SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… ………/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN NGỌC LIÊN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
TRONG ĐIỀU KIỆNHIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… ………/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN NGỌC LIÊN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
TRONG ĐIỀU KIỆNHIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BẾ TRUNG ANH
THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Trần Ngọc Liên
Lời Cảm Ơn
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Học
viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là những thầy cô đã tận
tình dạy bảo tôi suốt thời gian học tập tại học viện.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bế Trung Anh
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên
cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học
viện Hành chính Quốc gia, Ban lãnh đạo Cơ sở Học viện
Hành chính khu vực miền Trung cùng quý thầy cô trong khoa
Sau Đại học đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn
thành tốt khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí
lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Quảng Nam, Trung tâm Hội
nghị tỉnh Quảng Nam, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội
vụ và các Sở, ban, ngành trong tỉnh đã tạo điều kiện cho tôi
điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng
tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể
tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được những đóng
góp quý báu của quý Thầy cô và các Anh chị.
Quảng Nam, tháng 4 năm2017
Học viên
Trần Ngọc Liên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC....... 9
1.1. Công nghệ thông tin và đặc điểm ngành công nghệ thông tin............... 9
1.1.1. Công nghệ thông tin........................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm ngành công nghệ thông tin ...........................................10
1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin....................................................11
1.2. Ứng dụngcông nghệ thông tin phục vụ hiện đại hóa nền hành chính .14
1.2.1. Hiện đại hóa nền hành chính........................................................14
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin......................................................18
1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ
quan quản lý nhà nước ................................................................................20
1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nội bộ các Sở.................20
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp.21
1.3.3. Tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan
nhà nước..................................................................................................24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin .27
1.4. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan
hành chính nhà nước ...................................................................................28
1.4.1. Ngoài nước....................................................................................28
1.4.2. Trong nước....................................................................................33
Tóm tắt chương 1 ........................................................................................40
Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM ............................................41
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam và các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam .......41
2.2. Phân tích thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở
thuộc tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2015..............................................51
2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nội bộ tổ chức................51
2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp..55
2.2.3. Cơ sở hạ tầng thông tin.................................................................64
2.2.4. Nguồn nhân lực và các chính sách. ..............................................69
2.2.5. An toàn thông tin...........................................................................72
2.3. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 – 2015 ....................................................74
2.3.1. Những thành quả đạt được ...........................................................74
2.3.2. Những tồn tại hạn chế...................................................................74
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế.........................................................76
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................79
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM....................82
3.1. Quan điểm, phương hướng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở
thuộc tỉnh Quảng Nam ................................................................................82
3.1.1. Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh
Quảng Nam đến năm 2020 .....................................................................82
3.1.2. Phương hướng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh
Quảng Nam đến năm 2020 .....................................................................84
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc
tỉnh Quảng Nam..........................................................................................87
3.2.1. Giải pháp tổ chức..........................................................................87
3.2.2. Giải pháp môi trường - chính sách...............................................88
3.2.3. Giải pháp phát triển nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin......89
3.2.4. Giải pháp tài chính .......................................................................90
3.2.5. Giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực công
nghệ thông tin..........................................................................................90
3.2.6. Giải pháp tăng cường các hoạt động giám sát, đánh giá.............91
3.2.7. Tính khả thi của các giải pháp......................................................92
3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và chính quyền tỉnh Quảng Nam.....94
3.3.1. Đối với Chính phủ.........................................................................94
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Nam...............................................................98
KẾT LUẬN..................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ
KT-XH : Kinh tế xã hội
QLNN : Quản lý nhà nước
HCNN : Hành chính nhà nước
KHCN : Khoa học công nghệ
CBCC : Cán bộ công chức
HTTT : Hệ thống thông tin
CNTT : Công nghệ thông tin
CNTT-TT : Công nghệ thông tin và truyền thông
G2G : Government to Government (Chính phủ với chính phủ)
G2B : Government to Bussiness (Chính phủ với Doanh nghiệp)
G2C : Government to Citizen (Chính phủ với công dân)
CSDL : Cơ sở dữ liệu
PM : Phần mềm
TĐT : Thư điện tử
CPĐT : Chính phủ điện tử
CQĐT : Chính quyền điện tử
ĐHCV : Điều hành công việc
KT-TC : Kế toán – Tài chính
QLTS : Quản lý tài sản
QLTT : Quản lý thanh tra
ƯDMC : Ứng dụng một cửa
ƯDCK : Ứng dụng chữ ký
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước.......25
Bảng 2.1. Tỷ lệ CBCC được cấp và sử dụng thường xuyên thư điện tử ........52
Bảng 2.2. Tỷ lệ thông tin điều hành, văn bản qua mạng và họp trực tuyến ...54
Bảng 2.3. Đánh giá xếp hạng cung cấp thông tin trên website các Sở...........57
Bảng 2.4. Thống kê mức độ dịch vụ công trực tuyến tại các Sở....................59
Bảng 2.5. Hạ tầng kỹ thuật CNTT ..................................................................64
Bảng 2.6. Thống kê xây dựng CSDL các ngành theo Quy hoạch CNTT tỉnh.....65
Bảng 2.7. Tình hình sử dụng các phần mềm ứng dụng tại các Sở..................67
Bảng 2.8. Thống kê phần mềm áp dụng tại các Sở.........................................69
Bảng 2.9. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin..............................................70
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Trang thông tin cung cấp thủ tục hành chính.............................................56
Hình 2.2. Biểu đồ tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến tại các Sở........................................63
Hình 2.3. Ứng dụng một cửa điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông................63
Hình 2.4. Ứng dụng Chương trình Quản lý văn bàn và điều hành công việc
tại VPUBND tỉnh Quảng Nam...................................................................................68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị và góp phần hình thành con người
mới. Hiến chương Okinawa (tháng 7 năm 2000) khẳng định: "Công nghệ
thông tin và truyền thông là một trong các động lực chính tạo nên bộ mặt
thế kỷ 21. Nó tác động sâu sắc đến cách thức chúng ta đang sống, học tập,
và làm việc; đến cách thức Nhà nước giao tiếp với dân chúng. Công nghệ
thông tin đã và đang nhanh chóng trở thành một bộ phận sống còn, quyết
định sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Nó cũng tạo ra những thách thức
kinh tế, xã hội trước các cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng ở mọi nơi trên
trái đất nhằm đạt hiệu quả và tính sáng tạo cao hơn. Tất cả chúng ta cần
nắm bắt cơ hội này...."
Việt Nam cũng đã nhận thức được vai trò quan trọng của Công nghệ
thông tin coi: "Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng
nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm
biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại"
(Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị khóa VIII)
Ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị quyết số
36-NQ/TW về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”. Văn bản này được
các chuyên gia công nghệ thông tin (CNTT) đánh giá là một bước tiến dài
so với Chỉ thị 58-CT/TW, được kỳ vọng sẽ mở ra vận hội mới cho CNTT
Việt Nam, để Việt Nam sớm thành quốc gia mạnh về CNTT và bằng
CNTT. Trong Nghị quyết 36, Bộ Chính trị xác định rõ những mục tiêu
ngành CNTT Việt Nam cần đạt được thời gian tới: “CNTT phải được ứng
dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát
2
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao
năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ
số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia
trong chiến tranh mạng. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng
dụng, phát triển, sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt trình
độ tiên tiến thế giới; Việt Nam trở thànhquốc gia mạnh về CNTT và bằng
CNTT”.
Trong vòng vài năm gần đây, nhiều chính sách, biện pháp đã được
ban hành nhằm hướng tới mục tiêu đã đưa ra trong Nghị quyết số 36-
NQ/TW nói trên. Tuy nhiên, CNTT Việt Nam hiện nay vẫn đang trong tình
trạng chậm phát triển so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Ứng
dụng CNTT cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
Nền kinh tế tỉnh Quảng Nam trong những năm qua có bước phát
triển đáng khích lệ, các ngành đều đạt tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt là
ngành công nghiệp. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial
Competitiveness Index – PCI) của Quảng Nam năm 2015 được đánh giá tốt
với 61,06 điểm, đứng vị trí thứ 8/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tăng 6
bậc so với năm 2014 và 19 bậc so với năm 2013. Chỉ số sẵn sàng cho phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông (ICT Index) năm
2015 được đánh giá ở mức trung bình với 0.4717 điểm, đứng thứ 25/63
tỉnh, thành phố trong cả nước, tăng 20 bậc so với năm 2014.
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà
nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử và Quyết định số 1819/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 26/10/2015 về việc phê duyệt
3
Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, tỉnhQuảng Nam xác định CCHC là giải
pháp tiên quyết trong hệ thống giải pháp tạo động lực và đột phá cho sự
phát triển các mặt kinh tế, xã hội của tỉnh nên nhiệm vụ CCHC đã được
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo điều hành trong suốt thời gian qua.
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT cùng với một số ngành công nghệ
cao khác đang làm thay đổi đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Ứng
dụng CNTT giúp chính quyền các cấp nâng cao năng lực quản lý, điều
hành, làm cho nội dung công tác quản lý nhà nước ngày càng minh bạch
hơn, người dân dễ tiếp cận với thông tin và tri thức. Việc ứng dụng CNTT
gắn với CCHC trong các cơ quan nhà nước đã nhận được sự quan tâm đặc
biệt của các cấp chính quyền, sự đồng thuận của doanh nghiệp và công dân.
Quảng Nam là một tỉnh có nhiều huyện thuộc khu vực miền núi khó
khăn nên ngân sách đầu tư cho ứng dụng CNTT còn thấp, chủ yếu dựa vào
ngân sách Trung ương. Trong thời gian qua vấn đề nhận thức của một số
ngành, cấp về CNTT chưa đầy đủ; nguồn nhân lực CNTT chưa được đào
tạo đầy đủ còn thiếu và yếu; quyết tâm của các ngành, địa phương về ứng
dụng và phát triển CNTT chưa đồng đều nên trong quá trình triển khai,
thực hiện gặp nhiều khó khăn. Ứng dụng CNTT tại Quảng Nam hiện nay
đang gặp những trở ngại và thách thức rất lớn, các cơ quan quản lý nhà
nước nói chung đến các đơn vị, tổ chức thực hiện triển khai các ứng dụng
CNTT đều còn lúng túng trong việc định hướng, hướng dẫn và triển khai
việc thúc đẩy và ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực hoạt động.
Để tháo gỡ một phần những vướng mắc và những thách thức này thì
việc tìm hiểu và đánh giá thực trạngđề xuất kiến nghị các giải pháp thiết
thực nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT phát triển hơn nữa là rất cần thiết.
4
Chính vì những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ
thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hiện đại hóa
hành chính” để phân tích thực trạng ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh
trong điều kiện hiện đại hóa hành chính; tìm nguyên nhân từ đó đề xuất các
giải pháp phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ năm 2000 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã xác định công nghệ
thông tin là một trong những lĩnh vực mũi nhọn, ưu tiên hàng đầu cho phát
triển đất nước. Thực hiện chủ trương đó, nhiều chương trình, hội thảo, công
trình nghiên cứu khoa học đã được triển khai nhằm ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý Nhà nước, thực hiện công tác cải cách
hành chính ở nước ta, có thể kể đến như:
Hội nghị quốc gia về Công nghệ thông tin – Truyền thông Việt Nam
năm 2010 với chủ đề “Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của
Bộ Chính trị trong các cơ quan chính phủ và triển khai Đề án đưa Việt Nam
sớm trở thành nước mạnh về CNTT&TT” do Ban Chỉ đạo quốc gia về
CNTT và Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp tổ chức tại Hà Nội Ngày
3/12/2010.
Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Nghị định 64/2007/NĐ-CP và tập
huấn về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP
do Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh Bắc Ninh phối hợp tổ
chức tại Bắc Ninh từ ngày 16-17/11/2012.
Hội thảo ứng dụng CNTT ngày 06/06/2012, tại Hà Nội, Bộ Thông
tin và Truyền thông (TT&TT) phối hợp với tập đoàn Tập đoàn Indra – Tây
Ban Nha trong xây dựng Chính phủ điện tử.
Hội thảo phát triển Chính phủ điện tử với chủ đề: Hạ tầng thông
minh, hành chính hiện đại, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và
5
doanh nghiệp ngày 17/7/2014 tại thành phố Đà Nẵng. Hội thảo chia sẻ kinh
nghiệm về triển khai và phát triển hạ tầng thông tin tại các tỉnh, thành phố;
những khó khăn khi triển khai đồng bộ, kết nối hạ tầng thông tin địa
phương và trung ương; làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tập trung
các hệ thống CSDL về quản lý dân cư, quản lý Doanh nghiệp một cách
hiệu quả nhất và nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ công tại các tỉnh
thành và các sáng kiến tăng cường hợp tác giữa các CQĐT tại các vùng
miền, đo lường mức độ hài lòng của người dân và Doanh nghiệp đồng thời
đề xuất giải pháp phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2015-2020.
Hội thảo quốc gia về Chính phủ điện tử 2016 với chủ đề “Phát triển
Chính phủ điện tử: Hạ tầng hiện đại, dịch vụ công thông minh, tăng cường
minh bạch và gắn kết công dân” ngày 30/3/2016. Hội thảo cũng đã đưa ra 4
thách thức lớn trong quá trình triển khai chính phủ điện tử tại Việt Nam. Cụ
thể, ngân sách nhà nước dành cho phát triển CNTT còn khiêm tốn, ít hơn
nhiều so với các ngành như: giao thông, y tế, giáo dục, dẫn đến tình trạng
đầu tư manh mún. Quy trình sử dụng vốn ngân sách kéo dài, chỉ riêng lập
dự án CNTT đã mất 2 đến 3 năm. Phương pháp triển khai chính phủ điện tử
cũng còn nhiều vướng mắc, hoặc rơi vào tình trạng “trăm hoa đua nở”, khó
khăn trong kết nối liên thông hoặc cầu toàn quá dẫn đến việc triển khai kéo
dài, mất quá nhiều thời gian.
Báo cáo Ứng dụng Công nghệ thông tin các năm 2010, 2011, 2012,
2013, 2014, 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Báo cáo đánh giá tình hình ứng dụng CNTT tại các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Nam các năm 2010, 2011,
2012, 2013, 2014, 2015.
Đề tài khoa học cấp Bộ: “Công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà
nước và quản lý nhà nước về công nghệ thông tin”, Chủ nhiệm đề tài: TS.
Nguyễn Khắc Khoa, Học viện Hành chính quốc gia 2003. Đề tài phân tích
6
vai trò của công nghệ thông tin trong phục vụ hoạt động quản lý nhà nước,
đưa ra các luận chứng khoa học cho định hướng chiến lược xây dựng hệ
thống thông tin trong khu vực nhà nước, đồng thời phân tích các vấn đề
phát sinh mà các nhà quản lý cần chú ý, đảm bảo trong quá trình quản lý.
Sau khi tham khảo các công trình trên, tác giả nhận thấy chúng đã hệ
thống hóa được những vấn đề chung nhất về ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước. Tuy nhiên, những đề tài trên đa phần chỉ mới dừng lại ở
việc mô tả thực trạng ứng dụng CNTT tại các cơ quan Nhà nước, việc phân
tích các thực trạng đó còn chưa chi tiết đồng thời chưa đưa ra được các giải
pháp mang tính đột phá để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trên địa bàn cả nước
nói chung cũng như trên địa bản tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Mặc dù đã có nhiều công trình, bài báo, luận văn, luận án về đề tài
ứng dụng CNTT nhưng chưa có một đánh giá được chi tiết thực trạng ứng
dụng CNTT trong điều kiện hiện đại hóa hành chính tại các Sở Ban ngành
thuộc tỉnh Quảng Nam, cũng như đưa ra được các giải pháp đồng bộ để đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT tại các cơ quan này. Vì vậy, việc chọn đề tài
này tác giả hy vọng sẽ đóng góp vào việc hiện đại hóa nền hành chính tại
các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu:
Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều kiện hiện đại hóa
hành chính tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CNTT và ứng dụng CNTT.
- Tổng hợp các vấn đề cơ sở có liên quan đến CNTT và ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước đặc biệt là các Sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
7
- Đánh giá và tìm hiểu các vấn đề còn tồn tại trong ứng dụng CNTT
tại các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong ứng dụng nội bộ và phục vụ
người dân và doanh nghiệp.
- Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao ứng dụng CNTT tại
các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong Ứng dụng nội bộ và phục vụ
người dân và doanh nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc
tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hiện đại hóa hành chính.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2010-2015. Đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận, tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Trên cơ sở chủ
trương của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin nhằm hiện đại hóa nền hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Đề tài sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp;
+ Phương pháp quan sát;
+ Phương pháp tổng hợp;
+ Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về CNTT và ứng
dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước. Tổng hợp các kinh nghiệm ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước tại Việt Nam và một số nước trên thế
giới như Hàn Quốc, Singapore, Australia.
8
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc
tỉnh Quảng Nam, luận văn phản ánh rõ tình hình ứng dụng CNTT tại các
đơn vị này, phân tích được các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên
nhân các hạn chế này, rút ra được các bài học kinh nghiệm ứng dụng
CNTT tại các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Xuất phát từ những thực trạng ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc
tỉnh Quảng Nam, tác giả đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy
mạnh hoạt động ứng dụng CNTT nhằm hiện đại hóa nền hành chính tại các
đơn vị này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông
tin các cơ quan hành chính nhà nước
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc
tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
điều kiện hiện đại hóa hành chính tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam.
9
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Công nghệ thông tin và đặc điểm ngành công nghệ thông tin
1.1.1. Công nghệ thông tin
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khái niệm công nghệ thông tin, theo
cách tiếp cận thông thường thì Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, tiếng
Anh: Information Technology, viết tắt là IT là ngành ứng dụng công nghệ
quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn.
Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để
chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do
đó, những người làm việc trong ngành này thường được gọi là các chuyên
gia CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business
Process Consultant), và bộ phận của một công ty hay đại học chuyên làm
việc với CNTT thường được gọi là phòng CNTT.
Trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đã được chính thức tích
hợp vào chương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra
rằng nội dung về CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra
đời của Internet mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các trường học,
áp dụng của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã
trở thành hiện thực.
Ở Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định
nghĩa trong Nghị quyết số 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT
của Chính phủ Việt Nam, như sau: “Công nghệ thông tin (CNTT) là tập
hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện
đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
10
tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT
phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả của
các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được
phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học -
Viễn thông và tự động hoá”.
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 được Quốc hội Việt
Nam khóa XI ban hành ngày 29/6/2006 thì thuật ngữ CNTT được hiểu:
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và
công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin số”. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài thì CNTT là
việc sử dụng công nghệ hiện đại mà chủ yếu là dựa trên hệ thống máy tính
và viễn thông để khai thác, sử dụng thông tin một cách có hiệu quả nhất.
1.1.2. Đặc điểm ngành công nghệ thông tin
Các nhà kinh tế học từ lâu đã nhận thức rằng CNTT và sự phát triển
kinh tế là hai yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ. Nhà kinh tế người Mỹ
Thomas Friedman trong tác phẩm “Thế giới là phẳng” đã khẳng định
“CNTT là một trong những yếu tố then chốt tạo nên làn sóng toàn cầu hóa
thứ ba và làm cho thế giới trở nên phẳng”.
Ngành CNTT, với sự phát triển mạnh mẽ, đã thật sự là một trong
những ngành công nghiệp chiến lược cho sự phát triển của thế giới nói
chung và của từng quốc gia nói riêng. Nghiên cứu về ngành CNTT, có thể
thấy ngành CNTT có các đặc điểm sau:
- Ngành công nghệ có tốc độ phát triển cao.
- Vòng đời sản phẩm ngắn.
- Chi phí nghiên cứu và phát triển ngành cao.
11
- Tính tích hợp cao.
- Tập trung đầu tư vào máy tính và thiết bị viễn thông.
1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin
* Với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
- CNTT có vai trong quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
- Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) làm cho kho tri
thức của nhân loại giàu lên nhanh chóng, con người tiếp cận với lượng tri
thức đó nhanh hơn, dễ hơn, có tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự
phát triển của các ngành khoa học, công nghệ hiện đại.
- CNTT làm cho những phát minh, phát hiện được phổ biến nhanh
hơn, được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- CNTT làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện thuận
lợi để kế thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát
minh công nghệ mới.
- CNTT tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý, làm cho
hiệu quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong quá
trình quản lý kém hiệu quả.
* Với sự phát triển kinh tế, xã hội
CNTT-TT đã phát triển một cách nhanh chóng, đã có những tác động
hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
CNTT-TT đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội biến đổi rất
nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu hóa, bị xoá bỏ, nhiều
ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình thành và phát
triển. Những ngành nghề trong lĩnh vực CNTT đã đóng không nhỏ cho sự
12
phát triển của Việt Nam. Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, năm 2011, các
doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT vẫn duy trì mức tăng trưởng cao với tổng
doanh thu đạt 8,5 tỉ USD;đóng góp rất lớn vào GDP của Việt Nam trong
những năm qua, giải quyết hàng trăm nghìn việc làm cho người lao động.
CNTT-TT làm tăng cường các mối quan hệ giao tiếp và trao đổi văn
hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu. Chính điều đó đã làm
cho tính “toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức nhanh chóng. Điều này
được thể hiện thông qua các trang mạng xã hội như facebook, twitter,…
Mọi người trên thế giới có thể nhanh chóng nhận được những thông tin về
những thành tựu văn hóa, nghệ thuật, khoa học, thể thao,… từ mọi miền,
của mọi cộng đồng dân tộc trên toàn thế giới. Do đó các dân tộc có nhiều
cơ hội hiểu biết nhau hơn, thông cảm với nhau hơn để cùng chung sống với
nhau. Hàng rào cách biệt về ngôn ngữ sẽ không còn đáng ngại với sự giúp
đỡ của các phần mềm dịch thuật.
CNTT-TT thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội. Mọi người dân đều
có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với mọi người. CNTT-TT
cũng giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp
cận và xử lý thông tin để đưa ra các quyết định hợp lý. Tất cả những yếu tố
đó tạo điều kiện để tăng cường tính dân chủ của hệ thống chính trị xã hội.
Bên cạnh những tác động to lớn do CNTT mang lại theo hướng tốt
đẹp cho nhân loại, nó cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội và nhiều thách
thức gay gắt: việc đảm bảo tính riêng tư của các dữ liệu của cá nhân khi
giao lưu trên mạng, bảo vệ những bí mật của tổ chức, của quốc gia, những
trào lưu văn hoá lệch lạc, phản cảm…
* Với việc quản lý xã hội
Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp
càng lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra
13
đời, phát triển của CNTT-TT đã tạo nên một phương thức quản lý xã hội
mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử (e-Government) là tên gọi của một chính phủ mà
mọi hoạt động của nhà nước được thay đổi theo một khái niệm hoàn toàn
mới, chính phủ đó gần và thuận lợi với công dân hơn bằng các kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mọi quan hệ giữa chính phủ và công dân bảo
đảm tính minh bạch, công khai, thuận tiện, bảo đảm sự kiểm soát và giám
sát lẫn nhau giữa công dân với chính phủ; một chính phủ của dân, vì dân và
vì sự phồn thịnh của đất nước trong một môi trường toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế.
Theo World Bank: “Chính phủ điện tử là việc các cơ quan chính phủ
sử dụng CNTT (như các mạng diện rộng, Internet và sử dụng công nghệ di
động) có khả năng chuyển đổi những liên hệ với người dân, doanh nghiệp
và các tổ chức khác của chính phủ”.
Như vậy, chính phủ điện tử (CPĐT) là ứng dụng CNTT-TT để các
cơ quan của chính quyền từ trung ương và địa phương đổi mới, làm việc có
hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn
cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.
Các đặc trưng của Chính phủ điện tử:
- CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính phủ.
- CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ
- CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục
vụ dân (CCHC và nâng cao chất lượng dịch vụ công)
Mục tiêu Chính phủ điện tử
- Tạo môi trường kinh doanh tốt hơn;
- Khách hàng trực tuyến, không phải xếp hàng;
14
- Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính phủ và sự tham gia
rộng rãi của người dân;
- Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các cơ quan chính phủ;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng sâu vùng xa.
Lợi ích Chính phủ điện tử
Lợi ích CPĐT là đáp ứng mọi nhu cầu của công dân bằng việc nâng
cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền từ trung ương tới cơ sở
như quản lý nhân sự, quy trình tác nghiệp, v.v… CPĐT đem lại những hiệu
quả to lớn trong quản lý: cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả và kịp thời
cho người dân, doanh nghiệp, các cơ quan và nhân viên chính phủ. Đối với
người dân và doanh nghiệp, CPĐT là sự đơn giản hóa các thủ tục và tăng
tính hiệu quả của quá trình công việc. Đối với chính phủ, CPĐT hỗ trợ
quan hệ giữa các cơ quan của chính quyền nhằm đảm bảo đưa ra các quyết
định một cách chính xác và kịp thời.
1.2. Ứng dụngcông nghệ thông tin phục vụ hiện đại hóa nền hành chính
1.2.1. Hiện đại hóa nền hành chính
Trong lĩnh vực hành chính, với cách hiểu về thuật ngữ “hiện đại”
nghiêng về nghĩa sắc thái tinh thần, nhận thức, tư duy …, các nước phương
Tây cứ mỗi lần chuyển đổi mô hình hành chính đều bắt đầu bằng việc nhận
thức lại vai trò của Nhà nước. Trong những năm khủng hoảng kinh tế thế
giới 1973-1975, việc mô hình “quản lý công mới” thay thế mô hình “hành
chính công truyền thống” luôn gắn liền với quan điểm “sáng tạo lại Chính
phủ”. Vai trò củaChính phủ được nhận thức lại từ quản lý sang phục vụ, từ
“chèo thuyền” sáng “lái thuyền”. Đó chính là sự khởi nguồn của mô hình
“quản trị nhà nước tốt” thời gian gần đây. “Quản trị nhà nước” thay thế cho
“quản lý nhà nước” là một bước tiến lớn về mặt tư duy. Nếu “quản lý nhà
nước” được hiểu như là sự quản lý của Nhà nước - trong vai trò chủ thể, thì
15
với thuật ngữ “quản trị nhà nước”, xã hội xuất hiện cùng lúc hai mối quan
hệ: Nhà nước vừa là chủ thể quản trị xã hội; vừa là đối tượng được quản trị
bởi công dân và các thiết chế xã hội khác. Vì thế, trách nhiệm giải trình
cũng như hệ quả hậu giải trình của Nhà nước trước nhân dân và xã hội là
những đặc trưng không thể thiếu của mô hình mới này. Do vậy, có thể nói
rằng hiện đại hóa nền hành chính ở các quốc gia phát triển phương Tây
luôn gắn liền với những biến chuyển về mặt tư duy.
Những năm của thập niên cuối cùng thế kỷ XX và thập niên đầu thế
kỷ XXI, quá trình hiện đại hóa nền hành chính ở Việt Nam thể hiệnthông
qua Chiến lược cải cách hành chính được bắt đầu với Nghị quyết Trung
ương 8 khóa VII (1995). Tuy nhiên, với cách hiểu “hiện đại hóa” chưa
đúng đắn, nghiêng về nghĩa sắc thái vật chất (áp dụng công nghệ thông tin;
quy hoạch và xây dựng công sở tập trung, tăng cường phương tiện làm
việc), nên dường như, công cuộc cải cách của chúng ta không đặt đúng
trọng tâm. Quyết định số 112/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 25 tháng 7 năm 2001 phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành
chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2005, gọi tắt là Đề án 112, là một ví dụ
điển hình. Chính phủ đã đầu tư rất nhiều tiền của, nhưng kết quả vận hành
nền hành chính không mấy được cải thiện. Ứng dụng CNTT trong quản lý
hành chính nhà nước luôn tồn tại hai mặt. Nếu không phát huy được mặt
tích cực, nó chỉ còn giá trị phục vụ giải trí. Do vậy, rất nhiều máy tính được
mua về chỉ để dùng vào việc chơi trò chơi, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu
trực tuyến … của cán bộ công chức. Hay việc CCHC theo hướng giảm số
bộ, nhưng số biên chế lại phình ra, đồng thời, còn nảy sinh tình trạng chồng
chéo về thẩm quyền trong quản lý... Đó chính là hệ quả của việc nhận thức
chưa đúng đắn về “hiện đại hóa”.
Trong những năm gần đây, Đảng và Chính phủ đã có những nhận
thức đúng đắn về việc làm thế nào để có nền hành chính quốc gia hiện đại,
16
hiệu quả, làm nền tảng cho một xã hội dân chủ phồn vinh bằng các văn bản
chỉ đạo định hướng của Đảng, các kế hoạch hành động của Chính phủ. Một
số văn bản nổi bật có thể kể đến như: Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính
phủ ban hành ngày 08 tháng 11 năm 2011 về việc ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; Nghị quyết
số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số
26/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 4 năm 2015 về việc ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-
NQ/TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; hay như Nghị quyết số
36a/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngành 14 tháng 10 năm 2015 về
Chính phủ điện tử.
Hiện đại hóa hành chính là một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm của
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020
đã được Chính phủ đề cập đến trong Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành
ngày 08 tháng 11 năm 2011, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin
điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT-TT trong hoạt động của cơ quan HCNN để đến năm 2020: 90% các
văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan HCNN được thực
hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử
dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ
hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ
quan HCNN được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa
trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công
17
được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của
Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và
doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
- Thứ hai, ứng dụng CNTT-TT trong quy trình xử lý công việc của
từng cơ quan HCNN, giữa các cơ quan HCNN với nhau và trong giao dịch
với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công,
dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
- Thứ ba, công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử
dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan HCNN, tổ
chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
- Thứ tư, thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong
các cơ quan HCNN;
- Thứ năm, thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ
sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của bộ máy nhà nước;
- Thứ sáu, xây dựng trụ sở cơ quan HCNN ở địa phương hiện đại,
tập trung ở những nơi có điều kiện.
Hiện đại hóa nền hành chính chính là bước đệm nhằm hướng đến
việc xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao tính chuyên nghiệp, văn minh,
lịch sự và minh bạch bằng nhiều trang thiết bị tiện ích như: Hệ thống xếp
hàng tự động, phục vụ việc cấp số giao dịch cho tổ chức, công dân theo
nguyên tắc "đến trước phục vụ trước, tự động đến đúng quầy giao dịch"…
Việc ứng dụng CNTTgiúp nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ
quan Nhà nước trong công tác quản lý, điều hành. Nhờ áp dụng CNTTvào
quản lý như các hệ thống một cửa điện tử, hệ thống khảo sát mức độ hài
lòng, hệ thống báo cáo trực tuyến… CBCCVC thực thi nhiệm vụ có ý thức
18
và trách nhiệm hơn; làm việc văn minh, khoa học, hiệu quả hơn. Tình trạng
chậm trễ hồ sơ cũng từng bước được khắc phục, vì phải tuân thủ các bước,
quy trình một cửa điện tử. Đặc biệt là thông qua quy trình này, lãnh đạo các
cấp dễ dàng giám sát được hoạt động của CBCCVC đơn vị mình, nắm
thông tin chính xác về báo cáo thống kê tình hình tiếp nhận giải quyết hồ sơ
của đơn vị một cách nhanh nhất và đầy đủ nhất.
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin
Là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động của cơ quan nhà nước
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan
nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà
nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo
đảm công khai, minh bạch. Ứng dụng CNTT trong các hoạt động của cơ
quan nhà nước gồm 2 nội dung sau:
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước (G2G).
Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước tập trung vào tin
học hóa các hoạt động, quy trình nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu công tác tại
mỗi cơ quan. Theo đó có một số ứng dụng G2G cơ bản như hệ thống quản lý
văn bản và điều hành, hệ thống quản lý thông tin, hệ thống nghiệp vụ cơ bản
cần được ưu tiên triển khai theo hướng hiệu quả hơn và mở rộng kết nối.
- Ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp (G2B và G2C)
Ứng dụng G2B và G2C hướng tới việc phục vụ người dân và doanh
nghiệp một cách thuận tiện, tốn ít công sức và thời gian nhất có thể, thông
qua hệ thống các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4 và các hệ
thống một cửa triển khai tại cấp xã, huyện. Ngoài ra, cũng cần chú trọng tới
xây dựng các hệ thống hỗ trợ việc tăng cường sự tham gia của người dân và
doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan nhà nước bằng cách nâng cao
hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân trên môi trường mạng,
19
tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động
của các cơ quan nhà nước. Các hệ thống thông tin về dân cư, tài nguyên và
môi trường cũng cần được phát triển dựa trên các CSDL quốc gia. Căn cứ
nhu cầu quản lý thực tế, xây dựng các hệ thống thông tin quy mô quốc gia
trên cơ sở kết nối, tổng hợp thông tin từ địa phương các cấp.
Mục đích ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý
nhà nước:
- Giúp tin học hoá các quy trình nghiệp vụ, xây dựng một hệ thống
quản lý, điều hành tác nghiệp thông qua môi trường mạng.
- Chuyển đổi thói quen làm việc trên giấy tờ, tài liệu giấy sang làm
việc trên môi trường mạng thông qua các hệ thống thông tin, nâng cao chất
lượng, hiệu quả cho công tác chỉ đạo điều hành và chuyên môn.
- Tạo phong cách làm việc hiện đại, năng động, tiết kiệm được thời
gian, công sức.
- Ứng dụng CNTT để đổi mới phương thức quản lý tài nguyên thông
tin trong các cơ quan nhà nước.
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước nhằm xây dựng môi
trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn quốc,
tạo thói quen làm việc của cán bộ, công chức trên môi trường mạng và hệ
thống thông tin trợ giúp, thay thế văn bản giấy.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng sâu vùng
xa. CNTT giúp cho chính phủ có thể vươn tới các nhóm/cộng đồng thiểu số
và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại đó. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc trao thêm quyền cho người dân bằng cách cho họ tham
gia vào các hoạt động chính trị cũng như cung cấp tối đa các dịch vụ và
hàng hoá dụng cụ thiết yếu.
20
- Phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành chung của cơ quan nhà
nước, để đổi mới phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công cho
người dân và doanh nghiệp.
- Tạo tiền đề hướng đến xây dựng “chính quyền điện tử”.
1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin tại các
cơ quan quản lý nhà nƣớc
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin; ứng dụng rộng rãi
CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước, hướng tới nâng
cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động. Cung cấp thông tin, dịch
vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh
nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn, phục vụ
người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nội bộ các Sở
Trong công việc thường nhật và các tác vụ chuyên môn, ứng dụng
CNTT góp phần đảm bảo tính chính xác, tăng cường tốc độ và hiệu quả xử
lý công việc, trang bị phần mềm và hệ thống CNTT để hỗ trợ xử lý công
việc trong các lĩnh vực chuyên môn. Các lĩnh vực điển hình có hàm lượng
ứng dụng CNTT cao theo nội dung cụ thể sau:
- Sử dụng phần mềm trong công tác quản lý nhân sự, quản lý đề tài
khoa học, quản lý tài sản, quản lý tài chính – kế toán, quản lý hoạt động
thanh tra, khiếu nại, tố cáo, quản lý thông tin chuyên ngành...
- Sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc.
- Văn bản, tài liệu, giấy mời chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà
nước được trao đổi dưới dạng điện tử
- Sử dụng hệ thống quản lý và điều hành công việc trên mạng.
- Ứng dụng chữ ký số trong gửi nhận văn bản, thư điện tử.
21
- Các cuộc họp diện rộng được thực hiện qua hội nghị truyền hình.
- Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ
quan nhà nước.
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức và trình
độ ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức.
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT tại các Sở.
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ
thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, cung cấp tất cả các
dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực
tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
- Kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, danh
sách nhà thầu, các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn sử
dụng vốn nhà nước được thực hiện qua mạng.
- Hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng được nộp qua mạng.
Để đảm bảo nội dung ứng dụng CNTT phục vụ trong nội bộ và người
dân và doanh nghiệp thì các đơn vị cần phải đảm bảo các nội dung sau:
- Cơ sở hạ tầng thông tin:là thành phần cơ bản nhất hỗ trợ cho các
hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng an toàn, hiệu quả, đồng thời tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp
giữa các cơ quan nhà nước. Hạ tầng thông tin bao gồm hai mảng chính:
Hạ tầng kỹ thuật: hoàn thiện mạng truyền số liệu chuyên dùng, trung
tâm dữ liệu, các hệ thống xác thực, chứng thực và chữ ký số, trung tâm kết
nối, tích hợp ứng dụng và các hạ tầng kỹ thuật khác đảm bảo ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước và truy cập thuận tiện tới các dịch vụ
22
công qua nhiều hình thức khác nhau.
Hệ thống thông tin và CSDLlớn: các hệ thống thông tin lớn có khả
năng dùng chung, phục vụ công tác quản lý, điều hành tổng thể của chính
phủ như hệ thống email quốc gia, hệ thống quản lý văn bản tích hợp, các hệ
thống phục vụ mục tiêu quản lý xã hội (y tế, giáo dục), phát triển kinh tế
(ngân hàng, đầu tư, xây dựng), nâng cao nguồn thu ngân sách (thuế, hải
quan); các CSDL quốc gia về dân cư, tài nguyên, tổ chức cán bộ,… tạo
điều kiện cho việc phát triển các hệ thống thông tin phía trên nhằm đáp ứng
công tác quản lý, điều hành nhà nước cụ thể tại từng cơ quan nhà nước.
- CSDL của các cơ quan nhà nước là tập hợp thông tin được xây
dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin của
mình và phục vụ lợi ích xã hội.
Cơ sở dữ liệu, dữ liệu đặc tả;
Khuôn dạng biểu mẫu, văn bản, hình ảnh, âm thanh số;
Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên nền tảng công
nghệ Internet;
Thông tin số sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt (phông chữ, thuật ngữ
hành chính, thuật ngữ chuyên ngành).
- Cung cấp nội dung thông tin được thực hiện theo nguyên tắc tạo
điều kiện cho người dân tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng, tránh phải cung
cấp nhiều lần cùng một nội dung thông tin:
Tiếp nhận ý kiến góp ý, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cung cấp thông tin
của tổ chức, cá nhân;
Lưu trữ, xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin, trả lời các yêu cầu;
Chuyển yêu cầu cung cấp thông tin đến đúng cơ quan có liên quan
nếu nội dung yêu cầu cung cấp thông tin vượt quá chức năng, nhiệm vụ
23
hoặc quyền hạn của cơ quan mình.
Thông tin đơn giản, dễ hiểu, không chồng chéo và phù hợp với quy
trình công việc liên quan;
Khuôn dạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ
dàng tải xuống, hiển thị và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
Giảm thiểu yêu cầu nhập lại những thông tin đã có sẵn trong CSDL.
Danh sách các biểu mẫu điện tử tổ chức khoa học, phân nhóm hợp
lý, cập nhật kịp thời để giúp các tổ chức, cá nhân có thể tìm chính xác các
biểu mẫu cần thiết dễ dàng và nhanh chóng trên trang thông tin điện tử của
cơ quan đó.
- Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải được xây dựng,
duy trì, nâng cấp và cập nhật.
Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định;
Hiển thị thông tin nhanh chóng;
Có công cụ tìm kiếm thông tin dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội
dung cần tìm kiếm;
Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin.
Công bố danh mục, lộ trình cung cấp các dịch vụ hành chính công
trên môi trường mạng.
Hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với cơ quan nhà
nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
Thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá để thu hút người dân tham
gia giao dịch với cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực CNTT.
Các đơn vị có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất
lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT của cơ quan nhà nước.
24
Tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách về CNTT được học tập, nâng
cao trình độ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo về kỹ
năng ứng dụng CNTT trong xử lý công việc.
- Ưu đãi nhân lực CNTT trong cơ quan nhà nước.
Cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước được
hưởng chế độ ưu đãi về điều kiện làm việc.
Cán bộ, công chức, viên chức được truy nhập Internet miễn phí tại
các cơ quan nhà nước mà mình đang công tác.
Khuyến khích các cơ quan nhà nước ban hành quy định ưu đãi về
thu nhập cho nhân lực CNTT trong cơ quan mình; quy định về tiêu chuẩn,
trách nhiệm, quyền lợi, yêu cầu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức đối với việc ứng dụng CNTT trong công việc
của mình.
- Biên chế cán bộ chuyên trách về CNTT: bố trí đủ cán bộ chuyên trách
về CNTT, phù hợp với kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan mình.
- Đầu tư cho ứng dụng CNTT:
+ Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể;
+ Hiện trạng, nội dung, giải pháp và lộ trình thực hiện;
+ Nội dung về đầu tư theo quy định hiện hành;
+ Dự toán kinh phí;
+ Các điều kiện bảo đảm việc triển khai kế hoạch.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan
nhà nước
Tiêu chí ứng dụng nội bộ: Số lượng máy tính (1), máy chủ (2), mạng
nội bộ (3), kết nối Internet(4), các phần mềm ứng dụng (5), số lượng cán bộ
25
chuyên trách CNTT (6), tỷ lệ cán bộ sử dụng máy tính (7), tỷ lệ cán bộ
được cung cấp hộp thư điện tử (7), tỷ lệ văn bản được trao đổi qua môi
trường mạng (7), tỷ lệ ứng dụng được triển khai (8), tỷ lệ thông tin được
điều hành qua môi trường mạng (9), Điều hành công việc qua môi trường
mạng, các phần mềm được sử dụng trong quản lý tài chính – kế toán, tin
học hóa việc tiếp nhận (10) và xử lý hồ sơ tại bộ phận một cửa (11), quản
lý nhân sự, quản lý tài sản, quản lý thanh tra, khiếu nại, tố cáo.
Tiêu chí ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp: Thông qua
môi trường mạng được đánh giá theo các tiêu chí chính sau: (1) Thông tin
giới thiệu của cơ quan và của từng đơn vị trực thuộc, (2) Hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên
quan, (3) Thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, (4)
Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ,
chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành, (5) Thông tin về dự án,
hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công, (6) Chức năng tích hợp ứng dụng
(7) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân. Tiêu chí đánh giá cụ thể:
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước
TT Tiêu chí
Đầy
đủ
Chƣa
đầy đủ
Chƣa
có
1 Giới thiệu đơn vị 6 3 0
Có thông tin giới thiệu về tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và
của từng đơn vị trực thuộc, có thông tin liên
hệ của Lãnh đạo 3 2 0
Các phòng ban và cán bộ công chức của cơ
quan (số điện thoại, email)
3 2 0
26
2
Có hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành và văn bản pháp luật
có liên quan
12 6
- Danh sách các văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành 2 1 0
- Cho phép tải các văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành 2 1 0
- Cho phép đọc được các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan thông qua liên kết
2 1 0
- Phân loại các văn bản quy phạm pháp luật
theo lĩnh vực, ngày ban hành, cơ quan ban
hành...
2 1 0
- Tham chiếu giữa các văn bản để dễ theo
dõi 2 1 0
- Công cụ tìm kiếm đặc thù cho trang thông
tin 2 1 0
3
Quy trình, thủ tục hành chính đƣợc thực
hiện bởi các đơn vị trực thuộc, tên của
ngƣời chịu trách nhiệm trong từng khâu
thực hiện quy trình, thủ tục hành chính,
thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính
4 0
- Thông tin hướng dẫn thủ tục (các bước
thực hiện, quy trình, thời hạn, lệ phí, ...)
(mức độ 1)
2 1 0
- Các thông tin ở mức độ 1 và cho phép tải
biểu mẫu về (mức độ 2)
2 1 0
4
Nội dung thông tin trên website Thông
tin tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn
thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách,
chiến lƣợc, quy hoạch chuyên ngành
6 0
27
- Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách,
chiến lược, quy hoạch của ngành/địa
phương.
2 1 0
- Thông tin hoạt động của đơn vị. 2 1 0
- Thông tin có tính cập nhật và tần suất cập
nhật tin ít nhất 01 tin/ngày
2 1 0
5
Cung cấp thông tin về dự án, hạng mục
đầu tƣ, đấu thầu, mua sắm công
2 1 0
6 Các ứng dụng tích hợp trên website 6 0
Gửi giấy mời qua mạng 2 1 0
Điều hành tác nghiệp 2 1 0
Quản lý văn bản 2 1 0
7 Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân 14 7
Cho phép nêu ý kiến đóng góp, thắc mắc,
khiếu nại
6 3 0
Liên lạc được tới các cán bộ xử lý trực tiếp 4 2 0
Trả lời ý kiến đóng góp, thắc mắc, khiếu nại 4 2 0
Tổng cộng 50 16 0
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
- Nhân tố thứ nhất: Khâu tổ chức, quản lý hành chính. Chính phủ
chính là cơ quan, tổ chức có quy mô lớn nhất trong nước. Chính phủ
thường có cấu trúc phức tạp, phân cấp quản lý, gồm nhiều cơ quan hoạt
động độc lập với nhau. Điều này đã dẫn đến xu hướng nảy sinh sự thiếu
đồng bộ, manh mún trong hoạt động quản lý, điều hành nhà nước, cung
cấp dịch vụ hành chính công, cũng như sự trùng lặp, thiếu hiệu quả trong
đầu tư xây dựng hệ thống thông tin khiến cho khả năng phối hợp, cộng tác
giữa các cơ quan của chính phủ bị hạn chế.
28
- Nhân tố thứ hai: Sự hiểu biết đầy đủ về thực trạng, nhận thức, nhu
cầu ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Đây cũng
là một rào cản gây nên sự chậm trễ vướng mắc trong việc thực hiện triển
khai ứng dụng CNTT một cách toàn diện, đồng bộ và hiệu quả. Ứng dụng
CNTT cần phải được triển khai một cách phù hợp, hài hòa với đặc điểm
văn hóa, KT-XH cũng như phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước trong mục
tiêu phát triển tại địa điểm triển khai. Thực tế các chương trình, đề án và dự
án trọng điểm về ứng dụng CNTT thường chậm trễ, thiếu đồng bộ và hiệu
quả thấp, trong khi đó xuất phát điểm ứng dụng CNTT còn thấp, kinh phí
hạn hẹp, ít cán bộ chuyên trách, cán bộ lãnh đạo chưa quán triệt, tính chủ
động chưa cao, cán bộ công chức còn ngại thay đổi phương thức làm việc.
- Nhân tố thứ ba: Mô hình, hạ tầng kỹ thuật toàn diện, thống nhất
trong xây dựng hệ thống thông tin trong các cơ quan nhà nước, cho phép
các quy trình nghiệp vụ có thể được tinh giản, công nghệ được chuẩn hóa,
thông tin được cấu trúc và lưu trữ thống nhất, tránh việc các hệ thống
thông tin thường được triển khai riêng rẽ, thiếu sự tương tác, liên thông.
- Nhân tố thứ tư: Tài chính là một trong nhân tố quan trọng trong
việc triển khai các ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, nhân tố
này đảm bảo sự thành công trong ứng dụng.
1.4. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan hành chính nhà nƣớc
1.4.1. Ngoài nước
* Hàn Quốc
Hàn Quốc là một thành công điển hình trong xây dựng Chính phủ
điện tử theo mô hình “từ trên xuống”. Vai trò của Chính phủ là then chốt
trong mô hình này. Chính phủ đã thể hiện sự sáng tạo trong phát triển minh
29
bạch và hiệu quả các dịch vụ công. Chính phủ cũng giữ vai trò là “nhà đầu
tư” ban đầu, sau đó người dân sẽ tự phát triển.
Hai yếu tố cốt lõi tạo nên thành công của Chính phủ điện tử của Hàn
Quốc chính là việc xây dựng các hệ thống CSDL quốc gia và hạ tầng mạng
CNTT tốc độ cao.
Chính phủ điện tử của Hàn Quốc phát triển theo 3 giai đoạn: tin học
hóa đơn giản; hình thành các mạng địa phương; và xây dựng hệ thống
mạng liên cơ quan.
Từ năm 1987 đến năm 1996, Hàn Quốc đặt mục tiêu xây dựng 6
CSDL quốc gia: hồ sơ công dân, đất đai, phương tiện, việc làm, thông quan
điện tử và CSDL thống kê về kinh tế. Các hệ thống CSDL này được kết nối
với các cơ quan quản lý liên quan trên phạm vi toàn quốc và có thể cung
cấp dịch vụ trực tuyến cho người dân.
Để thúc đẩy việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan công quyền và
khai thác hiệu quả các hệ thống CSDL quốc gia, cần phải xây dựng một hạ
tầng CNTT tốc độ cao. Từ năm 1995 - 2005, Hàn Quốc đã đặt kế hoạch
xây dựng 3 hệ thống mạng tốc độ cao: mạng quốc gia tốc độ cao, mạng
công cộng tốc độ cao và mạng nghiên cứu tốc độ cao. Trong đó, mạng quốc
gia tốc độ cao là yếu tố then chốt với CPĐT của Hàn Quốc. Mạng này được
xây dựng bằng ngân sách chính phủ dành cho các cơ quan công quyền, các
viện nghiên cứu và các trường học truy cập với mức giá thấp.
Hướng tới xây dựng CPĐT phải xây dựng hạ tầng tốt, nâng cao hiệu
quả và tính minh bạch của hệ thống dịch vụ công, và đặc biệt là phải hỗ trợ
phát triển công dân điện tử. Kinh nghiệm thực tiễn của Hàn Quốc trong vấn
đề này là Chính phủ đã chú trọng đào tạo 10 triệu công dân trên tổng dân số
48 triệu dân sử dụng thông thạo CNTT với mục đích kích thích nhu cầu sử
dụng công nghệ cao trong công dân.
30
* Singapore
Singapore bắt đầu nghiên cứu về CPĐT từ khoảng giữa thập niên
1980 và bắt đầu triển khai chương trình này một cách bài bản từ đầu thập
niên 1990. Sau 20 năm triển khai, Singapore đã đạt được những kết quả
quan trọng về CPĐT.
Cũng giống như ở Việt Nam, ở Singapore vào thời gian đầu triển
khai rất nhiều người nghĩ rằng việc triển khai CPĐT tập trung chính vào
việc xây dựng các cổng điện tử (portal), tự động hóa các quy trình quản lý,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến 24/7... Vì vậy, khi bắt tay vào triển khai
họ lập tức tiến hành khảo sát, thu thập thông tin rồi tập trung vào thiết kế,
lập trình, trang bị máy móc thiết bị, đào tạo... Nhưng thật sự, đó là sự nhầm
lẫn vì tựu trung lại đó là các vấn đề kỹ thuật - một thành phần rất nhỏ, thứ
yếu của CPĐT.
Ngay sau khi nhận ra sai lầm đó, Chính phủ Singapore khẳng định,
muốn triển khai thành công CPĐT thì trước tiên phải xác định thật rõ mục
tiêu cần phải đạt được, những việc cần làm, các nguồn lực cần huy động, kế
hoạch và lộ trình thực hiện... rồi đặt tất cả trong một tổng thể chung. Nói
cách khác, cần xây dựng tốt kế hoạch tổng thể CPĐT (e-government
masterplan). Kế hoạch tổng thể này chỉ có thể xây dựng tốt khi dựa trên 5
nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc 1: CPĐT là cơ chế thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
của Chính phủ trên nền CNTT-TT (ICT). Điều này có nghĩa là các hoạt
động nghiệp vụ của các cơ quan Chính phủ là chủ thể dẫn quá trình tự động
hóa dựa trên ICT (business driven, ICT enabled). Nói cụ thể hơn là những
quy trình xử lý công việc của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm cung cấp
các dịch vụ công đến người dân là đối tượng tin học hóa chủ yếu theo suốt
quá trình phát triển của chúng.
31
Nguyên tắc 2: CPĐT chỉ có thể thành công khi mục tiêu và tầm nhìn
chung phải được thống nhất từ cấp cao nhất của quốc gia đến cấp thừa hành
thấp nhất. Nói cách khác, nhận thức về CPĐT phải nhất quán, rộng khắp và
như nhau trong toàn bộ bộ máy (người Singapore gọi nguyên tắc này là
nguyên tắc "đồng hàng – aligned government").
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc "đồng hàng" dẫn đến yêu cầu chia sẻ
thông tin và tích hợp các quá trình quản lý giữa các bộ, ngành, các cơ quan
của chính phủ. Nói cách khác, CPĐT phải là Chính phủ tích hợp
(integrated government).
Nguyên tắc 4: Cơ cấu của Chính phủ cần được điều hướng đến việc
cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu của người dân một cách đơn giản và
hiệu quả. Người dân tiếp xúc với Chính phủ thông qua một giao diện đơn
giản nhưng đồng thời tiếp xúc được với nhiều cơ quan và quá trình tham
gia phục vụ. Nói cách khác, CPĐT là Chính phủ hướng đến người dân,
người dân là trung tâm (citizen-centric).
Nguyên tắc 5: Chính phủ cần ra được những quyết định kịp thời và
hiệu quả trong mọi tình huống. Điều này có thể thực hiện khi tất cả những
kinh nghiệm và tri thức tích tụ trong toàn bộ bộ máy được tổ chức khai thác
tốt. Nói cách khác, CPĐT là Chính phủ dựa trên nền tảng tri thức
(knowledge-based).
* Australia
Năm 1997, thủ tướng Australia đã công bố kế hoạch đầu tư cho sự
phát triển và tăng tính năng động cho nền kinh tế Australia, trong đó đặt ra
một mục tiêu quan trọng cho các bộ, ban ngành là tới tháng 9/2001, tất cả
các dịch vụ Chính phủ phải được cung cấp trên mạng Internet. Đây là nền
móng cho sự ra đời Chính phủ điện tử ở Australia.
32
Tháng 11/2002, Chính phủ Australia giao cho một uỷ ban mới thành
lập là Uỷ ban chiến lược quản lý thông tin (IMSC) với sự hỗ trợ của Uỷ
ban CIO lập Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử quốc gia, trong đó đã
đề ra một số mục tiêu quan trọng sau:
Đầu tư có hiệu quả hơn: Đầu tư cho sự phát triển một CPĐT hiệu
quả là một vấn đề hết sức quan trọng đối Australia. Nhưng phải đầu tư như
thế nào để đạt kết quả tốt nhất lại càng quan trọng hơn bởi kết quả đầu tư sẽ
là nền tảng quan trọng cho Chính phủ trong việc cải thiện hoạt động của
Chính phủ, cải thiện quá trình hoạch định chính sách, cung cấp dịch vụ và
thông tin. Do vậy phải cơ cấu lại bộ máy hành chính nhà nước, áp dụng
công nghệ mới trong quá trình cải cách, phải lập và quản lý dự án đảm bảo
đạt được kết quả toàn diện.
Đảm bảo tính thuận tiện khi truy cập thông tin và dịch vụ Chính
phủ: CPĐT có thể giúp công dân và doanh nghiệp làm việc với Chính phủ
để giải quyết hàng loạt các vấn đề bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu mà không
cần phải biết là cơ quan nào của Chính phủ đang cung cấp dịch vụ mà họ
yêu cầu. Người dân không còn phải đứng xếp hàng hàng giờ bên ngoài trụ
sở của cơ quan Chính phủ để được gặp các quan chức có trách nhiệm và
sau đó phải chờ đợi điện thoại trả lời yêu cầu của mình hàng tuần hay thậm
chí hàng tháng.
Cung cấp dịch vụ theo nhu cầu khách hàng: Mặc dù chúng ta luôn
nói công nghệ trong thời đại CPĐT đóng vai trò rất quan trọng nhưng công
nghệ không quyết định loại dịch vụ mà Chính phủ cung cấp. Ngược lại, áp
dụng công nghệ để quản lý thông tin và hoạt động kinh doanh mới là
phương tiện để làm cho dịch vụ của Chính phủ đáp ứng được ước muốn và
nhu cầu của công dân.
33
Thống nhất, kết hợp các dịch vụ có liên quan: Thật không thuận
tiện cho các cá nhân và doanh nghiệp khi phải thực hiện nhiều giao dịch
riêng lẻ với Chính phủ để đạt được một mục tiêu duy nhất. Để hạn chế
nhược điểm này, Chính phủ Australia sẽ áp dụng biện pháp phân các dịch
vụ liên quan đến nhau thành từng nhóm, từ đó các dịch vụ liên quan đến
nhau có thể được thực hiện thông qua một giao dịch duy nhất.
Tăng cường sự tham gia của công dân vào Chính phủ: Chính phủ
có thể sử dụng Internet để tăng tính minh bạch trong các hoạt động của
Chính phủ và tạo mối quan hệ chặt chẽ hơn với công chúng. Khi mọi người
ngày càng quen với việc tìm kiếm thông tin và sử dụng dịch vụ công trên
mạng thì họ lại càng mong chờ một mối liên hệ ở cấp độ cao hơn với Chính
phủ. Điều này lại càng đem lại nhiều lợi ích cho Chính phủ khi mà công
chúng ngày càng quan tâm tới hoạt động của Chính phủ. Tính minh bạch
và lòng tin của công chúng vào Chính phủ ngày càng được củng cố khi
những ý kiến của công chúng được quan tâm để ý trong quá trình hoạch
định chính sách của Chính phủ.
1.4.2. Trong nước
Để thực hiện Chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT trong điều kiện
hiện đại hóa hành chính, hầu hết các cơ quan nhà nước đều phải triển khai
các dự án ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai xuất hiện
nhiều khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả và tiến độ
các dự án.
Trước hết chúng ta có thể hiểu, tương tự như các dự án đầu tư phát
triển trong cơ quan nhà nước, dự án ứng dụng CNTT là tập hợp những đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp
cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và CSDL nhằm đạt được sự cải
thiện về tốc độ, hiệu quả vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ trong ít
34
nhất một chu kỳ phát triển của CNTT. Quá trình đầu tư dự án ứng dụng
CNTT bao gồm 03 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư và kết thúc
đầu tư, đưa vào khai thác sử dụng. Mỗi giai đoạn của dự án đều có sự tham
gia của nhiều bên liên quan như lãnh đạo đơn vị chủ đầu tư, ban quản lý dự
án, đơn vị thụ hưởng và các nhà thầu tư vấn, triển khai xây dựng. Do đó,
quản lý dự án ứng dụng CNTT là một công việc phức tạp, đòi hỏi nhiều
nguồn lực khác nhau, có lộ trình triển khai hợp lý và sự phối hợp chặt chẽ
giữa các bên liên quan thì mới có thể đạt được mục tiêu của dự án. Qua một
số các đề án lớn đã được triển khai như Đề án 112 và một số dự án về ứng
dụng CNTT tại một số các tỉnh thành trong nước, để đảm bảo ứng dụng
CNTT thành công cần chú trọng một số nội dung cụ thể sau:
* Về cải cách quy trình nghiệp vụ: Cơ quan chủ đầu tư dự án cần
tiến hành xác định rõ yêu cầu, mục tiêu cải cách quy trình nghiệp vụ trước
khi triển khai xây dựng hệ thống thông tin, trong đó lưu ý:
+ Việc thay đổi nhận thức, tư duy, từ khâu quản lý, điều hành đến thay
đổi lề lối, thói quen làm việc trên một hệ thống thông tin tích hợp. Quá
trình cải cách quy trình nghiệp vụ cần được sự quan tâm chỉ đạo với quyết
tâm cao từ các cấp lãnh đạo đến chuyên viên trực tiếp phụ trách nghiệp vụ.
Lãnh đạo cơ quan cần hiểu rõ nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính cần
được thực hiện đồng thời mới có thể thực hiện ứng dụng CNTT để nâng
cao hiệu quả công việc.
+ Yêu cầu CCHC phải hướng đến thuận tiện cho việc tin học hóa quy
trình nghiệp vụ, áp dụng các tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên ngành của Việt
Nam và quốc tế.
+ Lãnh đạo cơ quan chủ đầu tư nên xem xét áp dụng nguyên tắc chỉ
phê duyệt ban hành các quy trình nghiệp vụ có thể tin học hóa, thực hiện
trên môi trường mạng.
35
* Về việc tƣ vấn dự án: Hiện nay trong bối cảnh hạn chế về khả
năng, nguồn lực, cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của CNTT, phần
lớn các cơ quan nhà nước chưa đủ năng lực để tự thực hiện các dự án ứng
dụng CNTT vì vậy việc thuê tư vấn lập, quản lý dự án là điều cần thiết và
chú ý đến:
+ Tư vấn không thể thay vai trò chủ đầu tư. Tư vấn dựa trên khả năng,
kinh nghiệm thực tế để từ đó đề xuất nên các phương án triển khai ứng
dụng CNTT khác nhau cho một tổ chức. Mỗi phương án cần được phân
tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức dựa trên các quan điểm, góc
nhìn khác nhau; chủ đầu tư phải là người lựa chọn được phương án tối ưu
cho đơn vị mình.
+ Cần quan tâm rào cản ngôn ngữ khi thuê tư vấn nước ngoài. Các
cuộc họp chính thống, nội dung quan trọng nên có phiên dịch chuyên
nghiệp để bảo đảm các thành viên dự họp thống nhất các nội dung. Tránh
tình trạng, do trình độ ngoại ngữ khác nhau, mỗi người hiểu khác nhau.
* Về mục tiêu, phạm vi dự án: Đây là yếu tố quan trọng cần được
xác định rõ ngay khi bắt đầu xây dựng dự án, nếu không nguy cơ thất bại
dự án rất cao và cấn lưu ý vấn đề:
+ Dự án không phải giải quyết tất cả các vấn đề mà lĩnh vực đang gặp
phải, vì thời gian, kinh phí, nguồn lực cho dự án là có giới hạn. Vì vậy cần
lựa chọn một hoặc một vài vấn đề then chốt để tiến hành đầu tư.
+ Phạm vi của dự án: Đặt nội dung của dự án trong bối cảnh chung
của lĩnh vực, ngành, đơn vị từ đó xác định rõ những nội dung gì thuộc dự
án, những nội dung gì không thuộc dự án ngay từ đầu.
+ Quán triệt quan điểm những vấn đề phát sinh trong quá trình triển
khai dự án cần có cơ chế phòng ngừa, phát hiện sớm, báo cáo, giải quyết
36
ngay; tránh tình trạng chuyển tồn đọng sang giai đoạn sau và cuối cùng là
không thể giải quyết được.
* Về tổ chức, điều hành: Sau khi đã xác định được mục tiêu, phạm vi
của dự án thì việc xác định vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong
quá trình triển khai dự án là hết sức cần thiết.
+ Cần có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, quyết liệt của các cấp lãnh đạo.
Người đứng đầu tổ chức triển khai dự án phải có thực quyền, để có thể giải
quyết triệt để các vấn đề liên quan khi triển khai dự án, sẵn sàng giải quyết
ngay các vấn đề trong quá trình triển khai dự án, không để tồn đọng lâu.
+ Những người thụ hưởng kết quả dự án phải được tham gia vào các
nhiệm vụ trong quá trình triển khai dự án với vai trò vừa là người giám sát
vừa là người trực tiếp sử dụng sản phẩm sau khi dự án kết thúc, điều này sẽ
tác động được tới hiệu quả thực tế.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ và tổ chức công tác hỗ trợ triển khai khoa
học, hiệu quả, giúp các đơn vị và người dùng nhanh chóng làm chủ được
các chức năng hệ thống. Các cán bộ được cử tham gia dự án cần có thời
gian công tác ổn định, liên tục, lâu dài. Có các phương án dự phòng đối với
những nhân sự chủ chốt triển khai dự án.
* Về kế hoạch triển khai dự án: Xây dựng kế hoạch triển khai phù
hợp với nguồn lực theo từng giai đoạn, trên cơ sở khả năng về năng lực hạ
tầng kỹ thuật; nguồn lực về con người (huy động cán bộ hỗ trợ); thời điểm
phân bổ nhiệm vụ chuyên môn trong năm của cơ quan chuyên môn; quy
mô triển khai và các yếu tố về địa lý... Ngoài việc xác định rõ khoảng thời
gian thực hiện và những mốc thời gian triển khai dự án, cần lưu ý:
+ Quan tâm đến chất lượng hơn là tiến độ.
37
+ Quan tâm phát triển, bổ sung nguồn nhân lực để có thể tham gia
trong quá trình triển khai dự án, đồng thời có đủ năng lực tiếp nhận kết quả
của dự án.
+ Công tác thống kê, báo cáo tổng hợp tiến độ triển khai dự án được
thực hiện thường xuyên, kịp thời và phản ánh đầy đủ thông tin phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.
+ Thường xuyên báo cáo tiến độ dự án, cần báo cáo, giải quyết ngay
những vấn đề phát sinh cần giải quyết, tránh để tồn đọng.
+ Cần có kế hoạch dự phòng cho những nội dung phức tạp để bảo đảm
tiến độ chung dự án.
+ Đối với các dự án lớn, phức tạp, thời gian triển khai dài cần thực
hiện việc phân tách thành các giai đoạn nhỏ hơn để thực hiện, tránh các rủi
ro do thay đổi công nghệ. Thông thường mỗi giai đoạn nên thực hiện trong
khoảng thời gian từ 2 – 3 năm.
* Về đào tạo tập huấn: Một trong các nguyên nhân dẫn đến khó triển
khai các dự án ứng dụng CNTT là do năng lực tổ chức triển khai các dự án
CNTT của các cơ quan nhà nước còn yếu. Vì vậy, việc đào tạo nâng cao
năng lực quản lý triển khai dự án ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức,
viên chức tham gia quản lý triển khai dự án là hết sức cần thiết.
+ Việc phân loại đối tượng liên quan tới dự án (lãnh đạo đơn vị chủ
đầu tư; cán bộ quản lý dự án; cán bộ phụ trách nghiệp vụ, kỹ thuật, hậu cần,
cán bộ vận hành, sử dụng…) để xây dựng nội dung, nhu cầu cần đào tạo
cho phù hợp, tránh tình trạng đào tạo tràn lan mất nhiều thời gian và kinh
phí mà vẫn không có hiệu quả.
+ Lộ trình, thời gian tổ chức đào tạo, tập huấn cần bố trí phù hợp với
tiến độ triển khai dự án. Bên cạnh đó cũng cần phải xác định phương pháp
38
đào tạo: ngắn hạn, dài hạn; đào tạo tại chỗ hay gửi đi học phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng dự án.
+ Cần tổ chức phổ biến quán triệt kịp thời các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ, hướng dẫn công tác triển khai, cập nhật thường xuyên và từng
bước hoàn thiện đáp ứng yêu cầu của công tác triển khai dự án.
* Về kinh phí triển khai dự án: Chủ đầu tư cần vận dụng linh hoạt
các hình thức đầu tư khác nhau để có thể huy động được nguồn vốn cho dự
án. Có thể xem xét các hình thức nhằm tiết kiệm kinh phí đầu tư từ ngân
sách nhà nước, ví dụ như:
+ Hợp tác Nhà nước - Doanh nghiệp (PPP).
+ Thuê ngoài dịch vụ CNTT của các tổ chức, doanh nghiệp uy tín trên
thị trường.
Bên cạnh đó, cần có giải pháp kinh phí cho phần bảo dưỡng, duy trì
các hệ thống thông tin sau khi được nghiệm thu, bởi vì dự án nếu sau khi
được nghiệm thu không có kinh phí duy trì, phải ngừng hoạt động, gây lãng
phí lớn. Theo kinh nghiệm một số cơ quan, có thể gộp kinh phí duy trì hệ
thống (khoảng 05 năm) vào kinh phí triển khai dự án ngay từ đầu. Điều này
bảo đảm có kinh phí duy trì hệ thống, đồng thời đơn vị xây dựng hệ thống
là đơn vị phù hợp nhất trong việc duy trì hệ thống sau này, mặt khác nếu
theo cách này kinh phí duy trì có thể giảm trong tổng kinh phí đầu tư dự án.
* Về công tác truyền thông: Hoạt động truyền thông của dự án có mối
quan hệ mật thiết với quản lý chuyển đổi, đào tạo, cũng như có tác động rất
lớn đến nhận thức của các cá nhân tham gia triển khai dự án. Do vậy, cần
phải có nhận thức đúng đắn, đánh giá đúng vai trò của truyền thông dự án
trong suốt quá trình chuẩn bị đầu tư, đầu tư và kết thúc đầu dự án.
+ Xây dựng kế hoạch, tổ chức mạng lưới truyền thông, triển khai
truyền thông hiệu quả trong suốt quá trình triển khai dự án, ngay từ khi có
39
chủ trương đầu tư đến khi bắt đầu, kết thúc và đưa hệ thống vào sử dụng.
Trong kế hoạch này, cần xác định rõ các đối tượng truyền thông (các bên
liên quan), xác định thông điệp và mức độ chi tiết của thông tin truyền
thông, cần có tần suất, thời điểm truyền thông và kênh truyền thông hữu
hiệu, qua đó mới dẫn đến kết quả của hoạt động truyền thông và đóng góp
thực sự hữu ích cho quá trình triển khai dự án.
+ Các nội dung truyền thông cần bám sát thực tế, diễn biến về tiến độ
triển khai dự án, các tiến bộ đạt được của dự án theo từng giai đoạn, đặc
biệt là trong các giai đoạn nhạy cảm, nảy sinh nhiều khó khăn, vướng mắc.
Cần chủ động và sáng tạo, khai thác tối đa các kênh truyền thông một cách
hiệu quả.
+ Nâng cao hiểu biết, nhận thức về dự án, lợi ích mà dự án mang lại ở
tầm vĩ mô, cũng như những lợi ích trực tiếp cơ quan và người sử dụng sẽ
được thụ hưởng từ dự án trong công tác chuyên môn nghiệp vụ, trong công
tác quản lý, điều hành.
Tóm lại, để đảm bảo cho một dự án ứng dụng CNTT được triển khai
đúng tiến độ, đạt được các mục tiêu đề ra phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố từ
khi đề xuất chủ trương, xác định mục tiêu, huy động nguồn lực, quản lý
triển khai, báo cáo thống kê, đào tạo tập huấn, truyền thông tuyên truyền
cho tới tổ chức quản lý, vận hành hệ thống hoạt động thường xuyên, ổn
định. Tuy nhiên, để đảm bảo cho sự thành công của một dự án ứng dụng
CNTT thì người lãnh đạo đơn vị chủ đầu tư – người đóng vai trò quyết
định đối với từng giai đoạn phát triển của dự án từ khi bắt đầu có chủ
trương cho tới khi đưa hệ thống vào vận hành trong thực tế, cần có quyết
tâm đột phá thật sự và có nhận thức đúng đắn về vai trò của ứng dụng
CNTT trong hoạt động của đơn vị mình.
40
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và thực
tiễn ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước. Cụ
thể:
- Khái niệm về CNTT; các đặc điểm của ngành CNTT; vai trò của
CNTT với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với sự phát
triển kinh tế xã hội, với việc quản lý xã hội.
- Ứng dụng CNTT phục vụ hiện đại hóa nền hành chính: Là việc sử
dụng CNTT vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các
cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá
nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh
bạch. Ứng dụng CNTT trong các hoạt động của cơ quan nhà nước gồm 2
nội dung sau: Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước (G2G);
Ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp (G2B và G2C).
- Các nội dung và các tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT phục vụ nội
bộ các Sở và ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT
- Một số bài học kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong nước và ngoài
nước.
Đây là những vấn đề cơ bản làm cơ sở, nền tảng cho việc phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động này trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam ở chương 2.
41
Chương 2:
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC
SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam và các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam
Tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên là 10.406,83 km2, gồm có
thành phố Tam Kỳ (tỉnh lỵ của Quảng Nam), thành phố Hội An và 16
huyện, trong đó có 8 huyện miền núi và 8 huyện đồng bằng.
Tỉnh Quảng Nam nằm trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, địa
hình phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông hình thành 3 kiểu địa hình:
Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng và cát ven biển.
(1) Vùng núi
Vùng núi phân bố ở 8 huyện phía Tây của tỉnh Quảng Nam (Đông
Giang, Tây Giang, Nam Giang, BắcTrà My, Nam Trà My, Phước Sơn,
Hiệp Đức, Tiên Phước), chiếm 66,6% diện tích tự nhiên. Địa hình vùng núi
được phân làm 2 kiểu địa hình phụ:
- Vùng núi trung bình: Phân bố ở 6 huyện Đông Giang, Tây Giang,
Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, chiếm 41% diện tích
đất núi. Độ dốc bình quân 25 - 300 ở một số khu vực có độ dốc > 350, độ
cao bình quân 900 - 1000 m.
- Vùng núi thấp: Phân bố chủ yếu ở các huyện Đông Giang, Nam
Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My và một phần thuộc huyện
Hiệp Đức, Tiên Phước, chiếm 59% diện tích đất núi, độ dốc bình quân 20 -
250, độ cao bình quân 500 - 550 m.
(2) Vùng đồi:
Vùng đồi phân bố ở các huyện Tiên Phước, Đại Lộc, Hiệp Đức, Quế
Sơn, Nông Sơn, Phú Ninh, Núi Thành, chiếm 20,2% diện tích tự nhiên.
Đây là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng đồng bằng bao gồm những
42
dãy đồi thấp tiếp nối nhau địa hình ít phức tạp, độ dốc bình quân 15 - 250,
độ cao bình quân 200 - 250 m.
(3) Vùng đồng bằng và vùng cát
Tiếp giáp vùng đồi là vùng đồng bằng và vùng cát nhỏ hẹp chạy dọc
quốc lộ 1A, chiếm 10,8% diện tích tự nhiên. Phần lớn diện tích đã được
đưa vào sản xuất nông nghiệp, trồng rừng phòng hộ, ...
Là một tỉnh ở vào vị trí trung độ của đất nước, nằm trên trục giao
thông Bắc - Nam về đường sắt, đường bộ, đường biển và đường hàng
không, có cảng Kỳ Hà, sân bay Chu Lai, có quốc lộ 14B nối từ cảng Đà
Nẵng qua các huyện phía Bắc của tỉnh đến biên giới Việt - Lào và các tỉnh
Tây Nguyên. Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, có nhiều tiềm năng về phát
triển kinh tế, Quảng Nam đang từng bước phát triển thành một tỉnh có
nhiều khu công nghiệp, đặc biệt là khu kinh tế mở Chu Lai, tạo nên một
vành đai phục vụ cho khu vực miền Trung.
Theo Nghị định của Chính phủ số 24/204/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì tỉnh Quảng Nam có 18 đơn vị chuyên
môn. Tính đến thời điểm 31/12/2015 thì số lượng cán bộ công chức các Sở
là 730 người, số lượng thủ tục hành chính là 1018 thủ tục/1662 (thủ tục
hành chính của tỉnh). Các Sở có các chức năng và nhiệm vụ:
- Sở Nội vụ đóng tại số 268 Trưng Nữ Vương, thành phố Tam Kỳ,
nằm ở vị trí trung tâm thành phố Tam Kỳ. Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ. Sở
Nội vụ có có quyền hạn và chức năng sau: Tham mưu, giúp UBND cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ
máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính;
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thông
Khóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thôngKhóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thông
Khóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thôngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Tổng Hợp 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quản Trị Văn Phòng, 9 Điểm Mới Nhất
Tổng Hợp 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quản Trị Văn Phòng, 9 Điểm Mới NhấtTổng Hợp 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quản Trị Văn Phòng, 9 Điểm Mới Nhất
Tổng Hợp 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quản Trị Văn Phòng, 9 Điểm Mới Nhất
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
 
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, freeKhóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
 
Khóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thông
Khóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thôngKhóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thông
Khóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thông
 
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chínhỨng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
 
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tếLuận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ  Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chínhĐề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Đề tài: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAYLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAYĐề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 

Similar to Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa

Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...nataliej4
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...luanvantrust
 
Luận Văn Xây Dựng Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Nhân Sự Tại Trường Đại Học Dân L...
Luận Văn Xây Dựng Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Nhân Sự Tại Trường Đại Học Dân L...Luận Văn Xây Dựng Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Nhân Sự Tại Trường Đại Học Dân L...
Luận Văn Xây Dựng Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Nhân Sự Tại Trường Đại Học Dân L...sividocz
 
Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính đối với máy tính ...
Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính đối với máy tính ...Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính đối với máy tính ...
Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính đối với máy tính ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm chỉ đạo t...
Chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm chỉ đạo t...Chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm chỉ đạo t...
Chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm chỉ đạo t...sunflower_micro
 
Nghiên cứu công nghệ mã vạch hai chiều và đề xuất dự án ứng dụng nghiệp vụ nh...
Nghiên cứu công nghệ mã vạch hai chiều và đề xuất dự án ứng dụng nghiệp vụ nh...Nghiên cứu công nghệ mã vạch hai chiều và đề xuất dự án ứng dụng nghiệp vụ nh...
Nghiên cứu công nghệ mã vạch hai chiều và đề xuất dự án ứng dụng nghiệp vụ nh...HanaTiti
 
Ứng dụng Digital Marketing vào quảng bá du lịch cộng đồng tại làng cổ Phước Tích
Ứng dụng Digital Marketing vào quảng bá du lịch cộng đồng tại làng cổ Phước TíchỨng dụng Digital Marketing vào quảng bá du lịch cộng đồng tại làng cổ Phước Tích
Ứng dụng Digital Marketing vào quảng bá du lịch cộng đồng tại làng cổ Phước Tíchluanvantrust
 

Similar to Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa (20)

Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...
Luận văn thạc sĩ Chính sách phát triển dịch vụ thông tin Khoa Học và Công Ngh...
 
Đề tài: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học công nghệ
Đề tài: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học công nghệĐề tài: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học công nghệ
Đề tài: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học công nghệ
 
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban n...
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban n...Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban n...
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban n...
 
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAYĐề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
 
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
 
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đ...
 
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thô...
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn ThôngPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk LắkLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk LắkLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nh...
 
Luận Văn Xây Dựng Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Nhân Sự Tại Trường Đại Học Dân L...
Luận Văn Xây Dựng Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Nhân Sự Tại Trường Đại Học Dân L...Luận Văn Xây Dựng Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Nhân Sự Tại Trường Đại Học Dân L...
Luận Văn Xây Dựng Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Nhân Sự Tại Trường Đại Học Dân L...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính đối với máy tính ...
Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính đối với máy tính ...Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính đối với máy tính ...
Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính đối với máy tính ...
 
Chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm chỉ đạo t...
Chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm chỉ đạo t...Chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm chỉ đạo t...
Chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm chỉ đạo t...
 
Nghiên cứu công nghệ mã vạch hai chiều và đề xuất dự án ứng dụng nghiệp vụ nh...
Nghiên cứu công nghệ mã vạch hai chiều và đề xuất dự án ứng dụng nghiệp vụ nh...Nghiên cứu công nghệ mã vạch hai chiều và đề xuất dự án ứng dụng nghiệp vụ nh...
Nghiên cứu công nghệ mã vạch hai chiều và đề xuất dự án ứng dụng nghiệp vụ nh...
 
Ứng dụng Digital Marketing vào quảng bá du lịch cộng đồng tại làng cổ Phước Tích
Ứng dụng Digital Marketing vào quảng bá du lịch cộng đồng tại làng cổ Phước TíchỨng dụng Digital Marketing vào quảng bá du lịch cộng đồng tại làng cổ Phước Tích
Ứng dụng Digital Marketing vào quảng bá du lịch cộng đồng tại làng cổ Phước Tích
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở trong hiện đại hóa

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ………/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN NGỌC LIÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM TRONG ĐIỀU KIỆNHIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ………/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN NGỌC LIÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM TRONG ĐIỀU KIỆNHIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BẾ TRUNG ANH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Trần Ngọc Liên
  • 4. Lời Cảm Ơn Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo tôi suốt thời gian học tập tại học viện. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bế Trung Anh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban lãnh đạo Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung cùng quý thầy cô trong khoa Sau Đại học đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Quảng Nam, Trung tâm Hội nghị tỉnh Quảng Nam, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành trong tỉnh đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý Thầy cô và các Anh chị. Quảng Nam, tháng 4 năm2017 Học viên Trần Ngọc Liên
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC....... 9 1.1. Công nghệ thông tin và đặc điểm ngành công nghệ thông tin............... 9 1.1.1. Công nghệ thông tin........................................................................ 9 1.1.2. Đặc điểm ngành công nghệ thông tin ...........................................10 1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin....................................................11 1.2. Ứng dụngcông nghệ thông tin phục vụ hiện đại hóa nền hành chính .14 1.2.1. Hiện đại hóa nền hành chính........................................................14 1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin......................................................18 1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước ................................................................................20 1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nội bộ các Sở.................20 1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp.21 1.3.3. Tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước..................................................................................................24 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin .27 1.4. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước ...................................................................................28 1.4.1. Ngoài nước....................................................................................28
  • 6. 1.4.2. Trong nước....................................................................................33 Tóm tắt chương 1 ........................................................................................40 Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM ............................................41 2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam và các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam .......41 2.2. Phân tích thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2015..............................................51 2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nội bộ tổ chức................51 2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp..55 2.2.3. Cơ sở hạ tầng thông tin.................................................................64 2.2.4. Nguồn nhân lực và các chính sách. ..............................................69 2.2.5. An toàn thông tin...........................................................................72 2.3. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 – 2015 ....................................................74 2.3.1. Những thành quả đạt được ...........................................................74 2.3.2. Những tồn tại hạn chế...................................................................74 2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế.........................................................76 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................79 Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM....................82 3.1. Quan điểm, phương hướng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam ................................................................................82 3.1.1. Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 .....................................................................82 3.1.2. Phương hướng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 .....................................................................84 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam..........................................................................................87
  • 7. 3.2.1. Giải pháp tổ chức..........................................................................87 3.2.2. Giải pháp môi trường - chính sách...............................................88 3.2.3. Giải pháp phát triển nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin......89 3.2.4. Giải pháp tài chính .......................................................................90 3.2.5. Giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin..........................................................................................90 3.2.6. Giải pháp tăng cường các hoạt động giám sát, đánh giá.............91 3.2.7. Tính khả thi của các giải pháp......................................................92 3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và chính quyền tỉnh Quảng Nam.....94 3.3.1. Đối với Chính phủ.........................................................................94 3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Nam...............................................................98 KẾT LUẬN..................................................................................................101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ KT-XH : Kinh tế xã hội QLNN : Quản lý nhà nước HCNN : Hành chính nhà nước KHCN : Khoa học công nghệ CBCC : Cán bộ công chức HTTT : Hệ thống thông tin CNTT : Công nghệ thông tin CNTT-TT : Công nghệ thông tin và truyền thông G2G : Government to Government (Chính phủ với chính phủ) G2B : Government to Bussiness (Chính phủ với Doanh nghiệp) G2C : Government to Citizen (Chính phủ với công dân) CSDL : Cơ sở dữ liệu PM : Phần mềm TĐT : Thư điện tử CPĐT : Chính phủ điện tử CQĐT : Chính quyền điện tử ĐHCV : Điều hành công việc KT-TC : Kế toán – Tài chính QLTS : Quản lý tài sản QLTT : Quản lý thanh tra ƯDMC : Ứng dụng một cửa ƯDCK : Ứng dụng chữ ký
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước.......25 Bảng 2.1. Tỷ lệ CBCC được cấp và sử dụng thường xuyên thư điện tử ........52 Bảng 2.2. Tỷ lệ thông tin điều hành, văn bản qua mạng và họp trực tuyến ...54 Bảng 2.3. Đánh giá xếp hạng cung cấp thông tin trên website các Sở...........57 Bảng 2.4. Thống kê mức độ dịch vụ công trực tuyến tại các Sở....................59 Bảng 2.5. Hạ tầng kỹ thuật CNTT ..................................................................64 Bảng 2.6. Thống kê xây dựng CSDL các ngành theo Quy hoạch CNTT tỉnh.....65 Bảng 2.7. Tình hình sử dụng các phần mềm ứng dụng tại các Sở..................67 Bảng 2.8. Thống kê phần mềm áp dụng tại các Sở.........................................69 Bảng 2.9. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin..............................................70
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1. Trang thông tin cung cấp thủ tục hành chính.............................................56 Hình 2.2. Biểu đồ tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến tại các Sở........................................63 Hình 2.3. Ứng dụng một cửa điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông................63 Hình 2.4. Ứng dụng Chương trình Quản lý văn bàn và điều hành công việc tại VPUBND tỉnh Quảng Nam...................................................................................68
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị và góp phần hình thành con người mới. Hiến chương Okinawa (tháng 7 năm 2000) khẳng định: "Công nghệ thông tin và truyền thông là một trong các động lực chính tạo nên bộ mặt thế kỷ 21. Nó tác động sâu sắc đến cách thức chúng ta đang sống, học tập, và làm việc; đến cách thức Nhà nước giao tiếp với dân chúng. Công nghệ thông tin đã và đang nhanh chóng trở thành một bộ phận sống còn, quyết định sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Nó cũng tạo ra những thách thức kinh tế, xã hội trước các cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng ở mọi nơi trên trái đất nhằm đạt hiệu quả và tính sáng tạo cao hơn. Tất cả chúng ta cần nắm bắt cơ hội này...." Việt Nam cũng đã nhận thức được vai trò quan trọng của Công nghệ thông tin coi: "Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại" (Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị khóa VIII) Ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”. Văn bản này được các chuyên gia công nghệ thông tin (CNTT) đánh giá là một bước tiến dài so với Chỉ thị 58-CT/TW, được kỳ vọng sẽ mở ra vận hội mới cho CNTT Việt Nam, để Việt Nam sớm thành quốc gia mạnh về CNTT và bằng CNTT. Trong Nghị quyết 36, Bộ Chính trị xác định rõ những mục tiêu ngành CNTT Việt Nam cần đạt được thời gian tới: “CNTT phải được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát
  • 12. 2 triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến tranh mạng. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt trình độ tiên tiến thế giới; Việt Nam trở thànhquốc gia mạnh về CNTT và bằng CNTT”. Trong vòng vài năm gần đây, nhiều chính sách, biện pháp đã được ban hành nhằm hướng tới mục tiêu đã đưa ra trong Nghị quyết số 36- NQ/TW nói trên. Tuy nhiên, CNTT Việt Nam hiện nay vẫn đang trong tình trạng chậm phát triển so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Ứng dụng CNTT cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Nền kinh tế tỉnh Quảng Nam trong những năm qua có bước phát triển đáng khích lệ, các ngành đều đạt tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt là ngành công nghiệp. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index – PCI) của Quảng Nam năm 2015 được đánh giá tốt với 61,06 điểm, đứng vị trí thứ 8/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tăng 6 bậc so với năm 2014 và 19 bậc so với năm 2013. Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông (ICT Index) năm 2015 được đánh giá ở mức trung bình với 0.4717 điểm, đứng thứ 25/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tăng 20 bậc so với năm 2014. Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử và Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 26/10/2015 về việc phê duyệt
  • 13. 3 Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, tỉnhQuảng Nam xác định CCHC là giải pháp tiên quyết trong hệ thống giải pháp tạo động lực và đột phá cho sự phát triển các mặt kinh tế, xã hội của tỉnh nên nhiệm vụ CCHC đã được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo điều hành trong suốt thời gian qua. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm thay đổi đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Ứng dụng CNTT giúp chính quyền các cấp nâng cao năng lực quản lý, điều hành, làm cho nội dung công tác quản lý nhà nước ngày càng minh bạch hơn, người dân dễ tiếp cận với thông tin và tri thức. Việc ứng dụng CNTT gắn với CCHC trong các cơ quan nhà nước đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền, sự đồng thuận của doanh nghiệp và công dân. Quảng Nam là một tỉnh có nhiều huyện thuộc khu vực miền núi khó khăn nên ngân sách đầu tư cho ứng dụng CNTT còn thấp, chủ yếu dựa vào ngân sách Trung ương. Trong thời gian qua vấn đề nhận thức của một số ngành, cấp về CNTT chưa đầy đủ; nguồn nhân lực CNTT chưa được đào tạo đầy đủ còn thiếu và yếu; quyết tâm của các ngành, địa phương về ứng dụng và phát triển CNTT chưa đồng đều nên trong quá trình triển khai, thực hiện gặp nhiều khó khăn. Ứng dụng CNTT tại Quảng Nam hiện nay đang gặp những trở ngại và thách thức rất lớn, các cơ quan quản lý nhà nước nói chung đến các đơn vị, tổ chức thực hiện triển khai các ứng dụng CNTT đều còn lúng túng trong việc định hướng, hướng dẫn và triển khai việc thúc đẩy và ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực hoạt động. Để tháo gỡ một phần những vướng mắc và những thách thức này thì việc tìm hiểu và đánh giá thực trạngđề xuất kiến nghị các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT phát triển hơn nữa là rất cần thiết.
  • 14. 4 Chính vì những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hiện đại hóa hành chính” để phân tích thực trạng ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh trong điều kiện hiện đại hóa hành chính; tìm nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của tỉnh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Từ năm 2000 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã xác định công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực mũi nhọn, ưu tiên hàng đầu cho phát triển đất nước. Thực hiện chủ trương đó, nhiều chương trình, hội thảo, công trình nghiên cứu khoa học đã được triển khai nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nhà nước, thực hiện công tác cải cách hành chính ở nước ta, có thể kể đến như: Hội nghị quốc gia về Công nghệ thông tin – Truyền thông Việt Nam năm 2010 với chủ đề “Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị trong các cơ quan chính phủ và triển khai Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT&TT” do Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT và Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp tổ chức tại Hà Nội Ngày 3/12/2010. Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Nghị định 64/2007/NĐ-CP và tập huấn về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP do Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh Bắc Ninh phối hợp tổ chức tại Bắc Ninh từ ngày 16-17/11/2012. Hội thảo ứng dụng CNTT ngày 06/06/2012, tại Hà Nội, Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) phối hợp với tập đoàn Tập đoàn Indra – Tây Ban Nha trong xây dựng Chính phủ điện tử. Hội thảo phát triển Chính phủ điện tử với chủ đề: Hạ tầng thông minh, hành chính hiện đại, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và
  • 15. 5 doanh nghiệp ngày 17/7/2014 tại thành phố Đà Nẵng. Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về triển khai và phát triển hạ tầng thông tin tại các tỉnh, thành phố; những khó khăn khi triển khai đồng bộ, kết nối hạ tầng thông tin địa phương và trung ương; làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tập trung các hệ thống CSDL về quản lý dân cư, quản lý Doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất và nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ công tại các tỉnh thành và các sáng kiến tăng cường hợp tác giữa các CQĐT tại các vùng miền, đo lường mức độ hài lòng của người dân và Doanh nghiệp đồng thời đề xuất giải pháp phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2015-2020. Hội thảo quốc gia về Chính phủ điện tử 2016 với chủ đề “Phát triển Chính phủ điện tử: Hạ tầng hiện đại, dịch vụ công thông minh, tăng cường minh bạch và gắn kết công dân” ngày 30/3/2016. Hội thảo cũng đã đưa ra 4 thách thức lớn trong quá trình triển khai chính phủ điện tử tại Việt Nam. Cụ thể, ngân sách nhà nước dành cho phát triển CNTT còn khiêm tốn, ít hơn nhiều so với các ngành như: giao thông, y tế, giáo dục, dẫn đến tình trạng đầu tư manh mún. Quy trình sử dụng vốn ngân sách kéo dài, chỉ riêng lập dự án CNTT đã mất 2 đến 3 năm. Phương pháp triển khai chính phủ điện tử cũng còn nhiều vướng mắc, hoặc rơi vào tình trạng “trăm hoa đua nở”, khó khăn trong kết nối liên thông hoặc cầu toàn quá dẫn đến việc triển khai kéo dài, mất quá nhiều thời gian. Báo cáo Ứng dụng Công nghệ thông tin các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Báo cáo đánh giá tình hình ứng dụng CNTT tại các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Nam các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về công nghệ thông tin”, Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Khắc Khoa, Học viện Hành chính quốc gia 2003. Đề tài phân tích
  • 16. 6 vai trò của công nghệ thông tin trong phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, đưa ra các luận chứng khoa học cho định hướng chiến lược xây dựng hệ thống thông tin trong khu vực nhà nước, đồng thời phân tích các vấn đề phát sinh mà các nhà quản lý cần chú ý, đảm bảo trong quá trình quản lý. Sau khi tham khảo các công trình trên, tác giả nhận thấy chúng đã hệ thống hóa được những vấn đề chung nhất về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, những đề tài trên đa phần chỉ mới dừng lại ở việc mô tả thực trạng ứng dụng CNTT tại các cơ quan Nhà nước, việc phân tích các thực trạng đó còn chưa chi tiết đồng thời chưa đưa ra được các giải pháp mang tính đột phá để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trên địa bàn cả nước nói chung cũng như trên địa bản tỉnh Quảng Nam nói riêng. Mặc dù đã có nhiều công trình, bài báo, luận văn, luận án về đề tài ứng dụng CNTT nhưng chưa có một đánh giá được chi tiết thực trạng ứng dụng CNTT trong điều kiện hiện đại hóa hành chính tại các Sở Ban ngành thuộc tỉnh Quảng Nam, cũng như đưa ra được các giải pháp đồng bộ để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT tại các cơ quan này. Vì vậy, việc chọn đề tài này tác giả hy vọng sẽ đóng góp vào việc hiện đại hóa nền hành chính tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục tiêu: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều kiện hiện đại hóa hành chính tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam. * Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CNTT và ứng dụng CNTT. - Tổng hợp các vấn đề cơ sở có liên quan đến CNTT và ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước đặc biệt là các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
  • 17. 7 - Đánh giá và tìm hiểu các vấn đề còn tồn tại trong ứng dụng CNTT tại các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong ứng dụng nội bộ và phục vụ người dân và doanh nghiệp. - Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao ứng dụng CNTT tại các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong Ứng dụng nội bộ và phục vụ người dân và doanh nghiệp. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hiện đại hóa hành chính. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2015. Đề xuất giải pháp đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận, tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Trên cơ sở chủ trương của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa nền hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. - Đề tài sử dụng các phương pháp: + Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; + Phương pháp quan sát; + Phương pháp tổng hợp; + Phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về CNTT và ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước. Tổng hợp các kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tại Việt Nam và một số nước trên thế giới như Hàn Quốc, Singapore, Australia.
  • 18. 8 - Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam, luận văn phản ánh rõ tình hình ứng dụng CNTT tại các đơn vị này, phân tích được các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân các hạn chế này, rút ra được các bài học kinh nghiệm ứng dụng CNTT tại các Sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Xuất phát từ những thực trạng ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam, tác giả đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT nhằm hiện đại hóa nền hành chính tại các đơn vị này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin các cơ quan hành chính nhà nước Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong điều kiện hiện đại hóa hành chính tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam.
  • 19. 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.1. Công nghệ thông tin và đặc điểm ngành công nghệ thông tin 1.1.1. Công nghệ thông tin Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khái niệm công nghệ thông tin, theo cách tiếp cận thông thường thì Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do đó, những người làm việc trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process Consultant), và bộ phận của một công ty hay đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng CNTT. Trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đã được chính thức tích hợp vào chương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các trường học, áp dụng của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở thành hiện thực. Ở Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết số 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, như sau: “Công nghệ thông tin (CNTT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
  • 20. 10 tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn thông và tự động hoá”. Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 được Quốc hội Việt Nam khóa XI ban hành ngày 29/6/2006 thì thuật ngữ CNTT được hiểu: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài thì CNTT là việc sử dụng công nghệ hiện đại mà chủ yếu là dựa trên hệ thống máy tính và viễn thông để khai thác, sử dụng thông tin một cách có hiệu quả nhất. 1.1.2. Đặc điểm ngành công nghệ thông tin Các nhà kinh tế học từ lâu đã nhận thức rằng CNTT và sự phát triển kinh tế là hai yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ. Nhà kinh tế người Mỹ Thomas Friedman trong tác phẩm “Thế giới là phẳng” đã khẳng định “CNTT là một trong những yếu tố then chốt tạo nên làn sóng toàn cầu hóa thứ ba và làm cho thế giới trở nên phẳng”. Ngành CNTT, với sự phát triển mạnh mẽ, đã thật sự là một trong những ngành công nghiệp chiến lược cho sự phát triển của thế giới nói chung và của từng quốc gia nói riêng. Nghiên cứu về ngành CNTT, có thể thấy ngành CNTT có các đặc điểm sau: - Ngành công nghệ có tốc độ phát triển cao. - Vòng đời sản phẩm ngắn. - Chi phí nghiên cứu và phát triển ngành cao.
  • 21. 11 - Tính tích hợp cao. - Tập trung đầu tư vào máy tính và thiết bị viễn thông. 1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin * Với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc - CNTT có vai trong quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) làm cho kho tri thức của nhân loại giàu lên nhanh chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh hơn, dễ hơn, có tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khoa học, công nghệ hiện đại. - CNTT làm cho những phát minh, phát hiện được phổ biến nhanh hơn, được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - CNTT làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện thuận lợi để kế thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát minh công nghệ mới. - CNTT tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý, làm cho hiệu quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong quá trình quản lý kém hiệu quả. * Với sự phát triển kinh tế, xã hội CNTT-TT đã phát triển một cách nhanh chóng, đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội. CNTT-TT đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội biến đổi rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu hóa, bị xoá bỏ, nhiều ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình thành và phát triển. Những ngành nghề trong lĩnh vực CNTT đã đóng không nhỏ cho sự
  • 22. 12 phát triển của Việt Nam. Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, năm 2011, các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT vẫn duy trì mức tăng trưởng cao với tổng doanh thu đạt 8,5 tỉ USD;đóng góp rất lớn vào GDP của Việt Nam trong những năm qua, giải quyết hàng trăm nghìn việc làm cho người lao động. CNTT-TT làm tăng cường các mối quan hệ giao tiếp và trao đổi văn hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu. Chính điều đó đã làm cho tính “toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức nhanh chóng. Điều này được thể hiện thông qua các trang mạng xã hội như facebook, twitter,… Mọi người trên thế giới có thể nhanh chóng nhận được những thông tin về những thành tựu văn hóa, nghệ thuật, khoa học, thể thao,… từ mọi miền, của mọi cộng đồng dân tộc trên toàn thế giới. Do đó các dân tộc có nhiều cơ hội hiểu biết nhau hơn, thông cảm với nhau hơn để cùng chung sống với nhau. Hàng rào cách biệt về ngôn ngữ sẽ không còn đáng ngại với sự giúp đỡ của các phần mềm dịch thuật. CNTT-TT thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội. Mọi người dân đều có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với mọi người. CNTT-TT cũng giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp cận và xử lý thông tin để đưa ra các quyết định hợp lý. Tất cả những yếu tố đó tạo điều kiện để tăng cường tính dân chủ của hệ thống chính trị xã hội. Bên cạnh những tác động to lớn do CNTT mang lại theo hướng tốt đẹp cho nhân loại, nó cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội và nhiều thách thức gay gắt: việc đảm bảo tính riêng tư của các dữ liệu của cá nhân khi giao lưu trên mạng, bảo vệ những bí mật của tổ chức, của quốc gia, những trào lưu văn hoá lệch lạc, phản cảm… * Với việc quản lý xã hội Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra
  • 23. 13 đời, phát triển của CNTT-TT đã tạo nên một phương thức quản lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử. Chính phủ điện tử (e-Government) là tên gọi của một chính phủ mà mọi hoạt động của nhà nước được thay đổi theo một khái niệm hoàn toàn mới, chính phủ đó gần và thuận lợi với công dân hơn bằng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mọi quan hệ giữa chính phủ và công dân bảo đảm tính minh bạch, công khai, thuận tiện, bảo đảm sự kiểm soát và giám sát lẫn nhau giữa công dân với chính phủ; một chính phủ của dân, vì dân và vì sự phồn thịnh của đất nước trong một môi trường toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Theo World Bank: “Chính phủ điện tử là việc các cơ quan chính phủ sử dụng CNTT (như các mạng diện rộng, Internet và sử dụng công nghệ di động) có khả năng chuyển đổi những liên hệ với người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác của chính phủ”. Như vậy, chính phủ điện tử (CPĐT) là ứng dụng CNTT-TT để các cơ quan của chính quyền từ trung ương và địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước. Các đặc trưng của Chính phủ điện tử: - CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính phủ. - CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ - CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục vụ dân (CCHC và nâng cao chất lượng dịch vụ công) Mục tiêu Chính phủ điện tử - Tạo môi trường kinh doanh tốt hơn; - Khách hàng trực tuyến, không phải xếp hàng;
  • 24. 14 - Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính phủ và sự tham gia rộng rãi của người dân; - Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các cơ quan chính phủ; - Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng sâu vùng xa. Lợi ích Chính phủ điện tử Lợi ích CPĐT là đáp ứng mọi nhu cầu của công dân bằng việc nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền từ trung ương tới cơ sở như quản lý nhân sự, quy trình tác nghiệp, v.v… CPĐT đem lại những hiệu quả to lớn trong quản lý: cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả và kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, các cơ quan và nhân viên chính phủ. Đối với người dân và doanh nghiệp, CPĐT là sự đơn giản hóa các thủ tục và tăng tính hiệu quả của quá trình công việc. Đối với chính phủ, CPĐT hỗ trợ quan hệ giữa các cơ quan của chính quyền nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời. 1.2. Ứng dụngcông nghệ thông tin phục vụ hiện đại hóa nền hành chính 1.2.1. Hiện đại hóa nền hành chính Trong lĩnh vực hành chính, với cách hiểu về thuật ngữ “hiện đại” nghiêng về nghĩa sắc thái tinh thần, nhận thức, tư duy …, các nước phương Tây cứ mỗi lần chuyển đổi mô hình hành chính đều bắt đầu bằng việc nhận thức lại vai trò của Nhà nước. Trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới 1973-1975, việc mô hình “quản lý công mới” thay thế mô hình “hành chính công truyền thống” luôn gắn liền với quan điểm “sáng tạo lại Chính phủ”. Vai trò củaChính phủ được nhận thức lại từ quản lý sang phục vụ, từ “chèo thuyền” sáng “lái thuyền”. Đó chính là sự khởi nguồn của mô hình “quản trị nhà nước tốt” thời gian gần đây. “Quản trị nhà nước” thay thế cho “quản lý nhà nước” là một bước tiến lớn về mặt tư duy. Nếu “quản lý nhà nước” được hiểu như là sự quản lý của Nhà nước - trong vai trò chủ thể, thì
  • 25. 15 với thuật ngữ “quản trị nhà nước”, xã hội xuất hiện cùng lúc hai mối quan hệ: Nhà nước vừa là chủ thể quản trị xã hội; vừa là đối tượng được quản trị bởi công dân và các thiết chế xã hội khác. Vì thế, trách nhiệm giải trình cũng như hệ quả hậu giải trình của Nhà nước trước nhân dân và xã hội là những đặc trưng không thể thiếu của mô hình mới này. Do vậy, có thể nói rằng hiện đại hóa nền hành chính ở các quốc gia phát triển phương Tây luôn gắn liền với những biến chuyển về mặt tư duy. Những năm của thập niên cuối cùng thế kỷ XX và thập niên đầu thế kỷ XXI, quá trình hiện đại hóa nền hành chính ở Việt Nam thể hiệnthông qua Chiến lược cải cách hành chính được bắt đầu với Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII (1995). Tuy nhiên, với cách hiểu “hiện đại hóa” chưa đúng đắn, nghiêng về nghĩa sắc thái vật chất (áp dụng công nghệ thông tin; quy hoạch và xây dựng công sở tập trung, tăng cường phương tiện làm việc), nên dường như, công cuộc cải cách của chúng ta không đặt đúng trọng tâm. Quyết định số 112/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 25 tháng 7 năm 2001 phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2005, gọi tắt là Đề án 112, là một ví dụ điển hình. Chính phủ đã đầu tư rất nhiều tiền của, nhưng kết quả vận hành nền hành chính không mấy được cải thiện. Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước luôn tồn tại hai mặt. Nếu không phát huy được mặt tích cực, nó chỉ còn giá trị phục vụ giải trí. Do vậy, rất nhiều máy tính được mua về chỉ để dùng vào việc chơi trò chơi, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu trực tuyến … của cán bộ công chức. Hay việc CCHC theo hướng giảm số bộ, nhưng số biên chế lại phình ra, đồng thời, còn nảy sinh tình trạng chồng chéo về thẩm quyền trong quản lý... Đó chính là hệ quả của việc nhận thức chưa đúng đắn về “hiện đại hóa”. Trong những năm gần đây, Đảng và Chính phủ đã có những nhận thức đúng đắn về việc làm thế nào để có nền hành chính quốc gia hiện đại,
  • 26. 16 hiệu quả, làm nền tảng cho một xã hội dân chủ phồn vinh bằng các văn bản chỉ đạo định hướng của Đảng, các kế hoạch hành động của Chính phủ. Một số văn bản nổi bật có thể kể đến như: Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 08 tháng 11 năm 2011 về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 26/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 4 năm 2015 về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36- NQ/TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; hay như Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngành 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện tử. Hiện đại hóa hành chính là một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đã được Chính phủ đề cập đến trong Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành ngày 08 tháng 11 năm 2011, cụ thể như sau: - Thứ nhất, hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong hoạt động của cơ quan HCNN để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan HCNN được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan HCNN được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công
  • 27. 17 được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; - Thứ hai, ứng dụng CNTT-TT trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan HCNN, giữa các cơ quan HCNN với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công; - Thứ ba, công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan HCNN, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính; - Thứ tư, thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan HCNN; - Thứ năm, thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; - Thứ sáu, xây dựng trụ sở cơ quan HCNN ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện. Hiện đại hóa nền hành chính chính là bước đệm nhằm hướng đến việc xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao tính chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự và minh bạch bằng nhiều trang thiết bị tiện ích như: Hệ thống xếp hàng tự động, phục vụ việc cấp số giao dịch cho tổ chức, công dân theo nguyên tắc "đến trước phục vụ trước, tự động đến đúng quầy giao dịch"… Việc ứng dụng CNTTgiúp nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan Nhà nước trong công tác quản lý, điều hành. Nhờ áp dụng CNTTvào quản lý như các hệ thống một cửa điện tử, hệ thống khảo sát mức độ hài lòng, hệ thống báo cáo trực tuyến… CBCCVC thực thi nhiệm vụ có ý thức
  • 28. 18 và trách nhiệm hơn; làm việc văn minh, khoa học, hiệu quả hơn. Tình trạng chậm trễ hồ sơ cũng từng bước được khắc phục, vì phải tuân thủ các bước, quy trình một cửa điện tử. Đặc biệt là thông qua quy trình này, lãnh đạo các cấp dễ dàng giám sát được hoạt động của CBCCVC đơn vị mình, nắm thông tin chính xác về báo cáo thống kê tình hình tiếp nhận giải quyết hồ sơ của đơn vị một cách nhanh nhất và đầy đủ nhất. 1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin Là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch. Ứng dụng CNTT trong các hoạt động của cơ quan nhà nước gồm 2 nội dung sau: - Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước (G2G). Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước tập trung vào tin học hóa các hoạt động, quy trình nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu công tác tại mỗi cơ quan. Theo đó có một số ứng dụng G2G cơ bản như hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống quản lý thông tin, hệ thống nghiệp vụ cơ bản cần được ưu tiên triển khai theo hướng hiệu quả hơn và mở rộng kết nối. - Ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp (G2B và G2C) Ứng dụng G2B và G2C hướng tới việc phục vụ người dân và doanh nghiệp một cách thuận tiện, tốn ít công sức và thời gian nhất có thể, thông qua hệ thống các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4 và các hệ thống một cửa triển khai tại cấp xã, huyện. Ngoài ra, cũng cần chú trọng tới xây dựng các hệ thống hỗ trợ việc tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan nhà nước bằng cách nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân trên môi trường mạng,
  • 29. 19 tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước. Các hệ thống thông tin về dân cư, tài nguyên và môi trường cũng cần được phát triển dựa trên các CSDL quốc gia. Căn cứ nhu cầu quản lý thực tế, xây dựng các hệ thống thông tin quy mô quốc gia trên cơ sở kết nối, tổng hợp thông tin từ địa phương các cấp. Mục đích ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước: - Giúp tin học hoá các quy trình nghiệp vụ, xây dựng một hệ thống quản lý, điều hành tác nghiệp thông qua môi trường mạng. - Chuyển đổi thói quen làm việc trên giấy tờ, tài liệu giấy sang làm việc trên môi trường mạng thông qua các hệ thống thông tin, nâng cao chất lượng, hiệu quả cho công tác chỉ đạo điều hành và chuyên môn. - Tạo phong cách làm việc hiện đại, năng động, tiết kiệm được thời gian, công sức. - Ứng dụng CNTT để đổi mới phương thức quản lý tài nguyên thông tin trong các cơ quan nhà nước. - Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước nhằm xây dựng môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn quốc, tạo thói quen làm việc của cán bộ, công chức trên môi trường mạng và hệ thống thông tin trợ giúp, thay thế văn bản giấy. - Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng sâu vùng xa. CNTT giúp cho chính phủ có thể vươn tới các nhóm/cộng đồng thiểu số và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại đó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc trao thêm quyền cho người dân bằng cách cho họ tham gia vào các hoạt động chính trị cũng như cung cấp tối đa các dịch vụ và hàng hoá dụng cụ thiết yếu.
  • 30. 20 - Phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành chung của cơ quan nhà nước, để đổi mới phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp. - Tạo tiền đề hướng đến xây dựng “chính quyền điện tử”. 1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin; ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. 1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nội bộ các Sở Trong công việc thường nhật và các tác vụ chuyên môn, ứng dụng CNTT góp phần đảm bảo tính chính xác, tăng cường tốc độ và hiệu quả xử lý công việc, trang bị phần mềm và hệ thống CNTT để hỗ trợ xử lý công việc trong các lĩnh vực chuyên môn. Các lĩnh vực điển hình có hàm lượng ứng dụng CNTT cao theo nội dung cụ thể sau: - Sử dụng phần mềm trong công tác quản lý nhân sự, quản lý đề tài khoa học, quản lý tài sản, quản lý tài chính – kế toán, quản lý hoạt động thanh tra, khiếu nại, tố cáo, quản lý thông tin chuyên ngành... - Sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc. - Văn bản, tài liệu, giấy mời chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi dưới dạng điện tử - Sử dụng hệ thống quản lý và điều hành công việc trên mạng. - Ứng dụng chữ ký số trong gửi nhận văn bản, thư điện tử.
  • 31. 21 - Các cuộc họp diện rộng được thực hiện qua hội nghị truyền hình. - Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan nhà nước. - Xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức. - Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT tại các Sở. 1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp - Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp. - Kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, danh sách nhà thầu, các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn sử dụng vốn nhà nước được thực hiện qua mạng. - Hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng được nộp qua mạng. Để đảm bảo nội dung ứng dụng CNTT phục vụ trong nội bộ và người dân và doanh nghiệp thì các đơn vị cần phải đảm bảo các nội dung sau: - Cơ sở hạ tầng thông tin:là thành phần cơ bản nhất hỗ trợ cho các hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả, đồng thời tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước. Hạ tầng thông tin bao gồm hai mảng chính: Hạ tầng kỹ thuật: hoàn thiện mạng truyền số liệu chuyên dùng, trung tâm dữ liệu, các hệ thống xác thực, chứng thực và chữ ký số, trung tâm kết nối, tích hợp ứng dụng và các hạ tầng kỹ thuật khác đảm bảo ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước và truy cập thuận tiện tới các dịch vụ
  • 32. 22 công qua nhiều hình thức khác nhau. Hệ thống thông tin và CSDLlớn: các hệ thống thông tin lớn có khả năng dùng chung, phục vụ công tác quản lý, điều hành tổng thể của chính phủ như hệ thống email quốc gia, hệ thống quản lý văn bản tích hợp, các hệ thống phục vụ mục tiêu quản lý xã hội (y tế, giáo dục), phát triển kinh tế (ngân hàng, đầu tư, xây dựng), nâng cao nguồn thu ngân sách (thuế, hải quan); các CSDL quốc gia về dân cư, tài nguyên, tổ chức cán bộ,… tạo điều kiện cho việc phát triển các hệ thống thông tin phía trên nhằm đáp ứng công tác quản lý, điều hành nhà nước cụ thể tại từng cơ quan nhà nước. - CSDL của các cơ quan nhà nước là tập hợp thông tin được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin của mình và phục vụ lợi ích xã hội. Cơ sở dữ liệu, dữ liệu đặc tả; Khuôn dạng biểu mẫu, văn bản, hình ảnh, âm thanh số; Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên nền tảng công nghệ Internet; Thông tin số sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt (phông chữ, thuật ngữ hành chính, thuật ngữ chuyên ngành). - Cung cấp nội dung thông tin được thực hiện theo nguyên tắc tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng, tránh phải cung cấp nhiều lần cùng một nội dung thông tin: Tiếp nhận ý kiến góp ý, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân; Lưu trữ, xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin, trả lời các yêu cầu; Chuyển yêu cầu cung cấp thông tin đến đúng cơ quan có liên quan nếu nội dung yêu cầu cung cấp thông tin vượt quá chức năng, nhiệm vụ
  • 33. 23 hoặc quyền hạn của cơ quan mình. Thông tin đơn giản, dễ hiểu, không chồng chéo và phù hợp với quy trình công việc liên quan; Khuôn dạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến; Giảm thiểu yêu cầu nhập lại những thông tin đã có sẵn trong CSDL. Danh sách các biểu mẫu điện tử tổ chức khoa học, phân nhóm hợp lý, cập nhật kịp thời để giúp các tổ chức, cá nhân có thể tìm chính xác các biểu mẫu cần thiết dễ dàng và nhanh chóng trên trang thông tin điện tử của cơ quan đó. - Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải được xây dựng, duy trì, nâng cấp và cập nhật. Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định; Hiển thị thông tin nhanh chóng; Có công cụ tìm kiếm thông tin dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm; Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin. Công bố danh mục, lộ trình cung cấp các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với cơ quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng. Thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá để thu hút người dân tham gia giao dịch với cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. - Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực CNTT. Các đơn vị có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT của cơ quan nhà nước.
  • 34. 24 Tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách về CNTT được học tập, nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ ở trong và ngoài nước. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo về kỹ năng ứng dụng CNTT trong xử lý công việc. - Ưu đãi nhân lực CNTT trong cơ quan nhà nước. Cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước được hưởng chế độ ưu đãi về điều kiện làm việc. Cán bộ, công chức, viên chức được truy nhập Internet miễn phí tại các cơ quan nhà nước mà mình đang công tác. Khuyến khích các cơ quan nhà nước ban hành quy định ưu đãi về thu nhập cho nhân lực CNTT trong cơ quan mình; quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, yêu cầu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức đối với việc ứng dụng CNTT trong công việc của mình. - Biên chế cán bộ chuyên trách về CNTT: bố trí đủ cán bộ chuyên trách về CNTT, phù hợp với kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan mình. - Đầu tư cho ứng dụng CNTT: + Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể; + Hiện trạng, nội dung, giải pháp và lộ trình thực hiện; + Nội dung về đầu tư theo quy định hiện hành; + Dự toán kinh phí; + Các điều kiện bảo đảm việc triển khai kế hoạch. 1.3.3. Tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước Tiêu chí ứng dụng nội bộ: Số lượng máy tính (1), máy chủ (2), mạng nội bộ (3), kết nối Internet(4), các phần mềm ứng dụng (5), số lượng cán bộ
  • 35. 25 chuyên trách CNTT (6), tỷ lệ cán bộ sử dụng máy tính (7), tỷ lệ cán bộ được cung cấp hộp thư điện tử (7), tỷ lệ văn bản được trao đổi qua môi trường mạng (7), tỷ lệ ứng dụng được triển khai (8), tỷ lệ thông tin được điều hành qua môi trường mạng (9), Điều hành công việc qua môi trường mạng, các phần mềm được sử dụng trong quản lý tài chính – kế toán, tin học hóa việc tiếp nhận (10) và xử lý hồ sơ tại bộ phận một cửa (11), quản lý nhân sự, quản lý tài sản, quản lý thanh tra, khiếu nại, tố cáo. Tiêu chí ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp: Thông qua môi trường mạng được đánh giá theo các tiêu chí chính sau: (1) Thông tin giới thiệu của cơ quan và của từng đơn vị trực thuộc, (2) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan, (3) Thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, (4) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành, (5) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công, (6) Chức năng tích hợp ứng dụng (7) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân. Tiêu chí đánh giá cụ thể: Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước TT Tiêu chí Đầy đủ Chƣa đầy đủ Chƣa có 1 Giới thiệu đơn vị 6 3 0 Có thông tin giới thiệu về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và của từng đơn vị trực thuộc, có thông tin liên hệ của Lãnh đạo 3 2 0 Các phòng ban và cán bộ công chức của cơ quan (số điện thoại, email) 3 2 0
  • 36. 26 2 Có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản pháp luật có liên quan 12 6 - Danh sách các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành 2 1 0 - Cho phép tải các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành 2 1 0 - Cho phép đọc được các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thông qua liên kết 2 1 0 - Phân loại các văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực, ngày ban hành, cơ quan ban hành... 2 1 0 - Tham chiếu giữa các văn bản để dễ theo dõi 2 1 0 - Công cụ tìm kiếm đặc thù cho trang thông tin 2 1 0 3 Quy trình, thủ tục hành chính đƣợc thực hiện bởi các đơn vị trực thuộc, tên của ngƣời chịu trách nhiệm trong từng khâu thực hiện quy trình, thủ tục hành chính, thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính 4 0 - Thông tin hướng dẫn thủ tục (các bước thực hiện, quy trình, thời hạn, lệ phí, ...) (mức độ 1) 2 1 0 - Các thông tin ở mức độ 1 và cho phép tải biểu mẫu về (mức độ 2) 2 1 0 4 Nội dung thông tin trên website Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch chuyên ngành 6 0
  • 37. 27 - Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch của ngành/địa phương. 2 1 0 - Thông tin hoạt động của đơn vị. 2 1 0 - Thông tin có tính cập nhật và tần suất cập nhật tin ít nhất 01 tin/ngày 2 1 0 5 Cung cấp thông tin về dự án, hạng mục đầu tƣ, đấu thầu, mua sắm công 2 1 0 6 Các ứng dụng tích hợp trên website 6 0 Gửi giấy mời qua mạng 2 1 0 Điều hành tác nghiệp 2 1 0 Quản lý văn bản 2 1 0 7 Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân 14 7 Cho phép nêu ý kiến đóng góp, thắc mắc, khiếu nại 6 3 0 Liên lạc được tới các cán bộ xử lý trực tiếp 4 2 0 Trả lời ý kiến đóng góp, thắc mắc, khiếu nại 4 2 0 Tổng cộng 50 16 0 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin - Nhân tố thứ nhất: Khâu tổ chức, quản lý hành chính. Chính phủ chính là cơ quan, tổ chức có quy mô lớn nhất trong nước. Chính phủ thường có cấu trúc phức tạp, phân cấp quản lý, gồm nhiều cơ quan hoạt động độc lập với nhau. Điều này đã dẫn đến xu hướng nảy sinh sự thiếu đồng bộ, manh mún trong hoạt động quản lý, điều hành nhà nước, cung cấp dịch vụ hành chính công, cũng như sự trùng lặp, thiếu hiệu quả trong đầu tư xây dựng hệ thống thông tin khiến cho khả năng phối hợp, cộng tác giữa các cơ quan của chính phủ bị hạn chế.
  • 38. 28 - Nhân tố thứ hai: Sự hiểu biết đầy đủ về thực trạng, nhận thức, nhu cầu ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Đây cũng là một rào cản gây nên sự chậm trễ vướng mắc trong việc thực hiện triển khai ứng dụng CNTT một cách toàn diện, đồng bộ và hiệu quả. Ứng dụng CNTT cần phải được triển khai một cách phù hợp, hài hòa với đặc điểm văn hóa, KT-XH cũng như phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước trong mục tiêu phát triển tại địa điểm triển khai. Thực tế các chương trình, đề án và dự án trọng điểm về ứng dụng CNTT thường chậm trễ, thiếu đồng bộ và hiệu quả thấp, trong khi đó xuất phát điểm ứng dụng CNTT còn thấp, kinh phí hạn hẹp, ít cán bộ chuyên trách, cán bộ lãnh đạo chưa quán triệt, tính chủ động chưa cao, cán bộ công chức còn ngại thay đổi phương thức làm việc. - Nhân tố thứ ba: Mô hình, hạ tầng kỹ thuật toàn diện, thống nhất trong xây dựng hệ thống thông tin trong các cơ quan nhà nước, cho phép các quy trình nghiệp vụ có thể được tinh giản, công nghệ được chuẩn hóa, thông tin được cấu trúc và lưu trữ thống nhất, tránh việc các hệ thống thông tin thường được triển khai riêng rẽ, thiếu sự tương tác, liên thông. - Nhân tố thứ tư: Tài chính là một trong nhân tố quan trọng trong việc triển khai các ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, nhân tố này đảm bảo sự thành công trong ứng dụng. 1.4. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc 1.4.1. Ngoài nước * Hàn Quốc Hàn Quốc là một thành công điển hình trong xây dựng Chính phủ điện tử theo mô hình “từ trên xuống”. Vai trò của Chính phủ là then chốt trong mô hình này. Chính phủ đã thể hiện sự sáng tạo trong phát triển minh
  • 39. 29 bạch và hiệu quả các dịch vụ công. Chính phủ cũng giữ vai trò là “nhà đầu tư” ban đầu, sau đó người dân sẽ tự phát triển. Hai yếu tố cốt lõi tạo nên thành công của Chính phủ điện tử của Hàn Quốc chính là việc xây dựng các hệ thống CSDL quốc gia và hạ tầng mạng CNTT tốc độ cao. Chính phủ điện tử của Hàn Quốc phát triển theo 3 giai đoạn: tin học hóa đơn giản; hình thành các mạng địa phương; và xây dựng hệ thống mạng liên cơ quan. Từ năm 1987 đến năm 1996, Hàn Quốc đặt mục tiêu xây dựng 6 CSDL quốc gia: hồ sơ công dân, đất đai, phương tiện, việc làm, thông quan điện tử và CSDL thống kê về kinh tế. Các hệ thống CSDL này được kết nối với các cơ quan quản lý liên quan trên phạm vi toàn quốc và có thể cung cấp dịch vụ trực tuyến cho người dân. Để thúc đẩy việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan công quyền và khai thác hiệu quả các hệ thống CSDL quốc gia, cần phải xây dựng một hạ tầng CNTT tốc độ cao. Từ năm 1995 - 2005, Hàn Quốc đã đặt kế hoạch xây dựng 3 hệ thống mạng tốc độ cao: mạng quốc gia tốc độ cao, mạng công cộng tốc độ cao và mạng nghiên cứu tốc độ cao. Trong đó, mạng quốc gia tốc độ cao là yếu tố then chốt với CPĐT của Hàn Quốc. Mạng này được xây dựng bằng ngân sách chính phủ dành cho các cơ quan công quyền, các viện nghiên cứu và các trường học truy cập với mức giá thấp. Hướng tới xây dựng CPĐT phải xây dựng hạ tầng tốt, nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của hệ thống dịch vụ công, và đặc biệt là phải hỗ trợ phát triển công dân điện tử. Kinh nghiệm thực tiễn của Hàn Quốc trong vấn đề này là Chính phủ đã chú trọng đào tạo 10 triệu công dân trên tổng dân số 48 triệu dân sử dụng thông thạo CNTT với mục đích kích thích nhu cầu sử dụng công nghệ cao trong công dân.
  • 40. 30 * Singapore Singapore bắt đầu nghiên cứu về CPĐT từ khoảng giữa thập niên 1980 và bắt đầu triển khai chương trình này một cách bài bản từ đầu thập niên 1990. Sau 20 năm triển khai, Singapore đã đạt được những kết quả quan trọng về CPĐT. Cũng giống như ở Việt Nam, ở Singapore vào thời gian đầu triển khai rất nhiều người nghĩ rằng việc triển khai CPĐT tập trung chính vào việc xây dựng các cổng điện tử (portal), tự động hóa các quy trình quản lý, cung cấp dịch vụ công trực tuyến 24/7... Vì vậy, khi bắt tay vào triển khai họ lập tức tiến hành khảo sát, thu thập thông tin rồi tập trung vào thiết kế, lập trình, trang bị máy móc thiết bị, đào tạo... Nhưng thật sự, đó là sự nhầm lẫn vì tựu trung lại đó là các vấn đề kỹ thuật - một thành phần rất nhỏ, thứ yếu của CPĐT. Ngay sau khi nhận ra sai lầm đó, Chính phủ Singapore khẳng định, muốn triển khai thành công CPĐT thì trước tiên phải xác định thật rõ mục tiêu cần phải đạt được, những việc cần làm, các nguồn lực cần huy động, kế hoạch và lộ trình thực hiện... rồi đặt tất cả trong một tổng thể chung. Nói cách khác, cần xây dựng tốt kế hoạch tổng thể CPĐT (e-government masterplan). Kế hoạch tổng thể này chỉ có thể xây dựng tốt khi dựa trên 5 nguyên tắc sau đây: Nguyên tắc 1: CPĐT là cơ chế thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Chính phủ trên nền CNTT-TT (ICT). Điều này có nghĩa là các hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan Chính phủ là chủ thể dẫn quá trình tự động hóa dựa trên ICT (business driven, ICT enabled). Nói cụ thể hơn là những quy trình xử lý công việc của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm cung cấp các dịch vụ công đến người dân là đối tượng tin học hóa chủ yếu theo suốt quá trình phát triển của chúng.
  • 41. 31 Nguyên tắc 2: CPĐT chỉ có thể thành công khi mục tiêu và tầm nhìn chung phải được thống nhất từ cấp cao nhất của quốc gia đến cấp thừa hành thấp nhất. Nói cách khác, nhận thức về CPĐT phải nhất quán, rộng khắp và như nhau trong toàn bộ bộ máy (người Singapore gọi nguyên tắc này là nguyên tắc "đồng hàng – aligned government"). Nguyên tắc 3: Nguyên tắc "đồng hàng" dẫn đến yêu cầu chia sẻ thông tin và tích hợp các quá trình quản lý giữa các bộ, ngành, các cơ quan của chính phủ. Nói cách khác, CPĐT phải là Chính phủ tích hợp (integrated government). Nguyên tắc 4: Cơ cấu của Chính phủ cần được điều hướng đến việc cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu của người dân một cách đơn giản và hiệu quả. Người dân tiếp xúc với Chính phủ thông qua một giao diện đơn giản nhưng đồng thời tiếp xúc được với nhiều cơ quan và quá trình tham gia phục vụ. Nói cách khác, CPĐT là Chính phủ hướng đến người dân, người dân là trung tâm (citizen-centric). Nguyên tắc 5: Chính phủ cần ra được những quyết định kịp thời và hiệu quả trong mọi tình huống. Điều này có thể thực hiện khi tất cả những kinh nghiệm và tri thức tích tụ trong toàn bộ bộ máy được tổ chức khai thác tốt. Nói cách khác, CPĐT là Chính phủ dựa trên nền tảng tri thức (knowledge-based). * Australia Năm 1997, thủ tướng Australia đã công bố kế hoạch đầu tư cho sự phát triển và tăng tính năng động cho nền kinh tế Australia, trong đó đặt ra một mục tiêu quan trọng cho các bộ, ban ngành là tới tháng 9/2001, tất cả các dịch vụ Chính phủ phải được cung cấp trên mạng Internet. Đây là nền móng cho sự ra đời Chính phủ điện tử ở Australia.
  • 42. 32 Tháng 11/2002, Chính phủ Australia giao cho một uỷ ban mới thành lập là Uỷ ban chiến lược quản lý thông tin (IMSC) với sự hỗ trợ của Uỷ ban CIO lập Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử quốc gia, trong đó đã đề ra một số mục tiêu quan trọng sau: Đầu tư có hiệu quả hơn: Đầu tư cho sự phát triển một CPĐT hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng đối Australia. Nhưng phải đầu tư như thế nào để đạt kết quả tốt nhất lại càng quan trọng hơn bởi kết quả đầu tư sẽ là nền tảng quan trọng cho Chính phủ trong việc cải thiện hoạt động của Chính phủ, cải thiện quá trình hoạch định chính sách, cung cấp dịch vụ và thông tin. Do vậy phải cơ cấu lại bộ máy hành chính nhà nước, áp dụng công nghệ mới trong quá trình cải cách, phải lập và quản lý dự án đảm bảo đạt được kết quả toàn diện. Đảm bảo tính thuận tiện khi truy cập thông tin và dịch vụ Chính phủ: CPĐT có thể giúp công dân và doanh nghiệp làm việc với Chính phủ để giải quyết hàng loạt các vấn đề bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu mà không cần phải biết là cơ quan nào của Chính phủ đang cung cấp dịch vụ mà họ yêu cầu. Người dân không còn phải đứng xếp hàng hàng giờ bên ngoài trụ sở của cơ quan Chính phủ để được gặp các quan chức có trách nhiệm và sau đó phải chờ đợi điện thoại trả lời yêu cầu của mình hàng tuần hay thậm chí hàng tháng. Cung cấp dịch vụ theo nhu cầu khách hàng: Mặc dù chúng ta luôn nói công nghệ trong thời đại CPĐT đóng vai trò rất quan trọng nhưng công nghệ không quyết định loại dịch vụ mà Chính phủ cung cấp. Ngược lại, áp dụng công nghệ để quản lý thông tin và hoạt động kinh doanh mới là phương tiện để làm cho dịch vụ của Chính phủ đáp ứng được ước muốn và nhu cầu của công dân.
  • 43. 33 Thống nhất, kết hợp các dịch vụ có liên quan: Thật không thuận tiện cho các cá nhân và doanh nghiệp khi phải thực hiện nhiều giao dịch riêng lẻ với Chính phủ để đạt được một mục tiêu duy nhất. Để hạn chế nhược điểm này, Chính phủ Australia sẽ áp dụng biện pháp phân các dịch vụ liên quan đến nhau thành từng nhóm, từ đó các dịch vụ liên quan đến nhau có thể được thực hiện thông qua một giao dịch duy nhất. Tăng cường sự tham gia của công dân vào Chính phủ: Chính phủ có thể sử dụng Internet để tăng tính minh bạch trong các hoạt động của Chính phủ và tạo mối quan hệ chặt chẽ hơn với công chúng. Khi mọi người ngày càng quen với việc tìm kiếm thông tin và sử dụng dịch vụ công trên mạng thì họ lại càng mong chờ một mối liên hệ ở cấp độ cao hơn với Chính phủ. Điều này lại càng đem lại nhiều lợi ích cho Chính phủ khi mà công chúng ngày càng quan tâm tới hoạt động của Chính phủ. Tính minh bạch và lòng tin của công chúng vào Chính phủ ngày càng được củng cố khi những ý kiến của công chúng được quan tâm để ý trong quá trình hoạch định chính sách của Chính phủ. 1.4.2. Trong nước Để thực hiện Chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT trong điều kiện hiện đại hóa hành chính, hầu hết các cơ quan nhà nước đều phải triển khai các dự án ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai xuất hiện nhiều khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả và tiến độ các dự án. Trước hết chúng ta có thể hiểu, tương tự như các dự án đầu tư phát triển trong cơ quan nhà nước, dự án ứng dụng CNTT là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và CSDL nhằm đạt được sự cải thiện về tốc độ, hiệu quả vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ trong ít
  • 44. 34 nhất một chu kỳ phát triển của CNTT. Quá trình đầu tư dự án ứng dụng CNTT bao gồm 03 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư, đưa vào khai thác sử dụng. Mỗi giai đoạn của dự án đều có sự tham gia của nhiều bên liên quan như lãnh đạo đơn vị chủ đầu tư, ban quản lý dự án, đơn vị thụ hưởng và các nhà thầu tư vấn, triển khai xây dựng. Do đó, quản lý dự án ứng dụng CNTT là một công việc phức tạp, đòi hỏi nhiều nguồn lực khác nhau, có lộ trình triển khai hợp lý và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan thì mới có thể đạt được mục tiêu của dự án. Qua một số các đề án lớn đã được triển khai như Đề án 112 và một số dự án về ứng dụng CNTT tại một số các tỉnh thành trong nước, để đảm bảo ứng dụng CNTT thành công cần chú trọng một số nội dung cụ thể sau: * Về cải cách quy trình nghiệp vụ: Cơ quan chủ đầu tư dự án cần tiến hành xác định rõ yêu cầu, mục tiêu cải cách quy trình nghiệp vụ trước khi triển khai xây dựng hệ thống thông tin, trong đó lưu ý: + Việc thay đổi nhận thức, tư duy, từ khâu quản lý, điều hành đến thay đổi lề lối, thói quen làm việc trên một hệ thống thông tin tích hợp. Quá trình cải cách quy trình nghiệp vụ cần được sự quan tâm chỉ đạo với quyết tâm cao từ các cấp lãnh đạo đến chuyên viên trực tiếp phụ trách nghiệp vụ. Lãnh đạo cơ quan cần hiểu rõ nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính cần được thực hiện đồng thời mới có thể thực hiện ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả công việc. + Yêu cầu CCHC phải hướng đến thuận tiện cho việc tin học hóa quy trình nghiệp vụ, áp dụng các tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên ngành của Việt Nam và quốc tế. + Lãnh đạo cơ quan chủ đầu tư nên xem xét áp dụng nguyên tắc chỉ phê duyệt ban hành các quy trình nghiệp vụ có thể tin học hóa, thực hiện trên môi trường mạng.
  • 45. 35 * Về việc tƣ vấn dự án: Hiện nay trong bối cảnh hạn chế về khả năng, nguồn lực, cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của CNTT, phần lớn các cơ quan nhà nước chưa đủ năng lực để tự thực hiện các dự án ứng dụng CNTT vì vậy việc thuê tư vấn lập, quản lý dự án là điều cần thiết và chú ý đến: + Tư vấn không thể thay vai trò chủ đầu tư. Tư vấn dựa trên khả năng, kinh nghiệm thực tế để từ đó đề xuất nên các phương án triển khai ứng dụng CNTT khác nhau cho một tổ chức. Mỗi phương án cần được phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức dựa trên các quan điểm, góc nhìn khác nhau; chủ đầu tư phải là người lựa chọn được phương án tối ưu cho đơn vị mình. + Cần quan tâm rào cản ngôn ngữ khi thuê tư vấn nước ngoài. Các cuộc họp chính thống, nội dung quan trọng nên có phiên dịch chuyên nghiệp để bảo đảm các thành viên dự họp thống nhất các nội dung. Tránh tình trạng, do trình độ ngoại ngữ khác nhau, mỗi người hiểu khác nhau. * Về mục tiêu, phạm vi dự án: Đây là yếu tố quan trọng cần được xác định rõ ngay khi bắt đầu xây dựng dự án, nếu không nguy cơ thất bại dự án rất cao và cấn lưu ý vấn đề: + Dự án không phải giải quyết tất cả các vấn đề mà lĩnh vực đang gặp phải, vì thời gian, kinh phí, nguồn lực cho dự án là có giới hạn. Vì vậy cần lựa chọn một hoặc một vài vấn đề then chốt để tiến hành đầu tư. + Phạm vi của dự án: Đặt nội dung của dự án trong bối cảnh chung của lĩnh vực, ngành, đơn vị từ đó xác định rõ những nội dung gì thuộc dự án, những nội dung gì không thuộc dự án ngay từ đầu. + Quán triệt quan điểm những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dự án cần có cơ chế phòng ngừa, phát hiện sớm, báo cáo, giải quyết
  • 46. 36 ngay; tránh tình trạng chuyển tồn đọng sang giai đoạn sau và cuối cùng là không thể giải quyết được. * Về tổ chức, điều hành: Sau khi đã xác định được mục tiêu, phạm vi của dự án thì việc xác định vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình triển khai dự án là hết sức cần thiết. + Cần có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, quyết liệt của các cấp lãnh đạo. Người đứng đầu tổ chức triển khai dự án phải có thực quyền, để có thể giải quyết triệt để các vấn đề liên quan khi triển khai dự án, sẵn sàng giải quyết ngay các vấn đề trong quá trình triển khai dự án, không để tồn đọng lâu. + Những người thụ hưởng kết quả dự án phải được tham gia vào các nhiệm vụ trong quá trình triển khai dự án với vai trò vừa là người giám sát vừa là người trực tiếp sử dụng sản phẩm sau khi dự án kết thúc, điều này sẽ tác động được tới hiệu quả thực tế. + Xây dựng đội ngũ cán bộ và tổ chức công tác hỗ trợ triển khai khoa học, hiệu quả, giúp các đơn vị và người dùng nhanh chóng làm chủ được các chức năng hệ thống. Các cán bộ được cử tham gia dự án cần có thời gian công tác ổn định, liên tục, lâu dài. Có các phương án dự phòng đối với những nhân sự chủ chốt triển khai dự án. * Về kế hoạch triển khai dự án: Xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với nguồn lực theo từng giai đoạn, trên cơ sở khả năng về năng lực hạ tầng kỹ thuật; nguồn lực về con người (huy động cán bộ hỗ trợ); thời điểm phân bổ nhiệm vụ chuyên môn trong năm của cơ quan chuyên môn; quy mô triển khai và các yếu tố về địa lý... Ngoài việc xác định rõ khoảng thời gian thực hiện và những mốc thời gian triển khai dự án, cần lưu ý: + Quan tâm đến chất lượng hơn là tiến độ.
  • 47. 37 + Quan tâm phát triển, bổ sung nguồn nhân lực để có thể tham gia trong quá trình triển khai dự án, đồng thời có đủ năng lực tiếp nhận kết quả của dự án. + Công tác thống kê, báo cáo tổng hợp tiến độ triển khai dự án được thực hiện thường xuyên, kịp thời và phản ánh đầy đủ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo. + Thường xuyên báo cáo tiến độ dự án, cần báo cáo, giải quyết ngay những vấn đề phát sinh cần giải quyết, tránh để tồn đọng. + Cần có kế hoạch dự phòng cho những nội dung phức tạp để bảo đảm tiến độ chung dự án. + Đối với các dự án lớn, phức tạp, thời gian triển khai dài cần thực hiện việc phân tách thành các giai đoạn nhỏ hơn để thực hiện, tránh các rủi ro do thay đổi công nghệ. Thông thường mỗi giai đoạn nên thực hiện trong khoảng thời gian từ 2 – 3 năm. * Về đào tạo tập huấn: Một trong các nguyên nhân dẫn đến khó triển khai các dự án ứng dụng CNTT là do năng lực tổ chức triển khai các dự án CNTT của các cơ quan nhà nước còn yếu. Vì vậy, việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý triển khai dự án ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia quản lý triển khai dự án là hết sức cần thiết. + Việc phân loại đối tượng liên quan tới dự án (lãnh đạo đơn vị chủ đầu tư; cán bộ quản lý dự án; cán bộ phụ trách nghiệp vụ, kỹ thuật, hậu cần, cán bộ vận hành, sử dụng…) để xây dựng nội dung, nhu cầu cần đào tạo cho phù hợp, tránh tình trạng đào tạo tràn lan mất nhiều thời gian và kinh phí mà vẫn không có hiệu quả. + Lộ trình, thời gian tổ chức đào tạo, tập huấn cần bố trí phù hợp với tiến độ triển khai dự án. Bên cạnh đó cũng cần phải xác định phương pháp
  • 48. 38 đào tạo: ngắn hạn, dài hạn; đào tạo tại chỗ hay gửi đi học phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dự án. + Cần tổ chức phổ biến quán triệt kịp thời các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn công tác triển khai, cập nhật thường xuyên và từng bước hoàn thiện đáp ứng yêu cầu của công tác triển khai dự án. * Về kinh phí triển khai dự án: Chủ đầu tư cần vận dụng linh hoạt các hình thức đầu tư khác nhau để có thể huy động được nguồn vốn cho dự án. Có thể xem xét các hình thức nhằm tiết kiệm kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước, ví dụ như: + Hợp tác Nhà nước - Doanh nghiệp (PPP). + Thuê ngoài dịch vụ CNTT của các tổ chức, doanh nghiệp uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó, cần có giải pháp kinh phí cho phần bảo dưỡng, duy trì các hệ thống thông tin sau khi được nghiệm thu, bởi vì dự án nếu sau khi được nghiệm thu không có kinh phí duy trì, phải ngừng hoạt động, gây lãng phí lớn. Theo kinh nghiệm một số cơ quan, có thể gộp kinh phí duy trì hệ thống (khoảng 05 năm) vào kinh phí triển khai dự án ngay từ đầu. Điều này bảo đảm có kinh phí duy trì hệ thống, đồng thời đơn vị xây dựng hệ thống là đơn vị phù hợp nhất trong việc duy trì hệ thống sau này, mặt khác nếu theo cách này kinh phí duy trì có thể giảm trong tổng kinh phí đầu tư dự án. * Về công tác truyền thông: Hoạt động truyền thông của dự án có mối quan hệ mật thiết với quản lý chuyển đổi, đào tạo, cũng như có tác động rất lớn đến nhận thức của các cá nhân tham gia triển khai dự án. Do vậy, cần phải có nhận thức đúng đắn, đánh giá đúng vai trò của truyền thông dự án trong suốt quá trình chuẩn bị đầu tư, đầu tư và kết thúc đầu dự án. + Xây dựng kế hoạch, tổ chức mạng lưới truyền thông, triển khai truyền thông hiệu quả trong suốt quá trình triển khai dự án, ngay từ khi có
  • 49. 39 chủ trương đầu tư đến khi bắt đầu, kết thúc và đưa hệ thống vào sử dụng. Trong kế hoạch này, cần xác định rõ các đối tượng truyền thông (các bên liên quan), xác định thông điệp và mức độ chi tiết của thông tin truyền thông, cần có tần suất, thời điểm truyền thông và kênh truyền thông hữu hiệu, qua đó mới dẫn đến kết quả của hoạt động truyền thông và đóng góp thực sự hữu ích cho quá trình triển khai dự án. + Các nội dung truyền thông cần bám sát thực tế, diễn biến về tiến độ triển khai dự án, các tiến bộ đạt được của dự án theo từng giai đoạn, đặc biệt là trong các giai đoạn nhạy cảm, nảy sinh nhiều khó khăn, vướng mắc. Cần chủ động và sáng tạo, khai thác tối đa các kênh truyền thông một cách hiệu quả. + Nâng cao hiểu biết, nhận thức về dự án, lợi ích mà dự án mang lại ở tầm vĩ mô, cũng như những lợi ích trực tiếp cơ quan và người sử dụng sẽ được thụ hưởng từ dự án trong công tác chuyên môn nghiệp vụ, trong công tác quản lý, điều hành. Tóm lại, để đảm bảo cho một dự án ứng dụng CNTT được triển khai đúng tiến độ, đạt được các mục tiêu đề ra phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố từ khi đề xuất chủ trương, xác định mục tiêu, huy động nguồn lực, quản lý triển khai, báo cáo thống kê, đào tạo tập huấn, truyền thông tuyên truyền cho tới tổ chức quản lý, vận hành hệ thống hoạt động thường xuyên, ổn định. Tuy nhiên, để đảm bảo cho sự thành công của một dự án ứng dụng CNTT thì người lãnh đạo đơn vị chủ đầu tư – người đóng vai trò quyết định đối với từng giai đoạn phát triển của dự án từ khi bắt đầu có chủ trương cho tới khi đưa hệ thống vào vận hành trong thực tế, cần có quyết tâm đột phá thật sự và có nhận thức đúng đắn về vai trò của ứng dụng CNTT trong hoạt động của đơn vị mình.
  • 50. 40 Tóm tắt chương 1 Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể: - Khái niệm về CNTT; các đặc điểm của ngành CNTT; vai trò của CNTT với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với sự phát triển kinh tế xã hội, với việc quản lý xã hội. - Ứng dụng CNTT phục vụ hiện đại hóa nền hành chính: Là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch. Ứng dụng CNTT trong các hoạt động của cơ quan nhà nước gồm 2 nội dung sau: Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước (G2G); Ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp (G2B và G2C). - Các nội dung và các tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT phục vụ nội bộ các Sở và ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp. - Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT - Một số bài học kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong nước và ngoài nước. Đây là những vấn đề cơ bản làm cơ sở, nền tảng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động này trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ở chương 2.
  • 51. 41 Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam và các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam Tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên là 10.406,83 km2, gồm có thành phố Tam Kỳ (tỉnh lỵ của Quảng Nam), thành phố Hội An và 16 huyện, trong đó có 8 huyện miền núi và 8 huyện đồng bằng. Tỉnh Quảng Nam nằm trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, địa hình phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông hình thành 3 kiểu địa hình: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng và cát ven biển. (1) Vùng núi Vùng núi phân bố ở 8 huyện phía Tây của tỉnh Quảng Nam (Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, BắcTrà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước), chiếm 66,6% diện tích tự nhiên. Địa hình vùng núi được phân làm 2 kiểu địa hình phụ: - Vùng núi trung bình: Phân bố ở 6 huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, chiếm 41% diện tích đất núi. Độ dốc bình quân 25 - 300 ở một số khu vực có độ dốc > 350, độ cao bình quân 900 - 1000 m. - Vùng núi thấp: Phân bố chủ yếu ở các huyện Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My và một phần thuộc huyện Hiệp Đức, Tiên Phước, chiếm 59% diện tích đất núi, độ dốc bình quân 20 - 250, độ cao bình quân 500 - 550 m. (2) Vùng đồi: Vùng đồi phân bố ở các huyện Tiên Phước, Đại Lộc, Hiệp Đức, Quế Sơn, Nông Sơn, Phú Ninh, Núi Thành, chiếm 20,2% diện tích tự nhiên. Đây là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng đồng bằng bao gồm những
  • 52. 42 dãy đồi thấp tiếp nối nhau địa hình ít phức tạp, độ dốc bình quân 15 - 250, độ cao bình quân 200 - 250 m. (3) Vùng đồng bằng và vùng cát Tiếp giáp vùng đồi là vùng đồng bằng và vùng cát nhỏ hẹp chạy dọc quốc lộ 1A, chiếm 10,8% diện tích tự nhiên. Phần lớn diện tích đã được đưa vào sản xuất nông nghiệp, trồng rừng phòng hộ, ... Là một tỉnh ở vào vị trí trung độ của đất nước, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đường sắt, đường bộ, đường biển và đường hàng không, có cảng Kỳ Hà, sân bay Chu Lai, có quốc lộ 14B nối từ cảng Đà Nẵng qua các huyện phía Bắc của tỉnh đến biên giới Việt - Lào và các tỉnh Tây Nguyên. Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế, Quảng Nam đang từng bước phát triển thành một tỉnh có nhiều khu công nghiệp, đặc biệt là khu kinh tế mở Chu Lai, tạo nên một vành đai phục vụ cho khu vực miền Trung. Theo Nghị định của Chính phủ số 24/204/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì tỉnh Quảng Nam có 18 đơn vị chuyên môn. Tính đến thời điểm 31/12/2015 thì số lượng cán bộ công chức các Sở là 730 người, số lượng thủ tục hành chính là 1018 thủ tục/1662 (thủ tục hành chính của tỉnh). Các Sở có các chức năng và nhiệm vụ: - Sở Nội vụ đóng tại số 268 Trưng Nữ Vương, thành phố Tam Kỳ, nằm ở vị trí trung tâm thành phố Tam Kỳ. Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ. Sở Nội vụ có có quyền hạn và chức năng sau: Tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính;