SlideShare a Scribd company logo
1 of 88
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TÁCH
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TÁCH
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Ngành: Triết học
Mã số: 8 22 90 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HOÀI
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Tách
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG....................................................7
1.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông .......7
1.2. Học sinh trung học phổ thông và vai trò của giáo dục đạo đức đối với học
sinh trung học phổ thông...........................................................................................12
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI HIỆN NAY ......................................................................................................31
2.1. Khái quát về huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội và đặc điểm của học sinh
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội .....................31
2.2. Những thành tựu và hạn chế trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay .......................39
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY .................................56
3.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực của các chủ thể trong giáo
dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố
Hà Nội hiện nay ........................................................................................................56
3.2. Đổi mới chương trình, nội dung, phương thức giáo dục đạo đức cho học
sinh trường trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa cho phù hợp với mục đích
giáo dục .....................................................................................................................62
3.3. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đồng bộ ở các trường trung
học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay.................................66
KẾT LUẬN..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................75
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
2 GDCD Giáo dục công dân
1 GDĐĐ Giáo dục đạo đức
3 GDĐT Giáo dục đào tạo
4 THPT Trung học phổ thông
5 XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm qua các năm học.................................40
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học lực và đỗ tốt nghiệp các trường THPT ở huyện
Ứng Hòa .........................................................................................................42
Bảng 2.3: Tự đánh giá của học sinh về thực hiện tốt những chuẩn mực đạo đức
xã hội..............................................................................................................44
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện nay đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh,
vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện được mục tiêu đó, điều quan trọng
là phải xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, cả về chính trị tư tưởng,
trí tuệ, đạo đức, lối sống cũng như thể chất. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng đã khẳng định “Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả của giáo dục và đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo
dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt
và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030 nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực”[19, tr.115].
Trong quá trình giáo dục thế hệ trẻ là học sinh, sinh viên hiện nay, Đảng ta luôn
quan tâm đến phát triển toàn diện mọi mặt Đức - Trí - Thể -Mỹ, cùng các kỹ năng
cơ bản góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Trong đó giáo dục đạo đức được coi là yếu tố hàng đầu, là nền tảng để hình
thành nhân cách của con người. Vì vậy việc giáo dục đạo đức cho học sinh được
xác định là một quá trình lâu dài, xuyên suốt trong quá trình giáo dục. Nó đòi hỏi có
sự phối hợp chặt chẽ của gia đình – nhà trường - xã hội. Muốn đưa đất nước sánh
vai cùng các nước trên thế giới thì phải đào tạo ra lớp người đủ “trí” và “đức”.
Những lớp người đó không ai khác chính là thế hệ trẻ những học sinh, sinh viên
đang ngồi trên ghế nhà trường, họ phải được trang bị đủ về đức và tài để trở thành
chủ nhân tương lai của đất nước. Cho nên việc giáo dục đạo đức cho học sinh trở
thành một trong những mục tiêu chính của giáo dục phổ thông, được xem là nền
tảng, gốc rễ để tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
Trong những năm qua, xã hội có sự chuyển biến không ngừng, sâu rộng và to
lớn về mọi mặt, trong đó giáo dục đạo đức nhằm xây dựng nền tảng đạo đức mới,
đạo đức trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy
được thế mạnh, đồng thời khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường. Bên cạnh tác
động tích cực, sự ảnh hưởng mặt trái nền kinh tế thị trường len lỏi vào môi trường
2
học đường tạo nên một vấn đề đáng lo ngại hiện nay, đó là sự suy thoái đạo đức
nghiêm trọng của một bộ phận học sinh. Biểu hiện của sự suy thoái đạo đức học
sinh đó là: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, sống thiếu lý tưởng, xa
rời đạo đức truyền thống, tiếp thu thiếu chọn lọc lối sống từ bên ngoài, đua đòi học
hành sa sút... làm xói mòn nghiêm trọng giá trị truyền thống tốt đẹp đạo đức thanh
niên Việt Nam. Hơn nữa, sự du nhập văn hóa phương Tây với sản phẩm đồ trụy,
không lành mạnh thông qua các phương tiện như phim ảnh, game, internet... tác
động làm ảnh hưởng đến tâm, sinh lý của các em học sinh dẫn đến quan điểm về
tình bạn, tình yêu sai lầm. Tình trạng bạo lực học đường không chỉ đối với các em
nam sinh, mà còn có cả các em nữ sinh. Tất cả những biểu hiện đó cho thấy, sự lệch
lạc trong suy nghĩ và hành vi về nhân cách đạo đức học sinh, gióng lên hồi chuông
cần thức tỉnh, cảnh báo về lối sống, nhân cách của giới trẻ hiện nay.
Ứng Hòa là một huyện phía Nam của thành phố Hà Nội, có 28 xã và 1 thị trấn
với 5 trường THPT trên địa bàn. Ứng Hòa là một huyện có truyền thống hiếu học,
đa số học sinh trên địa bàn đều ngoan có ý thức học tập, bên cạnh đó còn một số
học sinh ý thức học tập và đạo đức chưa tốt, như vô lễ với thầy cô giáo, trốn học,
nghiện game, mắc vào các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường… làm suy thoái và xói
mòi truyền thống hiếu học của huyện Ứng Hòa.
Chính vì vậy, việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh THPT
huyện Ứng Hòa nói riêng là việc làm quan trọng, cần thiết. Nó đòi hỏi phải có
những giải pháp thích hợp để khắc phục biểu hiện lệch lạc về đạo đức của học sinh
nhằm giúp các em phát triển hài hòa cả về tài và đức đáp ứng nguồn nhân lực ngày
càng cao để phát triển đất nước. Những lí do trên đây đã thôi thúc tôi chọn vấn đề
“Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành
phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ triết học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức từ lâu đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên
cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau và nhiều công trình đã công bố, tiêu biểu như:
Cuốn sách “Đạo đức mới” của tác giả Vũ Khiêu nêu lên vấn đề đạo đức những
truyền thống đạo đức cao đẹp của dân tộc. Tác giả cho rằng “Nói tới đạo đức là nói
3
tới mối quan hệ giữa người với người, là nói tới thái độ, trách nhiệm và những quy
tắc xử lý mối quan hệ giữa bản thân mình và những người chung quanh, với gia
đình, với bạn bè, với làng xóm và đất nước, với giai cấp và loài người” [31, tr.13].
Tác giả Trần Văn Giàu với công trình “Giá trị tinh thần truyền thống của dân
tộc Việt Nam” [22]. Nội dung công trình này tập trung đi vào phân tích những giá
trị đạo đức truyền thống quý báu căn bản của dân tộc Việt Nam, từ đó đề xuất được
những giải pháp để kế thừa có chọn lọc, phát huy truyền thống tinh hoa của dân tộc
trong công cuộc xây dựng đất nước, giữ nước.
Trong cuốn “Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển xã
hội kinh tế” của tác giả Phạm Minh Hạc [25]. Ngoài việc luận giải khái niệm giáo
dục, nội dung chủ yếu đi sâu vào vị trí và vai trò của giáo dục đối với phát triển
kinh tế - xã hội, khẳng định nhân tố con người là nhân tố quyết định đối với việc
phát triển đất nước hiện nay. Vì vậy, để phát triển nhân tố con người thì cần chú
trọng việc giáo dục đào tạo con người có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của
đất nước.
Cuốn sách “Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa” của tác giả Trịnh Duy Huy [28]. Đã trình bày tác động của kinh tế
thị trường đối với đạo đức và hệ thống lý luận, thực trạng, giải pháp để xây dựng
đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Bài viết “Tình cảm đạo đức và giáo dục tình cảm đạo đức trong điều kiện hiện
nay” của tác giả Nguyễn Văn Phúc [52], đã đưa ra một cách nhìn khái quát về vai
trò của tình cảm đạo đức trong đời sống con người, trên cơ sở đó khẳng định sự cần
thiết phải giáo dục tình cảm đạo đức trong đời sống xã hội.
Công trình nghiên cứu” Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường
ở nước ta hiện nay” Nguyễn Trọng Chuẩn- Nguyễn Văn Phúc ( Đồng chủ biên)
(Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003), là một công trình tập hợp nhiều
bài tham luận của nhiều nhà khoa học, trong đó có bài viết “Vai trò của giáo dục
đạo đức đối với sự phát triển nhân cách trong cơ chế thị trường”. Tác giả Nguyễn Văn
Phúc cho rằng, nền kinh tế thị trường bên cạnh “những mặt tích cực còn gây ra những
hiện tượng tiêu cực tới nhân cách mỗi người. Do vậy, tính kiêu ngạo, thói phô trương,
sự đua đòi theo mốt một cách vô lối,…ích kỷ… là những hiện tượng thường thấy hiện
nay chúng che giấu sự nghèo nàn và méo mó về nhân cách”[53, tr. 220]. Cho nên giáo
4
dục đạo đức phải hình thành và củng cố trong con người một niềm tin sâu sắc vào
những giá trị đích thực và lâu bền của con người.” Tình thương, trách nhiệm, lương
tâm, sự trung thực và khiêm tốn…là những phẩm chất nhân cách không thể mua bán
được, không thể đổi thay được” [53, tr.221].
Trong cuốn”Đạo đức học” của tác giả Phạm Khắc Chương, Trần Văn Chương
[10] đã cho rằng học sinh là đối tượng là chủ thể của giáo dục đạo đức, muốn cho
công tác giáo dục thành công nhất định phải hiểu đối tượng và phải tôn trọng đối
tượng là một chủ thể, những tiềm năng quý giá như ‘Ham hoạt động, ham hiểu biết,
đòi hỏi được sự chủ động, độc lập sáng tạo, thích ứng tiếp thu cái mới…”
Cuốn sách “Giáo dục đạo đức với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam
hiện nay” của Trần Sỹ Phán [51] tác giả cho rằng đạo đức có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển nhân cách của mỗi con người, do vậy cần giáo dục đạo đức cho
sinh viên Việt Nam hiện nay và một số nội dung cơ bản cần giáo dục đạo đức cho
sinh viên, đồng thời để công tác giáo dục có hiệu quả thì phải có những quan điểm
định hướng và một số giải pháp cụ thể trong đó đề cập tới phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện đó là yếu tố tự
giáo dục.
* Ngoài ra còn có một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về giáo dục đạo đức
cho học sinh.
Luận án “Vai trò của đạo đức đối với sự phát triển nhân cách con người Việt
Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay” [63]. Tác giả bàn về vấn đề đạo đức và ảnh
hưởng của nền kinh tế thị trường đối với việc hình thành nhân cách con người Việt
Nam hiện nay. Đề cao vai trò của thế hệ trẻ đối với sự phát triển của đất nước, đồng
thời đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của đạo đức.
Luận án tiến sĩ Giáo dục học “Giáo dục lòng nhân nghĩa cho học sinh trung học
phổ thông trong giai đoạn hiện nay”của Nguyễn Xuân Thanh (2009) [58]. Trong
luận án này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục lòng
nhân nghĩa cho học sinh trung học phổ thông, trên cơ sở đó xác định hệ thống các
biện pháp giáo dục nhằm nâng cao kết quả giáo dục lòng nhân nghĩa cho học sinh
trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
Trong luận án tiến sĩ tâm lý học “Định hướng giá trị nhân cách của học sinh
trung học phổ thông” của Nguyễn Thị Mai Lan (2009) [34], tác giả đã xây dựng cơ
5
sở lý luận về định hướng phát triển nhân cách của học sinh THPT, đồng thời phân
tích các yếu tố tác động đến định hướng giá trị nhân cách của học sinh THPT, từ đó
đề xuất một số kiến nghị góp phần vào việc giáo dục nhân cách cho học sinh phổ
thông hiện nay.
Ở bài viết “Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong trường phổ thông hiện
nay” của Phạm Nguyên Nhung (2013) trong tạp chí Lý Luận chính trị [47], tác giả
đã khẳng định một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo
dục trong trường phổ thông hiện nay là phải tăng cường có hiêụ quả việc giảng dạy
môn Giáo dục công dân - một môn học có ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung cấp tri
thức đạo đức cũng như điều chỉnh hành vi đạo đức của học sinh.
Công trình “Một số vấn đề lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội” do Huỳnh
Khái Vinh chủ biên (2001) [65], tác giả chỉ rõ: Lối sống, đạo đức và chuẩn giá trị xã
hội là những yếu tố cơ bản trong đời sống của mỗi con người, gắn liền với các cơ sở
kinh tế, chính trị, tư tưởng và mọi mặt của đời sống xã hội. Từ thực trạng tác động
của các yếu tố đó, tác giả đưa ra giải pháp để xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá
trị xã hội.
Có thể nói, các nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ được nội dung, tầm quan
trọng, cũng như đề xuất một số giải pháp thiết thực để giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Những kết quả nghiên cứu trên đã cung cấp thêm tài liệu tham khảo bổ ích để
chúng tôi thấy cần phải đi sâu nghiên cứu vấn đề “Giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay”, qua đó luận giải
những đặc điểm có tính quy luật, đề xuất một số giải pháp cơ bản giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và làm rõ thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay.
6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông.
- Phân tích vai trò và nội dung của giáo dục đạo đức đối với học sinh THPT.
- Làm rõ thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT ở huyện Ứng Hòa – Hà Nội hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội từ năm 2013 cho đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích và
tổng hợp; phương pháp quy nạp, diễn dịch, phương pháp kết hợp logic và lịch sử,
phương pháp điều tra xã hội học, thống kê thực tế tại các trường THPT huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay và các phương pháp chung của khoa học xã hội.
6.Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT.
6.2 .Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, tài liệu nghiên cứu trong công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Ứng Hòa, thành phố Hà Nội nói riêng,
toàn quốc nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3
chương, 07 tiết.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
1.1.1 . Khái niệm đạo đức
Trong triết học phương Tây, khái niệm đạo đức bắt nguồn từ tiếng latinh là
“mos”, có nghĩa là lễ thói. “Moralis” có nghĩa là thói quen. Đạo đức theo tiếng gốc
của Hi Lạp cổ là “ethicos” cũng có nghĩa là thói quen, tập quán… Nói đến đạo đức
tức là nói đến những thói quen, tập quán, sinh hoạt và ứng xử của con người trong
cộng đồng, xã hội. Thời kỳ này, nội dung đạo đức học nổi tiếng bậc nhất ba vấn đề:
Thứ nhất, những phẩm hạnh như công bằng, dũng cảm, chân thực, trung thành,…
là gì? Thứ hai, những quy luật đạo đức có tính bắt buộc hay không, hay chúng chỉ
là có tính chất tương đối. Thứ ba, mục đích của cuộc sống và hạnh phúc con người.
Đến thế kỷ XVIII, tư tưởng đạo đức có bước tiến lớn nhờ tư tưởng của các nhà
duy vật Pháp, họ đã phát triển đạo đức duy vật và đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống
lại đạo đức thần học tôn giáo. Họ đã kết luận: Con người không phải sinh ra là đã
có đạo đức mà đạo đức nảy sinh dưới sự tác động của môi trường xã hội, trước hết là
chính trị và pháp luật. Do vậy, con người cần thay đổi điều kiện xã hội nếu muốn đạt
đến đạo đức cao cả. Họ đã tìm thấy và nhận định bản chất đạo đức của con người thể
hiện ở mối quan hệ làm sao cho thỏa mãn lợi ích riêng và lợi ích chung.
Theo các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại cho rằng: Đạo có
nghĩa là con đường, đường đi, là đường sống của con người trong xã hội; đức dùng
để nói đến nhân đức, đức tính, nhìn chung đức là biểu hiện của đạo. Do đó, đạo đức
chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà con người phải
tuân theo.
Tư tưởng triết học của Nho giáo về đạo đức cá nhân chính là ngũ thường
“nhân – nghĩa – lễ - trí – tín” được coi là nòng cốt của nguyên tắc đạo đức, trong đó
lấy nhân làm gốc. Khổng Tử cho rằng “Người quân tử là người Nhân. Nhân là
người toàn đức. Nhân là thương người kỷ sở bất dục vật thi ư nhân” (có nghĩa là:
những gì mình không muốn thì đừng làm cho người khác). Cho nên, “Nhân” ở đây
là đức tính toàn diện, là cái gốc đạo đức của con người, nên “Nhân” chính là đạo
làm người. Đức và tài phải đi đôi với nhau, nhưng Đức phải là gốc. Do đó, Khổng
8
Tử đã đề xuất đường lối “Đức trị” – đường lối trị nước bằng đạo đức mang đậm
dấu ấn của ông.
Kế thừa một cách khoa học và có chọn lọc những tư tưởng trước đây về đạo
đức, lần đầu tiên trong lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng học thuyết đạo
đức mang tính khoa học và cách mạng.
C. Mác và Ph. Ăngghen đưa ra quan niệm đạo đức của mình: “Đạo đức là sản phẩm
tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan, là sản phẩm của hoạt động thực tiễn và
nhận thức của con người. Những quan hệ người – người, cá nhân – xã hội càng có ý
thức, càng tự giác, ý nghĩa và hiệu quả của chúng càng có tính chất xã hội rộng lớn thì
hành động của con người càng có đạo đức. Đạo đức đã là một sản phẩm của xã hội, và
vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại” [38, tr. 43]. Ngoài ra các nhà sáng lập
chủ nghĩa Mác – Lênin còn dự báo về sự xuất hiện của một nền đạo đức mới - đạo
đức cộng sản chủ nghĩa. Đạo đức mới bắt nguồn từ đạo đức cách mạng của giai cấp
vô sản, là đạo đức tiên tiến nhất trong lịch sử đạo đức xã hội. Nói về đạo đức cộng
sản chủ nghĩa, Lênin cho rằng “Đó là những gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn
bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô
sản đang và tạo ra xã hội mới của những người cộng sản [49, tr.214].
Trên cơ sở truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, chắt lọc tinh hoa đạo đức
của nhân loại. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát triển và sáng tạo những giá trị đạo đức
mới phù hợp với điều kiện Việt Nam. Theo Người, những chuẩn mực đạo đức cách
mạng Việt Nam thể hiện ở nội dung sau: trung với nước, hiếu với dân, cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư, luôn yêu thương, quý trọng con người, sống có tình có
nghĩa và có tinh thần quốc tế trong sáng… Người quan niệm lấy đức làm gốc
không có nghĩa là tuyệt đối hóa mặt đạo đức, coi nhẹ mặt tài. Tiêu chí để đánh giá
chính xác đạo đức là ở hành động, ở việc làm, và cách đối nhân xử thế. Đạo đức
phải được xem xét trong ba mối quan hệ cơ bản: với mình, với người và với công
việc. Do vậy quan niệm của Hồ Chí Minh về đạo đức không phải là lý tưởng cao
xa, mà là những thái độ, hành vi, việc làm cụ thể của mỗi người, hằng ngày, hàng
giờ trong cuộc sống sinh hoạt, trong học tập, trong lao động và chiến đấu. Người đề
ra những nguyên tắc đạo đức đó để cho bản thân mình thực hiện, sau đó mới giáo
dục người khác. Người cho rằng, người thực sự có đạo đức thì bao giờ cũng cố
gắng học tập, nâng cao trình độ, nâng cao năng lực, tài năng để hoàn thành nhiệm
9
vụ được giao. Tại Đại hội sinh viên Việt Nam lần thứ II, Người chỉ ra “Thanh niên
phải có đức, có tài. Có tài mà không có đức ví như một anh làm kinh tế tài chính rất
giỏi, nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng những không làm gì ích lợi cho xã hội mà
còn có hại cho xã hội nữa. Nếu có đức mà không có tài ví như ông Bụt không làm
hại gì, nhưng cũng không có lợi gì cho loài người” [45, tr .172]. Người đưa ra
những phẩm chất cần thiết trong giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho Thanh
niên: trung với nước, hiếu với dân, tinh thần dũng cảm, hăng say trong lao động,
tinh thần đoàn kết, chống chủ nghĩa cá nhân…
Theo từ điển Tiếng việt “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư
luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người với nhau và đối với
xã hội” [64, tr.12].
Theo G. Bendzeladze “Đạo đức của con người là năng lực phục vụ một cách tự
giác và tự do những người khác và xã hội. Nơi nào không có những hành động tự
giác của con người thì nơi đó không có nhân phẩm, không thể thực sự có đời sống
xã hội. Đặc trưng của đời sống con người và của bản thân tính người (hoặc nhân
phẩm) là ở đạo đức và nội dung của đạo đức. Chính là năng lực phục vụ tự nguyện,
tự giác lợi ích của người khác và của toàn xã hội. “[3, tr.104].
Trong giáo trình Đạo đức học Mác-Lênin do Vũ Trọng Dung chủ biên, tác giả
cho rằng “Đạo đức chính là phép ứng xử có nhân phẩm giữa người này với người khác
được điều chỉnh bằng dư luận xã hội. Đạo đức luôn luôn là quan hệ điều chỉnh các
hành vi của con người trong sinh tồn và giao tiếp xã hội; là phương thức xác lập mối
quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội” [11, tr.12].
Như vậy, có thể đưa ra định nghĩa về đạo đức như sau:” Đạo đức là một hiện
tượng xã hội - là một hình thái ý thức đặc biệt, phản ánh các mối quan hệ hiện thực
bắt nguồn từ bản thân cuộc sống con người của xã hội loài người, là tập hợp
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách cư
xử của con người trong quan hệ với nhau và trong quan hệ với xã hội. Chúng được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống dân tộc và sức mạnh của dư luận
xã hội.”
Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm phạm trù như:
Thiện, ác, công bằng, lẽ phải, nhân đạo, tình thương, lương tâm, trách nhiệm, trung
10
thực, tự trọng,… Thang giá trị của đạo đức biến đổi theo dòng lịch sử, đạo đức có
tính nhân bản, tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại. Ý thức đạo đức của mỗi
cá nhân được hình thành nhờ có giáo dục, nhờ có sức mạnh của dư luận xã hội và
sự tu dưỡng của từng cá nhân…
Với ý nghĩa đó, sự phát triển đạo đức là nhân tố biểu hiện tiến bộ xã hội. Đạo
đức bao gồm một hệ thống tri thức về giá trị và định hướng giá trị đạo đức, tình
cảm và lý tưởng đạo đức, trong đó tình cảm đạo đức là yếu tố quan trọng nhất. Bởi
vì, do như cầu phối hợp trong sinh hoạt hàng ngày, trong sản xuất… từ đó nảy sinh
khát vọng sống có trách nhiệm với nhau, sống vì cộng đồng, sống được tôn trọng
mà hình thành nên tình cảm đạo đức. Cho nên, nếu thiếu đi yếu tố tình cảm đạo đức
thì những khái niệm phạm trù đạo đức và mọi tri thức đạo đức thu nhận bằng con
đường lý tính không thể chuyển hóa thành hành vi đạo đức.
1.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông
Giáo dục là một khái niệm đa nghĩa, khi phân tích giáo dục với tư cách là một
hiện tượng xã hội ta thấy “Giáo dục là một hiện tượng văn minh chỉ có ở xã hội loài
người, về bản chất đó là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội
của các thế hệ con người” [66, tr.25]
Theo từ điển Tiếng việt “Giáo dục là tác động có hệ thống đến sự phát triển
tinh thần, thể chất con người, để họ dần dần có được những phẩm chất năng lực
như yêu cầu đề ra” [13]. Ở khái niệm này, ta có thể hiểu, giáo dục là một quá trình
hai mặt, một mặt nó là sự tác động từ bên ngoài vào đối tượng giáo dục, mặt khác
thông qua sự tác động này làm cho đối tượng tự biến đổi bản thân mình, tự hoàn
thiện, tự nâng mình lên qua giáo dục.
Giáo dục là sự dẫn dắt của thế hệ trước đối với thế hệ sau, một sự dẫn dắt có
mục đích, có kế hoạch, có nội dung và có phương pháp được chọn lọc. “Giáo dục là
con đường ngắn nhất giúp thế hệ trẻ phát triển, bỏ qua những vấp váp, sai lầm
không cần có trong cuộc sống” [66, tr.49].
Các yếu tố của giáo dục bao gồm: Giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
Giáo dục nhà trường có vai trò quan trọng đến hình thành nhân cách của học sinh.
Bởi vì nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà sư phạm
được đào tạo chính quy, có nội dung phương pháp giáo dục khoa học phù hợp với
lứa tuổi. Giáo dục gia đình được tiến hành trong suốt cả cuộc đời mỗi con người,
11
trong giáo dục gia đình cũng hình thành nên nhân cách của mỗi cá nhân, các quan
hệ tình cảm kính trên, nhường dưới, chị ngã em nâng, quan hệ huyết thống, sự
gương mẫu của cha mẹ, … đã tạo nên sự gắn kết bền chặt của các thành viên trong
gia đình.
Quá trình giáo dục còn bao gồm cả tự giáo dục “Tự giáo dục là hoạt động có ý
thức của con người, là giai đoạn phát triển cao của nhân cách. Tự giáo dục được
hình thành trên cơ sở con người tự ý thức được mục tiêu của cuộc sống và cố gắng
tìm ra các phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu đó” [66, tr.45 - 46].
Với những nội dung trình bày nêu trên, có thể hiểu “Giáo dục đạo đức là quá
trình tác động hình thành cho học sinh ý thức tình cảm, niềm tin và thói quen hành
vi đạo đức, thể hiện trong cuộc sống hàng ngày đối với gia đình, cộng đồng, làng
xóm, với bạn bè và tập thể” [66, tr .302].
Giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân các giá trị xã hội, biết hành động theo
lẽ phải, biết sống vì mọi người, vì sự tiến bộ và phồn vinh của đất nước. Sản phẩm
cuối cùng của giáo dục đạo đức là hành vi đạo đức được thể hiện trong cuộc sống
hàng ngày, đặc biệt là trong học tập.
Giáo dục đạo đức giúp cá nhân nâng cao trình độ nhận thức các giá trị đạo đức,
góp phần to lớn trong việc chuyển các quan niệm đạo đức từ tự phát sang tự giác,
từ bị động sang chủ động. Không ngừng nâng cao trình độ, khả năng nhận thức các
giá trị đạo đức cho mỗi cá nhân từ trình độ nhận thức thông thường lên trình độ
nhận thức khoa học.
Giáo dục đạo đức góp phần tích cực trong việc truyền lại cho thế hệ đang
trưởng thành những giá trị đạo đức, mà thế hệ trước đã tạo ra, được thể hiện trong
các truyền thống quý báu của dân tộc. Giúp học sinh nhận ra các giá trị đạo đức,
nhận thấy giá trị nhân văn, nhân ái, góp phần nhân đạo hóa con người để hình thành
nhân cách tốt đẹp. Chẳng hạn, qua giáo dục chủ nghĩa yêu nước và tinh thần quốc
tế vô sản, những giá trị đạo đức tốt đẹp như: lòng tự hào dân tộc, ý thức và hành vi
sẵn sàng bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia…đã làm cho thế hệ trẻ thấy được
những giá trị lớn lao, ý nghĩa đích thực của cuộc sống hòa bình, tự do, độc lập
“Những giá trị ấy trở thành tình cảm, động lực thôi thúc họ vượt qua mọi khó khăn,
gian khổ để bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia…” [ 51, tr..60].
12
Giáo dục đạo đức còn góp phần tạo ra những giá trị đạo đức mới, xây dựng
những phẩm chất đạo đức mới như chủ nghĩa tập thể, tinh thần dũng cảm, thái độ
cần cù trong lao động,… đồng thời giáo dục đạo đức cũng góp phần tích cực vào
việc khắc phục những quan điểm đạo đức lạc hậu, “lệch chuẩn” chống lại các hiện
tượng phi đạo đức, những thói hư tật xấu.
Do vậy, giáo dục đạo đức có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành ý thức,
tình cảm, cũng như các hành vi đạo đức của con người, đặc biệt là lứa tuổi THPT.
Nhận thức được vai trò to lớn của đạo đức mới, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta
rất quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức. Người cho rằng “Có tài mà không có
đức thì chẳng những không làm được gì ích lợi cho xã hội… nếu có đức mà không
có tài… cũng không có lợi gì cho loài người. Theo quan niệm đó, người có nhân
cách trước hết phải là người có đạo đức. Tài năng của con người muốn phát triển phải
dựa trên cơ sở phát triển của đạo đức. Tài của con người được biểu hiện ở trình độ văn
hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,… Đức là động lực thúc đẩy cá nhân thể hiện
được năng lực, tài năng của mình, vì chỉ có trong tập thể, con người mới bộc lộ ra
những năng lực của mình. Do vậy, đức đã tạo điều kiện cho tài phát triển. Ngày nay,
trước những biến động phức tạp của đạo đức trong xã hội, trong đó có sự suy thoái về
đạo đức của một bộ phận thanh niên học sinh. Đại hội VIII, Đảng ta đã khẳng định “
cùng với đổi mới nội dung giáo dục theo hướng cơ bản, hiện đại phải tăng cường giáo
dục công dân, giáo dục thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, ý chí vươn lên vì tương
lai của bản thân và tiền đồ của đất nước” [17, tr.29].
1.2. Học sinh trung học phổ thông và vai trò của giáo dục đạo đức đối
với học sinh trung học phổ thông
1.2.1. Học sinh trung học phổ thông
Học sinh các trường THPT có độ tuổi từ 15 - 18 bao gồm các khối lớp 10, lớp
11, lớp12. Theo các nhà tâm lý học thì về mặt sinh lý, thời kỳ này còn được gọi là
tuổi dạy thì” một vùng đất không của ai cả”. Ở tuổi này thường biểu lộ các biến đổi
về nội tiết, tiết ra các hormore khác nhau tác động đến mọi khía cạnh của đời sống,
sinh ra nhiều rối loạn về sự tăng trưởng. Sự thay đổi về nội tiết dẫn đến những cảm
xúc bột phát: dễ xúc động, hay cáu kỉnh, nhạy cảm, dễ có phản ứng và thường trở
lên khó bảo hoặc thu mình lại. Tuổi này có sự thay đổi nhanh chóng về thể chất và
tâm tính, có xúc cảm cao và dễ bị kích thích, sự lý tưởng hóa quan niệm sống và
13
muốn thành đạt một cách tối đa, cũng như thiếu kiên định về lập trường đạo đức và
nghề nghiệp tương lai.
Ở lứa tuổi này, các em gái thường có chỉ số cao hơn về cảm xúc, về tính nhạy
cảm, về trực giác, sự mềm mại và xu hướng lãng mạn, trong khi nam thanh niên,
thích thiên về lý trí, thực tế, đôi chút mang tính thực dụng. Trong lĩnh vực tự ý thức
cũng có sự khác nhau; Nam thanh niên có xu hướng cho mình là người mạnh mẽ,
nhiều năng lượng, có uy lực và là người tháo vát thạo việc hơn các cô gái cùng
trang lứa. Tính chất tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ, nhất quán hơn, đồng
thời phát triển tính phê phán, phân tích được nội dung cơ bản của khái niệm trừu
tượng, quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội. Đó là cơ sở để hình thành thế giới
quan. Tuy nhiên nhiều em chưa phát huy hết khả năng suy nghĩ độc lập, còn kết
luận vội vàng theo cảm tính.
Các em thường yêu cái mới, thích cái vui và chuộng cái đẹp, nhạy cảm, sôi
động, linh hoạt, táo bạo, sống nặng tình cảm hơn lý trí. Sự giao tiếp của các em
vượt xa khỏi phạm vi gia đình và nhà trường, các em cần sự giúp đỡ của cha mẹ,
thầy cô lại muốn tỏ ra độc lập, nhiều khi gây lúng túng cho người lớn. Vì vậy để
củng cố lòng tự trọng cho các em, người lớn cần tôn trọng ý kiến của các em, nhưng
đồng thời lại phải giáo dục cho các em biết giới hạn. Do vậy thái độ can thiệp thô
bạo, thái độ áp đặt đối với các em đều dẫn đến kết quả không mong muốn đó là sự
phản kháng mạnh mẽ.
Các em bắt đầu có ý thức nhìn nhận, tự đánh giá bản thân, ý thức về thân thể của
mình. Độ tuổi này các em đã biết phân biệt đúng, sai nhưng các em thường lười suy
nghĩ, hành động theo bản năng hoặc bị bạn bè lôi cuốn, buông xuôi theo hoàn cảnh.
Như vậy, tâm lý, ý thức và tự ý thức của học sinh THPT rất phức tạp, vì vậy
việc giáo dục đạo đức cho các em cần phải căn cứ vào những đặc điểm đó để có
hình thức giáo dục có hiệu quả.
Có thể nói, học sinh THPT Việt Nam đều có tinh thần hiếu học, vượt khó,
thông minh ngoan ngoãn. Nhiều em đạt giải cao trong kỳ thi trong nước, quốc tế,
sống có lý tưởng, có tình yêu quê hương đất nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển, biến đổi mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế
thị trường thì đối tượng THPT đang bị tác động mạnh mẽ theo hướng tiêu cực đến tâm
sinh lý, tình cảm. Thể hiện ngày càng có nhiều học sinh sa vào ăn chơi, đua đòi, bắt
14
chước lối sống nước ngoài, sao nhãng học tập, buông thả trong tình yêu, có quan hệ
tình dục, … Một số em còn sa vào nghiện ngập, trộm cắp, cờ bạc, … gây mất trật tự,
an ninh xã hội, gây bức xúc, phẫn nộ, lo ngại trong mọi tầng lớp xã hội. Cho nên, giáo
dục ở các trường THPT tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng đến thế hệ sau, ảnh hưởng đến
tương lai, vận mệnh của đất nước, của dân tộc sau này. Đảng ta khẳng định “Giáo
dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một nước, sức mạnh tương lai của một dân
tộc” [5, tr.39].
Thực tế, hiện nay nhân loại đã và đang tiếp cận một nền văn minh mới, trong
đó tri thức đóng vai trò quan trọng. Nhất là tri thức về khoa học và công nghệ sẽ
chiếm ưu thế và trở thành phổ biến. Cho nên, ngoài việc rèn luyện phẩm chất đạo
đức của mình, mỗi học sinh cần phải rèn luyện và phát triển tài năng trên cơ sở đạo
đức xã hội chủ nghĩa thì mới đáp ứng được quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta.
1.2.2. Vai trò của giáo dục đạo đức đối với học sinh THPT
1.2.2.1. Chủ thể giáo dục đạo đức
* Vai trò của giáo dục nhà trường đối với việc hình thành đạo đức học sinh
Nhà trường là nơi giáo dục, đào tạo không những về mặt kiến thức mà còn
giáo dục đạo đức để hình thành nhân cách cho học sinh, coi sự nghiệp trồng người
là nhiệm vụ cơ bản của giáo dục. Do vậy nhà trường cần phải giữ kỷ cương, nề nếp
học đường, tạo môi trường lý tưởng cho học sinh học tập và rèn luyện.
Vai trò của nhà trường được biểu hiện qua vai trò của người thầy. Giáo viên
giữ vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học nhằm truyền thụ kiến thức - tức là
dạy chữ. Ngoài ra, giáo viên có vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, lối
sống, góp phần vào việc rèn luyện tu dưỡng đạo đức về nhân sinh quan, thế giới
quan, về ước mơ lý tưởng cho học sinh, giáo dục học sinh bằng chính tấm gương
của mình như gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật.
Điều 15 luật giáo dục đã chỉ rõ “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo
chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt
cho người học”.
Giáo viên còn là cầu nối quan trọng trong việc phối hợp nhà trường, gia đình và
xã hội để giáo dục học sinh. Sự kết hợp thường xuyên này sẽ giúp gia đình, nhà
trường và xã hội có được thông tin cần thiết về học sinh, nhất là đối với học sinh có
15
biểu hiện lệch lạc trong lối sống. Vai trò của nhà trường thể hiện ở chỗ nhà trường
chủ động tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động giáo dục với các chủ thể khác, đôn
đốc thực hiện, tổ chức kiểm tra, đánh giá và sơ kết, tổng kết công tác phối hợp,
đồng thời rút ra bài học tăng cường và nâng cao chất lượng giáo dục và trách nhiệm
của các chủ thể giáo dục.
Với nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo viên trong các trường
THPT, vừa là người hướng dẫn, vừa là người cố vấn quá trình học tập rèn luyện
nhân cách cho học sinh, đồng thời là trọng tài trong việc đánh giá kết quả học tập
rèn luyện của học sinh. Như vậy, thông qua việc truyền thụ kiến thức văn hóa, khoa
học, người thầy là người tốt nhất để xây dựng cho học sinh về nhận thức, tình cảm
và ý thức công dân đúng đắn. Góp phần tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, xây
dựng nếp sống văn hóa, ý thức tôn trọng pháp luật cho học sinh
* Vai trò của giáo dục gia đình đối với việc hình thành đạo đức học sinh
Gia đình với tư cách là một “xã hội thu nhỏ”, một môi trường tác động trực tiếp
và thường xuyên đối với mỗi học sinh, có vai trò to lớn trong việc hình thành nhân
cách học sinh. Gia đình là trường học đầu tiên và suốt đời của con người. Tác động
của gia đình đối với việc hình thành nhân cách đạo đức học sinh, đó là sự truyền
thụ giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương, gia đình, là sự giáo dục
không có trường lớp, không có chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm hình thành
nhân cách ứng xử đúng đắn trong cuộc sống. Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng
đã nhận định “Mỗi gia đình, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo
đức, lối sống” [19, tr.128].
Một là, gia đình là nơi diễn ra những mối quan hệ xã hội đầu tiên của con
người. Những mối quan hệ trực tiếp giữa đứa trẻ và cha mẹ là những tác động đầu
tiên, các em nhận được kinh nghiệm và kỹ năng đầu tiên. Giáo dục gia đình rất
quan trọng đối với mỗi con người, khi con người chưa có hiểu biết về mình, về xã
hội, thì đã định hướng và chỉ dạy từ chính gia đình của mình.
Hai là, các hình thức giáo dục con cái trong gia đình có ảnh hưởng đến việc
hình thành nhân cách học sinh. Cho nên, nếu các em sống trong gia đình mà cha mẹ
có những biện pháp giáo dục thiếu khoa học (bạo lực, độc đoán, lạnh lùng, thiếu
quan tâm, chỉ nghĩ đến công việc làm ăn,…) cũng ảnh hưởng rất lớn tới tính cách
của con em. Mọi người trong gia đình có quan hệ đối xử tốt, quan tâm, chăm sóc
16
lẫn nhau, có tôn ti trật tự, ông bà, cha mẹ, anh chị thực sự là tấm gương để các em
noi theo thì bản thân các em có bước đầu hình thành nền tảng đạo đức tốt. Cho nên
muốn con trở thành người tốt, cha mẹ phải làm gương cho con noi theo. Chính
hành động của cha mẹ là bài học thực tế nhất cho con học hỏi.
Ba là, đó là sự tác động của gia đình với nhà trường và xã hội để tạo nên môi
trường rộng lớn, toàn diện trong việc tác động, xây dựng hình thành nhân cách học
sinh. Mỗi gia đình phải chủ động liên hệ với nhà trường, các tổ chức đoàn thể xã
hội để nắm tình hình mọi mặt của con cái, là cơ sở để đánh giá và có biện pháp
đúng đắn.
Bốn là, gia đình góp phần phát hiện, ngăn chặn và khắc phục các biểu hiện tiêu
cực, những sai lệch trong nhận thức và hành động của học sinh.
Do đó, giáo dục gia đình đóng vai trò làm nền tảng, cơ sở để hình thành đạo
đức học sinh. Đạo đức gia đình luôn gắn liền với đạo đức xã hội, gia đình có ảnh
hưởng sâu sắc, trực tiếp đến con em mình. Gia đình còn có sự định hướng, điều
chỉnh và phát triển cho con em mình noi theo đúng các chuẩn mực giá trị xã hội,
góp phần định hướng đúng nhân cách cho con em mình, xây dựng gia đình ấm no,
tiến bộ, hạnh phúc là cơ sở để xây dựng xã hội tốt đẹp. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng “Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
mà phải chú ý hạt nhân cho tốt.” [45, tr. 523]
* Vai trò của xã hội đối với việc hình thành đạo đức học sinh
Quá trình hình thành và phát triển nhân cách cá nhân bị chi phối và ảnh hưởng
bởi các điều kiện khách quan và các yếu tố chủ quan như bẩm sinh, di truyền, môi
trường, giáo dục, tự giáo dục và hoạt động của cá nhân. Trong đó các yếu tố sinh
học là tiền đề, môi trường là điều kiện, giáo dục giữ vai trò chủ đạo và hoạt động
của cá nhân là yếu tố quyết định trực tiếp đối với sự phát triển nhân cách. Theo
C.Mác “Bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng, cố hữu của cá nhân
riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan
hệ xã hội” [38, tr.11].
Sự hình thành và phát triển nhân cách là một quá trình phát triển lâu dài và
phức tạp. Trong quá trình đó, giữa các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, giữa
cái sinh học và cái xã hội thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau, vai trò của mỗi
yếu tố đó thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của mỗi người. Trong quá trình
17
sống, con người có được những kinh nghiệm sống, niềm tin, thói quen và ngược lại,
khi tiếp nhận bất cứ việc gì, nhân cách cũng dựa trên chuẩn mực xã hội để điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp.
Để giúp các em học sinh, thanh thiếu niên tránh xa những tác động tiêu cực,
cạm bẫy của xã hội thì cần có sự giáo dục đồng bộ giữa gia đình – nhà trường – xã
hội. Đây được coi là công việc chung của toàn xã hội, nhằm giúp thế hệ trẻ hôm
nay có bản lĩnh chính trị, vững vàng trước mọi cán dỗ. Không chỉ trang bị cho các
em tri thức khoa học mà cần phải bồi dưỡng cho các em những chuẩn mực về giá trị
đạo đức, về nhân cách, về đạo lý làm người mà mọi người cần phải, có để đáp ứng con
người mới xã hội chủ nghĩa. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành và
phát triển nhân cách, song không nên tuyệt hóa vai trò giáo dục, mà giáo dục phải gắn
liền với tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân.
1.2.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
- Thứ nhất: Hình thành thế giới quan và cung cấp tri thức cho học sinh.
Hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương (khóa VII) chỉ rõ “Thanh
niên học sinh là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí
xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, phần lớn tùy thuộc vào lực lượng
thanh niên học sinh, và việc rèn luyện bồi dưỡng lực lượng thanh niên. Công tác
thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng” [16].
Thanh niên học sinh là một lực lượng quan trọng, nòng cốt, là những người
đang ngồi trên ghế nhà trường, đang được giáo dục đào tạo để trở thành người công
dân, người cán bộ bước vào đời để xây dựng Tổ quốc. Để giúp họ xứng đáng và
gánh vác trách nhiệm nặng nề trên, các trường THPT trong cả nước. Phải có trách
nhiệm giáo dục, đào tạo họ trở thành người có phẩm chất và có năng lực tương
xứng, trong đó đạo đức cách mạng là cái gốc, cái cốt lõi.
Cơ sở cốt lõi của đạo đức cách mạng là thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Do vậy, việc hình thành thế giới quan và nhân sinh quan là một điều
cần thiết, trọng tâm của các trường phổ thông trung học. Ngay trong bài 1, sách giáo
khoa GDCD lớp 10 đã trang bị cho học sinh kiến thức về thế giới quan và phương
18
pháp luận. Đã làm cho học sinh hiểu được, thế giới quan là toàn bộ những quan
điểm về thế giới và về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó. Triết học là hạt
nhân lí luận của thế giới quan [24, tr.13]
Hình thành thế giới quan, nhân sinh quan, là tạo nên sự thống nhất giữa ý thức
và hành động, giữa lời nói và việc làm, tạo nên sự thống nhất về trí tuệ, niềm tin và
hành động. Từ việc hình thành thế giới quan và nhân sinh quan, giáo dục cho các
em trở thành công dân tốt, có tri thức, năng lực, có niềm tin vào cuộc sống, thực
hiện tốt quyền và nghĩa vụ của người học sinh đến trường là phải học tập, làm bài
tập đầy đủ, kính trọng cha mẹ, thầy cô giáo và nhân viên nhà trường, không gây gổ
đánh nhau làm mất tình đoàn kết, đồng thời không vi phạm nội quy của nhà trường
và vi phạm pháp luật.
Thế giới quan khoa học là kim chỉ nam cho hành động, biến chuyển từ tri thức
thành phương pháp, biết sử dụng tri thức một cách tổng hợp và có hệ thống, làm
cho nhận thức đạt trình độ sâu sắc, bản chất hơn; biết phát hiện những yếu tố mới.
Do vậy, bồi dưỡng thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng cho học sinh trung học
phổ thông và thanh niên là rất cần thiết.
Ngoài hình thành thế giới quan của học sinh thì trong quá trình giáo dục đạo
đức phải cung cấp tri thức cho học sinh. Trong ý thức đạo đức thì tri thức là nhân tố
cơ bản cốt lõi, C.Mác cho rằng “Phương thức tồn tại của ý thức và của một cái gì đó
đối với ý thức, đó là tri thức. Tri thức là hành vi duy nhất của ý thức. Cho nên một
cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức, chừng nào ý thức biết cái đó” [40, tr.236]
Nhiệm vụ quan trọng của công tác giáo dục đạo đức hiện nay cho học sinh
THPT là phải cung cấp tri thức đạo đức cho học sinh. Giúp cho học sinh hiểu biết
về những nguyên tắc, phạm trù, chuẩn mực đạo đức, các quy định hành vi đạo đức
của học sinh trong mối tương quan giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể,
với cộng đồng. “Tri thức đạo đức biểu hiện ở hai cấp độ, cấp độ nhận thức thông
thường và cấp độ nhận thức khoa học” [51, tr.165]
Cả hai cấp độ này đều có vai trò trong việc điều chỉnh hành vi đạo đức, giúp
cho học sinh phân biệt được cái đúng, cái sai, cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác đang
tồn tại trong cuộc sống, để hướng hành vi của mình theo cái tốt, cái đẹp.
Thiếu tri thức đạo đức, con người khó phân biệt được đâu là cái đúng, cái sai,
đâu là cái giả, cái thật, hành vi nào không nên làm. Đồng thời thiếu hiểu biết thì con
19
người khó có thể làm chủ được hành vi của mình. Hành động tự phát để dẫn đến hành
vi thiếu đạo đức, Vì vậy, G. Bandzeladze cho rằng “Hiểu biết là ngọn nguồn của tính tự
giác” [3, tr.75] mà tính tự giác là một thuộc tính hết sức cơ bản của hành vi đạo đức.
Thứ hai: Bồi đắp tình cảm đạo đức cho học sinh
Theo G.Bandzeladze trong cuốn Đạo đức học ông cho rằng “Tình cảm đạo đức
là một trong những ngọn nguồn cảm xúc của con người, nó có tác động quyết định
quan trọng đối với tính cách riêng và những thiên hướng riêng của con người” [3,
tr.186]. Tình cảm đạo đức là một đặc trưng mang tính bản chất của con người nói
chung và nhân cách đạo đức nói riêng.
Tình cảm đạo đức là tình cảm nảy sinh trong đời sống đạo đức của xã hội và
con người. Tình cảm đạo đức không chỉ là trạng thái tâm lý phản ánh những tác
động từ bên ngoài vào ý thức con người, mà quan trọng hơn, cùng với sự phản ánh
đó là sự biểu hiện thái độ của chủ thể đạo đức trước các hiện tượng đạo đức. Những
người kém phát triển về tình cảm đạo đức thường là những người ít hoặc không biết
quan tâm đến những người xung quanh. Họ thờ ơ trước nỗi buồn và niềm vui, cũng
như thờ ơ trước số phận và lợi ích của người khác. Nhờ tình cảm đạo đức, con
người biết quan tâm đến người khác, đến xã hội tham gia tích cực vào các hoạt động
xã hội. Như vậy tình cảm đạo đức biểu hiện ra vừa là năng lực đạo đức cá nhân, vừa
là động lực tinh thần của sự phát triển xã hội.
Hình thành tình cảm đạo đức có ý nghĩa đặc biệt trong xây dựng nhân cách đạo
đức “Nói rèn luyện con người trước hết là nói giáo dục lòng nhân ái cho con người,
vì lòng thương người là đạo lý cuộc sống, là đạo lý làm người” [20].
Nói đến tình cảm, niềm tin là cơ sở quan trọng để xây dựng một nhân cách đạo
đức tốt. Niềm tin là động lực quan trọng để thúc đẩy và quy định hành động của
mỗi người, vì niềm tin là cơ sở đem lại cho chúng ta một nhận thức, tâm trạng tốt
xấu, thiện, ác trước khi hành động. Khi có niềm tin trong sáng, con người hoạt động
tích cực, hướng thiện hơn, tin tưởng vào quyết định cho mỗi hành vi mà mình thực
hiện. Đạo đức khi đã trở thành chuẩn mực xã hội và quy tắc xử sự chung, thông qua
giáo dục, dư luận xã hội, niềm tin nội tâm, nó sẽ điều chỉnh hành vi của con người
cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng và của xã hội.
Đối với học sinh THPT hiện nay, việc bồi dưỡng tình cảm đạo đức chính là
giáo dục cho các em lòng yêu quê hương, đất nước, thái độ đối với lao động, tình
20
yêu thương con người, giúp các em hiểu và biết gìn giữ các giá trị đạo đức như;
nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự và hạnh phúc của cá nhân, hạnh phúc của
xã hội. Từ đó biết đặt mục tiêu phấn đấu, coi trọng việc rèn luyện và tự hoàn thiện
bản thân, giao tiếp và ứng xử có văn hóa, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Đồng
thời giúp các em hiểu đúng đắn về tình yêu, hôn nhân và gia đình, biết sống nhân
nghĩa, hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh. Luôn có ý thức học tập, rèn
luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước…Qua đó
các em thêm tính tự giác trong hành vi đạo đức của mình phát huy lý tưởng sống
cao đẹp, những phẩm chất và năng lực cơ bản của con người Việt Nam trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ ba; Giáo dục cho học sinh biết sống có lý tưởng, ước mơ và hoài bão
Theo tiếng Hy Lạp (ideal) có nghĩa là lý tưởng, biểu thị sự toàn diện. Lý tưởng
là mục tiêu cuộc sống được phản ánh vào đầu óc con người dưới hình ảnh mẫu mực
và hoàn chỉnh, có tác dụng lôi cuốn mạnh mẽ toàn bộ cuộc sống cá nhân, chỉ đạo sự
tu dưỡng và hành động của cá nhân trong một thời gian dài để vươn tới mục tiêu đó.
Cuộc sống chỉ cao quý khi con người sống có lý tưởng. Sống có lý tưởng, ước mơ
hoài bão, con người sẽ nhân đôi cuộc sống của mình lên. Sống thiếu lý tưởng không
mục đích, con người sẽ không có nghị lực để vươn lên trong cuộc sống, nhà báo
Hữu Thọ cho rằng “lý tưởng của con người làm cho họ có thái độ tích cực trong
nhận thức, nồng nhiệt trong tình cảm ,mạnh liệt trong ý chí, quyết tâm trong hành
động” [61, tr.3].
Vì vậy, ta hiểu “lý tưởng đạo đức là quan niệm về hoàn thiện đạo đức, là sự
phản ánh xu thế phát triển của xã hội, phản ánh cái có thể có, cái cần có, phản ánh
khát vọng của con người về một xã hội tốt đẹp với những nhân cách đạo đức cao
thượng” [11, tr.97 ]. Không có lý tưởng và niềm tin, không có ước mơ và hoài bão,
thì làm sao có đức hy sinh và lòng dũng cảm, sự cao thượng và lòng vị tha, dám
nghĩ, dám làm, dám chấp nhận khó khăn. Lý tưởng chưa phải là cái hiện thực, lý
tưởng là mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất, là hình ảnh mẫu mực mà người ta phấn
đấu để đạt tới. Lý tưởng “chính là sự phản ánh cái hiện thực ngày mai ấy trong đầu
óc con người. Đó là hình ảnh tương lai của cuộc sống hôm nay” [32, tr.142].
21
Lý tưởng được xây dựng trên cơ sở thế giới quan khoa học, là sự thống nhất
giữa tính cách mạng và tính khoa học, giữa lý trí và tình cảm, giữa khát vọng và
niềm tin. Để hình thành lý tưởng cho mình, mỗi thanh niên, học sinh phải biết phân
tích, đánh giá, lựa chọn để xây dựng cho mình một hình ảnh mẫu mực cần vươn tới.
Tuy nhiên hình ảnh đó phải là sự thăng hoa của cuộc sống hiện thực, của thời đại,
phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội.
Lý tưởng của thanh niên, học sinh ngày nay phải là độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, là học tập rèn luyện vì ngày mai lập thân, lập nghiệp, vì tương lai của
bản thân và tiền đồ của đất nước. Phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây chính là một lý tưởng vừa hiện
thực, vừa cao cả. Có thể nói việc giáo dục lý tưởng đó là một trong những nhiệm
vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục đạo đức, là cơ sở, nền tảng để phát triển con
người, phát triển nhân cách.
1.2.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
1.2.3.1. Giáo dục lòng yêu nước, hiếu học, tính cộng đồng và tinh thần tự hào
dân tộc
Nghị quyết trung ương 5 khóa 8 nêu rõ “Xây dựng con người Việt Nam có tinh
thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân
dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội...” [1, tr.40-83].
Lòng yêu nước là tình cảm xã hội tự nhiên của con người với đất nước mình.
Lòng yêu nước là tình cảm đối với Tổ quốc thể hiện ở sự tân tâm, tận lực thực hiện
nghĩa vụ của mình trước Tổ quốc ở mọi lúc, mọi nơi. Giáo sư Trần Văn Giàu cho
rằng “Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử Việt Nam từ cổ
đại đến hiện đại” [22, tr .100]. Hồ Chí Minh khẳng định “Dân ta phải biết sử ta, cho
tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Điều này có nghĩa là muốn giữ gìn và phát huy
được những giá trị truyền thống hào hùng của dân tộc, trước hết cần phải nắm và
hiểu rõ lịch sử dân tộc mình, trong đó môn lịch sử đóng vai trò quan trọng, phải
giáo dục cho học sinh thấy được lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước là “sợi chỉ
đỏ” xuyên suốt từ thời Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung
22
đã đứng lên lãnh đạo nhân dân đánh giặc giữ nước. Qua giáo dục lòng yêu nước cho
học sinh thấy được hào khí “ Đông A”của triều đại nhà Trần đã 3 lần đánh tan quân
Nguyên Mông với sách lược của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn là vườn không
nhà trống, lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh. Hay trong thời kỳ chống Mỹ cứu
nước hình ảnh chị Út Tịch, kiên cường, bất khuất, trung hậu, đảm đang đại diện cho
phụ nữ Việt Nam đánh giặc đến khi “còn cái đai quần cũng đánh”. Thông qua
những nhân vật lịch sử, những sự kiện lịch sử, bồi đắp cho học sinh lòng tự hào dân
tộc, lòng yêu quê hương đất nước nơi mình sinh ra và lớn lên, dù sau này đi đâu
trong lòng các em luôn ghi nhớ “quê hương là chùm khế ngọt”.
Hiếu học là một trong những giá trị văn hóa truyền thống đáng quý của dân tộc
Việt Nam. Người Việt Nam có đặc điểm rất hiếu học, tinh thần đó là cơ sở bền
vững từ trong mỗi gia đình Việt. Trong lịch sử dân tộc ta, nhiều gia đình mặc dù có
nhiều hoàn cảnh khó khăn, thậm chí nghèo đói, nhưng vẫn tạo nên được truyền
thống gia đình khoa bảng nhiều đời, được sử sách lưu danh cho đến ngày nay. Đó là
tấm gương hiếu học của Mai Thúc Loan là một chú bé nghèo khổ làm thuê cho chủ
lò đúc, nghe trộm, học lỏm đã trở thành một trong những ông vua nổi tiếng. Hay
Nguyễn Hiền trở thành trạng nguyên nhỏ tuổi nhất trong lịch sử khoa bảng nước ta
khi mới (13 tuổi). Lê Quý Đôn học hành đỗ đạt đứng đầu nhiều khoa, tư chất thông
minh hơn người mà vẫn giữ tính nết thuần hậu, chăm học không biết mỏi, tuy đỗ đạt
vinh hiển mà tay vẫn không rời quyển sách. Qua những tấm gương đó, họ có điểm
chung là hoàn cảnh vô cùng khó khăn, nhưng bằng tinh thần hiếu học, vượt khó, họ
đã trở thành tấm gương sáng cho hậu thế noi theo.
Theo giáo sư Trần Ngọc Thêm, tính cộng đồng làng xã là”Tinh thần tập thể,
tinh thần đoàn kết, tính dân chủ làng xã, tính trọng thể diện, tình yêu quê hương,
làng xóm, lòng biết ơn” [59, tr.163].
Cho nên giáo dục cho học sinh tính cộng đồng, chính là giáo dục cho học sinh
THPT tinh thần hòa nhập, hợp tác, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn, phải
biết sẻ chia, đoàn kết chính là động lực vượt qua mọi khó khăn trở ngại trong cuộc
sống. Khi người khác giúp đỡ mình thì phải biết cảm ơn, nhớ ơn “Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây”.
Thế hệ học sinh THPT ở nước ta hiện nay được sinh ra và lớn lên trong hòa
bình, thống nhất đất nước, các em chưa nhận thức được những hy sinh, mất mát của
23
thế hệ cha ông... Do vậy, giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh THPT về lòng
yêu nước, hiếu học, tính cộng đồng và tinh thần tự hào dân tộc là rất cần thiết. Bởi
vì học sinh THPT là đối tượng dễ tiếp thu cái tốt, nhưng tư tưởng, lập trường không
kiên định, dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Đồng thời dưới tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường, của toàn cầu hóa đang là mối đe dọa nhân cách, đạo đức của học sinh. Vì
thế phải khơi dậy lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường biết kế thừa và phát
huy những giá trị truyền thống quý báu của cha anh, có hoài bão lớn lao và tinh thần
vượt khó trong nhận thức của học sinh THPT.
1.2.3.2. Giáo dục đức tính trung thực, khiêm tốn, lễ phép, nhân ái, thương người
Học tập không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của thanh niên, học sinh, nó
không chỉ là nhu cầu tự thân của mỗi người, mà còn là sự đòi hỏi của xã hội đối với
mỗi thanh niên, học sinh. Thông qua việc học tập, con người mới phát triển tri thức,
mới có tư duy khoa học để hoạt động, đồng thời là cơ sở rèn luyện, bồi dưỡng và
phát triển phẩm chất đạo đức cao đẹp của mỗi con người, hướng con người tới chân
lý, tới cái thiện.
Đầu tiên phải giáo dục cho học sinh THPT tính trung thực trong học tập. Bởi
tính trung thực là một phẩm chất cao quý của mỗi con người. Tung thực là tôn trọng
lẽ phải, sự thật và chân lý trong các quan hệ xã hội, dũng cảm đấu tranh cho cái
thiện, cái mới, cái tốt đẹp. Một số học sinh THPT hiện nay tính trung thực chưa cao
thể hiện ở việc gian lận, quay cóp trong kiểm tra, thi cử, nói dối bố mẹ, bỏ học, bỏ
tiết để đi chơi game, nói dối thầy cô giáo và bạn bè. Thậm chí có em còn lấy xe của bạn
mình mang đi cắm để lấy tiền ăn chơi... đó là sự lệch chuẩn nhân cách trong một bộ
phận học sinh THPT ở nước ta hiện nay.
Thứ hai giáo dục cho học sinh đức tính khiêm tốn, lễ phép, nhân ái thương
người. Rèn luyện được đức tính khiêm tốn sẽ giúp các em gần gũi với mọi người,
có lối sống giản dị, đồng thời trở thành con người có đạo đức, biết sửa chữa các
khuyết điểm sai lầm, có cách nhìn đúng đắn và công bằng. Cho nên cần giáo dục
cho học sinh nhận thức được rằng tri thức của nhân loại là vô cùng, vô tận, việc học
là sự nỗ lực cố gắng không ngừng như Lênin nói “học, học nữa, học mãi”. Điều đó đòi
hỏi mỗi học sinh phải khiêm tốn trong học tập để tiếp thu tri thức, chống tính tự cao, tự
đại, coi thường người khác hoặc coi thường những bạn học yếu hơn mình. Một số em
24
học sinh học giỏi, xem những bạn học trung bình và yếu là không cùng đẳng cấp,
không chơi với bạn, chơi với những bạn đó là hạ thấp mình.
Do vậy, Bác Hồ coi bệnh “kiêu ngạo, tự phụ, tự mãn” là kẻ thù số một của học
tập [41, tr. 256]. Ngoài đức tính trung thực, khiêm tốn thì trong các nhà trường phải
giáo dục cho học sinh tính lễ phép, nhân ái thương người. Lễ phép ở đây là biết kính
trên, nhường dưới đối với cha mẹ, anh, chị, em trong gia đình. Biết tôn trọng thầy
cô giáo “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, sống chan hòa và giúp đỡ bạn bè khi gặp khó
khăn hoạn nạn. Đồng thời học sinh phải có lòng nhân ái thương yêu con người
“Thương người như thể thương thân”, “một miếng khi đói bằng một gói khi no” hay
“một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ”... Giáo viên phải tuyên truyền cho các em hiểu,
người nào có lòng nhân ái, thương người, thì người đó luôn là người có lương tâm
trong sáng. Người đó sẽ thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức của xã hội và được xã
hội coi trọng.
1.2.3.3. Giáo dục tính tự giác, cần cù, sáng tạo trong lao động
Lao động là hoạt động sáng tạo của con người “là hoạt động bản chất của con
người, nhằm cải biến tự nhiên, xã hội và chính mình cho phù hợp với yêu cầu, lợi
ích của con người vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. Các khái niệm tốt - xấu, thiện -
ác, danh dự, nghĩa vụ, lương tâm được hình thành tronh quan hệ giữa con người với
con người trên cơ sở lao động. Chính thái độ đối với lao động là thước đo quan
trọng, căn cứ vào đó mà ta đánh giá con người lao động nghiêm túc, trung thực, có
trách nhiệm hay dối trá, qua quýt, tiếc kiệm hay hoang phí và người lao động chỉ
được kính trọng khi có thái độ lao động đúng” [28, tr. 93].
Tinh thần lao động cần cù và sáng tạo theo nghĩa chung nhất, đó là thái độ lao
động của con người nói chung, là khả năng bền bỉ, chịu đựng gian khổ, vượt khó để
hoàn thành nhiệm vụ và là năng lực hoạt động của trí tuệ, khả năng phân tích của trí
óc, để tìm ra những biện pháp, hình thức tối ưu nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra. Do
vậy phải giáo dục cho học sinh hiểu được, trong sự nghiệp xây dựng đất nước với
trình độ còn thấp, để có miếng cơm manh áo, ông cha ta đã phải phát huy truyền
thống chịu đựng gian khổ, cần mẫn lao động ngày đêm “bán mặt cho đất, bán lưng
cho trời”, “một nắng hai sương”, “chân lấm tay bùn”... Ngày nay trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường, định hướng XHCN, truyền thống lao động cần cù, tự
giác, sáng tạo tiếp tục được phát huy và biểu hiện ở tầm cao mới đó là: Lao động
25
cần cù ngày nay được biểu hiện ở năng lực thực tiễn của con người, mỗi học sinh
THPT cần kiên trì học tập và học tập suốt đời để cống hiến ngày càng nhiều hơn
cho xã hội, góp phần xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu mạnh. Học sinh
phải ý thức được về sự thịnh suy của dân tộc, sự tụt hậu hay vươn lên trong hội
nhập và phát triển của đất nước.
Tinh thần lao động tự giác, sáng tạo ngày nay đòi hỏi mỗi cá nhân, học sinh
phải ý thức được vai trò, ý nghĩa của lao động đối với sự tồn tại và phát triển của
con người, của loài người. Qua đó hình thành ý thức tự nguyện, tự giác có thái độ
tích cực trong lao động, coi lao động là niềm vui, niềm hạnh phúc của mình và có
thái độ yêu quý lao động. Thể hiện trong cuộc sống, mỗi cá nhân học sinh cần thực
hành tiếc kiệm, chống lãng phí, tham ô, đặc biệt là biết coi trọng lao động trí óc,
không ngừng học tập, rèn luyện để có được những tri thức, tư chất của người lao
động mới, biết tôn trọng và yêu quý lao động của mình và lao động của người khác.
Biểu hiện lao động tốt của các học sinh THPT như: việc trực nhật hàng ngày ở lớp,
biết giữ gìn vệ sinh chung trong và ngoài nhà trường. Biết giúp đỡ cha, mẹ những
công việc như quét nhà, rửa bát, nấu cơm...
Do vậy, thái độ lao động tự giác, cần cù, sáng tạo có kỷ luật là một yêu cầu
quan trọng, một chuẩn mực đạo đức cần thiết của con người trong điều kiện hiện
nay, thể hiện bản chất của con người lao động cho xã hội, cho mình và bản thân
mình làm chủ.
1.2.3.4. Giáo dục kỹ năng sống,lối sống cho học sinh THPT
Hiện nay, xã hội ngày càng phức tạp và nhiều biến động, cùng với sự bùng nổ
thông tin, cách mạng công nghiệp 4.0, các em tiếp cận với đủ loại tác động tốt có,
xấu có. Những hiện tượng tiêu cực xuất hiện nhiều trong những năm gần đây như:
hiện tượng học sinh uống rượu, tiêm chích ma túy, cờ bạc, quan hệ tình dục sớm,
bạo lực học đường... Sự thiếu tự tin trong xử lý tình huống của cuộc sống. Chính sự
thiếu hụt các kỹ năng sống, lối sống do hạn chế của giáo dục gia đình và nhà
trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh hiện
nay gặp khó khăn trong việc ứng xử trước tình huống thực tế của cuộc sống. Vì vậy,
viêc giáo dục kỹ năng sống lối sống cho học sinh là rất cần thiết để giúp các em nhận
biết và điều chỉnh thái độ, hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đồng
thời thông qua đó, giúp các em vững tin hơn khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội,
26
góp phần hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, để các em biết mình là ai?
Mình muốn gì? Mình phải làm gì? Biết dung hòa giữa cái tôi và cái ta để có những lựa
chọn, cũng như quyết định đúng đắn trước những tình huống trong cuộc sống.
Giáo dục kỹ năng sống hiện nay đã được Bộ giáo dục và Đào tạo xác định: chú
trọng thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục ý thức đạo đức, ý thức pháp luật, giáo
dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ
năng sống vào trong các môn học và các hoạt động giáo dục của nhà trường. Giáo
dục kỹ năng sống là nội dung và yêu cầu quan trọng cần thục hiện một cách có hệ
thống trong nhà trường, trong đó môn Giáo dục công dân ở trường THPT đóng vai
trò quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi kiến thức của môn
giáo dục công dân ở THPT được xây dựng dựa trên tri thức các môn khoa học như;
triết học, đạo đức học, kinh tế - chính trị, chủ nghĩa xã hội... Dựa trên các quan điểm
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước Việt Nam giai đoạn hiện
nay. Trong môn giáo dục công dân được sắp xếp một cách khoa học từ việc trang bị
thế giới quan và phương pháp luận khoa học... Vì vậy môn giáo dục công dân, góp
phần đạo tạo thế hệ học sinh trở thành người lao động mới, hình thành cho họ
những phẩm chất năng lực, nhân cách của công dân tương lai. Đáp ứng yêu cầu hội
nhập và phát triển cùng các nước trong khu vực và trên thế giới. Thực chất việc dạy
học nói chung và dạy môn giáo dục công dân nói riêng là sự kết hợp giữa “dạy chữ”
và “dạy nhân cách” để hình thành đạo đức của mỗi người.
Ngoài ra, môi trường giao tiếp xã hội trong dạy học hợp tác theo nhóm ở nhà
trường còn giúp cho học sinh có cơ hội khẳng định mình. Từ đó, hình thành nên
những đức tính tốt đẹp như; lòng nhân ái, tinh thần giúp đỡ lẫn nhau, tính trung
thực, khiêm tốn, thật thà... Nó là yếu tố giúp cho các em thành công trong tương lai.
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, kỹ năng sống có vai trò rất quan trọng vì “có kiến
thức, có thái độ tích cực mới đảm bảo 50% sự thành công, 50% còn lại là những kỹ
năng cần cho cuộc sống. Kỹ năng sống được ví như những nhịp cầu giúp biến những
kiến thức, thái độ đúng thành những hành động, những thói quen lành mạnh” [4, tr.8].
1.2.4. Các hình thức giáo dục đạo đức.
Thứ nhất: Thông qua dạy các môn khoa học cơ bản.
Trong nhà trường tất cả các môn học và các hoạt động giáo dục trong và ngoài
giờ lên lớp đều có tác dụng to lớn, trong việc hình thành và phát triển năng lực,
27
phẩm chất cho học sinhTHPT. Chẳng hạn như môn toán, vật lý học, ngoài việc làm
phong phú tri thức cá nhân, như những tiền đề cho việc xây dựng quan niệm đạo
đức thì bản thân những môn học này đã góp phần rèn luyện tính trung thực, thái độ
thắng thắn, tính nguyên tắc cho người học. Thông qua các môn học này sẽ cung cấp
cho học sinh những kiến thức khoa học khách quan, có hệ thống để xây dựng niềm
tin, tình cảm đạo đức cho học sinh. Hay thông qua môn văn học, dạy cho học sinh
biết yêu cuộc sống, có sự đồng cảm với mọi người xung quanh, biết cách cư xử trên
dưới, học văn là học cách làm người...hoặc môn lịch sử cung cấp kiến thức về quy
luật vận động của các chế độ xã hội trong quá khứ, trong đó các trào lưu tư tưởng
chính trị trong lịch sử, qua đó học sinh nhận thức được truyền thống cách mạng, quá
trình dựng nước và giữ nước của cha ông ta. Vì vậy các em phải biết tự hào và bảo
vệ thành quả của cha ông để lại. Trong tất cả các môn học thì môn giáo dục công
dân là một môn khoa học xã hội giữ vị trí quan trọng nhất trong việc giáo dục để
hình thành nhân cách cho học sinh THPT, nhất là thành tố đạo đức. Vị trí của môn
giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông được xác định trong chỉ thị số
30/1998/CT-BGDĐT của bộ giáo dục và đào tạo” môn giáo dục công dân ở trường
THPT có ví trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách học sinh phổ
thông, qua việc cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản, về giá trị đạo đức, nhân văn,
đường lối chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống
đạo đức, bản sắc dân tộc Việt Nam, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. [6]
Các bài học trong chương trình môn giáo dục công dân với các phạm trù cơ
bản của đạo đức như; nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự, hạnh phúc.. .các
khái niệm pháp luật như, quyền, nghĩa vụ trách nhiệm pháp lý sẽ giúp học sinh hình
thành tri thức đạo đức, tình cảm, niềm tin, ý chí, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức.
Các em sẽ có động cơ đúng đắn, để tự điều chỉnh hành vi, điều chỉnh nhân cách phù
hợp với chuẩn mực xã hội. Học sinh hôm nay sẽ là những công dân tương lai, sẽ là
những chủ nhân xây dựng và bảo vệ đất nước. Họ cần được giáo dục để có ý thức
công dân, có nhân cách đạo đức tốt để trở thành những công dân gương mẫu.
Thứ hai: Dựa vào đặc điểm tâm lý của học sinh là rất thích hoạt động, năng
động, hứng thú với các hoạt động phong trào, nên giáo dục đạo đức còn thông qua
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động đoàn thể và hoạt động xã hội. Nên tổ
28
chức các hoạt động theo từng chủ đề mang nội dung giáo dục phù hợp, với đặc điểm
tâm lý của học sinh để lôi cuốn học sinh tham gia. Các hoạt động này tổ chức bởi
các lực lượng giáo dục trong nhà trường bao gồm, chính quyền, đoàn thể, các câu
lạc bộ như: câu lạc bộ sách, câu lạc bộ tiếng anh, câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ...
qua việc tuyên truyền vận động và thuyết phục, các tổ chức này tác động mạnh mẽ
tới việc hình thành tình cảm, niềm tin, lý tưởng, nghĩa vụ, trách nhiệm, bản lĩnh và
năng lực hoạt động chính trị của học sinh ...
Đoàn thanh niên là tổ chức phù hợp với lứa tuổi học sinh PTTH, vì đoàn thanh
niên có nhiều hoạt động phong phú, sôi nổi hấp dẫn, vừa mang tính giáo dục, vừa đáp
ứng được nhu cầu giải trí có ích, vừa tạo cho học sinh môi trường hoạt động tập thể
lành mạnh. Như tham gia các cuộc thi “Rung chuông vàng”, “an toàn giao thông”, “tìm
hiểu pháp luật”, “thi luật gia tương lai”... ngoài ra đoàn thanh niên trong trường học
còn là nơi giáo dục cho đoàn viên thể hiện được tính tiên phong gương mẫu, tích cực
trong hoạt động tập thể, rèn luyện để trở thành những người đảng viên tương lai.
Thứ ba; Giáo dục đạo đức của học sinh thông qua con đường tự giáo dục của
bản thân mỗi học sinh. Về thực chất giáo dục đạo đức là giáo dục khả năng tự giáo
dục, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự thẩm định và tự điều chỉnh hành vi đạo đức của mỗi
cá nhân, nhằm đánh thức lương tâm, khơi dậy lòng nhân ái, đức tính vị tha, sự bao
dung trong mỗi con người. Khi gặp những hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống,
trong lòng mỗi học sinh phải biết giúp đỡ và có lòng nhân ái vị tha. Tự giáo dục là
một quá trình tự thân vận động, là sự chiến thắng bản thân mình, nên đòi hỏi mỗi
học sinh phải có ý chí, nghị lực quyết tâm cao, phát huy cao độ tính tích cực chủ
động, sáng tạo và tự giác trong việc rèn đức luyện tài. Đây được coi là công việc hết
sức nghiêm túc của quá trình giáo dục, đặc biệt là ý thức tự giác. Thiếu ý thức tự
giác không phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo thì quá trình tự giáo dục
sẽ không thành công.
Hoạt động tự giáo dục sẽ giúp học sinh nắm vững những tri thức đạo đức đã
được học ở nhà trường, được hình thành và tạo nên trong quá trình giao tiếp. Đồng
thời quá trình tự giáo dục biến các tri thức đạo đức được tích lũy thành tri thức của
mình [51, tr. 214].
29
Thứ tư: Để giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao thì vai trò tấm
gương của thầy, cô giáo rất quan trọng. Mỗi thầy cô giáo phải thực sự là một tấm
gương sáng, một công dân mẫu mực cho học sinh noi theo. Người giáo viên trong
các trường học, đặc biệt là ở các trường THPT vừa là người hướng dẫn, vừa là
người cố vấn quá trình học tập, rèn luyện cho học sinh, đồng thời còn là trọng tài
trong việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Thầy cô giáo đóng vai
trò tích cực trong việc rèn luyện về phẩm chất đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa,
ý thức tôn trọng pháp luật của học sinh. Muốn hình thành được ở học sinh niềm tin vào
chủ nghĩa xã hội, vào đường lối đổi mới, vào lý tưởng ngày mai... thì trước hết học sinh
phải có tình cảm, phải được thuyết phục bởi chính người thầy dạy học sinh những cái
đó. Tuổi trẻ chỉ bị thuyết phục bởi tính gương mẫu, cử chỉ, lời nói của thầy cô. Do vậy,
để đảm bảo được vai trò “dạy chữ, dạy người” của mình, thầy cô giáo phải thường
xuyên rèn luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức, tận tâm tận lực, tất cả vì
học sinh, tôn trọng và tin tưởng học sinh, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Trên đây là các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, nhưng để
các phương pháp giáo dục trên đạt hiệu quả cao thì phải có sự kết hợp hài hòa giữa
các yếu tố. Song trong đó, phương thức giáo dục cho học sinh bằng hình thức tự
giáo dục là cơ bản nhất để hình thành nhân cách cho học sinh. Bởi qua đó giúp các
em thấy được trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội, đồng thời thông qua
quá trình tự giáo dục hình thành tính tự giác, phát huy được tính tự giác, tính tích
cực chủ động sáng taọ của học sinh.
30
Tiểu kết chương
Đạo đức là gốc, là nền tảng của sự phát triển nhân cách con người: ở mọi thời
đại, mọi quốc gia, vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức là công việc quan trọng luôn
được quan tâm và tạo mọi điều kiện.
Chủ tich Hồ Chí Minh chỉ rõ, công tác giáo dục đạo đức là một bộ phận quan
trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghiã “dạy
cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là
cái gốc, rất quan trọng [46, tr.239]
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nhân tố quyêt định sự thành công đó chính là những con người
có đủ phẩm chất, trí tuệ, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Để làm được điều này thì
việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ hiện nay trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Đó là việc hình thành thế giới quan, cung cấp tri thức cho học sinh, bồi đắp tình
cảm đạo đức, giáo dục cho học sinh biết sống có lý tưởng, ước mơ và hoài bão.
Đồng thời giáo dục cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của con người
Việt Nam, chuẩn bị cho các em học sinh một hành trang thật đầy đủ để các em
vững bước vào đời. Đây là việc làm vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài
đòi hỏi sự chung tay góp sức của toàn Đảng và toàn dân, trong đó phải kể đến vai
trò của việc kết hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội. Từ đó xây dựng nên những
con người vừa có phẩm chất đạo đức vừa có tài năng làm chủ đất nước, và thực
hiện thành công mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Khái quát về huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội và đặc điểm của học
sinh trung học phổ thông trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
2.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
* Về điều kiện tự nhiên
Huyện Ứng Hòa nằm ở phía Nam của thành phố Hà Nội, phía bắc giáp
huyện Chương Mỹ và huyện Thanh Oai, phía đông giáp huyện Phú Xuyên, (thành
phố Hà Nội), huyện Duy Tiên (tỉnh Hà Nam), phía nam giáp các huyện Duy Tiên,
Kim Bảng (tỉnh Hà Nam), phía tây giáp huyện Mỹ Đức, lấy sông Đáy làm ranh giới
tự nhiên. Huyện Ứng Hòa có tọa độ địa lý, từ 20◦38ꞌ đến 20◦43ꞌ vĩ độ bắc và từ
105◦54ꞌ đến 105◦49ꞌ kinh độ Đông, nơi xa nhất của huyện Ứng Hòa là thôn
Thống nhất xã Đông Lỗ.
Khí hậu Ứng Hòa mang những nét đặc trưng của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ,
có tính nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều, có mùa đông lạnh, khô được hình thành do tác
động kết hợp giữa các nhân tố, hoàn lưu khí quyển, chế độ bức xạ và nhất là vị trí khu
vực Đông Nam Á. Ứng Hòa nói chung và đồng bằng Bắc Bộ nói riêng chịu ảnh hưởng
lớn của hai hướng gió chính, là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam.
* Về điều kiện kinh tế -xã hội.
Ứng Hòa nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho
việc phát triển một nền nông nghiệp sinh thái toàn diện và năng suất cao. Diện tích
tự nhiên của Ứng Hòa (tính đến hết năm 2011) là 183,7525 ha, chiếm 5,49% tổng
diện tích toàn thành phố Hà Nội, đứng thứ 6 trong 29 quận huyện của thành phố.
Năm 2014, dân số của Ứng Hòa là 192.887 người. Ứng Hòa có nhiều điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Quốc lộ 21B là trục giao thông chính đi qua
huyện dài 21 km. Quốc lộ 428 nối giữa quốc lộ 21B tại thị trấn Vân Đình, gặp quốc
lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam tại Cầu Giẽ, dài 17 km, từ đây có thể đi khắp các tỉnh
trong cả nước. Tỉnh lộ 424 từ đầu đê Hòa Xá - cầu Tế Tiêu gặp đường Hồ Chí Minh
và quốc lộ 21 tại Chợ Bến, từ đây có thể dễ dàng đi Xuân Mai, rồi theo quốc lộ 6 đi
các tỉnh Tây Bắc, đi Sơn Tây...hệ thống kết cấu hạ tầng đang từng bước được xây dựng
và cải thiện. Các tuyến trục giao thông quan trọng như; trục phát triển phía Nam và
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY

More Related Content

What's hot

Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...nataliej4
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộinataliej4
 
Xay dung van hoa nha truong
Xay dung van hoa nha truongXay dung van hoa nha truong
Xay dung van hoa nha truongKhác Sẽ
 
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020nataliej4
 
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm non
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm nonđổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm non
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm nonnataliej4
 
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (19)

Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCMLuận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân BìnhLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
 
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
 
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAYLuận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
 
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAYLuận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng Nai
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng NaiLuận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng Nai
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ĐH Đồng Nai
 
Xay dung van hoa nha truong
Xay dung van hoa nha truongXay dung van hoa nha truong
Xay dung van hoa nha truong
 
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
 
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm non
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm nonđổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm non
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm non
 
Luận văn: Xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học, HOT
Luận văn: Xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học, HOTLuận văn: Xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học, HOT
Luận văn: Xây dựng nhân cách sinh viên các trường đại học, HOT
 
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieuLuan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
Luan van giao duc dao duc cho hoc sinh ca biet tai thpt to hieu
 
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đứcẢnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
Ảnh hưởng của phong cách giáo dục đến nhận thức về giá trị đạo đức
 
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
 
Luận văn: Định hướng giá trị nghề dạy học của sinh viên sư phạm
Luận văn: Định hướng giá trị nghề dạy học của sinh viên sư phạmLuận văn: Định hướng giá trị nghề dạy học của sinh viên sư phạm
Luận văn: Định hướng giá trị nghề dạy học của sinh viên sư phạm
 
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viênVai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành nhân cách sinh viên
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOTLuận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho thanh niên tỉnh Bình Dương, HOT
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAYLuận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
 

Similar to Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY

Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dụcVận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dụcLuanvantot.com 0934.573.149
 
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...jackjohn45
 
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY (20)

Luận án: Giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên ĐH ở Hà Nội
Luận án: Giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên ĐH ở Hà NộiLuận án: Giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên ĐH ở Hà Nội
Luận án: Giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên ĐH ở Hà Nội
 
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
 
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOTĐề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
 
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
 
Luận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà Nội
Luận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà NộiLuận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà Nội
Luận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà Nội
 
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên HoàGiáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Biên Hoà
 
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa...
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạoLuận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCSLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
 
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dụcVận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
 
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
Luận văn tâm lý học: Ảnh hưởng của phong cách giáo dục của cha mẹ đến nhận th...
 
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viênLuận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
Luận văn: Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Luận án: Giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viên
Luận án: Giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viênLuận án: Giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viên
Luận án: Giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viên
 
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
Luận án: Giáo dục lí luận chính trị cho sinh viên miền núi phía Bắc - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại DOHA - Gửi miễn ph...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 

Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TÁCH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2019
  • 2.
  • 3. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TÁCH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY Ngành: Triết học Mã số: 8 22 90 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ HOÀI HÀ NỘI - 2019
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Tách
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG....................................................7 1.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông .......7 1.2. Học sinh trung học phổ thông và vai trò của giáo dục đạo đức đối với học sinh trung học phổ thông...........................................................................................12 Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ......................................................................................................31 2.1. Khái quát về huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội và đặc điểm của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội .....................31 2.2. Những thành tựu và hạn chế trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay .......................39 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY .................................56 3.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực của các chủ thể trong giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay ........................................................................................................56 3.2. Đổi mới chương trình, nội dung, phương thức giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa cho phù hợp với mục đích giáo dục .....................................................................................................................62 3.3. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đồng bộ ở các trường trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay.................................66 KẾT LUẬN..............................................................................................................73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................75
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 2 GDCD Giáo dục công dân 1 GDĐĐ Giáo dục đạo đức 3 GDĐT Giáo dục đào tạo 4 THPT Trung học phổ thông 5 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm qua các năm học.................................40 Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học lực và đỗ tốt nghiệp các trường THPT ở huyện Ứng Hòa .........................................................................................................42 Bảng 2.3: Tự đánh giá của học sinh về thực hiện tốt những chuẩn mực đạo đức xã hội..............................................................................................................44
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Nước ta hiện nay đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện được mục tiêu đó, điều quan trọng là phải xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, cả về chính trị tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống cũng như thể chất. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định “Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả của giáo dục và đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030 nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”[19, tr.115]. Trong quá trình giáo dục thế hệ trẻ là học sinh, sinh viên hiện nay, Đảng ta luôn quan tâm đến phát triển toàn diện mọi mặt Đức - Trí - Thể -Mỹ, cùng các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó giáo dục đạo đức được coi là yếu tố hàng đầu, là nền tảng để hình thành nhân cách của con người. Vì vậy việc giáo dục đạo đức cho học sinh được xác định là một quá trình lâu dài, xuyên suốt trong quá trình giáo dục. Nó đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ của gia đình – nhà trường - xã hội. Muốn đưa đất nước sánh vai cùng các nước trên thế giới thì phải đào tạo ra lớp người đủ “trí” và “đức”. Những lớp người đó không ai khác chính là thế hệ trẻ những học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường, họ phải được trang bị đủ về đức và tài để trở thành chủ nhân tương lai của đất nước. Cho nên việc giáo dục đạo đức cho học sinh trở thành một trong những mục tiêu chính của giáo dục phổ thông, được xem là nền tảng, gốc rễ để tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. Trong những năm qua, xã hội có sự chuyển biến không ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt, trong đó giáo dục đạo đức nhằm xây dựng nền tảng đạo đức mới, đạo đức trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy được thế mạnh, đồng thời khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường. Bên cạnh tác động tích cực, sự ảnh hưởng mặt trái nền kinh tế thị trường len lỏi vào môi trường
  • 9. 2 học đường tạo nên một vấn đề đáng lo ngại hiện nay, đó là sự suy thoái đạo đức nghiêm trọng của một bộ phận học sinh. Biểu hiện của sự suy thoái đạo đức học sinh đó là: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, sống thiếu lý tưởng, xa rời đạo đức truyền thống, tiếp thu thiếu chọn lọc lối sống từ bên ngoài, đua đòi học hành sa sút... làm xói mòn nghiêm trọng giá trị truyền thống tốt đẹp đạo đức thanh niên Việt Nam. Hơn nữa, sự du nhập văn hóa phương Tây với sản phẩm đồ trụy, không lành mạnh thông qua các phương tiện như phim ảnh, game, internet... tác động làm ảnh hưởng đến tâm, sinh lý của các em học sinh dẫn đến quan điểm về tình bạn, tình yêu sai lầm. Tình trạng bạo lực học đường không chỉ đối với các em nam sinh, mà còn có cả các em nữ sinh. Tất cả những biểu hiện đó cho thấy, sự lệch lạc trong suy nghĩ và hành vi về nhân cách đạo đức học sinh, gióng lên hồi chuông cần thức tỉnh, cảnh báo về lối sống, nhân cách của giới trẻ hiện nay. Ứng Hòa là một huyện phía Nam của thành phố Hà Nội, có 28 xã và 1 thị trấn với 5 trường THPT trên địa bàn. Ứng Hòa là một huyện có truyền thống hiếu học, đa số học sinh trên địa bàn đều ngoan có ý thức học tập, bên cạnh đó còn một số học sinh ý thức học tập và đạo đức chưa tốt, như vô lễ với thầy cô giáo, trốn học, nghiện game, mắc vào các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường… làm suy thoái và xói mòi truyền thống hiếu học của huyện Ứng Hòa. Chính vì vậy, việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh THPT huyện Ứng Hòa nói riêng là việc làm quan trọng, cần thiết. Nó đòi hỏi phải có những giải pháp thích hợp để khắc phục biểu hiện lệch lạc về đạo đức của học sinh nhằm giúp các em phát triển hài hòa cả về tài và đức đáp ứng nguồn nhân lực ngày càng cao để phát triển đất nước. Những lí do trên đây đã thôi thúc tôi chọn vấn đề “Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ triết học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức từ lâu đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau và nhiều công trình đã công bố, tiêu biểu như: Cuốn sách “Đạo đức mới” của tác giả Vũ Khiêu nêu lên vấn đề đạo đức những truyền thống đạo đức cao đẹp của dân tộc. Tác giả cho rằng “Nói tới đạo đức là nói
  • 10. 3 tới mối quan hệ giữa người với người, là nói tới thái độ, trách nhiệm và những quy tắc xử lý mối quan hệ giữa bản thân mình và những người chung quanh, với gia đình, với bạn bè, với làng xóm và đất nước, với giai cấp và loài người” [31, tr.13]. Tác giả Trần Văn Giàu với công trình “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam” [22]. Nội dung công trình này tập trung đi vào phân tích những giá trị đạo đức truyền thống quý báu căn bản của dân tộc Việt Nam, từ đó đề xuất được những giải pháp để kế thừa có chọn lọc, phát huy truyền thống tinh hoa của dân tộc trong công cuộc xây dựng đất nước, giữ nước. Trong cuốn “Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển xã hội kinh tế” của tác giả Phạm Minh Hạc [25]. Ngoài việc luận giải khái niệm giáo dục, nội dung chủ yếu đi sâu vào vị trí và vai trò của giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã hội, khẳng định nhân tố con người là nhân tố quyết định đối với việc phát triển đất nước hiện nay. Vì vậy, để phát triển nhân tố con người thì cần chú trọng việc giáo dục đào tạo con người có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của đất nước. Cuốn sách “Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của tác giả Trịnh Duy Huy [28]. Đã trình bày tác động của kinh tế thị trường đối với đạo đức và hệ thống lý luận, thực trạng, giải pháp để xây dựng đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Bài viết “Tình cảm đạo đức và giáo dục tình cảm đạo đức trong điều kiện hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Phúc [52], đã đưa ra một cách nhìn khái quát về vai trò của tình cảm đạo đức trong đời sống con người, trên cơ sở đó khẳng định sự cần thiết phải giáo dục tình cảm đạo đức trong đời sống xã hội. Công trình nghiên cứu” Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” Nguyễn Trọng Chuẩn- Nguyễn Văn Phúc ( Đồng chủ biên) (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003), là một công trình tập hợp nhiều bài tham luận của nhiều nhà khoa học, trong đó có bài viết “Vai trò của giáo dục đạo đức đối với sự phát triển nhân cách trong cơ chế thị trường”. Tác giả Nguyễn Văn Phúc cho rằng, nền kinh tế thị trường bên cạnh “những mặt tích cực còn gây ra những hiện tượng tiêu cực tới nhân cách mỗi người. Do vậy, tính kiêu ngạo, thói phô trương, sự đua đòi theo mốt một cách vô lối,…ích kỷ… là những hiện tượng thường thấy hiện nay chúng che giấu sự nghèo nàn và méo mó về nhân cách”[53, tr. 220]. Cho nên giáo
  • 11. 4 dục đạo đức phải hình thành và củng cố trong con người một niềm tin sâu sắc vào những giá trị đích thực và lâu bền của con người.” Tình thương, trách nhiệm, lương tâm, sự trung thực và khiêm tốn…là những phẩm chất nhân cách không thể mua bán được, không thể đổi thay được” [53, tr.221]. Trong cuốn”Đạo đức học” của tác giả Phạm Khắc Chương, Trần Văn Chương [10] đã cho rằng học sinh là đối tượng là chủ thể của giáo dục đạo đức, muốn cho công tác giáo dục thành công nhất định phải hiểu đối tượng và phải tôn trọng đối tượng là một chủ thể, những tiềm năng quý giá như ‘Ham hoạt động, ham hiểu biết, đòi hỏi được sự chủ động, độc lập sáng tạo, thích ứng tiếp thu cái mới…” Cuốn sách “Giáo dục đạo đức với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” của Trần Sỹ Phán [51] tác giả cho rằng đạo đức có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của mỗi con người, do vậy cần giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay và một số nội dung cơ bản cần giáo dục đạo đức cho sinh viên, đồng thời để công tác giáo dục có hiệu quả thì phải có những quan điểm định hướng và một số giải pháp cụ thể trong đó đề cập tới phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện đó là yếu tố tự giáo dục. * Ngoài ra còn có một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh. Luận án “Vai trò của đạo đức đối với sự phát triển nhân cách con người Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay” [63]. Tác giả bàn về vấn đề đạo đức và ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đối với việc hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện nay. Đề cao vai trò của thế hệ trẻ đối với sự phát triển của đất nước, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của đạo đức. Luận án tiến sĩ Giáo dục học “Giáo dục lòng nhân nghĩa cho học sinh trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay”của Nguyễn Xuân Thanh (2009) [58]. Trong luận án này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục lòng nhân nghĩa cho học sinh trung học phổ thông, trên cơ sở đó xác định hệ thống các biện pháp giáo dục nhằm nâng cao kết quả giáo dục lòng nhân nghĩa cho học sinh trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Trong luận án tiến sĩ tâm lý học “Định hướng giá trị nhân cách của học sinh trung học phổ thông” của Nguyễn Thị Mai Lan (2009) [34], tác giả đã xây dựng cơ
  • 12. 5 sở lý luận về định hướng phát triển nhân cách của học sinh THPT, đồng thời phân tích các yếu tố tác động đến định hướng giá trị nhân cách của học sinh THPT, từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần vào việc giáo dục nhân cách cho học sinh phổ thông hiện nay. Ở bài viết “Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong trường phổ thông hiện nay” của Phạm Nguyên Nhung (2013) trong tạp chí Lý Luận chính trị [47], tác giả đã khẳng định một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục trong trường phổ thông hiện nay là phải tăng cường có hiêụ quả việc giảng dạy môn Giáo dục công dân - một môn học có ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung cấp tri thức đạo đức cũng như điều chỉnh hành vi đạo đức của học sinh. Công trình “Một số vấn đề lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội” do Huỳnh Khái Vinh chủ biên (2001) [65], tác giả chỉ rõ: Lối sống, đạo đức và chuẩn giá trị xã hội là những yếu tố cơ bản trong đời sống của mỗi con người, gắn liền với các cơ sở kinh tế, chính trị, tư tưởng và mọi mặt của đời sống xã hội. Từ thực trạng tác động của các yếu tố đó, tác giả đưa ra giải pháp để xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội. Có thể nói, các nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ được nội dung, tầm quan trọng, cũng như đề xuất một số giải pháp thiết thực để giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở nhiều khía cạnh khác nhau. Những kết quả nghiên cứu trên đã cung cấp thêm tài liệu tham khảo bổ ích để chúng tôi thấy cần phải đi sâu nghiên cứu vấn đề “Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay”, qua đó luận giải những đặc điểm có tính quy luật, đề xuất một số giải pháp cơ bản giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích và làm rõ thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay.
  • 13. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông. - Phân tích vai trò và nội dung của giáo dục đạo đức đối với học sinh THPT. - Làm rõ thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở huyện Ứng Hòa – Hà Nội hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội từ năm 2013 cho đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp; phương pháp quy nạp, diễn dịch, phương pháp kết hợp logic và lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học, thống kê thực tế tại các trường THPT huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay và các phương pháp chung của khoa học xã hội. 6.Ý nghĩa của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. 6.2 .Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, tài liệu nghiên cứu trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Ứng Hòa, thành phố Hà Nội nói riêng, toàn quốc nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương, 07 tiết.
  • 14. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.1.1 . Khái niệm đạo đức Trong triết học phương Tây, khái niệm đạo đức bắt nguồn từ tiếng latinh là “mos”, có nghĩa là lễ thói. “Moralis” có nghĩa là thói quen. Đạo đức theo tiếng gốc của Hi Lạp cổ là “ethicos” cũng có nghĩa là thói quen, tập quán… Nói đến đạo đức tức là nói đến những thói quen, tập quán, sinh hoạt và ứng xử của con người trong cộng đồng, xã hội. Thời kỳ này, nội dung đạo đức học nổi tiếng bậc nhất ba vấn đề: Thứ nhất, những phẩm hạnh như công bằng, dũng cảm, chân thực, trung thành,… là gì? Thứ hai, những quy luật đạo đức có tính bắt buộc hay không, hay chúng chỉ là có tính chất tương đối. Thứ ba, mục đích của cuộc sống và hạnh phúc con người. Đến thế kỷ XVIII, tư tưởng đạo đức có bước tiến lớn nhờ tư tưởng của các nhà duy vật Pháp, họ đã phát triển đạo đức duy vật và đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống lại đạo đức thần học tôn giáo. Họ đã kết luận: Con người không phải sinh ra là đã có đạo đức mà đạo đức nảy sinh dưới sự tác động của môi trường xã hội, trước hết là chính trị và pháp luật. Do vậy, con người cần thay đổi điều kiện xã hội nếu muốn đạt đến đạo đức cao cả. Họ đã tìm thấy và nhận định bản chất đạo đức của con người thể hiện ở mối quan hệ làm sao cho thỏa mãn lợi ích riêng và lợi ích chung. Theo các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại cho rằng: Đạo có nghĩa là con đường, đường đi, là đường sống của con người trong xã hội; đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính, nhìn chung đức là biểu hiện của đạo. Do đó, đạo đức chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà con người phải tuân theo. Tư tưởng triết học của Nho giáo về đạo đức cá nhân chính là ngũ thường “nhân – nghĩa – lễ - trí – tín” được coi là nòng cốt của nguyên tắc đạo đức, trong đó lấy nhân làm gốc. Khổng Tử cho rằng “Người quân tử là người Nhân. Nhân là người toàn đức. Nhân là thương người kỷ sở bất dục vật thi ư nhân” (có nghĩa là: những gì mình không muốn thì đừng làm cho người khác). Cho nên, “Nhân” ở đây là đức tính toàn diện, là cái gốc đạo đức của con người, nên “Nhân” chính là đạo làm người. Đức và tài phải đi đôi với nhau, nhưng Đức phải là gốc. Do đó, Khổng
  • 15. 8 Tử đã đề xuất đường lối “Đức trị” – đường lối trị nước bằng đạo đức mang đậm dấu ấn của ông. Kế thừa một cách khoa học và có chọn lọc những tư tưởng trước đây về đạo đức, lần đầu tiên trong lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng học thuyết đạo đức mang tính khoa học và cách mạng. C. Mác và Ph. Ăngghen đưa ra quan niệm đạo đức của mình: “Đạo đức là sản phẩm tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan, là sản phẩm của hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người. Những quan hệ người – người, cá nhân – xã hội càng có ý thức, càng tự giác, ý nghĩa và hiệu quả của chúng càng có tính chất xã hội rộng lớn thì hành động của con người càng có đạo đức. Đạo đức đã là một sản phẩm của xã hội, và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại” [38, tr. 43]. Ngoài ra các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin còn dự báo về sự xuất hiện của một nền đạo đức mới - đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Đạo đức mới bắt nguồn từ đạo đức cách mạng của giai cấp vô sản, là đạo đức tiên tiến nhất trong lịch sử đạo đức xã hội. Nói về đạo đức cộng sản chủ nghĩa, Lênin cho rằng “Đó là những gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô sản đang và tạo ra xã hội mới của những người cộng sản [49, tr.214]. Trên cơ sở truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, chắt lọc tinh hoa đạo đức của nhân loại. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát triển và sáng tạo những giá trị đạo đức mới phù hợp với điều kiện Việt Nam. Theo Người, những chuẩn mực đạo đức cách mạng Việt Nam thể hiện ở nội dung sau: trung với nước, hiếu với dân, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, luôn yêu thương, quý trọng con người, sống có tình có nghĩa và có tinh thần quốc tế trong sáng… Người quan niệm lấy đức làm gốc không có nghĩa là tuyệt đối hóa mặt đạo đức, coi nhẹ mặt tài. Tiêu chí để đánh giá chính xác đạo đức là ở hành động, ở việc làm, và cách đối nhân xử thế. Đạo đức phải được xem xét trong ba mối quan hệ cơ bản: với mình, với người và với công việc. Do vậy quan niệm của Hồ Chí Minh về đạo đức không phải là lý tưởng cao xa, mà là những thái độ, hành vi, việc làm cụ thể của mỗi người, hằng ngày, hàng giờ trong cuộc sống sinh hoạt, trong học tập, trong lao động và chiến đấu. Người đề ra những nguyên tắc đạo đức đó để cho bản thân mình thực hiện, sau đó mới giáo dục người khác. Người cho rằng, người thực sự có đạo đức thì bao giờ cũng cố gắng học tập, nâng cao trình độ, nâng cao năng lực, tài năng để hoàn thành nhiệm
  • 16. 9 vụ được giao. Tại Đại hội sinh viên Việt Nam lần thứ II, Người chỉ ra “Thanh niên phải có đức, có tài. Có tài mà không có đức ví như một anh làm kinh tế tài chính rất giỏi, nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng những không làm gì ích lợi cho xã hội mà còn có hại cho xã hội nữa. Nếu có đức mà không có tài ví như ông Bụt không làm hại gì, nhưng cũng không có lợi gì cho loài người” [45, tr .172]. Người đưa ra những phẩm chất cần thiết trong giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho Thanh niên: trung với nước, hiếu với dân, tinh thần dũng cảm, hăng say trong lao động, tinh thần đoàn kết, chống chủ nghĩa cá nhân… Theo từ điển Tiếng việt “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người với nhau và đối với xã hội” [64, tr.12]. Theo G. Bendzeladze “Đạo đức của con người là năng lực phục vụ một cách tự giác và tự do những người khác và xã hội. Nơi nào không có những hành động tự giác của con người thì nơi đó không có nhân phẩm, không thể thực sự có đời sống xã hội. Đặc trưng của đời sống con người và của bản thân tính người (hoặc nhân phẩm) là ở đạo đức và nội dung của đạo đức. Chính là năng lực phục vụ tự nguyện, tự giác lợi ích của người khác và của toàn xã hội. “[3, tr.104]. Trong giáo trình Đạo đức học Mác-Lênin do Vũ Trọng Dung chủ biên, tác giả cho rằng “Đạo đức chính là phép ứng xử có nhân phẩm giữa người này với người khác được điều chỉnh bằng dư luận xã hội. Đạo đức luôn luôn là quan hệ điều chỉnh các hành vi của con người trong sinh tồn và giao tiếp xã hội; là phương thức xác lập mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội” [11, tr.12]. Như vậy, có thể đưa ra định nghĩa về đạo đức như sau:” Đạo đức là một hiện tượng xã hội - là một hình thái ý thức đặc biệt, phản ánh các mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản thân cuộc sống con người của xã hội loài người, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách cư xử của con người trong quan hệ với nhau và trong quan hệ với xã hội. Chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống dân tộc và sức mạnh của dư luận xã hội.” Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm phạm trù như: Thiện, ác, công bằng, lẽ phải, nhân đạo, tình thương, lương tâm, trách nhiệm, trung
  • 17. 10 thực, tự trọng,… Thang giá trị của đạo đức biến đổi theo dòng lịch sử, đạo đức có tính nhân bản, tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại. Ý thức đạo đức của mỗi cá nhân được hình thành nhờ có giáo dục, nhờ có sức mạnh của dư luận xã hội và sự tu dưỡng của từng cá nhân… Với ý nghĩa đó, sự phát triển đạo đức là nhân tố biểu hiện tiến bộ xã hội. Đạo đức bao gồm một hệ thống tri thức về giá trị và định hướng giá trị đạo đức, tình cảm và lý tưởng đạo đức, trong đó tình cảm đạo đức là yếu tố quan trọng nhất. Bởi vì, do như cầu phối hợp trong sinh hoạt hàng ngày, trong sản xuất… từ đó nảy sinh khát vọng sống có trách nhiệm với nhau, sống vì cộng đồng, sống được tôn trọng mà hình thành nên tình cảm đạo đức. Cho nên, nếu thiếu đi yếu tố tình cảm đạo đức thì những khái niệm phạm trù đạo đức và mọi tri thức đạo đức thu nhận bằng con đường lý tính không thể chuyển hóa thành hành vi đạo đức. 1.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông Giáo dục là một khái niệm đa nghĩa, khi phân tích giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội ta thấy “Giáo dục là một hiện tượng văn minh chỉ có ở xã hội loài người, về bản chất đó là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ con người” [66, tr.25] Theo từ điển Tiếng việt “Giáo dục là tác động có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất con người, để họ dần dần có được những phẩm chất năng lực như yêu cầu đề ra” [13]. Ở khái niệm này, ta có thể hiểu, giáo dục là một quá trình hai mặt, một mặt nó là sự tác động từ bên ngoài vào đối tượng giáo dục, mặt khác thông qua sự tác động này làm cho đối tượng tự biến đổi bản thân mình, tự hoàn thiện, tự nâng mình lên qua giáo dục. Giáo dục là sự dẫn dắt của thế hệ trước đối với thế hệ sau, một sự dẫn dắt có mục đích, có kế hoạch, có nội dung và có phương pháp được chọn lọc. “Giáo dục là con đường ngắn nhất giúp thế hệ trẻ phát triển, bỏ qua những vấp váp, sai lầm không cần có trong cuộc sống” [66, tr.49]. Các yếu tố của giáo dục bao gồm: Giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Giáo dục nhà trường có vai trò quan trọng đến hình thành nhân cách của học sinh. Bởi vì nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo chính quy, có nội dung phương pháp giáo dục khoa học phù hợp với lứa tuổi. Giáo dục gia đình được tiến hành trong suốt cả cuộc đời mỗi con người,
  • 18. 11 trong giáo dục gia đình cũng hình thành nên nhân cách của mỗi cá nhân, các quan hệ tình cảm kính trên, nhường dưới, chị ngã em nâng, quan hệ huyết thống, sự gương mẫu của cha mẹ, … đã tạo nên sự gắn kết bền chặt của các thành viên trong gia đình. Quá trình giáo dục còn bao gồm cả tự giáo dục “Tự giáo dục là hoạt động có ý thức của con người, là giai đoạn phát triển cao của nhân cách. Tự giáo dục được hình thành trên cơ sở con người tự ý thức được mục tiêu của cuộc sống và cố gắng tìm ra các phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu đó” [66, tr.45 - 46]. Với những nội dung trình bày nêu trên, có thể hiểu “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động hình thành cho học sinh ý thức tình cảm, niềm tin và thói quen hành vi đạo đức, thể hiện trong cuộc sống hàng ngày đối với gia đình, cộng đồng, làng xóm, với bạn bè và tập thể” [66, tr .302]. Giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân các giá trị xã hội, biết hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người, vì sự tiến bộ và phồn vinh của đất nước. Sản phẩm cuối cùng của giáo dục đạo đức là hành vi đạo đức được thể hiện trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là trong học tập. Giáo dục đạo đức giúp cá nhân nâng cao trình độ nhận thức các giá trị đạo đức, góp phần to lớn trong việc chuyển các quan niệm đạo đức từ tự phát sang tự giác, từ bị động sang chủ động. Không ngừng nâng cao trình độ, khả năng nhận thức các giá trị đạo đức cho mỗi cá nhân từ trình độ nhận thức thông thường lên trình độ nhận thức khoa học. Giáo dục đạo đức góp phần tích cực trong việc truyền lại cho thế hệ đang trưởng thành những giá trị đạo đức, mà thế hệ trước đã tạo ra, được thể hiện trong các truyền thống quý báu của dân tộc. Giúp học sinh nhận ra các giá trị đạo đức, nhận thấy giá trị nhân văn, nhân ái, góp phần nhân đạo hóa con người để hình thành nhân cách tốt đẹp. Chẳng hạn, qua giáo dục chủ nghĩa yêu nước và tinh thần quốc tế vô sản, những giá trị đạo đức tốt đẹp như: lòng tự hào dân tộc, ý thức và hành vi sẵn sàng bảo vệ độc lập và chủ quyền quốc gia…đã làm cho thế hệ trẻ thấy được những giá trị lớn lao, ý nghĩa đích thực của cuộc sống hòa bình, tự do, độc lập “Những giá trị ấy trở thành tình cảm, động lực thôi thúc họ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia…” [ 51, tr..60].
  • 19. 12 Giáo dục đạo đức còn góp phần tạo ra những giá trị đạo đức mới, xây dựng những phẩm chất đạo đức mới như chủ nghĩa tập thể, tinh thần dũng cảm, thái độ cần cù trong lao động,… đồng thời giáo dục đạo đức cũng góp phần tích cực vào việc khắc phục những quan điểm đạo đức lạc hậu, “lệch chuẩn” chống lại các hiện tượng phi đạo đức, những thói hư tật xấu. Do vậy, giáo dục đạo đức có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành ý thức, tình cảm, cũng như các hành vi đạo đức của con người, đặc biệt là lứa tuổi THPT. Nhận thức được vai trò to lớn của đạo đức mới, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta rất quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức. Người cho rằng “Có tài mà không có đức thì chẳng những không làm được gì ích lợi cho xã hội… nếu có đức mà không có tài… cũng không có lợi gì cho loài người. Theo quan niệm đó, người có nhân cách trước hết phải là người có đạo đức. Tài năng của con người muốn phát triển phải dựa trên cơ sở phát triển của đạo đức. Tài của con người được biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,… Đức là động lực thúc đẩy cá nhân thể hiện được năng lực, tài năng của mình, vì chỉ có trong tập thể, con người mới bộc lộ ra những năng lực của mình. Do vậy, đức đã tạo điều kiện cho tài phát triển. Ngày nay, trước những biến động phức tạp của đạo đức trong xã hội, trong đó có sự suy thoái về đạo đức của một bộ phận thanh niên học sinh. Đại hội VIII, Đảng ta đã khẳng định “ cùng với đổi mới nội dung giáo dục theo hướng cơ bản, hiện đại phải tăng cường giáo dục công dân, giáo dục thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, ý chí vươn lên vì tương lai của bản thân và tiền đồ của đất nước” [17, tr.29]. 1.2. Học sinh trung học phổ thông và vai trò của giáo dục đạo đức đối với học sinh trung học phổ thông 1.2.1. Học sinh trung học phổ thông Học sinh các trường THPT có độ tuổi từ 15 - 18 bao gồm các khối lớp 10, lớp 11, lớp12. Theo các nhà tâm lý học thì về mặt sinh lý, thời kỳ này còn được gọi là tuổi dạy thì” một vùng đất không của ai cả”. Ở tuổi này thường biểu lộ các biến đổi về nội tiết, tiết ra các hormore khác nhau tác động đến mọi khía cạnh của đời sống, sinh ra nhiều rối loạn về sự tăng trưởng. Sự thay đổi về nội tiết dẫn đến những cảm xúc bột phát: dễ xúc động, hay cáu kỉnh, nhạy cảm, dễ có phản ứng và thường trở lên khó bảo hoặc thu mình lại. Tuổi này có sự thay đổi nhanh chóng về thể chất và tâm tính, có xúc cảm cao và dễ bị kích thích, sự lý tưởng hóa quan niệm sống và
  • 20. 13 muốn thành đạt một cách tối đa, cũng như thiếu kiên định về lập trường đạo đức và nghề nghiệp tương lai. Ở lứa tuổi này, các em gái thường có chỉ số cao hơn về cảm xúc, về tính nhạy cảm, về trực giác, sự mềm mại và xu hướng lãng mạn, trong khi nam thanh niên, thích thiên về lý trí, thực tế, đôi chút mang tính thực dụng. Trong lĩnh vực tự ý thức cũng có sự khác nhau; Nam thanh niên có xu hướng cho mình là người mạnh mẽ, nhiều năng lượng, có uy lực và là người tháo vát thạo việc hơn các cô gái cùng trang lứa. Tính chất tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ, nhất quán hơn, đồng thời phát triển tính phê phán, phân tích được nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng, quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội. Đó là cơ sở để hình thành thế giới quan. Tuy nhiên nhiều em chưa phát huy hết khả năng suy nghĩ độc lập, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. Các em thường yêu cái mới, thích cái vui và chuộng cái đẹp, nhạy cảm, sôi động, linh hoạt, táo bạo, sống nặng tình cảm hơn lý trí. Sự giao tiếp của các em vượt xa khỏi phạm vi gia đình và nhà trường, các em cần sự giúp đỡ của cha mẹ, thầy cô lại muốn tỏ ra độc lập, nhiều khi gây lúng túng cho người lớn. Vì vậy để củng cố lòng tự trọng cho các em, người lớn cần tôn trọng ý kiến của các em, nhưng đồng thời lại phải giáo dục cho các em biết giới hạn. Do vậy thái độ can thiệp thô bạo, thái độ áp đặt đối với các em đều dẫn đến kết quả không mong muốn đó là sự phản kháng mạnh mẽ. Các em bắt đầu có ý thức nhìn nhận, tự đánh giá bản thân, ý thức về thân thể của mình. Độ tuổi này các em đã biết phân biệt đúng, sai nhưng các em thường lười suy nghĩ, hành động theo bản năng hoặc bị bạn bè lôi cuốn, buông xuôi theo hoàn cảnh. Như vậy, tâm lý, ý thức và tự ý thức của học sinh THPT rất phức tạp, vì vậy việc giáo dục đạo đức cho các em cần phải căn cứ vào những đặc điểm đó để có hình thức giáo dục có hiệu quả. Có thể nói, học sinh THPT Việt Nam đều có tinh thần hiếu học, vượt khó, thông minh ngoan ngoãn. Nhiều em đạt giải cao trong kỳ thi trong nước, quốc tế, sống có lý tưởng, có tình yêu quê hương đất nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển, biến đổi mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì đối tượng THPT đang bị tác động mạnh mẽ theo hướng tiêu cực đến tâm sinh lý, tình cảm. Thể hiện ngày càng có nhiều học sinh sa vào ăn chơi, đua đòi, bắt
  • 21. 14 chước lối sống nước ngoài, sao nhãng học tập, buông thả trong tình yêu, có quan hệ tình dục, … Một số em còn sa vào nghiện ngập, trộm cắp, cờ bạc, … gây mất trật tự, an ninh xã hội, gây bức xúc, phẫn nộ, lo ngại trong mọi tầng lớp xã hội. Cho nên, giáo dục ở các trường THPT tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng đến thế hệ sau, ảnh hưởng đến tương lai, vận mệnh của đất nước, của dân tộc sau này. Đảng ta khẳng định “Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một nước, sức mạnh tương lai của một dân tộc” [5, tr.39]. Thực tế, hiện nay nhân loại đã và đang tiếp cận một nền văn minh mới, trong đó tri thức đóng vai trò quan trọng. Nhất là tri thức về khoa học và công nghệ sẽ chiếm ưu thế và trở thành phổ biến. Cho nên, ngoài việc rèn luyện phẩm chất đạo đức của mình, mỗi học sinh cần phải rèn luyện và phát triển tài năng trên cơ sở đạo đức xã hội chủ nghĩa thì mới đáp ứng được quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. 1.2.2. Vai trò của giáo dục đạo đức đối với học sinh THPT 1.2.2.1. Chủ thể giáo dục đạo đức * Vai trò của giáo dục nhà trường đối với việc hình thành đạo đức học sinh Nhà trường là nơi giáo dục, đào tạo không những về mặt kiến thức mà còn giáo dục đạo đức để hình thành nhân cách cho học sinh, coi sự nghiệp trồng người là nhiệm vụ cơ bản của giáo dục. Do vậy nhà trường cần phải giữ kỷ cương, nề nếp học đường, tạo môi trường lý tưởng cho học sinh học tập và rèn luyện. Vai trò của nhà trường được biểu hiện qua vai trò của người thầy. Giáo viên giữ vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học nhằm truyền thụ kiến thức - tức là dạy chữ. Ngoài ra, giáo viên có vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, lối sống, góp phần vào việc rèn luyện tu dưỡng đạo đức về nhân sinh quan, thế giới quan, về ước mơ lý tưởng cho học sinh, giáo dục học sinh bằng chính tấm gương của mình như gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật. Điều 15 luật giáo dục đã chỉ rõ “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học”. Giáo viên còn là cầu nối quan trọng trong việc phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục học sinh. Sự kết hợp thường xuyên này sẽ giúp gia đình, nhà trường và xã hội có được thông tin cần thiết về học sinh, nhất là đối với học sinh có
  • 22. 15 biểu hiện lệch lạc trong lối sống. Vai trò của nhà trường thể hiện ở chỗ nhà trường chủ động tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động giáo dục với các chủ thể khác, đôn đốc thực hiện, tổ chức kiểm tra, đánh giá và sơ kết, tổng kết công tác phối hợp, đồng thời rút ra bài học tăng cường và nâng cao chất lượng giáo dục và trách nhiệm của các chủ thể giáo dục. Với nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo viên trong các trường THPT, vừa là người hướng dẫn, vừa là người cố vấn quá trình học tập rèn luyện nhân cách cho học sinh, đồng thời là trọng tài trong việc đánh giá kết quả học tập rèn luyện của học sinh. Như vậy, thông qua việc truyền thụ kiến thức văn hóa, khoa học, người thầy là người tốt nhất để xây dựng cho học sinh về nhận thức, tình cảm và ý thức công dân đúng đắn. Góp phần tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa, ý thức tôn trọng pháp luật cho học sinh * Vai trò của giáo dục gia đình đối với việc hình thành đạo đức học sinh Gia đình với tư cách là một “xã hội thu nhỏ”, một môi trường tác động trực tiếp và thường xuyên đối với mỗi học sinh, có vai trò to lớn trong việc hình thành nhân cách học sinh. Gia đình là trường học đầu tiên và suốt đời của con người. Tác động của gia đình đối với việc hình thành nhân cách đạo đức học sinh, đó là sự truyền thụ giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương, gia đình, là sự giáo dục không có trường lớp, không có chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm hình thành nhân cách ứng xử đúng đắn trong cuộc sống. Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng đã nhận định “Mỗi gia đình, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức, lối sống” [19, tr.128]. Một là, gia đình là nơi diễn ra những mối quan hệ xã hội đầu tiên của con người. Những mối quan hệ trực tiếp giữa đứa trẻ và cha mẹ là những tác động đầu tiên, các em nhận được kinh nghiệm và kỹ năng đầu tiên. Giáo dục gia đình rất quan trọng đối với mỗi con người, khi con người chưa có hiểu biết về mình, về xã hội, thì đã định hướng và chỉ dạy từ chính gia đình của mình. Hai là, các hình thức giáo dục con cái trong gia đình có ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách học sinh. Cho nên, nếu các em sống trong gia đình mà cha mẹ có những biện pháp giáo dục thiếu khoa học (bạo lực, độc đoán, lạnh lùng, thiếu quan tâm, chỉ nghĩ đến công việc làm ăn,…) cũng ảnh hưởng rất lớn tới tính cách của con em. Mọi người trong gia đình có quan hệ đối xử tốt, quan tâm, chăm sóc
  • 23. 16 lẫn nhau, có tôn ti trật tự, ông bà, cha mẹ, anh chị thực sự là tấm gương để các em noi theo thì bản thân các em có bước đầu hình thành nền tảng đạo đức tốt. Cho nên muốn con trở thành người tốt, cha mẹ phải làm gương cho con noi theo. Chính hành động của cha mẹ là bài học thực tế nhất cho con học hỏi. Ba là, đó là sự tác động của gia đình với nhà trường và xã hội để tạo nên môi trường rộng lớn, toàn diện trong việc tác động, xây dựng hình thành nhân cách học sinh. Mỗi gia đình phải chủ động liên hệ với nhà trường, các tổ chức đoàn thể xã hội để nắm tình hình mọi mặt của con cái, là cơ sở để đánh giá và có biện pháp đúng đắn. Bốn là, gia đình góp phần phát hiện, ngăn chặn và khắc phục các biểu hiện tiêu cực, những sai lệch trong nhận thức và hành động của học sinh. Do đó, giáo dục gia đình đóng vai trò làm nền tảng, cơ sở để hình thành đạo đức học sinh. Đạo đức gia đình luôn gắn liền với đạo đức xã hội, gia đình có ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp đến con em mình. Gia đình còn có sự định hướng, điều chỉnh và phát triển cho con em mình noi theo đúng các chuẩn mực giá trị xã hội, góp phần định hướng đúng nhân cách cho con em mình, xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc là cơ sở để xây dựng xã hội tốt đẹp. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân cho tốt.” [45, tr. 523] * Vai trò của xã hội đối với việc hình thành đạo đức học sinh Quá trình hình thành và phát triển nhân cách cá nhân bị chi phối và ảnh hưởng bởi các điều kiện khách quan và các yếu tố chủ quan như bẩm sinh, di truyền, môi trường, giáo dục, tự giáo dục và hoạt động của cá nhân. Trong đó các yếu tố sinh học là tiền đề, môi trường là điều kiện, giáo dục giữ vai trò chủ đạo và hoạt động của cá nhân là yếu tố quyết định trực tiếp đối với sự phát triển nhân cách. Theo C.Mác “Bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội” [38, tr.11]. Sự hình thành và phát triển nhân cách là một quá trình phát triển lâu dài và phức tạp. Trong quá trình đó, giữa các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, giữa cái sinh học và cái xã hội thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau, vai trò của mỗi yếu tố đó thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của mỗi người. Trong quá trình
  • 24. 17 sống, con người có được những kinh nghiệm sống, niềm tin, thói quen và ngược lại, khi tiếp nhận bất cứ việc gì, nhân cách cũng dựa trên chuẩn mực xã hội để điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp. Để giúp các em học sinh, thanh thiếu niên tránh xa những tác động tiêu cực, cạm bẫy của xã hội thì cần có sự giáo dục đồng bộ giữa gia đình – nhà trường – xã hội. Đây được coi là công việc chung của toàn xã hội, nhằm giúp thế hệ trẻ hôm nay có bản lĩnh chính trị, vững vàng trước mọi cán dỗ. Không chỉ trang bị cho các em tri thức khoa học mà cần phải bồi dưỡng cho các em những chuẩn mực về giá trị đạo đức, về nhân cách, về đạo lý làm người mà mọi người cần phải, có để đáp ứng con người mới xã hội chủ nghĩa. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách, song không nên tuyệt hóa vai trò giáo dục, mà giáo dục phải gắn liền với tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân. 1.2.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh THPT - Thứ nhất: Hình thành thế giới quan và cung cấp tri thức cho học sinh. Hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương (khóa VII) chỉ rõ “Thanh niên học sinh là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên học sinh, và việc rèn luyện bồi dưỡng lực lượng thanh niên. Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng” [16]. Thanh niên học sinh là một lực lượng quan trọng, nòng cốt, là những người đang ngồi trên ghế nhà trường, đang được giáo dục đào tạo để trở thành người công dân, người cán bộ bước vào đời để xây dựng Tổ quốc. Để giúp họ xứng đáng và gánh vác trách nhiệm nặng nề trên, các trường THPT trong cả nước. Phải có trách nhiệm giáo dục, đào tạo họ trở thành người có phẩm chất và có năng lực tương xứng, trong đó đạo đức cách mạng là cái gốc, cái cốt lõi. Cơ sở cốt lõi của đạo đức cách mạng là thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Do vậy, việc hình thành thế giới quan và nhân sinh quan là một điều cần thiết, trọng tâm của các trường phổ thông trung học. Ngay trong bài 1, sách giáo khoa GDCD lớp 10 đã trang bị cho học sinh kiến thức về thế giới quan và phương
  • 25. 18 pháp luận. Đã làm cho học sinh hiểu được, thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó. Triết học là hạt nhân lí luận của thế giới quan [24, tr.13] Hình thành thế giới quan, nhân sinh quan, là tạo nên sự thống nhất giữa ý thức và hành động, giữa lời nói và việc làm, tạo nên sự thống nhất về trí tuệ, niềm tin và hành động. Từ việc hình thành thế giới quan và nhân sinh quan, giáo dục cho các em trở thành công dân tốt, có tri thức, năng lực, có niềm tin vào cuộc sống, thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của người học sinh đến trường là phải học tập, làm bài tập đầy đủ, kính trọng cha mẹ, thầy cô giáo và nhân viên nhà trường, không gây gổ đánh nhau làm mất tình đoàn kết, đồng thời không vi phạm nội quy của nhà trường và vi phạm pháp luật. Thế giới quan khoa học là kim chỉ nam cho hành động, biến chuyển từ tri thức thành phương pháp, biết sử dụng tri thức một cách tổng hợp và có hệ thống, làm cho nhận thức đạt trình độ sâu sắc, bản chất hơn; biết phát hiện những yếu tố mới. Do vậy, bồi dưỡng thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng cho học sinh trung học phổ thông và thanh niên là rất cần thiết. Ngoài hình thành thế giới quan của học sinh thì trong quá trình giáo dục đạo đức phải cung cấp tri thức cho học sinh. Trong ý thức đạo đức thì tri thức là nhân tố cơ bản cốt lõi, C.Mác cho rằng “Phương thức tồn tại của ý thức và của một cái gì đó đối với ý thức, đó là tri thức. Tri thức là hành vi duy nhất của ý thức. Cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức, chừng nào ý thức biết cái đó” [40, tr.236] Nhiệm vụ quan trọng của công tác giáo dục đạo đức hiện nay cho học sinh THPT là phải cung cấp tri thức đạo đức cho học sinh. Giúp cho học sinh hiểu biết về những nguyên tắc, phạm trù, chuẩn mực đạo đức, các quy định hành vi đạo đức của học sinh trong mối tương quan giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, với cộng đồng. “Tri thức đạo đức biểu hiện ở hai cấp độ, cấp độ nhận thức thông thường và cấp độ nhận thức khoa học” [51, tr.165] Cả hai cấp độ này đều có vai trò trong việc điều chỉnh hành vi đạo đức, giúp cho học sinh phân biệt được cái đúng, cái sai, cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác đang tồn tại trong cuộc sống, để hướng hành vi của mình theo cái tốt, cái đẹp. Thiếu tri thức đạo đức, con người khó phân biệt được đâu là cái đúng, cái sai, đâu là cái giả, cái thật, hành vi nào không nên làm. Đồng thời thiếu hiểu biết thì con
  • 26. 19 người khó có thể làm chủ được hành vi của mình. Hành động tự phát để dẫn đến hành vi thiếu đạo đức, Vì vậy, G. Bandzeladze cho rằng “Hiểu biết là ngọn nguồn của tính tự giác” [3, tr.75] mà tính tự giác là một thuộc tính hết sức cơ bản của hành vi đạo đức. Thứ hai: Bồi đắp tình cảm đạo đức cho học sinh Theo G.Bandzeladze trong cuốn Đạo đức học ông cho rằng “Tình cảm đạo đức là một trong những ngọn nguồn cảm xúc của con người, nó có tác động quyết định quan trọng đối với tính cách riêng và những thiên hướng riêng của con người” [3, tr.186]. Tình cảm đạo đức là một đặc trưng mang tính bản chất của con người nói chung và nhân cách đạo đức nói riêng. Tình cảm đạo đức là tình cảm nảy sinh trong đời sống đạo đức của xã hội và con người. Tình cảm đạo đức không chỉ là trạng thái tâm lý phản ánh những tác động từ bên ngoài vào ý thức con người, mà quan trọng hơn, cùng với sự phản ánh đó là sự biểu hiện thái độ của chủ thể đạo đức trước các hiện tượng đạo đức. Những người kém phát triển về tình cảm đạo đức thường là những người ít hoặc không biết quan tâm đến những người xung quanh. Họ thờ ơ trước nỗi buồn và niềm vui, cũng như thờ ơ trước số phận và lợi ích của người khác. Nhờ tình cảm đạo đức, con người biết quan tâm đến người khác, đến xã hội tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội. Như vậy tình cảm đạo đức biểu hiện ra vừa là năng lực đạo đức cá nhân, vừa là động lực tinh thần của sự phát triển xã hội. Hình thành tình cảm đạo đức có ý nghĩa đặc biệt trong xây dựng nhân cách đạo đức “Nói rèn luyện con người trước hết là nói giáo dục lòng nhân ái cho con người, vì lòng thương người là đạo lý cuộc sống, là đạo lý làm người” [20]. Nói đến tình cảm, niềm tin là cơ sở quan trọng để xây dựng một nhân cách đạo đức tốt. Niềm tin là động lực quan trọng để thúc đẩy và quy định hành động của mỗi người, vì niềm tin là cơ sở đem lại cho chúng ta một nhận thức, tâm trạng tốt xấu, thiện, ác trước khi hành động. Khi có niềm tin trong sáng, con người hoạt động tích cực, hướng thiện hơn, tin tưởng vào quyết định cho mỗi hành vi mà mình thực hiện. Đạo đức khi đã trở thành chuẩn mực xã hội và quy tắc xử sự chung, thông qua giáo dục, dư luận xã hội, niềm tin nội tâm, nó sẽ điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng và của xã hội. Đối với học sinh THPT hiện nay, việc bồi dưỡng tình cảm đạo đức chính là giáo dục cho các em lòng yêu quê hương, đất nước, thái độ đối với lao động, tình
  • 27. 20 yêu thương con người, giúp các em hiểu và biết gìn giữ các giá trị đạo đức như; nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự và hạnh phúc của cá nhân, hạnh phúc của xã hội. Từ đó biết đặt mục tiêu phấn đấu, coi trọng việc rèn luyện và tự hoàn thiện bản thân, giao tiếp và ứng xử có văn hóa, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Đồng thời giúp các em hiểu đúng đắn về tình yêu, hôn nhân và gia đình, biết sống nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh. Luôn có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước…Qua đó các em thêm tính tự giác trong hành vi đạo đức của mình phát huy lý tưởng sống cao đẹp, những phẩm chất và năng lực cơ bản của con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thứ ba; Giáo dục cho học sinh biết sống có lý tưởng, ước mơ và hoài bão Theo tiếng Hy Lạp (ideal) có nghĩa là lý tưởng, biểu thị sự toàn diện. Lý tưởng là mục tiêu cuộc sống được phản ánh vào đầu óc con người dưới hình ảnh mẫu mực và hoàn chỉnh, có tác dụng lôi cuốn mạnh mẽ toàn bộ cuộc sống cá nhân, chỉ đạo sự tu dưỡng và hành động của cá nhân trong một thời gian dài để vươn tới mục tiêu đó. Cuộc sống chỉ cao quý khi con người sống có lý tưởng. Sống có lý tưởng, ước mơ hoài bão, con người sẽ nhân đôi cuộc sống của mình lên. Sống thiếu lý tưởng không mục đích, con người sẽ không có nghị lực để vươn lên trong cuộc sống, nhà báo Hữu Thọ cho rằng “lý tưởng của con người làm cho họ có thái độ tích cực trong nhận thức, nồng nhiệt trong tình cảm ,mạnh liệt trong ý chí, quyết tâm trong hành động” [61, tr.3]. Vì vậy, ta hiểu “lý tưởng đạo đức là quan niệm về hoàn thiện đạo đức, là sự phản ánh xu thế phát triển của xã hội, phản ánh cái có thể có, cái cần có, phản ánh khát vọng của con người về một xã hội tốt đẹp với những nhân cách đạo đức cao thượng” [11, tr.97 ]. Không có lý tưởng và niềm tin, không có ước mơ và hoài bão, thì làm sao có đức hy sinh và lòng dũng cảm, sự cao thượng và lòng vị tha, dám nghĩ, dám làm, dám chấp nhận khó khăn. Lý tưởng chưa phải là cái hiện thực, lý tưởng là mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất, là hình ảnh mẫu mực mà người ta phấn đấu để đạt tới. Lý tưởng “chính là sự phản ánh cái hiện thực ngày mai ấy trong đầu óc con người. Đó là hình ảnh tương lai của cuộc sống hôm nay” [32, tr.142].
  • 28. 21 Lý tưởng được xây dựng trên cơ sở thế giới quan khoa học, là sự thống nhất giữa tính cách mạng và tính khoa học, giữa lý trí và tình cảm, giữa khát vọng và niềm tin. Để hình thành lý tưởng cho mình, mỗi thanh niên, học sinh phải biết phân tích, đánh giá, lựa chọn để xây dựng cho mình một hình ảnh mẫu mực cần vươn tới. Tuy nhiên hình ảnh đó phải là sự thăng hoa của cuộc sống hiện thực, của thời đại, phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội. Lý tưởng của thanh niên, học sinh ngày nay phải là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là học tập rèn luyện vì ngày mai lập thân, lập nghiệp, vì tương lai của bản thân và tiền đồ của đất nước. Phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây chính là một lý tưởng vừa hiện thực, vừa cao cả. Có thể nói việc giáo dục lý tưởng đó là một trong những nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục đạo đức, là cơ sở, nền tảng để phát triển con người, phát triển nhân cách. 1.2.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông 1.2.3.1. Giáo dục lòng yêu nước, hiếu học, tính cộng đồng và tinh thần tự hào dân tộc Nghị quyết trung ương 5 khóa 8 nêu rõ “Xây dựng con người Việt Nam có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội...” [1, tr.40-83]. Lòng yêu nước là tình cảm xã hội tự nhiên của con người với đất nước mình. Lòng yêu nước là tình cảm đối với Tổ quốc thể hiện ở sự tân tâm, tận lực thực hiện nghĩa vụ của mình trước Tổ quốc ở mọi lúc, mọi nơi. Giáo sư Trần Văn Giàu cho rằng “Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại” [22, tr .100]. Hồ Chí Minh khẳng định “Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Điều này có nghĩa là muốn giữ gìn và phát huy được những giá trị truyền thống hào hùng của dân tộc, trước hết cần phải nắm và hiểu rõ lịch sử dân tộc mình, trong đó môn lịch sử đóng vai trò quan trọng, phải giáo dục cho học sinh thấy được lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt từ thời Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung
  • 29. 22 đã đứng lên lãnh đạo nhân dân đánh giặc giữ nước. Qua giáo dục lòng yêu nước cho học sinh thấy được hào khí “ Đông A”của triều đại nhà Trần đã 3 lần đánh tan quân Nguyên Mông với sách lược của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn là vườn không nhà trống, lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh. Hay trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước hình ảnh chị Út Tịch, kiên cường, bất khuất, trung hậu, đảm đang đại diện cho phụ nữ Việt Nam đánh giặc đến khi “còn cái đai quần cũng đánh”. Thông qua những nhân vật lịch sử, những sự kiện lịch sử, bồi đắp cho học sinh lòng tự hào dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước nơi mình sinh ra và lớn lên, dù sau này đi đâu trong lòng các em luôn ghi nhớ “quê hương là chùm khế ngọt”. Hiếu học là một trong những giá trị văn hóa truyền thống đáng quý của dân tộc Việt Nam. Người Việt Nam có đặc điểm rất hiếu học, tinh thần đó là cơ sở bền vững từ trong mỗi gia đình Việt. Trong lịch sử dân tộc ta, nhiều gia đình mặc dù có nhiều hoàn cảnh khó khăn, thậm chí nghèo đói, nhưng vẫn tạo nên được truyền thống gia đình khoa bảng nhiều đời, được sử sách lưu danh cho đến ngày nay. Đó là tấm gương hiếu học của Mai Thúc Loan là một chú bé nghèo khổ làm thuê cho chủ lò đúc, nghe trộm, học lỏm đã trở thành một trong những ông vua nổi tiếng. Hay Nguyễn Hiền trở thành trạng nguyên nhỏ tuổi nhất trong lịch sử khoa bảng nước ta khi mới (13 tuổi). Lê Quý Đôn học hành đỗ đạt đứng đầu nhiều khoa, tư chất thông minh hơn người mà vẫn giữ tính nết thuần hậu, chăm học không biết mỏi, tuy đỗ đạt vinh hiển mà tay vẫn không rời quyển sách. Qua những tấm gương đó, họ có điểm chung là hoàn cảnh vô cùng khó khăn, nhưng bằng tinh thần hiếu học, vượt khó, họ đã trở thành tấm gương sáng cho hậu thế noi theo. Theo giáo sư Trần Ngọc Thêm, tính cộng đồng làng xã là”Tinh thần tập thể, tinh thần đoàn kết, tính dân chủ làng xã, tính trọng thể diện, tình yêu quê hương, làng xóm, lòng biết ơn” [59, tr.163]. Cho nên giáo dục cho học sinh tính cộng đồng, chính là giáo dục cho học sinh THPT tinh thần hòa nhập, hợp tác, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn, phải biết sẻ chia, đoàn kết chính là động lực vượt qua mọi khó khăn trở ngại trong cuộc sống. Khi người khác giúp đỡ mình thì phải biết cảm ơn, nhớ ơn “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Thế hệ học sinh THPT ở nước ta hiện nay được sinh ra và lớn lên trong hòa bình, thống nhất đất nước, các em chưa nhận thức được những hy sinh, mất mát của
  • 30. 23 thế hệ cha ông... Do vậy, giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh THPT về lòng yêu nước, hiếu học, tính cộng đồng và tinh thần tự hào dân tộc là rất cần thiết. Bởi vì học sinh THPT là đối tượng dễ tiếp thu cái tốt, nhưng tư tưởng, lập trường không kiên định, dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Đồng thời dưới tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, của toàn cầu hóa đang là mối đe dọa nhân cách, đạo đức của học sinh. Vì thế phải khơi dậy lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường biết kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống quý báu của cha anh, có hoài bão lớn lao và tinh thần vượt khó trong nhận thức của học sinh THPT. 1.2.3.2. Giáo dục đức tính trung thực, khiêm tốn, lễ phép, nhân ái, thương người Học tập không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của thanh niên, học sinh, nó không chỉ là nhu cầu tự thân của mỗi người, mà còn là sự đòi hỏi của xã hội đối với mỗi thanh niên, học sinh. Thông qua việc học tập, con người mới phát triển tri thức, mới có tư duy khoa học để hoạt động, đồng thời là cơ sở rèn luyện, bồi dưỡng và phát triển phẩm chất đạo đức cao đẹp của mỗi con người, hướng con người tới chân lý, tới cái thiện. Đầu tiên phải giáo dục cho học sinh THPT tính trung thực trong học tập. Bởi tính trung thực là một phẩm chất cao quý của mỗi con người. Tung thực là tôn trọng lẽ phải, sự thật và chân lý trong các quan hệ xã hội, dũng cảm đấu tranh cho cái thiện, cái mới, cái tốt đẹp. Một số học sinh THPT hiện nay tính trung thực chưa cao thể hiện ở việc gian lận, quay cóp trong kiểm tra, thi cử, nói dối bố mẹ, bỏ học, bỏ tiết để đi chơi game, nói dối thầy cô giáo và bạn bè. Thậm chí có em còn lấy xe của bạn mình mang đi cắm để lấy tiền ăn chơi... đó là sự lệch chuẩn nhân cách trong một bộ phận học sinh THPT ở nước ta hiện nay. Thứ hai giáo dục cho học sinh đức tính khiêm tốn, lễ phép, nhân ái thương người. Rèn luyện được đức tính khiêm tốn sẽ giúp các em gần gũi với mọi người, có lối sống giản dị, đồng thời trở thành con người có đạo đức, biết sửa chữa các khuyết điểm sai lầm, có cách nhìn đúng đắn và công bằng. Cho nên cần giáo dục cho học sinh nhận thức được rằng tri thức của nhân loại là vô cùng, vô tận, việc học là sự nỗ lực cố gắng không ngừng như Lênin nói “học, học nữa, học mãi”. Điều đó đòi hỏi mỗi học sinh phải khiêm tốn trong học tập để tiếp thu tri thức, chống tính tự cao, tự đại, coi thường người khác hoặc coi thường những bạn học yếu hơn mình. Một số em
  • 31. 24 học sinh học giỏi, xem những bạn học trung bình và yếu là không cùng đẳng cấp, không chơi với bạn, chơi với những bạn đó là hạ thấp mình. Do vậy, Bác Hồ coi bệnh “kiêu ngạo, tự phụ, tự mãn” là kẻ thù số một của học tập [41, tr. 256]. Ngoài đức tính trung thực, khiêm tốn thì trong các nhà trường phải giáo dục cho học sinh tính lễ phép, nhân ái thương người. Lễ phép ở đây là biết kính trên, nhường dưới đối với cha mẹ, anh, chị, em trong gia đình. Biết tôn trọng thầy cô giáo “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, sống chan hòa và giúp đỡ bạn bè khi gặp khó khăn hoạn nạn. Đồng thời học sinh phải có lòng nhân ái thương yêu con người “Thương người như thể thương thân”, “một miếng khi đói bằng một gói khi no” hay “một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ”... Giáo viên phải tuyên truyền cho các em hiểu, người nào có lòng nhân ái, thương người, thì người đó luôn là người có lương tâm trong sáng. Người đó sẽ thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức của xã hội và được xã hội coi trọng. 1.2.3.3. Giáo dục tính tự giác, cần cù, sáng tạo trong lao động Lao động là hoạt động sáng tạo của con người “là hoạt động bản chất của con người, nhằm cải biến tự nhiên, xã hội và chính mình cho phù hợp với yêu cầu, lợi ích của con người vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. Các khái niệm tốt - xấu, thiện - ác, danh dự, nghĩa vụ, lương tâm được hình thành tronh quan hệ giữa con người với con người trên cơ sở lao động. Chính thái độ đối với lao động là thước đo quan trọng, căn cứ vào đó mà ta đánh giá con người lao động nghiêm túc, trung thực, có trách nhiệm hay dối trá, qua quýt, tiếc kiệm hay hoang phí và người lao động chỉ được kính trọng khi có thái độ lao động đúng” [28, tr. 93]. Tinh thần lao động cần cù và sáng tạo theo nghĩa chung nhất, đó là thái độ lao động của con người nói chung, là khả năng bền bỉ, chịu đựng gian khổ, vượt khó để hoàn thành nhiệm vụ và là năng lực hoạt động của trí tuệ, khả năng phân tích của trí óc, để tìm ra những biện pháp, hình thức tối ưu nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra. Do vậy phải giáo dục cho học sinh hiểu được, trong sự nghiệp xây dựng đất nước với trình độ còn thấp, để có miếng cơm manh áo, ông cha ta đã phải phát huy truyền thống chịu đựng gian khổ, cần mẫn lao động ngày đêm “bán mặt cho đất, bán lưng cho trời”, “một nắng hai sương”, “chân lấm tay bùn”... Ngày nay trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, định hướng XHCN, truyền thống lao động cần cù, tự giác, sáng tạo tiếp tục được phát huy và biểu hiện ở tầm cao mới đó là: Lao động
  • 32. 25 cần cù ngày nay được biểu hiện ở năng lực thực tiễn của con người, mỗi học sinh THPT cần kiên trì học tập và học tập suốt đời để cống hiến ngày càng nhiều hơn cho xã hội, góp phần xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu mạnh. Học sinh phải ý thức được về sự thịnh suy của dân tộc, sự tụt hậu hay vươn lên trong hội nhập và phát triển của đất nước. Tinh thần lao động tự giác, sáng tạo ngày nay đòi hỏi mỗi cá nhân, học sinh phải ý thức được vai trò, ý nghĩa của lao động đối với sự tồn tại và phát triển của con người, của loài người. Qua đó hình thành ý thức tự nguyện, tự giác có thái độ tích cực trong lao động, coi lao động là niềm vui, niềm hạnh phúc của mình và có thái độ yêu quý lao động. Thể hiện trong cuộc sống, mỗi cá nhân học sinh cần thực hành tiếc kiệm, chống lãng phí, tham ô, đặc biệt là biết coi trọng lao động trí óc, không ngừng học tập, rèn luyện để có được những tri thức, tư chất của người lao động mới, biết tôn trọng và yêu quý lao động của mình và lao động của người khác. Biểu hiện lao động tốt của các học sinh THPT như: việc trực nhật hàng ngày ở lớp, biết giữ gìn vệ sinh chung trong và ngoài nhà trường. Biết giúp đỡ cha, mẹ những công việc như quét nhà, rửa bát, nấu cơm... Do vậy, thái độ lao động tự giác, cần cù, sáng tạo có kỷ luật là một yêu cầu quan trọng, một chuẩn mực đạo đức cần thiết của con người trong điều kiện hiện nay, thể hiện bản chất của con người lao động cho xã hội, cho mình và bản thân mình làm chủ. 1.2.3.4. Giáo dục kỹ năng sống,lối sống cho học sinh THPT Hiện nay, xã hội ngày càng phức tạp và nhiều biến động, cùng với sự bùng nổ thông tin, cách mạng công nghiệp 4.0, các em tiếp cận với đủ loại tác động tốt có, xấu có. Những hiện tượng tiêu cực xuất hiện nhiều trong những năm gần đây như: hiện tượng học sinh uống rượu, tiêm chích ma túy, cờ bạc, quan hệ tình dục sớm, bạo lực học đường... Sự thiếu tự tin trong xử lý tình huống của cuộc sống. Chính sự thiếu hụt các kỹ năng sống, lối sống do hạn chế của giáo dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh hiện nay gặp khó khăn trong việc ứng xử trước tình huống thực tế của cuộc sống. Vì vậy, viêc giáo dục kỹ năng sống lối sống cho học sinh là rất cần thiết để giúp các em nhận biết và điều chỉnh thái độ, hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đồng thời thông qua đó, giúp các em vững tin hơn khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội,
  • 33. 26 góp phần hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, để các em biết mình là ai? Mình muốn gì? Mình phải làm gì? Biết dung hòa giữa cái tôi và cái ta để có những lựa chọn, cũng như quyết định đúng đắn trước những tình huống trong cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống hiện nay đã được Bộ giáo dục và Đào tạo xác định: chú trọng thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục ý thức đạo đức, ý thức pháp luật, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống vào trong các môn học và các hoạt động giáo dục của nhà trường. Giáo dục kỹ năng sống là nội dung và yêu cầu quan trọng cần thục hiện một cách có hệ thống trong nhà trường, trong đó môn Giáo dục công dân ở trường THPT đóng vai trò quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi kiến thức của môn giáo dục công dân ở THPT được xây dựng dựa trên tri thức các môn khoa học như; triết học, đạo đức học, kinh tế - chính trị, chủ nghĩa xã hội... Dựa trên các quan điểm đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước Việt Nam giai đoạn hiện nay. Trong môn giáo dục công dân được sắp xếp một cách khoa học từ việc trang bị thế giới quan và phương pháp luận khoa học... Vì vậy môn giáo dục công dân, góp phần đạo tạo thế hệ học sinh trở thành người lao động mới, hình thành cho họ những phẩm chất năng lực, nhân cách của công dân tương lai. Đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển cùng các nước trong khu vực và trên thế giới. Thực chất việc dạy học nói chung và dạy môn giáo dục công dân nói riêng là sự kết hợp giữa “dạy chữ” và “dạy nhân cách” để hình thành đạo đức của mỗi người. Ngoài ra, môi trường giao tiếp xã hội trong dạy học hợp tác theo nhóm ở nhà trường còn giúp cho học sinh có cơ hội khẳng định mình. Từ đó, hình thành nên những đức tính tốt đẹp như; lòng nhân ái, tinh thần giúp đỡ lẫn nhau, tính trung thực, khiêm tốn, thật thà... Nó là yếu tố giúp cho các em thành công trong tương lai. Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, kỹ năng sống có vai trò rất quan trọng vì “có kiến thức, có thái độ tích cực mới đảm bảo 50% sự thành công, 50% còn lại là những kỹ năng cần cho cuộc sống. Kỹ năng sống được ví như những nhịp cầu giúp biến những kiến thức, thái độ đúng thành những hành động, những thói quen lành mạnh” [4, tr.8]. 1.2.4. Các hình thức giáo dục đạo đức. Thứ nhất: Thông qua dạy các môn khoa học cơ bản. Trong nhà trường tất cả các môn học và các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp đều có tác dụng to lớn, trong việc hình thành và phát triển năng lực,
  • 34. 27 phẩm chất cho học sinhTHPT. Chẳng hạn như môn toán, vật lý học, ngoài việc làm phong phú tri thức cá nhân, như những tiền đề cho việc xây dựng quan niệm đạo đức thì bản thân những môn học này đã góp phần rèn luyện tính trung thực, thái độ thắng thắn, tính nguyên tắc cho người học. Thông qua các môn học này sẽ cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học khách quan, có hệ thống để xây dựng niềm tin, tình cảm đạo đức cho học sinh. Hay thông qua môn văn học, dạy cho học sinh biết yêu cuộc sống, có sự đồng cảm với mọi người xung quanh, biết cách cư xử trên dưới, học văn là học cách làm người...hoặc môn lịch sử cung cấp kiến thức về quy luật vận động của các chế độ xã hội trong quá khứ, trong đó các trào lưu tư tưởng chính trị trong lịch sử, qua đó học sinh nhận thức được truyền thống cách mạng, quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông ta. Vì vậy các em phải biết tự hào và bảo vệ thành quả của cha ông để lại. Trong tất cả các môn học thì môn giáo dục công dân là một môn khoa học xã hội giữ vị trí quan trọng nhất trong việc giáo dục để hình thành nhân cách cho học sinh THPT, nhất là thành tố đạo đức. Vị trí của môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông được xác định trong chỉ thị số 30/1998/CT-BGDĐT của bộ giáo dục và đào tạo” môn giáo dục công dân ở trường THPT có ví trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách học sinh phổ thông, qua việc cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản, về giá trị đạo đức, nhân văn, đường lối chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc dân tộc Việt Nam, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. [6] Các bài học trong chương trình môn giáo dục công dân với các phạm trù cơ bản của đạo đức như; nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự, hạnh phúc.. .các khái niệm pháp luật như, quyền, nghĩa vụ trách nhiệm pháp lý sẽ giúp học sinh hình thành tri thức đạo đức, tình cảm, niềm tin, ý chí, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức. Các em sẽ có động cơ đúng đắn, để tự điều chỉnh hành vi, điều chỉnh nhân cách phù hợp với chuẩn mực xã hội. Học sinh hôm nay sẽ là những công dân tương lai, sẽ là những chủ nhân xây dựng và bảo vệ đất nước. Họ cần được giáo dục để có ý thức công dân, có nhân cách đạo đức tốt để trở thành những công dân gương mẫu. Thứ hai: Dựa vào đặc điểm tâm lý của học sinh là rất thích hoạt động, năng động, hứng thú với các hoạt động phong trào, nên giáo dục đạo đức còn thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động đoàn thể và hoạt động xã hội. Nên tổ
  • 35. 28 chức các hoạt động theo từng chủ đề mang nội dung giáo dục phù hợp, với đặc điểm tâm lý của học sinh để lôi cuốn học sinh tham gia. Các hoạt động này tổ chức bởi các lực lượng giáo dục trong nhà trường bao gồm, chính quyền, đoàn thể, các câu lạc bộ như: câu lạc bộ sách, câu lạc bộ tiếng anh, câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ... qua việc tuyên truyền vận động và thuyết phục, các tổ chức này tác động mạnh mẽ tới việc hình thành tình cảm, niềm tin, lý tưởng, nghĩa vụ, trách nhiệm, bản lĩnh và năng lực hoạt động chính trị của học sinh ... Đoàn thanh niên là tổ chức phù hợp với lứa tuổi học sinh PTTH, vì đoàn thanh niên có nhiều hoạt động phong phú, sôi nổi hấp dẫn, vừa mang tính giáo dục, vừa đáp ứng được nhu cầu giải trí có ích, vừa tạo cho học sinh môi trường hoạt động tập thể lành mạnh. Như tham gia các cuộc thi “Rung chuông vàng”, “an toàn giao thông”, “tìm hiểu pháp luật”, “thi luật gia tương lai”... ngoài ra đoàn thanh niên trong trường học còn là nơi giáo dục cho đoàn viên thể hiện được tính tiên phong gương mẫu, tích cực trong hoạt động tập thể, rèn luyện để trở thành những người đảng viên tương lai. Thứ ba; Giáo dục đạo đức của học sinh thông qua con đường tự giáo dục của bản thân mỗi học sinh. Về thực chất giáo dục đạo đức là giáo dục khả năng tự giáo dục, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự thẩm định và tự điều chỉnh hành vi đạo đức của mỗi cá nhân, nhằm đánh thức lương tâm, khơi dậy lòng nhân ái, đức tính vị tha, sự bao dung trong mỗi con người. Khi gặp những hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống, trong lòng mỗi học sinh phải biết giúp đỡ và có lòng nhân ái vị tha. Tự giáo dục là một quá trình tự thân vận động, là sự chiến thắng bản thân mình, nên đòi hỏi mỗi học sinh phải có ý chí, nghị lực quyết tâm cao, phát huy cao độ tính tích cực chủ động, sáng tạo và tự giác trong việc rèn đức luyện tài. Đây được coi là công việc hết sức nghiêm túc của quá trình giáo dục, đặc biệt là ý thức tự giác. Thiếu ý thức tự giác không phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo thì quá trình tự giáo dục sẽ không thành công. Hoạt động tự giáo dục sẽ giúp học sinh nắm vững những tri thức đạo đức đã được học ở nhà trường, được hình thành và tạo nên trong quá trình giao tiếp. Đồng thời quá trình tự giáo dục biến các tri thức đạo đức được tích lũy thành tri thức của mình [51, tr. 214].
  • 36. 29 Thứ tư: Để giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao thì vai trò tấm gương của thầy, cô giáo rất quan trọng. Mỗi thầy cô giáo phải thực sự là một tấm gương sáng, một công dân mẫu mực cho học sinh noi theo. Người giáo viên trong các trường học, đặc biệt là ở các trường THPT vừa là người hướng dẫn, vừa là người cố vấn quá trình học tập, rèn luyện cho học sinh, đồng thời còn là trọng tài trong việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Thầy cô giáo đóng vai trò tích cực trong việc rèn luyện về phẩm chất đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa, ý thức tôn trọng pháp luật của học sinh. Muốn hình thành được ở học sinh niềm tin vào chủ nghĩa xã hội, vào đường lối đổi mới, vào lý tưởng ngày mai... thì trước hết học sinh phải có tình cảm, phải được thuyết phục bởi chính người thầy dạy học sinh những cái đó. Tuổi trẻ chỉ bị thuyết phục bởi tính gương mẫu, cử chỉ, lời nói của thầy cô. Do vậy, để đảm bảo được vai trò “dạy chữ, dạy người” của mình, thầy cô giáo phải thường xuyên rèn luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức, tận tâm tận lực, tất cả vì học sinh, tôn trọng và tin tưởng học sinh, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Trên đây là các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, nhưng để các phương pháp giáo dục trên đạt hiệu quả cao thì phải có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố. Song trong đó, phương thức giáo dục cho học sinh bằng hình thức tự giáo dục là cơ bản nhất để hình thành nhân cách cho học sinh. Bởi qua đó giúp các em thấy được trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội, đồng thời thông qua quá trình tự giáo dục hình thành tính tự giác, phát huy được tính tự giác, tính tích cực chủ động sáng taọ của học sinh.
  • 37. 30 Tiểu kết chương Đạo đức là gốc, là nền tảng của sự phát triển nhân cách con người: ở mọi thời đại, mọi quốc gia, vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức là công việc quan trọng luôn được quan tâm và tạo mọi điều kiện. Chủ tich Hồ Chí Minh chỉ rõ, công tác giáo dục đạo đức là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghiã “dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc, rất quan trọng [46, tr.239] Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhân tố quyêt định sự thành công đó chính là những con người có đủ phẩm chất, trí tuệ, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Để làm được điều này thì việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ hiện nay trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đó là việc hình thành thế giới quan, cung cấp tri thức cho học sinh, bồi đắp tình cảm đạo đức, giáo dục cho học sinh biết sống có lý tưởng, ước mơ và hoài bão. Đồng thời giáo dục cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam, chuẩn bị cho các em học sinh một hành trang thật đầy đủ để các em vững bước vào đời. Đây là việc làm vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài đòi hỏi sự chung tay góp sức của toàn Đảng và toàn dân, trong đó phải kể đến vai trò của việc kết hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội. Từ đó xây dựng nên những con người vừa có phẩm chất đạo đức vừa có tài năng làm chủ đất nước, và thực hiện thành công mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
  • 38. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 2.1. Khái quát về huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội và đặc điểm của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội 2.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội * Về điều kiện tự nhiên Huyện Ứng Hòa nằm ở phía Nam của thành phố Hà Nội, phía bắc giáp huyện Chương Mỹ và huyện Thanh Oai, phía đông giáp huyện Phú Xuyên, (thành phố Hà Nội), huyện Duy Tiên (tỉnh Hà Nam), phía nam giáp các huyện Duy Tiên, Kim Bảng (tỉnh Hà Nam), phía tây giáp huyện Mỹ Đức, lấy sông Đáy làm ranh giới tự nhiên. Huyện Ứng Hòa có tọa độ địa lý, từ 20◦38ꞌ đến 20◦43ꞌ vĩ độ bắc và từ 105◦54ꞌ đến 105◦49ꞌ kinh độ Đông, nơi xa nhất của huyện Ứng Hòa là thôn Thống nhất xã Đông Lỗ. Khí hậu Ứng Hòa mang những nét đặc trưng của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, có tính nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều, có mùa đông lạnh, khô được hình thành do tác động kết hợp giữa các nhân tố, hoàn lưu khí quyển, chế độ bức xạ và nhất là vị trí khu vực Đông Nam Á. Ứng Hòa nói chung và đồng bằng Bắc Bộ nói riêng chịu ảnh hưởng lớn của hai hướng gió chính, là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. * Về điều kiện kinh tế -xã hội. Ứng Hòa nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp sinh thái toàn diện và năng suất cao. Diện tích tự nhiên của Ứng Hòa (tính đến hết năm 2011) là 183,7525 ha, chiếm 5,49% tổng diện tích toàn thành phố Hà Nội, đứng thứ 6 trong 29 quận huyện của thành phố. Năm 2014, dân số của Ứng Hòa là 192.887 người. Ứng Hòa có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Quốc lộ 21B là trục giao thông chính đi qua huyện dài 21 km. Quốc lộ 428 nối giữa quốc lộ 21B tại thị trấn Vân Đình, gặp quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam tại Cầu Giẽ, dài 17 km, từ đây có thể đi khắp các tỉnh trong cả nước. Tỉnh lộ 424 từ đầu đê Hòa Xá - cầu Tế Tiêu gặp đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 21 tại Chợ Bến, từ đây có thể dễ dàng đi Xuân Mai, rồi theo quốc lộ 6 đi các tỉnh Tây Bắc, đi Sơn Tây...hệ thống kết cấu hạ tầng đang từng bước được xây dựng và cải thiện. Các tuyến trục giao thông quan trọng như; trục phát triển phía Nam và