NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ VỚI TĂNG KHOẢNG SÁNG SAU GÁY Ở TUỔI THAI TỪ 11 TUẦN ĐẾN 13 TUẦN 6
Phí tải :20.000đ
Liên hệ : quangthuboss@gmail.com
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu thực trạng phá thai đến 12 tuần ở phụ nữ chưa sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai là một trong những vấn đề liên quan đến sức khỏe được cộng đồng toàn thế giới quan tâm và theo dõi. Tình trạng phá thai đang gia tăng một cách nhanh chóng trên toàn thế giới
Nghiên cứu kết quả điều trị doạ đẻ non năm 2018 tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình.Đẻ non là nguyên nhân hàng đầu gây các biến chứng cũng như di chứng thậm chí gây tử vong cho trẻ sơ sinh, do vậy nó đang là nỗi trăn trở lớn nhất của các thầy thuốc sản khoa không chỉở Việt Nam màtrên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có khoảng trên 10 triệu trẻ đẻ non ra đời, tỷ lệ đẻ non trên toàn thế giới ước tính khoảng 11%. Ở những nước có nền y tế phát triển như tại châu Âu, người phụ nữ mang thai được quan tâm, chăm sóc tốt nên tỷ lệ đẻ non thấp hơn các vùng khác trên thế giới, khoảng 5,8% trong khi những nước có nền y tế kém phát triển hơn như ở châu Phi có tỷ lệ đẻ non cao nhất, khoảng 18%[81]. Ở Việt Nam tỷ lệ đẻ non dao động trong khoảng 5,8% – 16%
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Nghiên cứu thực trạng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở phụ nữ có thai và hiệu quả điều trị dự phòng bằng kháng sinh trong chuyển dạ phòng lây truyền sang con tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An (2018 – 2019).Nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B – Group B Streptococcus (GBS) âm đạo ở phụ nữ mang thai là một trong những nguyên nhân gây nhiễm khuẩn sơ sinh, làm gia tăng tỷ lệ tử vong bởi sự lây truyền từ mẹ sang con, sự lây truyền này gần như chỉ xảy ra khi chuyển dạ hoặc vỡ ối [1].
Ở người, liên cầu khuẩn nhóm B thường cư trú tại đường tiêu hóa và đường sinh dục của phụ nữ, không biểu hiện triệu chứng lâm sàng trong hầu hết các trường hợp [2]. Nhưng khi mang thai nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B âm đạo có thể gây nên những tình trạng nhiễm khuẩn nguy hiểm cho mẹ và con. Với mẹ, nhiễm GBS làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ối, vỡ ối non, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, đẻ non, viêm niêm mạc tử cung sau đẻ
Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016.Mổ lấy thai là thai và phần phụ của thai được lấy ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch ở thành tử cung. Ngày nay phẫu thuật mổ lấy thai được phổ biến trong các cơ sở sản khoa với các tai biến và biến chứng hạn chế tới mức tối đa do sự lớn mạnh không ngừng của hai ngành sản khoa và ngoại khoa cùng với sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực vô khuẩn, kháng sinh, gây mê hồi sức và truyền máu đã cứu sống biết bao bà mẹ và trẻ sơ sinh
Đặc điểm siêu âm và một số yếu tố liên quan đến thiểu ối ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2014.Thiểu ối là lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường tính theo tuổi thai và ở dưới đường percentin thứ 5 [8],[11]. Thiểu ối liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của thai nhi cũng như chất lượng cuộc sống của trẻ sau này. Chamberlain và cộng sự đã thấy tỷ lệ tử vong chu sinh tăng lên 47 lần khi có thiểu ối và tăng lên 13 lần khi thể tích nước ối (TTNO) hạn chế so với TTNO bình thường [31]. Mọi tình trạng về TTNO (quá ít hay quá nhiều) đều làm tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh chu sinh
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn 1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3]. Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất
LUẬN VĂN ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC SiNH HÓA THANG TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG HẬU ở THAI PHỤ SAU NẠO PHÁ THAI TỪ 8 – 12 TUẦN.Việt Nam là một trong năm nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới. 20% người nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên. Tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á. Trung bình mỗi năm có khoảng 300000 ca nạo hút thai ở độ tuổi từ 15 – 19. Nhiều em đã nạo hút thai nhiều lần [1]. Sau nạo phá thai có các hiện tượng lâm sàng xuất hiện như: nhiễm khuẩn, sót rau, đau bụng, ra huyết kéo dài.. .Thời kỳ này đóng vai trò rất quan trọng, nếu không được chăm sóc và theo dõi cẩn thận có thể dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Hậu quả sớm là chảy máu, nhiễm khuẩn. Hậu quả muộn là nhiễm khuẩn mạn tính dẫn đến vô sinh [2], [3], [4]. Những hậu quả này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống cũng như việc sinh đẻ của thai phụ sau này. Đe tránh những biến chứng này, YHHĐ thường dùng thuốc kháng sinh và thuốc chống phù nề sau nạo phá thai
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền sống của thai nhi và vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về phá thai, cho các bạn tham khảo
Đánh giá thực trạng công tác chăm sóc bà mẹ trước sinh theo chuẩn quốc gia về sức khỏe sinh sản tại các trạm y tế phường, quận cầu giấy, Hà Nội.Hiện nay trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ với hơn 200 triệu phụ nữ mang thai và sinh con hàng năm. Có 40% trong số đó có những biến chứng liên quan đến thai nghén và sinh đẻ, 15% có những biến chứng đe doạ đến tính mạng mẹ và con và cần được chăm sóc
Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ VỚI TĂNG KHOẢNG SÁNG SAU GÁY Ở TUỔI THAI TỪ 11 TUẦN ĐẾN 13 TUẦN 6
Phí tải :20.000đ
Liên hệ : quangthuboss@gmail.com
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu thực trạng phá thai đến 12 tuần ở phụ nữ chưa sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai là một trong những vấn đề liên quan đến sức khỏe được cộng đồng toàn thế giới quan tâm và theo dõi. Tình trạng phá thai đang gia tăng một cách nhanh chóng trên toàn thế giới
Nghiên cứu kết quả điều trị doạ đẻ non năm 2018 tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình.Đẻ non là nguyên nhân hàng đầu gây các biến chứng cũng như di chứng thậm chí gây tử vong cho trẻ sơ sinh, do vậy nó đang là nỗi trăn trở lớn nhất của các thầy thuốc sản khoa không chỉở Việt Nam màtrên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có khoảng trên 10 triệu trẻ đẻ non ra đời, tỷ lệ đẻ non trên toàn thế giới ước tính khoảng 11%. Ở những nước có nền y tế phát triển như tại châu Âu, người phụ nữ mang thai được quan tâm, chăm sóc tốt nên tỷ lệ đẻ non thấp hơn các vùng khác trên thế giới, khoảng 5,8% trong khi những nước có nền y tế kém phát triển hơn như ở châu Phi có tỷ lệ đẻ non cao nhất, khoảng 18%[81]. Ở Việt Nam tỷ lệ đẻ non dao động trong khoảng 5,8% – 16%
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Nghiên cứu thực trạng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở phụ nữ có thai và hiệu quả điều trị dự phòng bằng kháng sinh trong chuyển dạ phòng lây truyền sang con tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An (2018 – 2019).Nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B – Group B Streptococcus (GBS) âm đạo ở phụ nữ mang thai là một trong những nguyên nhân gây nhiễm khuẩn sơ sinh, làm gia tăng tỷ lệ tử vong bởi sự lây truyền từ mẹ sang con, sự lây truyền này gần như chỉ xảy ra khi chuyển dạ hoặc vỡ ối [1].
Ở người, liên cầu khuẩn nhóm B thường cư trú tại đường tiêu hóa và đường sinh dục của phụ nữ, không biểu hiện triệu chứng lâm sàng trong hầu hết các trường hợp [2]. Nhưng khi mang thai nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B âm đạo có thể gây nên những tình trạng nhiễm khuẩn nguy hiểm cho mẹ và con. Với mẹ, nhiễm GBS làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ối, vỡ ối non, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, đẻ non, viêm niêm mạc tử cung sau đẻ
Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016.Mổ lấy thai là thai và phần phụ của thai được lấy ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch ở thành tử cung. Ngày nay phẫu thuật mổ lấy thai được phổ biến trong các cơ sở sản khoa với các tai biến và biến chứng hạn chế tới mức tối đa do sự lớn mạnh không ngừng của hai ngành sản khoa và ngoại khoa cùng với sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực vô khuẩn, kháng sinh, gây mê hồi sức và truyền máu đã cứu sống biết bao bà mẹ và trẻ sơ sinh
Đặc điểm siêu âm và một số yếu tố liên quan đến thiểu ối ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2014.Thiểu ối là lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường tính theo tuổi thai và ở dưới đường percentin thứ 5 [8],[11]. Thiểu ối liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của thai nhi cũng như chất lượng cuộc sống của trẻ sau này. Chamberlain và cộng sự đã thấy tỷ lệ tử vong chu sinh tăng lên 47 lần khi có thiểu ối và tăng lên 13 lần khi thể tích nước ối (TTNO) hạn chế so với TTNO bình thường [31]. Mọi tình trạng về TTNO (quá ít hay quá nhiều) đều làm tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh chu sinh
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn 1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3]. Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất
LUẬN VĂN ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC SiNH HÓA THANG TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG HẬU ở THAI PHỤ SAU NẠO PHÁ THAI TỪ 8 – 12 TUẦN.Việt Nam là một trong năm nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới. 20% người nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên. Tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á. Trung bình mỗi năm có khoảng 300000 ca nạo hút thai ở độ tuổi từ 15 – 19. Nhiều em đã nạo hút thai nhiều lần [1]. Sau nạo phá thai có các hiện tượng lâm sàng xuất hiện như: nhiễm khuẩn, sót rau, đau bụng, ra huyết kéo dài.. .Thời kỳ này đóng vai trò rất quan trọng, nếu không được chăm sóc và theo dõi cẩn thận có thể dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Hậu quả sớm là chảy máu, nhiễm khuẩn. Hậu quả muộn là nhiễm khuẩn mạn tính dẫn đến vô sinh [2], [3], [4]. Những hậu quả này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống cũng như việc sinh đẻ của thai phụ sau này. Đe tránh những biến chứng này, YHHĐ thường dùng thuốc kháng sinh và thuốc chống phù nề sau nạo phá thai
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền sống của thai nhi và vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về phá thai, cho các bạn tham khảo
Đánh giá thực trạng công tác chăm sóc bà mẹ trước sinh theo chuẩn quốc gia về sức khỏe sinh sản tại các trạm y tế phường, quận cầu giấy, Hà Nội.Hiện nay trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ với hơn 200 triệu phụ nữ mang thai và sinh con hàng năm. Có 40% trong số đó có những biến chứng liên quan đến thai nghén và sinh đẻ, 15% có những biến chứng đe doạ đến tính mạng mẹ và con và cần được chăm sóc
Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường
we see - we say, using photo-voice in social mobilization on gender equityThien Pham
1. The "We see, we say" project used photo voice to document gender issues like violence and inequality in A Luoi district of Vietnam.
2. Local women shared stories of the burden of household labor, lack of decision making, and barriers to reproductive healthcare through photographs.
3. Community workshops and exhibitions with these photos increased awareness of gender issues among local officials and residents and identified strategies to address problems like legal education and support for victims.
Bài trình bày của ông Hoàng Minh Ngọc Hải, Giám đốc công ty eBrand, trong buổi tập huấn dành cho các tổ chức phi lợi nhuận vào ngày 10-7-2013.
Đây là một phần trong chương trình Sáng kiến vì Cộng đồng (CPI) 2013 do công ty Intel tài trợ nhằm nâng cao năng lực truyền thông cho các tổ chức phi lợi nhuận địa phương đang hỗ trợ trẻ em dễ bị tổn thương tại TP.HCM bằng cách kết nối các tổ chức với các chuyên gia trong lĩnh vực truyền thông/quảng cáo.
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, XỬ TRÍ THOÁT VỊ RỐN VÀ KHE HỞ THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Hiện nay, trên thế giới người ta quan niệm sức khoẻ của phụ nữ không chỉ đơn thuần là sức khỏe - bệnh tật mà còn là sức khỏe trong trong mối quan hệ với các yếu tố môi trường xã hội.
- Hàng năm trên thế giới có khoảng 500.000 phụ nữ tử vong liên quan đến thai sản. Con số này cao nhất thuộc về các nước đang phát triển, nơi mà điều kiện nghèo đói, trình độ văn hóa thấp, hệ thống chăm sóc sức khỏe yếu kém..., là những yếu tố nguy cơ gây ra tử vong cao của phụ nữ hàng năm.
- Những yếu tố về xã hội và gia đình liên quan đến giới (gender) đã được nêu lên gần đây như: ảnh hưởng nghề nghiệp, bệnh tâm thần, thái độ của NVYT, những trở ngại trong việc tìm kiếm dịch vụ CSSK, sự phân biệt giới, tình trạng dinh dưỡng của những thiếu nữ, phụ nữ thiếu vai trò quyết định trong gia đình, bạo lực của người chồng đối với người vợ, ngay cả trong tình trạng vi phạm tình dục (loạn luân, hoang dâm, cưỡng dâm) cũng làm xấu đi tình trạng SK của phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ CỦA PROSTAGLANDIN E2 TRÊN NHỮNG THAI PHỤ THIỂU ỐI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương và hiệu quả một số giải pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồng .U nguyên bào nuôi là một nhóm bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi, gồm có 4 hình thái: chửa trứng xâm lấn, ung thư biểu mô màng đệm, u vùng rau bám và u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. U nguyên bào nuôi thường xuất hiện sau hai hình thái bệnh lý lành tính của nguyên bào nuôi là chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ chửa trứng là 0,5 đến 8,3/1000 trường hợp sinh [1]. Tỷ lệ mắc bệnh lý chửa trứng cao nhất ở các nước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Trong khi tỷ lệ mắc chửa trứng ở các nước thuộc châu Âu và Bắc Mỹ từ 0,5 – 1/1000 trường hợp có thai thì tỷ lệ này ở các nước Đông Nam Á và Nhật Bản là 1/500 trường hợp có thai
0904.704.374
Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực trong điều trị ung thư thực quản tại bệnh viện Việt Đức
Luận Văn Thạc Sĩ. Phạm Việt Hùng
Phí Tải. 20.000 đ
Liên hệ quangthuboss@gmail.com
MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NHÓM TUỔI 30 - 69 TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2010
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
HIỆU QUẢ BỔ SUNG SỮA CÓ PREBIOTIC & PROBIOTIC ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, TIÊU HÓA, MIỄN DỊCH CỦA TRẺ 18-36 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@yahoo.com
Triển lãm những ngăn tủ là một sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số (CCIHP), thực hiện năm 2015 và được trưng bầy tại phòng trưng bầy đại học Mỹ Thuật Hà Nội. trong năm 2017, UNESCO đã hỗ trợ thiết kế và in để trưng bầy tại youth day 2017 do TW đoàn TNCS HCM, bộ Nội vụ và UN tổ chức tại Hà Nội
Cuoi len em tuong lai dang o phia truoc, chuyên đề ảnh của Nhóm Ảnh trẻ em Việt Nam - Photographs of Vietnamese Children, facebook group: https://www.facebook.com/groups/255354691305593/
CHÚNG TÔI THẤY, CHÚNG TÔI NÓI - PHỤ NỮ VÀ LAO ĐỘNGThien Pham
Chúng tôi thấy, chúng tôi nói - phụ nữ và lao động là những câu chuyện về cuộc sống, lao động, phân công lao động của người phụ nữ A Lưới...
Sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP) với huyện hội phụ nữ A Lưới
CHÚNG TÔI THẤY, CHÚNG TÔI NÓI - PHỤ NỮ VÀ TRUYỀN THÔNGThien Pham
Chúng tôi thấy, chúng tôi nói - phụ nữ và truyền thông
Người phụ nữ là người giữ ngọn lửa truyền thông... giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thông qua việc truyền dạy kỹ thuật dệt Dzèng, làm đồ truyền thông, món ăn, văn hóa phi vật thể của mỗi dân tộc trong cộng đồng A Lưới
Sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP) với huyện hội phụ nữ A Lưới
CHÚNG TÔI THẤY, CHÚNG TÔI NÓI - PHỤ NỮ VÀ TRẺ EMThien Pham
Chúng tôi thấy, chúng tôi nói - phụ nữ và trẻ em, chia sẻ sự quan tâm, chăm sóc trẻ và những áp lực từ chăm sóc, nuôi dạy con cái đối với chị em phụ nữ A Lưới
Sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP) với huyện hội phụ nữ A Lưới
CHÚNG TÔI THẤY, CHÚNG TÔI NÓI - PHỤ NỮ VÀ GIỚIThien Pham
Chúng tôi thấy, chúng tôi nói - phụ nữ và giới
những câu chuyện về áp lực giới, bạo hành giới đối với chị em phụ nữ A Lưới... ghi lại từ lời kể, hình ảnh, câu chuyện của chị em...
Sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP) với huyện hội phụ nữ A Lưới
CHÚNG TÔI THẤY, CHÚNG TÔI NÓI - PHỤ NỮ, NAM GIỚI VÀ CỘNG ĐỒNGThien Pham
Chúng tôi thấy, chúng tôi nói - phụ nữ nam giới và cộng đồng là những câu chuyện về cuộc sống, người nam giới, lao động và sở thích của nam giới qua mắt phụ nữ...
Sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP) với huyện hội phụ nữ A Lưới
SGK cũ khối u nguyên bào nuôi.pdf tuyệt vời luôn các bạn
Draft for comments hoi thao chia se ket qua khao sat 3 huyen ngheo phan 1
1. 1
CHIA SẺ KẾT QUẢ KHẢO SÁT
CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH
Ở HUYỆN MIỀN NÚI NGHÈO
HÀ NỘI,THÁNG 1 NĂM 2016
2. 2
Nội dung trình bày
Mục tiêu
Phương pháp
Phát hiện
Bàn luận và khuyến nghị
3. 3
Mục tiêu
1. Tìm hiểu một số thực hành chăm sóc trước, trong,
sau sinh và kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ dân
tộc có con dưới 24 tháng tuổi
2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới thực hành
chăm sóc trước, trong và sau sinh của phụ nữ có
con dưới 24 tháng tuổi
3. Đưa ra những khuyến nghị cho các bên liên quan
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc bà mẹ trẻ em
tại các huyện khó khăn nhất của cả nước.
5. 5
Khung khái niệm
Hệ thống y tế
1. Lãnh đạo - quản
trị
2. Tài chính y tế
3. Nhân lực y tế
4. Thiết bị, dược
và công nghệ
5. Thông tin và
nghiên cứu
6. Cung cấp dịch
vụ
Tiêu chí
hệ thống y tế
• Công bằng
• Tiếp cận
• Chất lượng
• Hiệu suất
• Bền vững
Người dân
• Sự tham gia
• Kiến thức
• Thái độ
• Hành vi
• Các yếu tố xã
hội
Sức
khỏe
6. 6
Mô hình 3 chậm
3 chậm
Chậm 1: ra quyết định tìm
kiếm dịch vụ
Chậm 2: xác định và đi đến
cơ sở y tế
Chậm 3: cung cấp dịch vụ
đầy đủ và phù hợp
Yếu tố ảnh hưởng
Chất lượng dịch vụ
Kinh tế/văn hóa/xã hội
Tiếp cận cơ sở y tế
7. 7
Bảo Lạc
Cao Bằng
Quế Phong
Nghệ An
Tu Mơ Rông
Kontum
ĐỊA ĐIỂM
• 3 huyện miền núi
thuộc danh sách các
huyện nghèo tại 3
tỉnh
• Chọn 3 xã tại mỗi
huyện: gần (2-4km),
trung bình (10-
20km), xa (30-65km)
8. 8
Đối tượng và cỡ mẫu
Đối tượng Phỏng vấn bằng
phiếu hỏi
Phỏng vấn
sâu/thảo luận
nhóm
Quan sát
Phụ nữ có
con <24 tháng
594
Y tế thôn bản 119 9
Y tế xã, huyện 12
Trạm y tế, bệnh viện
huyện
12
9. 9
Danh sách mẫu tại mỗi xã được điều tra
Tên huyện Khoảng cách từ xã đến trung
tâm huyện
Tên xã Số phụ nữ
điều tra
Quế Phong- Nghệ
An
(196 phụ nữ)
Khoảng cách gần (<2km) Mường Nọc 65
Khoảng cách trung bình (10km) Tiền Phong 68
Khoảng cách xa (30km) Tri Lễ 63
Bảo Lạc - Cao Bằng
(198 phụ nữ)
Khoảng cách gần (4km) Thượng Hà 66
Khoảng cách trung bình (20km) Hưng Đạo 66
Khoảng cách xa (65km) Sơn Lộ 66
Tu Mơ Rông- Kon
Tum
(200 phụ nữ)
Khoảng cách gần (2km) Đăk Hà 72
Khoảng cách trung bình (30km) Đăk Sao 66
Khoảng cách xa (50km) Măng Ri 62
Tổng 594
9
11. 11
1. Thông tin chung về những người
tham gia khảo sát
54.6
39.8
5.6
63.1
34.3
2.5
55.5
34
10.5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
<25 tuổi 25-34 tuổi >35 tuổi
Quế Phong
Bảo Lạc
Tu Mơ Rông
Nhóm tuổi
Dân tộc Tổng (n=594)
%
Thái 27,3
Mông 5,2
Khơ Mú 1,7
Kinh 0,2
Xơ Đăng 34,0
Tày 15,8
Dao 6,6
Nùng 5,1
Khác (Sán Chỉ,
Quý Chân)
4,2
12. 12
1. Thông tin chung (tiếp)
Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 39,6%
tỷ lệ hộ nghèo này khác nhau giữa
các huyện (p =0.012).
12.8
14.3
45.4
25.5
2
16.7
19.7
26.8
22.2
14.6
28
31.5
36.5
3.5
0.5
0 20 40
Mù chữ
Tiểu học
THCS
PTTH
Trên
PTTH
Tu Mơ Rông
Bảo Lạc
Quế Phong
38.3 32.8
47.5
61.8 67.2
52.5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Quế
Phong
Bảo Lạc Tu Mơ
Rông
Không
nghèo
Nghèo
Trình độ học vấn
13. 13
Các thực hành và kiến thức liên quan đến
chăm sóc trước sinh
13
88.4
78.6 75.1
18
35.7
23.3
66.8 63.1 60.5
16.3
31.9
17.5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Quế Phong Bảo Lạc Tu Mơ Rông
Khám ≥ 3 lần
Khám ≥ 4 lần
Khám đủ 3 lần trong 3 thai kỳ
Khám ≥ 4 lần trong 3 thai kỳ
14. 14
2. Chăm sóc trước sinh (tiếp)
Quế Phong (n=175) Bảo Lạc (n=182) Tu Mơ Rông (n=189)
Nơi khám
thai
Xã gần
(%)
Xã TB
(%)
Xã xa
(%)
Xã gần
(%)
Xã TB
(%)
Xã xa
(%)
Xã gần
(%)
Xã TB
(%)
Xã xa
(%)
Trạm y tế 86,7 83,3 94,2 64,3 79,4 79,4 86,8 96,8 94,8
TTYT/BV
huyện
53,3 46,7 38,5 73,2 54,0 58,7 25,0 3,2 6,9
TTSKSS/
BV tỉnh
1,7 1,7 1,9 1,8 0 4,8 0 1,6 0
Y tế tư
nhân
16,7 25,0 5,8 39,3 41,3 39,7 29,4 36, 22,4
15. 15
2. Chăm sóc trước sinh (tiếp)
Nội dung tư vấn, hướng dẫn khi
mang thai
Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Chung
(n=594)
%
Chuẩn bị đẻ (nơi nào, chuẩn bị gì) 31,1 20,7 7,5 21,5
Nuôi con bằng sữa mẹ 57,1 25,8 15,5 32,7
Chế độ ăn uống khi mang thai 65,8 51,5 55,5 57,6
Chế độ lao động khi mang thai 64,3 31,3 36,5 43,9
Chế độ sinh hoạt TD khi có thai 41,8 4,5 1,0 15,7
Tiêm phòng uốn ván 52,0 23,2 42,5 39,2
Uống viên sắt 43,9 36,9 49,0 43,3
16. 16
2. Chăm sóc trước sinh (tiếp)
Chỉ số Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Chung (%)
(n=594)
%
Số liệu
MICS
2014
Xét nghiệm nước
tiểu
34,2 27,3 9,5 23,6 72,0
Xét nghiệm máu 32,7 9,5 2,0 18,2 61,8
Tiêm uốn ván đầy
đủ
89,8 61,8 64,5 75,7 59,6
17. 17
Uống viên sắt trong thời kỳ mang thai
Có 147 phụ nữ không uống/không nhớ uống viên sắt trong thời
kỳ mang thai.
Chỉ có 9 người uống viên sắt trong 10 tháng theo khuyến cáo.
10.7
25.4
11.4
28
36.2
28.7
61.3
38.4
59.9
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Quế Phong Bảo Lạc Tu Mơ Rông
Từ 6 tháng
trở lên
Từ 3- dưới 6
tháng
Từ 1-3 tháng
18. 18
2. Chăm sóc trước sinh (tiếp)
Thái độ (% trả lời đúng) Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Tổng
(n=594)
%
PN khỏe mạnh không cần khám thai 87,5 84,8 68,0 79,5
PN mang thai chỉ cần đi khám thai một lần
trong suốt quá trình mang thai là được
89,3 85,4 71,0 81,8
PN chỉ cần khám thai khi có các dấu hiệu
nguy hiểm trong thời kỳ mang thai
88,8 80,3 65,5 78,1
PN mang thai phải lao động nhiều cho dễ đẻ 92,3 78,3 57,0 75,8
PN mang thai ăn nhiều thì thai sẽ to và khó đẻ 94,9 81,3 70,0 82,0
Người chồng không có trách nhiệm trong việc
đi khám thai của người vợ
92,9 91,9 75,0 86,5
19. 19
3. Chăm sóc trong sinh: Nơi sinh trẻ 19
21.9
7.1 11.5
26
70.7
19.5
51.5
18.7
66
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Quế Phong Bảo Lạc Tu Mơ Rông
Đẻ rơi
Tại nhà
TTCSSKSS/ BV tỉnh
TTYT/ BV huyện
Trạm y tế
20. 20
3. Chăm sóc trong sinh (tiếp)
Nơi sinh trẻ Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Tổng (n=594)
%
Số liệu
MICS 2014
Đẻ tại CSYT 48,5 80,8 34,0 54,4 93,6
Được đỡ đẻ bởi
NVYT (CĐTB và
CBYT xã trở lên)
56,9 82,3 45,5 61,6 93,8
Trong số 270 đối tượng đẻ tại nhà, chỉ có 42 đối tượng được đỡ
đẻ bởi CBYT (trong đó 36 ca do CĐTB đỡ), phần lớn (84,4%) là
được đỡ đẻ bởi những người không được đào tạo.
21. 21
3. Chăm sóc trong sinh
Có tới 144 trẻ (24,2%) không được cân lúc sinh ra.
Trong khi trong điều tra MICS 2014, con số này chỉ là
5,7%.
Cân nặng trung bình khi sinh của trẻ là 2.9kg (độ lệch
chuẩn=0,48), thấp nhất là 1,4kg, cao nhất là 4,8kg.
Trong số những trẻ được cân, số trẻ nhẹ cân (dưới
2,5kg) là 7,9% (con số này trong điều tra MICS 2014
là 5,7%)
22. 22
3. Chăm sóc trong sinh (tiếp)
Dấu hiệu nguy hiểm đối với bà mẹ khi mang thai
83.7
55.6
71.7
29.8
69.5
17
74.9
34
0 20 40 60 80 100
Biết ít nhất 1
dấu hiệu
Biết ít nhất 3
dấu hiệu Chung
Tu Mơ Rông
Bảo Lạc
Quế Phong
23. 23
4. Chăm sóc sau sinh
Phân loại Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Tổng
(n=594)
%
Được CBYT khám lại trong
vòng 6 tuần (42 ngày)
31,1 41,4 37,5 36,7
Người khám
- Chỉ được CBYT đến nhà
khám 12,3 24,5 82,7 44,8
- Chỉ đến CSYT khám 77,2 73,5 12,0 49,2
- Cả được CBYT đến khám
và đến CSYT khám 10,5 2,0
5,3
6,1
24. 24
Kế hoạch hóa gia đình sau khi sinh
Có 215 người
(37,9%) chưa
từng dùng
BPTT từ khi
sinh đứa con
dưới 2 tuổi
nhỏ nhất đến
giờ.
24
94.7 96.8 96.8
5.3 3.2 3.2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Quế Phong Bảo Lạc Tu Mơ Rông
Dùng BPTT
đúng thời điểm
Dùng BPTT
sai thời điểm
25. 25
Kế hoạch hóa gia đình sau khi sinh
Quan niệm dùng BPTT khi bắt đầu có kinh nguyệt
(trong số những người đã sử dụng BPTT)
25
47.4
39.2
34.2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Quế Phong
Bảo Lạc
Tu Mơ Rông
26. 26
BPTT đầu tiên sử dụng sau sinh
BPTT đầu tiên sử dụng
sau sinh
Quế Phong
(n=114)
%
Bảo Lạc
(n=125)
%
Tu Mơ Rông
(n=117)
%
Tổng
(n=356)
%
Đặt vòng tránh thai 19,3 44,8 0 21,9
Tiêm thuốc tránh thai 6,1 12,8 65,8 28,1
Viên thuốc tránh thai hàng
ngày
47,4 27,2 22,2 32,0
Bao cao su nam 25,4 12,0 3,4 13,5
27. 27
Thái độ đúng về khám sau sinh
Thái độ đúng về khám sau sinh Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Tổng
(n=594)
%
Thấy khỏe mạnh thì không cần khám lại 81,6 84,3 60,5 75,4
Chỉ khi nào có dấu hiệu bất thường thì
mới cần khám lại
76,0 78,8 56,0 70,2
Sử dụng BPTT là trách nhiệm của PN 73,0 80,8 62,0 71,9
Sau khi vợ sinh con, người chồng có thể
QHTD với vợ bất kỳ khi nào anh ta muốn
95,4 90,9 77,5 87,9
Chăm sóc vợ con sau khi sinh là trách
nhiệm của những người PN trong nhà
84,9 88,9 69,5 84,3
28. 28
Mang thai ngoài ý muốn và phá thai
Chỉ số Quế Phong
N=196
Bảo Lạc
N=198
Tu Mơ Rông
N=200
Tổng
N=594
Tỷ lệ sinh con thiếu tháng 6,6% 5,6% 8,5% 6,9%
Tỷ lệ sảy thai/ phá thai 6,1% 10,1% 2,5% 6,2%
Tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn
trong số những PN đã mang
thai sau lần sinh đứa con dưới
2 tuổi
5/11 4/13 1/5 10/29
29. 29
5. Một số yếu tố liên quan đến thực hành
chăm sóc trước, trong và sau sinh
Yếu tố liên quan đến thực hành đúng
về khám thai
OR Khoảng tin cậy
(CI)
p
Có kiến thức đúng về khám thai (khám 3
lần trong 3 thai kì)
7,1 4,78 – 10,78 <0,05
Trình độ học vấn (Từ THCS trở lên) 2,1 1,36 – 3,25 <0,05
Thời gian từ nhà đến TYT (Từ 30’ trở
xuống)
1,8 1,19 – 2,75 <0,05
Những lần khám thai do bản thân người
PN quyết định
2,1 1,43 – 3,19 <0,05
30. 30
5. Một số yếu tố liên quan (tiếp)
Đẻ tại CSYT và một số yếu tố liên quan
Yếu tố liên quan OR Khoảng tin cậy (CI) p
Biết >=3 lợi ích của việc đẻ tại CSYT 1,7 1,13 – 2,55 <0,05
Trình độ học vấn (Từ THCS trở lên) 2,1 1,42 – 3,09 <0,05
Gia đình không thuộc hộ nghèo 1,6 1,11 – 2,34 <0,05
Thời gian từ nhà đến TYT (dưới 30’) 1,8 1,16 – 2,65 <0,05
Có sử dụng ĐTDD 3,9 2,55 – 5,98 <0,05
32. 32
Thực hành liên quan đến chăm sóc
trước trong và sau sinh
Khám thai đủ 3 lần trong 3 thai kỳ đạt hơn 60%, chỉ có khoảng ¼ số PN khám thai từ 4
lần trở lên.
Tỷ lệ tiêm đủ uốn ván và uống viên sắt trong thời gian mang thai khá cao (trên 75%).
XN máu và XN nước tiểu trong thời gian mang thai rất thấp (chỉ bằng 1/3 so với số liệu
MICS 2014). Cá biệt, chỉ có 2% và 9,5% PN ở Tu Mơ Rông và Bảo Lạc được XN máu
trong thời gian mang thai
Tỷ lệ đẻ tại nhà của các phụ nữ trong khảo sát là tương đối cao (45,6%). TL được đỡ
đẻ bởi NVYT là 61,6% (thấp nhất là Tu Mơ Rông 45,5%). Hơn nữa, tỷ lệ phụ nữ được
khám lại trong vòng 6 tuần sau sinh trong khảo sát là thấp (38,7%).
Gần 40% PN cần sử dụng BPTT nhưng lại chưa từng dùng BPTT từ khi sinh đứa con
dưới 2 tuổi nhỏ nhất đến giờ.
33. 33
Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc
Trước, trong và sau sinh
Có kiến thức đúng về khám thai, trình độ học vấn từ THCS trở
lên, thời gian từ nhà đến TYT từ dưới 30’ trở xuống và được
quyết định việc đi khám thai thì có mối liên quan với thực hành
đúng về khám thai (khám từ 3 lần trở lên trong 3 thai kì).
Hiểu biết từ 3 lợi ích của việc đẻ tại CSYT, trình độ học vấn từ
THCS trở lên, gia đình không thuộc hộ nghèo, thời gian từ nhà
đến TYT ít hơn 30’ và có sử dụng ĐTDD có mối liên quan với
khả năng đẻ tại CSYT.
34. 34
KHUYẾN NGHỊ
Tăng cường truyền thông tại 3 huyện về các kiến thức đúng liên quan tới chăm
sóc trước, trong và sau sinh: khám thai ít nhất 4 lần trong 3 chu kỳ, lợi ích của
việc khám thai, đẻ tại CSYT và khám lại sau sinh và các dấu hiệu nguy hiểm cho
bà mẹ trong thời gian mang thai và sau sinh.
Truyền thông tập trung vào huyện Tu Mơ Rông do tỷ lệ đẻ tại nhà ở đây cao,
trình độ văn hóa hạn chế, kiến thức về chăm sóc trước, trong và sau sinh
thấp.
Truyền thông để hạn chế quan niệm sai về thời điểm sử dụng BPTT sau khi
sinh đúng (hạn chế quan niệm sau khi có kinh nguyệt thì mới có khả năng có
thai).
ĐTDD có thể là 1 kênh truyền thông hiệu quả các thông điệp về chăm sóc
trước, trong và sau sinh.
Tăng cường vai trò của nam giới trong việc khuyến khích vợ đi khám thai, cùng
có trách nhiệm trong việc sử dụng BPTT, chăm sóc vợ sau khi sinh con…
Editor's Notes
Số liệu trong MICS 2014: Khám thai đủ 4 lần trở lên là 73,7%
Tổng: Khám thai từ 3 lần trở lên: 80,5%
Khám thai từ 4 lần trở lên: 25,8%
Khám thai đủ 3 lần trong 3 thai kỳ: 63,8%
Khám thai từ 4 lần trở lên trong 3 thai kỳ: 21,9%
Mường Nọc và Tiền Phong và Thượng Hà và Hưng Đạo là các xã có khoảng cách đến TTYT/BV huyện gần và trung bình (2-4km và 10-20km). Xã Sơn Lộ tuy có khoảng cách đến BV huyện xa nhưng trong năm 2015, nữ hộ sinh duy nhất của TYT nghỉ thai sản 6 tháng nên rất nhiều phụ nữ phải đến TTYT/BV huyện để khám thai sản.
MICS 2014: Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014
- Ở TYT không tiến hành xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu.
Biểu đồ trên là tỷ lệ trong số 447 người còn lại.
Tính chung, có 45,6% PN đẻ tại nhà.
Không tính 16 người có con dưới 1 tháng không cần dùng BPTT và 9 người không trả lời câu hỏi có dùng BPTT nào từ khi sinh đến giờ.
Ở Tu Mơ Rông không dùng vòng tránh thai do 3 lý do chính:
- Hầu hết người dân ở Tu Mơ Rông đều theo tôn giáo (không đưa vật lạ vào cơ thể)
Nguồn thuốc tiêm ở TYT dồi dào, trong khi đó số lượng vòng phát cho TYT lại không đều đặn.
Phụ nữ ở Tu Mơ Rông đi rừng nhiều nên CBYT không khuyến cáo phụ nữ đặt vòng tránh thai do dễ bị rơi khi họ lao động nặng.
Mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy gia đình có thuộc danh sách hộ nghèo, có sử dụng điện thoại di động và thường xuyên xem ti vi không có mối liên quan với việc khám thai đủ 3 lần trong 3 giai đoạn thai kì.
+ Những người có kiến thức đúng về khám thai, trình độ học vấn từ THCS trở lên, thời gian từ nhà đến TYT từ dưới 30’ trở xuống và được quyết định việc đi khám thai thì có khả năng có thực hành đúng về khám thai gấp lần lượt là 7,2 lần, 2,1 lần, 1,8 lần và 2,1 lần so với những người không có kiến thức đúng về khám thai, học tiểu học trở xuống, thời gian đến TYT từ 30’ trở lên và bản thân người PN được quyết định việc đi khám thai.
Những người biết từ 3 lợi ích của việc đẻ tại CSYT, trình độ học vấn từ THCS trở lên, gia đình không thuộc hộ nghèo, thời gian từ nhà đến TYT ít hơn 30’ và có sử dụng ĐTDD có khả năng đẻ tại CSYT cao gấp 1,7 lần, 2,1 lần… so với những người không biết 3 lợi ích của việc đẻ tại CSYT trở lên, mù chữ và học tiểu học, gia đình thuộc hộ nghèo, thời gian từ nhà đến TYT nhiều hơn 30’ và không sử dụng ĐTDD. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê.