NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, XỬ TRÍ THOÁT VỊ RỐN VÀ KHE HỞ THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Bài trình bày trong sự kiện The Path to Doctorhood: First step into the ocean
Để học lâm sàng hiệu quả
Bài trình bày do Bác sĩ nội Trần Tiến Anh, thủ khoa nội trú Tim mạch 2014, thực hiện
--
Thông tin chi tiết về các hoạt động của nhóm FSH
Website: http://fsh.org.vn/
Facebook: https://www.facebook.com/fshresearchgroup
FSH Education Channel: https://www.youtube.com/user/fsheducation
NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP BiPAP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn thạc sỹ y học đánh giá kết quả điều trị gãy hỡ hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt tại bệnh viện xanh pôn
Phí tải 10.000đ. LH tải tài liệu 0915.558.890
Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân mắc một số bệnh máu ác tính tại viện huyết học-truyền máu trung ương
Phí tải 10.000đ. LH tải tài lieu 0915.558.890
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh, xử trí thoát vị rốn và khe hở thành bụng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Một em bé khỏe mạnh ra đời là niềm vui, hạnh phúc, là tương lai của gia đình và xã hội. Dị tật thai nhi gặp tỷ lệ thấp nhưng luôn là nỗi ám ảnh rất lớn của thai phụ và gia đình. Dị tật bẩm sinh là những bất thường của thai nhi khi thai còn nằm trong tử cung. Trong quá trình hình thành và phát triển, phôi- thai chịu sự tác động của nhiều yếu tố có thể gây ra các dị tật bẩm sinh. Việc phát hiện sớm những dị tật bẩm sinh sẽ giúp thầy thuốc có quyết định chính xác, kịp thời nhằm giảm nguy cơ tử vong, nguy cơ mắc bệnh của trẻ và làm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội
Đánh giá kết quả điều trị nội khoa bệnh viêm túi thừa đại tràng tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. Bệnh lý túi thừa đại tràng (TTĐT) và viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849 bởi nhà giải phẫu học và giải phẫu bệnh lý người Pháp Cruveilhier [1]. TTĐT là những cấu trúc dạng túi phát triển trong thành của đại tràng (ĐT). Khi các túi thừa này bị viêm nhiễm gây ra bệnh lý VTTĐT. Bệnh lý này được phát hiện nhiều ở các nước Tây Âu vào đầu thế kỷ XIX, chiếm 5% dân số ở độ tuổi trên 40, tăng lên 33% – 55% ở trên tuổi 50 và khoảng 80% ở độ tuổi trên 80 [3]. Ở Mỹ, tính tới lứa tuổi 60 có khoảng 50% dân số mắc bệnh TTĐT nhưng chỉ có khoảng 10% trong số này biểu hiện triệu chứng lâm sàng và một tỉ lệ nhỏ có chỉ định phẫu thuật
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
Nghiên cứu về xử trí sản khoa đối với thai phụ mắc bệnh thận tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2008
Liên hệ quangthuboss@gmail.com phí tải 20.000đ
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
Đánh giá kết quả điều trị viêm túi thừa đại tràng phải tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Bệnh lý viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) đã được phát hiện trên thế giới từ lâu. Bệnh viêm túi thừa đại tràng được định nghĩa là có một hoặc nhiều túi thừa viêm. Phân hoặc các loại thức ăn không tiêu hóa gây bít tắc kích hoạt quá trình viêm. Tùy theo địa dư và dân tộc mà vị trí TTĐT có khác nhau. Bệnh lý này được phát hiện nhiều ở các nước Tây Âu vào đầu thế kỷ XIX, chiếm 5% dân số ở độ tuổi trên 40, tăng lên 33% – 55% ở trên tuổi 50 và khoảng 80% ở độ tuổi trên 80 [1], [2]. Ở Mỹ, tính tới lứa tuổi 60 có khoảng 50% dân số mắc bệnh TTĐT nhưng chỉ có khoảng 10% trong số này biểu hiện triệu chứng lâm sàng và một tỉ lệ nhỏ có chỉ định phẫu thuật [3]. Ở các nước Tây Âu, TTĐT thường ở ĐT trái, trong đó chủ yếu là ở ĐT sigma và thường do mắc phải
Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với xét nghiệm cận lâm sàng trong tiền sản giật nặng và kết quả mổ lấy thai ở những sản phụ này.Thai nghén là một tình trạng sinh lý bình thường, tuy nhiên một số ít trường hợp thai nghén có nguy cơ cho mẹ, thai nhi hoặc cả hai. Tiền sản giật là một trong những nguy cơ đó.
Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý phức tạp thường xảy ra ở nửa sau của thai kỳ (Theo quy định là từ tuần thứ 21 của quá trình mang thai). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh cho đến nay chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Quy trình đánh giá duy trì đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu...
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, XỬ TRÍ THOÁT VỊ RỐN VÀ KHE HỞ THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
1. LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌCLUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LƯU THỊ HỒNGPGS.TS. LƯU THỊ HỒNG
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, XỬ TRÍ
THOÁT VỊ RỐN VÀ KHE HỞ THÀNH BỤNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BỘ MÔN SẢN PHỤ KHOA
TRƯƠNG QUANG VINH
2. NỘI DUNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
5. KẾT LUẬN
6. KIẾN NGHỊ
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Một em bé khỏe mạnh ra đời là niềm vui, hạnh phúc, là tương
lai của gia đình và xã hội.
- Thoát vị rốn và khe hở thành bụng (TVR và KHTB) là những
dị tật hay gặp của thành bụng trước (Lưu Thị Hồng, 2008).
- Những bất thường này có thể được chẩn đoán một cách chính
xác trước sinh bằng siêu âm ở những tuổi thai còn rất sớm
(Trần Danh Cường, 2009).
4. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Hiện nay những tiến bộ trong ngành phẫu thuật ngoại
nhi, đã làm thay đổi thái độ xử trí với những bất thường
này (Trần Ngọc Bích, 2005).
- Để có một nghiên cứu về chẩn đoán trước sinh, thái độ
xử trí trước sinh và sau sinh của bất thường này trong
giai đoạn 2010-2012, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài với 2 mục tiêu:
5. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Nhận xét chẩn đoán trước sinh thoát vị rốn và khe
hở thành bụng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2. Nhận xét về thái độ xử trí đối với các dị tật này tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
6. TỔNG QUAN
Tình hình nghiên cứu thoát vị rốn và khe hở thành
bụng trên Thế giới và Việt Nam:
Trên thế giới:
Martinez-Frias và cs (Tây ban nha 1981) đã đưa ra
tỷ lệ TVR là 1,5/10.000 trẻ và KHTB là 0,4/10.000
trẻ đẻ sống.
Calzolari và cs (Italia 1989) cho tỷ lệ TVR là
1,6/10.000 và KHTB là 0,6/10.000.
7. TỔNG QUAN
Goldkrand và cs (Hoa kỳ, 2002): tần suất TVR
trong tổng số sinh là 1/3400 và KHTB là 1/3600 .
Fratelli và cs (Anh, 2006): tần suất của TVR là
2,5/10.000 trẻ đẻ sống và KHTB là 2,98/10.000 trẻ
đẻ sống.
8. TỔNG QUAN
Tại Việt Nam:
Nguyễn Việt Hùng (2006): tỷ lệ của TVR trong tổng
số dị tật bẩm sinh là 6,49% và KHTB là 0,65%.
Trần Quốc Nhân (2006): tỷ lệ TVR và KHTB trong
số dị tật bẩm sinh là 6,3%.
Tô Văn An (2008): TVR có 10% là nhiễm sắc thể
(NST) bất thường, 90% là bình thường.
9. TỔNG QUAN
Lưu Thị Hồng (2008): TVR chiếm 6,3% trong số
thai nhi bị DTBS, KHTB chiếm 3,65%.
Vương Thị Thu Thủy (2010): tỷ lệ của TVR trong
tổng số DTBS là 2,74%, KHTB là 1,57%. TVR có
dị tật kết hợp là 58,57%. KHTB có tỷ lệ dị tật kết
hợp là 12,5%.
10. TỔNG QUAN
Một số phương pháp sàng lọc và chẩn đoán trước sinh:
Sàng lọc bằng định lượng một số sản phẩm của thai có
trong huyết thanh mẹ.
Test sàng lọc bộ ba (Triple test: AFP, ßhCG, uE3)
Triple test không có giá trị trong chẩn đoán trực tiếp
TVR, KHTB nhưng có giá trị gián tiếp trong tiên đoán
các dị tật này, thông qua chẩn đoán các bất thường như:
trisomy13, trisomy18, trisomy 21, dị tật ống thần kinh.
11. TỔNG QUAN
Các phương pháp lấy bệnh phẩm của thai nhi
1. Chọc hút nước ối: được làm vào các thời điểm
+ Chọc hút ối sớm ở tuổi thai 13 - 15 tuần.
+ Chọc hút ối kinh điển ở tuổi thai 16 - 20 tuần.
+ Chọc hút ối muộn tuổi thai trên 20 tuần.
2. Sinh thiết gai rau
+ Có 2 đường để sinh thiết gai rau: đường bụng và cổ
tử cung.
+ Tai biến: sảy thai, chảy máu và dị tật cho thai
12. TỔNG QUAN
Siêu âm chẩn đoán TVR, KHTB
Siêu âm phát hiện TVR có thể thực hiện sớm vào thời
điểm sau 12 tuần, với KHTB có thể cũng được thực hiện
sớm hơn vào 10-11 tuần ( Trần Danh Cường 2009).
13. TriÖu chøng ®Æc trưng C¸c dÞtËt phèi hîp
TVR
Khèi trßn, cã mµng bäc, ranh giíi
râ, låi khái thµnh bông. Cã ruét,
hoÆc c¶ gan, d¹ dµy trong khèi
tho¸t vÞ
DÞ tËt èng thÇn kinh (39%),
dÞ tËt tim (47%), dÞ tËt tiÕt
niÖu sinh dôc (40%),Trisomy
13, Trisomy 18 (35- 58%).
KHTB
Không có màng bọc, ruột nổi trong
nước ối, nằm lệch về một phía của
gốc dây rốn.
BÊt thường tiªu ho¸ (25%)
Thai kÐmph¸t triÓn (77%).
TỔNG QUAN
Bảng siêu âm chẩn đoán TVR, KHTB (Lưu Thị Hồng 2008)
14. TỔNG QUAN
Thái độ xử trí đối với TVR, KHTB
Thái độ xử trí trước sinh: đình chỉ thai nghén hay
tiếp tục giữ thai để điều trị sau sinh.
Điều trị sau sinh: Phẫu thuật phục hồi thành bụng.
Thái độ xử trí phụ thuộc vào các yếu tố sau: tuổi thai
phát hiện dị tât, loại dị tật, có khả năng sửa chữa sau
đẻ hay không, các bất thường khác kèm theo.
15. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
93 hồ sơ của các thai phụ được siêu âm chẩn đoán
và hội chẩn có thoát vị rốn, khe hở thành bụng tại
Trung tâm CĐTS Bệnh viện Phụ sản Trung ương
từ 01/07/2010 đến 30/06/2012.
16. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Hồ sơ ghi chép đầy đủ các thông tin của thai phụ.
- Hồ sơ ghi rõ tuổi thai phát hiện TVR, KHTB.
- Hồ sơ phải ghi rõ chẩn đoán siêu âm về TVR, KHTB và
các bất thường kèm theo.
- Hồ sơ có biên bản về quyết định của hội đồng CĐTS.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Những hồ sơ không ghi rõ TVR, KHTB
- Không có biên bản của hội đồng chẩn đoán trước sinh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
17. 2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu:
lấy toàn bộ hồ sơ đủ tiêu chuẩn lựa chọn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
18. 3. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập theo mẫu phiếu thu thập số liệu.
- Số liệu về dị tật bẩm sinh được lấy tại Trung tâm CĐTS
Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
- Số liệu tình trạng bệnh nhi sau điều trị phẫu thuật được
lấy tại khoa Phẫu thuật Nhi Bệnh viện Việt - Đức.
Phương pháp sử lý số liệu
Sử dụng chương trình phần mềm SPSS 16.0 .
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
19. 4. Đạo đức nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu với tinh thần trung thực.
- Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng khoa học
duyệt và thông qua hội đồng y đức của Bệnh viện Phụ
sản Trung ương.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
20. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của thai phụ có thai bị TVR và KHTB
Biểu đồ 1: Tỷ lệ TVR và KHTB theo tuổi của mẹ
5
12,1
7,6
26,7
57,6
37,6
28,3
24,326,9
30
3
20,4
5
3
4,3 5
0
3,2
0
10
20
30
40
50
60
< 20 20 - 24 25 - 29 30 – 34 35 – 39 ≥ 40
TVR KHTB Chung
Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
Vương Thị Thủy (2010): tuổi mẹ mang thai bị BTTBT 26,23±6,13.
Phạm Thị Hoan (2007): tuổi mẹ trẻ (14-19 tuổi) sẽ tăng nguy cơ TVR.
Nguyễn Việt Hùng (2006):TVR tăng lên theo tuổi mẹ, có sự khác biệt giữa nhóm
tuổi dưới và trên 35 tuổi .
22. Biểu đồ 2: Phân bố TVR và KHTB theo nơi ở của mẹ
Lưu Thị Hồng (2008): mẹ ở nông thôn có thai DTBS cao hơn ở thành phố .
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
23. B ng2:ả TVR, KHTB và số lần sinh của thai phụ
Số lần sinh n %
Lần 1 66 71,0
Lần 2 20 21,5
Lần 3 7 7,5
Tổng số 93 100
Nguyễn Việt Hùng (2006 ) 80% thoát vị rốn là gặp ở người con rạ
(8/10 trường hợp)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
24. B ng3: Ti ns sinhconb BTBSả ề ử ị
TS sinh con DTBS Số thai phụ %
Có 2 2,2
Không 91 97,8
Tổng 93 100
Golbaum và cs (Mỹ, 1990), Golkrand và cs (Mỹ, 2004)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
25. n DTBS Tỷ lệ %
TVR 60 2653 2,26
KHTB 33 2653 1,24
Tổng số 93 2653 3,51
B ng4: T l s thai TVRả ỷ ệ ố và KHTB/t ngs thai DTBSổ ố
2. Chẩn đoán trước sinh với thai phụ bị TVR và KHTB
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
26. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tên tác giả Năm TVR KHTB
Trần Danh Cường 2004 7,72
Nguyễn Việt Hùng 2006 6,49 0,65
Lưu Thị Hồng 2008 6,3 3,65
Vương T. Thu Thủy 2010 2,74 1,57
Trương Quang Vinh 2013 2,26 1,24
Bảng 5: So sánh tỷ lệ TVR và KHTB của các tác giả
27. Biểu đồ 3: Tỷ lệ TVR và KHTB theo tuổi thai
(
X
- Nguyễn Việt Hùng (2006): trung bình là 20,3 tuần, sớm nhất TVR là 14 tuần, muộn
nhất là 26 tuần.
- H.M.Salihu và CS ở Mỹ 2002: KHTB là 17 tuần, còn TVR là 19 tuần.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
35
51,5
40,9
33,3
36,4
34,4
16,7
12,1
15,1
8,3
0
5,4 5
0
3,2
1,7 0
1,1
0
10
20
30
40
50
60
12-17 18 - 23 24 - 27 28 - 31 32 - 35 ≥ 36
TVR KHTB Chung
Tỷ lệ (%)
Tuổi thai (tuần)
28. Bảng 6: Tỷ lệ của TVR và KHTB đơn độc và có dị tật kết hợp
TVR KHTB Chung
n % n % n %
Đơn độc 37 61,7 32 97,0 69 74,2
Kết hợp 23 38,3 1 3,0 24 25,8
Tổng số 60 64,5 33 35,5 93 100
p p<0,001
Salihu và cs (2002) và Goldkrand và cs (2004)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
29. Loại dị tật
TVR KHTB
n % n %
1. Thần kinh TW - Đầu mặt
cổ
18 30,0 1 3,0
2. Tim 15 25,0 1 3,0
3. Bụng 1 1,7 0 0
4.Cột sống 2 3,3 0 0
5.Xương chi 9 15,0 1 3,0
6. Các bất thường khác 0 0
Bảng 7: Tỷ lệ dị tật cơ quan kết hợp với từng loại TVR và KHTB
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Calzolari và cs (1993) và Goldkrand và cs (2004)
30. Bảng 8: Tỷ lệ thai phụ có làm test sàng lọc trước sinh
Thai phụ n %
Có làm test SLTS 12 12,9
Không làm test SLTS 81 87,1
Tổng số 93 100
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
32. Bảng 10:Tỷ lệ thai phụ mang thai TVR và KHTB có chỉ
định chọc ối
C¸c chỉ định chọc ối
Cã chỉ định Kh«ng chỉ định Tổng số
n % n % n %
Tho¸t vÞ rèn 14 87,5 46 59,7 60 64,52
Khe hë thµnh bông 2 12,5 31 40,3 33 35,48
Tæng sè 16 100 77 100 93 100
p p=0,007
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
33. Bảng 11: Kết quả chọc hút nước ối của từng loại TVR và KHTB
Loại dị tật
NST bình
thường
HC Edward
(T18)
HC Patau
(T13)
n % n % n %
TVR 9 64,3 3 21,4 2 14,3
KHTB 2 100 0 0 0 0
Tổng số 11 68,8 3 18,7 2 12,5
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
34. 3. Xử trí trước sinh với thai bị TVR, KHTB
Bảng 12:Tỷ lệ đình chỉ thai nghén theo tuổi thai
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tuæi thai
(tuÇn)
TVR KHTB Chung
Số ca
phát hiện Số ca ĐC
(%)
Số ca
phát
hiện
Số ca
ĐC (%)
Số ca
phát
hiện
Số ca
ĐC (%)
12- 17 21 14(66,7) 17 16(94,1) 38 30(78,9)
18 - 23 20 10(50) 12 11(91,7) 32 21(65,6)
24 - 27 10 8(80) 4 3(75) 14 11(78,6)
28 - 31 5 2(40) 0 0(0) 5 2(40)
32 - 35 3 0(0) 0 0(0) 3 0(0)
≥ 36 1 0(0) 0 0(0) 1 0(0)
Tæng sè 60 34(56,7) 33 30(90,9) 93 64(68,8)
35. Bảng 14: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được điều trị phẫu thuật
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4. Xử trí sau sinh với thai bị TVR, KHTB
n
Được phẫu
thuật
Không được
phẫu thuật
Tỷ lệ được
phẫu thuật
TVR 17 10 7 10/17
KHTB 3 2 1 2/3
Chung 20 12 8 12/20
36. Bảng 15: Kết quả điều trị trẻ bị TVR, KHTB sau mổ
- N.Fratelli : 85,71% trẻ TVR , và 81% trẻ bị KHTB sống sau mổ
- C.E.Kleinrouweler :57,14% trẻ sơ sinh TVR sống.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Loại dị tật Số trẻ được điều trị
Số trẻ
sống
Số trẻ
chết
Tỷ lệ
sống
TVR 10 8 2 8/10
KHTB 2 1 1 1/2
Cộng 12 9 3 9/12
37. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
-. Tuổi trung bình của thai phụ mang thai bị TVR,
KHTB trong nghiên cứu là 26,09 ± 5,79 tuổi, bị TVR
là 27,58 ± 6,07 tuổi, bị KHTB là 23,36 ± 4,06 tuổi.
Tuổi trung bình của thai phụ mang thai bị TVR >
KHTB khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tuổi thai trung bình phát hiện TVR và KTTB :
19,9± 5,47 tuần, TVR : 20,9 ± 6,03 tuần, KHTB :18,09 ±
3,72 tuần. Tuổi thai trung bình phát hiện TVR > KHTB,
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
38. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Tỷ lệ TVR, KTTB trong các dị tật bẩm
sinh là 3,51%, TVR là 2,26%, KHTB là 1,24%
Tỷ lệ TVR đơn độc là 61,7%, TVR có dị tật
kết hợp là 38,3%. TVR có tỷ lệ dị tật kết hợp ở
thần kinh trung ương là 30%, dị tật ở tim là
25%, dị tật ở chi là 15%, dị tật ở cột sống 3,3%,
ở bụng 1,7%.
39. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
KHTB đơn độc là 97%, KHTB có tỷ lệ dị tật
kết hợp là 3%. Dị tật kết hợp với KHTB ở dị tật ở
chi chiếm tỷ lệ 3%, dị tật ở tim là 3%.
TVR có tỷ lệ bất thường NST là 35,7%.
KHTB không có bất thường NST.
40. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Tỷ lệ đình chỉ thai nghén của thai bị TVR,
KHTB là 68,8%. Tỷ lệ đình chỉ của TVR là 56,7 %,
của KHTB là 90,9 %.
Trẻ sơ sinh bị TVR, KHTB có tỷ lệ được điều trị
phẫu thuật là 60%, tỷ lệ điều trị phẫu thuật sống là
75%.
41. 1. Tư vấn khám thai sớm để phát hiện TVR và KHTB
ở tuổi thai nhỏ hơn.
2. Những DTBS này có thể điều trị sau sinh với tỷ lệ
thành công khá cao nên cần được siêu âm và chẩn
đoán trước sinh từ tuổi thai 12 tuần.
3. Đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có kinh nghiệm về thực
hành siêu âm để có thể sàng lọc ngay DTBS này từ
tuyến dưới.
KIẾN NGHỊKIẾN NGHỊ
Cỡ mẫu nghiên cứu:Chúng tôi lấy toàn bộ hồ sơ bệnh án đủ tiêu chuẩn lựa chọn trong nghiên cứu này, tại trung tâm chẩn đoán trước sinh bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 7/2010 đến tháng 6/2012.
Tuổi mẹ mang thai TVR, KHTB : mean±SD = 26,09 ± 5,79, Min = 17; max = 43
TVR :27,58 ± 6,07 tuổi. KHTB : 23,36 ± 4,06 tuổi.
Tuổi trung bình của thai phụ mang thai bị TVR trong nghiên cứu cao hơn tuổi trung bình của thai phụ mang thai bị KHTB. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,001.
Các nhóm nghề nghiệp khác nhau không có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ mang thai bị TVR, KHTB.
Theo Henderson (1958) tỷ lệ thai không não chết trong bụng mẹ ở thành phần công nhân cao gấp 4 lần so với các tầng lớp xã hội khác [30]. Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng trong thời gian mang thai có thể ảnh hưởng đến tần số sinh con dị tật. Thiếu các chất phốt pho, magiê và các yếu tố vi lượng khác có thể dẫn đến biến dạng bộ xương, và xúât hiện còi xương bẩm sinh. Theo lời khuyên của một số tác giả, nên uống mỗi ngày 400mcg axit folíc, ít nhất 3 tháng trước khi mang thai sẽ làm giảm nguy cơ dị tật ống thàn kinh
Hà Nội là địa phương có số thai phụ được chẩn đoán TVR, KHTB nhiều nhất (35,5%), điều này được giải thích vì Trung tâm CĐTS của bệnh viện Phụ sản Trung ương nằm trên địa bàn Hà Nội. Trung tâm được coi là nơi có trình độ chuyên môn cao nhất, thông qua hội đồng chẩn đoán trước sinh liên viện, đã đưa ra những quyết định cuối cùng về bất thường hình thái thai nhi. Bệnh nhân ở khắp các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc đã về đây khám hội chẩn.
2 thai phụ trong số 93 thai phụ mang thai TVR, KHTB, có tiền sử đẻ con bị dị tật bẩm sinh.Tỷ lệ những bà mẹ mang thai bị TVR, KHTB trong nhóm không có tiền sử đẻ con bất thường cao hơn so với nhóm bà mẹ có tiền sử đẻ con bất thường.
Trần Danh Cường năm 2004, số thai bị dị tật bẩm sinh là 298 trường hợp của tác giả Nguyễn Việt Hùng năm 2006 là 91 trường hợp DTBS và của Lưu Thị Hồng là 926 trường hợp .Trong nghiên cứu của chúng tôi, từ tháng 7/2010 đến tháng 6/2012 có 2653 ca DTBS được hội đồng chẩn đoán trước sinh hội chẩn, do đó, tỷ lệ của TVR, KHTB có thể sẽ thấp đi.
Vương Thị Thu Thủy (2010) vì số ca DTBS là 2549 ca.
Tuổi thai trung bình phát hiện TVR, KHTB :Mean ±SD =19,9 ±5,47; min = 13; max = 36
Nếu tách riêng từng loại: TVR là 20,9 ± 6,03 tuần, KHTB là 18,09 ± 3,72 tuần. Tuổi thai trung bình phát hiện TVR cao hơn tuổi thai trung bình phát hiện KHTB. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,05.
KHTB đơn độc chiếm tỷ lệ rất cao 97% trong tổng số thai nhi bị KHTB. KHTB có dị tật kèm theo chiếm tỷ lệ 3% số thai nhi bị KHTB.
Thoát vị rốn đơn độc chiếm 61,7% trong tổng số thai nhi bị TVR. Thoát vị rốn có dị tật kết hợp chiếm tỷ lệ 38,3%. Những dị tật kết hợp với thoát vị rốn là dị tật ở thần kinh trung ương chiếm 30%, dị tật tim chiếm 25%, và dị tật ở chi chiếm 15% số dị tật . Kết quả của tất cả các nghiên cứu đều chỉ ra rằng TVR có tỷ lệ dị dạng kết hợp cao hơn so với KHTB. Cũng theo kết quả nghiên cứu này, cơ quan dị dạng kết hợp với thoát vị rốn hay gặp là thần kinh trung ương, tim mạch và các chi. Theo nghiên cứu của Tô Văn An năm 2008, cho thấy số lượng bất thường trên siêu âm ở một thai càng cao, thì tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể cũng càng cao
Test sàng lọc trước sinh tuy không có giá trị chẩn đoán trực tiếp nhưng có giá trị tiên đoán các dị tật này, thông qua việc chẩn đoán những hội chứng bất thường nhiễm sắc thể, hay những bất thường hình thái kết hợp với những dị tật này. Điều này cũng đưa ra vấn đề, thai phụ chưa được tư vấn nhiều kiến thức về chẩn đoán trước sinh. Có lẽ cũng vì vậy, mà tỷ lệ phát hiện ở tuổi thai sớm các DTBS nói chung và TVR, KHTB nói riêng, của các nghiên cứu trong nước muộn hơn các nghiên cứu của nước ngoài.
Tô Văn An (2007), số dị tật trên 1 thai được phát hiện càng nhiều, thì càng có nguy cơ bất thường NST. Vì vậy, TVR có chỉ định chọc ối cao
-TVR có tỷ lệ bất thường NST là 35,7% (5/14 trường hợp)
-Tô Văn An, thoát vị rốn có tỷ lệ bất thường NST là 10% (Hội chứng Edward)
-N.Fratelli và CS: tỷ lệ bất thường NST với thoát vị rốn là 39%. KHTB: 0%
J.W. Golkrand , CS cộng sự tại Mỹ :TVR có tỷ lệ bất thường NST là 30%,
trong đó có 55% là T18, 34% là T13 và 11% là T21. KHTB: 0%.
Đình chỉ thai TVR, KHTB chiếm tỷ lệ cao 64/93 trường hợp, chiếm 68,8%. Tỷ lệ đình chỉ thai nghén của TVR là 56,7 %, của KHTB là 90,9 %. Tuổi thai đình chỉ gặp nhiều ở tuổi thai 12- 17 tuần.
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được điều trị phẫu thuật 12/20 = 60 %
Tỷ lê trẻ được điều trị sống sau mổ là 9/12 = 75 %.