CCIHP - chia sẻ kết quả khảo sát chăm sóc trước, trong và sau sinh ở huyện miền núi nghèo (P2)
1. CHIA SẺ KẾT QUẢ KHẢO SÁT
CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU
SINH Ở HUYỆN MIỀN NÚI NGHÈO
Hà Nội, 1/2016
2. Phần 2: Hệ thống y tế chăm sóc trước,
trong và sau sinh tại tuyến cơ sở
Nội dung trình bày:
1. Hệ thống y tế tuyến thôn bản
2. Hệ thống y tế tuyến xã
3. Hệ thống y tế tuyến huyện
3.
4. 1. Hệ thống y tế tuyến thôn bản
Khảo sát tự điền được thực hiện với 119 người gồm:
• Quế Phong: 50 người; Bảo Lạc: 39 người và Tu Mơ Rông: 30
người
• 105 y tế thôn bản và 15 cô đỡ thôn bản
5. Tỷ lệ nam - nữ trong nhóm y tế thôn bản/ cô
đỡ thôn bản tại các huyện
48 56.4
30 46.2
52 43.6
70 53.8
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Quế
Phong
Bảo
Lạc
Tu Mơ
Rông
Chung
3
huyện
Nữ
Nam
6. • Độ tuổi: 18-56 tuổi
• Tuổi trung bình: 33.3 tuổi (độ lệch chuẩn: 9.3)
7. Trình độ học vấn của y tế thôn bản
và cô đỡ thôn bản
Trình độ học
vấn (%)
Quế
Phong
N=50
Bảo Lạc
N=39
Tu Mơ
Rông
N=30
Chung
N=119
Tiểu học 14 25.6 33 15.1
Trung học cơ sở 34 59 90 56.3
Từ trung học
phổ thông trở lên
52 15.4 6.7 28.5
8. Số năm kinh nghiệm của y tế thôn bản
và cô đỡ thôn bản
• Trung bình: 9.26 năm (độ lệch chuẩn là 7.8)
Dao động từ vài tháng đến 23 năm. Nhiều nhất là 39 năm
9. Kiến thức
chăm sóc
trước sinh
Số lần
khám thai
Dấu hiệu
nguy hiểm
khi mang
thai
Nội dung
cần tư vấn
cho phụ nữ
mang thai
Thời điểm
khám thai
Kiến thức
chăm sóc
trước sinh
10. Kiến thức
chăm sóc
trước sinh
Số lần
khám thai
Thời điểm
khám thai
Trả lời đúng: 92.4%Trả lời đúng: 99.2%
11. - Điểm trung bình: 3.6 (thang
10) (độ lệch chuẩn là 2.5)
Liệt kê 10 dấu
hiệu nguy hiểm
khi mang thai
Quế
Phong
N=50
Bảo Lạc
N=39
Tu Mơ
Rông
N=30
Chung
N=119
Không nhớ/
không biết
28 2.6 10 15.1
Kể được từ 1-3
dấu hiệu
52 20.5 20 33.6
Kể được >3 dấu
hiệu
20 76.9 70 51.3
Dấu hiệu nguy hiểm
khi mang thai
12. • 15.1% không nhớ/
không biết: y tế thôn
bản
• 80% cô đỡ thôn bản
kể được từ 3 dấu
hiệu nguy hiểm trở
lên
• Nhắc đến nhiều:
- Ra máu âm đạo
- Đau bụng
- Phù mặt, tay, chân
• Ít nhắc đến:
- Ra dịch bất thường
- Vỡ ối khi chưa đau
bụng
Dấu hiệu nguy hiểm
khi mang thai
13. - Điểm trung bình: 1.47/ thang
điểm 6 (độ lệch chuẩn: 1.46)
Nội dung cần tư
vấn cho phụ nữ
mang thai
Quế
Phong
N=50
Bảo Lạc
N=39
Tu Mơ
Rông
N=30
Chung
N=119
Không nhớ/
không biết
28 35.9 50 36.1
Kể được từ 1 đến
3 nội dung
60 46.2 46.7 52.1
Kể được trên 3
nội dung
12 17.9 3.3 11.8
Nội dung cần tư vấn
cho phụ nữ mang thai
14. 1. Xử trí trong
trường hợp
đẻ rơi
7. Sử dụng biện
pháp tránh thai
sau sinh
6. Dấu hiệu bất
thường ở trẻ
ngay sau sinh
5. Dấu hiệu bất
thường ở bà
mẹ sau sinh
4. Cho con bú
(thời điểm &
tần suất)
3. Tiêm vắc xin
cho trẻ ngay
sau sinh
2. Chăm sóc
trẻ ngay
sau sinh
Chăm sóc
trong và
sau sinh
15. 3. Tiêm vắc xin
cho trẻ sau sinh
4. Cho con bú
(thời điểm &
tần suất)
Tỷ lệ trả lời đúng:
92.4%
94.1% và 93.3
7. Sử dụng
BPTT sau sinh
- 41.1% có kiến thức đúng
- 39.5% quan niệm: chỉ có
thai khi có kinh nguyệt trở lại
16. Bổ sung các bước
chăm sóc trẻ ngay
sau sinh
Y tế thôn
bản
N=104
Cô đỡ thôn
bản
N=15
Chung
N=119
Lau khô, kiểm tra dị tật,
kích thích và phản xạ
14.4 33.3 16.8
Theo dõi nhịp thở, màu
sắc da
0 6.7 0.8
Quyết định xem trẻ có
cần hồi sức không
0 0 0
Không nhớ/ không biết 85.6 60 82.4
2. Chăm sóc trẻ
ngay sau sinh
17. Kiến thức về dấu hiệu bất thường
ở bà mẹ sau sinh
20. Xử trí khi gặp trường hợp đẻ rơi mà
không có gói đẻ sạch
21. Các hỗ trợ đối với y tế thôn bản và cô
đỡ thôn bản
Dụng cụ được
phát
Có Có nhưng
không đủ
Không
Gói đẻ sạch 16.8 24.4 58.8
Tranh lật/ tờ rơi 40.3 45.4 14.2
• 96.6% được nhận phụ cấp hàng tháng
• 93.3% được phát túi y tế thôn bản
• 58% đã được tập huấn ít nhất 1 nội dung trong năm 2015
22. Nội dung được tập huấn Tỷ lệ
%
Đăng ký thai nghén và khám thai định kỳ 18.5
Tư vấn giáo dục sức khỏe cho phụ nữ có thai 35.3
Xử trí cuộc đẻ không có chuẩn bị, đẻ ngoài cơ sở y tế 4.2
Chăm sóc sản phụ sau đẻ và chăm sóc trẻ sơ sinh tại nhà 29.4
Tư vấn và hỗ trợ chăm sóc bà mẹ sau đẻ 31.9
Sử dụng mẫu phiếu theo dõi các trường hợp phụ nữ trong
độ tuổi 15-49 bị tử vong
5.9
Không được tập huấn bất kỳ chủ đề nào 42
23. Công việc chính của y tế thôn bản/ cô đỡ
thôn bản
Tỷ lệ thực
hiện
Theo dõi, báo cáo các trường hợp phụ nữ
tử vong (15-49 tuổi)
78.2
Truyền thông về chăm sóc bà mẹ, trẻ em 90
Tư vấn cho phụ nữ mang thai 90.7
Hỗ trợ chuyển sản phụ đến cơ sở y tế 63
Hỗ trợ đỡ đẻ tại nhà 30.3
Thăm khám, tư vấn sau đẻ 83.7
24. 2. Hệ thống y tế tuyến xã
• Quan sát: 9 trạm y tế xã. 1 trạm không thực hiện khám
chữa bệnh
• Cơ sở vật chất: 6 đến 14 điểm (thang điểm 15). Cơ sở
vật chất tại Quế Phong chưa tốt thường không có biển
báo, biển chỉ dẫn, thậm chí không có nước…
• 8/8 trạm không có đủ các phòng. Phòng đẻ/ phòng thủ
thuật/ phòng khám thai/ phòng khám phụ khoa chung,
không có phòng khám dành riêng cho trẻ em
• Công tác theo dõi tử vong mẹ: có sử dụng mẫu M1, M2
và sổ tổng hợp. Năm 2014: 4/9 xã có 1-2 trường hợp,
năm 2015: 4/9 xã có 1 trường hợp tử vong phụ nữ 15-49
tuổi nghi ngờ có liên quan đến thai sản
25. Các trang thiết bị cơ bản Số trạm có
Bàn làm rốn và hồi sức sơ sinh 7/8
Đèn sưởi ấm 7/8
Cân và thước đo chiều dài 8/8
Hệ thống thở oxygen: bình, bóp bóng sơ
sinh và mặt nạ các cỡ
5/8
Máy hút/ hoặc ống hút 7/8
Găng tay vô trùng 6/8
Bồn rửa tay có nước, xà phòng và khăn
lau
5/8
Góc sơ sinh trong phòng đẻ 6/9
26. Các chỉ số chăm sóc phụ nữ trước, trong
và sau sinh
Tỷ lệ đạt
chuẩn
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý thai (≥ 60%) 9/9 xã
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 3 lần trở lên
trong 3 thai kỳ (≥ 50%)
9/9 xã
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế chăm sóc
(≥ 60%)
9/9 xã
Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế (≥ 40%) 9/9 xã
Tỷ lệ phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được chăm
sóc sau sinh (≥40%)
7/9 xã
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được tiêm phòng uốn ván đủ
liều (≥75%)
7/9 xã
27. 3. Hệ thống y tế tuyến huyện
Bệnh viện huyện
•Đều có đơn nguyên sơ sinh, nằm trong khoa sản, có
tương đối đầy đủ trang thiết bị và nhân sự
•Có thực hiện mổ đẻ, mổ cấp cứu sản khoa, tuy nhiên
chưa thực hiện truyền máu
•Cán bộ đã được đào tạo tương đối đầy đủ về cấp cứu hồi
sức sơ sinh, chăm sóc sơ sinh thiết yếu…
•Có xe cấp cứu, phục vụ miễn phí cho dân (thông qua các
cuộc gọi từ trạm y tế)
•Có tham gia hỗ trợ chuyên môn cho tuyến xã
•Chuyển tuyến: thông tin một chiều
•Bệnh viện huyện Bảo Lạc có phòng chờ sinh miễn phí
28. 3. Hệ thống y tế tuyến huyện (tiếp)
Trung tâm y tế huyện
•Thường tổ chức họp giao ban với các trạm y tế (1 tháng/ 1
lần)
•Không được tập huấn về quản lý, theo dõi, đánh giá, giám
sát hỗ trợ
•Có tập huấn cho cán bộ trạm y tế xã một số nội dung
chăm sóc trước, trong và sau sinh thiết yếu
•Tổng hợp số liệu tử vong ở phụ nữ 15-49 tuổi (từ y tế thôn
bản trạm y tế xã)
•Giám sát về truyền thông và cung cấp dịch vụ chăm sóc
trước, trong và sau sinh tại tuyến xã
30. Hệ thống y tế
• Quản lý: công tác theo dõi giám sát hỗ trợ còn hạn chế
do chưa được tập huấn và thiếu kế hoạch theo dõi
giám sát dựa trên bằng chứng cũng như công cụ giám
sát
• Nhân lực y tế: có nguồn nhân lực y tế tương đối đầy
đủ, phủ khắp các tuyến (tất cả các thôn bản đều có y tế
thôn hoặc cô đỡ thôn bản). Tuy nhiên, kiến thức và kỹ
năng của đội ngũ y tế thôn/cô đỡ thôn bản còn yếu.
Bên cạnh đó, yếu tố giới trong lực lượng y tế thôn bản
có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động trong
lĩnh làm mẹ an toàn (tư vấn, khám thai, thăm khám sau
sinh)
31. Hệ thống y tế (tiếp)
• Cơ sở, trang thiết bị và thuốc: tương đối đầy đủ và
khang trang. Tuy nhiên, các phương tiện cho công tác
truyền thông còn rất thiếu và chưa phù hợp.
• Thông tin: có những bất cập về thông tin từ hệ thống
báo cáo định kỳ (báo cáo của trạm y tế khá “đẹp”, ví
dụ: tỷ lệ đẻ được cán bộ y tế đỡ rất cao)
• Cung cấp dịch vụ: các dịch vụ mang tính chất “lâm
sàng” được chú trọng nên khá đầy đủ tại cơ sở y tế,
nhưng các dịch vụ khác như tư vấn, truyền thông
dường như bỏ ngỏ trong khi khu vực miền núi lại rất
cần nó
32. Hệ thống y tế (tiếp)
• Công bằng: mặc dù tỷ lệ sử dụng một số dịch vụ đã
đạt tỷ lệ cao như tiêm phòng uốn ván, uống viên
sắt, đa số các chỉ số khác đều rất thấp so với số
liệu chung toàn quốc
• Tiếp cận: khoảng cách là rào cản lớn, tuy nhiên sự
có sẵn của dịch vụ tại tuyến cơ sở cũng chưa tốt: ví
dụ: không có người trực thì chuyển tuyến.
• Chất lượng: hoạt động tư vấn và truyền thông chưa
hiệu quả
• Hiệu suất: tình trạng sử dụng một số dịch vụ tại
trạm thấp (khám thai, sinh đẻ)
• Bền vững: duy trì và mở rộng đội ngũ cô đỡ thôn
bản có những khó khăn về chính sách và tài chính
33. Người dân
• Sự tham gia của người dân: chủ động hay thụ động?
• Kiến thức,Thái độ, Hành vi: vai trò của người dân
trong phòng bệnh cũng như giải quyết Chậm 1 và Chậm
2 là chính, tuy nhiên kiến thức của người dân còn rất
thiếu nên “nguy cơ” chậm 1 và 2 vẫn lớn.
• Rào cản về khoảng cách, ngôn ngữ và tiếp cận
thông tin là yếu tố cơ bản, nhưng không phải là tất cả
(VD: nhiều trường hợp thuê xe ôm đi lên huyện để siêu
âm tư nhân, nhà rất gần trạm y tế nhưng vẫn đẻ tại nhà
và người nhà đỡ).
34. KHUYẾN NGHỊ
• Bên cạnh việc đầu tư cho hệ thống y tế, cần tăng
cường đầu tư vào các hoạt động hướng đến nâng cao
nhận thức và thực hành đúng của người dân, tăng
cường sự tham gia và tiếng nói của người dân về sự
có sẵn và chất lượng của dịch vụ y tế
• Sử dụng hiệu quả hơn thời gian của các buổi giao ban
và chuyến đi giám sát để nâng cao trình độ cho nhân
viên y tế tuyến cơ sở. Áp dụng công nghệ thông tin
trong việc cập nhật các hướng dẫn chuyên môn cho
cán bộ y tế cơ sở
• Tăng cường việc giám sát chất lượng của số liệu báo
cáo định kỳ và hướng dẫn sử dụng số liệu cho công
tác lập kế hoạch tại tuyến huyện và xã
35. KHUYẾN NGHỊ (tiếp)
• Công tác lập kế hoạch cần đặt ưu tiên hơn nữa vào
những thôn bản khó khăn, thay vì các kế hoạch
mang tính chất chung cho toàn xã, toàn huyện
• Nhằm giảm thiểu những tác động của yếu tố khoảng
cách, ngôn ngữ và trình độ văn hóa, cần áp dụng các
hình thức truyền thông sáng tạo hơn với sự hỗ trợ
của công nghệ
• Cần có những giải pháp về chính sách nhằm duy
trì/phát triển đội ngũ y tế thôn bản/cô đỡ thôn bản