Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸ
Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU, LH 0915.558.890
Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2
tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-
2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn
nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh
hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được
triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong
giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát
hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến
sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu
tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các
chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ
nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang
thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm
đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường.
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00042
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Các bằng chứng trên thế giới chỉ ra rằng: đầu tư về phát triển sức khỏe phụ nữ là
rất quan trọng trong việc cải thiện phúc lợi của xã hội, và phát triển kinh tế cũng
chính là bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) và xóa đói giảm
nghèo của mỗi quốc gia. “Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển” tại Cairo tháng
9/1994 đã đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến SKSS, trong đó “Làm mẹ an
toàn” là nội dung hàng đầu của SKSS [32], [35], [40]. Báo cáo của hội nghị này có
đề cập đến thông tin cơ bản sức khỏe phụ nữ các nước đang phát triển. Ở Lào phụ
nữ có một vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, và đặc
biệt, ảnh hưởng tới các chính sách chăm sóc sức khỏe cơ bản của ngành y tế Lào
[57].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), ước tính mỗi năm khoảng 585.000 phụ nữ
tử vong do những nguyên nhân có liên quan đến thai nghén và sinh đẻ, 99% số đó
là ở các nước đang phát triển [108]. Như vậy hàng ngày trung bình cứ một phút
qua đi lại có một bà mẹ chết do hậu quả hoặc những biến chứng do thai nghén hoặc
do sinh đẻ. Có ít nhất 7 triệu phụ nữ sống sót sau sinh phải đối mặt với những vấn
đề sức khoẻ nghiêm trọng, và hơn 50 triệu phụ nữ phải gánh chịu những hậu quả
có hại cho sức khoẻ sau khi sinh. Bệnh tật và tử vong của người mẹ là nguy cơ của
bệnh và tử vong ở trẻ. Khoảng 8 triệu trẻ em chết trong năm đầu, thì trong đó có
khoảng 4,3 triệu trẻ sơ sinh chết trong hai mươi tám ngày đầu sau sinh đẻ [14],
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU, LH 0915.558.890
[33], [78], [102], [114], [115]. Tại các nước đang phát triển, mang thai và sinh đẻ
là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong, bệnh tật và tàn phế cho phụ nữ trong độ
tuổi sinh sản, chiếm ít nhất 18% gánh nặng bệnh tật ở nhóm tuổi này, nhiều hơn
bất kỳ một vấn đề sức khoẻ nào khác [98]. Tử vong sơ sinh chủ yếu xảy ở các nước
đang phát triển, chiếm 96% trẻ sơ sinh chết hàng năm trên thế giới [58].
Tình xuất tử vong mẹ ở Lào năm 1995 là 656/100.000 trẻ đẻ sống, năm 2000 tỷ lệ
tử vong mẹ là 530/100.000, và năm 2005 là 405/100.000 trẻ đẻ sống. Tỷ lệ này
thực tế còn cao hơn vì theo WHO thì tử vong mẹ theo nguyên nhân gián tiếp sẽ bị
bỏ sót rất nhiều [67]. Từ bản báo cáo của trung tâm bà mẹ trẻ em quốc gia Lào năm
2007 đã cho thấy tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới một tuổi là 72/1000 trẻ đẻ sống, tỷ
lệ tử vong mẹ là 405/100.000, tỷ lệ này còn cao hơn nhiều so với các nước trong
khu vực Đông Nam Á và trên thể giới.
Mặt khác nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế sinh sản là rất khác nhau ở các nhóm đối
tượng; đặc biệt các bà mẹ mang thai, sinh con và có con nhỏ thì nhu cầu này là rất
cao, bởi lẽ sự thay đổi về tâm sinh lý và những thách thức mà họ phải đối mặt sau
khi vượt cạn: chăm sóc bésơ sinh như thế nào? Chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, nghỉ
ngơi, vệ sinh cá nhân và quan hệ tình dục sau sinh…. ra sao để đảm bảo cho mẹ
khỏe, con khỏe và gia đình hạnh phúc. Mối quan tâm này không chỉ gặp ở phụ nữ
miền xuôi mà còn cả miền ngược. Vì rất nhiều lý do nên việc đáp ứng nhu cầu cho
các bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi vẫn chưa được cải thiện như mong muốn.
Phụ nữ trong độ tuổi 15-49 mang thai gặp nhiều nguy cơ cho sức khỏe bà mẹ và trẻ
sơ sinh. Từ ban đầu mang thai là thời điểm cần thiết trong bảo vệ sinh giữ sức khỏe
của bà mẹ, từ đó làm ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong của mẹ, đây là vấn đề quan trọng
nên quan tâm và lưu ý đối với ngành y tế của nhân dân Lào. Phụ nữ Lào trong độ
tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) sống tập trung tại nông thôn, vùng sâu vùng xa (81,2%);
Hơn 73,6% đã thành lập gia đình, trong đó chỉ có 35% trong thời kỳ mang thai có
đi khám thai tại trung tâm phục vụ phụ sản, bệnh viện phụ sản; Thống kê toàn quốc
chỉ có 21,4% phụ nữ được cấp cứu sản, trong đó miền trung chỉ có 28,8% [66],
[67].
Huyện Khăm Kợt là một huyện ở tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Lào. Có 68 thôn, dân số
trên 59.427 người mà phụ nữ chiếm khoảng 46,7% tổng số dân, phụ nữ độ tuổi
sinh đẻ 15-49 khoảng 43,3% tổng số, tỷ lệ tử vong của mẹ 85/100000 và 32,3/1000
là mức chết của trẻ em <1 tuổi. Huyện Păk Xăn cũng là một huyện ở tỉnh Bo Lị
Khăm Xay. Có 59 thôn, dân số trên 42.811 người mà phụ nữ chiếm khoảng 50,4%
tổng số dân, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ 15-49 khoảng 52% tổng số, tỷ lệ tử vong của
mẹ 126,2/100000 và 12,2/1000 là mức chết của trẻ em <1 tuổi. Tỷ lệ trên là khá
cao và vì sao lại như thế? Cho đến nay tại Lào các nghiên cứu dành cho bà mẹ có
con nhỏ dưới 2 tuổi còn rất hạn chế, mặt khác cũng chưa có nghiên cứu nào tập
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU, LH 0915.558.890
trung sâu về thực trạng kiến thức, thực hành và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến
chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ trên.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Kiến thức, thực hành về làm
mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông
tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi về làm mẹ an
toàn (LMAT) tại huyện Pặk Xăn và Khăm Kợt, năm 2010.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về LMAT của
các bà mẹ nêu trên.
3. Đánh giá hiệu quả thử nghiệm can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm
nâng cao kiến thức về LMAT cho phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Khăm Kợt, năm
2011.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ
nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm
Xay, năm 2010-2011
Tiếng Việt:
1. Bộ Y tế (1998), Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho bà mẹ có thai. Chăm
sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại gia đình, NXB Y Học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2001), Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Tài liệu dùng cho cán bộ y tế
cơ sở, NXB Y Học, Hà Nội, tr 4-5, 145-178.
3. Bộ Y tế (2001), Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai
đoạn 2001-2010, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr 20-23.
4. Bộ Y tế (2003), Hướng dẫn chuẩn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 31-44, 52-65.
5. Bộ Y tế (2003), Niên giám thống kê năm 2002, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 33-
34.
6. Bộ Y tế (2003), Vụ BVBMTE-KHHGĐ, Hội thảo vùng xây dựng kế hoạch
quốc gia về làm mẹ an toàn, tr. 2-21.
7. Bộ Y tế (2004), Niên giám thống kê năm 2003, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 35-
36.
8. Bộ Y tế (2005), Niên giám thống kê năm 2004, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 23-
34.
9. Bộ Y tế (2006), Niên giám thống kê năm 2005, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 45-
47.
10. Bộ Y tế (2007), Niên giám thông kê năm 2006, NXB Y Học, Hà Nội, tr 34-36.
11. Bộ Y Tế (2007), Tài liệu đào tạo hướng dẫn chuẩn quốc gia về các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Hà Nội.
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU, LH 0915.558.890
12. Bộ Y tế (2009), Báo cáo kết quả điều tra cơ bản Chương trình giảm tử vong
mẹ và tử vong sơ sinh tại 14 tỉnh Dự án. Hà Nội.
13. Bộ Y tế (2009), Chương trình chăm sóc sức khỏe ưu tiên (Làm mẹ an toàn).
14. Bộ Y tế và Vụ Bảo vệ bà mẹ trẻ em/KHHGĐ (1997), Một số thường
qui vềchăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em/KHHGĐ chương trình hợp tác y tế
Việt namThuỵ Điển lĩnh vực bảo vệ bà mẹ trẻ em /KHHG, tr. 9-38.
15. Bùi Thị Thu Hà và Vũ Mạnh Dƣơng (2008), “Thực trạng đẻ tại nhà ở
Lƣơng Sơn, Hòa Bình”, Tạp chí Y học Dự phòng. 3 (95), tr. 27-32.
16. Đàm Khải Hoàn, Lƣơng Thu Hà và et al (2006), “Thực trạng chƣơng trình
làm mẹ an toàn ở xã Tân Long huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí
thông tin Y Dược. 6 (11), tr. 25-26. 127
17. Đào Quang Vinh (2007), Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tai biến sản
khoa tại cộng đồng và thử nghiệm một số giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ
y học cấp cơ sở, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
18. Đinh Thanh Huề và Dƣơng Thu Hƣơng (2002), “Tìm hiểu sự hiểu biết
và thực hành chăm sóc trƣớc sinh của phụ nữ mang thai xã Hƣơng Long,
thành phố Huế”, Tạp chí Y học thực hành. (1), tr. 29-32.
19. Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển (1994), Định hướng dân số và
phát triển, Cairo, Ai Cập.
20. Lê Thiện Thái và Ngô Văn Toàn (2011), “Đánh giá hiệu quả các biện
pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc sơ sinh của
các bà mẹ tại 3 tỉnh Thái Nguyên, Huế, Vĩnh Long giai đoạn 2008-2011”,
Tạp chí Y học thực hành. 5 (822), tr. 16-20.
21. Lê Thiện Thái và Ngô Văn Toàn (2013), “Đánh giá hiệu quả các biện
pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc sơ sinh của
các bà mẹ tại 3 tỉnh Yên Bái, Đắc Lắc và Cà Mau giai đoạn 2008-2011”, Tạp
chí Y học thực hành. 6 (825), tr. 59-63.
22. Ngô Văn Toàn (2006), “Kiến thức và thực hành chăm sóc khi sinh tại
thành phố Đà Nẳng năm 2005”, Tạp chí thông tin Y Dược. (4), tr. 19-22.
23. Ngô Văn Toàn (2006), “Nghiên cứu ủ ấm da kề da và nuôi con bằng sữa
mẹtrong vòng một giờ đầu sau đẻ tại 4 bệnh viện tại Hà Nội năm 2006”, Tạp
chí thông tin Y Dược. (7), tr. 22-26.
24. Ngô Văn Toàn (2007), “Phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố
ảnh hƣởng và thực hành chăm sóc trƣớc và trong khi sinh tại tỉnh Quãng Trị
năm 2005”, Tạp chí Y học thực hành. 1, tr. 25-27.
25. Nguyễn Thị Nhƣ Tú (2009), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến
sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại tỉnh
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU, LH 0915.558.890
Bình Định năm 2008-2009, Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, Trƣờng Đại
học Y Hà Nội, Hà Nội.
26. Phan Lạc Hoài Thanh (2003), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng
đến công tác chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ có thai tại huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc 128Ninh năm 2002-2003, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trƣờng Đại
học Y tếcông cộng, Hà Nội.
27. Thạch Hà Anh (2006), “Nghiên cứu thực trạng công tác chăm sóc sức
khoẻsinh sản tại các trạm y tế xã tỉnh Bình Định năm 2005”, tr. 17, 43, 74-76.
28. Tống Viết Trung (2002), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc
sửdụng dịch vụ chăm sóc trước sinh tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương
năm 2001-2002. Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Trƣờng Đại học Y tế
công cộng, Hà Nội.
29. Trần Thị Phƣơng Mai (2004), “Nghiên cứu tử vong mẹ tại Việt Nam
năm 2000-2001”, Tạp chí Y học thực hành. 4, tr. 23-26.
30. Trần Thị Phƣơng Mai và Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng (2001), Làm mẹ an
toàn, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trọn gói, NXB Y Học, Hà Nội, tr 7-71.
31. Trung tâm nghiên cứu Dân số và SKNT (2009), Điều tra cơ bản
Chương trình giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh tại 14 tỉnh dự án, Hà Nội.
32. Trung tâm nghiên cứu giới (1997), Gia đình và môi trường trong phát
triển (CGFED) một số nghiên cứu về SKSS ở Việt Nam sau Cairo, NXB
Chính trịQuốc gia, tr. 13-14.
33. Trƣờng Cán Bộ Quản lý Y tế và Bộ môn Bảo vệ Sức khoẻ Bà mẹ Trẻ
emDân số//KHHGĐ (2000), Giáo trình bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em,
NXB Y Học, Hà Nội, tr. 60-79.
34. UNFPA (2006), Báo cáo điều tra ban đầu thực trạng cung cấp và sử
dụng dịch vụ CSSKSS tại 7 tỉnh tham gia Chương trình Quốc gia 7, Hà Nội.
35. UNFPA (2007), “Nghiên cứu về sức khỏe sinh sản tại Việt Nam. Báo cáo
rà soát các nghiên cứu giai đoạn 2000-2005”, tr. 9-15.
36. UNFPA (2008), Sức khỏe sinh sản của đồng bào dân tộc Hmông tỉnh
Hà Giang, Hà Nội.
37. UNFPA (2011), Sự thay đổi về chất lượng cung cấp và sử dụng dịch
vụchăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2006-2010 tại 7 tỉnh tham gia
chương trình quốc gia 7. 129
38. UNICEF (2008), “Báo cáo của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc nhấn
mạnh nguy cơ tử vong bà mẹ ở các nƣớc đang phát triển”, Dân số và phát
triển. 11(92), tr. 25-26.
39. Vụ Sức khỏe sinh sản (2009), Báo cáo tình hình thực hiện Dự án mục
tiêu Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Bộ Y tế.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU, LH 0915.558.890
40. Vƣơng Tiến Hòa (2001), Sức khỏe sinh sản, NXB Y Học, Hà Nội, tr 18-33.