NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI BẢO TỒN VÒI TỬ CUNG SAU MỔ NỘI SOI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TỒN TẠI BẢO TỒN VÒI TỬ CUNG SAU MỔ NỘI SOI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
1. The document discusses examination of the pupil, including causes of abnormal pupil size and shape such as anisocoria, polycoria, microcoria, and corectopia.
2. Pupillary light reflex is controlled by a four-order neuronal pathway from the retina to the sphincter pupillae muscle. Disorders can occur at different points along this pathway.
3. Tests of pupillary function including light reflex, near response, cocaine and hydroxyamphetamine, and pilocarpine are used to localize lesions and diagnose conditions like Horner's syndrome and Adie's tonic pupil.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
1. The document discusses examination of the pupil, including causes of abnormal pupil size and shape such as anisocoria, polycoria, microcoria, and corectopia.
2. Pupillary light reflex is controlled by a four-order neuronal pathway from the retina to the sphincter pupillae muscle. Disorders can occur at different points along this pathway.
3. Tests of pupillary function including light reflex, near response, cocaine and hydroxyamphetamine, and pilocarpine are used to localize lesions and diagnose conditions like Horner's syndrome and Adie's tonic pupil.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3Thieu Hy Huynh
Bài này Ân soạn theo hướng dẫn của Thầy Trần Minh Thông.
Tài liệu phần lớn là Ân lấy từ 2 cuốn thực hành Giải phẫu bệnh của Đại học Y Dược và Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.
P/s: Có một bản mục lục kèm theo các bạn nhớ download về để tiện tìm kiếm.
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, XỬ TRÍ THOÁT VỊ RỐN VÀ KHE HỞ THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận Văn Nghiên Cứu Đột Biến Gen Rb1 Và Mối Liên Quan Đến Đặc Điểm Lâm Sàng T...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Đột Biến Gen Rb1 Và Mối Liên Quan Đến Đặc Điểm Lâm Sàng Trên Bệnh Nhân U Nguyên Bào Võng Mạc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh, xử trí thoát vị rốn và khe hở thành bụng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Một em bé khỏe mạnh ra đời là niềm vui, hạnh phúc, là tương lai của gia đình và xã hội. Dị tật thai nhi gặp tỷ lệ thấp nhưng luôn là nỗi ám ảnh rất lớn của thai phụ và gia đình. Dị tật bẩm sinh là những bất thường của thai nhi khi thai còn nằm trong tử cung. Trong quá trình hình thành và phát triển, phôi- thai chịu sự tác động của nhiều yếu tố có thể gây ra các dị tật bẩm sinh. Việc phát hiện sớm những dị tật bẩm sinh sẽ giúp thầy thuốc có quyết định chính xác, kịp thời nhằm giảm nguy cơ tử vong, nguy cơ mắc bệnh của trẻ và làm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾ...nataliej4
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2015
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đột biến gen RB1 và mối liên quan đến đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân U nguyên bào võng mạc, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành nhãn khoa với đề tài: Nghiên cứu đột biến gen RB1 và mối liên quan đến đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân U nguyên bào võng mạc, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán dị dạng hệ thần kinh trung ương và đầu mặt cổ ở thai nhi tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương.Dị dạng bẩm sinh hệ thần kinh trung ương và vùng đầu mặt cổ thai nhi là một dạng bất thường bẩm sinh. Tuy các dị dạng đó có nhiều mức độ và hình thái khác nhau nhưng nó đều có những tác động không tốt đến gia đình và chính đứa trẻ ra đời. Nó không những làm ảnh hưởng đến tâm lý bà mẹ, đến sức khỏe của bản thân trẻ dị tật mà còn là gánh nặng cho chính trẻ, gia đình và xã hội sau này. Một số thai nhi mang dị tật có thể chết khi còn ở trong tử cung, một số chết ngay sau sinh và số còn lại chết sau sinh hoặc sống trong sự kém phát triển về thể chất hay tinh thần. Theo Lưu Thị Hồng, nghiên cứu tại BVPSTƯ năm 2008 có tới 42,62% thai nhi dị dạng mang dị dạng hệ thần kinh trung ương và vùng đầu mặt cổ, đó là một tỷ lệ rất cao
Nghiên cứu tỉ suất mắc mới ung thư vú ở phụ nữ Hà Nội giai đoạn 2014-2016.Ung thư vú (UTV) không những là một bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ mà còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ tại nhiều nước. Theo GLOBOCAN 2018, trên toàn thế giới có 2.089.000 trường hợp ung thư vú mới được chẩn đoán, chiếm 11,6% trong tất cả các loại ung thư và số trường hợp tử vong do ung thư vú là 881.000 trường hợp [1]. Chính vì vậy, vấn đề phòng chống ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng luôn được xem là một trong vấn đề sức khỏe được ưu tiên hàng đầu.
Ở nhiều nước phát triển, các Chương trình quốc gia về phòng chống ung thư (PCUT) đều hướng đến: phòng bệnh; sàng lọc và phát hiện sớm; nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh ung thư
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Siêu âm tim thai cho phép phát hiện hầu hết các bất thường cấu trúc tim
cũng như rối loạn nhịp[4]
. Trước đây siêu âm tim thai chỉ tiến hành ở thai có
nguy cơ cao mắc BTBS (bảng 1), chỉ 20% trẻ sinh ra có BTBS được phát hiện
nếu giới hạn nhóm này [7]
; tuy nhiên đa số trẻ mắc BTBS là ở nhóm không có
yếu tố nguy cơ
[4]
. Để cải thiện khả năng phát hiện BTBS, thì siêu âm tim thai
phải được xem như một xét nghiệm sàng lọc và cần được chỉ định ở tất cả các
thai phụ. Những tiến bộ đáng kể trong kĩ thuật siêu âm và mối quan hệ chặt chẽ
giữa các chuyên khoa: tim mạch và sản khoa làm tăng khả năng chẩn đoán
BTBS trong 30 năm qua.
-------------------------------------------
Siêu âm là âm thanh có tần số cao hơn tần số tối đa mà tai người nghe thấy được. Tần số tối đa này tùy vào từng người, nhưng thông thường nó vào cỡ 20000 Hz. Ngược lại với siêu âm, các âm thanh có tần số thấp hơn ngưỡng nghe được bởi tai người (thường vào khoảng 20 Hz) là hạ âm.
Siêu âm có thể lan truyền trong nhiều môi trường tương tự như môi trường lan truyền của âm thanh, như không khí, các chất lỏng và rắn, và với tốc độ bằng tốc độ âm thanh. Do cùng tốc độ lan truyền, trong khi có tần số cao hơn, bước sóng của siêu âm ngắn hơn bước sóng của âm thanh. Nhờ bước sóng ngắn, độ phân giải của ảnh chụp siêu âm thường đủ để phân biệt các vật thể ở kích thước cỡ centimét hoặc milimét. Do đó siêu âm được ứng dụng trong chẩn đoán hình ảnh y khoa (siêu âm y khoa) [1] hoặc chụp ảnh bên trong các cấu trúc cơ khí trong kiểm tra không phá hủy. Nhờ khả năng không bị nhận biết được bởi người, sóng siêu âm còn được dùng trong các ứng dụng quan trắc khác, như để đo khoảng cách hay vận tốc. Ngoài ra còn có nhiều ứng dụng siêu âm khác như làm sạch bằng siêu âm, hàn siêu âm, ứng dụng siêu âm trong hóa học, sinh học,...
Siêu âm có thể được tạo ra từ một số loại loa, từ dao động của tinh thể áp điện. Trong tự nhiên, nhiều loài động vật có thể tạo ra hoặc cảm nhận được siêu âm, ví dụ như dơi là loài có thị giác kém phát triển nhưng tạo ra và cảm nhận siêu âm để xác định các vật thể trong không gian xung quanh.
Cá voi, cá heo dùng siêu âm để liên lạc và định vị đối tượng xung quanh. Một số loài như cá voi trắng vùng Amazon tự chỉnh cường độ phát, khi bắt mồi thì dùng siêu âm mạnh để gây tê liệt cá.
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn tham khảo
Similar to NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ THAI NHI BỊ CÁC DỊ TẬT MÔI-VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIÊN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ THAI NHI BỊ CÁC DỊ TẬT MÔI-VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIÊN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
1. NGUYỄN VĂN HỌC
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ
THAI NHI BỊ CÁC DỊ TẬT MÔI-VÒM MIỆNG
TẠI BỆNH VIÊN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN DANH CƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
KHM-VM là dị tật hay gặp của vùng hàm mặt. Theo
tác giả nước ngoài tỉ lệ găp từ 1-1,5/1000 , trong
nước từ 1-2/1000.
Đây là một dị tật có thể chẩn đoán được trước sinh
bằng phương pháp siêu âm 2D thông thường.
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu trước
sinh về dị tật này, tuy nhiên tại Việt Nam các
nghiên cứu chủ yếu được làm sau sinh, chưa có
nghiên cứu một cách toàn diện nào về chẩn đoán
trước sinh.
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kết quả các phương pháp chẩn
đoán thai nhi bị khe hở môi-vòm miệng.
2. Phân tích các lý do đình chỉ thai nghén
ở thai phụ này.
5. TỔNG QUAN
Phôi thai học
Ở phôi người tuần 3: Giữa đầu và ngực xuất
hiện miệng nguyên thủy, đươc bịt bởi màng họng.
Cuối tuần thứ 4: Màng họng rách ra, miệng
nguyên thủy thông với họng và ranh giới thành 5
nụ: 2 nụ hàm dưới, 2 nụ hàm trên và nụ trán.
Trong tuần thứ 5: Trung mô đẩy lồi, xuất hiện ở
nụ trán 2 nụ mũi trong và ngoài ở hai bên.
6. TỔNG QUAN
Phôi thai học
Tuần 6 và 7:
Ở 2 bên, nụ mũi trong tiến lại gần nhau tạo nên
phần giữa mũi, một phần môi trên, hàm trên và vòm
miệng nguyên phát. Hai nụ hàm dưới sát nhập tạo
thành môi dưới và cằm. Môi trên được tạo ra bởi 2 nụ
mũi trong và 2 nụ hàm trên.
7. TỔNG QUAN
Phôi thai học
Vòm miệng vĩnh viễn được tạo bởi hai lá
dẹt, phát sinh từ phía sâu nụ hàm trên. Lúc đầu 2
nụ khẩu cái tiến chéo xuống dưới, sau đó 2 nụ đổi
hướng tiến theo chiều ngang sát nhập vào đường
giữa và với vòm miệng nguyên phát.
8. TỔNG QUAN
Cơ chế bệnh sinh
Có nhiều thuyết khác nhau đưa ra cơ chế
hình thành KHM-VM.
• Thuyết nụ mầm Rathke (1832), Dursy (1864),
His (1888),Thuyết về sự di chuyển trung bì của
Fleischman (1910), Victor Veau (1930) …
• Dị tật KHM-VM là do thất bại trong quá trình
trung bì hóa hay ráp dính giữa các nụ.
9. Nguyên nhân
Cho đến nay vẫn chưa xác định được chính xác, nó được
cho là sự kết hợp giữa yếu tố di truyền và môi trường
gồm:
Yếu tố di truyền.
Người mẹ bị nhiễm trùng ở 3 tháng đầu mang thai.
Mẹ hút thuốc hoặc phơi nhiễm với thuốc lá, uống rượu.
Ngoài ra còn có yếu tố hóa chất, dinh dưỡng, stress…
TỔNG QUAN
10. Dị tật KHM trên lâm sàng
Chủ yếu gặp KHM trên có hoặc không có KHVM,
trẻ trai gặp nhiều hơn trẻ gái, kích thước cũng khác
nhau.
Có thể gặp KHM một bên, KHM hai bên hay KHM
trung tâm. Trong đó KHM một bên hay gặp nhất.
TỔNG QUAN
11. Phân loại KHM
Có rất nhiều phân loại trong đó Nyberg chia làm 5 loại
theo siêu âm:
KHM một bên đơn độc
KHM một bên kèm theo hở vòm miệng
KHM hai bên kèm theo hở vòm miệng
KHM trung tâm kèm theo đa dị tật, bất thường NST
KHM phức tạp có kèm theo hở vòm miệng
TỔNG QUAN
12. Các dị tật kèm theo KHM-VM
Có khoảng trên 300 hc dị dạng thai kèm theo
Các dị dạng hình thái: dị dạng đầu, mặt, dị dạng
tim, dị dạng thận, thoát vị hoành , di dạng chi…
Dị dạng NST: chủ yếu là Trisomy 13, 18, 21…
TỔNG QUAN
13. Các phương pháp chẩn đoán KHM-VM
Siêu âm
Có thể chẩn đoán ở tuổi thai 16-17w, tốt nhất là 22
Các đường cắt cơ bản để chẩn đoán KHM-VM
Đường cắt ngang
Đường cắt đứng
Đường cắt mũi cằm
TỔNG QUAN
15. KHM một bên
Đường cắt mũi cằm:
Mất sự liên tục môi
trên, biến dạng lỗ
mũi
TỔNG QUAN
16. KHM hai bên
Đường cắt mũi cằm:
Biến dạng hoàn toàn
2 lỗ mũi, thấy rõ
KHM 2 bên,
TỔNG QUAN
17. KHM trung tâm
Đường cắt đứng dọc:
Không thấy môi trên,
cánh mũi phẳng, đỉnh
mũi thấp.
Đường cắt mũi cằm:
KHM giữa nhân chung,
biến dạng mũi
TỔNG QUAN
18. KHM và vòm miệng
Đường cắt đứng dọc:
Thấy đứt đoạn của
vòm miệng
Hình ảnh doppler thấy
dòng chảy qua đường
mũi khi thai nuốt
nước ối
TỔNG QUAN
19. Chẩn đoán KHM-VM ngoài siêu âm còn có một
số phương pháp khác như: chụp cộng hưởng từ,
soi thai. Tuy nhiên ở nước ta vẫn chưa đưa vào
chẩn đoán vì chi phí cũng như một số nhược điểm
của nó.
TỔNG QUAN
20. Thái độ xử trí
Để xử trí trước sinh với KHM-VM ngoài hội chẩn còn phụ
thuộc vào ý kiến gia đình thai phụ.
Với KHM đơn độc có thể tư vấn theo dõi đến đủ tháng.
KHM-VM phức tạp, kèm theo những bất thường khác có
thể chọc ối làm NST.
TỔNG QUAN
21. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
Ở Việt Nam
Các nghiên cứu chủ yếu trên trẻ ss và trẻ nhỏ như: của
Nguyễn Huy cận, Võ thế Quang, Mai Đình Hưng, Lưu
Thị Hồng.
Trên thế giới
Từ 1981 đã có nghiên cứu trước sinh đầu tiên và cho đến
nay có rất nhiều nghiên cứu được công bố như của
Wang, Nyberg, Robert..
TỔNG QUAN
22. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những thai phụ có thai bị dị tật KHM đến khám tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1 năm 2012
đến tháng 6 năm 2013
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
23. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cỡ mẫu:
• n: Cỡ mẫu nghiên cứu
• p: tỷ lệ KHM kèm theo vòm miệng trên tổng số khe hở, theo
tác giả Body. G và cs, p = 0,5.
• : Độ chính xác tương đối, chọn = 0,2.
• : hệ số tin cậy, với α = 0,05 thì = 1,96
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng theo tỷ lệ được:
n = 96
)
2
1(
Z )
2
1(
Z
2
2
)
2
1( ).(
1
p
p)p(
Zn
24. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Đặc điểm chung
3.1.1 tuổi thai phụ
Tuổi thai phụ gặp nhiều nhất là từ 25-29 đây cũng là độ tuổi sinh đẻ của
phụ nữ. NC của Nguyễn Biên Thùy cũng cho kq tương tự.
25. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1.2. Tuổi thai phát hiện KHM
Tuổi thai trung bình phát hiện dị tật 22 tuần, sớm hơn so với NC Perrotin
(2000, Pháp) 26 tuần .
Tuổi sớm nhất 14 tuần, muộn nhất 32 tuần.
X
Tuổi thai (tuần) Số lượng Tỷ lệ (%)
14-17 13 13,3
18-22 55 56,1
23-29 22 22,4
≥30 8 8,2
Tổng số 98 100
26. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2. Kết quả chẩn đoán
3.2.1 Vị trí tổn thương
Tỷ lệ khe hở môi bên trái cao hơn bên phải điều này phù hợp với báo cáo của
Lưu Th Hồng, cũng như của Body. G
KHM 2 bên chiếm tỷ lệ 24,5% và KHM trung tâm chỉ chiếm 3,1%
X
Loại KHM Số lượng Tỷ lệ (%)
KHM bên trái 37 37,7
KHM bên phải 34 34,7
KHM hai bên 24 24,5
Trung tâm 3 3,1
Tổng 98 100
27. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2.2 Tỷ lệ khe hở môi đơn thuần và kết hợp
KHM đơn thuần chiếm 17,4% còn lại 82,6% là kết hợp
kết quả này cũng tương đương với NC của
Lưu Thị hồng 2/3 KHM kết hợp,1/3 đơn thuần
Body. G 50% KHM kết hợp 25% đơn thuần
X
Khe hở môi Số lượng Tỷ lệ (%)
Đơn thuần 17 17,4
Kết hợp 81 82,6
Tổng số 98 100
28. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2.3. Tỷ lệ chẩn đoán đúng
Tỷ lê chẩn đoán đúng là 100%, phù hợp với kq công bố của các trung tâm
CĐ trước sinh ở Cộng Hòa Pháp, của Rotten, Tonni.
X
Chẩn đoán KHM Số lượng Tỷ lệ (%)
Đúng 98 100
Sai 0 0
Tổng số 98 100
29. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2.4 Tỷ lệ KHM theo giới tính thai
Tỷ lệ giới tinh thai trong NC của chúng tôi 64,3% trai; 35,7% gái giống NC
của Lưu Thị Hồng, Phạm Thanh Hải tỷ lệ nam/nữ 2/1.
X
Giới
tính
Loại khe hở
Nữ Nam Tổng
n % n % n %
Trái 10 10,2 27 27,6 37 37,8
Phải 16 16,3 18 18,4 34 34,7
Hai bên 8 8,2 16 16,3 24 24,4
Trung tâm 1 1,0 2 2,0 3 3,1
Tổng 35 35,7 63 64,3 98 100
30. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2.5 Bất thường kèm theo
KHM đơn độc (Không có bt kèm theo) chiếm đa số 72%.
KHM có kèm theo bất thường hình thái khác chiếm 28% thấp hơn so với
Nc của Lưu Hồng 50%, Perrotin 42%
X
Bất thường Số lượng Tỷ lệ (%)
Không có 71 72
Một bất thường 11 11
Nhiều bất thường 16 17
Tổng số 98 100
31. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2.6 Những bất thường hay gặp
Dị dạng ht gặp nhiều nhất là ở tim 35,29% và não 22,06% , NC
của Perrotin thì dị dạng não và dị tật chân tay gặp nhiều nhất. Đây
có lẽ là do có sự khác nhau về mặt dịch tễ học của mỗi vùng.
X
Bất thường n Tổng (%)
Dị dạng não 15 22,06
Dị dạng tim 24 35,29
Dị dạng tiêu hóa 1 1,47
Di dạng tiết niệu 3 4,41
Dị dạng NST 3 4,41
Các dị dạng khác 22 32,36
Tổng 68 100
32. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.3 Kết quả sàng lọc và chọc ối
3.3.1 Tỷ lệ chọc ối
Tỷ lệ chọc ối tương đối thấp 31,6% tuy nhiên vẫn cao hơn so với tỷ lệ này
của Phan Quang Anh 20,3% (chọc ối trên dị tật tim bẩm sinh)
Lý do có lẽ là tỷ lệ đình chỉ thai nghén cao 45,9%, mà đa số thai phụ trong
nhóm này lại có chỉ định chọc ối nhưng họ không chọc mà xin đình chỉ
ngay
X
Chọc ối Số lượng Tỷ lệ (%)
Không làm 67 68,4
Có làm 31 31,6
Tổng số 98 100
33. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.3.2 Tỷ lệ chọc ối có bất thường NST
Tỷ lệ bất thường NST thấp 9,7%
Thấp hơn Nc của Tô Văn An 20% và của Perrotin 24%
X
Chọc ối n Tỷ lệ (%)
NST đồ bt 28 90,3
NST bất thường 3 9,7
Tổng số 31 100
34. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.3.3 Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể ở nhóm KHM
đơn độc và KHM kèm theo bất thường ht
KHM đơn độc tỷ lệ bất thường NST 0% còn ở nhóm kết hợp là 50%. Kết
quả này hoàn toàn phù hợp với Nc của các tác giả khác. Như vậy, khi có
kèm theo bất thường hình thái khác thì nguy cơ bất thường NST là 50%
X
Bấtthường
Tác giả
KHMđơn độc KHM kết hợp
n % n %
Nicolides 0/8 0 31/56 55,3
Benacerraf 0/9 0 6/13 46,1
Franck Perrotin 0/36 0 15/26 58%
Gilles Body 0/20 0 7/15 46,6
Nguyễn Văn Học 0/25 0 3/6 50
35. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.4 Xử trí
3.4.1 Tỷ lệ thai phụ giữ thai và ĐCTN
Tỷ lệ ĐCTN cao 45,9% còn lại 54,1% là giữ thai
X
Chỉ định
Loại khe hở
Giữ thai ĐCTN Tổng số
n % n % n %
KHM trái 21 21,4 15 15,3 36 36,7
KHM phải 25 25,5 9 9,2 34 34,7
KHM hai bên 7 7,1 18 18,4 25 25,5
KHM trung tâm 0 0 3 3,1 3 3,1
Tổng số 53 54,1 45 45,9 98 100
36. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.4.2 Tỷ lệ thai phụ xin ĐCTN
Tỷ lệ ĐCTN cao trong đó chủ yếu là do thai phụ và gia đình xin đình chỉ
60% trong khi chỉ định đình chỉ của hội đồng chỉ chiếm 40%
X
Tỷ lệ bỏ thai Số lượng Tỷ lệ (%)
Chỉ định của hội
đồng
18 40
Thai phụ xin đình
ch
27 60
Tổng số 45 100
37. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.4.3 Lý do đình chỉ thai nghén
Lý do đình chỉ thai nghén phần lớn là do ý kiến thống nhất của gia đình
55,6% còn lại là các lý do khác như hoàn cảnh gia đình, lo lắng về tương
lai.
X
Các lý do Số lượng Tỷ lệ (%)
Ý kiến của gia đình 15 55,6
Hoàn cảnh gia đình 6 22,2
Sợ con có sẹo xấu 4 14,8
Lo lắng về tương lai 2 7,4
Tổng số 27 100
38. KẾT LUẬN
1. KHM-VM là dị tật có thể chẩn đoán trước sinh
bằng sa 2D thông thường, tỷ lệ chẩn đoán chính
xác là 100%
2. Tỷ lệ ngừng thai nghén cao 45,9%, trong đó 60%
do gia đình xin, mặc dù đa số là KHM đơn độc
72%, dị dạng NST thấp 9,7%, lý do đình chỉ thai
nghén chủ yếu là ý kiến thống nhất của gia đình
55,6%.
39. KIẾN NGHỊ
Các dị tật KHM-VM hoàn toàn có thể chẩn đoán
trước sinh vì vậy cần siêu âm hình thái để phát hiện
chúng.
Dị tật này có khả năng điều trị phẫu thuật phục hồi
sau đẻ nên cần phải tư vấn và phối hợp với chuyên
khoa RHM để chăm sóc cho trẻ ngay sau sinh.
40. EM XIN TRÂN TRỌNG
CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ!EM XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!