Thủng là một trong ba biến chứng hay gặp của loét dạ dày - tá tràng.
Bài viết này giúp có nhận định rõ ràng cũng như cách tiếp cận trong chẩn đoán và điều trị biến chứng này.
Thủng là một trong ba biến chứng hay gặp của loét dạ dày - tá tràng.
Bài viết này giúp có nhận định rõ ràng cũng như cách tiếp cận trong chẩn đoán và điều trị biến chứng này.
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ VỚI TĂNG KHOẢNG SÁNG SAU GÁY Ở TUỔI THAI TỪ 11 TUẦN ĐẾN 13 TUẦN 6
Phí tải :20.000đ
Liên hệ : quangthuboss@gmail.com
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, XỬ TRÍ THOÁT VỊ RỐN VÀ KHE HỞ THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ CỦA PROSTAGLANDIN E2 TRÊN NHỮNG THAI PHỤ THIỂU ỐI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỌC ỐI PHÂN TÍCH NHIỄM SẮC THỂ THAI NHI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2006 – 2011)
1. NGUYỄN THỊ HOÀNG TRANG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỌC ỐI PHÂN TÍCH NHIỄM SẮC
THỂ THAI NHI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
TRONG 5 NĂM (2006 – 2011)
Người hướng dẫn:
TS. TRẦN DANH CƯỜNG
2. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
CO là một trong những phương pháp lấy bệnh phẩm trực tiếp của
thai (nước ối) nhằm nghiên cứu bộ NST thai nhi
Đơn giản, dễ làm, có hiệu quả, ít biến chứng
Giúp đưa ra những quyết định về thái độ xử trí đối với thai nghén
3. - Phùng Như Toàn (2003): 11,2%
- Hoàng T.Ngọc Lan, Trần T.Thanh Hương (2004): 17,5%
- Trần Danh Cường (2005): 11,6%.
Tỷ lệ bất thường NST:
4. MỤC TIÊUMỤC TIÊU
1- Mô tả tỷ lệ các loại bất thường nhiễm sắc thể thai nhi trong
chọc ối.
2- Nhận xét mối liên quan giữa các chỉ định chọc ối với các loại
bất thường nhiễm sắc thể thai nhi.
3- Nhận xét một số rủi ro khi thực hiện chọc ối trong chẩn đoán
trước sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2006-2011).
5. TỔNG QUANTỔNG QUAN
1. BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ
Bất thường số lượng NST
Bất thường cấu trúc NST
OMS (1996):
- HC Down: 140 - HC Edwards: 20
- HC Patau: 10 - 47,XXX: 50/ 47,XYY: 100
- HC Klinerfelter: 80 - HC Turner: 8
6. Sàng lọc trước sinh:
- Tuổi mẹ
- SÂ hình thái
- XNSL
Chẩn đoán trước sinh:
- SÂ hình thái
- XN phân tích NST từ tế bào ối, tế bào tua rau
- XN ADN
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH
7. Chẩn đoán xác định thai bất thường nhiễm sắc thể
- Lấy tế bào thai trực tiếp:
+ Chọc ối
+ Sinh thiết gai rau
+ CMTMCR
+ Sinh thiết mô thai - nội soi phôi
- Lấy tế bào thai gián tiếp: tìm các tế bào máu của thai trong máu mẹ.
8. Tỷ lệ bất thường NST trong chọc ối: 1,6-7,3%
Tác giả Năm Địa điểm Tỷ lệ
Phùng Như Toàn [25] 2003 BV Từ Dũ 11,2%
Hoàng T.Ngọc Lan [20] 2004 BVPSTƯ 17,5%
Trần Danh Cường [6] 2005 BVPSTƯ 11,6%
Chaabouni [39] 2001 Thổ Nhĩ Kỳ 4,18%
Daniilidis A [34] 2008 Hy Lạp 7%
Zhang Lin [51] 2010 Trung Quốc 7,3%
9. Chỉ định CO và nguy cơ bất thường NST (Arie Drugan, Mark I. Evan 2006)
Chỉ định chọc ối Nguy cơ bất thường NST
1. Mẹ ≥ 35 tuổi > 0.5%
2. TS đẻ con bị dị tật, đã có con bị Trisomy 1%
3. Thai phụ hoặc chồng bị bất thường cấu trúc NST
a: Chuyển đoạn tương hỗ 12 – 15%
b: Chuyển đoạn Robersonian 1 – 3%
c: Đảo đoạn 6%
4. XNSL dương tính 2%
5. SÂ có bất thường hình thái thai nhi
a: Bất thường hình thái lớn 25 – 30%
b: Bất thường hình thái nhỏ 1 – 3%
10. Tuổi thai khi CO:
+ Chọc ối sớm: 13 - 15 tuần
+ Chọc ối muộn: sau 20 tuần
+ CO ở 16 - 20 tuần = tiêu chuẩn vàng cho CĐTS
Sơ đồ chọc hút nước ối
11. Kỹ thuật di truyền được áp dụng để CĐTS:
- DTH tế bào: nuôi cấy tế bào ối, tế bào mô, bạch cầu lympho
- DTH phân tử: FISH, PCR
Karyotyp: 47,XY,+21 Karyotyp: 47,XY,+18 Karyotyp: 47,XY,+13
12. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Thai phụ vào khám có chỉ định, đồng ý tham gia CO xét nghiệm NSĐ
thai nhi; và có kết quả phân tích NSĐ tại TTCĐTS - BVPSTW
- Có hồ sơ ghi chép đầy đủ các thông tin
- Hồ sơ ghi rõ chỉ định CO và kết quả NSĐ thai nhi
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Thai phụ được CO nhưng không có kết quả NSĐ thai nhi
13. Thiết kế nghiên cứu:Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả hồi cứu có kết hợp với tiến cứu
Thời gian, địa điểm nghiên cứu:Thời gian, địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian: 6/2006 - 6/2011- Thời gian: 6/2006 - 6/2011
- Địa điểm: TTCĐTS - BVPSTW- Địa điểm: TTCĐTS - BVPSTW
Cỡ mẫu nghiên cứu:
n: cỡ mẫu nghiên cứu
Z: hệ số tin cậy (Z = 1,96 với α = 0,05)
Ɛ: giá trị tương đối (Ɛ = 0,1)
p: tỷ lệ bất thường NST (p=17,5% - Hoàng T. Ngọc Lan 2004)
n = 1811
Trong nghiên cứu lấy mẫu là 2686
14. Xử lý số liệu
Phương pháp thống kê y học sử dụng phần mềm SPSS 16.0
- Test χ2
: so sánh sự khác nhau giữa các tỷ lệ %
- OR (CI 95%)
- Đánh giá giá trị của các phương pháp sàng lọc: GT+, OAPR
15. Tỷ lệ thai phụ chọc ối trong tổng số đẻ
Năm Tổng số đẻ Tổng số chọc ối Tỷ lệ (%)
2007 20.549 319 1,6
2008 19.266 403 2,1
2009 18.818 686 3,6
2010 17.572 600 3,4
2011 17.000 678 4,0
Tổng số 93.205 2686 2,9
Pháp (2003): 9,5%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
16. Số CO theo năm
319
403
686
600
678
0
100
200
300
400
500
600
700
2007 2008 2009 2010 2011
Số BN
Năm
17. Đặc điểm tuổi mẹ trong nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng %
Tuổi mẹ
≤ 19 17 0,6
20-24 247 9,2
25-29 666 24,8
30-34 733 27,3
35-39 715 26,6
≥ 40 308 11,5
Tổng 2686 100
Tuổi mẹ trung bình 29,02 ± 5,6
Phạm Thị Hoan: 28,5 ± 6,3
19. Tuổi thai ở thời điểm chọc ối
Tuổi thai (tuần) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
< 16 47 1,7
16-20 1442 53,7
>20 1197 44,6
Tổng số 2686 100
Trần Danh Cường (2005): 52,2%; Phạm Chiến Thắng (2006): 40,2%
Davide Cavallotti (2011): 91%; Zhang Lin (2010): 78%
20. Số bệnh nhân chọc ối theo chỉ định
Năm
Chỉ định
Tổng
Mẹ ≥ 35 XNSL (+)
SÂ
bất thường
TS bất
thường
n % n % n % n % n %
2007 293 45,4 217 33,6 119 18,5 16 2,5 645 100
2008 229 31,1 323 44 161 21,9 22 3 735 100
2009 184 24,1 380 49,7 168 22 32 4,2 764 100
2010 170 20,3 461 55 181 21,6 26 3,1 838 100
2011 147 17,5 490 58,5 177 21,1 24 2,9 838 100
Tổng 1023 26,8 1871 49 806 21,1 120 3,1 3820 100
21. Tỷ lệ thai phụ chọc ối vì mẹ lớn tuổi trong các nghiên cứu
Tác giả
Năm nghiên
cứu
Địa điểm nghiên
cứu
Tỷ lệ (%)
Chaabouni [39] 2001 Thổ Nhĩ Kỳ 63%
Milewczyk [45] 2003 Ba Lan 87%
Dragoslav Bukvic [37] 2004 Ý 81%
Sung-Hee Han [50] 2008 Hàn Quốc 18,4%
Zhang lin [51] 2010 Trung Quốc 24,4%
Nguyễn T.Hoàng Trang 2011 BVPSTƯ 26,8%
22. Tỷ lệ thai phụ chọc ối vì XNSL nguy cơ cao trong các nghiên cứu
Tác giả Năm Địa điểm Tỷ lệ (%)
Ayme [53] 1997 Pháp 9,1%
Milewczyk [45] 2003 Ba Lan 0,4%
Webley [31] 2003 Anh 9,8%
Sung-Hee Han [50] 2008 Hàn Quốc 69,5%
Zhang lin [51] 2010 Trung Quốc 42%
Nguyễn T.Hoàng Trang 2011 BVPSTƯ 49%
24. 2. Tỷ lệ bất thường NST thai nhi
Tỷ lệ các loại bất thường NST thai nhi
Kết quả phân tích NST n (%) Tổng Tỉ lệ (%)
Bình thường 2442 2442 90,9
Hội chứng Down 116 (4,3%)
244 9,1
Hội chứng Edwards 63 (2,3%)
Hội chứng Patau 7 (0,3%)
Tam bội 2 (0,7‰)
Hội chứng Turner 24 (0,9%)
Hội chứng Klinerfelter 4 (0,1%)
47,XYY 1 (0,4‰)
Bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể 27 (1%)
Tổng 2686 2686 100,0
Y văn: 1,6 – 7,3%
Trần Danh Cường (2005): 42,1%; Nguyễn V.Hùng (2006): 26,6%; Alexioy (2009): 14,75%
25. Kết quả NSĐ thai với giá trị tiên lượng dương tính của từng chỉ định
Chỉ định
Kết quả nhiễm sắc đồ thai nhi
Bình thường
n (%)
Bất thường
n (%)
Tổng
Mẹ ≥ 35 tuổi 928 (90,7%) 95 (9,3%) 1023 (100%)
XNSL nguy cơ cao 1706 (91,2%) 165 (8,8%) 1871 (100%)
SÂ bất thường 593 (73,6%) 213 (26,4%) 806 (100%)
TS bất thường 110 (91,7%) 10 (8,3%) 120 (100%)
26. 3. Liên quan giữa các chỉ định CO với các loại bất thường NST thai
Liên quan giữa tuổi thai phụ với các loại bất thường NST thai
Tuổi thai phụ
(n=2686)
NSĐ thai
bất thường
(n=244)
< 35 (n= 1663) ≥ 35 (n=1023)
p OR (95%CI)
n % n %
HC Down 70 4,2 46 4,5 >0,05 1,18
(0,83-1,67)
HC Edwards 38 2,3 25 2,4 >0,05 0,9
(0,53-1,64)
HC Patau 6 0,4 1 0,1 >0,05 0,81
(0,03-11,36)
HC Turner 15 0,9 9 0,9 >0,05 0,27
(0,01-2,24)
HC Klinerfelter 3 0,1 1 0,1 >0,05 1,63
(0,0-59,4)
Bất thường khác 17 1 13 1,3 >0,05 1,63
(0,59-4,48)
Tổng 149 8,9 95 9,3 >0,05 1,07
(0,81-4,48)
Mẹ ≥ 35: HC Down gặp nhiều nhất
27. Liên quan trong nhóm thai phụ ≥35 tuổi với thai bất thường NST
Thai phụ ≥35 tuổi
(n=1023)
NSĐ thai
35-39
(n= 715)
≥ 40
(n=308)
p
OR
(95%CI)
n % n %
Bất thường (n=95) 58 8,1 37 12,1 < 0,05
3,24
(1,41-5,27)
28. Liên quan giữa bất thường NST thai và XNSL trên những thai phụ ≥35 tuổi
Mẹ ≥ 35 tuổi
(n=1023)
NSĐ thai
XNSL(-)
(n= 189)
XNSL(+)
(n=754)
p
OR
(95%CI)
n % n %
Bất thường (n=81) 3 1,6 78 10,3 <0,001
7,15
(2,15-28,69)
Mẹ ≥ 35 không làm XNSL: 80 trường hợp, có 14 NSĐ thai bất thường
29. Liên quan giữa TS thai phụ với các loại bất thường NST thai
TS thai phụ
(n=2686)
NSĐ thai bất thường
(n=244)
Bình thường
(n= 2566)
Bất thường
(n=120)
p OR (95%CI)
n % n %
HC Down 113 4,4 3 2,5 >0,05
0,47
(0,12-1,56)
HC Edwards 62 2,4 1 0,8 >0,05
0,32
(0,02-2,18)
HC Patau 7 0,3 0 0 >0,05
0,0
(0,0-48,17)
HC Turner 24 0,9 0 0 >0,05
0,0
(0,0-10,22)
HC Klinerfelter 4 0,2 0 0 >0,05
0,0
(0,0-372)
Bất thường cấu trúc 24 0,9 6 5 <0,05
7,1
(2,47-19,42)
Tổng 234 9,1 10 8,3 >0,05
0,92
(0,45-1,85)TS bất thường: bất thường cấu trúc(chuyển đoạn) gặp nhiều nhất
30. Bảng 3.10. Liên quan giữa XNSL với các loại bất thường NST thai
XNSL
(n=2540)
NSĐ bất
thường (n=207)
Âm tính
(n= 669)
Dương tính
(n=1871)
p OR (95%CI)
n % n %
HC Down 26 3,9 89 4,7 >0,05 0,88
(0,58-1,33)
HC Edwards 10 1,5 43 2,3 >0,05 1,55
(0,75-3,31)
HC Patau 1 0,15 2 0,1 >0,05 0,71
(0,05-19,92)
HC Turner 2 0,3 9 0,5 >0,05 1,61
(0,33-10,82)
HC Klinerfelter 1 0,15 1 0,05 >0,05 0,36
(0,01-13,05)
Bất thường khác 2 0,3 21 1,1 <0,05 3,79
(1,86-23,41)
Tổng 42 6,3 165 8,8 <0,05 1,15
(1,02-1,61)
31. GT(+): 8,8%; OAPR: 9,7%
Chao AS (2003): GT (+) 8%; Lamlerkittikul (2007): 5%
165
1706
Bất thường
Bình thường
Kết quả NSĐ thai nhi ở những thai phụ có kết quả XNSL
huyết thanh mẹ dương tính
32. Liên quan giữa SÂ với các loại bất thường NST thai
Siêu âm hình thái
(n=2686)
NSĐ thai
bất thường (n=244)
Bình thường
(n= 1880)
Bất thường
(n=806)
p
OR
(95% CI)
n % n %
HC Down 21 1,1 95 11,8 <0,001
13,00
(7,94-21,47)
HC Edwards 0 0 63 7,8 - -
HC Patau 0 0 7 0,9 - -
HC Turner 1 0,05 23 2,9 - -
HC Klinerfelter 1 0,05 3 0,4 >0,05
2,33
(0,00-85,27)
Bất thường khác 8 0,4 22 2,7 >0,05
1,82
(0,61-5,35)
Tổng 31 1,6 213 26,4 <0,0001
21,42
(14,32-32,21)
31 thai bất thường NST có SÂ bình thường: 21 Down, 8 cấu trúc, 1 Turner, 1Klinerfelter
33. GT(+): 26,4%; OAPR: 35,9%
213
593
Bất thường
Bình thường
Kết quả phân tích NSĐ thai nhi ở những thai phụ
có SÂ hình thái bất thường
34. GT(+): 46,8%; OAPR: 87,8%
101
115
Bất thường
Bình thường
Kết quả NSĐ thai nhi ở những thai phụ có kết quả XNSL dương tính
và SÂ hình thái bất thường
35. Tai biến gặp khi chọc ối
Tai biến n
Trong khi chọc ối 29
Không lấy được nước ối 8
Chọc 2 lần 9
Nước ối lẫn máu 12
Đối với mẹ 0
Nhiễm trùng 0
Chấn thương tạng, mạch máu thành bụng 0
Đối với thai 3
Rỉ ối 0
Sẩy thai 3
Sẩy thai: 1/1000-1/200
36. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
1. Tỷ lệ các loại bất thường NST thai:
- Tỷ lệ thai bất thường NST 9,1%.
- HC Down(4,3%), HC Edwards(2,3%), HC Patau(0,3%), HC
Turner(0,9%), HC Klinerfelter(0,15%), 47,XYY(0,4‰), tam bội(0,7‰),
cấu trúc (1%).
2. Liên quan giữa các chỉ định CO với các loại bất thường NST thai:
- Mẹ ≥35 (26,8%) - 9,3% thai bất thường NST, hay gặp nhất là HC Down.
- TS thai phụ có bất thường (3,1%) - 8,3% thai bất thường NST, bất thường
cấu trúc NST hay gặp nhất.
37. - XNSL(+)(49%) - 8,8% thai bất thường NST, hay gặp nhất HC Down,
HC Edwards, bất thường cấu trúc.
- SÂ hình thái có bất thường (21,1%) - 26,4% thai bất thường NST, hay
gặp nhất là HC Down, HC Edwards.
- XNSL(+) và SÂ bất thường: GT(+) 46,8%; OAPR: 87,8%
3. Tai biến:
- 3 trường hợp sẩy thai sau chọc ối (1,1‰).
38. KIẾN NGHỊ
- Phương pháp chọc dò dịch ối phân tích NST thai nhi được
khuyến cáo áp dụng trong CĐTS để phát hiện các thai DTBS do
di truyền.
- Khi phối hợp các chỉ định CĐTS đã tăng hiệu quả chẩn đoán
các DTBS.