Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu thực trạng phá thai đến 12 tuần ở phụ nữ chưa sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai là một trong những vấn đề liên quan đến sức khỏe được cộng đồng toàn thế giới quan tâm và theo dõi. Tình trạng phá thai đang gia tăng một cách nhanh chóng trên toàn thế giới
Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾ...nataliej4
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2015
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu thực trạng phá thai đến 12 tuần ở phụ nữ chưa sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai là một trong những vấn đề liên quan đến sức khỏe được cộng đồng toàn thế giới quan tâm và theo dõi. Tình trạng phá thai đang gia tăng một cách nhanh chóng trên toàn thế giới
Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾ...nataliej4
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2015
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền sống của thai nhi và vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về phá thai, cho các bạn tham khảo
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn 1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3]. Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất
Nghiên cứu kết quả điều trị doạ đẻ non năm 2018 tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình.Đẻ non là nguyên nhân hàng đầu gây các biến chứng cũng như di chứng thậm chí gây tử vong cho trẻ sơ sinh, do vậy nó đang là nỗi trăn trở lớn nhất của các thầy thuốc sản khoa không chỉở Việt Nam màtrên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có khoảng trên 10 triệu trẻ đẻ non ra đời, tỷ lệ đẻ non trên toàn thế giới ước tính khoảng 11%. Ở những nước có nền y tế phát triển như tại châu Âu, người phụ nữ mang thai được quan tâm, chăm sóc tốt nên tỷ lệ đẻ non thấp hơn các vùng khác trên thế giới, khoảng 5,8% trong khi những nước có nền y tế kém phát triển hơn như ở châu Phi có tỷ lệ đẻ non cao nhất, khoảng 18%[81]. Ở Việt Nam tỷ lệ đẻ non dao động trong khoảng 5,8% – 16%
Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016.Mổ lấy thai là thai và phần phụ của thai được lấy ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch ở thành tử cung. Ngày nay phẫu thuật mổ lấy thai được phổ biến trong các cơ sở sản khoa với các tai biến và biến chứng hạn chế tới mức tối đa do sự lớn mạnh không ngừng của hai ngành sản khoa và ngoại khoa cùng với sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực vô khuẩn, kháng sinh, gây mê hồi sức và truyền máu đã cứu sống biết bao bà mẹ và trẻ sơ sinh
Nghiên cứu thực trạng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở phụ nữ có thai và hiệu quả điều trị dự phòng bằng kháng sinh trong chuyển dạ phòng lây truyền sang con tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An (2018 – 2019).Nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B – Group B Streptococcus (GBS) âm đạo ở phụ nữ mang thai là một trong những nguyên nhân gây nhiễm khuẩn sơ sinh, làm gia tăng tỷ lệ tử vong bởi sự lây truyền từ mẹ sang con, sự lây truyền này gần như chỉ xảy ra khi chuyển dạ hoặc vỡ ối [1].
Ở người, liên cầu khuẩn nhóm B thường cư trú tại đường tiêu hóa và đường sinh dục của phụ nữ, không biểu hiện triệu chứng lâm sàng trong hầu hết các trường hợp [2]. Nhưng khi mang thai nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B âm đạo có thể gây nên những tình trạng nhiễm khuẩn nguy hiểm cho mẹ và con. Với mẹ, nhiễm GBS làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ối, vỡ ối non, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, đẻ non, viêm niêm mạc tử cung sau đẻ
Đặc điểm siêu âm và một số yếu tố liên quan đến thiểu ối ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2014.Thiểu ối là lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường tính theo tuổi thai và ở dưới đường percentin thứ 5 [8],[11]. Thiểu ối liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của thai nhi cũng như chất lượng cuộc sống của trẻ sau này. Chamberlain và cộng sự đã thấy tỷ lệ tử vong chu sinh tăng lên 47 lần khi có thiểu ối và tăng lên 13 lần khi thể tích nước ối (TTNO) hạn chế so với TTNO bình thường [31]. Mọi tình trạng về TTNO (quá ít hay quá nhiều) đều làm tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh chu sinh
Download luận văn thạc sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu thực trạng cân nặng sơ sinh và các yếu tố liên quan tại phường Hương Long thành phố Huế năm 2015
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả phá thai bằng Misoprostol tuổi thai 13 đến 22 tuần ở vị thành niên tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai to là chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm dứt thai trong tử cung cho thai đến 22 tuần tuổi. Việt nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai khá cao trong khu vực và trên thế giới. Tỷ lệ phá thai/tổng số đẻ chung toàn quốc là 52%, tỷ lệ phá thai là 83/1.000 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và tỷ suất phá thai là 2,5 lần/phụ nữ (nghĩa là mỗi phụ nữ Việt Nam sẽ có 2,5 lần phá thai trong cả cuộc đời sinh đẻ của mình) [1]. Phá thai là biện pháp không mong muốn, cũng như không khuyến khích vì có nhiều tai biến, biến chứng, nhất là đối với phá thai ba tháng giữa, nhưng với những lý do khác nhau, trong đó có những lý do bệnh lý của mẹ và thai nên nhiều phụ nữ buộc phải phá thai ở tuổi thai này
Kiến thức, thực hành của phụ nữ đã lập gia đình về viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan tại xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2012.Nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) là một thuật ngữ dùng để chỉ các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) và các loại nhiễm khuẩn đường si nh sản khác không l ây qua quan hệ tình dục. NKLTQĐTD nói đến đến cách thức lây truyền trong khi NKĐSS đề cập đến vị trí nhiễm khuẩn của đường sinh sản [ 1].
NKĐS S l à vấn đề khá phổ bi ến ở phụ nữ và nó là nguyên nhân gây ra nhi ều rối l oạn ảnh hưởng đến sức khỏe [ 17]. Nhi ều nghi ên cứu đã cho t hấy r ằng NKĐS S nếu không được chăm sóc, điều trị kịp thòi có thể gây nên nhiều biến chứng nặng nề ở đường sinh dục như viêmtiểu khung, chửa ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung, thậmchí có thể dẫn tói vô sinh làmmất đì thiên chức làmmẹ của người phụ nữ [2]. NKĐSS cũng là một nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật, tử vong trẻ emtrong giai đoạn chu sinh, một số nhiễmkhuẩn ở mẹ có thể gây sẩy thai, đẻ non hoặc nhiễm khuẩn nặng ở trẻ sơ sinh. NKĐSS còn ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe tình dục do người phụ nữ có triệu chứng đau kéo dài, giảm hamnuốntình dục làm ảnh hưởng không ít đến hạnh phúc của gia đình.
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và kiến thức, thực hành vê dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 4 xã huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.Thai nghén và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng dễ mất ổn định, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ và có thể chuyển sang trạng thái bệnh lý, có khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đe doạ cuộc sống của cả mẹ và con
Quy trình chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh và bà mẹ trong và sau sinh, essentia...Võ Tá Sơn
Quy trình chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh và bà mẹ trong và sau sinh, essential care for newborn
Lau khô ngay
Da kề da
Cắt rốn một thì
Xử trí tích cực giai đoạn 3
Cho bú sớm
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền sống của thai nhi và vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về phá thai, cho các bạn tham khảo
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn 1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3]. Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất
Nghiên cứu kết quả điều trị doạ đẻ non năm 2018 tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình.Đẻ non là nguyên nhân hàng đầu gây các biến chứng cũng như di chứng thậm chí gây tử vong cho trẻ sơ sinh, do vậy nó đang là nỗi trăn trở lớn nhất của các thầy thuốc sản khoa không chỉở Việt Nam màtrên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có khoảng trên 10 triệu trẻ đẻ non ra đời, tỷ lệ đẻ non trên toàn thế giới ước tính khoảng 11%. Ở những nước có nền y tế phát triển như tại châu Âu, người phụ nữ mang thai được quan tâm, chăm sóc tốt nên tỷ lệ đẻ non thấp hơn các vùng khác trên thế giới, khoảng 5,8% trong khi những nước có nền y tế kém phát triển hơn như ở châu Phi có tỷ lệ đẻ non cao nhất, khoảng 18%[81]. Ở Việt Nam tỷ lệ đẻ non dao động trong khoảng 5,8% – 16%
Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016.Mổ lấy thai là thai và phần phụ của thai được lấy ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch ở thành tử cung. Ngày nay phẫu thuật mổ lấy thai được phổ biến trong các cơ sở sản khoa với các tai biến và biến chứng hạn chế tới mức tối đa do sự lớn mạnh không ngừng của hai ngành sản khoa và ngoại khoa cùng với sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực vô khuẩn, kháng sinh, gây mê hồi sức và truyền máu đã cứu sống biết bao bà mẹ và trẻ sơ sinh
Nghiên cứu thực trạng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở phụ nữ có thai và hiệu quả điều trị dự phòng bằng kháng sinh trong chuyển dạ phòng lây truyền sang con tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An (2018 – 2019).Nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B – Group B Streptococcus (GBS) âm đạo ở phụ nữ mang thai là một trong những nguyên nhân gây nhiễm khuẩn sơ sinh, làm gia tăng tỷ lệ tử vong bởi sự lây truyền từ mẹ sang con, sự lây truyền này gần như chỉ xảy ra khi chuyển dạ hoặc vỡ ối [1].
Ở người, liên cầu khuẩn nhóm B thường cư trú tại đường tiêu hóa và đường sinh dục của phụ nữ, không biểu hiện triệu chứng lâm sàng trong hầu hết các trường hợp [2]. Nhưng khi mang thai nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B âm đạo có thể gây nên những tình trạng nhiễm khuẩn nguy hiểm cho mẹ và con. Với mẹ, nhiễm GBS làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ối, vỡ ối non, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, đẻ non, viêm niêm mạc tử cung sau đẻ
Đặc điểm siêu âm và một số yếu tố liên quan đến thiểu ối ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2014.Thiểu ối là lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường tính theo tuổi thai và ở dưới đường percentin thứ 5 [8],[11]. Thiểu ối liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của thai nhi cũng như chất lượng cuộc sống của trẻ sau này. Chamberlain và cộng sự đã thấy tỷ lệ tử vong chu sinh tăng lên 47 lần khi có thiểu ối và tăng lên 13 lần khi thể tích nước ối (TTNO) hạn chế so với TTNO bình thường [31]. Mọi tình trạng về TTNO (quá ít hay quá nhiều) đều làm tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh chu sinh
Download luận văn thạc sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu thực trạng cân nặng sơ sinh và các yếu tố liên quan tại phường Hương Long thành phố Huế năm 2015
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả phá thai bằng Misoprostol tuổi thai 13 đến 22 tuần ở vị thành niên tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai to là chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm dứt thai trong tử cung cho thai đến 22 tuần tuổi. Việt nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai khá cao trong khu vực và trên thế giới. Tỷ lệ phá thai/tổng số đẻ chung toàn quốc là 52%, tỷ lệ phá thai là 83/1.000 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và tỷ suất phá thai là 2,5 lần/phụ nữ (nghĩa là mỗi phụ nữ Việt Nam sẽ có 2,5 lần phá thai trong cả cuộc đời sinh đẻ của mình) [1]. Phá thai là biện pháp không mong muốn, cũng như không khuyến khích vì có nhiều tai biến, biến chứng, nhất là đối với phá thai ba tháng giữa, nhưng với những lý do khác nhau, trong đó có những lý do bệnh lý của mẹ và thai nên nhiều phụ nữ buộc phải phá thai ở tuổi thai này
Kiến thức, thực hành của phụ nữ đã lập gia đình về viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan tại xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2012.Nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) là một thuật ngữ dùng để chỉ các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) và các loại nhiễm khuẩn đường si nh sản khác không l ây qua quan hệ tình dục. NKLTQĐTD nói đến đến cách thức lây truyền trong khi NKĐSS đề cập đến vị trí nhiễm khuẩn của đường sinh sản [ 1].
NKĐS S l à vấn đề khá phổ bi ến ở phụ nữ và nó là nguyên nhân gây ra nhi ều rối l oạn ảnh hưởng đến sức khỏe [ 17]. Nhi ều nghi ên cứu đã cho t hấy r ằng NKĐS S nếu không được chăm sóc, điều trị kịp thòi có thể gây nên nhiều biến chứng nặng nề ở đường sinh dục như viêmtiểu khung, chửa ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung, thậmchí có thể dẫn tói vô sinh làmmất đì thiên chức làmmẹ của người phụ nữ [2]. NKĐSS cũng là một nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật, tử vong trẻ emtrong giai đoạn chu sinh, một số nhiễmkhuẩn ở mẹ có thể gây sẩy thai, đẻ non hoặc nhiễm khuẩn nặng ở trẻ sơ sinh. NKĐSS còn ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe tình dục do người phụ nữ có triệu chứng đau kéo dài, giảm hamnuốntình dục làm ảnh hưởng không ít đến hạnh phúc của gia đình.
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và kiến thức, thực hành vê dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 4 xã huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.Thai nghén và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng dễ mất ổn định, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ và có thể chuyển sang trạng thái bệnh lý, có khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đe doạ cuộc sống của cả mẹ và con
Quy trình chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh và bà mẹ trong và sau sinh, essentia...Võ Tá Sơn
Quy trình chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh và bà mẹ trong và sau sinh, essential care for newborn
Lau khô ngay
Da kề da
Cắt rốn một thì
Xử trí tích cực giai đoạn 3
Cho bú sớm
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm nhiễm đường sinh dục nữ tại xã Trung Nghĩa tỉnh Bắc Ninh.Sức khoe sinh sản là khái niệm đã được đổ cập một cách toàn diện tại Cai ro Ai Cập (1994). Có nhiều yếu tố lác động tới sức khoẻ sinh sản (SKSS), trong đó có bệnh viêm nhiễm đường sinh dục và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Nhiễm khuẩn đường sinh dục liên quan chặt chẽ đến sức khoe cũng như các chương trình sức khoẻ: Kế hoạch hoá gia đình, sự sống SỎI của Irẻ em, sức klioẻ phụ nữ, làm mẹ an toàn, phòng nhiễm HIV [41 ].
Tuy vậy, còn rất nhiều yếu tố cản trở khi đổ eâp đến nhiễm khuẩn đường sinh dục: Nhiều người quan niệm rằng viêm nhiễm đường sinh dục ít gây nên hậu quả nghiêm trọng hoặc tử vong, viêm nhiễm đường sinh dục chỉ xảy ra ở một số người trưởng thành cỏ quan hệ tình dục bừa bãi, là một bệnh diều trị quá tốn kếm, hoặc không khỏi
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 14 TUỔI TẠI HÀ NỘI.Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Người ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000 toàn thế giới có 580 triệu người trên 60 tuổi và dự đoán đến năm 2020 thế giới sẽ có 1,21 tỷ người cao tuổi. Đó là sự bùng nổ chưa từng có về số người cao tuổi trên thếgiới [22], [23]. Sự gia tăng dân số già hiện nay có ở tất cả các nước phát triểnvà đặc biệt tăng mạnh ở các nước đang phát triển và còn nghèo. Bùng nổ dân số người cao tuổi đặt ra nhiều thách thức mới cho mỗi quốc gia trên các mặt xã hội, kinh tế và dịch vụ y tế. Về phương diện dịch vụ y tế, sự thay đổi cơcấu dân số từ trẻ đến già làm thay đổi mô hình bệnh tật và sức khỏe đòi hỏi nhiều chuyển biến thích nghi trong tổ chức dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như quản lý y tế. Các bệnh mạn tính không lây truyền và thoái triển sẽ nổi trội hàng đầu gây ảnh hưởng sâu sắc tới khả năng làm việc, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của con người nói chung và tuổi già nói riêng
Luận văn Nghiên cứu giá trị của trắc nghiệm đánh giá nhận thức GPCOG trong tầm soát sa sút trí tuệ.Cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hộ i, chất lượng cuộc s ống ngày càng được nâng cao, tuổ i thọ trung bình của loài người ngày càng tăng thêm. Theo sự gia tăng của tuổ i thọ trung bình, s ố lượng người cao tuổ i cũng tăng lên nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo của Quỹ dân s ố Liên Hiệp Quốc năm 2000 toàn thế gi ới có 580 triệu người trên 60 tuổi, năm 2011 dân số thế gi ới là 7 tỷ người và s ố người trên 60 tuổ i là 893 triệu người [1]. Ở Việt Nam, nhờ những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa – xã hộ i và y tế, nhiều chỉ s ố phát triển con người đã được cải thiện, đặc biệt là tuổi thọ tăng cao, số lượng người cao tuổ i cũng tăng dần lên qua các thời kỳ. Năm 1 950, cả nước có 1 , 95 tri ệ u người cao tuổi (chiếm 6,5% dân s ố); năm 2009 có khoảng 7,5 triệu người cao tuổi (chiếm 8,6%). Dự báo năm 2020 người cao tuổi sẽ chiểm khoảng 1 0% dân s ố. [2] phát tr ể của k h tế – xã hộ , a tă của tuổ thọ trung bình đã làm cho mô hình bệnh tật cũng có sự thay đổ i s o với trước đây. C ác bệnh l iên quan tới thoái hóa, tuổi già ngày càng chiếm tỷ lệ cao, trong đó, sa sút trí tuệ là một rối loạn khá phổ bi ến ở người cao tuổ i và ngày càng gia tăng. Tỷ l ệ mắc s a s út trí tuệ ở cộng đồng khoảng 1 %, v ới người trên 60 tuổi khoảng 5- 10%, và cứ s au mỗ i khoảng 5 năm tỷ l ệ người bị sa sút trí tuệ tăng lên gấp đô i
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán dị dạng hệ thần kinh trung ương và đầu mặt cổ ở thai nhi tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương.Dị dạng bẩm sinh hệ thần kinh trung ương và vùng đầu mặt cổ thai nhi là một dạng bất thường bẩm sinh. Tuy các dị dạng đó có nhiều mức độ và hình thái khác nhau nhưng nó đều có những tác động không tốt đến gia đình và chính đứa trẻ ra đời. Nó không những làm ảnh hưởng đến tâm lý bà mẹ, đến sức khỏe của bản thân trẻ dị tật mà còn là gánh nặng cho chính trẻ, gia đình và xã hội sau này. Một số thai nhi mang dị tật có thể chết khi còn ở trong tử cung, một số chết ngay sau sinh và số còn lại chết sau sinh hoặc sống trong sự kém phát triển về thể chất hay tinh thần. Theo Lưu Thị Hồng, nghiên cứu tại BVPSTƯ năm 2008 có tới 42,62% thai nhi dị dạng mang dị dạng hệ thần kinh trung ương và vùng đầu mặt cổ, đó là một tỷ lệ rất cao
SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN TÂM THẦN VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ ĐƠN THAI, ĐỦ THÁNG SINH RA TỪ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TRẺ SINH RA DO MANG THAI TỰ NHIÊN.Theo ƣớc tính, có khoảng 8-12 % các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản chịu ảnh hƣởng bởi tình trạng hiếm muộn [72, 73]. Tình trạng này đƣợc xếp thứ 5 trong các bệnh lý khiếm khuyết của dân số toàn cầu ở độ tuổi dƣới 60 [48]. Giải quyết vấn đề này không những là giải quyết sự khao khát thiêng liêng của một gia đình mà còn là giải quyết một vấn đề lớn về sức khỏe sinh sản cho dân số nói chung
Similar to NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÀM MẸ AN TOÀN CỦA NAM GIỚI CÓ VỢ 15-49 TUỔI TẠI TỈNH PHÚ THỌ (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
LMAT là tất cả phụ nữ đều nhận được sự
chăm sóc cần thiết để được hoàn toàn khỏe
mạnh trong suốt thời gian mang thai, sinh đẻ
và sau đẻ.
Để đảm bảo an toàn cho mẹ và con trong quá
trình mang thai và sinh, người phụ nữ phải
được CBYT chăm sóc và theo dõi.
4. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phụ thuộc vào:
Hoàn cảnh chung của địa phương,
Hoàn cảnh của mỗi cá nhân,
Thói quen, quan niệm của họ,
Do người chồng quyết định.
5. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới: 350.000 ca tử vong mẹ do thai nghén và
sinh đẻ. Chủ yếu ở các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam: Nghiên cứu điều tra tử vong mẹ
của Bộ Y tế năm 2002 (160/100.000 ca sinh sống)
Tại Phú Thọ: Tỷ lệ phụ nữ khám thai đủ 3 lần đạt
91,6%, tuy nhiên vẫn còn 4,1% phụ nữ sinh con
tại nhà và 1,2% phụ nữ sinh con không có cán bộ
y tế đỡ.
6. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phú Thọ chưa có nghiên cứu nào về kiến
thức, thực hành và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến làm mẹ an toàn của nam
giới có vợ 15-49 tuổi có con nhỏ dưới 2
tuổi.
7. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức và một số thực hành về
LMAT của nam giới có vợ 15-49 tuổi có con
nhỏ dưới 2 tuổi tại tỉnh Phú Thọ năm 2010-
2011.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến
thức và thực hành về LMAT của nam giới có
vợ 15-49 tuổi có con nhỏ dưới 2 tuổi tại tỉnh
Phú Thọ năm 2010-2011.
8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Nam giới có vợ 15-49 tuổi có con dưới 2 tuổi
Sống tại Phú Thọ năm 2010-2011
Có khả năng trả lời các câu hỏi
Tự nguyện tham gia vào nghiên cứu
9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1 Thiết kế nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang.
2.2 Cỡ mẫu và chọn mẫu
Cỡ mẫu
n=Z2
(1-α/2) {p (1-p)/d2
} DE
p: Tỷ lệ nam giới biết DH chảy máu sau sinh
Z1-α/2=1,96
p: 50%
q: 50%
d: 10% n = 210
DE: 2
10. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chọn mẫu: Mẫu đc chọn theo PP chọn mẫu
30 chùm ngẫu nhiên
Bước 1: Chọn ngẫu nhiên 30 xã trong số tất
cả các xã của tỉnh.
Bước 2: Chọn 7 đối tượng từ mỗi xã theo
bước chọn hộ đầu tiên và sau đó chọn hộ
tiếp theo theo kỹ thuật “cổng liền cổng” cho
đủ 7 người nam giới .
11. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. Công cụ thu thập thông tin
Bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc:
Phần A: Đặc điểm cá nhân của nam giới
Phần B: Kiến thức nạo hút thai của nam giới
Phần C: Kiến thức về khám thai của nam giới
Phần D: Kiến thức và thực hành về sinh đẻ của
nam giới
12. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4. Các biến số
Nhóm biến số thông tin chung về nam giới: tuổi,
trình độ văn hóa, dân tộc, tôn giáo, khả năng nói
tiếng việt, số con)
Nhóm biến số: Nạo hút thai
Nhóm biến số: Chăm sóc trước sinh
Nhóm biến số: Chăm sóc trong sinh
Nhóm biến số: Chăm sóc sau sinh
13. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 11/2010 đến tháng 4/2011
Địa điểm nghiên cứu:
30 xã thuộc 13 huyện của tỉnh Phú Thọ
14. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Làm sạch và mã hóa số liệu.
Nhập số liệu bằng phần mềm Epi-data.
Xử lý bằng phần mềm STATA 10
Mô hình hồi quy logistic được sử dụng khi phân tích
mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân và kiến thức,
thực hành của nam giới về làm mẹ an toàn.
15. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7. Đạo đức nghiên cứu:
Đề cương NC được Hội đồng KH Trường ĐHYHN
thông qua, sự đồng ý của UBND tỉnh và SYT Phú
Thọ.
Giải thích rõ mục đích NC và quyền lợi của đối tượng
Chỉ phỏng vấn khi đối tượng đồng ý
Các thông tin của đối tượng được giữ bí mật và chỉ
dùng cho mục đích nghiên cứu
Phản hồi KQ cho ĐP khi kết thúc NC
17. 1. Kiến thức và thực hành về làm
mẹ an toàn của nam giới.
18. Bảng 1. Đặc trưng cá nhân của đối tượng NC
Đặc trưng Số lượng Tỷ lệ %
Tuổi
< 20 tuổi
20-29 tuổi
30-39 tuổi
40-49 tuổi
Trên 50 tuổi
0
123
79
7
1
0
58,6
37,6
3,3
0,5
Dân tộc
Kinh
Dân tộc khác
181
29
86,2
13,8
19. Bảng 1. Đặc trưng cá nhân của nam giới
Đặc trưng Số lượng Tỷ lệ %
Tôn giáo
Có
Không
6
204
2,9
97,1
Trình độ học vấn
Mù chữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
TH phổ thông
Cao đẳng trở lên
0
27
92
62
29
0
12,9
43,8
29,5
13,8
21. BĐ1. Kiến thức của nam giới về dấu hiệu
nguy hiểm cho PN mang thai
NC 22,3%, UNFPA 2005: nam giới (10,4%), không biết 44,7%
NCĐHYTCC (2004) tại HT, QTR, KG: 33,3 phụ nữ biết ít nhất 3 DH
Chương trình giảm tử vong mẹ: 31,2% không biết
25,7
44,3
15,7
5,2
1,4 0
7,7
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Biết 1DH Biết 2 DH Biết 3 DH Biết 4 DH Biết 5 DH Biết 6 DH Không biết
1. Sốt cao kéo dài 2. Đau đầu 3. Phù 4. Chảy máu cửa mình 5. Co giật 6. Đau bụng
22. Bảng 2. Kiến thức của nam giới về khám thai
Số lần thăm khám thai Số lượng Tỷ lệ %
Một lần
Hai lần
Ba lần trở lên
2
3
205
1,0
1,4
97,6
UNFPA 2005: nam giới (80,6%), phụ nữ (84,4%)
Một số nơi: Cao Bằng (95%), Lâm Đồng (92,1%)
23. Bảng 3. Kiến thức của nam giới về
tiêm phòng uốn ván
Số lần tiêm phòng UV Số lượng Tỷ lệ
Một mũi
Hai mũi
Khác
75
108
27
35,7
51,4
12,9
UNFPA 2005: nam giới (61,0%), phụ nữ (69,9%)
Một số NC: dao động trong khoảng 16-98,5%.
24. BĐ2. Kiến thức của nam giới về dấu hiệu
nguy hiểm cho PN chuyển dạ
NC 33,8%, UNFPA 2005: Nam giới (7,9%), nữ giới (4,7%). Không biết: nam giới (44,3%), PN (33,7%)
Chương trình giảm tử vong mẹ: 41,9% không biết
26,2
30 30,5
2,8
0,5
10
0
5
10
15
20
25
30
35
Biết 1DH Biết 2 DH Biết 3 DH Biết 4 DH Biết 5 DH Không biết
1. Đau bụng dữ dội 2. Chảy máu nhiều 3. Sốt 4. Co giật 5. Vỡ ối sớm trước khi đẻ.
25. Kiến thức của nam giới về
người đỡ đẻ tốt nhất
Kiến thức về “người đỡ đẻ tốt nhất” của
nam giới rất tốt. 100% nam giới được phỏng
vấn cho biết “người đỡ đẻ tốt nhất” là nhân
viên y tế. Không có nam giới nào trả lời là mụ
vườn, người chồng, người trong gia đình,
không cần ai hay không biết.
UNFPA 2005: 82,7%
26. BĐ 3. Kiến thức của nam giới về dấu hiệu
nguy hiểm cho PN sau sinh
NC 22,4. UNFPA 2005: Nam giới (7,7%), nữ giới (4,7%),
Không biết: nam giới (47,0%), PN (29,7%)
Chương trình giảm tử vong mẹ: 35,8% không biết
34,7 36,2
20,5
1,9 0
6,7
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Biết 1DH Biết 2 DH Biết 3 DH Biết 4 DH Biết 5 DH Không biết
1. Chảy máu kéo dài và tăng lên 2. Ra dịch âm đạo có mùi hôi 3. Sốt cao kéo dài 4. Đau
bụng kéo dài và tăng lên 5. Co giật
28. Bảng 5. Thực hành của nam giới về
chuẩn bị giúp vợ sinh đẻ
Giúp vợ chuẩn bị sinh đẻ Số lượng Tỷ lệ %
Chồng
Mẹ chồng
Mẹ vợ
Người khác
Không có ai
189
157
94
45
0
90,0
74,8
44,8
21,4
0,0
UNFPA 2005: Nam giới (80,0%), Phụ nữ (83,1%)
29. BĐ 4. Thực hành của nam giới về
đưa vợ đi sinh con
UNFPA 2005: Nam giới (74,4%), Phụ nữ (77,9%)
30. 2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến làm mẹ
an toàn của nam giới.
31. Bảng 7. MLQ giữa một số yếu tố cá nhân và kiến
thức về dấu hiệu nguy hiểm cho PN mang thai
Yếu tố
3 dấu hiệu
trở lên
Dưới 3
dấu hiệu OR 95% CI
SL % SL %
Tuổi
< 30 tuổi
30-39 tuổi
Trên 40 tuổi
25
21
2
20,3
26,6
25,0
98
58
6
79,7
73,4
75,0
1
1,4
1,3
0,73-2,76
0,25-6,87
Dân tộc
Kinh
Dân tộc khác
46
2
25,4
6,9
135
27
74,6
93,1
1
0,2 0,49-0,95
Tôn giáo
Có
Không
1
47
16,7
23,0
5
157
83,3
77,0
1
1,1 0,55-2,35
Trình độ học vấn
Tiểu học
Trung học cơ sở
TH phổ thông
Cao đẳng trở lên
4
21
15
8
14,8
22,8
24,2
27,6
23
71
47
21
85,2
77,2
75,8
72,4
1
1,7
1,8
2,2
0,52-5,46
0,54-6,15
0,57-8,34
32. Bảng 8. MLQ giữa một số yếu tố cá nhân và kiến
thức về khám thai cho PN
Yếu tố
KT <3 lần KT >= 3 lần
OR 95% CI
SL % SL %
Tuổi
<30 tuổi
30-39 tuổi
Trên 40 tuổi
2
3
0
1,6
3,8
0,0
121
76
8
98,4
96,2
100
1
2,4
-
0,39-14,62
-
Dân tộc
Kinh
Dân tộc khác
2
3
1,1
10,3
179
26
98,9
89,7
1
10,3 1,65-64,76
Tôn giáo
Có
Không
0
5
0,0
2,5
6
199
100
97,5 - -
Trình độ học vấn
Tiểu học
TH cơ sở
TH phổ thông
CĐ trở lên
3
2
0
0
11,1
2,2
0,0
0,0
24
90
62
29
88,9
97,8
100
100
1
0,2
-
-
0,03-1,12
-
-
33. Bảng 9. MLQ giữa một số yếu tố cá nhân và kiến
thức về tiêm phòng uốn ván
Yếu tố
Đủ 2 mũi Không đủ 2 mũi
OR 95% CI
SL % SL %
Tuổi
<30 tuổi
30-39 tuổi
Trên 40 tuổi
68
47
6
55,3
59,5
75,0
55
32
2
44,7
40,5
25,0
1
1,2
2,4
0,66-2,10
0,47-12,50
Dân tộc
Dân tộc khác
Kinh
11
110
37,9
60,8
18
71
62,1
39,2
1
2,5 1,13-5,68
Tôn giáo
Có
Không
2
119
33,3
58,3
4
85
66,7
41,7
1
2,8 0,50-15,63
Trình độ học vấn
Tiểu học
Trung học cơ sở
TH phổ thông
Cao đẳng trở lên
13
49
39
20
48,2
53,3
62,9
69,0
14
43
23
9
51,8
46,7
37,1
31,0
1
1,2
1,8
2,4
0,51-2,89
0,73-4,55
0,80-7,12
34. Bảng 10. MLQ giữa một số yếu tố cá nhân và kiến
thức về dấu hiệu nguy hiểm cho PN chuyển dạ
Yếu tố
3 DH trở lên Dưới 3 dấu hiệu
OR 95% CI
SL % SL %
Tuổi
< 30 tuổi
30-39 tuổi
Trên 40 tuổi
39
28
4
31,7
35,4
50,0
84
51
4
68,3
64,6
50,0
1
1,2
2,2
0,65-2,14
0,51-9,06
Dân tộc
Dân tộc khác
Kinh
0
71
0,0
39,2
29
110
100
60,8 - -
Tôn giáo
Có
Không
1
70
16,7
34,3
5
134
83,3
65,7
1
2,6 0,29-22,79
Trình độ học vấn
Tiểu học
Trung học cơ sở
TH phổ thông
Cao đẳng trở lên
4
28
28
11
14,8
30,4
45,2
37,9
23
64
34
18
85,2
69,6
54,8
62,1
1
2,5
4,7
3,5
0,79-7,95
1,46-15,31
0,95-12,89
35. Bảng 11. MLQ giữa một số yếu tố cá nhân và thực
hành đưa vợ đi sinh con
Yếu tố
Có đưa vợ đi
sinh con
Không đưa vợ
đi sinh con OR 95% CI
SL % SL %
Tuổi
< 30 tuổi
30-39 tuổi
Trên 40 tuổi
117
74
8
95,1
93,7
100,0
6
5
0
4,9
6,3
0,0
1
0,8
-
0,22-2,57
-
Dân tộc
Dân tộc khác
Kinh
25
174
86,2
96,1
4
7
13,8
3,9
1
4,0 1,09 – 14,56
Tôn giáo
Có
Không
5
194
83,3
95,1
1
10
16,7
4,9
1
3,9 0,41- 36,41
Trình độ học vấn
Tiểu học
Trung học cơ sở
TH phổ thông
Cao đẳng trở lên
23
90
57
29
85,2
97,8
91,9
100,0
4
2
5
0
14,8
2,2
8,1
0,0
1
7,8
2,0
-
1,35 – 5,40
0,49 8,05
-
36. Bảng 12. MLQ giữa một số yếu tố cá nhân và thực
hành chuẩn bị giúp vợ sinh con
Yếu tố
Có chuẩn bị giúp
vợ sinh con
Không chuẩn bị
giúp vợ sinh con OR 95% CI
SL % SL %
Tuổi
< 30 tuổi
30-39 tuổi
Trên 40 tuổi
109
72
7
88,6
92,3
87,5
14
6
1
11,4
7,7
12,5
1
1,5
0,9
0,57 - 4,20
0,10 - 7,86
Dân tộc
Dân tộc khác
Kinh
26
162
92,9
89,5
2
19
7,1
10,5
1
0,7 0,14 -2,98
Tôn giáo
Có
Không
4
184
66,7
90,6
2
19
33,3
9,4
1
4,8 0,83 - 28,19
Trình độ học vấn
Tiểu học
Trung học cơ sở
TH phổ thông
Cao đẳng trở lên
23
86
53
26
88,5
93,5
85,5
89,7
3
6
9
3
11,5
6,5
14,5
10,3
1
1,9
0,8
1,1
0,43 – 8,05
0,19 – 3,10
0,21 – 6,16
37. Bảng 13. MLQ giữa một số yếu tố cá nhân và kiến
thức về dấu hiệu nguy hiểm cho PN sau sinh
Yếu tố
Trên 3 dấu hiệu
Dưới 3
dấu hiệu OR 95% CI
SL % SL %
Tuổi
< 30 tuổi
30-39 tuổi
Trên 40 tuổi
28
16
3
22,8
20,3
37,5
95
63
5
77,2
79,7
62,5
1
0,9
2,0
0,43-1,72
0,45-9,05
Dân tộc
Dân tộc khác
Kinh
4
43
13,8
23,8
25
138
86,2
76,2
1
1,9 0,64-5,90
Tôn giáo
Có
Không
0
47
0,0
23,0
6
157
100
77,0 - -
Trình độ học vấn
Tiểu học
Trung học cơ sở
TH phổ thông
Cao đẳng trở lên
2
20
17
8
7,4
21,7
27,4
27,6
25
72
45
21
92,6
78,3
72,6
72,4
1
3,5
4,7
4,8
0,75-15,9
1,01-22,13
0,91-24,91
39. Kiến thức và thực hành
về làm mẹ an toàn của nam giới
1. Kiến thức về các dấu hiệu nguy hiểm cho bà mẹ mang
thai, chuyển dạ và sau sinh của nam giới còn thấp (Tỷ lệ
nam giới biết từ 3 dấu hiệu trở lên theo thứ tự: 22,3%,
33,8% và 22,4%).
2. Kiến thức của nam giới về khám thai là cao (97,6% nam
giới biết phụ nữ mang thai cần khám thai 3 lần trở lên).
3. Kiến thức của nam giới về tiêm phòng uốn ván chưa cao
(51,4% nam giới biết phụ nữ mang thai cần tiêm phòng 2
mũi uốn ván).
4. Tỷ lệ nam giới đưa vợ đi đẻ (94,7%) và giúp vợ chuẩn bị
cho việc sinh đẻ (90%).
40. Những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức
và thực hành về làm mẹ an toàn của nam giới
1. Những yếu tố ảnh hưởng:
Dân tộc
Trình độ học vấn của nam giới.
2. Những yếu tố không ảnh hưởng:
Tuổi
Tôn giáo.
41. Nhằm nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc trước,
trong và sau sinh của nam giới
1.Tuyên truyền giáo dục cho nam giới có vợ 15-49 tuổi
nhận biết đúng và đầy đủ các dấu hiệu nguy hiểm cho phụ
nữ khi mang thai, trong sinh và sau sinh để có biện pháp xử
trí kịp thời.
2.Tuyên truyền giáo dục cho nam giới có vợ 15-49 tuổi biết
số mũi uốn ván cần tiêm trong quá trình mang thai của
người phụ nữ.
KIẾN NGHỊ