Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾ...nataliej4
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2015
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾ...nataliej4
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 15-49 VỀ DỰ PHÒNG DỊ TẬT BẨM SINH ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2015
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu thực trạng phá thai đến 12 tuần ở phụ nữ chưa sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai là một trong những vấn đề liên quan đến sức khỏe được cộng đồng toàn thế giới quan tâm và theo dõi. Tình trạng phá thai đang gia tăng một cách nhanh chóng trên toàn thế giới
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền sống của thai nhi và vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về phá thai, cho các bạn tham khảo
Đề cương Luận văn Thạc Sĩ Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ em dưới 1 tuổi tại thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương năm 2015.Bệnh truyền nhiễm là nguyên nhân chính của bệnh tật và tử vong ở trẻ em. Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch là biện pháp hữu hiệu để phòng chống dịch bệnh nguy hiểm cho trẻ em và là quyền lợi của trẻ [1].
Năm 1974, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã chính thức phát động chương trình tiêm chủng toàn cầu được gọi là Chương trình tiêm chủng mở rộng (CTTCMR). Ở Việt Nam, CTTCMR đã được triển khai từ năm 1981 và đã mở rộng khắp cả nước ở cấp tỉnh đến năm 1985, bao phủ 100% huyện năm 1989 và 100% xã năm 1995
Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu số và hiệu quả tăng cường hoạt động của cô đỡ thôn bản tại tỉnh Ninh Thuận.Chăm sóc sức khỏe phụ nữ luôn được đặt ở vị trí ƣu tiên trong các chiến lược chăm sóc sức khỏe cho toàn dân. Các can thiệp về chăm sóc sức khỏe phụ nữ đã đƣợc bao phủ trong các tỉnh thành trong cả nước. Thành quả của sự nỗ lực đó là sức khỏe của phụ nữ đã đƣợc cải thiện rõ rệt trong vài thập kỷ qua. Tổng kết Mục tiêu Thiên niên kỷ, Việt Nam đã giảm đƣợc tỷ suất tử vong mẹ từ 233/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 1990 xuống còn 59/100.000 vào năm 2015, giảm hơn 70% tỷ lệ tử vong mẹ trong giai đoạn này
Nghiên cứu kết quả điều trị doạ đẻ non năm 2018 tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình.Đẻ non là nguyên nhân hàng đầu gây các biến chứng cũng như di chứng thậm chí gây tử vong cho trẻ sơ sinh, do vậy nó đang là nỗi trăn trở lớn nhất của các thầy thuốc sản khoa không chỉở Việt Nam màtrên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có khoảng trên 10 triệu trẻ đẻ non ra đời, tỷ lệ đẻ non trên toàn thế giới ước tính khoảng 11%. Ở những nước có nền y tế phát triển như tại châu Âu, người phụ nữ mang thai được quan tâm, chăm sóc tốt nên tỷ lệ đẻ non thấp hơn các vùng khác trên thế giới, khoảng 5,8% trong khi những nước có nền y tế kém phát triển hơn như ở châu Phi có tỷ lệ đẻ non cao nhất, khoảng 18%[81]. Ở Việt Nam tỷ lệ đẻ non dao động trong khoảng 5,8% – 16%
Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn 1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3]. Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất
Đánh giá thực trạng công tác chăm sóc bà mẹ trước sinh theo chuẩn quốc gia về sức khỏe sinh sản tại các trạm y tế phường, quận cầu giấy, Hà Nội.Hiện nay trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ với hơn 200 triệu phụ nữ mang thai và sinh con hàng năm. Có 40% trong số đó có những biến chứng liên quan đến thai nghén và sinh đẻ, 15% có những biến chứng đe doạ đến tính mạng mẹ và con và cần được chăm sóc
Kiến thức, thực hành của phụ nữ đã lập gia đình về viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan tại xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2012.Nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) là một thuật ngữ dùng để chỉ các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) và các loại nhiễm khuẩn đường si nh sản khác không l ây qua quan hệ tình dục. NKLTQĐTD nói đến đến cách thức lây truyền trong khi NKĐSS đề cập đến vị trí nhiễm khuẩn của đường sinh sản [ 1].
NKĐS S l à vấn đề khá phổ bi ến ở phụ nữ và nó là nguyên nhân gây ra nhi ều rối l oạn ảnh hưởng đến sức khỏe [ 17]. Nhi ều nghi ên cứu đã cho t hấy r ằng NKĐS S nếu không được chăm sóc, điều trị kịp thòi có thể gây nên nhiều biến chứng nặng nề ở đường sinh dục như viêmtiểu khung, chửa ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung, thậmchí có thể dẫn tói vô sinh làmmất đì thiên chức làmmẹ của người phụ nữ [2]. NKĐSS cũng là một nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật, tử vong trẻ emtrong giai đoạn chu sinh, một số nhiễmkhuẩn ở mẹ có thể gây sẩy thai, đẻ non hoặc nhiễm khuẩn nặng ở trẻ sơ sinh. NKĐSS còn ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe tình dục do người phụ nữ có triệu chứng đau kéo dài, giảm hamnuốntình dục làm ảnh hưởng không ít đến hạnh phúc của gia đình.
Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp giảm suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bằng ven biển tỉnh Nghệ An.Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Đầu tƣ cho dinh dƣỡng chính là đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng. Phòng chống suy dinh dƣỡng là một bộ phận không thể tách rời của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của con ngƣời. Tính phổ biến của suy dinh dƣỡng khác nhau giữa các vùng miền, thậm chí sự khác biệt xảy ra giữa các vùng khác nhau trong cùng một địa phƣơng, nhưng nhìn chung suy dinh dƣỡng có sự liên quan và phối hợp giữa các yếu tố như: tình trạng kinh tế xã hội, phong tục tập quán, môi trƣờng sống, thói quen ăn uống, tình trạng sức khỏe, bệnh tật, thiếu kiến thức về dinh dƣỡng và cả vấn đề chủng tộc
Hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai lên tình trạng dinh dưỡng của mẹ và sự phát triển của trẻ từ khi sinh đến 6 tháng tuổi.Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng hơn 20 triệu trẻ sơ sinh, chiếm 1/6 tổng số trẻ sơ sinh trên toàn cầu có cân nặng sơ sinh thấp và 28% số trẻ này là ở khu vực Đông Á [1]. Tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước và trong thai kỳ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tăng trưởng và phát triển của thai nhi [2, 3]. Kết quả công bố gần đây của WHO có tới 38,2%, tương đương với 114 triệu phụ nữ có thai (PNCT) trên toàn cầu bị thiếu máu; trong đó có 0,8 triệu PNCT bị thiếu máu nặng [4]. Thiếu kẽm cũng là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở phụ nữ có thai nhiều nước đang phát triển nơi khẩu phần nhiều ngũ cốc, ít thức ăn nguồn gốc động vật
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số yếu tố liên quan tại hai xã vùng cao tỉnh Lào Cai.Suy dinh dưỡng đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm tại nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Bệnh gây nhiều hậu quả không tốt đến phát triển trí tuệ và thể lực của trẻ em những năm sau này. Về mặt xã hội, suy dinh dưỡng kìm hãm và gây nhiều thiệt hại về kinh tế bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới giống nòi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao thường đi đôi với nghèo đói. Ngân hàng thế giới (WB) đã ước tính suy dinh dưỡng thấp còi làm giảm 5% GDP mỗi năm ở các nước Đông Nam Á. Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy, những đứa trẻ bị thấp còi vào những năm đầu của cuộc đời sau này thường có nguy cơ cao bị béo phì so với trẻ bình thường
Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016.Mổ lấy thai là thai và phần phụ của thai được lấy ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch ở thành tử cung. Ngày nay phẫu thuật mổ lấy thai được phổ biến trong các cơ sở sản khoa với các tai biến và biến chứng hạn chế tới mức tối đa do sự lớn mạnh không ngừng của hai ngành sản khoa và ngoại khoa cùng với sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực vô khuẩn, kháng sinh, gây mê hồi sức và truyền máu đã cứu sống biết bao bà mẹ và trẻ sơ sinh
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC DI CHỨNG THẦN KINH VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TRẺ NON THÁNG XUẤT VIỆN TỪ ĐƠN VỊ HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG.Nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới từ năm 2003 đến 2007 tỉ lệ trẻ sinh non trên toàn thế giới là 9,6%, trong đó tỉ lệ sinh non ở Đông Nam Á là 11,1% [35], [145]. Trong 10 trẻ được sinh ra có 1 trẻ non tháng, năm 2005 thế giới có 12,9 triệu trẻ non tháng được sinh ra, đến năm 2010 có 15 triệu trẻ non tháng, số trẻ sinh non ngày càng tăng đang trở thành vấn đề sức khỏe toàn cầu
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu thực trạng phá thai đến 12 tuần ở phụ nữ chưa sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai là một trong những vấn đề liên quan đến sức khỏe được cộng đồng toàn thế giới quan tâm và theo dõi. Tình trạng phá thai đang gia tăng một cách nhanh chóng trên toàn thế giới
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền sống của thai nhi và vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về phá thai, cho các bạn tham khảo
Đề cương Luận văn Thạc Sĩ Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ em dưới 1 tuổi tại thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương năm 2015.Bệnh truyền nhiễm là nguyên nhân chính của bệnh tật và tử vong ở trẻ em. Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch là biện pháp hữu hiệu để phòng chống dịch bệnh nguy hiểm cho trẻ em và là quyền lợi của trẻ [1].
Năm 1974, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã chính thức phát động chương trình tiêm chủng toàn cầu được gọi là Chương trình tiêm chủng mở rộng (CTTCMR). Ở Việt Nam, CTTCMR đã được triển khai từ năm 1981 và đã mở rộng khắp cả nước ở cấp tỉnh đến năm 1985, bao phủ 100% huyện năm 1989 và 100% xã năm 1995
Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu số và hiệu quả tăng cường hoạt động của cô đỡ thôn bản tại tỉnh Ninh Thuận.Chăm sóc sức khỏe phụ nữ luôn được đặt ở vị trí ƣu tiên trong các chiến lược chăm sóc sức khỏe cho toàn dân. Các can thiệp về chăm sóc sức khỏe phụ nữ đã đƣợc bao phủ trong các tỉnh thành trong cả nước. Thành quả của sự nỗ lực đó là sức khỏe của phụ nữ đã đƣợc cải thiện rõ rệt trong vài thập kỷ qua. Tổng kết Mục tiêu Thiên niên kỷ, Việt Nam đã giảm đƣợc tỷ suất tử vong mẹ từ 233/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 1990 xuống còn 59/100.000 vào năm 2015, giảm hơn 70% tỷ lệ tử vong mẹ trong giai đoạn này
Nghiên cứu kết quả điều trị doạ đẻ non năm 2018 tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình.Đẻ non là nguyên nhân hàng đầu gây các biến chứng cũng như di chứng thậm chí gây tử vong cho trẻ sơ sinh, do vậy nó đang là nỗi trăn trở lớn nhất của các thầy thuốc sản khoa không chỉở Việt Nam màtrên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có khoảng trên 10 triệu trẻ đẻ non ra đời, tỷ lệ đẻ non trên toàn thế giới ước tính khoảng 11%. Ở những nước có nền y tế phát triển như tại châu Âu, người phụ nữ mang thai được quan tâm, chăm sóc tốt nên tỷ lệ đẻ non thấp hơn các vùng khác trên thế giới, khoảng 5,8% trong khi những nước có nền y tế kém phát triển hơn như ở châu Phi có tỷ lệ đẻ non cao nhất, khoảng 18%[81]. Ở Việt Nam tỷ lệ đẻ non dao động trong khoảng 5,8% – 16%
Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn 1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3]. Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất
Đánh giá thực trạng công tác chăm sóc bà mẹ trước sinh theo chuẩn quốc gia về sức khỏe sinh sản tại các trạm y tế phường, quận cầu giấy, Hà Nội.Hiện nay trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ với hơn 200 triệu phụ nữ mang thai và sinh con hàng năm. Có 40% trong số đó có những biến chứng liên quan đến thai nghén và sinh đẻ, 15% có những biến chứng đe doạ đến tính mạng mẹ và con và cần được chăm sóc
Kiến thức, thực hành của phụ nữ đã lập gia đình về viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan tại xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2012.Nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) là một thuật ngữ dùng để chỉ các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) và các loại nhiễm khuẩn đường si nh sản khác không l ây qua quan hệ tình dục. NKLTQĐTD nói đến đến cách thức lây truyền trong khi NKĐSS đề cập đến vị trí nhiễm khuẩn của đường sinh sản [ 1].
NKĐS S l à vấn đề khá phổ bi ến ở phụ nữ và nó là nguyên nhân gây ra nhi ều rối l oạn ảnh hưởng đến sức khỏe [ 17]. Nhi ều nghi ên cứu đã cho t hấy r ằng NKĐS S nếu không được chăm sóc, điều trị kịp thòi có thể gây nên nhiều biến chứng nặng nề ở đường sinh dục như viêmtiểu khung, chửa ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung, thậmchí có thể dẫn tói vô sinh làmmất đì thiên chức làmmẹ của người phụ nữ [2]. NKĐSS cũng là một nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật, tử vong trẻ emtrong giai đoạn chu sinh, một số nhiễmkhuẩn ở mẹ có thể gây sẩy thai, đẻ non hoặc nhiễm khuẩn nặng ở trẻ sơ sinh. NKĐSS còn ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe tình dục do người phụ nữ có triệu chứng đau kéo dài, giảm hamnuốntình dục làm ảnh hưởng không ít đến hạnh phúc của gia đình.
Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp giảm suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bằng ven biển tỉnh Nghệ An.Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Đầu tƣ cho dinh dƣỡng chính là đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng. Phòng chống suy dinh dƣỡng là một bộ phận không thể tách rời của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của con ngƣời. Tính phổ biến của suy dinh dƣỡng khác nhau giữa các vùng miền, thậm chí sự khác biệt xảy ra giữa các vùng khác nhau trong cùng một địa phƣơng, nhưng nhìn chung suy dinh dƣỡng có sự liên quan và phối hợp giữa các yếu tố như: tình trạng kinh tế xã hội, phong tục tập quán, môi trƣờng sống, thói quen ăn uống, tình trạng sức khỏe, bệnh tật, thiếu kiến thức về dinh dƣỡng và cả vấn đề chủng tộc
Hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai lên tình trạng dinh dưỡng của mẹ và sự phát triển của trẻ từ khi sinh đến 6 tháng tuổi.Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng hơn 20 triệu trẻ sơ sinh, chiếm 1/6 tổng số trẻ sơ sinh trên toàn cầu có cân nặng sơ sinh thấp và 28% số trẻ này là ở khu vực Đông Á [1]. Tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước và trong thai kỳ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tăng trưởng và phát triển của thai nhi [2, 3]. Kết quả công bố gần đây của WHO có tới 38,2%, tương đương với 114 triệu phụ nữ có thai (PNCT) trên toàn cầu bị thiếu máu; trong đó có 0,8 triệu PNCT bị thiếu máu nặng [4]. Thiếu kẽm cũng là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở phụ nữ có thai nhiều nước đang phát triển nơi khẩu phần nhiều ngũ cốc, ít thức ăn nguồn gốc động vật
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số yếu tố liên quan tại hai xã vùng cao tỉnh Lào Cai.Suy dinh dưỡng đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm tại nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Bệnh gây nhiều hậu quả không tốt đến phát triển trí tuệ và thể lực của trẻ em những năm sau này. Về mặt xã hội, suy dinh dưỡng kìm hãm và gây nhiều thiệt hại về kinh tế bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới giống nòi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao thường đi đôi với nghèo đói. Ngân hàng thế giới (WB) đã ước tính suy dinh dưỡng thấp còi làm giảm 5% GDP mỗi năm ở các nước Đông Nam Á. Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy, những đứa trẻ bị thấp còi vào những năm đầu của cuộc đời sau này thường có nguy cơ cao bị béo phì so với trẻ bình thường
Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016.Mổ lấy thai là thai và phần phụ của thai được lấy ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch ở thành tử cung. Ngày nay phẫu thuật mổ lấy thai được phổ biến trong các cơ sở sản khoa với các tai biến và biến chứng hạn chế tới mức tối đa do sự lớn mạnh không ngừng của hai ngành sản khoa và ngoại khoa cùng với sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực vô khuẩn, kháng sinh, gây mê hồi sức và truyền máu đã cứu sống biết bao bà mẹ và trẻ sơ sinh
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC DI CHỨNG THẦN KINH VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TRẺ NON THÁNG XUẤT VIỆN TỪ ĐƠN VỊ HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG.Nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới từ năm 2003 đến 2007 tỉ lệ trẻ sinh non trên toàn thế giới là 9,6%, trong đó tỉ lệ sinh non ở Đông Nam Á là 11,1% [35], [145]. Trong 10 trẻ được sinh ra có 1 trẻ non tháng, năm 2005 thế giới có 12,9 triệu trẻ non tháng được sinh ra, đến năm 2010 có 15 triệu trẻ non tháng, số trẻ sinh non ngày càng tăng đang trở thành vấn đề sức khỏe toàn cầu
KHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNGDang Quang
Những công cụ phân tích giới đã được phát triển không chỉ hữu ích trong xem xét các vấn đề phát triển và vận động chính sách. Các kỹ thuật PRA có thể vận dụng hữu hiệu trong phân tích giới theo các khung phân tích. Các quan hệ về sắc tộc, đẳng cấp, cũng có thể phân tích theo các công cụ phân tích giới với những điều chỉnh tương ứng. Các khung phân tích rất hữu ích để xây dựng các đề tài nghiên cứu cả định tính và định lượng.
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, XỬ TRÍ THOÁT VỊ RỐN VÀ KHE HỞ THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ CỦA PROSTAGLANDIN E2 TRÊN NHỮNG THAI PHỤ THIỂU ỐI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Hiện nay, trên thế giới người ta quan niệm sức khoẻ của phụ nữ không chỉ đơn thuần là sức khỏe - bệnh tật mà còn là sức khỏe trong trong mối quan hệ với các yếu tố môi trường xã hội.
- Hàng năm trên thế giới có khoảng 500.000 phụ nữ tử vong liên quan đến thai sản. Con số này cao nhất thuộc về các nước đang phát triển, nơi mà điều kiện nghèo đói, trình độ văn hóa thấp, hệ thống chăm sóc sức khỏe yếu kém..., là những yếu tố nguy cơ gây ra tử vong cao của phụ nữ hàng năm.
- Những yếu tố về xã hội và gia đình liên quan đến giới (gender) đã được nêu lên gần đây như: ảnh hưởng nghề nghiệp, bệnh tâm thần, thái độ của NVYT, những trở ngại trong việc tìm kiếm dịch vụ CSSK, sự phân biệt giới, tình trạng dinh dưỡng của những thiếu nữ, phụ nữ thiếu vai trò quyết định trong gia đình, bạo lực của người chồng đối với người vợ, ngay cả trong tình trạng vi phạm tình dục (loạn luân, hoang dâm, cưỡng dâm) cũng làm xấu đi tình trạng SK của phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN TÂM THẦN VẬN ĐỘNG CỦA TRẺ ĐƠN THAI, ĐỦ THÁNG SINH RA TỪ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TRẺ SINH RA DO MANG THAI TỰ NHIÊN.Theo ƣớc tính, có khoảng 8-12 % các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản chịu ảnh hƣởng bởi tình trạng hiếm muộn [72, 73]. Tình trạng này đƣợc xếp thứ 5 trong các bệnh lý khiếm khuyết của dân số toàn cầu ở độ tuổi dƣới 60 [48]. Giải quyết vấn đề này không những là giải quyết sự khao khát thiêng liêng của một gia đình mà còn là giải quyết một vấn đề lớn về sức khỏe sinh sản cho dân số nói chung
Đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm của những cặp vợ chồng chỉ có phôi chất lượng kém.Giải Nobel Y Học năm 2010 được trao cho Robert G. Edwards và cộng sự với công trình “Phát triển thụ tinh trong ống nghiệm”. Hội đồng giải thưởng Nobel đã đánh giá thụ tinh trong ống nghiệm là một trong những thành tựu lớn nhất của Y Học hiện đại.
Từ khi em bé Louis Brown ra đời tại Anh năm 1978, cho đến nay đã có khoảng 4 triệu trẻ ra đời từ phương pháp thụ tinh trong ống nghệm. Đây thực sự là một bước đột phá trong lĩnh vực điều trị vô sinh và đặc biệt mở ra một kỷ nguyên mới cho lĩnh vực hỗ trợ sinh sản
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn khoa học công nghệ với đề tài: Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán trước sinh tắc tá tràng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh, xử trí thoát vị rốn và khe hở thành bụng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Một em bé khỏe mạnh ra đời là niềm vui, hạnh phúc, là tương lai của gia đình và xã hội. Dị tật thai nhi gặp tỷ lệ thấp nhưng luôn là nỗi ám ảnh rất lớn của thai phụ và gia đình. Dị tật bẩm sinh là những bất thường của thai nhi khi thai còn nằm trong tử cung. Trong quá trình hình thành và phát triển, phôi- thai chịu sự tác động của nhiều yếu tố có thể gây ra các dị tật bẩm sinh. Việc phát hiện sớm những dị tật bẩm sinh sẽ giúp thầy thuốc có quyết định chính xác, kịp thời nhằm giảm nguy cơ tử vong, nguy cơ mắc bệnh của trẻ và làm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM LẤY NOÃN ĐẾN CHẤT LƯỢNG NOÃN VÀ PHÔI TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM TẠI BVPSTƯ
Phí tải 20.000d Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Triển lãm những ngăn tủ là một sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số (CCIHP), thực hiện năm 2015 và được trưng bầy tại phòng trưng bầy đại học Mỹ Thuật Hà Nội. trong năm 2017, UNESCO đã hỗ trợ thiết kế và in để trưng bầy tại youth day 2017 do TW đoàn TNCS HCM, bộ Nội vụ và UN tổ chức tại Hà Nội
Cuoi len em tuong lai dang o phia truoc, chuyên đề ảnh của Nhóm Ảnh trẻ em Việt Nam - Photographs of Vietnamese Children, facebook group: https://www.facebook.com/groups/255354691305593/
CHÚNG TÔI THẤY, CHÚNG TÔI NÓI - PHỤ NỮ VÀ LAO ĐỘNGThien Pham
Chúng tôi thấy, chúng tôi nói - phụ nữ và lao động là những câu chuyện về cuộc sống, lao động, phân công lao động của người phụ nữ A Lưới...
Sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP) với huyện hội phụ nữ A Lưới
CHÚNG TÔI THẤY, CHÚNG TÔI NÓI - PHỤ NỮ VÀ TRUYỀN THÔNGThien Pham
Chúng tôi thấy, chúng tôi nói - phụ nữ và truyền thông
Người phụ nữ là người giữ ngọn lửa truyền thông... giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thông qua việc truyền dạy kỹ thuật dệt Dzèng, làm đồ truyền thông, món ăn, văn hóa phi vật thể của mỗi dân tộc trong cộng đồng A Lưới
Sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP) với huyện hội phụ nữ A Lưới
CHÚNG TÔI THẤY, CHÚNG TÔI NÓI - PHỤ NỮ VÀ TRẺ EMThien Pham
Chúng tôi thấy, chúng tôi nói - phụ nữ và trẻ em, chia sẻ sự quan tâm, chăm sóc trẻ và những áp lực từ chăm sóc, nuôi dạy con cái đối với chị em phụ nữ A Lưới
Sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP) với huyện hội phụ nữ A Lưới
CHÚNG TÔI THẤY, CHÚNG TÔI NÓI - PHỤ NỮ VÀ GIỚIThien Pham
Chúng tôi thấy, chúng tôi nói - phụ nữ và giới
những câu chuyện về áp lực giới, bạo hành giới đối với chị em phụ nữ A Lưới... ghi lại từ lời kể, hình ảnh, câu chuyện của chị em...
Sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP) với huyện hội phụ nữ A Lưới
CHÚNG TÔI THẤY, CHÚNG TÔI NÓI - PHỤ NỮ, NAM GIỚI VÀ CỘNG ĐỒNGThien Pham
Chúng tôi thấy, chúng tôi nói - phụ nữ nam giới và cộng đồng là những câu chuyện về cuộc sống, người nam giới, lao động và sở thích của nam giới qua mắt phụ nữ...
Sản phẩm của Trung tâm Sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP) với huyện hội phụ nữ A Lưới
CCIHP - Kết quả khảo sát chăm sóc trước, trong và sau sinh ở các huyện miền núi nghèo (P1)
1. 1
CHIA SẺ KẾT QUẢ KHẢO SÁT
CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH
Ở HUYỆN MIỀN NÚI NGHÈO
HÀ NỘI,THÁNG 1 NĂM 2016
2. 2
Nội dung trình bày
Mục tiêu
Phương pháp
Phát hiện
Bàn luận và khuyến nghị
3. 3
Mục tiêu
1. Tìm hiểu một số thực hành chăm sóc trước, trong,
sau sinh và kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ dân
tộc có con dưới 24 tháng tuổi
2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới thực hành
chăm sóc trước, trong và sau sinh của phụ nữ có
con dưới 24 tháng tuổi
3. Đưa ra những khuyến nghị cho các bên liên quan
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc bà mẹ trẻ em
tại các huyện khó khăn nhất của cả nước.
5. 5
Khung khái niệm
Hệ thống y tế
1. Lãnh đạo - quản
trị
2. Tài chính y tế
3. Nhân lực y tế
4. Thiết bị, dược
và công nghệ
5. Thông tin và
nghiên cứu
6. Cung cấp dịch
vụ
Tiêu chí
hệ thống y tế
• Công bằng
• Tiếp cận
• Chất lượng
• Hiệu suất
• Bền vững
Người dân
• Sự tham gia
• Kiến thức
• Thái độ
• Hành vi
• Các yếu tố xã
hội
Sức
khỏe
6. 6
Mô hình 3 chậm
3 chậm
Chậm 1: ra quyết định tìm
kiếm dịch vụ
Chậm 2: xác định và đi đến
cơ sở y tế
Chậm 3: cung cấp dịch vụ
đầy đủ và phù hợp
Yếu tố ảnh hưởng
Chất lượng dịch vụ
Kinh tế/văn hóa/xã hội
Tiếp cận cơ sở y tế
7. 7
Bảo Lạc
Cao Bằng
Quế Phong
Nghệ An
Tu Mơ Rông
Kon Tum
ĐỊA ĐIỂM
• 3 huyện miền núi
thuộc danh sách các
huyện nghèo tại 3
tỉnh
• Chọn 3 xã tại mỗi
huyện: gần (2-4km),
trung bình (10-
20km), xa (30-65km)
8. 8
Đối tượng và cỡ mẫu
Đối tượng Phỏng vấn bằng
phiếu hỏi
Phỏng vấn sâu/
thảo luận nhóm
Quan sát
Phụ nữ có
con <24 tháng
594
Y tế thôn bản 119 9
Y tế xã, huyện 12
Trạm y tế, bệnh viện
huyện
12
11. 11
1. Thông tin chung
54,6
39,8
5,6
63,1
34,3
2,5
55,5
34
10,5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
<25 tuổi 25-34 tuổi >35 tuổi
Quế Phong
Bảo Lạc
Tu Mơ Rông
Nhóm tuổi
Dân tộc Tổng (n=594)
%
Thái 27,3
Mông 5,2
Khơ Mú 1,7
Kinh 0,2
Xơ Đăng 34,0
Tày 15,8
Dao 6,6
Nùng 5,1
Khác (Sán Chỉ,
Quý Chân)
4,2
12. 12
1. Thông tin chung (tiếp)
Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 39,6%
tỷ lệ hộ nghèo này khác nhau giữa
các huyện (p =0.012).
12,8
14,3
45,4
25,5
2
16,7
19,7
26,8
22,2
14,6
28
31,5
36,5
3,5
0,5
0 20 40
Mù chữ
Tiểu học
THCS
PTTH
Trên
PTTH
Tu Mơ Rông
Bảo Lạc
Quế Phong
38,3 32,8
47,5
61,8 67,2
52,5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Quế
Phong
Bảo Lạc Tu Mơ
Rông
Không
nghèo
Nghèo
Trình độ học vấn
13. 13
2. Chăm sóc trước sinh
88,4
78,6 75,1
18
35,7
23,3
66,8 63,1 60,5
16,3
31,9
17,5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Quế Phong Bảo Lạc Tu Mơ Rông
Khám ≥ 3 lần
Khám ≥ 4 lần
Khám đủ 3 lần trong 3 thai kỳ
Khám ≥ 4 lần trong 3 thai kỳ
14. 14
2. Chăm sóc trước sinh (tiếp)
Quế Phong (n=175) Bảo Lạc (n=182) Tu Mơ Rông (n=189)
Nơi khám
thai
Xã gần
(%)
Xã TB
(%)
Xã xa
(%)
Xã gần
(%)
Xã TB
(%)
Xã xa
(%)
Xã gần
(%)
Xã TB
(%)
Xã xa
(%)
Trạm y tế 86,7 83,3 94,2 64,3 79,4 79,4 86,8 96,8 94,8
TTYT/ BV
huyện
53,3 46,7 38,5 73,2 54,0 58,7 25,0 3,2 6,9
TTCSSKS/
BV tỉnh
1,7 1,7 1,9 1,8 0 4,8 0 1,6 0
Y tế tư
nhân
16,7 25,0 5,8 39,3 41,3 39,7 29,4 36, 22,4
15. 15
2. Chăm sóc trước sinh (tiếp)
Nội dung tư vấn, hướng dẫn khi
mang thai
Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Chung
(n=594)
%
Chuẩn bị đẻ (nơi nào, chuẩn bị gì) 31,1 20,7 7,5 21,5
Nuôi con bằng sữa mẹ 57,1 25,8 15,5 32,7
Chế độ ăn uống khi mang thai 65,8 51,5 55,5 57,6
Chế độ lao động khi mang thai 64,3 31,3 36,5 43,9
Chế độ sinh hoạt TD khi có thai 41,8 4,5 1,0 15,7
Tiêm phòng uốn ván 52,0 23,2 42,5 39,2
Uống viên sắt 43,9 36,9 49,0 43,3
16. 16
2. Chăm sóc trước sinh (tiếp)
Chỉ số Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Chung
(n=594)
%
Số liệu
MICS
2014
Xét nghiệm nước
tiểu
34,2 27,3 9,5 23,6 72,0
Xét nghiệm máu 32,7 9,5 2,0 18,2 61,8
Tiêm uốn ván đầy
đủ
89,8 61,8 64,5 75,7 59,6
17. 17
Uống viên sắt trong thời kỳ mang thai
Có 147 phụ nữ (24,8%) không uống/ không nhớ uống viên sắt trong
thời kỳ mang thai.
10,7
25,4
11,4
28
36,2
28,7
61,3
38,4
59,9
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Quế Phong Bảo Lạc Tu Mơ Rông
Từ 6 tháng
trở lên
Từ 3- dưới 6
tháng
Từ 1-3 tháng
18. 18
2. Chăm sóc trong sinh (tiếp)
Dấu hiệu nguy hiểm đối với bà mẹ khi mang thai
83,7
55,6
71,7
29,8
69,5
17
74,9
34
0 20 40 60 80 100
Biết ít nhất 1
dấu hiệu
Biết ít nhất 3
dấu hiệu Chung
Tu Mơ Rông
Bảo Lạc
Quế Phong
19. 19
2. Chăm sóc trước sinh (tiếp)
Thái độ đúng về chăm sóc trước sinh
(đúng = không đồng ý)
Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Tổng
(n=594)
%
PN khỏe mạnh không cần khám thai 87,5 84,8 68,0 79,5
PN mang thai chỉ cần đi khám thai một lần
trong suốt quá trình mang thai là được
89,3 85,4 71,0 81,8
PN chỉ cần khám thai khi có các dấu hiệu
nguy hiểm trong thời kỳ mang thai
88,8 80,3 65,5 78,1
PN mang thai phải lao động nhiều cho dễ đẻ 92,3 78,3 57,0 75,8
PN mang thai ăn nhiều thì thai sẽ to và khó đẻ 94,9 81,3 70,0 82,0
Người chồng không có trách nhiệm trong việc
đi khám thai của người vợ
92,9 91,9 75,0 86,5
20. 20
3. Chăm sóc trong sinh: Nơi sinh trẻ
21,9
7,1 11,5
26
70,7
19,5
0,6
3
3
51,5
18,7
66
0,5
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Quế Phong Bảo Lạc Tu Mơ Rông
Đẻ rơi
Tại nhà
TTCSSKSS/ BV tỉnh
TTYT/ BV huyện
Trạm y tế
21. 21
3. Chăm sóc trong sinh (tiếp)
Nơi sinh trẻ Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Tổng (n=594)
%
Số liệu
MICS
2014
Đẻ tại CSYT 48,5 80,8 34,0 54,4 93,6
Được đỡ đẻ bởi
NVYT (CĐTB và
CBYT xã trở lên)
56,9 82,3 45,5 61,6 93,8
Trong số 270 đối tượng đẻ tại nhà, chỉ có 42 đối tượng được đỡ
đẻ bởi CBYT (trong đó 36 ca do CĐTB đỡ), phần lớn (84,4%) là
được đỡ đẻ bởi những người không được đào tạo.
22. 22
3. Chăm sóc trong sinh (tiếp)
Có tới 144 trẻ (24,2%) không được cân lúc sinh ra.
Trong khi trong điều tra MICS 2014, con số này chỉ là
5,7%.
Cân nặng trung bình khi sinh của trẻ là 2.9kg (độ lệch
chuẩn=0,48), thấp nhất là 1,4kg, cao nhất là 4,8kg.
Trong số những trẻ được cân, số trẻ nhẹ cân (dưới
2,5kg) là 7,9% (con số này trong điều tra MICS 2014
là 5,7%)
23. 23
4. Chăm sóc sau sinh
Phân loại Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Tổng
(n=594)
%
Được CBYT khám lại cho mẹ
trong vòng 6 tuần (42 ngày)
29,1 24,7 37,5 30,2
Nơi khám:
- Được CBYT khám tại nhà 12,3 24,5 82,7 44,8
- Đến CSYT khám 77,2 73,5 12,0 49,2
- Được CBYT khám tại nhà
và khám tại CSYT
10,5 2,0 5,3 6,0
24. 24
Kế hoạch hóa gia đình sau khi sinh
37,9% chưa
dùng BPTT
từ khi sinh
đứa con dưới
2 tuổi nhỏ
nhất.
94,7 96,8 96,8
5,3 3,2 3,2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Quế Phong Bảo Lạc Tu Mơ Rông
Dùng BPTT
đúng thời điểm
Dùng BPTT
sai thời điểm
25. 25
Kế hoạch hóa gia đình sau khi sinh
Quan niệm dùng BPTT khi bắt đầu có kinh nguyệt
(trong số những người đã sử dụng BPTT sau sinh)
47,4
39,2
34,2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Quế Phong
Bảo Lạc
Tu Mơ Rông
26. 26
BPTT đầu tiên sử dụng sau sinh
BPTT đầu tiên sử
dụng sau sinh
Quế Phong
(n=114)
%
Bảo Lạc
(n=125)
%
Tu Mơ Rông
(n=117)
%
Tổng
(n=356)
%
Đặt vòng tránh thai 19,3 44,8 0 21,9
Tiêm thuốc tránh thai 6,1 12,8 65,8 28,1
Viên thuốc tránh thai
hàng ngày
47,4 27,2 22,2 32,0
Bao cao su nam 25,4 12,0 3,4 13,5
27. 27
Thái độ đúng về khám sau sinh
Thái độ đúng về khám sau sinh
(đúng = không đồng ý)
Quế Phong
(n=196)
%
Bảo Lạc
(n=198)
%
Tu Mơ Rông
(n=200)
%
Tổng
(n=594)
%
Thấy khỏe mạnh thì không cần khám lại 81,6 84,3 60,5 75,4
Chỉ khi nào có dấu hiệu bất thường thì
mới cần khám lại 76,0 78,8 56,0 70,2
Sử dụng BPTT là trách nhiệm của PN 73,0 80,8 62,0 71,9
Sau khi vợ sinh con, người chồng có thể
QHTD với vợ bất kỳ khi nào anh ta muốn 95,4 90,9 77,5 87,9
Chăm sóc vợ con sau khi sinh là trách
nhiệm của những người PN trong nhà 84,9 88,9 69,5 84,3
28. 28
Mang thai ngoài ý muốn và sảy thai/ phá thai
Chỉ số Quế Phong
N=196
Bảo Lạc
N=198
Tu Mơ Rông
N=200
Tổng
N=594
Tỷ lệ sinh con thiếu tháng 6,6% 5,6% 8,5% 6,9%
Tỷ lệ sảy thai/ phá thai 6,1% 10,1% 2,5% 6,2%
Tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn
(trong số những PN đã mang
thai sau lần sinh đứa con dưới
2 tuổi)
5/11 4/13 1/5 10/29
29. 29
5. Một số yếu tố liên quan đến thực hành
chăm sóc trước, trong và sau sinh
Yếu tố liên quan đến thực hành đúng
về khám thai
OR Khoảng tin cậy
(CI)
p
Có kiến thức đúng về khám thai (khám 3
lần trong 3 thai kì)
7,1 4,78 – 10,78 <0,05
Trình độ học vấn (Từ THCS trở lên) 2,1 1,36 – 3,25 <0,05
Thời gian từ nhà đến TYT (Từ 30’ trở
xuống)
1,8 1,19 – 2,75 <0,05
Người phụ nữ có khả năng ra quyết định
đi khám thai
2,1 1,43 – 3,19 <0,05
30. 30
5. Một số yếu tố liên quan (tiếp)
Yếu tố liên quan đến Đẻ tại CSYT OR Khoảng tin cậy (CI) p
Biết >=3 lợi ích của việc đẻ tại CSYT 1,7 1,13 – 2,55 <0,05
Trình độ học vấn (Từ THCS trở lên) 2,1 1,42 – 3,09 <0,05
Gia đình không thuộc hộ nghèo 1,6 1,11 – 2,34 <0,05
Thời gian từ nhà đến TYT (dưới 30’) 1,8 1,16 – 2,65 <0,05
Có sử dụng ĐTDD 3,9 2,55 – 5,98 <0,05
Editor's Notes
Dân tộc: Các đối tượng tham gia khảo sát thuộc 7 dân tộc thiểu số chính, chỉ có duy nhất 1 người Kinh trong khảo sát này.
- Ở Quế Phong, phụ nữ dân tộc Thái chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 80%), sau đó là người Mông và Khơ Mú (khoảng 15%), còn lại là 1 số dân tộc ít người khác.
Ở Bảo Lạc, gần 50% là người Tày, sau đó là người Dao và Nùng. Chiếm tỷ lệ ít hơn là người dân tộc khác (Quý Chân).
Toàn bộ phụ nữ tham gia khảo sát ở huyện Tu Mơ Rông đều là người dân tộc Xơ Đăng.
Nhóm tuổi:
- Khi phân chia theo nhóm tuổi thì thấy rằng nhóm tuổi dưới 25 chiếm tỷ lệ cao nhất ở tất cả các huyện (trên 50%), tiếp theo là nhóm từ 25-34 tuổi (khoảng 35%). Nhóm tuổi từ 35 trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất. Đáng chú ý là có 32 phụ nữ dưới 18 tuổi (trong đó có 16 người là ở huyện Bảo Lạc), tuổi dưới độ tuổi kết hôn đã sinh con (5,4%).
Trình độ học vấn:
Chiếm tỷ lệ lớn nhất là các đối tượng có trình độ THCS, và tiếp đến là các đối tượng có trình độ tiểu học và mù chữ (mỗi nhóm khoảng trên 20% tính chung cả 3 huyện). Nhóm học hết phổ thông trung học (PTTH) và trên PTTH chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Biểu đồ cho thấy nhóm PN có trình độ từ PTTH đến trên PTTH ở Bảo Lạc cao hơn so với 2 huyện còn lại, tỷ lệ này thấp nhất ở Tu Mơ Rông.
Tỷ lệ hộ nghèo:
- Trong số 594 hộ gia đình tham gia vào khảo sát, tỷ lệ hộ nghèo là 235 người (gần 40%).
- Tỷ lệ hộ nghèo ở 3 huyện có sự khác biệt khá đáng kể, cụ thể, tỷ lệ này ở huyện Tu Mơ Rông chiếm cao nhất (47,5%) trong khi tỷ lệ này ở huyện Quế Phong và Bảo Lạc thì gần tương tự nhau (lần lượt là 38,3% và 32,8%). Kiểm định ANOVA cho thấy chúng ta có đủ bằng chứng để chỉ ra rằng tỷ lệ hộ nghèo này khác nhau giữa các huyện (p <0.012).
- Tỷ lệ khám thai từ 3 lần trở lên của các PN tham gia khảo sát khá cao (trên 75%). Tuy nhiên, tỷ lệ khám thai tối thiểu 4 lần theo khuyến cáo gần đây của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) lại khá thấp ở cả 3 huyện (dưới 40%) trong khi tỷ lệ này từ Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014 (MICS 2014) lại là 73,7% với phụ nữ nói chung. Vùng Tây Nguyên và Trung du và miền núi phía bắc có tỷ lệ này thấp nhất thì con số vẫn là xấp xỉ 50%.
Tỷ lệ khám thai đầy đủ (khám thai đủ ít nhất 3 lần trong 3 thai kì) của các phụ nữ tham gia khảo sát đều trên 60% ở tất cả các huyện, trong đó cao nhất là huyện Quế Phong (67,9%), thấp nhất là huyện Tu Mơ Rông (60,5%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Xét về nơi khám thai, phần lớn các phụ nữ trong khảo sát được khám tại trạm y tế xã, tiếp theo là TTYT/BV huyện. Tỷ lệ phụ nữ được khám tại TTCSSKSS/bệnh viện tỉnh chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ có hơn 1%.
Trong khi phần lớn các phụ nữ ở huyện Tu Mơ Rông hầu hết khám tại TYT thì khoảng một nửa số phụ nữ ở huyện Quế Phong và Bảo Lạc khám thai ở TTYT huyện/bệnh viện huyện.
Mường Nọc và Tiền Phong và Thượng Hà và Hưng Đạo là các xã có khoảng cách đến TTYT/BV huyện gần và trung bình (2-4km và 10-20km). Xã Sơn Lộ tuy có khoảng cách đến BV huyện xa nhưng trong năm 2015, nữ hộ sinh duy nhất của TYT nghỉ thai sản 6 tháng nên rất nhiều phụ nữ phải đến TTYT/BV huyện để khám thai sản.
Tại xã Thượng Hà (xã gần): 1 số thôn bản có khoảng cách đến BV huyện ngắn hơn đến TYT xã nên họ lựa chọn việc đi khám thai và đẻ tại BV huyện.
Tại Bảo Lạc không có phòng khám đa khoa khu vực. Y tế tư nhân ở đây là các cán bộ của BV huyện mở dịch vụ tư nhân tại nhà của mình, chủ yếu ở khu vực trung tâm.
Tại xã Hưng Đạo (xã TB): Điều kiện cơ sở vật chất của trạm không tốt, chật chội và thiếu trang thiết bị, nếu PN đến đẻ vào buổi đêm, nếu nữ hộ sinh không trực thì CBYT cũng chuyển tuyến lên BV huyện luôn mà không gọi nữ hộ sinh đến. Việc đó cũng gây mất lòng tin của người dân vào hệ thống TYT xã nên nhiều người lựa chọn việc đến khám và sinh con tại BV huyện.
Ngoài ra, ở BV huyện Bảo Lạc còn có 1 nhà chờ sinh do WHO hỗ trợ, người dân được miễn phí ở và điện nước sinh hoạt nên nhiều PN đến BV huyện.
Liên quan đến việc tư vấn, hướng dẫn chăm sóc trước sinh, đã có 137 người (76,9%) có nhận được tư vấn, hướng dẫn của CBYT.
4 nội dung được tư vấn, hướng dẫn nhiều nhất lần lượt là chế độ ăn uống khi mang thai (57,6%), chế độ lao động (43,9%), uống viên sắt (43,3%) và tiêm phòng uốn ván (gần 40%).
Tỷ lệ phụ nữ được tư vấn, hướng dẫn về các nội dung khác là không cao, chỉ dưới 20%, đặc biệt nội dung về chế độ sinh hoạt tình dục khi mang thai chỉ được tư vấn, hướng dẫn cho khoảng 15% số phụ nữ trong khảo sát.
Tỷ lệ phụ nữ được xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm máu trong thời gian mang thai khá thấp (23,6% và 18,2%). Trong số 3 huyện được khảo sát, tỷ lệ phụ nữ được xét nghiệm 2 chỉ số này ở Quế Phong là cao nhất, đáng chú ý là ở Tu Mơ Rông chỉ có 9,5% phụ nữ được xét nghiệm nước tiểu và 2% được xét nghiệm máu trong thời kỳ mang thai.
MICS 2014: Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014
Ở TYT không tiến hành xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu.
Tỷ lệ tiêm uốn ván khá cao (tương đồng với số liệu báo cáo của TYT xã), phỏng vấn CBYT cho thấy PN ở các vùng này đi rừng (làm nương, lấy củi, nhặt cây làm dược liệu, lấy măng, hạt dẻ…) nên CBYT rất chú trọng tuyên truyền về lợi ích của việc tiêm uốn ván và nhận thức của người dân về vấn đề này cũng khá tốt.
Chiến lược phòng chống uốn ván bà mẹ và uốn ván sơ sinh nhằm đảm bảo tất cả các phụ nữ mang thai đều được tiêm ít nhất 2 mũi vắc xin phòng uốn ván. Tuy nhiên nếu người phụ nữ không được tiêm ít nhất 2 mũi vắc xin phòng uốn ván khi mang thai, người phụ nữ đó vẫn được coi là được bảo vệ khỏi uốn ván nếu:• Đã được tiêm tối thiểu 2 mũi phòng uốn ván, và mũi cuối được tiêm trong vòng 3 năm trước điều tra;• Đã được tiêm tối thiểu 3 mũi phòng uốn ván, và mũi cuối được tiêm trong vòng 5 năm trước điều tra;• Đã được tiêm tối thiểu 4 mũi phòng uốn ván, và mũi cuối được tiêm trong vòng 10 năm trước điều tra;• Đã được tiêm tối thiểu 5 mũi phòng uốn ván từ trước đến nay.
Biểu đồ trên là tỷ lệ trong số 447 người còn lại.
Trung bình thời gian uống viên sắt trong khi mang thai là 5,6 tháng với số tháng thấp nhất là 1 và nhiều nhất là 10 tháng.
Trong số những phụ nữ uống viên sắt, chiếm tỷ lệ cao nhất là các phụ nữ uống viên sắt nhiều hơn 6 tháng, tiếp theo là uống trong vòng 3-6 tháng và thấp nhất là uống ít hơn 3 tháng.
Có trên 75% đối tượng liệt kê được ít nhất 1 dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai. Trung bình các đối tượng điều tra kể được 2,2/10 dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai.
- Tuy nhiên, chỉ có 202 người (34%) kể được 3 dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai trở lên.
Biểu đồ cho thấy tỷ lệ đối tượng ở huyện Quế Phong kể được 3 dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai trở lên cao nhất và cao hơn hẳn so với các xã khác. Cụ thể tỷ lệ này ở huyện Quế Phong là 55,6% trong khi ở huyện Bảo Lạc là 29,8% và ở Tu Mơ Rông là 17%.
Trong số 400 đối tượng kể được ít nhất một dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai, hai dấu hiệu được nhiều đối tượng đề cập đến nhất là đau bụng (61,3%) và ra máu âm đạo (51,2%). Chỉ có dưới 10% đối tượng kể được các dấu hiệu khác bao gồm “Khó thở”, “Vỡ ối khi chưa đau bụng hoặc vỡ ối hơn 6 giờ mà chưa đẻ được”, “ra dịch âm đạo bất thường, hôi, bẩn”, “co giật”, “nôn nhiều và kéo dài”.
Thái độ đúng đối với chăm sóc trước sinh được đo lường bằng cách trả lời đồng ý hay không đồng ý đối với 6 câu nói.
- Bảng trên đây cho thấy phần lớn các đối tượng có thái độ đúng đối với việc chăm sóc trước sinh. Cụ thể là các tỷ lệ trả lời đúng cho các câu nói dao động từ 57% cho tới 94,9%. Tuy nhiên, ở mỗi huyện lại có tỷ lệ người có thái độ đúng với từng câu nói khác nhau, ở tất cả các câu thì các đối tượng ở Quế Phong đều có tỷ lệ người có thái độ đúng cao nhất, tiếp đó đến Bảo Lạc và thấp nhất là ở Tu Mơ Rông.
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ đẻ tại nhà là khá cao trong nhóm đối tượng khảo sát (270 đối tượng, chiếm gần 50%). Tỷ lệ đẻ tại nhà cao nhất là thuộc huyện Tu Mơ Rông (66%), tiếp đến là huyện Quế Phong (51,5%) và thấp nhất là ở huyện Bảo Lạc (18,7%). Đặc biệt, tại Bảo Lạc có 1 trường hợp đẻ rơi.
- Kết quả khảo sát cho thấy đã có 61,6% phụ nữ được đỡ đẻ bởi NVYT. Trong đó, tỷ lệ này ở huyện Bảo Lạc chiếm cao nhất (82,3%) , tiếp đến là ở huyện Quế Phong (56,9%) và thấp nhất là ở huyện Tu Mơ Rông (45,5%).
- Trong số những người đẻ tại nhà được đỡ đẻ bởi người không được đào tạo thì được đỡ đẻ bởi người nhà chiếm tỷ lệ cao nhất (63%), tiếp đến là được đỡ đẻ bởi bà mụ/mụ vườn (20,5%), cuối cùng là tự đỡ (16,5%).
Khám sau sinh cho bà mẹ:
- Có 11 người (1,9%) không nhớ có được khám lại sau sinh cho mẹ trong vòng 6 tuần hay không. Trong số 583 người còn lại thì có 392 người (khoảng 70%) không được khám lại sau sinh cho mẹ.
- Trong số những người được khám trong vòng 6 tuần sau sinh, tỷ lệ PN được CBYT khám tại nhà và đến CSYT khám gần tương đương nhau. Ở Tu Mơ Rông, số lượng CĐTB nhiều hơn hẳn nên họ hoạt động khá tích cực trong việc đến nhà khám cho PN sau sinh.
Không tính 16 người có con dưới 1 tháng không cần dùng BPTT và 9 người không trả lời câu hỏi có dùng BPTT nào từ khi sinh đến giờ.
Thời điểm dùng BPTT đúng: được tính ở một trong các trường hợp sau:
+ Khi bắt đầu có quan hệ tình dục trở lại với tất cả các BPTT.
+ Nếu dùng thuốc tránh thai là biện pháp đầu tiên sau khi sinh thì 3-4 tuần nếu không cho con bú mẹ hoặc 6 tuần nếu cho con bú mẹ
+ Nếu dùng vòng tránh thai là biện pháp đầu tiên sau khi sinh thì 6 tuần sau sinh.
Lý do chính mà các cặp vợ chồng áp dụng BPTT sau khi sinh là vì bắt đầu có kinh nguyệt (40,2%), trong khi lý do “vì bắt đầu có QHTD lại” (21,9%) chỉ khoảng 1 nửa so với lý do “vì bắt đầu có kinh nguyệt”. Điều này cho thấy rất nhiều người tin rằng khi bắt đầu kinh nguyệt sau sinh thì mới có khả năng có thai, điều này rất nguy hiểm vì có thể dẫn đến có thai ngoài ý muốn ngay trong lần rụng trứng đầu tiên sau khi sinh con, trước khi có kinh nguyệt.
- Viên thuốc tránh thai hàng ngày là BPTT được nhiều đối tượng sử dụng đầu tiên sau sinh nhiều nhất (32%) và thuốc tiêm tránh thai (28,1%), tiếp theo là đặt vòng tránh thai (21,9%). Các BPTT khác được sử dụng với tỷ lệ rất thấp.
- Ở Quế Phong thì viên thuốc uống tránh thai hàng ngày là BPTT đầu tiên được sử dụng sau sinh cao nhất, trong khi ở Bảo Lạc thì đặt vòng tránh thai lại được sử dụng nhiều nhất. Một điều khá thú vị là không có phụ nữ nào trong khảo sát sử dụng biện pháp đặt vòng tránh thai sau khi sinh mà biện pháp được sử dụng nhiều nhất lại là tiêm thuốc tránh thai (65,8%).
Ở Tu Mơ Rông không dùng vòng tránh thai do 3 lý do chính:
- Hầu hết người dân ở Tu Mơ Rông đều theo tôn giáo (không đưa vật lạ vào cơ thể)
Nguồn thuốc tiêm ở TYT dồi dào, trong khi đó số lượng vòng phát cho TYT lại không đều đặn.
Phụ nữ ở Tu Mơ Rông đi rừng nhiều nên CBYT không khuyến cáo phụ nữ đặt vòng tránh thai do dễ bị rơi khi họ lao động nặng.
Khi được hỏi về thái độ liên quan đến chăm sóc sau sinh thì các đối tượng khảo sát ở cả 3 huyện đều có thái độ tương đối tốt. Tỷ lệ đối tượng trả lời đúng (đúng = không đồng ý) trong phần đo lường thái độ giới tương đối cao ở mỗi ý (trên 70%)
- Có tổng số 41 phụ nữ (6,9%) đã từng sinh con thiếu tháng ít nhất 1 lần. Số lần sinh con thiếu tháng tối đa là 3 lần. Liên quan đến sảy thai, phá thai, có 37 phụ nữ (6,2%) đã từng ít nhất 1 lần trải qua tình huống này.
- Số liệu cũng cho thấy đã có 29 PN mang thai trở lại sau lần sinh đứa con nhỏ nhất dưới 2 tuổi và 1/3 trong số PN này nói rằng đó là thai ngoài ý muốn.
Mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy gia đình có thuộc danh sách hộ nghèo, có sử dụng điện thoại di động và thường xuyên xem ti vi không có mối liên quan với việc khám thai đủ 3 lần trong 3 giai đoạn thai kì.
+ Những người có kiến thức đúng về khám thai, trình độ học vấn từ THCS trở lên, thời gian từ nhà đến TYT từ dưới 30’ trở xuống và được quyết định việc đi khám thai thì có khả năng có thực hành đúng về khám thai gấp lần lượt là 7,2 lần, 2,1 lần, 1,8 lần và 2,1 lần so với những người không có kiến thức đúng về khám thai, học tiểu học trở xuống, thời gian đến TYT từ 30’ trở lên và bản thân người PN được quyết định việc đi khám thai.
Những người biết từ 3 lợi ích của việc đẻ tại CSYT, trình độ học vấn từ THCS trở lên, gia đình không thuộc hộ nghèo, thời gian từ nhà đến TYT ít hơn 30’ và có sử dụng ĐTDD có khả năng đẻ tại CSYT cao gấp 1,7 lần, 2,1 lần, 1,6 lần, 1,8 lần và 3,9 lần… so với những người không biết 3 lợi ích của việc đẻ tại CSYT trở lên, mù chữ và học tiểu học, gia đình thuộc hộ nghèo, thời gian từ nhà đến TYT nhiều hơn 30’ và không sử dụng ĐTDD. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê.