SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
iHọc Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất pháttừ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký, ghi rõ họ tên)
iiHọc Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp.
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế.
CP : Chi phí
CPSX : Chi phí sản xuất
CPSPDD : Chi phí sản phẩm dở dang
DN : Doanh nghiệp.
DD : Dở dang
GTGT : Giá trị gia tăng.
KKĐK : Kiểm kê định kỳ.
KKTX : Kê khai thường xuyên.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
NCTT : Nhân công trực tiếp.
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp.
PP : Phương pháp.
SXC : Sản xuất chung.
SP : Sản phẩm
TK : Tài khoản.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TSCĐ : Tài sản cố định.
iiiHọc Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Trang
1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp
KKTX
17
1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương
pháp KKTX
18
1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp
KKTX
20
1.4. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phương pháp KKTX
21
1.5. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
22
2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất gia công dây dẫn điện tại Công ty
TNHH Sewon ECS Vina.
35
2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Sewon ECS
Vina.
36
2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Sewon
ECS Vina.
38
ivHọc Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
2.1. Tríchbảng tính lương toàn Công ty tháng 01/2013 50
2.2. Tríchbảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương
tháng 01/2013
51
2.3. Bảng trích sổ cái TK 622 tháng 01/2013 55
2.4. Bảng trích số chi tiết tài khoản 6271 tháng 01/2013 60
2.5. Tríchbảng tính khấu hao TSCĐ 63
2.6. Tríchbảng tổng hợp chi tiết dụng cụ sản xuất của tháng
01/2013
66
2.7. Tríchbảng phân bổ tài khoản 242 tháng 1/2013 67
2.8. Tríchsổ chi tiết tài khoản 6273 tháng 01/2013 69
2.9. Tríchsổ chi tiết tài khoản 6272 tháng 01/2013 71
2.10. Tríchsổ chi tiết tài khoản 6277 tháng 01/2013 74
2.11. Tríchsổ chi tiết TK 6278 tháng 01/2013 78
2.12. Tríchsổ cái tài khoản 627 tháng 1/2013 80
2.13. Tríchsổ cái TK 154 tháng 01/2013 84
2.14. Tríchbảng chi tiết sản phẩm dở dang mỗi giai đoạn ngày
31/01/2013
86
2.15. TríchBảng phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh tháng
01/2013
90
2.16. Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 01/2013 91
2.17. Tríchsổ nhật ký chung tháng 01/2013 93
2.18. Tríchsổ cái tài khoản 335 tháng 01/2013 103
vHọc Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Trang
2.1. Màn hình giao diện chính của chương trình Fast Accounting 44
2.2. Màn hình nhập liệu phiếu kế toán tính chi phí nhân công trực
tiếp tại công ty tháng 01/2013
53
2.3. Minh họa sổ cái TK 622 trong tháng 01/2013 trên phần mềm
Fast.
54
2.4. Màn hình nhập liệu phiếu kế toán phần chi phí nhân viên
phân xưởng tháng 01/2013.
59
2.5. Màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
tháng 01/2013
64
2.6. Minh họa màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí dụng cụ
sản xuất
68
2.7. Minh họa phiếu kế toán chi phí vật liệu sản xuất tháng 1/2013 70
2.8. Minh họa màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí dịch vụ
mua ngoài tháng 01/2013
73
2.9. Minh họa màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí bằng tiền
khác tháng 01/2012.
77
2.10. Màn hình khai báo các bút toán kết chuyển tự động 83
2.11 Minh họa phiếu kế toán nhập giá thành tháng 01/2013 93
1Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hoạt động sản xuất được coi là quan
trọng nhất, là khâu để sản xuất ra các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của
xã hội. Nếu như trước đây, khi nước ta vẫn trong thời kỳ bao cấp, thì việc sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Không được chú trọng nhiều lắm, nhất là
doanh nghiệp nhà nước, việc sản xuất không chủ động. Từ sau Đại hội Đảng
lần thứ VII, nền kinh tế nước ta đã bước ngoặt mới, có những chuyển biến rõ
rệt. Đến nay, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ có doanh
nghiệp nhà nước mà chủ yếu là các thành phần kinh tế khác như: doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài...Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhà nước hầu hết cũng đang cổ phẩn
hóa. Thực tế, mô hình kinh tế này rất năng động và hoạt động tương đối hiệu
quả, các doanh nghiệp chủ động hơn trong con đường kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Điều này, yêu cầu các Doanh
nghiệp phải luôn tìm cách tổi thiểu chi phí để tối đa hóa lợi nhuận.
Mặt khác, nền kinh tế hiện nay ngày càng phát triển, các doanh nghiệp
luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp khác.
Thực tế có rất nhiều doanh nghiệp không đứng vững được, đã phải phá sản,
nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp hoạt động phát triển, mở
rộng được thị trường, đó là do các doanh nghiệp có chính sách hoạt động tốt,
tận dụng được thời cơ kinh doanh, có sản phẩm chất lượng cao...Và một trong
những biện pháp đề doanh nghiệp đứng vững là quản lí tốt chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, có rất nhiều doanh
nghiệp đến Việt Nam đầu tư và phát triển, để tận dụng nguồn nhân lực dồi
dào, nhân công rẻ...để tối thiểu hóa chi phí, hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán,
nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như trong khu vực.
2Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina, đối diện
với thực trạng quản lý kinh tế, sự quan tâm của doanh nghiệp về vấn đề chi
phí, giá thành, kết hợp với sự nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của
vấn đề và mong muốn qua đây em có thể củng cố, nâng cao nhận thức của
mình về việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina”
Bản luận văn này ngoài lời mở đầu và kết luận thì có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong Công ty TNHH Sewon ECS Vina.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina.
Bản luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo - Th.s Nguyễn Thị Hồng Vân và sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc,
các chị trong phòng kế toán của Công ty. Do trình độ hiểu biết cũng như thời
gian thực tập có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất
mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như sự đóng góp của các
bạn đọc để bài viết hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương Giang
3Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1.Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí và giá thành sản phẩm
1.1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được
tính cho một thời kỳ nhất định.
Quản lý chi phí là một yếu tố vô cùng quan trọng của bất lỳ một doanh
nghiệp nào. Vì vậy để quản lý chi phí có hiệu quá thì ta cần hiểu rõ bản chất
của chi phí, để xem xét bản chất của chi phí. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào, huy động, sử
dụng các nguồn tài lực, vật lực...để thực hiện việc sản xuất sản phẩm thực
hiện các lao vụ dịch vụ, thu mua dự trữ hàng hóa, luân chuyển, lưu thông,
quản lý. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa. Các chi phí này phát sinh thường xuyên và
gắn với quá trình sản xuất sản phẩm để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh
doanh. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được
tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Như vậy, bản chất của chi phí sản xuất ở doanh nghiệp là quá trình
chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn
của doanh nghiệp bỏ ra vào quá trình sản xuất.
4Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
1.1.1.2.Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm
Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết
quả sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm được tính theo từng loại sản phẩm cụ thể hoàn thành
( theo từng đối tượng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn
thành toàn bộ quy trình sản xuất, tức là thành phẩm hoặc hoàn thành một số
giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định (bán thành phẩm).
Giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm
(công việc, lao vụ) đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ
yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
1.1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm
giống nhau: chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương
diện sau:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ đã phát sinh
chi phí còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất ra
những sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Còn giá thành sản phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn
thành, nó chứa cả chi phí của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang hoặc
5Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
một phần chi phí thực tế đã phát sinh phân bổ vào kỳ này cũng như một phần
chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận là chi phí kỳ này:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công
việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm làm cho giá thành có thể hạ xuống hoặc tăng lên.
Nhận biết được mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn nhằm hoàn thành các mục tiêu về chi phí và giá thành,
nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh.
1.1.3.Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp
và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi lỗ) hoạt động sản xuất
kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học hợp
lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản
phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh ở
từng doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản
lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác,
tạo điều kiện phấn đấu, tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là
một trong những điều quan trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh.
Giá thành
sản xuất
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang
cuối kỳ
6Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
1.1.4.Vaitrò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp,
mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó các kế toán yếu tố
chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế
toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các
phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa
học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tổ chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho các nhà quản trị ra các quyết định
một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
7Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
1.2.Phânloạichi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có nội dung
kinh tế, mục đích, công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán chi phí
sản xuất có thể tiến hành phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau:
1.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất trong kế toán tài chính
1.2.1.1.1.Phân loạichi phí sản xuấttheo nội dung, tính chất kinhtế của chi
phí.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi
phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi các chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ...mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả, phụ cấp và
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các
dịch vụ mau ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước...
- Chi phí bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
Thông qua cách phân loại này người ta có thể biết trong quá trình sản
xuất doanh nghiệp đã phải chi phí gì, để từ đó xác định tỷ trọng, kết cấu từng
8Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
yếu tố chi phí. Nó là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch cung cấp vật tư, lao
động...cho các kỳ tiếp theo.
1.2.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu,...sử
dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc,
lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất
theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại…) bao gồm các
khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế
hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong kế toán quản trị
1.2.1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình sản xuất
Dựa vào cách phân loại này, chi phí được chia thành:
9Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
- Chi phí cơ bản: Là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản
xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.2.2.Phân loạichi phí sản xuấtkinhdoanhtheo khả năng quynạp vào
đối tượng chịu phí
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Chi phí có thể xác định trực tiếp cho đối tượng chịu
phí một cách dễ dàng và thuận tiện.
- Chi phí gián tiếp: Chi phí không thể xác định trực tiếp cho đối tượng
chịu phí một cách dễ dàng và thuận tiện.
Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong
quá trình tập hợp chi phí sản xuất, nếu phát sinh chi phí gián tiếp kế toán phải
chú ý lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng đắn hợp lý để có được thông tin chân
thực, chính xác về chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, từng địa điểm
phát sinh chi phí.
1.2.1.2.3.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi
phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính
Theo cách này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí thời kỳ: Là chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ và trực
tiếp làm giảm lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh, như: chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính...khi chi phí phát sinh sẽ tính
toàn bộ chi phí vào kỳ đó, làm tăng tổng chi phí, giảm lợi nhuận tính thuế.
10Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
1.2.1.2.4.Cáccách phân loại chi phí khác sử dụng trong việc lập kế hoạch,
kiểm tra, ra quyết định
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt
động
Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm
sản xuất ra.
- Chi phí bất biến: Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi số
lượng sản phẩm sản xuất thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tooas
của chi phí bất biến và chi phí khả biến.
 Phân loại theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí kiểm soát được:Là những chi phí mà nhà quản trị có quyền
quyết định hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí.
- Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị không
có quyền quyết định hoặc có ảnh hưởng không đán kể tới mức độ phát sinh
chi phí đó.
 Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn phương án
- Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở trong phương án sản
xuất kinh doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản
xuất kinh doanh khác.
- Chi phí cơ hội: Là lợi ích bị mất đi do chọn phương án kinh doanh này
thay vì chọn phương án kinh doanh khác.
- Chi phíchìm: Là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các
phương án sản xuất kinh doanh được đưa ra xem xét, lựa chọn.
11Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Để nâng cao chất lương quản lý giá thành và tổ chức công tác tính giá
thành sản phẩm một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời trong lý luận
cũng như trong thực tiễn, người ta thường phân giá thành theo các tiêu thức
khác nhau. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và tiêu thức giá thành được phân
loại như sau:
1.2.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính
1.2.2.1.1.Phân loại giá thành sản phẩm phẩm theo cơ sở số liệu và thời
điểm tính giá thành sản phẩm:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại như
sau:
- Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức : Là loại giá thành được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế : Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
1.2.2.1.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 2 loại như sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất
hoàn thành.Giá thành sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định giá vốn hàng
bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
12Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong kế toán quản trị
1.2.2.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm
toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá
thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm hoàn
thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động
thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.2.2.2.2.Phân loạigiá thànhtheo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.
13Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
1.3.Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.Đốitượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất sảnphẩm
1.3.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soátchi phí và tính
giá thành sản phẩm.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải căn cứ
vào mục đích sử dụng chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ, yêu cầu quản lí của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp.
1.3.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
một cách phù hợp.
 Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép
ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí có liên quan.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
14Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
thống sổ kế toán,...theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có
như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng
một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể
tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng
đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các
chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ
thể:
1.3.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.1.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.3.2.1.1.Tổ chức công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung:
Hệ số phân bổ chi phí =
Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
Phần chi phí phân
bổ cho đối tượng
i
Hệ số phân
bổ chi phí
Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
dùng để phân bổ chi phí của đối
tượng i
= x
15Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ...sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành
phẩm để gia công, lắp ráp thêm thì cũng được hạch toán vào chi phí NVL trực
tiếp. Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào đối tượng có thể tiến hành theo
phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, sản phẩm...) thì hạch toán trực
tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải phân bổ gián
tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường sử
dụng là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số sản phẩm...
Công thức phân bổ:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng
= Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
x Tỷ lệ (hệ số) phân
bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số) phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo
công thức:
16Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
Chi phí
NVL trực
tiếp thực
tế trong kỳ
=
Trị giá
NVL trực
tiếp còn lại
đầu kỳ
+
Trị giá NVL
trực tiếp xuất
dùng trong
kỳ
-
Trị giá
NVL trực
tiếp còn lại
cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu
hồi(nếu
có)
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng.
 Tài khoản:
TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này không có số
dư, được mở chi tiết cho từng đối tượng sản xuất. Dùng để tập hợp toàn bộ
chi phí NVLTT dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối
kỳ chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản: TK111, TK112, TK331,
TK133...
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX (SƠ ĐỒ 1.1).
17Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP THEP PHƯƠNG PHÁP
KKTX
1.3.2.1.2.Tổ chức công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN..).
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp giống như đối với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân
bổ được lựa chọn là: Chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công
định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất...(Việc phân bổ chủ
yếu đối với các khoản như: tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất
TK 152(611) TK 621 TK154
TK 152
Vật liệu xuất kho dùng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm,
dịch vụ
Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí NVL trực tiếp
Vật liệu không sử dụng hết
cho sản xuấ sản phẩm cuốikỳ
nhập lại kho
TK 632
Chi phí NVL TT vượt trên
mức bìnhthường.
TK 111, 112,
331
18Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
theo thời gian của công trình sản xuất thực hiện nhiều công tác khác nhau
trong ngày...)
 Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền làm
thêm giờ, bảng trích nộp các khoản tính theo lương,...
 Tài khoản :
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX.
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP THEO
PHƯƠNG PHÁP KKTX
TK 334 TK 622
TK 338
TK 335
Tiền lương và phụ cấp ăn ca
phải trả CN trực tiếp sản xuất
TríchBHXH, BHYT,
KPCĐ…theo quy định
Trích trước lương nghỉ
phép của công nhân
Kết chuyển chi phí NCTT
theo đốitượng tập hợp CP
TK632
Kết chuyển chi phí NCTT
vượt trên mức bình thường
TK154
19Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
1.3.2.1.3.Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất chung
 Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm
phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
CPSXC bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí
dụng cụ sản xuất, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác
bằng tiền.
Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân
xưởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán
chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu thức phân bổ hợp lý.
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản
xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản
phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường, thì chỉ được phân bổ theo mức công
suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổiđược phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng, hóa đơn thanh toán, bảng phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương...
 Tàikhoản:
TK627 - Chi phí sản xuất chung. Và các tài khoản khác liên quan như TK111,
TK112, TK334, TK 331...
 Trình tự kế toán:
20Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THEO PHƯƠNG PHÁP
KKTX
1.3.2.1.4.Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí thực tế phát sinh được tập
hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán phải tập hợp chi phí sản
TK 334,
338
TK 627
TK 152, 153
TK 242,
335
TK 214
TK 331,
111, 112
TK 111, 112,
152...
TK 154
TK 632
TK 133
Chi phí nhân viên
phân xưởng
Chi phí vật liệu,dụng cụ
Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các khoản chi phí khác mua
ngoài phải trả hoặc đã trả
Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung
Phân bổ( hoặc kết chuyển )
chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng tính giá
Kết chuyển chi phí SXC
không phân bổ vào giá thành
Thuế GTGT đầu vàđược khấu trừ (nếu có)
21Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất
kế toán sử dụng TK154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Trình tự kế toán như sau: Sơ đồ hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKTX.(SƠ ĐỒ 1.4)
SƠ ĐỒ 1.4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH
NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX
1.3.2.2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục
chi phí vẫn giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện
trên các tài khoản: TK 621, TK 622, TK627. Còn tài khoản dùng để tập hợp
chi phí sản xuất là TK 631 “giá thành sản xuất”. Tài khoản 154 chỉ dùng để
TK 152
TK 155
TK 632
TK 157
TK621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 338
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Kết chuyển chi phí
NCTT
Kết chuyển
chi phí SXC
Giá thành SX sản
phẩm nhập kho
Giá thành SP gửi bán
Bồi thường phải thu
hồi do SX hỏng
Phế liệu thu hồi
Giá thành SP bán
không qua kho
Kết chuyển chi phí SXC cố định không
phân bổ
22Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
phản ánh sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê
đánh giá sản phẩm làm dở.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất như sau:
SƠ ĐỒ 1.5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM
KÊ ĐỊNH KỲ.
TK 631
TK 621
TK 154
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp cuối kỳ
TK 632
Tập hợp chi phí NCTT
TK 627
TK 632
Kết chuyển chi
phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Kết chuyển chi phí dở
dang đầu kỳ
Kết chuyển giá
thành thực tế sản
phẩm sản xuất
hoàn thành trong
kỳ
Các khoản làm
giảm giá thành
Chi phí NVL trực tiếp
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí
NCTT cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung được phân bổ
TK 138, 811,
111
TK 622
Kết chuyển chi phí sản xuất chung không
được phân bổ
TK611
TK 334,
338
TK 111, 214
152
Tập hợp chi phí sản
xuất chung
23Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.4.1.1.Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
 Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần được tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Để xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sản phẩm kế toán phải
căn cứ vào: Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm cụ thể và trình độ,
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sản xuất sẽ là căn cứ để
kế toán mở các sổ chi tiết, bảng tính giá thành và giá thành sản phẩm theo
từng đối tượng quản lý, là căn cứ để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh
nghiệp.
 Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ
sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất
nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ và liên tục thì tính giá thành thích hợp là
vào thời điểm cuối tháng. Còn nếu chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn
24Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời
điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm.
1.4.1.2.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành sản phẩm
Khái niệm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng về bản chất thì lại giống nhau.
Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm được thể hiện như sau: Xác đinh hợp lý đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành
theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trên thực tế, một đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và một đối tượng tính giá thành có thể
trùng nhau hoặc một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm
nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang
tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn
của công tác kế toán nêu trên.
1.4.2.Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy
theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang khác nhau.
25Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
1.4.2.1.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí vật liệu chính trực tiếp
(hoặc chi phí vật liệu trực tiếp)
- Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm
tỷ trọng lớn thường 70-80%, khối lượng sản phẩm là dở cuối kỳ ít (<10%) và
tương đối ổn định ở đầu kỳ, cuối kỳ.
-Nội dung:
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị NVL,
NVL chính còn các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành:
Dck =
Dđk + Cv
x Qdck (1.1)
Qht + Qdck
Trong đó:
Dđk và Dck: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Cv: Chi phí vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Qht: Sản lượng hoàn thành trong kỳ.
Qdck: Sản lượng dở dang cuối kỳ.
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu liên
tục, sản phẩm làm ra phải trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì đánh giá
sản phẩm làm dở cuối kỳ của các giai đoạn sau được đánh giá theo giá thành
nửa thành phẩm bước trước chuyển sang.
-Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Tính toán đơn giản, dễ làm, khối lượng tính toán ít, kịp
thời khắc phục cho việc tính giá thành được nhanh chóng.
+ Nhược điểm: Kết quả kém chính xác.
26Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
1.4.2.2.Đánhgiá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
- Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ và đánh giá được mức độ
hoàn thành sản phẩm dở dang.
- Nội dung:
Tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy
đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn
thành của sản phẩm dở dang.
-Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ thì
tính đều cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như công
thức:
Dck =
Dđk + Cv
x Qdck (1.1)
Qht + Qdck
-Đối với chi phí khác bỏ dần vào quá trình sản xuất như: Chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tính theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương:
Dck =
Dđk + C
x Q’dck (1.2)
Qht + Q’dck
Trong đó:
Dđk, Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
27Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
Qdck: khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Q’dck: khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Q’dck = Qdck x
Với là mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Kết quả chính xác và khoa học.
+ Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, phức tạp.
1.4.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu các
bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản
phẩm dở dang.
1.4.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của
sản phẩm đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ
tính giá thành đã được xác định.
Tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành
sản phẩm trong từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp
tính giá thành cho phù hợp.
1.4.3.1.Cácphương pháp tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình
sản xuất giản đơn, cuối quy trình công nghệ chỉ cho ra một loại sản phẩm
hoàn thành.
28Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ. Đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành.
Công thức: Z = Dđk + C – Dck
 Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là nhóm sản phẩm có nhiều chủng loại khác nhau, đối tượng tính giá
thành là từng chủng loại sản phẩm.
Tổng giá thành
từng quy cách =
Tiêu chuẩn phân bổ
từng quy cách x
Tỷ lệ tính giá
thành
(Tiêu thức phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức)
Tỷ lệ giá thành
(theo khoản mục) =
Tổng giá thành thực tế
Tiêu thức phân bổ
 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có cùng
một quy trình công nghệ, cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao và thu được
sản phẩm có nhiều loại khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất. Để tính được giá thành cho từng loại sản phẩm ta
căn cứ vào hệ số tính giá thành quy cho từng loại sản phẩm. Sau đó, quy đổi
sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu
thức phân bổ.
Tổng sản lượng thực tế quy đổi =
n
i 1
Sản lượng thực tế x Hệ số sản phẩm
Hệ số phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ chi phí
sản phẩm =
Sản lượng quy đổi sản phẩm(i)
Tổng sản lượng quy đổi
29Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
Giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục:
Tổng giá thành
sản phẩm =
(Sp DD đầu kỳ + CPSX
trong kỳ + SP DD cuối
kỳ)
x
Hệ số phân bổ chi
phí sản phẩm (i)
Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp.
 Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng
tính giá thành là nửa thành phẩm. Kế toán phải tổng hợp chi phí của từng gia
đoạn công nghệ, tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn trước đó và kết
chuyển sang giai đoạn sau.
Đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn của quy trình công nghệ.
Đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công nghệ trung gian và giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất.
+ Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng
tính giá thành là nửa thành phẩm
Giá thành nửa thành phẩm được xác định như sau:
ZNTP1 = DĐK1 + CTK1 –DCK1
ZNTP2 = DĐK2 + (ZNTP1+ CTK2) – DCK2
..........................................................
ZNTPn = DĐKn-1+ (ZNTPn-1 + CTKn) - DCKn
Trong đó: ZNTPi : Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i
DĐKi : Chi phí dở dang đầu kỳ giai đoạn i
CTKi : Chi phí phát sinh trong giai đoạn i
30Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
DCKi : Chi phí dở dang cuối kỳ giai đoạn i
+ Phương pháp tính giá thànhphân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm
CPSX trong
giá thành SP
ở giai đoạn i
=
CPSPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ
x
Thành
phẩm
SPHT giai đoạn i + SPDD giai đoạn i
Giá thành sản phẩm = 
n
i 1
CPSX giai đoạn i
1.4.3.2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo công việc
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng loạt kết hợp với đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng giá
thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Mỗi một đơn đặt hàng được mở riêng một
phiếu tính giá thành theo công việc để phản ánh chi phí sản xuất của từng đơn
đặt hàng.
Các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng được tập
hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Những chi phí liên quan nhiều đơn đặt
hàng, trước hết được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân
xưởng, đội...), sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho từng đơn đặt hàng theo
tiêu thức phân bổ hợp lý.
1.5.Hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
Hình thức kế toán là hệ thống kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa
và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi
chép nhất định. Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng
các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Theo hình thức này, để tập hợp
CPSXvà tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các loại sổ sau: Các chứng
31Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154...và
các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: Theo hình thức này, để tập hợp
CPSX và tính giá thành SP, kế toán sử dụng các loại sổ sau: Sử dụng bảng kê
(bảng này được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi tiết
cho từng sản phẩm...), Các nhật ký – chứng từ, Các sổ cái TK 622, 621, 627...
- Hình thức nhật ký chung: Theo hình thức này, để tập hợp CPSX và
tính giá thành SP, kế toán sử dụng các loại sổ sau: Sổ nhật ký chung, Sổ cái
các TK 621,622,627, 154. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức nhậtký sổ cái: Theo hình thức này, để tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các loại sổ sau: Nhật ký – Sổ cái, các sổ,
thẻ kế toán có liên quan...
- Hình thức kế toán máy:
Do điều kiện giới hạn của luận văn nên em xin phép được nói đến hình
thức kế toán máy:
Áp dụng hình thức kế toán trên máy phải đảm bảo một số nguyên lý
chung như: xác định mã hóa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm, danh mục khoản mục chi phí, tài khoản, chứng từ sử
dụng...Các tài liệu gốc được cập nhật vào máy vi tính thông qua thiết bị nhập
và được lưu giữ trên thiết bị nhớ ở dạng tệp tin dữ liệu chi tiết, từ các tệp dữ
liệu chi tiết chuyển qua các tệp sổ cái để hệ thống hóa các nghiệp vụ theo từng
đối tượng quản lý. Định kỳ, các sổ cái sẽ được xử lý để lập báo cáo kế toán.
Phương pháp tính giá thành thường được sử dụng trong điều kiện thực
hiện kế toán máy là phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối kỳ, các khoản
chi phí được tập hợp và kết chuyển tự động nhờ chức năng kết chuyển chi phí
cuối kỳ hay bút toán khóa sổ cuối kỳ. Chương trình cho phép tự động xem và
32Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
in các sổ chi tiết, sổ các các tài khoản chi phí và bảng tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục chi phí.
Khi áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán tập hợp chi phí nói riêng thì bộ phận kế toán không còn phải thực
hiện một cách thủ công các công việc ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập báo cáo
kế toán...và được thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
33Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SEWON ECS VINA
2.1.Đặc điểm chung về Công ty TNHH Sewon ECS Vina
2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
Công ty TNHH Sewon ECS Vina là một công ty có 100% vốn đầu tư
nước ngoài, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 051043000015 ngày
7/12/2007 do UBND Tỉnh Hưng Yên cấp.
Tên Công ty: Công ty TNHH Sewon ECS Vina.
Tên viết tắt: Sewon ECS Vina Co,.Ltd
Địa chỉ: Mộc Tỵ , Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên.
SĐT: 0321.3997.555
Mã số thuế: 0900277244
Vốn đầu tư: 80 tỷ VNĐ.
Người đại diện: Kwon Soon Kook.
Công ty TNHH Sewon ECS Vina được thành lập năm 2007, là công ty
con thuộc Tổng công ty Yura (100% vốn Hàn Quốc), Tổng Công ty Yura-
Hàn Quốc là một tập đoàn hùng mạnh với trên 10 năm tồn tại và phát triển, có
trên 10 Công ty con phân bổ trên thế giới như Slovakia, Trung Quốc, Việt
Nam, Hàn Quốc, Nga...Tổng công ty chuyên sản xuất và cung cấp linh kiện
điện, điện tử, bộ phận đánh điện cho xe ô tô. Công ty cung cấp khai thác hệ
thống điện, bugi, cuộn dây thanh, phun và thử nghiệm mạch, cung cấp các
thành phần như sức đề kháng bảo vệ nhiệt, bộ sạc, cáp dây dẫn nhôm, phích
cắm an toàn..Do nhu cầu về các mặt hàng này của các hãng xe ô tô lớn nên
tổng công ty ngày càng mở rộng về quy mô, và chất lượng sản phẩm nên công
34Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
ty đã thành lập công ty con là công ty TNHH Sewon ECS Vina, để chuyên
sản xuất, gia công dât dẫn điện.
Năm 2008- 2009, Công ty trở thành công ty chuyên gia công dây dẫn
điện chính của tổng công ty, là nơi cung cấp dây dẫn điện hoàn chỉnh cho
tổng công ty để xuất bán cho các hãng ô tô lớn như Huyndai, Kia, Ford...Mặt
hàng của công ty luôn luôn có chất lượng tốt và đạt nhiều giải thưởng như
nhận giải thưởng chất lượng quốc gia do Hàn Quốc trao tặng, được công nhận
là doanh nghiệp Văn hóa lao động - Quản lý từ Bộ lao động...
Năm 2010- 2011, Công ty đã được nhận giải thưởng Khoa Học và Công
nghệ tại ngày lễ Công Nghệ có 43 quốc gia tham gia, nhận giải thưởng cho
giám đốc điều hành giỏi từ kinh tế Hàn Quốc...
Đồng thời trong 2 năm này, Công ty cũng đã ký được rất nhiều hợp đồng
cung cấp dây dẫn điện của các hãng ô tô lớn, công ty đã liên tục được Tổng
công ty tài trợ về vốn đầu tư và giúp nâng cao năng lực sản xuất, quản lý hiệu
quả hơn.
Năm 2012, Hoạt động của công ty ngày càng mở rộng như số lượng
công nhân viên trong công ty tăng từ 520 đến 716 người, hệ thống nhà xưởng
bến bãi của công ty ngày càng được nâng cấp và chất lượng sản phẩm cần
cung cấp ngày càng lớn. Trong năm nay, công ty đã đạt được mục tiêu về chất
lượng là hàng bị lỗi tại công đoạn gia công bằng 50 (PPM), (1PPM bằng 1 sản
phẩm lỗi chia cho 1 triệu sản phẩm sản xuất tại công đoạn gia công).
Tại công đoạn lắp ráp cũng đã đạt được mục tiêu 5000PPM (nghĩa là 200 sản
phẩm chỉ phát sinh 1 lỗi hỏng).
Công ty luôn phấn đấu thực hiện biểu ngữ là: “NHANH HƠN, TỐT HƠN”.
Trong suốt thời gian qua, Công ty cũng đã luôn dành được sự tín nhiệm
và đánh giá cao của tổng công ty Yura, các đối tác.
35Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
2.1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công
nghệ sản xuất của Công ty TNHH Sewon ECS Vina
Công ty TNHH Sewon ECS Vina là công ty hoạt động trên lĩnh vực: Gia
công dây dẫn điện để sản xuất về tổng công ty, cung cấp cho các hãng ô tô lớn
như Huyndai, Kia, Ford...
Công ty nhập vật tư từ tổng công ty Yura tại Hàn Quốc chuyển sang, sau
đó qua quá trình gia công tự động, rồi tiếp đưa vào quá trình bán gia công.
Sau khi thành phẩm tại xưởng bán gia công hoàn thành được đưa vào xưởng
để kiểm tra gia công. Tiếp theo là lắp ráp Sub, đưa vào dây chuyền lắp ráp.
Phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra mạch của dây dẫn. Khi quy trình kiểm tra sản
phẩm đã hoàn thành, sản phẩm sẽ được đóng gói và công đoạn cuối cùng là
xuất hàng đi Hàn Quốc.
Có thể khái quát quy trình sản xuất gia công dây dẫn điện như sau:
36Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIA CÔNG DÂY DẪN ĐIỆN TẠI
CÔNG TY TNHH SEWON ECS VINA.
Nguồn: Bảng giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Sewon
ECS năm 2013.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
Sewon ECS Vina
Công ty TNHH Sewon ECS Vina là một công ty có bộ máy quản lý gọn
nhẹ và hiệu quả. Phòng lãnh đạo là những người có năng lực trong quản lý và
điều hành.
Công ty gồm có: 1 giám đốc Hàn Quốc và 6 trưởng phòng người Hàn
Quốc, có 31 Quản lý người Việt Nam và 678 công nhân.
37Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH SEWON ECS
VINA.
Nguồn: Bảng giới thiệu về Công ty TNHH Sewon ECS Vina năm 2013.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty:
- Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và là
người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết
định quản lý điều hành của toàn công ty.
- Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh
thần cho toàn bộ cán bộ nhân viên, công nhân trong công ty. Tham mưu cho
38Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
giám đốc trong việc quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí lao
động hợp lý, nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền
lương, BHXH, BHYT, BHTN…đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ theo quy
định của nhà nước.
- Phòng kế toán: Tham mưu giúp cho giám đốc quản lý tài chính đúng
nguyên tắc, chế độ kế toán đúng luật kế toán của Nhà nước và cấp trên đề ra,
Xây dựng thực hiện chế độ tài chính đúng nguyên tắc, kiểm tra giám sát hoạt
động của vốn trong công ty đảm bảo thu chi, đầu tư hiệu quả.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp cho giám đốc về quản lý kỹ thuật toàn
công ty, xây dựng kế hoạch định hướng cho công ty, phòng này hoạt động để
theo dõi, giám sát hoạt động sản xuất của toàn công ty, đảm bảo hoạt động
sản xuất đúng yêu cầu kỹ thuật sản phẩm mà công ty đề ra.
- Phòng chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các sản phẩm mà
công ty sản xuất ra. Đảm bảo các sản phẩm công ty sản xuất ra đúng yêu cầu
chất lượng.
- Phòng vật tư: Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý các vật tư hợp lý.
Có nhiệm vụ dựa trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và dự trù của công ty để
lập kế hoạch nhập vật tư về đảm bảo số lượng vật tư nhập về phục vụ đầy đủ
công tác sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra phòng Vật tư còn tổ chức cung
ứng, phân phối kịp thời nhu cầu sản xuất. Tổ chức bảo quản, quản lý kho vật
tư tốt.
- Phòng sản xuất: Đảm bảo việc sản xuất đúng theo kế hoạch mà giám
đốc đề ra, sản xuất đúng yêu cầu về chất lượng đối với sản phẩm.
- Các quản lý thuộc các phòng: Có nhiệm vụ là đôn đốc, quản lý, chỉ
đạo công nhân trong phòng mình thực hiện đúng công việc được giao. Ngoài
ra còn thực hiện thu thập thông tin trong quá trình hoạt động của công ty
39Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
thuộc chức năng của phòng mình để báo cáo với trưởng phòng để có hướng
hoạt động phù hợp.
- Công nhân thuộc các phòng: Có nhiệm vụ là hoàn thành tốt công việc
mà quản lý giao cho, thực hiện nghiêm túc các quy định trong công ty.
2.1.4.Đặcđiểm tổ chức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
TNHH Sewon ECS Vina
2.1.4.1.Tổchức bộ máykế toán và nhiệm vụ bộ máykế toán Công ty TNHH
Sewon ECS Vina
Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina được tổ chức khá
đơn giản, tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn ở mọi phần
hành kế toán.
Phòng kế toán chỉ gồm có 3 nhân viên đó là Trưởng phòng kế toán, Kế
toán trưởng và kế toán viên kiêm thủ quỹ. Mối quan hệ giữa các nhân viên
trong phòng kế toán được thể hiện trong sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SEWON
ECS VINA.
Nguồn: Bảng giới thiệu về Công ty TNHH Sewon ECS Vina năm 2013.
Trong đó nhiệm vụ của từng chức vụ trong phòng kế toán như sau:
- Trưởng phòng kế toán là ông Jo Hang Jeong: Là người Tổ chức điều
hành quản lý nhân sự Phòng kế toán để thực hiện công tác kế toán thống kê
40Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
đúng quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ công ty. Chịu trách
nhiệm về chất lượng nghiệp vụ kế toán bảo đảm thông tin quản trị một cách
hữu hiệu và kịp thời, cẩn mật…Kiện toàn hoạt động của phòng kế toán theo
hướng chuyên nghiệp hóa ,nâng cao lỹ năng chuyên môn và cải tiến phương
pháp làm việc một cách khoa học, chủ động...
- Kế toán trưởng là chị Nguyễn Thị Xuân: Là người tổ chức chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty.
Đồng thời hướng dẫn, thể chế và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ,
thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, thực
hiện hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công
ty về công tác tài chính kế toán của Công ty.
- Kế toán viên là chị Lê Thị Anh: Chị thực hiện phần hành kế toán tiền
mặt và kiêm thủ quỹ. Hàng ngày, sẽ phải báo cáo kế toán trưởng các khoản
phát sinh trong ngày, con số tổng quát của tháng. Theo dõi thu chi quỹ tiền
mặt hàng ngày, căn cứ vào chứng từ hợp lí, đã được ký duyệt, chị tiến hành
xuất nhập quỹ tiền mặt, Và đồng thời chị làm các thủ tục giao dịch ngân
hàng, tiến hành các thủ tục cần thiết để tiến hành rút tiền, gửi tiền, hay vay
các ngân hàng. Ngoài ra, chị còn phải kiểm tra chứng từ, hóa đơn thanh toán
hàng ngày. Phối hợp với kế toán trưởng thực hiện các công việc khác của
phòng, thống kê cập nhật các số liệu kế toán khi có yêu cầu.
Mặc dù, kế toán phải thực hiện nhiều công việc nhưng những công việc
vẫn được thực hiện đúng trình tự, chuẩn mực, không có tình trạng ứ đọng
công việc.
2.1.4.2.Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina
Công ty TNHH Sewon ECS Vina hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định 15/2006/QĐ - BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20/3/2006.
Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc
41Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
hướng dẫn, sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực
kế toán Việt Nam và các thông tư phòng hành kèm theo hướng dẫn việc thực
hiện chuẩn mực, quyết định đó.
 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty như sau:
-Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng là quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 theo quy định của Bộ Tài Chính.
-Công ty hạch toán Hàng Tồn Kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo trị giá gốc.
-Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ theo nguyên giá.
-Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng.
-Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang là đánh giá theo khối lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương.
-Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp giản đơn.
-Nguyên tắc ghi nhận Doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14.
-Công ty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
-Niên độ kế toán là 1 năm (từ ngày 1/1 đến 31/12 dương lịch).
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là Việt Nam Đồng.
-Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là Nhật ký chung.
-Hình thức kế toán áp dụng là Kế toán trên máy vi tính.
Theo hình thức Nhật ký chung công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ kế toán tổng hợp, bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký chi tiền,
Các sổ cái các tài khoản...
- Sổ kế toán chi tiết, bao gồm: Sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi,
tiền vay, Sổ chi tiết các tài khoản...
42Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
Các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty như phần hành kế toán hàng
tồn kho, chi phí sản xuất, vốn bằng tiền...đều được áp dụng kế toán máy. Phần
mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm Fast Accouting, phù hợp với công
tác kế toán tại Công ty.
 T
ổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty:
Hiện nay, công ty đang sử dụng 4 loại báo cáo tài chính là Bảng cân đối
kế toán (mẫu số B01- DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số
B02- DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN), Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN). Các báo cáo do kế toán tổng hợp lập vào
cuối mỗi quý theo mẫu chung do Bộ Tài Chính quy định.
 T
ổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán: Tất cả các chứng từ
kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung
vào phòng kế toán. Phòng kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ
sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những
chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Cuối cùng thì sẽ được lưu trữ, bảo quản và sau
khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định đối với từng loại chứng từ nó sẽ bị hủy.
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1,
tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng
cân đối kế toán.
Những tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù đã được sự chấp thuận bằng
văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. Bảng hệ thống Tài khoản cấp 1,
43Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
cấp 2 này được sử dụng theo mẫu của quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Ngoài ra, Một số tài khoản cấp 3, cấp 4 do công ty tự đặt để phù hợp với
điều kiện hạch toán tại công ty.
 Giới thiệu về phần mềm kế toán Công ty TNHH Sewon ECS Vina sử
dụng:
Công ty hiện đang ứng dụng vi tính trong việc tổ chức kế toán nhằm
giúp cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, giảm bớt công việc
thủ công. Phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty là phần mềm kế toán Fast
Accounting 2006.f- R0108. Đây là phần mềm kế toán đơn giản, dễ dàng cho
người sử dụng và đang được nhiều doanh nghiệp khác cũng áp dụng.
Fast Accounting 2006.f- R0108 có những đặc điểm như sau:
+ Fast Accounting cho phép lọc tìm số liệu theo bất kỳ thông tin nhập
liệu nào; có thể tìm kiếm theo tên hoặc theo mã; tìm trên số liệu đã lọc ra hoặc
tìm trên toàn bộ số liệu gốc. Cho phép sửa chứng từ khi đang xem báo cáo.
+ Kết xuất báo cáo ra EXCEL hoặc tệp định dạng XML.
+ Fast Accounting cho phép nhiều lựa chọn khác nhau nhằm đáp ứng
yêu cầu đặc thù của từng doanh nghiệp.
+ Khả năng bảo mật Fast Accounting: cho phép bảo mật bằng mật khẩu
và phân quyền truy nhập chi tiết đến từng chức năng và công việc
(đọc/sửa/xóa/tạo mới) trong chương trình cho từng người sử dụng. Chương
trình có khả năng khóa số chi tiết đến từng loại chứng từ, theo dõi nhật ký
người sử dụng.
+ Môi trường làm việc: Fast Accounting có thể chạy trên mạng nhiều
người sử dụng hoặc máy đơn lẻ.
Trong phần mềm kế toán, các phân hệ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các
công việc khi áp dụng phần mềm tại công ty như sau:
44Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
+ Ban đầu, ta khai báo các danh mục như: danh mục tiền tệ, danh mục
bộ phận hạch toán, danh mục khách hàng,...
+ Khai báo các thông tin ban đầu cần thiết như ngày bắt đầu năm tài
chính, mã hóa các tài khoản...
+ Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán trưởng và kế toán viên thu
thập các chứng từ kế toán liên quan, sẽ tiến hành cập nhật số liệu vào máy
theo từng phân hệ kế toán phù hợp. Với các nghiệp vụ cần tính trên bảng
Excel, thì kế toán lấy số tổng hợp trên bảng Excel, rồi nhập vào phần mềm
theo phân hệ phù hợp, đúng với nội dung nghiệp vụ.
+ Đối với nghiệp vụ kết chuyển cần thiết như kết chuyển giá vốn, kết
chuyển chi phí...thì chương trình cho phép làm tự động qua bút toán kết
chuyển đã được cài đặt trong chương trình mà người sử dụng lựa chọn.
+ Máy tính sẽ tự động xử lý vào các sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và các
sổ cái tương ứng. Người sử dụng sẽ mở các loại sổ theo yêu cầu quản lý và
công việc yêu cầu có sẵn trong máy.
Từ màn hình Windows, chọn biểu tượng “FAST” thì ta sẽ được Màn
hình giao diện chính của chương trình như sau:
45Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
Nguồn: Phần mềm kế toán Công ty TNHH Sewon ECS Vina.
HÌNH 2.1: MÀN HÌNH GIAO DIỆN CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH FAST
ACCOUNTING
Đối với việc kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì trình
tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước sau:
- Việc tập hợp chi phí sản xuất do máy tự động kết chuyển dựa trên số
liệu cập nhật ban đầu, điều này được thực hiện trên phần mềm Fast
Accounting.
- Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để đánh giá sản phẩm dở dang
theo từng đối tượng tập hợp chi phí trên Excel.
- Căn cứ vào bảng đánh giá sản phẩm dở dang thực hiện tính giá thành
trên Excel. Công ty không thực hiện việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính
giá thành trên phần mềm kế toán mà thực hiện trên bảng tính Excel. Sau đó,
kế toán nhập kết quả tính giá thành vào phần mềm kế toán.
46Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
2.2.Đặc điểm tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina
2.2.1.Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina
Tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina, sản phẩm được gia công theo một
quy trình công nghệ liên tục, sản phẩm cuối cùng rất đa dạng, chủ yếu dựa
vào yêu cầu do Tổng Công ty Yura tại Hàn Quốc. Mỗi loại sản phẩm đều có
những yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty là gia công dây dẫn điện trong ô tô, Công ty sử dụng các vật tư nhập
về như Terminal ở dạng END và dạng SIDE, các Seal ( đây là các dạng vật tư
đầu cuối của dây dẫn điện trong ô tô), dây Avss, dây Shield để sản xuất ra
đoạn dây dẫn chưa hoàn thiện, những vật tư này là công ty giữ hộ để gia công
nên chi phí sản xuất trong Công ty không có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất thì chi phí sản xuất của công ty
được phân theo mục đích, công dụng của chi phí bao gồm chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty, các khoản trợ cấp
ăn trưa, thưởng.. cho công nhân.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí dùng vào việc quản lý và phục
vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất. Ngoài ra, các chi phí phục vụ cho
việc quản lý, việc sử dụng chung tại các phòng ban cũng được tính vào chi
phí sản xuất chung như chi phí mua văn phòng phẩm,...Trong chi phí sản
xuất chung, có các loại chi phí như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chiphí dịch vụ mua ngoài, Chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí
nguyên liệu và các chi phí bằng tiền khác.
47Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
2.2.2.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành tại Công
ty TNHH Sewon ECS Vina
 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sảnxuất
Do đặc điểm hoạt động sản xuất tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina là
nhận gia công, hoạt động sản xuất, gia công này không phức tạp, diễn ra theo
một trình tự liên tục nên Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo phạm
vi là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn Công ty.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí mà Công ty áp dụng phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián
tiếp. Tại công ty tập hợp chi phí sản xuất gồm các loại chi phí sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp, dựa vào phiếu kế toán kiêm bảng
thanh toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính cho từng bộ
phận. Do đó chi phí nhân công tại công ty sử dụng tài khoản 622.
Đối với chi phí sản xuất chung, có liên quan đến nhiều bộ phận, phòng
ban, nên kế toán tổng hợp trực tiếp theo từng yếu tố chi phí sản xuất kinh
doanh, phản ánh trên TK 627.
Xí nghiệp vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi
phí sản xuất.
 Đối tượng tính giá thành.
Tại Công ty, đối tượng tính giá thành là các thành phẩm đã sản xuất. Sau
khi tập hợp được chi phí sản xuất phát sinh toàn doanh nghiệp, căn cứ vào các
sổ chi tiết, sổ cái tài khoản để thực hiện phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất đó
48Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
cho từng thành phẩm theo tỷ lệ thích hợp. Sau đó, căn cứ vào chi phí cho từng
loại sản phẩm để tính giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
 Kỳ tính giá thành: là theo tháng.
2.3.Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Sewon
ECS Vina
2.3.1.Tổ chức công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là bộ phận cấu thành nên giá thành sản
phẩm. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chi phí NCTT cũng như việc trả lương
chính xác và kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian
lao động, quản lý quỹ lương của công ty, quản lý tốt chi phí và giá thành.
Hiện tại, tại công ty TNHH Sewon ECS Vina, chi phí nhân công trực
tiếp chiếm khoảng 30 - 40%, trong tổng giá thành sản phẩm. Chi phí nhân
công trực tiếp là toàn bộ khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp ăn trưa, các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc tính trả lương của công ty TNHH Sewon ECS Vina được thực hiện
theo hình thức trả lương theo thời gian cho các công nhân viên. Cách tính
lương như vậy đảm bảo việc phân phối tiền lương được công bằng, phản ánh
chính xác sức lao động của công nhân.
Hàng tuần, căn cứ vào bảng chấm công do máy tính tự động chấm,
phòng hành chính sẽ thực hiện tính lương. Đến cuối tháng, phòng hành chính
tổng hợp lương hàng tuần, để tính lương tháng. Tiền lương được tính theo
công thức:
Tiền lương thời
gian
= Tiền lương bình
quân giờ
x Số giờ công
thực tế
49Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
Ngoài tiền lương chính, công nhân viên còn được hưởng các khoản
lương phụ trong thời gian nghỉ phép, hội họp...tiền lương này được xây dựng
dựa trên tiền lương cơ bản. Khi công nhân làm thêm giờ thì được máy chấm
công chấm, nhân viên phòng hành chính tập hợp và thực hiện tính lương theo
công thức:
Tiền lương
bình quân
giờ làm thêm
=
Tiền lương bình
quân giờ làm việc
thường
x
Số giờ công
làm thêm x 150%
Nếu công nhân làm thêm ca đêm thì tiền lương bình quân giờ làm thêm
bằng 180% tiền lương bình quân giờ thường. Làm thêm ngày thứ 7, chủ nhật
lương bình quân giờ bằng 200% tiền lương bình quân giờ làm việc thường.
Làm thêm ngày lễ tiền lương bình quân giờ bằng 300% tiền lương bình quân
giờ làm việc thường.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, để khuyến khích các bộ phận nâng cao
hiệu quả làm việc, Công ty áp dụng các mức thưởng đối với các cá nhân, tổ
sản xuất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hay phạt đối với các cá nhân, tổ sản
xuất không hoàn thành tốt kế hoạch. Với các lao động gián tiếp như quản đốc,
tổ trưởng...còn được hưởng thêm phụ cấp trách nhiệm. Ngoài ra, các cá nhân
trong công ty mỗi tháng còn được nhận thêm các khoản phụ cấp khác như phụ
cấp xăng xe, nhà ở...
Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được hình thành do trích lập
theo quy định của Nhà nước và được tính vào chi phí sản xuất của Công ty.
Các khoản tính trích lương ở Công ty được tính trích như sau:
- BHXH Công ty tiến hành trích lập quỹ BHXH hàng tháng với tỷ lệ
17% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho CBCNV, ngoài ra phải trích
từ lương cán bộ công nhân viên là 7%.
50Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
- BHYT ở Công ty cũng được tính vào chi phí sản xuất hàng tháng
theo tỷ lệ 3% trên quỹ lương cơ bản, phần BHYT người lao động gánh chịu,
1,5% được trừ vào tiền lương công nhân viên.
- BHTN được tính: 1% do công ty gánh chịu, 1% được trừ vào lương
công nhân viên, BHTN được trích trên lương cơ bản.
- KPCĐ cũng được trích hàng tháng theo tỷ lệ 2% trên lương cơ bản
phải trả cho công nhân viên, 1% do công ty gánh chịu, 1% được trừ vào
lương công nhân viên.
 Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng tính lương, hóa đơn thanh
toán tiền ăn ca...
- Tài khoản sử dụng:
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Số tài khoản này được tính cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
 Mô tả và minh họa trình tự nhập liệu kế toán chi phí nhân công trực
tiếp vào phần mềm.
Dựa vào bảng chấm công do máy chấm công chấm hàng ngày, hàng
tuần, nhân viên phòng hành chính nhân sự sẽ tập hợp để lập bảng tính lương
hàng tuần. Sau đó, hàng tháng sẽ tổng hợp và tính lương tháng, trích lập các
khoản tính theo lương. Bảng tính lương này sẽ được lập trên Excel.
Sau đây là trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty vào
tháng 01/2013:
Bảng tính lương toàn công ty này được thể hiện như sau :
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
BẢNG 2.1.TRÍCH BẢNG TÍNH LƯƠNG TOÀN CÔNG TY THÁNG 01/2013.
ST
T
Bộ
phậ
n
Mã
NV
Tên NV Lương
cơ bản
Lươn
g giờ
Thời
gian
làm(
h)
Tổng
trợ cấp
Lươn
g làm
thêm
... BHX
H
CNV
(7%)
BHY
T
CNV
(1,5%
)
BHT
N
CNV
(1%)
KPC
Đ
CNV
(1%)
Thực
nhận
BHXH
Công ty
(17%)
BHYT
Công ty
(3%)
BHTN
Công
ty
(1%)
KPCĐ
Công
ty
(1%)
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
30
Kế
toán
111000
Nguyễn
Thị Xuân
5464.000 26.269 204 3055000 906288 .. 382480 81.960 54.640 54.640 9213.736 928.880 163.920 54.640 54.640
31
YF
main
121200
Phạm Thu
Hiền
2100.000 10.096 208 571.000 484615 ... 147000 31.500 21000 21000 3904.346 357.000 63.000 21.000 21.000
32 HR 251005
Lê Thị
Duyên
2100.000 10.096 192 421.000 454327 ... 147000 31.500 21000 21000 3562.520 357.000 63.000 21.000 21.000
33 HR 251008
Nguyễn
Thị Lý
2000.000 9.615 200 520.000 461538 ... 140000 30.000 20.000 20.000 3617.692 340.000 60.000 20.000 20.000
34
Kỹ
thuật
230800
Trần Văn
Hưng
3184.000 15.308 180 1032000 275538 ... 222880 47.760 31.840 31.840 5135.563 541.280 95.520 31.840 31.840
35 YD 250903
Đỗ Thị
Lan
2100.000 10.096 208 571.000 242308 ... 147000 31.500 21000 21000 3662.039 357.000 63.000 21.000 21.000
36
Vật
tư
240900
Lê Thị
Luận
2750.000 13.221 157 556.367 0 ... 192500 41.250 27.500 27.500 3612.569 467.500 82.500 27.500 27.500
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Tổng 1.559.4
94.000
7.509.
413,5
107.
908,
5
315.165
.221
127.1
85.33
1
...
109.1
64.58
0
23.39
2.410
15.59
4.940
15.59
4.940
2.013.50
6.035
265.113.
980
46.784.8
20
15.594
.940
15.594
.940
Từ bảng tính lương này, phòng hành chính sẽ lập bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương cho từng
bộ phận như sau:
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07
BẢNG 2.2. TRÍCH BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THÁNG
01/2013.
Phân loại
Nhâ
n
viên
Lương
áp dụng
...
Trả cho nhân viên Công ty chịu
Tổng lương ... Phí bảo
hiểm
Phí công
đoàn
Tổng trừ Thực cấp
BHXH
Công ty
BHYT
Công ty
BHTN
Công ty
Phí công
đoàn Cty
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Quản lý SX 27
208.259.1
29
... 288.921.209 19.784.617 2.082.251 29.88.831
252.704.6
91 35.404.052 6.247.774 2.082.591 2.082.591
Côn
g
nhâ
n
sản
xuất
Vật tư 18
36.725.91
7
... 46.755.611 ... 3.351.505 367.259 4.638.157
42.117.45
4
6.243.406 1.101.778 367.259 367.259
Kỹ thuật
SX
9
21.951.39
2
... 35.205.698 ... 2.223.000 219.514 3.323.324
31.882.37
4
3.731.737 658.542 219.514 219.514
Chất
lượng
79
183,160,7
82
... 244.082.777 ... 17.862.945 1.831.608
24.171.07
4
219.911.7
03
31.137.333 5.494.823 1.831.608 1.831.608
Sản xuất 441
1.010.507
.726
...
1.360.646.35
2
... 96.286.300
10.105.07
7
130.065.0
31
1.230.581
.321
171.786.31
3
30.315.232 10.105.077 10.105.077
Hành
chính
6
15.837.18
3
... 18.698.885 ... 753.635 158.372 1.144.431
17.554.45
4
2.692.321 475.115 158.372 158.372
Tổng 553
1.268.
183.00
0
...
1.705.389
.323 ...
120.477.
385
12.681
.830
163.34
2.017
1.542.
047.30
6
215.591.
110
38.045.4
90
12.681.8
30
12.681.8
30
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Nguyen Minh Chung Neu
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nộiLuận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Xao Xuyến
 

What's hot (20)

Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmBiện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
 
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017 Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
 
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
đề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụđề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
 
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nộiLuận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Thông tư 200, 9 ĐIỂM, HAY!
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Thông tư 200, 9 ĐIỂM, HAY!Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Thông tư 200, 9 ĐIỂM, HAY!
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Thông tư 200, 9 ĐIỂM, HAY!
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VICĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmLuận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
 

Similar to Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ

Similar to Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ (20)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo KhêĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái BìnhĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp mayĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty GiầyĐề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
 
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
 
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đĐề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty PinĐề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 

Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ

  • 1. iHọc Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất pháttừ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn (Ký, ghi rõ họ tên)
  • 2. iiHọc Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp. BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế. CP : Chi phí CPSX : Chi phí sản xuất CPSPDD : Chi phí sản phẩm dở dang DN : Doanh nghiệp. DD : Dở dang GTGT : Giá trị gia tăng. KKĐK : Kiểm kê định kỳ. KKTX : Kê khai thường xuyên. KPCĐ : Kinh phí công đoàn. NCTT : Nhân công trực tiếp. NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp. PP : Phương pháp. SXC : Sản xuất chung. SP : Sản phẩm TK : Tài khoản. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn. TSCĐ : Tài sản cố định.
  • 3. iiiHọc Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Trang 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX 17 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX 18 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX 20 1.4. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKTX 21 1.5. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 22 2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất gia công dây dẫn điện tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina. 35 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Sewon ECS Vina. 36 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina. 38
  • 4. ivHọc Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang 2.1. Tríchbảng tính lương toàn Công ty tháng 01/2013 50 2.2. Tríchbảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương tháng 01/2013 51 2.3. Bảng trích sổ cái TK 622 tháng 01/2013 55 2.4. Bảng trích số chi tiết tài khoản 6271 tháng 01/2013 60 2.5. Tríchbảng tính khấu hao TSCĐ 63 2.6. Tríchbảng tổng hợp chi tiết dụng cụ sản xuất của tháng 01/2013 66 2.7. Tríchbảng phân bổ tài khoản 242 tháng 1/2013 67 2.8. Tríchsổ chi tiết tài khoản 6273 tháng 01/2013 69 2.9. Tríchsổ chi tiết tài khoản 6272 tháng 01/2013 71 2.10. Tríchsổ chi tiết tài khoản 6277 tháng 01/2013 74 2.11. Tríchsổ chi tiết TK 6278 tháng 01/2013 78 2.12. Tríchsổ cái tài khoản 627 tháng 1/2013 80 2.13. Tríchsổ cái TK 154 tháng 01/2013 84 2.14. Tríchbảng chi tiết sản phẩm dở dang mỗi giai đoạn ngày 31/01/2013 86 2.15. TríchBảng phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh tháng 01/2013 90 2.16. Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 01/2013 91 2.17. Tríchsổ nhật ký chung tháng 01/2013 93 2.18. Tríchsổ cái tài khoản 335 tháng 01/2013 103
  • 5. vHọc Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Trang 2.1. Màn hình giao diện chính của chương trình Fast Accounting 44 2.2. Màn hình nhập liệu phiếu kế toán tính chi phí nhân công trực tiếp tại công ty tháng 01/2013 53 2.3. Minh họa sổ cái TK 622 trong tháng 01/2013 trên phần mềm Fast. 54 2.4. Màn hình nhập liệu phiếu kế toán phần chi phí nhân viên phân xưởng tháng 01/2013. 59 2.5. Màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí khấu hao TSCĐ tháng 01/2013 64 2.6. Minh họa màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí dụng cụ sản xuất 68 2.7. Minh họa phiếu kế toán chi phí vật liệu sản xuất tháng 1/2013 70 2.8. Minh họa màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài tháng 01/2013 73 2.9. Minh họa màn hình nhập liệu phiếu kế toán chi phí bằng tiền khác tháng 01/2012. 77 2.10. Màn hình khai báo các bút toán kết chuyển tự động 83 2.11 Minh họa phiếu kế toán nhập giá thành tháng 01/2013 93
  • 6. 1Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hoạt động sản xuất được coi là quan trọng nhất, là khâu để sản xuất ra các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Nếu như trước đây, khi nước ta vẫn trong thời kỳ bao cấp, thì việc sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Không được chú trọng nhiều lắm, nhất là doanh nghiệp nhà nước, việc sản xuất không chủ động. Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VII, nền kinh tế nước ta đã bước ngoặt mới, có những chuyển biến rõ rệt. Đến nay, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ có doanh nghiệp nhà nước mà chủ yếu là các thành phần kinh tế khác như: doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhà nước hầu hết cũng đang cổ phẩn hóa. Thực tế, mô hình kinh tế này rất năng động và hoạt động tương đối hiệu quả, các doanh nghiệp chủ động hơn trong con đường kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Điều này, yêu cầu các Doanh nghiệp phải luôn tìm cách tổi thiểu chi phí để tối đa hóa lợi nhuận. Mặt khác, nền kinh tế hiện nay ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp khác. Thực tế có rất nhiều doanh nghiệp không đứng vững được, đã phải phá sản, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp hoạt động phát triển, mở rộng được thị trường, đó là do các doanh nghiệp có chính sách hoạt động tốt, tận dụng được thời cơ kinh doanh, có sản phẩm chất lượng cao...Và một trong những biện pháp đề doanh nghiệp đứng vững là quản lí tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp đến Việt Nam đầu tư và phát triển, để tận dụng nguồn nhân lực dồi dào, nhân công rẻ...để tối thiểu hóa chi phí, hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như trong khu vực.
  • 7. 2Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina, đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, sự quan tâm của doanh nghiệp về vấn đề chi phí, giá thành, kết hợp với sự nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của vấn đề và mong muốn qua đây em có thể củng cố, nâng cao nhận thức của mình về việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina” Bản luận văn này ngoài lời mở đầu và kết luận thì có 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty TNHH Sewon ECS Vina. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina. Bản luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - Th.s Nguyễn Thị Hồng Vân và sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, các chị trong phòng kế toán của Công ty. Do trình độ hiểu biết cũng như thời gian thực tập có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như sự đóng góp của các bạn đọc để bài viết hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Nguyễn Thị Hương Giang
  • 8. 3Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 CHƯƠNG 1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí và giá thành sản phẩm 1.1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định. Quản lý chi phí là một yếu tố vô cùng quan trọng của bất lỳ một doanh nghiệp nào. Vì vậy để quản lý chi phí có hiệu quá thì ta cần hiểu rõ bản chất của chi phí, để xem xét bản chất của chi phí. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào, huy động, sử dụng các nguồn tài lực, vật lực...để thực hiện việc sản xuất sản phẩm thực hiện các lao vụ dịch vụ, thu mua dự trữ hàng hóa, luân chuyển, lưu thông, quản lý. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa. Các chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn với quá trình sản xuất sản phẩm để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Như vậy, bản chất của chi phí sản xuất ở doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ ra vào quá trình sản xuất.
  • 9. 4Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 1.1.1.2.Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm được tính theo từng loại sản phẩm cụ thể hoàn thành ( theo từng đối tượng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất, tức là thành phẩm hoặc hoàn thành một số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định (bán thành phẩm). Giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. 1.1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm giống nhau: chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện sau: - Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. - Về mặt lượng: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất ra những sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn giá thành sản phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó chứa cả chi phí của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang hoặc
  • 10. 5Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 một phần chi phí thực tế đã phát sinh phân bổ vào kỳ này cũng như một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận là chi phí kỳ này: Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm làm cho giá thành có thể hạ xuống hoặc tăng lên. Nhận biết được mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm hoàn thành các mục tiêu về chi phí và giá thành, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh. 1.1.3.Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh ở từng doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện phấn đấu, tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều quan trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh. Giá thành sản xuất = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ
  • 11. 6Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 1.1.4.Vaitrò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó các kế toán yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành. - Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. - Tổ chức vận dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa học. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tổ chi phí. - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho các nhà quản trị ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
  • 12. 7Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 1.2.Phânloạichi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm 1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có nội dung kinh tế, mục đích, công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán chi phí sản xuất có thể tiến hành phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau: 1.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất trong kế toán tài chính 1.2.1.1.1.Phân loạichi phí sản xuấttheo nội dung, tính chất kinhtế của chi phí. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi các chi phí theo năm yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất. - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả, phụ cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ mau ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước... - Chi phí bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên. Thông qua cách phân loại này người ta có thể biết trong quá trình sản xuất doanh nghiệp đã phải chi phí gì, để từ đó xác định tỷ trọng, kết cấu từng
  • 13. 8Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 yếu tố chi phí. Nó là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch cung cấp vật tư, lao động...cho các kỳ tiếp theo. 1.2.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau đây: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu,...sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại…) bao gồm các khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau. 1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong kế toán quản trị 1.2.1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình sản xuất Dựa vào cách phân loại này, chi phí được chia thành:
  • 14. 9Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 - Chi phí cơ bản: Là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất... - Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.1.2.2.Phân loạichi phí sản xuấtkinhdoanhtheo khả năng quynạp vào đối tượng chịu phí Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: - Chi phí trực tiếp: Chi phí có thể xác định trực tiếp cho đối tượng chịu phí một cách dễ dàng và thuận tiện. - Chi phí gián tiếp: Chi phí không thể xác định trực tiếp cho đối tượng chịu phí một cách dễ dàng và thuận tiện. Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, nếu phát sinh chi phí gián tiếp kế toán phải chú ý lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng đắn hợp lý để có được thông tin chân thực, chính xác về chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, từng địa điểm phát sinh chi phí. 1.2.1.2.3.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính Theo cách này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: - Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Chi phí thời kỳ: Là chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ và trực tiếp làm giảm lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh, như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính...khi chi phí phát sinh sẽ tính toàn bộ chi phí vào kỳ đó, làm tăng tổng chi phí, giảm lợi nhuận tính thuế.
  • 15. 10Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 1.2.1.2.4.Cáccách phân loại chi phí khác sử dụng trong việc lập kế hoạch, kiểm tra, ra quyết định  Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra. - Chi phí bất biến: Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi. - Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tooas của chi phí bất biến và chi phí khả biến.  Phân loại theo thẩm quyền ra quyết định Theo cách này, chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí kiểm soát được:Là những chi phí mà nhà quản trị có quyền quyết định hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí. - Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị không có quyền quyết định hoặc có ảnh hưởng không đán kể tới mức độ phát sinh chi phí đó.  Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn phương án - Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở trong phương án sản xuất kinh doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh khác. - Chi phí cơ hội: Là lợi ích bị mất đi do chọn phương án kinh doanh này thay vì chọn phương án kinh doanh khác. - Chi phíchìm: Là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các phương án sản xuất kinh doanh được đưa ra xem xét, lựa chọn.
  • 16. 11Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Để nâng cao chất lương quản lý giá thành và tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời trong lý luận cũng như trong thực tiễn, người ta thường phân giá thành theo các tiêu thức khác nhau. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và tiêu thức giá thành được phân loại như sau: 1.2.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính 1.2.2.1.1.Phân loại giá thành sản phẩm phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành sản phẩm: Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại như sau: - Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. - Giá thành định mức : Là loại giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. - Giá thành thực tế : Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. 1.2.2.1.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 2 loại như sau: - Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.Giá thành sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
  • 17. 12Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong kế toán quản trị 1.2.2.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá thành Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành: - Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC tính cho sản phẩm hoàn thành. - Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. - Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế. - Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ. 1.2.2.2.2.Phân loạigiá thànhtheo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành: - Giá thành kế hoạch. - Giá thành định mức. - Giá thành thực tế.
  • 18. 13Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 1.3.Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất 1.3.1.Đốitượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất sảnphẩm 1.3.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soátchi phí và tính giá thành sản phẩm. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải căn cứ vào mục đích sử dụng chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ, yêu cầu quản lí của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp. 1.3.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp.  Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
  • 19. 14Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 thống sổ kế toán,...theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.  Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức: Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể: 1.3.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.3.2.1.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.3.2.1.1.Tổ chức công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  Nội dung: Hệ số phân bổ chi phí = Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i Hệ số phân bổ chi phí Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i = x
  • 20. 15Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ...sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để gia công, lắp ráp thêm thì cũng được hạch toán vào chi phí NVL trực tiếp. Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp. Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, sản phẩm...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường sử dụng là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số sản phẩm... Công thức phân bổ: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ x Tỷ lệ (hệ số) phân bổ Trong đó: Tỷ lệ (hệ số) phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
  • 21. 16Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ = Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ + Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng trong kỳ - Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi(nếu có)  Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng.  Tài khoản: TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này không có số dư, được mở chi tiết cho từng đối tượng sản xuất. Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản: TK111, TK112, TK331, TK133...  Trình tự kế toán: Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX (SƠ ĐỒ 1.1).
  • 22. 17Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP THEP PHƯƠNG PHÁP KKTX 1.3.2.1.2.Tổ chức công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp  Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN..). Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp giống như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ được lựa chọn là: Chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất...(Việc phân bổ chủ yếu đối với các khoản như: tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Trị giá NVL mua dùng ngay cho sản xuất TK 152(611) TK 621 TK154 TK 152 Vật liệu xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Vật liệu không sử dụng hết cho sản xuấ sản phẩm cuốikỳ nhập lại kho TK 632 Chi phí NVL TT vượt trên mức bìnhthường. TK 111, 112, 331
  • 23. 18Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 theo thời gian của công trình sản xuất thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày...)  Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng trích nộp các khoản tính theo lương,...  Tài khoản : TK622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.  Trình tự kế toán: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX. SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX TK 334 TK 622 TK 338 TK 335 Tiền lương và phụ cấp ăn ca phải trả CN trực tiếp sản xuất TríchBHXH, BHYT, KPCĐ…theo quy định Trích trước lương nghỉ phép của công nhân Kết chuyển chi phí NCTT theo đốitượng tập hợp CP TK632 Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường TK154
  • 24. 19Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 1.3.2.1.3.Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất chung  Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. CPSXC bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ sản xuất, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp mức sản phẩm thực tế cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường, thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổiđược phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế  Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng, hóa đơn thanh toán, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương...  Tàikhoản: TK627 - Chi phí sản xuất chung. Và các tài khoản khác liên quan như TK111, TK112, TK334, TK 331...  Trình tự kế toán:
  • 25. 20Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX 1.3.2.1.4.Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán phải tập hợp chi phí sản TK 334, 338 TK 627 TK 152, 153 TK 242, 335 TK 214 TK 331, 111, 112 TK 111, 112, 152... TK 154 TK 632 TK 133 Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu,dụng cụ Chi phí theo dự toán Chi phí khấu hao TSCĐ Các khoản chi phí khác mua ngoài phải trả hoặc đã trả Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung Phân bổ( hoặc kết chuyển ) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá Kết chuyển chi phí SXC không phân bổ vào giá thành Thuế GTGT đầu vàđược khấu trừ (nếu có)
  • 26. 21Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trình tự kế toán như sau: Sơ đồ hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKTX.(SƠ ĐỒ 1.4) SƠ ĐỒ 1.4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX 1.3.2.2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí vẫn giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các tài khoản: TK 621, TK 622, TK627. Còn tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất là TK 631 “giá thành sản xuất”. Tài khoản 154 chỉ dùng để TK 152 TK 155 TK 632 TK 157 TK621 TK 622 TK 627 TK 154 TK 338 Kết chuyển chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí NCTT Kết chuyển chi phí SXC Giá thành SX sản phẩm nhập kho Giá thành SP gửi bán Bồi thường phải thu hồi do SX hỏng Phế liệu thu hồi Giá thành SP bán không qua kho Kết chuyển chi phí SXC cố định không phân bổ
  • 27. 22Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 phản ánh sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất như sau: SƠ ĐỒ 1.5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. TK 631 TK 621 TK 154 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ TK 632 Tập hợp chi phí NCTT TK 627 TK 632 Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ Kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ Các khoản làm giảm giá thành Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ Kết chuyển chi phí NCTT cuối kỳ Kết chuyển chi phí sản xuất chung được phân bổ TK 138, 811, 111 TK 622 Kết chuyển chi phí sản xuất chung không được phân bổ TK611 TK 334, 338 TK 111, 214 152 Tập hợp chi phí sản xuất chung
  • 28. 23Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 1.4. Tổ chức công tác tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm 1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.4.1.1.Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành  Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Để xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sản phẩm kế toán phải căn cứ vào: Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm cụ thể và trình độ, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sản xuất sẽ là căn cứ để kế toán mở các sổ chi tiết, bảng tính giá thành và giá thành sản phẩm theo từng đối tượng quản lý, là căn cứ để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.  Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ và liên tục thì tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối tháng. Còn nếu chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn
  • 29. 24Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm. 1.4.1.2.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm Khái niệm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng về bản chất thì lại giống nhau. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm được thể hiện như sau: Xác đinh hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trên thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và một đối tượng tính giá thành có thể trùng nhau hoặc một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên. 1.4.2.Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau.
  • 30. 25Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 1.4.2.1.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp) - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn thường 70-80%, khối lượng sản phẩm là dở cuối kỳ ít (<10%) và tương đối ổn định ở đầu kỳ, cuối kỳ. -Nội dung: Theo phương pháp này sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị NVL, NVL chính còn các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành: Dck = Dđk + Cv x Qdck (1.1) Qht + Qdck Trong đó: Dđk và Dck: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Cv: Chi phí vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ. Qht: Sản lượng hoàn thành trong kỳ. Qdck: Sản lượng dở dang cuối kỳ. Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm làm ra phải trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ của các giai đoạn sau được đánh giá theo giá thành nửa thành phẩm bước trước chuyển sang. -Ưu, nhược điểm: + Ưu điểm: Tính toán đơn giản, dễ làm, khối lượng tính toán ít, kịp thời khắc phục cho việc tính giá thành được nhanh chóng. + Nhược điểm: Kết quả kém chính xác.
  • 31. 26Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 1.4.2.2.Đánhgiá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ và đánh giá được mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang. - Nội dung: Tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang. -Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ thì tính đều cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như công thức: Dck = Dđk + Cv x Qdck (1.1) Qht + Qdck -Đối với chi phí khác bỏ dần vào quá trình sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Dck = Dđk + C x Q’dck (1.2) Qht + Q’dck Trong đó: Dđk, Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
  • 32. 27Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 Qdck: khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Q’dck: khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ Q’dck = Qdck x Với là mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ. -Ưu, nhược điểm: + Ưu điểm: Kết quả chính xác và khoa học. + Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, phức tạp. 1.4.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. 1.4.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp. 1.4.3.1.Cácphương pháp tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn  Phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, cuối quy trình công nghệ chỉ cho ra một loại sản phẩm hoàn thành.
  • 33. 28Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành. Công thức: Z = Dđk + C – Dck  Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm có nhiều chủng loại khác nhau, đối tượng tính giá thành là từng chủng loại sản phẩm. Tổng giá thành từng quy cách = Tiêu chuẩn phân bổ từng quy cách x Tỷ lệ tính giá thành (Tiêu thức phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức) Tỷ lệ giá thành (theo khoản mục) = Tổng giá thành thực tế Tiêu thức phân bổ  Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ, cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao và thu được sản phẩm có nhiều loại khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Để tính được giá thành cho từng loại sản phẩm ta căn cứ vào hệ số tính giá thành quy cho từng loại sản phẩm. Sau đó, quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ. Tổng sản lượng thực tế quy đổi = n i 1 Sản lượng thực tế x Hệ số sản phẩm Hệ số phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm: Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm = Sản lượng quy đổi sản phẩm(i) Tổng sản lượng quy đổi
  • 34. 29Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 Giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục: Tổng giá thành sản phẩm = (Sp DD đầu kỳ + CPSX trong kỳ + SP DD cuối kỳ) x Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm (i) Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp.  Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm. Kế toán phải tổng hợp chi phí của từng gia đoạn công nghệ, tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn trước đó và kết chuyển sang giai đoạn sau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn của quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công nghệ trung gian và giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. + Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm Giá thành nửa thành phẩm được xác định như sau: ZNTP1 = DĐK1 + CTK1 –DCK1 ZNTP2 = DĐK2 + (ZNTP1+ CTK2) – DCK2 .......................................................... ZNTPn = DĐKn-1+ (ZNTPn-1 + CTKn) - DCKn Trong đó: ZNTPi : Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i DĐKi : Chi phí dở dang đầu kỳ giai đoạn i CTKi : Chi phí phát sinh trong giai đoạn i
  • 35. 30Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 DCKi : Chi phí dở dang cuối kỳ giai đoạn i + Phương pháp tính giá thànhphân bước không tính giá thành nửa thành phẩm CPSX trong giá thành SP ở giai đoạn i = CPSPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ x Thành phẩm SPHT giai đoạn i + SPDD giai đoạn i Giá thành sản phẩm =  n i 1 CPSX giai đoạn i 1.4.3.2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo công việc Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng loạt kết hợp với đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Mỗi một đơn đặt hàng được mở riêng một phiếu tính giá thành theo công việc để phản ánh chi phí sản xuất của từng đơn đặt hàng. Các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Những chi phí liên quan nhiều đơn đặt hàng, trước hết được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội...), sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phân bổ hợp lý. 1.5.Hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm Hình thức kế toán là hệ thống kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng các hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Theo hình thức này, để tập hợp CPSXvà tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các loại sổ sau: Các chứng
  • 36. 31Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154...và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: Theo hình thức này, để tập hợp CPSX và tính giá thành SP, kế toán sử dụng các loại sổ sau: Sử dụng bảng kê (bảng này được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm...), Các nhật ký – chứng từ, Các sổ cái TK 622, 621, 627... - Hình thức nhật ký chung: Theo hình thức này, để tập hợp CPSX và tính giá thành SP, kế toán sử dụng các loại sổ sau: Sổ nhật ký chung, Sổ cái các TK 621,622,627, 154. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Hình thức nhậtký sổ cái: Theo hình thức này, để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các loại sổ sau: Nhật ký – Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán có liên quan... - Hình thức kế toán máy: Do điều kiện giới hạn của luận văn nên em xin phép được nói đến hình thức kế toán máy: Áp dụng hình thức kế toán trên máy phải đảm bảo một số nguyên lý chung như: xác định mã hóa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, danh mục khoản mục chi phí, tài khoản, chứng từ sử dụng...Các tài liệu gốc được cập nhật vào máy vi tính thông qua thiết bị nhập và được lưu giữ trên thiết bị nhớ ở dạng tệp tin dữ liệu chi tiết, từ các tệp dữ liệu chi tiết chuyển qua các tệp sổ cái để hệ thống hóa các nghiệp vụ theo từng đối tượng quản lý. Định kỳ, các sổ cái sẽ được xử lý để lập báo cáo kế toán. Phương pháp tính giá thành thường được sử dụng trong điều kiện thực hiện kế toán máy là phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối kỳ, các khoản chi phí được tập hợp và kết chuyển tự động nhờ chức năng kết chuyển chi phí cuối kỳ hay bút toán khóa sổ cuối kỳ. Chương trình cho phép tự động xem và
  • 37. 32Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 in các sổ chi tiết, sổ các các tài khoản chi phí và bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. Khi áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí nói riêng thì bộ phận kế toán không còn phải thực hiện một cách thủ công các công việc ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập báo cáo kế toán...và được thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
  • 38. 33Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SEWON ECS VINA 2.1.Đặc điểm chung về Công ty TNHH Sewon ECS Vina 2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty Công ty TNHH Sewon ECS Vina là một công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 051043000015 ngày 7/12/2007 do UBND Tỉnh Hưng Yên cấp. Tên Công ty: Công ty TNHH Sewon ECS Vina. Tên viết tắt: Sewon ECS Vina Co,.Ltd Địa chỉ: Mộc Tỵ , Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên. SĐT: 0321.3997.555 Mã số thuế: 0900277244 Vốn đầu tư: 80 tỷ VNĐ. Người đại diện: Kwon Soon Kook. Công ty TNHH Sewon ECS Vina được thành lập năm 2007, là công ty con thuộc Tổng công ty Yura (100% vốn Hàn Quốc), Tổng Công ty Yura- Hàn Quốc là một tập đoàn hùng mạnh với trên 10 năm tồn tại và phát triển, có trên 10 Công ty con phân bổ trên thế giới như Slovakia, Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, Nga...Tổng công ty chuyên sản xuất và cung cấp linh kiện điện, điện tử, bộ phận đánh điện cho xe ô tô. Công ty cung cấp khai thác hệ thống điện, bugi, cuộn dây thanh, phun và thử nghiệm mạch, cung cấp các thành phần như sức đề kháng bảo vệ nhiệt, bộ sạc, cáp dây dẫn nhôm, phích cắm an toàn..Do nhu cầu về các mặt hàng này của các hãng xe ô tô lớn nên tổng công ty ngày càng mở rộng về quy mô, và chất lượng sản phẩm nên công
  • 39. 34Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 ty đã thành lập công ty con là công ty TNHH Sewon ECS Vina, để chuyên sản xuất, gia công dât dẫn điện. Năm 2008- 2009, Công ty trở thành công ty chuyên gia công dây dẫn điện chính của tổng công ty, là nơi cung cấp dây dẫn điện hoàn chỉnh cho tổng công ty để xuất bán cho các hãng ô tô lớn như Huyndai, Kia, Ford...Mặt hàng của công ty luôn luôn có chất lượng tốt và đạt nhiều giải thưởng như nhận giải thưởng chất lượng quốc gia do Hàn Quốc trao tặng, được công nhận là doanh nghiệp Văn hóa lao động - Quản lý từ Bộ lao động... Năm 2010- 2011, Công ty đã được nhận giải thưởng Khoa Học và Công nghệ tại ngày lễ Công Nghệ có 43 quốc gia tham gia, nhận giải thưởng cho giám đốc điều hành giỏi từ kinh tế Hàn Quốc... Đồng thời trong 2 năm này, Công ty cũng đã ký được rất nhiều hợp đồng cung cấp dây dẫn điện của các hãng ô tô lớn, công ty đã liên tục được Tổng công ty tài trợ về vốn đầu tư và giúp nâng cao năng lực sản xuất, quản lý hiệu quả hơn. Năm 2012, Hoạt động của công ty ngày càng mở rộng như số lượng công nhân viên trong công ty tăng từ 520 đến 716 người, hệ thống nhà xưởng bến bãi của công ty ngày càng được nâng cấp và chất lượng sản phẩm cần cung cấp ngày càng lớn. Trong năm nay, công ty đã đạt được mục tiêu về chất lượng là hàng bị lỗi tại công đoạn gia công bằng 50 (PPM), (1PPM bằng 1 sản phẩm lỗi chia cho 1 triệu sản phẩm sản xuất tại công đoạn gia công). Tại công đoạn lắp ráp cũng đã đạt được mục tiêu 5000PPM (nghĩa là 200 sản phẩm chỉ phát sinh 1 lỗi hỏng). Công ty luôn phấn đấu thực hiện biểu ngữ là: “NHANH HƠN, TỐT HƠN”. Trong suốt thời gian qua, Công ty cũng đã luôn dành được sự tín nhiệm và đánh giá cao của tổng công ty Yura, các đối tác.
  • 40. 35Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 2.1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Sewon ECS Vina Công ty TNHH Sewon ECS Vina là công ty hoạt động trên lĩnh vực: Gia công dây dẫn điện để sản xuất về tổng công ty, cung cấp cho các hãng ô tô lớn như Huyndai, Kia, Ford... Công ty nhập vật tư từ tổng công ty Yura tại Hàn Quốc chuyển sang, sau đó qua quá trình gia công tự động, rồi tiếp đưa vào quá trình bán gia công. Sau khi thành phẩm tại xưởng bán gia công hoàn thành được đưa vào xưởng để kiểm tra gia công. Tiếp theo là lắp ráp Sub, đưa vào dây chuyền lắp ráp. Phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra mạch của dây dẫn. Khi quy trình kiểm tra sản phẩm đã hoàn thành, sản phẩm sẽ được đóng gói và công đoạn cuối cùng là xuất hàng đi Hàn Quốc. Có thể khái quát quy trình sản xuất gia công dây dẫn điện như sau:
  • 41. 36Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIA CÔNG DÂY DẪN ĐIỆN TẠI CÔNG TY TNHH SEWON ECS VINA. Nguồn: Bảng giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Sewon ECS năm 2013. 2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Sewon ECS Vina Công ty TNHH Sewon ECS Vina là một công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả. Phòng lãnh đạo là những người có năng lực trong quản lý và điều hành. Công ty gồm có: 1 giám đốc Hàn Quốc và 6 trưởng phòng người Hàn Quốc, có 31 Quản lý người Việt Nam và 678 công nhân.
  • 42. 37Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH SEWON ECS VINA. Nguồn: Bảng giới thiệu về Công ty TNHH Sewon ECS Vina năm 2013. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty: - Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định quản lý điều hành của toàn công ty. - Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho toàn bộ cán bộ nhân viên, công nhân trong công ty. Tham mưu cho
  • 43. 38Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 giám đốc trong việc quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí lao động hợp lý, nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN…đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ theo quy định của nhà nước. - Phòng kế toán: Tham mưu giúp cho giám đốc quản lý tài chính đúng nguyên tắc, chế độ kế toán đúng luật kế toán của Nhà nước và cấp trên đề ra, Xây dựng thực hiện chế độ tài chính đúng nguyên tắc, kiểm tra giám sát hoạt động của vốn trong công ty đảm bảo thu chi, đầu tư hiệu quả. - Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp cho giám đốc về quản lý kỹ thuật toàn công ty, xây dựng kế hoạch định hướng cho công ty, phòng này hoạt động để theo dõi, giám sát hoạt động sản xuất của toàn công ty, đảm bảo hoạt động sản xuất đúng yêu cầu kỹ thuật sản phẩm mà công ty đề ra. - Phòng chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các sản phẩm mà công ty sản xuất ra. Đảm bảo các sản phẩm công ty sản xuất ra đúng yêu cầu chất lượng. - Phòng vật tư: Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý các vật tư hợp lý. Có nhiệm vụ dựa trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và dự trù của công ty để lập kế hoạch nhập vật tư về đảm bảo số lượng vật tư nhập về phục vụ đầy đủ công tác sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra phòng Vật tư còn tổ chức cung ứng, phân phối kịp thời nhu cầu sản xuất. Tổ chức bảo quản, quản lý kho vật tư tốt. - Phòng sản xuất: Đảm bảo việc sản xuất đúng theo kế hoạch mà giám đốc đề ra, sản xuất đúng yêu cầu về chất lượng đối với sản phẩm. - Các quản lý thuộc các phòng: Có nhiệm vụ là đôn đốc, quản lý, chỉ đạo công nhân trong phòng mình thực hiện đúng công việc được giao. Ngoài ra còn thực hiện thu thập thông tin trong quá trình hoạt động của công ty
  • 44. 39Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 thuộc chức năng của phòng mình để báo cáo với trưởng phòng để có hướng hoạt động phù hợp. - Công nhân thuộc các phòng: Có nhiệm vụ là hoàn thành tốt công việc mà quản lý giao cho, thực hiện nghiêm túc các quy định trong công ty. 2.1.4.Đặcđiểm tổ chức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Sewon ECS Vina 2.1.4.1.Tổchức bộ máykế toán và nhiệm vụ bộ máykế toán Công ty TNHH Sewon ECS Vina Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina được tổ chức khá đơn giản, tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán chỉ gồm có 3 nhân viên đó là Trưởng phòng kế toán, Kế toán trưởng và kế toán viên kiêm thủ quỹ. Mối quan hệ giữa các nhân viên trong phòng kế toán được thể hiện trong sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 2.3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SEWON ECS VINA. Nguồn: Bảng giới thiệu về Công ty TNHH Sewon ECS Vina năm 2013. Trong đó nhiệm vụ của từng chức vụ trong phòng kế toán như sau: - Trưởng phòng kế toán là ông Jo Hang Jeong: Là người Tổ chức điều hành quản lý nhân sự Phòng kế toán để thực hiện công tác kế toán thống kê
  • 45. 40Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 đúng quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ công ty. Chịu trách nhiệm về chất lượng nghiệp vụ kế toán bảo đảm thông tin quản trị một cách hữu hiệu và kịp thời, cẩn mật…Kiện toàn hoạt động của phòng kế toán theo hướng chuyên nghiệp hóa ,nâng cao lỹ năng chuyên môn và cải tiến phương pháp làm việc một cách khoa học, chủ động... - Kế toán trưởng là chị Nguyễn Thị Xuân: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời hướng dẫn, thể chế và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán của Công ty. - Kế toán viên là chị Lê Thị Anh: Chị thực hiện phần hành kế toán tiền mặt và kiêm thủ quỹ. Hàng ngày, sẽ phải báo cáo kế toán trưởng các khoản phát sinh trong ngày, con số tổng quát của tháng. Theo dõi thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày, căn cứ vào chứng từ hợp lí, đã được ký duyệt, chị tiến hành xuất nhập quỹ tiền mặt, Và đồng thời chị làm các thủ tục giao dịch ngân hàng, tiến hành các thủ tục cần thiết để tiến hành rút tiền, gửi tiền, hay vay các ngân hàng. Ngoài ra, chị còn phải kiểm tra chứng từ, hóa đơn thanh toán hàng ngày. Phối hợp với kế toán trưởng thực hiện các công việc khác của phòng, thống kê cập nhật các số liệu kế toán khi có yêu cầu. Mặc dù, kế toán phải thực hiện nhiều công việc nhưng những công việc vẫn được thực hiện đúng trình tự, chuẩn mực, không có tình trạng ứ đọng công việc. 2.1.4.2.Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina Công ty TNHH Sewon ECS Vina hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20/3/2006. Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc
  • 46. 41Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 hướng dẫn, sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư phòng hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện chuẩn mực, quyết định đó.  Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty như sau: -Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng là quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 theo quy định của Bộ Tài Chính. -Công ty hạch toán Hàng Tồn Kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. -Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo trị giá gốc. -Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ theo nguyên giá. -Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. -Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang là đánh giá theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. -Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp giản đơn. -Nguyên tắc ghi nhận Doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14. -Công ty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. -Niên độ kế toán là 1 năm (từ ngày 1/1 đến 31/12 dương lịch). -Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là Việt Nam Đồng. -Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là Nhật ký chung. -Hình thức kế toán áp dụng là Kế toán trên máy vi tính. Theo hình thức Nhật ký chung công ty sử dụng các loại sổ sau: - Sổ kế toán tổng hợp, bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký chi tiền, Các sổ cái các tài khoản... - Sổ kế toán chi tiết, bao gồm: Sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay, Sổ chi tiết các tài khoản...
  • 47. 42Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 Các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty như phần hành kế toán hàng tồn kho, chi phí sản xuất, vốn bằng tiền...đều được áp dụng kế toán máy. Phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm Fast Accouting, phù hợp với công tác kế toán tại Công ty.  T ổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty: Hiện nay, công ty đang sử dụng 4 loại báo cáo tài chính là Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01- DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02- DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN). Các báo cáo do kế toán tổng hợp lập vào cuối mỗi quý theo mẫu chung do Bộ Tài Chính quy định.  T ổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán: Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào phòng kế toán. Phòng kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Cuối cùng thì sẽ được lưu trữ, bảo quản và sau khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định đối với từng loại chứng từ nó sẽ bị hủy.  Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Những tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù đã được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. Bảng hệ thống Tài khoản cấp 1,
  • 48. 43Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 cấp 2 này được sử dụng theo mẫu của quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Ngoài ra, Một số tài khoản cấp 3, cấp 4 do công ty tự đặt để phù hợp với điều kiện hạch toán tại công ty.  Giới thiệu về phần mềm kế toán Công ty TNHH Sewon ECS Vina sử dụng: Công ty hiện đang ứng dụng vi tính trong việc tổ chức kế toán nhằm giúp cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, giảm bớt công việc thủ công. Phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty là phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.f- R0108. Đây là phần mềm kế toán đơn giản, dễ dàng cho người sử dụng và đang được nhiều doanh nghiệp khác cũng áp dụng. Fast Accounting 2006.f- R0108 có những đặc điểm như sau: + Fast Accounting cho phép lọc tìm số liệu theo bất kỳ thông tin nhập liệu nào; có thể tìm kiếm theo tên hoặc theo mã; tìm trên số liệu đã lọc ra hoặc tìm trên toàn bộ số liệu gốc. Cho phép sửa chứng từ khi đang xem báo cáo. + Kết xuất báo cáo ra EXCEL hoặc tệp định dạng XML. + Fast Accounting cho phép nhiều lựa chọn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của từng doanh nghiệp. + Khả năng bảo mật Fast Accounting: cho phép bảo mật bằng mật khẩu và phân quyền truy nhập chi tiết đến từng chức năng và công việc (đọc/sửa/xóa/tạo mới) trong chương trình cho từng người sử dụng. Chương trình có khả năng khóa số chi tiết đến từng loại chứng từ, theo dõi nhật ký người sử dụng. + Môi trường làm việc: Fast Accounting có thể chạy trên mạng nhiều người sử dụng hoặc máy đơn lẻ. Trong phần mềm kế toán, các phân hệ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các công việc khi áp dụng phần mềm tại công ty như sau:
  • 49. 44Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 + Ban đầu, ta khai báo các danh mục như: danh mục tiền tệ, danh mục bộ phận hạch toán, danh mục khách hàng,... + Khai báo các thông tin ban đầu cần thiết như ngày bắt đầu năm tài chính, mã hóa các tài khoản... + Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán trưởng và kế toán viên thu thập các chứng từ kế toán liên quan, sẽ tiến hành cập nhật số liệu vào máy theo từng phân hệ kế toán phù hợp. Với các nghiệp vụ cần tính trên bảng Excel, thì kế toán lấy số tổng hợp trên bảng Excel, rồi nhập vào phần mềm theo phân hệ phù hợp, đúng với nội dung nghiệp vụ. + Đối với nghiệp vụ kết chuyển cần thiết như kết chuyển giá vốn, kết chuyển chi phí...thì chương trình cho phép làm tự động qua bút toán kết chuyển đã được cài đặt trong chương trình mà người sử dụng lựa chọn. + Máy tính sẽ tự động xử lý vào các sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và các sổ cái tương ứng. Người sử dụng sẽ mở các loại sổ theo yêu cầu quản lý và công việc yêu cầu có sẵn trong máy. Từ màn hình Windows, chọn biểu tượng “FAST” thì ta sẽ được Màn hình giao diện chính của chương trình như sau:
  • 50. 45Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 Nguồn: Phần mềm kế toán Công ty TNHH Sewon ECS Vina. HÌNH 2.1: MÀN HÌNH GIAO DIỆN CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH FAST ACCOUNTING Đối với việc kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước sau: - Việc tập hợp chi phí sản xuất do máy tự động kết chuyển dựa trên số liệu cập nhật ban đầu, điều này được thực hiện trên phần mềm Fast Accounting. - Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để đánh giá sản phẩm dở dang theo từng đối tượng tập hợp chi phí trên Excel. - Căn cứ vào bảng đánh giá sản phẩm dở dang thực hiện tính giá thành trên Excel. Công ty không thực hiện việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành trên phần mềm kế toán mà thực hiện trên bảng tính Excel. Sau đó, kế toán nhập kết quả tính giá thành vào phần mềm kế toán.
  • 51. 46Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 2.2.Đặc điểm tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina 2.2.1.Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina Tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina, sản phẩm được gia công theo một quy trình công nghệ liên tục, sản phẩm cuối cùng rất đa dạng, chủ yếu dựa vào yêu cầu do Tổng Công ty Yura tại Hàn Quốc. Mỗi loại sản phẩm đều có những yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là gia công dây dẫn điện trong ô tô, Công ty sử dụng các vật tư nhập về như Terminal ở dạng END và dạng SIDE, các Seal ( đây là các dạng vật tư đầu cuối của dây dẫn điện trong ô tô), dây Avss, dây Shield để sản xuất ra đoạn dây dẫn chưa hoàn thiện, những vật tư này là công ty giữ hộ để gia công nên chi phí sản xuất trong Công ty không có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất thì chi phí sản xuất của công ty được phân theo mục đích, công dụng của chi phí bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty, các khoản trợ cấp ăn trưa, thưởng.. cho công nhân. - Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất. Ngoài ra, các chi phí phục vụ cho việc quản lý, việc sử dụng chung tại các phòng ban cũng được tính vào chi phí sản xuất chung như chi phí mua văn phòng phẩm,...Trong chi phí sản xuất chung, có các loại chi phí như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chiphí dịch vụ mua ngoài, Chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí nguyên liệu và các chi phí bằng tiền khác.
  • 52. 47Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 2.2.2.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina  Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sảnxuất Do đặc điểm hoạt động sản xuất tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina là nhận gia công, hoạt động sản xuất, gia công này không phức tạp, diễn ra theo một trình tự liên tục nên Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo phạm vi là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn Công ty.  Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí mà Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp. Tại công ty tập hợp chi phí sản xuất gồm các loại chi phí sau: - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đối với chi phí nhân công trực tiếp, dựa vào phiếu kế toán kiêm bảng thanh toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính cho từng bộ phận. Do đó chi phí nhân công tại công ty sử dụng tài khoản 622. Đối với chi phí sản xuất chung, có liên quan đến nhiều bộ phận, phòng ban, nên kế toán tổng hợp trực tiếp theo từng yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, phản ánh trên TK 627. Xí nghiệp vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất.  Đối tượng tính giá thành. Tại Công ty, đối tượng tính giá thành là các thành phẩm đã sản xuất. Sau khi tập hợp được chi phí sản xuất phát sinh toàn doanh nghiệp, căn cứ vào các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản để thực hiện phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất đó
  • 53. 48Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 cho từng thành phẩm theo tỷ lệ thích hợp. Sau đó, căn cứ vào chi phí cho từng loại sản phẩm để tính giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành cuối cùng.  Kỳ tính giá thành: là theo tháng. 2.3.Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Sewon ECS Vina 2.3.1.Tổ chức công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp  Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chi phí NCTT cũng như việc trả lương chính xác và kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty, quản lý tốt chi phí và giá thành. Hiện tại, tại công ty TNHH Sewon ECS Vina, chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 30 - 40%, trong tổng giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp ăn trưa, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tính trả lương của công ty TNHH Sewon ECS Vina được thực hiện theo hình thức trả lương theo thời gian cho các công nhân viên. Cách tính lương như vậy đảm bảo việc phân phối tiền lương được công bằng, phản ánh chính xác sức lao động của công nhân. Hàng tuần, căn cứ vào bảng chấm công do máy tính tự động chấm, phòng hành chính sẽ thực hiện tính lương. Đến cuối tháng, phòng hành chính tổng hợp lương hàng tuần, để tính lương tháng. Tiền lương được tính theo công thức: Tiền lương thời gian = Tiền lương bình quân giờ x Số giờ công thực tế
  • 54. 49Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 Ngoài tiền lương chính, công nhân viên còn được hưởng các khoản lương phụ trong thời gian nghỉ phép, hội họp...tiền lương này được xây dựng dựa trên tiền lương cơ bản. Khi công nhân làm thêm giờ thì được máy chấm công chấm, nhân viên phòng hành chính tập hợp và thực hiện tính lương theo công thức: Tiền lương bình quân giờ làm thêm = Tiền lương bình quân giờ làm việc thường x Số giờ công làm thêm x 150% Nếu công nhân làm thêm ca đêm thì tiền lương bình quân giờ làm thêm bằng 180% tiền lương bình quân giờ thường. Làm thêm ngày thứ 7, chủ nhật lương bình quân giờ bằng 200% tiền lương bình quân giờ làm việc thường. Làm thêm ngày lễ tiền lương bình quân giờ bằng 300% tiền lương bình quân giờ làm việc thường. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, để khuyến khích các bộ phận nâng cao hiệu quả làm việc, Công ty áp dụng các mức thưởng đối với các cá nhân, tổ sản xuất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hay phạt đối với các cá nhân, tổ sản xuất không hoàn thành tốt kế hoạch. Với các lao động gián tiếp như quản đốc, tổ trưởng...còn được hưởng thêm phụ cấp trách nhiệm. Ngoài ra, các cá nhân trong công ty mỗi tháng còn được nhận thêm các khoản phụ cấp khác như phụ cấp xăng xe, nhà ở... Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được hình thành do trích lập theo quy định của Nhà nước và được tính vào chi phí sản xuất của Công ty. Các khoản tính trích lương ở Công ty được tính trích như sau: - BHXH Công ty tiến hành trích lập quỹ BHXH hàng tháng với tỷ lệ 17% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho CBCNV, ngoài ra phải trích từ lương cán bộ công nhân viên là 7%.
  • 55. 50Học Viện TàiChính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 - BHYT ở Công ty cũng được tính vào chi phí sản xuất hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên quỹ lương cơ bản, phần BHYT người lao động gánh chịu, 1,5% được trừ vào tiền lương công nhân viên. - BHTN được tính: 1% do công ty gánh chịu, 1% được trừ vào lương công nhân viên, BHTN được trích trên lương cơ bản. - KPCĐ cũng được trích hàng tháng theo tỷ lệ 2% trên lương cơ bản phải trả cho công nhân viên, 1% do công ty gánh chịu, 1% được trừ vào lương công nhân viên.  Chứng từ và tài khoản sử dụng: - Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng tính lương, hóa đơn thanh toán tiền ăn ca... - Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Số tài khoản này được tính cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.  Mô tả và minh họa trình tự nhập liệu kế toán chi phí nhân công trực tiếp vào phần mềm. Dựa vào bảng chấm công do máy chấm công chấm hàng ngày, hàng tuần, nhân viên phòng hành chính nhân sự sẽ tập hợp để lập bảng tính lương hàng tuần. Sau đó, hàng tháng sẽ tổng hợp và tính lương tháng, trích lập các khoản tính theo lương. Bảng tính lương này sẽ được lập trên Excel. Sau đây là trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty vào tháng 01/2013: Bảng tính lương toàn công ty này được thể hiện như sau :
  • 56. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 BẢNG 2.1.TRÍCH BẢNG TÍNH LƯƠNG TOÀN CÔNG TY THÁNG 01/2013. ST T Bộ phậ n Mã NV Tên NV Lương cơ bản Lươn g giờ Thời gian làm( h) Tổng trợ cấp Lươn g làm thêm ... BHX H CNV (7%) BHY T CNV (1,5% ) BHT N CNV (1%) KPC Đ CNV (1%) Thực nhận BHXH Công ty (17%) BHYT Công ty (3%) BHTN Công ty (1%) KPCĐ Công ty (1%) ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 30 Kế toán 111000 Nguyễn Thị Xuân 5464.000 26.269 204 3055000 906288 .. 382480 81.960 54.640 54.640 9213.736 928.880 163.920 54.640 54.640 31 YF main 121200 Phạm Thu Hiền 2100.000 10.096 208 571.000 484615 ... 147000 31.500 21000 21000 3904.346 357.000 63.000 21.000 21.000 32 HR 251005 Lê Thị Duyên 2100.000 10.096 192 421.000 454327 ... 147000 31.500 21000 21000 3562.520 357.000 63.000 21.000 21.000 33 HR 251008 Nguyễn Thị Lý 2000.000 9.615 200 520.000 461538 ... 140000 30.000 20.000 20.000 3617.692 340.000 60.000 20.000 20.000 34 Kỹ thuật 230800 Trần Văn Hưng 3184.000 15.308 180 1032000 275538 ... 222880 47.760 31.840 31.840 5135.563 541.280 95.520 31.840 31.840 35 YD 250903 Đỗ Thị Lan 2100.000 10.096 208 571.000 242308 ... 147000 31.500 21000 21000 3662.039 357.000 63.000 21.000 21.000 36 Vật tư 240900 Lê Thị Luận 2750.000 13.221 157 556.367 0 ... 192500 41.250 27.500 27.500 3612.569 467.500 82.500 27.500 27.500 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng 1.559.4 94.000 7.509. 413,5 107. 908, 5 315.165 .221 127.1 85.33 1 ... 109.1 64.58 0 23.39 2.410 15.59 4.940 15.59 4.940 2.013.50 6.035 265.113. 980 46.784.8 20 15.594 .940 15.594 .940 Từ bảng tính lương này, phòng hành chính sẽ lập bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương cho từng bộ phận như sau:
  • 57. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp CQ47/21.07 BẢNG 2.2. TRÍCH BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THÁNG 01/2013. Phân loại Nhâ n viên Lương áp dụng ... Trả cho nhân viên Công ty chịu Tổng lương ... Phí bảo hiểm Phí công đoàn Tổng trừ Thực cấp BHXH Công ty BHYT Công ty BHTN Công ty Phí công đoàn Cty ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Quản lý SX 27 208.259.1 29 ... 288.921.209 19.784.617 2.082.251 29.88.831 252.704.6 91 35.404.052 6.247.774 2.082.591 2.082.591 Côn g nhâ n sản xuất Vật tư 18 36.725.91 7 ... 46.755.611 ... 3.351.505 367.259 4.638.157 42.117.45 4 6.243.406 1.101.778 367.259 367.259 Kỹ thuật SX 9 21.951.39 2 ... 35.205.698 ... 2.223.000 219.514 3.323.324 31.882.37 4 3.731.737 658.542 219.514 219.514 Chất lượng 79 183,160,7 82 ... 244.082.777 ... 17.862.945 1.831.608 24.171.07 4 219.911.7 03 31.137.333 5.494.823 1.831.608 1.831.608 Sản xuất 441 1.010.507 .726 ... 1.360.646.35 2 ... 96.286.300 10.105.07 7 130.065.0 31 1.230.581 .321 171.786.31 3 30.315.232 10.105.077 10.105.077 Hành chính 6 15.837.18 3 ... 18.698.885 ... 753.635 158.372 1.144.431 17.554.45 4 2.692.321 475.115 158.372 158.372 Tổng 553 1.268. 183.00 0 ... 1.705.389 .323 ... 120.477. 385 12.681 .830 163.34 2.017 1.542. 047.30 6 215.591. 110 38.045.4 90 12.681.8 30 12.681.8 30