CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Cát
1. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bên cạnh những mặt thuận
lợi cũng không tí những mặt khó khăn thắc mắc với doanh nghiệp. Vì vậy muốn
đảm bảo ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra
sản phẩm có chất lượng mẫu mã đẹp, hợp thị yếu của người tiêu dùng, một yếu
tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua
của người tiêu dùng. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức
tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp
thời đầy đủ về các thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà
quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế
toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý
sản xuất kinh doanh. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm là một phần hành quan trọng.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước tiến tới trở thành 1 quốc gia công nghiệp. Vì thế ngành sản xuất vật
liệu xây dựng cơ bản là đóng góp vai trò chủ yếu trong việc sản xuất tạo ra
cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân… các sản phẩm của ngành phục
vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng
nâng cao năng lực cho nền kinh tế. Vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản đang
tăng mạnh, đòi hỏi sự quản lý nguồn vốn đầu tư có hiệu quả khắc phục tình
trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong sản xuất cơ bản.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
công ty, sau khi tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm em đã quyết định lựa chọn đề tài:
2. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
2
“Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Phú Cát ” làm báo cáo thực tập của mình.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được
thể hiện ở 3 chương như sau :
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Phú Cát
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Phú Cát
3. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
3
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (quý, tháng, năm).
Do chi phí sản xuất có nhiều loại nên cần thiết phải phải phân loại chi phí
nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí.
Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có nhiều cách phân
loại khác nhau. Tuy nhiên, lựa chọn tiêu thức phân loại nào thì phải dựa
vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán của Doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo quyết định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất được
chia làm 7 yếu tố: yếu tố nguyên vật liệu, yếu tố nhiên liệu động lực, yếu tố
tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương, yếu tố về BHXH, BHYT,
KPCĐ, yếu tố khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, yếu tố
chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại theo khoản mục giá thành
Dựa trên ý nghĩa của chi phí trong giá thành cũng như công dụng của chi
phí và mức phân bổ chi phí, giá thành được chia làm 5 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT)
4. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
4
- Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)
- Chi phí sản xuất chung (CP SXC)
- Chi phí bán hàng ( CP BH)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN)
- Phân loại theo cách thức kết chuyển
Được phân làm 2 loại: Chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ.
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xưởng
cũng như kết quả kinh doanh được quyết định.
- Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc và sản phẩm
hoàn thành
Phân theo loại này thì chi phí sản xuất gồm: biến phí và định phí
1.1.2. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh (SXKD)
Công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa rất lớn tới doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan tới
doanh nghiệp.
Đối với Doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp nhìn nhận đánh giá một
cách đúng đắn về CPSX để tìm ra giải pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành
sản phẩm.
Đối với cơ quan có chức năng của Nhà nước: Giúp họ có cái nhìn
bao quát toàn diện về sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với các bên liên quan như Ngân hàng, đối tác kinh doanh khách
hàng... giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn về đầu tư, về liên
doanh, liên kết… để phát triển kinh tế của doanh nghiệp.
5. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
5
1.1.3. Đốitượng tập hợp CPSX, và đối tượng tính GTSP
Giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
khối lượng công tác lao vụ đã hoàn thành.
1.1.3.1. Phânloại giá thành sảnphẩm
- Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính
Phân loại theo cách này thì giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại: Giá
thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.
- Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chi tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất.
Giá thành sản xuất = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng .
Giá thành toàn bộ = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC + CPQLDN + CPBH
1.1.3.2. Đốitượng tập hợp chi phí để tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí
Xác định đối tượng hạch toán chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh
chi phí cần được tập hợp. Đây là một công việc cần thiết và quan trọng cần được
tiến hành đầu tiên trên cơ sở đối tượng hạch toán cụ thể mà sử dụng các phương
pháp hạch toán một cách thích hợp.
- Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm công việc, lao vụ cụ thể đòi
hỏi phải tính giá thành đơn vị đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá
6. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
6
trình sản xuất hoặc đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch
toán kế toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Phải dựa vào một số quy định sau:
- Quy trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp)
- Loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt)
- Yêu cầu và trình độ quản lý khi chúng đồng nhất là một.
1.1.4. Nhiệm vụ kếtoán chi phí sảnxuất và tính giá thành sảnphẩm
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm yêu cầu của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thường xuyên (KKTX) hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng
kế toán tập hợp CPSX đã xác định theo các khoản mục chi phí và tính giá
thành.
- Lập báo cáo CPSX theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính) định
kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang, kế hoạch hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
1.1.5. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sảnxuất
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Tính đúng nội dung kinh tế của chi phí và đối tượng chịu chi phí.
- Hạch toán đủ chi phí phát sinh và trong giá thành sản phẩm
- Ghi chép vào sổ kịp thời chính xác phục vụ yêu cầu quản lý.
7. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
7
- Các khoản mục yếu tố chi phí tính vào giá thành sản phẩm đầy đủ 3 yếu
tố: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
- Tài khoản sử dụng chủ yếu
TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK627: Chi phí sản xuất chung
TK631: Giá thành sản xuất (sử dụng cho phương pháp KKĐK)
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
1.1.5.1. Trình tự tập hợp chi phí (sơ đồ tài khoản)
1.1.5.1.1.Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các dịch vụ.
Quá trình tập hợp Chi phí sản xuất diễn ra có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
TK 152 TK 621 TK 152
(1) (5)
TK 111, 112, 331
(2) TK 154
TK 133
(6)
TK 411
(3)
TK 711
(4)
8. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
8
Ghi chú:
(1) Xuất kho vật liệu để sản xuất sản phẩm
(2) Vật liệu mua ngoài không qua nhập kho
(3) Vật liệu do nhận vốn góp được cấp phát không qua nhập kho đưa vào
sản xuất sản phẩm.
(4) Vật liệu do được biếu tặng hoặc viện trợ không qua nhập kho đưa vào
sản xuất sản phẩm.
(5) Giá trị vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho
(6) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT vào tài khoản tính GTSP.
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao động phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện qua sơ đồ sau:
TK 334 TK 622 TK 154
(1) (4)
TK 338 (3382, 3383, 3384,3389)
(2)
TK 335
(3)
Ghi chú:
(1) Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp
9. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
9
(2) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định của công
nhân sản xuất trực tiếp.
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất
trực tiếp (với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ)
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản
tính giá thành sản phẩm.
- Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Hạch toán chi phí sản xuất chung qua sơ đồ như sau:
TK 334, 338(3382, 3383, 3384,3389) TK 627 TK 154
(1) (8)
TK 152
(2)
TK 153
TK 142, 242 (3)
TK 214 (4a) (4b)
(5)
TK 111, 112, 331
(6)
TK 133
(7)
10. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
10
Ghi chú:
(1) Tính lương và phụ cấp lương phải trả trong kỳ cho nhân viên quản lý.
(2) Xuất kho vật liệu dùng cho phân xưởng
(3) Xuất CCDC loại phân bổ trực tiếp một lần dùng cho bộ phận sản xuất.
(4a) Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ hai lần hoặc nhiều lần.
(4b) Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí phân xưởng theo từng kỳ.
(5) Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận phân xưởng sản xuất.
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận sản xuất.
(7) Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bộ phận sản xuất kinh doanh.
(8) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC vào tài khoản tính GTSP.
- Hạch toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phan bổ): Là các khoản chi phí
thực tế đã phát sinh nhung chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ
này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó.
Chi phí trả trước được chia thành chi phí trả trước ngắn hạn (TK142) và
chi phí trả trước dài hạn (TK 242)
Hạch toán chi phí trả trước như sau:
+ Khi phát sinh chi phí trả trước ngắn hạn, kế toán ghi:
Nợ TK142: Tập hợp chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 133 (1331): GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có Tk153 (1532, 1533), 111, 112, 331….Giá trị bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê…. xuất dùng và các chi phí trả trước ngắn hạn khác thực phát sinh.
+ Giá trị CCDC loại xuất dùng phân bổ dần (hai lần hoặc nhiều lần)
Nợ TK 142, 242
Có TK 153 100% giá thực tế xuất kho
+ Kết chuyển giá thành thực tế công trình sửa chữa lớn thi công hoàn
thành bàn giao:
11. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
11
Nợ TK 142, 242
Có TK: 241 (2413)
+ Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642, 241
Có TK 142, 242 Giá trị phân bổ từng kỳ
+ Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ SXKD kéo dài để đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh nghiệp, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp chi ra trong kỳ sau khi tập hợp sẽ được kết chuyển vào
bên Nợ TK 142, 242, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Giá trị phân bổ cho kỳ này
Nợ TK 142: Giá trị phân bổ các kỳ sau
Có TK 641, 642
Sang kỳ sau phân bổ tiếp ghi:
Nợ TK 911
Có TK 142
- Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước): là những khoản chi phí
thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
Đình kỳ (tháng, quý, năm) căn cứ vào kế hoạch, tiến hành trích trước phải
trả đưa vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Nợ TK 133 (1331): VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch.
Có TK 111, 112, 152… Các chi phí khác
Trường hợp chi phí phải trả nhận trước chi phí nhỏ hơn chi phí thực
tế phát sinh, khoản chênh lệch được ghi bổ sung chi phí :
Nợ TK liên quan ( 622, 627, 641, 811)
Có TK 335
12. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
12
Trường hợp chi phí phải trả nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phản sinh,
khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí liên quan:
Nợ TK 335: Điều chỉnh chi phí phải trả
Có TK liên quan (627, 641, 642…)
- Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Tập hợp các khoản thiệt hại:
Nợ TK 138 (1381) thiệt hại về sản phẩm ngoài định mức
Có TK 154, 155, 157, 632: Giá thành sản phẩm không sửa chữa được
Có TK liên quan (152, 334, 338, 214…) chi phí sửa chữa sản phẩm có
thể sửa chữa được.
- Xử lý giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức:
Nợ TK 152, 1388, 334, 111… Giá trị thu hồi hay bồi thường của người
gây ra sản phẩm hỏng
Nợ TK 632, 811… xử lý số thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Có TK 138 (1381- thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức).
Hạch toán về thiệt hại ngừng sản xuất:
Trong thời gian ngừng sản xuất, vì những nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt
động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng…. Những chi
phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất theo
kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi ở TK 335 “chi phí phải trả”. Trường hợp
ngừng sản xuất bất thường, hạch toán tương tự như hạch toán về sản phẩm hỏng
ngoài định mức.
- Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung (theo từng đối tượng, từng phân xưởng, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ…)
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
13. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
13
Có TK 621: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
- Giá trị giảm chi phí:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 138 (1381): Giá trị sản phẩm hỏng sửa chữa được
Nợ TK138, 334: Giá trị sảnphẩm, vậttư thiếu hụt bất thường trong sản xuất.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành:
Nợ TK 155: Thành phẩm nhập kho
Nợ TK 157: Gửi bán ngay không qua kho
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán khi bán trực tiếp không qua kho
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.1.5.1.2 Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
K/c giá trị SP, DV dở dang đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154
K/c chi phí NVLTT Giá trị SP, DV
dở dang cuối kỳ
TK 622
TK 632
K/c chi phí NCTT
Tổng giá thành SX
K 627 của SP, DVHT
K/c chi phí SXC
14. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
14
1.1.5.2. cácphương pháp đánh giá sảnphẩm dở dang (spdd) cuốikỳ
- Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này toàn bộ chiphí chế biến được tính theo sản phẩm dở dang:
- Phương pháp đánh giá theo sản lượng ước tính tương đương:
Dựa vào mức độ hoàn thành và sản lượng SPDD để quy đổi SPDD về sản
phẩm hoàn thành. Theo tiêu chuẩn quy đổi, thường dựa vào tiền lương định mức.
- Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản hơn cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi
phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí.
Giá trị vật liệu Số lượng SPDD cuối kỳ Tổng
chính nằm = x chi phí
trong SPDD Số lượng SPHT + Số lượng SPDD quy đổi chế biến
Giá trị Giá trị vật liệu chính 50% chi phí
SPDD nằm trong SPDD chế biến
- Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức kế hoạch:
Căn cứ vào mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước,
các công việc trong chế tạo sản phẩm để xác định gia trị sản phẩm dở dang.
1.1.6. Cácphương pháp tính giá thành sảnphẩm và ứng dụng trong
các loạihình doanh nghiệp chủ yếu
Phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ
số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ sản phẩm phụ, phương pháp liên
hợp, phương pháp tính giá thành định mức, phương pháp phân bước có tính giá
thành phẩm không tính giá bán thành phẩm.
x=
Giá trị vật liệu chính
nằm trong SPDD
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
Số lượng SPDD đầu kỳ
Số lượng thành phẩm + Số lượng SPDD
= x
15. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
15
1.1.6.1. Đối với doanhnghiệp sản xuấtgiản đơn
Thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng
với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang có hoặc có không
đáng kể nên việc tính giá thành thường theo phương pháp trực tiếp hoặc phương
pháp liên hợp.
Công thức tính giá thành theo phương pháp trực tiếp:
Giá thành
sản phẩm =
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
SPDD
x
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
+
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.1.6.2. Đối với doanhnghiệp sản xuấttheo đơn đặt hàng
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng của khách
hàng. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng, giá thành của
từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến
lúc hoàn thành hay giao cho khách hàng. Thông thường áp dụng phương pháp
tính giá thành trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp liên hợp.
Công thức tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí:
Giá thành (Z) sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + Z4 + …. + Zn
Công thức tính giá thành theo phương pháp hệ số:
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm
Sản phẩm gốc Tổng sản phẩm gốc đã quy đổi
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
từng loại sản phẩm sản phẩm gốc sản phẩm từng loại
Tổng số sản phẩm Giá thành Hệ số
gốc đã quy đổi đơn vị quy đổi
=
= x
= x
16. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
16
1.1.6.3. Đối với doanhnghiệp có tổ chức kinhdoanhphụ
Sản phẩm phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh chính. Sản phẩm của sản xuất phụ được sử dụng cho nhu cầu của sản xuất
kinh doanh chính, phần còn lại cung cấp cho bên ngoài. Kế toán có thể tính giá
thành theo phương pháp:
Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu
Gía thành
đơn vị mới
=
Chi phí ban
đầu
+
Gía trị lao
vụ nhận của
PXSX khác
+
Gía trị lao
vụ phục vụ
PXSX khác
Đối với doanh nghiệp hạch toán CPSX và tính giá thành theo định mức:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
Tiêu thụ = định mức + do thay đổi + so với
Sản phẩm sản phẩm định mức định mức
1.1.6.5. Đối với Doanh nghiệp sản xuấttheo nhiều giai đoạn với công
nghệ phức tạp
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm theo phương án cơ
bản thành phẩm (phương pháp kết chuyển tuần tự)
Khi tập hợp chi phí sản xuất của giai đoạn công nghệ thì giá trị bán thành
phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế
và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành sản phẩm
(Z) phải được tiến hành lần lượt từ bước 2 -> bước 2 -> bước 3 -> cho đến bước
cuối cùng để tính ra giá thành sản phẩm nên gọi là kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
+ + +
Chi phí NVL
chính (bỏ vào 1
lần từ đầu)
Giá thành bán
TP giai đoạn 1
chuyển sang
Giá thành bán TP
giai đoạn n-1
chuyển sang
Chi phí sản
xuất khác ở
giai đoạn 1
Chi phí sản
xuất khác ở
giai đoạn 2
Chi phí sản
xuất khác ở
giai đoạn n
17. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
17
- Hạch toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành theo phương án không có bán
thành phẩm (phương pháp kết chuyển song song)
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành
giai đoạn cuối, nên đối tượng tính giá thành có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, kế toán sử dụng phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành
cho thành phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn
(từng phân xưởng, đội sản xuất) để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn
nằm trong giá thành thành phẩm theo khoản mục chi phí. Sau đó cộng songsong
từng khoản mục chi phí của các giai đoạn để tính ra giá thành thành phẩm ở giai
đoạn cuối. Phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển song song.
Sơ đồ kết chuyển chi phí song song
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí sản
xuất phát sinh
ở giai đoạn 1
Chi phí sản
xuất phát sinh
ở giai đoạn 2
Chi phí sản xuất
phát sinh ở
giai đoạn n
Chi phí sản
xuất của giai
đoạn 1 trong
giá thành
thành phẩm
Chi phí sản
xuất của giai
đoạn 2 trong
giá thành
thành phẩm
Chi phí sản
xuất của giai
đoạn n trong
giá thành
thành phẩm
18. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
18
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá thành sản xuất của thành phẩm
19. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
19
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾTOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ CÁT
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Phú Cát
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phú Cát
- Tên Công ty: Công ty TNHH Phú Cát
- Tên giao dịch: PHU CAT COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: PHUCO CO., LTD
- Trụ sở chính: Số 78 Bạch Đằng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Số tài khoản: 002100531708. Tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
- Mã số thuế: 0102006498
- Website1: http://www.phucat.com.vn
- Website2: http://phucat.bigbigbuild.vn
Công ty TNHH Phú Cát tiền thân là Công ty TNHH thương mại và sản
xuất các loại băng dính, máy móc thiết bị chuyên cho sản xuất băng dính được
thành lập vào năm 2008, là một trong những Công ty hoạt động có uy tín trong
các lĩnh vực băng dính. Trải qua quá trình sản xuất và kinh doanh, Công ty
TNHH Phú Cát ngày một mở rộng, lớn mạnh và chứng tỏ được sự phát triển bền
vững qua các giai đoạn khó khăn của nền kinh tế.
Kể từ buổi đầu đi vào hoạt động, Công ty đã có những mối quan hệ chặt
chẽ với khách hàng, các nhà sản xuất và các bạn hàng trên thị trường trong và
ngoài nước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công đã tự khẳng định mình
và dần trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp máy móc
thiết bị chuyên cho sản xuất băng dính và các loại keo dán phục vụ cho các
20. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
20
ngành công nghiệp giầy dép, gỗ, giấy, xây dựng, điện tử, điện lạnh, thiết bị văn
phòng, … Công ty TNHH Phú Cát luôn đưa ra khẩu hiệu là “ chất lượng hàng
đầu, giá cả cạnh tranh, khách hàng là tất cả”
Phương châm phục vụ của công ty là: “ Nhanh chóng, chất lượng đảm
bảo, giá cả cạnh tranh, hỗ trợ tối đa về kỹ thuật và chịu trách nhiệm đến cùng về
chất lượng sản phẩm đã cung cấp cho khách hàng”.
Báo cáo tài chính của công ty trong 6 tháng đầu năm 2011 như sau:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(6 tháng đầu năm 2011)
CHỈ TIÊU
MÃ
SỐ
6 THÁNG
ĐẦU NĂM
2011
NĂM
TRƯỚC
1 2 3 4
1. Doanh thu thuần 11 28.023.600.731
2. Giá vốn hàng bán 12 20.638.260.914
3. Chi phí quản lý kinh doanh 13 223.121.414
4. Chi phí tài chính 14 7.121.140.000
5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(20 = 11 – 12 – 13 – 14)
20 41.078.403
6. Lãi khác 21 200.151.186
7. Lỗ khác 22 0
8. Tổng lợi nhuận kế toán
(30 = 20 + 21 – 22)
30 241.229.589
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
(50 = 30 + (-) 40)
50 241.229.589
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(50*28/100)
60 67.544.284,92
12. Lợi nhuận sau thuế 70 173.685.304,08
21. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
21
(70 = 30 – 60)
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sảnxuất kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán của Công ty TNHH Phú Cát
2.1.2.1Đặcđiểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Đứng đầu công ty là Giám đốc có chức năng phụ trách điều hành chung
cho toàn công ty.
- Một Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Phòng Kế toán: Đây cũng là nơi tập trung toàn bộ công việc của công ty
có nhiệm vụ chấp hành và đôn đốc thực hiện chính sách, chế độ hiện hành, các
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế toán
Phân xưởng I Phân xưởng II
Phân xưởng III
Kho
Các nhân viên kế toán
ở các phân xưởng
Phòng kế hoạch
vật tư
Phòng kỹ
thuật
22. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
22
mệnh lệnh của Ban Giám đốc. Được quyền đề xuất với Ban Giám đốc những ý
kiến vướng mắc trong quá trình thực hiện các quyết định quản lý. Song chức
năng chính của phòng kế toán đó là phụ trách công tác kế toán công ty, đồng
thời phụ trách vấn đề giao dịch, tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kế hoạch vật tư: phòng có chức năng lên kế hoạch ký duyệt mua
nguyên vật liêu để sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ kiểm tra lại chất lượng và kỹ thuật các
máy móc và sản phẩm sản xuất ra.
- Bộ phận kế toán ở các xí nghiệp: Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và báo
cáo về phòng kế toán thống kê của công ty theo đúng định kỳ.
- Các bộ phận sản xuất gồm 3 phân xưởng và một kho hàng đó là:
+ Phân xưởng I sản xuất
+ Phân xưởng II cắt
+ Phân xưởng III hoàn thiện
+ Kho hàng
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức SXKD và quy trình sản xuất sản phẩm.
Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu. Khi nhận được đơn đặt
hàng thì kết hợp mọi bộ phận, Công ty có một quy trình sản xuất như sau:
Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm
Trong bốn năm hoạt động và phát triển, Công ty luôn nghiên cứu và tìm
những phương thức sản xuất kinh doanh phù hợp.
Yêu
cầu
của
khách
hàng
Chuẩn
bị
vật tư
Kiểm
tra
đánh
giá
Duyệt
mẫu
Sản
xuất
hàng
loạt
Làm
thử
23. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
23
Với việc sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất sao cho phù
hợp với hình thức doanh nghiệp TNHH: Bộ máy quản lý tinh giảm gọn nhẹ.
Nhờ đó nhân viên Công ty làm việc linh hoạt hơn, giảm bớt chi phí, được thể
hiện trên sơ đồ sau.
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
+ Kế toán trưởng : Phụ trách chung về mọi mặt kế toán của công ty, có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán luôn đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
Ngoài ra còn đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định và làm kế toán tổng
hợp.
+ Kế toán vật tư tài sản: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tình hình biến
động tăng giảm và hiện có của vật tư tài sản.
+ Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ tổng hợp số
liệu của văn phòng và các phân xưởng chuyển lên để tính toán các khoản lương,
phụ cấp cho cán bộ công nhân. Đồng thời, có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu
chi tiền mặt, các khoản công nợ phải trả, phải thu khách hàng, thanh toán công
nợ với ngân hàng và ngân sách Nhà nước.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi và quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty.
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ kèm theo chứng từ gốc để thu chi tiền
Kế toán trưởng
Kế toán vật
tư tài sản Kế toán tiền lương
Kế toán tổng hợp chi
phí, giá thành
Thủ quỹ
24. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
24
mặt cho từng đối tượng, thủ quỹ có nhiệm vụ phát lương, phụ cấp trên cơ sở
bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân trong công ty.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm,
kiêm kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ tập hợp toànbộ chi phí sản xuất
trongtháng để tiến hành tínhgiá thành sảnphẩm, đồngthờitheo dõitình hình nhập
- xuất - tồn kho thành phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
2.1.2.3.Hìnhthức kế toán công ty TNHHPhú Cát
Đáp ứng nhu cầu xử lý và cung cấp thông tin nhanh, chính xác kịp thời, sát với
tình hình thị trường. Công ty đãáp dụng hình thức kế toán “Nhật ký sổ cái”.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái.
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ Quỹ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Báo cáo tài chính
25. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
25
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Cát
Công ty TNHH Phú Cát sản xuất theo đơn đặt hàng nên CPSXđều tập hợp
theo đơn đặt hàng và 3 khoản mục chi phí theo chế độ kế toán hiện hành.
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty TNHH Phú Cát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm (khoảng 70% đến 80%). Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất các loại sản phẩm bao gồm:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên liệu ... trong đó:
- Nguyên vật liệu chính gồm màng 28. màng 25…
- Vật liệu phụ gồm mực, giấy da bò…
- Nguyên vật liệu gồm: xăng, dầu diezel, gas.
Căn cứ vào phiếu sản xuất do Phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế
toán vật tư viết phiếu nhập kho theo sản lượng, chủng loại quy cách đã định
mức trong phiếu xuất kho. Sau đó giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật
liệu đó để đưa xuống kho. Thủ kho sau khi giao vật tư giữ lại phiếu xuất kho
làm căn cứ ghi thẻ kho định kỳ một ngày 10 lần, các phiếu nhập - xuất kho
được chuyển về cho Kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến
hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền cột đơn giá và tính giá thành tiền
26. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
26
của các vật liệu xuất kho. Đánh giá vật tư xuất kho ở Công ty TNHH Phú Cát
được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Công ty TNHH Phú Cát
Số 78 - Bạch Đằng - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Số 395
Họ tên người giao hàng: Hoàng Trung Dũng
Lý do xuất: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Công ty TNHH Phú Cát
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên, nhãn hiệu
quy cách sản
phẩm hàng hoá
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1 Màng 28 M28 kg 3.250 3.250 7.100 23.075.000
2 Màng 25 M25 kg 3.200 1.400 7.362 23.716.800
3 Màng 23 M23 kg 2.710 2.710 7.362 19.951.020
Cộng 66.742.820
Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu mươi sáu triệu bảy trăm bốn hai ngàn tám trăm
hai mươi đồng./.
27. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
27
Xuất ngày 05 tháng 11 năm 2011
Phụ trách
cung tiêu
Người giao
hàng
Thủ kho Kế toán Thủ trưởng
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập định khoản ngay
trên chứng từ.
Nợ TK 621 : 66.742.820
Có TK 152: 66.742.820
Các chứng từ gốc còn là căn cứ để định kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết vật
tư xuất dùng.
Bảng kê này tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng phân xưởng một
cách chi tiết. Cuối kỳ, từ số liệu trên bảng kê chi tiết, kế toán lấy dòng cộng của
từng phân xưởng để ghi bảng kê tổng hợp.
Căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng tháng 11 năm 2011
kế toán vật tư lấy số liệu cộng của từng khoản mục để lập sổ chi tiết chi phí tài
khoản 621 là cơ sở để lập bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố.
Mặt khác, căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ, kế toán tổng
hợp vào sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng
Các chứng từ gốc còn là căn cứ để kế toán vào Nhật ký - Sổ cái, TK - 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cụ thể là: Kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của
dòng Nợ TK 621 đối ứng với Có TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên sổ cái.
29. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
29
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT DÙNG
Tháng 11/2011
Đơn vị tính: đồng
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Người lập biểu
( Đã ký )
TT Diễn giải SCT
TK Nợ
621 ... 152 ...
I PX I
1 A. Hà - màng 28 117 9.650.300 9.650.300
2 A. Dũng - màng 25 125 5.670.000 5.670.000
...
Cộng PXI 15.320.300 15.320.300
II PXII
1 A. Tuấn - Cắt 173 12.198.700 12.198.700
2 A. Hoà - uốn 176 9.280.000 9.280.000
...
Cộng PXII 21.479.300 21.479.300
...
Tổng cộng 36.799.600 36.799.600
30. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
30
BẢNG KÊ TỔNG HỢP VẬT TƯ XUẤT DÙNG
Tháng 11/2011
Đơn vị tính: đồng
TT Diễn giải
TK Nợ TK Có
621 627 642 152 153
I SX chính
1 PX I 15.320.300 15.320.300
2 PX II 21.479.300 21.479.300
...
Cộng 36.799.600 36.799.600
II Phục vụ
SX
18.790.000 11.315.000 7.475.000
III QLDN 1.200.000 1.200.000
Tổng cộng 36.799.600 1.200.000 49.314.600 7.475.000
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Người lập biểu
( Đã ký )
31. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
31
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TK 621
Phân xưởng I
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
tiền
Ghi Nợ TK 621
S N Tổ 1 Tổ 2
Số dư đầu kỳ 0 0 0
...
05/11 117 05/11 Vật liệu chính 152 9.560.300 9.650.000
22/11 282 22/11 Màng 28 152 1.580.000 1.580.000
... ... ... ...
Cộng PS 445.798.600
Ghi có TK 154 445.798.600
Dư cuối kỳ 0
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Kế toán trưởng
( Đã ký)
Người lập
( Đã ký )
32. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
32
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ … …
329A 30/11 Vật tư xuất dùng vật liệu 152 36.799.600
… … … … … …
353 30/11 K/c chi phí NVLTT 154 3.081.370.600
Cộng PS 3.081.370.600 3.081.370.600
Kế toán trưởng
( Đã ký)
Người lập
( Đã ký )
33. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
33
2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng
như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty, tiến tới quản lý
tốt chi phí và giá thành. Tại Công ty TNHH Phú Cát, chi phí nhân công trực
tiếp thường chiếm tỷ trọng 10 - 12% giá trị sản phẩm sản xuất. Về nội dung,
chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất (lương chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có
tính chất lương) và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo tỉ lệ quy định đối với tiền lương công nhân sản xuất.
Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi và lương
sản phẩm lại được chia ra thành lương sản phẩm trực tiếp và lương sản
phẩm tập thể.
- Lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với những công việc mà Công
ty đã xây dựng được đơn giá lương cho từng sản phẩm do cá nhân sản xuất
hoàn thành như sản xuất băng keo BOPP, băng keo OPP... Công thức tính
lương sản phẩm trực tiếp như sau:
Lương sản phẩm
phải trả cho công
nhân sản xuất
=
Số lượng sản phẩm sản
xuất hoàn thành
(đã qua nghiệm thu)
x
Đơn giá
lương sản
phẩm
- Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể
người lao động thực hiện. Theo cách trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể
theo công thức:
Lương sản phẩm
phải trả cho từng
công nhân sản xuất
=
Số ngày công làm
việc thực tế
x
Đơn giá 1
ngày công
Đơn giá lương một = Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó
34. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
34
ngày công Tổng số công thực tế hoàn thành công việc
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn
thành, phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công lao
động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo lương.
Đơn giá lương sản phẩm được tịnh trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian
lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết hoặc dựa trên số công định mức cho
sản phẩm, công việc hoàn thành và số lượng khoán cho sản phẩm, công việc đó.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà
Công ty huy động lao động vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ và áp
dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn
cứ để hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công đã qua phòng tổ chức -
hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức:
Lương
thời gian
phải trả
=
Hệ số
lương
x
Mức lương cơ
bản tối thiểu x
Số ngày công
làm việc thực
tế trong tháng
x
Hệ số
năng
suất24
Từ bảng tính và thanh toán lương kết hợp với bảng trích BHXH của từng tổ
tập hợp vào bảng phân bổ lương và BHXH cho cả công trình rồi cho cả công ty.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán lập sổ chi tiết tài
khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng và Nhật ký Sổ cái
35. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
35
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Kế toán trưởng
( Đã ký)
Người lập
( Đã ký )
TK ghi
Bên Có
TK ghi
Bên Nợ.
TK 334- phải trả công nhân viên TK 338- phải trả, phải nộp khác
Tổng cộngLương Phụ khác
Phải
trả
khác
Cộng có
TK 334
BHYT BHXH KPCĐ BHTN Cộng có
TK 338
TK 622 – CP NCTT 305.845.231 17.828.151,4 - 323.673.382,4 3.776.189,461 48.551.007,35 6.473.467,647 2.597.278,186 61.443.942,6 385.117.325
TK 627 – CP SXC 64.920.700 - - 64.920.700 757.409 9.738.105 1.298.414 541.005 12.334.933 77.255.633
TK 642 – CP QLDN 65.452.130 12.450.900 - 77.903.200 908.871 11.685.480 1.558.064 649.193 14.801.608 92.704.808
TK 334 - PTCNV 23.324.855,62 4.664.971,124 27.989.826,74 27.989.826,74
Tổng cộng 436.218.061 30.279.051,4 - 466.497.112,4 5.442.469,461 93.299.422,48 13.994.913,37 3.787.476,186 116.570.310,3 583.067.592,74
36. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
36
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TK 622
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
NT
GS
Chứng từ Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số tiền Ghi Nợ TK 622
SH NT Tổ 1 Tổ 2 PXCK
Số dư đầu kỳ 58.447.050 17.651.000 15.821.000 24.975.000
...
30/11 363A 30/11
Thanh toán tiền
lương
334 16.558.800 7.795.288 3.741.862 5.021.650
30/11 363B 30/11
KPCĐ, BHXH,
BHYT, BHTN
338 2.197.200 1.038.971 499.120 667.250
Cộng PS 55.724.825 16.148.386 15.000.439 24.576.000
Ghi có TK 154 114.171.875
Dư cuối kỳ 0
Ngày 31 tháng 11 năm 2011
Kế toán trưởng
( Đã ký )
Người lập
( Đã ký )
37. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
37
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/11 Chi phí NCTT 334
….
……
…. 385.171.325
30/11
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN
338
30/11 Kết chuyển chi phí NCTT 154 385.171.325
Cộng PS 385.171.325 385.171.325
Người ghi sổ
( Đã ký )
Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký )
Kế toán trưởng
( Đã ký )
38. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
38
2.2.1.3. Kếtoán tập hợp chi phí sản xuấtchung
Chi phí sảnxuấtchung là những chiphí quản lý, phục vụ sản xuất và những
chiphí ngoàihai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các xí
nghiệp sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm:
- Chi phí nhân viên xí nghiệp: Là chi phí về các khoản tiền lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho giám
đốc, phó giám đốc, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp ...
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho xí nghiệp: Gồm các chi phí
về dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan, pam.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các khoản tiền trích khấu hao các TSCĐ
tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm như khấu hao máy hàn, máy
khoan, nhà xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí như : tiền nước, điện thoại,
sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại xí nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí nhu chi phí tiếp khách, giao
dịch và các khoản khác trong phạm vi xí nghiệp.
2.2.1.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên xí nghiệp
Nhân viên xí nghiệp được hưởng lương thời gian. Lương thời gian được
xác định trên mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc và hệ số năng suất của xí
nghiệp mình. Ngoài ra, nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ
cấp trách nhiệm theo chức vụ của từng người. Chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương cũng được hạch toán từ các chứng từ gốc là các bảng chấm
công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH tương tự như
công nhân sản xuất trực tiếp. Từ số liệu ở các tổ, phân xưởng đưa lên, kế toán sẽ
tập hợp vào bảng tổng hợp phân bổ số 1. Theo định khoản sau:
Nợ TK 627: 77.255.633
Có TK 334: 64.920.700
Có TK 338: 12.334.933
39. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
39
2.2.1.3.2.. Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ như dụng cụ bảo
hộ lao động, mũi khoan các loại, dùng cho sản xuất ở xí nghiệp thì hạch toán
vào chi phí sản xuất chung. Nếu là vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho thì được
tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước, nếu là vật liệu, công cụ mua ngoài
xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất thì được tính theo giá thực tế khi mua.
Việc hạch toán này tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp tưy nhiên do
không định mức được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí nên
khi các khoản chi phí này phát sinh được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng
tiến hành phân bổ theo định khoản sau;
Nợ TK 627: 7.475.000
Có TK153: 7.475.000
- Chi phí NVL:
Nợ TK 627: 11.315.000
Có TK152: 11.315.000
2.2.1.3.3. Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ ở Công ty TNHH Phú Cát bao gồm:
- TSCĐ dùng cho sản xuất như các loại máy cuộn, máy cắt, máy kéo, máy
ép, nhà xưởng.
- TSCĐ dùng cho quản lý như các thiết bị văn phòng, nhà làm việc
Trong quá trình sản xuất và sử dụng, TSCĐ bị hao mòn, phần gía trị hao
mòn này được chuyển dần vào gía trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu
hao. Hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao theo nguyên giá để
tính mức trích khấu hao TSCĐ trong từng tháng. Tỉ lệ khấu hao TSCĐ tại Công
ty được xác định:
- Đối với máy móc, thiết bị tỉ lệ khấu hao là 10%
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc tỉ lệ khấu hao là 6%
Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế
toán tiến hành trích khấu hao.
40. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
40
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỉ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao năm / 12
Đối với việc phân bổ khấu hao cho các công trình, công ty tiến hành phân
bổ mức khấu hao theo thời gian sử dụng máy móc, thiết bị của từng công trình
nghĩa là lấy mức khấu hao cơ bản của máy móc, thiết bị chia cho tổng thời gian
các công trình sử dụng máy móc, thiết bị đó rồi nhân với số thời gian sử dụng
của từng đơn đặt hàng. Cụ thể, việc tính và phân bổ khấu hao được thể hiện sau:
41. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
41
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
(trích)
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên tài sản
cố định
Tỉ
lệ
Nguyên giá
Mức khao
cơ bản quí
Phân bổ cho các PX
1 Máy phân
cuộn
0,1 40.000.000 1.000.000 - 750.000 187.500 ...
2 Máy cắt 0,1 12.000.000 300.000 - 300.000 - ...
3 Máy kéo 0,1 36.146.000 903.645 301.215 - 451.823
4 Phun sơn
mạ
0,1 65.000.000 1.625.000 541.667 451.389
5 Máy phát
điện
0,1 83.500.000 2.087.500 347.917 1.043.750 - ...
6 Máy ép 0,1 67.000.000 1.675.000 558.334 - - ...
... ........ ... ........ ........ ............ ............ ............ ...
Tổng cộng 2.791.600.000 69.790.000 11.025.000 9.845.000 7.056.000 ...
Ngườilập bảng Kế toán trưởng
( Đã ký ) ( Đã ký )
42. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
42
2.2.1.3.4. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Khoản chi phí này ở Công ty bao gồm: tiền nước, điện thoại, sửachữa
TSCĐ thuê ngoài làm.. Khi phát sinh khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào
Giấy báo Nợ, phiếu chi tiền mặt để hạch toán.
Ví dụ: Khi nhận được chứng từ thanh toán tiền nước, điện thoại ... kế toán
ghi:
Nợ TK 627
Có TK111, 112 ...
2.2.1.3.5. Hạch toán chi phí khác bằng tiền
Chi phí khác bằng tiền tại Công ty bao gồm các khoản như chi tiếp khách,
giao dịch, bảo dưỡng máy móc ở Công ty.. .
Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên sổ chi tiết tài khoản và cuối tháng
tổng hợp chi phí vào tài khoản 154
43. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
43
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Dư đầu kỳ 48.750.870
....................... .... ............... .............
329B 30/11 Phụ tùng dụng cụ thay thế 153 7.475.000
363A 30/11 Phân bổ tiền lương 334 21.933.100
363B 30/11
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
,BHTN
338 3.561.900
391A 30/11 Trích khấu hao TSCĐ 214 69.790.000
325 30/11
Thanh toán tiền nước, điện
thoại
111 2.578.900
326 30/11
Thanh toán các khoản thuê
xe, tạm ứng, chi tiếp khách
....
111,
141
6.267.000
................................... ..... ............ ............
306 30/11
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung
154 311.032.141
Cộng PS 311.032.141 311.032.141
Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
44. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
44
2.2.1.4. Hạchtoán chi phí sản xuấttoàn công ty
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho nên toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm cuối kỳ
được kết chuyển sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Ví dụ: Đối với Phân xưởng I, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư, bảng
phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán
hạch toán:
Nợ TK 154 : 546.493.258
Có TK 621 : 445.798.600
Có TK 622: 55.724.825
Có TK 627: 44.969.933
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán công ty sử
dụng TK 154 mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung vào bên Nợ TK 154 và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
45. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
45
Đơn vị tính: đồng
Kế toán trưởng Ngườilập
(Đã ký) (Đã ký)
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 11 năm 2011
TK ghi
Có
TK
ghi Nợ
152 153 214 334 338 …… 621 622 627 Cộng PS
TK 154 –
chi phí
SXKD dở
dang
3.081.370.600 385.117.325 311.032.141 3.466.487.925
TK 621-
chi phí
NVL trực
tiếp
3.081.370.600 3.081.370.600
TK 622-
chi phí NC
trực tiếp
323.673.382,4 61.443.942,6 385.117.325
TK 627-
chi phí
SXC
11.315.000 7.475.000 69.790.000 64.920.700 12.334.933 … 311.032.141
Cộng 3.092.685.600 7.475.000 69.790.000 388.594.052,4 73.778.875,6 3.081.370.600 385.117.325 311.032.141
46. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
46
Để tính được giá thành sản phẩm thông thường các doanh nghiệp phải
đánh giá sản phẩm dở. Tuy nhiên, do đặc điẻm của công ty là chuyên sản xuất
các các mặt hàng cơ khí nên có khối lượng, giá trị lớn. Công ty đã xác định đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo đơn đặt hàng. Vì
vâỵ tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đơn đặt hàng chưa hoàn thành
cũng chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đạt hàng đó. Ví dụ, đối với Phân
xưởng I, cuối tháng 11/2011 kế toán chi phí - giá thành tập hợp được từ bảng kê
tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ chi phí sản
xuất chung được:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 389.647.000
Chi phí nhân công trực tiếp : 58.447.050
Chi phí sản xuất chung : 48.705.875
Như vậy chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối tháng 11 của phân xưởng I là:
389.647.000 + 58.447.050 + 48.705.875 = 496.799.925
2.2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm
Khi công trình hoàn thành, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết giá thành kỳ
trước và các bảng tổng hợp vật tư xuất dùng, bằng phân bổ tiền lương, bảng
phân bổ chi phí sản xuất chung và các công thức trong Excel để lập sổ tính giá
thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Sau khi tập hợp chi phí sang TK 154, kế toán chi phí - giá thành tiến hành tính
giá thành sản phẩm, song do Công ty không sử dụng TK 632 để xác định trị giá
vốn của công trình hoàn thành mà kết chuyển ngay sang TK 911.
Cuối tháng, kế toán lấy số liệu trên các sổ tính giá thành và từ các chứng
từ liên quan tiến hành lọc để lên Nhật ký - sổ cái TK 154.
Trong Tháng 11 năm 2011 Công ty nhận đươc 9 đơn đặt hàng. Mỗi đơn
dặt hàng có số lượng mua khác nhau, nhưng giá thành đối với từng sản phẩm
của Công ty là như nhau.
47. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
47
Em xin trình bày, giá thành từng sản phẩm của Đơn đặt hàng số 2 cho
Công ty THHH Vạn Thắng.
Đơn đặt hàng: TNHH Vạn Thắng
Chi phí nhân công trực tiếp: 55.724.825
Chi phí SX chung : 44.969.933
Chi phí NVL : 450.900.762
Tổng chi phí : 551.595.520
48. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
48
SỐ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
Phân xưởng I
Đơn vị tính: đồng
Diễn giải
Chi phí
NVLTT
Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng
1. Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
389.647.000 58.447.050 48.705.875 496.799.925
2. Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
445.798.600 55.724.825 44.969.933 546.493.358
3. Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
0 0 0 0
Cộng phát sinh 835.445.600 104.430.700 93.675.808 1.043.293.283
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Kế toán trưởng
( Đã ký)
Người lập
( Đã ký )
49. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
49
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.215.471.786
30/11 K/c chi phí NVLTT 621 3.081.370.600
30/11 K/c chi phí NCTT 622 385.171.325
30/11 K/c chi phí SXC 627 311.032.141
Cộng PS .... 3.777.574.066
Dư cuối kỳ 4.993.045.852
Người ghi sổ
( Đã ký )
Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký )
Kế toán trưởng
( Đã ký )
50. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
50
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CHO ĐƠN ĐẶT HÀNG SỐ 2
Tháng 11 năm 2011
Số lượng: 6.00 đ/cuộn
Khoản mục
Tiêu chuẩn
phân bổ
Giá thành thực tế
Tổng giá thành Giá thành đơn vị
CPNVL trực tiếp 204.547.645,65
CPNC trực tiếp 23.561.879
Chi phí SXC 19.004.436,35
Cộng 247.123.361 270.000.000 45.000
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH TAY LÁI XE MÁY
Số lượng: 5.000 cuộn
Khoản mục Tiêu chuẩn
phân bổ
Giá thành thực tế
Tổng giá thành Giá thành đơn vị
CPNVLTT 157.887.138
CPNCTT 17.418.559
Chi phí SXC 14.056.774
Cộng 189.362.471 200.000.000 40.000
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CHO ĐƠN VỊ ĐẶT HÀNG SỐ 2
Tháng 11 năm 2011
Số lượng: 6.500 đ/cuộn
Khoản mục
Tiêu chuẩn
phân bổ
Giá thành thực tế
Tổng giá thành Giá thành đơn vị
CPNVL trực tiếp 88.466.578,35
CPNC trực tiếp 14.744.387
Chi phí SXC 11.898.722,65
52. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
52
Chương 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ CÁT
3.1. Đánh giá tình hình chung
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
nhà sản xuất để tìm kiếm và mở rộng thị phần thì đòi hỏi các doanh nghiệp
phải cải tiến chất lượng sản phẩm và đưa ra mức giá cạnh tranh so với công
ty đối thủ. Trong đó, giá cả là một vũ khí quan trọng mà doanh nghiệp sử
dụng để tồn tại và phát triển. Công ty TNHH Phú Cát là công ty đã hoạt
động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất băng dính. Công ty luôn đưa ra thị
trường những sản phẩm chất lượng với giá cả cạnh tranh so với những mặt
hàng cùng loại của các công ty trong và ngoài nước, không ngừng nghiên
cứu tung ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chính vì
vậy, công ty duy trì được những bạn hàng truyền thống và ngày càng thu hút
nhiều bạn hàng mới. Bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp lại một cách
khoa học, gọn nhẹ, giảm về số lượng nhưng chất lượng ngày càng cao. Các
phòng ban trong công ty được phân chia và sắp xếp một cách hợp lý, phù
hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất. Việc tính lương cho công nhân
theo sản phẩm đã khuyến khích, động viên người lao động hăng hái thi đua
lao động tăng năng suất. Trong cơ chế hoạt động mới toàn thể cán bộ công
nhân viên đều cố gắng phát huy hết sức năng lực của mình. Đồng thời, công
ty cũng chú trọng công tác giáo dục ý thức của công nhân trong việc tiết
kiệm để giảm chi phí, tăng hiệu quả bằng việc triệt để tận dụng các nguồn
thu, tận dụng mọi tiềm năng về nhà xưởng, khai thác tạo thêm nguồn thu.
53. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
53
Phòng tài vụ của công ty, trong cơ chế hoạt động mới của công ty cũng
đã có những cải tiến về cơ cấu bộ máy và cơ cấu hoạt động nhằm hoàn thành
tốt nhất nhiệm vụ của mình. Công tác kế toán của công ty tuân thủ đúng chế
độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty.
Qua thời gian thực tập của mình tại Công ty TNHH Phú Cát, em nhận
thấy những ưu điểm nổi bật trong hoạt động của bộ máy kế toán công ty.
Trong khuôn khổ của đề tài, em xin đưa ra những thành tựu của kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty như sau:
3.1.1. Ưu điểm
Là một công ty mới thành lập, chưa có bề dầy hoạt động kinh doanh,
công ty TNHH Phú Cát từ chỗ cơ sở vật chất ban đầu không lớn, máy móc
lạc hậu, mặt hàng chưa đa dạng song công ty luôn tìm tòi hướng phấn đấu
đi lên từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường.
Với phương châm" Chất lượng hàng đầu, giá bán hợp lý" , công ty đa đưa ra
nhiều sản phẩm với chủng loại phong phú, đa dạng, chất lượng cao. Thực tế
cho thấy công ty đa năng động trong việc chuyển đổi cơ chế , đặc biệt chú
trọng đến công tác tiêu thụ sản phẩm với quan niệm: " Tiêu thụ được nhiều
sản phẩm đồng nghĩa với việc sản phẩm đó được thị trường chấp nhận " . Vì
vậy, công ty đã không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên.
Giữa các phân xưởng và văn phòng (phòng kế toán) có mối liên hệ hỗ
trợ nhau, kết hợp chặt chẽ với nhau. Từ đó, có những biện pháp thích hợp
nhằm điều chỉnh hoạt động sản xuất đi theo hướng có hiệu quả nhất , tạo
điều kiện cho công tác kiểm tra giám sát quả trình sản xuất. Đây thực sự là
một thành tích của công ty cần phát huy hơn nưa để đáp ứng yêu cầu quản
trị doanh nghiệp.
Có được những thành tích đó trước tiên phải kể đến sự năng động của
ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân trong công ty, trong đó có sự
đóng gớp không nhỏ của kế toán tài chính công ty.
54. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
54
Với vai trò quan trọng của mình, kế toán công ty đã không ngừng phát
triển hiệu quả hoạt động kinh doanh, thúc đẩy tiết kiệm chi phí sản xuất hạ
giá thành sản phẩm. Cùng với sự lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký sổ cái,
phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
rất phù hợp với công tác quản lý hạch toán các hoạt động kinh tế tài chính.
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH Phú Cát, bằng những nhận
thức của bản thân, cùng những kiến thức thu được ở trường và quá trình
tìm hiểu thực tế, em có một số nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Về cơ bản các chi phí phát
sinh được tập hợp đầy đủ. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất không tập hợp
vào các khoản mục, sau đó kết chuyển sang TK154 để tiến hành tính giá
thành mà tập hợp thẳng sang Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK154 luôn
cho nên bớt công đoạn, kế toán tập hợp đơn giản.
- Kỳ tính giá thành hàng tháng có thể cung cấp thông tin nhanh cho
ban lãnh đạo công ty ứng xử linh hoạt với những thay đổi trên thị trường.
Hơn nữa đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, từng loại phụ
tùng xe máy đảm bảo xác định hiệu quả chính xác sản xuất kinh doanh
cho từng loại sản phẩm, xử lý kịp thời với sản phẩm tiêu thụ kém.
- Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cho nên chi phí
phát sinh tính hết vào giá thành sản phẩm, công tác kế toán tính giá thành
sản phẩm đơn giản hơn.
- Sổ sách kế toán áp dụng: Kế toán công ty TNHH Phú Cát sử dụng
sổ sách kế toán ít, đơn giản.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói chung tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.Tuy nhiên, một vấn đề cũng
tồn tại hai mặt, bên cạnh những mặt mạnh đáng khích lệ công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Phú Cát vẫn
còn những bất cập cận có sự quan tâm thích đáng hơn nữa để tiếp tục
55. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
55
được cải tiến và hoàn thiện. Bên cạnh những ưu điểm thì trong công tác tổ
chức hạch toán kế toán CPSX và tính GTSP công ty TNHH Phú Cát vẫn còn
một số nhược điểm sau:
3.1.2.Nhược điểm
Công ty áp dụng nguyên tắc sử dụng nguyên vật liệu là định mức cho
nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành được lên từ bảng tổng
hợp chi phí định mức. Như vậy là không hợp lý. Chi phí nguyên vật liệu xuất
dùng để tạo nên sản phẩm phần lớn là cao hơn so với định mức nguyên vật
liệu song công ty lại hach toán chi phí nguyên vật liệu là chi phí định mức và
không tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu theo sản phẩm hay phân
xưởng sản xuất. Từ việc không tiến hành phân bổ nguyên vật liệu đã làm khó
quản lý và theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu mà còn khiến tập hợp
chi phí nguyên vật liệu thiếu chính xác, không hợp lý.
Về trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp. Tuy
tình hình công nhân của công ty tương đối ổn định, nhưng công ty không thể
định trước kế hoạch về số lao động nghỉ phép trong tháng nên có thể có tháng
số lao động nghỉ phép lớn, có tháng lại bình thường. Điều đó, làm ảnh hưởng
trực tiếp đến khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trong giá thành
sản phẩm. Chình vì vậy mà việc hạch toán tiền lương nghỉ phép vào trong kỳ
có phát sinh thực tế mà không tiến hành trích trước của công ty là chưa hoàn
toàn hợp lý.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì
phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng mà Công ty đang sử dụng là
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm sản phẩm của Công
ty.Tuy nhiên, do Công ty dựa trên định mức của từng chi tiết, hạng mục để
cấp vật liệu hoặc cấp tiền cho các xí nghiệp, các xí nghiệp sau khi hoàn thành
chi tiết, hạng mục đó sẽ chuyển toàn bộ các chứng từ về phòng kế toán nhưng
đó là số liệu tổng hợp. Kế toán Công ty dựa trên định mức phí để phân bổ chi
56. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
56
phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí. Điều này làm cho công việc của kế
toán chi phí- giá thành ở Công ty vào cuối kỳ quá nhiều và dồn dập.
- Công ty áp dụng hình thức tính giá thành sản phẩm không chuẩn theo
một phương pháp nào về tính giá thành. Phương pháp tính giá thành đó không
phản ánh chính xác giá thực tế từng loại sản phẩm. Khi sản phẩm nào bán đựoc
nhiều thì chi phí tính cho sản phẩm đó sẽ tăng tỷ lệ thuận và ngựoc lại vơi những
sản phẩm không tiêu thụ được.
- Do kế toán tập hợp chi phí lên từ các bảng tổng hợp, chi phí tính vào giá
thành theo định mức cho nên không phản ánh được chi phí thực tế trong sản
phẩm dẫn đến giá thành sản phẩm không chính xác.
- Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cũng như sản phẩm
hỏng vì cho rằng không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ, luôn nằm trong định
mức, nên không thể đánh giá được chính xác chất lượng sản phẩm của công ty
cũng như giá thành sản phẩm.
- Công ty chưa có sự kết hợp kế toán quản trị trong công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hiện nay thông tin kế toán nói chung và
thông tin về chi phí giá thành nói riêng chủ yếu chỉ được dùng cho việc tính
doanh thu và lợi nhuận mà chưa phục vụ nhiều cho quá trình ra quyết định của
nhà quản trị. Mặc dù, những thông tin này rất hữu ích cho nhà quản trị nó giúp
cho nhà quản trị nhìn một cách thấu đáo hơn. Bên cạnh đó, thì tổ chức báo cáo
kế toán nội bộ về quản trị chi.
Bước sang thế kỷ 21 thế kỷ của công nghệ thông tin đòi hỏi các doanh
nghiệp phải bắt kịp những thông tin thị trường. Vì vậy, đòi hỏi các công ty phải
hiện đại hóa mạng lưới thông tin. Trên thực tế công ty TNHH Phú Cát chưa đáp
ứng yêu cầu này. Hệ thống máy tính của công ty còn quá nghèo nàn, lạc hậu, sơ
sài, công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán vào công ty hoạch toán vì lý do
biên chế của phòng kế toán là sự chắp ghép của nhiều phòng ban khác nhau độ
tuổi của cán bộ kế toán đã cao, trình độ chuyên môn hạn chế, rất ái ngại trong
việc áp dụng tiến bộ khoa học. Ta có thể so sánh giữa công việc khi kế toán làm
thủ công so với việc dùng máy tính để xử lý số liệu để thấy được sự bất cập của
57. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
57
kế toán công ty trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay.
Công việc Làm thủ công Làm máy vi tính
Cơ sở hạch toán Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán
Ghi chép dữ liệu Định khoản vào các sổ
và tổng hợp số liệu
chậm
Cập nhật số dư các tài
khoản và tổng hợp số
liệu nhanh
Lưu dữ liệu Các sổ --> cồng kềnh Đĩa, bộ nhớ rất gọn nhẹ
Lập báo cáo BCTC lập thủ công rất
lâu
BCTC và báo cáo quản
trị lập nhanh hơn
3.2. Một số nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty
Công ty TNHH Phú Cát có được sự trưởng thành như ngày hôm nay
là một quá trình phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty. Cùng với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ quản lý của Công ty cũng từng bước được hoàn thiện và nâng
cao. Công ty nhanh chóng hoà nhập với sự thay đổi của nền kinh tế, tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cũng như toàn bộ nội dung, phần hành của công tác kế toán, phục vụ tốt
nhất cho việc quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế và khả
năng cạnh tranh của Công ty trong điều kiện hiện nay.
Chính vì vậy, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước, không ngừng phấn đấu cải thiện nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên.
Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay, với chính sách mở cửa
giao thương với thị trường nhiều nước và khu vực trên thế giới, có rất
58. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
58
nhiều doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên
lãnh thổ nước ta thì môi trường kinh tế ngày càng phức tạp, đa dạng và
cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Trong bối cảnh đó, không chỉ các Doanh
nghiệp trong nước cạnh tranh với nhau mà còn cạnh tranh với sản phẩm
của nước ngoài.
Mặc dù vậy, các Doanh nghiệp trong nước cũng có nhiều yếu tố
thuận lợi như: môi trường pháp lý, vật tư, lao động, thị trường... Vì vậy,
không ít Doanh nghiệp đã vươn lên, sản xuất nhiều mặt hàng chất lượng
cao, giá rẻ được thị trường chấp nhận, ngày càng khẳng định uy tín và vị
thế của mình trên thương trường. Có thể khẳng định rằng vấn đề tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành phẩm không chỉ dừng lại ở con số lợi
nhuận thu được mà nó đã trở thành chiến lược kinh tế của các doanh
nghiệp hiện nay.
Trong công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm nói riêng, ở Công ty TNHH Phú Cát nhìn chung đã
phục vụ cho yêu cầu quản trị Doanh nghiệp. Công ty áp dụng hình thức
nhật ký chung với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ, đã cố gắng kết hợp
việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp
và kế toán toán chi tiết, giữa việc ghi sổ hàng ngày với việc tổng hợp báo
cáo kế toán. Các phần hành kế toán được phân bổ theo dõi hợp lý và việc
luân chuyển ghi chép các phần hành kế toán được tiến hành tuần tự, logic,
ăn khớp nhịp nhàng.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân
xưởng và chi tiết theo từng loại sản phẩm là hợp lý, có căn cứ khoa học,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm một cách
nhanh chóng, chính xác, phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý doanh
nghiệp và quản lý chặt chẽ giá thành từng loại sản phẩm.
Tổ chức kế toán của Công ty được thực hiện phù hợp với tình hình
thực tế tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và đặc điểm của sản phẩm,
59. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
59
phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán của Công ty. Các
phần hành kế toán do các kế toán viên thực hiện một cách chặt chẽ,
thường xuyên có sự so sánh, đối chiếu để phát hiện những sai sót.
Với việc thay đổi cơ cấu cán bộ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhân viên kế toán thực hiện tốt các phần hành kế toán nói chung, kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Trực tiếp theo dõi tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phòng kế toán với trình
độ nghiệp vụ cao đã cung cấp, phản ứng nhanh nhạy, chính xác chi phí
sản xuất.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Cát
Để cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ngày càng đạt hiệu quả cao thì kế toán cần phải biết phát huy
những ưu điểm đã đạt được và tìm ra những giải pháp để khắc phục những
tồn tại. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Phú Cát, nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, với mong muốn công tác này ngày càng hoàn
thiện hơn em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến sau:
- Ý kiến 1: Về hệ thống sổ Công ty sử dụng
Hiện nay, ở Công ty không lập bảng phân bổ vật tư mà chỉ sử dụng
bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng có mẫu sổ gần phù hợp với bảng phân
bổ vật tư, tuy nhiên, nội dung bảng kê thì chỉ phản ánh được quá trình tập
hợp chi phí chứ nó không phản ánh được quá trình phân bổ chi phí cho
từng phân xưởng. Số liệu để phản ánh vào bảng phân bổ vật tư được tổng
hợp từ các chứng từ xuất kho vật liệu và các bảng kê chi tiết vật tư xuất
dùng rồi được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đơn đặt
hàng, vào bảng kê nhập - xuất - tồn. Để giúp kế toán thuận lợi trong quá
60. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
60
trình tập hợp CPSX và tính GTSP, Công ty nên lập bảng phân bổ vật tư
theo mẫu sau:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng
TK 152 TK 153
1. TK 621 1.036.123.649
- Phân xưởng I 148.790.650
- Phân xưởng II 97.540.530
- Phân xưởng III 75642.000
.................. ...................
2. TK 627 4.360.400 9.046.600
3. TK 642 527.900
Cộng 1.041.011.949 9.046.600
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
- Ý kiến 2: Công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất
kinh doanh trong cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa luôn được các
đơn vị quan tâm, kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh phải phù hợp với chế độ
61. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
61
kế toán tài chính hiện hành và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Điều này đòi hỏi kế toán phải làm tốt nhiệm vụ:
+ Phản ánh với giám đốc kịp thời thường xuyên liên tục tình hình thực
hiện các dự án kinh doanh, kiểm tra định mức dự toán công chi phí và tình hình
thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh
+ Hàng ngày kế toán phản ánh chính xác các khoản chi phí phát sinh sau
đó phân loại tổng hợp giám sát tình hình thực hiện chi phí ngăn ngừa tiêu cực
xảy ra trong mức thực hiện
+ Cung cấp đầy đủ và chính xác các tài liệu để kiểm tra chặt chẽ và có hệ
thống chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi.
+ Thanh toán và phân bổ chính xác chi phí sản xuất kinh doanh cho từng
loại hình kinh doanh hoặc chi phí cho hàng tồn kho nhằm tính đúng giá vốn của
hàng hóa và kết quả tiêu thụ của hàng hoá.
- Ý kiến 3: Về quá trình phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Phương pháp về tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp còn có
những điểm chưa thật hợp lý. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sau
khi tập hợp, được phân bổ cho từng phân xưởng theo chi phí nhân công trực tiếp
định mức:
Hệ số phân bổ Tổng chi phí nhân công thực tế phát sinh trong kỳ
chi phí nhân công =
trực tiếp Tổng chi phí nhân công trực tiếp định mức
Chi phí nhân công Hệ số phân bổ Chi phí nhân công
trực tiếp phân bổ = chi phí nhân công định mức cho từng
cho từng phân xưởng trực tiếp phân xưởng
Theo em, nếu chi phí đó mà khó tập hợp trực tiếp cho từng đốitượng thì
mới dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Trong trường hợp này, Công ty có thể
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nghĩa là tập hợp theo từng đơn
đặt hàng thì công ty nên tập hợp trực tiếp. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
theo từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng, Công ty nên yêu cầu các nhân viên kế
62. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
62
toán phân xưởng mở sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân
xưởng. Cách làm này sẽ cho phép Công ty hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
vào từng phân xưởng chính xác hơn. Từ đó tạo điều kiện để kế toán đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí đảm bảo nguyên tắc khách quan, đánh
giá hiệu quả quá trình sản xuất, giúp ban lãnh đạo Công ty biết được mặt mạnh
cần khai thác, phát huy và mặt tồn tại yếu kém cần tác động để đảm bảo tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Ý kiến 4: Về quá trình phân bổ chi phí sản xuất chung..
Phương pháp về tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp còn có
những điểm chưa thật hợp lý. Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản
phẩm theo hệ số phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ Công ty sử dụng là chi phí nhân
công trực tiếp.
Hệ số phân
bổ
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Cụ thể:
Chi phí sản xuất chung tháng 11 tập hợp được là : 311.031.141
Chi phí sản xuất chung tháng 11 được phân bổ theo hệ số sau:
H =
311.032.141
= 0,807
385.171.325
Chi phí sản xuất chung = Hệ số * Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho
từng CT phân bổ cho từng đơn đặt hàng
Ví dụ : Chi phí sản xuất chung = 0,807 * 55.724.825 = 44.969.933
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 154: 44.969.933
Có TK 627: 44.969.933
63. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
63
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 11 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
STT Diễn giải
Chi phí nhân
công trực tiếp
Phân bổ CPSXC
1. Công ty TNHH Vạn Thắng 55.724.825 44.969.933
.... ............................. .................... .................
Cộng 385.171.325 311.032.141
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
- Ý kiến 5: Về việc quản lý và tính giá thành sản phẩm
Qúa trình công nghệ sản xuất tạo ra loại sản phẩm chính là băng keo
nhưng có nhiều chủng lọa khác nhau, cụ thể là trong tháng 11/2011, công
ty sản xuất hai loại băng keo BOPP và băng keo OPP và tính giá thành
theo đơn vị tính là cuộn. Chi phí để sản xuất mỗi loại băng keo là khác
nhau. Do đó, để tính toán chính xác số lãi hoặc số lỗ nhằm định hướng
sản xuất, tăng số lượng băng keo có lãi cao, giảm sỗ lượng băng keo có
lãi thấp và tiêu thụ chậm, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ cho quản
trị doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị ra quyết định đúng đắn tro ng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Công ty nên xây dựng hệ thống chi tiêu quản lý
chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ví dụ: Có các chỉ tiêu lập kế hoạch và hạch toán như sau:
64. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
64
Hệ thống chi tiêu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm
STT Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
1 CPNVLTT
trong giá thành
sản phẩm
CPNVLTT x 100%
Giá thành sản phẩm
Cho biết trong một đồng
giá thành có bao nhiêu
đồng là CPNVLTT
2 CPNCTT trong
giá thành sản
phẩm
CPNCTT x 100%
Giá thành sản phẩm
Cho biết trong một đồng
giá thành có bao nhiêu
đồng là CPNCTT
3 CPSXC trong
giá thành sản
phẩm
CPSXC x 100%
Giá thành sản phẩm
Cho biết trong một đồng
giá thành có bao nhiêu
đồng là CPSXC
4 Tỷ suất giá
thành trên
doanh thu
Gía thành sản phẩm X 100%
Doanh thu tiêu thụ
Để có một đồng doanh thu
cần phải thực hiện bao
nhiêu đồng là giá thành sản
xuất sản phẩm
5 Tỷ suất giá
thành trên lợi
nhuận
Gía thành sản phẩm X 100%
Lợi nhuận
Để có một đồng lợi nhuận
cần phải thực hiện bao
nhiêu đồng là giá thành sản
xuất sản phẩm
- Ý kiến 6: Về bao bì đóng gói
Hiện nay, Công ty tính hết các loại vật liệu để đóng gói bảo quản thành
phẩm như: túi sách tay, túi thiếc .. vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
chưa chính xác các chi phí này theo em Công ty nên hạch toán vào chi phí
bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152.2: Nguyên vật liệu
Ví dụ: Tháng 11/2011 công ty TNHH Phú Cát có 1.200.00 đồng về tiền
bao bì đóng gói sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 641: 1.200.000đ
Có TK 152.2: 1.200.000đ
65. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
65
- Ý kiến 7: Về sản phẩm bị lỗi, hỏng
Công ty nên theo dõi chặt chẽ những sản phẩm bị lỗi, hỏng được thu hồi
liên quan đến chi phí nguyên liệu, vật liệu.
Trong quá trình sản xuất, việc đưa nguyên vật liệu vào sản xuất trong đó
có tỷ lệ các sản phẩm hỏng bị thu hồi đưa vào tái sản xuất lại với tỷ lệ tối đa cho
phép đưa kèm với pha trộn phụ gia là 30%. Khi số lượng này được tận dụng thì
nguyên vật liệu xuất ra cho sản xuất sẽ ít đi và chi phí sản xuất cũng giảm đi. Vì
trong thực tế tuỳ theo số lượng sản phẩm hỏng bị thu hồi nhiều ít khác nhau.
Nếu số sản phẩm mới bị khuyết tật thì sản phẩm bị loại ra nhiều hơn. Còn
số được thu hồi do cắt, xén do tổ cắt đã cắt ra mang dùng lại đã được kế toán
theo dõi chặt chẽ và thu hồi nhằm vào việc tái sản xuất. Nói chung số này được
sử dụng triệt để nhưng do giá trị thấp nên kế toán đã không hạch toán giá trị của
nó một cách độc lập như các nguyên vật liệu khác vào giá thành sản phẩm.
- Ý kiến 8: Về kế toán quản trị trong công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Công ty nên có sự kết hợp kế toán quản trị trong công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tại công ty hiện nay, thông tin kế toán nói
chung và thông tin về chi phí, giá thành nói riêng chủ yếu chỉ được dùng cho
việc tính doanh thu và lợi nhuận mà chưa phục vụ nhiều cho quá trình ra quyết
định của nhà quant trị hay nói cách khác là việc sử dụng các thông tin này vào
mục đích kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức. Trên thực tế, những
thông tin này là hữu hiệu cho nhà quản trị vì nó không những phản ánh tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn giúp nhà quản trị nhìn nhận các vấn đề
khác như tại khâu nào có thể tiết kiệm chi phí, tiết kiệm bằng cách nào, giá
thành thực tế của tưng sản phẩm…
Mặt khác, công ty nên hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ về kế toán quản
trị chi phí giá thành. Trên cơ sỏ hệ thống tài khoàn sổ sách hiện có của công ty,
công ty lập ra một hệ thống sổ sách riêng nhằm tập hợp toàn bộ các thông tin nội
bộ doanh nghiệp, phân loại các thông tin này thành từng mảng của quản trị chi
66. Häc viÖn tµi chÝnh
Chuyªn ®Ò cuèi khãa
SV: §Æng ThÞ S¬n
Líp: LC13/21.27
66
phí giá thành. Từ đó, lập ra các báo cáo quản trị cung cấp vì thông tin cho việc
ra quyết định, xây dựng kế hoạch, kiểm tra…
Với việc phân loại chi phí hiện nay của công ty ta thấy chưa hoàn toàn hợp
lý. Để phục vụ cho kế toán quản trị được tốt và hiệu quả hơn, phòng tài vụ nên
phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động như sau : Theo mối
quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động chi phí được chia thành
+ Chi phí khả biến – gọi là biến phí
+ Chi phí bất biến – gọi là định phí
+ Chi phí hỗn hợp
Theo mô hình này, công ty cần tiến hành phân tích toàn bộ chi phí của mình
theo hai loại cơ bản là biến phí và định phí. Mặt khác, công ty không tính toán
phân bổ chi phí cố định cho mỗi đơn vị sản phẩm nào và luôn tính là tổng sản
xuất và chi phí. Thời kỳ, tổng phí cố định ở thời kỳ nào phải được bù đắp ngay ở
thời kỳ đó. Khi đó, phần chi phí còn lại trong sản phẩm chỉ bao gồm phần.
- Ý kiến 9: Về hình thức sổ kế toán.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng hình thức “Nhật ký - sổ cái”, nếu dùng
hình thức sổ Nhật ký - sổ cái khi ngiệp vụ phát sinh nhiều thì sổ sách sẽ rất
cồng kềnh, Theo em, công ty nên sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đặc
điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đã được phản ánh ở chứng từ gốc căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi
vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ
phát sinh theo đúng quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, sau đó từ sổ nhật ký
chung ghi vào sổ cái các tài khoản. Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các
loại sổ chủ yếu sau.
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình làm việc, em xin đưa ra một sổ
đại diện theo hình thức sổ Nhật ký chung như sau: