SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Lời Mở Đầu
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước từ một nước với
nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh Việt Nam đã
có những bước phát triển nhất định. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong
giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã là thành viên chính
thức của các tổ chức như ASEAN, APTA… và Việt Nam đang xúc tiến để trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đổi mới nền
kinh tế trong nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới một mặt nó mở ra các cơ
hội kinh doanh đầy triển vọng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng phải đối
đầu với rất nhiều thách thức buộc các doanh nghiệp phải chuyển mình như nền
kinh tế phải nỗ lực hết mình trong cuộc cạnh tranh quyết liệt này. Do đó, việc
quản lý, lãnh đạo khoa học có hiệu quả đã trở thành một yêu cầu cấp thiết của
các doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Mặt khác trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh
giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào… từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu
hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các quyết định phù hợp
cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Với vai trò quan trọng như vậy nên vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp đặc biệt
là doanh nghiệp sản xuất là phải làm sao tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý để quản lý có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Nhận thức được vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại công ty em chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”
tại Công ty TNHH Anh Cường
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Bố cục chuyên đề này ngoài lời mở đầu và kết luận gồm những chương sau:
Chương 1 : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Anh Cường
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Anh Cường
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Để hoàn thành được đề tài này, em đã hết sức cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ phòng kế toán Công ty, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo Nguyễn Minh Phương Giáo viên tổ kế toán trường Đại học công
nghiệp Hà nội. Tuy nhiên kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa có nhiều nên
chắc chắn chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất
mong nhận được sự góp ý và đánh giá của các thầy cô giáo và bạn đọc nhằm
hoàn thiện hơn nữa về đề tài này để em được bổ sung những kiến thức về lý luận
cũng như thực tiễn, phục vụ cho việc học tập công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Chương 1
Lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.1. Chi phí sản xuất:
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
- Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi
ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản
xuất ra trong kỳ hạch toán.
- Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu cho quá
trình sản xuất trong kỳ của DN bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá
trình SXKD và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về
thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau và có
những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu. Sở dĩ có sự
khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các DN là do đặc điểm, tính chất vận
động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản
xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất:
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
4
a) Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Toàn bộ CPSX được chia ra các yếu tố chi phí như sau:
Chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí nhân công.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu
tố chi phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí
đã tập hợp được để lập báo cáo CPSX theo yếu tố
b. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Cách phân loại này cũng còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn
bộ chi phí được chia ra thành các khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm
khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo định
mức, nó cung cấp số liệu để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nó dùng
để phân tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo để lập CPSX
định mức và lập giá thành cho kỳ sau.
1.2. Giá thành sản phẩm:
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoặc là
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
5
công việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong đó
phản ánh kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích là sản xuất được nhiều
sản phẩm nhưng tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm:
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành.
Giá thành kế hoạch: Được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản
lượng kế hoạch
Giá thành định mức: Thường căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành
để tính cho một đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
b.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp(CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí sản
xuất chung(CPSXC) tính trên sản phẩm đã hoàn thành
Giá thành tiêu thụ(Giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý DN tính cho sản phẩm đó.
1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Hiện nay, cùng với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, giá thành sản phẩm
luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Phấn đấu cải tiến
mẫu mã, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường và thông qua đó nâng cáo
hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp. Vì vậy hơn bao giờ
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
6
hết, các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin một cách chính xác về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Kế toán chính xác chi phí phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh
một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí mà cả việc tính toán giá trị
thực tế chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế toán chính xác chi phí đòi hỏi
phải tổ chức việc ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa
điểm phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tính đúng giá thành là tính toán chính
xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản
phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng phương
pháp tính giá thành hợp lý và giá thành tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp
CPSX một cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã
bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ
đầu vào theo đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi
phí không liên quan đến giá thành sản phẩm như các loại chi phí mang tính chất
tiêu cực, lãng phí không hợp lý, những khoản thiệt hại được quy trách nhiệm rõ
ràng.
Chính từ ý nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm là:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng
tính giá thành.
- Tính toán tập hợp phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời thông tin về
CPSX và xác định chính xác chi phí cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.
2. Hạch toán chi phí sản xuất :
2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí phí sản xuất:
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất :
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
7
- Việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ
bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán CPSX- tức là đối tượng hạch
toán CPSX - và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là
đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng hạch toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp -
CPSX mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Việc tập hợp CPSX phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì
mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Ta có thể khái
quát chung việc tập hợp CPSX qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử
dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho
từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị
lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theop phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật
liệu, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm. Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
8
các chứng từ có liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo đúng đối
tượng có liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm.
Đối với nguyên vật liệu chính thường phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí định mức
của nguyên vật liệu chính hoặc theo khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra.
Công thức phân bổ như sau:
CPVL phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối tượng
x
Tỷ lệ
( hay hệ số
) phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ(hay hệ số) phân
bổ
=
Tổng CP vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối
tượng
Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được chính xác thì chi phí NVLTT còn
phải chú ý trừ giá trị NVL đã lĩnh dùng nhưng chưa sử dụng hết và giá trị phế
liệu thu hồi (nếu có):
CPNVL
thực tế
trong
kỳ
=
Giá trị NVL
xuất dùng để
SXSP

Giá trị NVL
chưa sử
dụng cuối kỳ

Giá trị
phế liệu
thu hồi
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621- nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Nội dung kết cấu TK621:
Bên nợ : Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm
Bên có :  Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho
 Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản
phẩm
Số dư : TK621 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp
TK154
TK1331
TK152TK621TK 152
TK 111,112, 331
NVL xuất dùng trực tiếp
để sản xuất
NVL không dùng hết trả lại nhập
kho
Kết chuyển CPNVLTT để
dùng tính giá thành SP
Giá trị NVL mua ngoài
dùng trực tiếp sx
Thuế VAT được
khấu trừ của VL
mua ngoài
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
10
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ
nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622- CPNCTT để phản ánh chi phí nhân
công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nội dung kết cấu TK622:
Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên có : Kết chuyển CPNCTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm.
Số dư : TK622 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK154TK622TK 334
TK 338
Tiền lương và phụ cấp
phải trả cho công nhân
trực tiếp
K/chuyển CP nhân công
TT để tính giá thành sản
phẩm
Các khoản trích theo
lương được tính vào chi
phí
Trích trước tiền lương
cuả công nhân sx vào chi
phí
TK 335
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
11
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi
phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- CPSXC,
mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
* Nội dung kết cấu TK 627:
- Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm và lao
vụ dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
+TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của phân
xưởng
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng.
TK 627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta
thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc
thực tế của công nhân sản xuất và phân bổ theo tiền lương trực tiếp của công
nhân sản xuất sản phẩm.
* Phương pháp hạch toán:
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trong kỳ tập hợp chi phí từ TK liên quan vào bên nợ TK627. Cuối kỳ phân ra
các khoản ghi giảm chi phí và những TK liên quan, còn lại phân bổ chi phí sản
xuất cho từng đối tượng kết chuyển vào TK 154 (doanh nghiệp áp dụng
PPKKTX) hay vào TK 631 (doanh nghiệp áp dụng PPKKĐK
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuấtChung
2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất :
Sau khi đã tập hợp chi phí như là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) phải kết
chuyển vào bên nợ của TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK
154 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
TK 338,334 TK 627
TK111, 112,152
TK 152
TK153
TK 214
TK 331
TK111,112
Tập hợp cp nhân viên
px
Tập hợp CPVL
Các khoản ghi giảm CPSX
K/ chuyển (phân bổ)
CPSX vào đối tượng
tính giá thành
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tập hợp CP CCDC
CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
TK 154(chi tiết..)
TK 111, 112, 152
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
13
* Nội dung kết cấu TK 154:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC)
Bên có:
 Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm
hỏng ngoài định mức
 Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho
Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang
chưa hoàn thành
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản
xuất. Kế toán vẫn sử dụng các TK621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154
nhưng TK 154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ TK 631
tập hợp các chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC và giá trị sản phẩm làm dở đầu
Tiêu thụ ngay
TK 621 TK 154(chi tiết...) TK 152,111
TK 622
TK627
TK 157
K/chuyển CPNVLTT
K/chuyển CPNCTT
Các khoản ghi giảm
CPSX
Tổng giá
thành sx
thực tế của
sp hoàn
thành
K/chuyển CPSXC
TK 155
TK 632
Nhập kho
Gửi bán
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
14
kỳ chuyển sang. Cuối kỳ sau khi đã kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
thì kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ từ TK 631 sang TK 154. Và trên
cơ sở số dư đầu kỳ cộng chi phí tập hợp được trong kỳ trừ giá trị sản phẩm làm
dở kiểm kê cuối kỳ thì sẽ tính được giá thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập
kho.
* Nội dung kết cấu TK 631:
- Bên nợ: Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, các chi phí phát sinh trong kỳ
(CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)
- Bên có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ
+ Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập TK 631 cuối kỳ
không có số dư.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
2.4.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh
TK 627
K/chuyển giá trị sp dở
dang đầu kỳ
TK 154 TK 631 TK 154
TK 621
TK622
K/chuyển CPNVTT
K/chuyển giá trị sp làm
dở kiểm kê cuối kỳ
Giá thành thực tế sp đã
hoàn thành nhập kho
K/chuyển K/chuyển
giá trị sp làm dở kiểm kê
cuối kỳ
K/chuyển CPNVTT
K/chuyển
CPNCTT
TK 632
K/ chuyển CPSX chung
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
15
nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo
đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong số các phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang sau:
Với bán thành phẩm: Có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: Có thể áp dụng một trong các phương
pháp:
Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVLTT
chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành của sản phẩm và sản phẩm làm dở
nhỏ, không chênh lệch nhiều giữa các kỳ thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp
này để đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Theo phương pháp này, chi phí làm dở cuối kỳ chỉ tính chi phí NVLTT hay chi
phí NVL chính trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm.
Chi phí sản phẩm làm dở cuốikỳ được tính theo công thức:
CPSP làm
dở cuối
kỳ
=
CPSP làm dở đầu kỳ
(khoản mục
NVLTT)
+
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh
x
Số lượng
SP dở dang
cuối kỳSố lượng SP hoàn
thành trong kỳ
+
Số lượng SP làm dở
cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí
NVL chính trực tiếp thì cần tổ chức kế toán chi tiết khoản mục chi phí NVLTT
thành chi phí NVL chính và các chi phí NVL trực tiếp khác.
Nếu quy trình của doanh nghiệp là phức tạp, chế biến kiểu liên tục, qua nhiều
giai đoạn thì sản phẩm dở cuối kỳ ở giai đoạn đầu tính theo NVLTT, còn các
giai đoạn tiếp theo tính theo giá trị của bán thành phẩm của giai đoạn trước
chuyển sang, coi đó là NVLTT của giai đoạn tiếp theo.
Ưu điểm: đơn giản, khối lượng tính toán ít
Nhược điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
16
2.4.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương
đương.
Theo phương pháp này thì sản phẩm làm dở trong kỳphải chịu toàn bộ chi
pjí sản xuấttheo m ức độ hoàn thành, do đó khi kiểm kê sản phẩm làm dở
người ta phải đánh giá mức độ hoàn thành sau đó quy đổi sản phẩm làm dở
theo sản phẩm hoàn thành tương đương
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ ra 1 lần ngay từ khi bắt
đầu sản xuất thì người ta tính cho sản phẩm làm dở theo công thức:
CPSP làm
dở cuối
kỳ
=
CPSP làm dở đầu kỳ
(khoản mục
NVLTT)
+
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh
x
Số lượng
SP dở dang
cuối kỳSố lượng SP hoàn
thành trong kỳ
+
Số lượng SP làm dở
cuối kỳ
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất:
Chi phí
sản
phẩm
làm dở
cuối kỳ
=
CPSP làm dở
đầu kỳ
+
+
Chi phí
phát sinh
x
Số
lượng
SP
dở
dang
cuối
kỳ
x
Tỷ lệ
%
hoàn
thành
M%
Số lượng SP
hoàn thành
trong kỳ
Số lượng
SP làm dở
cuối kỳ
x M%
Sản phẩm hoàn thành
quy đổi
=
Số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
x
Tỷ lệ hoàn thành
(M%)
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Ưu điểm: độ chính xác khá cao
Nhược điểm: + khối lượng tính toán nhiều
+ Việc đánh giá mức độ hoàn thành trên dây chuyền khá phức tạp
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục sản xuất sản
phẩm qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì từ giai đoạn 2 trở đi sản phẩm làm dở
được đánh giá làm 2 phần:
Phần giai đọn trước chuyển sang thì đánh giá theo nửa thành phẩm bước trước
chuyển sang.
Phần ở giai đoạn sau được tính cho sản phẩm làm dở theo sản lượng tương
đương
2.4.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức :
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ổn định, đã xây dựng được các
định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý và các định mức đã thực hiện có nề
nếp thường xuyên, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có trình độ nghiệp vụ vững vàng, chế độ hạch toán ban đầu có nề nếp chặt
chẽ.
Ưu điểm: Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là thực hiện được việc kiểm
tra thường xuyên, kịp thời việc thực hiện các định mức chi phí để phát hiện ra
các khoản chi phí vượt định mức (là những chi phí chênh lệch so với định mức
đã đề ra)
* Nội dung chủ yếu của phương pháp này:
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí đã được duyệt
để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Phải hạch toán riêng chi phí sản xuất phù hợp với định mức và số chênh
lệch thoát ly định mức.
Khi có thay đổi định mức phải tính lại giá thành định mức và số chênh
lệch do thay đổi định mức của sản phẩm làm dở.
Trên cơ sở của giá thành định mức số chênh lệch do thay đổi định mức, số
chênh lệch do thoát ly định mức sẽ tính được giá thành thực tế của sản phẩm
theo công thức:
Giá thành thực
tế sản phẩm
=
Giá thành
định mức
x
Chênh lệch do
thay đổi định mức
x
Chênh lệch do
thoát ly định mức
2.5. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất :
2.5.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm
kỹ thuật về sản xuất sản phẩm như mẫu mã, kích cỡ, cách lắp ráp, màu sắc của
sản phẩm... Tuỳ theo mức độ hư hỏng của sản phẩm mà sản phẩm hỏng chia ra
làm hai loại khác nhau:
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về
mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được, chi phí về sửa chữa mặc dù có bỏ ra nhưng
vẫn còn lợi ích kinh tế.
Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về
mặt kỹ thuật không sửa chữa được, không khôi phục lại được giá trị sử dụng ban
đầu của sản phẩm và chi phí sửa chữa bỏ ra không mang lại lợi ích kinh tế.
Hiện nay trong một số doanh nghiệp ở nước ta có quy định sản phẩm hỏng trong
định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Đối với sản phẩm hỏng trong định
mức thường được quy định theo một tỷ lệ nhất định và những chi phí đối với sản
phẩm hỏng trong định mức được coi như là chi phí chính phẩm. Còn đối với chi
phí sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến,
ngoài những quy định do những nguyên nhân bất thường không lường trước
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
19
được và khi đã được xác định và có ý kiến giải quyết thì xem như đó là một
khoản chi phí về thiệt hại những tổn thất bất thường.
Đối với sản phẩm hỏng trong định mức thì chi phí đó vẫn tính vào chi
phí chung trong quá trình sản xuất sản phẩm. Còn đối với sản phẩm hỏng ngoài
định mức thì phải hạch toán riêng vào TK 154 và được chi tiết theo sản phẩm
hỏng ngoài định mức.
Sơ đồ 1.6:Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được (sản
phẩm hỏng trong định mức).
Sơ đồ 1.7: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
(sản phẩm hỏng ngoài định mức).
2.5.2.Thiệt hại về ngừng sản xuất :
K/chuyển vào TK154 để
tính giá thành
TK 152,155,334
TK 621, 622, 627
TK 154 TK155
CP sửa chữa SP
hỏng
Giá thực tế sp
hthành nhập kho
TK 154 (sp hỏng ngoài định mức) TK1388,1528
TK 621, 622, 627
Số sp hỏng ngoài
định mức
TK 821
TK 154(SP)
K/chuyển cp để
tính giá thành
sp
Xử lý bồi thường
hoặc thu hồi phế
liệu
Khoản thiệt hại
về sp hỏng
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thường do một nguyên nhân chủ quan
(máy móc hư hỏng) hoặc nguyên nhân khách quan (bão lụt, thiên tai...) gây ra.
Trong thời gian ngừng sản xuất các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản
chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo
dưỡng... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về
ngừng sản xuất.
Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất phải được theo dõi riêng và sau khi đã trừ phần
bồi thường, trừ phần thu hồi phế liệu (nếu có) thì số còn lại được coi là khoản
thiệt hại ngừng sản xuất và ghi vào TK 821.
Sơ đồ 1.8: Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
3.Tính giá thành sản xuất sản phẩm:
3.1.Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm:
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác giá
thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp đối tượng tính giá thành là kết quả sản
xuất thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ đặc điểm cơ cấu tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc
điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp.
TK 152,334,111,112,331 TK1388, 152TK 621,622, 627 TK154(T/hại ngừng sx)
CP phát sinh liên
quan t/hại ngừng
sx ngoài kế
hoạch
K/chuyển cp về thiệt
hại ngừng sx ngoài kế
hoạch
Bồi thường, thu hồi
phế liệu
Thiệt hại ngừng sx
ngoài kế hoạch
TK 811
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trong doanh nghiệp sản xuất, tuỳ đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính
giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Từng sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Thông thường doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với khối luợng lớn, chu
kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng.
Còn nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn
đặt hàng chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ tính. Giá thành thích hợp là vào thời
điểm sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm đó hoàn thành như vậy kỳ tính giá
thành của sản phẩm trong trường hợp này có thể không trùng với kỳ báo cáo.
3.2.Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm:
3.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có loại hình sản
xuất giản đơn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất
ra nhiều sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó đối tượng
tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành thường
vào cuối tháng. Các doanh nghiệp như sản xuất điện, nước, sản xuất bánh kẹo,
khai thác than, quặng đều vận dụng phương pháp này.
Trong trường hợp không cần phải đánh giá sản phẩm làm dở vì không có hoặc
nếu có thì rất ít, rất ổn định do đó thường thì tổng giá thành bằng tổng chi phí
và:
Còn nếu cần phải đánh giá sản phẩm làm dở thì DN sẽ vận dụng phương pháp
thích hợp và tổng giá thành sẽ là:
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành
Số lượng SP hoàn thành
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
22
Tổng giá thành
sản phẩm
= Giá trị sp làm dở
đầu kỳ
+ CPSX
trong kỳ
 Giá trị sp làm dở
cuối kỳ
Và:
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sp hoàn thành
3.2.2.Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm, và
chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung
cho quá trình sản xuất.
Đối với loại hình sản xuất này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm
do quy trình công nghệ đó đã sản xuất hoàn thành. Muốn tính giá thành cho từng
loại sản phẩm thì kế toán căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để định cho mỗi
loại sản phẩm một hệ số trong đó lấy loại có hệ số là 1 là sản phẩm tiêu chuẩn.
Hệ số đã quy định được sử dụng để tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Theo
phương pháp này trình tự tính giá thành được quy định như sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu chuẩn phân bổ.
Sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế x Hệ số quy đổi
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Hệ số phẩn bổ giá thành cho từng loại sản phẩm =
Sản lượng đã quy đổi
Tổng sản lượng quy đổi
- Trên cơ sở hệ số đã tính được sẽ tính ra giá thành thực tế của từng loại sản
phẩm theo khoản mục thì:
Giá thành
sản phẩm
của SP i
=
Giá trị dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí
trong kỳ

Giá trị dở
dang cuối
kỳ
x
Hệ số phân bổ
giá thành cho
sp i
3.2.3.Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình công nghệ sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với
những quy cách kích cỡ, chủng loại khác nhau như doanh nghiệp sản xuất ra các
ống nước có quy cách khác nhau, các công ty dệt kim, công ty may mặc, đóng
giày...
Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính
giá thành là từng nhóm sản phẩm có cùng quy cách .
Trình tự tính giá thành như sau:
Xác định tiêu chuẩn phân bổ = sản lượng thực
tế
x giá đơn vị kế hoạch
Tính tỷ lệ giá thành theo từng
khoản mục
=
Tổng CP thực tế của
nhóm SP
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành sản phẩm cho nhóm sản phẩm cùng một quy cách.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Tổng giá thành SP có
quy cách i
=
Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm
SP quy cách i
x
Tỷ lệ tính giá
thành
3.2.4 Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này còn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí và được áp dụng
trong các trường hợp những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp, sản xuất chế biến liên tục, sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn
chế biến, nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến của
giai đoạn sau. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng hoặc là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Kỳ
tính giá thành vào thời điểm cuối tháng do việc xác định đối tượng giá thành là
thành phẩm hoặc là nửa thành phẩm. Do đó phương pháp tính giá thành phân
bước cũng chia làm hai phương pháp riêng là phương pháp tính giá thành phân
bước có tính giá thành nửa thành phẩm và phương pháp tính giá thành phân
bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành
phẩm:
Theo phương pháp này thì kế toán phải lần lượt tính giá thành của nửa thành
phẩm giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp
tục tính gía thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau và cứ thế tiếp tục cho đến
khi tính được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Vì vậy phương
pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
* Phương pháp này có tác dụng: Vì tính được giá thành nửa thành phẩm ở từng
giai đoạn công nghệ cho nên nó thuận tiện cho việc tính toán hiệu quả kinh tế ở
từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng sản xuất đồng thời nó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc ghi chép nửa thành phẩm nhập kho và sự di chuyển nửa
thành phẩm giữa các phân xưởng sản xuất hoặc là có tiêu thụ nửa thành phẩm ra
ngoài. Do đó phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
25
có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp chế biến liên tục mà nửa thành phẩm
có tiêu thụ ra ngoài.
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán
thành phẩm:
SƠ ĐỒ 1.10 : TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC KHÔNG TÍNH NỬA THÀNH PHẨM
CPNVLTT(bỏ vào
từ đầu )
CPSX khác giai
đoạn I
Tổng giá thành và
giá thành sản
phẩm đơn vị nửa
TPgiai đoạn I
Giá thành nửa TP
giai đoạn I chuyển
sang
CPSX khác giai
đoạn II
Giá và giá thành
đơn vị nửa TP giai
đoạn II
Giá thành nửa TP
giai đoạn n-1
chuyển sang
CPSX khác giai
đoạn n
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
Tphẩm
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
SƠ ĐỒ 1.9: SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC
CÓ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM
Giá thành TP
CP sản xuất GĐ1
Trong TP
CP sản xuất GĐ 1
Theo khoản mục
CP sản xuất GĐ2
Theo khoản mục
CP sản xuất GĐ2
Trong TP
CP sản xuất GĐ3
Theo khoản mục
CP sản xuất GĐ3
Trong TP
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
26
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá
thành chỉ là thành phẩm, là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của
giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.
Theo phương pháp này trước hết căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất trong kỳ đã
tập hợp được cho từng giai đoạn sản xuất, cho từng phân xưởng và tính toán
phần chi phí sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi
phí quy định.
* Phương pháp này có tác dụng: Giúp cho việc tính giá thành nửa thành phẩm
được nhanh chóng vì không phải tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai
đoạn. Tuy nhiên phương pháp này nó hạn chế đến tác dụng trong việc xác định
hiệu quả sản xuất kinh doanh ở từng phân xưởng sản xuất, từng giai đoạn sản
xuất, nó không có số liệu để kế toán tổng hợp giá trị của nửa thành phẩm khi có
trường hợp nửa thành phẩm nhập kho, không phản ánh được giá trị nửa thành
phẩm từ giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau. Mặt khác, số dư cuối kỳ trên
sổ chi tiết ở từng phân xưởng sản xuất không thể hiện chính xác khối lượng sản
phẩm làm dở hiện có của các phân xưởng.
3.2.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình công
nghệ sản xuất ngoài việc chế tạo sản phẩm chính ra còn thu thêm được sản phẩm
phụ. Nói là sản phẩm phụ vì nó không thuộc danh mục của sản phẩm chủ yếu
của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, về khối lượng và giá trị của sản
phẩm phụ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ so với sản phẩm chính.
VD: Trong công ty sản xuất đường thì sản phẩm phụ là rỉ đường, trong nhà máy
xay xát gạo thì sản phẩm phụ là cám...
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
27
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành
trên cơ sở tập hợp chi phí cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất trừ phần chi
phí của sản phẩm phụ được tính theo quy ước nhất định. Chi phí sản xuất của
sản phẩm phụ có thể tính theo chi phí định mức hoặc giá kế hoạch hoặc giá bán
trừ đi lợi nhuận định mức và thuế (nếu có).
Để đảm bảo cho giá thành sản phẩm chính được chính xác cần phải lựa chọn
cách tính về chi phí sản xuất của sản phẩm phụ thích hợp và cách tính CPSX của
sản phẩm phụ phải được thống nhất trong doanh nghiệp và trong quy tắc tính giá
thành.
3.2.6. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất theo đơn chiếc hoặc là hàng loạt mặt hàng, sản phẩm nhiều nhưng
không ổn định, sản xuất theo đơn đặt hàng của người mua sau 1 lần sản xuất
không sản xuất lại nữa. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế
biến song song, lắp ráp, chu kỳ sản xuất dài, khi kết thúc chu kỳ sản xuất mới
tính giá thành còn nếu sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì
đó đều là chi phí của sản phẩm làm dở. Tính giá thành theo đơn đặt hàng thì đối
tượng tính giá thành là những sản phẩm đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng. VD:
các doanh nghiệp đóng tàu, các doanh nghiệp chế tạo máy...
Khi tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng thì mỗi đơn đặt hàng mở ra một phiếu
tính giá thành, cuối tháng tập hợp chi phí có liên quan theo từng đơn đặt hàng và
chi phí sản xuất chung. Sau khi tập hợp thì sẽ tiến hành phân bổ cho các đơn đặt
hàng có liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành kế
hoạch căn cứ vào số liệu trên phiếu giá thành để tính ra tổng giá thành đơn vị
của đơn đặt hàng.
* Phương pháp này có tác dụng:Việc tính toán giản đơn, chi phí sản xuất được
tập hợp theo từng đơn đặt hàng do đó thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất của đơn đặt hàng. Tuy nhiên, chu kỳ sản xuất của đơn
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
28
đặt hàng dài do đó nó có hạn chế trong việc tính toán hiệu quả sản xuất, thời
gian tính giá thành bị kéo dài.
4 Hình thức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Công ty đang sử dụng máy vi tính để trợ giúp công tác kế toán nên hệ thống mở
sổ chi tiết được lưu trong máy. Hệ thống sổ tổng hợp sẽ được in ra khi cần thiết.
Hàng ngày khi các nghiệp vụ kế toán phát sinh lập các chứng từ gốc, căn cứ vào
các chứng từ gốc và các chứng từ phát sinh để ghi sổ, kế toán vào nhật ký
chung, vào sổ cái, vào sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng cộng số phát sinh trên
sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số
liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết)
được dùng làm cơ sở để lập các báo cáo tài chính.
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
SƠ ĐỒ 1.11: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
29
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung : tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó.sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ : hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng
làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký
chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo
các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng
thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ
thẻ kế toán chi tiết.
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát
sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hởptên sổ cái sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng
thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái , lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra sự khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và số phát sinh có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký
chung cùng kỳ.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
30
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Trình tự ghi sổ: hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi có để ghi vào sổ nhật
ký – sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả hai phần nhật
ký và sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng
loại( phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập) phát sinh nhiều lần trong ngày
hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
SƠ ĐỒ 1.12: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế
toán chúng từ
cùng lọai
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ kế toán
Nhật ký - sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
31
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ cùng loại sau khi đã ghi sổ nhật
ký – sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào sổ nhật ký - sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành
cộng số liệu của cột số phát sinhở phần nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng
tài khoản ở sổ cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát
sinh các tháng trước và số phát sinh thnág này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu
quý đến cuối tháng này. Căn cứ số dư đầu tháng(quý) và số phát sinh trong
tháng tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên nhật ký – sổ
cái.
Khi kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng trong sổ nhật ký – sổ cái phải đảm
bảo tổng số phát sinh ở phần nhật ký, tổng số phát sinh nợ của tất cả các tài
khoản, tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản phải bằng nhau, tổng số dư
Nợ và dư Có các tài khoản phải băng nhau.
Các sổ thẻ ké toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ,
Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng
Số liệu trên nhật ký – sổ cái và trên bảng tổng hợp chi tiết sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp đúng sẽ đueọec sử dụng để lập báo cáo tài
chính.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
32
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ lập sổ đăng ký chứng từ
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
SƠ ĐỒ 1. 13: HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
33
ghi sổ, sâu đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi được
dùng để ghi vào sổ cái được dùng để ghi vào các sổ, thể kế toán tiết.
Cuối tháng khóa sổ,tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chínhphát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từghi sổ. Tính tổng phát sinh Nợ, tổng
phát sinh có và số dưcủa từng tài khoản trên sổ cái.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập báo cáo tài chính.
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Bảng kê Thẻ ghisổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhậtký chứng từ
SƠ ĐỒ 1.14: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ
Chứng từ kế toán
và các bảng phân
bố
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
34
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toánm đã được kiểm
tralấy sớ liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có
liên quan.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký – chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu các số liệu trêncác nhật ký – chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quanvà lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký – chứng từ
ghi trực tiếp vào sổ cái
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ,
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đueọec dùng để lập báo cáo tài chính.
SƠ ĐỒ 1.15 HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
Báo cáo tài chính,
báo cáo kế toán
quản trị
Chứng từ kế toán Sổ kế toán, Sổ tổng
hơp, chi tiết
Phần mềm
kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Máy vi tính
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
35
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo
các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng hoặc bất kỳ thjời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu
chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông t6in đã được nhập trong kỳ
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy và đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lýtheo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
36
Chương 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ANH CƯỜNG
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh
- Tên công ty: Công ty TNHH Anh Cường
- Trụ sở chính: Phòng 816 – CT8B – Khu đô thị Văn Quán – Yên
Phúc – Hà Đông – Hà Nội
- Điện thoại: 04.33545051 Fax: 04.33545051
- Chi nhánh: 173 Đường TRường Trinh – TP.Sơn La – tỉnh Sơn La
- Xưởng cơ khí: Xã Biên Giang – Hà Đông – Hà Nội
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty:
Như chúng ta đã biết sau chiến tranh Việt Nam phải đương đầu với nhưngx
khó khăn thách thức vô cung lớn. Đặc biệt về kinh tế chúng ta đã bị thiệt hại
nặng nề,cơ sở vật chất thì bị phá hủy gần như hoàn toàn.Vì vậy nhiịem vụ hàng
đầu của nước ta la khôi phục kinh tế, khôi phục nhũng tàn tích do chiến tranh đẻ
lại. Xây dựng một hệ thống công trinh giao thông cũng là một nhiệm vụ vô
cùng quan trọng, no góp một phần không nhỏ vào sự thay đổi bộ mặt của đất
nước. Qua một thời gian tìm hiểu và phân tích thỉ trường ông Trần Việt Cường
đã đi đến quyết định thành lập công ty chuyên sản xuất và gia công các sản
phảm vvề giao thông và xây dưng mang tên công ty TNHH Anh Cường.
Công ty TNHH Anh Cường là mô hình công ty TNHH hai thành viên được
thành lập theo giấy phếp kinh doanh số 0302000509 do sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Hà Tây (cũ) cấp ngày 24 tháng 3 năm 2003.
Công ty TNHH Anh Cường là một trong những công ty kinh doanh gia công
các sản phẩm cơ kim khí công nghiệp, giao thông, xây dựng dân dụng, sơn tĩnh
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
37
điện, mạ công nghiệp, gia công sản xuất biển quảng cáo, biển báo gao thông
phản quang các loại, buôn bán sửa chữa lắp đặt bảo dưỡng , bảo trì, bảo hành,
trung đại tu ôtô , máy công nghiệp, máy xây dựng. Công ty đã tham gia sản xuất
và cung cấp nhiều trang thiết bị, chế tạo cơ khí cho các khách hàng lớn tại Việt
Nam như: các tổng công ty xây dựng công trình giao thông, tổng công ty lắp
máy LILAMA, tổng công ty xây dựng Thăng Long, tổng công ty xây dựng sông
Đà, tổng công ty dầu khí Việt Nam, các công ty trực thuộc bộ quốc phòng, bộ
công an…
Theo yêu cầu của sự phát triển thị trường, cùng với tiến trình hội nhập, công
ty TNHH Anh Cường đã được thành lập để tham gia trực tiếp vào các công trìn,
các dự án cung cấp thiết bị, cũng như cung cấp dịch vụ kỹ thuật sau khi bán
hàng. Công ty TNHH Anh Cường không ngừng hoàn thiện mình, các sản phẩm
của công ty luôn được khách hàng tín nhiệm với những máy móc, trang thiết bị
hiện đại, đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm, đến nay công
ty đã liên tục phát triển và trở thành một công ty co uy tín trong các lĩnh vực:
- Thiết kế và chế tạo cá thiết bị an toàn giao thông như: hệ thống biển
báo đường bộ, lan can cầu, sóng hộ lan…
- thiết kế và chế tạo thiết bị cô khí công nghiệp và dân dụng.
- Thiết kế thi công các nhà khung thép công nghiệp và dân dụng.
Từ ngày thành lập công ty đã tham gia sản xuất gia công cho nhiều công trình
trong cả nước và luôn đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, mỹ thuật cũng như tiến dộ
cho các công trình được các chủ đầu tư đánh giá cao,công ty có đọi ngũ cán bộ,
công nhân viên lành nghề trong đó gồm các kỹ sư chuyên gia cơ khí được đào
tạo trong và ngoài nước, làm cố vấn kỹ thuật,kỹ sư điện và điện tử sửa chữa bảo
hành máy.
Mỗi dự án cung cấp công ty đều có cá phòng quản lý thực hiện dự án và dịch
vụ kỹ thuật sau bán hàng. Phụ trách các dự án đều là các chuyên gia và kỹ thuật
viên với nhiều năm kinh nghiệm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
38
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của công ty TNHH Anh Cường
Stt CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VÀ KỸ
THUẬT THEO NGHỀ
THEO THÂM
NIÊN
SỐ LƯỢNG
1 Trình độ đại học > 5năm
Kỹ sư cơ khí > 5năm 5
Kỹ sư xây dựng > 5năm 4
Kỹ sư điện > 5năm 5
Cử nhân kinh tế > 5năm 3
Cử nhân kế toán > 5năm 1
2 Trung cấp
Trung cấp kỹ thuật > 5năm 30
Trung cấp kế toán > 3 năm 3
CÔNG NHÂN THEO NGHỀ
1 Công nhân sắt 4 năm 15
2 Công nhân hàn 4 năm 11
3 Công nhân sơn 4 năm 12
4 Công nhân điện 4 năm 5
5 Lao động phổ thông 25
6 Lao động thời vụ 30
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Anh Cườg
NVL( Tôn) Lốc sóng,dập ô sản phẩm
Hàng năm công ty luôn đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, doanh thu năm
nay luôn cao hơn năm trước, đảm bảo đới sống cán bộ công nhân viên trong
công ty và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
39
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính trong các năm 2006,
2007, 2008 như sau:
Nội dung Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Tổng tài sản có 15.810.520.000 6.046.493.523 8.350.000.000
2. Tổng tài sản có
lưu động
9.580.390.000 5.046.493.531 4.550.000.000
3.Tổng tài sản nợ 15.810.520.000 7.046.493.527 11.350.000.000
4.Tổng tài sản nợ
lưu động
8.360.520.000 4.022.458.376 5.574.000.000
5.Doanh thu 17.879.624.314 15.538.632.980 15.680.000.000
Tình hình tài sản, máy móc thiết bị của công ty
stt Tên thiết bị Số lượng
1 Máy tiện Kasai 2
2 Máy khoan 4
3 Máy hàn 5
4 Máy nén khí 3
5 Máy tiện vạn năng 4
6 Máy ép thủy lực 5
…. ….. …..
Công ty TNHH Anh Cường có hai phân ban kinh doanh chính:
Phân ban I: Kinh doanh xe ôtô UAZ
Đây là những sản phẩm được nhập khẩu tại cộng hòa Liên Bang nga và lắp tại
công ty sửa chữa ôtô xe máy Thanh Xuừn – Bộ công an.
Với những sản phẩm là xe chuyên dụng như: UAZ 31514, UAZ31512, UAZ
33039… chinh phục mọi địa hình, phục vụ tối ưu yêu cầu sử dụng của quý
khách hàng.
Phân ban II: Kinh doanh thiết bị chế tạo cơ khí
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
40
Các sản phẩm này bao gồm: Tường hộ lan, sóng hộ lan, biển báo các công trình
giao thông đường bộ.
Cùng với dịch vụ bán hàng công ty đã rất chú trọng đến công tác sửa chữa và đại
tu thiết bị. Công ty luôn đảm bảo dịch vụ bảo hành và sửa chữa tại hiện trường.
Các sản phẩm của công ty cung cấp đều dược các bạn hàng tín nhiệm- Phương
châm của công ty là: “nhanh – kịp thời – hiệu quả - chất lượng”
Công ty luôn gắn quyền lợi của mình vào quyền lợi của khách hàng, lấy khách
hàng làm mốc trong cuộc cạnh tranh lành mạnh làm nổi bật sản phẩm và dịch vụ
cung cấp của mình so với các sản phẩm cùng lọai của các công ty khác
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với đà phát triển và mở rộng công ty đã
quyế t định thành lập chi nhánh tại Sơn La vào ngày 20 tháng 10 năm 2004
Từ khi có quyết định thành lập, công ty đã tiến hành triển khai phương án đầu
tư xây dựng nhà xưởng và lắp đặt máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ
với hơn hai tỷ đồng (vốn điều lệ 2350 triệu đồng) và đưa vào hoạt động sản
xuất.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
41
1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý
SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Chức năng, quyền hạn , nhiệm vụ của từng bộ phận
A, Ban giám đốc: lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tất cả các phòng ban, bộ phận
trong công ty
- Giám đốc: Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước hội đồng thành
viên và trước pháp luật về mọi mặt của Cụng ty
-Quyền lực của giám đốc Công ty :
+Ký các văn bản pháp lệnh và các hợp đồng kinh tế hoặc uỷ quyền cho
người giúp việc của mình (các phó giám đốc ) Ký các văn bản pháp lệnh và các
hợp đồng kinh tế theo phương hướng và nhận nhiệm vụ của Công ty. Đồng
thời giám đốc phải chịu trách nhiệm trước vấn đề đó.
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM
ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG
KẾ
TOÁN
THỦ
QUỸ
THỦ
KHO
NV.
MKT
NV.KD TỔ SẢN
XUẤT 1
TỔ SẢN
XUẤT 2
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
KỸ THUẬT
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
42
+Chỉ đạo và quyết định công tác tài chính - kế toán
+Tổ chức thu thập, sử lý thông tin và xây dựng bảo vệ kế hoạch trước hội
đồng thành viên
+Thực hiện chế độ báo cáo thường kỳ và các qui định của Nhà nước. Thực
hiện giải quyết các tranh chấp tố tụng của Công ty
+Trực tiếp ký kết hoặc uỷ quyền ký kết các hợp đồng lao động ngắn hạn,
dài hạn đối với tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty và bảo vệ quyền lợi
cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Có quyền huỷ bỏ hợp đồng lao động
theo pháp luật của Nhà nước. Riêng đối với phó giám đốc, trưởng phòng các
ban phải được sự đồng ý của hội đồng thành viên trước khi ký kết hợp đồng
lao động
+Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên cho Ban giám đốc Cụng ty như
(tháng, quý, năm hoặc báo cáo nhanh ) bằng văn bản về mặt công tác này
-Phó giám đốc: trực tiếp phụ trách triển khai công việc đối với các phòng ban.
Giúp Giám đốc trong việc quản lý, điều hành sản xuất, theo dõi kiểm tra công
tác kĩ thuật về toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty.
- Phòng kế toán:
+ Theo dõi sổ sách kế toán và quản lý tài chính về các hoạt động của công ty
+ Chuẩn bị báo cáo tài chính và báo cáo cho các cấp có thẩm quyền
+ Quản lý vốn, quỹ đầu tư của công ty
- Phòng kinh doanh:
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc lập và điều chỉnh các kế
hoạch sản xuất kinh doanh
+ Thu thập các thông tin, tìm kiếm và mở rộng thị trường
+ Nghiên cứu về các kế hoạch , dự án, phương án điều hành.
- Phòng kỹ thuật trực tiếp triển khai, điều hành quá trình sản xuất, chỉ đạo và
trực tiếp chịu trách nhiêm về mặt kỹ thuật.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
43
1.2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
SƠ ĐỒ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
-Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung về công tác tài chính kế
toán trong toàn doanh nghiệp,có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toan đảm bảo gọn
nhẹ, hoạt động có hiệu quả phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh , lãnh đạo
phòng tài chính thực hiện tốt công tác hạch toán, thống kê trong toàn doanh
nghiệp. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Cụng ty, lĩnh hội
ý kiến giao ban về truyền đạt lại cho toàn thể nhân viên trong phòng kế toán
biết.
-Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp): chịu trách nhiệm thay mặt kế toán
trưởng lãnh đạo phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng, làm nhiệm vụ tổng
hợp và cân đối vốn của toàn Cụng ty rồi đưa lại cho kế toán trưởng duyệt để
quản lý tình hình tài chính của Công ty được tốt, đưa ra những biện pháp tổ chức
sản xuất kinh doanh được tối ưu.
-Kế toán thanh toán, tiền lương và bảo hiểm xú hội: làm nhiệm vụ chính là
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
P.PHÒNG KẾ
TOÁN
KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG,
BHXH
KẾ TOÁN
VẬT TƯ,
TSCĐ
KẾ TOÁN
TẬP HỢP
CHI PHÍ &
TÍNH GIÁ
THÀNH
KẾ TOÁN
TIỀN MẶT
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
44
theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, tổng hợp số liệu từ các xí nghiệp, phòng ban
gửi lên để tính toán các khoản lương, phụ cấp cho cỏn bộ cụông nhân viên, trích
các khoản bảo hiểm xã hội theo chế độ quy định.
-Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng để tính giá thành sản
phẩm của mỗi tháng. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn
kho thành phẩm,tình hình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong mỗi tháng một cách cụ thể.
-Kế toán vật tư , tài sản cố định kiêm kế toán công nợ : có nhiệm vụ theo dõi,
ghi chép, phản ánh tình hình biến động tăng giảm và hiện có của vật tư, tài sản
cố định trong doanh nghiệp, phân bổ và trích khấu hao cho các bộ phận trong
tháng. Đồng thời phải có nhiệm vụ theo dõiđôn đốc tình hình công nợ của tất cả
các đơn vị trong và ngoài Công ty. Rà soát nắm bắt các khoản nợ để báo cáo kế
toán trưởng một cách chính xác. Đôn đốc thanh toán các khoản côg nợ kịp thời
để thu hồi vốn cho doanh nghiệp,tránh tình trạng thất thoát vốn gây ảnh hưởng
xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của Cụng ty.
-Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý các khoản thu chi tiền mặt tại quỹ của Công
ty. Ngoài ra cũng tập hợp các khoản thu chi hàng ngày để báo cáo quỹ hàng
ngày về lượng tồn tiền mặt hàng ngày của Công ty.
- Thủ kho: có trách nhiệm kiểm kê hàng hóa, nguyên vật liệu, tình hình xuất
nhập hành trong ngày để đảm bảo đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất và
đảm bảo đủ hàng hóa cung cấp cho khách hàng
Các cán bộ cấu thành bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện các phần hành
công việc của mình hướng dẫn kiêm tra các bộ phận khác trong Công ty thực
hiện ghi chép số liệu ban đầu và lập báo cáo kế toán.
Hiện nay Công ty TNHH Anh Cường đang áp dụng hỡnh thức kế toán nhật
ký chung. Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty TNHH
Anh Cường như sau:
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
45
SƠ ĐỒ 2.3: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Kế toán nhập chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ vào nhật ký chung,
hàng ngày kế toán các bộ phận lập các bút toán và số liệu vào sổ cái và các sổ
thẻ bảng tổng hợp chi tiết
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và tính toán số liệu trên các
sổ cái để đưa ra bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính
Kế toán đối chiếu số liệu
Sổ sách lập các sổ kế toán tại Công ty gồm có:
- Các chứng từ ban đầu như phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu xuất vật tư,
hoá đơn GTGT...Được lập và sử dụng theo đúng chế độ kế toán quy định kế
toán qui định.
- Các báo cáo sử dụng vật tư, lao động do các phân xưởng về sổ sách
tổng hợp kế toán Công ty sử dụng sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản
ngoài ra khụng sử dụng các loại sổ nhật ký đặc biệt về phương pháp kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
46
Công ty thực hiện.
- Trong vòng 3 năm trở lại đây (từ năm 2005 đến năm 2008) công ty hoạt
đông đều có lãi với mức doanh thu như sau:
NĂM 2006 2007 2008
DOANH THU 17.879.624.314 15.538.632.980 15.680.000
1.2.3 Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Chính sích kế toán áp dụng tại Công ty: Hiện nay Công ty đang áp dụng
chế độ kế toán Việt Nam theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC của BTC
Hình thức sổ kế toán: Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán, các mẫu biểu và sổ sách kế toán theo quy định hiện hành. Hình thức kế
toán áp dụng là hình thức nhật ký chung với hệ thống sổ kế toán đầy đủ, ghi
chép rõ ràng, các chứng từ gốc được thu thập, xử lý, kiểm tra gửi lên phòng kế
toán để vào sổ , lập các bảng kê, nhật ký và cuối cùng là vào sổ cái và lập báo
cáo kế toán.
Nguyên tắc tổ chức nhật kí chung là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của một tài khoản hoặc một số tài khoản có nội
dung kinh tế giống nhau đối ứng bên Nợ của một hay nhiều tài khoản khác.
Hệ thống sổ sách được sử dụng bao gồm:
-Nhật ký đặc biệt
- Nhật ký chung
- Sổ thẻ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết
-Sổ cái tài khoản:621,622,627,154…..được mở cho cả năm và chi
tiết theo từng tháng.
- Bảng cân đối số phát sinh
-Bảng phân bổ:
+ Bảng phân bổ số 1:bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
47
+ Bảng phân bổ số 2:bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
+ Bảng phân bổ số 3:bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Báo cáo kế toán
Niên độ kế toán:là năm dương lịch,bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
của một năm.
Kỳ kế toán: là hàng tháng
Đơn vị tiền tệ áp dụng để ghi chép kế toán là VND, sử dụng tỷ giá thực tế
để quy đổi ngoại tệ
- Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại, tính khấu hao theo
phương pháp đường thẳng
- Đánh giá hàng tồn kho theo giá thực tế, hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
- Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Hệ thống báo cáo tài chánh: Công ty hiện đang sử dụng 4 loại báo cáo tài chính
là:
+Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý,được gửi lên các cơ
quan như: sở tài chính, cục thuế thành phố Hà Nội, quỹ hỗ trợ đầu tư và phát
triển, ngân hàng ngoại thương.
2. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Anh Cường:
2.1 Đối tượng tính giá thành:
Sản phẩm của công ty gồm nhiều nhóm sản phẩm như: các biển báo giao thông,
các lan can cầu, đường bộ…. vì vậy đối tượng tính giá thành được xác định là
từng nhóm sản phẩm riêng biệt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
48
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là toàn bộ qui trình công nghệ
sản xuất sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành bao gồm từng loại qui cách, tùng nhóm sản phẩm (
ở đây chỉ đưa ra số liệu về một loại sản phẩm ) các sản phẩm khác có cách xác
định tương tự chỉ khác nhau về định mức chi phí.
2.2 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Anh Cường được xác định theo
tháng. Hàng tháng cứ đến cuối tháng kế toán giá thành tiến hành tổng hợp chi
phí liên quan đến sản phẩm qua các sổ nhật ký chung, sổ cái các tk, sổ chi tiết
các tài khoản. cuối tháng căn cứ vào số liệu trên các sổ cái tài khoản TK621,
TK622, TK627 và các bảng tổng hợp vật tư cho một đơn vị sản phẩm, bảng đơn
giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm để lập bảng tính giá thành.
2.3 Phương pháp tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. công ty
áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơnCông thức như
sau:
Trong đó :
Đơn giá sản
phẩm nhập
kho
=
Đơn giá
vật liệu
+
Đơn giá
tiền lương
=
Chi phí SXC
phân bổ cho 1
dơn vị sản phẩm
Chi phí SXC phân bổ
cho một đơn vị sản phẩm
=
Hệ số chi
phí SXC
x Đơn giá vật liệu
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
49
Hệ số chi phí sản xuất chung được tính bằng:
Trong phương pháp này kế toán tính tổng giá thành thực tế của các nhóm sản
phẩm (theo từng khoản mục) theo gía trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ theo
từng khoản mục và chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ (theo từng khoản
mục)
Công thức :
Tổng giá thành thực
tế theo sản lượng
thực tế (theo khoản
mục)
=
Gía trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh thực tế
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng này thì căn cứ vào dòng giá trị dở
dang cuối tháng trước ở bảng tính giá thành sản phẩm
Số liệu dũng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ căn cứ vào số liệu kết
chuyển ở trên các tài khoản TK621, TK 622, TK 627 sang TK 154
Số liệu trên dòng dở dang cuối tháng là tổng giá trị dở dang theo khoản
mục mà kế toán đã tính toán ở phần đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ.
Trước hết ta tập hợp chi phí để tính chi phí phát sinh trong kỳ tại công ty,
chi phí sản xuất tại công ty được tập hợp theo tháng. Nội dung chi phí sản xuất
tại cụng ty gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu …) chi phí nhân công trực tiếp (gồm có lương và
các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất), chi phí sản xuất chung (chi
Hệ số chi phí sản xuất
chung
=
Tổng chi phí sản xuất
chung
Tổng chi phí NVL trực
tiếp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
50
phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ quản lý trong phạm vi phân
xưởng, chi phí khấu hao….)
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Những khoản chi phí phát sinh trực tiếp ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp ở đối tượng nào thì tập hợp toàn bộ chi phí theo đối
tượng đó còn các khoản chi phí phát sinh mang tính chất chung ( chi phí khấu
hao tài ản cố định, chi phí vật liệu xuất dùng …) thì phân bổ cho từng đối tượng
theo tiêu thức phù hợp.
Công ty TNHH Anh Cường thực hiện hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm theo đúng chế độ quy định là các khoản chi phí được hạch toán vào
giá thành sản xuất gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2.4 Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh NVL chính là: thép lá … nguyên
vật liệu phụ như sơn,mạ kẽm,nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu
cấu tạo trực tiếp nên một sản phẩm như sắt lá, thép lá. Tại công ty TNHH Anh
Cường thì nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong nguyên vật liệu trực
tiếp (chiếm 95%). vật liệu phụ trong quá trình sản xuất làm tăng chất lượng sản
phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( chiếm 5%)
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 " chi phí nguyên vật liệu trực tiếp "
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trên cơ sở các hợp đồng đặt
hàng kế toán tiến hành tính toán số lượng vật tư cần cấp cho các phân xưởng sản
xuất dựa trên định mức sử dụng vật tư ( tại phòng kỹ thuật ).
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
51
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 12 năm 2008
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Nam
Xuất tại kho: nguyên vật liệu chính
ST
T
Tên
NVL
Mã số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Sắt lá 03 Tấn 27 25 9.370.275 234.256.875
Viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi tư triệu hai trăm năm mươi sáu nghìn tám
trăm bảy mươi lăm.
Kế toán hạch toán như sau:
Tại công ty TNHH Anh Cường chi phí nguyên vật liệu được hạch toán
như sau :
Các thống kê phân xưởng căn cứ vào phiếu xuất kho lập bảng kê hoá đơn
vật tư theo trình tự:
- Số chứng từ xuất
- Phần tổng tiền ghi trong phiếu xuất
- Ghi nợ TK
Nợ TK 621: 234.256.875
Có TK 152: 234.256.875
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đv
(Ký, họ tên)
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
52
Cuối tháng các thống kê phân xưởng sẽ gửi lên phòng kế toán công ty
Bảng kê hóa đơn vật tư lĩnh trong tháng. Báo cáo tình hình sử dụng vật tư trong
tháng (Số tồn đầu kỳ, lĩnh trong kỳ, sử dụng trong kỳ, tồn cuối kỳ chi tiết đến
từng loại vật tư cho từng phân xưởng theo từng đối tượng sử dụng với số lượng,
đơn giá tổng tiền)
Từ Bảng vật tư kế toán lập Bảng quyết toán giá trị vật tư sử dụng trong
tháng của từng phân xưởng. Từ đó lập ra Bảng đơn giá vật tư cho từng sản
phẩm. Giá trị vật tư sử dụng cho phân xưởng được tính theo phương pháp đơn
giá bình quân.
Giá trị vật
tư sử dụng
=
Đơn giá bình
quân
x
Số lượng vật tư
sử dụng
Đơn giá
bình quân =
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư lĩnh trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư lĩnh trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu được xuất dùng theo định mức do phòng kỹ thuật
lập. Mỗi loại sản phẩm được lập theo định mức riêng, giá trị vật tư sử dụng
trong tháng được tính trên cơ sở định mức tiêu hao vật tư với số lượng sản phẩm
xuất trong tháng
Phương pháp hạch toán của công ty:
- Chi tiền cho gia công sắt lá
Nợ TK 621: 21.147.500
Có TK 111: 21.147.500
- Căn cứ vào phiếu nhập kho của công ty:
Nợ TK 621: 254.368.575
Có TK 336: 254.368.575
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ tổng hợp
chi phí và sổ cái TK 621.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
53
Đơn vị: công ty TNHH Anh Cường
Địa chỉ:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
- Sổ này có … trang được dánh số từ 1 đến …
- Ngày mở sổ:1/1/2008
Ngày… tháng… năm 2008
Nguời ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
STT
dòng
Tài
khoản
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
….
15/12
18/12
22/12
27/12
28/12
...
23
014
123
…
15/12
18/12
22/12
27/12
28/12
…….
Chi phí gia
công sắt lá
Xuất kho
vật liệu sử
dụng sx
sản phẩm
Mua sắt sư
dụng ngay
cho sản
xuất
Chi vật tư
Chi tiền
ĐT
… …
15
16
17
18
19
…
621
111
621
152
621
133
111
627
111
627.8
111
…
21.147.500
34256875
50.234.000
5.023.400
10.000.000
2.330.000
…
21.147.500
34256875
55.257.400
10.000.000
2.330.000
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
54
Trích: SỔ CÁI TK 621-CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
Số
C
T
Ngày Nội dung TK
đối
ứng
Phát sinh nợ Phát sinh
Có
Dư Nợ Dư
Có
05
15/12 Chi phí gia
công sắt lá 111 21.147.500
23
17/12 Báo có VT
phân xưởng
cơ khí
336 254.368.575
21
18/12 Xuất kho
vật liệu sử
dung cho sx
152 34.256.875
11
22/12 Mua sắt sử
dụng ngay
cho phân
xưởng sản
xuất
111
55.257.400
31/12 Phế liệu thu
hồi nhập
kho
152 4.325.670
31/12 Kết chuyển
CPNVLTT
154 360.705.080
- Sổ này có … trang được dánh số từ trang 1 đến trang…
- Ngày mở sổ:1/1/2008
Ngày… tháng… năm 2008
Nguời ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
55
KHỐI LƯỢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 12/2008
Tên sản
phẩm
Đơn vị Số lượng Đơn giá khoán
1 Đơn vị sản phẩm Thành tiền
Biển báo Chiếc 267.000 300 60.100.000
Phân xưởng gia công :
Lương cơ bản :50.517.000
Thu nhập: 72.262.000
Phân xưởng cơ khí :
Lương cơ bản : 82.447.000
Thu nhập:109.615.643
Lập Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương tháng 12/2008
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG THÁNG 12/2008
(Đơn vị 1000đ
STT
Tổng
quỹ
lương
BHXH,BHYT Kinh phí công đoàn
Tổng
số
Trong đó
Tổng
số
Trong đó Số
phải
nộp
cấp
trên
Số để
lại chi
tại đơn
vị
Trích
vào
CP
Trừ
lương
Trích
vào
chi
phí
Trừ
vào
lương
1`
2
Cộng
50.517
82.447
132.964
12.629
18.138
30.767
8.587
14.015
22.602
4.042
4.123
8.165
1.515
2.473
3.988
1.010
1.648
2.658
505
825
1330
Ngày… tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
56
SỔ CHI TIẾT TK 622- CHI PHÍ NC TRỰC TIẾP
SCT Ngày
CT
Nội dung Số phát sinh trong kỳ
Số tiền Nợ Số tiền Có
Kết chuyểnCP NC trực tiếp 132.964.000 132.964.000
31/12 TríchBHXH,BHYT,KPCĐ...
theo lương p.x gia công
9.597.000
31/12 Trích BHXH...theo lương
phân xưởng cơ khí
15.663.000
31/12 Báo có sản phẩm nhập kho 205.000.000
2.5 Kế toán chi phí sản xuất chung
Công tác chi phí sản xuất chung ở công ty được thực hiện đối với từng Phân
xưởng sản xuất và chi tiết theo nội dung sau:
Chi phí vật liệu Phân xưởng : TK 6272
Chi phí KHTSCĐ : TK 6274
Chi phí bằng tiền khác : TK6278
2.5.1 Chi phí vật liệu Phân xưởng :
Chi phí vật liệu Phân xưởng gồm những chi phí vật liệu xuất dùng cho toàn
bộ Phân xưởng như: bóng đèn điện,quạt dùng cho Phân xưởng, xăng mỡ để sửa
chữa máy móc, các loại vật liệu như que hàn.....
Ngoài ra ở công ty khoản mục chi phí vật liệu phân xưởng cònbao gồm cả chi
phí dụng cụ sản xuất như đồ dùng, bảo hộ lao động của công nhân (găng tay,
khẩu trang..)
Cuối tháng căn cứ vào nhưng chứng từ kế toán ghi vào sổ nhật ký chung
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
57
SỔ TỔNG HỢP TK627.2 PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ- GIA CÔNG
ST
T
Tên đối
tượng
Dư nợ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
CPSXKD
dở dang
Phân
xưởng cơ
khí- gia
công
12.330.00 12.330.00
Kết chuyển
chi phí
12.330.00 12.330.00
2.5.2 Chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp KH tuyến tính cố định, Căn cứ
vào nguyên giá, số năm sử dụng tài sản đó để tính ra mức KH của từng tháng.
Hàng tháng kế toán TSCĐ tính toán mức trích KH của bộ phận sản xuất chính
và bộ phận quản lý công ty theo nguyên tắc sau
Số KH phải
trích của
tháng này
=
Số KH đã
trích của
tháng trước
+
Số KH tăng
thêm của
tháng này
-
Số KH giảm
bớt của
tháng này
Việc tính KH tại công ty hàng tháng được tiến hành trên Bảng phân bổ
trích KH TSCĐ.
Bảng phân bổ trích KH TSCĐ là căn cứ để kế toán thực hiện chi phí KH
TSCĐ tính giá thành. Ta có Bảng phân bổ mức trích KH tháng 12/2008 như sau
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
58
BẢNG TRÍCH KH TSCĐ
(tháng 12/2008)
STT Phân xưởng lĩnh TK đối ứng Số tiền
Phân xưởng cơ khí - gia công
627.4Máy móc thiết bị công tác 1.899.210
Phương tiện vận tải 2.856.790
Tổng 4.750.000
Trích sổ:
NHẬT KÝ CHUNG THÁNG 12/2008
ST
T
Ngày CT Nội dung TK Số tiền Nợ Số tiền Có
31/12/02
Trích KHTSCĐ tháng
12/08 tại p.x cơ khí-gia
công
627.4
3.750.000
Số KH thiết bị quản lý 214.5 899.210
Số KH phương tiện vận
tải
214.4 2.850.790
31/12/02 Kết chuyển chi phí.SXC
tháng 12/08
3.750.000 3.750.000
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
59
SỔ CÁI TK 627.4- CHI PHÍ K.H TSCĐ P. X CƠ KHÍ - GIA CÔNG
Từ ngày 01/12/08 đến ngày 31/12/08
S CT Ngày
CT
Nội dung TK đối
ứng
PS Nợ PS Có Dư
Nợ
Dư
Có
31/12
TríchKH tscđ
P.X cơ khí-
gia công
241.5 899.210
Trích KH
TSCĐ P.X cơ
khí-gia công
241.4 2.850.790
31/12 Kết chuyển
CP.SXC
154.1 4.750.000
Cộng .......... .........
2.5.3 Chi phí bằng tiền khác
Ở công ty, chi phí bằng tiền khác gồm : chi phí điện nước sản xuất, điện
thoại, chi phí hành chính, chi ăn ca, chi phí độc hại tại phân xưởng...
SỔ CÁI TK 627.8- CHI PHÍ KHÁC BẰNG TIỀN
Tháng 12/08
SCT Ngày CT Nội
Dung
TK đối
ứng
PS Nợ PS Có Dư
Nợ
Dư
Có
27/12 Chi vật
tư
366 10.000.000
28/12/ Chi
điện
thoại
366 2.330.000
31/12/02 Kết
chuyển
CPSXC
154 12.330.000
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Lớp kế toán trưởng
 
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_chiencdt
 

What's hot (19)

Baocaothuctap mau
Baocaothuctap mauBaocaothuctap mau
Baocaothuctap mau
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo KhêĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
 
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAYLuận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáoChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
 
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đKế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOTĐề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
 
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_6567120433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
 
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựngPhương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
 
QT069.doc
QT069.docQT069.doc
QT069.doc
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súcĐề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phi Hùng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phi HùngKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phi Hùng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phi Hùng
 
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty PinĐề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...Luận Văn 1800
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ke toan tinh z
Ke toan tinh zKe toan tinh z
Ke toan tinh zhieu_ku
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (19)

Cty dich vu
Cty dich vuCty dich vu
Cty dich vu
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khíChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp mayĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điệnĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
 
Ke toan tinh z
Ke toan tinh zKe toan tinh z
Ke toan tinh z
 
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình MinhKế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
 
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chèĐề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 1 Lời Mở Đầu Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước từ một nước với nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh Việt Nam đã có những bước phát triển nhất định. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã là thành viên chính thức của các tổ chức như ASEAN, APTA… và Việt Nam đang xúc tiến để trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đổi mới nền kinh tế trong nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới một mặt nó mở ra các cơ hội kinh doanh đầy triển vọng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng phải đối đầu với rất nhiều thách thức buộc các doanh nghiệp phải chuyển mình như nền kinh tế phải nỗ lực hết mình trong cuộc cạnh tranh quyết liệt này. Do đó, việc quản lý, lãnh đạo khoa học có hiệu quả đã trở thành một yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Mặt khác trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào… từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh. Với vai trò quan trọng như vậy nên vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất là phải làm sao tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhận thức được vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại công ty em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty TNHH Anh Cường
  • 2. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 2 Bố cục chuyên đề này ngoài lời mở đầu và kết luận gồm những chương sau: Chương 1 : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Anh Cường Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để hoàn thành được đề tài này, em đã hết sức cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán Công ty, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Minh Phương Giáo viên tổ kế toán trường Đại học công nghiệp Hà nội. Tuy nhiên kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa có nhiều nên chắc chắn chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá của các thầy cô giáo và bạn đọc nhằm hoàn thiện hơn nữa về đề tài này để em được bổ sung những kiến thức về lý luận cũng như thực tiễn, phục vụ cho việc học tập công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 3. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 3 Chương 1 Lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.1. Chi phí sản xuất: 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất: - Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán. - Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu cho quá trình sản xuất trong kỳ của DN bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá trình SXKD và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các DN là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. 1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất:
  • 4. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 4 a) Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí. Toàn bộ CPSX được chia ra các yếu tố chi phí như sau: Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác. Cách phân loại này có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu tố chi phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp được để lập báo cáo CPSX theo yếu tố b. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí. Cách phân loại này cũng còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí được chia ra thành các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo định mức, nó cung cấp số liệu để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nó dùng để phân tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo để lập CPSX định mức và lập giá thành cho kỳ sau. 1.2. Giá thành sản phẩm: 1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoặc là
  • 5. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 5 công việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong đó phản ánh kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích là sản xuất được nhiều sản phẩm nhưng tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. 1.2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm: a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành. Giá thành kế hoạch: Được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch Giá thành định mức: Thường căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành để tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. b.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí sản xuất chung(CPSXC) tính trên sản phẩm đã hoàn thành Giá thành tiêu thụ(Giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN tính cho sản phẩm đó. 1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hiện nay, cùng với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Phấn đấu cải tiến mẫu mã, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường và thông qua đó nâng cáo hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp. Vì vậy hơn bao giờ
  • 6. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 6 hết, các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin một cách chính xác về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Kế toán chính xác chi phí phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí mà cả việc tính toán giá trị thực tế chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế toán chính xác chi phí đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý và giá thành tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp CPSX một cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên quan đến giá thành sản phẩm như các loại chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí không hợp lý, những khoản thiệt hại được quy trách nhiệm rõ ràng. Chính từ ý nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là: - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành. - Tính toán tập hợp phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời thông tin về CPSX và xác định chính xác chi phí cho sản phẩm làm dở cuối kỳ. 2. Hạch toán chi phí sản xuất : 2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí phí sản xuất: 2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất :
  • 7. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 7 - Việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán CPSX- tức là đối tượng hạch toán CPSX - và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối tượng tính giá thành. Xác định đối tượng hạch toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp - CPSX mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. 2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Việc tập hợp CPSX phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Ta có thể khái quát chung việc tập hợp CPSX qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theop phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên
  • 8. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 8 các chứng từ có liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo đúng đối tượng có liên quan. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Đối với nguyên vật liệu chính thường phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí định mức của nguyên vật liệu chính hoặc theo khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra. Công thức phân bổ như sau: CPVL phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Tỷ lệ ( hay hệ số ) phân bổ Trong đó: Tỷ lệ(hay hệ số) phân bổ = Tổng CP vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được chính xác thì chi phí NVLTT còn phải chú ý trừ giá trị NVL đã lĩnh dùng nhưng chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có): CPNVL thực tế trong kỳ = Giá trị NVL xuất dùng để SXSP  Giá trị NVL chưa sử dụng cuối kỳ  Giá trị phế liệu thu hồi Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621- nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
  • 9. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 9 Nội dung kết cấu TK621: Bên nợ : Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm Bên có :  Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho  Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm Số dư : TK621 cuối kỳ không có số dư. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp TK154 TK1331 TK152TK621TK 152 TK 111,112, 331 NVL xuất dùng trực tiếp để sản xuất NVL không dùng hết trả lại nhập kho Kết chuyển CPNVLTT để dùng tính giá thành SP Giá trị NVL mua ngoài dùng trực tiếp sx Thuế VAT được khấu trừ của VL mua ngoài
  • 10. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 10 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622- CPNCTT để phản ánh chi phí nhân công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Nội dung kết cấu TK622: Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm Bên có : Kết chuyển CPNCTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm. Số dư : TK622 cuối kỳ không có số dư. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK154TK622TK 334 TK 338 Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp K/chuyển CP nhân công TT để tính giá thành sản phẩm Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí Trích trước tiền lương cuả công nhân sx vào chi phí TK 335
  • 11. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 11 2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- CPSXC, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. * Nội dung kết cấu TK 627: - Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm và lao vụ dịch vụ. TK 627 cuối kỳ không có số dư. TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2: + TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng + TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng +TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của phân xưởng + TK 6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng. TK 627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất và phân bổ theo tiền lương trực tiếp của công nhân sản xuất sản phẩm. * Phương pháp hạch toán:
  • 12. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 12 Trong kỳ tập hợp chi phí từ TK liên quan vào bên nợ TK627. Cuối kỳ phân ra các khoản ghi giảm chi phí và những TK liên quan, còn lại phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng kết chuyển vào TK 154 (doanh nghiệp áp dụng PPKKTX) hay vào TK 631 (doanh nghiệp áp dụng PPKKĐK Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuấtChung 2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất : Sau khi đã tập hợp chi phí như là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) phải kết chuyển vào bên nợ của TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành. TK 338,334 TK 627 TK111, 112,152 TK 152 TK153 TK 214 TK 331 TK111,112 Tập hợp cp nhân viên px Tập hợp CPVL Các khoản ghi giảm CPSX K/ chuyển (phân bổ) CPSX vào đối tượng tính giá thành Chi phí khấu hao TSCĐ Tập hợp CP CCDC CP dịch vụ mua ngoài CP khác bằng tiền TK 154(chi tiết..) TK 111, 112, 152
  • 13. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 13 * Nội dung kết cấu TK 154: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) Bên có:  Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng ngoài định mức  Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa hoàn thành Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất 2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất. Kế toán vẫn sử dụng các TK621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154 nhưng TK 154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ TK 631 tập hợp các chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC và giá trị sản phẩm làm dở đầu Tiêu thụ ngay TK 621 TK 154(chi tiết...) TK 152,111 TK 622 TK627 TK 157 K/chuyển CPNVLTT K/chuyển CPNCTT Các khoản ghi giảm CPSX Tổng giá thành sx thực tế của sp hoàn thành K/chuyển CPSXC TK 155 TK 632 Nhập kho Gửi bán
  • 14. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 14 kỳ chuyển sang. Cuối kỳ sau khi đã kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ thì kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ từ TK 631 sang TK 154. Và trên cơ sở số dư đầu kỳ cộng chi phí tập hợp được trong kỳ trừ giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ thì sẽ tính được giá thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho. * Nội dung kết cấu TK 631: - Bên nợ: Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, các chi phí phát sinh trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) - Bên có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ + Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập TK 631 cuối kỳ không có số dư. Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ 2.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 2.4.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh TK 627 K/chuyển giá trị sp dở dang đầu kỳ TK 154 TK 631 TK 154 TK 621 TK622 K/chuyển CPNVTT K/chuyển giá trị sp làm dở kiểm kê cuối kỳ Giá thành thực tế sp đã hoàn thành nhập kho K/chuyển K/chuyển giá trị sp làm dở kiểm kê cuối kỳ K/chuyển CPNVTT K/chuyển CPNCTT TK 632 K/ chuyển CPSX chung
  • 15. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 15 nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong số các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: Với bán thành phẩm: Có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch. Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: Có thể áp dụng một trong các phương pháp: Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành của sản phẩm và sản phẩm làm dở nhỏ, không chênh lệch nhiều giữa các kỳ thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp này để đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Theo phương pháp này, chi phí làm dở cuối kỳ chỉ tính chi phí NVLTT hay chi phí NVL chính trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm. Chi phí sản phẩm làm dở cuốikỳ được tính theo công thức: CPSP làm dở cuối kỳ = CPSP làm dở đầu kỳ (khoản mục NVLTT) + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh x Số lượng SP dở dang cuối kỳSố lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SP làm dở cuối kỳ Trường hợp doanh nghiệp chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí NVL chính trực tiếp thì cần tổ chức kế toán chi tiết khoản mục chi phí NVLTT thành chi phí NVL chính và các chi phí NVL trực tiếp khác. Nếu quy trình của doanh nghiệp là phức tạp, chế biến kiểu liên tục, qua nhiều giai đoạn thì sản phẩm dở cuối kỳ ở giai đoạn đầu tính theo NVLTT, còn các giai đoạn tiếp theo tính theo giá trị của bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang, coi đó là NVLTT của giai đoạn tiếp theo. Ưu điểm: đơn giản, khối lượng tính toán ít Nhược điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến.
  • 16. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 16 2.4.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này thì sản phẩm làm dở trong kỳphải chịu toàn bộ chi pjí sản xuấttheo m ức độ hoàn thành, do đó khi kiểm kê sản phẩm làm dở người ta phải đánh giá mức độ hoàn thành sau đó quy đổi sản phẩm làm dở theo sản phẩm hoàn thành tương đương Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ ra 1 lần ngay từ khi bắt đầu sản xuất thì người ta tính cho sản phẩm làm dở theo công thức: CPSP làm dở cuối kỳ = CPSP làm dở đầu kỳ (khoản mục NVLTT) + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh x Số lượng SP dở dang cuối kỳSố lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SP làm dở cuối kỳ Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất: Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ = CPSP làm dở đầu kỳ + + Chi phí phát sinh x Số lượng SP dở dang cuối kỳ x Tỷ lệ % hoàn thành M% Số lượng SP hoàn thành trong kỳ Số lượng SP làm dở cuối kỳ x M% Sản phẩm hoàn thành quy đổi = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Tỷ lệ hoàn thành (M%)
  • 17. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 17 Ưu điểm: độ chính xác khá cao Nhược điểm: + khối lượng tính toán nhiều + Việc đánh giá mức độ hoàn thành trên dây chuyền khá phức tạp Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì từ giai đoạn 2 trở đi sản phẩm làm dở được đánh giá làm 2 phần: Phần giai đọn trước chuyển sang thì đánh giá theo nửa thành phẩm bước trước chuyển sang. Phần ở giai đoạn sau được tính cho sản phẩm làm dở theo sản lượng tương đương 2.4.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức : Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ổn định, đã xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý và các định mức đã thực hiện có nề nếp thường xuyên, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có trình độ nghiệp vụ vững vàng, chế độ hạch toán ban đầu có nề nếp chặt chẽ. Ưu điểm: Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên, kịp thời việc thực hiện các định mức chi phí để phát hiện ra các khoản chi phí vượt định mức (là những chi phí chênh lệch so với định mức đã đề ra) * Nội dung chủ yếu của phương pháp này: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí đã được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
  • 18. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 18 Phải hạch toán riêng chi phí sản xuất phù hợp với định mức và số chênh lệch thoát ly định mức. Khi có thay đổi định mức phải tính lại giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi định mức của sản phẩm làm dở. Trên cơ sở của giá thành định mức số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch do thoát ly định mức sẽ tính được giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức: Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức x Chênh lệch do thay đổi định mức x Chênh lệch do thoát ly định mức 2.5. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất : 2.5.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật về sản xuất sản phẩm như mẫu mã, kích cỡ, cách lắp ráp, màu sắc của sản phẩm... Tuỳ theo mức độ hư hỏng của sản phẩm mà sản phẩm hỏng chia ra làm hai loại khác nhau: Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được, chi phí về sửa chữa mặc dù có bỏ ra nhưng vẫn còn lợi ích kinh tế. Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không sửa chữa được, không khôi phục lại được giá trị sử dụng ban đầu của sản phẩm và chi phí sửa chữa bỏ ra không mang lại lợi ích kinh tế. Hiện nay trong một số doanh nghiệp ở nước ta có quy định sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Đối với sản phẩm hỏng trong định mức thường được quy định theo một tỷ lệ nhất định và những chi phí đối với sản phẩm hỏng trong định mức được coi như là chi phí chính phẩm. Còn đối với chi phí sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến, ngoài những quy định do những nguyên nhân bất thường không lường trước
  • 19. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 19 được và khi đã được xác định và có ý kiến giải quyết thì xem như đó là một khoản chi phí về thiệt hại những tổn thất bất thường. Đối với sản phẩm hỏng trong định mức thì chi phí đó vẫn tính vào chi phí chung trong quá trình sản xuất sản phẩm. Còn đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức thì phải hạch toán riêng vào TK 154 và được chi tiết theo sản phẩm hỏng ngoài định mức. Sơ đồ 1.6:Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng trong định mức). Sơ đồ 1.7: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng ngoài định mức). 2.5.2.Thiệt hại về ngừng sản xuất : K/chuyển vào TK154 để tính giá thành TK 152,155,334 TK 621, 622, 627 TK 154 TK155 CP sửa chữa SP hỏng Giá thực tế sp hthành nhập kho TK 154 (sp hỏng ngoài định mức) TK1388,1528 TK 621, 622, 627 Số sp hỏng ngoài định mức TK 821 TK 154(SP) K/chuyển cp để tính giá thành sp Xử lý bồi thường hoặc thu hồi phế liệu Khoản thiệt hại về sp hỏng
  • 20. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 20 Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thường do một nguyên nhân chủ quan (máy móc hư hỏng) hoặc nguyên nhân khách quan (bão lụt, thiên tai...) gây ra. Trong thời gian ngừng sản xuất các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất phải được theo dõi riêng và sau khi đã trừ phần bồi thường, trừ phần thu hồi phế liệu (nếu có) thì số còn lại được coi là khoản thiệt hại ngừng sản xuất và ghi vào TK 821. Sơ đồ 1.8: Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. 3.Tính giá thành sản xuất sản phẩm: 3.1.Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm: Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp. TK 152,334,111,112,331 TK1388, 152TK 621,622, 627 TK154(T/hại ngừng sx) CP phát sinh liên quan t/hại ngừng sx ngoài kế hoạch K/chuyển cp về thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch Bồi thường, thu hồi phế liệu Thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch TK 811
  • 21. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 21 Trong doanh nghiệp sản xuất, tuỳ đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là: - Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành. - Từng sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất. - Từng công trình, hạng mục công trình. Thông thường doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với khối luợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng. Còn nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ tính. Giá thành thích hợp là vào thời điểm sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm đó hoàn thành như vậy kỳ tính giá thành của sản phẩm trong trường hợp này có thể không trùng với kỳ báo cáo. 3.2.Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm: 3.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có loại hình sản xuất giản đơn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất ra nhiều sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó đối tượng tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành thường vào cuối tháng. Các doanh nghiệp như sản xuất điện, nước, sản xuất bánh kẹo, khai thác than, quặng đều vận dụng phương pháp này. Trong trường hợp không cần phải đánh giá sản phẩm làm dở vì không có hoặc nếu có thì rất ít, rất ổn định do đó thường thì tổng giá thành bằng tổng chi phí và: Còn nếu cần phải đánh giá sản phẩm làm dở thì DN sẽ vận dụng phương pháp thích hợp và tổng giá thành sẽ là: Giá thành đơn vị = Tổng giá thành Số lượng SP hoàn thành
  • 22. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 22 Tổng giá thành sản phẩm = Giá trị sp làm dở đầu kỳ + CPSX trong kỳ  Giá trị sp làm dở cuối kỳ Và: Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản phẩm Khối lượng sp hoàn thành 3.2.2.Phương pháp hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm, và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Đối với loại hình sản xuất này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ đó đã sản xuất hoàn thành. Muốn tính giá thành cho từng loại sản phẩm thì kế toán căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số trong đó lấy loại có hệ số là 1 là sản phẩm tiêu chuẩn. Hệ số đã quy định được sử dụng để tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Theo phương pháp này trình tự tính giá thành được quy định như sau: - Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu chuẩn phân bổ. Sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế x Hệ số quy đổi
  • 23. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 23 Hệ số phẩn bổ giá thành cho từng loại sản phẩm = Sản lượng đã quy đổi Tổng sản lượng quy đổi - Trên cơ sở hệ số đã tính được sẽ tính ra giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo khoản mục thì: Giá thành sản phẩm của SP i = Giá trị dở dang đầu kỳ + Chi phí trong kỳ  Giá trị dở dang cuối kỳ x Hệ số phân bổ giá thành cho sp i 3.2.3.Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những quy cách kích cỡ, chủng loại khác nhau như doanh nghiệp sản xuất ra các ống nước có quy cách khác nhau, các công ty dệt kim, công ty may mặc, đóng giày... Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm có cùng quy cách . Trình tự tính giá thành như sau: Xác định tiêu chuẩn phân bổ = sản lượng thực tế x giá đơn vị kế hoạch Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục = Tổng CP thực tế của nhóm SP Tổng tiêu chuẩn phân bổ - Tính giá thành sản phẩm cho nhóm sản phẩm cùng một quy cách.
  • 24. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 24 Tổng giá thành SP có quy cách i = Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm SP quy cách i x Tỷ lệ tính giá thành 3.2.4 Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp này còn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí và được áp dụng trong các trường hợp những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất chế biến liên tục, sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến của giai đoạn sau. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Kỳ tính giá thành vào thời điểm cuối tháng do việc xác định đối tượng giá thành là thành phẩm hoặc là nửa thành phẩm. Do đó phương pháp tính giá thành phân bước cũng chia làm hai phương pháp riêng là phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm và phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm: Theo phương pháp này thì kế toán phải lần lượt tính giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính gía thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau và cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí. * Phương pháp này có tác dụng: Vì tính được giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ cho nên nó thuận tiện cho việc tính toán hiệu quả kinh tế ở từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng sản xuất đồng thời nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép nửa thành phẩm nhập kho và sự di chuyển nửa thành phẩm giữa các phân xưởng sản xuất hoặc là có tiêu thụ nửa thành phẩm ra ngoài. Do đó phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp
  • 25. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 25 có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp chế biến liên tục mà nửa thành phẩm có tiêu thụ ra ngoài. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm: SƠ ĐỒ 1.10 : TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC KHÔNG TÍNH NỬA THÀNH PHẨM CPNVLTT(bỏ vào từ đầu ) CPSX khác giai đoạn I Tổng giá thành và giá thành sản phẩm đơn vị nửa TPgiai đoạn I Giá thành nửa TP giai đoạn I chuyển sang CPSX khác giai đoạn II Giá và giá thành đơn vị nửa TP giai đoạn II Giá thành nửa TP giai đoạn n-1 chuyển sang CPSX khác giai đoạn n Tổng giá thành và giá thành đơn vị Tphẩm Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n SƠ ĐỒ 1.9: SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC CÓ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM Giá thành TP CP sản xuất GĐ1 Trong TP CP sản xuất GĐ 1 Theo khoản mục CP sản xuất GĐ2 Theo khoản mục CP sản xuất GĐ2 Trong TP CP sản xuất GĐ3 Theo khoản mục CP sản xuất GĐ3 Trong TP
  • 26. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 26 Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm, là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm. Theo phương pháp này trước hết căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất trong kỳ đã tập hợp được cho từng giai đoạn sản xuất, cho từng phân xưởng và tính toán phần chi phí sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí quy định. * Phương pháp này có tác dụng: Giúp cho việc tính giá thành nửa thành phẩm được nhanh chóng vì không phải tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn. Tuy nhiên phương pháp này nó hạn chế đến tác dụng trong việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh ở từng phân xưởng sản xuất, từng giai đoạn sản xuất, nó không có số liệu để kế toán tổng hợp giá trị của nửa thành phẩm khi có trường hợp nửa thành phẩm nhập kho, không phản ánh được giá trị nửa thành phẩm từ giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau. Mặt khác, số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết ở từng phân xưởng sản xuất không thể hiện chính xác khối lượng sản phẩm làm dở hiện có của các phân xưởng. 3.2.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất ngoài việc chế tạo sản phẩm chính ra còn thu thêm được sản phẩm phụ. Nói là sản phẩm phụ vì nó không thuộc danh mục của sản phẩm chủ yếu của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, về khối lượng và giá trị của sản phẩm phụ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ so với sản phẩm chính. VD: Trong công ty sản xuất đường thì sản phẩm phụ là rỉ đường, trong nhà máy xay xát gạo thì sản phẩm phụ là cám...
  • 27. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 27 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành trên cơ sở tập hợp chi phí cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất trừ phần chi phí của sản phẩm phụ được tính theo quy ước nhất định. Chi phí sản xuất của sản phẩm phụ có thể tính theo chi phí định mức hoặc giá kế hoạch hoặc giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế (nếu có). Để đảm bảo cho giá thành sản phẩm chính được chính xác cần phải lựa chọn cách tính về chi phí sản xuất của sản phẩm phụ thích hợp và cách tính CPSX của sản phẩm phụ phải được thống nhất trong doanh nghiệp và trong quy tắc tính giá thành. 3.2.6. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất theo đơn chiếc hoặc là hàng loạt mặt hàng, sản phẩm nhiều nhưng không ổn định, sản xuất theo đơn đặt hàng của người mua sau 1 lần sản xuất không sản xuất lại nữa. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến song song, lắp ráp, chu kỳ sản xuất dài, khi kết thúc chu kỳ sản xuất mới tính giá thành còn nếu sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì đó đều là chi phí của sản phẩm làm dở. Tính giá thành theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là những sản phẩm đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng. VD: các doanh nghiệp đóng tàu, các doanh nghiệp chế tạo máy... Khi tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng thì mỗi đơn đặt hàng mở ra một phiếu tính giá thành, cuối tháng tập hợp chi phí có liên quan theo từng đơn đặt hàng và chi phí sản xuất chung. Sau khi tập hợp thì sẽ tiến hành phân bổ cho các đơn đặt hàng có liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành kế hoạch căn cứ vào số liệu trên phiếu giá thành để tính ra tổng giá thành đơn vị của đơn đặt hàng. * Phương pháp này có tác dụng:Việc tính toán giản đơn, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng do đó thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của đơn đặt hàng. Tuy nhiên, chu kỳ sản xuất của đơn
  • 28. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 28 đặt hàng dài do đó nó có hạn chế trong việc tính toán hiệu quả sản xuất, thời gian tính giá thành bị kéo dài. 4 Hình thức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Công ty đang sử dụng máy vi tính để trợ giúp công tác kế toán nên hệ thống mở sổ chi tiết được lưu trong máy. Hệ thống sổ tổng hợp sẽ được in ra khi cần thiết. Hàng ngày khi các nghiệp vụ kế toán phát sinh lập các chứng từ gốc, căn cứ vào các chứng từ gốc và các chứng từ phát sinh để ghi sổ, kế toán vào nhật ký chung, vào sổ cái, vào sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng cộng số phát sinh trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng làm cơ sở để lập các báo cáo tài chính. Ghi chú: Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày SƠ ĐỒ 1.11: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính
  • 29. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 29 Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung : tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trình tự ghi sổ : hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hởptên sổ cái sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái , lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra sự khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
  • 30. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 30 Ghi chú: Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Trình tự ghi sổ: hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi có để ghi vào sổ nhật ký – sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả hai phần nhật ký và sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại( phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập) phát sinh nhiều lần trong ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. SƠ ĐỒ 1.12: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ – SỔ CÁI Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế toán chúng từ cùng lọai Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ kế toán Nhật ký - sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết
  • 31. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 31 Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ cùng loại sau khi đã ghi sổ nhật ký – sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ nhật ký - sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinhở phần nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở sổ cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh thnág này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ số dư đầu tháng(quý) và số phát sinh trong tháng tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên nhật ký – sổ cái. Khi kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng trong sổ nhật ký – sổ cái phải đảm bảo tổng số phát sinh ở phần nhật ký, tổng số phát sinh nợ của tất cả các tài khoản, tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản phải bằng nhau, tổng số dư Nợ và dư Có các tài khoản phải băng nhau. Các sổ thẻ ké toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng Số liệu trên nhật ký – sổ cái và trên bảng tổng hợp chi tiết sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp đúng sẽ đueọec sử dụng để lập báo cáo tài chính.
  • 32. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 32 Ghi chú: Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ghi hàng ngày Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ lập sổ đăng ký chứng từ Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết SƠ ĐỒ 1. 13: HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Chứng từ kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính
  • 33. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 33 ghi sổ, sâu đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi được dùng để ghi vào sổ cái được dùng để ghi vào các sổ, thể kế toán tiết. Cuối tháng khóa sổ,tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chínhphát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từghi sổ. Tính tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh có và số dưcủa từng tài khoản trên sổ cái. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Ghi chú: Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Bảng kê Thẻ ghisổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhậtký chứng từ SƠ ĐỒ 1.14: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ Chứng từ kế toán và các bảng phân bố Sổ cái Báo cáo tài chính
  • 34. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 34 Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toánm đã được kiểm tralấy sớ liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký – chứng từ, kiểm tra, đối chiếu các số liệu trêncác nhật ký – chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quanvà lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký – chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đueọec dùng để lập báo cáo tài chính. SƠ ĐỒ 1.15 HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị Chứng từ kế toán Sổ kế toán, Sổ tổng hơp, chi tiết Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Máy vi tính
  • 35. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 35 xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng hoặc bất kỳ thjời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông t6in đã được nhập trong kỳ Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy và đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lýtheo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
  • 36. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 36 Chương 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ANH CƯỜNG 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh - Tên công ty: Công ty TNHH Anh Cường - Trụ sở chính: Phòng 816 – CT8B – Khu đô thị Văn Quán – Yên Phúc – Hà Đông – Hà Nội - Điện thoại: 04.33545051 Fax: 04.33545051 - Chi nhánh: 173 Đường TRường Trinh – TP.Sơn La – tỉnh Sơn La - Xưởng cơ khí: Xã Biên Giang – Hà Đông – Hà Nội 1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty: Như chúng ta đã biết sau chiến tranh Việt Nam phải đương đầu với nhưngx khó khăn thách thức vô cung lớn. Đặc biệt về kinh tế chúng ta đã bị thiệt hại nặng nề,cơ sở vật chất thì bị phá hủy gần như hoàn toàn.Vì vậy nhiịem vụ hàng đầu của nước ta la khôi phục kinh tế, khôi phục nhũng tàn tích do chiến tranh đẻ lại. Xây dựng một hệ thống công trinh giao thông cũng là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, no góp một phần không nhỏ vào sự thay đổi bộ mặt của đất nước. Qua một thời gian tìm hiểu và phân tích thỉ trường ông Trần Việt Cường đã đi đến quyết định thành lập công ty chuyên sản xuất và gia công các sản phảm vvề giao thông và xây dưng mang tên công ty TNHH Anh Cường. Công ty TNHH Anh Cường là mô hình công ty TNHH hai thành viên được thành lập theo giấy phếp kinh doanh số 0302000509 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây (cũ) cấp ngày 24 tháng 3 năm 2003. Công ty TNHH Anh Cường là một trong những công ty kinh doanh gia công các sản phẩm cơ kim khí công nghiệp, giao thông, xây dựng dân dụng, sơn tĩnh
  • 37. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 37 điện, mạ công nghiệp, gia công sản xuất biển quảng cáo, biển báo gao thông phản quang các loại, buôn bán sửa chữa lắp đặt bảo dưỡng , bảo trì, bảo hành, trung đại tu ôtô , máy công nghiệp, máy xây dựng. Công ty đã tham gia sản xuất và cung cấp nhiều trang thiết bị, chế tạo cơ khí cho các khách hàng lớn tại Việt Nam như: các tổng công ty xây dựng công trình giao thông, tổng công ty lắp máy LILAMA, tổng công ty xây dựng Thăng Long, tổng công ty xây dựng sông Đà, tổng công ty dầu khí Việt Nam, các công ty trực thuộc bộ quốc phòng, bộ công an… Theo yêu cầu của sự phát triển thị trường, cùng với tiến trình hội nhập, công ty TNHH Anh Cường đã được thành lập để tham gia trực tiếp vào các công trìn, các dự án cung cấp thiết bị, cũng như cung cấp dịch vụ kỹ thuật sau khi bán hàng. Công ty TNHH Anh Cường không ngừng hoàn thiện mình, các sản phẩm của công ty luôn được khách hàng tín nhiệm với những máy móc, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm, đến nay công ty đã liên tục phát triển và trở thành một công ty co uy tín trong các lĩnh vực: - Thiết kế và chế tạo cá thiết bị an toàn giao thông như: hệ thống biển báo đường bộ, lan can cầu, sóng hộ lan… - thiết kế và chế tạo thiết bị cô khí công nghiệp và dân dụng. - Thiết kế thi công các nhà khung thép công nghiệp và dân dụng. Từ ngày thành lập công ty đã tham gia sản xuất gia công cho nhiều công trình trong cả nước và luôn đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, mỹ thuật cũng như tiến dộ cho các công trình được các chủ đầu tư đánh giá cao,công ty có đọi ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề trong đó gồm các kỹ sư chuyên gia cơ khí được đào tạo trong và ngoài nước, làm cố vấn kỹ thuật,kỹ sư điện và điện tử sửa chữa bảo hành máy. Mỗi dự án cung cấp công ty đều có cá phòng quản lý thực hiện dự án và dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng. Phụ trách các dự án đều là các chuyên gia và kỹ thuật viên với nhiều năm kinh nghiệm
  • 38. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 38 Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của công ty TNHH Anh Cường Stt CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VÀ KỸ THUẬT THEO NGHỀ THEO THÂM NIÊN SỐ LƯỢNG 1 Trình độ đại học > 5năm Kỹ sư cơ khí > 5năm 5 Kỹ sư xây dựng > 5năm 4 Kỹ sư điện > 5năm 5 Cử nhân kinh tế > 5năm 3 Cử nhân kế toán > 5năm 1 2 Trung cấp Trung cấp kỹ thuật > 5năm 30 Trung cấp kế toán > 3 năm 3 CÔNG NHÂN THEO NGHỀ 1 Công nhân sắt 4 năm 15 2 Công nhân hàn 4 năm 11 3 Công nhân sơn 4 năm 12 4 Công nhân điện 4 năm 5 5 Lao động phổ thông 25 6 Lao động thời vụ 30 Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Anh Cườg NVL( Tôn) Lốc sóng,dập ô sản phẩm Hàng năm công ty luôn đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, doanh thu năm nay luôn cao hơn năm trước, đảm bảo đới sống cán bộ công nhân viên trong công ty và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
  • 39. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 39 Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính trong các năm 2006, 2007, 2008 như sau: Nội dung Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Tổng tài sản có 15.810.520.000 6.046.493.523 8.350.000.000 2. Tổng tài sản có lưu động 9.580.390.000 5.046.493.531 4.550.000.000 3.Tổng tài sản nợ 15.810.520.000 7.046.493.527 11.350.000.000 4.Tổng tài sản nợ lưu động 8.360.520.000 4.022.458.376 5.574.000.000 5.Doanh thu 17.879.624.314 15.538.632.980 15.680.000.000 Tình hình tài sản, máy móc thiết bị của công ty stt Tên thiết bị Số lượng 1 Máy tiện Kasai 2 2 Máy khoan 4 3 Máy hàn 5 4 Máy nén khí 3 5 Máy tiện vạn năng 4 6 Máy ép thủy lực 5 …. ….. ….. Công ty TNHH Anh Cường có hai phân ban kinh doanh chính: Phân ban I: Kinh doanh xe ôtô UAZ Đây là những sản phẩm được nhập khẩu tại cộng hòa Liên Bang nga và lắp tại công ty sửa chữa ôtô xe máy Thanh Xuừn – Bộ công an. Với những sản phẩm là xe chuyên dụng như: UAZ 31514, UAZ31512, UAZ 33039… chinh phục mọi địa hình, phục vụ tối ưu yêu cầu sử dụng của quý khách hàng. Phân ban II: Kinh doanh thiết bị chế tạo cơ khí
  • 40. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 40 Các sản phẩm này bao gồm: Tường hộ lan, sóng hộ lan, biển báo các công trình giao thông đường bộ. Cùng với dịch vụ bán hàng công ty đã rất chú trọng đến công tác sửa chữa và đại tu thiết bị. Công ty luôn đảm bảo dịch vụ bảo hành và sửa chữa tại hiện trường. Các sản phẩm của công ty cung cấp đều dược các bạn hàng tín nhiệm- Phương châm của công ty là: “nhanh – kịp thời – hiệu quả - chất lượng” Công ty luôn gắn quyền lợi của mình vào quyền lợi của khách hàng, lấy khách hàng làm mốc trong cuộc cạnh tranh lành mạnh làm nổi bật sản phẩm và dịch vụ cung cấp của mình so với các sản phẩm cùng lọai của các công ty khác Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với đà phát triển và mở rộng công ty đã quyế t định thành lập chi nhánh tại Sơn La vào ngày 20 tháng 10 năm 2004 Từ khi có quyết định thành lập, công ty đã tiến hành triển khai phương án đầu tư xây dựng nhà xưởng và lắp đặt máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ với hơn hai tỷ đồng (vốn điều lệ 2350 triệu đồng) và đưa vào hoạt động sản xuất.
  • 41. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 41 1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Chức năng, quyền hạn , nhiệm vụ của từng bộ phận A, Ban giám đốc: lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tất cả các phòng ban, bộ phận trong công ty - Giám đốc: Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên và trước pháp luật về mọi mặt của Cụng ty -Quyền lực của giám đốc Công ty : +Ký các văn bản pháp lệnh và các hợp đồng kinh tế hoặc uỷ quyền cho người giúp việc của mình (các phó giám đốc ) Ký các văn bản pháp lệnh và các hợp đồng kinh tế theo phương hướng và nhận nhiệm vụ của Công ty. Đồng thời giám đốc phải chịu trách nhiệm trước vấn đề đó. GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KẾ TOÁN THỦ QUỸ THỦ KHO NV. MKT NV.KD TỔ SẢN XUẤT 1 TỔ SẢN XUẤT 2 PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬT
  • 42. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 42 +Chỉ đạo và quyết định công tác tài chính - kế toán +Tổ chức thu thập, sử lý thông tin và xây dựng bảo vệ kế hoạch trước hội đồng thành viên +Thực hiện chế độ báo cáo thường kỳ và các qui định của Nhà nước. Thực hiện giải quyết các tranh chấp tố tụng của Công ty +Trực tiếp ký kết hoặc uỷ quyền ký kết các hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn đối với tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty và bảo vệ quyền lợi cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Có quyền huỷ bỏ hợp đồng lao động theo pháp luật của Nhà nước. Riêng đối với phó giám đốc, trưởng phòng các ban phải được sự đồng ý của hội đồng thành viên trước khi ký kết hợp đồng lao động +Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên cho Ban giám đốc Cụng ty như (tháng, quý, năm hoặc báo cáo nhanh ) bằng văn bản về mặt công tác này -Phó giám đốc: trực tiếp phụ trách triển khai công việc đối với các phòng ban. Giúp Giám đốc trong việc quản lý, điều hành sản xuất, theo dõi kiểm tra công tác kĩ thuật về toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty. - Phòng kế toán: + Theo dõi sổ sách kế toán và quản lý tài chính về các hoạt động của công ty + Chuẩn bị báo cáo tài chính và báo cáo cho các cấp có thẩm quyền + Quản lý vốn, quỹ đầu tư của công ty - Phòng kinh doanh: + Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc lập và điều chỉnh các kế hoạch sản xuất kinh doanh + Thu thập các thông tin, tìm kiếm và mở rộng thị trường + Nghiên cứu về các kế hoạch , dự án, phương án điều hành. - Phòng kỹ thuật trực tiếp triển khai, điều hành quá trình sản xuất, chỉ đạo và trực tiếp chịu trách nhiêm về mặt kỹ thuật.
  • 43. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 43 1.2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán SƠ ĐỒ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán -Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung về công tác tài chính kế toán trong toàn doanh nghiệp,có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toan đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh , lãnh đạo phòng tài chính thực hiện tốt công tác hạch toán, thống kê trong toàn doanh nghiệp. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Cụng ty, lĩnh hội ý kiến giao ban về truyền đạt lại cho toàn thể nhân viên trong phòng kế toán biết. -Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp): chịu trách nhiệm thay mặt kế toán trưởng lãnh đạo phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng, làm nhiệm vụ tổng hợp và cân đối vốn của toàn Cụng ty rồi đưa lại cho kế toán trưởng duyệt để quản lý tình hình tài chính của Công ty được tốt, đưa ra những biện pháp tổ chức sản xuất kinh doanh được tối ưu. -Kế toán thanh toán, tiền lương và bảo hiểm xú hội: làm nhiệm vụ chính là KẾ TOÁN TRƯỞNG P.PHÒNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH KẾ TOÁN VẬT TƯ, TSCĐ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ & TÍNH GIÁ THÀNH KẾ TOÁN TIỀN MẶT
  • 44. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 44 theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, tổng hợp số liệu từ các xí nghiệp, phòng ban gửi lên để tính toán các khoản lương, phụ cấp cho cỏn bộ cụông nhân viên, trích các khoản bảo hiểm xã hội theo chế độ quy định. -Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng để tính giá thành sản phẩm của mỗi tháng. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm,tình hình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi tháng một cách cụ thể. -Kế toán vật tư , tài sản cố định kiêm kế toán công nợ : có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình biến động tăng giảm và hiện có của vật tư, tài sản cố định trong doanh nghiệp, phân bổ và trích khấu hao cho các bộ phận trong tháng. Đồng thời phải có nhiệm vụ theo dõiđôn đốc tình hình công nợ của tất cả các đơn vị trong và ngoài Công ty. Rà soát nắm bắt các khoản nợ để báo cáo kế toán trưởng một cách chính xác. Đôn đốc thanh toán các khoản côg nợ kịp thời để thu hồi vốn cho doanh nghiệp,tránh tình trạng thất thoát vốn gây ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của Cụng ty. -Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý các khoản thu chi tiền mặt tại quỹ của Công ty. Ngoài ra cũng tập hợp các khoản thu chi hàng ngày để báo cáo quỹ hàng ngày về lượng tồn tiền mặt hàng ngày của Công ty. - Thủ kho: có trách nhiệm kiểm kê hàng hóa, nguyên vật liệu, tình hình xuất nhập hành trong ngày để đảm bảo đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất và đảm bảo đủ hàng hóa cung cấp cho khách hàng Các cán bộ cấu thành bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện các phần hành công việc của mình hướng dẫn kiêm tra các bộ phận khác trong Công ty thực hiện ghi chép số liệu ban đầu và lập báo cáo kế toán. Hiện nay Công ty TNHH Anh Cường đang áp dụng hỡnh thức kế toán nhật ký chung. Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty TNHH Anh Cường như sau:
  • 45. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 45 SƠ ĐỒ 2.3: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Ghi chú: Kế toán nhập chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ vào nhật ký chung, hàng ngày kế toán các bộ phận lập các bút toán và số liệu vào sổ cái và các sổ thẻ bảng tổng hợp chi tiết Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và tính toán số liệu trên các sổ cái để đưa ra bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính Kế toán đối chiếu số liệu Sổ sách lập các sổ kế toán tại Công ty gồm có: - Các chứng từ ban đầu như phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu xuất vật tư, hoá đơn GTGT...Được lập và sử dụng theo đúng chế độ kế toán quy định kế toán qui định. - Các báo cáo sử dụng vật tư, lao động do các phân xưởng về sổ sách tổng hợp kế toán Công ty sử dụng sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản ngoài ra khụng sử dụng các loại sổ nhật ký đặc biệt về phương pháp kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính
  • 46. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 46 Công ty thực hiện. - Trong vòng 3 năm trở lại đây (từ năm 2005 đến năm 2008) công ty hoạt đông đều có lãi với mức doanh thu như sau: NĂM 2006 2007 2008 DOANH THU 17.879.624.314 15.538.632.980 15.680.000 1.2.3 Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Chính sích kế toán áp dụng tại Công ty: Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC của BTC Hình thức sổ kế toán: Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, các mẫu biểu và sổ sách kế toán theo quy định hiện hành. Hình thức kế toán áp dụng là hình thức nhật ký chung với hệ thống sổ kế toán đầy đủ, ghi chép rõ ràng, các chứng từ gốc được thu thập, xử lý, kiểm tra gửi lên phòng kế toán để vào sổ , lập các bảng kê, nhật ký và cuối cùng là vào sổ cái và lập báo cáo kế toán. Nguyên tắc tổ chức nhật kí chung là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của một tài khoản hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau đối ứng bên Nợ của một hay nhiều tài khoản khác. Hệ thống sổ sách được sử dụng bao gồm: -Nhật ký đặc biệt - Nhật ký chung - Sổ thẻ kế toán chi tiết - Bảng tổng hợp chi tiết -Sổ cái tài khoản:621,622,627,154…..được mở cho cả năm và chi tiết theo từng tháng. - Bảng cân đối số phát sinh -Bảng phân bổ: + Bảng phân bổ số 1:bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
  • 47. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 47 + Bảng phân bổ số 2:bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ + Bảng phân bổ số 3:bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ + Báo cáo kế toán Niên độ kế toán:là năm dương lịch,bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của một năm. Kỳ kế toán: là hàng tháng Đơn vị tiền tệ áp dụng để ghi chép kế toán là VND, sử dụng tỷ giá thực tế để quy đổi ngoại tệ - Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại, tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng - Đánh giá hàng tồn kho theo giá thực tế, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ - Hệ thống báo cáo tài chánh: Công ty hiện đang sử dụng 4 loại báo cáo tài chính là: +Bảng cân đối kế toán + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý,được gửi lên các cơ quan như: sở tài chính, cục thuế thành phố Hà Nội, quỹ hỗ trợ đầu tư và phát triển, ngân hàng ngoại thương. 2. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Cường: 2.1 Đối tượng tính giá thành: Sản phẩm của công ty gồm nhiều nhóm sản phẩm như: các biển báo giao thông, các lan can cầu, đường bộ…. vì vậy đối tượng tính giá thành được xác định là từng nhóm sản phẩm riêng biệt
  • 48. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 48 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành bao gồm từng loại qui cách, tùng nhóm sản phẩm ( ở đây chỉ đưa ra số liệu về một loại sản phẩm ) các sản phẩm khác có cách xác định tương tự chỉ khác nhau về định mức chi phí. 2.2 Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Anh Cường được xác định theo tháng. Hàng tháng cứ đến cuối tháng kế toán giá thành tiến hành tổng hợp chi phí liên quan đến sản phẩm qua các sổ nhật ký chung, sổ cái các tk, sổ chi tiết các tài khoản. cuối tháng căn cứ vào số liệu trên các sổ cái tài khoản TK621, TK622, TK627 và các bảng tổng hợp vật tư cho một đơn vị sản phẩm, bảng đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm để lập bảng tính giá thành. 2.3 Phương pháp tính giá thành Xuất phát từ đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơnCông thức như sau: Trong đó : Đơn giá sản phẩm nhập kho = Đơn giá vật liệu + Đơn giá tiền lương = Chi phí SXC phân bổ cho 1 dơn vị sản phẩm Chi phí SXC phân bổ cho một đơn vị sản phẩm = Hệ số chi phí SXC x Đơn giá vật liệu
  • 49. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 49 Hệ số chi phí sản xuất chung được tính bằng: Trong phương pháp này kế toán tính tổng giá thành thực tế của các nhóm sản phẩm (theo từng khoản mục) theo gía trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ theo từng khoản mục và chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ (theo từng khoản mục) Công thức : Tổng giá thành thực tế theo sản lượng thực tế (theo khoản mục) = Gía trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh thực tế trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng này thì căn cứ vào dòng giá trị dở dang cuối tháng trước ở bảng tính giá thành sản phẩm Số liệu dũng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ căn cứ vào số liệu kết chuyển ở trên các tài khoản TK621, TK 622, TK 627 sang TK 154 Số liệu trên dòng dở dang cuối tháng là tổng giá trị dở dang theo khoản mục mà kế toán đã tính toán ở phần đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ. Trước hết ta tập hợp chi phí để tính chi phí phát sinh trong kỳ tại công ty, chi phí sản xuất tại công ty được tập hợp theo tháng. Nội dung chi phí sản xuất tại cụng ty gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu …) chi phí nhân công trực tiếp (gồm có lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất), chi phí sản xuất chung (chi Hệ số chi phí sản xuất chung = Tổng chi phí sản xuất chung Tổng chi phí NVL trực tiếp
  • 50. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 50 phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ quản lý trong phạm vi phân xưởng, chi phí khấu hao….) Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : Những khoản chi phí phát sinh trực tiếp ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ở đối tượng nào thì tập hợp toàn bộ chi phí theo đối tượng đó còn các khoản chi phí phát sinh mang tính chất chung ( chi phí khấu hao tài ản cố định, chi phí vật liệu xuất dùng …) thì phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Công ty TNHH Anh Cường thực hiện hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm theo đúng chế độ quy định là các khoản chi phí được hạch toán vào giá thành sản xuất gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. 2.4 Kế toán chi phí NVL trực tiếp: Để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh NVL chính là: thép lá … nguyên vật liệu phụ như sơn,mạ kẽm,nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu cấu tạo trực tiếp nên một sản phẩm như sắt lá, thép lá. Tại công ty TNHH Anh Cường thì nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong nguyên vật liệu trực tiếp (chiếm 95%). vật liệu phụ trong quá trình sản xuất làm tăng chất lượng sản phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( chiếm 5%) Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 " chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trên cơ sở các hợp đồng đặt hàng kế toán tiến hành tính toán số lượng vật tư cần cấp cho các phân xưởng sản xuất dựa trên định mức sử dụng vật tư ( tại phòng kỹ thuật ).
  • 51. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 51 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 18 tháng 12 năm 2008 Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Nam Xuất tại kho: nguyên vật liệu chính ST T Tên NVL Mã số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Sắt lá 03 Tấn 27 25 9.370.275 234.256.875 Viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi tư triệu hai trăm năm mươi sáu nghìn tám trăm bảy mươi lăm. Kế toán hạch toán như sau: Tại công ty TNHH Anh Cường chi phí nguyên vật liệu được hạch toán như sau : Các thống kê phân xưởng căn cứ vào phiếu xuất kho lập bảng kê hoá đơn vật tư theo trình tự: - Số chứng từ xuất - Phần tổng tiền ghi trong phiếu xuất - Ghi nợ TK Nợ TK 621: 234.256.875 Có TK 152: 234.256.875 Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Thủ trưởng đv (Ký, họ tên)
  • 52. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 52 Cuối tháng các thống kê phân xưởng sẽ gửi lên phòng kế toán công ty Bảng kê hóa đơn vật tư lĩnh trong tháng. Báo cáo tình hình sử dụng vật tư trong tháng (Số tồn đầu kỳ, lĩnh trong kỳ, sử dụng trong kỳ, tồn cuối kỳ chi tiết đến từng loại vật tư cho từng phân xưởng theo từng đối tượng sử dụng với số lượng, đơn giá tổng tiền) Từ Bảng vật tư kế toán lập Bảng quyết toán giá trị vật tư sử dụng trong tháng của từng phân xưởng. Từ đó lập ra Bảng đơn giá vật tư cho từng sản phẩm. Giá trị vật tư sử dụng cho phân xưởng được tính theo phương pháp đơn giá bình quân. Giá trị vật tư sử dụng = Đơn giá bình quân x Số lượng vật tư sử dụng Đơn giá bình quân = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư lĩnh trong kỳ Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư lĩnh trong kỳ Chi phí nguyên vật liệu được xuất dùng theo định mức do phòng kỹ thuật lập. Mỗi loại sản phẩm được lập theo định mức riêng, giá trị vật tư sử dụng trong tháng được tính trên cơ sở định mức tiêu hao vật tư với số lượng sản phẩm xuất trong tháng Phương pháp hạch toán của công ty: - Chi tiền cho gia công sắt lá Nợ TK 621: 21.147.500 Có TK 111: 21.147.500 - Căn cứ vào phiếu nhập kho của công ty: Nợ TK 621: 254.368.575 Có TK 336: 254.368.575 Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ tổng hợp chi phí và sổ cái TK 621.
  • 53. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 53 Đơn vị: công ty TNHH Anh Cường Địa chỉ: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2008 - Sổ này có … trang được dánh số từ 1 đến … - Ngày mở sổ:1/1/2008 Ngày… tháng… năm 2008 Nguời ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có …. 15/12 18/12 22/12 27/12 28/12 ... 23 014 123 … 15/12 18/12 22/12 27/12 28/12 ……. Chi phí gia công sắt lá Xuất kho vật liệu sử dụng sx sản phẩm Mua sắt sư dụng ngay cho sản xuất Chi vật tư Chi tiền ĐT … … 15 16 17 18 19 … 621 111 621 152 621 133 111 627 111 627.8 111 … 21.147.500 34256875 50.234.000 5.023.400 10.000.000 2.330.000 … 21.147.500 34256875 55.257.400 10.000.000 2.330.000
  • 54. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 54 Trích: SỔ CÁI TK 621-CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP Số C T Ngày Nội dung TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư Có 05 15/12 Chi phí gia công sắt lá 111 21.147.500 23 17/12 Báo có VT phân xưởng cơ khí 336 254.368.575 21 18/12 Xuất kho vật liệu sử dung cho sx 152 34.256.875 11 22/12 Mua sắt sử dụng ngay cho phân xưởng sản xuất 111 55.257.400 31/12 Phế liệu thu hồi nhập kho 152 4.325.670 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 154 360.705.080 - Sổ này có … trang được dánh số từ trang 1 đến trang… - Ngày mở sổ:1/1/2008 Ngày… tháng… năm 2008 Nguời ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 55. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 55 KHỐI LƯỢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 12/2008 Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Đơn giá khoán 1 Đơn vị sản phẩm Thành tiền Biển báo Chiếc 267.000 300 60.100.000 Phân xưởng gia công : Lương cơ bản :50.517.000 Thu nhập: 72.262.000 Phân xưởng cơ khí : Lương cơ bản : 82.447.000 Thu nhập:109.615.643 Lập Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương tháng 12/2008 BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG THÁNG 12/2008 (Đơn vị 1000đ STT Tổng quỹ lương BHXH,BHYT Kinh phí công đoàn Tổng số Trong đó Tổng số Trong đó Số phải nộp cấp trên Số để lại chi tại đơn vị Trích vào CP Trừ lương Trích vào chi phí Trừ vào lương 1` 2 Cộng 50.517 82.447 132.964 12.629 18.138 30.767 8.587 14.015 22.602 4.042 4.123 8.165 1.515 2.473 3.988 1.010 1.648 2.658 505 825 1330 Ngày… tháng 12 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập (ký, họ tên) (ký, họ tên)
  • 56. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 56 SỔ CHI TIẾT TK 622- CHI PHÍ NC TRỰC TIẾP SCT Ngày CT Nội dung Số phát sinh trong kỳ Số tiền Nợ Số tiền Có Kết chuyểnCP NC trực tiếp 132.964.000 132.964.000 31/12 TríchBHXH,BHYT,KPCĐ... theo lương p.x gia công 9.597.000 31/12 Trích BHXH...theo lương phân xưởng cơ khí 15.663.000 31/12 Báo có sản phẩm nhập kho 205.000.000 2.5 Kế toán chi phí sản xuất chung Công tác chi phí sản xuất chung ở công ty được thực hiện đối với từng Phân xưởng sản xuất và chi tiết theo nội dung sau: Chi phí vật liệu Phân xưởng : TK 6272 Chi phí KHTSCĐ : TK 6274 Chi phí bằng tiền khác : TK6278 2.5.1 Chi phí vật liệu Phân xưởng : Chi phí vật liệu Phân xưởng gồm những chi phí vật liệu xuất dùng cho toàn bộ Phân xưởng như: bóng đèn điện,quạt dùng cho Phân xưởng, xăng mỡ để sửa chữa máy móc, các loại vật liệu như que hàn..... Ngoài ra ở công ty khoản mục chi phí vật liệu phân xưởng cònbao gồm cả chi phí dụng cụ sản xuất như đồ dùng, bảo hộ lao động của công nhân (găng tay, khẩu trang..) Cuối tháng căn cứ vào nhưng chứng từ kế toán ghi vào sổ nhật ký chung
  • 57. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 57 SỔ TỔNG HỢP TK627.2 PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ- GIA CÔNG ST T Tên đối tượng Dư nợ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có CPSXKD dở dang Phân xưởng cơ khí- gia công 12.330.00 12.330.00 Kết chuyển chi phí 12.330.00 12.330.00 2.5.2 Chi phí khấu hao TSCĐ Hiện nay công ty áp dụng phương pháp KH tuyến tính cố định, Căn cứ vào nguyên giá, số năm sử dụng tài sản đó để tính ra mức KH của từng tháng. Hàng tháng kế toán TSCĐ tính toán mức trích KH của bộ phận sản xuất chính và bộ phận quản lý công ty theo nguyên tắc sau Số KH phải trích của tháng này = Số KH đã trích của tháng trước + Số KH tăng thêm của tháng này - Số KH giảm bớt của tháng này Việc tính KH tại công ty hàng tháng được tiến hành trên Bảng phân bổ trích KH TSCĐ. Bảng phân bổ trích KH TSCĐ là căn cứ để kế toán thực hiện chi phí KH TSCĐ tính giá thành. Ta có Bảng phân bổ mức trích KH tháng 12/2008 như sau
  • 58. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 58 BẢNG TRÍCH KH TSCĐ (tháng 12/2008) STT Phân xưởng lĩnh TK đối ứng Số tiền Phân xưởng cơ khí - gia công 627.4Máy móc thiết bị công tác 1.899.210 Phương tiện vận tải 2.856.790 Tổng 4.750.000 Trích sổ: NHẬT KÝ CHUNG THÁNG 12/2008 ST T Ngày CT Nội dung TK Số tiền Nợ Số tiền Có 31/12/02 Trích KHTSCĐ tháng 12/08 tại p.x cơ khí-gia công 627.4 3.750.000 Số KH thiết bị quản lý 214.5 899.210 Số KH phương tiện vận tải 214.4 2.850.790 31/12/02 Kết chuyển chi phí.SXC tháng 12/08 3.750.000 3.750.000
  • 59. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế CĐ KT6 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp 59 SỔ CÁI TK 627.4- CHI PHÍ K.H TSCĐ P. X CƠ KHÍ - GIA CÔNG Từ ngày 01/12/08 đến ngày 31/12/08 S CT Ngày CT Nội dung TK đối ứng PS Nợ PS Có Dư Nợ Dư Có 31/12 TríchKH tscđ P.X cơ khí- gia công 241.5 899.210 Trích KH TSCĐ P.X cơ khí-gia công 241.4 2.850.790 31/12 Kết chuyển CP.SXC 154.1 4.750.000 Cộng .......... ......... 2.5.3 Chi phí bằng tiền khác Ở công ty, chi phí bằng tiền khác gồm : chi phí điện nước sản xuất, điện thoại, chi phí hành chính, chi ăn ca, chi phí độc hại tại phân xưởng... SỔ CÁI TK 627.8- CHI PHÍ KHÁC BẰNG TIỀN Tháng 12/08 SCT Ngày CT Nội Dung TK đối ứng PS Nợ PS Có Dư Nợ Dư Có 27/12 Chi vật tư 366 10.000.000 28/12/ Chi điện thoại 366 2.330.000 31/12/02 Kết chuyển CPSXC 154 12.330.000