SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
LỜI MỞ ĐẦU
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hướng tới của bất kỳ
doanh ngiệp nào, dù là nhà nước hay là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
theo đuổi mục đích lợi nhuận hay mục đích phúc lợi. Xét trên một góc độ cụ
thể thì biểu hiện của hiệu quả kinh doanh chính là lợi nhuận, để tồn tại và phát
triển trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt mỗi doanh nghiệp đều
phải tìm mọi cáh để tạo ra lợi nhuận, từ đó tái đầu tư để mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Để tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp có hai cáh lựa chọn: một là tăng
doanh thu từ các nguồn, theo cách này doanh nghiệp phải tăng giá bán sản
phẩm, tăng sản lượng hàng hóa, thành phẩm bán ra; hai là doanh nghiệp phải
tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh từ
đó hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế việc tăng giá bán phụ thuộc vào điều
kiện khách quan trên thị trường, doanh nghiệp cũng không thể đề ra mức giá
quá cao, vì như vậy sẽ làm mất khả năng cạnh tranh , mất thị phần. Lựa chọn
duy nhất mà doanh nghiệp có thể thực hiện là giảm chi phí sản xuất, Làm sao
có thể giảm tối đa chi phí sản xuất ma vẫn có thể tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao, tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh để tao ra nhiều
sản phẩm hơn với chi phí thấp hơn. Nói như vậy có thể thấy rằng, chi phí và
tiết kiệm chi phi trong sản xuất kinh doanh là vấn đề hàng đầu, buộc mọi
daonh nghiệp, mọi bộ phận trong doanh nghiệp phải quan tâm, nhăm nâng
cao hiệu quả trong quản lý nói chung và trong công tác hạch toán kế toán nói
riêng.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần cơ khí Mạo Khê, qua tìm hiêu công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của Công ty cùng với sự quan tâm hướng dẫn của
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
thầy giáo Thái Bá Công, của ban lãnh đạo Công ty và các cô chú trong phòng
kế toán em đã quyết định chọn đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần cơ khí Mạo Khê”
Kết cấu luận văn của em gồm ba chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
Chương III: Một số ý kiến đề xuất về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cồ phần cơ khí Mạo Khê
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian tìm hiểu thực tế có hạn,
nhận thức còn mang tính chất lý thuyết, nên việc hoàn thành luận văn không
thể tránh khỏi thiết sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và
những đóng góp của các thầy giáo, cô giáo, cán bộ phòng tài chính kế toán
công ty và tất cả những người quan tâm đến đề tài để em có điều kiện bổ
sung, nâng cao kiến thức của mình, hiểu sâu hơn thực tế về công tác kế toán .
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIẾP SẢN XUẤT.
1.1.1. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để
tạo ra các loại sản phẩm, lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong
quá trình sản xuất đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu
lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống.Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các lao động sống và lao động
vật hóa để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp còn phải bỏ ra rất nhiều chi phí
khác. Các khoản chi phí có thể là một bộ phận giá trị mới do doanh nghiệp
sáng tạo ra và cũng có khoản chi phí đôi khi rất khó xác định là lao động sống
hay lao động vật hóa. Do vậy hiện nay, chi phí hoạt động của doanh nghiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn được xác
định là những phí tổn về vật chất, về lao động sống và phải gắn liền với mục
đích kinh doanh.Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán
bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định. Độ lớn của chi phí phụ thuộc
vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ
và giá trị của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Để hiểu rõ bản chất của chi phí cần phân biệt chi tiêu và chi phí của
doanh nghiệp: chi tiêu và chi phí có mối quan hệ mật thiết với nhau, đồng thời
có sự khác nhau về lượng và về thời điểm phát sinh. Chi phí phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, vì vậy nó được tài trợ từ vốn kinh doanh và được
bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu không gắn liền với
mục đích sản xuất kinh doanh, vì vậy nó có thể đợc tài trợ từ những nguồn
khác nhau, có thể lấy từ qũi phúc lợi, từ trợ cấp của nhà nước và không đợc
bù đắp từ thu nhập hoạt động san xuất kinh doanh.
Xét về bản chất thì chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất, tuy nhiên có những khoản được tính vào chi phí sản xuất
nhưng bản chất không phải là CPSX như các khoản trích theo lương, thuế tài
nguyên...Vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống,lao
động vât hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ
dùng vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận trong từng loại kế toán khác nhau:
Theo góc độ kế toán tài chính: chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được
một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của
những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa…trên cơ sở chứng từ, tài
liệu bằng chứng chắc chắn. Ví dụ khi xuất kho dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo ra chi phí: gây ra sự giảm đi của giá trị hàng tồn kho, gắn liền
với hoạt động kinh doanh và có bằng chứng chắc chắn.
Trên góc độ kế toán quản trị: mục đích của kế toán quản trị chi phí là
cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy đối với kế toán quản trị chi phí
không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như kế toán tài chính, chi phí cònđược
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
nhận thức theo phương thức nhận diện thông tin ra quyết định: chi phí có thể
là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ
chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính
để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động
này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác. Kế toán quản trị chi phí chú ý đến
việc nhận diện chi phí phục vụ cho sự so sánh lựa chọn phương án tối ưu
trong từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể, mà ít chú ý hơn vào
chứng minh chi phí bằng các chứng từ kế toán .
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất
hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng
như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ
mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là
một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất.
Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của
kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
Giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí vào
giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính
toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ
Cpsx phát
sinh trong kỳ
Giá thành
sản xuất
Cpsx dở
dang đầu kỳ
Cpsx dở
dang cuối
kỳ
-
+=
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
quản lý kinh tế-tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và quy
định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và giá
thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ
ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì cùng
biểu hiện bằng tiền lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ
ra, nhưng khác nhau về lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho
chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã
hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định
một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn
thành nhất định.
1.1.2. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .
Từ khái niệm, bản chất của chi phí, giá thành sản phẩm cho thấy chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,
hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá
thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường
quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt
khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó
là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế
trong cạnh tranh.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Mặt khác, giá thành sản phẩm là một cơ sở để định giá bán sản phẩm,
là cơ sở để đánh giá hạch toán nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời là cắn cứ
để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song, nó lại là khâu trung tâm phục vụ
công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành
kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài
chính của doanh nghiệp.
Mức tiêu hao về chi phí thực tế sẽ là thông tin quan trọng để các nhà
quản trị nắm được tình hình thực hiện kế hoạch về chi phí, từ đó xây dựng
định mức chi phí cho kỳ sau, cũng từ đó nhà quản trị kiểm soát được chi phí
và có biện pháp hợp lý để tiết kiêm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hạ giá thành không có nghĩa
là giảm chất lượng sản phẩm, nhà quản trị luôn luôn kiểm soát chi phí, tiết
kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Những thông tin giúp nhà quản
trị kiểm soát chi phí chính là thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm.
Không chỉ thông tin trong quá khứ mà còn thông tin trong tương lai. Cung
cấp thông tin trong quá khứ chính là nhiệm vụ của kế toán tài chính, còn cung
cấp thông tin trong tương lại là nhiệm vụ của kế toán quản trị. Do đó, thông
tin kế toán chi phí, giá thành sản phẩm yêu cầu chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Như vậy kế toán chi phí, giá thành sản phẩm là rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp sản xuất.
Kế toán doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
-Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí
là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
-Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
-Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể
của doanh nghiệp.
-Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán liên quan
đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
-Tổ chức chứng từ,hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực chế độ kế toán và phù hợp với yêu
cầu quản trị.
-Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cẩn thiết về chi phí và giá thành sản phẩm,
giúp nhà quản trị đưa ra quyết định nhanh chóng và đúng đắn.
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÂT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIIỆP SẢN XUẤT.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán kiểm tra chi phí cũng như phục vụ
cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được
phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Trong kế toán tài chính chi phí sản xuất kinh doanh thường được nhận
diện theo những tiêu thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế. Theo cách phân loại
này các khoản chi phí sản xuất có cùng mục đích, công dụng kinh kinh tế sẽ
được xếp vào cùng một khoản mục chi phí sản xuất, không phân biệt nội
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
dung, tính chất kinh tế của chi phí . Chi phí sản xuất gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí sản xuất
để sắp xếp các chi phí sản xuất có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào trong
cùng một yếu tố chi phí sản xuất , không phân biệt chi phí đó có mục đích,
công dụng như thế nào trong hoạt động sản xuất. Các yếu tố chi phí: chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Trong kế toán quản trị chi phí, doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý để tổ chức tập hợp chi phí theo từng trung tâm phát
sinh chi phí, như: Tổ, đội, phân xưởng hoặc cho từng công việc, từng sản
phẩm, từng công đoạn sản xuất hoặc cho cả quá trình sản xuất.Cách phân loại
chi phí chủ yếu sử dụng trong kế toán quản trị là phân loại chi phí trong mối
quan hệ với khối lượng hoạt động (số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy
hoạt động ). Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: chi phí cố định,
chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.
Chi phí biến đổi (biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại chi phí biến đổi tỷ lệ
thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…nhưng có chi phí biến đổi chỉ thay đổi
khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng như chi phí lao động gián tiếp,
chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị…
Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí mà tổng số không
thay đổi
khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một
đơn vị hoạt động thì thay đổi tỉ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
động. Chi phí cố định không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của
mức độ hoạt động.
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố của chi
phí cố định và chi phí biến đổi (như chi phí điện thoại, fax, chi phí thuê
phương tiện vận chuyển vừa tính giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo
quãng đường vận chuyển thực tế…)
Trong kế toán quản trị còn sử dụng các tiêu thức phân loại như:
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quản trị kinh doanh. Theo cách
phân loại này chi phí được chia thành: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Theo tính chất chi phí, chi phí được chia ra:
+ Chi phí trực tiếp: Là chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản
phẩm hoặc dịch vụ nhất định hoàn thành (Ví dụ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp,...);
+ Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, hoặc nhiều
dịch vụ khác nhau không làm tăng giá trị sản phẩm, dịch vụ (Ví dụ: Chi phí
quản lý hành chính, chi phí lương nhân viên quản lý,...). Chi phí gián tiếp phải
được phân bổ vào từng đơn vị, sản phẩm, công việc;
+ Chi phí kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý dự đoán được sự
phát sinh và thuộc quyền quyết định của cấp quản lý đó;
+ Chi phí không kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý không dự
đoán được sự phát sinh của nó, đồng thời không thuộc thẩm quyền quyết định
của cấp quản lý đó.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Ngoài ra, theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu
tư, chi phí của một dự án được phân loại như sau:
- Chi phí thích hợp;
- Chi phí chênh lệch;
- Chi phí cơ hội;
- Chi phí chìm.
1.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia thành nhiều loại khác nhau, tuỳ theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành:
Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại
sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch
- Giá thành sản phẩm định mức
- Giá thành sản phẩm thực tế
Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành. Theo
cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã
sản xuất hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này
Trong kế toán quản trị, chỉ tiêu giá thành sản phẩm có thể được xác
định theo các phạm vi chi phí khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
thông tin về giá thành sản phẩm của các nhà quản trị doanh nghiệp. Theo
phạm vi chi phí trong giá thành cần phân biệt năm loại giá thành sau:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: bao gồm toàn bộ biến phí và định phí
thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. Thông tin về giá thành sản xuất
toàn bộ thường đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chất dài
hạn như: Quyết định ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào
đó.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: bao gồm biến phí thuộc chi phí
nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
(biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thoành. Đây là chỉ tiêu làm cơ sở
cho kế toán quản trị xác định được chỉ tiêu lãi gộp trước định phí. Chỉ tiêu giá
thành sản xuất theo biến phí có vai trò quan trọng trong việc phục vụ đưa ra
các quyết định ngắn hạn, mang tính sách lược, như quyết định nhận hay từ
chối đơn đặt hàng đột xuất. Chỉ tiêu này còn là cơ sở để xác định điểm hòa
vốn.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá
thành bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn
thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động
thực tế so với mức hoạt động theo công suất. Chỉ tiêu giá thành sản xuất có
phân bổ hợp lý định phí sản xuất được sử dụng trong kiểm soát quản lý.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành bao gồm toàn bộ
biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh
nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ. Ý nghĩa của chi tiêu này là phục vụ cho ra
quyết định ngắn hạn, mang tính sách lược, và nó là cơ sở để xác định điểm
hòa vốn.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: gồm giá thành sản xuất và
chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ. Chỉ tiêu này có ý
nghĩa trong việc xác định chi phí toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính
giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao
vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát
sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào ... Chính vì vậy chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một
phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng tập hơp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để kế toán
tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong
việc tổ
chức kế toán chi phí sản xuất.
- Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ...) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng...).
Tuỳ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất có thể là:
-Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng.
-Từng phân xưởng, đội trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ
sản xuất.
-Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Xác định đốitượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cáchkhoa học,
hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch
toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết
chi phí sản xuất.
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ,
theo đối tượng tính giá thành đã xác định.
1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành.
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp theo các đối tượng kế
toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo đối tượng đã xác định.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được
xác định là đối tượng tính giá thành.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là
một đối tượng tính giá thành.
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá
thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ.
Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến
phức tạp kiểu liên tục hay kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể
là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn,
công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm
và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
1.2.2.3. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phân kế toán giá thành cần thiết tiến
hành công việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành thông thường là theo tháng, quý, hoặc theo năm.
Doanh nghiệp căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất sản
phẩm và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành. Đối với
sản phẩm đơn chiếc thì kỳ tính giá thành là khi sản phẩm đơn chiếc hoàn
thành.
1.2.2.4. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống
nhau về chất đều là những phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo
đó, phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản
phẩm.Tuy vậy, chúng có khác nhau :
-Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để
mở các tài khoản cấp hai, cấp ba, để tổ chức kế toán tập hợp chi phí chi tiết
theo đúng đối tượng nhằm kiểm tra, kiểm soát chi phí.
-Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các
bảng tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo đúng đối tượng.
-Trên thực tế có trường hợp đối tượng kế toán phù hợp với đối tượng
tính giá thành, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến
nhiều đối tượng tính giá thành hoặc một đối tượng tính giá thành liên quan
đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
Để thực hiện đầy đủ chức năng kiểm tra và cung cấp thông tin về chi
phí, giá thành một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời phù hợp với yêu cầu
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm phải thường xuyên xem xét tính hợp lý, khoa học của đối tượng kế toán
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định. Khi có sự thay đổi cơ
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý, trình độ hạch
toán…Kế toán chi phí sản xuất cần phải xác định lại phạm vi và giới hạn mà
các chi phí cần tập hợp cho phù hợp.
1.2.3. Tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin trong quá khứ
về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
1.2.3.1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu
Chứng từ kế toán là bằng chứng có tính pháp lý chứng minh các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Để tổ chức thu nhận, xử
lý và cung cấp thông tin trong quá khứ về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và khách quan thì kế toán cần phải
tiến hành tổ chức xử lý và luân chuyển các chứng từ có liên quan đến chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung trực tiếp
cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ. Do
đó nguyên vật liệu trực tiếp thường tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất.Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp là phiếu xuất kho nếu xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất,
hoặc hóa đơn bán hàng nếu mua nguyên vật liệu chuyển thẳng cho sản xuất
mà không qua kho. Từ các chứng từ này, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ để phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí: từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng.... Đây là
căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán.
Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương và các
khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc
trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ
cấp và tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
nhân công cũng thường tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất. Từng nơi phát sinh chi phí như tổ đội sản xuất, từng phân
xưởng tiến hành lập bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, phiếu
xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Từ các chứng từ này, kế toán
tiến hành lập bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí: từng loại sản phẩm,
từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng... Căn cứ và bảng phân bổ lương và bảo
hiểm xã hội kê toán ghi sổ kế toán.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Khi phát sinh các khoản chi phí khác liên quan việc chế tạo sản phẩm,
kế toán căn cứ vào phiếu chi, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội và các chứng từ liên quan khác,
kế toán tiến hành tính toán, tập hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ cho
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo tiêu chuẩn hợp lý: từng phân
xưởng, từng đội sản xuất, từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng...
1.2.3.2 Tổ chức tài khoản
Để tập hợp chi phí sản xuất, doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài
khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận
áp dụng cho doanh nghiệp để chi tiết hóa theo các cấp (cấp 2, 3, 4) phù hợp
với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán quản
trị trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được mở tài khoản kế toán chi tiết theo các cấp trong các
trường hợp: Kế toánc chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công việc,
sản phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh doanh...
Để thu nhận, cung cấp thông tin về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán sử dụng tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - và các mở các
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
tài khoản chi tiết của tài khoản 621. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà mở chi tiết
liên quan cho tài khoản 621 cho phù hợp: chi tiết cho từng phân xưởng, từng
loại sản phẩm, từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn sản
xuất.
Để thu nhận, cung cấp thông tin về chi phí nhân công trực tiếp cho từng
đối tượng kế toán sử dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp - và mở
các sổ chi tiết của tài khoản 622. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mở chi tiết liên quan
cho tài khoản 622 cho phù hợp: chi tiết cho từng sản phẩm, từng loại sản
phẩm, từng phân xưởng, từng đội sản xuất, từng đơn hàng...
Để thu nhận, cung cấp thông tin về chi phí sản xuất chung cho từng
đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất
chung- và mở các sổ chi tiết của tài khoản 627 theo từng địa điểm phát sinh
chi phí: từng phân xưởng, từng đội sản xuất...; chi tiết theo từng yếu tố chi
phí: yếu tố chi phí nhân công, yếu tố chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, yếu tố
khấu hao tài sản cố định, yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài, yếu tố chi phí
bằng tiền khác.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành kế
toán sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - nếu doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tài
khoản 631- giá thành sản xuất - nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp được mở các tài khoản chi tiết
để tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành, mở chi tiết tài khoản 154
theo từng phân xưởng, từng đội sản xuất, từng giai đoạn công nghệ, từng sản
phẩm, từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng công việc...Tùy theo đối
tượng tính giá thành và yêu cầu quản trị mà mở sổ chi tiết theo nhiều cấp.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
1.2.3.3 Trình tự kế toán
Sau khi thu thập đầy đủ chứng từ, kế toán tiến hành phân loại chứng từ
và tính toán tập hợp, phân bổ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí để
ghi sổ kế toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm
thường liên quan đến từng đối tượng tính giá thành, nên thường sử dụng
phương pháp tập hợp trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và các bảng tổng hợp chứng từ, kế
toán ghi vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 621.
Trường hợp chi phí nguyên vật liệu liên quan tới nhiều đối tượng tính
giá thành, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, căn cứ vào
các chứng từ (bảng tổng hợp chứng từ, bảng phân bổ) về chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 621 chi tiết theo từng
địa điểm phát sinh chi phí. Cuối kỳ phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho từng đối tượng tính giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp định mức hoặc kế hoạch.
Chi phí nhân công trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm thường liên
quan đến từng đối tượng tính giá thành, nên thường sử dụng phương pháp ghi
trực tiếp để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp.Căn cứ vào các chứng từ
(bảng tổng hợp chứng từ, bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội) kế toán ghi
vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 622.
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tượng
tính giá thành, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, căn cứ
vào các chứng từ liên quan về chi phí nhân công trực tiếp để ghi vào sổ cái và
sổ chi tiết tài khoản 622 theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Cuối kỳ phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành. Tiêu chuẩn
phân bổ thường sử dụng: chi phí tiền lương theo định mức, hoặc chi phí tiền
lương theo kế hoạch…
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến nhiều đối tượng tính giá
thành, kế toán thường phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, căn cứ
vào các chứng từ (bảng tổng hợp chứng từ, bảng phân bổ) về chi phí sản xuất
chung để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 627 theo từng địa điểm phát
sịnh chi phí. Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng tính giá thành theo tiêu chuẩn hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ thường là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, dự toán hoặc định
mức chi phí sản xuất chung…
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng đối
tượng chịu chi phí trên các tài khoản 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết
chuyển các chi phí này sang tài khoản 154 nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc tài 631 nếu doanh nghiệp
đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ cho từng đối tượng
chịu chi phí. Sau đó tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
và tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ kế toán
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
K/C CP
NVLTT
TK111,112,331 TK152 TK621 TK154
TK133
TK632
TK622
TK
TK334,338
TK627
133
TK152,214
TK155
TK157
TK632
Hàng gửi bán
không qua
kho
Chi phí
NVLTT
Cp nhân công
trực tiếp
Tập hợp CPSXC
K/C CP
nhân công
TT
K/C CPSXC
CPSCX không phân bổ
Giá vốn TP bán
ngay
Nhập kho
thành phẩm
Phế liệu
thu hồi
TK138,811,152
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
TK138,811,111
1
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm
kê định kỳ
kết chuyển cpsx
dở dang cuối kỳ
kết chuyển
cpsx
dở dang đầu
kỳ
kết chuyển giá
thành thực tế
sản phẩm sản
xuất hoàn thành
trong kỳ
kết chuyển chi phí
nhân công
trực tiếp cuối kỳ
tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp
tập hợp chi phí sản
xuất chung
kết chuyển chi phí sản xuất
chung không đc phân bổ
chung không được phân bổ
kết chuyển chi phí sản
xuất chung được phân bổ
Các khoản
làm giảm giá
thànhkết chuyển chi phí
NVL trực tiếp cuối
kỳ
Chi phí NVL trực tiếp
phát sinh trong kỳ
TK154 TK631
TK621
TK622
TK627
TK611
TK334,338
TK111,214,611
TK632
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
1.2.3.4 Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở là sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, gia
công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở
thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Để tính toán chi phí sản xuất dở dang, có thể dựa trên chi phí sản xuất
định mức hoặc dựa trên chi phí sản xuất thực tế.
Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức trong trường hợp
doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo định mức, hoặc trường hợp doanh nghiệp đã xây dựng được hệ
thống định mức chi phí sản xuất hợp lý.
Đánh giá sản phẩm làm dở dự trên cơ sỏ chi phí sản xuất thực tế, tùy
theo đặc điểm của từng doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp đánh giá
sản phẩm dơ dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu
trực tiếp), hoặc đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương
đương.
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí vật liệu chính trực tiếp
(hoặc chi phí vật liệu trực tiếp)
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi
phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc vật liệu trực tiếp ) chiêm tỉ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định
giữa các kỳ.
Nội dung phương pháp: chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp) còn các chi phí sản xuất khác
được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Trường hợp doanh nghiệp
có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục thì chi phí sản
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Qdck
TK63
1
k
Các
khoản
làm
giảm
giá
thành

k
k
Qbht + Qdck
TK154
TK154
kết chuyển
chi phí sản
xuất chung
được phân
bổ
C
k
Dck
k
k
Cv
k
k
=
T
K3
34,
33
8
T
K3
34,
33
8
k
xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định theo giá thành nửa
thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
Theo phương pháp bình quân :
Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Trong đó:
-Dđk, Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
-Cv: Chi phí vật liệu chính trực tiếp (chi phí vât liệu trực tiếp) phát sinh
trong kỳ.
-Qdck: Khối lượng sản phẩm dở cuôi kỳ.
-Qbht: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực
tiếp chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
phẩm dở lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành
của sản phẩm dở dang.
Nội dung phương pháp: tính cho sản phẩm dở cuối kỳ cả chi phí vật
liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế
biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
Qdck
TK62
1
TK62
1
k
k
k
k
k
k
k
Qht + Qdck
k
k
k
k
Dđk+Cv
TK632
k
k
k
k
Dck
TK
152
TK
152
Bán
thàn
h
phẩ
m
=
k
T
K
6
2
7
k
B
k
T
K
6
2
7

k
k
k
k
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Dck
TK6
22
TK6
22
(Qdck mc)=
C
Qdđk(1-mđ) + Qbht +Qdck 
mc
Phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp bình quân gia quyền:
Trong đó :
Dđk, Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
-Qdđk, Qdck,Qbht là khối lượng sản phẩm dở đầu kỳ,cuối kỳ, bắt đầu
sản xuất và hoàn thành trong kỳ (Qbht = Qht – Qdđk).
-C: chi phí phát sinh trong kỳ
-mđ, mc: mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
1.2.4 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo công việc (đơn đặt hàng).
Đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính
giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành. Mỗi đơn đặt hàng mở riêng một
phiếu tính giá thành theo công việc để phản ánh chi phí sản xuất của từng đơn
đặt hàng từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.
Các khoản chi phí liên quan đến từng đơn đặt hàng được tập hợp trực
tiếp cho từng đơn đặt hàng. Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng
được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội,…), sau
đó tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Trường hợp từ khi đưa nguyên vật liệu chính vào quy trình sản xuất
cho đến khi tạo ra sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản
(Qdck  mc)Dck =
Dđk + C
Qht + Qdckmc
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
xuất tạo ra một loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là khối lượng
sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó, và:
Giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở đầu kỳ
+
Chi phí phát
Sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ.
Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui
cách khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy cơ khí chế tạo… để giảm
bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
theo nhóm sản phẩm cùng loại, do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
Giá thành thực
tế của từng loại
sản phẩm
=
Giá thành kế hoạch (hoặc
giá thành định mức) của
từng loại sản phẩm

Tỷ lệ tính giá
thành
Tỷ lệ giá thành =
Tổng giá thành thực tế
của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch
(hoặc giá thành định mức)
* Phương pháp tính giá thành đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục:
Tính giá thành phân bứơc có tính giá thành nửa thành phẩm:
Theo phương pháp này, một quy trình sản xuất gồm n giai đoạn, nửa
thành phẩm giai đoạn một được chuyển sang giai đoạn hai để tiếp tục sản xuất
chế biến, cứ tiếp tục như thế cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá
thành sản phẩm theo công thức :
Z TP= D đkn +ZNn-1 chuyển sang + Cn - Dckn
Trong đó :
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
- Z TP: Giá thành sản phẩm giai đoạn n
- D đkn , Dckn : Chi phí sản xuất kinh doanh dở đầu kỳ., cuối kỳ giai đoạn n
- ZNn-1 chuyển sang : giá thành nửa thành phẩm giai đoạn những
chuyển sang
- Cn : Chi phí chế biến của giai đoạn n
Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (phương pháp
kết chuyển chi phí song song).
Trình tự tính toán:
Trong đó:- CiTP: là chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành
thành phẩm.
- Dđki, Ci: chi phí dở dang đầu kì và chi phí phát sinh trong kì của giai
đoạn công nghệ i.
- Qi: là khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đầu tư chi phí ( trường hợp
không có sản phẩm dở đầu kì thì Qi = Qhti + Qdcki mci)
- QiTP: Khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai
đoạn i : QiTP= QTP  Hi
Hi: hệ số sử dụng thành phẩm giai đoạn i. Khi đó :
ZTP=

n
i 1 CiTP zTP= ZTP/QTP
1.2.5. Tổ chức sổ kế toán và báo cáo
Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính ban
hành hoặc được Bột Tài chính chấp thuận áp dụng cho các doanh nghiệp để
bổ sung các chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể phục vụ cho kế toán quản trị trong doanh
nghiệp Việc bổ sung hoặc thiết kế các nội dung của sổ kế toán không được
làm sai lệch nội dung các chỉ tiêu đã quy định trên sổ kế toán và cần phù hợp
 QiTPCiTP =
Dđk + C
Qi
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đối với kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, tùy hình thức sô kế toán mà doanh nghiệp, doanh
nghiệp sử dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo quy định như :
Sổ kế toán tổng hợp gồm : Sổ nhật ký và sổ cái tài khoản 621, 622, 627,
631, 154.
Sổ kế toán chi tiết : Thẻ, sổ kế toán chi tiết như thẻ tính giá thành, các
sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627, 154, 631…
Tùy theo đốitượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà có thể mở sổ kế
toán chi tiết tài khoản 621, 622, 627, 154… theo từng phân xưởng, từng đội
sản xuất, từng loại sản phẩm, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng…
Doanh nghiệp cũng có thể thiết kế các báo cáo phục vụ cho công tác
quản trị như: báo cáo sản xuất, bảng tổng hợp chi phí chi phí, giá thành…
1.2.6. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.6.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán máy cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức mã hóa, phân loại các đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, cho phép nhận diện, tìm kiếm một
cách nhanh chóng khi nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin
tự động.
- Tùy theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản,
kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
trình tự xác định.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và
phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng
hệ thống sổ báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản
để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích.
1.2.6.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán.
- Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ
các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.
Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hóa ngay từ đầu tương ứng với
các đối tượng chịu chi phí.
- Căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh dở
dang trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu
sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy.
- Cập nhật thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ, kết
chuyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra
các báo cáo cần thiết.
Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau:
- Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lượng.
- Phần mềm kế toán sử dụng.
- Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh,
kết chuyển.
- Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư, hàng hóa, phân tíchtiêu
thức phân bổ chi phí, khấu hao.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
- Các tài liệu khấu hao khác.( Dữ liệu đầu vào)
Máy tính xử lý thông tin và đưa ra sản phẩm
Bảng tính giá thành sản phẩm, các báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo
tính giá thành sản phẩm, sổ cái...( thông tin đầu ra)
1.2.6.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, những công việc tiếp theo
người làm kế toán máy phải làm là:
- Xử lý nghiệp vụ ( phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã
hóa)
- Nhập dữ liệu:
+ Nhập dữ liệu cố định ( nhập 1 lần): Lựa chọn phương
pháp kế toán hàng tồn kho ( khai báo thông số, nhập dữ liệu vào danh mục).
+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình
nhập liệu, các thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập liệu mới, quá
trình sửa/ xóa và phục hồi dòng dữ liệu.
- Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu
mới hay xóa dữ liệu đã nhập.
- Xem và in sổ sách, báo cáo.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần cơ khí
Mạo khê
* Giới thiệu về công ty :
Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê- TKV được thành lập vào ngày
27/02/1982 theo quyết định số 05/MT-TCCB của Bộ mỏ và Than với tên gọi
là “ Nhà máy cơ khí Mạo Khê”. Ngày 05/11/2005 Nhà máy cơ khí Mạo Khê
được chuyển thành Công ty cổ phần Cơ khí Mạo Khê- TKV theo quyết định
số 125/2004/QĐ-BCN của Bộ Công Nghiệp. Công ty bắt đầu đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh theo mô hình cổ phần hoá từ ngày 01/01/2005.
* Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần cơ khí Mạo khê- TKV là công ty có tư cách pháp nhân
theo pháp luật, có con dấu riêng. Công ty được thành lập ngày 27/02/1982
theo quyết định số 05/MT-TCCB của bộ mỏ và than với tên gọi “ Nhà máy cơ
khí Mạo Khê”.
- Từ năm 1982 đến năm 1996 Nhà máy trực thuộc cơ quan chủ quản
cấp trên là Công ty than Uông Bí.
- Từ tháng 4 năm 1996, thực hiện nghị định 27/CP của Thủ tướng
Chính Phủ, Nhà máy trở thành một đơn vị thành viên của Tổng Công ty than
Việt Nam.
- Ngày 8 tháng 1 năm 2002 thực hiện nghị quyết 03/2002/QĐ-BCN
Nhà máy chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty than Mạo Khê-
Tổng công ty than Việt Nam.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
- Ngày 05 tháng 11 năm 2005 Nhà máy cơ khí Mạo Khê thuộc Công ty
than Mạo Khê được chuyển thành Công ty cổ phần Cơ khí Mạo Khê- TKV
theo quyết định số 125/2004/QĐ-BCN của Bộ Công Nghiệp. Công ty bắt đầu
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình cổ phần hoá từ ngày
01/01/2005.
Sau 28 năm xây dựng và phát triển( Từ 27/02/1982-27/02/2010) từ chỗ
chỉ phục vụ cho các đơn vị thuộc khu vực Uông Bí, Mạo Khê. Đến nay công
ty đã mở rộng phục vụ rất nhiều đơn vị trong ngành, cũng như ngoài ngành
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sảnxuất của Công ty cổ phần cơ
khí Mạo khê :
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Chức
năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty đã được xác định trong đăng ký kinh
doanh số 22.03.000342 – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 30
– 12 -2004 với những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Thiết kế, chế tạo sửa chữa các thiết bị phụ tùng phục vụ cho khai
thác, vận tải, sàng tuyển than và khai thác chế biến vật liệu xây dựng.
+ Thiết kế, chế tạo các loại xích máng cào và xích phục vụ giao thông,
công nghiệp xi măng và mía đường.
+ Thiết kế, chế tạo lắp đặt các sản phẩm kết cấu thép.
+ Thiết kế, đóng mới cải tạo và sửa chữa các phương tiện cơ giới
đường bộ, đường thủy, đường sắt.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị hàng hóa phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của Công ty.
+ Kinh doanh vận tải vật tư hàng hóa
+ Ngoài ra, Công ty còn được tiến hành các hoạt động kinh doanh và
dịch vụ khác theo pháp luật trên cơ sở khai thác tiềm năng và khả năng tiếp
thị của Công ty
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
- C«ng ty ®-îc tiÕn hµnh c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt
kinh doanh cña m×nh trªn ph¹m vi c¶ n-íc vµ n-íc
ngoµi theo ®óng luËt doanh nghiÖp vµ theo giÊy phÐp
®¨ng ký kinh doanh.
Dây chuyền sản xuất:
* Đặc điểm công nghệ sản xuất:
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê có mặt hàng chủ yếu là hàng cơ khí,
song các sản phẩm có tính chất đa dạng. Nhưng các sản phẩm gia công chế
biến đều theo một quy trình Công nghệ chung thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ : Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty CP cơ khí Mạo Khê
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần cơ khí
Mạo Khê
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê là một đơn vị cổ phần nhà nước
không chi phối Công ty có quyền chủ động trong mọi công việc. Bởi vậy
muốn Công ty hoạt động có hiểu quả điều quan trọng nhất là phải có bộ máy
quản lý tốt. Đối với Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê bộ máy quản lý được
thành lập theo cơ cấu trực tuyến chức năng và tư tưởng điều hành là tăng
cường các mối quan hệ ngang nhằm giải quyết công việc nhanh chóng. Theo
cơ cấu này, bên cạnh đường trực tuyến còn có các bộ phận tham mưu. Người
lãnh đạo trực tuyến chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của các đơn vị cấp
dưới do mình phụ trách.
Hình thức quản lý này có nhược điểm là: Phức tạp trong mối quan hệ vì
người lãnh đạo phải thường xuyên phải giải quyết các mối quan hệ giữa các
đơn vị trực tuyến và các đơn vị chức năng. Tuy nhiên lại có ưu điểm là phụ
hợp với công nghệ sản xuất của Công ty đồng thời phát huy hết tính chuyên
Tạo phôi Gia công
cơ khí
Lắp ráp Hoàn thiện Tiêu thụ
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
môn CBCNV trong toàn Công ty và tạo điều kiện cho cán bộ trẻ tham gia
công các quản trị.
Từ những đặc điểm của đơn vị sản xuất cơ khí cho thấy quá trình tổ
chức quản lý sản xuất kỹ thuật của Công ty hết sức phức tạp, từng khâu sản
xuất cũng như giữa các khâu với nhau có mối quan hệ khăng khít. Để đáp ứng
cho quá trình sản xuất, khối lượng các công việc chuẩn bị kinh tế kỹ thuật
cũng rất lớn. Hiện nay Công ty tổ chức quản lý theo 3 cấp: Cấp Công ty, cấp
phân xưởng, cấp tổ sản xuất.
Mô hình tổ chức của Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê thể hiện như
trên hình 1
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê hiện có 360 CB, CNV.
Bộ máy lãnh đạo Công ty gồm 1 đồng chí Giám đốc, 2 đồng chí phó
giám đốc, 7 phòng ban chức năng và 4 phân xưởng sản xuất .
Hội đồng quản trị: 05 người
Giám đốc Công ty: 01 người
Phó giám đốc Công ty: 02 người
Phòng kinh doanh: 11 người
Phòng vật tư: 07 người
Phòng Kế toán : 6 người
P.KTCN: 12 người
P.KTCĐ - AT - KSC: 9 người
P. TCLĐ - Ytế thanh tra bảo vệ: 19 người
P. hành chính quản trị: 19 người
Phân xưởng cơ khí: 78 người chia làm 5 tổ
Phân xưởng kết cấu: 81 người chia làm 4 tổ
Phân xưởng xích vòng: 79 người chia làm 5 tổ
Phân xưởng đúc: 36 người chia làm 4 tổ
Công tác quản lý được thể hiện qua các phòng ban chức năng trong đó
phòng kinh doanh điều khiển sản xuất trực tiếp đến các phân xưởng. Mọi
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
công tác sản xuất được phòng kinh doanh điều hành trên cơ sở các hợp đồng
đã ký, dự kiến các sản phẩm theo nhu cầu thường xuyên của các đơn vị trong
và ngoài ngành, các sản phẩm tồn kho để có kế hoạch sản xuất cho hợp lý. Từ
đó các phân xưởng bố trí thiết bị, lao động theo nhiệm vụ sản xuất.
( hình 1)
2.1.4. Tổchứccôngtáckếtoántại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
* Mô hình bộ máy kế toán của Công ty: Công tác kế toán tại Công ty
được tổ chức theo mô hình kế toán tâp trung tài phòng kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 người với nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty có
nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty, phân công
G§ ®iÒu
hµnh
Phã Gi¸m
®èc
Kü thuËt
Phã Gi¸m
®èc
S¶n xuÊt
TP
C§-AT-KCS
TP
KTCN
TP TCL§
TT B¶o vÖ
- y tÕ
TP
KT
TP
KD
TP
HCQT
Q§ ph©n
x-ëng
KÕt cÊu
Q§ ph©n
x-ëng
®óc
Q§ ph©n
x-ëng xÝch
vßng
Q§ ph©n
x-ëng
C¬ khÝ
Héi ®ång
qu¶n trÞ
TP vật
tư
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
từng phần công việc cho kế toán viên, đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt các
nhiệm vụ có liên quan đến công tác tài chính công ty. Kế toán trưởng phải tổ
chức hướng dẫn các nhân viên kế toán trong công ty thực hiện các chính sách,
chế độ, chế độ tài chính kế toán do nhà nước quy định hoặc các quy chế của
công ty và giám sát việc thực hiện đó. Kế toán trưởng còn tổ chức kiểm kê tài
sản , tổ chức thực hiện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho nhân viên kế toán, giúp giám đốc trong việc quản lý tài chính, tài sản
của công ty.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời theo dõi
tình hình tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi công cụ dụng cụ đang sử dụng ở
các bộ phận, nghi chép kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho.
Ngoài ra, kế toán vật tư còn tham gia trong việc định mức vật tư dự trữ, góp
phần đảm bảo dự trữ vật tư ở mức hợp lý, đảm bảo cho sản xuất liên tục.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi tổng quỹ lương, tính lương
và các khoản trích theo lương. Ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương, bảo
hiểm ý tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
- Kế toán thanh toán ( kiêm kế toán ngân hàng): có nhiệm vụ ghi chép
phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền (tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển), theo dõi các khoản trích nộp ngân
sách nhà nước theo quy định giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế
hoạch tài chính của công ty.
- Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh doanh thu bán
hàng, thuế ở khâu tiêu thụ, theo dõi công nợ phải thu chi tiết cho từng khách
hàng.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thi hành lệnh
thu chi do kế toán thanh toán lập trong đó phải có đủ chữ ký của kế toán
trưởng, giám đốc.
* Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Chế độ kế toán áp dụng: công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ
trưởng
Bộ Tài Chính và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của
Bộ Tài Chính.
- Kỳ kế toán: công ty thực hiện kỳ kế toán theo quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo tài
chính bằng tiền Việt Nam. Việc quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
sang đồng Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 10 “Ảnh hưởng của sự thay đổi tỉ giá”.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: để đảm bảo theo dõi và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, chính xác, công ty hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng
tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp tính giá vật tư xuất kho: công ty sử dụng phương pháp
bình quân cả kỳ.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: các tài sản cố định tại
công ty được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh được tính khấu hao
theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Hình thức sổ kế toán: hình thức nhật ký chung, các sổ kế toán sử
dụng:
Sổ nhật ký chung
Các sổ nhật ký chuyên dùng: sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ
nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Sổ cái các tài khoản
Các sổ chi tiết liên quan.
* Giới thiệu phần mềm kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sử
dụng tại công ty
Phần mềm mà nhà máy áp dụng là MISA – SME version 7.9 của công
ty cổ phần MISA. MISA- SME là phần mềm kế toán tiết kiệm thời gian, đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh. Được thiết kế với nhiều phân hệ độc lập, đồng thời
tính năng chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống quản trị tài chính doanh
nghiệp hoàn hảo. Việc chia quá trình sản xuất, kinh doanh thành 3 mức: Công
việc, giai đoạn, chi phí của phần mềm rất thuận lợi cho việc tính giá thành
theo đơn đặt hàng của công ty . Việc sử dụng phần mềm trong công tác kế
toán nói chung và kê toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng giúp công ty hạch
toán tương đối nhanh và thuận lợi, giảm bớt khối lượng công việc. Kế toán
chỉ tập trung vào khâu xử lý, phân loại tổng hợp chứng từ, định khoản kế
toán. Căn cứ vào những chứng từ đã tổng hợp, kế toán nhập dữ liệu vào máy.
Thông tin đầu ra là các sổ sách, báo kế toán đều do máy tính xử lý thông tin,
thống kê tập hợp trên cơ sở số liệu đầu vào, thể hiện qua sơ đồ sau (hình 2).
Để tổ chức kế toán máy tại công ty, trước tiên cần mã hoá, khai báo các
đối tượng cần được quản lý trong trương trình phần mềm kế toán. Các danh
mục cần được mã hoá, khai báo gồm: Danh mục tài khoản kế toán; Danh mục
chứng từ kế toán; Danh mục vật tư, hàng hoá, thành phẩm; Danh mục tài sản
cố định. Danh mục đối tượng kế toán chi phí sản xuất; Danh mục khách hàng,
nhà cung cấp, danh sách cán bộ công nhân viên…; Danh mục sổ sách, báo
cáo kế toán.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
(hình 2)
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ
2.2.1.Chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
2.2.1.1.Phânloại chi phí sản xuất tại và đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất tại công ty
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là đáp ứng theo nhu cầu trực tiếp
của từng khách khách hàng, mỗi khách hàng đặt một loại sản phẩm, mỗi sản
phẩm có đặc điểm quy cách, chất lượng, kiểu dáng khác nhau. Hơn nữa, các
sản phẩm có khối lượng sản phẩm lớn, các chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp có thể tập hợp trực tiếp được cho từng đơn đặt hàng.
Do đó, đối tượng kết toán tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, tập
hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí:
-Chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
Chứng từ gốc và bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu
vào máy tính
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đốitài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết số
phát sinh
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
+Chi phí vật liệu trực tiếp
+Chi phí nhân công trực tiếp
+Chi phí sản xuát chung
-Chi phí ngoài sản xuất gôm:
+Chi phí bán hàng
+Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo 2 phương pháp:
-Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định,tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên
quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi
phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định
sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
-Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Sử dụng để tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí
này cho từng đối tượng.Theo phương pháp này trước tiên căn cứ vào các chi
phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến
nhiếu đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định
chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến
hành phân bổ các chi phí cho từng đối tượng liên quan
Để tính giá thành theo đơn đặt hàng trên phần mềm trước tiên cần phải
khai báo, mã hóa các đơn đặt hàng bằng cách: từ giao diện MISA-SME, vào
phân hệ Giá thànhCông việc, nhấn “Thêm” trên thanh công cụ, sau đó khai
báo các thông tin về đơn hàng và nhấn “Đồng ý”.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Cụ thể khai báo cho đơn hàng: Xích HK  1450(sợi 15 mắt) mỏ than
Đồng Vông như sau: Từ giao điện MISA-SME, vào phân hệ Giá thànhCông
việc, nhấn “Thêm” trên thanh công cụ, ta có bảng và khai báo các thông tin
về đơn hàng như màn hình 2.1 và nhấn “Đồng ý”.
Tương tự với các đơn hàng khác:
Màn hình 2.1
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần
cơ khí Mạo Khê
* Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ,
nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện lao vụ dịch vụ.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng đơn
đặt hàng theo từng lần xuất kho .
NVL là yếu tố quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
của công ty. Bao gồm nhiều chủng loại :
Vật liệu chính : sắt, thép các loại
Vật liệu phụ : ô-xy, a-xe-ty-len, que hàn, sơn...
Nhiên liệu : xăng, dầu diezen phục vụ cho máy móc , thiết bị và
phương tiện vận tải
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây dựng theo định mức do
phòng kĩ thuật lập để giúp cho việc kiểm soát chi phí giá thành sản phẩm.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một tấn sản phẩm:
STT Tên nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Định mức
1 Vật liệu chính VNĐ/tấn 12.000.000
2 Vật liệu phụ VNĐ/tấn 900.000
Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất và được bỏ ngay một lần từ đầu quy trình công nghệ. Chi phí nguyên vật
liệu phụ sẽ bỏ dần trong quá trình sản xuất cho đến khi kết thúc.
* Chứng từ và hạch toán ban đầu:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tâp hợp trực tiếp cho từng đơn
đặt hàng. Do đó, tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu cũng được tổ chức
trực tiếp cho cho từng đơn hàng. Khi có đơn đặt hàng mới, căn cứ vào định
mức tiêu hao nguyên vật liệu tiến hành lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch lắp
dựng cho phù hợp với đơn đặt hàng. Đề nghị với phòng vật tư chuẩn bị cung
cấp những loại vật liệu và công cụ dụng cụ để phục vụ cho sản xuất và lắp
dựng.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư cho đơn hàng nào đó, người phụ trách bộ
phận sản xuất đơn hàng đó lập phiếu yêu cầu xuất vật tư, có sự xác nhận của
bộ phận kĩ thuật. Phiếu yêu cầu vật tư được chuyển cho phòng cung ứng vật
tư để phụ trách phòng cung ứng ký duyệt. Căn cứ vào phiếu yêu cầu, phòng
cung ứng lập phiếu xuất kho thành ba liên, lưu một liên tại nơi lập. Phụ trách
của bộ phận sản xuất đơn hàng mang hai liên của phiếu xuất kho xuống kho
để làm thủ tục xuất kho. Thủ kho xuất vật tư và ghi số lượng vật tư xuất và ký
vào phiếu xuất kho. Người nhận vật tư nhận một liên của phiếu xuất kho đây
là căn cứ để vận chuyển vật tư đến bộ phận sử dụng. Còn một liên của phiếu
xuất kho được luân chuyển trong toàn doanh nghiệp cho các bộ phận kế toán
liên quan ghi sổ. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ghi thẻ kho, sau đó
chuyển cho kế toán để nhập vào máy
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo yêu cầu của kế toán quản trị, kế
toán có thể mở sổ chi tiết của tài khoản 621 để tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp cho từng đơn đặt hàng. Phần mềm MISA – SME có thể kết xuất ra sổ chi
tiết chi phí của từng đơn hàng mà không cần phải khai báo mở sổ chi tiết chi
phí cho từng đơn đặt hàng đó, nhưng khi nhập số liệu phát sinh đến đơn đặt
hàng thì phải chọn đối tượng giá thành là đơn đặt hàng đó.
* Quy trình nhập liệu :
Căn cứ Phiếu xuất kho (Bảng 2.2), kế toán tiến hành nhập thông tin vào
máy theo trình tự sau : Từ màn hình giao diện MISA-SME, chọn phân hệ
Quản lý khoXuất kho, xuất hiện màn hình 2.2, nhấn nút “Thêm” trên thanh
công cụ, nhập thông tin trên phiếu xuất kho vào máy với các nội dung :
- Ngày chứng từ : 01/10/2009
- Số chứng từ : 45
- Diễn giải : Xuất kho cho Mổ Đồng Vông
Trong mục “Hàng hóa” nhập:
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
- Mã vật tư, tên vật tư như trên màn hình:
- Tài khoản Nợ : 621
- Tài khoản Có : 1521
- Nhập số lượng vật tư
Trong mục “ Giá thành”: nhẫn mũi tên để chọn đơn hàng là MDV, sau
đó nhẫn nút “Cất”, màn hình 2.3
Màn hình 2.2
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Màn hình 2.3
Giá xuất kho nguyên vật liệu sẽ được tính lại vào cuối quý theo thao
tác : Từ màn hình giao diện MISA-SME, chọn Nghiệp vụ trên thanh công cụ,
chọn Quản lý kho  Cập nhật giá xuất kho, xuất hiện bảng, chọn Khoảng thời
gian là Quý 4, tích vào ô “Tính giá tất cả các vật tư hàng hóa”, sau đó nhấn
“ Thực hiện”.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Đơn giá thực tế của vật tư xuất kho sẽ được máy tính theo cônng thức :
Đơn giá thực
tế xuất kho
của vật tư i
=
Trị giá vốn thực tế
của vật tư i tồn đầu
kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
vật tư i nhập kho
trong kỳ
Khối lượng vật tư i
tồn đầu ký
+
Khối lượng vật tư i
nhập kho trong kỳ
Trị giá xuất kho thực tế của vật tư i = khối lượng xuất  đơn giá xuất
Giá trị từng lần xuất kho sẽ được máy tự động kiết xuất sang sổ nhật ký
chung (Bảng 2.4), bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Bảng 2.5)
và các sổ, báo cáo liên quan như Sổ Cái TK 621(Bảng 2.6), Sổ chi tiết Tài
khoản 621- Mỏ Đồng Vông (Bảng 2.7).
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Để xem sổ cái các tài khoản, từ màn hình giao diện của MISA-SME,
trên thanh công cụ, chọn “Báo cáo” Sổ cái và chọn các sổ muốn xem.
Để xem sổ chi tiết tài khoản 621 – Mỏ Đồng Vông, từ màn hình giao
diện MISA-SME, chọn “Báo cáo” trên thanh công cụ, chọn Giá thành/Công
việc rồi chọn Sổ cái tài khoản theo công việc, xuất hiện hộp thoại chọn tham
số báo cáo (Màn hình 2.7) và điền các tùy chọn:
- Từ 01/10/2009 đến 31/12/2009
- Tài khoản: 621
- Công việc: MDV
Cuối cùng nhấn “Thực hiện”, máy sẽ kết xuất ra Sổ chi tiết tài khoản
621 – Mỏ Đồng Vông (Bảng 2.7).
Màn hình 2.7
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Bảng 2.2
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
Địa chỉ:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày01 tháng 10 năm 2009
Họ và tên người nhận hàng: Lê Văn Hà
Địa chỉ : phân xưởng Xích Vòng
Lý do xuất kho: xuất kho cho Mỏ Đồng Vông
Xuất tại kho: Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
STT Mã vật tư Tên vật tư
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
T40X002 Thép HK
14 25Mn V
TQ
Kg 5.269.200 19.451,44 102.493.524
Cộng 5.269.200 19.451,44 102.493.524
Thành tiền bằng chữ:
Xuấtngày01 tháng 10 năm 2009
Số: 45
Nợ TK 621
Có TK 1521
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán
trưởng
Giám đốc
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Bảng 2.4
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: Đồng
NTG
S
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi sổ
cái
Dòng
SHT
K
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày Nợ Có
01/10 45 1/10 Xuất kho cho
Mỏ Đồng
Vông
621
1521
102.493.524
102.493.524
……..
15/10 15/10 Xuất vật tư
bảo hành công
trình
6272
1522
56010 56010
……..
31/12 TĐ Kết chuyển chi
phí nguyên vật
liệu cuối kỳ
154
621
37.163.271.227 37.163.271.227
31/12 TĐ Kết chuyển chi
phí nhân công
trực tiếp cuối
kỳ
154
622
3.160.904.524 3.160.904.524
………….
Cộng mang
sang
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Bảng 2.5
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
Địa chỉ:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
STT Đối tượng sử dụng TK 152 TK 153
1
TK 621- Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
37.163.271.227
- Mỏ Đồng Vông 289.663.891
- ……………
2
TK 627 – Chi phí sản xuất
chung
250.293.346 234.564.123
- Phục vụ sản xuất chung
phân xưởng
250.293.346 234.564.123
- ………………
3
TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
6.482.713
4 Tổng cộng 37.420.047.283 234.564.123
Ngày31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Bảng 2.6
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
Địa chỉ:
SỔ CÁI
Từ ngày01-10-2009đến ngày31-12-2009
Tên tài khoản: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 621
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Chứng
từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
Số dư đầu kỳ
01/10 45 Xuất kho cho
Mỏ Đồng
Vông
152 102.493.524
10/10 0076454 Mua nguyên
vật liệu cho
sản xuất
không qua kho
331 15.160.000
……………..
Nguyên vật
liệu chưa dùng
hết nhập lại
kho
152 285.163.021
31/12 TĐ Kết chuyển
chi phí nguyên
vật liệu cuối
kỳ
154 36.878.108.206
Công phát
sinh
37.163.271.227 37.163.271.227
Số dư cuối kỳ
Ngày31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Bảng:2.7
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
SỔ CHI TIẾT
Tk 621 – Mỏ Đồng Vông
Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: Đồng
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiển
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ
01/10 4501/10 Xuất kho cho
Mỏ Đồng
Vông
1521 102.493.524
…..
31/12 TĐ Kết chuyển
chi phí nguyên
vật liệu trực
tiếp
154 289.663.891
Cộng phát sinh 289.663.891 289.663.891
Số dư cuốikỳ
Ngày 31/12/2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở công ty chiếm khá lớn trong
giá thành các đơn đặt hàng. Do đó, cần hạch toán đúng chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất góp phần tính toán hợp lý, chính xác giá thành từng đơn đặt
hàng và phục vụ công tác kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
* Nội dung :
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả cho công
nhân trực tiếp tham gia sản xuất vào từng đơn đặt hàng, bao gồm lương và các
khoản trích theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất ngiệp.
Công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm công nhân của nhà máy và công
nhân thuê ngoài: công nhân công ty sẽ tham gia trực tiếp sản xuất tại các phân
xưởng của công ty, còn công nhân thuê ngoài là công nhân tham gia lắp ráp.
Do đó có loại loại lương: lương nhà máy và lương thuê ngoài. Nếu sử dụng
công nhân công ty thì chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương nhà máy và
các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí nhân công thuê ngoài gồm lương thuê
ngoài và kinh phí công đoàn, không trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Chi phí nhân công trực được kế toán tập hợp theo phương pháp trực
tiếp đối với từng đơn đặt hàng.
* Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu
Hình thức tính lương công nhân sản xuất trực tiếp là lương sản phẩm,
tính lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính :
Chí nhân công = Khối lượng sản phẩm  Đơn giá
Khối lượng sản phẩm = Khối lượng nguyên vật trực tiếp – Hao hụt định mức
Hao hụt định mức = 3% Khối lượng nguyên vật liệu trực tiếp
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Đơn giá nhân công trực tiếp sản xuất tại nhà máy được lập theo định
mức là 1.500 VNĐ/1kg khối lượng.
Đơn giá nhân công thuê ngoài theo định mức là : 800 VNĐ/ 1kg khối
lượng sản phẩm
Kế toán máy chưa thực hiện được việc tính lương công nhân trực tiếp
nên phần tính lương công nhân trực tiếp sản xuất sẽ được kế toán tính thủ
công và nhập vào máy.
Hàng ngày ở bộ phận sản xuất, quản lý tổ đội lập bảng chấm công,
phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, cuối tháng
chuyển cho phòng tổ chức lao đông tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền
lương lập bảng tính lương và chuyển cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng lập
bảng thanh toán lương chuyển cho phòng tổ chức và giám đốc duyệt. Kế toán
tiền lương nhận được bảng thanh toán tiền lương đã được duyệt, tiến hành
tổng hợp và phân loại tiền lương theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo
nội dụng : lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận
liên quan, đồng thời có phân biệt tiền lương chính và tiền lương phụ, các
khoản phụ cấp để lập bảng tổng hợp luơng toàn doanh nghiệp, từ đó lập ra
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Bảng 2.8). Bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội sẽ phản ánh cụ thể mức chi phí nhân công trực tiếp
cho từng đơn đặt hàng, chi phí nhân viên của từng bộ phận sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Đây là cơ sở để kế toán tổng hợp giá thành nhập
vào máy thông tin chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Bảng:2.8
Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê
Địa chỉ:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Quý 4 năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Công trình
Lương BHXH – BHYT – KPCĐ
Tổng cộngLương nhà
máy
Lương thuê
ngoài
Cộng
BHXH -
BHYT
KPCĐ Cộng
I. TK 622 2.641.186.550 1.366.860.728 4.008.047.278 132.059.327,5 80.160.945,56 212.220.273,1 4.220.267.511
Công ty than Mạo
Khê
38.125.300 22.120.450 60.245.750 1.906.265 1.204.915 3.111.180 63.356.930
Mỏ Đồng Vông 48.663.743 48.663.743
973275
973275 49.637.0
18
……..
II. TK 627 384.914.495 9.650.995 394.565.490 24.684.057 7.891.309 32.575366 427.140. 816
III. TK 641 180.780.640 180.780.640 9.583.091 3.615.613 13.198.704 193.979.344
IV. TK 642 362.902.677 362.902.677 19.237.289 7.258.054 26.495.343 389.398.020
Cộng 3.607.909.662 1.447.295.916 5.055.205.578 187.470.029,5 101.104.111,6 288.574.141,1 5.343.779719,1
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
* Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất mở tài khoản tổng hợp tài khoản 622 – Chi phí
nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho
từng đơn đặt hàng, tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phần mềm
kế toán có thể tập hợp trực tiếp chi phí nhân công cho từng đơn hàng mà
không nhất thiết phải mở thêm tài khoản chi tiết của tài khoản 622 cho từng
đơn đặt hàng. Nhưng để làm được điều đó, khi nhập số liệu về chi phí nhân
công trực tiếp cần chọn giá thành công việc là đơn đặt hàng đó.
* Trình tự nhập liệu
Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán tiến hành
nhập số liệu vào máy. Từ màn hình giao diện MISA-SME, chọn Sổ
cáiChứng từ nghiệp vụ khác, xuất hiện màn hình nhập liệu, nhấn nút “Thêm”
trên thanh công cụ và nhập các nội dung:
- Ô “Ngày”: điền 31/12/2009
- Ô “Số": CT01
- Diễn giải: Chi phí nhân công trực tiếp - MDV - Phần “Định khoản”:
định khoản như sau (Màn hình 2.8):
Nợ TK 622 49.637.018
Có TK 3348 48.663.743
Có TK 3382 973275
- Phần “Giá thành”:nhấn mũi tên trong cột giá thành và chọn
MDV(Màn hình 2.9) để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho đơn đặt hàng
này, sau đó nhấn “Cất” trên thanh công cụ.
Quy trình nhập liệu tương tự với các đơn hàng khác.
Luận văn cuối khóa
SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10
Màn hình : 2.8
Màn hình: 2.9
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Lớp kế toán trưởng
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...Nguyễn Công Huy
 
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...Gai Viet Xinh
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáoChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại ViglaceraĐề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc PhòngĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tôĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp mayĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty PinĐề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
 
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mạiKế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
 
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
 
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựngPhương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
 
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtXao Xuyến
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê (20)

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
 
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOTĐề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
 
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chèĐề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đĐề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
 
Baocaothuctap mau
Baocaothuctap mauBaocaothuctap mau
Baocaothuctap mau
 
QT069.doc
QT069.docQT069.doc
QT069.doc
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất Công ty Sewon ECS Vina, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng GiangĐề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹoKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê

  • 1. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 LỜI MỞ ĐẦU Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hướng tới của bất kỳ doanh ngiệp nào, dù là nhà nước hay là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp theo đuổi mục đích lợi nhuận hay mục đích phúc lợi. Xét trên một góc độ cụ thể thì biểu hiện của hiệu quả kinh doanh chính là lợi nhuận, để tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt mỗi doanh nghiệp đều phải tìm mọi cáh để tạo ra lợi nhuận, từ đó tái đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh. Để tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp có hai cáh lựa chọn: một là tăng doanh thu từ các nguồn, theo cách này doanh nghiệp phải tăng giá bán sản phẩm, tăng sản lượng hàng hóa, thành phẩm bán ra; hai là doanh nghiệp phải tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh từ đó hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế việc tăng giá bán phụ thuộc vào điều kiện khách quan trên thị trường, doanh nghiệp cũng không thể đề ra mức giá quá cao, vì như vậy sẽ làm mất khả năng cạnh tranh , mất thị phần. Lựa chọn duy nhất mà doanh nghiệp có thể thực hiện là giảm chi phí sản xuất, Làm sao có thể giảm tối đa chi phí sản xuất ma vẫn có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh để tao ra nhiều sản phẩm hơn với chi phí thấp hơn. Nói như vậy có thể thấy rằng, chi phí và tiết kiệm chi phi trong sản xuất kinh doanh là vấn đề hàng đầu, buộc mọi daonh nghiệp, mọi bộ phận trong doanh nghiệp phải quan tâm, nhăm nâng cao hiệu quả trong quản lý nói chung và trong công tác hạch toán kế toán nói riêng. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê, qua tìm hiêu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cùng với sự quan tâm hướng dẫn của
  • 2. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 thầy giáo Thái Bá Công, của ban lãnh đạo Công ty và các cô chú trong phòng kế toán em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê” Kết cấu luận văn của em gồm ba chương: Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê Chương III: Một số ý kiến đề xuất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cồ phần cơ khí Mạo Khê Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, nhận thức còn mang tính chất lý thuyết, nên việc hoàn thành luận văn không thể tránh khỏi thiết sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và những đóng góp của các thầy giáo, cô giáo, cán bộ phòng tài chính kế toán công ty và tất cả những người quan tâm đến đề tài để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, hiểu sâu hơn thực tế về công tác kế toán . Em xin chân thành cảm ơn!
  • 3. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIẾP SẢN XUẤT. 1.1.1. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm 1.1.1.1. Chi phí sản xuất Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm, lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống.Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các lao động sống và lao động vật hóa để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp còn phải bỏ ra rất nhiều chi phí khác. Các khoản chi phí có thể là một bộ phận giá trị mới do doanh nghiệp sáng tạo ra và cũng có khoản chi phí đôi khi rất khó xác định là lao động sống hay lao động vật hóa. Do vậy hiện nay, chi phí hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất của chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí tổn về vật chất, về lao động sống và phải gắn liền với mục đích kinh doanh.Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định. Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá trị của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
  • 4. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Để hiểu rõ bản chất của chi phí cần phân biệt chi tiêu và chi phí của doanh nghiệp: chi tiêu và chi phí có mối quan hệ mật thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lượng và về thời điểm phát sinh. Chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy nó được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh, vì vậy nó có thể đợc tài trợ từ những nguồn khác nhau, có thể lấy từ qũi phúc lợi, từ trợ cấp của nhà nước và không đợc bù đắp từ thu nhập hoạt động san xuất kinh doanh. Xét về bản chất thì chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất, tuy nhiên có những khoản được tính vào chi phí sản xuất nhưng bản chất không phải là CPSX như các khoản trích theo lương, thuế tài nguyên...Vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống,lao động vât hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền. Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong từng loại kế toán khác nhau: Theo góc độ kế toán tài chính: chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa…trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn. Ví dụ khi xuất kho dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra chi phí: gây ra sự giảm đi của giá trị hàng tồn kho, gắn liền với hoạt động kinh doanh và có bằng chứng chắc chắn. Trên góc độ kế toán quản trị: mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy đối với kế toán quản trị chi phí không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như kế toán tài chính, chi phí cònđược
  • 5. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 nhận thức theo phương thức nhận diện thông tin ra quyết định: chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác. Kế toán quản trị chi phí chú ý đến việc nhận diện chi phí phục vụ cho sự so sánh lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể, mà ít chú ý hơn vào chứng minh chi phí bằng các chứng từ kế toán . 1.1.1.2. Giá thành sản phẩm Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: Giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ Cpsx phát sinh trong kỳ Giá thành sản xuất Cpsx dở dang đầu kỳ Cpsx dở dang cuối kỳ - +=
  • 6. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 quản lý kinh tế-tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp. Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì cùng biểu hiện bằng tiền lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. 1.1.2. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất . Từ khái niệm, bản chất của chi phí, giá thành sản phẩm cho thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
  • 7. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Mặt khác, giá thành sản phẩm là một cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời là cắn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song, nó lại là khâu trung tâm phục vụ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mức tiêu hao về chi phí thực tế sẽ là thông tin quan trọng để các nhà quản trị nắm được tình hình thực hiện kế hoạch về chi phí, từ đó xây dựng định mức chi phí cho kỳ sau, cũng từ đó nhà quản trị kiểm soát được chi phí và có biện pháp hợp lý để tiết kiêm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hạ giá thành không có nghĩa là giảm chất lượng sản phẩm, nhà quản trị luôn luôn kiểm soát chi phí, tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Những thông tin giúp nhà quản trị kiểm soát chi phí chính là thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm. Không chỉ thông tin trong quá khứ mà còn thông tin trong tương lai. Cung cấp thông tin trong quá khứ chính là nhiệm vụ của kế toán tài chính, còn cung cấp thông tin trong tương lại là nhiệm vụ của kế toán quản trị. Do đó, thông tin kế toán chi phí, giá thành sản phẩm yêu cầu chính xác, đầy đủ, kịp thời. Như vậy kế toán chi phí, giá thành sản phẩm là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất. Kế toán doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau: -Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
  • 8. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 -Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. -Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp. -Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí. -Tổ chức chứng từ,hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực chế độ kế toán và phù hợp với yêu cầu quản trị. -Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cẩn thiết về chi phí và giá thành sản phẩm, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định nhanh chóng và đúng đắn. 1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÂT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIIỆP SẢN XUẤT. 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. 1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất Trong kế toán tài chính chi phí sản xuất kinh doanh thường được nhận diện theo những tiêu thức sau: Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế. Theo cách phân loại này các khoản chi phí sản xuất có cùng mục đích, công dụng kinh kinh tế sẽ được xếp vào cùng một khoản mục chi phí sản xuất, không phân biệt nội
  • 9. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 dung, tính chất kinh tế của chi phí . Chi phí sản xuất gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo tiêu thức này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi phí sản xuất có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào trong cùng một yếu tố chi phí sản xuất , không phân biệt chi phí đó có mục đích, công dụng như thế nào trong hoạt động sản xuất. Các yếu tố chi phí: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Trong kế toán quản trị chi phí, doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý để tổ chức tập hợp chi phí theo từng trung tâm phát sinh chi phí, như: Tổ, đội, phân xưởng hoặc cho từng công việc, từng sản phẩm, từng công đoạn sản xuất hoặc cho cả quá trình sản xuất.Cách phân loại chi phí chủ yếu sử dụng trong kế toán quản trị là phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động (số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động ). Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp. Chi phí biến đổi (biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại chi phí biến đổi tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…nhưng có chi phí biến đổi chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị… Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt động thì thay đổi tỉ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt
  • 10. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 động. Chi phí cố định không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động. Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố của chi phí cố định và chi phí biến đổi (như chi phí điện thoại, fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế…) Trong kế toán quản trị còn sử dụng các tiêu thức phân loại như: Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quản trị kinh doanh. Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: chi phí cơ bản và chi phí chung. Theo tính chất chi phí, chi phí được chia ra: + Chi phí trực tiếp: Là chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định hoàn thành (Ví dụ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp,...); + Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, hoặc nhiều dịch vụ khác nhau không làm tăng giá trị sản phẩm, dịch vụ (Ví dụ: Chi phí quản lý hành chính, chi phí lương nhân viên quản lý,...). Chi phí gián tiếp phải được phân bổ vào từng đơn vị, sản phẩm, công việc; + Chi phí kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý dự đoán được sự phát sinh và thuộc quyền quyết định của cấp quản lý đó; + Chi phí không kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý không dự đoán được sự phát sinh của nó, đồng thời không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp quản lý đó.
  • 11. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Ngoài ra, theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu tư, chi phí của một dự án được phân loại như sau: - Chi phí thích hợp; - Chi phí chênh lệch; - Chi phí cơ hội; - Chi phí chìm. 1.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia thành nhiều loại khác nhau, tuỳ theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành: Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại sau: - Giá thành sản phẩm kế hoạch - Giá thành sản phẩm định mức - Giá thành sản phẩm thực tế Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành. Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành: - Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này Trong kế toán quản trị, chỉ tiêu giá thành sản phẩm có thể được xác định theo các phạm vi chi phí khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng
  • 12. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 thông tin về giá thành sản phẩm của các nhà quản trị doanh nghiệp. Theo phạm vi chi phí trong giá thành cần phân biệt năm loại giá thành sau: - Giá thành sản xuất toàn bộ: bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. Thông tin về giá thành sản xuất toàn bộ thường đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chất dài hạn như: Quyết định ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó. - Giá thành sản xuất theo biến phí: bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thoành. Đây là chỉ tiêu làm cơ sở cho kế toán quản trị xác định được chỉ tiêu lãi gộp trước định phí. Chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí có vai trò quan trọng trong việc phục vụ đưa ra các quyết định ngắn hạn, mang tính sách lược, như quyết định nhận hay từ chối đơn đặt hàng đột xuất. Chỉ tiêu này còn là cơ sở để xác định điểm hòa vốn. - Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất. Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất được sử dụng trong kiểm soát quản lý. - Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ. Ý nghĩa của chi tiêu này là phục vụ cho ra quyết định ngắn hạn, mang tính sách lược, và nó là cơ sở để xác định điểm hòa vốn.
  • 13. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ. Chỉ tiêu này có ý nghĩa trong việc xác định chi phí toàn doanh nghiệp. 1.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào ... Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng tập hơp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. - Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ...) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng...). Tuỳ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: -Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. -Từng phân xưởng, đội trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ sản xuất. -Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
  • 14. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Xác định đốitượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cáchkhoa học, hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết chi phí sản xuất. Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ, theo đối tượng tính giá thành đã xác định. 1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành. Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ. Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp kiểu liên tục hay kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
  • 15. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 1.2.2.3. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phân kế toán giá thành cần thiết tiến hành công việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành thông thường là theo tháng, quý, hoặc theo năm. Doanh nghiệp căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành. Đối với sản phẩm đơn chiếc thì kỳ tính giá thành là khi sản phẩm đơn chiếc hoàn thành. 1.2.2.4. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau về chất đều là những phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo đó, phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.Tuy vậy, chúng có khác nhau : -Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để mở các tài khoản cấp hai, cấp ba, để tổ chức kế toán tập hợp chi phí chi tiết theo đúng đối tượng nhằm kiểm tra, kiểm soát chi phí. -Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các bảng tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo đúng đối tượng. -Trên thực tế có trường hợp đối tượng kế toán phù hợp với đối tượng tính giá thành, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành hoặc một đối tượng tính giá thành liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Để thực hiện đầy đủ chức năng kiểm tra và cung cấp thông tin về chi phí, giá thành một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời phù hợp với yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm phải thường xuyên xem xét tính hợp lý, khoa học của đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định. Khi có sự thay đổi cơ
  • 16. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý, trình độ hạch toán…Kế toán chi phí sản xuất cần phải xác định lại phạm vi và giới hạn mà các chi phí cần tập hợp cho phù hợp. 1.2.3. Tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin trong quá khứ về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. 1.2.3.1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu Chứng từ kế toán là bằng chứng có tính pháp lý chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Để tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin trong quá khứ về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và khách quan thì kế toán cần phải tiến hành tổ chức xử lý và luân chuyển các chứng từ có liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ. Do đó nguyên vật liệu trực tiếp thường tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là phiếu xuất kho nếu xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất, hoặc hóa đơn bán hàng nếu mua nguyên vật liệu chuyển thẳng cho sản xuất mà không qua kho. Từ các chứng từ này, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí: từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng.... Đây là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán. Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp và tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí
  • 17. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 nhân công cũng thường tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từng nơi phát sinh chi phí như tổ đội sản xuất, từng phân xưởng tiến hành lập bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Từ các chứng từ này, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí: từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng... Căn cứ và bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội kê toán ghi sổ kế toán. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Khi phát sinh các khoản chi phí khác liên quan việc chế tạo sản phẩm, kế toán căn cứ vào phiếu chi, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội và các chứng từ liên quan khác, kế toán tiến hành tính toán, tập hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo tiêu chuẩn hợp lý: từng phân xưởng, từng đội sản xuất, từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng... 1.2.3.2 Tổ chức tài khoản Để tập hợp chi phí sản xuất, doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng cho doanh nghiệp để chi tiết hóa theo các cấp (cấp 2, 3, 4) phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp được mở tài khoản kế toán chi tiết theo các cấp trong các trường hợp: Kế toánc chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công việc, sản phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh doanh... Để thu nhận, cung cấp thông tin về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - và các mở các
  • 18. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 tài khoản chi tiết của tài khoản 621. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà mở chi tiết liên quan cho tài khoản 621 cho phù hợp: chi tiết cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn sản xuất. Để thu nhận, cung cấp thông tin về chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng kế toán sử dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp - và mở các sổ chi tiết của tài khoản 622. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mở chi tiết liên quan cho tài khoản 622 cho phù hợp: chi tiết cho từng sản phẩm, từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng đội sản xuất, từng đơn hàng... Để thu nhận, cung cấp thông tin về chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung- và mở các sổ chi tiết của tài khoản 627 theo từng địa điểm phát sinh chi phí: từng phân xưởng, từng đội sản xuất...; chi tiết theo từng yếu tố chi phí: yếu tố chi phí nhân công, yếu tố chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, yếu tố khấu hao tài sản cố định, yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài, yếu tố chi phí bằng tiền khác. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành kế toán sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tài khoản 631- giá thành sản xuất - nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp được mở các tài khoản chi tiết để tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành, mở chi tiết tài khoản 154 theo từng phân xưởng, từng đội sản xuất, từng giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm, từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng công việc...Tùy theo đối tượng tính giá thành và yêu cầu quản trị mà mở sổ chi tiết theo nhiều cấp.
  • 19. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 1.2.3.3 Trình tự kế toán Sau khi thu thập đầy đủ chứng từ, kế toán tiến hành phân loại chứng từ và tính toán tập hợp, phân bổ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí để ghi sổ kế toán. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm thường liên quan đến từng đối tượng tính giá thành, nên thường sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và các bảng tổng hợp chứng từ, kế toán ghi vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 621. Trường hợp chi phí nguyên vật liệu liên quan tới nhiều đối tượng tính giá thành, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, căn cứ vào các chứng từ (bảng tổng hợp chứng từ, bảng phân bổ) về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 621 chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Cuối kỳ phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức hoặc kế hoạch. Chi phí nhân công trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm thường liên quan đến từng đối tượng tính giá thành, nên thường sử dụng phương pháp ghi trực tiếp để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp.Căn cứ vào các chứng từ (bảng tổng hợp chứng từ, bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội) kế toán ghi vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 622. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tượng tính giá thành, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, căn cứ vào các chứng từ liên quan về chi phí nhân công trực tiếp để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 622 theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Cuối kỳ phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng: chi phí tiền lương theo định mức, hoặc chi phí tiền lương theo kế hoạch…
  • 20. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành, kế toán thường phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, căn cứ vào các chứng từ (bảng tổng hợp chứng từ, bảng phân bổ) về chi phí sản xuất chung để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 627 theo từng địa điểm phát sịnh chi phí. Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tính giá thành theo tiêu chuẩn hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung… Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí trên các tài khoản 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các chi phí này sang tài khoản 154 nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc tài 631 nếu doanh nghiệp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ cho từng đối tượng chịu chi phí. Sau đó tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. Sơ đồ kế toán Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
  • 21. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 K/C CP NVLTT TK111,112,331 TK152 TK621 TK154 TK133 TK632 TK622 TK TK334,338 TK627 133 TK152,214 TK155 TK157 TK632 Hàng gửi bán không qua kho Chi phí NVLTT Cp nhân công trực tiếp Tập hợp CPSXC K/C CP nhân công TT K/C CPSXC CPSCX không phân bổ Giá vốn TP bán ngay Nhập kho thành phẩm Phế liệu thu hồi TK138,811,152
  • 22. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 TK138,811,111 1 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ kết chuyển cpsx dở dang cuối kỳ kết chuyển cpsx dở dang đầu kỳ kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tập hợp chi phí sản xuất chung kết chuyển chi phí sản xuất chung không đc phân bổ chung không được phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung được phân bổ Các khoản làm giảm giá thànhkết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ TK154 TK631 TK621 TK622 TK627 TK611 TK334,338 TK111,214,611 TK632
  • 23. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 1.2.3.4 Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm làm dở là sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Để tính toán chi phí sản xuất dở dang, có thể dựa trên chi phí sản xuất định mức hoặc dựa trên chi phí sản xuất thực tế. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức, hoặc trường hợp doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí sản xuất hợp lý. Đánh giá sản phẩm làm dở dự trên cơ sỏ chi phí sản xuất thực tế, tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dơ dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp), hoặc đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp) Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc vật liệu trực tiếp ) chiêm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ. Nội dung phương pháp: chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp) còn các chi phí sản xuất khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục thì chi phí sản
  • 24. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Qdck TK63 1 k Các khoản làm giảm giá thành  k k Qbht + Qdck TK154 TK154 kết chuyển chi phí sản xuất chung được phân bổ C k Dck k k Cv k k = T K3 34, 33 8 T K3 34, 33 8 k xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang. Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức: Theo phương pháp bình quân : Theo phương pháp nhập trước xuất trước: Trong đó: -Dđk, Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. -Cv: Chi phí vật liệu chính trực tiếp (chi phí vât liệu trực tiếp) phát sinh trong kỳ. -Qdck: Khối lượng sản phẩm dở cuôi kỳ. -Qbht: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Nội dung phương pháp: tính cho sản phẩm dở cuối kỳ cả chi phí vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức: Qdck TK62 1 TK62 1 k k k k k k k Qht + Qdck k k k k Dđk+Cv TK632 k k k k Dck TK 152 TK 152 Bán thàn h phẩ m = k T K 6 2 7 k B k T K 6 2 7  k k k k
  • 25. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Dck TK6 22 TK6 22 (Qdck mc)= C Qdđk(1-mđ) + Qbht +Qdck  mc Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp bình quân gia quyền: Trong đó : Dđk, Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. -Qdđk, Qdck,Qbht là khối lượng sản phẩm dở đầu kỳ,cuối kỳ, bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ (Qbht = Qht – Qdđk). -C: chi phí phát sinh trong kỳ -mđ, mc: mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ 1.2.4 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo công việc (đơn đặt hàng). Đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành. Mỗi đơn đặt hàng mở riêng một phiếu tính giá thành theo công việc để phản ánh chi phí sản xuất của từng đơn đặt hàng từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng. Các khoản chi phí liên quan đến từng đơn đặt hàng được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội,…), sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Trường hợp từ khi đưa nguyên vật liệu chính vào quy trình sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản (Qdck  mc)Dck = Dđk + C Qht + Qdckmc
  • 26. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 xuất tạo ra một loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó, và: Giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở đầu kỳ + Chi phí phát Sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở cuối kỳ Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ. Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy cơ khí chế tạo… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại, do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Giá thành thực tế của từng loại sản phẩm = Giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức) của từng loại sản phẩm  Tỷ lệ tính giá thành Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức) * Phương pháp tính giá thành đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục: Tính giá thành phân bứơc có tính giá thành nửa thành phẩm: Theo phương pháp này, một quy trình sản xuất gồm n giai đoạn, nửa thành phẩm giai đoạn một được chuyển sang giai đoạn hai để tiếp tục sản xuất chế biến, cứ tiếp tục như thế cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành sản phẩm theo công thức : Z TP= D đkn +ZNn-1 chuyển sang + Cn - Dckn Trong đó :
  • 27. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 - Z TP: Giá thành sản phẩm giai đoạn n - D đkn , Dckn : Chi phí sản xuất kinh doanh dở đầu kỳ., cuối kỳ giai đoạn n - ZNn-1 chuyển sang : giá thành nửa thành phẩm giai đoạn những chuyển sang - Cn : Chi phí chế biến của giai đoạn n Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (phương pháp kết chuyển chi phí song song). Trình tự tính toán: Trong đó:- CiTP: là chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm. - Dđki, Ci: chi phí dở dang đầu kì và chi phí phát sinh trong kì của giai đoạn công nghệ i. - Qi: là khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đầu tư chi phí ( trường hợp không có sản phẩm dở đầu kì thì Qi = Qhti + Qdcki mci) - QiTP: Khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i : QiTP= QTP  Hi Hi: hệ số sử dụng thành phẩm giai đoạn i. Khi đó : ZTP=  n i 1 CiTP zTP= ZTP/QTP 1.2.5. Tổ chức sổ kế toán và báo cáo Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc được Bột Tài chính chấp thuận áp dụng cho các doanh nghiệp để bổ sung các chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể phục vụ cho kế toán quản trị trong doanh nghiệp Việc bổ sung hoặc thiết kế các nội dung của sổ kế toán không được làm sai lệch nội dung các chỉ tiêu đã quy định trên sổ kế toán và cần phù hợp  QiTPCiTP = Dđk + C Qi
  • 28. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tùy hình thức sô kế toán mà doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo quy định như : Sổ kế toán tổng hợp gồm : Sổ nhật ký và sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 631, 154. Sổ kế toán chi tiết : Thẻ, sổ kế toán chi tiết như thẻ tính giá thành, các sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627, 154, 631… Tùy theo đốitượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà có thể mở sổ kế toán chi tiết tài khoản 621, 622, 627, 154… theo từng phân xưởng, từng đội sản xuất, từng loại sản phẩm, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng… Doanh nghiệp cũng có thể thiết kế các báo cáo phục vụ cho công tác quản trị như: báo cáo sản xuất, bảng tổng hợp chi phí chi phí, giá thành… 1.2.6. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin 1.2.6.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán. Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán máy cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức mã hóa, phân loại các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng khi nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động. - Tùy theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự xác định.
  • 29. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 - Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích. 1.2.6.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán. - Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hóa ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí. - Căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy. - Cập nhật thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn. - Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết. Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau: - Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lượng. - Phần mềm kế toán sử dụng. - Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, kết chuyển. - Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư, hàng hóa, phân tíchtiêu thức phân bổ chi phí, khấu hao.
  • 30. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 - Các tài liệu khấu hao khác.( Dữ liệu đầu vào) Máy tính xử lý thông tin và đưa ra sản phẩm Bảng tính giá thành sản phẩm, các báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo tính giá thành sản phẩm, sổ cái...( thông tin đầu ra) 1.2.6.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, những công việc tiếp theo người làm kế toán máy phải làm là: - Xử lý nghiệp vụ ( phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã hóa) - Nhập dữ liệu: + Nhập dữ liệu cố định ( nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho ( khai báo thông số, nhập dữ liệu vào danh mục). + Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập liệu, các thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập liệu mới, quá trình sửa/ xóa và phục hồi dòng dữ liệu. - Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới hay xóa dữ liệu đã nhập. - Xem và in sổ sách, báo cáo.
  • 31. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần cơ khí Mạo khê * Giới thiệu về công ty : Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê- TKV được thành lập vào ngày 27/02/1982 theo quyết định số 05/MT-TCCB của Bộ mỏ và Than với tên gọi là “ Nhà máy cơ khí Mạo Khê”. Ngày 05/11/2005 Nhà máy cơ khí Mạo Khê được chuyển thành Công ty cổ phần Cơ khí Mạo Khê- TKV theo quyết định số 125/2004/QĐ-BCN của Bộ Công Nghiệp. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình cổ phần hoá từ ngày 01/01/2005. * Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần cơ khí Mạo khê- TKV là công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật, có con dấu riêng. Công ty được thành lập ngày 27/02/1982 theo quyết định số 05/MT-TCCB của bộ mỏ và than với tên gọi “ Nhà máy cơ khí Mạo Khê”. - Từ năm 1982 đến năm 1996 Nhà máy trực thuộc cơ quan chủ quản cấp trên là Công ty than Uông Bí. - Từ tháng 4 năm 1996, thực hiện nghị định 27/CP của Thủ tướng Chính Phủ, Nhà máy trở thành một đơn vị thành viên của Tổng Công ty than Việt Nam. - Ngày 8 tháng 1 năm 2002 thực hiện nghị quyết 03/2002/QĐ-BCN Nhà máy chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty than Mạo Khê- Tổng công ty than Việt Nam.
  • 32. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 - Ngày 05 tháng 11 năm 2005 Nhà máy cơ khí Mạo Khê thuộc Công ty than Mạo Khê được chuyển thành Công ty cổ phần Cơ khí Mạo Khê- TKV theo quyết định số 125/2004/QĐ-BCN của Bộ Công Nghiệp. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình cổ phần hoá từ ngày 01/01/2005. Sau 28 năm xây dựng và phát triển( Từ 27/02/1982-27/02/2010) từ chỗ chỉ phục vụ cho các đơn vị thuộc khu vực Uông Bí, Mạo Khê. Đến nay công ty đã mở rộng phục vụ rất nhiều đơn vị trong ngành, cũng như ngoài ngành 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sảnxuất của Công ty cổ phần cơ khí Mạo khê : Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty đã được xác định trong đăng ký kinh doanh số 22.03.000342 – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 30 – 12 -2004 với những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: + Thiết kế, chế tạo sửa chữa các thiết bị phụ tùng phục vụ cho khai thác, vận tải, sàng tuyển than và khai thác chế biến vật liệu xây dựng. + Thiết kế, chế tạo các loại xích máng cào và xích phục vụ giao thông, công nghiệp xi măng và mía đường. + Thiết kế, chế tạo lắp đặt các sản phẩm kết cấu thép. + Thiết kế, đóng mới cải tạo và sửa chữa các phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy, đường sắt. + Sản xuất vật liệu xây dựng. + Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. + Kinh doanh vận tải vật tư hàng hóa + Ngoài ra, Công ty còn được tiến hành các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác theo pháp luật trên cơ sở khai thác tiềm năng và khả năng tiếp thị của Công ty
  • 33. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 - C«ng ty ®-îc tiÕn hµnh c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña m×nh trªn ph¹m vi c¶ n-íc vµ n-íc ngoµi theo ®óng luËt doanh nghiÖp vµ theo giÊy phÐp ®¨ng ký kinh doanh. Dây chuyền sản xuất: * Đặc điểm công nghệ sản xuất: Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê có mặt hàng chủ yếu là hàng cơ khí, song các sản phẩm có tính chất đa dạng. Nhưng các sản phẩm gia công chế biến đều theo một quy trình Công nghệ chung thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ : Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty CP cơ khí Mạo Khê 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê là một đơn vị cổ phần nhà nước không chi phối Công ty có quyền chủ động trong mọi công việc. Bởi vậy muốn Công ty hoạt động có hiểu quả điều quan trọng nhất là phải có bộ máy quản lý tốt. Đối với Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê bộ máy quản lý được thành lập theo cơ cấu trực tuyến chức năng và tư tưởng điều hành là tăng cường các mối quan hệ ngang nhằm giải quyết công việc nhanh chóng. Theo cơ cấu này, bên cạnh đường trực tuyến còn có các bộ phận tham mưu. Người lãnh đạo trực tuyến chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của các đơn vị cấp dưới do mình phụ trách. Hình thức quản lý này có nhược điểm là: Phức tạp trong mối quan hệ vì người lãnh đạo phải thường xuyên phải giải quyết các mối quan hệ giữa các đơn vị trực tuyến và các đơn vị chức năng. Tuy nhiên lại có ưu điểm là phụ hợp với công nghệ sản xuất của Công ty đồng thời phát huy hết tính chuyên Tạo phôi Gia công cơ khí Lắp ráp Hoàn thiện Tiêu thụ
  • 34. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 môn CBCNV trong toàn Công ty và tạo điều kiện cho cán bộ trẻ tham gia công các quản trị. Từ những đặc điểm của đơn vị sản xuất cơ khí cho thấy quá trình tổ chức quản lý sản xuất kỹ thuật của Công ty hết sức phức tạp, từng khâu sản xuất cũng như giữa các khâu với nhau có mối quan hệ khăng khít. Để đáp ứng cho quá trình sản xuất, khối lượng các công việc chuẩn bị kinh tế kỹ thuật cũng rất lớn. Hiện nay Công ty tổ chức quản lý theo 3 cấp: Cấp Công ty, cấp phân xưởng, cấp tổ sản xuất. Mô hình tổ chức của Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê thể hiện như trên hình 1 Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê hiện có 360 CB, CNV. Bộ máy lãnh đạo Công ty gồm 1 đồng chí Giám đốc, 2 đồng chí phó giám đốc, 7 phòng ban chức năng và 4 phân xưởng sản xuất . Hội đồng quản trị: 05 người Giám đốc Công ty: 01 người Phó giám đốc Công ty: 02 người Phòng kinh doanh: 11 người Phòng vật tư: 07 người Phòng Kế toán : 6 người P.KTCN: 12 người P.KTCĐ - AT - KSC: 9 người P. TCLĐ - Ytế thanh tra bảo vệ: 19 người P. hành chính quản trị: 19 người Phân xưởng cơ khí: 78 người chia làm 5 tổ Phân xưởng kết cấu: 81 người chia làm 4 tổ Phân xưởng xích vòng: 79 người chia làm 5 tổ Phân xưởng đúc: 36 người chia làm 4 tổ Công tác quản lý được thể hiện qua các phòng ban chức năng trong đó phòng kinh doanh điều khiển sản xuất trực tiếp đến các phân xưởng. Mọi
  • 35. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 công tác sản xuất được phòng kinh doanh điều hành trên cơ sở các hợp đồng đã ký, dự kiến các sản phẩm theo nhu cầu thường xuyên của các đơn vị trong và ngoài ngành, các sản phẩm tồn kho để có kế hoạch sản xuất cho hợp lý. Từ đó các phân xưởng bố trí thiết bị, lao động theo nhiệm vụ sản xuất. ( hình 1) 2.1.4. Tổchứccôngtáckếtoántại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê * Mô hình bộ máy kế toán của Công ty: Công tác kế toán tại Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tâp trung tài phòng kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 người với nhiệm vụ cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty, phân công G§ ®iÒu hµnh Phã Gi¸m ®èc Kü thuËt Phã Gi¸m ®èc S¶n xuÊt TP C§-AT-KCS TP KTCN TP TCL§ TT B¶o vÖ - y tÕ TP KT TP KD TP HCQT Q§ ph©n x-ëng KÕt cÊu Q§ ph©n x-ëng ®óc Q§ ph©n x-ëng xÝch vßng Q§ ph©n x-ëng C¬ khÝ Héi ®ång qu¶n trÞ TP vật tư
  • 36. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 từng phần công việc cho kế toán viên, đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt các nhiệm vụ có liên quan đến công tác tài chính công ty. Kế toán trưởng phải tổ chức hướng dẫn các nhân viên kế toán trong công ty thực hiện các chính sách, chế độ, chế độ tài chính kế toán do nhà nước quy định hoặc các quy chế của công ty và giám sát việc thực hiện đó. Kế toán trưởng còn tổ chức kiểm kê tài sản , tổ chức thực hiện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên kế toán, giúp giám đốc trong việc quản lý tài chính, tài sản của công ty. - Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao. - Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận, nghi chép kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho. Ngoài ra, kế toán vật tư còn tham gia trong việc định mức vật tư dự trữ, góp phần đảm bảo dự trữ vật tư ở mức hợp lý, đảm bảo cho sản xuất liên tục. - Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi tổng quỹ lương, tính lương và các khoản trích theo lương. Ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn. - Kế toán thanh toán ( kiêm kế toán ngân hàng): có nhiệm vụ ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển), theo dõi các khoản trích nộp ngân sách nhà nước theo quy định giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của công ty. - Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng, thuế ở khâu tiêu thụ, theo dõi công nợ phải thu chi tiết cho từng khách hàng.
  • 37. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 - Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thi hành lệnh thu chi do kế toán thanh toán lập trong đó phải có đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc. * Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: - Chế độ kế toán áp dụng: công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài Chính. - Kỳ kế toán: công ty thực hiện kỳ kế toán theo quý. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo tài chính bằng tiền Việt Nam. Việc quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “Ảnh hưởng của sự thay đổi tỉ giá”. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: để đảm bảo theo dõi và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, chính xác, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song. - Phương pháp tính giá vật tư xuất kho: công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ. - Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: các tài sản cố định tại công ty được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. - Hình thức sổ kế toán: hình thức nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung Các sổ nhật ký chuyên dùng: sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng
  • 38. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Sổ cái các tài khoản Các sổ chi tiết liên quan. * Giới thiệu phần mềm kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sử dụng tại công ty Phần mềm mà nhà máy áp dụng là MISA – SME version 7.9 của công ty cổ phần MISA. MISA- SME là phần mềm kế toán tiết kiệm thời gian, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Được thiết kế với nhiều phân hệ độc lập, đồng thời tính năng chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống quản trị tài chính doanh nghiệp hoàn hảo. Việc chia quá trình sản xuất, kinh doanh thành 3 mức: Công việc, giai đoạn, chi phí của phần mềm rất thuận lợi cho việc tính giá thành theo đơn đặt hàng của công ty . Việc sử dụng phần mềm trong công tác kế toán nói chung và kê toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng giúp công ty hạch toán tương đối nhanh và thuận lợi, giảm bớt khối lượng công việc. Kế toán chỉ tập trung vào khâu xử lý, phân loại tổng hợp chứng từ, định khoản kế toán. Căn cứ vào những chứng từ đã tổng hợp, kế toán nhập dữ liệu vào máy. Thông tin đầu ra là các sổ sách, báo kế toán đều do máy tính xử lý thông tin, thống kê tập hợp trên cơ sở số liệu đầu vào, thể hiện qua sơ đồ sau (hình 2). Để tổ chức kế toán máy tại công ty, trước tiên cần mã hoá, khai báo các đối tượng cần được quản lý trong trương trình phần mềm kế toán. Các danh mục cần được mã hoá, khai báo gồm: Danh mục tài khoản kế toán; Danh mục chứng từ kế toán; Danh mục vật tư, hàng hoá, thành phẩm; Danh mục tài sản cố định. Danh mục đối tượng kế toán chi phí sản xuất; Danh mục khách hàng, nhà cung cấp, danh sách cán bộ công nhân viên…; Danh mục sổ sách, báo cáo kế toán.
  • 39. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 (hình 2) 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ 2.2.1.Chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê 2.2.1.1.Phânloại chi phí sản xuất tại và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Do đặc điểm sản phẩm của công ty là đáp ứng theo nhu cầu trực tiếp của từng khách khách hàng, mỗi khách hàng đặt một loại sản phẩm, mỗi sản phẩm có đặc điểm quy cách, chất lượng, kiểu dáng khác nhau. Hơn nữa, các sản phẩm có khối lượng sản phẩm lớn, các chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể tập hợp trực tiếp được cho từng đơn đặt hàng. Do đó, đối tượng kết toán tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí: -Chi phí sản xuất kinh doanh gồm: Chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy tính Nhật ký chung Sổ cái tài khoản Bảng cân đốitài khoản Báo cáo tài chính Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
  • 40. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 +Chi phí vật liệu trực tiếp +Chi phí nhân công trực tiếp +Chi phí sản xuát chung -Chi phí ngoài sản xuất gôm: +Chi phí bán hàng +Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo 2 phương pháp: -Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định,tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. -Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Sử dụng để tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng.Theo phương pháp này trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiếu đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí cho từng đối tượng liên quan Để tính giá thành theo đơn đặt hàng trên phần mềm trước tiên cần phải khai báo, mã hóa các đơn đặt hàng bằng cách: từ giao diện MISA-SME, vào phân hệ Giá thànhCông việc, nhấn “Thêm” trên thanh công cụ, sau đó khai báo các thông tin về đơn hàng và nhấn “Đồng ý”.
  • 41. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Cụ thể khai báo cho đơn hàng: Xích HK  1450(sợi 15 mắt) mỏ than Đồng Vông như sau: Từ giao điện MISA-SME, vào phân hệ Giá thànhCông việc, nhấn “Thêm” trên thanh công cụ, ta có bảng và khai báo các thông tin về đơn hàng như màn hình 2.1 và nhấn “Đồng ý”. Tương tự với các đơn hàng khác: Màn hình 2.1 2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê * Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
  • 42. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng theo từng lần xuất kho . NVL là yếu tố quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Bao gồm nhiều chủng loại : Vật liệu chính : sắt, thép các loại Vật liệu phụ : ô-xy, a-xe-ty-len, que hàn, sơn... Nhiên liệu : xăng, dầu diezen phục vụ cho máy móc , thiết bị và phương tiện vận tải Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây dựng theo định mức do phòng kĩ thuật lập để giúp cho việc kiểm soát chi phí giá thành sản phẩm. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một tấn sản phẩm: STT Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Định mức 1 Vật liệu chính VNĐ/tấn 12.000.000 2 Vật liệu phụ VNĐ/tấn 900.000 Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và được bỏ ngay một lần từ đầu quy trình công nghệ. Chi phí nguyên vật liệu phụ sẽ bỏ dần trong quá trình sản xuất cho đến khi kết thúc. * Chứng từ và hạch toán ban đầu: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tâp hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Do đó, tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu cũng được tổ chức trực tiếp cho cho từng đơn hàng. Khi có đơn đặt hàng mới, căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu tiến hành lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch lắp dựng cho phù hợp với đơn đặt hàng. Đề nghị với phòng vật tư chuẩn bị cung cấp những loại vật liệu và công cụ dụng cụ để phục vụ cho sản xuất và lắp dựng.
  • 43. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Khi có nhu cầu sử dụng vật tư cho đơn hàng nào đó, người phụ trách bộ phận sản xuất đơn hàng đó lập phiếu yêu cầu xuất vật tư, có sự xác nhận của bộ phận kĩ thuật. Phiếu yêu cầu vật tư được chuyển cho phòng cung ứng vật tư để phụ trách phòng cung ứng ký duyệt. Căn cứ vào phiếu yêu cầu, phòng cung ứng lập phiếu xuất kho thành ba liên, lưu một liên tại nơi lập. Phụ trách của bộ phận sản xuất đơn hàng mang hai liên của phiếu xuất kho xuống kho để làm thủ tục xuất kho. Thủ kho xuất vật tư và ghi số lượng vật tư xuất và ký vào phiếu xuất kho. Người nhận vật tư nhận một liên của phiếu xuất kho đây là căn cứ để vận chuyển vật tư đến bộ phận sử dụng. Còn một liên của phiếu xuất kho được luân chuyển trong toàn doanh nghiệp cho các bộ phận kế toán liên quan ghi sổ. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để nhập vào máy * Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo yêu cầu của kế toán quản trị, kế toán có thể mở sổ chi tiết của tài khoản 621 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Phần mềm MISA – SME có thể kết xuất ra sổ chi tiết chi phí của từng đơn hàng mà không cần phải khai báo mở sổ chi tiết chi phí cho từng đơn đặt hàng đó, nhưng khi nhập số liệu phát sinh đến đơn đặt hàng thì phải chọn đối tượng giá thành là đơn đặt hàng đó. * Quy trình nhập liệu : Căn cứ Phiếu xuất kho (Bảng 2.2), kế toán tiến hành nhập thông tin vào máy theo trình tự sau : Từ màn hình giao diện MISA-SME, chọn phân hệ Quản lý khoXuất kho, xuất hiện màn hình 2.2, nhấn nút “Thêm” trên thanh công cụ, nhập thông tin trên phiếu xuất kho vào máy với các nội dung : - Ngày chứng từ : 01/10/2009 - Số chứng từ : 45 - Diễn giải : Xuất kho cho Mổ Đồng Vông Trong mục “Hàng hóa” nhập:
  • 44. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 - Mã vật tư, tên vật tư như trên màn hình: - Tài khoản Nợ : 621 - Tài khoản Có : 1521 - Nhập số lượng vật tư Trong mục “ Giá thành”: nhẫn mũi tên để chọn đơn hàng là MDV, sau đó nhẫn nút “Cất”, màn hình 2.3 Màn hình 2.2
  • 45. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Màn hình 2.3 Giá xuất kho nguyên vật liệu sẽ được tính lại vào cuối quý theo thao tác : Từ màn hình giao diện MISA-SME, chọn Nghiệp vụ trên thanh công cụ, chọn Quản lý kho  Cập nhật giá xuất kho, xuất hiện bảng, chọn Khoảng thời gian là Quý 4, tích vào ô “Tính giá tất cả các vật tư hàng hóa”, sau đó nhấn “ Thực hiện”.
  • 46. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Đơn giá thực tế của vật tư xuất kho sẽ được máy tính theo cônng thức : Đơn giá thực tế xuất kho của vật tư i = Trị giá vốn thực tế của vật tư i tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư i nhập kho trong kỳ Khối lượng vật tư i tồn đầu ký + Khối lượng vật tư i nhập kho trong kỳ Trị giá xuất kho thực tế của vật tư i = khối lượng xuất  đơn giá xuất Giá trị từng lần xuất kho sẽ được máy tự động kiết xuất sang sổ nhật ký chung (Bảng 2.4), bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Bảng 2.5) và các sổ, báo cáo liên quan như Sổ Cái TK 621(Bảng 2.6), Sổ chi tiết Tài khoản 621- Mỏ Đồng Vông (Bảng 2.7).
  • 47. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Để xem sổ cái các tài khoản, từ màn hình giao diện của MISA-SME, trên thanh công cụ, chọn “Báo cáo” Sổ cái và chọn các sổ muốn xem. Để xem sổ chi tiết tài khoản 621 – Mỏ Đồng Vông, từ màn hình giao diện MISA-SME, chọn “Báo cáo” trên thanh công cụ, chọn Giá thành/Công việc rồi chọn Sổ cái tài khoản theo công việc, xuất hiện hộp thoại chọn tham số báo cáo (Màn hình 2.7) và điền các tùy chọn: - Từ 01/10/2009 đến 31/12/2009 - Tài khoản: 621 - Công việc: MDV Cuối cùng nhấn “Thực hiện”, máy sẽ kết xuất ra Sổ chi tiết tài khoản 621 – Mỏ Đồng Vông (Bảng 2.7). Màn hình 2.7
  • 48. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Bảng 2.2 Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê Địa chỉ: PHIẾU XUẤT KHO Ngày01 tháng 10 năm 2009 Họ và tên người nhận hàng: Lê Văn Hà Địa chỉ : phân xưởng Xích Vòng Lý do xuất kho: xuất kho cho Mỏ Đồng Vông Xuất tại kho: Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê STT Mã vật tư Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 T40X002 Thép HK 14 25Mn V TQ Kg 5.269.200 19.451,44 102.493.524 Cộng 5.269.200 19.451,44 102.493.524 Thành tiền bằng chữ: Xuấtngày01 tháng 10 năm 2009 Số: 45 Nợ TK 621 Có TK 1521 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
  • 49. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Bảng 2.4 Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Đơn vị tính: Đồng NTG S Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Dòng SHT K Số phát sinh Số hiệu Ngày Nợ Có 01/10 45 1/10 Xuất kho cho Mỏ Đồng Vông 621 1521 102.493.524 102.493.524 …….. 15/10 15/10 Xuất vật tư bảo hành công trình 6272 1522 56010 56010 …….. 31/12 TĐ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cuối kỳ 154 621 37.163.271.227 37.163.271.227 31/12 TĐ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ 154 622 3.160.904.524 3.160.904.524 …………. Cộng mang sang Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 50. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Bảng 2.5 Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê Địa chỉ: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Đơn vị tính: VNĐ STT Đối tượng sử dụng TK 152 TK 153 1 TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37.163.271.227 - Mỏ Đồng Vông 289.663.891 - …………… 2 TK 627 – Chi phí sản xuất chung 250.293.346 234.564.123 - Phục vụ sản xuất chung phân xưởng 250.293.346 234.564.123 - ……………… 3 TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.482.713 4 Tổng cộng 37.420.047.283 234.564.123 Ngày31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 51. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Bảng 2.6 Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê Địa chỉ: SỔ CÁI Từ ngày01-10-2009đến ngày31-12-2009 Tên tài khoản: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Số hiệu tài khoản: 621 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ 01/10 45 Xuất kho cho Mỏ Đồng Vông 152 102.493.524 10/10 0076454 Mua nguyên vật liệu cho sản xuất không qua kho 331 15.160.000 …………….. Nguyên vật liệu chưa dùng hết nhập lại kho 152 285.163.021 31/12 TĐ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cuối kỳ 154 36.878.108.206 Công phát sinh 37.163.271.227 37.163.271.227 Số dư cuối kỳ Ngày31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 52. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Bảng:2.7 Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê SỔ CHI TIẾT Tk 621 – Mỏ Đồng Vông Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiển Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 01/10 4501/10 Xuất kho cho Mỏ Đồng Vông 1521 102.493.524 ….. 31/12 TĐ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 289.663.891 Cộng phát sinh 289.663.891 289.663.891 Số dư cuốikỳ Ngày 31/12/2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 53. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở công ty chiếm khá lớn trong giá thành các đơn đặt hàng. Do đó, cần hạch toán đúng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất góp phần tính toán hợp lý, chính xác giá thành từng đơn đặt hàng và phục vụ công tác kiểm soát chi phí của doanh nghiệp. * Nội dung : Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất vào từng đơn đặt hàng, bao gồm lương và các khoản trích theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất ngiệp. Công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm công nhân của nhà máy và công nhân thuê ngoài: công nhân công ty sẽ tham gia trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng của công ty, còn công nhân thuê ngoài là công nhân tham gia lắp ráp. Do đó có loại loại lương: lương nhà máy và lương thuê ngoài. Nếu sử dụng công nhân công ty thì chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương nhà máy và các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí nhân công thuê ngoài gồm lương thuê ngoài và kinh phí công đoàn, không trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Chi phí nhân công trực được kế toán tập hợp theo phương pháp trực tiếp đối với từng đơn đặt hàng. * Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu Hình thức tính lương công nhân sản xuất trực tiếp là lương sản phẩm, tính lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Công thức tính : Chí nhân công = Khối lượng sản phẩm  Đơn giá Khối lượng sản phẩm = Khối lượng nguyên vật trực tiếp – Hao hụt định mức Hao hụt định mức = 3% Khối lượng nguyên vật liệu trực tiếp
  • 54. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Đơn giá nhân công trực tiếp sản xuất tại nhà máy được lập theo định mức là 1.500 VNĐ/1kg khối lượng. Đơn giá nhân công thuê ngoài theo định mức là : 800 VNĐ/ 1kg khối lượng sản phẩm Kế toán máy chưa thực hiện được việc tính lương công nhân trực tiếp nên phần tính lương công nhân trực tiếp sản xuất sẽ được kế toán tính thủ công và nhập vào máy. Hàng ngày ở bộ phận sản xuất, quản lý tổ đội lập bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, cuối tháng chuyển cho phòng tổ chức lao đông tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương lập bảng tính lương và chuyển cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng lập bảng thanh toán lương chuyển cho phòng tổ chức và giám đốc duyệt. Kế toán tiền lương nhận được bảng thanh toán tiền lương đã được duyệt, tiến hành tổng hợp và phân loại tiền lương theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dụng : lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan, đồng thời có phân biệt tiền lương chính và tiền lương phụ, các khoản phụ cấp để lập bảng tổng hợp luơng toàn doanh nghiệp, từ đó lập ra bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Bảng 2.8). Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội sẽ phản ánh cụ thể mức chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng, chi phí nhân viên của từng bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Đây là cơ sở để kế toán tổng hợp giá thành nhập vào máy thông tin chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng.
  • 55. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Bảng:2.8 Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê Địa chỉ: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Quý 4 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Công trình Lương BHXH – BHYT – KPCĐ Tổng cộngLương nhà máy Lương thuê ngoài Cộng BHXH - BHYT KPCĐ Cộng I. TK 622 2.641.186.550 1.366.860.728 4.008.047.278 132.059.327,5 80.160.945,56 212.220.273,1 4.220.267.511 Công ty than Mạo Khê 38.125.300 22.120.450 60.245.750 1.906.265 1.204.915 3.111.180 63.356.930 Mỏ Đồng Vông 48.663.743 48.663.743 973275 973275 49.637.0 18 …….. II. TK 627 384.914.495 9.650.995 394.565.490 24.684.057 7.891.309 32.575366 427.140. 816 III. TK 641 180.780.640 180.780.640 9.583.091 3.615.613 13.198.704 193.979.344 IV. TK 642 362.902.677 362.902.677 19.237.289 7.258.054 26.495.343 389.398.020 Cộng 3.607.909.662 1.447.295.916 5.055.205.578 187.470.029,5 101.104.111,6 288.574.141,1 5.343.779719,1
  • 56. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 * Tài khoản sử dụng Kế toán chi phí sản xuất mở tài khoản tổng hợp tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng, tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phần mềm kế toán có thể tập hợp trực tiếp chi phí nhân công cho từng đơn hàng mà không nhất thiết phải mở thêm tài khoản chi tiết của tài khoản 622 cho từng đơn đặt hàng. Nhưng để làm được điều đó, khi nhập số liệu về chi phí nhân công trực tiếp cần chọn giá thành công việc là đơn đặt hàng đó. * Trình tự nhập liệu Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy. Từ màn hình giao diện MISA-SME, chọn Sổ cáiChứng từ nghiệp vụ khác, xuất hiện màn hình nhập liệu, nhấn nút “Thêm” trên thanh công cụ và nhập các nội dung: - Ô “Ngày”: điền 31/12/2009 - Ô “Số": CT01 - Diễn giải: Chi phí nhân công trực tiếp - MDV - Phần “Định khoản”: định khoản như sau (Màn hình 2.8): Nợ TK 622 49.637.018 Có TK 3348 48.663.743 Có TK 3382 973275 - Phần “Giá thành”:nhấn mũi tên trong cột giá thành và chọn MDV(Màn hình 2.9) để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho đơn đặt hàng này, sau đó nhấn “Cất” trên thanh công cụ. Quy trình nhập liệu tương tự với các đơn hàng khác.
  • 57. Luận văn cuối khóa SV : Nguyễn Thị Yến Lớp: K44.21.10 Màn hình : 2.8 Màn hình: 2.9