Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại Bắc Hải, cho các bạn làm luận văn tham khảo
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Bắc Hải
1. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Lương Thị Giang
2. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ...................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ..... 4
1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH...............................................................................................................................4
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH.......................................................................................................5
1.2.1 Khái niệm và vai trò của bán hàng................................................. 5
1.2.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán ................... 6
1.3 NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.............................8
1.3.1 Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh......................................................................................................... 8
1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. .... 9
1.4 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................... 10
1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng ........................................................ 10
1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ........................................ 12
1.4.3 Kế toán giá vốn hàng xuất bán..................................................... 15
1.4.4. Kế toán hoạt động tài chính........................................................ 18
3. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
iii
1.4.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính................................ 18
1.4.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ............ 21
1.4.6 Kế toán hoạt động khác.............................................................. 26
1.4.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập DN............................................... 29
1.4.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh .......................................... 30
1.4.9 Tổ chức hệthống sổ kế toánbán hàng và xác định kết quảkinh doanh
................................................................................................................ 32
1.4.10 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin........ 33
1.4.11. Báo cáo kế toán.................................................................. 37
Chương 2 ................................................................................................. 38
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI BẮC HẢI........................................................................ 38
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Đầu tư SX & TM Bắc Hải ................ 38
2.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH đầu tư SX và thương mại
Bắc Hải.................................................................................................... 38
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư
sản xuất và thương mại Bắc Hải ................................................................ 38
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH
Đầu tư SX & TM Bắc Hải......................................................................... 40
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.................................. 42
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại Bắc Hải....................................... 50
2.2.1 Đặc điểm về hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH Đầu
tư sản xuất và thương mại Bắc Hải. ........................................................... 50
2.2.2 Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại công ty....................... 52
4. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
iv
Nội dung:................................................................................................. 52
2.2.3 Thực trạng kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ................................ 73
2.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại ............................................. 73
2.2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại.................................................... 76
2.2.4 Thực trang kế toán giá vốn thực tế hàng xuất bán ............................... 80
2.2.5 Kế toán hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và
thương mại Bắc Hải........................................................................................................ 85
2.2.5.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính....................................... 88
2.2.6.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp ............................................... 94
2.2.7. Thực trạng kế toán chi phí và thu nhập khác ............................... 99
2.2.8 Thực trạng kế toán chi phí thuế thu nhập DN .............................100
Nội dung:...........................................................................................100
2.2.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh ..........................................101
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SX & TM BẮC HẢI....................................104
3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SX
& TM BẮC HẢI......................................................................................104
3.1.1 Ưu điểm...........................................................................................................105
3.1.2 Những tồn tại.................................................................................................107
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ SX & TM BẮC HẢI. ....................................................108
KẾT LUẬN.............................................................................................112
5. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Nội dung viết tắt Ký hiệu chữ viết tắt
1 Hàng hóa HH
2 Xác định kết quả kinh doanh XĐ KQKD
3 Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công ty TNHH
4 Doanh nghiệp DN
5 Chi phí Quản lí doanh nghiệp CP QLDN
6 Chi phí bán hàng CPBH
7 Doanh thu DT
6 Xã hội chủ nghĩa XHCN
8 Thực tế tt
10 Giá trị gia tăng GTGT
11 Doanh nghiệp thương mại DNTM
12 Tiền gửi ngân hàng TGNH
13 Tiêu thụ đặc biệt TTĐB
14 Doanh thu thuần DTT
15 Kê khai thường xuyên KKTX
16 Kiểm kê định kỳ KKĐK
17 Giấy báo nợ GBN
18 Giấy báo có GBC
19 Cung cấp dịch vụ CCDV
6. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 1.5 Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.6 Trình tự kế toán chi phí tài chính
Sơ đồ 1.7 Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.8 Trình tự kế toán chi phí QLDN
Sơ đồ 1.9 Trình tự kế toán thu nhập khác
Sơ đồ 1.10 Trình tự kế toán chi phí khác
Sơ đồ 1.11 Trình tự kế toán chi phí thuế TNDN
Sơ đồ 1.12 Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1.13 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Sơ đồ 1.14 Trình tự xử lý của máy có thể khái quát như sau
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3 Quy trình xử lý số liệu trong Fast Accounting
Sơ đồ 2.4 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
Sơ đồ 2.5 Trình tự kế toán chi phí thuế TNDN
7. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
vii
DANH MỤC BIỂU
Biểusố 1 Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểusố 2 Phiếu thu
Biểusố 3 Màn hình hóa đơn bán hàng kiêm PXK
Biểusố 4 Màn hình phiếu thu tiền mặt
Biểusố 5 Sổ nhật ký chung
Biểusố 6 Sổ chi tiết tài khoản 511
Biểusố 7 Sổ cái tài khoản 511
Biểusố 8 Phiếu kế toán tổng hợp
Biểusố 9 Sổ cái tài khoản 521
Biểusố 10 Phiếu kế toán tổng hợp
Biểusố 11 Sổ cái tài khoản 531
Biểusố 12 Màn hình tinh giá trung bình
Biểusố 13 Sổ cái tài khoản 632
Biểusố 14 Màn hình giấy báo có
Biểusố 15 Sổ cái tài khoản 515
Biểusố 16 Màn hình giấy báo nợ
Biểusố 17 Sổ cái tài khoản 515
Biểusố 18 Màn hình Giấy báo nợ
Biểusố 19 Sổ cái tài khoản 641
Biểusố 20 Giấy đề nghị thanh toán
Biểusố 21 Hóa đơn GTGT
Biểusố 22 Màn hình phiếu chi
Biểusố 23 Sổ cái tài khoản 642
Biểusố 24 Màn hình bút toán kết chuyển tự động
Biểusố 25 Sổ cái tài khoản 911
8. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: ‘‘TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI BẮC HẢI’’.
Từ sau Đại hội lần thứ VI, Đảng và nhà nước đã chủ trương chuyển đổi từ cơ
chế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN. Sự chuyển dịch này đã đưa đất nước phát triển sang giai đoạn cao hơn, tạo
ra nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức mới cho các doanh nghiệp. Vì vậy, muốn
tồn tại và phát triển bền vững thì DN phải hoạt động có hiệu quả, luôn khẳng định
mình vươn lên. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt, quyết
liệt, các công ty phải tìm mọi biện pháp để nâng cao uy tín và sức cạnh tranh trên
thị trường đồng thời phải đảm bảo luôn có lãi. Muốn vậy các Doanh nghiệp phải
nâng cao doanh thu để bù đắp các chi phí bỏ ra đồng thời mở rộng sản xuất. Việc
nâng cao doanh thu thực chất là việc đẩy mạnh công tác bán hàng. Bởi vậy công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh luôn được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm.Vì đây là khâu quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hồi
vốn, thực hiện lãi kinh doanh, nợ phải trả, thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với nhà
nước, đồng thời làm ổn định tình hình tài chính của Doanh nghiệp, nâng cao đời
sống vật chất cho người lao động.
Thực tiễn cho thấy công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được
thực hiện bằng nhiều phương thức, cách thức khác nhau, nhưng phải phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì các
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược tiêu thụ thích hợp
cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, quyết định kịp thời khi
có cơ hội, huy động tất cả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể đạt hiệu quả
cao trong kinh doanh.
Nhận thức được vấn đề này, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên:
Th.s Nguyễn Thị Hòa em đi sâu nghiên cứu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “ Tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại công ty TNHH Đầu
tư sản xuất và thương mại Bắc Hải cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
9. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào thực tiễn nhằm làm
phong phú thêm kiến thức chuyên môn, đồng thời học hỏi kiến thức từ thực tế trong
thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại Bắc Hải.
- Tìm hiểu tình hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty, chỉ rõ điểm mạnh,
điểm yếu về hoạt động của bộ máy kế toán của công ty làm cơ sở giúp cho Giám
đốc trong quản trị doanh nghiệp.
- Tìm hiểu về tình hình thực hiện các chế độ kế toán hiện hành, chế độ quản lý
tài chính của công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại Bắc Hải.
- Nắm bắt được nội dung cơ bản của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của nghành thương mại nói chung và công ty TNHH Đầu tư sản
xuất và thương mại Bắc Hải nói riêng.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Do điều kiện thời gian và các điều kiện khác có hạn nên khóa luận của em được
nghiên cứu trong phạm vi sau đây:
- Về mặt không gian: Báo cáo được nghiên cứu tại công ty TNHH Đầu tư sản xuất
và thương mại Bắc Hải.
- Về mặt thời gian: Trong phạm vi năm 2013 Công ty TNHH Đầu tư SX & TM Bắc
Hải.
- Về nội dung:
+ Thực trạng công tác kế toán của công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại
Bắc Hải: Tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế
toán, hệ thống các báo cáo, hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại công ty, cách tính
giá hàng mua vào để bán…
+ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư SX
& TM Bắc Hải.
10. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là duy vật biện chứng, kết hợp đồng thời
thống kê phân tích, tham khảo tư liệu ở các giáo trình và một số sách báo để tập hợp
những vấn đề chung, tiếp cận các số liệu thông tin thực tế thu thập được tại công ty,
từ đó đánh giá nhận xét và đề xuất phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Đầu tư sản xuất và thương mại Bắc Hải.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 phần chính:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại Bắc Hải.
Chương III: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư sản xuất và
thương mại Bắc Hải.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại Bắc
Hải, được sự hướng dẫn tận tình của Th.s Nguyễn Thị Hòa và các anh chị trong
phòng kế toán của công ty đã giúp em hiểu được tầm quan trọng cũng như sự cần
thiết của công tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
11. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
4
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Kế toán thương mại hàng hóa có những đặc điểm đặc thù khác với kế toán tại
các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp xây lắp hay thương mại dịch vụ. Vì vậy, đặc
trưng cơ bản của DNTM nội địa trong công tác kế toán là:
Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Lưu chuyển hàng hóa trong DN thương mại
phát sinh các chi phí kinh doanh thương mại, là tất cả các chi phí liên quan đến hàng
hóa và lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Quán triệt nguyên tắc giá
gốc trong kế toán, toàn bộ các chi phí phát sinh gắn liền quá trình thu mua hàng hóa
trong kinh doanh thương mại được tính vào giá thực tế của hàng hóa mua vào, các chi
phí liên quan tới việc bảo quản, tiêu thụ hàng hóa được tính vào chi phí bán hàng, các
chi phí liên quan tới việc quản lý bán hàng, quản lý hành chính và các chi phí mang
tính chất chung của toàn DN được đưa vào chi phí quản lý DN. Trong đó, chi phí lưu
thông bao gồm chi phí mua hàng và chi phí bán hàng.
Đặc điểm về hình thức thanh toán: Hình thức thanh toán trong DN thương mại
đa dạng và phức tạp, kế toán cần theo dõi chi tiết công nợ với nhà cung cấp và khách
hàng có liên quan tới từng thương vụ giao dịch, mở các sổ thẻ khách hàng, nhà cung
cấp cho từng đối tượng để theo dõi, lập các báo cáo công nợ theo yêu cầu quản lý.
Đặc điểm về chủng loại mặt hàng: Với nhiều mặt hàng với chủng loại mặt hàng
và tiêu chuẩn khác nhau. Vì vậy kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng mặt
hàng về tình hình nhập – xuất – tồn, về tình hình tiêu thụ. Cần phải áp dụng hình thức
tính giá xuất, giá vốn hàng tồn kho hợp lý, phù hợp với các đặc điểm hàng hóa của
từng DN.
Đặc điểm về hình thức tiêu thụ: hình thức tiêu thụ đa dạng, kế toán bán hàng
DN thương mại cần mở các tài khoản liên quan tới hình thức này, theo dõi chi tiết và
lập báo cáo bán hàng theo từng hình thức bán hàng.
12. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
5
Đặc điểm về sổ sách chứng từ: Ngoài sổ sách chứng từ sử dụng như ở các DN
khác, đối với DN kinh doanh bán lẻ hàng hóa tại các quầy hàng, cửa hàng kế toán còn
sử dụng các sổ như: thẻ quầy hàng, sổ nhận hàng, sổ thanh toán…
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.2.1 Khái niệm và vai trò của bán hàng
1.2.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình thực hiện việc trao đổi thông qua các phương tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hoá.Trong qúa trình đó doanh nghiệp
chuyển giao hàng hoá cho khách hàng còn khách hàng phải trả tiền hàng hay hàng
hoá tương ứng với giá trị hàng hoá tiêu thụ. Quá trình này kết thúc khi doanh nghiệp
chuyển giao quyền sở hữu cho người mua.
1.2.1.2 Vai trò của bán hàng
Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau
cùng của chu trình tái sản xuất, nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, phục
vụ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của họ. Hoạt động thương mại tách biệt
hẳn, không liên quan tới quá trình tạo ra sản phẩm như thế nào, sản phẩm được sản
xuất ra từ đâu, nó chỉ là hoạt động trao đổi lưu thông hàng hoá dịch vụ dựa trên sự
thoả thuận về giá cả. Bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình chuyển
vốn kinh doanh từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ (T - H – T’).
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại bao trùm tất cả các lĩnh
vực, nó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp. Đối với bản
thân doanh nghiệp, việc bán hàng là vấn đề sống còn quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa mới được thực hiện. Có tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp mới có khả
năng để bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và tiếp tục chu kỳ kinh doanh mới.
Đẩy nhanh quá trình bán hàng cũng có nghĩa là tăng số lượng hàng hóa bán
ra đồng thời rút ngắn thời gian bán hàng, điều này đồng nghĩa với việc tăng nhanh
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp từ đó tăng cao lợi nhuận cho
13. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
6
doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Bán hàng
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả không từ đó
doanh nghiệp có phương hướng chiến lược phát trión cho giai đoạn tiếp theo. Do đó
việc tổ chức tốt công tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh
thu và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.2.1 Các phương thức bán hàng
Các phương thức bán hàng trong DN thương mại :
Phương thức bán hàng có ảnh hương trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản kế toán
phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Từ đó quyết định đến thời điểm bán hàng,
hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Trong các DNTM, hoạt động bán hàng được chia thành 2 hoạt động: Bán hàng
trong nước và bán hàng ra nước ngoài.
Bán hàng trong nước
Hoạt động bán hàng trong nước được thực hiện theo 2 phương thức: Bán buôn và
Bán lẻ.
Bán buôn: Là bán hàng cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh để tiếp tục quá trình
luân chuyển hàng hoá và thường được bán với khối lượng lớn so với bán lẻ. Có
2 phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho.
Bán buôn qua kho: Theo phương thức này hàng hóa được mua về nhập kho rồi từ
kho của doanh nghiệp mới xuất bán ra. Phương thức này có 2 hình thức giao nhận:
- Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Bên bán xuất hàng từ kho và giao trực
tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận hàng và ký xác
nhận trên Hoá đơn bán hàng
- Theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất hàng từ kho để chuyển cho bên
mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong Hợp đồng. Hàng được ghi nhận là bán
khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
đã nhận
14. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
7
Bán buôn không qua kho: Theo phương thức này, hàng được giao bán ngay từ khâu
mua hàng không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này
được thực hiện dưới 2 hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn
vận chuyển thẳng theo phương thức chuyển hàng
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): Doanh
nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình.
Khi nào đến tay khách hàng, được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì hàng được coi là bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này
doanh nghiệp sau khi nhận hàng hóa từ bên cung cấp, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài và chuyển số hàng đó giao cho khách hàng của mình theo địa
điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ : Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua khâu bán
lẻ, hàng hoá kết thúc giai đoạn lưu thông, giá trị của hàng được thực hiện đầy
đủ. Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ:
Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách. Việc thừa, thiếu hàng ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân viên bán hàng
trực tiếp chịu trách nhiệm.
Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm nhiệm vụ
thu tiền và viết hoá đơn. Căn cứ vào hoá đơn đã thu tiền nhân viên bán hàng giao
hàng cho khách, ở đây thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu
ngân, thừa thiếu hàng ở quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.
Bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu hàng hoá) theo 2 phương thức:
Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia đàm phán có thể trực tiếp đàm phán, kí kết
hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng.
15. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
8
Xuất khẩu uỷ thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, kí kết
hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá
của mình thông qua 1 đơn vị xuất nhập khẩu khác.
1.2.2.2 Các phương thức thanh toán
Mọi phương thức tiêu thụ phải gắn liền với việc thanh toán của khách hàng,
chỉ khi nào DN được khách hàng thanh toán đầy đủ tiền hàng hoặc chấp nhận thanh
toán tiền hàng thì quá trình tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ kế toán. Việc thanh
toán với khách hàng trong quá tình bán hàng được thức hiện theo hai hình thức:
Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức dùng tiền mặt để chi trả trực tiếp
cho các khoản phải thanh toán giữa các đối tượng có quan hệ kinh tế tài
chính với nhau.
Thanh toán không dùng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán giữa các đối
tượng bằng cách trích chuyển tài khoản qua hệ thống tín dụng hoặc bằng
cách bù trừ công nợ mà không dùng đến tiền mặt, đòi hỏi doanh nghiệp phải
mở hệ thống tài khoản tại ngân hàng.Các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt bao gồm : Thanh toán bằng Séc, UNC, UNT, thẻ ATM,……
1.3 NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.3.1 Yêu cầu quản lýcủa kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nghiệp vụ bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các
phương thức bán hàng, các thể thức thanh toán. Quản lý nghiệp vụ bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại chính là việc quản lý về số lượng, chất lượng, giá cả hàng
hóa, về việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh doanh. Yêu cầu :
Để quản lý về số lượng đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh giám đốc tình
hình sự vận động của từng loại hàng hóa trong quá trình nhập- xuất- tồn kho cả về
số lượng và mặt hàng, phát hiện kịp thời hàng hóa ứa đọng để có biện pháp giải
quyết nhanh chóng số hàng
Về mặt chất lượng, phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp mặt hàng và có
chế độ bảo quản riêng đối với từng loại mặt hàng, nhất là các loại mặt hàng dễ hư
16. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
9
hỏng, kịp thời phát hiện các sản phẩm kém phẩm chất. Có như vậy mới giữ được uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường, kéo dài chu kỳ khai thác của doanh nghiệp.
Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán,
từng loại hàng hóa và từng khách hàng. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền
hàng.
Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc
cơ chế phân phối lợi nhuận. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo quy định.
1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là có thể cạnh tranh trên thi
trường và được người tiêu dùng chấp nhận, qua đó mở rộng thị phần nhằm khẳng
định chỗ đứng của mình. Trong các doanh nghiệp, kế toán là công cụ đắc lực phục
vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh và lập kế hoạch tiêu thu. Để phát huy vai
trò của kế toán đối với hoạt động kinh doanh, kế toán bán hàng cần phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau :
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ doanh thu bán hàng .
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản giảm trừ doanh thu và xác định
đúng doanh thu thuần của hàng hóa tiêu thụ.
- Tính toán chính xác giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ, nhằm xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh ttrong kỳ của doanh nghiệp. Kế toán phải lựa chọn
phương pháp tính giá hàng xuất kho phù hợp nhất với đặc điểm về hàng hóa và quản lí
của doanh nghiệp mình
- Ghi chép và phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hóa.
- Xác định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin kế toán về bán hàng và xác định
KQKD cho công tác quản lí, và lập báo cáo có liên quan.
17. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
10
1.4 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Nội dung:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu được hiểu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá hoặc cung ứng lao vụ
dịch vụ (chưa có thuế GTGT ). Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính
thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán (bao gồm
cả thuế GTGT). Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu, phí thu
thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu thuần: là doanh số chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản
giảm trừ: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp, thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phẩn lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá như sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT-3LL)
18. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
11
Hóa đơn bán hàng (mẫu 02GTGT-3LL)
Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01-BH)
Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT)
Các chứng từ liên quan như chứng từ thanh toán, hợp đồng, phiếu nhập kho
hàng trả lại....
Tài khoản sử dụng: TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một thời kì nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
giao dịch.
Tài khoản này không có số dư cuối kì và có 4 tài khoản cấp 2:
TK5111: Tài khoản doanh thu bán hàng hoá
TK5112: Tài khoản doanh thu bán các thành phẩm
TK5113: Tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5118: Tài khoản doanh thu khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK131-Phải thu khách hàng, TK
33311-Thuế GTGT đầu ra, TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện, TK 413 – Chênh
lệch tỷ giá hối đoái,...
19. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
12
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
TK 133
TK 521, 531, 532
TK 511
TK 111,112,131…
TK 33311
TK 334
TK 111,112,131
TK 3387
TK 33311
TK 111,112,131 TK 641
TK 133
Thuế XNK, TTĐB, GTGT
phải nộp (pp trực tiếp)
Cuối kỳ, k/c các khoản giảm
trừ doanh thu p/s trong kỳ
Doanh thu phát sinh
(pp trực tiếp)
(tổng giá thanh toán)
Doanh thu phát sinh
(pp khấu trừ)
Thuế GTGT
đầu ra
DT phát sinh trong
trường hợp trả lương
cho CNV bằng sp,
hàng hóa
Doanh thu bán hàng trả
chậm
(giá bán trả tiền ngay)
Lãi trả chậm,
trả góp
Thuế
GTGT
DT bán hàng thông
qua đại lý TK 131
DT hàng đổi hàng
TK 33311
20. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
13
1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung:
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm: Chiết khấu thương mại, Giảm
giá hàng bán, Doanh thu hàng bán bị trả lại, Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp, Thuế xuất nhập khẩu và Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh theo dõi chi
tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế
toán áp để lập báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh
báo cáo tài chính…
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua thành
phẩm, hàng hoá, dịchvụ với khối lượnglớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm
chất, sai quy cách, chủng loại….
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán)
giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vỡ lớ do hàng bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn…đó ghi trong hợp đồng.
Thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt: là các khoản thuế gián thu, tớnh trờn doanh thu bán hàng.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Các tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 521: Chiết khấu thương mại.
21. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
14
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua đã
mua hàng với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một
khoản chiết khấu thương mại. (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua,
bán hàng)
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm bị khách hàng trả lại
do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém chất
lượng, mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Giá trị của sản phẩm bị trả
lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện
trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm bán trong kỳ
báo cáo.
TK 532: Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và
việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
Và các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131, TK 3331, TK 511,...
Trình tự kế toán :
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
TK 3331
Ghi giảm
thuế GTGT
(nếu có)
K/c các khoản giảm
trừ để xđ DTT
Các khoản giảm trừ DT
thực tế phát sinh
TK 521, 531, 532 TK 511TK 111,112,131
22. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
15
1.4.3 Kế toán giávốn hàng xuất bán
Nội dung :
Giá vốn hàng xuất bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ xuất bán trong kì.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo giá
trị mua thực tế của từng lần nhập hàng cho từng thứ hàng hoá. Các chi phí thu mua
thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, tiền thuê kho, bãi… đều hạch toán riêng ( mà không tính vào giá thực tế của
từng hàng hoá), đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính
cho giá trị vốn thực tế của hàng xuất kho.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương KKTX.
Trị giá vốn của hàng xuất kho được thực hiện theo 4 phương pháp:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này thường được chỉ
được áp dụng đối với những loại hàng hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng. Theo
phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào phải lấy đúng đơn giá nhập
kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thành của
hàng hóa xuất kho được tính theo đơn giá bình quân gia quyền.
Có hai phương pháp: Bình quân gia quyền cả kỳ và bình quân gia quyền liên
hoàn. Nếu là bình quân gia quyền liên hoàn thì với công thức trên trị giá vốn hàng
=
Đơn giá
bình quân
gia quyền
+
Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
+
Giá vốn thực tế của
hàng hóa xuất kho
Số lượng hàng hóa
xuất kho
Đơn giá
bình quân
= x
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn hàng hóa
nhập kho trong kỳ
23. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
16
hóa nhập kho và số lượng hàng hóa nhập kho là tại thời điểm nhập kho chứ không
phải là cả kỳ.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng
hóa nào hoàn thành nhập kho trước thì được xuất trước. Giá của hàng hóa xuất kho
là giá của hàng hóa tồn đầu kỳ hoặc của lần nhập đầu kỳ.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:Phương pháp này giả định hàng hóa nào
nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước. Theo đó giá thành của hàng hóa xuất kho sẽ
là giá của hàng hóa nhập kho sau cùng.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương KKĐK.
Theo phương pháp này cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá
vốn thực tế của hàng xuất kho theo công thức:
Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu xuất kho.
Các chứng từ khác liên quan.
Tài khoản sử dụng để phản ánh giá vốn hàng xuất bán
TK 632 - Giá vốn hàng xuất bán
Và các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131, TK 156, TK 157
TK 911
Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán:
+= -
Trị giá vốn thực
tế của hàng hóa
nhập kho trong
kỳ
Trị giá vốn thực
tế của hàng hóa
tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn thực
tế của hàng hóa
tồn kho cuối kỳ
Trị giá vốn thực
tế của hàng hóa
xuất kho trong
kỳ
24. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
17
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp KKTX
TK 632
TK 157
TK 156
TK 156
TK 911
Khi HH gửi đi
bán được xđ là
tiêu thụ
Giá vốn tt HH
xuất gửi đi bán
Giá vốn thực tế HH xuất kho để
bán
Giá vốn tt HH
bị trả lại nhập
kho
Cuối kỳ,k/c xác
định kq
TK133
TK 11,112, 131
Giá vốn tt HH mua bán thẳng
không qua kho
25. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
18
Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp KKĐK
1.4.4. Kế toán hoạt động tài chính
1.4.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Nội dung:
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, trả góp.
- Lãi do bán chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát,....
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ,
thu nhập khác liên quan tới hoạt động tài chính.
TK 157
TK 157
TK 911
Đầu kỳ, k/c trị giá
vốn của HH tồn kho
đầu kỳ
Cuối kỳ, k/c trị giá
vốn của HH tồn kho
K/c trị giá vốn HH đã gửi
đi chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán đầu
kỳ
k/
trị
gi
ốn của t
ành phẩm đã gửi
bán chư
xác định là tiêu
thụ đầu kỳ
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn
HH đã gửi bán nhưng
chưa xđ là tiêu thụ
Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán
để xác định kết quả kinh
doanh
TK 611
Trị giá
HH bán
trong kỳ
TK 156, 151TK 632TK156,151
26. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
19
Chứng từ sử dụng:
Giấy báo có, sổ phụ của ngân hàng…
Thông báo khoản chiết khấu được hưởng trong kỳ…
Các chứng từ liên quan khác đến các khoản vốn góp liên doanh….
Tài khoản sử dụng
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Và các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 221, TK 222, TK223,
TK 3331, TK 911,….
Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
K/c Lãi chênh lệch tỉ giá
đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ
TK221, 222,
223Lãi do bán ngoại tệ, lãi cổ phiếu, trái
phiếu, lãi do bán lại các khoản đầu
tư
Được hưởng chiết khấu thanh
toán
Lãi cho vay phải thu
Phân bổ dần lãi do bán hàng
trả chậm, lãi nhận trước
trả góp
TK911
TK413
TK 331
TK138
TK3387
TK515
TK3331 TK111,112
Thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho
vay, lãi cổ phiếu, trái phiếu
Cuối kỳ
kết chuyến doanh thu hoạt
động tài chính
27. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
20
1.4.4.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Nội dung:
Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan tới các hoạt động về vốn, các
hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan tới hoạt động đầu tư công cụ tài chính.
- Chi phí liên quan tới hoạt động cho vay vốn.
- Chi phí liên quan tới mua bán ngoại tệ.
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh
toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, ....
Chứng từ sử dụng:
Giấy báo nợ, sổ phụ của ngân hàng
Hợp đồng góp vốn liên doanh, liên kết….
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 635 – Chi phí tài chính
Và các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131, TK 335, TK 911,….
Trình tự kế toán Chi phí tài chính
28. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
21
Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán chi phí tài chính
1.4.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.5.1 Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung :
Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên: Là các khoản tiền lương phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hóa và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương theo quy định.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng đo lường tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi
mua hàng trả chậm,trả góp
Khoản chiết khấu thanh toán cho
người mua
Khoản lỗ do đầu tư vào công ty con,
công ty liên kết, góp vốn liên doanh
TK 221, 222,
223
TK 413
TK131
K/c lỗ tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối kì vào
CPTC
Lãi đi vay phải trả
TK 335
TK129,229
Lập dư phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn, dài hạn
TK911TK 635TK111,112, 335,..
Cuối kỳ
kết chuyến chi phí hoạt
động tài chính
29. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
22
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao của tài sản dùng trong khâu
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển…
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo hành sản phẩm,
hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phục vụ cho khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ như:
chi phí thuê tài sản, thuê kho bến bãi, tiền hoa hồng đại lý,…
- Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu hàng hóa, chi
phí quảng cáo tiếp thị…
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại và tập hợp theo
các yếu tố trên. Cuối kỳ chi phí bán hàng cần được phân bổ cho từng loại sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ và kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả kinh doanh.
Chứng từ sử dụng :
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Các hóa đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt.
Tài khoản sử dụng :
TK641: Chi phí bán hàng
TK 641 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6411: CP nhân viên TK 6415: CP bảo hành
TK 6412: CP vật liệu bao bì TK 6417: CP dịch vụ mua ngoài
TK 6413: CP đồ dùng dụng cụ TK 6418: CP bằng tiền khác
TK 6414: CP khấu hao TSCĐ
Và các tài khoản liên quan khác.
Trình tự kế toán chi phí bán hàng
30. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
23
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các chi phí bán
hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan khác như: Phiếu thu, phiếu
chi….cập nhật vào các phân hệ kế toán có liên quan trên máy tính, hoặc ghi sổ kế
toán có liên quan.
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán chi phí bán hàng
TK641
TK334, 338
Chi phí nhân viên
TK152(611)
CP vật liệu
TK153(611),142,242
CP CCDC
TK214
CP khấu hao TSCĐ
TK 331,111,112
Cp dv mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền
TK133
TK111,112,335
Khoản giảm chi
phí bán hàng
TK 352
K/c chi phí bán hàng để
xđ kq
Dự phòng phải trả về
bảo hành sản phẩm
TK 911
Thuế GTGT
31. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
24
1.4.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt dộng quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục khác nhau nên cuối kỳ
hạch toán cần phải tập hợp tính toán phân bổ và kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh tương tự như chi phí bán hàng.
Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết thành các
yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế, phí và lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu chi.
Bảng phân bổ vật liệu.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Tài khoản sử dụng:
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 có những tài khoản cấp 2 sau:
TK 6421: chi phí nhân viên
TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
32. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
25
TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: thuế phí và lệ phí
TK 6426: chi phí dự phòng
TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: chi phí bằng tiền khác
Và các tài khoản liên quan khác.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.8. Trình tự kế toán chi phí QLDN
TK 642 TK 111,
138..
Các khoản ghi giảm
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 333, 111,
112
TK 139, 351,
352
Chi phí nhân viên QL
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Thuế, phí, lệ phí
TK
214
TK 152,
153
TK 334,
338
Chi phí dự phòng
TK 335, 142,
242
Chi phí theo dự toán
TK 133
TK
911
Kết chuyển chi phí quản
TK 331, 111,
112 Chi phí khác
chi phí quản lý
lý vào tài khoản xác
định kết quả
33. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
26
1.4.6 Kế toán hoạt động khác
1.4.6.1 Kế toán thu nhập khác
Nội dung :
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ hoạt động khác ngoài hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Các khoản thu không mang tính thường
xuyên, khi phát sinh đều phải có các chứng từ hợp lý, hợp pháp mới được ghi sổ kế
toán.Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Thu tiền được do khách hàng vi phạm hợp đồng.
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu,….
Chứng từ sử dụng
Biên bản thanh lý TSCĐ
Hợp đồng kinh tế được ký kết…
Các chứng từ liên quan khác.
Tài khoản sử dụng: TK 711 - Thu nhập khác.
Và các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 3331, TK 338, TK
911,….
Trình tự kế toán:
34. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
27
Sơ đồ 1.9. Trình tự kế toán thu nhập khác
1.4.6.2 Kế toán chi phí khác
Nội dung :
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự
kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thộng thường của doanh
nghiệp. Các khoản chi phí khác bao gồm:
Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
Bị phạt thuế, truy nộp thuế
Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ soát khi ghi sổ kế toán,…
phương pháp trực tiếp của số
thu nhập khác
TK338
Thu khoản phạt tính trừ vào
Xác định được chủ nợ
Số thuế được hoàn lại bằng tiền
TK911
344
TK331, 338
TK111, 112
Khoản nhận ký quĩ, ký cược
ngắn hạn, dài hạn
Thu được khoản phải thu
khá dài đã xóa sổ
Thu được khoản nợ không
Được giảm thuế GTGT phải nộp
( nếu khác năm tài chính)
TK3331
TK111, 112
Cuối
kỳ
kết
chuyến
thu
nhập
khác
TK711
TK3331 TK111, 112
Thuế GTGT phải nộp theo Thu phạt khách hàng
thu nhượng bán, thanh lý
TSCĐ
35. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
28
Chứng từ sử dụng:
Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Hợp đồng kinh tế
Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 811 “Chi phí khác”
Và các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 211, TK 311, TK 911,….
Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.10. Trình tự kế toán chi phí khác
Giá trị còn lại của TSCĐ
TK214
nhượng bán, thanh lí
Giá trị đã
hao mòn
Chi phí nhượng bán thánh lí TSCĐ
Các khoản bị phạt, phải bồi thường
các khoản truy thuế ở niên độ trước
TK111, 112, 311, 338, 333
TK911
TK156
TK223,223,228
Chênh lệch
Giá đánh giá lại
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
TK 2111,2113
TK214
TK222,223,228
Chênh lệch
Giá đánh giá lại
Cuối
kỳ
kết
chuyến
chi
phí
khácNguyên giá
TK811TK211, 213
36. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
29
1.4.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập DN
Nội dung :
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này là chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
khi xác định lợi nhuận của một năm tài chính.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã
được ghi nhận từ các năm trước.
Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại trong năm và hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ
các năm trước.
Tài khoản sử dụng:
TK 821: Chi phí thuế TNDN
TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của DN bao gồm: Chi phí thuế
TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại, làm căn cứ xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của DN trong năm tài chính hiện hành.
TK này gồm 2 TK cấp 2:
- TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành.
- TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Và các tài khoản liên quan khác.
Trình tự kế toán Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
37. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
30
Sơ đồ 1.11. Trình tự kế toán chi phí thuế TNDN
1.4.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Nội dung:
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hoặc lỗ từ các hoạt
động kinh doanh trong 1 kì nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động kinh doanh
thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh trong kì có thể là lãi hoặc lỗ, nếu lỗ sẽ được xử lý bù
CL thuế TNDN hoãn lại phải
trả PS lớn hơn số được
hoàn nhập thuế TNDN hoãn
lại phải trả
Giảm thuế TNDN
phải nộp (khi phát
hiện sai sót không
trọng yếu
Thuế TNDN tạm phải nộp
bổ sung (khi quyết toán
hoặc khi phát hiện các sai
sót không trọng yếu.
TK 243
TK 347
TK
347
TK821
CL số hoàn nhập TS thuế
TNDN hoãn lại lớn hơn
TS thuế TNDN hoãn lại
phát sinh
CL số hoàn nhập thuế
TNDN hoãn lại phải trả
lớn hơn thuế TNDN hoãn
lại phát sinh
TK 3334TK3334
TK 243
CL số hoàn nhập TS
thuế TNDN hoán lại lớn
hơn TS thuế TNDN
hoãn lại phát sinh
TK911
K/c chi phí thuế
TNDN hiện hành
(nếu PS nợ > PS có
TK8212)
K/c chi phí thuế
TNDN hiện hành
(nếu PS nợ < PS có
TK8212)
38. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
31
đắp theo quy định và quyết định của cấp có thẩm quyền, nếu lãi đƣợc phân phối
theo quy định của chế độ tài chính.
Tài khoản sử dụng:
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối: TK này dùng để phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn
sử dụng các tài khoản có liên quan khác như: Tk 511, TK515, TK632, TK641,
TK642, TK 635, TK711, TK811, TK821.
Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.12. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
K/c CPBH và CPQLDN
CPTC, CP khác để xác
định KQKD
K/c giảm CP TNDN
K/c doanh thu thuần,
doanh thu tài chính,thu
nhập khác để xác định
KQKD
K/c giá vốn hàng xuất
bán để xác định KQKD
TK 8211
TK 421
TK641,642,635,811
TK911
K/c CP thuế TNDN
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
TK511,515,711TK632
39. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
32
1.4.9 Tổ chức hệ thống sổ kế toánbán hàng và xác định kết quả kinhdoanh
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp để phục vụ yêu cầu hạch toán tổng hợp doanh thu
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, tuỳ thuộc từng hình thức kế toán doanh
nghiệp áp dụng mà hệ thống sổ kế toán tổng hợp sẽ khác nhau.
Doanh nghiệp có thể áp dụng 1 số hình thức kế toán sau:
Hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái
- Đặc điểm của hình thức kế toán nhật kí – sổ cái là sử dụng Sổ Nhật kí – Sổ
cái làm sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài
chính theo thứ tự thời gian và theo hệ thống.
- Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức này là Sổ Nhật kí – Sổ cái
và các sổ kế toán chi tiết.
- Trong hình thức này, đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh thường sử dụng : Sổ Nhật kí – Sổ cái, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
thanh toán với người mua…
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là các hoạt động kinh tế tài
chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp số liệu, lập
chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản.
- Trong hình thức này, việc ghi sổ theo thứ tự thời gian tách rời việc ghi sổ theo
hệ thống trên hai loại sổ kế toán : sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ và Sổ cái các tài
khoản. Hệ thống sổ bao gồm : sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, sổ kế
toán chi tiết
- Kế toán bán hàng thường sử dụng các sổ: sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, Sổ cái
TK 511, TK 641, TK 642, TK 911… ; sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với
người mua…
Hình thức kế toán nhật kí chung
- Đặc điểm của hình thức nhật kí chung là sử dụng Sổ Nhật kí chung để ghi
chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối
ứngtàikhoản, sauđósửdụngsốliệuởnhậtkíchung đểghisổcáicáctàikhoảnliênquan.
40. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
33
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức nàybao gồm: các Sổ Nhật kí chuyêndùng, Sổ Nhật kí
chung, Sổcáicáctàikhoảnvà cácsổkếtoánchitiết.
- Kế toánbánhàngthườngsử dụngcác sổ như : sổ Nhật kí bánhàng, sổ Nhật kí chung, Sổ cái
các TK 511, TK 641, TK 642, TK 911…, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người
mua…
HìnhthứckếtoánNhậtkí-Chứngtừ
- Đặc điểm của hình thức Nhật kí - Chứng từ là các hoạt động kinh tế được
phản ánh ở chứng từ gốc đều đƣợc phân loại để ghi vào các sổ Nhật kí – Chứng từ,
cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật kí – Chứng từ để ghi vào sổ cái các tài
khoản.
- Hệ thống sổ kế toán bao gồm : Sổ Nhật kí – Chứng từ, sổ cái các tài khoản, sổ
kế toán chi tiết, ngoài ra còn sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê để tính toán, tổng
hợp, phân loại, hệ thống hóa số liệu phục vụ việc ghi sổ Nhật kí –Chứng từ.
- Kế toán bán hàng thường sử dụng các sổ : Sổ Nhật kí chứng từ, Sổ cái TK
511, TK 641,TK 642, … TK 911…, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với
người mua…, bảng kê Nhập – xuất – tồn.
1.4.10 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.
1.4.10.1. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.
Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin, kiểm tra kiểm soát về
tài sản và sự phát triển của tài sản, toàn bộ các mối quan hệ kinh tế phát lý cùng với
sự phát triển của công nghệ đã chứng minh sự ứng dụng của công nghệ thông tin
vào doanh nghiệp là tất yếu.
Kế toán hiện nay có rất nhiều ưu điểm, nó giúp công tác kế toán trong doanh
nghiệp trở lên đơn giản gọn nhẹ, giảm bớt được công việc của kế toán. Vì thế, hiện
nay hầu hết các doanh nghiệp đều ứng dụng công nghệ thông tin với các phần mềm
kế toán được xây dựng phù hợp với từng điều kiện, từng đặc điểm loại hình sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi đưa kế toán máy vào sử dụng thì bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện công việc sau:
Bước 1: Tổ chức mã hoá các đối tương pháp lý
41. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
34
Bước 2: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực hiện kế
toán trên máy
Bước 3: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Bước 4: Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán
Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá
thông tin khác nhau, đòi hỏi cần lựa chọn hình thức kế toán phù hợp.
Tuy nhiên, sù sử dụng hình thức kế toán nào thì thông thường quá trình xử lý
hệ thống hoá thông tin trong hệ thông kế toán tự động được thực hiện theo quy trình
sau:
Sơ đồ 1.13. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Ghi Chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối quý, cuối năm
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán ban đầu
Nhập liệu vào máy
Xử lý tự động theo chương trình
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ kế toán
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ
- Sổ kế toán chi tiết
- Sổ kế toán tổng hợp
- Báo cảo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
42. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
35
1.4.10.2 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng phần mềm kế toán thì phần mềm đó sẽ được lập
và cài đặt sẵn công thức tính trị giá vốn của hàng đã bán, bút toán thuế, xây dựng
tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý để xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh.
Căn cứ vào yêu cầu của doanh nghiệp, người sử dụng khai báo những yêu cầu
cần thiết với máy để in ra những báo cáo cho nhà quản trị.
Sơ đồ 1.14. Trình tự xử lý của máy có thể khái quát như sau
Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
* Xử lý nghiệp vụ
- Phân loại chứng từ: Hoá đơn bán hàng, Phiếu xuất kho …
Khai báo các thông tin ban đầu cho máy
Dữ liệu đầu vào:
- Nhập các chứng từ liên quan đến giá
vốn hàng bán, CPBH, CPQLDN
- Hàng hóa, doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Các chỉ tiêu phân bổ
Máy tính xử lý thông tin đưa ra sản phẩm
Thông tin đầu ra:
- Các sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp
- Báo cáo kế toán doanh thu, kết quả
- Báo cáo kết quả kinh doanh
43. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
36
- Định khoản: Kế toán bán hàng liên quan đến nhiều tài khoản, do đó việc xử
lý các nghiệp vụ trên máy cũng rất phức tạp. Tuỳ thuộc vào tính ưu việt của phần
mềm kế toán mà cho phép định khoản theo cách nào trong các loại sau:
+ Định khoản 1 nợ 1 có
+ Định khoản 1 nợ nhiều có
+ Định khoản nhiều nợ 1 có
+ Định khoản nhiều nợ nhiều có
* Phương pháp mã số
Mã doanh thu thường được gắn với mã của hàng hoá ở Việt Nam. Do đó,
doanh thu của hàng hoá nào đã có mã số ngầm định cài đặt ở phần danh mục hàng
hoá đó.
* Nhập số liệu
Sau khi khai báo các thông số và nhập các dữ liệu vào danh mục người ta tiến
hành nhập dữ liệu vào màn hình nhập liệu phát sinh của kỳ báo cáo.
* Xử lý trùng lặp
Trong phân hệ bán hàng, khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán có thể
vào phân hệ “Bán hàng” chọn “Thu tiền” hoặc vào phân hệ “Quỹ” chọn “Phiếu chi”
(Hoặc phân hệ “Ngân hàng” chọn “Gửi tiền vào ngân hàng”). Nhưng thường ưu tiên
chọn Phân hệ “Quỹ” khi đó để khử trùng lặp. Vào phần “Bán hàng” chọn “Đối trừ
chứng từ”.
Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
* Xử lý nghiệp vụ
Kế toán thực hiện trình tự kế toán như đối với các chi phí khác: Phân loại
chứng từ, định khoản, xử lý các bút toán trùng lặp, sử dụng phương pháp mã số chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (thường mã hoá trùng với mã của danh
mục chứng từ, danh mục hàng hoá, danh mục TSCĐ…)
* Nhập liệu
Việc khai báo và nhập liệu một lần thường liên quan đến nhiều danh mục đối
tượng chi phí, danh mục kho, danh mục bộ phận…
44. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
37
Màn hình nhập liệu: Đối với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thì
liên quan đến rất nhiều màn hình nhập liệu với các nội dung tương ứng. Mỗi màn
hình nhập liệu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế khác nhau liên quan đến chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do vậy, người sử dụng phải lựa chọn màn hình
nhập liệu cho phù hợp.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ, trước khi vào sổ sách, báo cáo kế toán cần phải thực hiện việc kết
chuyển các khoản chi phí, doanh thu…ở một số phần mềm, người sử dụng không
phải làm các bút toán bằng tay mà kết chuyển được thực hiện tự động thông qua bảng
kết chuyển, bảng này có thể cố định, thay đổi từ tháng này qua tháng khác.Thực hiện
việc kết chuyển cuối kỳ. kiểm tra lại các số dư trên tài khoản chi phí hoặc có còn hay
không, nếu còn thì tiến hành kết chuyển tiếp hoặc tìm nguyên nhân, Sau khi tiến hành
các bút toán kết chuyển, có thể xem, in, số sách, báo cáo kế toán.
1.4.11. Báo cáo kế toán
Các thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đưuọc thể hiện
trên các báo cáo :
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo quản trị DT, CP, KQ
- Báo cáo công nợ với khách hàng
Và có thể có thêm các báo cáo khác tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp hay yêu cầu quản trị của ban lãnh đạo.
45. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
38
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI BẮC HẢI
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Đầu tư SX & TM Bắc Hải
2.1.1 Giới thiệukhái quát về Công ty TNHH đầu tư SX và thương mại Bắc Hải
Tên Công ty : Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại Bắc Hải
Địa chỉ : 79 Lạc Trung - Phường Vĩnh Tuy – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại : 043. 9876. 422 Fax: 04. 62693239.
MST : 0101441071
Kho hàng: Số 45 A – Vĩnh Hưng – Vĩnh Tuy – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại.
Trụ sở, địa bàn hoạt động
* Trụ sở chính: 79 Lạc Trung - Phường Vĩnh Tuy – Hai Bà Trưng – Hà Nội
* Địa bàn hoạt động: TP Hà Nội, các tỉnh trong cả nước và nước ngoài.
Các đơn vị thành viên:
ShowRoom 1:
Địa chỉ: 383 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Tel: (04) 6 2693236
ShowRoom 2:
Địa chỉ: 132 Nguyễn Du - Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Tel: (04) 37868293
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư sản
xuất và thương mại Bắc Hải
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư sản xuất và
thương mại Bắc Hải
Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại Bắc Hải là công ty được
thành lập từ ngày 18/12/2006, theo giấy phép kinh doanh số 0101441071 do văn
phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp với tổng số
46. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
39
vốn đầu tư ban đầu là 5 tỷ đồng.
Tiền thân từ công ty liên doanh VISACORP thuộc tập đoàn Vịnh bắc bộ bao
gổm hệ thống các công ty thanh viên: Công ty TNHH TM DV Huy Nguyên, Công
ty cổ phần đầu tư Hạ Long, công ty cổ phần Quốc Huy Anh, Công ty TNHH Đầu tư
SX & TM Bắc Hải là nhà quản lý và phát triển thương hiệu hàng đầu thế giới tại
Việt Nam APPOLLO trong lĩnh vực thiết bị vệ sinh, thiết bị phòng tắm, bình nước
nóng… Sản phẩm của các thương hiệu này đã trở thành sự lựa chọn tất yếu của đại
đa số khách hàng trong các lĩnh vực trên: Báo Tuổi Trẻ, Báo Thanh Niên, nhà in
ITAXA, công ty giấy Liên Sơn, công ty Điện lực, các Ngân hàng, các Tổng công ty
Xây dựng, nhà thầu và hơn 1000 đại lý trên toàn quốc là khách hàng chiến lược và
lâu dài của công ty.
Các ngành nghề kinh doanh chính:
- Quản lý và phân phối các sản phẩm thiết bị vệ sinh thương hiệu APPOLLO, quản
lý và phân phối độc quyền các sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng thương hiệu
SUMIKURA.
- Phân phối và bán lẻ phòng tắm, bồn tắm, khay tắm đứng, sen vòi, bình nước nóng
các loại.
- Chuyên khảo sát thiết kế, cung cấp, lắp đặt các công trình điều hòa không khí,
thiết bị vệ sinh, khu massagess, spa…..
- Bán buôn vật liệu xây dựng trong xây dựng.
- Bán buôn tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
2.1.2.2 Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Với năng lực tốt của ban lãnh đạo công ty đã phát triển không ngừng về đội
ngũ cán bộ công nhân viên, quy mô hoạt động trình độ quản lý và cơ sở vật chất.
Đến nay, Công ty TNHH Đầu tư SX & TM Bắc Hải là một công ty uy tín
cao, có thương hiệu mạnh trong các lĩnh vực mà công ty hoạt động. Được các khách
hàng đánh giá rất cao, luôn mong muốn được hợp tác với công ty. Do nắm bắt được
nhu cầu thị trường, với tinh thần làm việc sáng tạo của đội ngũ nhân sự trong công
47. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
40
ty, công ty đã đạt được những kết quả cao, quy mô công ty ngày càng được mở
rộng, công ty đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Bảng tổng kết một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng của Công ty TNHH Đầu tư
SX & TM Bắc Hải
Giai đoạn 2009 - 2012
S
T
T
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Tổng vốn
KD
5.000.000.000
10.000.000.00
0
10.000.000.00
0
10.000.000.00
0
3 Doanh thu
30.450.510.00
0
33.359.760.30
0
36.275.960.00
0
47.789.346.00
0
4
LN trước
thuế
3.030.637.400 3.648.243.000 3.798.64.500 4.120.300
5
LN sau
thuế
2.375.287.650 2.739.785.300 2.935.600.000 3.090.225
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH Đầu
tư SX & TM Bắc Hải
Bố trí được mạng lưới bán hàng phù hợp là một trong những điều kiện quan
trọng giúp Công ty tiêu thụ hàng hóa một cách hiệu quả. Để xây dựng được mạng
lưới bán hàng hiệu quả, công ty đã căn cứ vào đặc điểm mặt hàng hinh doanh và
nhu cấu, thị hiếu của khách hàng.
Trải qua nhiều năm hoạt động, công ty không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, quản lý và công tác điều hành hoạt động kinh doanh cho phù hợp với chức
năng hoạt động của công ty mình. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn
nhẹ, gồm những người có năng lực đã đưa công ty không ngừng phát triển. Hiện
nay, cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình sau:
48. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
41
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc: Ông Nguyễn Hoàng Linh là người thành lập và đứng đầu công ty, có vai
trò lãnh đạo cao nhất, đưa ra mọi quyết định kinh doanh. Đồng thời GĐ cũng là
người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của
công ty mình.
Phó GĐ: Giúp giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, tài chính, kinh doanh đôn
đốc các bộ phận thuộc lĩnh việc giám đốc giao cho.
Phòng kế toán tài chính: Gồm 4 người có trách nhiệm tham gia, giúp việc cho ban
giám đốc, chịu trách nhiệm về công tác kế toán tài chính, quản lý toàn bộ sổ sách
giấy tờ, các khoản thu, chi, làm công tác hạch toán kế toán, phân tích hoạt động
kinh doanh của công ty, để đánh giá kết quả kinh doanh của công ty và cố vấn với
ban giám đốc để ra các quyết định kịp thời, chính xác.
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Đội thi công
lắp đặt
Phòng kế toán
tài chính
Phó giám đốc
Phòng dự
án
ShowRom 1
Phòng bảo
hành
ShowRom 2
49. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
42
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về các mặt kinh doanh của công ty, nghiên
cứu thị trường, tìm đối tác, xác định nhu cầu thị trường, tìm kiếm các chiến lược,
phương án kinh doanh cho công ty. Chịu trách nhiệm phát triển hệ thống các đại lý
bán hàng cho công ty trong cả nước. Chú trọng việc cung cấp hàng cũng như dịch
vụ sau bán hàng để thúc đẩy mọi hoạt động trong công ty.
Phòng bảo hành: Chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm của Công ty trên phạm vi toàn
quốc.
Đội thi công lắp đặt: Chịu trách nhiệm thi công lắp đặt các sản phẩm đáp ứng
nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Phòng dự án: Thực hiện nghiên cứu, tư vấn triển khai các dự án và là nơi cung cấp
dịch vụ hệ thống tổng thể cho mọi đối tượng khách hàng. Lên kế hoạch, quản lý và
phát triển các dự án của công ty.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán
Để đảm bảo cho công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Đầu tư SX &
TM Bắc Hải được diễn ra thống nhất, thuận lợi và hiệu quả, công tác kế toán của
đơn vị được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty lập kế
hoạch và giao cho đơn vị trực thuộc. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng
cũng như sự lãnh đạo của bộ máy quản lý của đơn vị.
Theo đó, toàn bộ công tác kế toán của Công ty được tập trung tại phòng kế
toán. Từ khâu quản lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp đến
lập báo cáo kế toán và phân tích số liệu.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của Công ty TNHH Đầu tư SX & TM Bắc Hải
nên tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức rất gọn nhẹ, nhưng đồng thời
vẫn đảm bảo tính hiệu quả trong công việc.
Kế toán trưởng (Ngô Thị Linh – 0948.291.788): Chỉ đạo thực hiện công tác kế
toán, thống kê của DN, phân chia công việc cho từng nhân viên kế toán, chịu trách
nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ tình hình công tác tài chính của công ty và có
50. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
43
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Kế toán kho (Ngô Thị Thủy – 01655.225.678): Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
biến động của tất cả các loại hàng hóa trong kho, ghi nhận các nghiệp vụ tăng giảm
hàng hóa của công ty. Kế toán kho có trách nhiệm bảo quản hàng hóa trong kho của
công ty, đồng thời có nhiệm vụ lập báo cáo thuế.
Thủ quỹ kiêm kế toán thanh toán (Lê Thị Trang – 01683.497.083): Có trách
nhiệm quản lý tiền mặt, quản lý, hạch toán các khoản vốn bằng tiền. Phản ánh tình
hình tăng giảm quỹ tiền mặt, TGNH, lập báo cáo quỹ hàng ngày, theo dõi khoản
thanh toán quỹ nhân viên, tập hợp chi phí bán hàng phát sinh.
Kế toán tổng hợp (Nguyễn Thị Tươi – 0973.422.726): Chịu trách nhiệm về
chuyên môn, theo dõi tất cả các tài khoản còn lại. Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ
vào sổ cái các tài khoản sau đó tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và
lập báo cáo tài chính.
Các công việc kế toán được phân công cho từng nhân viên kế toán, song các
công việc này đều nằm trong một quy trình thống nhất. Chính vì vậy, công việc của
các nhân viên có quan hệ mật thiết với nhau không thể tách rời. Công việc này phải
được kế toán trưởng công ty chi phối điều hành trong một thể thống nhất để công
tác kế toán tiến hành trôi chảy.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
51. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
44
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.2 Đặc điểm về hình thức kế toán và phần mềm kế toán
* Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng hình thức kế toán trên
phần mềm chuyên dụng. Công ty TNHH Đầu tư SX & TM Bắc Hải cũng áp dụng
hình thức này. Công việc kế toán của Công ty được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán có tên gọi là phần mềm kế toán Fast Acounting, phần mềm này
được xây dựng dựa trên nguyên tắc của hình thức Nhật ký chung.
Phần mềm kế toán Fast Accounting gồm 10 phân hệ: Hệ thống, Kế toán tổng
hợp, Kế toán tiền mặt tiền gửi và tiền vay, Kế toán bán hàng và công nợ phải thu,
Kế toán mua hàng và công nợ phải trả, Kế toán hàng tồn kho, Kế toán chi phí và
tính giá thành, Kế toán tài sản cố định, Kế toán quản trị, Báo cáo tài chính.
Các phân hệ của phần mềm có mối liên hệ rất mật thiết với nhau, số liệu được
cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mình, ngoài ra còn chuyển thông tin
cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tùy theo từng trường hợp cụ thể và
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
KT bán
hàng 2
Thủ quỹ,
KT ngân
hàng
Kế toán
kho
KT bán
hàng 1
Kế toán
công nợ,
doanh thu
52. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
45
chuyển sang phân hệ Kế toán tổng hợp để lên các sổ sách kế toán, các Báo cáo tài
chính, Báo cáo quản trị…
Các phân hệ chính và nghiệp vụ:
Phân hệ tiền mặt, tiền gửi, tiền vay: Theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
phát hành và quản lý chứng từ thu chi tiền mặt, ủy nhiệm chi, theo dõi tạm
ứng, thanh toán hoàn ứng và kê khai VAT khi cập nhật chứng từ gốc…
Phân hệ mua hàng – phải trả: Theo dõi mua hàng, công nợ phải trả nhà cung
cấp, theo dõi nhập hàng hóa, chi phí mua hàng, tự động phân bổ chi phí mua
hàng cho từng mặt hàng theo nhiều tiêu thức
Phân hệ bán hàng – phải thu: Theo dõi bán hàng, công nợ phải thu khách
hàng, đối tượng công nợ…..
Phân hệ hàng tồn kho: Theo dõi và quản lý vật tư, hàng hóa tồn kho, tổng
hợp xuất – nhập – tồn….
Phân hệ tài sản cố định: Cập nhật thẻ TSCĐ, tính khấu hao, điều chỉnh và
phân bổ khấu hao TSCĐ, thanh lý, nhượng bán TSCĐ….
Phân hệ kế toán tổng hợp: Thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí, doanh
thu, lãi lỗ, tổng hợp sô liệu kế toán cuối tháng, khóa sổ kế toán…
Các báo cáo: Liệt kê danh sách các báo cáo chính có trong phần mềm và một
số chú ý về cách khai thác các báo cáo đó.
53. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
46
Sơ đồ 2.3. Quy trình xử lý số liệu trong phần mềm kế toán Fast Accounting
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ
kinh tế, làm căn cứ để nhập dữ liệu vào máy.
Máy căn cứ vào các chứng từ, các bảng kê, dữ liệu được nhập vào máy thông
qua các lệnh và thao tác của người dùng. Từ đó, số liệu được cập nhập vào sổ Nhật
ký chung. Các chứng từ ghi vào Sổ kế toán chi tiết cũng đồng thời được máy xử lý.
Số liệu được phản ánh từ Nhật ký chung vào Sổ cái tài khoản.
Sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính
Lên báo cáo
Nghiệp vụ
kinh tế phát
sinh
Lập chứng từ
Nhập các chứng từ
vào phân hệ nghiệp
vụ
Các tệp
nhật ký
Chuyển sang sổ cái
Tệp sổ
cái
54. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
47
Căn cứ Sổ kế toán chi tiết, máy tự động lập các Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
số phát sinh.
Cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh.
Máy tự động lập các Báo cáo tài chính và in ra theo yêu cầu người sử dụng.
Tổ chức khai báo mã hóa ban đầu :
Mã hóa là cách thức để thực hiện việc phân loại, xếp lớn các đối tượng cần quản
lý, được sử dụng trong tất cả các hệ thống, đặc biệt là hệ thống thông tin kế toán.
Tại Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại Bắc Hải việc áp dụng mã hóa
được thể hiện như sau :
Danh mục vật tư hàng hóa.
Mã này chia làm 2 nhóm, 2 ký tự đầu là ký hiệu của loại hàng hóa, các ký tự tiếp
theo là tên viết tắt của loại hàng hóa. Ví dụ như ta có bảng thể hiện danh mục vật tư
một số hàng hóa như sau :
Mã hàng hóa Tên hàng hóa
BN34KING Bình nước nóng ATI-34H KING
BN24QUEEN Bình nước nóng ATI-24 QUEEN
BN20DELUX Bình nươc nóng 20L-DELUX
BN15CIVIC Bình nước nóng AI-15 CIVIC
BN30HISTORY Bình nước nóng ATI-30 HISTORY
KTSUPER1 Khay tắm Super 1 sọc
KTSUPER2 Khay tắm Super 2 sọc
KTSUPER3 Khay tắm Super 3 sọc
KTSUPER4 Khay tắm Super 4 sọc
KT205 Khay tắm TS-205
KT207 Khay tắm TS-207
KT656 Khay tắm TS-656
KT834 Khay tắm TS-834
KT835 Khay tắm TS-835
KT5158 Khay tắm TS-5158
55. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
48
VTTS9005 Vòi tắm TS-9005
VTTS9006 Vòi tắm TS-9006
VTBPLN01 Vòi tắm BPLN-01
VTBPLN02 Vòi tắm BPLN-02
VTBPSN20 Vòi tắm BPSN-20
VTBPSN23 Vòi tắm BPSN-23
VTBPSN24 Vòi tắm BPSN-24
VTAPC50 Vòi tắm APC-50
VTAPC51 Vòi tắm APC-51
VTAPC52 Vòi tắm APC-52
VTAPS01 Vòi tắm APS-01
VTAPS02 Vòi tắm APS-02
BT9018 Bồn tắm AT-9018
BT9020 Bồn tắm AT-9020
BT0919TV Bồn tắm AT-0919TV (có ti vi)
BT0935TV Bồn tắm AT-9035TV (có ti vi)
BT9002 Bồn tắm AT-9002
BT916S Bồn tắm AT-916S (có ngược chiều)
Danh mục đơn vị khách hàng.
Để việc quản lý cũng dễ dàng hơn, công ty sử dụng mã kiểu ký tự cho từng
đối tượng khách hàng, tùy theo đối tượng là ngân hàng hay nhà phân phối ở
các loại hình khác nhau mà có 1 mã riêng nhất định. Danh mục khách hàng
không có quy luật mã nhất định, thường mã hóa bằng tên viết tắt của khách
hàng. Ví dụ như ta có danh mục của 1 số khách hàng như sau :
56. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
49
Mã khách hàng Tên khách hàng
AK Công ty xây dựng An Khánh
HT Công ty TNHH Một thành viên Hà Thành
GCL Công ty TNHH GCL Việt Nam
VM Công ty TNHH Một Thành Viên Đầu Tư Và Du Lịch Việt Mỹ
KB Công ty TNHH Kinh Bắc
HD Công ty TNHH Hoa Dũng
HDP Công ty TNHH HDP
HNC Công ty CP chuyển phát nhanh và dịch vụ TM HNC
HH Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
SP Công ty CP Thương mại và Dịch vụ Song Phương
(b) Vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty
Chế độ kế toán công ty đang áp dụng:
Công ty đang sử dụng chế độ kế toán áp dụng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ
Kỳ báo cáo: Theo năm.
Kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Do hàng hóa nhập xuất kho
liên tục nên công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp
ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hóa tồn kho.
Công ty áp dụng tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp khấu hao đường
thẳng (khấu hao tuyến tính).
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Chi phí phải trả dựa trên các ước tính
57. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Lương Thị Giang Lớp: CQ47/21.06
50
hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hóa được sử dụng trong kỳ.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số
14 “ Doanh thu và thu nhập khác”.
Hệ thống tài khoản sử dụng và chế độ chứng từ kế toán tại công ty: Công ty
sử dụng hệ thống tài khoản và chứng từ thống nhất do Bộ tài chính quy định, ban
hành theo quyết định số QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
* Hệ thống báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của công ty hàng năm bao gồm các
loại sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
* Hệ thống báo cáo kế toán quản trị: Công ty không lập báo cáo kế toán quản trị.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI BẮC HẢI
2.2.1 Đặc điểm về hàng hóa và tiêuthụ hàng hóa tại công ty TNHH Đầu tư sản
xuất và thương mại Bắc Hải.
Đặc điểm về hàng hóa của công ty:
Đối với Công ty TNHH Đầu tư SX & TM Bắc Hải, do đặc diểm ngành nghề
kinh doanh của công ty chủ yếu là các thiết bị phòng tắm như bình nước nóng, bồn
tắm, khay tắm, vòi tắm, phòng xông hơi,…..nên công ty đã bố trí mạng lưới bán
hàng ở Hà Nội và các tỉnh, thành phố lớn như Hải Phòng, Hải Dương,... đây đều là
những thị trường có nhu cầu rất lớn. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội địa trong đó
chú trọng đến các thành phố lớn.