SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGÔ THỊ KHÁNH TÂM
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY TNHH JANG WON TECH VINA
MÃ TÀI LIỆU: 80604
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGÔ THỊ KHÁNH TÂM
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY TNHH JANG WON TECH VINA
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN PHÚ GIANG
HÀ NỘI, NĂM 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won
Tech Vina” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm
hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Phú Giang. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2020
NGƯỜI CAM ĐOAN
Ngô Thị Khánh Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô
giáo PGS. TS. Nguyễn Phú Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin cám ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy,
củng cố kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ,
nhân viên trong Công ty TNHH Jang Won Tech Vina đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan đã
tạo điều kiện thuận lợi để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành
bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, tác giả xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ vàkính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện hoàn
thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả,hữu ích khi
áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Ngô Thị Khánh Tâm
iii
MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..........................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu..................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn........................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................... 5
5. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu............................................................. 6
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP................................................................................................ 9
1.1. Đặc điểm, nội dung và yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp .............................................................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa hàng tồn kho trong doanh nghiệp................................... 9
1.1.2. Đặc điểm và phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp ...........................10
1.1.3. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp......................................13
1.2. Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.....................................................15
1.2.1. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán tài chính ....................................15
1.2.2. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán quản trị......................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .........................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH JANG WON TECH VINA ........................................................................... 36
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Jang Won Tech Vina......................................36
iv
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Jang Won Tech
Vina 36
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty TNHH Jang
Won Tech Vina .............................................................................................................37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..................................................40
2.1.4. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại công ty .......................................42
2.1.5. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh ảnh hưởng đến kế toán hàng tồn kho ....42
2.2. Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina43
2.2.1. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán tài chính tại Công ty TNHH
Jang Won Tech Vina....................................................................................................43
2.2.2. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán quản trị tại Công ty TNHH Jang
Won Tech Vina .............................................................................................................55
2.3. Đánh giá về kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina57
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán hàng tồn kho ....................57
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.........................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG TỒN
KHO TẠI CÔNG TY TNHH JANG WON TECH VINA ....................................65
3.1. Định hướng, nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại
Công ty TNHH Jang Won Tech Vina ......................................................................65
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Jang Won Tech Vina ..............65
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện.....................................................................................65
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện............................................................................................66
3.2. Các đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty
TNHH Jang Won Tech Vina .....................................................................................68
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện trên góc độ kế toán tài chính.......................................68
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ...............................................................72
Có TK 111, 112,331,…: Tổng số tiền phải trả......................................................72
v
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho, kế toán ghi...........................................................................................................72
Về kế toán chi tiết hàng tồn kho .................................................................................73
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện trên góc độ kế toán quản trị........................................76
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp .....................................................................78
3.3.1. Về phía nhà nước...............................................................................................78
3.3.2. Về phía doanh nghiệp .......................................................................................79
KẾT LUẬN...................................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
FIFO Nhập trước, xuất trước
LIFO Nhập sau, xuất trước
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NK Nhập khẩu
EOQ Lượng đặt hàng tối ưu
CMKT Chuẩn mực kế toán
CMKT VN Chuẩn mực kế toán Việt Nam
CĐKTDN Chế độ kế toán doanh nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1. Biên bản giao nhận tài liệu................................................................................... 71
Biểu 3.2. Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu...................................................................... 72
Biểu 3.3. Dự toán sản xuất................................................................................................... 77
Biểu 3.4. Dự toán CP NVLTT ............................................................................................. 77
Biểu 3.5. Báo cáo tính kịp thời của NVL cung ứng ............................................................. 78
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Kết hợp công việc của kế toán quản trị và kế toán tài chính............................... 76
Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị......................................................................... 76
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Mỗi doanh nghiệp là một “tế bào” của nền kinh tế quốc dân. Do đó, “sức khoẻ tài
chính” của doanh nghiệp tốt thì nền kinh tế mới tăng trưởng nhanh và bền vững. Trong
“thế giới phẳng” hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ có những cơ hội phát triển tiềm
năng mà còn phải đối mặt với rất nhiều thử thách, khó khăn khi gặp phảisự cạnh tranh
trong nước và nước ngoài. Chính vì lẽ đó, công cụ hạch toán kế toán ngày càng thể
hiện sự quan trọng của mình trong việc cung cấp thông tin cho nhàquản trị ra quyết
định.
Một trong những biện pháp tối ưu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là sử dụng
và quản lý tốt chi phí, tránh thất thoát chi phí cũng như giảm giá thành sản phẩm để
tăng sự cạnh tranh đối với đối thủ. Trong khi đó hàng tồn kho là một bộ phận tài sản
lưu động có giá trị lớn, chiếm vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất
– kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó,
thông tin kế toán về phần hành hàng tồn kho luôn được các nhà quản lý đặc biệt quan
tâm. Những thông tin này không chỉ giúp cho doanh nghiệp thực hiện và quảnlý các
hoạt động kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh nghiệp dự tính được lượng tồn
kho hợp lý để không quá ít gây gián đoạn quá trình sản xuất nhưng cũng không quá nhiều
gây ứ đọng, lãng phí chi phí vốn. Không những thế, số liệu của khoản mục hàng tồn
kho còn ảnh hưởng không nhỏ đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Jang Won Tech Vina là công ty chuyên sản xuất, gia công các phụ
kiện, linh kiện điện tử. Tại Công ty, khoản mục hàng tồn kho rất lớn về cả giátrị và
số lượng. Đặc điểm sản phẩm với những tính chất như hàm lượng công nghệ cao, vòng
đời ngắn, mẫu mã thay đổi thường xuyên nên tác động không nhỏ đến công tác kế
toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong doanh nghiệp khác nhau về chủng loại, đặc
điểm, tính chất, điều kiện bảo quản và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Do vậy, việc xác định chất lượng, tình trạng cũng như quản lý
2
hàng tồn kho còn một số bất cập. Việc tính đúng giá hàng tồn kho cũng có ý nghĩavô
cùng quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành
sản xuất kinh doanh. Nếu tính sai giá trị hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá vốn hàng bán, các nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
và tỷ suất sinh lợi. Bên cạnh đó, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ này lại là giá trị hàng tồn
kho của đầu kỳ sau, do đó nếu sai sót sẽ mang tính dây chuyền. Ngoài ra, chuẩn mực
và chế độ kế toán Việt Nam nói chung và về phần hành hàng tồn kho nói riêng luôn sửa
đổi, bổ sung để phù hợp với sự vận động của nền kinh tế nên các Công ty luôn phải cập
nhật để tránh làm sai, làm thiếu trong hạch toán kế toán hàng tồn kho. Do đó công tác
quản lý hàng tồn kho của Công ty TNHH Jang Won Tech Vina trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết.
Từ nhận thức thực tiễn và những lý luận đã trau dồi được, tôi lựa chọn đề tài “Kế
toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina” làm đề tài luậnvăn thạc
sĩ của mình, với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và
kế toán hàng tồn kho nói riêng tại Công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nhận thấy được sự quan trọng của kế toán hàng tồn kho, rất nhiều tác giả đã chọn
đề tài này cho luận văn của mình.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Tư vấn đầu tư
phát triển hạ tầng viễn thông” của tác giả Lê Thị Thanh Nga - Đại học Thương Mại (năm
2020). Trong luận văn của mình, tác giả đã liệt kê được những chuẩn mực, chế độ
về hạch toán kế toán hàng tồn kho và việc áp dụng thực tế tại Công ty Cổ Phần Tư vấn
đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông. Tuy nhiên luận văn mới chỉ dừnglại trên góc độ
kế toán tài chính mà chưa đi sâu vào phân tích kế toán quản trị tại doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần xây dựng A&D
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh Thuỷ - Đại học Thương Mại (năm 2019). Trong
luận văn của mình, tác giả đã trình bày những nội dung cơ bản về hàng tồn kho trong
doanh nghiệp xây dựng, tổng hợp những nội dung cơ bản về kế toán hàng
3
tồn kho trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tác giả cũng đã phân tích thực
trạng kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp theo góc độ kế toán tài chính vàkế toán
quản trị và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện nhưng một số giải pháp mớichỉ mang
tính định hướng, chưa giải quyết triệt để được nhược điểm còn tồn tại vàtính ứng dụng
còn chưa cao.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Supe Phốt phátvà
Hoá chất Lâm Thao” của tác giả Hà Thị Huyền Trang – Đại học Thương mại (năm
2018) cũng đã nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho trên góc độ kế toán tài chính và
kế toán quản trị, phân tích thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Supe
Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao theo 2 khía cạnh trên nhưng biện pháp hoàn thiện đưa
ra chỉ giải quyết một phần quy trình hàng tồn kho của doanh nghiệp, cần có giải pháp
hoàn thiện hơn và phù hợp với thực tế doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần TNHH SHIMIZU”
của tác giả Nguyễn Quỳnh Trang – Đại học Kinh tế Quốc dân (năm 2017) cũng đã đi
sâu nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại công ty trên khía cạnh kế toán tài chính và
kế toán quản trị. Tuy nhiên tác giả mới chỉ dừng lại nghiên cứu kế toán quản trị ở lý
thuyết mà chưa đi vào phân tích thực trạng tại công ty.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất đá
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam” của tác giả Doãn Thanh Nga – Đại học Thương
mại (2016). Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng
tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ sở đó luận văn đã khảosát và đánh
giá thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất đá trên địa bàn
tỉnh Hà Nam. Luân văn đã đánh giá khách quan ưu điểm cũng như những tồn tại
trong kế toán hàng tồn kho, những tồn tại đó cần tiếp tục được hoàn thiện. Từ đó
đưa a những đề xuất, kiến nghị hoàn thiện kế toán hàng tồn kho phù hợp với đặc
thù hoạt động của doanh nghiệp trong hiện tại và xu thế phát triển trong tương lai.
Bên cạnh đó, luận văn cũng làm rõ những hạn chế nghiên cứu, xác định các vấn
đề tiếp tục nghiên cứu trong tương lai. Tuy nhiên trong luận văn phần kê toán quản
trị hàng tồn kho tác giả còn nói chung
4
chung về hàng tồn kho chưa chỉ rõ việc lập dự toán cho từng loại hàng tồn kho là
nguyên vật liệu và thành phẩm.
Luận văn Thạc sỹ “Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “hàng tồn
kho” để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho ở công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in
Bưu Điện” của tác giả Đặng Minh Hoàng – Học viện tài chính (2017). Luận văn đã trình
bày những vấn đề lý luận cơ bản về vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 để hoàn
thiện kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất. Luận văn đã chỉ ra thực trạng
của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông,từ đó đưa ra
một số các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho. Tuy nhiên trong bài luận tác
giả mới chỉ trình bày về kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán tài chính mà chưa
nêu kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán quản trị.
Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho ở các công ty kinh doanh thiết
bị truyền hình thuộc bộ văn hoá, thể thao và du lịch” của tác giả Trần Thị Hồng Anh
- Đại học Kinh tế Quốc dân (2018) đã khái quát, làm rõ những cơ sở lý luận, phân tích
thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tạicác doanh nghiệp
nhà nước. Trình bày, làm rõ những lý luận cơ bản về hàng tồnkho trong các doanh
nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.Các khái niệm về hàng tồn kho đều
được nêu rõ, từ đó thấy được đặc điểm cũng như yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong
doanh nghiệp. Trình bày các nội dung quy định trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam có ảnh hưởng tới kế toán hàng tồn kho tại các
doanh nghiệp. Từ đó là cơ sở để nghiên cứu thực trạng kế toán hàng tồn kho tại một số
doanh nghiệp kinh doanh thiết bị truyền hình tại Bộ Văn hoá thể thao và Du lịch. Đồng
thời đề cập đến một số chế độ kế toán hàng tồn kho tại các nước trên thế giới.
Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Thương
mại và dịch vụ Toàn Lộc” của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh – Đại học Ngoại Thương
(2019) đã tập trung đi sâu vào tìm hiểu công tác hàng tồn kho tại doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ nói chung và Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Toàn Lộc nói
riêng, từ đó nêu ra những tồn tại và nêu những giải pháp khắc
5
phục. Tuy nhiên những giải pháp mà tác giả nêu ra còn chung chung, chưa thực sự gắn
với doanh nghiệp.
Thông qua những luận văn trên đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn tại,
khó khăn liên quan đến kế toán hàng tồn kho đồng thời tác giả cũng đưa ra được những
ý kiến, giải pháp đối với những vấn đề đó. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào
đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện kế toán hàng tồn kho
tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina. Bên cạnh đó, với đặc thù là một công ty sản
xuất, HTK của Công ty TNHH Jang Won Tech Vina rất đa dạng về cảsố lượng và
chủng loại bao gồm hàng đi đường. NVL, CCDC, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
và thành phẩm. Nguyên vật liệu nhập vào còn bao gồm cả trong nước và ngoài nước,
thời gian vận chuyển kéo dài nên công tác kế toán hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn.
Chính vì đó công tác kế toán HTK tại Công ty vẫn còn nhiều kẽ hở cần được hoàn
thiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận văn nhằm tổng hợp khái quát hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất, thực trạng kế toán phần
hành kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina, từ đóđưa ra
những giải pháp thiết thực để hoàn thiện kế toán phần hành này tại công ty.
Khảo sát thực trạng kế toán hàng tồn kho ở Công ty TNHH Jang Won Tech
Vina dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trên phương diện kế toán
tài chính, đề tài nghiên cứu việc áp dụng những quy định, chuẩn mực về kế toán
hàng tồn kho tại doanh nghiệp. Trên phương diện kế toán quản trị, đề tài tập
trung tìm hiểu, thu thập, xử lý những thông tin hữu ích, hoàn thiện hệ thốngbáo
cáo quản trị để giúp đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả trong điều kiện các
nguồn lực bị giới hạn. Từ đó tìm ra những ưu điểm và tồn tại trong kế toán doanh
thu tại đơn vị khảo sát, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện về vấn đề nghiên
cứu đảm bảo tính khoa học và tính khả thi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng
6
kế toán hàng tồn kho trong Công ty TNHH Jang Won Tech Vina.
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kế toán hàng tồn kho từ đó đưa ra
các giải pháp hoàn thiện. Phạm vi nghiên cứu về hàng tồn kho được giới hạn ở thành
phẩm hoàn thiện như linh kiện điện tử, khung điện thoại và nguyên vật liệu sử
dụng như nhựa, thép… vì những sản phẩm này chiếm tỷ trọng lớn trongcơ cấu
hàng tồn kho của công ty.
Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại Công
ty TNHH Jang Won Tech Vina.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu các giao dịch phát sinh năm
2019.
5. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp điều tra, phỏng
vấn, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát.
Phương pháp điều tra - phỏng vấn: Là việc trao đổi trực tiếp với kế toán tại
Công ty TNHH Jang Won Tech Vina về các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên
cứu của đề tài, đặc biệt là kế toán hàng tồn kho
Đối tượng phỏng vấn là Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán tại Công ty.
Thời gian, địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được tiến
hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn tại phòng
Tài chính - Kế toán trong Công ty.
Nội dung phỏng vấn: Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác kế toán
của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán hàng tồn kho. Các
câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về kế toán hàng tồn kho, những thuận lợi và
khó khăn mà bộ máy kế toán kế toán của đơn vị gặp phải trong quá trình hạch toán
kế toán,… làm cơ sở tìm ra các biện pháp khắc phục những khókhăn đó.
Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt quan
7
sát trực tiếp quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán để xác định các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến hàng tồn kho đang diễn ra tại Công ty.
Cách thức thực hiện: Tác giả tới các phòng ban công ty để quan sát thực tế hoạt
động của Công ty, hoạt động xử lý công việc hàng ngày của phòng kế toán, phân
xưởng sản xuất, kho hàng
Mục đích: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác và
quá trình làm việc một hệ thống kế toán để có thể thấy được công tác kế toán hàng tồn
kho của đơn vị đã phù hợp với chuẩn mực chưa, hiệu quả chưa và có ưu nhược điểm gì.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống sách chuyên môn, sách chuyên khảo được biên
dịch, tạp chí chuyên ngành trong nước, công trình nghiên cứu khoa học khác như luận
án, luận văn, đề tài khoa học. Trong Công ty: Qua báo cáo hàng tồn kho của Công ty,
bảng phân bổ chi phí, qua nhân viên kế toán… Ngoài Công ty: Qua phương tiện truyền
thông như website của Công ty, các giáo trình kế toán, các bàiluận văn, Luận văn
khóa trước, internet…
Cách thức thực hiện: Từ nghiên cứu tài liệu, tác giả tập hợp được các kiến thức
lý luận cũng như thu thập chứng từ, sổ sách liên quan đến vấn đề nghiên cứu .
Nội dung nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu tài liệu để lựa chọn các biểu mẫu
cần thiết, phù hợp đưa vào sử dụng trong luận văn.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp được thực hiện thông qua việc đối chiếu
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa
chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán hàng tồn kho nội dung của phương pháp này
được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác
kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp, đối chiếu công tác kế toán hàng tồn kho giữa
các doanh nghiệp kinh sản xuất linh kiện điện tử để thấy được điểm mạnh, lợi thế mà
doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với các sổ kế toán liên
quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả
chính xác khi lên Báo cáo tài chính.
8
Phương pháp so sánh
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won
Tech Vina
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty
TNHH Jang Won Tech Vina
9
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm, nội dung và yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Một số nội dung cơ bản liên quan đến hàng tồn kho trong doanh
nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 02 – Hàng tồn kho ban hành theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì:
“Hàng tồn kho: Là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường, đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu,vật liệu, công
cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.”
Khái niệm này cũng tương tự như hàng tồn kho được nhắc đến trong IAS 02 – Hàng
tồn kho. Theo VAS 02: “Hàng tồn kho bao gồm: Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa
tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đigia công chế
biến. Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. Sản phẩm dở dang: sản phẩm
chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua
đang đi trên đường và chi phí dịch vụ dở dang.”
Theo khoản 2 điều 23 trong Thông tư 200/2014/TT- BTC ban hành ngày
24/12/2014 thì “Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản
xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm: Hàng mua đang đi
trên đường. Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. Sản phẩm dở dang. Thành phẩm,
hàng hoá, hàng gửi bán. Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.”
10
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại
ngày lập bảng cân đối kế toán.
1.1.1.2. Ý nghĩa hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Ngoài việc đảm bảo cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp (DN)
diễn ra suôn sẻ, hàng tồn kho còn có các ý nghĩa sau:
Đảm bảo khả năng cung ứng của doanh nghiệp: Dự trữ 1 lượng hàng tồn kho
(HTK) nhất định sẽ giúp các DN hạn chế được tình trạng thiếu hụt hàng hoá, nguyên
vật liệu (NVL) do nhu cầu tiêu dùng tăng cao hoặc nhà cung cấp NVL giao không đúng
hẹn.
Đảm bảo quá trình sản xuất đúng tiến độ: Trong quá trình sản xuất, các DN có thể
gặp một số sự cố không mong muốn như lỗi kỹ thuật, hỏng hóc, thiếu hụt NVL làm ảnh
hưởng việc tạo ra sản phẩm. Dự trữ HTK giúp DN đảm bảo quá trình này không bị gián
đoạn.
Giảm chi phí đặt hàng: Mỗi lần đặt hàng DN có thể sẽ phải mất rất nhiều thời gian
và chi phí, đặc biệt đối với các HTK nhập khẩu. Do đó dự trữ phù hợp sẽ làm giảm chi
phí đặt hàng.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm của hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công dụng
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ chức, quản
lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn chung, hàng tồn
kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử
dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
11
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định đúng, đủ các yếu
tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính toán và hạch toán
đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm cơ sở xácđịnh
lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua đó hàng
tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hoá thành những tài sản ngắn
hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm...
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc điểm
về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn kho thường
được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng
nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý,
bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó
khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và xác định giátrị
như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí quý...
1.1.2.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho có nhiều loại. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và tiêu thức phân loại
mà HTK được chia thành các loại khác nhau.
Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này HTK nếu có cùng mục đích và công dụng sử dụng sẽ được xếp
chung một nhóm, không phân biệt chúng được hình thành từ nguồn nào, quy cách
phẩm chất ra sao. Theo đó HTK được chia thành:
Nguyên vật liệu: HTK được dự trữ cho mục đích sản xuất kinh doanh của DN.
Công cụ dụng cụ: HTK được dự trữ làm tư liệu lao động phục vụ cho hoạt động
SXKD của DN
Hàng hoá, thành phẩm: HTK được dự trữ cho mục đích tiêu thụ
12
Cách phân loại này giúp DN sử dụng HTK đúng mục đích đồng thời dễ dàng xây
dựng kế hoạch dự toán thu mua, dự trữ, bảo quản đảm bảo việc cung ứng kịp thời cho
quá trình SXKD cũng như chi phí thu mua và bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho DN.
Phân loại theo nguồn gốc hình thành
Theo tiêu thức này HTK chia thành:
Hàng mua từ bên ngoài: DN mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống kinh doanh
của DN.
Hàng mua nội bộ: DN mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ thống kinh doanh của DN
như mua hàng từ các đơn vị trực thuộc cùng 1 Tổng Công ty, công ty.
Hàng tự sản xuất, gia công: HTK được gia công sản xuất tạo thành.
Hàng được nhập từ các nguồn khác: Được hình thành từ các nguồn khác như góp
vốn, biếu tặng, viện trợ…
Cách phân loại này giúp cho DN xác định được giá gốc HTK theo nguồn gốc
hình thành. Qua đó, giúp DN đánh giá đúng mức ổn định của HTK đồng thời việc
phân loại HTK mua từ bên ngoài và mua nội bộ giúp cho xác định giá trị HTK của DN
khi lập cáo cáo hợp nhất.
Phân loại theo địa điểm bảo quản
Theo tiêu thức này HTK chia thành:
HTK trong DN: là các HTK đang được bảo quản bên trong DN tại các kho,
quầy…
HTK bên ngoài DN: là các HTK được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá
nhân bên ngoài DN như đang gửi bán, hàng đi đường.
Cách phân loại này giúp DN chịu trách nhiệm vật chất liên quan đến HTK,
làm cơ sở để hạch toán giá trị HTK hao hụt, mất mát trong quá trình bảo quản.
13
Phân loại theo yêu cầu sử dụng
Theo tiêu thức này HTK chia thành:
HTK sử dụng cho kinh doanh: Giá trị HTK được dự trữ hợp lý đảm bảo cho
hoạt động SXKD được tiến hành bình thường.
HTK chưa cần sử dụng: Giá trị HTK không được DN sử dụng cho mục đích
SXKD.
Cách phân loại này giúp DN đánh giá mức độ hợp lý của HTK, xác định đối
tượng và mức độ lập dự phòng HTK.
Phân loại theo phẩm chất
Theo tiêu thức này HTK chia thành HTK chất lượng tốt, HTK kém phẩm chất
và HTK mất phẩm chất
Phân loại theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
Theo tiêu thức này HTK chia thành hàng tồn trữ an toàn và hàng tồn trữ thực
tế
1.1.3. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tuỳ theo điều kiện quản lý
hàng tồn kho ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý hàng tồn kho có những điểm khác
nhau. Song nhìn chung, việc quản lý hàng tồn kho ở các doanh nghiệp phải đảm bảo
các yêu cầu chủ yếu sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo
quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tư, nhân viên
bán hàng...)
Trong khâu thu mua, một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình hình thị
trường, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách cạnh tranh tiếp thị
được các nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng... mặt khác, phải quảnlý
chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất, chủng loại giá mua, chi phí
mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
14
Trong khâu bảo quản dự trữ, phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng chế độ
bảo quản, xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại hàng tồn kho
đảm bảo an toàn, cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí tồn trữ thấp nhất.
Đồng thời, cần có những cảnh báo kịp thời khi hàng tồn kho vượt qua định mức tối
đa, tối thiểu để có những điều chỉnh hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu sử dụng, phải theo dõi, nắm bắt được hình thành sản xuất sản phẩm,
tiến độ thực hiện. Đồng thời, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ sở định
mức tiêu hao, dự toán chi phí, tiến độ sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối
chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng tồn kho, giữa các số
liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi trong sổ kế toán với số
liệu thực tế tồn kho.
Thứ ba, việc quản lý HTK phải đảm bảo tính chân thực, chính xác: Kế toán cần
phải tính giá trị hàng tồn kho dựa trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, đúng đắn và hợp lý các
chi phí thực tế tạo nên giá trị của hàng tồn kho và loại bỏ các chi phí khônghợp lý,
các chi phí không liên quan, giảm thiểu sự quản lý không hiệu quả.
Thứ tư, quản lý HTK phải có tính thống nhất chặt chẽ: Các phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho phải là một đơn vị thống nhất, nếu có bất cứ thay đổi nào cần phải
giải trình và làm rõ trên báo cáo tài chính. Mọi thông tin kế toán cung cấp phải chính xác,
công khai và minh bạch. Các tập hợp chi phí, cách tính toán, phân bổ hàng tồn kho
phải nhất quán để tránh ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa khác và đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Thứ năm, mọi hoạch định kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định
chuẩn mực kế toán Việt Nam
15
1.2. Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán tài chính
1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc giá gốc
“Tài sản phải được kế toán theo giá gốc, trong đó giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.”
Như vậy, giá gốc của HTK phải được xác định theo giá mua hoặc giá thành sản
xuất và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hình thành HTK. Giá trị này được
phản ánh trên BCTC ở mọi thời điểm cho dù có biến động về giá cả của HTK trên thị
trường.
Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồmchi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán và chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hóa mua
vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán.
Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
16
Các phương pháp tính giá HTK doanh nghiệp đã chọn phải được thống nhất ít nhất
trong một kỳ kế toán năm. Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có
thể ảnh hưởng cụ thể đến các BCTC. Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất
từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa
mang tính so sánh.
Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Phải lập dự phòng nhưng không được quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.Chi
phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinhchi phí.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và
đứng vững trước những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để tăng năng lực của
doanh nghiệp trong việc đối phó với rủi ro, nguyên tắc thận trọng cần được áp dụng.
Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho
bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng
lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần của thể được thực
hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện
ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng kế toán, giá trị hàng tồn kho phải được phản ánh
theo giá trị ròng.
Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản – Khoản dự phòng
1.2.1.2. Kế toán hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn
kho
Về xác định giá trị hàng tồn kho:
Theo VAS 02 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001, hàng tồn
kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
17
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi
phí mua
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc
thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Về tính giá hàng tồn kho:
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá
trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sảnxuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho cònlại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
18
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuốikỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Về giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn khonhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện
trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Việc
ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồnkho phải dựa trên bằng chứng
tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến
động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết
thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở
thời điểm ước tính. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến
mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của
lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn
kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì
19
giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn
số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính. Nguyên liệu, vật
liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không
được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấutạo nên sẽ được
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá
giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Về ghi nhận chi phí
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau
khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung
không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước,
thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
1.2.1.3. Kế toán hàng tồn kho theo Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
a. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Về chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT (nếu có)
Phiếu nhập kho (MS 01-VT)
Phiếu xuất kho (MS 02-VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (MS 03-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (MS 05-VT)
20
Bảng kê mua hàng (MS 06-VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (MS 07-VT)
Về tài khoản sử dụng
Các tài khoản phản ánh HTK bao gồm
TK 151 – Hàng mua đang đi đường
TK 152 – Nguyên vật liệu
TK 153 – Công cụ dụng cụ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK 155 – Thành phẩm
TK 156 – Hàng hoá
TK 157 – Hàng gửi bán
TK 158 – Hàng hoá kho bảo thuế
TK 611 – Mua hàng
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
TK 229 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Về sổ sách sử dụng
Kế toán cần sử dụng kết hợp hệ thống sổ tổng hợp để theo dõi tình hình và sự vận
động của HTK trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Tùy thuộc vào hình thức kế
toán DN sử dụng mà có các loại sổ tổng hợp sao cho phù hợp. Tuy nhiên, nhìn chung
thì hệ thống sổ kế toán quản lý HTK sẽ được chia ra:
Hệ thống sổ tổng hợp để theo dõi HTK: sổ cái các TK 152, 153, 155, 156…phản
ánh về số lượng, chủng loại, giá trị của HTK theo thứ tự các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Số liệu trên các sổ tổng hợp này sẽ phản ánh khái quát toàn bộ lượng HTK trong
DN.
a. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Xuất phát từ bản chất mục đích của kế toán chi tiết HTK có thể nêu nội dung
của kế toán chi tiết HTK là: Ghi chép, phản ánh theo từng loại, từng danh điểm HTK
và phải tiến hành cả ở kho và ở phòng kế toán trên cơ sở một nguồn chứng từban
đầu (phiếu nhập, phiếu xuất). Theo định kỳ, số liệu tồn kho theo từng danh
21
điểm HTK phải được đối chiếu khớp đúng giữa kế toán và thủ kho và tổng hợp số liệu
của kế toán chi tiết HTK phải bằng số liệu trên sổ kế toán tổng hợp tương ứng của nó.
Có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Mỗi phương pháp có những nét
đặc thù riêng và phù hợp với quy mô và đặc điểm của mỗi doanh nghiệp khác
nhau.
Phương pháp ghi thẻ song song:
Nguyên tắc của phương pháp.
Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập xuất, tồn về hiện vật.
Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động của hàng hoá về hiện vật, giá trị trên sổ chi
tiết.
Trình tự ghi chép:
Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến hành theo
chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuấtdo thủ
kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối tháng, sau khi xác
định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết
theo chỉ tiêu giá trị (Phụ lục 1.1a)
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán.
Phạm vi sử dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá,
nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn của kế toán không
cao.
Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
Nguyên tắc:
Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hiện vật.
22
Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá cả về giá
trị lẫn hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Trình tự ghi chép:
Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho như
phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị ở từng kho
dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệughi vào sổ
đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệukế toán tổng
hợp. (Phụ lục 1.1b)
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một lần vào
cuối tháng).
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và
phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công
tác quản lý.
Phạm vi sử dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất ít các nghiệp vụ
nhập, xuất, không bố trí riêng kế toán chi tiết hàng hoá và không có điều kiện ghi chép,
theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
Phương pháp sổ số dư.
Nguyên tắc:
Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hàng hoá. Cuối tháng trên
cở tồn cuối tháng trên thẻ kho về hiện vật vào sổ số dư do kế toán lập, được ghi vào cột
số lượng.
Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá trên bảng luỹ
kế nhập, xuất, tồn.
Trình tự ghi chép:
Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho còn sử dụng
sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho
23
từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng thì kế toán chuyển
sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập, xuất trong thángvà tính ra
số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này
để ghi vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.
Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán và tiến hành hoàn
thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng hợp giá trị của chúng theo
từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồicăn cứ vào số
liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên cột tổng cộng ở bảng luỹ kế để ghi vào
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Sau đó tính ra số tồn kho theo nhóm, loại
để ghi vào bảng kê luỹ kế.
Cũng ở thời điểm cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên,
kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ
tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột "thành tiền" trên sổ số dư. Số liệu này được đối
chiếu với số liệu cột tồn kho trên bảng tổng hợp và hai số liệu này phải trùng nhau.
(Phụ lục 1.1c)
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán, công việc ghi chép
được tiến hành đều đặn trong kỳ.
Nhược điểm: Quy trình ghi sổ phức tạp, khó kiểm tra đối chiếu.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có nhiều danh điểm HTK, số
lượng chứng từ nhập, xuất rất nhiều.
b. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng
tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc
lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào
đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự
vận dụng thíchhợp và được thực hiện nhất quán trongniên độ kế toán.
24
Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, ghi chép và phản ánh
thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật tư sản phẩm, hàng
hóa trên sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có một số đặc điểm
nổi bật sau:
Các nghiệp vụ mua hàng hóa, vật tư để bán hoặc sản xuất được hạch toán vào bên
Nợ tài khoản hàng tồn kho.
Chi phí thu mua, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được
phản ánh vào tài khoản hàng tồn kho chứ không tách theo dõi trên tài khoản riêng biệt.
Trị giá vốn hàng xuất kho được ghi nhận ngay sau mỗi nghiệp vụ bằng cách ghi
Nợ vào tài khoản chi phí, giá vốn hàng bán và ghi Có tài khoản hàng tồn kho tương ứng.
Tài khoản “Hàng tồn kho” là các tài khoản tổng hợp phản ánh giá trị của hàng tồn
kho. Trên các tài khoản phân tích tương ứng của hàng tồn kho mới phản ánh cả chỉ
tiêu số lượng và giá trị của mỗi loại hàng tồn kho hiện có.
Ưu điểm : Phương pháp KKTX theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có
hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật tư hàng hoá giúp cho việc giám sát chặt
chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn kho cả về
số lượng và giá trị.
Nhược điểm: Do ghi chép thường xuyên liên tục nên khối lượng ghi chép của kế
toán lớn vì vậy chi phí hạch toán cao.
Trình tự hạch toán HTK trong các DN sản xuất theo phương pháp KKTX được
thể hiện ở (phụ lục 1.2)
Kế toán sử dụng những tài khoản tổng hợp sau để phản ánh một cách khái quát
tình hình và sự vận động của HTK trong DN:
Các tài khoản phản ánh giá gốc của HTK: TK 152 “Nguyên vật liệu”, TK 153
“Công cụ dụng cụ”, TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi
bán”…
25
Các tài khoản khác có liên quan: TK 331 phản ánh khoản phải trả cho người bám,
TK 133 phản ánh khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quá trình thu mua HTK,
TK 632 phản ánh giá vốn của số HTK đã xuất bán, các TK tiền…
Bên cạnh đó, kế toán sử dụng kết hợp các TK chi tiết để phản ánh cụ thể hơn những
yếu tố cấu thành nên giá gốc của HTK, đảm bảo cho việc quản lý HTK được chặt chẽ ở
từng khâu thu mua, đồng thời có thể sử dụng các số liệu trên các TK để phân tích và
đánh giá hiệu quả sử dụng HTK của DN. Việc sử dụng kết hợp giữa tài khoản tổng hợp
và tài khoản chi tiết còn giúp cho DN có thể kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp và số liệu chi tiết HTK. Kịp thời phát hiện những mất mát, hao hụt, nhanh chóng
tìm ra nguyên nhân và xử lý.
Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê cuối kỳ để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và phản ánh vào sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hóa, sản phẩm đã xuất trong kỳ theo công thức.
Trị giá vật tư,
hàng hóa xuất
trong kỳ
=
Trị giá vật tư,
hàng hóa tăng
trong kỳ
+
Trị giá vật tư,
hàng hóa tồn
trong kỳ
-
Trị giá vật tư,
hàng hóa tồn
cuối kỳ
Cũng như phương pháp kê khai thường xuyên, đối với phương pháp kiểm kê định,
kế toán phải xây dựng một hệ thống các chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán để theo
dõi đồng thời tổng hợp và chi tiết HTK dựa trên hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ
sách được quy định trong CĐKT Việt Nam ban hành TT 200/2014/TT
- BTC của Bộ tài chính để đảm bảo cho yêu cầu quản lý HTK của DN được chặt chẽ
và phù hợp Theo đó:
Về chứng từ kế toán:
Phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng các loại chứng từ kế toán như phương pháp
kê khai thường xuyên. Tuy nhiên, cuối kỳ kế toán nhận chứng từ nhập, xuất hàng từ
thủ kho, kế toán cần kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng chủng loại, từng nhóm
hàng hóa, ghi giá hạch toán và tính tiền cho từng chứng từ.
26
Về việc vận dụng tài khoản kế toán:
Theo phương pháp này, hàng tồn kho biến động tăng, giảm trong kỳ được theo dõi
trên một tài khoản riêng là TK 611 – “Mua hàng”. Các tài khoản HTK chỉ theo dõi giá
trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị HTK từ các tài khoản
HTK về TK 611. Trong kỳ, giá trị hàng mua được tập hợp bên Nợ TK 611. Cuối kỳ,
căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị HTK cuối kỳ về các tài
khoản HTK, đồng thời xác định tổng giá trị HTK.
Về hệ thống sổ kế toán:
Kế toán sử dụng các loại sổ theo mẫu quy định, dùng để ghi chép các nghiệpvụ
kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế
toán.
Các DN khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành một
tổ chức sổ kế toán khác nhau.
Phương pháp KKĐK có ưu điểm là giảm nhẹ công việc hạch toán. Nhược điểm
là độ chính xác về giá trị hàng hoá vật tư xuất dùng trong kỳ không cao, nó phụ thuộc
vào công tác quản lý hàng hoá vật tư của DN. Phương pháp KKĐK thường áp dụng
cho các DN sản xuất kinh doanh những mặt hàng có nhiều chủng loại, có giá trị nhỏ,
thường xuyên phát sinh nghiệp vụ nhập xuất.
Trình tự hạch toán HTK trong các DN sản xuất theo phương pháp KKĐK
được thể hiện ở (Phụ lục 1.3)
Dựa vào ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp hạch toán hàng tồn kho, DN
có thể phân tích sự ảnh hưởng của mỗi phương pháp đến tổ chức công tác kế toán
của DN, từ đó đưa ra quyết định lựa chọn phương pháp hạch toán thích hợp, manglại
hiệu quả trong công việc.
c. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nguyên tắc trích lập dự phòng
Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn
thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau, đảm bảo cho doanh nghiệp
27
phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường, và
giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời
điểm lập báo cáo tài chính năm.
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài
chính năm.
Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng
hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh
doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo
dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ.
Đối tượng lập dự phòng
Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa,
hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây
gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuầncó thể thực
hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng
chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo tài chính năm.
Mức trích lập dự phòng
Mức trích dự
phòng giảm
giá hàng tồn
kho
==
Lượng hàng tồn
kho thực tế tại
thời điểm lập
báo cáo tài chính
năm
xx
Giá gốc hàng
tồn kho theo sổ
kế toán
--
Giá trị thuần
có thể thực
hiện được của
hàng tồn kho
Xử lý khoản dự phòng
Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích
lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng
28
tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực
hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực
hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn kho
bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch
toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của
doanh nghiệp. (Phụ lục 1.4)
Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng
Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ
thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, khôngcòn giá
trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý.
Thẩm quyền xử lý:
Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng
thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý. Biên bản kiểm kê xác
định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị
hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu
hồi được (nếu có).
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám
đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ
vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm
định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh
lý, quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch
giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ
cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.
29
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử
lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được
hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán quản trị
1.2.2.1. Thu thập thông tin về hàng tồn kho
Sau khi xác định được lượng HTK cuối kỳ, kế toán lập dự toán hàng mua vào. Dự
toán mua hàng là kế hoạch mua hàng trong kỳ. Nó dự tính số lượng và giá trị từng
mặt hàng mua vào để đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ dự kiến. Dự toán này lập theo
nhu cầu tiêu thụ, tồn kho dự kiến đầu kỳ và cuối kỳ, đơn giá HTK.
Lượng hàng
cần mua vào
=
Lượng HTK
tiêu thụ dự kiến
+
Lượng HTK
tồn cuối kỳ dự
kiến
-
Lượng HTK tồn
đầu kỳ
Giá trị hàng mua vào = Lượng hàng cần mua vào x Đơn giá ĐVSP
Khi lập dự toán này, việc mua hàng sẽ tiến hành theo kế hoạch, tránh tình
trạng mua quá nhiều gây lãng phí hoặc quá ít ảnh hưởng đến quá trình SX – KD.
Biểu mẫu dự toán này như sau:
DỰ TOÁN MUA HÀNG
Tên SP, hàng hoá:……… Năm ……….
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quy III Quý IV
Cả
năm
1.Số lượng NVL tiêu thụ dự kiến
2.Số lượng NVL tồn cuối kỳ dự kiến
3.Tổng nhu cầu hàng hoá (3=1+2)
4.Số lượng NVL tồn đầu kỳ
5. Số lượng NVL cần mua (5=3-4)
6. Định mức đơn giá mua
7. Giá trị NVL mua dự kiến (7=5x6)
Dự toán tồn kho cuối kỳ được lập nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu nhưng
vẫn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất – kinh doanh.
30
Lượng HTK cuối kỳ xác định theo công thức sau:
Lượng hàng tồn cuối
kỳ
=
Nhu cầu HTK dự kiến tiêu
thụ kỳ sau
x
Tỷ lệ tồn kho ước
tính
Trong đó nhu cầu HTK dự kiến tiêu thụ được lấy từ dự toán tiêu thụ
Biểu mẫu dự toán tiêu thụ như sau:
DỰ TOÁN TIÊU THỤ
Tên SP, hàng hoá:……… Năm ……….
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quy III Quý IV Cả năm
1.Khối lượng tiêu thụ dự kiến
2.Đơn giá bán dự kiến
3.Doanh thu dự kiến (3=1+2)
Tỷ lệ tồn kho ước tính là điều mà các nhà quản lý quan tâm vì nó mang tính
chủ quan và đặc thù theo từng DN. Việc đưa ra tỷ lệ này cần thống nhất giữa các bộ phận
vì mỗi bộ phận có chức năng và mục tiêu riêng. Bộ phận tiêu thụ muốn dự trữ hàng nhiều
nhằm cung ứng cho khách hàng, phân xưởng muốn dự trữ nhiều để không bị khan
hiếm NVL, gây ứ đọng.
Thông thường DN thường căn cứ vào những vấn đề sau:
Mức tồn kho tối thiểu được quy định
Thời gian đặt hàng
Nhu cầu sản phẩm
Năng lực kho bãi
Khả năng tài chính
Dự toán HTK cuối kỳ được thể hiện qua bảng sau:
31
DỰ TOÁN HÀNG HOÁ CUỐI KỲ
Tên SP, hàng hoá:……… Năm ……….
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quy III Quý IV Cả năm
1.Khối lượng tiêu thụ dự kiến
2.Dự kiến HTK cuối kỳ
3.Định mức đơn giá mua
4. Dự kiến giá trị HTK cuối kỳ
Lập danh điểm hàng hóa, vật tư: Lập danh điểm hàng hóa, vật tư là quy định cho
mỗi thứ hàng hóa, vật tư một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể
kết hợp với các chữ cái) để thay thế tên gọi, qui cách, kích cỡ của chúng. Danh điểm
hàng hóa, vật tư phải được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên quan trong
doanh nghiệp, nhằm thống nhất trong quản lý đối với từng hàng hóa, vật tư. DN căn
cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc được Bộ Tài chính
chấp thuận áp dụng cho DN để chi tiết hóa theo các cấp phù hợp với kế hoạch, dự toán
đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị cho các nhà quản lý DN.
1.2.2.2. Phân tích và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị hàng tồn
kho
Bên cạnh các dự toán thì các thông tin về hàng tồn kho được thể hiện trên các
báo cáo về HTK. Đây là một bộ phận không thể thiếu trong kế toán quản trị HTK. Các
báo cáo thường được lập theo các yêu cầu khác nhau của nhà quản lý nên rất đa dạng và
linh hoạt không có biểu mẫu nhất định. Nhưng nhìn chung nội dung củabáo cáo
này nhằm cung cấp thông tin cho quyết định điều hành của nhà lãnh đạo. Tiêu biểu là
báo cáo Nhập – xuất – tồn. Thông qua báo cáo này, nhà quản trị sẽ biết được tình hình
nhập – xuất - tồn HTK. Báo cáo này thường được lập cho từng đối tượng HTK, từng
phòng ban, bộ phận. Cơ sở là báo cáo chi tiết HTK theo từng mặt hàng hoặc thẻ kho của
thủ kho ghi chép sau khi đã được kế toán kiểm tra, đối chiếu.
32
Dựa vào báo cáo Nhập – xuất – tồn và dự toán mua hàng, dự toán tồn kho cuối
kỳ cùng các tài liệu liên quan khác, kế toán quản trị có thể tiến hành phân tích tình hình
tồn kho cho từng đối tượng (NVL, thành phẩm…) theo tiêu chí xuất – nhập – tồn, các
thông tin về khả năng đáp ứng nhu cầu, tiến độ nhập hàng, định mức tồn kho, giá cả…
Bên cạnh báo cáo trên, tuỳ đặc thù từng DN mà báo cáo phục vụ cho quá trình kỉểm
soát như báo cáo xuất nội bộ, báo cáo tổng hợp hàng hoá, báo cáo hàng xuất trả…
Dựa vào các thông tin kế toán quản trị thu thập được, nhà quản trị có thể đưa
ra kết luận về tình hình thực hiện trong kỳ. Liên quan đến HTK thường có các báocáo
như: Tình hình dự trữ hàng hoá cuối kỳ, tốc độ lưu chuyển HTK, tính kịp thờicủa
việc cung ứng hàng hoá, NVL…
Việc ra quyết định là kết quả của việc chọn lựa nhiều phương án kinh doanh khác
nhau, mỗi phương án chứa đựng rất nhiều thông tin kế toán.
Để ra quyết định, kế toán quản trị lựa chọn những phương pháp phân tích thích
hợp trên những thông tin cần thiết rồi tổng hợp, trình bày chúng theo trình tự dễ hiểu.
Các thông tin này có thể diễn đạt dưới nhiều hình thức như mô hình số học, đồ thị, biểu
đồ… để nhà quản trị xử lý nhanh chóng.
Liên quan đến HTK, nhà quản trị thường phải quyết định những vấn đề sau:
Lượng đặt hàng tối ưu là bao nhiêu?
Khi nào thì đặt hàng?
Mức dự trữ an toàn trong kho là bao nhiêu.
Kế toán quản trị không chỉ giúp nhà lãnh đạo trong việc cung cấp thông tin về nhu
cầu, chi phí tồn kho, chi phí đặt hàng, thời gian giao nhận… mà còn cần dùngkỹ
thuật phân tích cho những tình huống khác nhau để nhà quản trị có thể đưa ra quyết
định tạm thời.
1.2.2.3. Các báo cáo về hàng tồn kho
Bên cạnh các dự toán thì báo cáo về HTK là một bộ phận không thể thiếu trong
kế toán quản trị HTK. Các báo cáo thường được lập theo các yêu cầu khác
33
nhau của nhà quản lý nên rất đa dạng và linh hoạt không có biểu mẫu nhất định.Nhưng
nhìn chung nội dung của báo cáo này nhằm cung cấp thông tin cho quyếtđịnh điều
hành của nhà lãnh đạo
a. Báo cáo phục vụ cho quá trình kiểm soát
Tiêu biểu cho báo cáo này là báo cáo Nhập – xuất – tồn. Thông qua báo cáo này,
nhà quản trị sẽ biết được tình hình nhập – xuất – tồn HTK. Báo cáo này thường được lập
cho từng đối tượng HTK, từng phòng ban, bộ phận
Cơ sở là báo cáo chi tiết HTK theo từng mặt hàng hoặc thẻ kho của thủ kho ghi
chép sau khi đã được kế toán kiểm tra, đối chiếu.
Mẫu báo cáo này được thiết kế như sau:
BÁO CÁO NHẬP – XUẤT – TỒN
Tài khoản:….
Đơn vi:…..
Kho quản lý Quý Năm
STT
Mặt
hàng
ĐVT
Mã
số
Tồn đầu
kỳ
Nhập Xuất Tổn
SL ĐG SL ĐG SL ĐG SL ĐG
Dựa vào báo cáo Nhập – xuất – tồn và dự toán mua hàng, dự toán tồn kho cuối
kỳ cùng các tài liệu liên quan khác, kế toán quản trị có thể tiến hành phân tích tình hình
tồn kho cho từng đối tượng (NVL, thành phẩm…) theo tiêu chí xuất – nhập – tồn; các
thông tin về khả năng đáp ứng nhu cầu, tiến độ nhập hàng, định mức tồn khi, giá cả…
Bên cạnh báo cáo trên, tuỳ đặc thù từng DN mà báo cáo phục vụ cho quá trình kỉểm
soát như báo cáo xuất nội bộ, báo cáo tổng hợp hàng hoá, báo cáo hàng xuất trả…
34
b. Báo cáo phục vụ cho việc đánh giá
Loại báo cáo này thường được trình bày dưới hình thức so sánh giữa số liệu cần
đánh giá và số liệu gốc. Từ đó nhà quản trị có thể đưa ra kết luận về tình hình thực
hiện trong kỳ. Liên quan đến HTK thường có các báo cáo như: Tình hình dự trữ hàng
hoá cuối kỳ, tốc độ lưu chuyển HTK, tính kịp thời của việc cung ứng hàng hoá, NVL…
c. Báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định
Việc ra quyết định là kết quả của việc chọn lựa nhiều phương án kinh doanh khác
nhau, mỗi phương án chứa đựng rất nhiều thông tin kế toán.
Để ra quyết định, kế toán quản trị lựa chọn những phương pháp phân tích
thích hợp trên những thông tin cần thiết rồi tổng hợp, trình bày chúng theo trình tự dễ
hiểu. Các thông tin này có thể diễn đạt dưới nhiều hình thức như mô hình số học, đồ thị,
biểu đồ… để nhà quản trị xử lý nhanh chóng.
Liên quan đến HTK, nhà quản trị thường phải quyết định những vấn đề sau:
- Lượng đặt hàng tối ưu là bao nhiêu?
- Khi nào thì đặt hàng?
- Mức dự trữ an toàn trong kho là bao nhiêu
Kế toán quản trị không chỉ giúp nhà lãnh đạo trong việc cung cấp thông tin về nhu
cầu, chi phí tồn kho, chi phí đặt hàng, thời gian giao nhận… mà còn cần dùng kỹ
thuật phân tích cho những tình huống khác nhau để nhà quản trị có thể đưa ra quyết
định tạm thời.
35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam và quốc tế. Trên cơ sở nền tảng lý luận đã nghiên cứu cùng với việc tìm hiểu đặc
điểm kế toán hàng tồn kho của một số nước trên thế giới cho thấy kế toán hàng tồn kho
ở Việt Nam không nằm ngoài xu hướng hòa hợp với chuẩn mức kế toán quốc tế hiện
nay.
Thông qua lý luận ở chương này sẽ là cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng và
là căn cứ để đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán Hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang
Won Tech Vina.
36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH JANG WON TECH VINA
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Jang Won Tech
Vina
Công ty TNHH Jang Won Tech Vina được thành lập tháng 01 năm 2010 theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 212043.000251 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh
cấp. Công ty được thành lập với vốn điều lệ: 55.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Năm
mươi lăm tỷ đồng Việt Nam). Địa chỉ trụ sở chính đặt tại Lô G1, KCN Quế Võ mở
rộng, xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Người đại diện pháp luật: Ông
Park Sehyeok– Giám đốc công ty. Mã số thuế của công ty là 2300532305 do Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh quản lý.
Công ty TNHH Jang Won Tech Vina được thành lập vào tháng 01 năm 2010,
đã hoạt động hơn 10 năm trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử. Bắt đầu đi vào hoạt
động, công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản tiền tại các Ngân
hàng trong nước và nước ngoài theo quy định hiện hành của Nhà nước, hạch toán kinh
tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Với mục đích xây dựng một công ty thật sự vững mạnh, ban lãnh đạo công ty đã
không ngừng đưa ra những chính sách phù hợp để thu hút nhân tài, cũng như đào tạo
nguồn nhân lực. Đến nay công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ trẻ trung,
năng động, nghiệp vụ vững vàng, tốt nghiệp từ các trường đại học lớn như đại học
Kinh tế, Bách Khoa, Công Nghiệp ...
Mỗi một doanh nghiệp khi hình thành và phát triển hầu hết đều phải trải qua
các giai đoạn của chu kỳ vòng đời doanh nghiệp. Mỗi giai đoạn đều có những đặc tính
cơ hội và thách thức riêng. Ban giám đốc doanh nghiệp nắm rõ được đặc tínhnày
đã năng động sáng tạo đưa ra các quyết sách hợp lý trong sản xuất kinh doanh, giúp
doanh nghiệp phát triển bền vững trong suốt thời gian qua. Để có được những
37
thành quả như ngày hôm nay, công ty đã phải trải qua nhiều gian khó và thử thách trước
sự cạnh tranh của nhiều đối thủ trong ngành. Thời gian đầu mới đi vào hoạt động đã
gặp không ít khó khăn, tuy nhiên cùng với sự năng động và sáng tạo của đội ngũ nhân
viên dày dặn kinh nghiệm, công ty đã dần khẳng định được vị trí cũng như uy tín đối
với lòng tin của khách hàng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty TNHH
Jang Won Tech Vina
Các sản phẩm phân, dịch vụ của công ty
Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
Sản xuất linh kiện điện tử
Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng
Sản xuất và gia công giá đỡ điện thoại, linh kiện bán dẫn
Sản xuất và gia công khung đỡ điện thoại, ti vi, ô tô…
Với phương châm: “Nguồn hàng đa dạng, hoàn hảo trong chất lượng và dịchvụ”,
công ty đã hình thành được được đội ngũ cán bộ, nhân viên giàu kinh nghiệm, sáng tạo
sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách tận tụy, nhanh gọn, kịp thời, giá cả hợp lý nhằm
thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
Hiện tại Công ty áp dụng quy trình sản xuất hiện đại với thiết bị, dây chuyền
sản xuất bán tự động, sản xuất theo từng công đoạn. (Phụ lục 2.1)
Mô tả quy trình sản xuất sản phẩm của công ty:
Mua NVL đầu vào: Căn cứ kế hoạch sản xuất, căn cứ lượng nguyên vật liệu tồn
kho phòng kinh doanh lập kế hoạch và thực hiện mua vật liệu ngoài đảm bảo đáp ứng
tiến độ sản xuất hàng tháng của toàn công ty và lượng dự trữ ít nhất 15 ngày.
Sản xuất chi tiết bán thành phẩm: GĐ PX giao kế hoạch tác nghiệp tới các tổ để
tổ chức sản xuất, kiểm soát quá trình để thực hiện nhiệm vụ đúng kế hoạch và mục
tiêu đề ra. Tổ trưởng chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất của tổ và báo cáo thực
hiện kế hoạch sản xuất đến GĐ xưởng.NVL được đưa xuống PX 1 và PX 2
38
PX 1: Có nhiệm vụ chế tạo các bộ phận khuôn mẫu, gá lắp phục vụ cho chế
tạo chi tiết theo công nghệ cắt gọt kim loại và ép nhựa, sơn, mạ.
PX 2: Sản xuất các chi tiết, chạy CNC…
Sau đó các bán TP từ 2 PX trên được đưa xuống PX 3 và PX 3 có nhiệm vụ
lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm: do phòng thiết kế, kỹ thuật đảm nhiệm nhằm
đảm bảo chất lượng sản phẩm, thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Nhập kho thành phẩm: sau khi SP được kiểm tra thì được làm thủ tục nhập
kho.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế có sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, các
DN muốn đứng vững và ngày càng phát triển thì cần phải có bộ máy quản lý phải khoa
học, năng động, linh hoạt, có thể thích ứng với những thay đổi hay biến động của các
yếu tố tác động. Nắm bắt được chức năng cũng như tầm quan trọng của bộ phận quản lý
ban lãnh đạo công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng,
đây là bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
Mô hình tổ chức bộ máy của công ty như (Phụ lục 2.2)
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
Giám đốc
Trực tiếp lãnh đạo, điều hành toàn bộ mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của
Công ty. Là người trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế lớn, văn bản của công ty, các
khoản giao nộp với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời sống của cán bộ
công nhân viên toàn công ty.
Phó giám đốc
Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo, thực hiện từng lĩnh vực công tác theo sự
phân công của Giám đốc, được sử dụng quyền của Giám đốc để giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực được phân công hoặc được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về các quyết định của mình, được quyền quyết định các hoạt động thường xuyên thuộc
phạm vi được phân công. Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện
39
nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
Phòng nhân sự
Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy kinh doanh và bố trị nhân sự hợplý.
Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Phụ trách về tuyển dụng,
thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng… Duy trì thực hiện nội
quy của cơ quan, giờ giấc làm việc, giữ gìn vệ sinh của công ty và nơi làm việc.
Phòng tài chính - kế toán
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính trong ngắn hạn, trung và dài hạn.
Lập dự toán, tổ chức công tác kế toán, báo cáo quyết toán các nguồn kinh phí
của Công ty theo quy định.
Lập báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng ngày, tháng, quý và năm.
Chịu trách nhiệm chính trong công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế chi
tiêu nội bộ của Công ty hàng năm.
Thực hiện việc chi trả tiền lương cho cán bộ nhân viên trong toàn Công ty.
Hướng dẫn chế độ kế toán, phổ biến các văn bản của Nhà nước về quản lý tài
chính, tổ chức thực hiện việc kiểm tra kiểm soát công tác tài chính nội bộ.
Thực hiện theo dõi quyết toán thuế hàng năm cho Công ty.
Phòng kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá chất lượng các sản
phẩm của các nhà cung cấp, báo cáo để Giám đốc có đủ thông tin đưa ra các quyết định
đầu tư hợp lý. Phòng kỹ thuật còn phối hợp với phòng kinh doanh trong việc giao hàng
cho khách, thanh toán tiền hàng và hướng dẫn khách hàng khi cần thiết.
Phòng Kinh doanh
Tham mưu cho ban giám đốc trong công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các
hoạt động kinh doanh tại công ty; nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ,
tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. Ngoài ra phòng Kinh doanh phải xây dựng kế
hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm và những giải pháp cụ
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina

More Related Content

What's hot

Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAYLuận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 ĐiểmHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
OnTimeVitThu
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Tân Thuận
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Tân ThuậnĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Tân Thuận
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Tân Thuận
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOTĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAYĐề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAY
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAYLuận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAY
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Ngọc Hà
 
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPKẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
Luong Nguyen
 
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN   TRONG MÔI TRƯỜNG  ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN   TRONG MÔI TRƯỜNG  ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...
Nguyễn Công Huy
 
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTCĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tommie Harber
 
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn Đạt
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn ĐạtĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn Đạt
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn Đạt
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
 
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAYLuận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 ĐiểmHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Tân Thuận
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Tân ThuậnĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Tân Thuận
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Tân Thuận
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOTĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
 
Đề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAYĐề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAY
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAYLuận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAY
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPKẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
 
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN   TRONG MÔI TRƯỜNG  ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN   TRONG MÔI TRƯỜNG  ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...
 
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTCĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
 
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
 
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn Đạt
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn ĐạtĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn Đạt
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn Đạt
 

Similar to Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơiKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nồi hơi, 9đ
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nồi hơi, 9đChi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nồi hơi, 9đ
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nồi hơi, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
NOT
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH SH Tech...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH SH Tech...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH SH Tech...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH SH Tech...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjdsKT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
hththanhdhkt14a13hn
 
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMENHOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn EvdPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây DựngĐánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINOBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINO
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểmKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
NOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt TrìLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAY
Đề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAYĐề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAY
Đề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAYLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp VinacominQuản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina (20)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơiKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
 
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nồi hơi, 9đ
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nồi hơi, 9đChi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nồi hơi, 9đ
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nồi hơi, 9đ
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụ...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH SH Tech...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH SH Tech...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH SH Tech...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH SH Tech...
 
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjdsKT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
KT01022_HoangThuHuong4C.pdfmsbsjkxsjajkjsjds
 
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMENHOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN
 
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn EvdPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
 
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây DựngĐánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINOBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần VINO
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểmKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt TrìLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
 
Đề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAY
Đề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAYĐề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAY
Đề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAY
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAYLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp VinacominQuản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
luanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
luanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
luanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
luanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
luanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
luanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
luanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
luanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
luanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
luanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 

Recently uploaded (18)

Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 

Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- NGÔ THỊ KHÁNH TÂM KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH JANG WON TECH VINA MÃ TÀI LIỆU: 80604 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2021
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- NGÔ THỊ KHÁNH TÂM KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH JANG WON TECH VINA CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN MÃ SỐ 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN PHÚ GIANG HÀ NỘI, NĂM 2021
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Phú Giang. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2020 NGƯỜI CAM ĐOAN Ngô Thị Khánh Tâm
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS. TS. Nguyễn Phú Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin cám ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, củng cố kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty TNHH Jang Won Tech Vina đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi. Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này. Sau cùng, tác giả xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ vàkính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả,hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Ngô Thị Khánh Tâm
  • 5. iii MỤC LỤC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................................i LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..........................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu..................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn........................ 2 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................... 5 5. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu............................................................. 6 6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 8 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP................................................................................................ 9 1.1. Đặc điểm, nội dung và yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp .............................................................................................................................. 9 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa hàng tồn kho trong doanh nghiệp................................... 9 1.1.2. Đặc điểm và phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp ...........................10 1.1.3. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp......................................13 1.2. Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.....................................................15 1.2.1. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán tài chính ....................................15 1.2.2. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán quản trị......................................29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .........................................................................................35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH JANG WON TECH VINA ........................................................................... 36 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Jang Won Tech Vina......................................36
  • 6. iv 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Jang Won Tech Vina 36 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty TNHH Jang Won Tech Vina .............................................................................................................37 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..................................................40 2.1.4. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại công ty .......................................42 2.1.5. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh ảnh hưởng đến kế toán hàng tồn kho ....42 2.2. Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina43 2.2.1. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán tài chính tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina....................................................................................................43 2.2.2. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán quản trị tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina .............................................................................................................55 2.3. Đánh giá về kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina57 2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán hàng tồn kho ....................57 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.........................................................61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................64 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH JANG WON TECH VINA ....................................65 3.1. Định hướng, nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina ......................................................................65 3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Jang Won Tech Vina ..............65 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện.....................................................................................65 3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện............................................................................................66 3.2. Các đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina .....................................................................................68 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện trên góc độ kế toán tài chính.......................................68 Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ...............................................................72 Có TK 111, 112,331,…: Tổng số tiền phải trả......................................................72
  • 7. v Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi...........................................................................................................72 Về kế toán chi tiết hàng tồn kho .................................................................................73 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện trên góc độ kế toán quản trị........................................76 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp .....................................................................78 3.3.1. Về phía nhà nước...............................................................................................78 3.3.2. Về phía doanh nghiệp .......................................................................................79 KẾT LUẬN...................................................................................................................81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. vi DANH MỤC VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính FIFO Nhập trước, xuất trước LIFO Nhập sau, xuất trước GTGT Giá trị gia tăng HTK Hàng tồn kho IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế KKĐK Kiểm kê định kỳ KKTX Kê khai thường xuyên SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam TNHH Trách nhiệm hữu hạn NK Nhập khẩu EOQ Lượng đặt hàng tối ưu CMKT Chuẩn mực kế toán CMKT VN Chuẩn mực kế toán Việt Nam CĐKTDN Chế độ kế toán doanh nghiệp
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC BIỂU Biểu 3.1. Biên bản giao nhận tài liệu................................................................................... 71 Biểu 3.2. Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu...................................................................... 72 Biểu 3.3. Dự toán sản xuất................................................................................................... 77 Biểu 3.4. Dự toán CP NVLTT ............................................................................................. 77 Biểu 3.5. Báo cáo tính kịp thời của NVL cung ứng ............................................................. 78 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Kết hợp công việc của kế toán quản trị và kế toán tài chính............................... 76 Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị......................................................................... 76
  • 10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu Mỗi doanh nghiệp là một “tế bào” của nền kinh tế quốc dân. Do đó, “sức khoẻ tài chính” của doanh nghiệp tốt thì nền kinh tế mới tăng trưởng nhanh và bền vững. Trong “thế giới phẳng” hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ có những cơ hội phát triển tiềm năng mà còn phải đối mặt với rất nhiều thử thách, khó khăn khi gặp phảisự cạnh tranh trong nước và nước ngoài. Chính vì lẽ đó, công cụ hạch toán kế toán ngày càng thể hiện sự quan trọng của mình trong việc cung cấp thông tin cho nhàquản trị ra quyết định. Một trong những biện pháp tối ưu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là sử dụng và quản lý tốt chi phí, tránh thất thoát chi phí cũng như giảm giá thành sản phẩm để tăng sự cạnh tranh đối với đối thủ. Trong khi đó hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động có giá trị lớn, chiếm vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó, thông tin kế toán về phần hành hàng tồn kho luôn được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Những thông tin này không chỉ giúp cho doanh nghiệp thực hiện và quảnlý các hoạt động kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh nghiệp dự tính được lượng tồn kho hợp lý để không quá ít gây gián đoạn quá trình sản xuất nhưng cũng không quá nhiều gây ứ đọng, lãng phí chi phí vốn. Không những thế, số liệu của khoản mục hàng tồn kho còn ảnh hưởng không nhỏ đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Công ty TNHH Jang Won Tech Vina là công ty chuyên sản xuất, gia công các phụ kiện, linh kiện điện tử. Tại Công ty, khoản mục hàng tồn kho rất lớn về cả giátrị và số lượng. Đặc điểm sản phẩm với những tính chất như hàm lượng công nghệ cao, vòng đời ngắn, mẫu mã thay đổi thường xuyên nên tác động không nhỏ đến công tác kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong doanh nghiệp khác nhau về chủng loại, đặc điểm, tính chất, điều kiện bảo quản và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy, việc xác định chất lượng, tình trạng cũng như quản lý
  • 11. 2 hàng tồn kho còn một số bất cập. Việc tính đúng giá hàng tồn kho cũng có ý nghĩavô cùng quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất kinh doanh. Nếu tính sai giá trị hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá vốn hàng bán, các nhóm chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi. Bên cạnh đó, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ này lại là giá trị hàng tồn kho của đầu kỳ sau, do đó nếu sai sót sẽ mang tính dây chuyền. Ngoài ra, chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nói chung và về phần hành hàng tồn kho nói riêng luôn sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự vận động của nền kinh tế nên các Công ty luôn phải cập nhật để tránh làm sai, làm thiếu trong hạch toán kế toán hàng tồn kho. Do đó công tác quản lý hàng tồn kho của Công ty TNHH Jang Won Tech Vina trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Từ nhận thức thực tiễn và những lý luận đã trau dồi được, tôi lựa chọn đề tài “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina” làm đề tài luậnvăn thạc sĩ của mình, với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng tại Công ty. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhận thấy được sự quan trọng của kế toán hàng tồn kho, rất nhiều tác giả đã chọn đề tài này cho luận văn của mình. Luận văn thạc sỹ “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Tư vấn đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông” của tác giả Lê Thị Thanh Nga - Đại học Thương Mại (năm 2020). Trong luận văn của mình, tác giả đã liệt kê được những chuẩn mực, chế độ về hạch toán kế toán hàng tồn kho và việc áp dụng thực tế tại Công ty Cổ Phần Tư vấn đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông. Tuy nhiên luận văn mới chỉ dừnglại trên góc độ kế toán tài chính mà chưa đi sâu vào phân tích kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Luận văn thạc sỹ “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần xây dựng A&D Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh Thuỷ - Đại học Thương Mại (năm 2019). Trong luận văn của mình, tác giả đã trình bày những nội dung cơ bản về hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây dựng, tổng hợp những nội dung cơ bản về kế toán hàng
  • 12. 3 tồn kho trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tác giả cũng đã phân tích thực trạng kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp theo góc độ kế toán tài chính vàkế toán quản trị và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện nhưng một số giải pháp mớichỉ mang tính định hướng, chưa giải quyết triệt để được nhược điểm còn tồn tại vàtính ứng dụng còn chưa cao. Luận văn thạc sỹ “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Supe Phốt phátvà Hoá chất Lâm Thao” của tác giả Hà Thị Huyền Trang – Đại học Thương mại (năm 2018) cũng đã nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, phân tích thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao theo 2 khía cạnh trên nhưng biện pháp hoàn thiện đưa ra chỉ giải quyết một phần quy trình hàng tồn kho của doanh nghiệp, cần có giải pháp hoàn thiện hơn và phù hợp với thực tế doanh nghiệp. Luận văn thạc sỹ “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần TNHH SHIMIZU” của tác giả Nguyễn Quỳnh Trang – Đại học Kinh tế Quốc dân (năm 2017) cũng đã đi sâu nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại công ty trên khía cạnh kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên tác giả mới chỉ dừng lại nghiên cứu kế toán quản trị ở lý thuyết mà chưa đi vào phân tích thực trạng tại công ty. Luận văn thạc sỹ “Kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất đá xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam” của tác giả Doãn Thanh Nga – Đại học Thương mại (2016). Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ sở đó luận văn đã khảosát và đánh giá thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất đá trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Luân văn đã đánh giá khách quan ưu điểm cũng như những tồn tại trong kế toán hàng tồn kho, những tồn tại đó cần tiếp tục được hoàn thiện. Từ đó đưa a những đề xuất, kiến nghị hoàn thiện kế toán hàng tồn kho phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp trong hiện tại và xu thế phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, luận văn cũng làm rõ những hạn chế nghiên cứu, xác định các vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong tương lai. Tuy nhiên trong luận văn phần kê toán quản trị hàng tồn kho tác giả còn nói chung
  • 13. 4 chung về hàng tồn kho chưa chỉ rõ việc lập dự toán cho từng loại hàng tồn kho là nguyên vật liệu và thành phẩm. Luận văn Thạc sỹ “Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “hàng tồn kho” để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho ở công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện” của tác giả Đặng Minh Hoàng – Học viện tài chính (2017). Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất. Luận văn đã chỉ ra thực trạng của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông,từ đó đưa ra một số các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho. Tuy nhiên trong bài luận tác giả mới chỉ trình bày về kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán tài chính mà chưa nêu kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán quản trị. Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho ở các công ty kinh doanh thiết bị truyền hình thuộc bộ văn hoá, thể thao và du lịch” của tác giả Trần Thị Hồng Anh - Đại học Kinh tế Quốc dân (2018) đã khái quát, làm rõ những cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tạicác doanh nghiệp nhà nước. Trình bày, làm rõ những lý luận cơ bản về hàng tồnkho trong các doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.Các khái niệm về hàng tồn kho đều được nêu rõ, từ đó thấy được đặc điểm cũng như yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Trình bày các nội dung quy định trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam có ảnh hưởng tới kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp. Từ đó là cơ sở để nghiên cứu thực trạng kế toán hàng tồn kho tại một số doanh nghiệp kinh doanh thiết bị truyền hình tại Bộ Văn hoá thể thao và Du lịch. Đồng thời đề cập đến một số chế độ kế toán hàng tồn kho tại các nước trên thế giới. Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Toàn Lộc” của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh – Đại học Ngoại Thương (2019) đã tập trung đi sâu vào tìm hiểu công tác hàng tồn kho tại doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nói chung và Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Toàn Lộc nói riêng, từ đó nêu ra những tồn tại và nêu những giải pháp khắc
  • 14. 5 phục. Tuy nhiên những giải pháp mà tác giả nêu ra còn chung chung, chưa thực sự gắn với doanh nghiệp. Thông qua những luận văn trên đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán hàng tồn kho đồng thời tác giả cũng đưa ra được những ý kiến, giải pháp đối với những vấn đề đó. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina. Bên cạnh đó, với đặc thù là một công ty sản xuất, HTK của Công ty TNHH Jang Won Tech Vina rất đa dạng về cảsố lượng và chủng loại bao gồm hàng đi đường. NVL, CCDC, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm. Nguyên vật liệu nhập vào còn bao gồm cả trong nước và ngoài nước, thời gian vận chuyển kéo dài nên công tác kế toán hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn. Chính vì đó công tác kế toán HTK tại Công ty vẫn còn nhiều kẽ hở cần được hoàn thiện. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận văn nhằm tổng hợp khái quát hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất, thực trạng kế toán phần hành kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina, từ đóđưa ra những giải pháp thiết thực để hoàn thiện kế toán phần hành này tại công ty. Khảo sát thực trạng kế toán hàng tồn kho ở Công ty TNHH Jang Won Tech Vina dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trên phương diện kế toán tài chính, đề tài nghiên cứu việc áp dụng những quy định, chuẩn mực về kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp. Trên phương diện kế toán quản trị, đề tài tập trung tìm hiểu, thu thập, xử lý những thông tin hữu ích, hoàn thiện hệ thốngbáo cáo quản trị để giúp đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả trong điều kiện các nguồn lực bị giới hạn. Từ đó tìm ra những ưu điểm và tồn tại trong kế toán doanh thu tại đơn vị khảo sát, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện về vấn đề nghiên cứu đảm bảo tính khoa học và tính khả thi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng
  • 15. 6 kế toán hàng tồn kho trong Công ty TNHH Jang Won Tech Vina. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kế toán hàng tồn kho từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Phạm vi nghiên cứu về hàng tồn kho được giới hạn ở thành phẩm hoàn thiện như linh kiện điện tử, khung điện thoại và nguyên vật liệu sử dụng như nhựa, thép… vì những sản phẩm này chiếm tỷ trọng lớn trongcơ cấu hàng tồn kho của công ty. Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina. Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu các giao dịch phát sinh năm 2019. 5. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp điều tra, phỏng vấn, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát. Phương pháp điều tra - phỏng vấn: Là việc trao đổi trực tiếp với kế toán tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina về các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là kế toán hàng tồn kho Đối tượng phỏng vấn là Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán tại Công ty. Thời gian, địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn tại phòng Tài chính - Kế toán trong Công ty. Nội dung phỏng vấn: Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán hàng tồn kho. Các câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về kế toán hàng tồn kho, những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán kế toán của đơn vị gặp phải trong quá trình hạch toán kế toán,… làm cơ sở tìm ra các biện pháp khắc phục những khókhăn đó. Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt quan
  • 16. 7 sát trực tiếp quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán để xác định các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hàng tồn kho đang diễn ra tại Công ty. Cách thức thực hiện: Tác giả tới các phòng ban công ty để quan sát thực tế hoạt động của Công ty, hoạt động xử lý công việc hàng ngày của phòng kế toán, phân xưởng sản xuất, kho hàng Mục đích: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác và quá trình làm việc một hệ thống kế toán để có thể thấy được công tác kế toán hàng tồn kho của đơn vị đã phù hợp với chuẩn mực chưa, hiệu quả chưa và có ưu nhược điểm gì. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống sách chuyên môn, sách chuyên khảo được biên dịch, tạp chí chuyên ngành trong nước, công trình nghiên cứu khoa học khác như luận án, luận văn, đề tài khoa học. Trong Công ty: Qua báo cáo hàng tồn kho của Công ty, bảng phân bổ chi phí, qua nhân viên kế toán… Ngoài Công ty: Qua phương tiện truyền thông như website của Công ty, các giáo trình kế toán, các bàiluận văn, Luận văn khóa trước, internet… Cách thức thực hiện: Từ nghiên cứu tài liệu, tác giả tập hợp được các kiến thức lý luận cũng như thu thập chứng từ, sổ sách liên quan đến vấn đề nghiên cứu . Nội dung nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu tài liệu để lựa chọn các biểu mẫu cần thiết, phù hợp đưa vào sử dụng trong luận văn. Phương pháp so sánh: Là phương pháp được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán hàng tồn kho nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp, đối chiếu công tác kế toán hàng tồn kho giữa các doanh nghiệp kinh sản xuất linh kiện điện tử để thấy được điểm mạnh, lợi thế mà doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên Báo cáo tài chính.
  • 17. 8 Phương pháp so sánh 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina
  • 18. 9 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Đặc điểm, nội dung và yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.1.1.1. Một số nội dung cơ bản liên quan đến hàng tồn kho trong doanh nghiệp Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 02 – Hàng tồn kho ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì: “Hàng tồn kho: Là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu,vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.” Khái niệm này cũng tương tự như hàng tồn kho được nhắc đến trong IAS 02 – Hàng tồn kho. Theo VAS 02: “Hàng tồn kho bao gồm: Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đigia công chế biến. Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường và chi phí dịch vụ dở dang.” Theo khoản 2 điều 23 trong Thông tư 200/2014/TT- BTC ban hành ngày 24/12/2014 thì “Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm: Hàng mua đang đi trên đường. Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. Sản phẩm dở dang. Thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán. Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.”
  • 19. 10 Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán. 1.1.1.2. Ý nghĩa hàng tồn kho trong doanh nghiệp Ngoài việc đảm bảo cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp (DN) diễn ra suôn sẻ, hàng tồn kho còn có các ý nghĩa sau: Đảm bảo khả năng cung ứng của doanh nghiệp: Dự trữ 1 lượng hàng tồn kho (HTK) nhất định sẽ giúp các DN hạn chế được tình trạng thiếu hụt hàng hoá, nguyên vật liệu (NVL) do nhu cầu tiêu dùng tăng cao hoặc nhà cung cấp NVL giao không đúng hẹn. Đảm bảo quá trình sản xuất đúng tiến độ: Trong quá trình sản xuất, các DN có thể gặp một số sự cố không mong muốn như lỗi kỹ thuật, hỏng hóc, thiếu hụt NVL làm ảnh hưởng việc tạo ra sản phẩm. Dự trữ HTK giúp DN đảm bảo quá trình này không bị gián đoạn. Giảm chi phí đặt hàng: Mỗi lần đặt hàng DN có thể sẽ phải mất rất nhiều thời gian và chi phí, đặc biệt đối với các HTK nhập khẩu. Do đó dự trữ phù hợp sẽ làm giảm chi phí đặt hàng. 1.1.2. Đặc điểm và phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Đặc điểm của hàng tồn kho Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau: Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 20. 11 Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm cơ sở xácđịnh lợi nhuận thực hiện trong kỳ. Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hoá thành những tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm... Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn. Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và xác định giátrị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí quý... 1.1.2.2. Phân loại hàng tồn kho Hàng tồn kho có nhiều loại. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và tiêu thức phân loại mà HTK được chia thành các loại khác nhau. Phân loại theo mục đích sử dụng Theo tiêu thức này HTK nếu có cùng mục đích và công dụng sử dụng sẽ được xếp chung một nhóm, không phân biệt chúng được hình thành từ nguồn nào, quy cách phẩm chất ra sao. Theo đó HTK được chia thành: Nguyên vật liệu: HTK được dự trữ cho mục đích sản xuất kinh doanh của DN. Công cụ dụng cụ: HTK được dự trữ làm tư liệu lao động phục vụ cho hoạt động SXKD của DN Hàng hoá, thành phẩm: HTK được dự trữ cho mục đích tiêu thụ
  • 21. 12 Cách phân loại này giúp DN sử dụng HTK đúng mục đích đồng thời dễ dàng xây dựng kế hoạch dự toán thu mua, dự trữ, bảo quản đảm bảo việc cung ứng kịp thời cho quá trình SXKD cũng như chi phí thu mua và bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho DN. Phân loại theo nguồn gốc hình thành Theo tiêu thức này HTK chia thành: Hàng mua từ bên ngoài: DN mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống kinh doanh của DN. Hàng mua nội bộ: DN mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ thống kinh doanh của DN như mua hàng từ các đơn vị trực thuộc cùng 1 Tổng Công ty, công ty. Hàng tự sản xuất, gia công: HTK được gia công sản xuất tạo thành. Hàng được nhập từ các nguồn khác: Được hình thành từ các nguồn khác như góp vốn, biếu tặng, viện trợ… Cách phân loại này giúp cho DN xác định được giá gốc HTK theo nguồn gốc hình thành. Qua đó, giúp DN đánh giá đúng mức ổn định của HTK đồng thời việc phân loại HTK mua từ bên ngoài và mua nội bộ giúp cho xác định giá trị HTK của DN khi lập cáo cáo hợp nhất. Phân loại theo địa điểm bảo quản Theo tiêu thức này HTK chia thành: HTK trong DN: là các HTK đang được bảo quản bên trong DN tại các kho, quầy… HTK bên ngoài DN: là các HTK được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân bên ngoài DN như đang gửi bán, hàng đi đường. Cách phân loại này giúp DN chịu trách nhiệm vật chất liên quan đến HTK, làm cơ sở để hạch toán giá trị HTK hao hụt, mất mát trong quá trình bảo quản.
  • 22. 13 Phân loại theo yêu cầu sử dụng Theo tiêu thức này HTK chia thành: HTK sử dụng cho kinh doanh: Giá trị HTK được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động SXKD được tiến hành bình thường. HTK chưa cần sử dụng: Giá trị HTK không được DN sử dụng cho mục đích SXKD. Cách phân loại này giúp DN đánh giá mức độ hợp lý của HTK, xác định đối tượng và mức độ lập dự phòng HTK. Phân loại theo phẩm chất Theo tiêu thức này HTK chia thành HTK chất lượng tốt, HTK kém phẩm chất và HTK mất phẩm chất Phân loại theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ Theo tiêu thức này HTK chia thành hàng tồn trữ an toàn và hàng tồn trữ thực tế 1.1.3. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tuỳ theo điều kiện quản lý hàng tồn kho ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý hàng tồn kho có những điểm khác nhau. Song nhìn chung, việc quản lý hàng tồn kho ở các doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau: Thứ nhất, hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tư, nhân viên bán hàng...) Trong khâu thu mua, một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình hình thị trường, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách cạnh tranh tiếp thị được các nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng... mặt khác, phải quảnlý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất, chủng loại giá mua, chi phí mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 23. 14 Trong khâu bảo quản dự trữ, phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản, xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại hàng tồn kho đảm bảo an toàn, cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí tồn trữ thấp nhất. Đồng thời, cần có những cảnh báo kịp thời khi hàng tồn kho vượt qua định mức tối đa, tối thiểu để có những điều chỉnh hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khâu sử dụng, phải theo dõi, nắm bắt được hình thành sản xuất sản phẩm, tiến độ thực hiện. Đồng thời, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí, tiến độ sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng tồn kho, giữa các số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi trong sổ kế toán với số liệu thực tế tồn kho. Thứ ba, việc quản lý HTK phải đảm bảo tính chân thực, chính xác: Kế toán cần phải tính giá trị hàng tồn kho dựa trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, đúng đắn và hợp lý các chi phí thực tế tạo nên giá trị của hàng tồn kho và loại bỏ các chi phí khônghợp lý, các chi phí không liên quan, giảm thiểu sự quản lý không hiệu quả. Thứ tư, quản lý HTK phải có tính thống nhất chặt chẽ: Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho phải là một đơn vị thống nhất, nếu có bất cứ thay đổi nào cần phải giải trình và làm rõ trên báo cáo tài chính. Mọi thông tin kế toán cung cấp phải chính xác, công khai và minh bạch. Các tập hợp chi phí, cách tính toán, phân bổ hàng tồn kho phải nhất quán để tránh ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa khác và đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Thứ năm, mọi hoạch định kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam
  • 24. 15 1.2. Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.2.1. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán tài chính 1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán Nguyên tắc giá gốc “Tài sản phải được kế toán theo giá gốc, trong đó giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.” Như vậy, giá gốc của HTK phải được xác định theo giá mua hoặc giá thành sản xuất và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hình thành HTK. Giá trị này được phản ánh trên BCTC ở mọi thời điểm cho dù có biến động về giá cả của HTK trên thị trường. Nguyên tắc phù hợp Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồmchi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán và chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hóa mua vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán. Nguyên tắc nhất quán Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
  • 25. 16 Các phương pháp tính giá HTK doanh nghiệp đã chọn phải được thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng cụ thể đến các BCTC. Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa mang tính so sánh. Nguyên tắc thận trọng Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: Phải lập dự phòng nhưng không được quá lớn. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinhchi phí. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và đứng vững trước những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để tăng năng lực của doanh nghiệp trong việc đối phó với rủi ro, nguyên tắc thận trọng cần được áp dụng. Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần của thể được thực hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng kế toán, giá trị hàng tồn kho phải được phản ánh theo giá trị ròng. Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản – Khoản dự phòng 1.2.1.2. Kế toán hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho Về xác định giá trị hàng tồn kho: Theo VAS 02 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
  • 26. 17 Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể. Về tính giá hàng tồn kho: Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sảnxuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho cònlại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
  • 27. 18 phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuốikỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Về giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn khonhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồnkho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì
  • 28. 19 giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấutạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Về ghi nhận chi phí Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh. 1.2.1.3. Kế toán hàng tồn kho theo Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành a. Kế toán chi tiết hàng tồn kho Về chứng từ sử dụng Hoá đơn GTGT (nếu có) Phiếu nhập kho (MS 01-VT) Phiếu xuất kho (MS 02-VT) Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (MS 03-VT) Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (MS 05-VT)
  • 29. 20 Bảng kê mua hàng (MS 06-VT) Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (MS 07-VT) Về tài khoản sử dụng Các tài khoản phản ánh HTK bao gồm TK 151 – Hàng mua đang đi đường TK 152 – Nguyên vật liệu TK 153 – Công cụ dụng cụ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang TK 155 – Thành phẩm TK 156 – Hàng hoá TK 157 – Hàng gửi bán TK 158 – Hàng hoá kho bảo thuế TK 611 – Mua hàng Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ. TK 229 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Về sổ sách sử dụng Kế toán cần sử dụng kết hợp hệ thống sổ tổng hợp để theo dõi tình hình và sự vận động của HTK trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Tùy thuộc vào hình thức kế toán DN sử dụng mà có các loại sổ tổng hợp sao cho phù hợp. Tuy nhiên, nhìn chung thì hệ thống sổ kế toán quản lý HTK sẽ được chia ra: Hệ thống sổ tổng hợp để theo dõi HTK: sổ cái các TK 152, 153, 155, 156…phản ánh về số lượng, chủng loại, giá trị của HTK theo thứ tự các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Số liệu trên các sổ tổng hợp này sẽ phản ánh khái quát toàn bộ lượng HTK trong DN. a. Kế toán chi tiết hàng tồn kho Xuất phát từ bản chất mục đích của kế toán chi tiết HTK có thể nêu nội dung của kế toán chi tiết HTK là: Ghi chép, phản ánh theo từng loại, từng danh điểm HTK và phải tiến hành cả ở kho và ở phòng kế toán trên cơ sở một nguồn chứng từban đầu (phiếu nhập, phiếu xuất). Theo định kỳ, số liệu tồn kho theo từng danh
  • 30. 21 điểm HTK phải được đối chiếu khớp đúng giữa kế toán và thủ kho và tổng hợp số liệu của kế toán chi tiết HTK phải bằng số liệu trên sổ kế toán tổng hợp tương ứng của nó. Có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Mỗi phương pháp có những nét đặc thù riêng và phù hợp với quy mô và đặc điểm của mỗi doanh nghiệp khác nhau. Phương pháp ghi thẻ song song: Nguyên tắc của phương pháp. Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập xuất, tồn về hiện vật. Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động của hàng hoá về hiện vật, giá trị trên sổ chi tiết. Trình tự ghi chép: Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuấtdo thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị (Phụ lục 1.1a) Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Phạm vi sử dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn của kế toán không cao. Phương pháp đối chiếu luân chuyển: Nguyên tắc: Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hiện vật.
  • 31. 22 Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá cả về giá trị lẫn hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển. Trình tự ghi chép: Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song. Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệughi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệukế toán tổng hợp. (Phụ lục 1.1b) Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một lần vào cuối tháng). Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý. Phạm vi sử dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất ít các nghiệp vụ nhập, xuất, không bố trí riêng kế toán chi tiết hàng hoá và không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày. Phương pháp sổ số dư. Nguyên tắc: Kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn về hàng hoá. Cuối tháng trên cở tồn cuối tháng trên thẻ kho về hiện vật vào sổ số dư do kế toán lập, được ghi vào cột số lượng. Phòng kế toán: Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của hàng hoá trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Trình tự ghi chép: Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho
  • 32. 23 từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng thì kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập, xuất trong thángvà tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá. Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán và tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồicăn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên cột tổng cộng ở bảng luỹ kế để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Sau đó tính ra số tồn kho theo nhóm, loại để ghi vào bảng kê luỹ kế. Cũng ở thời điểm cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột "thành tiền" trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên bảng tổng hợp và hai số liệu này phải trùng nhau. (Phụ lục 1.1c) Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán, công việc ghi chép được tiến hành đều đặn trong kỳ. Nhược điểm: Quy trình ghi sổ phức tạp, khó kiểm tra đối chiếu. Điều kiện vận dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có nhiều danh điểm HTK, số lượng chứng từ nhập, xuất rất nhiều. b. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thíchhợp và được thực hiện nhất quán trongniên độ kế toán.
  • 33. 24 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, ghi chép và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật tư sản phẩm, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có một số đặc điểm nổi bật sau: Các nghiệp vụ mua hàng hóa, vật tư để bán hoặc sản xuất được hạch toán vào bên Nợ tài khoản hàng tồn kho. Chi phí thu mua, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được phản ánh vào tài khoản hàng tồn kho chứ không tách theo dõi trên tài khoản riêng biệt. Trị giá vốn hàng xuất kho được ghi nhận ngay sau mỗi nghiệp vụ bằng cách ghi Nợ vào tài khoản chi phí, giá vốn hàng bán và ghi Có tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Tài khoản “Hàng tồn kho” là các tài khoản tổng hợp phản ánh giá trị của hàng tồn kho. Trên các tài khoản phân tích tương ứng của hàng tồn kho mới phản ánh cả chỉ tiêu số lượng và giá trị của mỗi loại hàng tồn kho hiện có. Ưu điểm : Phương pháp KKTX theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật tư hàng hoá giúp cho việc giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị. Nhược điểm: Do ghi chép thường xuyên liên tục nên khối lượng ghi chép của kế toán lớn vì vậy chi phí hạch toán cao. Trình tự hạch toán HTK trong các DN sản xuất theo phương pháp KKTX được thể hiện ở (phụ lục 1.2) Kế toán sử dụng những tài khoản tổng hợp sau để phản ánh một cách khái quát tình hình và sự vận động của HTK trong DN: Các tài khoản phản ánh giá gốc của HTK: TK 152 “Nguyên vật liệu”, TK 153 “Công cụ dụng cụ”, TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi bán”…
  • 34. 25 Các tài khoản khác có liên quan: TK 331 phản ánh khoản phải trả cho người bám, TK 133 phản ánh khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quá trình thu mua HTK, TK 632 phản ánh giá vốn của số HTK đã xuất bán, các TK tiền… Bên cạnh đó, kế toán sử dụng kết hợp các TK chi tiết để phản ánh cụ thể hơn những yếu tố cấu thành nên giá gốc của HTK, đảm bảo cho việc quản lý HTK được chặt chẽ ở từng khâu thu mua, đồng thời có thể sử dụng các số liệu trên các TK để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng HTK của DN. Việc sử dụng kết hợp giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết còn giúp cho DN có thể kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết HTK. Kịp thời phát hiện những mất mát, hao hụt, nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và xử lý. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và phản ánh vào sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hóa, sản phẩm đã xuất trong kỳ theo công thức. Trị giá vật tư, hàng hóa xuất trong kỳ = Trị giá vật tư, hàng hóa tăng trong kỳ + Trị giá vật tư, hàng hóa tồn trong kỳ - Trị giá vật tư, hàng hóa tồn cuối kỳ Cũng như phương pháp kê khai thường xuyên, đối với phương pháp kiểm kê định, kế toán phải xây dựng một hệ thống các chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán để theo dõi đồng thời tổng hợp và chi tiết HTK dựa trên hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách được quy định trong CĐKT Việt Nam ban hành TT 200/2014/TT - BTC của Bộ tài chính để đảm bảo cho yêu cầu quản lý HTK của DN được chặt chẽ và phù hợp Theo đó: Về chứng từ kế toán: Phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng các loại chứng từ kế toán như phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên, cuối kỳ kế toán nhận chứng từ nhập, xuất hàng từ thủ kho, kế toán cần kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng chủng loại, từng nhóm hàng hóa, ghi giá hạch toán và tính tiền cho từng chứng từ.
  • 35. 26 Về việc vận dụng tài khoản kế toán: Theo phương pháp này, hàng tồn kho biến động tăng, giảm trong kỳ được theo dõi trên một tài khoản riêng là TK 611 – “Mua hàng”. Các tài khoản HTK chỉ theo dõi giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị HTK từ các tài khoản HTK về TK 611. Trong kỳ, giá trị hàng mua được tập hợp bên Nợ TK 611. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị HTK cuối kỳ về các tài khoản HTK, đồng thời xác định tổng giá trị HTK. Về hệ thống sổ kế toán: Kế toán sử dụng các loại sổ theo mẫu quy định, dùng để ghi chép các nghiệpvụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán. Các DN khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành một tổ chức sổ kế toán khác nhau. Phương pháp KKĐK có ưu điểm là giảm nhẹ công việc hạch toán. Nhược điểm là độ chính xác về giá trị hàng hoá vật tư xuất dùng trong kỳ không cao, nó phụ thuộc vào công tác quản lý hàng hoá vật tư của DN. Phương pháp KKĐK thường áp dụng cho các DN sản xuất kinh doanh những mặt hàng có nhiều chủng loại, có giá trị nhỏ, thường xuyên phát sinh nghiệp vụ nhập xuất. Trình tự hạch toán HTK trong các DN sản xuất theo phương pháp KKĐK được thể hiện ở (Phụ lục 1.3) Dựa vào ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp hạch toán hàng tồn kho, DN có thể phân tích sự ảnh hưởng của mỗi phương pháp đến tổ chức công tác kế toán của DN, từ đó đưa ra quyết định lựa chọn phương pháp hạch toán thích hợp, manglại hiệu quả trong công việc. c. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nguyên tắc trích lập dự phòng Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau, đảm bảo cho doanh nghiệp
  • 36. 27 phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường, và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ. Đối tượng lập dự phòng Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuầncó thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho. Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Mức trích lập dự phòng Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho == Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm xx Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán -- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho Xử lý khoản dự phòng Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng
  • 37. 28 tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. (Phụ lục 1.4) Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, khôngcòn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý. Thẩm quyền xử lý: Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý. Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có). Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý, quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật. Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.
  • 38. 29 Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp. 1.2.2. Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán quản trị 1.2.2.1. Thu thập thông tin về hàng tồn kho Sau khi xác định được lượng HTK cuối kỳ, kế toán lập dự toán hàng mua vào. Dự toán mua hàng là kế hoạch mua hàng trong kỳ. Nó dự tính số lượng và giá trị từng mặt hàng mua vào để đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ dự kiến. Dự toán này lập theo nhu cầu tiêu thụ, tồn kho dự kiến đầu kỳ và cuối kỳ, đơn giá HTK. Lượng hàng cần mua vào = Lượng HTK tiêu thụ dự kiến + Lượng HTK tồn cuối kỳ dự kiến - Lượng HTK tồn đầu kỳ Giá trị hàng mua vào = Lượng hàng cần mua vào x Đơn giá ĐVSP Khi lập dự toán này, việc mua hàng sẽ tiến hành theo kế hoạch, tránh tình trạng mua quá nhiều gây lãng phí hoặc quá ít ảnh hưởng đến quá trình SX – KD. Biểu mẫu dự toán này như sau: DỰ TOÁN MUA HÀNG Tên SP, hàng hoá:……… Năm ………. Chỉ tiêu Quý I Quý II Quy III Quý IV Cả năm 1.Số lượng NVL tiêu thụ dự kiến 2.Số lượng NVL tồn cuối kỳ dự kiến 3.Tổng nhu cầu hàng hoá (3=1+2) 4.Số lượng NVL tồn đầu kỳ 5. Số lượng NVL cần mua (5=3-4) 6. Định mức đơn giá mua 7. Giá trị NVL mua dự kiến (7=5x6) Dự toán tồn kho cuối kỳ được lập nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất – kinh doanh.
  • 39. 30 Lượng HTK cuối kỳ xác định theo công thức sau: Lượng hàng tồn cuối kỳ = Nhu cầu HTK dự kiến tiêu thụ kỳ sau x Tỷ lệ tồn kho ước tính Trong đó nhu cầu HTK dự kiến tiêu thụ được lấy từ dự toán tiêu thụ Biểu mẫu dự toán tiêu thụ như sau: DỰ TOÁN TIÊU THỤ Tên SP, hàng hoá:……… Năm ………. Chỉ tiêu Quý I Quý II Quy III Quý IV Cả năm 1.Khối lượng tiêu thụ dự kiến 2.Đơn giá bán dự kiến 3.Doanh thu dự kiến (3=1+2) Tỷ lệ tồn kho ước tính là điều mà các nhà quản lý quan tâm vì nó mang tính chủ quan và đặc thù theo từng DN. Việc đưa ra tỷ lệ này cần thống nhất giữa các bộ phận vì mỗi bộ phận có chức năng và mục tiêu riêng. Bộ phận tiêu thụ muốn dự trữ hàng nhiều nhằm cung ứng cho khách hàng, phân xưởng muốn dự trữ nhiều để không bị khan hiếm NVL, gây ứ đọng. Thông thường DN thường căn cứ vào những vấn đề sau: Mức tồn kho tối thiểu được quy định Thời gian đặt hàng Nhu cầu sản phẩm Năng lực kho bãi Khả năng tài chính Dự toán HTK cuối kỳ được thể hiện qua bảng sau:
  • 40. 31 DỰ TOÁN HÀNG HOÁ CUỐI KỲ Tên SP, hàng hoá:……… Năm ………. Chỉ tiêu Quý I Quý II Quy III Quý IV Cả năm 1.Khối lượng tiêu thụ dự kiến 2.Dự kiến HTK cuối kỳ 3.Định mức đơn giá mua 4. Dự kiến giá trị HTK cuối kỳ Lập danh điểm hàng hóa, vật tư: Lập danh điểm hàng hóa, vật tư là quy định cho mỗi thứ hàng hóa, vật tư một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái) để thay thế tên gọi, qui cách, kích cỡ của chúng. Danh điểm hàng hóa, vật tư phải được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp, nhằm thống nhất trong quản lý đối với từng hàng hóa, vật tư. DN căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng cho DN để chi tiết hóa theo các cấp phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị cho các nhà quản lý DN. 1.2.2.2. Phân tích và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị hàng tồn kho Bên cạnh các dự toán thì các thông tin về hàng tồn kho được thể hiện trên các báo cáo về HTK. Đây là một bộ phận không thể thiếu trong kế toán quản trị HTK. Các báo cáo thường được lập theo các yêu cầu khác nhau của nhà quản lý nên rất đa dạng và linh hoạt không có biểu mẫu nhất định. Nhưng nhìn chung nội dung củabáo cáo này nhằm cung cấp thông tin cho quyết định điều hành của nhà lãnh đạo. Tiêu biểu là báo cáo Nhập – xuất – tồn. Thông qua báo cáo này, nhà quản trị sẽ biết được tình hình nhập – xuất - tồn HTK. Báo cáo này thường được lập cho từng đối tượng HTK, từng phòng ban, bộ phận. Cơ sở là báo cáo chi tiết HTK theo từng mặt hàng hoặc thẻ kho của thủ kho ghi chép sau khi đã được kế toán kiểm tra, đối chiếu.
  • 41. 32 Dựa vào báo cáo Nhập – xuất – tồn và dự toán mua hàng, dự toán tồn kho cuối kỳ cùng các tài liệu liên quan khác, kế toán quản trị có thể tiến hành phân tích tình hình tồn kho cho từng đối tượng (NVL, thành phẩm…) theo tiêu chí xuất – nhập – tồn, các thông tin về khả năng đáp ứng nhu cầu, tiến độ nhập hàng, định mức tồn kho, giá cả… Bên cạnh báo cáo trên, tuỳ đặc thù từng DN mà báo cáo phục vụ cho quá trình kỉểm soát như báo cáo xuất nội bộ, báo cáo tổng hợp hàng hoá, báo cáo hàng xuất trả… Dựa vào các thông tin kế toán quản trị thu thập được, nhà quản trị có thể đưa ra kết luận về tình hình thực hiện trong kỳ. Liên quan đến HTK thường có các báocáo như: Tình hình dự trữ hàng hoá cuối kỳ, tốc độ lưu chuyển HTK, tính kịp thờicủa việc cung ứng hàng hoá, NVL… Việc ra quyết định là kết quả của việc chọn lựa nhiều phương án kinh doanh khác nhau, mỗi phương án chứa đựng rất nhiều thông tin kế toán. Để ra quyết định, kế toán quản trị lựa chọn những phương pháp phân tích thích hợp trên những thông tin cần thiết rồi tổng hợp, trình bày chúng theo trình tự dễ hiểu. Các thông tin này có thể diễn đạt dưới nhiều hình thức như mô hình số học, đồ thị, biểu đồ… để nhà quản trị xử lý nhanh chóng. Liên quan đến HTK, nhà quản trị thường phải quyết định những vấn đề sau: Lượng đặt hàng tối ưu là bao nhiêu? Khi nào thì đặt hàng? Mức dự trữ an toàn trong kho là bao nhiêu. Kế toán quản trị không chỉ giúp nhà lãnh đạo trong việc cung cấp thông tin về nhu cầu, chi phí tồn kho, chi phí đặt hàng, thời gian giao nhận… mà còn cần dùngkỹ thuật phân tích cho những tình huống khác nhau để nhà quản trị có thể đưa ra quyết định tạm thời. 1.2.2.3. Các báo cáo về hàng tồn kho Bên cạnh các dự toán thì báo cáo về HTK là một bộ phận không thể thiếu trong kế toán quản trị HTK. Các báo cáo thường được lập theo các yêu cầu khác
  • 42. 33 nhau của nhà quản lý nên rất đa dạng và linh hoạt không có biểu mẫu nhất định.Nhưng nhìn chung nội dung của báo cáo này nhằm cung cấp thông tin cho quyếtđịnh điều hành của nhà lãnh đạo a. Báo cáo phục vụ cho quá trình kiểm soát Tiêu biểu cho báo cáo này là báo cáo Nhập – xuất – tồn. Thông qua báo cáo này, nhà quản trị sẽ biết được tình hình nhập – xuất – tồn HTK. Báo cáo này thường được lập cho từng đối tượng HTK, từng phòng ban, bộ phận Cơ sở là báo cáo chi tiết HTK theo từng mặt hàng hoặc thẻ kho của thủ kho ghi chép sau khi đã được kế toán kiểm tra, đối chiếu. Mẫu báo cáo này được thiết kế như sau: BÁO CÁO NHẬP – XUẤT – TỒN Tài khoản:…. Đơn vi:….. Kho quản lý Quý Năm STT Mặt hàng ĐVT Mã số Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tổn SL ĐG SL ĐG SL ĐG SL ĐG Dựa vào báo cáo Nhập – xuất – tồn và dự toán mua hàng, dự toán tồn kho cuối kỳ cùng các tài liệu liên quan khác, kế toán quản trị có thể tiến hành phân tích tình hình tồn kho cho từng đối tượng (NVL, thành phẩm…) theo tiêu chí xuất – nhập – tồn; các thông tin về khả năng đáp ứng nhu cầu, tiến độ nhập hàng, định mức tồn khi, giá cả… Bên cạnh báo cáo trên, tuỳ đặc thù từng DN mà báo cáo phục vụ cho quá trình kỉểm soát như báo cáo xuất nội bộ, báo cáo tổng hợp hàng hoá, báo cáo hàng xuất trả…
  • 43. 34 b. Báo cáo phục vụ cho việc đánh giá Loại báo cáo này thường được trình bày dưới hình thức so sánh giữa số liệu cần đánh giá và số liệu gốc. Từ đó nhà quản trị có thể đưa ra kết luận về tình hình thực hiện trong kỳ. Liên quan đến HTK thường có các báo cáo như: Tình hình dự trữ hàng hoá cuối kỳ, tốc độ lưu chuyển HTK, tính kịp thời của việc cung ứng hàng hoá, NVL… c. Báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định Việc ra quyết định là kết quả của việc chọn lựa nhiều phương án kinh doanh khác nhau, mỗi phương án chứa đựng rất nhiều thông tin kế toán. Để ra quyết định, kế toán quản trị lựa chọn những phương pháp phân tích thích hợp trên những thông tin cần thiết rồi tổng hợp, trình bày chúng theo trình tự dễ hiểu. Các thông tin này có thể diễn đạt dưới nhiều hình thức như mô hình số học, đồ thị, biểu đồ… để nhà quản trị xử lý nhanh chóng. Liên quan đến HTK, nhà quản trị thường phải quyết định những vấn đề sau: - Lượng đặt hàng tối ưu là bao nhiêu? - Khi nào thì đặt hàng? - Mức dự trữ an toàn trong kho là bao nhiêu Kế toán quản trị không chỉ giúp nhà lãnh đạo trong việc cung cấp thông tin về nhu cầu, chi phí tồn kho, chi phí đặt hàng, thời gian giao nhận… mà còn cần dùng kỹ thuật phân tích cho những tình huống khác nhau để nhà quản trị có thể đưa ra quyết định tạm thời.
  • 44. 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế. Trên cơ sở nền tảng lý luận đã nghiên cứu cùng với việc tìm hiểu đặc điểm kế toán hàng tồn kho của một số nước trên thế giới cho thấy kế toán hàng tồn kho ở Việt Nam không nằm ngoài xu hướng hòa hợp với chuẩn mức kế toán quốc tế hiện nay. Thông qua lý luận ở chương này sẽ là cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng và là căn cứ để đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán Hàng tồn kho tại Công ty TNHH Jang Won Tech Vina.
  • 45. 36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH JANG WON TECH VINA 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Jang Won Tech Vina 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Jang Won Tech Vina Công ty TNHH Jang Won Tech Vina được thành lập tháng 01 năm 2010 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 212043.000251 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp. Công ty được thành lập với vốn điều lệ: 55.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Năm mươi lăm tỷ đồng Việt Nam). Địa chỉ trụ sở chính đặt tại Lô G1, KCN Quế Võ mở rộng, xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Người đại diện pháp luật: Ông Park Sehyeok– Giám đốc công ty. Mã số thuế của công ty là 2300532305 do Cục thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý. Công ty TNHH Jang Won Tech Vina được thành lập vào tháng 01 năm 2010, đã hoạt động hơn 10 năm trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử. Bắt đầu đi vào hoạt động, công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản tiền tại các Ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định hiện hành của Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Với mục đích xây dựng một công ty thật sự vững mạnh, ban lãnh đạo công ty đã không ngừng đưa ra những chính sách phù hợp để thu hút nhân tài, cũng như đào tạo nguồn nhân lực. Đến nay công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ trẻ trung, năng động, nghiệp vụ vững vàng, tốt nghiệp từ các trường đại học lớn như đại học Kinh tế, Bách Khoa, Công Nghiệp ... Mỗi một doanh nghiệp khi hình thành và phát triển hầu hết đều phải trải qua các giai đoạn của chu kỳ vòng đời doanh nghiệp. Mỗi giai đoạn đều có những đặc tính cơ hội và thách thức riêng. Ban giám đốc doanh nghiệp nắm rõ được đặc tínhnày đã năng động sáng tạo đưa ra các quyết sách hợp lý trong sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong suốt thời gian qua. Để có được những
  • 46. 37 thành quả như ngày hôm nay, công ty đã phải trải qua nhiều gian khó và thử thách trước sự cạnh tranh của nhiều đối thủ trong ngành. Thời gian đầu mới đi vào hoạt động đã gặp không ít khó khăn, tuy nhiên cùng với sự năng động và sáng tạo của đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm, công ty đã dần khẳng định được vị trí cũng như uy tín đối với lòng tin của khách hàng. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty TNHH Jang Won Tech Vina Các sản phẩm phân, dịch vụ của công ty Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại Sản xuất linh kiện điện tử Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng Sản xuất và gia công giá đỡ điện thoại, linh kiện bán dẫn Sản xuất và gia công khung đỡ điện thoại, ti vi, ô tô… Với phương châm: “Nguồn hàng đa dạng, hoàn hảo trong chất lượng và dịchvụ”, công ty đã hình thành được được đội ngũ cán bộ, nhân viên giàu kinh nghiệm, sáng tạo sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách tận tụy, nhanh gọn, kịp thời, giá cả hợp lý nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Hiện tại Công ty áp dụng quy trình sản xuất hiện đại với thiết bị, dây chuyền sản xuất bán tự động, sản xuất theo từng công đoạn. (Phụ lục 2.1) Mô tả quy trình sản xuất sản phẩm của công ty: Mua NVL đầu vào: Căn cứ kế hoạch sản xuất, căn cứ lượng nguyên vật liệu tồn kho phòng kinh doanh lập kế hoạch và thực hiện mua vật liệu ngoài đảm bảo đáp ứng tiến độ sản xuất hàng tháng của toàn công ty và lượng dự trữ ít nhất 15 ngày. Sản xuất chi tiết bán thành phẩm: GĐ PX giao kế hoạch tác nghiệp tới các tổ để tổ chức sản xuất, kiểm soát quá trình để thực hiện nhiệm vụ đúng kế hoạch và mục tiêu đề ra. Tổ trưởng chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất của tổ và báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất đến GĐ xưởng.NVL được đưa xuống PX 1 và PX 2
  • 47. 38 PX 1: Có nhiệm vụ chế tạo các bộ phận khuôn mẫu, gá lắp phục vụ cho chế tạo chi tiết theo công nghệ cắt gọt kim loại và ép nhựa, sơn, mạ. PX 2: Sản xuất các chi tiết, chạy CNC… Sau đó các bán TP từ 2 PX trên được đưa xuống PX 3 và PX 3 có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm. Kiểm tra chất lượng sản phẩm: do phòng thiết kế, kỹ thuật đảm nhiệm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Nhập kho thành phẩm: sau khi SP được kiểm tra thì được làm thủ tục nhập kho. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế có sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, các DN muốn đứng vững và ngày càng phát triển thì cần phải có bộ máy quản lý phải khoa học, năng động, linh hoạt, có thể thích ứng với những thay đổi hay biến động của các yếu tố tác động. Nắm bắt được chức năng cũng như tầm quan trọng của bộ phận quản lý ban lãnh đạo công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng, đây là bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty như (Phụ lục 2.2) Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban. Giám đốc Trực tiếp lãnh đạo, điều hành toàn bộ mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty. Là người trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế lớn, văn bản của công ty, các khoản giao nộp với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Phó giám đốc Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo, thực hiện từng lĩnh vực công tác theo sự phân công của Giám đốc, được sử dụng quyền của Giám đốc để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công hoặc được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định của mình, được quyền quyết định các hoạt động thường xuyên thuộc phạm vi được phân công. Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện
  • 48. 39 nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động. Phòng nhân sự Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy kinh doanh và bố trị nhân sự hợplý. Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Phụ trách về tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng… Duy trì thực hiện nội quy của cơ quan, giờ giấc làm việc, giữ gìn vệ sinh của công ty và nơi làm việc. Phòng tài chính - kế toán Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính trong ngắn hạn, trung và dài hạn. Lập dự toán, tổ chức công tác kế toán, báo cáo quyết toán các nguồn kinh phí của Công ty theo quy định. Lập báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng ngày, tháng, quý và năm. Chịu trách nhiệm chính trong công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty hàng năm. Thực hiện việc chi trả tiền lương cho cán bộ nhân viên trong toàn Công ty. Hướng dẫn chế độ kế toán, phổ biến các văn bản của Nhà nước về quản lý tài chính, tổ chức thực hiện việc kiểm tra kiểm soát công tác tài chính nội bộ. Thực hiện theo dõi quyết toán thuế hàng năm cho Công ty. Phòng kỹ thuật Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá chất lượng các sản phẩm của các nhà cung cấp, báo cáo để Giám đốc có đủ thông tin đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý. Phòng kỹ thuật còn phối hợp với phòng kinh doanh trong việc giao hàng cho khách, thanh toán tiền hàng và hướng dẫn khách hàng khi cần thiết. Phòng Kinh doanh Tham mưu cho ban giám đốc trong công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh tại công ty; nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. Ngoài ra phòng Kinh doanh phải xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm và những giải pháp cụ