Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần bền (ben computer)
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BỀN
(BEN COMPUTER)
HÀ NỘI – 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ ĐÔNG
MÃ SINH VIÊN : A12158
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BỀN
(BEN COMPUTER)
HÀ NỘI – 2011
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Vũ Thị Kim Lan
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Đông
Mã sinh viên : A12158
Chuyên ngành : Tài chính – Kế toán
Thang Long University Library
3. MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI 1
1.1 Đặc điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại 1
1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh thương mại 1
1.1.2 Lý luận chung về bán hàng và kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
kinh doanh thương mại 1
1.1.3 Yêu cầu quản lý của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng 3
1.1.4 Các phương thức bán hàng 4
1.1.5 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán 6
1.2 Nội dung công tác kế toán bán hàng 8
1.2.1 Chứng từ kế toán 8
1.2.2 Tài khoản sử dụng 8
1.2.3 Trình tự hạch toán kế toán bán hàng 13
1.3 Nội dung công tác kế toán xác định kết quả bán hàng 18
1.3.1 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 18
1.3.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng 21
1.4 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng 24
1.4.1 Hình thức “Nhật ký - Sổ cái” 24
1.4.2 Hình thức “ Nhật ký chung” 26
1.4.3 Hình thức “ Chứng từ ghi sổ ” 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BỀN 29
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần Bền (Ben computer) 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 29
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và mục tiêu kinh doanh của công ty 30
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 32
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 33
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 36
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Bền (Ben
computer) 38
2.2.1 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán đang áp dụng tại
công ty 38
2.2.2 Phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ 40
2.2.3 Nội dung công tác kế toán bán hàng 40
2.3 Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty 61
2.3.1 Nội dung kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại công ty 61
4. 2.3.2 Nội dung công tác kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ
phần Bền 76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BỀN (BEN COMPUTER) 78
3.1 Nhận xét khái quát về thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty 78
3.1.1 Nhận xét chung 78
3.1.2 Những ưu điểm 78
3.1.3 Một số tồn tại 80
3.2 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại 81
3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần Bền (Ben computer) 82
Thang Long University Library
5. DANH MỤC VIẾT TẲT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
GTGT Giá trị gia tăng
Thuế TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế XK Thuế xuất khẩu
BĐS Bất động sản
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
KKTX Kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
K/c Kết chuyển
DT Doanh thu
GVHB Giá vốn hàng bán
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
CP Chi phí
KD Kinh doanh
TK Tài khoản
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
6. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức
giao hàng trực tiếp ....................................................................................................13
Sơ đồ 1.2 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức
chuyển hàng..............................................................................................................14
Sơ đồ 1.3 Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán.................................................................................................................14
Sơ đồ 1.4 Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán theo hình thức trực tiếp............................................................................14
Sơ đồ 1.5 Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán theo hình thức chuyển hàng .....................................................................15
Sơ đồ 1.6 Phương thức bán hàng trả góp...................................................................15
Sơ đồ 1.7 Phương thức gửi đại lý hay ký gửi ............................................................16
Sơ đồ 1.8 Hạch toán kế toán tổng hợp kế toán bán hàng theo phương
pháp KKĐK..............................................................................................................18
Sơ đồ 1.9 Trình tự hạch toán chi phí quản lý kinh doanh ..........................................21
Sơ đồ 1.10 Trình tự hạch toán kết quả bán hàng........................................................24
Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký – Sổ cái”.......................26
Sơ đồ 1.12 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”..........................27
Sơ đồ 1.13 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ ”......................28
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty...........................................................32
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty................................................34
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung...............................38
Thang Long University Library
7. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng..........................................................................41
Biểu số 2.2 Phiếu xuất kho.........................................................................................42
Biểu số 2.3 Phiếu thu.................................................................................................43
Biểu số 2.4 Giấy báo có của ngân hàng......................................................................44
Biểu số 2.5 Phiếu nhập kho........................................................................................45
Biểu số 2.6 Sổ kho.....................................................................................................46
Biểu số 2.7 Bảng tổng hợp nhập- xuất -tồn hàng hóa .................................................47
Biểu số 2.8 Sổ chi tiết hàng gửi bán...........................................................................48
Biểu số 2.9 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán.....................................................................49
Biểu số 2.10 Sổ chi tiết doanh thu..............................................................................50
Biểu số 2.11 Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu...........................................................51
Biểu sổ 2.12 Sổ chi tiết thanh toán với người mua .....................................................52
Biểu số 2.13 Tổng hợp chi tiết công nợ......................................................................53
Biểu số 2.14 Sổ nhật ký chung...................................................................................54
Biểu số 2.15 Sổ cái tài khoản 131- Phải thu khách hàng.............................................56
Biểu số 2.16 Sổ cái tài khoản 156- Hàng hóa.............................................................57
Biểu số 2.17 Sổ cái tài khoản 157- Hàng gửi bán.......................................................58
Biểu số 2.18: Sổ cái tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ............59
Biểu số 2.19: Sổ cái tài khoản 632- Giá vốn hàng bán................................................60
Biểu số 2.20 Phiếu chi ...............................................................................................61
Biểu số 2.21 Hóa đơn tiền điện ..................................................................................62
Biểu số 2.22 Hóa đơn GTGT .....................................................................................63
Biểu số 2.23 Bảng tính lương cán bộ công nhân viên tháng 12 năm 2010..................64
Biểu số 2.24 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.........................................66
Biểu số 2.25 Bảng tính khấu hao TSCĐ....................................................................67
Biểu số 2.26 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ...................................................68
Biểu số 2.27 Sổ chi tiết tài khoản 64211 ....................................................................69
Biểu số 2.28 Sổ chi tiết tài khoản 64215 ....................................................................69
Biểu số 2.29 Sổ chi tiết tài khoản 64221 ....................................................................70
Biểu số 2.30 Sổ chi tiết tài khoản 64222 ....................................................................70
Biểu số 2.31 Sổ chi tiết tài khoản 64223 ....................................................................71
Biểu số 2.32 Sổ chi tiết tài khoản 64224 ....................................................................71
Biểu số 2.33 Sổ chi tiết tài khoản 64225 ....................................................................72
Biểu số 2.34 Sổ chi tiết tài khoản 64227 ....................................................................72
Biểu số 2.35 Sổ chi tiết tài khoản 64228 ....................................................................73
Biểu số 2.36 Bảng tổng hợp chi tiết chi phí quản lý kinh doanh.................................74
Biểu số 2.37: Sổ cái tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh...............................75
Biểu số 2.38 Sổ cái TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.........................................76
Biểu số 2.39 Sổ cái tài khoản 421- Lợi chuận chưa phân phối....................................77
8. Biểu số 3.1 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội..........................................83
Biểu số 3.2 Sổ chi tiết tài khoản 64224 - Chi phí khấu hao .......................................86
Biểu số 3.3 Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hóa ..............................................89
Biểu số 3.4 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán....................................................................90
Biểu số 3.5 Sổ chi tiết doanh thu................................................................................91
Biểu số 3.6 Sổ nhật ký chung.....................................................................................92
Biểu số 3.7 Sổ cái tài khoản 156- Hàng hóa...............................................................94
Biểu số 3.8 Sổ cái tài khoản 157- Hàng gửi bán.........................................................95
Biểu số 3.9 Sổ cái tài khoản 632- Giá vốn hàng bán...................................................96
Biểu số 3.10: Sổ cái tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh...............................97
Biểu số 3.11 Sổ cái TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.........................................98
Biểu số 3.12 Sổ cái tài khoản 421- Lợi chuận chưa phân phối....................................99
Thang Long University Library
9. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua cùng với sự nỗ lực đổi mới, cải tổ nền kinh tế theo định
hướng của Đảng và Nhà nước nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt
bậc. Xuất phát điểm là một nước nghèo, đi lên sau khi khắc phục hậu quả nặng nề của
chiến tranh. Sau gần 30 năm xây dựng và đổi mới nền kinh tế nước ta đã có những
thành tựu đáng kể, từ một nước có nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, quan liêu bao cấp
trở thành một nước có nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bằng
chứng rõ rệt nhất đó là Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương
Mại quốc tế (WTO). Gia nhập WTO tạo cho nền kinh tế nước ta có điều kiện hội nhập
nền kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ thương mại với các nước trên thế giới. Những cơ
hội đến với nền kinh tế nước ta là vô cùng to lớn song bên cạnh đó còn rất nhiều thách
thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự cạnh tranh không còn giới hạn trong biên giới
Việt Nam mà nó mở rộng ra toàn thế giới. Chính vì thế các doanh nghiệp Việt Nam
phải tìm ra cho mình những bước đi đúng đắn nhất để có thể tồn tại và phát triển được
trong môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt này. Các doanh nghiệp luôn luôn sẵn
sàng đối mặt với những biến động của thị trường bởi giờ đây một biến động kinh tế
nào trên thế giới đều có ảnh hưởng ít nhiều đến nền kinh tế nước ta. Để có được những
quyết định nhạy bén, chính xác và kịp thời các nhà quản lý luôn luôn phải nắm vững
những thông tin của doanh nghiệp mình để có những chính sách điều chỉnh hợp lý.
Trong số những thông tin quan trọng đó là thông tin về tài chính. Bởi mục tiêu lợi
nhuận là mục tiêu chung của bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường.
Để có thể cung cấp thông tin tài chính một cách chính xác nhất cho các nhà quản trị
cũng như những đối tượng quan tâm đến tính hình tài chính của một doanh nghiệp thì
quá trình hạch toán kế toán phải được thực hiện một cách khoa học, hiệu quả, chính
xác. Bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào đều cần phải chú trọng đến vấn đề tổ chức
công tác kế toán tại doanh nghiệp mình. Đặc biệt hơn là các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại khi sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thương mại lại càng khốc liệt
hơn. Chính vì thế các doanh nghiệp kinh doanh thương mại cần đặc biệt chú trọng đến
công tác kế toán tại doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể chủ động hơn trên thị trường
giúp doanh nghiệp tăng năng lực cạnh tranh. Có khả năng cạnh tranh tốt các doanh
nghiệp thương mại mới có thể tăng doanh thu bán hàng. Cùng với sự nỗ lực quản lý
chi phí khi hoạt động, giảm chi phí tới mức tối đa thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại
và phát triển được. Ý thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
Bền (Ben computer) cùng với những kiến thức trang bị được ở trường em đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần Bền (Ben computer)” cho bài khóa luận của mình.
10. Mục đích nghiên cứu của khóa luận là nhằm tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Bền. Từ đó tìm ra được những biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần Bền (Ben computer).
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần Bền trên góc độ tài chính kế toán. Lấy ví dụ minh họa công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty theo số liệu tháng 12 năm
2010.
Kết cấu bài khóa luận của em gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty cổ phần Bền (Ben computer)
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Bền (Ben computer)
Thang Long University Library
11. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại
1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Đặc trưng của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại là hoạt động mua bán vật tư,
hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trung gian và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Các
doanh nghiệp thương mại không tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm nhưng lại có
vai trò đưa những sản phẩm được sản xuất ra đến tay người tiêu dùng. Nếu quá trình này
diễn ra thuận lợi, trơn tru thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất ra sản phẩm cho xã
hội. Để làm được điều đó các doanh nghiệp thương mại cần nắm bắt được nhu cầu, thị
hiếu của người tiêu dùng từ đó có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của
toàn xã hội. Ngoài ra các doanh nghiệp thương mại luôn không ngừng khai thác những thị
trường mới, mở rộng thị trường cũ. Bởi quyết định sống còn của một doanh nghiệp
thương mại đó là lượng bán ra. Thị trường càng rộng thì lượng hàng hóa bán ra càng lớn,
khi lượng hàng hóa bán ra lớn kết hợp với những chính sách quản lý doanh nghiệp hợp lý
thì sẽ tạo sự thành công cho doanh nghiệp.
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới như hiện nay thì quá trình xuất nhập khẩu
diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Chính vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
cũng tham gia vào quá trình xuất, nhập khẩu hàng hóa. Hoạt động chủ yếu của các doanh
nghiệp thương mại chủ yếu là tổ chức thu mua, gia công hàng hóa để xuất khẩu, đồng thời
nhập khẩu hàng hóa về để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Mặt khác, khi nền kinh tế xã hội ngày phát triển thì hoạt động kinh doanh dịch vụ lại
càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Sự phát triển của các
ngành dịch vụ phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động của các doanh nghiệp
thương mại trong lĩnh vực này chủ yếu là cung ứng lao vụ, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh và nhu cầu trong đời sống cũng như sinh hoạt của người dân.
Như vậy thông qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, khả năng tiêu dùng, nâng
cao mức tiêu thụ và hưởng thụ của cá nhân và doanh nghiệp cũng tăng lên góp phần thúc
đẩy sản xuất, mở rộng thị trường lao động và phân công lao động trong xã hội.
1.1.2 Lý luận chung về bán hàng và kế toán bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh
thương mại
1.1.2.1 Các khái niệm
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc
rủi ro cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các
12. 2
doanh nghiệp bởi vì quá trình này chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền
tệ, điều này giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo.
Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự
vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và hoạt động kinh tế tài chính)
trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế -
xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp.
Như vậy kế toán bán hàng là một phần hành của kế toán liên quan đến hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Đặc điểm của quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Quá trình bán hàng có sự thỏa thuận, trao đổi giữa người mua và người bán. Người
bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu còn người mua
có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách hàng một
lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản gọi là doanh thu tiêu thụ
hàng hóa.
1.1.2.3 Vai trò của quá trình bán hàng và công tác kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại
Như chúng ta đã biết, hoạt động đặc trưng của các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại là quá trình mua, bán hàng hóa, vật tư phục vụ cho tiêu dùng. Vì thế quá trình bán
hàng là một phần quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại. Bán hàng giúp cho hàng hóa đến được với người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy quá trình
sản xuất hàng hóa. Đây chính là hoạt động cuối cùng quyết định doanh thu của một doanh
nghiệp thương mại.
Hơn nữa thông qua quá trình bán hàng mà nhân viên bán hàng nắm bắt được thị hiếu,
yêu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng. Từ đó các sản phẩm được sản xuất ra phù hợp
với yêu cầu của người tiêu dùng hơn. Khi thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng thì
doanh nghiệp kinh doanh thương mại đó được coi là thành công và sẽ kiếm tìm được lợi
nhuận. Và công tác kế toán bán hàng được sử dụng để đánh giá hiệu quả của quá trình bán
hàng. Từ những số liệu thu thập và ghi chép lại được trong quá trình bán hàng các nhà
quản trị có những chính sách điều chỉnh hoặc thúc đẩy hiệu quả trong quá trình bán hàng,
tiêu thụ hàng hóa.
Hơn thế nữa do kế toán bán hàng là một phần hành của kế toán nên quá trình thực hiện
công tác kế toán bán hàng liên quan đến những phần hành khác của kế toán. Công tác kế
toán bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại lại càng quan trọng hơn bởi
Thang Long University Library
13. 3
quá trình bán hàng là quá trình quan trọng, quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp
thương mại.
1.1.2.4 Nhiệm vụ của quá trình bán hàng và công tác bán hàng.
Để thực hiện tốt vai trò của mình thì công tác bán hàng phải đảm bảo một số nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ về tình hình bán hàng của
doanh nghiệp. Cần giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của các loại
hàng hóa trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chặt chẽ về mẫu mã, giá cả của các loại hàng hóa.
- Không ngừng tìm hiểu nghiên cứu để có thể mở rộng thị trường. Ngoài ra cần tìm hiểu
thị hiếu và yêu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm để có thể đáp ứng một cách tối đa
nhu cầu của khách hàng.
- Cần có những chính sách bán hàng phù hợp, các chính sách sau bán hàng chu đáo nhiệt
tình nhằm tăng doanh thu cũng như uy tín của doanh nghiệp.
- Trong quá trình bán hàng cần giảm tối đa các chi phí liên quan để doanh nghiệp có thể
tối thiểu hóa chi phí từ đó tối đa hóa lợi nhuận.
Để theo dõi và đánh giá được hiệu quả của quá trình bán hàng thì công tác kế toán bán
hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của
từng loại hàng hóa trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị của chúng.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ
doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời cũng theo dõi tình
hình của các khoản phải thu khác hàng để có những biện pháp thu hồi các khoản phải thu
một cách hiệu quả.
- Tập hợp đầy đủ, chi tiết các khoản chi phí thực tế phát sinh để có thể xác định hiệu quả
kinh doanh một cách chính xác nhất.
- Giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.1.3 Yêu cầu quản lý của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, quan hệ
thương mại diễn ra mạnh mẽ cả trong nước và với nước ngoài. Các doanh nghiệp tư nhân
mọc lên như “nấm sau mưa” mà chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Để
có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác thì mỗi doanh nghiệp cần có những
biện pháp quản lý, cơ chế hoạt động phù hợp. Đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại cần chú trọng đến quá trình bán hàng và các chi phi phát sinh trong quá trình
14. 4
bán hàng. Bởi bán hàng là một khâu quan trong quyết định sự sống còn của một doanh
nghiệp thương mại. Để quá trình bán hàng đạt được hiệu quả như mong muốn thì cần đáp
ứng được những yêu cầu sau:
- Phản ánh chính xác tình hình bán hàng về số lượng hàng hóa xuất bán, giá vốn hàng
bán, giá bán và doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu.
- Phản ánh chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng như: Chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Quá trình thực hiện công tác kế toán bán hàng phải diễn ra một cách nghiêm túc để có
thể đảm bảo các số liệu được ghi chép là chính xác và đầy đủ, phục vụ cho công tác quản
lý.
- Công tác kế toán bán hàng cũng như kế toán xác định kết quả bán hàng phải được tổ
chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp thì mới có thể
đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời. Góp phần cho quá trình quản
lý doanh nghiệp được hiệu quả cao nhất.
1.1.4 Các phương thức bán hàng
1.1.4.1 Các phương thức bán buôn
Lưu chuyển hàng hóa bán buôn được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn qua kho
và bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng truyền thống thường áp dụng với
ngành hàng có đặc điểm tiêu thụ có định kỳ giao nhận, thời điểm giao nhận không trùng
với thời điểm nhập hàng; hàng khó khai thác; hàng cần qua dự trữ để xử lý tăng giá trị
thương mại… Bán buôn qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua
sẽ nhận hàng hóa tại kho của bên bán và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về bằng
phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi bên mua đã nhận đủ
hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa
và chuyển hàng đến giao cho bên mua theo địa chỉ đã quy định trước trong hợp đồng bằng
phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Hàng chuyển đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên
bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao
(một phần hoặc toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ
và khi đó bên bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đó. Chi phí vận chuyển do bên bán
hay bên mua chịu được quy định cụ thể trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Với phương thức này hàng hóa bán cho bên mua được
giao thẳng từ bên cung cấp không qua kho của doanh nghiệp. Đây là phương thức bán
hàng tiết kiệm nhất vì giảm được chi phí kinh doanh, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa,
Thang Long University Library
15. 5
giảm ứ đọng của hàng tồn kho, đảm bảo quay vòng vốn nhanh. Trong phương thức này có
hai hình thức :
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này doanh
nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp giao bán thẳng cho người mua. Thực chất
doanh nghiệp đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ mua bán. Doanh nghiệp chỉ
được phản ánh tiền hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc bán, không được khi nhận
nghiệp vụ thu mua cũng như nghiệp vụ bán của mỗi thương vụ. Bên mua chịu trách nhiệm
thanh toán cho bên bán và vận chuyển hàng hóa về kho của mình.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này doanh
nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, phát sinh nghiệp vụ thanh toán với cả
người mua và người bán. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có hai kiểu:
Giao tay ba: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng giao trực tiếp cho
bên mua tại kho của người bán. Sau khi giao nhận bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán
ngay hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được coi là đã tiêu thụ.
Gửi hàng: Doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua theo
thỏa thuận của hai bên. Hàng hóa chỉ được coi là tiêu thụ nếu bên mua chấp nhận thanh
toán một phần hoặc toàn bộ, khi đó hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu cho bên
mua và doanh nghiệp được phép ghi nhận doanh thu.
1.1.4.2 Các phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng mà hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và được giao tới tay người tiêu dùng. Trong phương thức này hàng hóa thường được bán
với số lượng nhỏ hoặc đơn chiếc, chủ yếu là bán thu tiền mặt và thường thì thời điểm giao
hàng và thời điểm thu tiền cùng một lúc. Vì vậy thời điểm được xác định là tiêu thụ đối
với hàng hóa là ngay sau khi hàng hóa được giao cho khách hàng. Bán lẻ được thực hiện
theo các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Trong hình thức này thì nhân viên bán hàng đồng thời thực
hiện chức năng, nhiệm vụ thu tiền của một nhân viên thu ngân. Cuối ca bán nhân viên
quầy kiểm kê hàng, kiểm tiền và lập các báo cáo bán hàng, báo cáo thu ngân và nộp cho
kế toán bán lẻ để ghi sổ kế toán.
Bán lẻ thu tiền tập trung: Có đặc trưng khác về mặt quầy bán so với hình thức bán
lẻ thu tiền tại chỗ. Tại điểm bán (quầy, cửa hàng…) nhân viên bán hàng và nhân viên thu
ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền. Cuối ca bán nhân viên
bán hàng kiểm hàng tại quầy, cửa hàng, đối chiếu sổ sách để lập báo cáo doanh thu bán
nộp trong ca, ngày. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu, kiểm tiền và lập báo cáo nộp tiền
cho thủ quỹ .
Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động ở các siêu thị, cửa hàng lớn tổ chức bán
hàng không giống các phương thức đã nêu. Khách hàng tự chọn hàng hóa theo ý thích; tại
16. 6
siêu thị, cửa hàng có giám sát viên, hướng dẫn viên giúp khách hàng tiếp xúc với gian
hàng, bộ phận thu tiền có thể thực hiện bằng nhân viên thu ngân. Các công việc, nghiệp
vụ quầy siêu thị và cửa hàng để lập báo cáo bán hàng và báo cáo thu tiền cũng giống các
phương thức trên.
Bán trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền hàng thành nhiều lần,
người mua sẽ thanh toán một phần tiền hàng ngay tại thời điểm mua hàng. Hình thức này
thuận tiện cho người mua khi mua hàng với giá trị lớn, nhưng ngoài tiền hàng người mua
còn phải trả thêm một khoản khác (được gọi là lãi) do trả chậm. Với hình thức này, hàng
hóa được chuyển giao quyền sở hữu khi khách hàng thanh toán hết tiền cho người bán,
nhưng khi giao hàng cho người mua, hàng hóa đã được coi là tiêu thụ và bên bán ghi nhận
luôn doanh thu cũng như kết chuyển giá vốn hàng bán.
Ngoài các hình thức bán hàng trên thì những trường hợp sau cũng được coi là hàng
bán:
Hàng hóa xuất đổi lấy hàng hóa.
Hàng hóa xuất để làm quà biếu tặng, chào hàng, quảng cáo.
Hàng hóa xuất dùng nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh nội bộ của
doanh nghiệp, trả lương, thưởng cho cán bộ nhân viên.
1.1.4.3 Phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa
Đây là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại sẽ giao hàng cho cơ sở đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ bán hàng và hưởng hoa
hồng hoặc chênh lệch giá trên số hàng đó. Số hàng doanh nghiệp thương mại chuyển giao
cho đại lý sẽ được coi là tiêu thụ khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán, khi đó doanh nghiệp thương mại mất quyền sở hữu về số hàng hóa này.
1.1.5 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn giá
khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất
kho… việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu
cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong suốt niên độ kế
toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác động của sự thay
đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ được quy định tại quyết định 48/2006/QĐ-BTC thì doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong bốn phương pháp sau để xác định giá vốn hàng xuất bán:
1.1.5.1 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này người ta căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá thực tế
bình quân gia quyền để tính trị giá vốn của hàng xuất kho.
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
Số lượng hàng
hóa xuất kho
Đơn giá
bình quân
= *
Thang Long University Library
17. 7
Trong đó đơn giá bình quân có thể được sử dụng dưới hai dạng sau:
Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
+
=
Phương pháp này khá đơn giản, dễ làm chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ, rất thích
hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa nhưng số lần nhập, xuất của mỗi
loại nhiều. Nhưng phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối
kỳ ảnh hưởng đến các phần hành kế toán khác. Ngoài ra còn không phản ánh được kịp
thời thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định đơn giá bình quân của
từng chủng loại hàng hóa.
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá hàng xuất kho một cách kịp thời nhưng chỉ
phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa và số lần nhập của mỗi loại
hàng hóa không quá nhiều. Bởi vì khối lượng công việc kế toán rất nhiều, nếu doanh
nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa với tần suất nhập hàng liên tục thì công tác tính giá
sẽ gặp nhiều khó khăn và dễ dẫn đến sai sót.
1.1.5.2 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời
điểm cuối kỳ. Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Phương pháp này sẽ đưa ra sự dự đoán chính xác
nhất giá trị hiện tại của hàng tồn kho trong những kỳ giá thay đổi. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự
trữ
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu
kỳ
Trị giá thực tế
hàng nhập
trong kỳ
Số lượng
hàng tồn đầu
kỳ
+
Số lượng
hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn kho thực tế sau mỗi lần nhập
18. 8
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù
hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo
ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số
lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho
việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.1.5.3 Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau thì được xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là những hàng được mua trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với trị giá
vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của
nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể
không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
1.1.5.4 Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù
hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu nó tạo ra. Chính vì thế giá trị hàng tồn kho cũng được phản
ánh đúng giá trị của chúng.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những
doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn
định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này.
1.2 Nội dung công tác kế toán bán hàng
1.2.1 Chứng từ kế toán
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC – “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ” thì
những chứng từ kế toán được sử dụng để có thể hạch toán quá trình bán hàng hóa của
doanh nghiệp một cách chính xác trên sổ sách đó là:
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường
Thẻ kho
Thẻ quầy, giấy nộp tiền, bảng kê hàng hóa bán ra
Hóa đơn bán lẻ
Phiếu thu, sổ phụ ngân hàng, chứng từ thanh toán
1.2.2 Tài khoản sử dụng
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 quy định thì để hạch toán
công tác kế toán bán hàng, kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
Thang Long University Library
19. 9
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp theo hóa đơn và các chỉ tiêu liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực ,. . .
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là đã
bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: Công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,. . .
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là
đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông
vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán,
kiểm toán,. . .
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu về cho
thuê hoạt động nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của
Nhà nước…
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính quy định về chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Tài khoản 511
- Số thuế TTĐB hoặc thuế XK phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm,hàng
hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
- Doanh thu bán sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư
và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ kế
toán.
20. 10
1- Chiết khấu thương mại: Ghi nhận khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
(Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho
bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng).
2- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị của số hàng bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá
ghi trên hóa đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài
khoản này trị giá của số hàng bán bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân đơn
giá bán ghi trên hóa đơn. Các chi phí khác phát sinh mà doanh nghiệp phải chi liên quan
đến hàng bán bị trả lại phản ánh vào tài khoản 642- Chi phí quản lý kinh doanh.
3- Giảm giá hàng bán: Phản ánh giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp chấp thuận giảm giá
cho khách hàng (giảm giá ngoài hóa đơn, tức là giảm giá sau khi đã phát hành hóa đơn).
Trong kỳ hạch toán, các khoản giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh được phản ánh vào
bên Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm
trừ doanh thu vào tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định
doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng với
số lượng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chừng từ khác liên quan đến bán
hàng.
- Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số hàng hóa đã bán bị
khách hàng trả lại.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá
bán ghi trong Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh trong kỳ.
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu của khach hàng về số sản phẩm,
hàng hóa đã bán ra.
- Các khoản giảm giá hàng bãn đã chấp
thuận cho người mua hàng.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các
khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong
kỳ sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định
doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521
Thang Long University Library
21. 11
TK 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
TK 156 – Hàng hóa
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC quy định rõ tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá
tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
Tài khoản 632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết).
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay
nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 156
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá
đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hoá;
- Trị giá hàng hoá đã bán bị người mua
trả lại;
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi
kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho
cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào
hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
- Trị giá của hàng hoá xuất kho để bán, giao
đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc; thuê ngoài
gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được
hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc
chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động
sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
- Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
22. 12
Tài khoản 156 - Hàng hoá, phải hạch toán chi tiết theo 3 nội dung
- Giá mua hàng hoá: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hoá mua
vào và đã nhập kho (Tính theo trị giá mua vào).
- Chi phí thu mua hàng hoá: Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá phát sinh liên quan tới số
hàng hoá đã nhập kho trong kỳ. Chi phí thu mua hàng hoá hạch toán vào tài khoản này chỉ
bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hoá như: Chi phí bảo
hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, thuê bến bãi,. . . chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa
hàng hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức
phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá.
- Hàng hoá bất động sản: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại
hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp.
Hàng hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ
hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi
chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán.
TK 157- Hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng hoá, sản phẩm chuyển
cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao
cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp thuận thanh toán.
Tài khoản này sử dụng cho tất cả đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực.
Tài khoản 157
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho
khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi
cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi bán chưa được xác định là đã
bán cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi
bán, dịch vụ đã cung cấp được được xác
định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ
đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã
cung cấp chưa được là đã bán đầu kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi,
dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là
đã bán trong kỳ.
Thang Long University Library
23. 13
TK 131- Phải thu khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản
nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải
thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã
hoàn thành.
1.2.3 Trình tự hạch toán kế toán bán hàng
1.2.3.1 Hạch toán kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Hạch toán kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Tài khoản 131
- Số tiền phải thu của khách hàng
về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung
cấp và được xác định là đã bán
trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách
hàng.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau
khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua
trả lại
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu
thương mại cho người mua.
Dư Nợ: Số tiền còn phải thu của
khách hàng.
Dư Có: Phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã
thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng
TK156 TK632
Xác định
GVHB
TK911
K/c GVHB
TK 521
TK511
K/c các
khoản giảm
trừ DT
K/c doanh thu thuần
TK 111,112,131
TK3331
Thuế GTGT
đầu ra
Doanh thu bán
hàng chưa có thuế
GTGT
24. 14
Sơ đồ 1.2 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ 1.3 Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Sơ đồ 1.4 Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình
thức trực tiếp
TK156
TK157
TK632 TK 911
TK 521
TK 511
TK 3331
TK 156,157
Xuất kho
gửi bán
GVHB K/c GVHB
Hàng
bán bị
trả lại
K/c các
khoản giảm
trừ DT
K/c doanh thu thuần
Thuế GTGT
đầu ra
Doanh thu bán
hàng chưa có
thuế GTGT
TK 111,112,131
TK 111,112,331 TK 632 TK 911 TK 111,112,131
TK 133
TK 521 TK3331
Giao hàng
và ghi nhận
GVHB
K/c
GVHB
TK 511
K/c các khoản
giảm trừ DT
K/c DT thuần
Thuế
GTGT
đầu ra
DT bán hàng chưa
có thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu vào
TK 511
TK 3331
TK111,112,131
TK 133
TK 6421
Thuế GTGT
phải nộp
Hoa hồng môi giới được hưởng
Thuế GTGT
đầu vào
Chi phí môi giới
Thang Long University Library
25. 15
Sơ đồ 1.5 Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình
thức chuyển hàng
Sơ đồ 1.6 Phương thức bán hàng trả góp
TK 111,112,331 TK 632 TK 911 TK 111,112,131
TK 133
TK 521 TK3331
TK 511
K/c các khoản
giảm trừ DT
K/c DT thuần
Thuế
GTGT
đầu ra
DT bán hàng chưa
có thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu vào K/c
GVHB
TK 157
Chuyển
hàng
Ghi nhận
GVHB
Hàng bán
bị trả lại
TK 156, 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
TK 3331
TK 3387
TK 131
TK 515
Trị giá vốn
hàng bán K/c GVHB
K/c DT thuần
DT tính theo
giá bán trả
ngay
Thuế GTGT
đầu ra
Lãi trả
chậm
Số tiền thu về
từ bán trả
góp lần đầu
Số tiền còn
phải thu
của KHK/c DT
hoạt động
TC
Lãi trả chậm
phân bổ từng
kỳ
26. 16
Sơ đồ 1.7 Phương thức gửi đại lý hay ký gửi
Tại đơn vị giao đại lý
Tại đơn vị nhận đại lý
Hạch toán kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phương
pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Nhưng ở đây có sự khác biệt là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Số thuế đầu ra phải nộp
được hạch toán như một khoản giảm trừ doanh thu và được ghi bút toán như sau:
TK 157
TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 642
Xuất kho
gửi bán
Ghi nhận
GVHB
K/C GVHB
K/C DT thuần
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
DT bán hàng chưa
có thuế GTGT
Tiền hoa hồng
trả cho đại lý
Thuế GTGT
đầu vào
TK 133
TK 003
- Nhận hàng
- Bán hàng
- Trả lại hàng
TK 911 TK 511 TK 331 TK 111,112,131
TK 3331
TK 111,112
K/c DT thuần
Hoa hồng đại lý được hưởng Số tiền bán hàng phải trả
cho bên giao đại lý
Thanh toán tiền hàng
cho bên giao đại lý
Thuế GTGT đầu ra
TK 156
Thang Long University Library
27. 17
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.2.3.2 Hạch toán kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp KKĐK là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ảnh giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ của hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đo tính ra giá trị của
hàng hóa đã xuất trong kỳ:
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng TK 611 “Mua hàng” để theo dõi và phản ánh giá
trị hàng hóa mua vào và xuất bán trong kỳ, còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng để
phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
=
Trị giá hàng
hóa tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng hóa
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng hóa
tồn cuối kỳ
Trị giá hàng hóa
xuất trong kỳ
TK 611
- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào
trong kỳ; hàng hoá đã bán bị trả lại,.
. .
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả
kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ.
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ, hàng hoá mua vào trả lại cho người bán,
hoặc được giảm giá.
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (Theo
kết quả kiểm kê);
28. 18
Sơ đồ 1.8 Hạch toán kế toán tổng hợp kế toán bán hàng theo phương pháp KKĐK
1.3 Nội dung công tác kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính quy định về Chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì Chi phí quản lý kinh doanh gồm: Chi phí bán hàng và Chi phí quản
lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí giao hàng, giao dịch, bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với kho bảo quản
sản phẩm, hàng hóa, khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động bán hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn; bảo hiểm thất nghiệp của
nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao
TSCĐ dùng trong quản lý doanh nghiệp, thuế nhà đất; thuế môn bài, khoản lập dự phòng
nợ phải thu khói đòi; dự phòng phải trả, chi phí dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện
thoại, Fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ,…), chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị,
công tác phí…)
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” để phản ánh các chi phí
quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế
phát sinh trong kỳ
TK 111,112,331
TK 133
TK 611 TK 632 TK 911
TK 521
TK 511 TK 111,112…
K/c hàng tồn kho
đầu kỳ
K/c hàng tồn kho cuối kỳ
Mua hàng trong kỳ
Thuế GTGT
đầu vào
GVHB trong kỳ
Phân bổ CP
mua hàng
Xác định
GVHB
K/c DT thuần
DT bán hàng chưa
thuế GTGT
K/c các khoản
giảm trừ DT
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 151,156,157
Thang Long University Library
29. 19
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát
sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh
nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết quả kinh
doanh.
- Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để phản ánh chi phí chung của
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
sang TK 911- Xác định kết quả bán hàng.
Tài khoản 642 được mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung chi phí. Tùy theo đặc
điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị, tài khoản 642 có thể mở chi tiết cho
từng loại chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, trong từng loại chi
phí được theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí như:
Đối với chi phí bán hàng
- Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói,
vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa…Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp…
- Chi phí vật liệu bao bì: Là các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc bảo quản,
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa,
chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phầm, hàng hóa
trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện
làm việc…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán
hàng như: nhà kho, cửa hàng, bến bãi , phương tiện bốc dỡ , vận chuyển, phương tiện tính
toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng…
Tài khoản 642
Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh
trong kỳ
Các khoản giảm chi phí quản lý kinh doanh
trong kỳ.
Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính
kết quả kinh doanh trong kỳ.
30. 20
- Chi phí dự phòng: là khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã
được bán trong ký.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng
như thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi , tiền thuê bốc vác, vận chuyển
hàng hóa đi tiêu thụ, tiền trả hoa hoàng cho đại lý bán hàng….
- Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi
phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng
hóa, quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng.
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý: Là các khoản phải trả về lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban giám đốc, nhân viên quản lý
ở các phòng ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Là các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh
nghiệp như giấy, bút, mực…vật liệu sử dụng cho sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ…
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Là các chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tang, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn, máy móc thiết bị dùng trên văn phòng…
- Thuế, phí và lệ phí: Là các chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà
đất… và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Là khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng cho các hợp
đồng có rủi ro lớn… tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho văn phòng
doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sang chế phát
minh, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại…(không thuộc TSCĐ)
được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp,
ngoài các chi phí kể trên như: chi phí hội nghịm tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản
chi cho lao động nữ…
Thang Long University Library
31. 21
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.9 Trình tự hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
1.3.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Khái niệm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động dựa trên mục đích kiếm tìm lợi nhuận thì đều
quan tâm đến kết quả của quá trình bán hàng. Bởi quá trình bán hàng ảnh hưởng trực tiếp
TK 334
TK 338
TK 152,153
TK 214
TK 335
TK 142,242
TK 111,112,331
Lương phải trả cho NV bán hàng và
nhân viên quản lý doanh nghiệp
Các khoản trích theo lương
CP vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá
trình bán hàng và quản lý DN
CP khấu hao tài sản cố định dùng
cho bán hàng và quản lý DN
Trích trước CP theo kế hoạch
Phân bổ dần CP trả trước
CP mua ngoài
Thuế GTGT
đầu vào
TK 133
Các khoản ghi giảm CP
quản lý KD (nếu có)
K/c chi phí quản lý
KD
TK 642 TK 111,112…
TK 911
TK 1592
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 351,352
Trích lập quỹ dự phòng mất việc
làm, trích dự phòng bảo hành SP
TK 352
Hoàn nhập dự phòng
phải trả (bảo hành SP)
32. 22
đến doanh thu và kết quả bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của cả
doanh nghiệp
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh doanh thu bán hàng thuần từ việc bán hàng với
các chi phí bỏ ra phục vụ cho quá trình bán hàng. Trong đó, chi phí bỏ ra phục vụ bán
hàng bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thương mại được xác định như
sau:
Trong đó, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm: Kết quả kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh:
+) Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá
vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản
xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu
tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí
thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
+) Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài chính và
chi phí hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi
phí khác.
Tài khoản 911 có kết cấu như sau:
Kết quả bán
hàng
=
Doanh thu
thuần từ việc
bán hàng
-
Giá vốn
hàng bán
-
CP quản lý kinh
doanh
DT thuần từ hoạt
động bán hàng
= Doanh thu bán hàng -
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Thang Long University Library
33. 23
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu
nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Tài khoản 421 có kết cấu như sau:
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của
TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót
trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối
năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình
hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.
TK 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
- Kết chuyển lãi.
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các
khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
TK 421
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho
các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ
của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh
doanh.
Dư nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa
xử lý.
Dư có: Số lợi nhuận chưa phân phối
hoặc chưa sử dụng.
34. 24
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.10 Trình tự hạch toán kết quả bán hàng
1.4 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Theo “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ” được quy định tại Quyết định
48/2006/QĐ-BTC thì dựa vào quy mô, đặc điểm hoạt động mà doanh nghiệp sử dụng một
trong ba hình thức ghi sổ sau:
Hình thức “Nhật ký- Sổ cái”
Hình thức “Nhật ký chung”
Hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Ghi chú:
1.4.1 Hình thức “Nhật ký - Sổ cái”
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ
(hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần
Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ
cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một
ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn hàng bán
TK642
K/c CP quản lý kinh doanh
K/c doanh thu bán hàng thuần
TK421
K/c lỗ
K/c lãi
TK 521
K/c các khoản
giảm trừ DT
TK 821
K/c chi phí thuế TNDN
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Thang Long University Library
35. 25
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký
- Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ
Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số
phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi
vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát
sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư
đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối
quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
- Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của
các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng
hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của
từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm
tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Quá trình ghi sổ
của hình thức “Nhật ký- Sổ cái” được khái quát qua sơ đồ 1.11 dưới đây:
Tổng số tiền phát
sinh ở cột “phát
sinh” ở phần nhật ký
=
Tổng số phát sinh
Nợ của tất cả các
tài khoản
=
Tổng số phát sinh Có
của tất cả các tài
khoản
Tổng số dư Nợ các
tài khoản =
Tổng số dư Có các tài
khoản
36. 26
Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký – Sổ cái”
1.4.2 Hình thức “ Nhật ký chung”
Trình tự hạch toán:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật
ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ
kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được
ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan.
Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp
từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi
đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc
biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về
nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh
phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ
Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật
ký đặc biệt) cùng kỳ.
Quá trình trên được khái quát qua sơ đồ 1.12 dưới đây:
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Nhật ký- Sổ cái các TK
156, 157, 511, 521,632,
642, 911
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết TK 156, 157,
511, 521, 632, 642,
911
Bảng tổng hợp chi
tiết
Thang Long University Library
37. 27
Sơ đồ 1.12 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
1.4.3 Hình thức “ Chứng từ ghi sổ ”
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập chứng từ
ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra phân loại để lập bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho
Kế toán trưởng ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp
đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và ngày tháng vào chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi
vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành
cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi
đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập "Bảng cân đối tài khoản".
- Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo
yêu cầu của từng tài khoản. Cuôi tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết
quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các TK 156,
157, 511, 521,632,
642, 911
Bảng cân đối tài khoản
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết TK 156, 157, 511,
521,632, 642, 911
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
38. 28
sổ cái của từng tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối
chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.13 dưới đây phản ánh một cách khái quát nhất trình tự ghi sổ của hình thức
“Chứng từ ghi sổ”
Sơ đồ 1.13 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ ”
Chứng từ kế toán
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết các TK 156, 157,
511, 521,632, 642,
911
Sổ cái các TK 156,
157, 511, 521,632,
642, 911
Bảng cân đối tài khoản
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi
tiết
Thang Long University Library
39. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BỀN
(BEN COMPUTER)
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần Bền (Ben computer)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Như chúng ta đã biết, nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Một biến động nhỏ của nền kinh tế thế giới cũng có thể ảnh hưởng đến nền kinh
tế của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Ngoài ra sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới cũng tác động rất nhiều đến sự phát triển kinh tế. Đặc biệt trong
những thập niên gần đây thì ngành công nghệ thông tin ở Việt Nam có thể nói có
bước phát triển vượt bậc. Công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh
vực, trong công việc cũng như trong học tập, nghiên cứu. Nắm bắt được nhu cầu cần
thiết của công nghệ thông tin trong cuộc sống cũng như trong học tập như vậy nên
Công ty cổ phần Bền (Ben computer) đã ra đời. Nhằm khai thác tiềm năng tiêu thụ
máy vi tính – một phương tiện cần thiết để có thể tiếp cận với công nghệ thông tin
Ben computer đã ra đời và hoạt động dựa trên việc cung cấp các loại máy tính cao cấp
cho khách hàng.
Từ khi thành lập đến nay với sự nỗ lực không ngừng của tất cả các nhân viên trong
công ty cũng như ban giám đốc Ben computer đã có những thành công và chỗ đứng
nhất định trong thị trường. Hệ thống các cửa hàng, các trung tâm bảo hành hoạt động
với tiêu chí vì lợi ích của khách hàng đã làm nên thương hiệu Ben computer được biết
đến như một công ty máy tính chuyên nghiệp, uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
Công ty được thành lập năm 2001 dưới hình thức công ty cổ phần với tên gọi Công ty
cổ phần Bền (Ben computer).
Tên viết tắt: Ben JSC.
Tên giao dịch: Ben computer
Sau khi được thành lập khoảng 1 năm thì đến năm 2002 Ben computer đã chính thức
sở hữu thương hiệu Ben được Bộ khoa học công nghệ cấp giấy chứng nhận số 42378
ngày 25 tháng 07 năm 2002.
Vốn điều lệ: 30 tỷ VNĐ
Trụ sở chính: 74 Nguyễn Khánh Toàn, Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại : +84(4) 37301945
Fax: +84(4) 37670045
Website: www.ben.com.vn
Mã số thuế: 01011939614
Số tài khoản: 22010000125429 mở tại NH Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Thăng Long.
40. 30
Quy mô: 70 người
Đến nay với gần 10 năm đi vào hoạt động Ben computer đã kịp xây dựng cho mình
một thương hiệu Ben với lượng khách hàng lớn trên toàn quốc: Dưới đây là những
khách hàng của Ben:
• Hệ thống đại lý lớn tại các tỉnh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh, Thái Nguyên,
Hưng Yên, Lạng Sơn, Hải Dương, Hà Tĩnh, Huế, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc…..
• Những ban ngành lớn của Việt Nam như: Văn phòng Chính phủ, Bộ Công An,
Bộ Quốc Phòng, Bộ Tài Chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo...
• Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Bưu điện, Cục Hàng
không……
• Các ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh và
ngân hàng nước ngoài như: Vietcombank, Nông nghiệp, Đầu tư, Công thương, Hàng
Hải, EximBank, ACB, Indonesia, ViD Public Bank, MayBank, ICBC, ChinFon,
Public Bank (chi nhánh ở Lào và Campuchia), Farmer Bank (Campuchia), Citi Bank,
ANZ, iNG Bank, OUB, Indovina, Bank of Tokyo, Sumitomo Bank, Standard-
Chatered Bank, ANZ-Amro Bank...
• Các trường ĐH Giao thông Vận Tải, ĐH Bách Khoa, ĐH Quốc Gia, ĐH Kinh tế
Quốc Dân...
• Các công ty sản xuất và dịch vụ: VDC, FPT, PhuThai, Hoà Phát...
• Các công ty liên doanh, văn phòng nước ngoài: BP, Caterpilar-VTrac, Ford,
Mishubisi, Johnson & Johnson…
• Ngoài ra, Ben còn phục vụ nhu cầu lớn mua sắm các thiết bị công nghệ thông tin
của học sinh, sinh viên, học viên của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học dạy
nghề…và các gia đình tại Hà nội và các tỉnh trong cả nước.
Không những xây dựng được hệ thống khách hàng tương đối lớn mà hiện nay,
Ben Computer đã là đối tác của các hãng công nghệ toàn cầu và các nhà phân phối
lớn như: DELL CORPORATION, INTEL CORPORATION, IBM CORPORATION,
HP-COMPAQ CORPORATION, LENOVO CORPORATION, SONY, SAMSUNG,
LG, TOSHIBA, ACER, AMP, APPLE.....
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và mục tiêu kinh doanh của công ty
Ben computer hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau:
Phân phối các sản phẩm CNTT và các thiết bị liên quan
Sản xuất phần mềm (đáp ứng thị trường nội địa và xuất khẩu)
Lắp ráp máy vi tính
Bảo hành, bảo trì các thiết bị viễn thông và tin học
Cung cấp các giải pháp, các dịch vụ viễn thông và internet
Tích hợp hệ thống
Thang Long University Library
41. 31
Với những mục tiêu cụ thể và đinh hướng đúng đắn được ban lãnh đạo công ty đề
ra đã góp phần tạo nên sự thành công cho Ben computer ngày hôm nay:
Trở thành một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông
tin tại Việt Nam.
Tiếp tục là công ty đi đầu trong việc giới thiệu, cung cấp các sản phẩm công
nghệ thông tin mới nhất, đa dạng về chủng loại, hoàn hảo về chất lượng đến tay người
tiêu dùng.
Quan hệ, hợp tác với các hãng sản xuất trong và ngoài khu vực nhằm mở rộng
hơn nữa các dòng sản phẩm cũng như hợp tác nghiên cứu và phát triển về công nghệ.
Trở thành sự lựa chọn số một đối với người tiêu dùng trong và ngoài nước nhờ
vào sự phục vụ chu đáo, dịch vụ hoàn hảo…
Đẩy mạnh việc xây dựng các văn phòng và đại lý trên toàn quốc, đảm bảo có
mặt và phục vụ khách hàng tại hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam.
Hoàn thiện việc xây dựng quảng bá hình ảnh của Công ty và sản phẩm đến
người tiêu dùng bằng sự nỗ lực liên tục của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên công ty.
Nâng cao được mức sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty tạo thành
một đại gia đình lớn.
Thực hiện chính sách thu hút nhân tài vào làm việc, cống hiến cho ngành
CNTT và xã hội.
Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhằm tăng cường được hàm lượng công nghệ trong công việc, cải thiện được
năng suất và hiệu quả công việc ngày càng tốt hơn..
Đầu tư, nghiên cứu phát triển phần mềm.
Giữ vững uy tín, ngày càng hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý chuyên
nghiệp, phát triển nhân lực, gia tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị phần và nâng cao giá trị
thương hiệu của Ben.
Những mục tiêu và chính sách đúng đắn được đưa ra một cách kịp thời đã giúp
cho hoạt động của công ty có một định hướng rõ ràng, chính vì thế mà công ty đã trải
qua bao khó khăn để xây dựng nên một thương hiệu Ben như ngày hôm nay. Là đối
tác của những hãng công nghệ toàn cầu cùng với lượng khách hàng gia tăng liên tục
Ben đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cho đến bây giờ. Công ty hiện đang
hoạt động với hệ thống cửa hàng ở Hà Nội bao gồm:
Ben store: 37 Cửa Nam, 251 Cầu Giấy, 74 Nguyễn Khánh Toàn
Lenovo store: B14 Phạm Ngọc Thạch
Dell store: 123 Chùa Bộc
Cùng hoạt động song song với các cửa hàng là 2 trung tâm bảo hành:
Trung tâm bảo hành 1 đặt tại 37 Cửa Nam
42. 32
Trung tâm bảo hành 2 đặt tại 251 Cầu Giấy
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới nhất là sau khi
gia nhập WTO. Sự hội nhập này mang đến nhiều thuận lợi cũng như rất nhiều thách
thức cho các doanh nghiệp trong nước. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chiến
lược phát triển đúng đắn, kịp thời. Nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại thì sự
cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp phải đưa ra những mục tiêu
phát triển hợp lý, quản lý tốt bộ máy tổ chức từ đó tối thiểu hóa chi phí, tạo lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp. Ý thức được điều đó ban lãnh đạo công ty đã có những biện
pháp tổ chức bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả nhất, tránh sự
cồng kềnh, lãng phí không cần thiết.
Chính vì vậy công ty cổ phần Bền đã quyết định áp dụng bộ máy quản lý theo
hình thức trực tuyến. Bộ máy quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Nguồn : Phòng hành chính - nhân sự
Ban giám đốc: Là những người lãnh đạo và quản lý toàn bộ các mặt hoạt động
của công ty, điều hành các phòng ban hoạt động theo đúng mục tiêu và định hướng
của công ty đề ra. Ban giám đốc gồm các thành viên:
+) Giám đốc ông Nguyễn Trường Sinh. Do hội đồng thành viên bổ nhiệm và miễn
nhiệm. Là người đại diện pháp nhân của công ty, trực tiếp điều hành mọi hoạt động
của công ty theo đúng quy định, chính sách và pháp luật của Nhà nước, là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt đông của công ty.
+) Phó giám đốc bà Phùng Thị Thu Hà. Do hội đồng thành viên bổ nhiệm và miễn
nhiệm. Phó giám đốc tham gia vào điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, tham
Ban giám đốc
Phòng hành chính –
nhân sự
Ban kinh doanh Phòng tài chính - kế
toán
Phòng chăm
sóc khách hàng
Logistic: Kho,
vận chuyển…
Phòng bán
hàng
Thang Long University Library