SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt giữa
các doanh nghiệp, để tồn tại và ngày càng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến trang thiết bị, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để sản xuất
ra các sản phẩm được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Muốn sản xuất ra sản phẩm
tốt, mẫu mã đẹp mà quan trọng là giá cả phải chăng để đạt lợi nhận tối đa thì việc quản
lý và hạch toán tốt trong công tác nguyên vật liệu là rất quan trọng và trở thành mối
quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất cũng như các cấp quản lý. Đặc biệt
từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO - đây là sân chơi mà muốn
tồn tại thì phải tự mình tìm cho mình một chỗ đứng vững mạnh trên thị trường. Đế sản
phẩm có uy tín trên thị trường thì phải đảm bảo cho các điều kiện về chất lượng, thời
gian và giá cả.
Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận nghĩa là hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, hơn thế nữa phải là hiệu quả cao,
lợi nhuận càng nhiều thì càng tốt. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì công cụ dụng
cụ là một trong những yếu tố cơ bản không thể thiếu của quá trình sản xuất, kinh doanh,
vật liệu chiếm tỉ lệ lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng hợp
lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức và dự toán chi phí là biện pháp
hữu hiệu nhất để hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho
doanh nghiệp đồng hời tiết kiệm được lao động cho xã hội. Mặt khác, nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ là những tài sản dự trữ thường xuyên có biến động, các doanh nghiệp
phải thường xuyên mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Do
đó, các doanh nghiệp cần phải có chính sách quản lý nguyên vật liệu. Bởi quản lý
nguyên vật liệu hợp lý, chặt chẽ, sát sao sẽ góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Kế toán nguyên vật liệu phải cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà lãnh
đạo để đề ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ kịp thời và phù
hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hoàng Tiến, nhận thức được sự
quan trọng của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, trước yêu cầu thiết thực
của đơn vị em đã chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ ở Công ty cổ phần Hoàng Tiến làm khoá luận tốt nghiệp của mình với mục
đích vận dụng những kiến thức đã học vào tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ ở đơn vị từ đó tìm phương hướng giải quyết những vấn đề
còn tồn tại..
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-Nhằm tiếp cận với thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
NVL,CCDC nói riêng để từ đó có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế và đưa ra những
nhận xét.
-Tìm hiểu về công tác kế toán NVL, CCDC tai công ty Cổ phần Hoàng Tiến
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 1 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
- Rút ra những ưu nhược điểm trong công tác kế toán tại công ty.đồng thời đề xuất
những ý kiến nhằm phát huy những ưu điểm và hạn chế nhược điểm trong công tác
kế toán NVL, CCDC tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần Hoàng Tiến
với kỳ kế toán là tháng 07 năm 2013
-các số liệu liên quan đến kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Thu thập số liệu ở đơn vị thực tập
- Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán của công ty
- Tìm hiểu thực tế, tham khảo ý kiến của anh chị trong phòng kế toán
- Tham khảo một số sổ sách chuyên nghành kế toán
- Một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành
5. Kết cấu đề tài khóa luận
Ngoài phần mở đầu vầ kết luận, khoá luận của em được trình bày làm ba
chương với những nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại Công ty cổ phần Hoàng Tiến
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật
liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Hoàng Tiến.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đoàn Thị Thu Hằng , người trực tiếp hướng
dẫn và các anh chị trong phòng kế toán công ty cổ phần Hoàng Tiến đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất để em thực hiện đề tài này. Với kiến thức đã được tích lũy trong suốt
quá trình học tập và tìm thực tế tại công ty, mặc dù em đã cố gắng nỗ lực tìm hiểu và
học hỏi nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong khóa luận của mình. Vậy em
kính mong thầy cô đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 2 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG I:
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TAI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
tại doanh nghiệp sản xuất
Từ năm 1986, đất nước ta chuyển sang nền cơ chế thị trường và đang dần đi
vào quỹ đạo-một quỹ đạo đầy thử thách và cũng đầy chông gai đối với các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Nền kinh tế thị trường với những quy luật đặc trưng của nó như cung, cầu, cạnh
tranh đang ngày càng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động của đời sống kinh tế. Sự
cạnh tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả là có những doanh nghiệp kinh doanh
làm ăn phát đạt, thị trường luôn mở rộng. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp
phải thu hẹp sản xuất thậm chí phải tuyên bố giải thể, phá sản. Do đó, để tồn tại và
phát triển sản xuất kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh “Lời ăn,
lỗ chịu”. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu
không thể thiếu được là quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỷ
trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu
cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do vậy, một trong những yếu tố nhằm đạt lợi nhuận cao là: ổn định nguồn
nguyên liệu, tính toán đúng đắn, vừa đủ lượng nguyên liệu cần dùng, tránh lãng phí
nguyên vật liệu, không ngừng giảm đơn giá nguyên liệu, vật liệu (giá mua, cước phí
vận chuyển, bốc dỡ...), giảm các chi phí để bảo quản sẽ giải phóng được một số vốn
lưu động đáng kể. Đó cũng là yêu cầu và mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Kế toán vật liệu có vai trò quan
trọng trong việc thực hiện các mục tiệu nói trên. Tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu
sẽ giúp cho người quản lý lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo được việc cung cấp
đầy đủ, đúng chất lượng và đúng lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra
nhịp nhàng, đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng vốn và phát sinh các chi phí không cần
thiết, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường... Với ý nghĩa đó, coi trọng cải
tiến nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp
sản xuất là một vấn đề hết sức cần thiết, khách quan.
Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số cụ thể dưới hình thức giá
trị hiện vật, thời gian lao động để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại
tài sản, giám sát quá trình và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử
dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức công ty.
- Đối với nhà nước: Kế toán là công cụ để tính toán xây dựng và kiểm tra chấp
hành ngân sách nhà nước để điều hành nền kinh tế quốc dân.
- Đối với doanh nghiệp: Kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng
và kiểm tra việc chấp hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc
bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động trong sản xuất
kinh doanh và chủ động tài chính của tổ doanh nghiệp. Trong đó kế toán nguyên vật
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 3 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
liệu đã góp phần đáng kể trong công tác kế toán nói chung và quản lý tình hình về mọi
mặt của doanh nghiệp nói riêng.
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ,
hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lí doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết
một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để trở thành tài
sản cố định. Công cụ dụng cụ mang đầy đủ đặc điểm như tài sản cố định hữu hình.
Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hay hoạt động bán hàng, hoạt động quản lí doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu, công cụ dụng cụ gồm nhiều loại,
nhiều thứ có tính năng lý hóa khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng khác nhau
nên yêu cầu người quản lý phải biết từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ. Vì
vậy, để quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ được thuận tiện cần phải phân
loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Tùy theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế, vai trò và công
dụng của vật liệu trong công tác sản xuất kinh doanh mà vật liệu có sự phân chia khác
nhau. Song, nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu được chia thành các
loại như sau:
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, thì vật liệu
được chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào).
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao
động của công nhân viên chức.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt …
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị …
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư
cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt…).
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 4 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói …
* Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp được chia thành: Nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu tự chế biến, gia
công.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật
liệu của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý
doanh nghiệp…
1.1.2.2. Phân loại công cụ, dụng cụ
* Theo cách phân bổ vào chi phí thì công cụ, dụng cụ bao gồm:
- Loại phân bổ 100% (1 lần)
- Loại phân bổ nhiều lần
* Theo nội dung công cụ, dụng cụ bao gồm:
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong xây dựng cơ bản, dụng cụ gá
lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Bao bì tính giá riêng dùng để đóng gói hàng hóa trong quá trình bảo quản
hàng hóa hoặc vận chuyển hàng hóa đi bán…
- Dụng cụ đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Công cụ, dụng cụ khác.
* Theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép kế toán công cụ, dụng cụ bao gồm:
- Công cụ, dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
* Theo mục đích và nơi sử dụng công cụ, dụng cụ bao gồm:
- Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý.
- Công cụ, dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác.
1.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ là dùng tiền để biểu thị giá trị của vật liệu,
công cụ, dụng cụ theo nguyên tắc nhất định. Kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công
cụ, dụng cụ phải phản ánh theo giá thực tế. Tuy nhiên không ít doanh nghiệp để đơn
giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch
toán để hạch toán tình hình nhập xuất vật liệu và công cụ, dụng cụ. Song dù đánh giá
theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất vật
liệu, công cụ, dụng cụ trên các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán theo giá thực tế.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 5 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
@ Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá thực tế.
Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có để có được loại nguyên liệu, vật liệu hoặc công cụ, dụng cụ
đó. Giá thực tế bao gồm bản than của vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí thu mua, chi
phí gia công, chi phí chế biến.
* Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau
nên giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá vật liệu nhập kho được
xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành vật liệu đó cho đến lúc
nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định cụ thể
như sau:
- Gía thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ mua ngoài bao gồm: Giá mua (ghi
trên hóa đơn) bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) chi phí thu mua trừ (-)
giảm giá hàng mua, trị giá hàng mua bị trả lại.
+ Trường hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ mua về dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa có thuế
GTGT.
+ Trường hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ mua về dùng cho sản xuất kinh doanh
sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT thì giá mua
ghi trên hóa đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
- Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến bao
gồm: Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất gia công chế biến, và tiền thuê
ngoài chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu khi giao nhận gia công.
- Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ tự gia công chế biến bao gồm: giá
thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất ra tự chế biến và chi phí chế biến.
- Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ
phần hoặc thu hồi vốn góp liên doanh: Là giá thực tế được các bên tham gia góp vốn
thống nhất đánh giá.
- Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ thu nhặt được, phế liệu thu hồi là
giá trị thực tế ước tính có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị trường.
* Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho.
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp đơn giá bình quân.
Theo phương pháo này giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kì
theo đơn giá bình quân (Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kì trước, bình quân
sau mỗi lần nhập).
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 6 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Giá thực tế của vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất
dùng
=
Số lượng vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất dùng
x
Đơn giá
bình quân
. Phương pháp bình quân cả kì dự trữ: Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm
nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh
hưởng đến công tác kế toán nói chung.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 7 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự trữ
(cuối kỳ)
=
Trị giá thực tế
VL, CCDC tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế VL, CCDC nhập kho trong
kỳ
số lượng VL,
CCDC tồn kho
đầu kỳ
+ số lượng VL, CCDC nhập kho trong kỳ
. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập ta lại tính lại đơn
giá bình quân, phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp trên,
vừa chính xác vừa cập nhật nhưng nhược điểm là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều.
Trị giá thực tế NLVL + Trị giá thực tế NLVL nhập
Đơn giá bình quân trước khi nhập kho của từng lần nhập
gia quyền sau mỗi =
lần nhập Số lượng NLVL tồn + Số lượng NLVL nhập kho
kho trước khi nhập của từng lần nhập
. Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước: Phương pháp này mặc dù tính
toán đơn giản tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ.
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ
(cuối kỳ trước)
Số lượng vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (cuối
kỳ trước)
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dung phương pháp đơn
giá bình quân cho phù hợp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Giá thực tế của vật liệu nào nhập kho trước thì xuất trước, giá thực tế của vật liệu nào
nhập kho sau thì xuất sau, sau khi xuất hết lượng của lần nhập trước đó.
Theo phương pháp này tính giá trị vật liệu xuất kho được đảm bảo chính xác, công tác
kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng đòi hỏi kế toán phải theo dõi chi tiết,
chặt chẽ về số lượng, đơn giá của từng lần nhập.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước,
hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua cua lô hàng đó là trị giá hàng xuất
kho.
Theo phương pháp này gây nên sự hao hụt hoặc giảm chất lượng nếu bảo quản
không hợp lý.
+ Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 8 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Theo phương pháp này vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho thuộc lô hàng nào
thì tính theo giá mua của lô hàng đó.
Phương pháp này tính giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng kịp
thời, chính xác nhưng đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý theo dõi chặt chẽ từng lô
hàng.
@ Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ việc
nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày, gía vật liệu, công cụ, dụng cụ lại luôn biến
đông về giá cả, nếu sử dụng giá thực tế để phản ánh chi tiết thường xuyên tình hình
nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thì công tác kế toán sẽ trở nên
phức tạp, tốn sức và có khi không thực hiện được. Vì vậy cần thiết phải sử dụng giá
hạch toán để phản ánh chi tiết thường xuyên hàng ngày tình hình nhập, xuất.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng có thể là giá kế
hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện trên thị trường. Giá hạch toán được sử dụng
thống nhất trong toàn doanh nghiệp và tương đối ổn định lâu dài. Trường hợp có sự
biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá trị thực
tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ thống số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá
trị hạch toán để điều chỉnh thành giá trị thực tế.
Trị giá thực tế của hàng xuất
trong kỳ
=
Trị giá hạch
toán của hàng
xuất trong kỳ
X
Hệ số giữa giá thực tế và giá
hạch toán của hàng luân
chuyển trong kỳ
Hệ số giữa giá thực tế và giá
hạch toán của hàng luân
chuyển trong kỳ
=
Trị giá thực tế
của hàng còn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Trị giá hạch
toán của hàng
còn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của hàng
nhập trong kỳ
Mỗi phương pháp tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất
kho đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng nên từng doanh nghiệp phải căn cứ
vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ của cán bộ kế toán,
yêu cầu quản lý cũng như trang bị kỹ thuật tính toán xử lý thông tin mà đăng ký
phương pháp áp dụng cho phù hợp với doanh nghiệp mình.
1.1.4. Vị trí, vai trò, và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Vị trí:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là bộ phận của đối tượng lao động và trải qua
lao động của con người được tiếp tục đưa vào chế biến ra những sản phẩm có ích cho
xã hội.
Nguyên vật liệu có vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất bởi lẽ nó
là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Nếu thiếu hụt một trong ba
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 9 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
yếu tố thì quá trình sản xuất không thành. Với tư cách là một đối tượng lao động thì
nguyên vật liệu là nhân tố trực tiếp cấu thành nên thực thể thành phẩm. Nguyên vật
liệu là nhân tố quan trọng quyết định nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và chi phí sản xuất. Qua công tác kế toán nguyên vật liệu theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu đó cung cấp đủ về chất lượng vật tư cho quá trình
sản xuất, đồng thời kế toán nguyên vật liệu xác định được việc sử dụng vật tư trong
thời kỳ làm căn cứ đánh giá được trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng
phí vật tư một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành đem lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp.
- Vai trò:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh. Trên thực tế, để sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh
nghiệp cũng cần đến nguyên vật liệu… tức là phải có đầu vào hợp lý. Nhưng chất
lượng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ làm ra.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất
thuộc tài sản lưu động. Nó là một trong ba yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành
sản xuất sản phẩm. Vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không đều có
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Thiếu nguyên vật liệu
sản xuất sẽ bị đình trệ, giá trị sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tình
hình biến động chi phí nguyên vật liệu vì chúng thường chiếm 60% - 80% giá thành
sản phẩm. Từ đó cho thấy chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ tới lợi
nhuận của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác
kế toán nguyên vật liệu, để sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất sao cho
với cùng một khối lượng vật liệu nhất định có thể làm ra được nhiều sản phẩm hơn,
chất lượng tốt hơn….
Điều đó giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và cạnh tranh trong cơ chế thị
trường hiện nay. Muốn vậy doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các
khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp chi phí vật liệu,
giảm mức tiêu hao vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
- Nhiêm vụ:
Xuất phát từ vị trí, yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất cũng như vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh
nghiệp, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của vật tư, hàng hóa cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn
thực tế của vật tư, hàng hóa nhập, xuất kho, trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, nhằm
cung cấp thong tin kịp thời, chính xác phuc vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật tư, hàng hóa, kế
hoạch sử dụng vật tư cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
+ Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 10 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
1.2. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.2.1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu.
Mọi trường hợp tăng giảm vật tư hàng hóa phải có đầy đủ thủ tục chứng từ để
làm cơ sở cho việc ghi tăng vật tư hàng hóa trong sổ kế toán.
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 05 - VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – BH)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT3/001)
Các chứng từ phải được lập kịp thời và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính
pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể để đảm
bảo việc ghi chép.
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ về tình hình nhập xuất tồn kho vật tư
cả về hiện vật, giá trị theo từng nhóm loại ở từng địa điểm bảo quản.
Tuỳ theo đặc điểm của vật tư, trình độ và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp kế toán chi tiết có thể sử dụng các phương pháp sau:
1.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Nội dung của phương pháp:
* Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn
kho ở từng thứ vật tư hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được các chứng từ
nhập xuất vật tư hàng hoá thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ rồi mới
tiến hành ghi chép số liệu thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Hàng tháng
hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần, sau khi ghi xong thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ
chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng số nhập,
xuất và tính ra số tồn kho của từng danh điểm vật liệu.
* Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập kho cho từng thứ vật hàng hoá theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Khi kế
toán nhận được các chứng từ nhập xuất của thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra lại chứng
từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho để ghi vào số ( thẻ ) kế
toán chi tiết vật tư hàng hoá, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho sau đó kiểm tra đối chiếu.
- Đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết và thẻ kho
- Đối chiếu dòng tổng cộng của bảng kê nhập xuất, tồn với liệu trên sổ kế toán
tổng hợp
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 11 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu số liệu
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phương pháp thẻ song song.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 12 - LỚP: KT3-DK3LT
Thẻ kho
Sổ ( thẻ ) chi tiết
vật liệu công
cụ ,dụng cụ
Bảng tổng hợp nhập,
xuất tồn kho vật liệu,
công cụ, dụng cụ
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất
kho
Phiếu nhập
kho
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
* Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, rõ ràng, dễ dàng kiểm tra đối chiếu và phát hiện
sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
* Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư, việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên.
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi
song song
* Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng đối chiếu luân chuyển để ghi chép từng thứ
vật tư hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị sổ này được mở cho cả năm và
được ghi vào cuối tháng mỗi thứ vật tư hàng hoá được ghi vào một dòng trong sổ
- Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra
và hoàn thành chứng từ sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư,
chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng.
- Cuối tháng tổng hợp các chứng từ để ghi vào sổ và tính ra số tồn cuối tháng.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 13 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán về số lượng, việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán về số lượng, việc kiểm tra
giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng
kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có chủng
loại vật tư hàng hoá ít, không có điều kiện theo dõi nhập xuất hàng ngày.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 14 - LỚP: KT3-DK3LT
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Thẻ kho
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
1.2.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư
Nội dung phương pháp:
* Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép như hai phương pháp trên.
Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số dư tồn kho cuối tháng của từng thứ vật
tư hàng hoá
* Tại phòng kế toán
- Kế toán định kỳ xuống kho để kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và
trực tiếp nhận chứng từ xuất kho
- Tại phòng kế toán nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ hoàn chỉnh chứng
từ và tổng hợp giá trị theo từng nhóm loại vật tư hàng hoá để ghi chép vào cột số tiền
trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào bảng luỹ kế nhập và bảng luỹ
kế xuất vật tư hàng hoá.
- Cuối tháng căn cứ vào bản luỹ kế nhập, xuất để cộng tổng số tiền theo từng
nhóm vật tư để ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 15 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp sổ số dư
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng.
- Ưu điểm:
+ Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi
theo nhóm vật tư hàng hoá
+ Công việc được dàn đều trong tháng
- Nhược điểm:
+ Kế toán chưa theo dõi đến từng thứ vật tư hàng hoá nên để có thông tin về
tình hình nhập, xuất, tồn của thứ vật tư hàng hoá nào thì căn cứ vào số liệu ghi trên thẻ
kho.
+ Việc kiểm tra sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán phức tạp
- Điều kiện áp dụng:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 16 - LỚP: KT3-DK3LT
Thẻ kho
Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Bảng lũy kế
nhập, xuất tồn
kho
Sổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất
Kế
toán
tổng
hợp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá được nhập xuất diễn ra
thường xuyên
+ Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ
thống danh điểm vật tư hàng hoá
1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong hệ thống kế toán hiện hành, nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho
nên hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu có thể tiến hành theo một trong hai phương
pháp sau: Phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
* Nội dung:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường
xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho các loại vật liệu trên các tài
khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Như vậy, việc xác
định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi
đã được tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế
toán. Phương pháp này tuy khá phức tạp, mất nhiều thời gian và ghi chép nhiều sổ
sách nhưng lại phản ánh chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất. Hơn nữa, giá trị vật
liệu tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 151: “ Hàng mua đang đi đường ”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu đã thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
. Kết cấu của tài khoản 151 như sau:
Bên nợ:
+ Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường.
+ Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường cuối tháng từ TK 611 sang
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
+ Giá trị hàng đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử
dụng hay khách hàng.
+ Kết chuyển giá trị hàng đang đi đường đầu kỳ sang bên nợ TK 611 (Phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: Phản ánh trị giá vât tư, hàng hóa đang đi đường cuối kỳ
- Tài khoản 152: “ Nguyên liệu, vật liệu ”
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong
kho của doanh nghiệp theo trị giá vốn thực tế.
. Kết cấu:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 17 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Bên nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+ Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ từ TK 611
sang (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng.
+ Số tiền giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ sang TK 611
(phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 152 “ Nguyên liệu vật liệu ” có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 1521- Nguyên vật liệu chính
TK 1522- Nguyên vật liệu phụ
TK 1523- Nhiên liệu
TK 1524- Phụ tùng thay thế
TK 1525- Vật liệu và các thiết bị thay thế.
TK 1528- Phế liệu thu hồi
- Tài khoản 153: “công cụ dụng cụ”
Để quản lý, theo dõi và phản ánh tình hình tăng, giảm và tồn kho công cụ dụng
cụ, kế toán sử dụng TK 153 “công cụ dụng cụ”
. Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng gía thực tế của công cụ
dụng cụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá thực tế của công cụ
dụng cụ trong kỳ.
Tài khoản 153 “công cụ dụng cụ” có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 1531: “Công cụ, dụng cụ”
TK 1532: “Bao bì, luân chuyển”
TK 1533: “Đồ dùng cho thuê”
Ngoài các tài khoản trên kế toán tổng hợp nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
các tài khoản liên quan khác. TK 111, TK 331, TK 112, TK 141, TK 128, TK411, TK
621, TK 627, TK 632….
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 18 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
* Phương pháp hạch toán:
Thể hiện trên sơ đồ sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 19 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
TK 111, 112, TK 621, 623, 627,
151, 331… TK 152, 153 641, 642, 214 …
Nhập kho NVL mua ngoài,
bao gồm cả chi phí
vận chuyển, bốc xếp … Xuất kho NVL cho sản xuất kinh
doanh theo các mục đích
TK 133
Thuế GTGT TK 154
(nếu có)
NVL xuất thuê ngoài gia công
TK 154 TK 111, 112…
NVL thuê ngoài gia công
chế biến hoặc tự chế Giảm giá NVL mua vào, trả lại
cho người bán, CKTM
TK 3333,
3332, 33312 TK 133
Thuế NK, TTDB, GTGT
(Nếu có)
TK 632
TK 411
Được cấp hoặc nhận VGLD NVL xuất bán, NVL phát hiện
bằng NVL thiếu khi kiểm kê thuộc hao hụt
trong định mức
TK 621, 623, 627, TK 142, 242
641, 642, 241 …
Nhập lại kho do NVL sử dụng NVL xuất dùng cho SXKD
không hết phải PB dần
TK 222, 223
TK 222, 223 Xuất NVL đầu tư vào
Thu hồi vốn góp LD - LK công ty LD, LK
bằng NVL
TK 138
TK 338 (3381) NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
chờ xử lý
(nếu không được khấu trừ)
phải nộp ngân sách nhà nước
Sơ đồ 1.4: hạch toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 20 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
1.2.3.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
* Nội dung:
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình
nhập-xuất kho vật liệu mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Hàng ngày việc nhập xuất vật tư được phản ánh ở TK 611-Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê
hàng tồn kho.
Công thức tính trị giá hàng xuất kho:
Trị giá vốn
thực tế vật
tư, hàng
hóa xuất
kho
=
Trị giá vốn
thực tế vật
tư, hàng hóa
nhập trong
kỳ
+
Trị giá vốn
thực tế vật tư,
hàng hóa
nhập trong kỳ
-
Trị giá vốn thực tế vật tư, hàng
hóa tồn cuối kỳ
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng tài khoản 611 – mua hàng. Tài khoản
611 phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển trong tháng. Các TK vật tư, hàng hóa
(152, 153) chỉ phản ánh trị giá vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
* Tài khoản sử dụng: TK 611
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua tăng, giảm nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ… theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua)
Bên nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng mua, hàng bán bị trả lại nhập kho.
+ Kết chuyển trị giá vồn của hàng tồn đầu kỳ từ TK 152, 153 sang.
Bên có:
+ Phản ánh giá thực tế vật liệu, dụng cụ xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ sang TK 152, 153.
Tài khoản này không có số dư và gồm 2 TK cấp 2.
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
* Phương pháp hạch toán.
Thể hiện trên sơ đồ sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 21 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
cuối kỳ
đầu vào
TK 627,
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
KC giá trị NVL tồn kho đầu kỳ K/C giá trị NVL tồn kho
TK 111, 112
TK 111, 112, 141, 331
Giảm giá hàng mua hoặc trả lại
Trị giá NVL mua vào trong kỳ NVL cho người bán
TK 133
TK 133
Thuế GTGT
TK 621
TK 333 (1, 2)
Trị giá NVL dùng trực tiếp
Thuế GTGT hàng nhập khẩu cho sản xuất
641, 642
TK 333 ( 3 )
Trị giá NVL xuất dùng cho SX,
Thuế nhập khẩu tính vào bán hàng, quản lý
giá trị NVL
TK 632
TK 411
Xuất bán NVL
Nhận vốn góp liên doanh
bằng NVL
TK 412
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh
Chênh lệch tăng do đánh giá giá lại NVL
lại NVL
Sơ đồ 1.5: kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 22 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 2
THỰCTRẠNGTỔCHỨCKẾTOÁNNGUYÊNVẬTLIỆUTẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TIẾN
2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Hoàng Tiến
- Tên công ty: Công ty cổ phần Hoàng Tiến.
- Địa chỉ: Thôn Hoàng Gián mới, Xã Hoàng Tiến, Huyện Chí Linh, Tỉnh Hải
Dương.
- Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0403000525 cấp ngày 05 tháng 01 năm 2007.
- Lĩnh vực hoạt động: sản xuất kinh doanh các sản phẩm gốm xây dựng từ đất sét
nung.
- Mã số thuế: 0800.363.563
- Vốn điều lệ : 25.000.000.000đồng (Hai mươi lăm tỷ đồng./.)
- Số lượng CBCNV: Hơn 500 người.
- Trình độ: Chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo.
Công ty cổ phần Hoàng Tiến được cấp giấy phép kinh doanh từ tháng 01 năm
2007, sau gần 2 năm xây dựng đến tháng 10 năm 2008 nhà máy bắt đầu đi vào hoạt
động sản xuất thử. Đến nay, sau hơn 5 năm chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh Công ty cổ phần Hoàng Tiến đã dần dần từng bước khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường gốm xây dựng từ đất sét nung. Hàng năm đóng góp vào ngân sách
nhà nước hàng tỷ đồng và tạo công ăn việc làm cũng như thu nhập ổn định cho hơn
500 lao động địa phương và các địa bàn lân cận. Cán bộ công nhân viên Công ty cổ
phần Hoàng Tiến phấn đấu xây dựng nhà máy ngày càng lớn mạnh và trở thành một
trong những lá cờ đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gốm
xây dựng từ đất sét nung.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của công ty
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 23 - LỚP: KT3-DK3LT
Gi¸m ®èc c«ng ty
PGĐ điều hành
sản xuất
Quản đốc PX
CĐ- CBTH
Quản đốc PX
xếp đốt và
PLSP
Phòng TC - KT Phòng kinh
doanh
Phòng TCHC
LĐTL
PGĐ tài chính
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Số cấp quản lý: 2 cấp ( cấp ra lệnh và cấp thực hiện ).
Sơ đồ kiểu trực tuyến chức năng: Tổ chức ra các bộ phận chức năng nhưng
không trực tiếp ra các quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm
vụ tham mưu cho người quản lý cấp cao trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực
hiện các quyết định thuộc phạm vi chuyên môn của mình.
Ưu điểm: Đạt tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định
quản lý, có thể quy trách nhiệm nếu có sai lầm.
Nhược điểm: Quyết định mang tính chủ quan cao.
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo công ty, chỉ đạo, điều
hành và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi họat động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phó giám đốc tài chính: Trực tíếp quản lý phòng tài chính – kế toán, phòng tổ
chức hành chính – lao động tiền lương.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất: Quản lý chung về họat động sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính – lao động tiền lương: Có chức năng tham mưu giúp
giám đốc trong công tác quản lý, tuyển dụng lao động, giải quyết các chế độ chính
sách cho cán bộ công nhân viên,thực hiện định mức khoán chi phí tiền lương, thực
hiên công tác đối ngoại.
- Phòng tài chính – kế toán: thực hiện các công việc sau:
+ Xây dựng, triển khai, quản lý, thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán của
công ty.
+ Tham gia xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh của công ty, các quy chế
quản lý sản xuất và phân phối lợi nhuận của công ty.
+ Phân tích đánh giá hiệu quả công tác tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh,
lập báo cáo tài chính theo quy định.
+ Quản lý và sử dụng có hịêu quả, an toàn, đúng quy định nguồn lực con người, tài
sản, công cụ, dụng cụ, trang thiết bị làm việc tại công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giao dịch bán hàng, tìm nguồn tiêu thụ sản
phẩm, thực hiện công tác maketting nhằm quảng bá, giới thiệu thương hiệu và sản
phẩm của công ty để mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Kết hợp với phó giám đốc điều hành
sản xuất trong việc lên kế hoạch sản xuất những mặt hàng đang có nhu cầu trên thị
trường.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 24 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Sơ đồ :2.2 Quy trình công nghê sản xuất
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 25 - LỚP: KT3-DK3LT
Kho nguyên liệu
Cấp liệu thùng thái đất
Máy ủi
Băng tải một
Máy cán thô
Băng tải hai
Máy nhào hai trục có lưới lọc
Máy nhào đùn liên hợp
Máy cắt gạch tự động
Xe vận chuyển
Sân phơi
Sấy tuynelNung tuynel
Kho thành phẩmPhân lọai sản phẩm
Kho than
Than nghiền
Máy pha than
Nước bổ sung
Than nghiền mịn
Máy cát mịn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Mô tả quy trình công nghệ:
Đất sét được khai thác, tập kết trong kho chứa, tại đây đất được ngâm ủ, phong
hoá ít nhất 3 tháng, các hạt sét có điều kiện ngâm nước làm tăng tính dẻo, đồng nhất
độ ẩm. Sau đó đất phong hoá được ủi vào kho có mái che rồi tiếp đến được đưa xuống
cấp liệu thùng, qua hệ thống cắt thái, đất được thái nhỏ và làm tơi và rơi xuống băng
tải 1. Than cám nghiền mịn được máy pha than tự động rải đều xuống mặt băng tải 1
để trộn với đất tạo thành phối liệu, phối liệu này theo băng tải 1 xuống máy cán thô, tại
đây phối liệu được đập nhỏ sơ bộ, tách bỏ các viên đá, sỏi, sạn có kích thước lớn. Sau
đó đất được đưa xuống máy nhào hai trục có lưới lọc, tại đây đất được nhào trộn và lọc
bỏ các tạp chất: Cỏ, rác, sỏi, sạn ..và phối liệu được bổ sung thêm nước. Qua máy nhào
lọc, phối liệu được đưa đến máy cán mịn nhờ băng tải 2, phối liệu lại bị phá vỡ cấu
trúc ban đầu 1 lần nữa với kích thước 1 - 3mm và sau đó được đưa vào máy nhào đùn
liên hợp hút chân không. Sau khi qua hệ thống nhào trộn của máy, phối liệu được đưa
vào buồng chân không, nhờ hệ thống bơm hút chân không, không khí được hút ra khỏi
phối liệu, làm tăng độ đặc chắc của sản phẩm, giúp cho quá trình xếp phơi không bị
biến dạng.
Sau khi qua máy đùn ép chân không, nhờ khuôn tạo hình và máy cắt gạch tự
động, các sản phẩm thô được chuyển ra ngoài qua băng tải gạch. Gạch mộc sau khi tạo
hình được vận chuyển bằng thủ công ra các sân phơi trong nhà kính. sản phẩm mộc
sau khi phơi được vận chuyển tập kết để xếp lên xe goòng chuẩn bị đưa vào sấy
Tuynel.
Hầm sấy Tuynel có tác nhân sấy là khí nóng thu hồi từ vùng làm nguội của lò
nung. Sau khi qua hầm sấy, gạch mộc được đưa vào lò nung, nhiên liệu nung chín sản
phẩm là than cám. Sản phẩm khi qua khỏi vùng nung được làm nguội ở cuối lò nhờ hệ
thống thu hồi khí nóng và lượng không khí cấp vào từ cuối lò.
Sản phẩm sau khi ra lò được công nhân bốc dỡ, phân loại theo tiêu chuẩn kỹ
thuật và tập kết về bãi thành phẩm.
Thiết bị công nghệ sản xuất của dây chuyền được lựa chọn đảm bảo tính hiện
đại và tiên tiến, có khả năng sản xuất các loại gạch đất sét nung chất lượng cao. Sản
phẩm được tạo hình theo phương pháp dẻo, sấy nung trong lò nung, hầm sấy Tuynel
liên hợp.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 26 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Sơ đồ 2.3 Tổ chức phân xưởng sản xuất
- Bộ phận cơ điện: có chức năng sửa chữa bảo dưỡng, đảm bảo thiết bị điện, thiết bị
máy móc trong toàn công ty.
- Bộ phận chế biến tạo hình: sản xuất sản phẩm mộc cung cấp cho bộ phận xếp đốt và
chế biến tạo hình.
- Bộ phận xếp đốt và phân loại sản phẩm: đưa sản phẩm mộc vào nung đốt và phân
loại sản phẩm theo đúng quy cách, phẩm chất để nhập kho cung cấp cho phòng kinh
doanh tiêu thụ.
- Hình thức tổ chức sản xuất: chuyên môn hóa kết hợp
+ Khâu chế biến tạo hình: chuyên môn hóa công nghệ.
+ Các khâu còn lại: Chuyên môn hóa theo đối tượng.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 27 - LỚP: KT3-DK3LT
Bộ phận cơ điện
và chế biến tạo
hình
Chế
biến
than
Chế
biến
tạo
hình
I
Chế
biến
tạo
hình
II
Tổ
ngói
Ngậ
m ủ
vận
hành
máy
ủi
Tổ
cơ
điện
Bô phận xếp đốt và
phân lọai sản phẩm
Xếp đốt Phân lọai
sản phẩm
Vận
chuyể
n I
Vận
chuyể
n II
Xếp
goòn
g I
Xếp
goòn
g II
Đốt
lò
Vệ
sinh
hầm
lò
Phơi
,
đảo,
gọt,
sửa
nem
Sửa
goòn
g
Ra lò
I
Ra lò
II
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ sách.
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.4 Bộ máy kế toán của công ty
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài
chính kế toán ở phòng kế toán và cung cấp báo cáo tài chính cho lãnh đạo công ty và
các cơ quan quản lý nhà nước.
- Kế toán tiền lương: Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên hàng
tháng và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nhà nước. Hàng tháng lập bảng thanh
toán tiền lương và phân bổ tiền lương.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập vào, xuất ra của các loại
NVL trong kì, cuối kì (tháng) lập sổ chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp chi tiết NVL, sau
đó chuyển cho kế toán tổng hợp, kế toán trưởng để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho vật tư.
- Kế toán kho: Tổng hợp chứng từ nhập, xuất NVL, thành phẩm cuối kì lập báo
cáo nhập -xuất -tồn.
- Kế toán thanh toán: Tổng hợp chứng từ thanh toán bao gồm các nghiệp vụ liên
quan đến tiền mặt công nợ đối với khách hàng
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm tra xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện bút toán kết chuyển và lập các
bút toán khóa sổ cuối kì, kiểm tra số liệu của các bộ phận kế toán chuyển sang để khóa
sổ, lập báo cáo chứng từ.
2.2.1.1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu.
- Tổ chức chứng từ:
Công ty Cổ phần Hoàng Tiến sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán do Bộ
Tài chính ban hành thống nhất trong cả nước: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Cách thức ghi vào
các chứng từ về cơ bản là giống như chế độ đã ban hành hướng dẫn cho các
doanh nghiệp (yếu tố cần thiết). Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế
toán. Công ty Cổ phần Hoàng Tiến các chứng từ được sử dụng về mặt vật tư,
hàng hóa bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 28 - LỚP: KT3-DK3LT
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh
toán
Kế
toán
kho
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
tổng
hợp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa (mẫu 03-VT)
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu 02 GTKT3/001)
- Hạch toán ban đầu: Trong ba phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ công ty đã áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để theo dõi chi tiết
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn được tổ chức ở kho và phòng kế toán.
Trình tự ghi chép tại kho và phòng kế toán như sau:
+ Tại kho hàng ngày thẻ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất, ghi số lượng
thực nhập, thực xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho ghi thẻ kho theo chứng từ,
mỗi chứng từ nhập, xuất ghi một dòng và tính ra số tồn kho cuối ngày của từng
thứ vật liệu. Sau đó thủ kho sắp xếp phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận
chứng từ chuyển về phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu sử dung sổ chi tiết vât liệu để ghi
chép, phản ánh hàng ngày tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho của từng thứ vật liệu
theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ chi tiết vật tư được mở tương ứng với
từng thẻ kho. Định kỳ hay cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra đối
chiếu tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng thứ vật liệu.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
được thể hiện như sau:
Sơ đồ 2.5:hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song
song
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán này, ta có thể nhận thấy ưu điểm
và nhược điểm:
+ Ưu điểm: trong quá trình thực hiện việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ
kiểm tra được số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép quản lý.
+ Nhược điểm: Do công việc kế toán thường xuyên nên nó làm hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán trong việc quản lý. Bên cạnh đó ta thấy việc ghi
chép còn trùng lặp nhiều chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 29 - LỚP: KT3-DK3LT
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Sổ chi tiết
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
Nhập- xuất-Tồn
Kế toán tổng
hợp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
2.2.1.2. Tình hình tổ chức vật liệu tai công ty
- Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty:
Nguyên liệu, vật liệu trong nhà máy gạch sẽ gồm nhiều loại có tính chất lý, hoá
khác nhau, cồng kềnh, khó bảo quản. Tại Công ty Cổ phần Hoàng Tiến để sản xuất
một đơn vị sản phẩm công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu như: Đất sét, than
cám và một số nguyên vật liệu khác. Việc bảo quản nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng rất
lớn tới chất lượng sản phẩm vì vậy mà công ty đã có những biện pháp và bảo quản phù
hợp như sau: Xuất phát từ vai trò đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và
dự trữ:
+ Khâu thu mua: Để quá tình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn công ty
phải tiến hành chuẩn bị trước vật liệu, do mỗi loại vật liệu có những đặc tính và công
dụng khác nhau nên ở khâu thu mua phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách
và chủng loại, chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian
+ Khâu bảo quản: các vật liệu nhà máy sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh vô cùng phong phú đa dạng. Mỗi loại vật liệu đều mang tính chất lý hóa khác
nhau, cồng kềnh khó bảo quản. Vì thế mà nhà máy đã sử dụng hệ thống kho rộng rãi,
các loại vật liệu trong kho đều bố trí một cách hợp lý có trình tự đảm bảo khi xuất kho
dễ dàng. Từ đó thuận tiện cho kế toán phân loại.
+ Khâu dự trữ nhà máy xây dựng cho mình được mức dự trữ tối đa, định mức
dự trữ tối thiểu cho từng loại vật liệu. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được bình thường không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng hoặc bị ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều.
+ Khâu sử dụng: Nhà máy sử dụng tiết kiệm hợp lý trên cơ sở định mức dự toán
chi phí vật liệu, nhằm hạ thấp tiêu hao vật liệu, hạn chế những hao hụt mất mát trong
quá trình sản xuất nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập.
2.2.1.3. Phân loại và đánh giá vật liệu.
- Phân loại vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Cổ phần Hoàng Tiến
nói riêng, để tiến hành sản xuất, công ty cần sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau,
mỗi loại lại có tính lý hóa khác nhau, có vai trò sử dụng khác nhau, yêu cầu quản lý
phải biết rõ từng loại nguyên vật liệu. Vì vậy để cho công tác quản lý hạch toán vật
liệu được thuận tiện cần phải phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là sắp xếp vật liệu
thành từng loại, từng nhóm ttheo một tiêu thức nhất định. Căn cứ vào nội dung kinh tế,
vai trò và công dụng của từng loại vật liệu để phân loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành lên thực thể của sản
phẩm bao gồm các loại như : Đất sét, đất nung, than cám và các nguyên vật liệu
khác.Nguyên vật liệu chính dùng vào công việc sản xuất sản phẩm, hoàn thành nên chi
phí Nguyên liệu vật liệu trực tiếp của sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là các loại nguyên vật liệu được sử dụng để làm hoàn
chỉnh chất lượng sản phẩm, hoặc sử dụng cho việc quản lý sản xuất. Nguyên vật liệu
phụ gồm: Khuôn đúc, dầu mỡ, và các thiết bị vận chuyển.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 30 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt cho quá trình sản xuất sản phẩm gồm:
xăng, dầu…
+ Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng mà công ty mua về nhằm thay thế
cho máy móc như: Vòng bi, vòng đệm và các phụ tùng khác như găng tay cao su, quần
áo bảo hộ….
+ Phế liệu thu hồi: Gạch vỡ, sỉ.
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán tổ chức
tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động của
các loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
cho công ty nhận biết rõ nội dung kinh tế vai trò, chức năng của từng loại nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ
chức quản lý có hiệu quả các loại nguyên liệu vật liệu.
- Phương pháp đánh giá vật liệu:
Ớ Công ty Cổ phần Hoàng Tiến kế toán nguyên vật liệu đã áp dụng quy định
hiện hành về kế toán nhập - xuất - tồn kho vật liệu, đánh giá vật liệu luôn xác định giá
trị theo nguyên tắc nhất định. Đảm bảo yêu cầu chung thực thống nhất trên các sổ sách
kế toán. Công ty đã phản ánh vật liệu theo nguyên tắc giá thực tế, cụ thể:
+ Đánh giá vật liệu nhập kho:
Việc cung cấp vật liệu của Công ty Cổ phần Hoàng Tiến chủ yếu là mua ngoài
với số lượng lớn. Khi bộ phận cung ứng vật tư thu mua và chuyển vật liệu về doanh
nghiệp kế toán ghi giá trị vật liệu nhập kho theo giá thực tế của vật liệu. Vì công ty
tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT đầu vào được tính riêng không
ghi vào giá thực tế của vật liệu.
Giá thực tế
của vật liệu
nhập kho
=
Giá mua ghi trên
hóa đơn (không có
thuế GTGT)
+
Chi phí thu
mua thực tế
-
Các khoản giảm gía,
chiết khấu được hưởng
(nếu có)
Chi phí thu mua như chi phí vận chuyển, bốc xếp…
+ Đánh giá vật liệu xuất kho:
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân để tính giá NVL
trong đơn vị. Phương pháp này có ý nghĩa về mặt thực tế hơn là cơ sở lý thuyết, chính
xác và áp dụng nhất trong thực tiễn.
Hàng ngày khi xuất kho vật liệu kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, không
xác định giá trị vật liệu xuất kho. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế vật liệu nhập kho trong
kỳ và tồn đầu kỳ để tính giá thực tế bình quân của từng thứ vật liệu theo công thức sau:
Giá thực tế của vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất dùng.
=
Số lượng vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng
X
Đơn giá bình
quân
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá thực tế VL, CCDC
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế VL, CCDC nhập
kho trong kỳ
Số lượng VL, CCDC tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng VL, CCDC nhập kho
trong kỳ
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 31 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Trong phương pháp đánh giá vật liệu, kế toán chỉ sử một giá là giá thực tế của
vật liệu. Cách đánh giá này sẽ giảm bớt công việc cho kế toán do kế toán không hạch
toán giá vật liệu xuất hàng ngày nên không cần thiết phải sử dụng giá hạch toán.
2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Công ty Cổ phần Hoàng Tiến hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp ghi thẻ song song, việc ghi chép nhập, xuất, tồn kho các loại nguyên vật liệu của
công ty tổ chức cả ở kho và ở phòng kế toán vật tư.
2.2.2.1. Thủ tục nhập kho vật liệu.
* Quy định trong việc nhập kho vật liệu: Vật liệu trước khi nhập phải có chứng
từ gốc hợp lệ như phải có hợp đồng ký kết giữa các nhà cung ứng, đơn đặt hàng, hóa
đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng)
Trước khi nhập kho phải qua khâu kiểm tra đạt tiêu chuẩn chất lượng như thỏa
thuận giữa hai bên thì hàng mới được làm thủ tục nhập kho.
- Phiếu nhập kho được lập làm 03 liên:
+01 liên lưu tại phòng kế hoạch sản xuất.
+01 liên thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó thủ kho chuyển lên cho kế toán để vào sổ
kế toán.
+01 liên do nhân viên cung ứng vật tư giữ dùng làm chứng từ để thanh toán.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.6 : trình tự luân chuyển chứng từ nhập vật liệu
Ví dụ 1:
Ngày 02/07/2013, công ty nhập 50 tấn than cám 5MK và 10 tấn than cám 4MK
tại Công ty cổ phần dịch vụ vệ sinh môi trường Đông Khê. chưa trả tiền theo hóa đơn
giá trị gia tăng số 0057229.Đơn giá chưa thuế than cám 5a :1.600.000đ/tấn,than cám
4MK là 1.930.000đ/tấn, thuế GTGT 10%. Vật liệu đã được kiểm nghiệm và nhập kho
đầy đủ theo phiếu nhập kho số 176.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 32 - LỚP: KT3-DK3LT
Biên bản kiểm
nghiệm vật tư
Phiếu
nhập kho
Ghi sổ, thẻ chi
tiết liên quan
Hoá đơn
GTGT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu 01:
Mẫu số: 01-GTKT3/001
HÓA ĐƠN GTGT KH: DK/13P
Liên 2(Giao khách hàng) Số: 0057229
Ngày:02/07/2013
Đơn vị bán: Công ty cổ phần dịch vụ vệ sinh môi trường Đông Khê.
Mã số thuế:5700100754
Địa chỉ: Đông Triều - Quảng Ninh.
Số tài khoản:012345300121
Điện thoại: 0333.256167
Họ và tên người mua hàng: Trần Nam Cường
Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến
Mã số thuế: 0800363563
Địa chỉ: Hoàng Tiến - Chí Linh - Hải Dương.
Số tài khoản:011234001123
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Than cám 5MK Tấn 50 1.600.000 80.000.000
2 Than cám 4MK Tấn 10 1.930.000 19.300.000
Cộng tiền hàng: 99.300.000
Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT 9.930.000
Tổng số tiền thanh toán 109.230.000
Số tiền viết bằng chữ: một trăm linh chín triệu hai trăm ba mươi nghìn đồng.
Ngày 02 tháng 07 năm 2013
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
+ Biên bản kiểm nghiệm: Trước khi nhập kho vật liệu, công ty tiến hành thủ tục kiểm
nghiệm vật tư để kiểm tra số lượng, phẩm chất, quy cách vật tư.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 33 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu số 02:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Hoàng Tiến
Mẫu số: 03-VT
Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC
Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0057229 ngày 02/07/2013 của công ty cổ phần dịch vụ
vệ sinh môi trường Đông Khê.
Hôm nay, ngày 02 tháng 07 năm 2013, chúng tôi gồm:
Ông/ bà: Bùi thị Hà Chức vụ: Trưởng ban
Ông/ bà: Nguyễn Văn Khải Chức vụ: ủy viên
Ông/ bà: Đỗ Thị Nhung Chức vụ: ủy viên
Đã kiểm các loại sau
ST
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư
Mã
số
Phương
thức kiểm
nghiệm
Đơn vị
tính
Số
lượng
theo
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng
quy cách, phẩm
chất
Số lượng không đúng
quy cách phẩm chất
A B C D E 1 2 3
1 Than cám 5MK TC5 Cân Tấn 50 50 0
2 Than cám 4MK TC4 Cân Tấn 10 10 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Lượng hàng hóa mua về đúng quy cách phẩm chất
chủng loại và đúng số lượng.
Đại diện kế toán
(ký họ,tên)
Thủ kho
(ký họ, tên)
Trưởng ban
(ký họ, tên)
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 34 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Phiếu nhập kho:
Biểu số 03:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Hoàng Tiến
Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC
Địa chỉ:Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 07 năm 2013 Nợ TK 152
Số: 176 Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Trần Văn Hải
Theo HĐ số 0057229 Ngày 02/07/2013 của Công ty Công ty cổ phần dịch vụ vệ
sinh môi trường Đông Khê
Nhập tại kho: Công ty.
Stt Tên nhãn hiệu
quy cách, vật tư
Mã số ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Than cám 5MK TC5 Tấn 50 1.600.000 80.000.000
2 Than cám 4MK TC4 Tấn 10 1.930.000 19.300.000
Cộng 60 99.300.000
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): chín mươi chín triệu ba trăm nghìn đồng.
Người lập phiếu
(ký họ, tên)
Người giao hàng
(ký họ, tên)
Thủ kho
(ký họ, tên)
kế toán trưởng
(ký họ, tên)
Ví dụ 2: Ngày 19/07/2013, công ty nhập theo hóa đơn GTGT số 0085182
Của công ty may mặc Thanh Hiếu như sau:
Găng tay : 100 đôi, đơn giá chưa có thuế: 8.000 đ/ đôi;
Quần áo BHLĐ : 50 bộ, đơn giá chưa có thuế: 150.000 đ/bộ
Khẩu trang : 100 chiếc, đơn giá chưa có thuế: 5.000 đ/chiếc
Giầy bata : 50 đôi, đơn giá chưa có thuế : 21.000 đ/đôi
Tương tự như ví dụ trên, theo thủ tục nhập kho ta có các biểu số sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 35 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu số 04:
Mẫu số: 01-GTKT3/001
HÓA ĐƠN GTGT KH: TH/13P
Liên 2(Giao khách hàng) Số: 0085182
Ngày:19/07/2013
Đơn vị bán: Công ty may mặc Thanh Hiếu
Mã số thuế: 5700102056
Địa chỉ: Mạo Khê - Quảng Ninh.
Số tài khoản:012346300114
Điện thoại: 0333.256186
Họ và tên người mua hàng: Trần Thanh Nam
Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến
Mã số thuế: 0800363563
Địa chỉ: Hoàng Tiến - Chí Linh - Hải Dương.
Số tài khoản:011234001123
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Quần áo BHLĐ Bộ 50 150.000 7.500.000
2 Giày bata Đôi 50 21.000 1.050.000
3 Gang tay Đôi 100 8.000 800.000
4 Khẩu trang Chiếc 50 5.000 250.000
Cộng tiền hàng: 9.600.000
Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT 960.000
Tổng số tiền thanh toán 10.560.000
Số tiền viết bằng chữ:.mười triệu lăm trăm sáu mươi nghìn đồng.
Ngày 19 tháng 07 năm 2013
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 36 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biếu số 05:
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Hoàng Tiến
Mẫu số: 03-VT
Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC
Địa chỉ:Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số: 0085182 ngày 19/07/2013 của công ty may mặc Thanh
Hiếu
Hôm nay, ngày 19 tháng 07 năm 2013, chúng tôi gồm:
Ông/ bà: Bùi thị Hà Chức vụ: Trưởng ban
Ông/ bà: Nguyễn Văn Khải Chức vụ: ủy viên
Ông/ bà: Đỗ Thị Nhung Chức vụ: ủy viên
Đã kiểm các loại sau
S
T
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư
Mã
số
Phương
thức kiểm
nghiệm
Đơn vị
tính
Số
lượng
theo
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng
quy cách, phẩm
chất
Số lượng không đúng
quy cách phẩm chất
A B C D E 1 2 3
1 Q.áo BHLĐ ABH Đếm Bộ 50 50 0
2 Giày bata GBT Đếm Đôi 50 50 0
3 Gang tay GT Đếm Đôi 100 100 0
4 Khẩu trang KT Đếm Chiếc 50 50 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Lượng hàng hóa mua về đúng quy cách phẩm chất
chủng loại và đúng số lượng.
Đại diện kế toán
(ký họ,tên)
Thủ kho
(ký họ, tên)
Trưởng ban
(ký họ, tên)
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 37 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu số 06:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Hoàng Tiến
Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC
Địa chỉ:Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng 07 năm 2013 Nợ TK 153
Số:182 Có TK 112
Họ tên người giao hàng: Trần Thanh Hải
Theo HĐ Số 0085182 Ngày 19/07/2013 của Công ty may mặc Thanh Hiếu
Nhập tại kho: Công ty.
Stt Tên nhãn hiệu
quy cách, vậ tư
Mã số ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Q.áo BHLĐ ABH Bộ 50 150.000 7.500.000
2 Giày bata G Đôi 50 21.000 1.050.000
3 Gang tay GT Đôi 100 8.000 800.000
4 Khâu trang KT Chiếc 50 5.000 250.000
Cộng 250 9.600.000
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): chín triệu sáu trăm nghìn đồng.
Người lập phiếu
(ký họ, tên)
Người giao hàng
(ký họ, tên)
Thủ kho
(ký họ, tên)
kế toán trưởng
(ký họ, tên)
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 38 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Ví dụ 3
Ngày 20/07/2013, mua bộ bàn ghế cho phòng kế toán tại công ty TNHH Minh
Trâm đã thanh toán bằng tiền mặt theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0067248..Đơn giá
chưa thuế 9.800.000đ, thuế GTGT 10%.
Biểu số 07:
Mẫu số: 01-GTKT3/001
HÓA ĐƠN GTGT KH: TH/13P
Liên 2(Giao khách hàng) Số: 0067248
Ngày:20/07/2013
Đơn vị bán: công ty TNHH Minh Trâm
Mã số thuế: 5900102159
Địa chỉ: Mạo Khê - Quảng Ninh.
Số tài khoản:012346600698
Điện thoại: 0333.279106
Họ và tên người mua hàng: Trần Thanh Nam
Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến
Mã số thuế: 0800363563
Địa chỉ: Hoàng Tiến - Chí Linh - Hải Dương.
Số tài khoản:011234001123
Hình thức thanh toán: tiền mặt
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Quần áo BHLĐ Bộ 1 9.800.000 9.800.000
Cộng tiền hàng: 9.800.000
Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT 10.780.000
Tổng số tiền thanh toán 10.780.000
Số tiền viết bằng chữ:.mười triệu bảy trăm tám mươi nghìn đồng.
Ngày 19 tháng 07 năm 2013
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào tình hình nhập vật liệu, công cụ dụng cụ trong tháng 7 ta có bảng sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 39 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu số: 08
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Hoàng Tiến
Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ NHẬP VẬT LIỆU
ST
T
Tên vật liệu SH NT MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
I Nguyên vật liệu 190.946.800
1 Than cám 5MK 176 02/07/2013 TC5 Tấn 50 1.600.000 80.000.000
2 Than cám 4MK 176 02/07/2013 TC4 Tấn 10 1.930.000 19.300.000
3 Dầu Diezen 177 02/07/2013 Ddz Lít 150 22.310 3.346.500
4 Đất NL 178 05/07/2013 ĐNL Khối 150 130.000 19.500.000
5 Đất NL 184 26/07/2013 ĐNL Khối 120 130.000 15.600.000
6 Than cám 5a 187 27/07/2013 TC5 Tấn 20 1.550.000 31.000.000
7 Than cám 4b 180 17/07/2013 TC4 Tấn 10 1.930.000 19.300.000
8 Dầu Diezen 181 17/07/2013 Ddz Lít 130 22.310 2.900.300
II CCDC 28.940.000
9 Xẻng 179 10/07/2013 X Chiếc 50 50.000 2.500.000
10 Q.áo BHLĐ 182 19/07/2013 ABH Bộ 50 150.000 7.500.000
11 Giày bata 182 19/07/2013 GBT Đôi 50 21.000 1.050.000
12 Găng tay 182 19/07/2013 GT Đôi 100 8.000 800.000
13 Khẩu trang 182 19/07/2013 KT Chiếc 50 5.000 250.000
14 Dây buộc 183 25/07/2013 DB Mét 1000 2.000 2.000.000
15 Dao cắt 183 25/07/2013 DC Chiếc 20 80.000 1.600.000
16 Q.ao BHLĐ 185 26/07/2013 ABH Bộ 70 150.000 10.500.000
17 Dây điện 186 26/07/2013 PT Cái 100 25.000 2.500.000
18 Bình oxi 186 26/07/2013 OX Chai 3 80.000 240.000
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 40 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
2.2.2.2. Thủ tục xuất kho vật liệu
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất, bộ phận
sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế hoạch sản xuất. Sau khi được sự
phê duyệt của giám đốc, phòng kế hoạch sản xuất lập phiếu xuất kho và chuyển cho
thủ kho. Thủ kho xuất vật tư, ghi vào thẻ kho và ký phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho được lập làm 03 liên:
+ 01 liên lưu tại phòng kế hoạch sản xuất.
+ 01 liên thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó chuyển lên cho kế toán để vào sổ
sách kế toán có liên quan.
+ 01 liên giao cho người nhận vật tư để theo dõi ở bộ phận sản xuất
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.7 : trình tự luân chuyển chứng từ xuất vật tư
Tại kho:
Từ hóa đơn GTGT kế toán tiến hành vào phiếu nhập kho.
Dựa vào phiếu yêu cầu cấp vật tư do bộ phận sản xuất chuyển xuống, kế toán
tiến hành viết phiếu xuất kho, thủ kho ký phiếu xuất kho và giao hàng.
Thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu trên thẻ kho theo chỉ
tiêu số lượng. Số liệu được phản ánh vào thẻ kho được lấy từ các phiếu nhập, phiếu
xuất hàng ngày. Mỗi chứng từ được ghi trên 1 dòng và được thủ kho sắp xếp theo từng
loại vật tư.
Các phiếu nhập kho, xuất kho sau khi được ghi vào thẻ kho được phân loại để
định kỳ (1 tuần) chuyển lên cho phòng kế toán để vào các sổ kế toán có liên quan.
Tại phòng kế toán:
Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết cho từng loại vật liệu tương ứng với thẻ kho
để theo dõi về mặt số lượng và giá trị.
Định kỳ (1 tuần), sau khi nhận được phiếu nhập, xuất kho do thủ kho chuyển
lên, kế toán tiến hành kiểm tra và phân loại chứng từ, sau đó dựa vào phiếu nhập, xuất
ghi vào sổ chi tiết. Sổ chi tiết theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Từ sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành vào bảng tổng
hợp nhập - xuất- tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Số liệu vật tư
tồn kho trên sổ kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho Doanh nghiệp
xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 41 - LỚP: KT3-DK3LT
Phiếu xuất kho Ghi sổ thẻ chi tiết
liên quan
Phiếu đề nghị xuất
vật tư
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Giá thực tế của vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất dung.
=
Số lượng vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng
X
Đơn giá bình
quân
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá thực tế VL, CCDC
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế VL, CCDC nhập
kho trong kỳ
Số lượng VL, CCDC tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng VL, CCDC nhập kho
trong kỳ
* Trình tự tính giá NVL, CCDC xuất kho tại Công ty Cổ phần Hòa Sơn
Ví dụ: Ngày 15 tháng 07 năm 2013 công ty xuất 20 tấn than cám 5a cho sản xuất theo
phiếu kho số 72 . Ta áp dụng công thức sau:
Than cám 5a =
1.500.000 + 80.000.000 + 31.000.000
= 1.584.507
1 + 50 + 20
Vậy giá than cám 5a xuất kho ngày 15 tháng 07 là:
20 tấn x 1.584.507đ/ tấn = 31.690.140 đồng.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 42 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu số 09:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 43 - LỚP: KT3-DK3LT
BIÊN BÁN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Thời gian kiểm kê 09h ngày 30 tháng 06 năm 2013
Biên bản kiểm kê gồm:
Ông : Nguyễn Thanh Sơn Trưởng phòng KT
Bà : Trần Thị Hoa Thủ kho
Ông: H Trí Kiên Kế toán vật tư
STT
Tên VL, CCDC
Mã
số
ĐVT
Đ.Giá
Theo sổ kế toán Theo kiểm kê Chênh lệch Phẩm chất
SL TT SL TT
Thừa Thiếu
Còn tốt
Kém
PC
Mất
PCSL TT SL TT
I Nguyên vật liệu
135.340.00
0
135.340.00
0
1 Than cám 5MK TC5 Tấn
1.500.00
0
1 1.500.000 1 1.500.000 100% 0 0
2 Than cám 4MK TC4 Tấn
1.930.00
0
3 5.790.000 3 5.790.000 100% 0 0
3 Đất NL ĐNL M3 130.000 900
117.000.00
0
900
117.000.00
0
100% 0 0
4 Củi CUI M3 220.000 40 8.800.000 40 8.800.000 100% 0 0
5 Dầu diezen Ddz Lít 22.500
10
0
2.250.000 100 2.250.000 100% 0 0
II CCDC 9.325.000 9.325.000 100% 0 0
1 Cuốc C Cái 40.000 10 400.000 10 400.000 100% 0 0
3 Xô X Cái 24 000 15 360.000 15 360.000 100% 0 0
5 Gang tay GT Đôi 8 000 15 120.000 15 120.000 100% 0 0
6 Khẩu trang KT Cái 4 500 40 180 000 40 180 000 100% 0 0
7 Q.áo BHLĐ QA Bộ 150.000 50 7.500.000 50 7.500.000 100% 0 0
8 Giầy bata GBT Đôi 21.000 25 525.000 25 525.000 100% 0 0
10 Bình oxi OX Chai 80.000 3 240 000 3 240 000 100% 0 0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Áp dụng công thức tính giá bình quân hàng xuất kho kế toán tiến hành lập bảng tính giá
bình quân các mặt hàng.
Biểu số 10:
BẢNG TÍNH GIÁ BÌNH QUÂN CÁC MẶT HÀNG
Tháng 07 năm 2013
STT
Tên NVL,
CCDC
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Đơn giá BQ
xuất khoSL TT SL TT
1 Than cám 5MK 1 1.500.000 70
111.000.00
0
1.584.507
2 Than cám 4MK 3 5.790.000 20 38.600.000 1.930.000
3 Đất NL 900
117.000.00
0
270 35.100.000 130.000
4 Củi 40 8.800.000 220.000
5 Dầu diezen 100 2.250.000 280 6.246.800 22.360
6 Cuốc 10 400.000 40.000
7 Xô 15 360.000 24.000
8 Gang tay 15 120.000 100 800.000 8.000
9 Khẩu trang 40 180 000 50 250.000 4.778
10 Q.áo BHLĐ 50 7.500.000 120 18.000.000 150.000
11 Giầy bata 25 525.000 50 1.050.000 21.000
12 Bình oxi 3 240.000 3 240.000 80.000
13 Dây buộc 1000 2.000.000 2.000
14 Dây điện 100 2.500.000 25.000
15 Xẻng 50 2.500.000 50.000
16 Dao cắt 20 1.600.000 80.000
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 44 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu số 11:
Phiếu đề nghị xuất vật tư:
Đơn vị: công ty cổ phần Hoàng Tiến
Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương
PHIẾU ĐỀ XUẤT VẬT TƯ
Số: 173
Đơn vị nhận hàng: phân xưởng sản xuất
Ngày xuất hàng: 10/7/2013
Lý do xuất: Xuất cho sản xuất sản phẩm.
STT Tên vật tư Đơn vị Quy cách Mã Số lượng
1 Đất NL Khối ĐNL 200
2 Dầu Điezen Lít Dđz 150
3 Than cám 5MK Tấn TC5 30
4 Than cám 4MK Tấn TC4 10
Ngày 10 tháng 07 năm 2013
Người lập
(ký, họ tên)
Chủ quản bộ
phận bán hàng
(ký, họ tên)
Thẩm duyệt
(ký, họ tên)
Phê chuẩn
(ký, họ tên)
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 45 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
- Phiếu xuất kho
Biểu số 12:
Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến
Mẫu số: 02-VT
Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC
Địa chỉ:Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 07 năm 2013 Nợ TK 621
Số: 173 Có TK 152
Họ tên người nhận: Lê Thị Nhung
Lý do xuất: Xuất cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Công ty
STT Tên Mã
số
ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Than cám 5MK TC5 Tấn 30 30 1.584.50
7
47.535.210
2 Đất NL ĐNL Khối 200 200 130.000 26.000.000
3 Dầu Điezen Dđz Lít 150 150 22.360 3.354.000
4 Than cám 4MK TC4 Tấn 10 10 1.930.00
0
19.300.000
Cộng 96.189.210
Tổng số tiền: chín mươi sáu triệu một trăm tám mươi chín nghìn hai trăm mười
đồng.
Ngày 10 tháng 07 năm 2013
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 46 - LỚP: KT3-DK3LT
Người lập phiếu
(ký họ, tên)
Người nhận hàng
(ký họ, tên)
Thủ kho
(ký họ, tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu số 13:
Đơn vị: công ty cổ phần Hoàng Tiến
Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương
PHIẾU ĐỀ XUẤT VẬT TƯ
Số: 176
Đơn vị nhận hàng: phân xưởng sản xuất
Ngày xuất hàng: 26/07/2013
Lý do xuất: Xuất cho phân xưởng sản xuất
STT Tên vật tư đơn vị Quy cách Mã Số lượng
1 Dây buộc Mét DB 1000
1 Dao cắt Chiếc DC 20
Ngày 26 tháng 7 năm 2013
Người lập
(ký, họ tên)
Chủ quản bộ
phận bán hàng
(ký, họ tên)
Thẩm duyệt
(ký, họ tên)
Phê chuẩn
(ký, họ tên)
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 47 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu số 14:
Đơn vị: công ty cổ phần Hoàng Tiến
Mẫu số: 02-VT
Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC
Địa chỉ:Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 26 tháng 7 năm 2013 Nợ TK 627
Số: 176 Có TK 153
Họ tên người nhận: Lê Thị Nhung
Lý do xuất: Xuất cho phân xưởng sản xuất
Xuất tại kho: Công cụ dụng cụ.
STT Tên Mã số ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
1 Dây buộc DB Mét 1000 1000 2000 2.000.000
2 Dao cắt DC Chiếc 20 20 80.000 1.600.000
Tổng 3.600.000
Tổng số tiền: ba triệu sáu trăm nghìn đồng
Ngày 26 tháng 7 năm 2013
Người lập phiếu
(ký họ, tên)
Người nhận hang
(ký họ, tên)
Thủ kho
(ký họ, tên)
Giám đốc
(ký họ, tên)
Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ trong tháng 7 kế toán
vào bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu, công cụ dụng cụ để tiện cho việc theo dõi
quản lý:
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 48 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu số 15:
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Hoàng Tiến
Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ XUẤT VẬT LIỆU, CCDC
ST
T
Tên vật liệu PXK NT MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
I Nguyên vật liệu 159.784.580
1 Đất NL 171 05/07/2013 ĐNL Khối 100 130.000 13.000.000
1 Củi 172 09/07/2013 CUI Khối 30 220.000 6.600.000
2 Than cám 5a 173 10/07/2013 TC5 Tấn 30 1.584.507 47.535.210
3 Dầu Diezen 173 10/07/2013 Ddz Lít 150 22.360 3.354.000
4 Than cám 4b 173 10/07/2013 ĐNL Khối 10 1.930.000 19.300.000
5 Đất NL 173 10/07/2013 ĐNL Khối 200 130.000 26.000.000
6 Than cám 5a 174 20/07/2013 TC5 Tấn 10 1.584.507 15.845.070
7 Than cám 4b 174 20/07/2013 TC4 Tấn 5 1.930.000 9.650.000
8 Dầu Diezen 174 20/07/2013 Ddz Lít 130 22.310 2.900.300
9 Đất NL 174 21/07/2013 ĐNL Khối 120 130.000 15.600.000
II CCDC 25.800.000
10 Q.ao BHLĐ 175 22/07/2013 ABH Bộ 50 150.000 7.500.000
11 Giày bata 175 22/07/2013 GBT Đôi 50 21.000 1.050.000
12 Găng tay 175 22/07/2013 GT Đôi 50 8.000 400.000
13 Khẩu trang 175 22/07/2013 KT Chiếc 50 5.000 250.000
15 Dây buộc 176 26/07/2013 DB Mét 1000 2.000 2.000.000
16 Dao cắt 176 26/07/2013 DC Chiếc 20 80.000 1.600.000
17 Q.ao BHLĐ 177 26/07/2013 ABH Bộ 70 150.000 10.500.000
18 Dây điện 178 27/07/2013 DĐ Mét 100 25.000 250.000
Định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi thẻ kho, mỗi
loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được lập riêng từng thẻ kho. Phòng kế toán lập
thẻ và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu sau đó
giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng,
cuối ngày tính số tồn kho.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 49 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu số 16:
Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến
Mẫu số: S12-DN
Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC
Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC
THẺ KHO
Mã số:152
Ngày lập thẻ: 01/07/2013
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Than cám 5MK
Đơn vị tính: Tấn
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác
nhận của kế
toán
Ngày
tháng
Số hiệu Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 1
02/07 PNK 176 Nhập kho 50 51
10/07 PXK 173 Xuất cho sản xuất sản phẩm 30 21
20/07 PXK 174 Xuất cho sản xuất sản phẩm 10 11
27/07 PNK 186 Nhập kho 20 31
Cộng phát sinh 70 40
Tồn cuối kỳ 31
Ngày 31, tháng 07, năm 2013
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 50 - LỚP: KT3-DK3LT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP
Biểu số 17:
Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến
Mẫu số: S12-DN
Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC
Địa chỉ: Hoàng Tiế-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC
THẺ KHO
Mã số: 153
Ngày lập thẻ: 01/07/2013
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Than cám 4MK
Đơn vị tính: Tấn
chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận
của kế toán
Ngày
tháng
Số hiệu Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 3
02/07 PNK 176 Nhập kho 10 13
10/07 PXK 173 Xuất cho sản xuất sp. 10 3
17/07 PNK 180 Nhập kho 10 13
20/07 PXK 174 Xuất cho sản xuất sp 5 8
Cộng phát sinh 20 15
Tồn cuối kỳ 8
Ngày 31 tháng 07 năm 2013
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 51 - LỚP: KT3-DK3LT
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất

More Related Content

What's hot

Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụHọc kế toán thực tế
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệphttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài tập kế toán quản trị
Bài tập kế toán quản trịBài tập kế toán quản trị
Bài tập kế toán quản trịHorus BG TP Vinh
 
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...NOT
 
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDKế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDDương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảBáo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảLớp kế toán trưởng
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao MinhKế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minhluanvantrust
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựngLuanvantot.com 0934.573.149
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
 
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đ
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đĐề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đ
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đ
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
 
Bài tập kế toán quản trị
Bài tập kế toán quản trịBài tập kế toán quản trị
Bài tập kế toán quản trị
 
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn c...
 
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDKế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
 
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảBáo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao MinhKế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty BiaLuận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng
 

Similar to Bản sửa mới nhất

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châutrungan88
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...kimhuyen84
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Bản sửa mới nhất (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
 
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm caoTải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đKế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAYĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
 
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNH
TIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNHTIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNH
TIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNHlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề cương chi tiết Tạo động lực lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ...
Đề cương chi tiết Tạo động lực lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ...Đề cương chi tiết Tạo động lực lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ...
Đề cương chi tiết Tạo động lực lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh XuânQuản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuânlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Năng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn
Năng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình SơnNăng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn
Năng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơnlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG...
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG...KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG...
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
 
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH vận chuyển Gia ...
 
TIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNH
TIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNHTIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNH
TIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNH
 
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
Luận văn 2024 Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Xi măng VI...
 
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
 
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
 
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
 
Đề cương chi tiết Tạo động lực lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ...
Đề cương chi tiết Tạo động lực lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ...Đề cương chi tiết Tạo động lực lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ...
Đề cương chi tiết Tạo động lực lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh XuânQuản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
 
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực t...
 
Năng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn
Năng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình SơnNăng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn
Năng suất cảm nhận và ứng dụng tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn
 
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG...
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG...KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG...
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG...
 
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
Nghiên cứu về sự hài lòng và gắn kết của tiếp viên hàng không đối với hãng hà...
 

Bản sửa mới nhất

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt giữa các doanh nghiệp, để tồn tại và ngày càng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến trang thiết bị, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Muốn sản xuất ra sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp mà quan trọng là giá cả phải chăng để đạt lợi nhận tối đa thì việc quản lý và hạch toán tốt trong công tác nguyên vật liệu là rất quan trọng và trở thành mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất cũng như các cấp quản lý. Đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO - đây là sân chơi mà muốn tồn tại thì phải tự mình tìm cho mình một chỗ đứng vững mạnh trên thị trường. Đế sản phẩm có uy tín trên thị trường thì phải đảm bảo cho các điều kiện về chất lượng, thời gian và giá cả. Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, hơn thế nữa phải là hiệu quả cao, lợi nhuận càng nhiều thì càng tốt. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố cơ bản không thể thiếu của quá trình sản xuất, kinh doanh, vật liệu chiếm tỉ lệ lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức và dự toán chi phí là biện pháp hữu hiệu nhất để hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp đồng hời tiết kiệm được lao động cho xã hội. Mặt khác, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là những tài sản dự trữ thường xuyên có biến động, các doanh nghiệp phải thường xuyên mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Do đó, các doanh nghiệp cần phải có chính sách quản lý nguyên vật liệu. Bởi quản lý nguyên vật liệu hợp lý, chặt chẽ, sát sao sẽ góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Kế toán nguyên vật liệu phải cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà lãnh đạo để đề ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ kịp thời và phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hoàng Tiến, nhận thức được sự quan trọng của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, trước yêu cầu thiết thực của đơn vị em đã chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần Hoàng Tiến làm khoá luận tốt nghiệp của mình với mục đích vận dụng những kiến thức đã học vào tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở đơn vị từ đó tìm phương hướng giải quyết những vấn đề còn tồn tại.. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài -Nhằm tiếp cận với thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL,CCDC nói riêng để từ đó có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế và đưa ra những nhận xét. -Tìm hiểu về công tác kế toán NVL, CCDC tai công ty Cổ phần Hoàng Tiến SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 1 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP - Rút ra những ưu nhược điểm trong công tác kế toán tại công ty.đồng thời đề xuất những ý kiến nhằm phát huy những ưu điểm và hạn chế nhược điểm trong công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài - công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần Hoàng Tiến với kỳ kế toán là tháng 07 năm 2013 -các số liệu liên quan đến kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài - Thu thập số liệu ở đơn vị thực tập - Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán của công ty - Tìm hiểu thực tế, tham khảo ý kiến của anh chị trong phòng kế toán - Tham khảo một số sổ sách chuyên nghành kế toán - Một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành 5. Kết cấu đề tài khóa luận Ngoài phần mở đầu vầ kết luận, khoá luận của em được trình bày làm ba chương với những nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Hoàng Tiến Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Hoàng Tiến. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đoàn Thị Thu Hằng , người trực tiếp hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán công ty cổ phần Hoàng Tiến đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để em thực hiện đề tài này. Với kiến thức đã được tích lũy trong suốt quá trình học tập và tìm thực tế tại công ty, mặc dù em đã cố gắng nỗ lực tìm hiểu và học hỏi nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong khóa luận của mình. Vậy em kính mong thầy cô đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! . SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 2 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP CHƯƠNG I: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TAI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp sản xuất Từ năm 1986, đất nước ta chuyển sang nền cơ chế thị trường và đang dần đi vào quỹ đạo-một quỹ đạo đầy thử thách và cũng đầy chông gai đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ. Nền kinh tế thị trường với những quy luật đặc trưng của nó như cung, cầu, cạnh tranh đang ngày càng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động của đời sống kinh tế. Sự cạnh tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả là có những doanh nghiệp kinh doanh làm ăn phát đạt, thị trường luôn mở rộng. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất thậm chí phải tuyên bố giải thể, phá sản. Do đó, để tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh “Lời ăn, lỗ chịu”. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Muốn vậy, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, một trong những yếu tố nhằm đạt lợi nhuận cao là: ổn định nguồn nguyên liệu, tính toán đúng đắn, vừa đủ lượng nguyên liệu cần dùng, tránh lãng phí nguyên vật liệu, không ngừng giảm đơn giá nguyên liệu, vật liệu (giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ...), giảm các chi phí để bảo quản sẽ giải phóng được một số vốn lưu động đáng kể. Đó cũng là yêu cầu và mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Kế toán vật liệu có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiệu nói trên. Tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ giúp cho người quản lý lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo được việc cung cấp đầy đủ, đúng chất lượng và đúng lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường... Với ý nghĩa đó, coi trọng cải tiến nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất là một vấn đề hết sức cần thiết, khách quan. Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số cụ thể dưới hình thức giá trị hiện vật, thời gian lao động để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, giám sát quá trình và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức công ty. - Đối với nhà nước: Kế toán là công cụ để tính toán xây dựng và kiểm tra chấp hành ngân sách nhà nước để điều hành nền kinh tế quốc dân. - Đối với doanh nghiệp: Kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của tổ doanh nghiệp. Trong đó kế toán nguyên vật SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 3 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP liệu đã góp phần đáng kể trong công tác kế toán nói chung và quản lý tình hình về mọi mặt của doanh nghiệp nói riêng. 1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lí doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn. Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định. Công cụ dụng cụ mang đầy đủ đặc điểm như tài sản cố định hữu hình. Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động bán hàng, hoạt động quản lí doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu, công cụ dụng cụ gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính năng lý hóa khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng khác nhau nên yêu cầu người quản lý phải biết từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ. Vì vậy, để quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ được thuận tiện cần phải phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ. 1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu Tùy theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế, vai trò và công dụng của vật liệu trong công tác sản xuất kinh doanh mà vật liệu có sự phân chia khác nhau. Song, nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu được chia thành các loại như sau: * Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, thì vật liệu được chia làm các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào). - Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức. - Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt … - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị … - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. - Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt…). SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 4 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP - Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói … * Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành: Nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu tự chế biến, gia công. * Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành: - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh. - Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp… 1.1.2.2. Phân loại công cụ, dụng cụ * Theo cách phân bổ vào chi phí thì công cụ, dụng cụ bao gồm: - Loại phân bổ 100% (1 lần) - Loại phân bổ nhiều lần * Theo nội dung công cụ, dụng cụ bao gồm: - Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong xây dựng cơ bản, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất. - Bao bì tính giá riêng dùng để đóng gói hàng hóa trong quá trình bảo quản hàng hóa hoặc vận chuyển hàng hóa đi bán… - Dụng cụ đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ. - Quần áo bảo hộ lao động. - Công cụ, dụng cụ khác. * Theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép kế toán công cụ, dụng cụ bao gồm: - Công cụ, dụng cụ. - Bao bì luân chuyển. - Đồ dùng cho thuê. * Theo mục đích và nơi sử dụng công cụ, dụng cụ bao gồm: - Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh. - Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý. - Công cụ, dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác. 1.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ là dùng tiền để biểu thị giá trị của vật liệu, công cụ, dụng cụ theo nguyên tắc nhất định. Kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ phải phản ánh theo giá thực tế. Tuy nhiên không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất vật liệu và công cụ, dụng cụ. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ trên các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán theo giá thực tế. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 5 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP @ Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá thực tế. Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có để có được loại nguyên liệu, vật liệu hoặc công cụ, dụng cụ đó. Giá thực tế bao gồm bản than của vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí thu mua, chi phí gia công, chi phí chế biến. * Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá vật liệu nhập kho được xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành vật liệu đó cho đến lúc nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định cụ thể như sau: - Gía thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ mua ngoài bao gồm: Giá mua (ghi trên hóa đơn) bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) chi phí thu mua trừ (-) giảm giá hàng mua, trị giá hàng mua bị trả lại. + Trường hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ mua về dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa có thuế GTGT. + Trường hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ mua về dùng cho sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT thì giá mua ghi trên hóa đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. - Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến bao gồm: Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất gia công chế biến, và tiền thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu khi giao nhận gia công. - Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ tự gia công chế biến bao gồm: giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất ra tự chế biến và chi phí chế biến. - Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp liên doanh: Là giá thực tế được các bên tham gia góp vốn thống nhất đánh giá. - Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá trị thực tế ước tính có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị trường. * Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho. Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp đơn giá bình quân. Theo phương pháo này giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kì theo đơn giá bình quân (Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kì trước, bình quân sau mỗi lần nhập). SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 6 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng = Số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng x Đơn giá bình quân . Phương pháp bình quân cả kì dự trữ: Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 7 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (cuối kỳ) = Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế VL, CCDC nhập kho trong kỳ số lượng VL, CCDC tồn kho đầu kỳ + số lượng VL, CCDC nhập kho trong kỳ . Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập ta lại tính lại đơn giá bình quân, phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật nhưng nhược điểm là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều. Trị giá thực tế NLVL + Trị giá thực tế NLVL nhập Đơn giá bình quân trước khi nhập kho của từng lần nhập gia quyền sau mỗi = lần nhập Số lượng NLVL tồn + Số lượng NLVL nhập kho kho trước khi nhập của từng lần nhập . Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước: Phương pháp này mặc dù tính toán đơn giản tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ. Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước) Số lượng vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước) Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dung phương pháp đơn giá bình quân cho phù hợp. + Phương pháp nhập trước, xuất trước: Giá thực tế của vật liệu nào nhập kho trước thì xuất trước, giá thực tế của vật liệu nào nhập kho sau thì xuất sau, sau khi xuất hết lượng của lần nhập trước đó. Theo phương pháp này tính giá trị vật liệu xuất kho được đảm bảo chính xác, công tác kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng đòi hỏi kế toán phải theo dõi chi tiết, chặt chẽ về số lượng, đơn giá của từng lần nhập. + Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước, hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua cua lô hàng đó là trị giá hàng xuất kho. Theo phương pháp này gây nên sự hao hụt hoặc giảm chất lượng nếu bảo quản không hợp lý. + Phương pháp tính giá thực tế đích danh: SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 8 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 9. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Theo phương pháp này vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo giá mua của lô hàng đó. Phương pháp này tính giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng kịp thời, chính xác nhưng đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý theo dõi chặt chẽ từng lô hàng. @ Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá hạch toán Đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày, gía vật liệu, công cụ, dụng cụ lại luôn biến đông về giá cả, nếu sử dụng giá thực tế để phản ánh chi tiết thường xuyên tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thì công tác kế toán sẽ trở nên phức tạp, tốn sức và có khi không thực hiện được. Vì vậy cần thiết phải sử dụng giá hạch toán để phản ánh chi tiết thường xuyên hàng ngày tình hình nhập, xuất. Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng có thể là giá kế hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện trên thị trường. Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và tương đối ổn định lâu dài. Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ thống số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán để điều chỉnh thành giá trị thực tế. Trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ = Trị giá hạch toán của hàng xuất trong kỳ X Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ = Trị giá thực tế của hàng còn đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ Trị giá hạch toán của hàng còn đầu kỳ + Trị giá hạch toán của hàng nhập trong kỳ Mỗi phương pháp tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng nên từng doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như trang bị kỹ thuật tính toán xử lý thông tin mà đăng ký phương pháp áp dụng cho phù hợp với doanh nghiệp mình. 1.1.4. Vị trí, vai trò, và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Vị trí: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là bộ phận của đối tượng lao động và trải qua lao động của con người được tiếp tục đưa vào chế biến ra những sản phẩm có ích cho xã hội. Nguyên vật liệu có vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất bởi lẽ nó là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Nếu thiếu hụt một trong ba SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 9 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 10. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP yếu tố thì quá trình sản xuất không thành. Với tư cách là một đối tượng lao động thì nguyên vật liệu là nhân tố trực tiếp cấu thành nên thực thể thành phẩm. Nguyên vật liệu là nhân tố quan trọng quyết định nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và chi phí sản xuất. Qua công tác kế toán nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu đó cung cấp đủ về chất lượng vật tư cho quá trình sản xuất, đồng thời kế toán nguyên vật liệu xác định được việc sử dụng vật tư trong thời kỳ làm căn cứ đánh giá được trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. - Vai trò: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng cần đến nguyên vật liệu… tức là phải có đầu vào hợp lý. Nhưng chất lượng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ làm ra. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lưu động. Nó là một trong ba yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Thiếu nguyên vật liệu sản xuất sẽ bị đình trệ, giá trị sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động chi phí nguyên vật liệu vì chúng thường chiếm 60% - 80% giá thành sản phẩm. Từ đó cho thấy chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác kế toán nguyên vật liệu, để sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất sao cho với cùng một khối lượng vật liệu nhất định có thể làm ra được nhiều sản phẩm hơn, chất lượng tốt hơn…. Điều đó giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay. Muốn vậy doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. - Nhiêm vụ: Xuất phát từ vị trí, yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất cũng như vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của vật tư, hàng hóa cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa nhập, xuất kho, trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, nhằm cung cấp thong tin kịp thời, chính xác phuc vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. + Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật tư, hàng hóa, kế hoạch sử dụng vật tư cho sản xuất và kế hoạch bán hàng. + Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 10 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 11. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP 1.2. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 1.2.1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu. Mọi trường hợp tăng giảm vật tư hàng hóa phải có đầy đủ thủ tục chứng từ để làm cơ sở cho việc ghi tăng vật tư hàng hóa trong sổ kế toán. Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT) - Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT) - Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03 - VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 - VT) - Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 05 - VT) - Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – BH) - Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT3/001) Các chứng từ phải được lập kịp thời và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể để đảm bảo việc ghi chép. 1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ về tình hình nhập xuất tồn kho vật tư cả về hiện vật, giá trị theo từng nhóm loại ở từng địa điểm bảo quản. Tuỳ theo đặc điểm của vật tư, trình độ và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp kế toán chi tiết có thể sử dụng các phương pháp sau: 1.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song Nội dung của phương pháp: * Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho ở từng thứ vật tư hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật tư hàng hoá thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chép số liệu thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Hàng tháng hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần, sau khi ghi xong thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng số nhập, xuất và tính ra số tồn kho của từng danh điểm vật liệu. * Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập kho cho từng thứ vật hàng hoá theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Khi kế toán nhận được các chứng từ nhập xuất của thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho để ghi vào số ( thẻ ) kế toán chi tiết vật tư hàng hoá, mỗi chứng từ được ghi một dòng. Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho sau đó kiểm tra đối chiếu. - Đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết và thẻ kho - Đối chiếu dòng tổng cộng của bảng kê nhập xuất, tồn với liệu trên sổ kế toán tổng hợp SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 11 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 12. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu số liệu Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phương pháp thẻ song song. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 12 - LỚP: KT3-DK3LT Thẻ kho Sổ ( thẻ ) chi tiết vật liệu công cụ ,dụng cụ Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho
  • 13. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP * Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, rõ ràng, dễ dàng kiểm tra đối chiếu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý. - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều. * Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên. 1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển * Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi song song * Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng đối chiếu luân chuyển để ghi chép từng thứ vật tư hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị sổ này được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng mỗi thứ vật tư hàng hoá được ghi vào một dòng trong sổ - Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn thành chứng từ sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. - Cuối tháng tổng hợp các chứng từ để ghi vào sổ và tính ra số tồn cuối tháng. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 13 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 14. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển * Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Phương pháp này vẫn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về số lượng, việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán về số lượng, việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có chủng loại vật tư hàng hoá ít, không có điều kiện theo dõi nhập xuất hàng ngày. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 14 - LỚP: KT3-DK3LT Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Kế toán tổng hợp Bảng kê xuất Thẻ kho
  • 15. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP 1.2.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư Nội dung phương pháp: * Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép như hai phương pháp trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số dư tồn kho cuối tháng của từng thứ vật tư hàng hoá * Tại phòng kế toán - Kế toán định kỳ xuống kho để kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ xuất kho - Tại phòng kế toán nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị theo từng nhóm loại vật tư hàng hoá để ghi chép vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào bảng luỹ kế nhập và bảng luỹ kế xuất vật tư hàng hoá. - Cuối tháng căn cứ vào bản luỹ kế nhập, xuất để cộng tổng số tiền theo từng nhóm vật tư để ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 15 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 16. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp sổ số dư * Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng. - Ưu điểm: + Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm vật tư hàng hoá + Công việc được dàn đều trong tháng - Nhược điểm: + Kế toán chưa theo dõi đến từng thứ vật tư hàng hoá nên để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ vật tư hàng hoá nào thì căn cứ vào số liệu ghi trên thẻ kho. + Việc kiểm tra sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán phức tạp - Điều kiện áp dụng: SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 16 - LỚP: KT3-DK3LT Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng lũy kế nhập, xuất tồn kho Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ xuất Kế toán tổng hợp
  • 17. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP + Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá được nhập xuất diễn ra thường xuyên + Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư hàng hoá 1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Trong hệ thống kế toán hiện hành, nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu có thể tiến hành theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.2.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên: * Nội dung: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Như vậy, việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Phương pháp này tuy khá phức tạp, mất nhiều thời gian và ghi chép nhiều sổ sách nhưng lại phản ánh chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất. Hơn nữa, giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. * Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 151: “ Hàng mua đang đi đường ” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho. . Kết cấu của tài khoản 151 như sau: Bên nợ: + Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường. + Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường cuối tháng từ TK 611 sang (Phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên có: + Giá trị hàng đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng. + Kết chuyển giá trị hàng đang đi đường đầu kỳ sang bên nợ TK 611 (Phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư nợ: Phản ánh trị giá vât tư, hàng hóa đang đi đường cuối kỳ - Tài khoản 152: “ Nguyên liệu, vật liệu ” Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp theo trị giá vốn thực tế. . Kết cấu: SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 17 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 18. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Bên nợ: + Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ. + Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại. + Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê. + Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ từ TK 611 sang (phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên có: + Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng. + Số tiền giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua. + Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại. + Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê. + Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ sang TK 611 (phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư nợ: Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ Tài khoản 152 “ Nguyên liệu vật liệu ” có các tài khoản cấp 2 sau: TK 1521- Nguyên vật liệu chính TK 1522- Nguyên vật liệu phụ TK 1523- Nhiên liệu TK 1524- Phụ tùng thay thế TK 1525- Vật liệu và các thiết bị thay thế. TK 1528- Phế liệu thu hồi - Tài khoản 153: “công cụ dụng cụ” Để quản lý, theo dõi và phản ánh tình hình tăng, giảm và tồn kho công cụ dụng cụ, kế toán sử dụng TK 153 “công cụ dụng cụ” . Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng gía thực tế của công cụ dụng cụ trong kỳ. Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá thực tế của công cụ dụng cụ trong kỳ. Tài khoản 153 “công cụ dụng cụ” có các tài khoản cấp 2 sau: TK 1531: “Công cụ, dụng cụ” TK 1532: “Bao bì, luân chuyển” TK 1533: “Đồ dùng cho thuê” Ngoài các tài khoản trên kế toán tổng hợp nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ các tài khoản liên quan khác. TK 111, TK 331, TK 112, TK 141, TK 128, TK411, TK 621, TK 627, TK 632…. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 18 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 19. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP * Phương pháp hạch toán: Thể hiện trên sơ đồ sau: SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 19 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 20. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP TK 111, 112, TK 621, 623, 627, 151, 331… TK 152, 153 641, 642, 214 … Nhập kho NVL mua ngoài, bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc xếp … Xuất kho NVL cho sản xuất kinh doanh theo các mục đích TK 133 Thuế GTGT TK 154 (nếu có) NVL xuất thuê ngoài gia công TK 154 TK 111, 112… NVL thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự chế Giảm giá NVL mua vào, trả lại cho người bán, CKTM TK 3333, 3332, 33312 TK 133 Thuế NK, TTDB, GTGT (Nếu có) TK 632 TK 411 Được cấp hoặc nhận VGLD NVL xuất bán, NVL phát hiện bằng NVL thiếu khi kiểm kê thuộc hao hụt trong định mức TK 621, 623, 627, TK 142, 242 641, 642, 241 … Nhập lại kho do NVL sử dụng NVL xuất dùng cho SXKD không hết phải PB dần TK 222, 223 TK 222, 223 Xuất NVL đầu tư vào Thu hồi vốn góp LD - LK công ty LD, LK bằng NVL TK 138 TK 338 (3381) NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý chờ xử lý (nếu không được khấu trừ) phải nộp ngân sách nhà nước Sơ đồ 1.4: hạch toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 20 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 21. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP 1.2.3.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ * Nội dung: Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập-xuất kho vật liệu mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập xuất vật tư được phản ánh ở TK 611-Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho. Công thức tính trị giá hàng xuất kho: Trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa xuất kho = Trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa nhập trong kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa nhập trong kỳ - Trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa tồn cuối kỳ Theo phương pháp này, kế toán sử dụng tài khoản 611 – mua hàng. Tài khoản 611 phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển trong tháng. Các TK vật tư, hàng hóa (152, 153) chỉ phản ánh trị giá vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. * Tài khoản sử dụng: TK 611 Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua tăng, giảm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ… theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua) Bên nợ: + Trị giá vốn thực tế của hàng mua, hàng bán bị trả lại nhập kho. + Kết chuyển trị giá vồn của hàng tồn đầu kỳ từ TK 152, 153 sang. Bên có: + Phản ánh giá thực tế vật liệu, dụng cụ xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ. + Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ sang TK 152, 153. Tài khoản này không có số dư và gồm 2 TK cấp 2. TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu TK 6112: Mua hàng hóa * Phương pháp hạch toán. Thể hiện trên sơ đồ sau: SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 21 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 22. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP cuối kỳ đầu vào TK 627, TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152 KC giá trị NVL tồn kho đầu kỳ K/C giá trị NVL tồn kho TK 111, 112 TK 111, 112, 141, 331 Giảm giá hàng mua hoặc trả lại Trị giá NVL mua vào trong kỳ NVL cho người bán TK 133 TK 133 Thuế GTGT TK 621 TK 333 (1, 2) Trị giá NVL dùng trực tiếp Thuế GTGT hàng nhập khẩu cho sản xuất 641, 642 TK 333 ( 3 ) Trị giá NVL xuất dùng cho SX, Thuế nhập khẩu tính vào bán hàng, quản lý giá trị NVL TK 632 TK 411 Xuất bán NVL Nhận vốn góp liên doanh bằng NVL TK 412 TK 412 Chênh lệch giảm do đánh Chênh lệch tăng do đánh giá giá lại NVL lại NVL Sơ đồ 1.5: kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 22 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 23. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP CHƯƠNG 2 THỰCTRẠNGTỔCHỨCKẾTOÁNNGUYÊNVẬTLIỆUTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TIẾN 2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Hoàng Tiến - Tên công ty: Công ty cổ phần Hoàng Tiến. - Địa chỉ: Thôn Hoàng Gián mới, Xã Hoàng Tiến, Huyện Chí Linh, Tỉnh Hải Dương. - Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0403000525 cấp ngày 05 tháng 01 năm 2007. - Lĩnh vực hoạt động: sản xuất kinh doanh các sản phẩm gốm xây dựng từ đất sét nung. - Mã số thuế: 0800.363.563 - Vốn điều lệ : 25.000.000.000đồng (Hai mươi lăm tỷ đồng./.) - Số lượng CBCNV: Hơn 500 người. - Trình độ: Chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Công ty cổ phần Hoàng Tiến được cấp giấy phép kinh doanh từ tháng 01 năm 2007, sau gần 2 năm xây dựng đến tháng 10 năm 2008 nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất thử. Đến nay, sau hơn 5 năm chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Hoàng Tiến đã dần dần từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường gốm xây dựng từ đất sét nung. Hàng năm đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng và tạo công ăn việc làm cũng như thu nhập ổn định cho hơn 500 lao động địa phương và các địa bàn lân cận. Cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Hoàng Tiến phấn đấu xây dựng nhà máy ngày càng lớn mạnh và trở thành một trong những lá cờ đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gốm xây dựng từ đất sét nung. 2.1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của công ty SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 23 - LỚP: KT3-DK3LT Gi¸m ®èc c«ng ty PGĐ điều hành sản xuất Quản đốc PX CĐ- CBTH Quản đốc PX xếp đốt và PLSP Phòng TC - KT Phòng kinh doanh Phòng TCHC LĐTL PGĐ tài chính
  • 24. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Số cấp quản lý: 2 cấp ( cấp ra lệnh và cấp thực hiện ). Sơ đồ kiểu trực tuyến chức năng: Tổ chức ra các bộ phận chức năng nhưng không trực tiếp ra các quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu cho người quản lý cấp cao trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện các quyết định thuộc phạm vi chuyên môn của mình. Ưu điểm: Đạt tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, có thể quy trách nhiệm nếu có sai lầm. Nhược điểm: Quyết định mang tính chủ quan cao. * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. - Giám đốc công ty: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo công ty, chỉ đạo, điều hành và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi họat động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó giám đốc tài chính: Trực tíếp quản lý phòng tài chính – kế toán, phòng tổ chức hành chính – lao động tiền lương. - Phó giám đốc điều hành sản xuất: Quản lý chung về họat động sản xuất. - Phòng tổ chức hành chính – lao động tiền lương: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong công tác quản lý, tuyển dụng lao động, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên,thực hiện định mức khoán chi phí tiền lương, thực hiên công tác đối ngoại. - Phòng tài chính – kế toán: thực hiện các công việc sau: + Xây dựng, triển khai, quản lý, thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán của công ty. + Tham gia xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh của công ty, các quy chế quản lý sản xuất và phân phối lợi nhuận của công ty. + Phân tích đánh giá hiệu quả công tác tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính theo quy định. + Quản lý và sử dụng có hịêu quả, an toàn, đúng quy định nguồn lực con người, tài sản, công cụ, dụng cụ, trang thiết bị làm việc tại công ty. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giao dịch bán hàng, tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công tác maketting nhằm quảng bá, giới thiệu thương hiệu và sản phẩm của công ty để mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Kết hợp với phó giám đốc điều hành sản xuất trong việc lên kế hoạch sản xuất những mặt hàng đang có nhu cầu trên thị trường. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 24 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 25. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Sơ đồ :2.2 Quy trình công nghê sản xuất SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 25 - LỚP: KT3-DK3LT Kho nguyên liệu Cấp liệu thùng thái đất Máy ủi Băng tải một Máy cán thô Băng tải hai Máy nhào hai trục có lưới lọc Máy nhào đùn liên hợp Máy cắt gạch tự động Xe vận chuyển Sân phơi Sấy tuynelNung tuynel Kho thành phẩmPhân lọai sản phẩm Kho than Than nghiền Máy pha than Nước bổ sung Than nghiền mịn Máy cát mịn
  • 26. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Mô tả quy trình công nghệ: Đất sét được khai thác, tập kết trong kho chứa, tại đây đất được ngâm ủ, phong hoá ít nhất 3 tháng, các hạt sét có điều kiện ngâm nước làm tăng tính dẻo, đồng nhất độ ẩm. Sau đó đất phong hoá được ủi vào kho có mái che rồi tiếp đến được đưa xuống cấp liệu thùng, qua hệ thống cắt thái, đất được thái nhỏ và làm tơi và rơi xuống băng tải 1. Than cám nghiền mịn được máy pha than tự động rải đều xuống mặt băng tải 1 để trộn với đất tạo thành phối liệu, phối liệu này theo băng tải 1 xuống máy cán thô, tại đây phối liệu được đập nhỏ sơ bộ, tách bỏ các viên đá, sỏi, sạn có kích thước lớn. Sau đó đất được đưa xuống máy nhào hai trục có lưới lọc, tại đây đất được nhào trộn và lọc bỏ các tạp chất: Cỏ, rác, sỏi, sạn ..và phối liệu được bổ sung thêm nước. Qua máy nhào lọc, phối liệu được đưa đến máy cán mịn nhờ băng tải 2, phối liệu lại bị phá vỡ cấu trúc ban đầu 1 lần nữa với kích thước 1 - 3mm và sau đó được đưa vào máy nhào đùn liên hợp hút chân không. Sau khi qua hệ thống nhào trộn của máy, phối liệu được đưa vào buồng chân không, nhờ hệ thống bơm hút chân không, không khí được hút ra khỏi phối liệu, làm tăng độ đặc chắc của sản phẩm, giúp cho quá trình xếp phơi không bị biến dạng. Sau khi qua máy đùn ép chân không, nhờ khuôn tạo hình và máy cắt gạch tự động, các sản phẩm thô được chuyển ra ngoài qua băng tải gạch. Gạch mộc sau khi tạo hình được vận chuyển bằng thủ công ra các sân phơi trong nhà kính. sản phẩm mộc sau khi phơi được vận chuyển tập kết để xếp lên xe goòng chuẩn bị đưa vào sấy Tuynel. Hầm sấy Tuynel có tác nhân sấy là khí nóng thu hồi từ vùng làm nguội của lò nung. Sau khi qua hầm sấy, gạch mộc được đưa vào lò nung, nhiên liệu nung chín sản phẩm là than cám. Sản phẩm khi qua khỏi vùng nung được làm nguội ở cuối lò nhờ hệ thống thu hồi khí nóng và lượng không khí cấp vào từ cuối lò. Sản phẩm sau khi ra lò được công nhân bốc dỡ, phân loại theo tiêu chuẩn kỹ thuật và tập kết về bãi thành phẩm. Thiết bị công nghệ sản xuất của dây chuyền được lựa chọn đảm bảo tính hiện đại và tiên tiến, có khả năng sản xuất các loại gạch đất sét nung chất lượng cao. Sản phẩm được tạo hình theo phương pháp dẻo, sấy nung trong lò nung, hầm sấy Tuynel liên hợp. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 26 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 27. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Sơ đồ 2.3 Tổ chức phân xưởng sản xuất - Bộ phận cơ điện: có chức năng sửa chữa bảo dưỡng, đảm bảo thiết bị điện, thiết bị máy móc trong toàn công ty. - Bộ phận chế biến tạo hình: sản xuất sản phẩm mộc cung cấp cho bộ phận xếp đốt và chế biến tạo hình. - Bộ phận xếp đốt và phân loại sản phẩm: đưa sản phẩm mộc vào nung đốt và phân loại sản phẩm theo đúng quy cách, phẩm chất để nhập kho cung cấp cho phòng kinh doanh tiêu thụ. - Hình thức tổ chức sản xuất: chuyên môn hóa kết hợp + Khâu chế biến tạo hình: chuyên môn hóa công nghệ. + Các khâu còn lại: Chuyên môn hóa theo đối tượng. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 27 - LỚP: KT3-DK3LT Bộ phận cơ điện và chế biến tạo hình Chế biến than Chế biến tạo hình I Chế biến tạo hình II Tổ ngói Ngậ m ủ vận hành máy ủi Tổ cơ điện Bô phận xếp đốt và phân lọai sản phẩm Xếp đốt Phân lọai sản phẩm Vận chuyể n I Vận chuyể n II Xếp goòn g I Xếp goòn g II Đốt lò Vệ sinh hầm lò Phơi , đảo, gọt, sửa nem Sửa goòn g Ra lò I Ra lò II
  • 28. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ sách. 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 2.4 Bộ máy kế toán của công ty - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán ở phòng kế toán và cung cấp báo cáo tài chính cho lãnh đạo công ty và các cơ quan quản lý nhà nước. - Kế toán tiền lương: Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên hàng tháng và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nhà nước. Hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương và phân bổ tiền lương. - Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập vào, xuất ra của các loại NVL trong kì, cuối kì (tháng) lập sổ chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp chi tiết NVL, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp, kế toán trưởng để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư. - Kế toán kho: Tổng hợp chứng từ nhập, xuất NVL, thành phẩm cuối kì lập báo cáo nhập -xuất -tồn. - Kế toán thanh toán: Tổng hợp chứng từ thanh toán bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt công nợ đối với khách hàng - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm tra xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện bút toán kết chuyển và lập các bút toán khóa sổ cuối kì, kiểm tra số liệu của các bộ phận kế toán chuyển sang để khóa sổ, lập báo cáo chứng từ. 2.2.1.1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu. - Tổ chức chứng từ: Công ty Cổ phần Hoàng Tiến sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành thống nhất trong cả nước: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Cách thức ghi vào các chứng từ về cơ bản là giống như chế độ đã ban hành hướng dẫn cho các doanh nghiệp (yếu tố cần thiết). Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Công ty Cổ phần Hoàng Tiến các chứng từ được sử dụng về mặt vật tư, hàng hóa bao gồm: + Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 28 - LỚP: KT3-DK3LT Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Kế toán kho Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp
  • 29. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP + Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) + Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa (mẫu 03-VT) + Hóa đơn GTGT (Mẫu 02 GTKT3/001) - Hạch toán ban đầu: Trong ba phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ công ty đã áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để theo dõi chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn được tổ chức ở kho và phòng kế toán. Trình tự ghi chép tại kho và phòng kế toán như sau: + Tại kho hàng ngày thẻ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất, ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho ghi thẻ kho theo chứng từ, mỗi chứng từ nhập, xuất ghi một dòng và tính ra số tồn kho cuối ngày của từng thứ vật liệu. Sau đó thủ kho sắp xếp phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ chuyển về phòng kế toán. + Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu sử dung sổ chi tiết vât liệu để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho của từng thứ vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ chi tiết vật tư được mở tương ứng với từng thẻ kho. Định kỳ hay cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra đối chiếu tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng thứ vật liệu. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song được thể hiện như sau: Sơ đồ 2.5:hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song Công ty áp dụng phương pháp hạch toán này, ta có thể nhận thấy ưu điểm và nhược điểm: + Ưu điểm: trong quá trình thực hiện việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra được số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép quản lý. + Nhược điểm: Do công việc kế toán thường xuyên nên nó làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong việc quản lý. Bên cạnh đó ta thấy việc ghi chép còn trùng lặp nhiều chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 29 - LỚP: KT3-DK3LT Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ chi tiết Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp Nhập- xuất-Tồn Kế toán tổng hợp
  • 30. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP 2.2.1.2. Tình hình tổ chức vật liệu tai công ty - Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty: Nguyên liệu, vật liệu trong nhà máy gạch sẽ gồm nhiều loại có tính chất lý, hoá khác nhau, cồng kềnh, khó bảo quản. Tại Công ty Cổ phần Hoàng Tiến để sản xuất một đơn vị sản phẩm công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu như: Đất sét, than cám và một số nguyên vật liệu khác. Việc bảo quản nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm vì vậy mà công ty đã có những biện pháp và bảo quản phù hợp như sau: Xuất phát từ vai trò đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ: + Khâu thu mua: Để quá tình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn công ty phải tiến hành chuẩn bị trước vật liệu, do mỗi loại vật liệu có những đặc tính và công dụng khác nhau nên ở khâu thu mua phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách và chủng loại, chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian + Khâu bảo quản: các vật liệu nhà máy sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh vô cùng phong phú đa dạng. Mỗi loại vật liệu đều mang tính chất lý hóa khác nhau, cồng kềnh khó bảo quản. Vì thế mà nhà máy đã sử dụng hệ thống kho rộng rãi, các loại vật liệu trong kho đều bố trí một cách hợp lý có trình tự đảm bảo khi xuất kho dễ dàng. Từ đó thuận tiện cho kế toán phân loại. + Khâu dự trữ nhà máy xây dựng cho mình được mức dự trữ tối đa, định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại vật liệu. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng hoặc bị ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. + Khâu sử dụng: Nhà máy sử dụng tiết kiệm hợp lý trên cơ sở định mức dự toán chi phí vật liệu, nhằm hạ thấp tiêu hao vật liệu, hạn chế những hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập. 2.2.1.3. Phân loại và đánh giá vật liệu. - Phân loại vật liệu: Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Cổ phần Hoàng Tiến nói riêng, để tiến hành sản xuất, công ty cần sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi loại lại có tính lý hóa khác nhau, có vai trò sử dụng khác nhau, yêu cầu quản lý phải biết rõ từng loại nguyên vật liệu. Vì vậy để cho công tác quản lý hạch toán vật liệu được thuận tiện cần phải phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là sắp xếp vật liệu thành từng loại, từng nhóm ttheo một tiêu thức nhất định. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và công dụng của từng loại vật liệu để phân loại như sau: + Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành lên thực thể của sản phẩm bao gồm các loại như : Đất sét, đất nung, than cám và các nguyên vật liệu khác.Nguyên vật liệu chính dùng vào công việc sản xuất sản phẩm, hoàn thành nên chi phí Nguyên liệu vật liệu trực tiếp của sản phẩm. + Nguyên vật liệu phụ: Là các loại nguyên vật liệu được sử dụng để làm hoàn chỉnh chất lượng sản phẩm, hoặc sử dụng cho việc quản lý sản xuất. Nguyên vật liệu phụ gồm: Khuôn đúc, dầu mỡ, và các thiết bị vận chuyển. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 30 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 31. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP + Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt cho quá trình sản xuất sản phẩm gồm: xăng, dầu… + Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng mà công ty mua về nhằm thay thế cho máy móc như: Vòng bi, vòng đệm và các phụ tùng khác như găng tay cao su, quần áo bảo hộ…. + Phế liệu thu hồi: Gạch vỡ, sỉ. Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán tổ chức tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho công ty nhận biết rõ nội dung kinh tế vai trò, chức năng của từng loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý có hiệu quả các loại nguyên liệu vật liệu. - Phương pháp đánh giá vật liệu: Ớ Công ty Cổ phần Hoàng Tiến kế toán nguyên vật liệu đã áp dụng quy định hiện hành về kế toán nhập - xuất - tồn kho vật liệu, đánh giá vật liệu luôn xác định giá trị theo nguyên tắc nhất định. Đảm bảo yêu cầu chung thực thống nhất trên các sổ sách kế toán. Công ty đã phản ánh vật liệu theo nguyên tắc giá thực tế, cụ thể: + Đánh giá vật liệu nhập kho: Việc cung cấp vật liệu của Công ty Cổ phần Hoàng Tiến chủ yếu là mua ngoài với số lượng lớn. Khi bộ phận cung ứng vật tư thu mua và chuyển vật liệu về doanh nghiệp kế toán ghi giá trị vật liệu nhập kho theo giá thực tế của vật liệu. Vì công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT đầu vào được tính riêng không ghi vào giá thực tế của vật liệu. Giá thực tế của vật liệu nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn (không có thuế GTGT) + Chi phí thu mua thực tế - Các khoản giảm gía, chiết khấu được hưởng (nếu có) Chi phí thu mua như chi phí vận chuyển, bốc xếp… + Đánh giá vật liệu xuất kho: Hiện nay công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân để tính giá NVL trong đơn vị. Phương pháp này có ý nghĩa về mặt thực tế hơn là cơ sở lý thuyết, chính xác và áp dụng nhất trong thực tiễn. Hàng ngày khi xuất kho vật liệu kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, không xác định giá trị vật liệu xuất kho. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ để tính giá thực tế bình quân của từng thứ vật liệu theo công thức sau: Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng. = Số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng X Đơn giá bình quân Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế VL, CCDC nhập kho trong kỳ Số lượng VL, CCDC tồn kho đầu kỳ + Số lượng VL, CCDC nhập kho trong kỳ SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 31 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 32. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Trong phương pháp đánh giá vật liệu, kế toán chỉ sử một giá là giá thực tế của vật liệu. Cách đánh giá này sẽ giảm bớt công việc cho kế toán do kế toán không hạch toán giá vật liệu xuất hàng ngày nên không cần thiết phải sử dụng giá hạch toán. 2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Công ty Cổ phần Hoàng Tiến hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song, việc ghi chép nhập, xuất, tồn kho các loại nguyên vật liệu của công ty tổ chức cả ở kho và ở phòng kế toán vật tư. 2.2.2.1. Thủ tục nhập kho vật liệu. * Quy định trong việc nhập kho vật liệu: Vật liệu trước khi nhập phải có chứng từ gốc hợp lệ như phải có hợp đồng ký kết giữa các nhà cung ứng, đơn đặt hàng, hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) Trước khi nhập kho phải qua khâu kiểm tra đạt tiêu chuẩn chất lượng như thỏa thuận giữa hai bên thì hàng mới được làm thủ tục nhập kho. - Phiếu nhập kho được lập làm 03 liên: +01 liên lưu tại phòng kế hoạch sản xuất. +01 liên thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó thủ kho chuyển lên cho kế toán để vào sổ kế toán. +01 liên do nhân viên cung ứng vật tư giữ dùng làm chứng từ để thanh toán. Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng Sơ đồ 2.6 : trình tự luân chuyển chứng từ nhập vật liệu Ví dụ 1: Ngày 02/07/2013, công ty nhập 50 tấn than cám 5MK và 10 tấn than cám 4MK tại Công ty cổ phần dịch vụ vệ sinh môi trường Đông Khê. chưa trả tiền theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0057229.Đơn giá chưa thuế than cám 5a :1.600.000đ/tấn,than cám 4MK là 1.930.000đ/tấn, thuế GTGT 10%. Vật liệu đã được kiểm nghiệm và nhập kho đầy đủ theo phiếu nhập kho số 176. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 32 - LỚP: KT3-DK3LT Biên bản kiểm nghiệm vật tư Phiếu nhập kho Ghi sổ, thẻ chi tiết liên quan Hoá đơn GTGT
  • 33. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu 01: Mẫu số: 01-GTKT3/001 HÓA ĐƠN GTGT KH: DK/13P Liên 2(Giao khách hàng) Số: 0057229 Ngày:02/07/2013 Đơn vị bán: Công ty cổ phần dịch vụ vệ sinh môi trường Đông Khê. Mã số thuế:5700100754 Địa chỉ: Đông Triều - Quảng Ninh. Số tài khoản:012345300121 Điện thoại: 0333.256167 Họ và tên người mua hàng: Trần Nam Cường Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến Mã số thuế: 0800363563 Địa chỉ: Hoàng Tiến - Chí Linh - Hải Dương. Số tài khoản:011234001123 Hình thức thanh toán: chuyển khoản STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Than cám 5MK Tấn 50 1.600.000 80.000.000 2 Than cám 4MK Tấn 10 1.930.000 19.300.000 Cộng tiền hàng: 99.300.000 Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT 9.930.000 Tổng số tiền thanh toán 109.230.000 Số tiền viết bằng chữ: một trăm linh chín triệu hai trăm ba mươi nghìn đồng. Ngày 02 tháng 07 năm 2013 Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) + Biên bản kiểm nghiệm: Trước khi nhập kho vật liệu, công ty tiến hành thủ tục kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra số lượng, phẩm chất, quy cách vật tư. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 33 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 34. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu số 02: Đơn vị: Công ty Cổ phần Hoàng Tiến Mẫu số: 03-VT Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0057229 ngày 02/07/2013 của công ty cổ phần dịch vụ vệ sinh môi trường Đông Khê. Hôm nay, ngày 02 tháng 07 năm 2013, chúng tôi gồm: Ông/ bà: Bùi thị Hà Chức vụ: Trưởng ban Ông/ bà: Nguyễn Văn Khải Chức vụ: ủy viên Ông/ bà: Đỗ Thị Nhung Chức vụ: ủy viên Đã kiểm các loại sau ST T Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo Kết quả kiểm nghiệm Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách phẩm chất A B C D E 1 2 3 1 Than cám 5MK TC5 Cân Tấn 50 50 0 2 Than cám 4MK TC4 Cân Tấn 10 10 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Lượng hàng hóa mua về đúng quy cách phẩm chất chủng loại và đúng số lượng. Đại diện kế toán (ký họ,tên) Thủ kho (ký họ, tên) Trưởng ban (ký họ, tên) SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 34 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 35. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP + Phiếu nhập kho: Biểu số 03: Đơn vị: Công ty Cổ phần Hoàng Tiến Mẫu số: 01-VT Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC Địa chỉ:Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 07 năm 2013 Nợ TK 152 Số: 176 Có TK 331 Họ tên người giao hàng: Trần Văn Hải Theo HĐ số 0057229 Ngày 02/07/2013 của Công ty Công ty cổ phần dịch vụ vệ sinh môi trường Đông Khê Nhập tại kho: Công ty. Stt Tên nhãn hiệu quy cách, vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Than cám 5MK TC5 Tấn 50 1.600.000 80.000.000 2 Than cám 4MK TC4 Tấn 10 1.930.000 19.300.000 Cộng 60 99.300.000 - Tổng số tiền (Viết bằng chữ): chín mươi chín triệu ba trăm nghìn đồng. Người lập phiếu (ký họ, tên) Người giao hàng (ký họ, tên) Thủ kho (ký họ, tên) kế toán trưởng (ký họ, tên) Ví dụ 2: Ngày 19/07/2013, công ty nhập theo hóa đơn GTGT số 0085182 Của công ty may mặc Thanh Hiếu như sau: Găng tay : 100 đôi, đơn giá chưa có thuế: 8.000 đ/ đôi; Quần áo BHLĐ : 50 bộ, đơn giá chưa có thuế: 150.000 đ/bộ Khẩu trang : 100 chiếc, đơn giá chưa có thuế: 5.000 đ/chiếc Giầy bata : 50 đôi, đơn giá chưa có thuế : 21.000 đ/đôi Tương tự như ví dụ trên, theo thủ tục nhập kho ta có các biểu số sau: SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 35 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 36. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu số 04: Mẫu số: 01-GTKT3/001 HÓA ĐƠN GTGT KH: TH/13P Liên 2(Giao khách hàng) Số: 0085182 Ngày:19/07/2013 Đơn vị bán: Công ty may mặc Thanh Hiếu Mã số thuế: 5700102056 Địa chỉ: Mạo Khê - Quảng Ninh. Số tài khoản:012346300114 Điện thoại: 0333.256186 Họ và tên người mua hàng: Trần Thanh Nam Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến Mã số thuế: 0800363563 Địa chỉ: Hoàng Tiến - Chí Linh - Hải Dương. Số tài khoản:011234001123 Hình thức thanh toán: chuyển khoản STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Quần áo BHLĐ Bộ 50 150.000 7.500.000 2 Giày bata Đôi 50 21.000 1.050.000 3 Gang tay Đôi 100 8.000 800.000 4 Khẩu trang Chiếc 50 5.000 250.000 Cộng tiền hàng: 9.600.000 Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT 960.000 Tổng số tiền thanh toán 10.560.000 Số tiền viết bằng chữ:.mười triệu lăm trăm sáu mươi nghìn đồng. Ngày 19 tháng 07 năm 2013 Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 36 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 37. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biếu số 05: Đơn vị: Công ty Cổ Phần Hoàng Tiến Mẫu số: 03-VT Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC Địa chỉ:Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Căn cứ vào hóa đơn GTGT số: 0085182 ngày 19/07/2013 của công ty may mặc Thanh Hiếu Hôm nay, ngày 19 tháng 07 năm 2013, chúng tôi gồm: Ông/ bà: Bùi thị Hà Chức vụ: Trưởng ban Ông/ bà: Nguyễn Văn Khải Chức vụ: ủy viên Ông/ bà: Đỗ Thị Nhung Chức vụ: ủy viên Đã kiểm các loại sau S T T Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo Kết quả kiểm nghiệm Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách phẩm chất A B C D E 1 2 3 1 Q.áo BHLĐ ABH Đếm Bộ 50 50 0 2 Giày bata GBT Đếm Đôi 50 50 0 3 Gang tay GT Đếm Đôi 100 100 0 4 Khẩu trang KT Đếm Chiếc 50 50 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Lượng hàng hóa mua về đúng quy cách phẩm chất chủng loại và đúng số lượng. Đại diện kế toán (ký họ,tên) Thủ kho (ký họ, tên) Trưởng ban (ký họ, tên) SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 37 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 38. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu số 06: Đơn vị: Công ty Cổ phần Hoàng Tiến Mẫu số: 01-VT Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC Địa chỉ:Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 15 tháng 07 năm 2013 Nợ TK 153 Số:182 Có TK 112 Họ tên người giao hàng: Trần Thanh Hải Theo HĐ Số 0085182 Ngày 19/07/2013 của Công ty may mặc Thanh Hiếu Nhập tại kho: Công ty. Stt Tên nhãn hiệu quy cách, vậ tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Q.áo BHLĐ ABH Bộ 50 150.000 7.500.000 2 Giày bata G Đôi 50 21.000 1.050.000 3 Gang tay GT Đôi 100 8.000 800.000 4 Khâu trang KT Chiếc 50 5.000 250.000 Cộng 250 9.600.000 - Tổng số tiền (Viết bằng chữ): chín triệu sáu trăm nghìn đồng. Người lập phiếu (ký họ, tên) Người giao hàng (ký họ, tên) Thủ kho (ký họ, tên) kế toán trưởng (ký họ, tên) SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 38 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 39. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Ví dụ 3 Ngày 20/07/2013, mua bộ bàn ghế cho phòng kế toán tại công ty TNHH Minh Trâm đã thanh toán bằng tiền mặt theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0067248..Đơn giá chưa thuế 9.800.000đ, thuế GTGT 10%. Biểu số 07: Mẫu số: 01-GTKT3/001 HÓA ĐƠN GTGT KH: TH/13P Liên 2(Giao khách hàng) Số: 0067248 Ngày:20/07/2013 Đơn vị bán: công ty TNHH Minh Trâm Mã số thuế: 5900102159 Địa chỉ: Mạo Khê - Quảng Ninh. Số tài khoản:012346600698 Điện thoại: 0333.279106 Họ và tên người mua hàng: Trần Thanh Nam Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến Mã số thuế: 0800363563 Địa chỉ: Hoàng Tiến - Chí Linh - Hải Dương. Số tài khoản:011234001123 Hình thức thanh toán: tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Quần áo BHLĐ Bộ 1 9.800.000 9.800.000 Cộng tiền hàng: 9.800.000 Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT 10.780.000 Tổng số tiền thanh toán 10.780.000 Số tiền viết bằng chữ:.mười triệu bảy trăm tám mươi nghìn đồng. Ngày 19 tháng 07 năm 2013 Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào tình hình nhập vật liệu, công cụ dụng cụ trong tháng 7 ta có bảng sau: SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 39 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 40. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu số: 08 Đơn vị: Công ty Cổ Phần Hoàng Tiến Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ NHẬP VẬT LIỆU ST T Tên vật liệu SH NT MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền I Nguyên vật liệu 190.946.800 1 Than cám 5MK 176 02/07/2013 TC5 Tấn 50 1.600.000 80.000.000 2 Than cám 4MK 176 02/07/2013 TC4 Tấn 10 1.930.000 19.300.000 3 Dầu Diezen 177 02/07/2013 Ddz Lít 150 22.310 3.346.500 4 Đất NL 178 05/07/2013 ĐNL Khối 150 130.000 19.500.000 5 Đất NL 184 26/07/2013 ĐNL Khối 120 130.000 15.600.000 6 Than cám 5a 187 27/07/2013 TC5 Tấn 20 1.550.000 31.000.000 7 Than cám 4b 180 17/07/2013 TC4 Tấn 10 1.930.000 19.300.000 8 Dầu Diezen 181 17/07/2013 Ddz Lít 130 22.310 2.900.300 II CCDC 28.940.000 9 Xẻng 179 10/07/2013 X Chiếc 50 50.000 2.500.000 10 Q.áo BHLĐ 182 19/07/2013 ABH Bộ 50 150.000 7.500.000 11 Giày bata 182 19/07/2013 GBT Đôi 50 21.000 1.050.000 12 Găng tay 182 19/07/2013 GT Đôi 100 8.000 800.000 13 Khẩu trang 182 19/07/2013 KT Chiếc 50 5.000 250.000 14 Dây buộc 183 25/07/2013 DB Mét 1000 2.000 2.000.000 15 Dao cắt 183 25/07/2013 DC Chiếc 20 80.000 1.600.000 16 Q.ao BHLĐ 185 26/07/2013 ABH Bộ 70 150.000 10.500.000 17 Dây điện 186 26/07/2013 PT Cái 100 25.000 2.500.000 18 Bình oxi 186 26/07/2013 OX Chai 3 80.000 240.000 SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 40 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 41. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP 2.2.2.2. Thủ tục xuất kho vật liệu Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất, bộ phận sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế hoạch sản xuất. Sau khi được sự phê duyệt của giám đốc, phòng kế hoạch sản xuất lập phiếu xuất kho và chuyển cho thủ kho. Thủ kho xuất vật tư, ghi vào thẻ kho và ký phiếu xuất kho. - Phiếu xuất kho được lập làm 03 liên: + 01 liên lưu tại phòng kế hoạch sản xuất. + 01 liên thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó chuyển lên cho kế toán để vào sổ sách kế toán có liên quan. + 01 liên giao cho người nhận vật tư để theo dõi ở bộ phận sản xuất Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng Sơ đồ 2.7 : trình tự luân chuyển chứng từ xuất vật tư Tại kho: Từ hóa đơn GTGT kế toán tiến hành vào phiếu nhập kho. Dựa vào phiếu yêu cầu cấp vật tư do bộ phận sản xuất chuyển xuống, kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho, thủ kho ký phiếu xuất kho và giao hàng. Thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu được phản ánh vào thẻ kho được lấy từ các phiếu nhập, phiếu xuất hàng ngày. Mỗi chứng từ được ghi trên 1 dòng và được thủ kho sắp xếp theo từng loại vật tư. Các phiếu nhập kho, xuất kho sau khi được ghi vào thẻ kho được phân loại để định kỳ (1 tuần) chuyển lên cho phòng kế toán để vào các sổ kế toán có liên quan. Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết cho từng loại vật liệu tương ứng với thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ (1 tuần), sau khi nhận được phiếu nhập, xuất kho do thủ kho chuyển lên, kế toán tiến hành kiểm tra và phân loại chứng từ, sau đó dựa vào phiếu nhập, xuất ghi vào sổ chi tiết. Sổ chi tiết theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Từ sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành vào bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Số liệu vật tư tồn kho trên sổ kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho Doanh nghiệp xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 41 - LỚP: KT3-DK3LT Phiếu xuất kho Ghi sổ thẻ chi tiết liên quan Phiếu đề nghị xuất vật tư
  • 42. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dung. = Số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng X Đơn giá bình quân Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế VL, CCDC nhập kho trong kỳ Số lượng VL, CCDC tồn kho đầu kỳ + Số lượng VL, CCDC nhập kho trong kỳ * Trình tự tính giá NVL, CCDC xuất kho tại Công ty Cổ phần Hòa Sơn Ví dụ: Ngày 15 tháng 07 năm 2013 công ty xuất 20 tấn than cám 5a cho sản xuất theo phiếu kho số 72 . Ta áp dụng công thức sau: Than cám 5a = 1.500.000 + 80.000.000 + 31.000.000 = 1.584.507 1 + 50 + 20 Vậy giá than cám 5a xuất kho ngày 15 tháng 07 là: 20 tấn x 1.584.507đ/ tấn = 31.690.140 đồng. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 42 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 43. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu số 09: SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 43 - LỚP: KT3-DK3LT BIÊN BÁN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Thời gian kiểm kê 09h ngày 30 tháng 06 năm 2013 Biên bản kiểm kê gồm: Ông : Nguyễn Thanh Sơn Trưởng phòng KT Bà : Trần Thị Hoa Thủ kho Ông: H Trí Kiên Kế toán vật tư STT Tên VL, CCDC Mã số ĐVT Đ.Giá Theo sổ kế toán Theo kiểm kê Chênh lệch Phẩm chất SL TT SL TT Thừa Thiếu Còn tốt Kém PC Mất PCSL TT SL TT I Nguyên vật liệu 135.340.00 0 135.340.00 0 1 Than cám 5MK TC5 Tấn 1.500.00 0 1 1.500.000 1 1.500.000 100% 0 0 2 Than cám 4MK TC4 Tấn 1.930.00 0 3 5.790.000 3 5.790.000 100% 0 0 3 Đất NL ĐNL M3 130.000 900 117.000.00 0 900 117.000.00 0 100% 0 0 4 Củi CUI M3 220.000 40 8.800.000 40 8.800.000 100% 0 0 5 Dầu diezen Ddz Lít 22.500 10 0 2.250.000 100 2.250.000 100% 0 0 II CCDC 9.325.000 9.325.000 100% 0 0 1 Cuốc C Cái 40.000 10 400.000 10 400.000 100% 0 0 3 Xô X Cái 24 000 15 360.000 15 360.000 100% 0 0 5 Gang tay GT Đôi 8 000 15 120.000 15 120.000 100% 0 0 6 Khẩu trang KT Cái 4 500 40 180 000 40 180 000 100% 0 0 7 Q.áo BHLĐ QA Bộ 150.000 50 7.500.000 50 7.500.000 100% 0 0 8 Giầy bata GBT Đôi 21.000 25 525.000 25 525.000 100% 0 0 10 Bình oxi OX Chai 80.000 3 240 000 3 240 000 100% 0 0
  • 44. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Áp dụng công thức tính giá bình quân hàng xuất kho kế toán tiến hành lập bảng tính giá bình quân các mặt hàng. Biểu số 10: BẢNG TÍNH GIÁ BÌNH QUÂN CÁC MẶT HÀNG Tháng 07 năm 2013 STT Tên NVL, CCDC Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Đơn giá BQ xuất khoSL TT SL TT 1 Than cám 5MK 1 1.500.000 70 111.000.00 0 1.584.507 2 Than cám 4MK 3 5.790.000 20 38.600.000 1.930.000 3 Đất NL 900 117.000.00 0 270 35.100.000 130.000 4 Củi 40 8.800.000 220.000 5 Dầu diezen 100 2.250.000 280 6.246.800 22.360 6 Cuốc 10 400.000 40.000 7 Xô 15 360.000 24.000 8 Gang tay 15 120.000 100 800.000 8.000 9 Khẩu trang 40 180 000 50 250.000 4.778 10 Q.áo BHLĐ 50 7.500.000 120 18.000.000 150.000 11 Giầy bata 25 525.000 50 1.050.000 21.000 12 Bình oxi 3 240.000 3 240.000 80.000 13 Dây buộc 1000 2.000.000 2.000 14 Dây điện 100 2.500.000 25.000 15 Xẻng 50 2.500.000 50.000 16 Dao cắt 20 1.600.000 80.000 SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 44 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 45. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu số 11: Phiếu đề nghị xuất vật tư: Đơn vị: công ty cổ phần Hoàng Tiến Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương PHIẾU ĐỀ XUẤT VẬT TƯ Số: 173 Đơn vị nhận hàng: phân xưởng sản xuất Ngày xuất hàng: 10/7/2013 Lý do xuất: Xuất cho sản xuất sản phẩm. STT Tên vật tư Đơn vị Quy cách Mã Số lượng 1 Đất NL Khối ĐNL 200 2 Dầu Điezen Lít Dđz 150 3 Than cám 5MK Tấn TC5 30 4 Than cám 4MK Tấn TC4 10 Ngày 10 tháng 07 năm 2013 Người lập (ký, họ tên) Chủ quản bộ phận bán hàng (ký, họ tên) Thẩm duyệt (ký, họ tên) Phê chuẩn (ký, họ tên) SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 45 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 46. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP - Phiếu xuất kho Biểu số 12: Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến Mẫu số: 02-VT Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC Địa chỉ:Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 07 năm 2013 Nợ TK 621 Số: 173 Có TK 152 Họ tên người nhận: Lê Thị Nhung Lý do xuất: Xuất cho sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: Công ty STT Tên Mã số ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Than cám 5MK TC5 Tấn 30 30 1.584.50 7 47.535.210 2 Đất NL ĐNL Khối 200 200 130.000 26.000.000 3 Dầu Điezen Dđz Lít 150 150 22.360 3.354.000 4 Than cám 4MK TC4 Tấn 10 10 1.930.00 0 19.300.000 Cộng 96.189.210 Tổng số tiền: chín mươi sáu triệu một trăm tám mươi chín nghìn hai trăm mười đồng. Ngày 10 tháng 07 năm 2013 SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 46 - LỚP: KT3-DK3LT Người lập phiếu (ký họ, tên) Người nhận hàng (ký họ, tên) Thủ kho (ký họ, tên) Giám đốc (ký, họ tên)
  • 47. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu số 13: Đơn vị: công ty cổ phần Hoàng Tiến Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương PHIẾU ĐỀ XUẤT VẬT TƯ Số: 176 Đơn vị nhận hàng: phân xưởng sản xuất Ngày xuất hàng: 26/07/2013 Lý do xuất: Xuất cho phân xưởng sản xuất STT Tên vật tư đơn vị Quy cách Mã Số lượng 1 Dây buộc Mét DB 1000 1 Dao cắt Chiếc DC 20 Ngày 26 tháng 7 năm 2013 Người lập (ký, họ tên) Chủ quản bộ phận bán hàng (ký, họ tên) Thẩm duyệt (ký, họ tên) Phê chuẩn (ký, họ tên) SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 47 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 48. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu số 14: Đơn vị: công ty cổ phần Hoàng Tiến Mẫu số: 02-VT Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC Địa chỉ:Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 26 tháng 7 năm 2013 Nợ TK 627 Số: 176 Có TK 153 Họ tên người nhận: Lê Thị Nhung Lý do xuất: Xuất cho phân xưởng sản xuất Xuất tại kho: Công cụ dụng cụ. STT Tên Mã số ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Dây buộc DB Mét 1000 1000 2000 2.000.000 2 Dao cắt DC Chiếc 20 20 80.000 1.600.000 Tổng 3.600.000 Tổng số tiền: ba triệu sáu trăm nghìn đồng Ngày 26 tháng 7 năm 2013 Người lập phiếu (ký họ, tên) Người nhận hang (ký họ, tên) Thủ kho (ký họ, tên) Giám đốc (ký họ, tên) Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ trong tháng 7 kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu, công cụ dụng cụ để tiện cho việc theo dõi quản lý: SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 48 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 49. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu số 15: Đơn vị: Công ty Cổ Phần Hoàng Tiến Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ XUẤT VẬT LIỆU, CCDC ST T Tên vật liệu PXK NT MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền I Nguyên vật liệu 159.784.580 1 Đất NL 171 05/07/2013 ĐNL Khối 100 130.000 13.000.000 1 Củi 172 09/07/2013 CUI Khối 30 220.000 6.600.000 2 Than cám 5a 173 10/07/2013 TC5 Tấn 30 1.584.507 47.535.210 3 Dầu Diezen 173 10/07/2013 Ddz Lít 150 22.360 3.354.000 4 Than cám 4b 173 10/07/2013 ĐNL Khối 10 1.930.000 19.300.000 5 Đất NL 173 10/07/2013 ĐNL Khối 200 130.000 26.000.000 6 Than cám 5a 174 20/07/2013 TC5 Tấn 10 1.584.507 15.845.070 7 Than cám 4b 174 20/07/2013 TC4 Tấn 5 1.930.000 9.650.000 8 Dầu Diezen 174 20/07/2013 Ddz Lít 130 22.310 2.900.300 9 Đất NL 174 21/07/2013 ĐNL Khối 120 130.000 15.600.000 II CCDC 25.800.000 10 Q.ao BHLĐ 175 22/07/2013 ABH Bộ 50 150.000 7.500.000 11 Giày bata 175 22/07/2013 GBT Đôi 50 21.000 1.050.000 12 Găng tay 175 22/07/2013 GT Đôi 50 8.000 400.000 13 Khẩu trang 175 22/07/2013 KT Chiếc 50 5.000 250.000 15 Dây buộc 176 26/07/2013 DB Mét 1000 2.000 2.000.000 16 Dao cắt 176 26/07/2013 DC Chiếc 20 80.000 1.600.000 17 Q.ao BHLĐ 177 26/07/2013 ABH Bộ 70 150.000 10.500.000 18 Dây điện 178 27/07/2013 DĐ Mét 100 25.000 250.000 Định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi thẻ kho, mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được lập riêng từng thẻ kho. Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu sau đó giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho. SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 49 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 50. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu số 16: Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến Mẫu số: S12-DN Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC Địa chỉ: Hoàng Tiến-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC THẺ KHO Mã số:152 Ngày lập thẻ: 01/07/2013 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Than cám 5MK Đơn vị tính: Tấn Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Ngày tháng Số hiệu Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 1 02/07 PNK 176 Nhập kho 50 51 10/07 PXK 173 Xuất cho sản xuất sản phẩm 30 21 20/07 PXK 174 Xuất cho sản xuất sản phẩm 10 11 27/07 PNK 186 Nhập kho 20 31 Cộng phát sinh 70 40 Tồn cuối kỳ 31 Ngày 31, tháng 07, năm 2013 Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 50 - LỚP: KT3-DK3LT
  • 51. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu số 17: Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tiến Mẫu số: S12-DN Theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC Địa chỉ: Hoàng Tiế-Chí Linh-Hải Dương Ngày 20/03/2006 của BT-BTC THẺ KHO Mã số: 153 Ngày lập thẻ: 01/07/2013 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Than cám 4MK Đơn vị tính: Tấn chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Ngày tháng Số hiệu Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 3 02/07 PNK 176 Nhập kho 10 13 10/07 PXK 173 Xuất cho sản xuất sp. 10 3 17/07 PNK 180 Nhập kho 10 13 20/07 PXK 174 Xuất cho sản xuất sp 5 8 Cộng phát sinh 20 15 Tồn cuối kỳ 8 Ngày 31 tháng 07 năm 2013 Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG - 51 - LỚP: KT3-DK3LT