SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
Download to read offline
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỆ CHÍNH QUY
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ
THIẾT BỊ TRƢỜNG HỌC THÁI NGUYÊN
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Kim Huyền
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Diệp
Mã số sinh viên: 11511075036
Lớp: LT10-KTN
THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Nội dung viết tắt Ký hiệu
1 Công ty Cổ phần CTCP
2 Nguyên vật liệu NVL
3 Công cụ dụng cụ CCDC
4 Tài sản cố định TSCĐ
5 Xây dựng cơ bản XDCB
6 Giá trị gia tăng GTGT
7 Doanh nghiệp DN
8 Nhập, xuất, tồn N, X, T
9 Dư đầu kỳ DĐK
10 Số phát sinh SPS
11 Dư cuối kỳ DCK
12 Thương mại TM
13 Sản xuất kinh doanh SXKD
14 Bộ tài chính BTC
15 Phiếu nhập kho PNK
16 Phiếu xuất kho PXK
17 Lao động LĐ
18 Thái Nguyên TN
19 Vật tư VT
20 Kế hoạch kinh doanh KH - KD
21 Cán bộ công nhân CBCN
22 Quản lý chất lượng QLCL
23 Thiết bị trường học TBTH
3
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp ra
đời và lớn mạnh không ngừng. Để có thể hội nhập tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh
gay gắt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương thức quản lý mới
phù hợp, xác định cho mình những hướng đi đúng đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất
với giá cả và chất lượng sản phẩm có mức thu hút được người tiêu dùng.
Để làm được điều này các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố chi phí của
quá trình sản xuất như vật tư tiền vốn, giá thành, doanh thu, lợi nhuận … Ban lãnh đạo
doanh nghiệp chỉ có thể có được những thông tin này một cách chính xác, đầy đủ và kịp
thời thông qua bọo máy kế toán trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới tính hiệu quả của công tác
quản lý kinh tế – tài chính trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên
vật liệu – công cụ dụng cụ cũng ảnh hưởng đến giá thành. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề cấp thiết và được nhiều doanh nghiệp
quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã lựa chọn đề tài:“ Hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị
trường học Thái Nguyên ” để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Việc nghiên cứu nhằm mục đích: Vận dụng lý luận để tìm hiểu thực tế công tác
kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong đơn vị sản xuất, tìm ra những ưu,
nhược điểm trong công tác kế toán NVL, CCDC để từ đó rút ra kinh nghiệm học tập
và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Hệ thống lại phần kiến thức lý thuyết về công tác kế toán NVL, CCDC đã được
trang bị tại nhà trường.
- Áp dụng lý thuyết vào thực tế nhằm củng cố thêm kiến thức thực tế và kinh
nghiệm cho bản thân.
- Phân tích được thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty cổ phần
Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên
4
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại
Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
3.1 Phạm vi nghiên cứu về nội dung.
- Lý luận chung về công tác kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp.
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần
Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty
- Rút ra nhận xét ưu, nhược điểm và giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán NVL, CCDC tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên
3.2 Phạm vi về thời gian.
Số liệu phân tích trong bài là số liệu trong năm 2009, 2010, 2011, và trong tháng
01/2012
3.3 Phạm vi về không gian.
Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ
phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã sử dụng một số phương pháp sau:
♦ Phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn:
Dựa vào quan sát thực tế ghi chép kế toán NVL, CCDC và xuống kho NVL ở
Công ty, từ đó thấy được các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán bao gồm
những gì, cách ghi chép vào sổ sách như thế nào về NVL, CCDC được bố trí, bảo
quản ra sao.
♦ Phƣơng pháp thu thập thông tin:
Là phương pháp tìm kiếm, tập hợp những thông tin cần thiết, chính xác và khoa
học để phục vụ cho quá trình nghiên cứu chuyên đề. Các hình thức thu thập thông tin
được em áp dụng là tìm hiểu, tổng hợp từ các chứng từ kế toán phát sinh trong tháng,
các loại sổ, báo cáo của Công ty về công tác hạch toán NVL, CCDC trong kỳ. Ngoài
ra, em còn tham khảo ý kiến chỉ dạy của các bác, cô chú, anh chị có kinh nghiệm trong
Công ty, từ những nhận xét, đánh giá đó giúp em rất nhiều trong công việc thu thập
thông tin cho bài báo cáo này.
♦ Phƣơng pháp xử lý thông tin:
Thông tin dùng trong báo cáo thực tế là thông tin thứ cấp, được xử lý bằng tay
với những thông tin đơn giản, một số thông tin phức tạp hơn thì được xử lý bằng máy
tính. Thông tin sau khi đã xử lý sẽ được thể hiện trong khóa luận thông qua các bảng
biểu, sơ đồ.
♦ Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp:
5
Là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành
từng bộ phận cấu thành đơn giản nhất. Từ đó, lấy bộ phận này so sánh về các mặt với
bộ phận kia, rồi lại bằng phương pháp tổng hợp lại và nghiên cứu phân tích hoạt động
kinh doanh.
Ngoài ra, còn phương pháp không thể thiếu đó là:
♦ Phƣơng pháp hạch toán kế toán:
Phương pháp hạch toán kế toán là những phương pháp thuộc về chuyên môn
nghiệp vụ kế toán đã được học rất kỹ ở Nhà trường và trong các giáo trình. Từ đó, em
vận dụng một số phương pháp kế toán như: phương pháp chứng từ, phương pháp tính
giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán... Mỗi phương pháp có một vị trí, chức
năng nhất định song giữa chúng lại có mối liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một
hệ thống phương pháp hạch toán kế toán. Do đó, trong công tác kế toán, các phương
pháp này được sử dụng đồng bộ.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khóa luận được trình bày với bố cục
gồm 4 chương:
Chƣơng I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng II: Khái quát chung về Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học
Thái Nguyên
Chƣơng III: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên
Chƣơng IV: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên
6
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1.1. Khái niệm.
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp. [5
– 97]
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định. Theo chế độ hiện hành tư liệu lao
động có giá trị < 10.000.000 đồng, thời gian sử dụng ≤ 1 năm thì xếp vào công cụ
dụng cụ. [5 – 106]
1.1.2. Đặc điểm. [2 – 75]
Một doanh nghiệp muốn kinh doanh, sản xuất hiệu quả thì phải chú trọng tới
nhiều yếu tố, nhóm yếu tố quan trọng đầu tiên là nhóm yếu tố đầu vào; Trong đó
nguyên vật liệu là yếu tố đáng chú ý nhất vì nguyên liệu, vật liệu là một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, nguyên
liệu, vật liệu có những đặc điểm khác với các loại tài sản khác.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ,
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị 1 lần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu qủa tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm họ thấp chi phí sản
xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
+ Nhà quản lý phải quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mua, bảo quản, sử
dụng và dự trữ.
+ Nguyên vật liệu là đối tượng lao động biểu hiện dưới dạng vật hóa, là một trong
ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất tạo
thành sản phẩm mới. Kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp nguyên
vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng hay không. Nếu nguyên vật liệu có chất
7
lượng tốt, đúng quy định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành thuận lợi, nâng cao
chất lượng sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, khi tham gia vào
sản xuất thì nguyên vật liệu chịu sự tác động của lao động, chúng sẽ bị tiêu hao hoàn
toàn hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm.
Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ
giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất là những tư liệu lao động có
giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn không đủ điều kiện để trở thành tài sản cố định
(thời gian sử dụng nhỏ hơn 1 năm và có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng).
+ Đặc điểm của công cụ dụng cụ là có thể tham gia vào một hoặc nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Công cụ dụng cụ có thời gian sử dụng tương đối dài nên giá trị
cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng. Khi tham gia vào quá trình
sản xuất, CCDC không bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Do giá trị CCDC thường
không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý thì hoặc tính hết giá trị của chúng vào
chi phí của đối tượng sử dụng một lần hoặc là phân bổ dần trong một số kỳ.
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Thông thường trong các doanh nghiệp
sản xuất, chi phí về NVL, CCDC thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và sử
dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của NVL, CCDC đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản,
dữ trữ, sử dụng. Trong một chừng mực nào đó, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ là cơ sở để tăng thêm sản phẩm mới cho xã hội, tiết kiệm được nguồn
tài nguyên vốn không phải là vô tận.
1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu.
a. Căn cứ vào tính năng sử dụng và yêu cầu quản lý.
Căn cứ vào tính năng sử dụng và yêu cầu quản lý, nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm; toàn bộ giá trị
của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị của sản phẩm mới.
8
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để là tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất,
bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản
lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và
thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình
xây dựng cơ bản.
- Các loại vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi
do thanh lý TSCĐ…
b. Căn cứ vào nguồn cung cấp
Căn cứ vào nguồn cung cấp, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: Là loại nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp
không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
- Nguyên liệu, vật liệu tự sản xuất, chế biến: Là nguyên liệu, vật liệu doanh
nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Nguyên liệu, vật liệu có từ nguồn khác: Là loại nguyên liệu, vật liệu hình thành
do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh...
c. Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng.
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm,
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác: Là nguyên liệu, vật liệu phục
vụ cho nhu cầu chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phân loại công cụ dụng cụ.
Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, được sử
dụng cho các mục đích khác nhau.
a. Căn cứ vào phương pháp phân bổ.
- Công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần (100% giá trị): Là những công cụ dụng
cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn.
- Công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần: Là những công cụ dụng cụ có giá trị
lớn hơn, thời gian sử dụng dài hơn và những công cụ dụng cụ chuyên dùng.
b. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép..
9
- Công cụ, dụng cụ: Bao gồm tất cả công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ cho mục
đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và quản lý
doanh nghiệp.
- Bao bì luân chuyển: Là những bao bì được luân chuyển nhiều lần dùng để chứa
đựng vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao bì bị giảm dần
và được chuyển vào chi phí liên quan (chi phí thu mua vật tư, hàng hóa; Chi phí bán
hàng...).
- Đồ dùng cho thuê: Bao gồm cả công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển được sử
dụng để cho thuê. Cũng như bao bì luân chuyển và công cụ, dụng cụ khác, sau mỗi lần
xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và được tính vào chi phí hoạt động
cho thuê.
c. Căn cứ vào nội dung.
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp chuyên
dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa.
- Dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động, giầy dép chuyên dùng để làm việc.
- Công cụ, dụng cụ khác.
d. Căn cứ vào mục đích sử dụng.
- Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý.
- Công cụ, dụng cụ dùng cho các mục đích khác: Là loại công cụ dụng cụ được
cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh...
1.1.5. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
♦ Cơ sở tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng
tồn kho, do đó kế toán vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc trị giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong sản
xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
♦ Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
10
Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một công tác quan trọng trong việc
tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Đó là dùng thước đo tiền tệ để
biểu hiện giá trị của NVL, CCDC theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu
trung thực, thống nhất. Trong công tác hạch toán NVL, CCDC ở các doanh nghiệp,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tính theo giá thực tế (giá gốc) hoặc theo giá
hạch toán. Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay
phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ).
1.1.5.1. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
a. Tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, do
đó giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng được đánh giá khác nhau.
Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập,
từng lần nhập, cụ thể như sau:
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài:
Giá thực tế
NVL, CCDC
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Các loại thuế
không được
hoàn lại
+
Chi phí
mua
thực tế
-
Chiết khấu
thương mại, giảm
giá hàng mua
Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa bao gồm thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
+ Các loại thuế không được hoàn lại bao gồm thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế
GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
+ Chi phí mua thực tế: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi
phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu kho, lưu
hàng, lưu bãi, hao hụt trong định mức.
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự sản xuất:
Giá thực tế
NVL, CCDC nhập kho
=
Giá thành thực tế sản xuất
NVL, CCDC
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến:
Giá thực tế
NVL, CCDC
nhập kho
=
Giá thực tế NVL,
CCDC xuất thuê
ngoài gia công
+
Chi phí
thuê ngoài
gia công
+
Chi phí
vận chuyển,
bốc dỡ...
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế
NVL, CCDC nhập kho
=
Giá thỏa thuận
giữa các bên tham gia góp vốn
+ Chi phí liên quan
(nếu có)
11
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được cấp:
Giá thực tế
NVL, CCDC nhập kho
=
Giá theo
biên bản giao nhận
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế
NVL, CCDC nhập kho
=
Giá trị
thị trường tương đương
+
Chi phí
liên quan (nếu có)
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế
của phế liệu thu hồi nhập kho
=
Giá ước tính có thể sử dụng được
hay giá trị thu hồi tối thiểu
b. Tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm
hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán mà có thể sử dụng một trong các phương pháp sau (theo chuẩn mực kế toán số 02
– Hàng tồn kho) để tính giá NVL, CCDC xuất kho theo nguyên tắc nhất quán trong
hạch toán, nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ ràng:
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ được tính theo giá trị trung bình của từng loại NVL, CCDC tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại NVL, CCDC được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế NVL,
CCDC xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
= Số lượng vật liệu
xuất dùng
x Đơn giá bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá bình quân cả kỳ
dự trữ(cuối kỳ)
Giá thực tế NLVL
tồn đầu kỳ
Giá thực tế NLVL
nhập trong kỳ
Số lượng NLVL
tồn đầu kỳ
Số lượng NLVL
nhập trong kỳ
=
+
+
12
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm. Việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào
tần suất nhập, xuất trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác chưa cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Điều kiện áp dụng: Thường áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, giá
hàng hóa ít biến động
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc.
Ưu điểm: Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ trong kỳ.
Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ kỳ này.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện giá cả thị
trường ít biến động.
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên, vừa chính xác
vừa cập nhật.
Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Điều kiện áp dụng: Chỉ nên áp dụng với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật
liệu, số lần nhập xuất không nhiều và thực hiện kế toán bằng máy vi tính.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Nội dung: Phương pháp này dựa trên cơ sở giả định là lô NVL, CCDC nào nhập
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất dùng trước, NVL, CCDC còn lại cuối kỳ là
NVL, CCDC được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Giá trị NVL, CCDC được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của NVL, CCDC tồn kho được tính theo đơn giá của NVL,
CCDC nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm:
+ Tính toán đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước =
Giá thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Đơn giá bình
quân liên hoàn
Giá thực tế NLVL
nhập kho
Số lượng NLVL tồn
trước khi nhập
Số lượng NLVL
nhập kho
=
+
+
Giá thực tế NLVL
tồn trước khi nhập
13
+ Vì hàng nhập trước sẽ được xuất trước nên hạn chế được trường hợp NVL,
CCDC bị hư hỏng trong kho do để lâu.
Nhược điểm: Đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số
lượng, đơn giá của từng lần nhập.
Điều kiện áp dụng:
+ Thích hợp với các doanh nghiệp mà vật liệu có tính chất dễ hư hỏng, khó bảo
quản như lương thực, thực phẩm…
+ Áp dụng phù hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Nội dung: Phương pháp này dựa trên giả định là lô NVL, CCDC được mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và NVL, CCDC còn lại cuối kỳ là NVL, CCDC
được mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá thực tế của lần nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của NVL, CCDC
tồn kho được tính theo giá của NVL, CCDC nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
Ưu điểm: Doanh thu hiện tại được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Nhược điểm:
+ Phải bảo quản vật liệu tốt, nếu không những lô hàng nhập trước mà xuất sau dễ
bị hỏng, giảm chất lượng.
+ Chi phí quản lý NVL, CCDC của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm
vật liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao.
+ Giá trị NVL, CCDC tồn kho và vốn lưu động của doanh nghiệp được phản ánh
thấp hơn so với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị
nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng khi các doanh nghiệp
dự tính tỷ lệ lạm phát trong tương lai sẽ cao.
Khi lạm phát cao, việc nhập sau xuất trước sẽ đảm bảo được nguyên tắc thận
trọng của kế toán. Theo nguyên tắc này các khoản thu nhập chỉ được hạch toán khi có
các căn cứ chắc chắn còn các khoản chi phí thì được ghi ngay khi chưa có các bằng
chứng chắn chắn. Vì vậy, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp này để tính trị giá
thực tế NVL, CCDC xuất kho thì sẽ tính được hết những khoản chi phí có thể tính
được cho số sản phẩm đã bán để cho số sản phẩm chưa bán được có thể chịu chi phí
thấp hơn.
* Phương pháp tính theo giá đích danh.
Nội dung: Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho
từng loại NVL, CCDC theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
14
Trị giá thực tế của NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ được tính bằng số lượng của
từng lô hàng hiện có và đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó rồi tổng hợp lại.
Ưu điểm: Tính giá trị thực tế của NVL, CCDC xuất dùng kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại vật liệu, các loại vật liệu có giá trị lớn hoặc ổn định, có tính tách biệt và nhận
diện được.
1.1.5.2. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thường
xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch
toán để đánh giá NVL, CCDC. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây
dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết NVL, CCDC. Giá này không có tác dụng
giao dịch bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện
theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán
của vật tư luân chuyển trong kỳ theo công thức sau:
Hệ số
chênh lệch giá
=
Trị giá thực tế NVL, CCDC
tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán NVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL, CCDC
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL,
CCDC nhập kho trong kỳ
+
Sau đó, tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế
NVL, CCDC xuất kho
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Trị giá hạch toán NVL, CCDC
xuất kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
+
Hệ số chênh
lệch giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVL, CCDC chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Ưu điểm: Phương pháp này kết hợp được hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp
về NVL, CCDC trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh
chóng và không phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, CCDC, số lần nhập, xuất
của mỗi loại nhiều hay ít.
Nhược điểm: Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ
hạch toán, phải xây dựng được giá hạch toán khoa học.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều
danh điểm NVL, CCDC, việc nhập - xuất diễn ra liên tục, giá cả NVL, CCDC biến
động thường xuyên, thông tin về giá không kịp thời và đội ngũ kế toán có trình độ
chuyên môn cao.
15
Tuy có nhiều phương pháp đánh giá, tính giá thực tế vật liệu nhưng mỗi doanh
nghiệp chỉ được áp dụng một trong những phương pháp đó ở cả niên độ kế toán. Vì
mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng nên áp dụng phương pháp nào
cho phù hợp với đặc điểm, quy mô của đơn vị là vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp
1.2. YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ VÀ NHIÊM VỤ CỦA
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng
của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng
được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, với tỷ trọng chiếm khoảng 60-80% tổng chi phí
NVL, CCDC cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng NVL, CCDC
một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại
hạ, tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý NVL,
CCDC càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy,
nên yêu cầu quản lý NVL, CCDC cần chặt chẽ trong tất cả các khâu: Từ khâu thu mua,
dự trữ, bảo quản đến khâu sử dụng.
Trong khâu thu mua: Các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
NVL, CCDC để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu
cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy
cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu bảo quản: Cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định, phù hợp với từng
tính chất lý hoá của mỗi loại NVL, CCDC. Tránh tình trạng sử dụng NVL, CCDC kém
chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
Trong khâu dự trữ: Đảm bảo dự trữ một lượng nhất định, vừa đủ để quá trình sản
xuất không bị gián đoạn. Nghĩa là, phải đảm bảo dự trữ sao cho quá trình sản xuất
được diễn ra thường xuyên, liên tục, tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thiếu
nguyên vật liệu nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn,
tốn diện tích.
Trong khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá
NVL, CCDC có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ
chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL, CCDC trong sản
xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết, phương pháp kế toán tổng hợp và
phương pháp tính giá NVL, CCDC xuất kho phù hợp với đặc điểm, tình hình của
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý, tiết kiệm nhân công,
giảm áp lực lên công việc của phòng kế toán.
16
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các
loại vật tư, hàng hóa cả về giá trị và hiện vật.
- Tính toán chính xác giá gốc ( giá thành thực tế ) của từng loại, từng thứ NVL,
CCDC nhập, xuất, tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thong tin phục vụ
cho yêu cầu quản lý vật tư của DN.
- Tính toán và phân bổ chính xác; kịp thời giá trị NVL, CCDC xuất dung cho các
đối tượng khác nhau. Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mực NVL, phát hiện kịp
thời các loại NVL ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dung và có biện pháp giải phóng
để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật tư theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về NVL,
CCDC tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng
NVL, CCDC.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.
1.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
* Chứng từ nhập:
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTGT – 3LL) hoặc Hóa đơn
GTGT (Mẫu số 01 GTGT – 3LL).
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03 - VT).
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 – VT).
* Chứng từ xuất:
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT ).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK – 3LL).
* Chứng từ theo dõi quản lý:
- Thẻ kho hay sổ kho (Mẫu số S12 – DN).
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 – VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 – VT).
- Bảng phân bổ khấu hao nguyên liệu vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07-VT).
1.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng.
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Thẻ kho.
- Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư, sổ cái tài khoản 152, 153.
- Bảng kê nhập, xuất (nếu có).
1.3.2. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song.
17
Đặc điểm của phương pháp này là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi thường
xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán kế toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song.
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày hoặc định kỳ:
- Đối chiếu, kiểm tra:
- Ghi cuối kỳ:
a. Trình tự hạch toán:
+ Tại kho:
Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng danh điểm (loại) vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày, khi
có các nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL, CCDC thực tế phát sinh thủ kho thực hiện việc
thu, phát NVL, CCDC và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập, xuất.
Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số dư thực nhập thực xuất
chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho chuyển (hoặc kế toán xuống kho nhận) các
chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ NVL, CCDC cho phòng
kế toán.
+ Tại phòng kế toán:
Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất
tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hay định kỳ (từ 3-5 ngày), kế toán
xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, ký xác nhận vào
thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, nhận viên kế toán vật liệu kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ rồi
căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào “Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa”, mỗi chứng từ ghi 1 dòng. Sổ chi tiết được mở cho từng loại nguyên
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
vật liệu
Bảng tổng
hợp N-X-T
Thẻ kho
18
vật lệu, công cụ dụng cụ để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ
tiêu số lượng và giá trị. Số liệu trên sổ chi tiết được sử
dụng để lập báo cáo nhanh về nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu quản trị.
Cuối tháng hay tại các thời điểm trong tháng có thể đối chiếu số liệu trên sổ chi
tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trước
khi lập báo cáo nhanh.
Cũng vào cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên các sổ chi tiết để ghi vào bảng
tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ theo từng loại. Bảng tổng
hợp này có thể được sử dụng như một báo cáo NVL, CCDC cuối tháng.
b. Nhận xét:
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo độ
tin cậy cao của thông tin, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị vật tư và
tiện lợi khi được sử dụng bằng máy tính.
Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn, ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa
kế toán và thủ kho. Mặt khác, làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc
kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp dùng giá thực tế để ghi chép,
phản ánh vật tư tồn kho, chủng loại vật liệu ít, khối lượng nhập, xuất ít, phát sinh
không thường xuyên, trình độ nhân viên kế toán chưa cao. Hiện nay, phương pháp này
được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp.
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm của phương pháp này là sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi
sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày hoặc định kỳ:
- Đối chiếu, kiểm tra:
- Ghi cuối kỳ:
Chứng
từ nhập
Bảng kê
nhập
Thẻ
kho
Chứng
từ xuất
Bảng kê
xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
19
a. Trình tự hạch toán:
+ Tại kho:
Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng danh điểm (loại) vật tư ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật lệu, công cụ dụng
cụ thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện việc thu, phát NVL, CCDC và ghi số lượng
thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập, xuất.
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vào Thẻ kho.
Cuối tháng, tính ra số lượng NVL, CCDC tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Sau
khi được sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ nhập, xuất được sắp xếp lại để giao cho
kế toán.
+ Tại phòng kế toán:
Định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho, kế toán kiểm tra,
hoàn chỉnh chứng từ; sau đó tập hợp chứng từ theo từng thứ vật tư (có thể lập Bảng kê
nhập, Bảng kê xuất nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ để thuận lợi cho việc theo dõi và
ghi sổ đối chiếu luân chuyển cuối tháng).
Sổ đối chiếu luân chuyển được kế toán mở cho cả năm, việc ghi sổ được thực
hiện mỗi tháng một lần vào cuối mỗi tháng. Sổ được dùng để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng thứ nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ thuộc từng kho về chỉ tiêu số
lượng và giá trị trong cả tháng; mỗi thứ nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ được ghi một
dòng trên sổ.
Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán đối chiếu giữa sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp liên quan.
b. Nhận xét:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm và khối lượng ghi chép giảm nhẹ hơn so với phương
pháp ghi thẻ song song.
Nhược điểm:
+ Trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán.
+ Công việc tập trung nhiều vào cuối tháng, ảnh hưởng đến tính kịp thời và đầy
đủ của việc cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác nhau.
+ Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ
thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ
phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép
vẫn lớn.
+ Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
+ Để lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần phải dựa vào số liệu trên thẻ kho.
20
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có
điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập
xuất hàng ngày.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư.
Đặc điểm của phương pháp này là sử dụng sổ số dư để theo để theo dõi sự biến
động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt giá trị theo giá hạch toán. Ở kho theo dõi
NVL, CCDC về chỉ tiêu số lượng và ở phòng kế toán theo dõi về chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư.
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày hoặc định kỳ:
- Đối chiếu, kiểm tra:
- Ghi cuối kỳ:
a. Trình tự hạch toán:
+ Tại kho:
Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến động của
vật tư, hàng hóa về chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
Ngoài ra kế toán lập sổ số dư cho từng khi, mở theo năm, cuối mỗi tháng, sổ số
dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng vật tư tồn kho trên cơ sở số liệu từ các
thẻ kho. Trên sổ số dư, NVL, CCDC được sắp xếp theo thứ, nhóm, loại. Mỗi nhóm có
dòng cộng nhóm, mỗi loại có dòng cộng loại.
Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại
theo chứng từ nhập, xuất của từng loại vật tư để lập phiếu giao nhận chứng từ, chuyển
giao cho phòng kế toán kèm theo chứng từ gốc.
+ Tại phòng kế toán:
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng kê tổng
hợp N,X,T
Bảng kê lũy
kế xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê lũy
kế nhập
21
Định kỳ (3-5 ngày), kế toán xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của
thủ kho và kiểm tra các chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại.
Sau khi kiểm tra, kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao
nhận chứng từ rồi mang chứng từ về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó,
tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại NVL, CCDC nhập, xuất để ghi
vào cột “ thành tiền ” của phiếu giao nhận chứng từ, số liệu “ thành tiền ” được ghi vào
bảng kê lũy kế nhập và bảng kê lũy kế xuất NVL, CCDC.
Bảng kê lũy kế nhập, xuất được mở theo từng kho; cuối tháng, cộng số liệu trên
bảng kê để ghi vào các phần nhập, xuất trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn, tính ra số
tồn kho cuối tháng của từng nhóm, loại NVL, CCDC và ghi vào cột “tồn kho cuối
tháng” của bảng tổng hợp này.
Cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư từ thủ kho chuyển đến, kế toán tính giá
hạch toán của NVL, CCDC để ghi vào sổ số dư cột “thành tiền”; sau đó cộng theo
nhóm, loại NVL, CCDC trên sổ số dư, số liệu này phải khớp số liệu cột “tồn kho cuối
tháng” của nhóm, loại NVL, CCDC tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
cùng kỳ.
Số liệu trên Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn còn được sử dụng để đối chiếu với số
liệu trên sổ kế toán tài chính có liên quan.
b. Nhận xét:
Ưu điểm:
+ Giảm bớt được khối lượng ghi chép.
+ Kế toán thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ
kho trên thẻ kho và việc bảo quản nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ trong kho của
thủ kho.
+ Công việc dàn đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần
thiết phục vụ cho quản trị vật tư.
Nhược điểm:
+ Phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị của nhóm, loại NVL, CCDC. Vì vậy,
để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ vật tư nào đó thì phải căn cứ vào số
liệu trên thẻ kho.
+ Khi kiểm tra, đối chiếu số liệu, nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa số liệu
trên sổ số dư với số liệu tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thì việc tìm
kiếm, tra cứu sẽ rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế
toán chi tiết nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ tồn kho, chủng loại nhiều, tình hình
22
nhập, xuất vật tư diễn ra thường xuyên và đòi hỏi kế toán viên và thủ kho phải có trình
độ chuyên môn cao.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
1.4.1. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng.
1.4.1.1. Chứng từ:
Tương tự các chứng từ sử dụng trong phần hạch toán chi tiết NVL, CCDC.
1.4.1.2. Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ nhật ký mua hàng.
+ Sổ cái TK 151, 152, 153...
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái:
+ Nhật ký sổ cái.
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái TK 151, 152, 153...
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ:
+ Nhật ký – chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
+ Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6.
+ Sổ cái TK 151, 152, 153...
1.4.2. Phƣơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Để hạch toán tổng hợp NVL, CCDC kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là
tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản
lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.4.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
a. Khái niệm, đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên. [1 – 90]
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay bởi những tiện ích
của nó. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa có
giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất
nhiều công sức. Tuy vậy, phương pháp này lại có độ chính xác cao và cung cấp thông
tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời
23
điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng
tồn kho.
b. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
* TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
24
Kết cấu của TK 152:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Có
DĐK: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
tồn kho đầu kỳ.
SPS: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất
liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để bán
ngoài gia công, chế biến, nhận vốn góp thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi
hoặc từ các nguồn khác. góp vốn.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người
hiện khi kiểm kê. bán hoặc được giảm giá hàng mua.
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật
liệu khi mua được hưởng.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt,
mất mát phát hiện khi kiểm kê.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
DCK: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán ghi chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường,
các doanh nghiệp chi tiết tài khoản này vào tính năng sử dụng và yêu cầu quản lý của
nguyên liệu, vật liệu như:
+ TK 152.1– Nguyên liệu, vật liệu chính.
+ TK 152.2 – Vật liệu phụ.
+ TK 152.3 – Nhiên liệu.
+ TK 152.4 – Phụ tùng thay thế.
* TK 151 – Hàng mua đang đi đƣờng.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại vật tư, hàng hóa
mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển,
ở bến cảng, bến bãi mà cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về đến doanh nghiệp
nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
25
Kết cấu của TK 151:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng Có
DĐK: Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi
đường đầu kỳ.
SPS: - Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua - Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua đang đi
đang đi trên đường. đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển
giao thẳng cho khách hàng.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
DCK: Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua đang
đi đường cuối kỳ.
* TK 153 – Công cụ dụng cụ.
Nội dung: Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng,
giảm của các công cụ dụng cụ theo giá trị thực tế.
Kết cấu của TK 153:
Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Có
DĐK: Trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn
kho đầu kỳ.
SPS: - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ - Trị giá thực tế công cụ dụng cụ xuất
nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh,
gia công, chế biến, nhận vốn góp... cho thuê hoặc đưa đi góp vốn.
- Trị giá công cụ dụng cụ cho thuê nhập lại - Trị giá công cụ dụng cụ trả lại cho
kho. người bán hoặc được người bán giảm giá.
- Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ thừa - Chiết khấu thương mại khi mua công
phát hiện khi kiểm kê. cụ dụng cụ được hưởng.
- Trị giá công cụ dụng cụ phát hiện
thiếu khi kiểm kê.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
DCK: Trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn
kho cuối kỳ.
TK 153 có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... tùy theo yêu cầu quản lý và
phương tiện tính toán. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép công cụ dụng
cụ thì tài khoản này được chia làm 3 tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 153.1– Công cụ, dụng cụ.
+ TK 153.2 – Bao bì luân chuyển.
26
+ TK 153.3 – Đồ dùng cho thuê.
c. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên liệu, vật liệu.
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
TK 111,112,
141,331,151
Mua nguyên vật liệu nhập kho
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
Chi phí thu mua, bốc xếp,
vận chuyển NVL
TK 333.2, 333.3
Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
NVL nhập khẩu phải nộp NSNN
TK 154
NVL thuê ngoài gia công chế
biến xong nhập kho.
TK 3331.2
Thuế GTGT NVL nhập khẩu
phải nộp NSNN (nếu không
được khấu trừ)
TK 411
Được cấp hoặc nhận vốn góp
liên doanh liên kết bằng NVL
TK 621,623,627
641,642,241…
NVL xuất dùng cho SXKD hoặc
XDCB, SCL TSCĐ không sử
dụng hết nhập lại kho.
TK 222,223
Thu hồi vốn góp vào công ty liên
kết, cơ sở KD ĐKS bằng NVL
TK 338.1
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
TK 154, 642,
241...
Xuất kho NVL dùng cho hoạt động
SXKD, XDCB, sữa chữa lớn TSCĐ
TK 154
NVL xuất thuê ngoài gia công
TK 133 TK 111,112,331…
Thuế GTGT (nếu có)
Giảm giá NVL mua vào, trả lại
NVL Cho người bán, CKTM
TK 632
NVL xuất bán
TK 142,242
NVL xuất dùng cho SXKD
phải phân bổ dần
TK 632.
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
thuộc hao hụt trong định mức
TK 222,223
NVL xuất kho để đầu tư
vào công ty
liên kết hoặc cơ sở kinh doanh ĐKS
TK 138.1
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
27
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm công cụ dụng cụ.
TK 153 – Công cụ dụng cụ
TK 111, 112, TK 627, 641,
331, 311... 642...
Mua ngoài CCDC Xuất cho sản xuất, cho bán hàng,
(chưa thuế GTGT) cho quản lý...(loại phân bổ 1 lần)
Thuế GTGT
được khấu trừ TK 142, 242
Xuất CCDC thuộc loại phân bổ
TK 151 hai lần trở lên
CCDC đi đường kỳ trước
TK 222, 223...
Xuất góp vốn tham gia liên doanh,
TK 411 liên kết...
Nhận cấp phát, nhận vốn cổ
phần nhận vốn góp liên doanh... TK 154
Xuất thuê ngoài gia công, chế biến
TK 3381
Giá trị thừa phát hiện khi
kiểm kê tại kho TK 1381
CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 221, 222, 223... tại kho
Thu hồi các khoản đầu tư bằng
CCDC TK 412
Khoản chênh lệch giảm
TK 412
Khoản chênh lệch tăng
TK 331,
111, 112...
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua bị trả lại
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
28
1.4.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
a. Khái niệm, đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại NVL, CCDC trên các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho, mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định
lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo
công thức:
Giá trị NVL,
CCDC xuất
trong kỳ
=
Giá trị NVL,
CCDC tồn
đầu kỳ
+
Tổng giá trị
NVL, CCDC
nhập trong kỳ
-
Giá trị NVL,
CCDC tồn
cuối kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc.
Nhược điểm: Độ chính xác của vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ phụ thuộc rất
lớn vào công tác quản lý vật tư, hàng hóa tại kho hàng, quầy hàng.
Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, thường xuyên xuất
dùng, xuất bán.
b. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
* TK 611 – Mua hàng.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá NVL, CCDC mua vào, nhập
kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản 611:
Nợ TK 611 – Mua hàng Có
SPS: - Kết chuyển giá gốc NVL, CCDC - Kết chuyển giá gốc NVL, CCDC tồn
tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê). kho cuối kỳ(theo kết quả kiểm kê).
- Giá gốc NVL, CCDC mua vào trong kỳ, - Giá gốc NVL, CCDC xuất sử dụng
đã bán bị trả lại... trong kỳ hoặc giá gốc NVL, CCDC xuất
bán (chưa xác định là đã bán trong kỳ).
- Giá gốc NVL, CCDC mua vào trả lại
cho người bán hoặc được giảm giá.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
TK 611 được chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
29
+ TK 611.1 – Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
NVL, CCDC mua vào và xuất dùng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị NVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán.
+ TK 611.2 – Mua hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa
mua vào và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ,
tồn kho cuối kỳ kế toán.
c) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
TK 611
TK 111, 112, 331, 141
TK 152, 153
Kết chuyển giá trị nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ
Mua NVL nhập kho
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 152, 153
Kết chuyển giá trị nguyên
vật liệu tồn cuối kỳ
TK 621, 627,
641,642
NVL đã sử dụng cho hoạt
động SXKD
TK 111, 112, 331,...
Giảm giá hàng mua, chiết
khấu TM, trả lại hàng
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 333
Thuế nhập khẩu,tiêu thụ đặc
biệt tính vào giá trị NVL
nhập khẩu
30
1.5. KẾ TOÁN DỰ PHÕNG GIẢM GIÁ VẬT TƢ TỒN KHO.
1.5.1. Khái niệm. [1 – 99]
Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là việc ước tính một khoản tiền tính vào chi phí
(giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có thể thực hiện được
của vật tư tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng hàng được lập là số chênh lệch
giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
1.5.2. Nguyên tắc và điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.5.2.1. Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. [4 – 39]
Vào thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ vào những bằng chứng đáng tin
cậy thu thập được, doanh nghiệp ước tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay theo quy định của chế độ tài chính hiện hành; so
sánh với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước. Trường hợp năm trước chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán trước coi như bằng không.
Theo thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002, cuối kỳ kế toán năm, khi
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là phần
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được
của chúng. Phần chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở
cuối niên độ kế toán năm nay so với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán năm trước được xử lý như sau:
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cuối niên độ kế
toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí
SXKD (giá vốn hàng bán) trong kỳ.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cuối niên độ kế
toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được ghi nhận là chi phí SXKD (giá vốn
hàng bán) trong kỳ.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện trên cơ sở từng
mặt hàng tồn kho khác nhau nếu có bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm
ước tính về sự giảm giá có thể xảy ra. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự
phòng dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá
riêng biệt. Sau đó, tập hợp toàn bộ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
31
của từng mặt hàng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê này là căn cứ để hạch toán vào chi phí
SXKD trong kỳ.
1.5.2.2. Điều kiện lập dự phòng giảm giá vật tư tồn kho. [4 – 39]
- Việc lập dự phòng được thực hiện vào cuối niên độ kế toán (31/12) và dự phòng
cho từng thứ, từng loại vật tư nếu có bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá có thể
xảy ra.
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng
chứng khác chứng minh giá gốc của vật tư tồn kho.
- Chỉ dự phòng cho những vật tư tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khi giá trị thị trường của các loại vật tư đó thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán.
- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư tồn kho phải dựa
trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
- Nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không
được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên được
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất sản phẩm.
- Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá vật tư tồn kho.
- Mức dự phòng được xác định theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá vật tư
cho năm kế hoạch
=
Số lượng vật tư
tồn kho có giảm
giá tại ngày 31/12
x
Giá ghi
trên sổ kế
toán
-
Giá thực tế trên
thị trường ngày
31/12)
1.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
* Tài khoản 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có
thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
Kết cấu TK 159:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có
SPS: - Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá
vốn hàng bán trong kỳ.
DĐK: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn
kho hiện có đầu kỳ.
SPS: - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
DCK: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn
kho hiện có cuối kỳ.
32
1.5.4. Phƣơng pháp hạch toán kế toán.
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 632
Hoàn nhập chênh lệch giá trị dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn
số dự phòng đã lập năm trước.
TK 632
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cho năm nay (số lập mới hoặc số
chênh lệch giữa giá trị dự phòng phải
lập năm nay cao hơn số dự phòng đã
lập năm trước).
1.6. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG
1.6.1. Hình thức nhật ký chung.
- Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được
ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh
và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để
ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
33
- Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 1.8. Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái.
- Đặc trưng cơ bản: Các nhgiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi
chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ ghi vào sổ nhật ký- Sổ cái là các chứng
từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
- Hình thức Nhật ký- Sổ cái gồm các loại sổ:
+ Nhật ký sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Trình tự ghi sổ
Sơ đồ1.9. Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký - sổ cái
Chứng từ kế toán
PNK, PXK …
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 152, TK 153
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ nhật kýđặc biệt
SNK mua hàng, NK ch i
tiền
Sổ thẻ kế toán chi
tiết NVL, CCDC
Bảng tổng hợp
chi tiết vật liệu,
công cụ dụng cụ
34
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
1.6.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ
ghi sổ’’. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập, trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nọi dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các sổ kế toán:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ kế toán
PNK, PXK …
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại PNK, PXK
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
NVL, CCDC
Bảng tổng hợp chi tiết
vật liệu, công cụ dụng cụNhật ký – Sổ cái
Báo cáo tài chính
35
- Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 1.10. Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ.
- Đặc trưng cơ bản:
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài
khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Chứng từ kế toán
PNK, PXK…
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại PNK, PXK
Báo cáo tài chính
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152, TK 153
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết vật
liệu, công cụ dụng cụ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết NVL, CCDC
36
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm các loại sổ sau:
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.6.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Đặc trưng cơ bản: Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc
của một trong bốn hình thức kế toán đã nêu trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy
đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo taì chính theo
quy định.
- Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Sổ cái TK
152, TK 153
Chứng từ kế toán ( PNK, PXK ) và
các bảng phân bổ NVL, CCDC
Nhật ký- chứng từ số 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10
Sổ thẻ kế toán
chi tiết NVL, CCDC
Báo cáo tài chính
Bảng kê số 1,
2, 3, 4, 5, 6
Bảng tổng hợp chi tiết
NVL, CCDC
37
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có loại sổ của
hình thức kế toán đó, nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
-
- Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN PNK, PXK
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
PNK, PXK
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp NVL, CCDC
- Sổ chi tiết TK 152, TK 153
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
38
CHƢƠNG II
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHÀN
SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƢỜNG HỌC THÁI NGUYÊN
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN
SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƢỜNG HỌC THÁI NGUYÊN
2.1.1. Tên, địa chỉ của Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên (CTCP
Sách và TBTH Thái Nguyên)
Địa chỉ :Số 136 Đường Hoàng Văn Thụ Thành phố Thái Nguyên
ÐT: 0280. 3.855.109 Fax: (0280). 3.855.109
Mã số thuế: 4600349858
Giám đốc: Nguyễn Văn Mùi
2.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của Công ty Cổ phần
Sách và Thiết bị trƣờng học Thái Nguyên
- Quyết định thành lập: được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Công ty Sách và
Thiết bị Trường học Thái Nguyên theo Quyết định số 3627/QĐ-UB ngày 12 tháng 12
năm 2003 của Ủy Ban nhân dân Tỉnh Thái Nguyên.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Mua bán các loại sách.
+ Sản xuất và mua bán đồ dùng học tập, thiết bị và đồ dùng trong nhà trường.
+ In ấn các loại tài liệu, ấn phẩm
Vốn điều lệ: 1.700.000.000 đồng
Cổ đông là CB-CNV và ngoài doanh nghiệp 100%: 1.700.000.000 đồng
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm 1: Siêu thị sách Giáo dục - 136 Hoàng Văn Thụ -
Thành phố Thái Nguyên.
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm 2: Siêu thị sách Giáo dục - tại trường Đại học Sư
Phạm Thành phố Thái Nguyên
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm : Siêu thị sách Giáo dục - tại 189/1 Đường Bắc
Cạn Thành Phố Thái Nguyên
CTCP Sách & TBTH Thái Nguyên tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động công ích, nhưng đồng thời còn là một phòng chuyên môn phụ trách công tác hậu
cần của Sở GD-ĐT Thái Nguyên. Phòng phát hành sách giáo khoa và phòng Thiết bị
được hình thành ngay từ khi có Ty Giáo dục. Trong thời gian dài phòng phát hành
sách và phòng thiết bị đã phát huy vai trò là phòng hậu cần của ngành, chuyên nhận và
39
phân phối sách, thiết bị và đồ dùng dạy học từ Bộ Giáo dục về các trường. Do yêu cầu
của giáo viên, học sinh ngày càng cao hơn về chất lượng và số lượng, đòi hỏi sự đa
dạng về các loại về sách, thiết bị dạy học và đồ dùng học tập, đồng thời, để chuẩn bị
cho chủ trương chuyển đổi dần nền kinh tế, Nhà nước đã có chủ trương thành lập các
Công ty Sách & TBTH trực thuộc sở GD & ĐT lấy phòng phát hành sách giáo khoa và
phòng thiết bị làm nền tảng. Chính vì thế, Công ty Sách & TBTH Tỉnh Thái Nguyên
được thành lập ngày 07/01/1983 cùng với sự ra đời hàng loạt các Công ty Sách&
TBTH ở các tỉnh trên toàn quốc.
Từ 1983 đến hết 1987 là giai đoạn tập trung chủ yếu vào việc xây dựng quy chế
làm việc, các điều kiện và thủ tục để hoạt động kinh doanh, đó là: ổn định tổ chức, xây
dựng quy chế; xây dựng và tổ chức lề lối làm việc. Là thời gian tìm hướng đi trong
mọi hoạt động của đơn vị. hướng đi trong kinh doanh là phục vụ ở cơ chế bao cấp.
Những chuyến đi xuyên Việt để tìm nguồn hàng, những lô hàng mà không gắn kết gì
đến sách, đến thiết bị - đó là minh chứng cho giai đoạn mà Công ty đang lựa chọn một
hướng hoạt động chiến lược, ổn định.
Từ 1988 đến hết 1992 là giai đoạn xây dựng đơn vị trên cơ sở xác định hướng
chiến lược của công ty đó là: “Phục vụ là mục đích, kinh doanh là phương tiện”
Thời gian này, Công ty tập trung vào cải tiến quy chế làm việc, tạo các điều kiện,
thủ tục kinh doanh cho phù hợp với thời kỳ chuyển giao từ bao cấp sang cơ chế thị
trường và phù hợp với định hướng chiến lược của ngành. Những chuyển đổi chủ yếu
trong kinh doanh là tập trung vào cung ứng, sản xuất các loại hàng hóa phục vụ cho
học sinh. Không chỉ đồ dùng học tập, mọi hàng hóa của toàn xã hội lúc đó đều rất
thiếu thốn. Công ty đã mạnh dạn tổ chức xưởng sản xuất phấn, thành lập xưởng xén kẻ
giấy. Mặc dù sản xuất còn thủ công, thô sơ nhưng với số lượng hàng hóa Công ty sản
xuất đã góp phần giảm bớt sự khan hiếm hàng hóa trên thị trường tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh có đầy đủ giấy viết, phấn mực để học tập. Đồng thời, đã có hiệu quả
trong kinh doanh. . Năm 1991, được sự hỗ trợ của lãnh đạo UBND tỉnh và Sở GD-ĐT,
ngôi nhà 3 tầng đã được hoàn thành vào cuối năm 1992 . Từ khi có văn phòng làm
việc, mọi hoạt động của Công ty đã được thay đổi về chất, đánh dấu một giai đoạn mới
bắt đầu đó là giai đoạn phát triển và trưởng thành.
Từ 1993 đến tháng 10 năm 2003 trên cơ sở có định hướng chiến lược trong hoạt
động kinh doanh, có cơ sở vật chất ổn định, Công ty tiếp tục điều chỉnh các hoạt động
phù hợp với chức năng của một danh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, tập trung
vào: điều chỉnh quy chế làm việc, các điều kiện thủ tục để kinh doanh cho có hiệu quả
và phù hợp với thời kỳ cơ chế thị trường, phù hợp với nhiệm vụ chức năng của công
ty. Được sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT, công ty tập trung vào chiến lược chủ yếu để tăng
đầu sách, thiết bị ở hai khu vực dùng riêng và dùng chung. Đối với khu vực dùng
40
riêng, cần phát hành sao cho số lượng và chất lượng tăng thêm ở mỗi học sinh (đặc
biệt đối với học sinh, giáo viên vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn). Các biện pháp chỉ
đạo chủ yếu trong phát hành để tăng số đầu sách dùng riêng trong mỗi học sinh. Đối
với khu vực dùng chung, cần phải tập trung vào việc tổ chức tốt các hoạt động của thư
viện trường học, xây dựng tủ sách dùng chung
Từ tháng 10 năm 2003 công ty chuyển từ Công ty Sách &TBTH Thái Nguyên
sang thành Công ty Cổ phần Sách & TBTH Thái Nguyên với 51% vốn Nhà nước. Từ
hình thức Nhà nước bao cấp sang thành Công ty Cổ phần, Công ty đã có những nỗ lực
đáng kể trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và có kế hoạch khai thác hàng hóa ngày
một phong phú và đa dạng.
2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƢỜNG
HỌC THÁI NGUYÊN
2.2.1. Chức năng
CTCP Sách và TBTH Thái Nguyên là đơn vị hậu cần của ngành Giáo dục
có chức năng cung cấp Sách giáo khoa, Sách tham khảo, các thiết bị học đường,
sản xuất các mặt hàng bàn ghế học sinh, tủ thiết bị, tủ thư viện… trong đó chủ
yếu là hoạt động kinh doanh thương mại là chủ yếu còn hoạt động sản xuất chỉ
là phụ.
2.2.2. Nhiệm vụ
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, CTCP Sách và
TBTH Thái Nguyên có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng
định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế. Trước kia từ khi mới thành lập
Công ty chuyên cung cấp sách vở, bút mực. Đối tượng kinh doanh chủ yếu là trao
đổi mua bán vớí các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Phổ thông trong toàn tỉnh
Thái Nguyên… Hàng năm Công ty còn thực hiện chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra cụ thể là
các hợp đồng kinh tế. Trong những năm gần đây, Công ty đã kết hợp mô hình kinh
doanh công nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại về sách vở, bàn ghế và
các dụng cụ, thiết bị trong học đường. Các mặt hàng của Công ty kể cả sản xuất lẫn
thương mại ngày càng phong phú đa dạng và đầy đủ các chủng loại về các mặt hàng
phục vụ ngành Giáo dục. Bên cạnh đó, các mặt hàng sách tham kháo, sách văn hóa
giáo dục, sản xuất các thiết bị và dụng cụ theo đơn đặt hàng cũng được chú trọng khai
thác, thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng.
2.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu của Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trƣờng học
Thái Nguyên
41
CTCP Sách và TBTH Thái Nguyên có 4 phân xưởng, bộ phận sản xuất riêng
biệt gồm:
- Phân xưởng cơ khí: Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng về khung thép
bàn, ghế, tủ INOX các loại...
- Phân xưởng Mộc: Nhiệm vụ là sản xuất các mặt hàng mặt bàn, mặt ghế, lưng,
đáy tủ các loại...
- Tổ Sơn: Nhiệm vụ là Sơn lót, sơn màu các sản phẩm gỗ tự nhiên từ sản phẩm
của xưởng Mộc
- Bộ phận lắp đặt, hoàn thiện: Là giai đoạn cuối cùng của sản xuất bàn ghế, có
nhiệm vụ lắp đặt khung bàn, ghế với mặt bàn ghế tương ứng theo yêu cầu của khách
hàng.
Trong 4 phân xưởng, bộ phận sản xuất đó thì phân xưởng cơ khí là phân
xưởng có sản lượng sản xuất, cũng như tiêu hao lớn hơn cả, còn phân xưởng Mộc và
Sơn công việc sản xuất chưa đều, sản lượng sản xuất chưa đạt năng suất, chất lượng
cao. Mỗi một sản phẩm đều có quy trình sản xuất khác nhau và đều có những tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định của ngành, cũng như yêu cầu của từng khách hàng là khác
nhau. Quy trình công nghệ sản xuất bàn học sinh là quy trình sản xuất điển hình, rõ
ràng qua từng khâu nên sẽ đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về quy trình công nghệ của phân
xưởng cơ khí.Cụ thể qua các giai đoạn sản xuất:
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất
+ Giai đoạn sản xuất.
+ Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm.
Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ra một số sản phẩm chính tại
3 phân xƣởng:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất Bàn ghế tại Phân xưởng Cơ khí
Nguyên vật liệu Cắt sắt Uốn khung
HànNhập kho bán thành
thành phẩm
42
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất Bàn ghế tại phân xưởng Mộc
Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất bàn ghế tại Tổ Sơn
Từ một doanh nghiệp có quy mô sản xuất rất nhỏ, trong những năm qua doanh
nghiệp đã phát triển cả về quy mô và chất lượng, bạn hàng ngày càng tăng, đó là do
công ty đã mở rộng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở tất cả các huyện trong tỉnh,
tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Hơn nữa chính sách thuế ban hành
đã đảm bảo hạch toán đầy đủ mà không bị kê trùng và sót thuế, doanh nghiệp đã khai
thác triệt để khả năng hoạt động của máy móc thiết bị, tiết kiệm vật tư, đẩy mạnh tăng
năng suất lao động, đầu tư sửa chữa máy móc duy trì sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm, từng bước hạ giá thành, thu hút khách hàng, tăng tích luỹ và mở rộng sản
xuất.
2.4. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ
TRƢỜNG HỌC THÁI NGUYÊN
2.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Nguyên vật liệu
Nhập kho bán thành
phẩm
Chà sát mặt bàn,
ghế
Bột bả
Pha chếXẻ gỗ
Nguyên vật
liệu sơn
Chà nhám
Sơn lót
Phơi, sấy khôNhập kho bán
thành phẩm
Sơn màu Sơn bóng
43
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
(Nguồn: P. Hành chính- Tài vụ)
2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, được
tổ chức mỗi năm một lần, có quyền quyết định chiến lược phát triển của Công ty, kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, thông qua Nghị quyết các vấn đề như bổ sung và
sửa đổi Điều lệ, loại cổ phần và số lượng cổ phần phát hành, mức cổ tức chi trả cho cổ
đông hàng năm, thù lao cho Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát… , Đại hội đồng cổ
đông có quyền bầu, mãi nhiệm thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
- Hội đồng quản trị: Có quyền quyết định, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển
sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm, xác định các mục tiêu hoạt động và mục
tiêu chiến lược trên cơ sở Đại hội đồng cổ đông thông qua, đề xuất mức chi trả cổ tức
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
P. HÀNH CHÍNH
TÀI VỤ
09 CHI NHÁNH
HUYỆN THỊ
Thiết
bị &
KT
Bảo
hành
Cửa
hàng
lẻ
Kho
vận
Kế
toán-
tài vụ
Hành
chính
- tổ
chức
Phân
xưởng
sản
xuất
P. KẾ HOẠCH
NGHIỆP VỤ
Phát
hành
SGD &
Nghiệp
vụ TV
44
hàng năm. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm Giám đốc điều hành và
các Cán bộ quản lý khác.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát các báo cáo tài chính hàng năm, 6 tháng, hàng quý, các vấn đề kiểm toán và các
vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty, bảo vệ quyền lợi cổ đông theo luật pháp
và Điều lệ Công ty.
- Các phòng ban, đơn vị trực thuộc
Ban giám đốc: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về kết
quả hoạt động của mình. Xác định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của các
đơn vị trực thuộc, các cấp quản lý trong công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn
và hàng năm, các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư mới, các phương án liên
doanh, liên kết trình Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông phê dụyệt.
Phòng Hành chính - Tài vụ:
Thực hiện và tham mưu cho lãnh đạo Công ty các nhiệm vụ: tổ chức công tác
tuyển dụng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho CB-CNV; Quản lý lao
động, các chế độ chính sách liên quan đến người lao động; Hành chính quản trị, văn
phòng.
Xây dựng, triển khai và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính - kinh doanh
qua các chỉ tiêu giá trị; Xây dựng kế hoạch đầu tư và các cơ cấu giá thành, cơ chế giá
và định mức chiết khấu, hoa hồng nhằm đảm bảo sự cạnh tranh hiệu quả và phát triển
kinh doanh; Tổ chức hạch toán kế toán - tài chính, hạch toán kinh tế theo các quy định
hiện hành về tài chính - kế toán; Quản trị nguồn vốn và sử dụng vốn phục vụ hiệu quả
công việc kinh doanh.
Phòng Hành chính - Tài vụ được chia thành 02 tổ công tác chuyên môn:
Tổ Kế toán - Tài chính gồm: Kế toán trưởng phụ trách nghiệp vụ về kế toán - Tài
chính.
Tổ hành chính văn thư - nhân sự: Phó phòng phụ trách
Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ
Lên kế hoạch trình Giám đốc về việc biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh
hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông đã thông qua; Tổ chức việc bán hàng bằng
nhiều hình thức; quản lý kinh doanh các Cửa hàng bán lẻ, kiểm tra, đôn đốc các Cửa
hàng thực hiện đúng theo quy định của Công ty.
Tổ chức công tác kho vận: nhập xuất hàng hóa theo đúng các quy định hiện hành;
Tổ chức giao nhận hàng hóa cho khách và các đối tác kịp thời theo tiến độ kinh doanh.
Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ, bộ phận tiếp thị tiến hành các phương án
tiếp cận thị trường, xây dựng đề án phát triển sản xuất - kinh doanh; Hoạch định các
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápBáo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápLớp kế toán trưởng
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn MỹChuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn MỹNgốc Nghếch
 
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dươngđề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dươngNhu Quynh
 
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệuLuận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệuLê Duy
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụHọc kế toán thực tế
 
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016tuan nguyen
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 

What's hot (20)

Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAYĐề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may, HAY, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápBáo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
 
Luận văn: Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Duyên Hải, HAY
Luận văn: Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Duyên Hải, HAYLuận văn: Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Duyên Hải, HAY
Luận văn: Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Duyên Hải, HAY
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
 
Khóa luận kế toán nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ tại công ty sản xuất vật...
Khóa luận kế toán nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ tại công ty sản xuất vật...Khóa luận kế toán nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ tại công ty sản xuất vật...
Khóa luận kế toán nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ tại công ty sản xuất vật...
 
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn MỹChuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
 
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dươngđề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
 
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệuLuận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng Phát
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng PhátĐề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng Phát
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Hưng Phát
 
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, HOTĐề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, HOT
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn Đạt
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn ĐạtĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn Đạt
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tuấn Đạt
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
 
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOTCông tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp, cơ điện, HOT
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOTĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
 
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 

Similar to Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên

Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtngô Công
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuMẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuÁc Quỷ Lộng Hành
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầu
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầuBáo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầu
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầuNguyen Minh Chung Neu
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng luanvantrust
 

Similar to Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên (20)

Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
 
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm caoTải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuMẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuMẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầu
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầuBáo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầu
Báo cáo thực tập công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kplus toàn cầu
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đKế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.doc
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.docHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.doc
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.doc
 
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất Và Thương Mại
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất Và Thương MạiKhoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất Và Thương Mại
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất Và Thương Mại
 
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản XuấtKhoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất đồ chơi, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất đồ chơi, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất đồ chơi, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất đồ chơi, HAY
 
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công TyKhoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 

Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học Thái Nguyên

  • 1. 1 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA KINH TẾ CÔNG NGHIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ CHÍNH QUY CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƢỜNG HỌC THÁI NGUYÊN Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Kim Huyền Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Diệp Mã số sinh viên: 11511075036 Lớp: LT10-KTN THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
  • 2. 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Nội dung viết tắt Ký hiệu 1 Công ty Cổ phần CTCP 2 Nguyên vật liệu NVL 3 Công cụ dụng cụ CCDC 4 Tài sản cố định TSCĐ 5 Xây dựng cơ bản XDCB 6 Giá trị gia tăng GTGT 7 Doanh nghiệp DN 8 Nhập, xuất, tồn N, X, T 9 Dư đầu kỳ DĐK 10 Số phát sinh SPS 11 Dư cuối kỳ DCK 12 Thương mại TM 13 Sản xuất kinh doanh SXKD 14 Bộ tài chính BTC 15 Phiếu nhập kho PNK 16 Phiếu xuất kho PXK 17 Lao động LĐ 18 Thái Nguyên TN 19 Vật tư VT 20 Kế hoạch kinh doanh KH - KD 21 Cán bộ công nhân CBCN 22 Quản lý chất lượng QLCL 23 Thiết bị trường học TBTH
  • 3. 3 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh không ngừng. Để có thể hội nhập tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương thức quản lý mới phù hợp, xác định cho mình những hướng đi đúng đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có mức thu hút được người tiêu dùng. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất như vật tư tiền vốn, giá thành, doanh thu, lợi nhuận … Ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ có thể có được những thông tin này một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời thông qua bọo máy kế toán trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới tính hiệu quả của công tác quản lý kinh tế – tài chính trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ cũng ảnh hưởng đến giá thành. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề cấp thiết và được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã lựa chọn đề tài:“ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên ” để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình. Việc nghiên cứu nhằm mục đích: Vận dụng lý luận để tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong đơn vị sản xuất, tìm ra những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán NVL, CCDC để từ đó rút ra kinh nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. - Hệ thống lại phần kiến thức lý thuyết về công tác kế toán NVL, CCDC đã được trang bị tại nhà trường. - Áp dụng lý thuyết vào thực tế nhằm củng cố thêm kiến thức thực tế và kinh nghiệm cho bản thân. - Phân tích được thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên
  • 4. 4 - Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 3.1 Phạm vi nghiên cứu về nội dung. - Lý luận chung về công tác kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp. - Tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty - Rút ra nhận xét ưu, nhược điểm và giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên 3.2 Phạm vi về thời gian. Số liệu phân tích trong bài là số liệu trong năm 2009, 2010, 2011, và trong tháng 01/2012 3.3 Phạm vi về không gian. Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã sử dụng một số phương pháp sau: ♦ Phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn: Dựa vào quan sát thực tế ghi chép kế toán NVL, CCDC và xuống kho NVL ở Công ty, từ đó thấy được các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán bao gồm những gì, cách ghi chép vào sổ sách như thế nào về NVL, CCDC được bố trí, bảo quản ra sao. ♦ Phƣơng pháp thu thập thông tin: Là phương pháp tìm kiếm, tập hợp những thông tin cần thiết, chính xác và khoa học để phục vụ cho quá trình nghiên cứu chuyên đề. Các hình thức thu thập thông tin được em áp dụng là tìm hiểu, tổng hợp từ các chứng từ kế toán phát sinh trong tháng, các loại sổ, báo cáo của Công ty về công tác hạch toán NVL, CCDC trong kỳ. Ngoài ra, em còn tham khảo ý kiến chỉ dạy của các bác, cô chú, anh chị có kinh nghiệm trong Công ty, từ những nhận xét, đánh giá đó giúp em rất nhiều trong công việc thu thập thông tin cho bài báo cáo này. ♦ Phƣơng pháp xử lý thông tin: Thông tin dùng trong báo cáo thực tế là thông tin thứ cấp, được xử lý bằng tay với những thông tin đơn giản, một số thông tin phức tạp hơn thì được xử lý bằng máy tính. Thông tin sau khi đã xử lý sẽ được thể hiện trong khóa luận thông qua các bảng biểu, sơ đồ. ♦ Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp:
  • 5. 5 Là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành từng bộ phận cấu thành đơn giản nhất. Từ đó, lấy bộ phận này so sánh về các mặt với bộ phận kia, rồi lại bằng phương pháp tổng hợp lại và nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, còn phương pháp không thể thiếu đó là: ♦ Phƣơng pháp hạch toán kế toán: Phương pháp hạch toán kế toán là những phương pháp thuộc về chuyên môn nghiệp vụ kế toán đã được học rất kỹ ở Nhà trường và trong các giáo trình. Từ đó, em vận dụng một số phương pháp kế toán như: phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán... Mỗi phương pháp có một vị trí, chức năng nhất định song giữa chúng lại có mối liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống phương pháp hạch toán kế toán. Do đó, trong công tác kế toán, các phương pháp này được sử dụng đồng bộ. 5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khóa luận được trình bày với bố cục gồm 4 chương: Chƣơng I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng II: Khái quát chung về Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên Chƣơng III: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên Chƣơng IV: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên
  • 6. 6 CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1.1.1. Khái niệm. Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp. [5 – 97] Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định. Theo chế độ hiện hành tư liệu lao động có giá trị < 10.000.000 đồng, thời gian sử dụng ≤ 1 năm thì xếp vào công cụ dụng cụ. [5 – 106] 1.1.2. Đặc điểm. [2 – 75] Một doanh nghiệp muốn kinh doanh, sản xuất hiệu quả thì phải chú trọng tới nhiều yếu tố, nhóm yếu tố quan trọng đầu tiên là nhóm yếu tố đầu vào; Trong đó nguyên vật liệu là yếu tố đáng chú ý nhất vì nguyên liệu, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu có những đặc điểm khác với các loại tài sản khác. + Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu qủa tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm họ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. + Nhà quản lý phải quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. + Nguyên vật liệu là đối tượng lao động biểu hiện dưới dạng vật hóa, là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất tạo thành sản phẩm mới. Kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng hay không. Nếu nguyên vật liệu có chất
  • 7. 7 lượng tốt, đúng quy định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành thuận lợi, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, khi tham gia vào sản xuất thì nguyên vật liệu chịu sự tác động của lao động, chúng sẽ bị tiêu hao hoàn toàn hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn không đủ điều kiện để trở thành tài sản cố định (thời gian sử dụng nhỏ hơn 1 năm và có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng). + Đặc điểm của công cụ dụng cụ là có thể tham gia vào một hoặc nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Công cụ dụng cụ có thời gian sử dụng tương đối dài nên giá trị cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, CCDC không bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Do giá trị CCDC thường không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý thì hoặc tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử dụng một lần hoặc là phân bổ dần trong một số kỳ. 1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Thông thường trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về NVL, CCDC thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vai trò quan trọng của NVL, CCDC đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dữ trữ, sử dụng. Trong một chừng mực nào đó, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là cơ sở để tăng thêm sản phẩm mới cho xã hội, tiết kiệm được nguồn tài nguyên vốn không phải là vô tận. 1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu. a. Căn cứ vào tính năng sử dụng và yêu cầu quản lý. Căn cứ vào tính năng sử dụng và yêu cầu quản lý, nguyên liệu, vật liệu bao gồm: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm; toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị của sản phẩm mới.
  • 8. 8 - Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để là tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí. - Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ… - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản. - Các loại vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ… b. Căn cứ vào nguồn cung cấp Căn cứ vào nguồn cung cấp, nguyên liệu, vật liệu được chia thành: - Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: Là loại nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu. - Nguyên liệu, vật liệu tự sản xuất, chế biến: Là nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. - Nguyên liệu, vật liệu có từ nguồn khác: Là loại nguyên liệu, vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh... c. Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng. - Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm, - Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác: Là nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho nhu cầu chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. 1.1.4.2. Phân loại công cụ dụng cụ. Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, được sử dụng cho các mục đích khác nhau. a. Căn cứ vào phương pháp phân bổ. - Công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần (100% giá trị): Là những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn. - Công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần: Là những công cụ dụng cụ có giá trị lớn hơn, thời gian sử dụng dài hơn và những công cụ dụng cụ chuyên dùng. b. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép..
  • 9. 9 - Công cụ, dụng cụ: Bao gồm tất cả công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ cho mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp. - Bao bì luân chuyển: Là những bao bì được luân chuyển nhiều lần dùng để chứa đựng vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao bì bị giảm dần và được chuyển vào chi phí liên quan (chi phí thu mua vật tư, hàng hóa; Chi phí bán hàng...). - Đồ dùng cho thuê: Bao gồm cả công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển được sử dụng để cho thuê. Cũng như bao bì luân chuyển và công cụ, dụng cụ khác, sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và được tính vào chi phí hoạt động cho thuê. c. Căn cứ vào nội dung. - Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa. - Dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ. - Quần áo bảo hộ lao động, giầy dép chuyên dùng để làm việc. - Công cụ, dụng cụ khác. d. Căn cứ vào mục đích sử dụng. - Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh. - Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý. - Công cụ, dụng cụ dùng cho các mục đích khác: Là loại công cụ dụng cụ được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh... 1.1.5. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ♦ Cơ sở tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế toán vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc trị giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. ♦ Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
  • 10. 10 Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Đó là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL, CCDC theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất. Trong công tác hạch toán NVL, CCDC ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tính theo giá thực tế (giá gốc) hoặc theo giá hạch toán. Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). 1.1.5.1. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế. a. Tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng được đánh giá khác nhau. Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập, từng lần nhập, cụ thể như sau: - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + Các loại thuế không được hoàn lại + Chi phí mua thực tế - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua Trong đó: + Giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. + Các loại thuế không được hoàn lại bao gồm thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). + Chi phí mua thực tế: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi, hao hụt trong định mức. - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự sản xuất: Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho = Giá thành thực tế sản xuất NVL, CCDC - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho = Giá thực tế NVL, CCDC xuất thuê ngoài gia công + Chi phí thuê ngoài gia công + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ... - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho = Giá thỏa thuận giữa các bên tham gia góp vốn + Chi phí liên quan (nếu có)
  • 11. 11 - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được cấp: Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho = Giá theo biên bản giao nhận - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho = Giá trị thị trường tương đương + Chi phí liên quan (nếu có) - Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất: Giá thực tế của phế liệu thu hồi nhập kho = Giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu b. Tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà có thể sử dụng một trong các phương pháp sau (theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho) để tính giá NVL, CCDC xuất kho theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ ràng: * Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tính theo giá trị trung bình của từng loại NVL, CCDC tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại NVL, CCDC được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức: Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Đơn giá bình quân Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau: Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ(cuối kỳ) Giá thực tế NLVL tồn đầu kỳ Giá thực tế NLVL nhập trong kỳ Số lượng NLVL tồn đầu kỳ Số lượng NLVL nhập trong kỳ = + +
  • 12. 12 Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm. Việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập, xuất trong kỳ. Nhược điểm: Độ chính xác chưa cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Điều kiện áp dụng: Thường áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, giá hàng hóa ít biến động Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc. Ưu điểm: Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ. Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kỳ này. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện giá cả thị trường ít biến động. Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Điều kiện áp dụng: Chỉ nên áp dụng với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều và thực hiện kế toán bằng máy vi tính. * Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Nội dung: Phương pháp này dựa trên cơ sở giả định là lô NVL, CCDC nào nhập trước hoặc sản xuất trước thì được xuất dùng trước, NVL, CCDC còn lại cuối kỳ là NVL, CCDC được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Giá trị NVL, CCDC được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của NVL, CCDC tồn kho được tính theo đơn giá của NVL, CCDC nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Ưu điểm: + Tính toán đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Đơn giá bình quân liên hoàn Giá thực tế NLVL nhập kho Số lượng NLVL tồn trước khi nhập Số lượng NLVL nhập kho = + + Giá thực tế NLVL tồn trước khi nhập
  • 13. 13 + Vì hàng nhập trước sẽ được xuất trước nên hạn chế được trường hợp NVL, CCDC bị hư hỏng trong kho do để lâu. Nhược điểm: Đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng, đơn giá của từng lần nhập. Điều kiện áp dụng: + Thích hợp với các doanh nghiệp mà vật liệu có tính chất dễ hư hỏng, khó bảo quản như lương thực, thực phẩm… + Áp dụng phù hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. * Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO). Nội dung: Phương pháp này dựa trên giả định là lô NVL, CCDC được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và NVL, CCDC còn lại cuối kỳ là NVL, CCDC được mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá thực tế của lần nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của NVL, CCDC tồn kho được tính theo giá của NVL, CCDC nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Ưu điểm: Doanh thu hiện tại được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Nhược điểm: + Phải bảo quản vật liệu tốt, nếu không những lô hàng nhập trước mà xuất sau dễ bị hỏng, giảm chất lượng. + Chi phí quản lý NVL, CCDC của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao. + Giá trị NVL, CCDC tồn kho và vốn lưu động của doanh nghiệp được phản ánh thấp hơn so với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng khi các doanh nghiệp dự tính tỷ lệ lạm phát trong tương lai sẽ cao. Khi lạm phát cao, việc nhập sau xuất trước sẽ đảm bảo được nguyên tắc thận trọng của kế toán. Theo nguyên tắc này các khoản thu nhập chỉ được hạch toán khi có các căn cứ chắc chắn còn các khoản chi phí thì được ghi ngay khi chưa có các bằng chứng chắn chắn. Vì vậy, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp này để tính trị giá thực tế NVL, CCDC xuất kho thì sẽ tính được hết những khoản chi phí có thể tính được cho số sản phẩm đã bán để cho số sản phẩm chưa bán được có thể chịu chi phí thấp hơn. * Phương pháp tính theo giá đích danh. Nội dung: Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại NVL, CCDC theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
  • 14. 14 Trị giá thực tế của NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ được tính bằng số lượng của từng lô hàng hiện có và đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó rồi tổng hợp lại. Ưu điểm: Tính giá trị thực tế của NVL, CCDC xuất dùng kịp thời, chính xác. Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại vật liệu, các loại vật liệu có giá trị lớn hoặc ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được. 1.1.5.2. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán. Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá NVL, CCDC. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết NVL, CCDC. Giá này không có tác dụng giao dịch bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư luân chuyển trong kỳ theo công thức sau: Hệ số chênh lệch giá = Trị giá thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ Trị giá hạch toán NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL, CCDC nhập kho trong kỳ Trị giá hạch toán NVL, CCDC nhập kho trong kỳ + Sau đó, tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức: Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho (hoặc tồn kho cuối kỳ) = Trị giá hạch toán NVL, CCDC xuất kho (hoặc tồn kho cuối kỳ) + Hệ số chênh lệch giá Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVL, CCDC chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Ưu điểm: Phương pháp này kết hợp được hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về NVL, CCDC trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, CCDC, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Nhược điểm: Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ hạch toán, phải xây dựng được giá hạch toán khoa học. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL, CCDC, việc nhập - xuất diễn ra liên tục, giá cả NVL, CCDC biến động thường xuyên, thông tin về giá không kịp thời và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
  • 15. 15 Tuy có nhiều phương pháp đánh giá, tính giá thực tế vật liệu nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong những phương pháp đó ở cả niên độ kế toán. Vì mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng nên áp dụng phương pháp nào cho phù hợp với đặc điểm, quy mô của đơn vị là vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp 1.2. YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ VÀ NHIÊM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP. 1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, với tỷ trọng chiếm khoảng 60-80% tổng chi phí NVL, CCDC cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng NVL, CCDC một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ, tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý NVL, CCDC càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy, nên yêu cầu quản lý NVL, CCDC cần chặt chẽ trong tất cả các khâu: Từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản đến khâu sử dụng. Trong khâu thu mua: Các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua NVL, CCDC để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả. Trong khâu bảo quản: Cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định, phù hợp với từng tính chất lý hoá của mỗi loại NVL, CCDC. Tránh tình trạng sử dụng NVL, CCDC kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt. Trong khâu dự trữ: Đảm bảo dự trữ một lượng nhất định, vừa đủ để quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Nghĩa là, phải đảm bảo dự trữ sao cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục, tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Trong khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá NVL, CCDC có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL, CCDC trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. 1.2.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết, phương pháp kế toán tổng hợp và phương pháp tính giá NVL, CCDC xuất kho phù hợp với đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý, tiết kiệm nhân công, giảm áp lực lên công việc của phòng kế toán.
  • 16. 16 - Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa cả về giá trị và hiện vật. - Tính toán chính xác giá gốc ( giá thành thực tế ) của từng loại, từng thứ NVL, CCDC nhập, xuất, tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thong tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của DN. - Tính toán và phân bổ chính xác; kịp thời giá trị NVL, CCDC xuất dung cho các đối tượng khác nhau. Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mực NVL, phát hiện kịp thời các loại NVL ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dung và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại. - Thực hiện việc kiểm kê vật tư theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về NVL, CCDC tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng NVL, CCDC. 1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ. 1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng. 1.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng. * Chứng từ nhập: - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTGT – 3LL) hoặc Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT – 3LL). - Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT ) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03 - VT). - Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 – VT). * Chứng từ xuất: - Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT ). - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK – 3LL). * Chứng từ theo dõi quản lý: - Thẻ kho hay sổ kho (Mẫu số S12 – DN). - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 – VT). - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 – VT). - Bảng phân bổ khấu hao nguyên liệu vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07-VT). 1.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng. - Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. - Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. - Thẻ kho. - Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư, sổ cái tài khoản 152, 153. - Bảng kê nhập, xuất (nếu có). 1.3.2. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song.
  • 17. 17 Đặc điểm của phương pháp này là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán kế toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song. Ghi chú: - Ghi hàng ngày hoặc định kỳ: - Đối chiếu, kiểm tra: - Ghi cuối kỳ: a. Trình tự hạch toán: + Tại kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm (loại) vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL, CCDC thực tế phát sinh thủ kho thực hiện việc thu, phát NVL, CCDC và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập, xuất. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số dư thực nhập thực xuất chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho chuyển (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ NVL, CCDC cho phòng kế toán. + Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hay định kỳ (từ 3-5 ngày), kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhận viên kế toán vật liệu kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào “Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa”, mỗi chứng từ ghi 1 dòng. Sổ chi tiết được mở cho từng loại nguyên Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp N-X-T Thẻ kho
  • 18. 18 vật lệu, công cụ dụng cụ để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Số liệu trên sổ chi tiết được sử dụng để lập báo cáo nhanh về nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu quản trị. Cuối tháng hay tại các thời điểm trong tháng có thể đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi lập báo cáo nhanh. Cũng vào cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên các sổ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ theo từng loại. Bảng tổng hợp này có thể được sử dụng như một báo cáo NVL, CCDC cuối tháng. b. Nhận xét: Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị vật tư và tiện lợi khi được sử dụng bằng máy tính. Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn, ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho. Mặt khác, làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng. Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp dùng giá thực tế để ghi chép, phản ánh vật tư tồn kho, chủng loại vật liệu ít, khối lượng nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên, trình độ nhân viên kế toán chưa cao. Hiện nay, phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. 1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm của phương pháp này là sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị. Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Ghi chú: - Ghi hàng ngày hoặc định kỳ: - Đối chiếu, kiểm tra: - Ghi cuối kỳ: Chứng từ nhập Bảng kê nhập Thẻ kho Chứng từ xuất Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển
  • 19. 19 a. Trình tự hạch toán: + Tại kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm (loại) vật tư ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện việc thu, phát NVL, CCDC và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vào Thẻ kho. Cuối tháng, tính ra số lượng NVL, CCDC tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ nhập, xuất được sắp xếp lại để giao cho kế toán. + Tại phòng kế toán: Định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho, kế toán kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ; sau đó tập hợp chứng từ theo từng thứ vật tư (có thể lập Bảng kê nhập, Bảng kê xuất nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ để thuận lợi cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển cuối tháng). Sổ đối chiếu luân chuyển được kế toán mở cho cả năm, việc ghi sổ được thực hiện mỗi tháng một lần vào cuối mỗi tháng. Sổ được dùng để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ thuộc từng kho về chỉ tiêu số lượng và giá trị trong cả tháng; mỗi thứ nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ được ghi một dòng trên sổ. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán đối chiếu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp liên quan. b. Nhận xét: Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm và khối lượng ghi chép giảm nhẹ hơn so với phương pháp ghi thẻ song song. Nhược điểm: + Trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán. + Công việc tập trung nhiều vào cuối tháng, ảnh hưởng đến tính kịp thời và đầy đủ của việc cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác nhau. + Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn. + Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. + Để lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần phải dựa vào số liệu trên thẻ kho.
  • 20. 20 Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. 1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư. Đặc điểm của phương pháp này là sử dụng sổ số dư để theo để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt giá trị theo giá hạch toán. Ở kho theo dõi NVL, CCDC về chỉ tiêu số lượng và ở phòng kế toán theo dõi về chỉ tiêu giá trị. Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư. Ghi chú: - Ghi hàng ngày hoặc định kỳ: - Đối chiếu, kiểm tra: - Ghi cuối kỳ: a. Trình tự hạch toán: + Tại kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến động của vật tư, hàng hóa về chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Ngoài ra kế toán lập sổ số dư cho từng khi, mở theo năm, cuối mỗi tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng vật tư tồn kho trên cơ sở số liệu từ các thẻ kho. Trên sổ số dư, NVL, CCDC được sắp xếp theo thứ, nhóm, loại. Mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, mỗi loại có dòng cộng loại. Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại theo chứng từ nhập, xuất của từng loại vật tư để lập phiếu giao nhận chứng từ, chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo chứng từ gốc. + Tại phòng kế toán: Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất Phiếu giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư Bảng kê tổng hợp N,X,T Bảng kê lũy kế xuất Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng kê lũy kế nhập
  • 21. 21 Định kỳ (3-5 ngày), kế toán xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và kiểm tra các chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại. Sau khi kiểm tra, kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ rồi mang chứng từ về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó, tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại NVL, CCDC nhập, xuất để ghi vào cột “ thành tiền ” của phiếu giao nhận chứng từ, số liệu “ thành tiền ” được ghi vào bảng kê lũy kế nhập và bảng kê lũy kế xuất NVL, CCDC. Bảng kê lũy kế nhập, xuất được mở theo từng kho; cuối tháng, cộng số liệu trên bảng kê để ghi vào các phần nhập, xuất trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn, tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm, loại NVL, CCDC và ghi vào cột “tồn kho cuối tháng” của bảng tổng hợp này. Cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư từ thủ kho chuyển đến, kế toán tính giá hạch toán của NVL, CCDC để ghi vào sổ số dư cột “thành tiền”; sau đó cộng theo nhóm, loại NVL, CCDC trên sổ số dư, số liệu này phải khớp số liệu cột “tồn kho cuối tháng” của nhóm, loại NVL, CCDC tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn cùng kỳ. Số liệu trên Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn còn được sử dụng để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tài chính có liên quan. b. Nhận xét: Ưu điểm: + Giảm bớt được khối lượng ghi chép. + Kế toán thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và việc bảo quản nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ trong kho của thủ kho. + Công việc dàn đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho quản trị vật tư. Nhược điểm: + Phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị của nhóm, loại NVL, CCDC. Vì vậy, để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ vật tư nào đó thì phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho. + Khi kiểm tra, đối chiếu số liệu, nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa số liệu trên sổ số dư với số liệu tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thì việc tìm kiếm, tra cứu sẽ rất phức tạp. Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết nguyên vật lệu, công cụ dụng cụ tồn kho, chủng loại nhiều, tình hình
  • 22. 22 nhập, xuất vật tư diễn ra thường xuyên và đòi hỏi kế toán viên và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao. 1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ. 1.4.1. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng. 1.4.1.1. Chứng từ: Tương tự các chứng từ sử dụng trong phần hạch toán chi tiết NVL, CCDC. 1.4.1.2. Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Nếu doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung: + Sổ nhật ký chung. + Sổ nhật ký mua hàng. + Sổ cái TK 151, 152, 153... - Nếu doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái: + Nhật ký sổ cái. - Nếu doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: + Chứng từ ghi sổ. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Sổ cái TK 151, 152, 153... - Nếu doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ: + Nhật ký – chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. + Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6. + Sổ cái TK 151, 152, 153... 1.4.2. Phƣơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Để hạch toán tổng hợp NVL, CCDC kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. 1.4.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. a. Khái niệm, đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên. [1 – 90] Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay bởi những tiện ích của nó. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Tuy vậy, phương pháp này lại có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời
  • 23. 23 điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho. b. Tài khoản kế toán sử dụng. Để hạch toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau: * TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
  • 24. 24 Kết cấu của TK 152: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Có DĐK: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ. SPS: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để bán ngoài gia công, chế biến, nhận vốn góp thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi hoặc từ các nguồn khác. góp vốn. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người hiện khi kiểm kê. bán hoặc được giảm giá hàng mua. - Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có DCK: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán ghi chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp chi tiết tài khoản này vào tính năng sử dụng và yêu cầu quản lý của nguyên liệu, vật liệu như: + TK 152.1– Nguyên liệu, vật liệu chính. + TK 152.2 – Vật liệu phụ. + TK 152.3 – Nhiên liệu. + TK 152.4 – Phụ tùng thay thế. * TK 151 – Hàng mua đang đi đƣờng. Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại vật tư, hàng hóa mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi mà cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
  • 25. 25 Kết cấu của TK 151: Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng Có DĐK: Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường đầu kỳ. SPS: - Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua - Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua đang đi đang đi trên đường. đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có DCK: Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua đang đi đường cuối kỳ. * TK 153 – Công cụ dụng cụ. Nội dung: Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các công cụ dụng cụ theo giá trị thực tế. Kết cấu của TK 153: Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Có DĐK: Trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ. SPS: - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ - Trị giá thực tế công cụ dụng cụ xuất nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, gia công, chế biến, nhận vốn góp... cho thuê hoặc đưa đi góp vốn. - Trị giá công cụ dụng cụ cho thuê nhập lại - Trị giá công cụ dụng cụ trả lại cho kho. người bán hoặc được người bán giảm giá. - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ thừa - Chiết khấu thương mại khi mua công phát hiện khi kiểm kê. cụ dụng cụ được hưởng. - Trị giá công cụ dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có DCK: Trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ. TK 153 có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép công cụ dụng cụ thì tài khoản này được chia làm 3 tài khoản cấp 2 như sau: + TK 153.1– Công cụ, dụng cụ. + TK 153.2 – Bao bì luân chuyển.
  • 26. 26 + TK 153.3 – Đồ dùng cho thuê. c. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu. Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên liệu, vật liệu. TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. TK 111,112, 141,331,151 Mua nguyên vật liệu nhập kho TK 133 Thuế GTGT (nếu có) Chi phí thu mua, bốc xếp, vận chuyển NVL TK 333.2, 333.3 Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB NVL nhập khẩu phải nộp NSNN TK 154 NVL thuê ngoài gia công chế biến xong nhập kho. TK 3331.2 Thuế GTGT NVL nhập khẩu phải nộp NSNN (nếu không được khấu trừ) TK 411 Được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh liên kết bằng NVL TK 621,623,627 641,642,241… NVL xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB, SCL TSCĐ không sử dụng hết nhập lại kho. TK 222,223 Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, cơ sở KD ĐKS bằng NVL TK 338.1 NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý TK 154, 642, 241... Xuất kho NVL dùng cho hoạt động SXKD, XDCB, sữa chữa lớn TSCĐ TK 154 NVL xuất thuê ngoài gia công TK 133 TK 111,112,331… Thuế GTGT (nếu có) Giảm giá NVL mua vào, trả lại NVL Cho người bán, CKTM TK 632 NVL xuất bán TK 142,242 NVL xuất dùng cho SXKD phải phân bổ dần TK 632. NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê thuộc hao hụt trong định mức TK 222,223 NVL xuất kho để đầu tư vào công ty liên kết hoặc cơ sở kinh doanh ĐKS TK 138.1 NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
  • 27. 27 Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm công cụ dụng cụ. TK 153 – Công cụ dụng cụ TK 111, 112, TK 627, 641, 331, 311... 642... Mua ngoài CCDC Xuất cho sản xuất, cho bán hàng, (chưa thuế GTGT) cho quản lý...(loại phân bổ 1 lần) Thuế GTGT được khấu trừ TK 142, 242 Xuất CCDC thuộc loại phân bổ TK 151 hai lần trở lên CCDC đi đường kỳ trước TK 222, 223... Xuất góp vốn tham gia liên doanh, TK 411 liên kết... Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phần nhận vốn góp liên doanh... TK 154 Xuất thuê ngoài gia công, chế biến TK 3381 Giá trị thừa phát hiện khi kiểm kê tại kho TK 1381 CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê TK 221, 222, 223... tại kho Thu hồi các khoản đầu tư bằng CCDC TK 412 Khoản chênh lệch giảm TK 412 Khoản chênh lệch tăng TK 331, 111, 112... Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
  • 28. 28 1.4.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. a. Khái niệm, đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại NVL, CCDC trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho, mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức: Giá trị NVL, CCDC xuất trong kỳ = Giá trị NVL, CCDC tồn đầu kỳ + Tổng giá trị NVL, CCDC nhập trong kỳ - Giá trị NVL, CCDC tồn cuối kỳ Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc. Nhược điểm: Độ chính xác của vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý vật tư, hàng hóa tại kho hàng, quầy hàng. Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. b. Tài khoản kế toán sử dụng. Để hạch toán NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau: * TK 611 – Mua hàng. Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá NVL, CCDC mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. Kết cấu của tài khoản 611: Nợ TK 611 – Mua hàng Có SPS: - Kết chuyển giá gốc NVL, CCDC - Kết chuyển giá gốc NVL, CCDC tồn tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê). kho cuối kỳ(theo kết quả kiểm kê). - Giá gốc NVL, CCDC mua vào trong kỳ, - Giá gốc NVL, CCDC xuất sử dụng đã bán bị trả lại... trong kỳ hoặc giá gốc NVL, CCDC xuất bán (chưa xác định là đã bán trong kỳ). - Giá gốc NVL, CCDC mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có TK 611 được chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
  • 29. 29 + TK 611.1 – Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị NVL, CCDC mua vào và xuất dùng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán. + TK 611.2 – Mua hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa mua vào và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán. c) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Sơ đồ 1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 611 TK 111, 112, 331, 141 TK 152, 153 Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ Mua NVL nhập kho TK 133 Thuế GTGT (Nếu có) TK 152, 153 Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn cuối kỳ TK 621, 627, 641,642 NVL đã sử dụng cho hoạt động SXKD TK 111, 112, 331,... Giảm giá hàng mua, chiết khấu TM, trả lại hàng TK 133 Thuế GTGT (Nếu có) TK 333 Thuế nhập khẩu,tiêu thụ đặc biệt tính vào giá trị NVL nhập khẩu
  • 30. 30 1.5. KẾ TOÁN DỰ PHÕNG GIẢM GIÁ VẬT TƢ TỒN KHO. 1.5.1. Khái niệm. [1 – 99] Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là việc ước tính một khoản tiền tính vào chi phí (giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng hàng được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng. 1.5.2. Nguyên tắc và điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 1.5.2.1. Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. [4 – 39] Vào thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ vào những bằng chứng đáng tin cậy thu thập được, doanh nghiệp ước tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay theo quy định của chế độ tài chính hiện hành; so sánh với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước. Trường hợp năm trước chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán trước coi như bằng không. Theo thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002, cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là phần chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Phần chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay so với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước được xử lý như sau: - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí SXKD (giá vốn hàng bán) trong kỳ. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được ghi nhận là chi phí SXKD (giá vốn hàng bán) trong kỳ. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho khác nhau nếu có bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính về sự giảm giá có thể xảy ra. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Sau đó, tập hợp toàn bộ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
  • 31. 31 của từng mặt hàng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê này là căn cứ để hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ. 1.5.2.2. Điều kiện lập dự phòng giảm giá vật tư tồn kho. [4 – 39] - Việc lập dự phòng được thực hiện vào cuối niên độ kế toán (31/12) và dự phòng cho từng thứ, từng loại vật tư nếu có bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá có thể xảy ra. - Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá gốc của vật tư tồn kho. - Chỉ dự phòng cho những vật tư tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi giá trị thị trường của các loại vật tư đó thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán. - Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. - Nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất sản phẩm. - Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá vật tư tồn kho. - Mức dự phòng được xác định theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá vật tư cho năm kế hoạch = Số lượng vật tư tồn kho có giảm giá tại ngày 31/12 x Giá ghi trên sổ kế toán - Giá thực tế trên thị trường ngày 31/12) 1.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng. * Tài khoản 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Kết cấu TK 159: Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có SPS: - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. DĐK: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có đầu kỳ. SPS: - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có DCK: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
  • 32. 32 1.5.4. Phƣơng pháp hạch toán kế toán. Sơ đồ 1.7. Sơ đồ kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. TK 632 Hoàn nhập chênh lệch giá trị dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước. TK 632 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm nay (số lập mới hoặc số chênh lệch giữa giá trị dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dự phòng đã lập năm trước). 1.6. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG 1.6.1. Hình thức nhật ký chung. - Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: + Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt + Sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
  • 33. 33 - Trình tự ghi sổ Sơ đồ 1.8. Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. - Đặc trưng cơ bản: Các nhgiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ ghi vào sổ nhật ký- Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. - Hình thức Nhật ký- Sổ cái gồm các loại sổ: + Nhật ký sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết - Trình tự ghi sổ Sơ đồ1.9. Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký - sổ cái Chứng từ kế toán PNK, PXK … Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 152, TK 153 Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ nhật kýđặc biệt SNK mua hàng, NK ch i tiền Sổ thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
  • 34. 34 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra 1.6.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. - Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ’’. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập, trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nọi dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các sổ kế toán: + Chứng từ ghi sổ + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái + Các sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ kế toán PNK, PXK … Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại PNK, PXK Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụNhật ký – Sổ cái Báo cáo tài chính
  • 35. 35 - Trình tự ghi sổ: Sơ đồ 1.10. Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ. - Đặc trưng cơ bản: + Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. + Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Chứng từ kế toán PNK, PXK… Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại PNK, PXK Báo cáo tài chính Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152, TK 153 Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Sổ thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC
  • 36. 36 + Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. + Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính - Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm các loại sổ sau: + Nhật ký chứng từ + Bảng kê + Sổ cái + Sổ, thẻ kế toán chi tiết - Trình tự ghi sổ: Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.6.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính. - Đặc trưng cơ bản: Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán đã nêu trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo taì chính theo quy định. - Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Sổ cái TK 152, TK 153 Chứng từ kế toán ( PNK, PXK ) và các bảng phân bổ NVL, CCDC Nhật ký- chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Sổ thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC Báo cáo tài chính Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6 Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC
  • 37. 37 Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có loại sổ của hình thức kế toán đó, nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. - - Trình tự ghi sổ: Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Ghi chú: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, cuối năm Đối chiếu kiểm tra PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH CHỨNG TỪ KẾ TOÁN PNK, PXK Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại PNK, PXK SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp NVL, CCDC - Sổ chi tiết TK 152, TK 153 - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị
  • 38. 38 CHƢƠNG II KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHÀN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƢỜNG HỌC THÁI NGUYÊN 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƢỜNG HỌC THÁI NGUYÊN 2.1.1. Tên, địa chỉ của Công ty Tên công ty: Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Thái Nguyên (CTCP Sách và TBTH Thái Nguyên) Địa chỉ :Số 136 Đường Hoàng Văn Thụ Thành phố Thái Nguyên ÐT: 0280. 3.855.109 Fax: (0280). 3.855.109 Mã số thuế: 4600349858 Giám đốc: Nguyễn Văn Mùi 2.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trƣờng học Thái Nguyên - Quyết định thành lập: được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Công ty Sách và Thiết bị Trường học Thái Nguyên theo Quyết định số 3627/QĐ-UB ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Ủy Ban nhân dân Tỉnh Thái Nguyên. - Ngành nghề kinh doanh: + Mua bán các loại sách. + Sản xuất và mua bán đồ dùng học tập, thiết bị và đồ dùng trong nhà trường. + In ấn các loại tài liệu, ấn phẩm Vốn điều lệ: 1.700.000.000 đồng Cổ đông là CB-CNV và ngoài doanh nghiệp 100%: 1.700.000.000 đồng - Cửa hàng giới thiệu sản phẩm 1: Siêu thị sách Giáo dục - 136 Hoàng Văn Thụ - Thành phố Thái Nguyên. - Cửa hàng giới thiệu sản phẩm 2: Siêu thị sách Giáo dục - tại trường Đại học Sư Phạm Thành phố Thái Nguyên - Cửa hàng giới thiệu sản phẩm : Siêu thị sách Giáo dục - tại 189/1 Đường Bắc Cạn Thành Phố Thái Nguyên CTCP Sách & TBTH Thái Nguyên tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, nhưng đồng thời còn là một phòng chuyên môn phụ trách công tác hậu cần của Sở GD-ĐT Thái Nguyên. Phòng phát hành sách giáo khoa và phòng Thiết bị được hình thành ngay từ khi có Ty Giáo dục. Trong thời gian dài phòng phát hành sách và phòng thiết bị đã phát huy vai trò là phòng hậu cần của ngành, chuyên nhận và
  • 39. 39 phân phối sách, thiết bị và đồ dùng dạy học từ Bộ Giáo dục về các trường. Do yêu cầu của giáo viên, học sinh ngày càng cao hơn về chất lượng và số lượng, đòi hỏi sự đa dạng về các loại về sách, thiết bị dạy học và đồ dùng học tập, đồng thời, để chuẩn bị cho chủ trương chuyển đổi dần nền kinh tế, Nhà nước đã có chủ trương thành lập các Công ty Sách & TBTH trực thuộc sở GD & ĐT lấy phòng phát hành sách giáo khoa và phòng thiết bị làm nền tảng. Chính vì thế, Công ty Sách & TBTH Tỉnh Thái Nguyên được thành lập ngày 07/01/1983 cùng với sự ra đời hàng loạt các Công ty Sách& TBTH ở các tỉnh trên toàn quốc. Từ 1983 đến hết 1987 là giai đoạn tập trung chủ yếu vào việc xây dựng quy chế làm việc, các điều kiện và thủ tục để hoạt động kinh doanh, đó là: ổn định tổ chức, xây dựng quy chế; xây dựng và tổ chức lề lối làm việc. Là thời gian tìm hướng đi trong mọi hoạt động của đơn vị. hướng đi trong kinh doanh là phục vụ ở cơ chế bao cấp. Những chuyến đi xuyên Việt để tìm nguồn hàng, những lô hàng mà không gắn kết gì đến sách, đến thiết bị - đó là minh chứng cho giai đoạn mà Công ty đang lựa chọn một hướng hoạt động chiến lược, ổn định. Từ 1988 đến hết 1992 là giai đoạn xây dựng đơn vị trên cơ sở xác định hướng chiến lược của công ty đó là: “Phục vụ là mục đích, kinh doanh là phương tiện” Thời gian này, Công ty tập trung vào cải tiến quy chế làm việc, tạo các điều kiện, thủ tục kinh doanh cho phù hợp với thời kỳ chuyển giao từ bao cấp sang cơ chế thị trường và phù hợp với định hướng chiến lược của ngành. Những chuyển đổi chủ yếu trong kinh doanh là tập trung vào cung ứng, sản xuất các loại hàng hóa phục vụ cho học sinh. Không chỉ đồ dùng học tập, mọi hàng hóa của toàn xã hội lúc đó đều rất thiếu thốn. Công ty đã mạnh dạn tổ chức xưởng sản xuất phấn, thành lập xưởng xén kẻ giấy. Mặc dù sản xuất còn thủ công, thô sơ nhưng với số lượng hàng hóa Công ty sản xuất đã góp phần giảm bớt sự khan hiếm hàng hóa trên thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có đầy đủ giấy viết, phấn mực để học tập. Đồng thời, đã có hiệu quả trong kinh doanh. . Năm 1991, được sự hỗ trợ của lãnh đạo UBND tỉnh và Sở GD-ĐT, ngôi nhà 3 tầng đã được hoàn thành vào cuối năm 1992 . Từ khi có văn phòng làm việc, mọi hoạt động của Công ty đã được thay đổi về chất, đánh dấu một giai đoạn mới bắt đầu đó là giai đoạn phát triển và trưởng thành. Từ 1993 đến tháng 10 năm 2003 trên cơ sở có định hướng chiến lược trong hoạt động kinh doanh, có cơ sở vật chất ổn định, Công ty tiếp tục điều chỉnh các hoạt động phù hợp với chức năng của một danh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, tập trung vào: điều chỉnh quy chế làm việc, các điều kiện thủ tục để kinh doanh cho có hiệu quả và phù hợp với thời kỳ cơ chế thị trường, phù hợp với nhiệm vụ chức năng của công ty. Được sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT, công ty tập trung vào chiến lược chủ yếu để tăng đầu sách, thiết bị ở hai khu vực dùng riêng và dùng chung. Đối với khu vực dùng
  • 40. 40 riêng, cần phát hành sao cho số lượng và chất lượng tăng thêm ở mỗi học sinh (đặc biệt đối với học sinh, giáo viên vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn). Các biện pháp chỉ đạo chủ yếu trong phát hành để tăng số đầu sách dùng riêng trong mỗi học sinh. Đối với khu vực dùng chung, cần phải tập trung vào việc tổ chức tốt các hoạt động của thư viện trường học, xây dựng tủ sách dùng chung Từ tháng 10 năm 2003 công ty chuyển từ Công ty Sách &TBTH Thái Nguyên sang thành Công ty Cổ phần Sách & TBTH Thái Nguyên với 51% vốn Nhà nước. Từ hình thức Nhà nước bao cấp sang thành Công ty Cổ phần, Công ty đã có những nỗ lực đáng kể trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và có kế hoạch khai thác hàng hóa ngày một phong phú và đa dạng. 2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƢỜNG HỌC THÁI NGUYÊN 2.2.1. Chức năng CTCP Sách và TBTH Thái Nguyên là đơn vị hậu cần của ngành Giáo dục có chức năng cung cấp Sách giáo khoa, Sách tham khảo, các thiết bị học đường, sản xuất các mặt hàng bàn ghế học sinh, tủ thiết bị, tủ thư viện… trong đó chủ yếu là hoạt động kinh doanh thương mại là chủ yếu còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ. 2.2.2. Nhiệm vụ Cũng như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, CTCP Sách và TBTH Thái Nguyên có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế. Trước kia từ khi mới thành lập Công ty chuyên cung cấp sách vở, bút mực. Đối tượng kinh doanh chủ yếu là trao đổi mua bán vớí các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Phổ thông trong toàn tỉnh Thái Nguyên… Hàng năm Công ty còn thực hiện chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra cụ thể là các hợp đồng kinh tế. Trong những năm gần đây, Công ty đã kết hợp mô hình kinh doanh công nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại về sách vở, bàn ghế và các dụng cụ, thiết bị trong học đường. Các mặt hàng của Công ty kể cả sản xuất lẫn thương mại ngày càng phong phú đa dạng và đầy đủ các chủng loại về các mặt hàng phục vụ ngành Giáo dục. Bên cạnh đó, các mặt hàng sách tham kháo, sách văn hóa giáo dục, sản xuất các thiết bị và dụng cụ theo đơn đặt hàng cũng được chú trọng khai thác, thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng. 2.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu của Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trƣờng học Thái Nguyên
  • 41. 41 CTCP Sách và TBTH Thái Nguyên có 4 phân xưởng, bộ phận sản xuất riêng biệt gồm: - Phân xưởng cơ khí: Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng về khung thép bàn, ghế, tủ INOX các loại... - Phân xưởng Mộc: Nhiệm vụ là sản xuất các mặt hàng mặt bàn, mặt ghế, lưng, đáy tủ các loại... - Tổ Sơn: Nhiệm vụ là Sơn lót, sơn màu các sản phẩm gỗ tự nhiên từ sản phẩm của xưởng Mộc - Bộ phận lắp đặt, hoàn thiện: Là giai đoạn cuối cùng của sản xuất bàn ghế, có nhiệm vụ lắp đặt khung bàn, ghế với mặt bàn ghế tương ứng theo yêu cầu của khách hàng. Trong 4 phân xưởng, bộ phận sản xuất đó thì phân xưởng cơ khí là phân xưởng có sản lượng sản xuất, cũng như tiêu hao lớn hơn cả, còn phân xưởng Mộc và Sơn công việc sản xuất chưa đều, sản lượng sản xuất chưa đạt năng suất, chất lượng cao. Mỗi một sản phẩm đều có quy trình sản xuất khác nhau và đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của ngành, cũng như yêu cầu của từng khách hàng là khác nhau. Quy trình công nghệ sản xuất bàn học sinh là quy trình sản xuất điển hình, rõ ràng qua từng khâu nên sẽ đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về quy trình công nghệ của phân xưởng cơ khí.Cụ thể qua các giai đoạn sản xuất: + Giai đoạn chuẩn bị sản xuất + Giai đoạn sản xuất. + Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm. Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ra một số sản phẩm chính tại 3 phân xƣởng: Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất Bàn ghế tại Phân xưởng Cơ khí Nguyên vật liệu Cắt sắt Uốn khung HànNhập kho bán thành thành phẩm
  • 42. 42 Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất Bàn ghế tại phân xưởng Mộc Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất bàn ghế tại Tổ Sơn Từ một doanh nghiệp có quy mô sản xuất rất nhỏ, trong những năm qua doanh nghiệp đã phát triển cả về quy mô và chất lượng, bạn hàng ngày càng tăng, đó là do công ty đã mở rộng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở tất cả các huyện trong tỉnh, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Hơn nữa chính sách thuế ban hành đã đảm bảo hạch toán đầy đủ mà không bị kê trùng và sót thuế, doanh nghiệp đã khai thác triệt để khả năng hoạt động của máy móc thiết bị, tiết kiệm vật tư, đẩy mạnh tăng năng suất lao động, đầu tư sửa chữa máy móc duy trì sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước hạ giá thành, thu hút khách hàng, tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất. 2.4. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƢỜNG HỌC THÁI NGUYÊN 2.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Nguyên vật liệu Nhập kho bán thành phẩm Chà sát mặt bàn, ghế Bột bả Pha chếXẻ gỗ Nguyên vật liệu sơn Chà nhám Sơn lót Phơi, sấy khôNhập kho bán thành phẩm Sơn màu Sơn bóng
  • 43. 43 Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị (Nguồn: P. Hành chính- Tài vụ) 2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, được tổ chức mỗi năm một lần, có quyền quyết định chiến lược phát triển của Công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, thông qua Nghị quyết các vấn đề như bổ sung và sửa đổi Điều lệ, loại cổ phần và số lượng cổ phần phát hành, mức cổ tức chi trả cho cổ đông hàng năm, thù lao cho Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát… , Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, mãi nhiệm thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát - Hội đồng quản trị: Có quyền quyết định, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm, xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở Đại hội đồng cổ đông thông qua, đề xuất mức chi trả cổ tức ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT P. HÀNH CHÍNH TÀI VỤ 09 CHI NHÁNH HUYỆN THỊ Thiết bị & KT Bảo hành Cửa hàng lẻ Kho vận Kế toán- tài vụ Hành chính - tổ chức Phân xưởng sản xuất P. KẾ HOẠCH NGHIỆP VỤ Phát hành SGD & Nghiệp vụ TV
  • 44. 44 hàng năm. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm Giám đốc điều hành và các Cán bộ quản lý khác. - Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các báo cáo tài chính hàng năm, 6 tháng, hàng quý, các vấn đề kiểm toán và các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty, bảo vệ quyền lợi cổ đông theo luật pháp và Điều lệ Công ty. - Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Ban giám đốc: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động của mình. Xác định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc, các cấp quản lý trong công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn và hàng năm, các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư mới, các phương án liên doanh, liên kết trình Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông phê dụyệt. Phòng Hành chính - Tài vụ: Thực hiện và tham mưu cho lãnh đạo Công ty các nhiệm vụ: tổ chức công tác tuyển dụng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho CB-CNV; Quản lý lao động, các chế độ chính sách liên quan đến người lao động; Hành chính quản trị, văn phòng. Xây dựng, triển khai và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính - kinh doanh qua các chỉ tiêu giá trị; Xây dựng kế hoạch đầu tư và các cơ cấu giá thành, cơ chế giá và định mức chiết khấu, hoa hồng nhằm đảm bảo sự cạnh tranh hiệu quả và phát triển kinh doanh; Tổ chức hạch toán kế toán - tài chính, hạch toán kinh tế theo các quy định hiện hành về tài chính - kế toán; Quản trị nguồn vốn và sử dụng vốn phục vụ hiệu quả công việc kinh doanh. Phòng Hành chính - Tài vụ được chia thành 02 tổ công tác chuyên môn: Tổ Kế toán - Tài chính gồm: Kế toán trưởng phụ trách nghiệp vụ về kế toán - Tài chính. Tổ hành chính văn thư - nhân sự: Phó phòng phụ trách Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ Lên kế hoạch trình Giám đốc về việc biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông đã thông qua; Tổ chức việc bán hàng bằng nhiều hình thức; quản lý kinh doanh các Cửa hàng bán lẻ, kiểm tra, đôn đốc các Cửa hàng thực hiện đúng theo quy định của Công ty. Tổ chức công tác kho vận: nhập xuất hàng hóa theo đúng các quy định hiện hành; Tổ chức giao nhận hàng hóa cho khách và các đối tác kịp thời theo tiến độ kinh doanh. Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ, bộ phận tiếp thị tiến hành các phương án tiếp cận thị trường, xây dựng đề án phát triển sản xuất - kinh doanh; Hoạch định các