SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 1 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta nói riêng và các nước nói chung đều đang trong xu thế hội nhập quốc tế .Đặc
biệt sau sự kiện nước ta gia nhập WTO (7/11/2006)trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức này đó vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với nền kinh tế nước ta. Đối với các
doanh nghiệp trong nước không những có sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp
trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài .Trong điều kiện
kinh tế hiện nay tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng có điều kiện cùng nhau phát
triển.Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải có những chiến lược, chiến thuật kinh doanh hợp lý.
Mỗi doanh nghiệp luôn tìm cách phấn đấu sao cho lượng sản phẩm cao nhất, giá thành
hạ nhất và thu lợi nhuận tối đa .Trước những thực tế đó công tác hạch toán kế toán được
coi là khâu quan trọng hàng đầu trong toàn bộ hoạt động và công việc đầu tiên là phải tiết
kiệm, sử dụng hơp lý ngay từ khâu đầu tiên đó là nguyên vật liệu (NVL).NVL là cơ sở
chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới, nên chất lượng sản phẩm sẽ phụ thuộc chủ yếu
vào NVL. Đồng thời NVL chiêm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm nên nó được chú
trọng đầu tiên, tiết kiệm, để hạ gía thành sản phẩm. Công ty CP Giầy Thể Thao Động
Lực chuyên sản xuất hàng thể thao, sản phẩm tạo ra là giầy thể thao, quần áo thể thao các
loại… .Công ty sử dụng rất nhiều NVL, do đó công ty cần phải quản lý NVL một cách
chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản đến sử dụng NVL phụ thuộc rất nhiều vào khâu
quản lý. Chính vì vậy mà công tác hạch toán kế toán NVL được coi là vị trí trọng tâm, nó
góp phần vào nhiêm vụ hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian tực tập tại Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực, cũng như việc nhận thấy
tầm quan trọng của kế toán NVL em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công Ty CP Giầy Thể Thao Động Lực mục đích nhằm củng cố,
nâng cao kiến thức đã học và nắm vững được thực tế kế toán tài chính. Do kiến thức và
nhận thức của em còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 2 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Chuyên đề này được sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Phạm Thị Hồng Diệp
cùng các cán bộ quản lý Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực.
Nội dung chuyên đề của em bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lí luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tạị Công ty
CP Giầy Thể Thao Động Lực.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 3 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toánnguyên vật liệu trong Doanhnghiệp sản
xuất
1.1.1:Vị trí của nguyên vậtliệu trong Doanh nghiệp sản xuất
Có thể nói, nguyên vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh đối với những doanh nghiệp sản xuất. Do vậy vật liệu không chỉ quyết định
đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được tạo ra.
Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại và đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra
mới đạt yêu cầu, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Như vậy, vật
liệu có giá trị hết sức quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện được
nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong
doanh nghiệp sản xuất biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi
phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Nó không
chỉ làm đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận của hàng tồn kho được
theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cần thiết.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Do vật liệu có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên công tác
kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện
để tạo điều kiện quản lý tốt vật liệu, thúc đẩy cung cấp đầy đủ kịp thời những vật liệu cần
cho sản xuất. Dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa hiện tượng mất mát
và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 4 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và công tác
tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch toán vật liệu có
chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự
trữ và sử dụng vật liệu. Từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính
chính xác kịp thời của công tác hạch toán vật liệu sẽ thuận lợi hơn cho công việc hạch
toán giá thành của doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm
của vật liệu, công tác hạch toán có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình
cung cấp vật liệu trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung
cấp.
- Đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý
thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối
tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao vật liệu. Phát hiện kịp
thời những vật liệu sử dụng sai mục đích, lãng phí.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán. Sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình
hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp
thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng
thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình
hình thanh toán với người bán, nhà cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình
sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 5 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu
có liên quan.
1.1.4 Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu.
Hạch toán nói chung là công cụ để quản lý kinh tế thì hạch toán nguyên vật liệu là
công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu.việc quản lý nguyên vật
liệu là vô cùng cần thiết đòi hỏi kế toán phải đưa ra các thông tin chính xác, kịp thời.
Việc tổ chức kế toán vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc
quản lý Nguyên vật liệu, làm cho tình hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu được hợp
lý, dẫn đến giảm chi phí và hạ thấp giá thành của sản phẩm.
1.2 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
- Khái niệm:
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa. Trong các doanh
nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
- Đặc điểm
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đốitượng lao động
chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các đặc điểm
chủ yếu sau:
+ Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không
giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
+ Giá trị của nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá trị sản
phẩm
+ Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi
phí sản xuất. Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp thường xuyên tiến hành thu
mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng và giá trị.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 6 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
+ Ngoài ra giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài
sản lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại nguyên vậtliệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại nhiều thứ
khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hóa khác nhau và biến động liên
tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo nội dung kinh tế và chức
năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu có sự phân chia
thành các loại khác nhau:
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì được chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là
cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mới.
+ Vật liệu phụ: là đốitượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mà nó làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính,
tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất bảo quản.
Bao gồm như: chỉ may, cúc áo, thuốc nhuộm…..
+ Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh
như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi….
+ Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết phụ tùng, máy móc thiết bị phục
vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận chi tiết trong máy: vòng bi, săm lốp,
đèn pha….
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp vào các
công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như: sắt thép, vỏ bao
xi măng và những phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 7 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
- Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu tự sản xuất
+ Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận vốn góp…)
Tuy nhiên việc phân loại vật liệu như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi vào
từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất
trong toàn doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các
loại vật liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu xử lý thông tin
trên máy vi tính thì việc lập bảng (sổ) danh điểm vật liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở
phân loại vật liệu theo công dụng như trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm,
thứ vật liệu. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị
tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu.
Ví dụ: TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính
TK 152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A
TK 1520101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A
1.2.3 Đánhgiá nguyên vậtliệu
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy
định vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất
kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
1.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như sau:
Với các vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua ngoài của
vật liệu thu mua [là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã trừ(-) các khoản chiết
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 8 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các loại thuế không được
hoàn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao
bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu kho, lưu
hàng, lưu bãi…)].
Như vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà bao gồm các khoản
thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh nghiệp
sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực tế) của
vật liệu sản xuất ra.
Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao gồm giá
thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công, chế biến, (tiền
thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định mức…).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn: giá thực
tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn
GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh
nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được hay
giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị trường
tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.2.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc
điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất
quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. Cụ thể như sau:
 Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 9 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công
thức:
Giá thực tế từng loại
xuất kho
= Số lượng từng loại xuất
kho
* Giá đơn vị bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự
trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công
việc tính toán dồn vào cuốitháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2: Giá đơn vị
bình quân cuối kỳ
trước
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng
loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không
tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hoá cũng như giá thành sản
phẩm trong kỳ.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 10 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Cách 3: Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập =
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược
điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương
pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
 Phương pháp nhập trước, xuấttrước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất
hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách
khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ được dùng
làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, giá trị của vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
 Phương pháp nhập sau xuấttrước (LIFO):
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất
trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
 Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất
kho lô nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lô ấy. Do vậy, phương pháp
này còncó tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đíchdanh
và thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có
tính tách biệt và nhận diện được.
 Phương pháp giá thực tế hạch toán:
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 11 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Ngoài các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để giảm nhẹ việc
ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá thực tế của vật
liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch
toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế từng loại xuất
kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán
từng loại xuất kho
* Hệ số giá từng loại
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ
các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế toán nhằm phản ánh kịp
thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn
kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng,
giảm hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
1.3 Những vấn đề cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sảnxuất
1.3.1 Kế toánchi tiết vật liệu:
1.3.1.1Chứng từ sử dụng:
-Phiếu nhập kho vật tư ( MS 01 - VT )
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ sản phẩm hàng hoá ( MS 03 – VT )
-Phiếu báo vật tư cònlại cuối kỳ ( MS 04 – VT )
-Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( MS 05 – VT )
-Bảng kê mua hàng ( MS 06 – VT )
-Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( MS 07 – VT )
1.3.1.2Cácphương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 12 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu. Kế
toán chi tiết vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong 3 phương pháp: Phương pháp
thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
 Phương pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc: khi ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép cả về số lượng lẫn
giá trị từng thứ NVL
-Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối
chiếu sổ tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ,
sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế
toán.
+ Tại phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm NVL
tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị hàng ngày
hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán NVl
phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi
tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng
số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng
hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật
liệu.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 13 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Sổ chi tiết VL
Bảng tổng hợp
Nhập, Xuất, Tồn
kho vật liệu
(1)
(2)
(1)
Sổ kế toán tổng hợp
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 14 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hang ngày
Đối chiếu cuối tháng
Với cách ghi chép, kiểm tra và đốichiếu như trên, phương pháp có những ưu nhược
điểm:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số
lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối
chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng
ít loại VL.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho giống như phương pháp thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi chép tính hình
nhập xuất tồn kho thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển
chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép cuả kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 15 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lập giữa kho và kế toán về mặt số lượng và
hạn chế chức năng kiểm tra của kể toán.
- Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lượng chủng loại vật tư
không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn chưa cao.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi hàng ngày
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 16 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
 Phương pháp sổ số dư.
- Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong – thủ kho tập hợp toàn
bộ các chứng từ nhập xuất kho phương pháp song song kỳ và phân loại theo từng nhóm
nguyên liệu theo quy định.
+ Tại phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ở kho kế toán
kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại
chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng từ.
- Ưu điểm: tránh được sự trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số lượng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi việc kiểm tra và đối chiếu giữa kho và kế
toán xuất khó khăn, khó phát hiện sai sót.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng vật liệu
nhập xuất nhiều, thường xuyên.
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo
phương pháp sổ số dư.
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Sổ
số
dư
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 17 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.3.2 Kế toántổng hợp nguyên vật liệu:
Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng
một trong 2 phương pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Việc sử dụng
phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào yêu
cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế
độ kế toán hiện hành. Hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động của doanh
nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm nguyên-vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá.
1.3.2.1. Kếtoán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Đặc điểm phương pháp.
Phương pháp kê khai thường xuyên:là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện
nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung
cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời
điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn
kho nói chung và nguyên, vật liệu nói riêng.
 Tài khoản sử dụng
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 18 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu” tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị
hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết
theo từng loại, nhóm, thứ… tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên, vật liệu
trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng…).
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong kỳ theo giá
thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt…).
Dư nợ: giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
-Tài khoản 151: “Hàng mua đi đường” tài khoản này dùng theo dõi các loại nguyên,
vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng, chưa về nhập kho (kể cả số
đang gửi kho người bán).
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các
bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác như 133, 331, 111, 112, 632….
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi, có thể lập
ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả vể số lượng, chất lượng, quy cách…Ban
kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản kiểm nhận vật tư”. Sau đó bộ
phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và
biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu vào phiếu rồi chuyển
cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ
kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 19 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
 Phương pháp hạch toán:
Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( đã thực hiện việc mua
bán hàng hoá có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ). Thuế GTGT đầu vào được
tách riêng, không ghi vào giá thực của vật liệu. Như vậy, khi mua hàng trong tổng giá
thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá trị vật tư
mua vào, còn phẩn thuế GTGT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ. Kế toán sử dụng
tài khoản 133 (1331) -Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua ngoài).
Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với cơ sở sản xuất không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì thuế GTGT đầu vào được ghi vào giá thực tế nguyên vật liệu. Như vậy, khi mua
vật liệu thuế GTGT đầu vào được tính vào giá của vật liệu. Kế toán không sử dụng tài
khoản 133 “Thuế GTGT đầu vào”. Còn phương pháp hạch toán tương tự như trường
hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Các nghiệp vụ chủ yếu:
* Kế toán tổng hợp tăng NVL:
+ Tăng nguyên vật liệu do mua ngoài:
+Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111 – TM
Có TK 112 – TGNH
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 331 – Phải trả khách hàng
Có TK 311 – Vay ngắn hạn
+ Trường hợp hàng thu mua trong tháng về nhưng chưa nhận được hoá đơn của
người bán, kế toán không ghi số ngay mà lưu phiếu nhập vào hồ sơ.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 20 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
TS doanh nghiệp trong đó vật liệu có thể đánh giá lại trong một số trường hợp cần
thiết như:
Cuối tháng hoá đơn về ngay thì tiến hành ghi sổ theo định kỳ, nhưng nếu hoá đơn
vẫn chưa về thì kế toán sẽ ghi giá trị nhập kho theo giá tạm tính để ghi số.
Nợ TK 152: NVL
Có TK 331: phải trả người bán.
Ghi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành theo giá tạm tính. Nếu giá hoá đơn lớn hơn
giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 133 (1): Thuế NVL được khấu trừ.
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Ghi có chênh lệch giảm
Nợ TK 133 (1): Thuế NVL được khấu trừ.
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
+ Trường hợp hàng đang đi trên đường: Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mà
cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho thì kế toán chưa ghi số ngay mà phải phản ánh giá
trị hàng đang đi đường vào TK 151:
Nợ TK 151: Hàng đang đi trên đường.
Nợ TK 1331: Thuế NVL được khấu trừ
Có TK 111: TM.
Có TK 112: TGNH.
- Sang tháng khi “Hàng đang đi đường” về nhập kho hoặc chuyển giao các bộ
phận sản xuất hay khách hàng, tuỳ từng trường hợp kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 621: CP, NVL trực tiếp.
Nợ TK 642: CP, quản lý doanh nghiệp .
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 21 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Nợ TK 627, 641, 157….
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường .
- Các chi phí liên quan đến thu mua NVL phù thuộc vào các chứng từ liên quan để
ghi sổ kế toán.
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 133: Thuế NVL được khấu trừ.
Có TK 133: Phải trả cho người bán
Có TK 111,112, 141.
- Ghi thanh toán cho người bán, số chiết khấu được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 152: NVL
Có TK 111, 112: TM, TGNH.
- Vật liệu, công cụ dụng cụ nhập từ nguồn thu ngoài gia công hoặc tự chế.
Nợ TK 152: NVL
Có TK 154: Chi tiết tự chế, thuê chế biến.
- Vật liệu do các đơn vị khác góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152: NVL
Có TK 411: Chi tiết góp vốn liên doanh .
- Vật liệu phát hiện thừa trong kiểm kê.
Nợ TK 152: NVL
Có TK 3381: Phải trả, phải nộp.
Sau khi làm rõ nguyên nhân kế toán ghi sổ.
Nợ TK 3381: Phải trả , phải nộp.
Có TK liên quan.
(Có thể do được tặng được biếu nhưng chưa ghi sổ, kế toán ghi có TK 411, có thể
chưa ghi nợ người bán kế toán ghi Có TK 331).
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 22 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Nếu xác định vật liệu thừa không phải của doanh nghiệp kế toán phản ánh vào TK 002 “
vật tư hàng hoá gửi hộ hoặc giá công”.
Tăng vật liệu do thu hồi vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152:NVL
Có TK 128, 222: Đầu tư ngắn hạn khác góp vốn liên doanh được đánh giá
lại theo quy định chung nếu giá hạch toán lại lớn hơn giá cũ của vật liệu thì phần chênh
lệch đó được ghi sổ như sau:
Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC
Có TK 421: Chênh lệch đánh giá lại TS.
* Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm NVL, CCDC
- Xuất kho vật liệu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ xuất
kho vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 621: ( dùng cho sản xuất sản phẩm )
Nợ TK 627: (dùng cho sản xuất và quản lý sản xuất )
Nợ TK 641: (dùng cho bộ phận bán hàng)
Nợ TK 642: (dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp )
Nợ TK 241: (dùng cho bộ phận xây dựng cơ bản và sửa chữa TSCĐ)
Nợ TK 142: (chi phí trả trước, vật liệu,CCDC phân bổ dần )
Có TK 152: NVL (theo giá thực tế xuất kho).
Có 2 cách phân bổ dần vật liệu, công cụ dụng cụ :
Phân bổ hai lần 50% một lần
Phân bổ theo kỳ hạn sử dụng (biết chắc chắn kì hạn của chúng)
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 142 (phân bổ nhiều lần)
Đến khi báo hỏng
Nợ TK 152 (phế liệu thu hồi nếu có)
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 23 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Có TK 142 (giá trị còn lại)
- Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để tự chế hoặc thuê chế biến.
Nợ TK 154: CP sản xuất doanh nghiệp dở dang
Có TK 152: NVL
- Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ vào giá trị vốn góp
liên doanh và giá thực tế vật liệu góp để xa chênh lệch.
Nếu: Giá trị vốn góp > Giá thực tế.
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp)
Có TK 421: (Phần chênh lệch tăng)
Có TK 152: (Giá thực tế vật liệu).
Giá trị vốn góp (Giá thực tế.)
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp)
Nợ TK 421: (Phần chênh lệch giảm)
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu.
- Xuất vật liệu bán hoặc cho vay.
Nợ TK 632: Xuất bán
Nợ TK 1388: Cho vay không lấy lãi.
Có Tk 152: Giá thực tế vật liệu xuất.
Phản ánh doanh thu bán vật liệu.
Nợ TK 131,111,112
Có TK 511 Theo giá bán
Có TK3331 Thuế GTGT
- Trường hợp giảm VL do thiếu hụt
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp .
Nợ TK 642: CP, quản lý doanh nghiệp .
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 24 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức không xác định được nguyên nhân thì phải chờ xử
lý, KT ghi:
Nợ TK 1381: (TS thiếu chờ xử lý)
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức người chịu trách nhiệm gây nên.
Nợ TK 111: Số bồithường vật chất đã thu.
Nợ TK 334: Trừ vào tiền công.
Nợ TK 1388: Số bồi thường phải thu.
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
+ Giảm vật liệu do đánh giá lại.
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
Sơ đồ 1.4 kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 25 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
152
D***
331,111,112,141,311 621
tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm
151 627,641,642,241
Hàng đi đường kỳ trước Xuất cho chi phí sản xuất chung,
BH,QL, XDCB
128,222 411
Nhận cấp phát tặng thưởng Vốn góp liên doanh
Vốn góp liên doanh
3381,642 . . . 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất thuê ngoài gia
công, chế biến
1381, 642
128,222
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
412 412
Đánh giá tăng Đánh giá giảm khi kiểm kê
1.3.2.2 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 26 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
 Đặc điểm phương pháp
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánhgiá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng
cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao.
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, vật
tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên dùng, xuất bán.
 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán sử dụng :
Tài khoản 611 “mua hàng” – chi tiết TK 6111 “mua nguyên liệu, vật liệu”: Tài
khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực
tế (giá mua và chi phí thu mua).
Kết cấu TK 611:
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: phản ánh giá thực tế VL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 151:“Hàng mua đang đi trên đường”. Dùng để phản ánh trị giá số vật liệu
mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua (đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi
đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại, từng người bán.
Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Dư nợ: giá thực tế hàng đang đi đường.
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”. Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu
tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 27 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Bên nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên có:kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán cònsử dụng một số tài khoản khác có liên
quan như 133, 111, 112, 331….Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như
phương pháp kê khai thường xuyên.
 Phương pháp hạch toán
- Căn cứ giá thực tế vật liệu, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan khác kế
toán ghi sổ:
+ Giá thực tế vật liệu nhập kho:
Nợ TK 6111: Mua hàng
Có TK 111,112,141 (Trả tiền ngay)
Có TK 331 (Chưa trả tiền)
Có TK 341 (Mua bằng tiền vay)
+ Giá trị mua hàng trả lại do không đúng qui cách trong hợp đồng hoặc không
đúng quy cách phẩm chất.
Nợ TK 111,112 (Thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 138 (Chưa thu ngay được)
Có TK 611 (Số giảm giá)CCD
+ Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê vật liệu kế toán xác định gía trị thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ.
Giá thực tế VL Giá thực tế VL Giá thực tếVL Giá thực tế VL
Xuất dùng = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ _ tồn cuối kỳ
Các nghiệp vụ lúc cuối kỳ được ghi sổ như sau:
Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Nợ TK 152: NVL.
Có TK 611: Mua hàng.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 28 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho SXKD, xuất bán.
Nợ TK 621: Xuất cho sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 632: Xuất bán.
Có TK 611.
Trường hợp giá vật liệu thiếu hụt, mất mát, phát hiện được nguyên nhân, quyết
định xử lý ghi:
Nợ TK 138: Số bồithường phải thu.
Nợ TK 111: Số bồithường vật chất đã thu.
Nợ TK 334: Trừ vào tiền công.
Có TK 611: Chi tiết từng loại
Sơ đồ 1.5 kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) :
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 29 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
611
151,152,153 151, 152, 153
Giá VL, DC tồn cuối kỳ
Giá vật liệu, DC tồn dk
111, 112, 113 111, 112 ,113
Giá trị VL mua vào trong kỳ Giảm giá được hưởng và
giá trị hàng trả lại
411 138, 334, 821, 642
Nhận cấp phát tặng thưởng Giá trị thiếu hụt, mất mát
Vốn góp liên doanh
3381,336,338 621, 627
142
Vay cá nhân,đv, đối tượng khác Giá trị VL,DC Phân bổ dần
xuất dùng
412 412
Đánh giá tăng Đánh giá giảm khi kiểm kê
1.4 Kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật liệu, dự phòng giảm giá vật liệu.
1.4.1 Kếtoán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kênguyên vậtliệu.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 30 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Trong việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp thường xuyên kiểm
kê nguyên vật liệu để xác định lượng tồn kho thực tế của vật tư. đối chiếu với số liệu trên
sổ sách kế toán, xác định số thừa, thiếu và có những biện pháp sử lý kịp thời.
Tuỳ từng điều kiện và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể thực hiện kiểm kê
toàn bộ, kiểm kê từng phần hoặc kiểm kê chọn mẫu, thời hạn kiểm kê có thể đnhj kỳ vào
cuối tháng, cuốiquý, cuối năm hoặc bất thường theo yêu cầu quản lý.
Trường hợp kiểm kê phát hiện vật liệu hư hỏng mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 1381: tài sản thiếu chờ sử lý
Có TK 152: Giá thực tế của vật liệu thiếu
Khi có biên bản xử lý, kế toán ghi:
Nợ 111,112,334,3388: cá nhân bồithường
Có 3381: giá trị tài sản thiếu chờ xử lý
Trường hợp kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa, nếu xác định là của doanh
nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Có TK 711: thu nhập khác.
Nếu xác định phảI là vật liệu thừa, trả người khác kế toán ghi đơn vào bên nợ tài
khoản 002. nếu quyết định mua số vật liệu đó, doanh nghiệp thông báo cho bên bán và
ghi:
Nợ TK 152: NVL
Có TK: 338: phảI trả phảI nộp khác.
1.4.2:Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho:
1.4.2.1Khái niệm, nguyên tắclập dự phòng
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 31 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập
báo cáo tài chính nhằm ghi nhận bộ phận dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của
hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó xác định được giá trị thực của hàng tồn kho
theo công thức sau:
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị
giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào
giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
1.4.2.2Tài khoản sử dụng.
- TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Dùng để theo dõitình hình trích lập và sử
dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết cấu:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có:Tríchlập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Số dư có:Dự phòng giảm giá hàng tồn hiện còn
1.4.2.3Phương pháp hạch toán
- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
Nếu khoản giám giá dự phòng hàng tồn kho phảI lập cuốikỳ kế toán năm nay lớn
hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuốikỳ kế toán trước chưa sử dụng hết. Số chênh
lệch lớn hơn kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 32 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
- Nếu khoản giám giá dự phòng hàng tồn kho phảI lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết. Số chênh lệch
nhỏ hơn kế toán ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giảm giá vốn hàng bán
1.5:Các hình thức ghi sổ kế toán.
1.5.1:Hìnhthức kế toán nhật ký chung
Khái niệm: Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời
gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung (Tổng nhật ký). Sau đó căn cứ vào Nhật ký
chung lấy số liệu để vào Sổ cái.
Ưu, nhược điểm: Hình thức Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, thích
hợp với mọi đơn vị hạch toán đặc biệt có thuận lợi khi sử dụng máy tính khi sử lý thông
tin kế toán.
Điều kiện áp dụng:
* Trong điều kiện lao dộng thủ công thì Nhật ký chung chỉ phù hợp với những
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có nhu cầu phân
công lao động kế toán trong bộ máy.
* Trong điều kiện lao động kế toán máy Nhật ký chung phù hợp với mọi loại hình
doanh nghiệp.
- Theo hình thức này: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng
làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp,
nếu đơn vị có mở sổ, thẻ chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 33 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ được ding làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3,5,10 ngày...) hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh
tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt lấy tài liệu để ghi vào các sổ tài khoản phù hợp trên sổ
cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Đốichiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
1.5.2 Hìnhthức nhật ký – chứng từ.
- Khái niệm: Nhật ký chứng từ là hình thức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ
thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của TK kết hợp với việc phân
tích các nhiệp vụ đó theo bên Nợ của TK đối ứng.
Chứng từ gốc
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân
đối TK
Báo cáo
tài chính
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 34 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
- Ưu, nhược điểm: đảm bảo tính chuyên môn hóa của sổ kế toán, thực hiện phân
côngchuyên môn hóa lao động kế toán, hầu hết sổ kết cấu theo một bên của tài khoản (trừ
số tài khoản thanh toán) nên giảm một nửa khối lượng ghi sổ. Mặt khác các sổ của hình
thức này theo nguyên tắc bàn cờ nên tính đối chiếu và kiểm tra cao. Tuy nhiên, bộ sổ của
hình thức này có kết cấu phức tạp, quy mô sổ lớn về lượng và loại, đa dạng về kết cấu
giữa các đối tượng trên loại sổ chính và phụ ( bảng kê, bảng phân bổ,... ) nên khó vận
dụng phương tiện máy tính vào xử lý số liệu kế toán.
- Điều kiện áp dụng:
* Sổ nhật ký-chứng từ chỉ áp dụng trong những đơn vị có quy mô lớn, loại hình
kinh doanh phức tạp.
* Đơn vị có đội ngũ nhân viên kế toán đủ nhiều, có trình độ cao, thao tác nghiệp
vụ đúng trên sổ.
* Đơn vị chủ yếu thực lao động kế toán bằng thủ công.
- Theo hình thức này hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm
tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số
liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có
liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ, kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và
căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng
kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 35 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
1.5.3 Hìnhthức nhật ký - sổ cái.
- Khái niệm: Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào một quyển
sổ gọi là Nhật ký –Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất trong đó kết hợp phản
ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản
ánh cả hai bên Nợ và Có trên cùng một vài trang sổ.
- Ưu, nhược điểm: Hạch toán theo hệ thống sổ của hình thức Nhật ký – Sổ cái rất
đơn giản, số lượng ít nên khối lượng ghi sổ ít, số liệu kế toán tập trung, cho biết cả hai
chỉ tiêu: thời gian và phân loại theo đối tượng ngay trên một dòng ghi trong một kỳ ghi
sổ dễ đối chiếu, kiểm tra sổ.
Chứng từ kế toán
và bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng kê
Báo cáo tài
chính
Sổ cái
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 36 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Tuy nhiên, hình thức này có hạn chế lớn là ghi trùng lắp số liệu trên một dòng ghi:
Tổng số tiền, số tiền ghi trên các tài khoản quan hệ đối ứng. Tài khoản được liệt kê
ngang nên sổ sẽ cồng kềnh khó bảo quản trong niên độ, không phù hợp với đơn vị sử
dụng nhiều tài khoản và không có cơ hội để phân công lao động kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Nhật ký - Sổ cái được dùng phổ biến trong những đơn vị
hạch toán có quy mô nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, thực hiện một loại hoạt động
nên sử dụng ít tài khoản.
+ Theo hình thức này, hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ nhật ký sổ
cái số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả hai phần nhật ký và phần sổ
cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu,
phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1
đến 3 ngày.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào
sổ nhật ký sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số
phát sinh ở phần nhật ký và cột nợ cột có cua từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào
dòng cột phát sinh cuối tháng. Căn cứ số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong
tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên nhật ký sổ cái.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, phát
sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, căn cứ số liệu khoá sổ của từng
đối tượng lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản, số liệu trên Bảng tổng hợp chi
tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài
khoản trên sổ nhật ký sổ cái.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 37 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Đốichiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
1.5.4 Hìnhthức chứng từ ghi sổ
- Khái niệm: là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kết hợp theo
thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ - ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng
từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
- Ưu, nhược điểm: Tách việc ghi sổ Đăng ký chứng từ với việc ghi sổ cái thành
hai bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán. Tuy nhiên
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp ch-
ng từ KT cùng loại
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ quỹ
Nhật ký – Sổ
cái
Báo cáo tài
chính
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 38 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
việc ghi chép bị trùng lặp nhiều lần nên báo cáo đễ bị chậm trễ, nhất là trong điều kiện
kế toán thủ công.
- Điều kiện áp dụng: Trong điều kiện lao dộng thủ công thì hình thức Chứng từ -
ghi sổ chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh
đơn giản, có nhu cầu phân công lao động kế toán.
Trong điều kiện lao động Kế toán máy, hình thức Chứng từ - Ghi sổ phù hợp với
mọi loại hình doanh nghiệp.
+ Theo hình thức này hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứlập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được
lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 39 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ - ghi sổ
Đốichiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
1.5.5 Hìnhthức kế toán máy.
Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin và kiểm tra kiểm soát về
tài sản và sự vận động của tài sản, toàn bộ mối quan hệ kinh tế pháp lý cùng với sự phát
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc S
Sổ, thẻ
hạch
toán chi
tiếtChứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
phát sinh
Báo cáo tài chính
B
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 40 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
triển của công nghệ thông tin đã chứng minh sự ứng dụng phần mền kế toán vào Doanh
nghiệp là tất yếu.
Mỗi hình thức kế toán có hình thức sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá thông
tin kế toán khác nhau đòi hỏi cần lựa chọn hình thức kế toán phù hợp. Trên cơ sở hệ
thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán tương ứng hình thức kế
toán đã được quy định trong chế độ kế toán yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin chi
tiết, các chương trình phần mềm kế toán sẽ được thiết kế để xử lý và hệ thống hoá thông
tin tự động trên máy.
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
Ghi hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Như vậy số liệu được lấy ở các sổ kế toán tổng hợp của các TK621, 623, 627, 154
để tính giá thành sản phẩm.
Ưu nhược điểm : Do máy tính có tính liên kết và tự cập nhật số liệu vào các sổ
nên chỉ cần nhập số liệu 1 lần thì các sổ sách kế toán khác liên quan sẽ được ghi chép tự
động. Như vậy việc hạch toán sổ sách sẽ không mất nhiều thời gian. Tuy nhiên khi hạch
toán ban đầu có sai sót thì các sổ liên quan đều bị ảnh hưởng.
Máy vi tính
Chứng từ kế
toán
Phần mềm kế
toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
- Báo cáo tài
chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Sổ kế toán chi tiết
và tổng hợp
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 41 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CP GIẦY THỂ THAO ĐỘNG LỰC
2.1: ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP GIẦY THỂ THAO
ĐỘNG LỰC.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực.
- Là một doanh nghiệp được hình thành do sự góp vốn của các thành viên, hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất giầy thể thao và kinh doanh hàng thể thao.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000726 ngày 28/05/2007 do Sở Kế
Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp.
+ Tên công ty: CÔNG TY CP GIẦY THỂ THAO ĐỘNG LỰC
+Tên viết tắt: DONGLUCGIAYGROUP
+ Địa chỉ: Chúc Sơn- Chương Mỹ- Hà Nội
+ MST: 0500562014
+ Điện thoại: 0433 868 379 Fax: 0433.868 379
+ Email: donglucgiay@gmail.com.
+ Tài khoản: 700170406001519 mở tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương,
CNHN.
+ Vốn điều lệ: 11.000.000.000đ ( Mười một tỷ đồng )
Công ty Cổ Phần Giầy Thể Thao Động Lực được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp,
có đủ tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có
tài sản, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 42 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Khi mới thành lập vào năm 2007, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về đội ngũ
cán bộ công nhân viên còn ít và thiếu kinh nghiệm, chưa có nhiều vốn, chưa tìm được
nhiều mặt hàng để cung cấp cho nhu cầu trong và ngoài nước.
Trong suốt 3 năm hoạt động với sự cố gắng không ngừng của ban giám đốc cùng toàn
thể đội ngũ nhân viên của công ty, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô phát triển
của mình cả về chiều rộng và chiều sâu. Vì vậy công ty đã đứng vững trên thị trường,
tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân
ngày càng được nâng cao.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
2.1.2.1.Ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty Giầy Thể Thao Động Lực chủ yếu tập trung vào sản xuất giầy thể thao,
giầy vải, hàng may mặc và Công ty Giầy có quan hệ rất mật thiết với tập đoàn thể thao
Động lực, với số vốn tập đoàn thể thao Động Lực góp vào công ty Giầy là 45%, vì Tập
đoàn thể thao Động Lực có hệ thống các siêu thị, các cửa hàng bán lẻ trên 63 tỉnh thành
và mối quan hệ mật thiết với các nước bạn đặc biệt là nước Cu Ba, Tập đoàn thể thao
Động Lực đảm nhiệm việc bao tiêu sản phẩm cho công ty Giầy do vậy công ty Giầy
mới chỉ kinh doanh ở hình thức là bán buôn chứ chưa tập trung vào thị trường bán lẻ.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 43 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Khái quát quá trình sản xuất của công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực
Biểu số 2.1
- Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới:
* Quan điểm hợp tác.
Công ty đã tiến hành thỏa thuận hợp tác với các trung tâm công nghệ cao, các Viện
nghiên cứu để trao đổi về khoa học công nghệ, về đào tạo. Công ty nhận được sự hỗ
trợ, hợp tác từ phía các đối tác cung cấp thiết bị, máy móc trong nước về điều kiện kỹ
thuật và thương mại.
Bồi vải,
bồi giả da
chặt
Đánh dấu
Thêu
hoặc in
Tán Oze
May ghép
mũi
Thu hóa
Nguyên
liệu
Gò giày
Quột keo
Dán đế
Thu hóa
Lên đôi
Đóng gói
Cán luyện cao su
Cán luyện tổ
Ép đế
Đánh
sờm
Thu hóa
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 44 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
* Phướng hướng trong những năm tới:
Hiện tại, đối tác lớn nhất của Công ty là Công ty CP Động Lực, Công ty CP Cao
Su Hà Nội, Công Ty Giầy Thượng Đình và các cơ quan Bộ, Ngành, Các đối tác nước
ngoài như Cu Ba, Lào... và các đơn vị khác trong nước. Do vậy phướng hướng của
Công ty là khai thác triệt để các đối tác này, đồng thời mở rộng về quy mô và đối tác
làm ăn, phát triển hơn nữa thương hiệu của công ty Cổ phần Giầy Thể Thao Động Lực,
Công ty phấn đấu 100% nhân viên kỹ thuật đã qua đào tạo nâng cao tay nghề, phổ biến
các kiến thức chuyên sâu về sản xuất, sửa chữa các sự cố kỹ thuật trong khi sản xuất,
các vấn đề về an toàn trong công việc và xây dựng được đội ngũ yếu tố kỹ thuật chuyên
trách có khả năng, kiến thức tốt đảm bảo xử lý tốt các sự cố kỹ thuật, mẫu mã trong sản
xuất.
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2008, 2009.
Biểu số 2.2 Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009
Doanh thu đồng 3.159.868.066 30.616.305.509
Lợi nhuận sau thuế đồng -156.112.165
775.065.924
Nộp ngân sách nhà nước đồng 6.000.000 165.740.826
Tổng số lao động Người 59 75
Thu nhập bìnhquân người
LĐ
2.000.000 2.759.000
(Nguồn tài liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2008,
2009 )
Theo bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty mỗi năm một tăng thể hiện Công ty ngày
một khẳng định được vị trí của mình bằng chính sách quản lý phù hợp. Đặc
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 45 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
biệt lợi nhuận của Công ty tăng rõ rệt chứng tỏ Công ty không những tích cực mở rộng địa
bàn hoạt động mà còn phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhưng số lượng lao động so
với bình quân sản phẩm làm ra ngày càng giảm vì Công ty đã bắt kịp được với khoa học kỹ
thuật, thay bằng máy những công đoạn sản xuất để giảm bớt thời gian, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Mặt khác công ty còn chú trọng đến đời sống nhân viên biểu hiện thông qua thu nhập
bình quân đầu người tăng 30-38% theo từng năm. Bên cạnh đó Công ty cũng đã thực hiện tốt
nghĩa vụ với Nhà nước. Thuế nộp nhà nước năm 2009 tăng nhiều so với năm 2008,
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động quản lý của công ty, chức năng và quyền
hạn.
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động quản lý
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt Công ty đã tổ chức bộ máy
quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là Tổng giám đốc tiếp đó phó
giám đốc, và đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình trong việc quản lý sắp xếp phân
công công việc hợp lý đã làm cho công ty ngày càng đi lên với quy mô ngày càng mở
rộng, các mặt hàng đa dạng, phong phú hơn.
Tổ chức bộ máy của công ty khá phù hợp, gọn nhẹ, quạn hệ chỉ đạo rõ ràng, quan hệ
nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Biểu số 2.2
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 46 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY
HéihhhH
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
* Chức năng và nhiệm vụ của hội đồng quản trị
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
SẢN XUẤT
P.GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
CHUNG
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
VẬT TƯ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÂN
XƯỞNG
CẮT
PHÂN
XƯỞNG
MAY
PHÂN
XƯỞNG
GÒ
PHÂN
XƯỞNG
BAO GÓI
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 47 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Hội Đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, quyết định chiến lược phát triển của
Công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và các vị trí quan trọng
khác, quyết định mức lương và quyền lợi của những người do hội đồng quản trị bổ
nhiệm, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập
công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh
nghiệp khác, kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty, thành viên hội đồng quản
trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc, cán bộ quản lý đơn vị khác trong Công
ty cung cấp thông tin và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công
ty.
* Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty trước hội đồng
quản trị và pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại, đề xuất chiến
lược kinh doanh cho Hội đồng quản trị, phát triển thị trường, chịu trách nhiệm chính
trong việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu của Công ty, là người thực hiện các chủ
trương chính sách, mục tiêu chiến lược của Công ty, phê duyệt các quyết định áp dụng
trong nội bộ Công ty, giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh,
trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế và các hợp đồng liên quan khác, quyết định toàn bộ
giá cả mua bán hàng hoá vật tư thiết bị, quyết định ngân sách hoạt động cho các hoạt
động cụ thể theo kế hoạch phát triển do Hội đồng thành viên phê duyệt.
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng Tổ chức - Hành chính:
Chức năng: Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác tổ chức
nhân sự và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty. Là đầu
mối tiếp nhận, nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết, phổ biến, hướng
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 48 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện và quản lý hồ sơ, thông tin liên quan đến các mặt
thuộc phạm vi công việc của đơn vị. Chủ trì soạn thảo các quy chế, quy định, quy trình
và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện. Là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và lưu
trữ các hồ sơ pháp lý và con dấu của Công ty.
Nhiệm vụ: Tổ chức quản lý nhân sự, thực hiện chế độ chính sách lao động tiền lương,
công tác an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, công tác quốc phòng toàn dân, công tác
hành chính, chủ trì tổ chức hội họp, tiếp khách, công tác đời sống, chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng và vệ sinh công nghiệp, tổ chức quản lý bảo vệ cơ sở vật chất của Công ty.
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán
Chức năng: Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác tài chính,
quản lý tài sản, cổ phần, cổ phiếu, chứng khoán. Chủ trì soạn thảo các quy chế, quy
định, quy trình liên quan đến công tác tài chính và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực
hiện. Là đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết và quản lý hồ sơ,
thông tin, chứng từ liên quan đến công tác tài chính. Là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý
lưu trữ các hồ sơ liên quan đến tài sản, tiền bạc và giấy tờ có giá trị của công ty.
Nhiệm vụ: Thực hiện các quy định quản lý tài chính, chế độ kế toán thống kê theo quy
định pháp luật hiện hành của nhà nước và các chế độ báo cáo nôị bộ của Công ty (cuối
tuần nộp báo cáo thu chi, cuối tháng nộp báo cáo tình hình công nợ phải thu, phải trả).
Kiểm tra các khoản thu chi, thanh toán công nợ, phát hiện và ngăn ngừa các vi phạm
quy định về tài chính. Tham gia công tác quyết toán, thu hồi công nợ. Thanh toán tiền
lương hàng tháng đối với người lao động trong công ty. Phổ biến, hướng dẫn các đơn
vị trong công ty về các chủ trương, chính sách, quy định về tài chính
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế hoạch – Vật Tư
Chức năng: Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý
Hợp đồng kinh tế, tiến độ, kỹ thuật, chất lượng. Là đầu mối tiếp nhận, nghiên
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 49 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
cứu, đề xuất hướng giải quyết và quản lý hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến công
tác quản lý Hợp đồng kinh tế, tiến độ, kỹ thuật, chất lượng. Chịu trách nhiệm hưỡng
dẫn nghiệp vụ, phổ biến thông tin, chủ trương, chính sách liên quan đến Hợp đồng kinh
tế, tiến độ, kỹ thuật, chất lượng.
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của các đơn vị và
toàn công ty báo cáo Tổng Giám Đốc. Thống kê, kiểm tra giám sát các đơn vị thực hiện
kế hoạch. Công tác thị trường, thương thảo hợp đồng kinh tế. Quản lý lưu trữ hợp đồng
kinh tế, tiến độ, kỹ thuật, chất lượng, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định. Chủ
trì quyết toán, thu hồi công nợ. Chủ trì các cuộc họp, hội thảo liên quan đến quản lý kỹ
thuật chất lượng, tham gia các hoạt động liên quan đến dịch vụ tư vấn Công ty thực
hiện.
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo các hoạt động kinh
doanh từng tháng, quý, năm trình lên Giám đốc.Tiến hành nghiên cứu thị trường, đàm
phán ký kết hợp đồng với khách hàng.
Chứng năng: Là phòng trực thuộc Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo
Công ty, tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Công ty. Hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất giầy dép. Tham mưu đề xuất tổ chức và hướng phát triển của công ty.
Nhiệm vụ: Tìm kiếm thị trường, lập kế hoạch sản xuất, tổ chức thực hiện các công việc
theo chức năng nhiệm vụ được giao. Lập phương án sản xuất trên cơ sở quy chế của
Công ty.
Các phân xưởng, tổ đội:
Có nhiệm vụ sản xuất trực tiếp, chịu trách nhiệm về thời hạn bàn giao các đơn hàng,
chỉ lệnh sản xuất, đảm bảo chất lượng và quy trình thực hiện sản xuất. Đảm bảo các
yếu tố An toàn lao động trong khi thưc hiện sản xuất.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 50 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
2.1.4.1Sơ đồ bộ máy kế toán:
Biểu số 2.3
2.1.4.2 Chức năng, quyền hạn của các bộ phận kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở trên
phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực áp
dụng tổ chức bộ máy kế toán tập trung hầu hết mọi công việc kế toán đều thực hiện ở
phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng
hợp, lập báo cáo kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Bộ máy kế toán ở công ty gồm: kế toán trưởng; kế toán tổng hợp: thủ quỹ; tiêu thụ
thành phẩm; Kế toán thuế; kế toán vốn bằng tiền và kế toán thanh toán.
- Kế toán trưởng: Là người kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện công tác kế toán của các
phần đảm bảo theo đúng chế độ kế toán, chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán
tài chính tại đơn vị và là người lập báo cáo tài chính.Cung cấp các
Kế toán trưởng
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
thuế
Kế toán
thanh
toán và
côn nợ
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 51 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
thông tin cho Giám đốc, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của Công ty, quản lý
tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Là người ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết,
xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán vốn bằng tiền: Là người theo dõi phản ánh chi tiết các nghiệp vụ liên quan
đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, tình hình thanh toán với người bán, người
mua, thanh toán tạm ứng. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán
tổng hợp.
- Kế toán thanh toán và công nợ: có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết
công nợ; thanh toán lập báo cáo công nợ và báo cáo thanh toán.
- Kế toán tiêu thụ: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng
trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng trong công
ty, theo dõi sự biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày, hàng hoá trong quản trị kinh
doanh.
- Kế toán thuế: căn cứ vào chứng từ đầu vào, đầu ra hoá đơn giá trị gia tăng theo dõi và
hạch toán các hoá đơn mua hàng, bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai thuế hàng
tháng. Đồng thời theo dõi vật tư, hàng hoá của công ty.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ nhập xuất tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi, kèm theo chữ
ký của giám đốc và kế toán trưởng.
2.1.4.3. Chế độ , chính sách kế toán mà công ty áp dung:
Công ty thực hiện ghi sổ theo hình thức sổ nhật ký chung
Sơ đồ 2.4 :Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 52 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra.
2.1.4.4 Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty:
Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực thực hiện theo đúng chế độ kế toán của Nhà
nước ban hành và việc ghi sổ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ Nhà nước. Hiện
nay công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung thuận tiện cho việc
Chứng từ gốc
Sổ(thẻ)kế toán
chi tiết
Sổ cái
Sổ Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng cân đối
số phát sinh
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 53 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
cập nhật kịp thời số liệu chứng từ. Phương pháp kế toán hàng ngày tồn kho mà Công ty
áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ.
Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty CP Giầy TT Động Lực lập các báo cáo theo quy định gồm
- Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B 01 – DN )
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu số B 02 – DN )
- Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B 09 – DN )
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B 03 – DN )
- Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo được lập hàng năm. Nơi gửi báo cáo là Cục thuế, Cơ quan thống kê, hội
đồng quản trị,
Một số đặc điểm chế độ kế toán
- Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng Việt Nam đồng
- Phương pháp tính khấu hao: TSCĐ trong công ty được tính theo phương pháp tuyến
tính (phương pháp đường thẳng) theo quy định số 206/2003/QĐ- BTC ngày
12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính không có trường hợp khấu hao đặc biệt, từ ngày
01/01/2010 công ty áp thực hiện tính khấu hao theo quy định tại thông tư 203/2009/TT
– BTC.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Phương pháp bình quân gia quyền.
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 54 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
2.2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CP GIẦY THỂ THAO ĐỘNG LỰC.
2.2.1;Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
2.2.1.1. Đặcđiểm nguyên vậtliệu ở công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là Công ty chuyên sản xuất
hàng thể thao và đồ may mặc sẵn phục vụ trong và ngoài nước, chủng loại sản phẩm rất
phong phú và đa dạng, nhiều mẫu mã và kích cỡ nên Công ty phải sử dụng nhiều loại
vật liệu khác nhau như các loại da, vải, keo,hạt nhựa và các phụ kiện khác như các loại
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 55 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
ôzê, long đen, phomếch, chỉ, khuy, khoá, cúc, móc, băng gai, chun, mex, nhiên liệu các
loại như điện xăng dầu máy để sản xuất các loại sản phẩm có quy cách mẫu mã khác
nhau.
Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ sản xuất giầy,hàng may của Công
ty đều có sẵn trên thị trường, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi
để công ty đỡ phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho. Riêng với nguyên vật liệu
là cao su thì giá cả biến động lớn một năm là hai lần do khoảng tháng 7 đến tháng 10 là
mùa thu hoạch cao su nên giá lúc này tương đối rẻ khoảng từ 25.000đ đến 35.000đ một
kg tuỳ loại, nhưng vào thời điểm khoảng tháng 1 đến tháng 5 thì giá cao su tăng lên gấp
đôi.
Công ty Giầy Thể Thao Động Lực có đặc điểm là tìm thị trường tiêu thụ trước
(khách hàng) rồi mới tiến hành khai thác nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất. Làm
như thế để đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất, vừa tránh tình trạng mua
nhiều làm ứ đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất ra và tránh
được tình trạng thiếu vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất, đồng thời gây ứ
đọng vốn lưu động làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Đối với vật liệu chính là da, hạt nhựa, vải dả da, vải nhiều khi là do khách hàng
cung cấp hoặc Công ty phải tự tìm mua tuỳ theo yêu cầu của đối tác đặt
hàng. Việc lựa chọn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu được căn cứ vào định
mức tiêu hao và tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép do bộ phận kỹ thuật lập cho mỗi đơn đặt
hàng. Việc tăng năng xuất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến
việc cung ứng vật liệu đầu vào. Việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đòi hỏi phải
đúng tiến độ, chủng loại, đúng khối lượng và chất lượng đảm bảo cho sản phẩm đầu ra
tới tay người tiêu dùng vẫn còn nguyên giá trị như thiết kế.
Do đặc thù của nguyên vật liệu dễ bị ẩm mốc, ố, bục mủn nên đòi hỏi Công ty phải
có kho hàng đủ tiêu chuẩn quy định để việc bảo quản vật tư đúng yêu cầu
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 56 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Giầy TT Động Lực
Trong Công ty vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về công dụng,
tính năng lý hoá, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác, nguyên vật liệu lại thường xuyên
biến động, do đó để quản lý và hạch toán được nguyên vật liệu cần thiết phải tiến hành
phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại, tuỳ thuộc vào công dụng, tính năng, vai
trò, tác dụng của từng thứ, từng loại vật liệu mà có biện pháp quản lý hạch toán cho
phù hợp.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của từng
thứ vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu tại Công ty Giầy Thể Thao Động Lực
chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: như da lộn, da bóng, da PVC, da PU, hạt nhựa, cao su, vải
nhung hoa, vải dạ, vải dệt kim, vải sẹc, vải voan ren, vải thô gai, số lượng các loại da
và vải nhiều, mỗi loại có màu sắc kích cỡ khác nhau.
-Vật liệu phụ: Gồm pho mếch, bìa hồng, dây giầy, keo các loại, long đen, chỉ,
khóa, ken, mex, vải lót, cúc các loại…….
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như các
loại da vụn, vải vụn, nhựa via…..
Như vậy việc phân loại nguyên vật liệu ở Công ty Giầy Thể Thao Động Lực nói
chung là phù hợp với đặc điểm và vai trò và tác dụng của mỗi loại NVL trong
sản xuất kinh doanh, giúp cho nhà quản lý được dễ dàng hơn. Dựa trên cơ sở phân loại
này giúp Công ty theo dõi được số lượng từng loại vật liệu chính, vật liệu phụ, từ đó đề
ra phương thức quản lý phù hợp.
2.2.2 Đánh giá nhập xuất tồn kho Nguyên vật liệu tại Công ty Cp Giầy Thể
Thao Động Lực:
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 57 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
Tại Công ty Giầy Thể Thao Động Lực kế toán sử dụng giá thực tế của vật liệu để hạch
toán chi tiết hàng ngày tình hình Nhập kho vật liệu, giá bình quân gia quyền hạch toán
xuất kho NVL.
Biểu số 2.4 Sơ đồ trình tự ghi sổ
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
Công ty sử dụng các biểu mẫu sau:
-Phiếu nhập kho vật tư ( MS 01 - VT )
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ sản phẩm hàng hoá ( MS 03 – VT )
-Phiếu báo vật tư cònlại cuối kỳ ( MS 04 – VT )
-Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( MS 05 – VT )
-Bảng kê mua hàng ( MS 06 – VT )
Phiếu nhập
kho
Chứng từ gốc
Phiếu xuất kho
Sổ thẻ chi
tiết vật
liệu
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Thẻ kho Sổ kế toán tổng
hợp
Trường Đại Học Công Nghiệp HN 58 Khoa Kinh Tế
Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp
-Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( MS 07 – VT )
2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá thực tế mua ngoài nhập kho là phải đánh giá giá mua trên hoá đơn và chi phí
vận chuyển bốc dỡ (không bao gồm thuế GTGT).
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì giá thực tế nhập kho bằng giá tiền phải trả
cho bên bán cộng thuế nhập khẩu cộng lệ phí thanh toán cộng chi phí vận chuyển mà
chi phí đó được theo dõi riêng và được tính hết vào sổ nguyên vật liệu xuất dùng trong
tháng.
Việc mua nguyên vật liệu ở công ty Giầy Thể Thao Động Lực chủ yếu được thực
hiện trực tiếp bởi phòng kế hoạch vật tư thông qua việc ký kết hợp đồng hoặc mua bán
trực tiếp. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư mua về phải căn cứ vào kế hoạch
sản xuất kinh doanh, định mức tiêu hao vật liệu và giá cả thị trường. Để hiểu rõ hơn
tình hình tính giá thực tế vật liệu nhập kho tại công ty ta có thể xem cách tính giá mua
da lộn tại ngày 15 tháng 10 năm 2009 của công ty TNHH Long Dũng như sau: Giá mua
da lộn bằng giá mua chưa có thuế GTGT nhân với số lượng NVL, không có chi phí thu
mua và các khoản giảm trừ là: 28.500 x 19.800 = 564.300.000đ.
 Thủ tục nhập kho Nguyên vật liệu:
Căn cứ vào số lượng, quy cách phẩm chất nguyên vật liệu mà đối tác khách hàng
giao cho, phòng kế hoạch vật tư tiến hàng kiểm tra chất lượng hàng hoa sau đó thủ kho
Giá thực
tế vật
liệu
nhập
kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
(không
VAT )
+
Chi phí thu
mua
+
Thuế
nhập
khẩu (nếu
có)
_
Các khoản
giảm trừ
(nếu có )
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhBáo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhNgọc Ánh Nguyễn
 
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấy
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấyKế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấy
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấyDương Hà
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụNguyen Minh Chung Neu
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Dương Hà
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Sống Động
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệphttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qd
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qdChuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qd
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qdatulavt01
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...Nguyễn Công Huy
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chungBáo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chungDương Hà
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhBáo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
 
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdcBao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
 
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấy
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấyKế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấy
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty sản xuất giấy
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ khí Đông Anh, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ khí Đông Anh, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ khí Đông Anh, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ khí Đông Anh, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOTĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
 
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qd
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qdChuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qd
Chuong 6 thong tin thich hop cua ke toan cho viec ra qd
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
 
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
 
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chungBáo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
 

Similar to Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châutrungan88
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtngô Công
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 

Similar to Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY (20)

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAYĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TYPHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May, 9đ
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAYĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng MaiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
 
3486 (1)
3486 (1)3486 (1)
3486 (1)
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tôĐề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY

  • 1. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 1 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Nước ta nói riêng và các nước nói chung đều đang trong xu thế hội nhập quốc tế .Đặc biệt sau sự kiện nước ta gia nhập WTO (7/11/2006)trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này đó vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với nền kinh tế nước ta. Đối với các doanh nghiệp trong nước không những có sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài .Trong điều kiện kinh tế hiện nay tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng có điều kiện cùng nhau phát triển.Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải có những chiến lược, chiến thuật kinh doanh hợp lý. Mỗi doanh nghiệp luôn tìm cách phấn đấu sao cho lượng sản phẩm cao nhất, giá thành hạ nhất và thu lợi nhuận tối đa .Trước những thực tế đó công tác hạch toán kế toán được coi là khâu quan trọng hàng đầu trong toàn bộ hoạt động và công việc đầu tiên là phải tiết kiệm, sử dụng hơp lý ngay từ khâu đầu tiên đó là nguyên vật liệu (NVL).NVL là cơ sở chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới, nên chất lượng sản phẩm sẽ phụ thuộc chủ yếu vào NVL. Đồng thời NVL chiêm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm nên nó được chú trọng đầu tiên, tiết kiệm, để hạ gía thành sản phẩm. Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực chuyên sản xuất hàng thể thao, sản phẩm tạo ra là giầy thể thao, quần áo thể thao các loại… .Công ty sử dụng rất nhiều NVL, do đó công ty cần phải quản lý NVL một cách chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản đến sử dụng NVL phụ thuộc rất nhiều vào khâu quản lý. Chính vì vậy mà công tác hạch toán kế toán NVL được coi là vị trí trọng tâm, nó góp phần vào nhiêm vụ hạ giá thành sản phẩm. Qua thời gian tực tập tại Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực, cũng như việc nhận thấy tầm quan trọng của kế toán NVL em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty CP Giầy Thể Thao Động Lực mục đích nhằm củng cố, nâng cao kiến thức đã học và nắm vững được thực tế kế toán tài chính. Do kiến thức và nhận thức của em còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện.
  • 2. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 2 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Chuyên đề này được sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Phạm Thị Hồng Diệp cùng các cán bộ quản lý Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực. Nội dung chuyên đề của em bao gồm 3 chương sau: Chương 1: Lí luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tạị Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực.
  • 3. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 3 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toánnguyên vật liệu trong Doanhnghiệp sản xuất 1.1.1:Vị trí của nguyên vậtliệu trong Doanh nghiệp sản xuất Có thể nói, nguyên vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đối với những doanh nghiệp sản xuất. Do vậy vật liệu không chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại và đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Như vậy, vật liệu có giá trị hết sức quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện được nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong doanh nghiệp sản xuất biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Nó không chỉ làm đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận của hàng tồn kho được theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cần thiết. 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Do vật liệu có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý tốt vật liệu, thúc đẩy cung cấp đầy đủ kịp thời những vật liệu cần cho sản xuất. Dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa hiện tượng mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
  • 4. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 4 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và công tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch toán vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu. Từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính chính xác kịp thời của công tác hạch toán vật liệu sẽ thuận lợi hơn cho công việc hạch toán giá thành của doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật liệu, công tác hạch toán có những nhiệm vụ sau: - Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. - Đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. - Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao vật liệu. Phát hiện kịp thời những vật liệu sử dụng sai mục đích, lãng phí. - Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán. Sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại. - Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán với người bán, nhà cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 5. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 5 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp - Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu có liên quan. 1.1.4 Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu. Hạch toán nói chung là công cụ để quản lý kinh tế thì hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu.việc quản lý nguyên vật liệu là vô cùng cần thiết đòi hỏi kế toán phải đưa ra các thông tin chính xác, kịp thời. Việc tổ chức kế toán vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý Nguyên vật liệu, làm cho tình hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu được hợp lý, dẫn đến giảm chi phí và hạ thấp giá thành của sản phẩm. 1.2 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu. - Khái niệm: Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa. Trong các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. - Đặc điểm Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đốitượng lao động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các đặc điểm chủ yếu sau: + Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không giữ lại hình thái vật chất ban đầu. + Giá trị của nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm + Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp thường xuyên tiến hành thu mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng và giá trị.
  • 6. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 6 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp + Ngoài ra giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. 1.2.2 Phân loại nguyên vậtliệu. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại nhiều thứ khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hóa khác nhau và biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu có sự phân chia thành các loại khác nhau: - Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì được chia thành: + Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mới. + Vật liệu phụ: là đốitượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mà nó làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất bảo quản. Bao gồm như: chỉ may, cúc áo, thuốc nhuộm….. + Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi…. + Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết phụ tùng, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận chi tiết trong máy: vòng bi, săm lốp, đèn pha…. + Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản. + Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như: sắt thép, vỏ bao xi măng và những phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản.
  • 7. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 7 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp - Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành: + Vật liệu mua ngoài + Vật liệu tự sản xuất + Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận vốn góp…) Tuy nhiên việc phân loại vật liệu như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại vật liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính thì việc lập bảng (sổ) danh điểm vật liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công dụng như trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu. Ví dụ: TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính TK 152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A TK 1520101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A 1.2.3 Đánhgiá nguyên vậtliệu Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy định vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế. 1.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho. Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như sau: Với các vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua ngoài của vật liệu thu mua [là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã trừ(-) các khoản chiết
  • 8. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 8 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các loại thuế không được hoàn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi…)]. Như vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà bao gồm các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực tế) của vật liệu sản xuất ra. Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao gồm giá thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công, chế biến, (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định mức…). Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn: giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có). Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu. Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có). 1.2.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. Cụ thể như sau:  Phương pháp giá đơn vị bình quân:
  • 9. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 9 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức: Giá thực tế từng loại xuất kho = Số lượng từng loại xuất kho * Giá đơn vị bình quân Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau: Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuốitháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hoá cũng như giá thành sản phẩm trong kỳ.
  • 10. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 10 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.  Phương pháp nhập trước, xuấttrước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.  Phương pháp nhập sau xuấttrước (LIFO): Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.  Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lô ấy. Do vậy, phương pháp này còncó tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đíchdanh và thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.  Phương pháp giá thực tế hạch toán:
  • 11. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 11 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Ngoài các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để giảm nhẹ việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế từng loại xuất kho (hoặc tồn kho cuối kỳ) = Giá hạch toán từng loại xuất kho * Hệ số giá từng loại Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế toán nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. 1.3 Những vấn đề cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sảnxuất 1.3.1 Kế toánchi tiết vật liệu: 1.3.1.1Chứng từ sử dụng: -Phiếu nhập kho vật tư ( MS 01 - VT ) -Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ sản phẩm hàng hoá ( MS 03 – VT ) -Phiếu báo vật tư cònlại cuối kỳ ( MS 04 – VT ) -Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( MS 05 – VT ) -Bảng kê mua hàng ( MS 06 – VT ) -Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( MS 07 – VT ) 1.3.1.2Cácphương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
  • 12. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 12 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu. Kế toán chi tiết vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong 3 phương pháp: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.  Phương pháp thẻ song song. - Nguyên tắc: khi ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép cả về số lượng lẫn giá trị từng thứ NVL -Trình tự ghi chép: + Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu sổ tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán. + Tại phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm NVL tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán NVl phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
  • 13. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 13 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Sổ chi tiết VL Bảng tổng hợp Nhập, Xuất, Tồn kho vật liệu (1) (2) (1) Sổ kế toán tổng hợp
  • 14. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 14 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu hang ngày Đối chiếu cuối tháng Với cách ghi chép, kiểm tra và đốichiếu như trên, phương pháp có những ưu nhược điểm: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu. - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng. - Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít loại VL.  Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: - Trình tự ghi chép: + ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. + ở phòng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi chép tính hình nhập xuất tồn kho thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép cuả kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
  • 15. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 15 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp - Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lập giữa kho và kế toán về mặt số lượng và hạn chế chức năng kiểm tra của kể toán. - Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lượng chủng loại vật tư không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn chưa cao. Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Ghi hàng ngày Thẻ kho Phiếu nhập Bảng kê nhập Phiếu xuất Bảng kê xuất Sổ đối chiếu Luân chuyển
  • 16. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 16 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra  Phương pháp sổ số dư. - Trình tự ghi chép: + Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong – thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phương pháp song song kỳ và phân loại theo từng nhóm nguyên liệu theo quy định. + Tại phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ở kho kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng từ. - Ưu điểm: tránh được sự trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số lượng. - Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi việc kiểm tra và đối chiếu giữa kho và kế toán xuất khó khăn, khó phát hiện sai sót. - Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng vật liệu nhập xuất nhiều, thường xuyên. Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Thẻ kho Phiếu nhập Bảng kê nhập Bảng luỹ kế nhập Phiếu xuất Bảng kê xuất Bảng luỹ kế xuất Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Sổ số dư
  • 17. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 17 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.3.2 Kế toántổng hợp nguyên vật liệu: Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng một trong 2 phương pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm nguyên-vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. 1.3.2.1. Kếtoán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.  Đặc điểm phương pháp. Phương pháp kê khai thường xuyên:là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên, vật liệu nói riêng.  Tài khoản sử dụng
  • 18. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 18 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau: -Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu” tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán. Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên, vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng…). Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong kỳ theo giá thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt…). Dư nợ: giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho. -Tài khoản 151: “Hàng mua đi đường” tài khoản này dùng theo dõi các loại nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng, chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán). Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ. Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng. Dư nợ: giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ). Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 133, 331, 111, 112, 632…. Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi, có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả vể số lượng, chất lượng, quy cách…Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản kiểm nhận vật tư”. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.
  • 19. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 19 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp  Phương pháp hạch toán: Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( đã thực hiện việc mua bán hàng hoá có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ). Thuế GTGT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực của vật liệu. Như vậy, khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá trị vật tư mua vào, còn phẩn thuế GTGT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ. Kế toán sử dụng tài khoản 133 (1331) -Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua ngoài). Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Đối với cơ sở sản xuất không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được ghi vào giá thực tế nguyên vật liệu. Như vậy, khi mua vật liệu thuế GTGT đầu vào được tính vào giá của vật liệu. Kế toán không sử dụng tài khoản 133 “Thuế GTGT đầu vào”. Còn phương pháp hạch toán tương tự như trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các nghiệp vụ chủ yếu: * Kế toán tổng hợp tăng NVL: + Tăng nguyên vật liệu do mua ngoài: +Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111 – TM Có TK 112 – TGNH Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 331 – Phải trả khách hàng Có TK 311 – Vay ngắn hạn + Trường hợp hàng thu mua trong tháng về nhưng chưa nhận được hoá đơn của người bán, kế toán không ghi số ngay mà lưu phiếu nhập vào hồ sơ.
  • 20. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 20 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp TS doanh nghiệp trong đó vật liệu có thể đánh giá lại trong một số trường hợp cần thiết như: Cuối tháng hoá đơn về ngay thì tiến hành ghi sổ theo định kỳ, nhưng nếu hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán sẽ ghi giá trị nhập kho theo giá tạm tính để ghi số. Nợ TK 152: NVL Có TK 331: phải trả người bán. Ghi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành theo giá tạm tính. Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi: Nợ TK 152: NVL Nợ TK 133 (1): Thuế NVL được khấu trừ. Có TK 331: Phải trả cho người bán. Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi: Nợ TK 152: Ghi có chênh lệch giảm Nợ TK 133 (1): Thuế NVL được khấu trừ. Có TK 331: Phải trả cho người bán. + Trường hợp hàng đang đi trên đường: Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho thì kế toán chưa ghi số ngay mà phải phản ánh giá trị hàng đang đi đường vào TK 151: Nợ TK 151: Hàng đang đi trên đường. Nợ TK 1331: Thuế NVL được khấu trừ Có TK 111: TM. Có TK 112: TGNH. - Sang tháng khi “Hàng đang đi đường” về nhập kho hoặc chuyển giao các bộ phận sản xuất hay khách hàng, tuỳ từng trường hợp kế toán ghi: Nợ TK 152: NVL Nợ TK 621: CP, NVL trực tiếp. Nợ TK 642: CP, quản lý doanh nghiệp .
  • 21. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 21 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Nợ TK 627, 641, 157…. Có TK 151: Hàng mua đang đi đường . - Các chi phí liên quan đến thu mua NVL phù thuộc vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán. Nợ TK 152: NVL Nợ TK 133: Thuế NVL được khấu trừ. Có TK 133: Phải trả cho người bán Có TK 111,112, 141. - Ghi thanh toán cho người bán, số chiết khấu được hưởng, kế toán ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 152: NVL Có TK 111, 112: TM, TGNH. - Vật liệu, công cụ dụng cụ nhập từ nguồn thu ngoài gia công hoặc tự chế. Nợ TK 152: NVL Có TK 154: Chi tiết tự chế, thuê chế biến. - Vật liệu do các đơn vị khác góp vốn liên doanh. Nợ TK 152: NVL Có TK 411: Chi tiết góp vốn liên doanh . - Vật liệu phát hiện thừa trong kiểm kê. Nợ TK 152: NVL Có TK 3381: Phải trả, phải nộp. Sau khi làm rõ nguyên nhân kế toán ghi sổ. Nợ TK 3381: Phải trả , phải nộp. Có TK liên quan. (Có thể do được tặng được biếu nhưng chưa ghi sổ, kế toán ghi có TK 411, có thể chưa ghi nợ người bán kế toán ghi Có TK 331).
  • 22. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 22 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Nếu xác định vật liệu thừa không phải của doanh nghiệp kế toán phản ánh vào TK 002 “ vật tư hàng hoá gửi hộ hoặc giá công”. Tăng vật liệu do thu hồi vốn góp liên doanh: Nợ TK 152:NVL Có TK 128, 222: Đầu tư ngắn hạn khác góp vốn liên doanh được đánh giá lại theo quy định chung nếu giá hạch toán lại lớn hơn giá cũ của vật liệu thì phần chênh lệch đó được ghi sổ như sau: Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC Có TK 421: Chênh lệch đánh giá lại TS. * Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm NVL, CCDC - Xuất kho vật liệu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu kế toán ghi: Nợ TK 621: ( dùng cho sản xuất sản phẩm ) Nợ TK 627: (dùng cho sản xuất và quản lý sản xuất ) Nợ TK 641: (dùng cho bộ phận bán hàng) Nợ TK 642: (dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp ) Nợ TK 241: (dùng cho bộ phận xây dựng cơ bản và sửa chữa TSCĐ) Nợ TK 142: (chi phí trả trước, vật liệu,CCDC phân bổ dần ) Có TK 152: NVL (theo giá thực tế xuất kho). Có 2 cách phân bổ dần vật liệu, công cụ dụng cụ : Phân bổ hai lần 50% một lần Phân bổ theo kỳ hạn sử dụng (biết chắc chắn kì hạn của chúng) Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 142 (phân bổ nhiều lần) Đến khi báo hỏng Nợ TK 152 (phế liệu thu hồi nếu có) Nợ TK 621, 627, 641, 642
  • 23. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 23 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Có TK 142 (giá trị còn lại) - Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để tự chế hoặc thuê chế biến. Nợ TK 154: CP sản xuất doanh nghiệp dở dang Có TK 152: NVL - Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ vào giá trị vốn góp liên doanh và giá thực tế vật liệu góp để xa chênh lệch. Nếu: Giá trị vốn góp > Giá thực tế. Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác. Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp) Có TK 421: (Phần chênh lệch tăng) Có TK 152: (Giá thực tế vật liệu). Giá trị vốn góp (Giá thực tế.) Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác. Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp) Nợ TK 421: (Phần chênh lệch giảm) Có TK 152: Giá thực tế vật liệu. - Xuất vật liệu bán hoặc cho vay. Nợ TK 632: Xuất bán Nợ TK 1388: Cho vay không lấy lãi. Có Tk 152: Giá thực tế vật liệu xuất. Phản ánh doanh thu bán vật liệu. Nợ TK 131,111,112 Có TK 511 Theo giá bán Có TK3331 Thuế GTGT - Trường hợp giảm VL do thiếu hụt + Nếu thiếu hụt trong định mức thì được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp . Nợ TK 642: CP, quản lý doanh nghiệp .
  • 24. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 24 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Có TK 152: Nguyên vật liệu. + Nếu thiếu hụt ngoài định mức không xác định được nguyên nhân thì phải chờ xử lý, KT ghi: Nợ TK 1381: (TS thiếu chờ xử lý) Có TK 152: Nguyên vật liệu. + Nếu thiếu hụt ngoài định mức người chịu trách nhiệm gây nên. Nợ TK 111: Số bồithường vật chất đã thu. Nợ TK 334: Trừ vào tiền công. Nợ TK 1388: Số bồi thường phải thu. Có TK 152: Nguyên vật liệu. + Giảm vật liệu do đánh giá lại. Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS Có TK 152: Nguyên vật liệu. Sơ đồ 1.4 kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu
  • 25. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 25 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp (Phương pháp kê khai thường xuyên) 152 D*** 331,111,112,141,311 621 tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm 151 627,641,642,241 Hàng đi đường kỳ trước Xuất cho chi phí sản xuất chung, BH,QL, XDCB 128,222 411 Nhận cấp phát tặng thưởng Vốn góp liên doanh Vốn góp liên doanh 3381,642 . . . 154 Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất thuê ngoài gia công, chế biến 1381, 642 128,222 Thiếu phát hiện khi kiểm kê Nhận lại vốn góp liên doanh 412 412 Đánh giá tăng Đánh giá giảm khi kiểm kê 1.3.2.2 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì.
  • 26. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 26 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp  Đặc điểm phương pháp Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánhgiá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao. Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên dùng, xuất bán.  Tài khoản sử dụng Các tài khoản kế toán sử dụng : Tài khoản 611 “mua hàng” – chi tiết TK 6111 “mua nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua). Kết cấu TK 611: Bên nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ. Bên có: phản ánh giá thực tế VL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Tài khoản này không có số dư. Tài khoản 151:“Hàng mua đang đi trên đường”. Dùng để phản ánh trị giá số vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua (đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại, từng người bán. Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. Dư nợ: giá thực tế hàng đang đi đường. Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”. Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
  • 27. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 27 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Bên nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ. Bên có:kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ. Dư nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán cònsử dụng một số tài khoản khác có liên quan như 133, 111, 112, 331….Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.  Phương pháp hạch toán - Căn cứ giá thực tế vật liệu, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan khác kế toán ghi sổ: + Giá thực tế vật liệu nhập kho: Nợ TK 6111: Mua hàng Có TK 111,112,141 (Trả tiền ngay) Có TK 331 (Chưa trả tiền) Có TK 341 (Mua bằng tiền vay) + Giá trị mua hàng trả lại do không đúng qui cách trong hợp đồng hoặc không đúng quy cách phẩm chất. Nợ TK 111,112 (Thu ngay bằng tiền) Nợ TK 138 (Chưa thu ngay được) Có TK 611 (Số giảm giá)CCD + Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê vật liệu kế toán xác định gía trị thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ. Giá thực tế VL Giá thực tế VL Giá thực tếVL Giá thực tế VL Xuất dùng = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ _ tồn cuối kỳ Các nghiệp vụ lúc cuối kỳ được ghi sổ như sau: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Nợ TK 152: NVL. Có TK 611: Mua hàng.
  • 28. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 28 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho SXKD, xuất bán. Nợ TK 621: Xuất cho sản xuất kinh doanh. Nợ TK 632: Xuất bán. Có TK 611. Trường hợp giá vật liệu thiếu hụt, mất mát, phát hiện được nguyên nhân, quyết định xử lý ghi: Nợ TK 138: Số bồithường phải thu. Nợ TK 111: Số bồithường vật chất đã thu. Nợ TK 334: Trừ vào tiền công. Có TK 611: Chi tiết từng loại Sơ đồ 1.5 kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) :
  • 29. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 29 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 611 151,152,153 151, 152, 153 Giá VL, DC tồn cuối kỳ Giá vật liệu, DC tồn dk 111, 112, 113 111, 112 ,113 Giá trị VL mua vào trong kỳ Giảm giá được hưởng và giá trị hàng trả lại 411 138, 334, 821, 642 Nhận cấp phát tặng thưởng Giá trị thiếu hụt, mất mát Vốn góp liên doanh 3381,336,338 621, 627 142 Vay cá nhân,đv, đối tượng khác Giá trị VL,DC Phân bổ dần xuất dùng 412 412 Đánh giá tăng Đánh giá giảm khi kiểm kê 1.4 Kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật liệu, dự phòng giảm giá vật liệu. 1.4.1 Kếtoán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kênguyên vậtliệu.
  • 30. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 30 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Trong việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp thường xuyên kiểm kê nguyên vật liệu để xác định lượng tồn kho thực tế của vật tư. đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán, xác định số thừa, thiếu và có những biện pháp sử lý kịp thời. Tuỳ từng điều kiện và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể thực hiện kiểm kê toàn bộ, kiểm kê từng phần hoặc kiểm kê chọn mẫu, thời hạn kiểm kê có thể đnhj kỳ vào cuối tháng, cuốiquý, cuối năm hoặc bất thường theo yêu cầu quản lý. Trường hợp kiểm kê phát hiện vật liệu hư hỏng mất mát, kế toán ghi: Nợ TK 1381: tài sản thiếu chờ sử lý Có TK 152: Giá thực tế của vật liệu thiếu Khi có biên bản xử lý, kế toán ghi: Nợ 111,112,334,3388: cá nhân bồithường Có 3381: giá trị tài sản thiếu chờ xử lý Trường hợp kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa, nếu xác định là của doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 152: NVL Có TK 711: thu nhập khác. Nếu xác định phảI là vật liệu thừa, trả người khác kế toán ghi đơn vào bên nợ tài khoản 002. nếu quyết định mua số vật liệu đó, doanh nghiệp thông báo cho bên bán và ghi: Nợ TK 152: NVL Có TK: 338: phảI trả phảI nộp khác. 1.4.2:Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho: 1.4.2.1Khái niệm, nguyên tắclập dự phòng
  • 31. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 31 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính nhằm ghi nhận bộ phận dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó xác định được giá trị thực của hàng tồn kho theo công thức sau: Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp. 1.4.2.2Tài khoản sử dụng. - TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Dùng để theo dõitình hình trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Kết cấu: Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên có:Tríchlập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Số dư có:Dự phòng giảm giá hàng tồn hiện còn 1.4.2.3Phương pháp hạch toán - Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo: Nếu khoản giám giá dự phòng hàng tồn kho phảI lập cuốikỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuốikỳ kế toán trước chưa sử dụng hết. Số chênh lệch lớn hơn kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
  • 32. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 32 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp - Nếu khoản giám giá dự phòng hàng tồn kho phảI lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết. Số chênh lệch nhỏ hơn kế toán ghi: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632: Giảm giá vốn hàng bán 1.5:Các hình thức ghi sổ kế toán. 1.5.1:Hìnhthức kế toán nhật ký chung Khái niệm: Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung (Tổng nhật ký). Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung lấy số liệu để vào Sổ cái. Ưu, nhược điểm: Hình thức Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán đặc biệt có thuận lợi khi sử dụng máy tính khi sử lý thông tin kế toán. Điều kiện áp dụng: * Trong điều kiện lao dộng thủ công thì Nhật ký chung chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có nhu cầu phân công lao động kế toán trong bộ máy. * Trong điều kiện lao động kế toán máy Nhật ký chung phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. - Theo hình thức này: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, nếu đơn vị có mở sổ, thẻ chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
  • 33. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 33 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được ding làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10 ngày...) hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt lấy tài liệu để ghi vào các sổ tài khoản phù hợp trên sổ cái. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Đốichiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ 1.5.2 Hìnhthức nhật ký – chứng từ. - Khái niệm: Nhật ký chứng từ là hình thức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của TK kết hợp với việc phân tích các nhiệp vụ đó theo bên Nợ của TK đối ứng. Chứng từ gốc Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt
  • 34. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 34 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp - Ưu, nhược điểm: đảm bảo tính chuyên môn hóa của sổ kế toán, thực hiện phân côngchuyên môn hóa lao động kế toán, hầu hết sổ kết cấu theo một bên của tài khoản (trừ số tài khoản thanh toán) nên giảm một nửa khối lượng ghi sổ. Mặt khác các sổ của hình thức này theo nguyên tắc bàn cờ nên tính đối chiếu và kiểm tra cao. Tuy nhiên, bộ sổ của hình thức này có kết cấu phức tạp, quy mô sổ lớn về lượng và loại, đa dạng về kết cấu giữa các đối tượng trên loại sổ chính và phụ ( bảng kê, bảng phân bổ,... ) nên khó vận dụng phương tiện máy tính vào xử lý số liệu kế toán. - Điều kiện áp dụng: * Sổ nhật ký-chứng từ chỉ áp dụng trong những đơn vị có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp. * Đơn vị có đội ngũ nhân viên kế toán đủ nhiều, có trình độ cao, thao tác nghiệp vụ đúng trên sổ. * Đơn vị chủ yếu thực lao động kế toán bằng thủ công. - Theo hình thức này hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ, kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
  • 35. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 35 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ 1.5.3 Hìnhthức nhật ký - sổ cái. - Khái niệm: Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký –Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ và Có trên cùng một vài trang sổ. - Ưu, nhược điểm: Hạch toán theo hệ thống sổ của hình thức Nhật ký – Sổ cái rất đơn giản, số lượng ít nên khối lượng ghi sổ ít, số liệu kế toán tập trung, cho biết cả hai chỉ tiêu: thời gian và phân loại theo đối tượng ngay trên một dòng ghi trong một kỳ ghi sổ dễ đối chiếu, kiểm tra sổ. Chứng từ kế toán và bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Báo cáo tài chính Sổ cái
  • 36. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 36 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Tuy nhiên, hình thức này có hạn chế lớn là ghi trùng lắp số liệu trên một dòng ghi: Tổng số tiền, số tiền ghi trên các tài khoản quan hệ đối ứng. Tài khoản được liệt kê ngang nên sổ sẽ cồng kềnh khó bảo quản trong niên độ, không phù hợp với đơn vị sử dụng nhiều tài khoản và không có cơ hội để phân công lao động kế toán. - Điều kiện áp dụng: Nhật ký - Sổ cái được dùng phổ biến trong những đơn vị hạch toán có quy mô nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, thực hiện một loại hoạt động nên sử dụng ít tài khoản. + Theo hình thức này, hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ nhật ký sổ cái số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả hai phần nhật ký và phần sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ nhật ký sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký và cột nợ cột có cua từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng. Căn cứ số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên nhật ký sổ cái. Các sổ thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, căn cứ số liệu khoá sổ của từng đối tượng lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản, số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ nhật ký sổ cái.
  • 37. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 37 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái Đốichiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ 1.5.4 Hìnhthức chứng từ ghi sổ - Khái niệm: là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kết hợp theo thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái. Chứng từ - ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. - Ưu, nhược điểm: Tách việc ghi sổ Đăng ký chứng từ với việc ghi sổ cái thành hai bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán. Tuy nhiên Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp ch- ng từ KT cùng loại Sổ, thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Nhật ký – Sổ cái Báo cáo tài chính
  • 38. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 38 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp việc ghi chép bị trùng lặp nhiều lần nên báo cáo đễ bị chậm trễ, nhất là trong điều kiện kế toán thủ công. - Điều kiện áp dụng: Trong điều kiện lao dộng thủ công thì hình thức Chứng từ - ghi sổ chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có nhu cầu phân công lao động kế toán. Trong điều kiện lao động Kế toán máy, hình thức Chứng từ - Ghi sổ phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. + Theo hình thức này hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứlập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
  • 39. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 39 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ - ghi sổ Đốichiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ 1.5.5 Hìnhthức kế toán máy. Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin và kiểm tra kiểm soát về tài sản và sự vận động của tài sản, toàn bộ mối quan hệ kinh tế pháp lý cùng với sự phát Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc S Sổ, thẻ hạch toán chi tiếtChứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số PS phát sinh Báo cáo tài chính B Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
  • 40. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 40 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp triển của công nghệ thông tin đã chứng minh sự ứng dụng phần mền kế toán vào Doanh nghiệp là tất yếu. Mỗi hình thức kế toán có hình thức sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán khác nhau đòi hỏi cần lựa chọn hình thức kế toán phù hợp. Trên cơ sở hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán tương ứng hình thức kế toán đã được quy định trong chế độ kế toán yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin chi tiết, các chương trình phần mềm kế toán sẽ được thiết kế để xử lý và hệ thống hoá thông tin tự động trên máy. Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy Quan hệ đối chiếu, kiểm tra. Ghi hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Như vậy số liệu được lấy ở các sổ kế toán tổng hợp của các TK621, 623, 627, 154 để tính giá thành sản phẩm. Ưu nhược điểm : Do máy tính có tính liên kết và tự cập nhật số liệu vào các sổ nên chỉ cần nhập số liệu 1 lần thì các sổ sách kế toán khác liên quan sẽ được ghi chép tự động. Như vậy việc hạch toán sổ sách sẽ không mất nhiều thời gian. Tuy nhiên khi hạch toán ban đầu có sai sót thì các sổ liên quan đều bị ảnh hưởng. Máy vi tính Chứng từ kế toán Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Sổ kế toán chi tiết và tổng hợp
  • 41. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 41 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP GIẦY THỂ THAO ĐỘNG LỰC 2.1: ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP GIẦY THỂ THAO ĐỘNG LỰC. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực. - Là một doanh nghiệp được hình thành do sự góp vốn của các thành viên, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giầy thể thao và kinh doanh hàng thể thao. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000726 ngày 28/05/2007 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp. + Tên công ty: CÔNG TY CP GIẦY THỂ THAO ĐỘNG LỰC +Tên viết tắt: DONGLUCGIAYGROUP + Địa chỉ: Chúc Sơn- Chương Mỹ- Hà Nội + MST: 0500562014 + Điện thoại: 0433 868 379 Fax: 0433.868 379 + Email: donglucgiay@gmail.com. + Tài khoản: 700170406001519 mở tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương, CNHN. + Vốn điều lệ: 11.000.000.000đ ( Mười một tỷ đồng ) Công ty Cổ Phần Giầy Thể Thao Động Lực được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp, có đủ tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
  • 42. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 42 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Khi mới thành lập vào năm 2007, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về đội ngũ cán bộ công nhân viên còn ít và thiếu kinh nghiệm, chưa có nhiều vốn, chưa tìm được nhiều mặt hàng để cung cấp cho nhu cầu trong và ngoài nước. Trong suốt 3 năm hoạt động với sự cố gắng không ngừng của ban giám đốc cùng toàn thể đội ngũ nhân viên của công ty, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô phát triển của mình cả về chiều rộng và chiều sâu. Vì vậy công ty đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân ngày càng được nâng cao. 2.1.2.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty 2.1.2.1.Ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty Giầy Thể Thao Động Lực chủ yếu tập trung vào sản xuất giầy thể thao, giầy vải, hàng may mặc và Công ty Giầy có quan hệ rất mật thiết với tập đoàn thể thao Động lực, với số vốn tập đoàn thể thao Động Lực góp vào công ty Giầy là 45%, vì Tập đoàn thể thao Động Lực có hệ thống các siêu thị, các cửa hàng bán lẻ trên 63 tỉnh thành và mối quan hệ mật thiết với các nước bạn đặc biệt là nước Cu Ba, Tập đoàn thể thao Động Lực đảm nhiệm việc bao tiêu sản phẩm cho công ty Giầy do vậy công ty Giầy mới chỉ kinh doanh ở hình thức là bán buôn chứ chưa tập trung vào thị trường bán lẻ.
  • 43. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 43 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Khái quát quá trình sản xuất của công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực Biểu số 2.1 - Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới: * Quan điểm hợp tác. Công ty đã tiến hành thỏa thuận hợp tác với các trung tâm công nghệ cao, các Viện nghiên cứu để trao đổi về khoa học công nghệ, về đào tạo. Công ty nhận được sự hỗ trợ, hợp tác từ phía các đối tác cung cấp thiết bị, máy móc trong nước về điều kiện kỹ thuật và thương mại. Bồi vải, bồi giả da chặt Đánh dấu Thêu hoặc in Tán Oze May ghép mũi Thu hóa Nguyên liệu Gò giày Quột keo Dán đế Thu hóa Lên đôi Đóng gói Cán luyện cao su Cán luyện tổ Ép đế Đánh sờm Thu hóa
  • 44. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 44 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp * Phướng hướng trong những năm tới: Hiện tại, đối tác lớn nhất của Công ty là Công ty CP Động Lực, Công ty CP Cao Su Hà Nội, Công Ty Giầy Thượng Đình và các cơ quan Bộ, Ngành, Các đối tác nước ngoài như Cu Ba, Lào... và các đơn vị khác trong nước. Do vậy phướng hướng của Công ty là khai thác triệt để các đối tác này, đồng thời mở rộng về quy mô và đối tác làm ăn, phát triển hơn nữa thương hiệu của công ty Cổ phần Giầy Thể Thao Động Lực, Công ty phấn đấu 100% nhân viên kỹ thuật đã qua đào tạo nâng cao tay nghề, phổ biến các kiến thức chuyên sâu về sản xuất, sửa chữa các sự cố kỹ thuật trong khi sản xuất, các vấn đề về an toàn trong công việc và xây dựng được đội ngũ yếu tố kỹ thuật chuyên trách có khả năng, kiến thức tốt đảm bảo xử lý tốt các sự cố kỹ thuật, mẫu mã trong sản xuất. 2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2008, 2009. Biểu số 2.2 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 Doanh thu đồng 3.159.868.066 30.616.305.509 Lợi nhuận sau thuế đồng -156.112.165 775.065.924 Nộp ngân sách nhà nước đồng 6.000.000 165.740.826 Tổng số lao động Người 59 75 Thu nhập bìnhquân người LĐ 2.000.000 2.759.000 (Nguồn tài liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2008, 2009 ) Theo bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty mỗi năm một tăng thể hiện Công ty ngày một khẳng định được vị trí của mình bằng chính sách quản lý phù hợp. Đặc
  • 45. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 45 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp biệt lợi nhuận của Công ty tăng rõ rệt chứng tỏ Công ty không những tích cực mở rộng địa bàn hoạt động mà còn phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhưng số lượng lao động so với bình quân sản phẩm làm ra ngày càng giảm vì Công ty đã bắt kịp được với khoa học kỹ thuật, thay bằng máy những công đoạn sản xuất để giảm bớt thời gian, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác công ty còn chú trọng đến đời sống nhân viên biểu hiện thông qua thu nhập bình quân đầu người tăng 30-38% theo từng năm. Bên cạnh đó Công ty cũng đã thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Thuế nộp nhà nước năm 2009 tăng nhiều so với năm 2008, 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động quản lý của công ty, chức năng và quyền hạn. 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động quản lý Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là Tổng giám đốc tiếp đó phó giám đốc, và đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình trong việc quản lý sắp xếp phân công công việc hợp lý đã làm cho công ty ngày càng đi lên với quy mô ngày càng mở rộng, các mặt hàng đa dạng, phong phú hơn. Tổ chức bộ máy của công ty khá phù hợp, gọn nhẹ, quạn hệ chỉ đạo rõ ràng, quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Biểu số 2.2
  • 46. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 46 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY HéihhhH 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: * Chức năng và nhiệm vụ của hội đồng quản trị HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT P.GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH CHUNG PHÒNG KẾ HOẠCH VẬT TƯ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH DOANH PHÂN XƯỞNG CẮT PHÂN XƯỞNG MAY PHÂN XƯỞNG GÒ PHÂN XƯỞNG BAO GÓI
  • 47. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 47 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Hội Đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, quyết định chiến lược phát triển của Công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và các vị trí quan trọng khác, quyết định mức lương và quyền lợi của những người do hội đồng quản trị bổ nhiệm, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác, kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty, thành viên hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc, cán bộ quản lý đơn vị khác trong Công ty cung cấp thông tin và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công ty. * Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty trước hội đồng quản trị và pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại, đề xuất chiến lược kinh doanh cho Hội đồng quản trị, phát triển thị trường, chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu của Công ty, là người thực hiện các chủ trương chính sách, mục tiêu chiến lược của Công ty, phê duyệt các quyết định áp dụng trong nội bộ Công ty, giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế và các hợp đồng liên quan khác, quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hoá vật tư thiết bị, quyết định ngân sách hoạt động cho các hoạt động cụ thể theo kế hoạch phát triển do Hội đồng thành viên phê duyệt. * Chức năng và nhiệm vụ của phòng Tổ chức - Hành chính: Chức năng: Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác tổ chức nhân sự và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty. Là đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết, phổ biến, hướng
  • 48. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 48 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện và quản lý hồ sơ, thông tin liên quan đến các mặt thuộc phạm vi công việc của đơn vị. Chủ trì soạn thảo các quy chế, quy định, quy trình và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện. Là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ các hồ sơ pháp lý và con dấu của Công ty. Nhiệm vụ: Tổ chức quản lý nhân sự, thực hiện chế độ chính sách lao động tiền lương, công tác an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, công tác quốc phòng toàn dân, công tác hành chính, chủ trì tổ chức hội họp, tiếp khách, công tác đời sống, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và vệ sinh công nghiệp, tổ chức quản lý bảo vệ cơ sở vật chất của Công ty. * Chức năng và nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán Chức năng: Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác tài chính, quản lý tài sản, cổ phần, cổ phiếu, chứng khoán. Chủ trì soạn thảo các quy chế, quy định, quy trình liên quan đến công tác tài chính và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện. Là đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết và quản lý hồ sơ, thông tin, chứng từ liên quan đến công tác tài chính. Là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý lưu trữ các hồ sơ liên quan đến tài sản, tiền bạc và giấy tờ có giá trị của công ty. Nhiệm vụ: Thực hiện các quy định quản lý tài chính, chế độ kế toán thống kê theo quy định pháp luật hiện hành của nhà nước và các chế độ báo cáo nôị bộ của Công ty (cuối tuần nộp báo cáo thu chi, cuối tháng nộp báo cáo tình hình công nợ phải thu, phải trả). Kiểm tra các khoản thu chi, thanh toán công nợ, phát hiện và ngăn ngừa các vi phạm quy định về tài chính. Tham gia công tác quyết toán, thu hồi công nợ. Thanh toán tiền lương hàng tháng đối với người lao động trong công ty. Phổ biến, hướng dẫn các đơn vị trong công ty về các chủ trương, chính sách, quy định về tài chính * Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế hoạch – Vật Tư Chức năng: Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý Hợp đồng kinh tế, tiến độ, kỹ thuật, chất lượng. Là đầu mối tiếp nhận, nghiên
  • 49. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 49 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp cứu, đề xuất hướng giải quyết và quản lý hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến công tác quản lý Hợp đồng kinh tế, tiến độ, kỹ thuật, chất lượng. Chịu trách nhiệm hưỡng dẫn nghiệp vụ, phổ biến thông tin, chủ trương, chính sách liên quan đến Hợp đồng kinh tế, tiến độ, kỹ thuật, chất lượng. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của các đơn vị và toàn công ty báo cáo Tổng Giám Đốc. Thống kê, kiểm tra giám sát các đơn vị thực hiện kế hoạch. Công tác thị trường, thương thảo hợp đồng kinh tế. Quản lý lưu trữ hợp đồng kinh tế, tiến độ, kỹ thuật, chất lượng, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định. Chủ trì quyết toán, thu hồi công nợ. Chủ trì các cuộc họp, hội thảo liên quan đến quản lý kỹ thuật chất lượng, tham gia các hoạt động liên quan đến dịch vụ tư vấn Công ty thực hiện. * Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo các hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên Giám đốc.Tiến hành nghiên cứu thị trường, đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng. Chứng năng: Là phòng trực thuộc Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Công ty, tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Công ty. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giầy dép. Tham mưu đề xuất tổ chức và hướng phát triển của công ty. Nhiệm vụ: Tìm kiếm thị trường, lập kế hoạch sản xuất, tổ chức thực hiện các công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Lập phương án sản xuất trên cơ sở quy chế của Công ty. Các phân xưởng, tổ đội: Có nhiệm vụ sản xuất trực tiếp, chịu trách nhiệm về thời hạn bàn giao các đơn hàng, chỉ lệnh sản xuất, đảm bảo chất lượng và quy trình thực hiện sản xuất. Đảm bảo các yếu tố An toàn lao động trong khi thưc hiện sản xuất. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực
  • 50. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 50 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 2.1.4.1Sơ đồ bộ máy kế toán: Biểu số 2.3 2.1.4.2 Chức năng, quyền hạn của các bộ phận kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực áp dụng tổ chức bộ máy kế toán tập trung hầu hết mọi công việc kế toán đều thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Bộ máy kế toán ở công ty gồm: kế toán trưởng; kế toán tổng hợp: thủ quỹ; tiêu thụ thành phẩm; Kế toán thuế; kế toán vốn bằng tiền và kế toán thanh toán. - Kế toán trưởng: Là người kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện công tác kế toán của các phần đảm bảo theo đúng chế độ kế toán, chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán tài chính tại đơn vị và là người lập báo cáo tài chính.Cung cấp các Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiêu thụ Kế toán thuế Kế toán thanh toán và côn nợ Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
  • 51. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 51 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp thông tin cho Giám đốc, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của Công ty, quản lý tài chính. - Kế toán tổng hợp: Là người ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính. - Kế toán vốn bằng tiền: Là người theo dõi phản ánh chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, tình hình thanh toán với người bán, người mua, thanh toán tạm ứng. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp. - Kế toán thanh toán và công nợ: có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ; thanh toán lập báo cáo công nợ và báo cáo thanh toán. - Kế toán tiêu thụ: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng trong công ty, theo dõi sự biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày, hàng hoá trong quản trị kinh doanh. - Kế toán thuế: căn cứ vào chứng từ đầu vào, đầu ra hoá đơn giá trị gia tăng theo dõi và hạch toán các hoá đơn mua hàng, bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai thuế hàng tháng. Đồng thời theo dõi vật tư, hàng hoá của công ty. - Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ nhập xuất tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi, kèm theo chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. 2.1.4.3. Chế độ , chính sách kế toán mà công ty áp dung: Công ty thực hiện ghi sổ theo hình thức sổ nhật ký chung Sơ đồ 2.4 :Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
  • 52. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 52 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu,kiểm tra. 2.1.4.4 Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty: Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực thực hiện theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước ban hành và việc ghi sổ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ Nhà nước. Hiện nay công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung thuận tiện cho việc Chứng từ gốc Sổ(thẻ)kế toán chi tiết Sổ cái Sổ Nhật ký chung Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính Sổ quỹ Bảng cân đối số phát sinh
  • 53. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 53 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp cập nhật kịp thời số liệu chứng từ. Phương pháp kế toán hàng ngày tồn kho mà Công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống báo cáo kế toán Công ty CP Giầy TT Động Lực lập các báo cáo theo quy định gồm - Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B 01 – DN ) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu số B 02 – DN ) - Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B 09 – DN ) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B 03 – DN ) - Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo được lập hàng năm. Nơi gửi báo cáo là Cục thuế, Cơ quan thống kê, hội đồng quản trị, Một số đặc điểm chế độ kế toán - Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng Việt Nam đồng - Phương pháp tính khấu hao: TSCĐ trong công ty được tính theo phương pháp tuyến tính (phương pháp đường thẳng) theo quy định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính không có trường hợp khấu hao đặc biệt, từ ngày 01/01/2010 công ty áp thực hiện tính khấu hao theo quy định tại thông tư 203/2009/TT – BTC. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ - Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Phương pháp bình quân gia quyền.
  • 54. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 54 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 2.2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP GIẦY THỂ THAO ĐỘNG LỰC. 2.2.1;Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty 2.2.1.1. Đặcđiểm nguyên vậtliệu ở công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là Công ty chuyên sản xuất hàng thể thao và đồ may mặc sẵn phục vụ trong và ngoài nước, chủng loại sản phẩm rất phong phú và đa dạng, nhiều mẫu mã và kích cỡ nên Công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau như các loại da, vải, keo,hạt nhựa và các phụ kiện khác như các loại
  • 55. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 55 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp ôzê, long đen, phomếch, chỉ, khuy, khoá, cúc, móc, băng gai, chun, mex, nhiên liệu các loại như điện xăng dầu máy để sản xuất các loại sản phẩm có quy cách mẫu mã khác nhau. Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ sản xuất giầy,hàng may của Công ty đều có sẵn trên thị trường, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để công ty đỡ phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho. Riêng với nguyên vật liệu là cao su thì giá cả biến động lớn một năm là hai lần do khoảng tháng 7 đến tháng 10 là mùa thu hoạch cao su nên giá lúc này tương đối rẻ khoảng từ 25.000đ đến 35.000đ một kg tuỳ loại, nhưng vào thời điểm khoảng tháng 1 đến tháng 5 thì giá cao su tăng lên gấp đôi. Công ty Giầy Thể Thao Động Lực có đặc điểm là tìm thị trường tiêu thụ trước (khách hàng) rồi mới tiến hành khai thác nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất. Làm như thế để đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất, vừa tránh tình trạng mua nhiều làm ứ đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất ra và tránh được tình trạng thiếu vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất, đồng thời gây ứ đọng vốn lưu động làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Đối với vật liệu chính là da, hạt nhựa, vải dả da, vải nhiều khi là do khách hàng cung cấp hoặc Công ty phải tự tìm mua tuỳ theo yêu cầu của đối tác đặt hàng. Việc lựa chọn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu được căn cứ vào định mức tiêu hao và tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép do bộ phận kỹ thuật lập cho mỗi đơn đặt hàng. Việc tăng năng xuất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến việc cung ứng vật liệu đầu vào. Việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đòi hỏi phải đúng tiến độ, chủng loại, đúng khối lượng và chất lượng đảm bảo cho sản phẩm đầu ra tới tay người tiêu dùng vẫn còn nguyên giá trị như thiết kế. Do đặc thù của nguyên vật liệu dễ bị ẩm mốc, ố, bục mủn nên đòi hỏi Công ty phải có kho hàng đủ tiêu chuẩn quy định để việc bảo quản vật tư đúng yêu cầu
  • 56. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 56 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Giầy TT Động Lực Trong Công ty vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về công dụng, tính năng lý hoá, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác, nguyên vật liệu lại thường xuyên biến động, do đó để quản lý và hạch toán được nguyên vật liệu cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại, tuỳ thuộc vào công dụng, tính năng, vai trò, tác dụng của từng thứ, từng loại vật liệu mà có biện pháp quản lý hạch toán cho phù hợp. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của từng thứ vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu tại Công ty Giầy Thể Thao Động Lực chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: như da lộn, da bóng, da PVC, da PU, hạt nhựa, cao su, vải nhung hoa, vải dạ, vải dệt kim, vải sẹc, vải voan ren, vải thô gai, số lượng các loại da và vải nhiều, mỗi loại có màu sắc kích cỡ khác nhau. -Vật liệu phụ: Gồm pho mếch, bìa hồng, dây giầy, keo các loại, long đen, chỉ, khóa, ken, mex, vải lót, cúc các loại……. - Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như các loại da vụn, vải vụn, nhựa via….. Như vậy việc phân loại nguyên vật liệu ở Công ty Giầy Thể Thao Động Lực nói chung là phù hợp với đặc điểm và vai trò và tác dụng của mỗi loại NVL trong sản xuất kinh doanh, giúp cho nhà quản lý được dễ dàng hơn. Dựa trên cơ sở phân loại này giúp Công ty theo dõi được số lượng từng loại vật liệu chính, vật liệu phụ, từ đó đề ra phương thức quản lý phù hợp. 2.2.2 Đánh giá nhập xuất tồn kho Nguyên vật liệu tại Công ty Cp Giầy Thể Thao Động Lực:
  • 57. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 57 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp Tại Công ty Giầy Thể Thao Động Lực kế toán sử dụng giá thực tế của vật liệu để hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình Nhập kho vật liệu, giá bình quân gia quyền hạch toán xuất kho NVL. Biểu số 2.4 Sơ đồ trình tự ghi sổ Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu hàng ngày Đối chiếu cuối tháng Công ty sử dụng các biểu mẫu sau: -Phiếu nhập kho vật tư ( MS 01 - VT ) -Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ sản phẩm hàng hoá ( MS 03 – VT ) -Phiếu báo vật tư cònlại cuối kỳ ( MS 04 – VT ) -Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( MS 05 – VT ) -Bảng kê mua hàng ( MS 06 – VT ) Phiếu nhập kho Chứng từ gốc Phiếu xuất kho Sổ thẻ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Thẻ kho Sổ kế toán tổng hợp
  • 58. Trường Đại Học Công Nghiệp HN 58 Khoa Kinh Tế Ngô Thị Như Hoa KT 06 – K1 Chuyên đề tôt nghiệp -Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( MS 07 – VT ) 2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho. Giá thực tế mua ngoài nhập kho là phải đánh giá giá mua trên hoá đơn và chi phí vận chuyển bốc dỡ (không bao gồm thuế GTGT). Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì giá thực tế nhập kho bằng giá tiền phải trả cho bên bán cộng thuế nhập khẩu cộng lệ phí thanh toán cộng chi phí vận chuyển mà chi phí đó được theo dõi riêng và được tính hết vào sổ nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Việc mua nguyên vật liệu ở công ty Giầy Thể Thao Động Lực chủ yếu được thực hiện trực tiếp bởi phòng kế hoạch vật tư thông qua việc ký kết hợp đồng hoặc mua bán trực tiếp. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư mua về phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, định mức tiêu hao vật liệu và giá cả thị trường. Để hiểu rõ hơn tình hình tính giá thực tế vật liệu nhập kho tại công ty ta có thể xem cách tính giá mua da lộn tại ngày 15 tháng 10 năm 2009 của công ty TNHH Long Dũng như sau: Giá mua da lộn bằng giá mua chưa có thuế GTGT nhân với số lượng NVL, không có chi phí thu mua và các khoản giảm trừ là: 28.500 x 19.800 = 564.300.000đ.  Thủ tục nhập kho Nguyên vật liệu: Căn cứ vào số lượng, quy cách phẩm chất nguyên vật liệu mà đối tác khách hàng giao cho, phòng kế hoạch vật tư tiến hàng kiểm tra chất lượng hàng hoa sau đó thủ kho Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn (không VAT ) + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu (nếu có) _ Các khoản giảm trừ (nếu có )