SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, sau khi ra nhập WTO Việt Nam đã không ngừng đổi mới để hoà nhập
với nền kinh tế thị trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn
mạnh. Nhưng để có tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị
trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan
tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về.
Đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời sống cho
cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải
hoàn thiện các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với
giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
1. Lý do chọn đề tài:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên vật liệu, nguyên vật liệu
là tư liệu lao động chủ yếu, là yếu tố đầu vào cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí
về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí nguyên vật
liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Mọi sự biến
động về chi phí nguyên vật liệu đều làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm từ đó ảnh
hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, hạ thấp và tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu là giảm một phần đáng kể chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp có thể giảm giá
bán, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng lợi nhuận thu được. Để đạt được mục
đích này thì các doanh nghiệp phải có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp
lý khoa học, có công tác hạch toán vật liệu phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là rất
cần thiết.
Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đức Phương” làm đề tài cho bài luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
1
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty,
đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị nguyên vật
liệu tại công ty trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Đức Phương.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Đức Phương trong
khoảng thời gian từ ngày 11 tháng 1 năm 2016 đến ngày 10 tháng 4 năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
Thu thập, tập hợp số liệu thực tế trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Sắp
xếp và xử lý các số liệu hợp lý nhằm đem lại những thông tin có ích.
5.2.Phương pháp kế toán
Thông qua việc thu thập các chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán sử
dụng trong tại Công ty TNHH Đức Phương để ghi chép vào các chứng từ sổ sách,
biểu mẫu có liên quan, sử dụng các sơ đồ hạch toán tổng quát về kế toán nguyên
vật liệu.
5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh doanh.
Dựa vào số liệu đã thu thập, tổng hợp được, tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình
hình cơ bản của công ty, trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn.
Trong quá học tập tại trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội và thực tập ở tại Công ty
TNHH Đức Phương em hoàn thiện khả năng hiểu biết của mình về công tác kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất, biết vận dụng những lý luận
khoa học đã học trong nhà trường áp dụng vào thực tiễn. Từ đó đã nhận ra những
2
ưu điểm và nhược điểm hiện có của công ty cho nên em đã mạnh dạn đưa ra những
đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại tại Công ty TNHH
Đức Phương.
7. Kết cấu của bài luận văn.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, các danh mục và phần phụ lục thì nội dung của
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Đức Phương.
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đức Phương.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình
của Thạc sỹ Phạm Thị Hồng Diệp cùng cán bộ nhân viên phòng kế toán của Công
ty TNHH Đức Phương cùng với sự nỗ lực của bản thân. Nhưng do thời gian thực
tập chưa nhiều, trình độ và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên bài luận văn
tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong và chân
thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và toàn thể nhân viên phòng
kế toán Công ty TNHH Đức Phương để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Oanh
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
3
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1. Vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu là bộ phận
thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố không thể thiếu trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu có đặc điểm là bị tiêu hao toàn bộ và
chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ do vậy việc cung
cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời cả về số lượng chất, chất lượng thì việc sản
xuất sản phẩm mới được nhanh chóng và không bị gián đoạn, sản phẩm được sản
xuất ra mới đảm bảo về chất lượng và hình thức như được mong đợi.
Như chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường hiện nay chỉ các doanh
nghiệp kinh doanh thực sự có lãi thì mới có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề quan
tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp là phải nâng chất lượng và hạ giá thành sản
xuất. Muốn hạ giá thành sản xuất thì cần giảm chi phí vật kiệu một cách hợp lý mà
không làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm, từ đó góp phần làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó ta thấy vật liệu có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó không chỉ ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh
doanh của một doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Với hầu hết các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất được thì tất yếu phải
có nguyên vật liệu vì vậy nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản
xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ,
phương pháp quản lý nguyên vật liệu cũng khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay
nền sản xuất càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu vật chất và
văn hóa của cộng đồng xã hội. Việc sử dụng hợp lý có hiệu quả, tiết kiệm nguyên
vật liệu ngày càng được coi trọng. Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu là
điều kiện quan trọng không thế thiếu để quản lý vật liệu, thúc đẩy cung cấp kịp
thời, đồng bộ vật liệu cho sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức
4
dự trữ, tiêu hao vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, góp phần giảm
chi phí hạ thành của sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Hạch toán nguyên vật liệu phải phán ánh kịp thời, chính xác số lượng chất
lượng và giá thành thực tế vật liệu thu mua nhập kho. Từ đó kiểm tra và giám sát
được tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, sử dụng vật liệu. Xác định và phản
ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định
mức dự trữ nguyên vật liệu, tổ chức bảo quản và thực hiện các thủ tục nhập kho,
xuất kho, phát hiện kịp thời mức độ, nguyên nhân thừa, thiếu, hư hỏng, mất phẩm
chất nguyên vật liệu.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1.1.3.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động theo cơ chế thị trường đều hướng
vào mục tiêu tối đa lợi nhuận và càng ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Để đạt được mục đích này doanh nghiệp cần phải sử dụng nhiều biện pháp
tổ chức quản lý. Song một trong những biện pháp cơ bản được sử dụng tích cực
hơn cả là không ngừng thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán nguyên vật liệu nói riêng. Như vậy kế toán nguyên vật liệu có một vai trò
quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói chung và trong công tác kế
toán nói riêng. Doanh nghiệp sử dụng công cụ quản lý này là để tránh lãng phí,
gian lận, sai sót xảy ra trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu để từ đó hạ được
chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và bình ổn được doanh thu.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật
tư về cả giá trị và hiện vật.
Tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực tế) của từng loại, từng thứ
vật tư nhập, xuất, tồn kho.
5
Đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư
của doanh nghiệp.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực tế kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng từng
loại vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc dùng
cho quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hóa một lần vào chi phí
kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu bị
biến dạnh hoặc tiêu hao hoàn toàn. Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như: mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành
viên tham gia công ty…., trong đó chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khi tiến hành
sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động.
Trong các yếu tố đó, vật liệu là đối tượng lao động – một yếu tố cơ bản
không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể của
sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất của kinh doanh vật liệu
chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất, nó bị tiêu dùng hoàn toàn và chuyển dịch
toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ của sản
xuất thuộc tài sản lưu động.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá
trị sản phẩm dịch vụ và tỷ trọng của chúng trong giá trị sản phẩm dịch vụ tùy thuộc
vào loại hình doanh nghiệp. Thông thường đối với các doanh nghiệp sản xuất thì
giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
6
Mặt khác trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về vật liệu thường xuyên
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nên quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi
tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi
hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể sản phẩm hay giá trị nguyên vật
liệu bị chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Nói tóm lại nguyên vật liệu giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp sản xuất.
1.2.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường
sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có công
dụng, vai trò và tính năng cơ, lý, hóa khác nhau.Do đó, để quản lý một cách chặt
chẽ nguyên vật liệu và hạch toán chính xác nguyên vật liệu đòi hỏi phải sắp xếp
vật liệu thành từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. Tùy thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, thuộc các ngành sản xuất khác nhau mà
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có sự phân chia khác nhau theo tiêu thức
nhất định.
 Phân loại theo nội dung kinh tế.
- Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp,
đó là những nguyên vật liệu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành
nên thực thể vật chất của sản phẩm.
Ví dụ: Sắt, thép trong công nghiệp cơ khí
Bông trong công nghiệp dệt
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng
giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa.
Ví dụ: Thuốc nhuộm, thuốc tẩy trong doanh nghiệp dệt.
- Nhiên liệu: Là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng hoặc tạo nguồn
năng lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, như: xăng, dầu, hơi đốt, than, củi…
7
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết máy móc thiết bị mà doanh nghiệp
mua về dùng để thay thế trong sửa chữa máy móc thiết bị hỏng, phương tiện vân
tải, như: vòng bi, vòng đệm, săm lốp…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Cả hai loại này đều là cơ sở chủ yếu cấu thành nên sản phẩm xây lắp, nhưng
chúng khác với vật liệu xây dựng nên được sắp xếp vào loại riêng.Cụ thể:
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị được sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản như: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị hơi ấm....mà
doanh nghiệp mua về nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp xây dựng tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào công
trình xây dựng. Như: Vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc
sẵn....
- Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn gía trị phế liệu
ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản
như: sắt, thép vụn, gỗ vụn, vải vụn, gạch vỡ …
- Vật liệu khác: Là những vật liệu không nằm trong những vật liệu kể trên,
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu kể trên chia thành từng nhóm, từng thứ, từng
quy cách…
- Tác dụng của cách phân loại theo nội dung kinh tế:
+ Là cơ sở để xác minh định mức tiêu hao dự trữ cho từng loại, từng thứ vật
liệu.
+ Là cơ sở để tổ chức hạch toán chi phí vật liệu trong doanh nghiệp.
 Phân loại theo danh điểm.
Dựa vào tính chất lý, hoá của vật liệu để phân loại vật liệu thành các nhóm
sau:
- Nhóm kim loại (đen, màu)
- Nhóm hoá chất ( chất ăn mòn, chất nổ )
8
- Nhóm thảo mộc ( đồ gỗ…)
- Nhóm thuỷ tinh, sành sứ
Để thuận tiện trong công tác quản lý, phân loại vật liệu theo cách này được
mã hóa và được thống nhất trong toàn đơn vị hạch toán hay trong toàn ngành.
Kế toán thường phối hợp cả hai cách phân loại trên để mở sổ theo dõi phục
vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán.
- Tác dụng của cách phân loại theo danh điểm: Thống nhất được giá, ký
hiệu được các loại vật liệu giúp cho việc quản lý vật liệu tốt. Tổ chức kho bãi hợp
lý, khoa học góp phần bảo quản tốt vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, thiệt hại khi
rủi ro...
 Phân loại theo nguồn cung cấp.
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài như: mua ngoài, góp vốn liên doanh,
được cấp phát, biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế (do doanh nghiệp tự sản xuất)
- Tác dụng của cách phân loại này: Làm căn cứ cho kế hoạch thu mua và kế
hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định giá vốn nguyên vật liệu nhập
kho.
 Phân loại theo mục đích và công dụng của nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất kinh doanh: Nguyên vật liệu dùng
trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc dùng cho quản lý phân xưởng, bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Đem góp vốn liên doanh, đem đi
biếu tặng, nhượng bán…
1.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.3.1. Nguyên tắc đánh giá vật tư.
- Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho): Vật liệu phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá gốc của vật liệu là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
9
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu phải được tính theo giá gốc, nhưng trong trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu
phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó thống nhất trong suốt liên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể
thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho
phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải
giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.2.3.2. Những văn bản pháp quy thường dùng trong kế toán nguyên vật liệu.
- Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Chuẩn mực số 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng (ban hành
và công bố theo quyết định số 100/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của bộ trưởng bộ tài
chính)
- Thông tư 205/2014/TT-BTC ngày 26-10-2014, Hướng dẫn thủ tục hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng,
vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm.
- Thông tư số 237/2014/TT-BTC ngày 18-12-2014, Hướng dẫn xử lý thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, máy móc nhập khẩu theo hợp
đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu nhưng bị hư hỏng, tổn thất.
- Thông tư số 228/2014/TT-BTC ngày 07/12/2014, Hướng dẫn chế độ trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu
tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây
lắp tại doanh nghiệp.
- Thông tư của Bộ Tài chính số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm
2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng và hướng dẫn
thi hành nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng.
10
- Ngoài ra còn nhiều văn bản pháp quy nữa
1.2.3.3. Đánh giá nguyên vật liệu.
 Tính giá vật liệu nhập kho.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu được
tính theo giá thực tế (giá gốc), tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất kho đều được
phản ánh trên sổ sách theo đúng giá thực tế.
Giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định tùy theo nguồn nhập.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán là chưa tính thuế giá trị gia tăng
nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã tính thuế giá trị gia tăng.
+ Chi phí thu mua: Gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi, tiền
công tác phí của nhân viên thu mua, các khoản hao hụt trong định mức…
+ Các khoản trừ gồm: Giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được
hưởng, hàng mua trả lại.
Thuế nhập khẩu =
Giá mua tại cửa khẩu
Việt Nam
x
Thuế suất thuế
nhập khẩu
* Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá thực tế nguyên vật liệu
xuất gia công chế biến
+
Chi phí có liên
quan
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá mua
trên hóa
đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế
nhập khẩu
(nếu có)
+
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
11
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất chế biến
+
Chi phí có liên
quan
Trong đó: Chi phí liên quan như chi phí thuê ngoài chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc giỡ vật liệu đi, vật liệu về.
* Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá do các bên
tham gia xác định
+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
*Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được
tặng:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá thị trường tương đương
(hoặc giá NVL ghi trên
biên bản bàn giao)
+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
* Đối với phế liệu thu hồi:
Trong thực tế, việc hạch toán nguyên vật liệu biến động hàng ngày theo giá
thực tế hết sức khó khăn, phức tạp. Vì thế, để đơn giản hóa cho công tác hạch toán
hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép về mặt giá trị. Giá
hạch toán có thể là giá kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng hoặc một giá ổn định
trong từng thời kỳ hạch toán. Sau đó, vào cuối kỳ kế toán tính ra giá thực tế của
nguyên vật liệu rồi điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
 Cách tính giá vật liệu xuất kho.
Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn gốc
khác nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá ước tính
12
nhau. Nên khi xuất kho, kế toán phải tính chính xác, xác định được giá thực tế xuất
kho cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã
đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế toán.
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được
tính theo giá trị bình quân. Và được tính theo công thức:
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng
=
Số lượng nguyên
vật liệu xuất dùng
x
Đơn giá bình
quân
Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
- Cách 1:
Phương pháp tính này đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động
nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phương pháp này không chính xác vì không
tính đến sự biến động giá cả nguyên vật liệu trong kỳ.
- Cách 2:
Đơn giá
bình quân cả
Giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
+ Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Số lượng tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
13
kỳ dự trữ
(Bình quân
gia quyền)
=
Số lượng vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
Phương pháp tính này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm nhưng mức độ chính
xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán tập trung vào cuối tháng, gây ảnh
hưởng đến công tác quyết toán.
- Cách 3:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
(Bình quân liên hoàn)
=
Giá trị thực tế vật tư tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lượng vật tư tồn kho sau
mỗi lần nhập
Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm
của hai phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhược điểm của phương
pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán phức tạp.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FiFo):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật
liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và như
vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời.
- Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công
14
sức. Ngoài ra, phương pháp này còn làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LiFo):
Ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này giả
định vật tư nhập kho sau cùng tính đến thời điểm xuất sẽ xuất kho trước, đơn giá
xuất tính đúng bằng đơn giá nhập. Do đó giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ là giá thực
tế của số vật tư mua vào đầu tiên.
 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là vật liệu nhập kho theo đơn giá
nào thì xuất kho theo đơn giá đó, không quan tâm đến nhập, xuất. Phương pháp
này thường áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc
trưng.
 Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng
hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của vật tư luân chuyển trong kỳ theo công thức:
Sau đó, tính giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật
liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ
x
Hệ số giá
vật liệu
15
Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho vật liệu nêu trên đều có nội
dung, nhược điểm và những điều kiện phù hợp nhất định. Do vậy, doanh nghiệp
cần căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ kế
toán của các cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một trong những phương pháp
kế toán tính giá phù hợp.
1.3. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành kết hợp giữa thủ kho với
phòng kế toán trên cơ sở chứng từ nhập, xuất kho của từng loại, nhóm, thứ nguyên
vật liệu về số lượng và giá trị. Việc áp dụng các phương pháp hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu phù hợp sẽ góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu giảm chi
phí quản lý không cần thiết trong các doanh nghiệp sản xuất.
Các doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện, đặc điểm cũng như quy mô sản xuất
của mình mà sử dụng các chứng từ nhập, xuất, các hoá đơn của nhà cung cấp và
các chứng từ liên quan khác kèm theo theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 20/03/2006. Các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT).
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm luân chuyển nội bộ MS PXK – 3LL.
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05- VT).
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT).
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07-VT).
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 GTKT-3LL).
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT-3LL).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ khác (các chứng từ
16
hướng dẫn) tuỳ thuộc vào từng đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau. Các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04-VT).
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03-VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT).
1.3.1.2. Sổ sách sử dụng.
Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu tùy thuộc vào phương
pháp kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp. Thông thường các loại sổ sách như:
- Thẻ kho.
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phiếu giao nhận chứng từ.
- Các bảng kê.
1.3.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là một công việc có khối lượng lớn, nó đòi hỏi
phản ánh tình hình biến động vật liệu cả về số lượng và giá trị theo từng thứ vật
liệu và tưng kho. Vậy nên vật liệu trong doanh nghiệp phải được hạch toán chi tiết
theo từng người chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật
liệu.
Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp cần kết
hợp chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép
trùng lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
của kế toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết vật tư theo một trong 3
phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương pháp sổ số
dư, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
17
 Phương pháp mở thẻ song song:
Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập - xuất - tồn kho
nguyên vật liệu thì:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng loại vật liệu. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho
nguyên vật liệu thì thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi
tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính
vào số tồn kho để ghi vào cột (tồn) số còn lại trên thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập xuất cho từng loại vật liệu theo hai chỉ tiêu là số lượng và giá trị.
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu giữa sổ kế toán chi
tiết với thẻ kho của thủ kho (về mặt số lượng), đối chiếu số liệu dòng “tổng cộng’’
trên bảng kê nhập, xuất, tồn với sổ kế toán tổng hợp, đối chiếu số liệu trên sổ kế
toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song.
18
Chứng
từ nhập
Chứng
từ xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất – tồn
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất – tồn
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất – tồn
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất – tồn
(1)
(3)
(2) (2)
(4)
(5)
(1)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
( 1) Căn cứ vào chứng từ nhập xuất hợp pháp, hợp lệ, thủ kho tiến hành nhập
xuất vật liệu và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho và tính số tồn sau
mỗi lần nhập, xuất. Hàng ngày, sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển
chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
(2) Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập xuất, kế toán
phải kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền và phân
loại chứng từ sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số
liệu giữa thẻ kho với sổ kế toán chi tiết.
(4) Căn cứ và số liệu tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn.
(5) Cuối kỳ, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn với số
liệu sổ tổng hợp.
Với cách ghi chép, kiểm tra đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu
điểm nhược điểm :
- Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
19
- Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho với kế toán còn trùng lặp nhiều chỉ
tiêu số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do
việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
- Phạm vi áp dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử
dụng ít loại vật liệu.
 Phương pháp sổ số dư:
Theo phương pháp này, việc ghi chép của thủ kho giống như phương pháp
thẻ song song. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào số lượng tồn kho của từng mặt hàng
trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán mở
cho từng kho, dùng cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi 1 lần.
Ở phòng kế toán, hằng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển đến, kế toán ghi vào bảng kê nhập - xuất - tồn của từng kho theo chỉ tiêu
giá trị.
Cuối tháng, căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Đối
chiếu số liệu ở cột tiền trên sổ số dư với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên bảng kê tổng
hợp nhập - xuất - tồn để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
sổ số dư.
20
Sổ số dư
Bảng kê lũy kế
chứng từ nhập
Thẻ kho
Phiếu nhập
Giấy giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp
nhập - xuất -
tồn
Giấy giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê lũy kế
chứng từ xuất
Sổ kế toán tổng
hợp
(1) (1)
(2)
(5)
(2)
(6)
(4) (4)
(3) (6) (3)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
(1) Hằng ngày, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp và phân loại chứng từ
nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật tư, chuyển lên cho bộ phận kế
toán.
(2) Sau khi nhận được chứng từ nhập - xuất, kế toán lập bảng kê nhập theo
từng nhóm vật tư.
(3) Định kỳ, căn cứ vào bảng kê nhập, kế toán lập bảng lũy kế nhập vật tư
theo từng nhóm vật tư.
(4) Cuối tháng, căn cứ vàn bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất, kế toán lập bảng
lũy kế Nhập - Xuất - Tồn.
(5) Cuối tháng, căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật tư vào sổ số dư
rồi chuyển lên cho kế toán.
(6) Khi nhận được sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số
dư sau đó đối chiếu với giá trị trên bảng lũy kế Nhập - Xuất - Tồn, sổ kế toán tổng
hợp.
- Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết
vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh việc trùng
lặp với thủ kho. Công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng.
21
- Nhược điểm : Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu để phát
hiện sai sót và đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý của kế toán phải cao.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Theo phương pháp này, việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được tiến
hành giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập - xuất - tồn của từng thứ nguyên vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm,
nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu
luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập - xuất vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập
- xuất định kỳ so thủ kho gửi. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về
chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu từ các
chứng từ hoặc bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển ở cột “ luân chuyển ’’
và tính ra số tồn cuối tháng.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.
22
Chứng từ
nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Bảng kê xuấtBảng kê nhập Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán
tổng hợp
(1) (1)
(4)
(2) (2)
(5)
(3) (3)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
(1) Căn cứ vào chứng từ nhập xuất hợp pháp, hợp lệ, thủ kho tiến hành nhập
xuất vật liệu và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho và tính số tồn sau
mỗi lần nhập, xuất. Hàng ngày, sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển
chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
(2) Định kỳ, kế toán mở bảng kê nhập, xuất trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất của từng loại vật tư luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
(3) Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng kê, kế toán ghi vào sổ đối chiếu
luân chuyển. Sổ này được mở và dùng cho cả năm.
(4) Cuối tháng, kế toán và thủ kho đối chiếu số lượng của từng loại vật tư
nhập, xuất, tồn trên thẻ kho và sổ đối chiếu luân chuyển.
(5) Đối chiếu giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luân
chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm : Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
- Nhược điểm : Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lặp với thủ kho về mặt số
lượng, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức
năng của kế toán.
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
23
Hạch toán tổng hợp vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của
nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện nay,
nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
có thể tiến hành theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
 Đặc điểm của phương pháp: Theo phương pháp này kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập xuất nhập kho vật tư trên
tài khoản hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực
tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử
dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
- Ưu điểm: Theo phương pháp này thì kế toán có thể xác định được giá trị
thực tế của vật liệu tồn kho trên các tài khoản và sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ.
- Nhược điểm: Ghi chép nhiều sổ sách, mất nhiều thời gian để ghi sổ sách,
và cũng khá phức tạp.
 Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vật tư, kế toán sử dụng
các tài khoản chủ yếu sau đây:
 TK 152 “Nguyên liệu và vật liệu’’
* Nội dung: Dùng để theo dõi giá gốc của toàn bộ nguyên vật liệu hiện có,
tình hình biến động của nguyên vật liệu qua kho doanh nghiệp, có thể mở chi tiết
cho từng loại, nhóm, thứ… tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
* Kết cấu của tài khoản như sau:
+ Kết cấu nội dung của TK 152
TK 152
- Giá trị thực tế của NVL - Giá trị thực tế của NVL
24
nhập kho.
- Giá trị của nguyên vật
liệu thừa phát hiện khi
kiểm kê.
- Giá trị phế liệu thu hồi
nhập kho
xuất kho.
- Giá trị vật liệu trả lại cho
người bán hoặc được bớt
giá, chiết khấu thương
mại.
- Giá trị NVL thiếu hụt
khi kiểm kê.
D2: giá trị thực tế của NVL
tồn cuối kỳ.
 TK 151 “Hàng mua đang đi đường’’.
* Nội dung: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho.
* Kết cấu của tài khoản như sau:
+ Kết cấu nội dung của TK 151
TK 151
- Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi
đường đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
- Giá trị vật tư, hàng hóa đang
đi đường kỳ trước về nhập
kho.
D2: Giá trị hàng mua đang đi
đường cuối kỳ chưa về nhập kho
của đơn vị.
 TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Kế toán sử dụng tài khoản này để tính số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ và
còn được khấu trừ.
TK 133
25
- Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã
được khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã
được hoàn lại
D2: Số thuế GTGT đầu vào còn
được khấu trù, được hoàn lại
nhưng NSNN chưa hoàn.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm một số tài khoản khác như :
- TK 331 – Phải trả người bán : Phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với đối tượng khác về khoản vật liệu, hàng hóa, dịch vụ theo hợp
đồng đã ký.
- TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp: Theo dõi giá trị NVL trực tiếp sử dụng
cho sản xuất, công việc. Trị giá NVL không dùng hết nhập kho, trị giá phế liệu thu
hồi.
- Và một số tài khoản khác có liên quan như :
- Tài khoản 111 : Tiền mặt
- Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 141 : Tạm ứng.
 Phương pháp hạch toán:
 Kế toán tổng hợp vật liệu đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
▲ Kế toán tổng hợp tăng NVL:
 Tăng do mua ngoài:
26
- Trường hợp vật liệu và hóa đơn cùng về : Kế toán đơn vị căn cứ vào hóa đơn để
kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152(chi tiết): Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133 : Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,141,331… Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp vật tư mua ngoài dùng để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự
án:
Nợ TK 152 (chi tiết): Tổng giá thanh toán.
Có TK 111,112,331… Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp nguyên vật liệu đã về nhưng hóa đơn chưa về: Khi nguyên vật liệu
về vẫn tiến hành làm thủ tục nhập kho bình thường sau đó lưu phiếu nhập kho vào
hồ sơ “hàng chưa có hóa đơn” và ghi sổ.
- Nếu trong tháng hóa đơn về thì ghi sổ:
Nợ TK 152(chi tiết): Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,141,331… Tổng giá thanh toán
- Nếu cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi sổ
theo giá tạm tính.
Nợ TK 152(chi tiết): Giá tạm tính
Có TK 331: Giá tạm tính
- Sang tháng sau khi hóa đơn về thì tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng các
cách:
Cách 1: Xóa bút toán đã ghi theo giá tạm tính tháng trước bằng cách ghi âm bút
toán đó. Đồng thời căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho để ghi
bút toán giống như trường hợp nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về.
Cách 2: Ghi phần chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế.
* Giá thực tế lớn hơn giá tạm tính thì ghi phần bổ sung:
Nợ TK 152(chi tiết): Phần bổ sung.
27
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331: Phần phải trả bổ sung.
* Giá thực tế nhỏ hơn giá tạm tính thì dùng cách ghi âm để điều chỉnh giá:
Nợ TK 152(chi tiết): Ghi số âm.
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331: ghi số âm
+ Trường hợp hóa đơn đã về nhưng nguyên vật liệu chưa về:
- Khi nhận hóa đơn kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào hồ sơ “Hàng đang đi
đường”
- Nếu cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về nhưng doanh nghiệp đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán.
- Sang tháng sau khi nguyên vật liệu về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152(chi tiết): Nguyên vật liệu nhập kho.
Có TK 151: Giá mua chưa có thuế của nguyên vật liệu.
+ Trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu:
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu
theo giá mua tại cửa khẩu (giá CIF) và tính thuế nhập khẩu phải nộp cho ngân sách
Nhà nước.
- Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá CIF + thuế nhập khẩu.
Có TK 111,112,331… Giá CIF.
Có TK 333(3): Thuế nhập khẩu.
- Đồng thời phản ánh thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu.
* Nếu vật liệu mua về được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì thuế giá trị gia tăng
của vật liệu được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
28
Có TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
* Nếu vật liệu nhập về được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng phải nộp của nguyên vật
liệu nhập khẩu được tính vào giá trị nguyên vật liệu mua về, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu.
Có TK 333(12): Thuế GTGT phải nộp.
- Các khoản chi phí liên quan đến việc mua nguyên vật liệu được tính vào giá
nguyên vật liệu:
Nợ TK 152: Chi phí mua chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán.
 Tăng do nhập kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Có Tk 154 (chi tiết): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
 Tăng do nhận góp vốn liên doanh, được cấp phát, quyên tặng…kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
 Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 128: Đầu tư ngắn hạn.
Có TK 222: Góp vốn liên doanh
 Tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê, kế toán phản ánh:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338(1): Tài sản thừa chờ xử lý
 Tăng do đánh giá lại hoặc thu hồi NVL thừa do đã xuất dùng không hết ghi:
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại vật liệu
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 641: Chi phí bán hàng
29
Có TK 642: Chi phí quản lý DN
▲ Kế toán tổng hợp giảm NVL:
- Xuất vật tư ra sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 621: Dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627: Dùng cho phục vụ quản lý ở các phân xưởng
Nợ Tk 641(2): Dùng cho các nhu cầu bán hàng
Nợ TK 642(2): Dùng cho quản lý DN
Nợ TK 241: Dùng cho xây dựng cơ bản
Có TK 152(chi tiết): theo giá thực tế xuất kho
- Xuất kho vật liệu để tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào giá
thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 154(chi tiết liên quan): Giá thực tế xuất kho
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
- Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh ngắn hạn với đơn vị khác:
* Trường hợp giá được công nhận > giá thực tế xuất kho:
Nợ TK 128: Giá được công nhận
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có TK 711: Phần chênh lệch lãi
* Trường hợp giá được công nhận < giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128: Giá được công nhận
Nợ TK 811: Phần chênh lệch lỗ
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
- Xuất kho NVL để góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát:
* Giá trị được công nhận > giá thực tế xuất kho.
Nợ TK 222: Giá trị được công nhận
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có TK 711: Phần chênh lệch tương ứng với tỷ lệ vốn của các
bên khác trong liên doanh
Có TK 338(7): Phần chênh lệch tương ứng với tỷ lệ vốn của
30
đơn vị trong liên doanh
* Giá trị được công nhận < giá thực tế xuất kho.
Nợ TK 222: Giá trị được công nhận
Nợ TK 811: Phần chênh lệch lỗ
Có TK 152: Giá trị xuất kho
- Xuất kho vật liệu để bán trực tiếp, để gửi bán hay cho vay mươn tạm thời:
Căn cứ vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632,157: Nếu xuất bán
Nợ TK 138(8): Nếu cho vay tạm
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho
- Vật liệu giảm do mất mát, thiếu hụt, chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 138(1): Tài sản thiếu chờ xủa lý
Có TK 152: nguyên vật liệu
- Phản ánh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá, trả lại hàng đã mua:
Nợ TK 331: Trừ vào số nợ phải trả
Nợ TK 111,112…: Nhận lại bằng tiền
Có TK 152: Giá chưa có thuế
Có TK 133: Tiền thuế giảm
- Vật liệu giảm do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch giảm kế toán ghi:
Nợ TK 412: Số chênh lệch giảm
Có TK 152: số chênh lệch giảm
 Kế toán tổng hợp vật liệu đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp:
▲ Kế toán tổng hợp tăng vật liệu:
- Một số nghiệp vụ khác phương pháp khấu trừ:
+ Khi mua vật liệu trong nước dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán
phản ánh giá trị nguyên vật liệu theo giá mua thực tế gồm cả thuế giá trị gia tăng
đầu vào:
Nợ TK 152: Giá mua có thuế GTGT
31
Nợ TK 151: Giá mua có thuế GTGT
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán.
+ Đối với vật liệu nhập khẩu, kế toán phản ánh giá trị thực tế của vật liệu nhập
khẩu bao gồm tổng số tiền thực tế mua ghi:
Nợ TK 152: Trị giá thực tế
Có TK 333(3): Thuế xuất,nhập khẩu
Có TK 333(2): Thuế GTGT hàng NK phải nộp
Có TK 111,112,331…: Giá CIF
+ Các chi phí phát sinh trong khâu mua:
Nợ TK 151: Chi phí thực tế phát sinh
Có TK 111,112,141…: Chi phí thực tế phát sinh
+ Với khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua hoặc trả lại hàng:
Nợ TK 111,112…: Nếu nhận lại bằng tiền
Nợ TK 331: Nếu trừ vào nợ phải trả
Có TK 152: Giá vật liệu giảm gồm cả thuế GTGT
+ Các trường hợp còn lại tương tự phương pháp khấu trừ
▲ Kế toán tổng hợp giảm vật liệu:
Hạch toán tổng hợp các trường hợp giảm vật liệu đều được định khoản
giống các định khoản trong trường hợp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
được thể hiện trên các sơ đồ sau:
32
Sơ đồ 1.4: Trình tự hach toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
33
TK133
TK 111,112,151,331
Nhập kho mua ngoài
TK 154
Thuê ngoài gia công hoàn thành
TK 3333
Thuế NK phải nộp NSNN
TK 33312
Thuế GTGT hàng NK phải nộp
NSNN (nếu không được khấu trừ)
TK 3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Nhập khẩu phải nộp NSNN
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần
TK 338
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 621,627,641,642…
NVL xuất dùng cho SXKD
Không dùng hết nhập lại kho
TK 138
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 142
Xuất NVL dùng cho SXKD
Phải phân bổ dần
TK 632,157
Xuất trực tiếp, gửi bán
Trả lại cho người bán
TK 331,111,112TK 133
Giảm giá hàng mua
TK 621,627,641, 642,241
Xuất kho dùng cho
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
SXKD và XDCB
TK 152
Sơ đồ 1.5: Trình tự hach toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):
 Đặc điểm của phương pháp:
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi thường xuyên, liên tục tình
hình nhập - xuất kho vật liệu trên các loại tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản
hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị thực tế của vật tư tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ. Việc
nhập xuất vật tư hàng ngày được phản ánh ở TK 611 “Mua hàng”. Việc xác định
giá trị thực tế của vật tư xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn
cứ vào các kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính về số lượng vật tư xuất kho trong kỳ
theo công thức:
Số lượng vật tư
xuất kho trong kỳ
=
Số lượng vật
tư tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư
nhập trong kỳ
-
Số lượng vật
tư tồn cuối kỳ
Sau đó căn cứ vào phương pháp tính giá mà doanh nghiệp áp dụng tính được
giá thực tế vật tư xuất kho trong kỳ:
34
TK 152 TK 621
TK 627 641,642…
TK 331,111,112,141..
TK 151,411,222…
Tăng do mua ngoài
(Tổng giá thanh toán)
Xuất để chế tạo
sản phẩm
Vật liệu tăng do các
nguyên nhân khác
Xuất cho nhu cầu
khác ở px
Giá trị vật tư xuất
kho trong kỳ
=
Giá trị vật tư
tồn đầu kỳ
+
Giá trị vật tư
nhập trong kỳ
-
Giá trị vật tư
tồn cuối kỳ
 Tài khoản sử dụng:
 TK 611 “Mua hàng”.
Kết cấu cơ bản của TK 611 như sau:
+ Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của vật tư nhập trong kỳ.
+ Bên Có: - Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ.
- Trị giá thực tế vật tư xuất trong kỳ cho các mục đích
khác nhau.
Tài khoản 611- Mua hàng không có số dư cuối kỳ gồm 2 TK cấp 2:
- TK 611(1) “Mua nguyên liệu, vật liệu”.
- TK 611(2) “Mua hàng hóa”.
 TK 151 “Hàng đang đi đường”.
+ Bên Nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
+ Dư Nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường
 TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Kết cấu của hai tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ: Giá thực tế nguyên liệu tồn kho cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ sang TK611
+ Dư Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho
* Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan như: 133, 331, 111, 112,…Các tài khoản này có nội dung và kết cấu
giống như phương pháp KKTX.
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
 Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ:
35
(+) Đầu kỳ, kết chuyển số tồn đầu kỳ của nguyên vật liệu tồn kho và hàng đang đi
đường kỳ trước, kế toán ghi:
Nợ TK 611(1): Mua nguyên vật liệu
Có TK 152: nguyên vật liệu tồn
Có TK 151: hàng đi đường kỳ trước
(+) Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư mua vào dùng cho sản xuất kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 611(1): Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán
- Chi phí thu mua nguyên vật liệu.
Nợ TK 611: Giá mua chi phí chưa có thuế
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán.
- Thuế nhập khẩu (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu), kế
toán ghi:
Nợ TK 611(1): Mua nguyên vật liệu
Có TK 333(3): Thuế nhập khẩu
Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ:
Nợ TK 133: Thuế được khấu trừ
Có thuế 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nhập nguyên vật liệu do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 611(1): Mua nguyên vật liệu.
Có TK 411: Nhận góp vốn liên doanh.
Có TK 711: Được tài trợ, biếu tặng vật tư.
Có TK 128, 222: Thu hồi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, góp
vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
- Phản ánh giảm giá chiết khấu thương mại được hưởng.
Nợ TK 111, 112, 331: Nhận bằng tiền, trừ vào nợ.
Có TK 611(1): Giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế giá trị gia tăng.
36
Có TK 133: Tiền thuế giá trị gia tăng được khấu trừ giảm đi.
(+) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, kế toán xác định giá thực tế của
vật liệu xuất dùng trong kỳ và kết chuyển giá trị thực tế vật liệu, hàng đang đi
đường cuối kỳ, sau đó kết chuyển giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
- Khi kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị hàng đang đi đường.
Nợ TK 152: Giá trị vật liệu tồn kho.
Có TK 611(1): Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ.
- Khi kết chuyển số vật liệu sử dụng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 621,627, 641, 642: Xuất dùng cho sản xuất.
Nợ TK 632 : Xuất bán.
Có TK 611(1): Giá trị xuất sử dụng.
 Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Trong trường hợp này, hạch toán vật liệu thu mua là theo giá đã có thuế giá
trị gia tăng. Do vậy không sử dụng TK 133 để hạch toán, doanh nghiệp chỉ cần
dùng hóa đơn mua bán thông thường có một dòng ghi tổng giá thanh toán.
Các nghiệp vụ kết chuyển giá trị tồn cuối kỳ trước, giá thực tế vật liệu tồn
cuối kỳ, xuất sử dụng trong kỳ, nhập kho nguyên vật liệu do một số nguyên nhân
như nhận góp vốn liên doanh được định khoản tương tự theo phương pháp khấu
trừ thuế giá trị gia tăng. Các nghiệp vụ còn lại được định khoản như sau:
+ Trong kỳ mua nguyên vật liệu, căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi:
Nợ TK 611(1): Giá mua có thuế giá trị gia tăng.
Có TK 111,112,141,331,311…
+ Chi phí thu mua nguyên vật liệu, căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi:
Nợ TK 611: Giá đã có thuế
Có TK 111,112,141,331,311….
+ Giá trị hàng mua trả lại, khoản được giảm giá do không đúng hợp đồng ghi:
37
Nợ TK 111,112: Thu lại bằng tiền
Nợ TK 138(8): Chưa thu được ngay
Nợ TK 331: Trừ vào nợ
Có TK 611(1): Mua nguyên vật liệu
+ Trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu thì thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
cũng được tính vào giá trị của nguyên vật liệu:
Nợ TK 611(1): Mua NVL
Có TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp
KKĐK tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
38
TK 611 TK 151,152,153
K/c tồn cuối kỳ
TK111,112,141,331
Các khoản giảm trừ
Xuất dùng cho sản
xuất
TK 621,627
TK 632
TK 128,222
Xuất bán
Xuất góp vốn liên
doanh
TK 711
Được quyên tặng
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 411
Nhận góp vốn liên
doanh cổ phần
TK 151,152,153
K/c tồn đầu kỳ
TK111,112,141,331
Tổng giá
thanh toán
Thuế
GTGT
Nhập do
mua ngoài
39
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp
KKĐK tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.4. Kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật tư, dự phòng giảm giá vật liệu.
1.4.1. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật liệu.
Thông qua kiểm kê đánh giá lại vật liệu để ngăn ngừa những hiện tượng tiêu
cực và xử lý kịp thời những vật liệu thiếu hụt, kém phẩm chất.
1.4.1.1. Kế toán kiểm kê vật liệu.
* Khái niệm về kiểm kê vật liệu:
40
TK 611TK 151,152,153 TK 151,152,153
K/c tồn đầu kỳ K/c tồn cuối kỳ
TK111,112,141,331
Tổng giá thanh toán
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK111,112,141,331
Các khoản giảm trừ
TK 621,627
TK 632
TK 128,222
Xuất dùng cho sản
xuất
Xuất bán
Xuất góp vốn liên
doanh
TK 411
Nhận góp vốn liên
doanh cổ phần
TK 711
Được quyên tặng
Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật liệu. Thông qua kiểm
kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật liệu cả về số lượng và chất lượng,
ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham ô, lãng phí và có biện pháp quản lý
tốt hơn đảm bảo an toàn vật liệu vủa doanh nghiệp.
Tùy theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thực hiện theo phạm vi toàn doanh
nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị: Kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất thường…
Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập hội đồng hoặc ban kiểm kê với đầy đủ
các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi kiểm kê phải cân,
đo, đong, đếm cụ thể với từng loại vật liệu và phải lập biên bản kiểm kê theo quy
định (Mẫu số 05-VT), xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực
hiện kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch.
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến kiểm kê vật liệu:
(+) Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
- Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 338(1): Phải trả, nộp khác.
- Nếu thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138(1): Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Nếu phát hiện thiếu NVL, người chịu trách nhiệm phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138(8): Phải thu khác
Có TK 152: Nguyên liệu,vật liệu
(+) Xử lý kết quả kiểm kê:
Việc xử lý kết quả kiểm kê phải do hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp
thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích nguyên nhân cụ thể để có kết
luận khách quan. Căn cứ quyết định của hội đồng xử lý tài sản để ghi sổ kế toán.
* Giá trị vật liệu thừa theo quyết định của cấp có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ TK 3381: Giá trị vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân.
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng bán
41
* Giá trị vật liệu thiếu theo quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
+ Phần thiếu ngoài định mức người phạm lỗi phải bồi thường.
Nợ TK 111,112
Nợ TK 138(8): Phải thu khác
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có Tk 138(1): Giá trị thiếu ngoài định mức
+ Phần vật liệu thiếu hụt trong định mức theo quy định được tính vào giá vốn hàng
bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 138(1): Giá trị thiếu trong định mức.
1.4.1.2. Kế toán đánh giá lại vật liệu.
* Khái niệm về đánh giá lại vật liệu:
Đánh giá lại vật liệu nhằm xác định giá trị hợp lý của nguyên vật liệu tại thời
điểm đánh giá lại. Việc đánh giá lại nguyên vật liệu thường được thực hiện khi có
quyết định của Nhà nước; khi đem vốn góp liên doanh; khi chia tách, hợp nhất, sát
nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc mua, bán, khoán cho thuê doanh
nghiệp; khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Khi đánh giá lại nguyên
vật liệu phải lập hội đồng đánh giá hoặc ban đánh giá, sau khi đánh giá phải lập
biên bản đánh giá lại nguyên vật liệu, chênh lệch đánh giá lại lại giá trị ghi trên sổ
kế toán được phản ánh vào tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”.
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến đánh giá lại nguyên vật liệu.
(+) Căn cứ vào biên bản đánh giá lại nguyên vật liệu, kế toán ghi:
- Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị chênh lệch của nguyên vật liệu.
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nếu đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch do đánh giá lại,kế
toán ghi:
Nợ TK 142: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 152: Giá trị chênh lệch của nguyên vật liệu.
(+) Xử lý các khoản tăng giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu.
42
- Nếu chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
- Nếu khoản giảm giá được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
1.4.2. Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho.
1.4.2.1. Khái niệm, nguyên tắc lập dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán, trước
khi lập báo cáo tài chính nhằm ghi nhận bộ phận dự tính giảm sút so với giá gốc
(giá thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó xác định được giá trị
thực của hàng tồn kho theo công thức sau:
Mức dự
phòng giảm
giá vật tư,
hàng hóa
=
Lượng vật tư
hàng hóa thực tế
tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo
tài chính
x
Giá gốc
hàng tồn kho
theo sổ kế
toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua,chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp đến khác theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn
kho ban hành kèm theo quyết định số 149/2001/QB-BTC ngày 31-12-2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi)
là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi
tiêu phụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng thống kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ
để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ
trong kỳ) của doanh nghiệp.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng.
43
Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng khoản dự phòng, kế toán sử dụng
TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
* Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính vào chi phí.
Số dư có: Phản ánh số trích lập dự phòng hiện có.
1.4.2.3. Phương pháp kế toán.
- Cuối niên độ kế toán, khi một loại vật tư tồn kho có giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền chênh lệch đó.
+ Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật liệu phải lập ở cuối niên độ này lớn hơn số
tiền dự phòng giảm giá vật liệu đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán lập dự
phòng bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 (chi tiết cho từng loại vật liệu): Giá vốn hàng bán.
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này nhỏ hơn số tiền
dự phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ trước, kế toán hoàn nhập phần
chênh lệch đó, ghi:
Theo quyết định 15/2006
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 632:Giá vốn hàng bán.
Theo thông tư 13/2006
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác
+ Xử lý tổn thất thực tế xảy ra:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nợ TK 632: (Nếu chưa trích lập dự phòng hoặc dự phòng thiếu).
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán.
44
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán để ghi chép, hệ thống hóa và tổng
hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định.
Như vậy, hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao
gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp,kết cấu sổ, mối quan
hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng
như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006
của bộ trưởng Bộ tài chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép quản lý, lưu trữ và
bảo quản sổ kế toán việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào là tùy thuộc vào đặc
điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất
thường sử dụng các hình thức kế toán sau:
1.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
- Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ
vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký chứng từ để lần lượt ghi
vào sổ cái.
- Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đã kết hợp giữa việc ghi sổ theo thứ tự
thời gian với ghi sổ theo hệ thống, kết hợp giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi
tiết, kết hợp giữa ghi chép hàng ngày với yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo
ngay trong một trang sổ.
- Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với các nghiệp vụ kinh tế cần theo dõi chi tiết riêng thì ghi vào bảng kê trước
khi ghi vào nhật ký chứng từ. Các nghiệp vụ kinh tế phân bổ cần lập và ghi vào
bảng phân bổ, cuối tháng chuyển vào nhật ký chứng từ.
+ Cuối tháng, khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán
chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký
chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
+ Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng
kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
45
- Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm lớn là giảm nhẹ khối lượng công việc ghi
sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ và kết hợp, kế toán chi
tiết trên từng trang sổ. Nhật ký chứng từ thay cho cả chứng từ ghi sổ và đăng kí
chứng từ ghi sổ, cho nên giảm khi trùng lặp, công việc ghi sổ kế toán được dàn đều
trong tháng, việc đối chiếu số liệu được tiến hành ngay trên sổ kế toán, việc lập
báo cáo kế toán cũng kịp thời.
- Nhược điểm của hình thức Nhật ký chứng từ:
+ Mẫu sổ phức tạp, không thuận tiện cho việc giới hoá tính toán.
+ Đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ kế toán có trình độ chuyên môn tương
đối vững vàng và đồng đều.
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
46
Nhật ký
chứng từ
Chứng từ ghi sổ
và bảng phân bổ
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiếtSổ cái
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
1.5.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
Đặc điểm của hình thức Nhật ký sổ cái là sử dụng nhật ký sổ cái làm sổ kế
toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ phân loại
theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế.
- Trình tự ghi sổ kế toán:
+ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, lập định khoản kế
toán rồi ghi vào sổ nhật ký sổ cái, đồng thời ghi vào các sổ chi tiết cần thiết.
+ Đối với các chứng từ có liên quan tới thu, chi tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ,
cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi vào nhật ký sổ cái.
+ Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết, kế toán lập bảng chi tiết số phát sinh.
+ Căn cứ vào bảng chi tiết số phát sinh, kế toán tiến hành đối chiếu với số phát
sinh, số dư của chính tài khoản đó trong sổ nhật ký sổ cái để đảm bảo số liệu khớp
đúng.
47
+ Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, căn cứ vào số liệu ở nhật ký sổ cái vào
bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
48
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiếtSổ quỹ
Bảng chi tiết số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký – Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
và các báo cáo khác
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
1.5.3. Hình thức Nhật ký chung.
Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép
tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng
tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên
quan.
- Trình tự và phương pháp ghi sổ trong hình thức kế toán Nhật ký chung.
+ Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra bảo đảm tính hợp lệ, hợp pháp của chứng
từ, tiến hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung theo thứ
tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.
+ Trường hợp các hoạt động kinh tế tài chính có yêu cầu quản lý riêng, diễn ra
nhiều lần thì căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành lập định khoản kế toán rồi ghi vào
sổ nhật ký chuyên dùng.
+ Những chứng từ kế toán có liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối
ngày chuyển sổ quỹ cùng chứng từ thu, chi tiền cho kế toán tổng hợp số liệu từ sổ
quỹ lập định khoản kế toán và ghi sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền.
49
+ Căn cứ vào các số liệu ở sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký chuyên dùng hàng
ngày hay định kỳ, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan.
+ Cuối tháng, căn cứ vào số liệu ở các sổ chi tiết lập các bảng chi tiết số phát sinh,
căn cứ vào số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh.
+ Sau khi đối chiếu đảm bảo số liệu phù hợp, căn cứ vào các số liệu ở bảng đối
chiếu số phát sinh và các bảng chi tiết số phát sinh, lập bảng cân đối kế toán và các
báo cáo kế toán khác.
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
50
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
1.5.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Đặc điểm của hình thức này là tách rời viềc ghi sổ theo thứ tự thời gian và việc
ghi sổ theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi
ghi vào sổ cái phải được phân loại để ghi vào chứng từ ghi sổ.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
+ Căn cứ vào các chứng từ gốc lập ra các chứng từ ghi sổ, ghi rõ quan hệ đối ứng
của nghiệp vụ kinh tế để giảm số lần ghi sổ. Thông thường, cứ 5 ngày hay 10 ngảy
lập chứng từ ghi sổ một lần theo từng nhóm chứng từ gốc cùng loại.
+ Đối với từng nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh nhiều lần có thể lập bảng tổng
hợp chứng từ gốc hoặc báo cáo quỹ để giảm chứng từ ghi sổ phải lập.
+ Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, đánh số thứ tự và ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ.
+ Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đăng ký ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lấy số liệu
để ghi sổ cái các tài khoản.
+ Các nghiệp vụ kinh tế cần ghi vào sổ kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ
đính kèm theo chứng từ ghi sổ để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
51
+ Cuối tháng, căn cứ vào các số liệu ở các sổ chi tiết, kế toán lập các bảng chi tiết
số phát sinh.
+ Cuối tháng, căn cứ vào số liệu ở các sổ cái, kế toán lập bảng đối chiếu số phát
sinh các tài khoản.
Sơ đồ 1.11. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
52
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo
tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
1.5.5. Hình thức kế toán máy.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế
toán được thiết kế theo một nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc
kết hợp các hình thức theo quy định trên đây.
- Các loại sổ: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức nào sẽ có các loại sổ
của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng
tay.
- Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
+ Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nạp vào sổ kế
toán tổng hợp và các sổ, thẻ…
+ Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính.
+ Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
53
+ Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
Sơ đồ 1.12. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy.
Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày.
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
54
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Phần
mềm kế
toán
MÁY VI TÍNH
: Đối chiếu, kiểm tra.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG.
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Đức Phương.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đức Phương.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG.
Tên giao dịch: DUCPHUONG COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: DUCPHUONGCO.,LDT.
Địa chỉ trụ sở chính: 291 Hoàng Văn Thụ - TP. Nam Định.
Văn phòng đại diện của công ty tại Hà Nội : Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội.
Điện thoại: 04.7685373 Fax: 04.7685372
Mã số thuế : 0600003563
Vốn điều lệ: 7.500.000.000đ (Bẩy tỷ năm trăm triệu đồng VN).
Công ty TNHH Đức Phương là một doanh nghiệp được thành lập năm 1994
do UBNN tỉnh Nam Hà ( nay là tỉnh Nam Định ) cấp giấy phép theo số 688/QĐ –
UB. Hiện nay trụ sở chính của Công ty đóng tại 291 Hoàng Văn Thụ, TP Nam
Định.
Qua thời gian hoạt động, do nhu cầu phát triển của thị trường và để mở rộng
đối tượng khách hàng Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động của mình. Công ty
mở thêm một chi nhánh ở TP hồ Chí Minh và đặt văn phòng đại diện tại xã Mỹ
55
Đình, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội. Công ty đã được Bộ công nghiệp cấp công văn
số 2462/CV – CNCL cho phép đầu tư sản xuất, lắp ráp phụ tùng gồm: khung, giảm
xóc, động cơ xe gắn máy tại TP Hồ Chí Minh, đảm bảo thực hiện được yêu cầu
của điều 3 công văn số 48/TB – VPCP ký ngày 05/06/2001.
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, lắp ráp và tiêu thụ xe gắn máy tại thị
trường Việt Nam, công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới mua sắm trang thiết bị,
đổi mới công nghệ. Riêng lĩnh vực sản xuất, lắp ráp xe gắn máy hai bánh các loại,
hầu hết các xưởng sản xuất, lắp ráp linh kiện đều có công nghệ tiên tiến của Thái
Lan – Hàn Quốc – Trung Quốc. Công ty đã có xưởng lắp ráp động cơ và xưởng
sản xuất khung xe máy được phép đánh số động cơ và số khung sản xuất trong
nước mang ký hiệu Công ty TNHH Đức Phương. Bên cạnh đó, công ty đã được Bộ
công nghiệp và Cục đăng kiểm Việt nam ký cho phép bảo hộ bản quyền tại Cục Sở
Hữu Công Nghiệp Việt nam. Đây là một dấu hiệu góp phần quan trọng để nâng
cao uy tín và mở rộng thị trường của công ty.
Hiện nay, các chi nhánh của công ty đã ổn định và hoạt động có hiệu quả.
Công ty tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý nói chung và kế toán nói riêng gọn nhẹ và
hợp lý, phân công công việc cho cán bộ, công nhân viên tuỳ theo năng lực và trình
độ của họ dể họ có thể phát huy được chuyên môn của mình. Vì thế mà mọi cán bộ
công nhân viên đều cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm trong công việc xây dựng,
phát triển công ty.
Cùng với quá trình phát triển, công ty luôn thay đổi quy cách làm ăn, cộng
thêm thiết bị công nghệ mới, công ty đã cho ra đời những sản phẩm đạt tiêu chuẩn
đáp ứng kịp thời nhu cầu xe máy giá rẻ của người Việt Nam đặc biệt là các vùng
nông thôn. Hiện nay, công ty còn sản xuất loại xe máy có tính thời trang, mẫu mã
luôn thay đổi (chỉ sản xuất với số lượng ít) để đáp ứng cho nhu cầu của những
người dân có thu nhập cao. Bằng những thay đổi nội lực của mình công ty đã ký
kết được những hợp đồng lớn đảm bảo thời gian, chất lượng, giá cả hợp lý nên thu
hút được rất nhiều khách hàng. Sản phẩm của công ty đã và đang sản xuất gồm các
loại xe gắn máy hai bánh như: Romatic, Fairy, Damsel, Warm, Honcity…
56
Năm 2006 công ty đã đầu tư sản xuất, lắp ráp các loại linh kiện, phụ tùng xe
gắn máy với tỷ lệ nội địa hóa 28,89% đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Ngoài ra,
công ty còn lắp ráp xe máy dạng IKD, sơn các mặt hàng phục vụ công nghiệp và
tiêu dùng. Kết quả đã lắp ráp và tiêu thụ 56.000 xe các loại.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty
TNHH Đức Phương.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh trong Công ty.
* Sơ đồ tổ chức sản xuất.
Từ nguồn nguyên liệu đầu vào như thép, nhôm… được đưa qua phân xưởng
gia công áp lực, phân xưởng nội địa hoá, phân xưởng cơ khí để tiến hành phay, cắt,
tiện, bào để tạo khuôn mẫu đầu tiên của sản phẩm. Sản phẩm này sẽ tiếp tục được
cắt, gọt, đột dập, đúc để tạo thành một số chi tiết hoàn chỉnh như moay ơ, côn -
xilanh, giảm xóc,… sau đó các bán thành phẩm này được chuyển qua các phân
xưởng lắp ráp giảm xóc, phân xưởng lắp ráp động cơ và phân xưởng khung kết
hợp với các bán thành phẩm nhập từ bên ngoài để lắp ráp thành giảm xóc, khung,
động cơ hoàn chỉnh. Riêng khung sau khi được sơn ( chủ yếu là bộ phận đồ nhựa )
mới được chuyển qua phân xưởng lắp ráp. Tại phân xưởng lắp ráp, xe
thành phẩm mới được lắp ráp hoàn chỉnh và sau khi được tiến hành chạy thử,
kiểm tra chất lượng sản phẩm thông qua bộ phận KCS mới được nhập kho.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất.
57
Ghi chú:
PX I : Phân xưởng giảm xóc.
PX II : Phân xưởng khung.
PX III : Phân xưởng động cơ.
* Chức năng nhiệm vụ của từng phân xưởng.
- Phân xưởng gia công áp lực, phân xưởng cơ khí và phân xưởng nội địa hoá: Thực
hiện các thao tác cắt, phay, bào… tạo khuôn mẫu sản phẩm và tiếp tục tiến hành
cắt, gọt, đột dập,… để tạo một số chi tiết sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phân xưởng giảm xóc: Từ các khuôn mẫu sản phẩm của bộ giảm xóc sẽ được lắp
ráp thành giảm xóc hoàn chỉnh tại đây.
- Phân xưởng khung: Cũng giống như phân xưởng giảm xóc, từ các chi tiết hoàn
chỉnh của bộ khung sẽ được lắp ráp tạo thành khung hoàn chỉnh. Sau khi được
đánh số khung, sau đó qua các khâu trà tẩy sẽ được chuyển sang phân xưởng sơn
(chủ yếu là bộ phận đồ nhựa).
- Phân xưởng động cơ: Lắp ráp động cơ hoàn chỉnh và thực hiện đánh số động cơ.
- Phân xướng lắp ráp: Lắp ráp xe máy hoàn chỉnh.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh.
PX I
Nguyên
vật liệu
Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng
nội địa hoá
PX II
PX III
Phân xưởng
lắp ráp
Phân xưởng
sơn
Phân xưởng
gia công áp
lực
58
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao

More Related Content

What's hot

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpMeocon Doan
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiDương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhCông ty kế toán hà nội
 
Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sx&amp;t...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sx&amp;t...Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sx&amp;t...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sx&amp;t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.Logistics - Quan tri chuoi cung ung.
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.butgoyeuthuong247
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Kinh Doan...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Kinh Doan...Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Kinh Doan...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Kinh Doan...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...luanvantrust
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016tuan nguyen
 
Câu hỏi vấn đáp báo cáo thực tập tốt nghiệp
Câu hỏi vấn đáp báo cáo thực tập tốt nghiệpCâu hỏi vấn đáp báo cáo thực tập tốt nghiệp
Câu hỏi vấn đáp báo cáo thực tập tốt nghiệpDương Hà
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...Dương Hà
 
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm (xăng dầu, dầu mỡ nhờn,...
Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm (xăng dầu, dầu mỡ nhờn,...Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm (xăng dầu, dầu mỡ nhờn,...
Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm (xăng dầu, dầu mỡ nhờn,...luanvantrust
 

What's hot (20)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
 
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựngBáo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
Quản Trị Mua Hàng
Quản Trị Mua HàngQuản Trị Mua Hàng
Quản Trị Mua Hàng
 
Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sx&amp;t...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sx&amp;t...Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sx&amp;t...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sx&amp;t...
 
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.Logistics - Quan tri chuoi cung ung.
Logistics - Quan tri chuoi cung ung.
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Kinh Doan...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Kinh Doan...Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Kinh Doan...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Kinh Doan...
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp mới nhất năm 2016
 
Câu hỏi vấn đáp báo cáo thực tập tốt nghiệp
Câu hỏi vấn đáp báo cáo thực tập tốt nghiệpCâu hỏi vấn đáp báo cáo thực tập tốt nghiệp
Câu hỏi vấn đáp báo cáo thực tập tốt nghiệp
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công TyBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
 
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm (xăng dầu, dầu mỡ nhờn,...
Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm (xăng dầu, dầu mỡ nhờn,...Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm (xăng dầu, dầu mỡ nhờn,...
Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm (xăng dầu, dầu mỡ nhờn,...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
 

Similar to Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao

Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtngô Công
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châutrungan88
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao (20)

Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.doc
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.docHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.doc
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.doc
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAYĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng MaiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
 
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản XuấtKhoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất
 
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất Và Thương Mại
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất Và Thương MạiKhoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất Và Thương Mại
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Sản Xuất Và Thương Mại
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao

  • 1. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, sau khi ra nhập WTO Việt Nam đã không ngừng đổi mới để hoà nhập với nền kinh tế thị trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh. Nhưng để có tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về. Đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng. 1. Lý do chọn đề tài: Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên vật liệu, nguyên vật liệu là tư liệu lao động chủ yếu, là yếu tố đầu vào cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Mọi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu đều làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, hạ thấp và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là giảm một phần đáng kể chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng lợi nhuận thu được. Để đạt được mục đích này thì các doanh nghiệp phải có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý khoa học, có công tác hạch toán vật liệu phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là rất cần thiết. Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đức Phương” làm đề tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 1
  • 2. * Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty trong thời gian tới. * Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. - Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đức Phương. 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Đức Phương trong khoảng thời gian từ ngày 11 tháng 1 năm 2016 đến ngày 10 tháng 4 năm 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp thu thập, xử lý số liệu Thu thập, tập hợp số liệu thực tế trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Sắp xếp và xử lý các số liệu hợp lý nhằm đem lại những thông tin có ích. 5.2.Phương pháp kế toán Thông qua việc thu thập các chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong tại Công ty TNHH Đức Phương để ghi chép vào các chứng từ sổ sách, biểu mẫu có liên quan, sử dụng các sơ đồ hạch toán tổng quát về kế toán nguyên vật liệu. 5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh doanh. Dựa vào số liệu đã thu thập, tổng hợp được, tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình cơ bản của công ty, trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét. 6. Những đóng góp khoa học của luận văn. Trong quá học tập tại trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội và thực tập ở tại Công ty TNHH Đức Phương em hoàn thiện khả năng hiểu biết của mình về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất, biết vận dụng những lý luận khoa học đã học trong nhà trường áp dụng vào thực tiễn. Từ đó đã nhận ra những 2
  • 3. ưu điểm và nhược điểm hiện có của công ty cho nên em đã mạnh dạn đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại tại Công ty TNHH Đức Phương. 7. Kết cấu của bài luận văn. Ngoài phần mở đầu, mục lục, các danh mục và phần phụ lục thì nội dung của luận văn được chia làm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đức Phương. Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đức Phương. Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình của Thạc sỹ Phạm Thị Hồng Diệp cùng cán bộ nhân viên phòng kế toán của Công ty TNHH Đức Phương cùng với sự nỗ lực của bản thân. Nhưng do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên bài luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong và chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và toàn thể nhân viên phòng kế toán Công ty TNHH Đức Phương để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Oanh CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
  • 4. 1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1. Vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu là bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu có đặc điểm là bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời cả về số lượng chất, chất lượng thì việc sản xuất sản phẩm mới được nhanh chóng và không bị gián đoạn, sản phẩm được sản xuất ra mới đảm bảo về chất lượng và hình thức như được mong đợi. Như chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường hiện nay chỉ các doanh nghiệp kinh doanh thực sự có lãi thì mới có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp là phải nâng chất lượng và hạ giá thành sản xuất. Muốn hạ giá thành sản xuất thì cần giảm chi phí vật kiệu một cách hợp lý mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó ta thấy vật liệu có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó không chỉ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Với hầu hết các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất được thì tất yếu phải có nguyên vật liệu vì vậy nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ, phương pháp quản lý nguyên vật liệu cũng khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay nền sản xuất càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu vật chất và văn hóa của cộng đồng xã hội. Việc sử dụng hợp lý có hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu ngày càng được coi trọng. Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng không thế thiếu để quản lý vật liệu, thúc đẩy cung cấp kịp thời, đồng bộ vật liệu cho sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức 4
  • 5. dự trữ, tiêu hao vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, góp phần giảm chi phí hạ thành của sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hạch toán nguyên vật liệu phải phán ánh kịp thời, chính xác số lượng chất lượng và giá thành thực tế vật liệu thu mua nhập kho. Từ đó kiểm tra và giám sát được tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, sử dụng vật liệu. Xác định và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ nguyên vật liệu, tổ chức bảo quản và thực hiện các thủ tục nhập kho, xuất kho, phát hiện kịp thời mức độ, nguyên nhân thừa, thiếu, hư hỏng, mất phẩm chất nguyên vật liệu. 1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.1.3.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động theo cơ chế thị trường đều hướng vào mục tiêu tối đa lợi nhuận và càng ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục đích này doanh nghiệp cần phải sử dụng nhiều biện pháp tổ chức quản lý. Song một trong những biện pháp cơ bản được sử dụng tích cực hơn cả là không ngừng thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Như vậy kế toán nguyên vật liệu có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói chung và trong công tác kế toán nói riêng. Doanh nghiệp sử dụng công cụ quản lý này là để tránh lãng phí, gian lận, sai sót xảy ra trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu để từ đó hạ được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và bình ổn được doanh thu. 1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư về cả giá trị và hiện vật. Tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực tế) của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho. 5
  • 6. Đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doanh nghiệp. Kiểm tra, giám sát tình hình thực tế kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng từng loại vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu. Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc dùng cho quản lý doanh nghiệp. Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hóa một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu bị biến dạnh hoặc tiêu hao hoàn toàn. Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty…., trong đó chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài. Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khi tiến hành sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong các yếu tố đó, vật liệu là đối tượng lao động – một yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất của kinh doanh vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất, nó bị tiêu dùng hoàn toàn và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ của sản xuất thuộc tài sản lưu động. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị sản phẩm dịch vụ và tỷ trọng của chúng trong giá trị sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Thông thường đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm. 6
  • 7. Mặt khác trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về vật liệu thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nên quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể sản phẩm hay giá trị nguyên vật liệu bị chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Nói tóm lại nguyên vật liệu giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. 1.2.2. Phân loại nguyên vật liệu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có công dụng, vai trò và tính năng cơ, lý, hóa khác nhau.Do đó, để quản lý một cách chặt chẽ nguyên vật liệu và hạch toán chính xác nguyên vật liệu đòi hỏi phải sắp xếp vật liệu thành từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, thuộc các ngành sản xuất khác nhau mà nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có sự phân chia khác nhau theo tiêu thức nhất định.  Phân loại theo nội dung kinh tế. - Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp, đó là những nguyên vật liệu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Ví dụ: Sắt, thép trong công nghiệp cơ khí Bông trong công nghiệp dệt - Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa. Ví dụ: Thuốc nhuộm, thuốc tẩy trong doanh nghiệp dệt. - Nhiên liệu: Là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng hoặc tạo nguồn năng lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, như: xăng, dầu, hơi đốt, than, củi… 7
  • 8. - Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua về dùng để thay thế trong sửa chữa máy móc thiết bị hỏng, phương tiện vân tải, như: vòng bi, vòng đệm, săm lốp… - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản Cả hai loại này đều là cơ sở chủ yếu cấu thành nên sản phẩm xây lắp, nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên được sắp xếp vào loại riêng.Cụ thể: + Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản như: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị hơi ấm....mà doanh nghiệp mua về nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. + Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp xây dựng tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào công trình xây dựng. Như: Vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn.... - Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn gía trị phế liệu ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản như: sắt, thép vụn, gỗ vụn, vải vụn, gạch vỡ … - Vật liệu khác: Là những vật liệu không nằm trong những vật liệu kể trên, như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng . Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu kể trên chia thành từng nhóm, từng thứ, từng quy cách… - Tác dụng của cách phân loại theo nội dung kinh tế: + Là cơ sở để xác minh định mức tiêu hao dự trữ cho từng loại, từng thứ vật liệu. + Là cơ sở để tổ chức hạch toán chi phí vật liệu trong doanh nghiệp.  Phân loại theo danh điểm. Dựa vào tính chất lý, hoá của vật liệu để phân loại vật liệu thành các nhóm sau: - Nhóm kim loại (đen, màu) - Nhóm hoá chất ( chất ăn mòn, chất nổ ) 8
  • 9. - Nhóm thảo mộc ( đồ gỗ…) - Nhóm thuỷ tinh, sành sứ Để thuận tiện trong công tác quản lý, phân loại vật liệu theo cách này được mã hóa và được thống nhất trong toàn đơn vị hạch toán hay trong toàn ngành. Kế toán thường phối hợp cả hai cách phân loại trên để mở sổ theo dõi phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán. - Tác dụng của cách phân loại theo danh điểm: Thống nhất được giá, ký hiệu được các loại vật liệu giúp cho việc quản lý vật liệu tốt. Tổ chức kho bãi hợp lý, khoa học góp phần bảo quản tốt vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, thiệt hại khi rủi ro...  Phân loại theo nguồn cung cấp. - Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài như: mua ngoài, góp vốn liên doanh, được cấp phát, biếu tặng… - Nguyên vật liệu tự chế (do doanh nghiệp tự sản xuất) - Tác dụng của cách phân loại này: Làm căn cứ cho kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định giá vốn nguyên vật liệu nhập kho.  Phân loại theo mục đích và công dụng của nguyên vật liệu. - Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất kinh doanh: Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc dùng cho quản lý phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Đem góp vốn liên doanh, đem đi biếu tặng, nhượng bán… 1.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu. 1.2.3.1. Nguyên tắc đánh giá vật tư. - Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho): Vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá gốc của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại. 9
  • 10. - Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu phải được tính theo giá gốc, nhưng trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó thống nhất trong suốt liên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó. 1.2.3.2. Những văn bản pháp quy thường dùng trong kế toán nguyên vật liệu. - Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Chuẩn mực số 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng (ban hành và công bố theo quyết định số 100/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của bộ trưởng bộ tài chính) - Thông tư 205/2014/TT-BTC ngày 26-10-2014, Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm. - Thông tư số 237/2014/TT-BTC ngày 18-12-2014, Hướng dẫn xử lý thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, máy móc nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu nhưng bị hư hỏng, tổn thất. - Thông tư số 228/2014/TT-BTC ngày 07/12/2014, Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp. - Thông tư của Bộ Tài chính số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng. 10
  • 11. - Ngoài ra còn nhiều văn bản pháp quy nữa 1.2.3.3. Đánh giá nguyên vật liệu.  Tính giá vật liệu nhập kho. Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc), tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo đúng giá thực tế. Giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định tùy theo nguồn nhập. * Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Trong đó: + Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán là chưa tính thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã tính thuế giá trị gia tăng. + Chi phí thu mua: Gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi, tiền công tác phí của nhân viên thu mua, các khoản hao hụt trong định mức… + Các khoản trừ gồm: Giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng, hàng mua trả lại. Thuế nhập khẩu = Giá mua tại cửa khẩu Việt Nam x Thuế suất thuế nhập khẩu * Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá thực tế nguyên vật liệu xuất gia công chế biến + Chi phí có liên quan * Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế NVL nhập kho = Giá mua trên hóa đơn + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Các khoản giảm trừ (nếu có) 11
  • 12. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá thực tế nguyên vật liệu xuất chế biến + Chi phí có liên quan Trong đó: Chi phí liên quan như chi phí thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển, bốc giỡ vật liệu đi, vật liệu về. * Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá do các bên tham gia xác định + Chi phí tiếp nhận (nếu có) *Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được tặng: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá thị trường tương đương (hoặc giá NVL ghi trên biên bản bàn giao) + Chi phí tiếp nhận (nếu có) * Đối với phế liệu thu hồi: Trong thực tế, việc hạch toán nguyên vật liệu biến động hàng ngày theo giá thực tế hết sức khó khăn, phức tạp. Vì thế, để đơn giản hóa cho công tác hạch toán hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép về mặt giá trị. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng hoặc một giá ổn định trong từng thời kỳ hạch toán. Sau đó, vào cuối kỳ kế toán tính ra giá thực tế của nguyên vật liệu rồi điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.  Cách tính giá vật liệu xuất kho. Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn gốc khác nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá ước tính 12
  • 13. nhau. Nên khi xuất kho, kế toán phải tính chính xác, xác định được giá thực tế xuất kho cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:  Phương pháp giá bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá trị bình quân. Và được tính theo công thức: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng = Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng x Đơn giá bình quân Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau: - Cách 1: Phương pháp tính này đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phương pháp này không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả nguyên vật liệu trong kỳ. - Cách 2: Đơn giá bình quân cả Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ = Giá thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước) Số lượng tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước) 13
  • 14. kỳ dự trữ (Bình quân gia quyền) = Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ Phương pháp tính này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm nhưng mức độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán tập trung vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán. - Cách 3: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (Bình quân liên hoàn) = Giá trị thực tế vật tư tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng vật tư tồn kho sau mỗi lần nhập Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán phức tạp.  Phương pháp nhập trước – xuất trước (FiFo): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và như vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. - Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời. - Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công 14
  • 15. sức. Ngoài ra, phương pháp này còn làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.  Phương pháp nhập sau – xuất trước (LiFo): Ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này giả định vật tư nhập kho sau cùng tính đến thời điểm xuất sẽ xuất kho trước, đơn giá xuất tính đúng bằng đơn giá nhập. Do đó giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số vật tư mua vào đầu tiên.  Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là vật liệu nhập kho theo đơn giá nào thì xuất kho theo đơn giá đó, không quan tâm đến nhập, xuất. Phương pháp này thường áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc trưng.  Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư luân chuyển trong kỳ theo công thức: Sau đó, tính giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức: Hệ số giá vật liệu = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ Giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ = Giá hạch toán vật liệu xuất trong kỳ x Hệ số giá vật liệu 15
  • 16. Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho vật liệu nêu trên đều có nội dung, nhược điểm và những điều kiện phù hợp nhất định. Do vậy, doanh nghiệp cần căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ kế toán của các cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một trong những phương pháp kế toán tính giá phù hợp. 1.3. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.3.1.1. Chứng từ sử dụng. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành kết hợp giữa thủ kho với phòng kế toán trên cơ sở chứng từ nhập, xuất kho của từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu về số lượng và giá trị. Việc áp dụng các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp sẽ góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu giảm chi phí quản lý không cần thiết trong các doanh nghiệp sản xuất. Các doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện, đặc điểm cũng như quy mô sản xuất của mình mà sử dụng các chứng từ nhập, xuất, các hoá đơn của nhà cung cấp và các chứng từ liên quan khác kèm theo theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. Các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm: - Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT). - Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT). - Phiếu xuất kho kiêm luân chuyển nội bộ MS PXK – 3LL. - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05- VT). - Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT). - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07-VT). - Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 GTKT-3LL). - Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT-3LL). Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ khác (các chứng từ 16
  • 17. hướng dẫn) tuỳ thuộc vào từng đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các chứng từ hướng dẫn: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04-VT). - Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03-VT). - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT). 1.3.1.2. Sổ sách sử dụng. Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp. Thông thường các loại sổ sách như: - Thẻ kho. - Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. - Bảng phân bổ nguyên vật liệu. - Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn. - Sổ đối chiếu luân chuyển. - Phiếu giao nhận chứng từ. - Các bảng kê. 1.3.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Hạch toán chi tiết vật liệu là một công việc có khối lượng lớn, nó đòi hỏi phản ánh tình hình biến động vật liệu cả về số lượng và giá trị theo từng thứ vật liệu và tưng kho. Vậy nên vật liệu trong doanh nghiệp phải được hạch toán chi tiết theo từng người chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật liệu. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết vật tư theo một trong 3 phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương pháp sổ số dư, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. 17
  • 18.  Phương pháp mở thẻ song song: Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu thì: - Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu thì thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính vào số tồn kho để ghi vào cột (tồn) số còn lại trên thẻ kho. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập xuất cho từng loại vật liệu theo hai chỉ tiêu là số lượng và giá trị. Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho (về mặt số lượng), đối chiếu số liệu dòng “tổng cộng’’ trên bảng kê nhập, xuất, tồn với sổ kế toán tổng hợp, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. 18 Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê tổng hợp nhập - xuất – tồn Bảng kê tổng hợp nhập - xuất – tồn Bảng kê tổng hợp nhập - xuất – tồn Bảng kê tổng hợp nhập - xuất – tồn (1) (3) (2) (2) (4) (5) (1)
  • 19. Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. ( 1) Căn cứ vào chứng từ nhập xuất hợp pháp, hợp lệ, thủ kho tiến hành nhập xuất vật liệu và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần nhập, xuất. Hàng ngày, sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán. (2) Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập xuất, kế toán phải kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết. (3) Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ kế toán chi tiết. (4) Căn cứ và số liệu tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn. (5) Cuối kỳ, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn với số liệu sổ tổng hợp. Với cách ghi chép, kiểm tra đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu điểm nhược điểm : - Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu 19
  • 20. - Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho với kế toán còn trùng lặp nhiều chỉ tiêu số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng. - Phạm vi áp dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít loại vật liệu.  Phương pháp sổ số dư: Theo phương pháp này, việc ghi chép của thủ kho giống như phương pháp thẻ song song. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào số lượng tồn kho của từng mặt hàng trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi 1 lần. Ở phòng kế toán, hằng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi vào bảng kê nhập - xuất - tồn của từng kho theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Đối chiếu số liệu ở cột tiền trên sổ số dư với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp. Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư. 20 Sổ số dư Bảng kê lũy kế chứng từ nhập Thẻ kho Phiếu nhập Giấy giao nhận chứng từ nhập Phiếu xuất Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn Giấy giao nhận chứng từ xuất Bảng kê lũy kế chứng từ xuất Sổ kế toán tổng hợp (1) (1) (2) (5) (2) (6) (4) (4) (3) (6) (3)
  • 21. Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. (1) Hằng ngày, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp và phân loại chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật tư, chuyển lên cho bộ phận kế toán. (2) Sau khi nhận được chứng từ nhập - xuất, kế toán lập bảng kê nhập theo từng nhóm vật tư. (3) Định kỳ, căn cứ vào bảng kê nhập, kế toán lập bảng lũy kế nhập vật tư theo từng nhóm vật tư. (4) Cuối tháng, căn cứ vàn bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất, kế toán lập bảng lũy kế Nhập - Xuất - Tồn. (5) Cuối tháng, căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật tư vào sổ số dư rồi chuyển lên cho kế toán. (6) Khi nhận được sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư sau đó đối chiếu với giá trị trên bảng lũy kế Nhập - Xuất - Tồn, sổ kế toán tổng hợp. - Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh việc trùng lặp với thủ kho. Công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng. 21
  • 22. - Nhược điểm : Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu để phát hiện sai sót và đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý của kế toán phải cao.  Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Theo phương pháp này, việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được tiến hành giống như phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của từng thứ nguyên vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm, nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập - xuất vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất định kỳ so thủ kho gửi. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ hoặc bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển ở cột “ luân chuyển ’’ và tính ra số tồn cuối tháng. Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 22 Chứng từ nhập Chứng từ xuất Thẻ kho Bảng kê xuấtBảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ kế toán tổng hợp (1) (1) (4) (2) (2) (5) (3) (3)
  • 23. Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. (1) Căn cứ vào chứng từ nhập xuất hợp pháp, hợp lệ, thủ kho tiến hành nhập xuất vật liệu và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần nhập, xuất. Hàng ngày, sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán. (2) Định kỳ, kế toán mở bảng kê nhập, xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất của từng loại vật tư luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. (3) Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng kê, kế toán ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được mở và dùng cho cả năm. (4) Cuối tháng, kế toán và thủ kho đối chiếu số lượng của từng loại vật tư nhập, xuất, tồn trên thẻ kho và sổ đối chiếu luân chuyển. (5) Đối chiếu giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp. - Ưu điểm : Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm : Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lặp với thủ kho về mặt số lượng, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán. 1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. 23
  • 24. Hạch toán tổng hợp vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện nay, nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu có thể tiến hành theo một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.  Đặc điểm của phương pháp: Theo phương pháp này kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập xuất nhập kho vật tư trên tài khoản hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. - Ưu điểm: Theo phương pháp này thì kế toán có thể xác định được giá trị thực tế của vật liệu tồn kho trên các tài khoản và sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. - Nhược điểm: Ghi chép nhiều sổ sách, mất nhiều thời gian để ghi sổ sách, và cũng khá phức tạp.  Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vật tư, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau đây:  TK 152 “Nguyên liệu và vật liệu’’ * Nội dung: Dùng để theo dõi giá gốc của toàn bộ nguyên vật liệu hiện có, tình hình biến động của nguyên vật liệu qua kho doanh nghiệp, có thể mở chi tiết cho từng loại, nhóm, thứ… tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán. * Kết cấu của tài khoản như sau: + Kết cấu nội dung của TK 152 TK 152 - Giá trị thực tế của NVL - Giá trị thực tế của NVL 24
  • 25. nhập kho. - Giá trị của nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. - Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho xuất kho. - Giá trị vật liệu trả lại cho người bán hoặc được bớt giá, chiết khấu thương mại. - Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê. D2: giá trị thực tế của NVL tồn cuối kỳ.  TK 151 “Hàng mua đang đi đường’’. * Nội dung: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. * Kết cấu của tài khoản như sau: + Kết cấu nội dung của TK 151 TK 151 - Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. - Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường kỳ trước về nhập kho. D2: Giá trị hàng mua đang đi đường cuối kỳ chưa về nhập kho của đơn vị.  TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ - Kế toán sử dụng tài khoản này để tính số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ và còn được khấu trừ. TK 133 25
  • 26. - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ. - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại D2: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trù, được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn. Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm một số tài khoản khác như : - TK 331 – Phải trả người bán : Phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với đối tượng khác về khoản vật liệu, hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đã ký. - TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp: Theo dõi giá trị NVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất, công việc. Trị giá NVL không dùng hết nhập kho, trị giá phế liệu thu hồi. - Và một số tài khoản khác có liên quan như : - Tài khoản 111 : Tiền mặt - Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng - Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung - Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng - Tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp - Tài khoản 141 : Tạm ứng.  Phương pháp hạch toán:  Kế toán tổng hợp vật liệu đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: ▲ Kế toán tổng hợp tăng NVL:  Tăng do mua ngoài: 26
  • 27. - Trường hợp vật liệu và hóa đơn cùng về : Kế toán đơn vị căn cứ vào hóa đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 152(chi tiết): Giá mua chưa có thuế. Nợ TK 133 : Tiền thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111,112,141,331… Tổng giá thanh toán. - Trường hợp vật tư mua ngoài dùng để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án: Nợ TK 152 (chi tiết): Tổng giá thanh toán. Có TK 111,112,331… Tổng giá thanh toán. - Trường hợp nguyên vật liệu đã về nhưng hóa đơn chưa về: Khi nguyên vật liệu về vẫn tiến hành làm thủ tục nhập kho bình thường sau đó lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ “hàng chưa có hóa đơn” và ghi sổ. - Nếu trong tháng hóa đơn về thì ghi sổ: Nợ TK 152(chi tiết): Giá mua chưa có thuế. Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111,112,141,331… Tổng giá thanh toán - Nếu cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi sổ theo giá tạm tính. Nợ TK 152(chi tiết): Giá tạm tính Có TK 331: Giá tạm tính - Sang tháng sau khi hóa đơn về thì tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng các cách: Cách 1: Xóa bút toán đã ghi theo giá tạm tính tháng trước bằng cách ghi âm bút toán đó. Đồng thời căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho để ghi bút toán giống như trường hợp nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về. Cách 2: Ghi phần chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế. * Giá thực tế lớn hơn giá tạm tính thì ghi phần bổ sung: Nợ TK 152(chi tiết): Phần bổ sung. 27
  • 28. Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331: Phần phải trả bổ sung. * Giá thực tế nhỏ hơn giá tạm tính thì dùng cách ghi âm để điều chỉnh giá: Nợ TK 152(chi tiết): Ghi số âm. Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331: ghi số âm + Trường hợp hóa đơn đã về nhưng nguyên vật liệu chưa về: - Khi nhận hóa đơn kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào hồ sơ “Hàng đang đi đường” - Nếu cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về nhưng doanh nghiệp đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì kế toán ghi: Nợ TK 151: Giá mua chưa có thuế. Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán. - Sang tháng sau khi nguyên vật liệu về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152(chi tiết): Nguyên vật liệu nhập kho. Có TK 151: Giá mua chưa có thuế của nguyên vật liệu. + Trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu: Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá mua tại cửa khẩu (giá CIF) và tính thuế nhập khẩu phải nộp cho ngân sách Nhà nước. - Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá CIF + thuế nhập khẩu. Có TK 111,112,331… Giá CIF. Có TK 333(3): Thuế nhập khẩu. - Đồng thời phản ánh thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu. * Nếu vật liệu mua về được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì thuế giá trị gia tăng của vật liệu được khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ 28
  • 29. Có TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu * Nếu vật liệu nhập về được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng phải nộp của nguyên vật liệu nhập khẩu được tính vào giá trị nguyên vật liệu mua về, kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên vật liệu. Có TK 333(12): Thuế GTGT phải nộp. - Các khoản chi phí liên quan đến việc mua nguyên vật liệu được tính vào giá nguyên vật liệu: Nợ TK 152: Chi phí mua chưa có thuế GTGT. Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán.  Tăng do nhập kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. Có Tk 154 (chi tiết): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.  Tăng do nhận góp vốn liên doanh, được cấp phát, quyên tặng…kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh  Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh, kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 128: Đầu tư ngắn hạn. Có TK 222: Góp vốn liên doanh  Tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê, kế toán phản ánh: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 338(1): Tài sản thừa chờ xử lý  Tăng do đánh giá lại hoặc thu hồi NVL thừa do đã xuất dùng không hết ghi: Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại vật liệu Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Có TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 641: Chi phí bán hàng 29
  • 30. Có TK 642: Chi phí quản lý DN ▲ Kế toán tổng hợp giảm NVL: - Xuất vật tư ra sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 621: Dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm Nợ TK 627: Dùng cho phục vụ quản lý ở các phân xưởng Nợ Tk 641(2): Dùng cho các nhu cầu bán hàng Nợ TK 642(2): Dùng cho quản lý DN Nợ TK 241: Dùng cho xây dựng cơ bản Có TK 152(chi tiết): theo giá thực tế xuất kho - Xuất kho vật liệu để tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 154(chi tiết liên quan): Giá thực tế xuất kho Có TK 152: Giá thực tế xuất kho - Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh ngắn hạn với đơn vị khác: * Trường hợp giá được công nhận > giá thực tế xuất kho: Nợ TK 128: Giá được công nhận Có TK 152: Giá thực tế xuất kho Có TK 711: Phần chênh lệch lãi * Trường hợp giá được công nhận < giá thực tế xuất kho Nợ TK 128: Giá được công nhận Nợ TK 811: Phần chênh lệch lỗ Có TK 152: Giá thực tế xuất kho - Xuất kho NVL để góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát: * Giá trị được công nhận > giá thực tế xuất kho. Nợ TK 222: Giá trị được công nhận Có TK 152: Giá thực tế xuất kho Có TK 711: Phần chênh lệch tương ứng với tỷ lệ vốn của các bên khác trong liên doanh Có TK 338(7): Phần chênh lệch tương ứng với tỷ lệ vốn của 30
  • 31. đơn vị trong liên doanh * Giá trị được công nhận < giá thực tế xuất kho. Nợ TK 222: Giá trị được công nhận Nợ TK 811: Phần chênh lệch lỗ Có TK 152: Giá trị xuất kho - Xuất kho vật liệu để bán trực tiếp, để gửi bán hay cho vay mươn tạm thời: Căn cứ vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 632,157: Nếu xuất bán Nợ TK 138(8): Nếu cho vay tạm Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho - Vật liệu giảm do mất mát, thiếu hụt, chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý: Nợ TK 138(1): Tài sản thiếu chờ xủa lý Có TK 152: nguyên vật liệu - Phản ánh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá, trả lại hàng đã mua: Nợ TK 331: Trừ vào số nợ phải trả Nợ TK 111,112…: Nhận lại bằng tiền Có TK 152: Giá chưa có thuế Có TK 133: Tiền thuế giảm - Vật liệu giảm do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch giảm kế toán ghi: Nợ TK 412: Số chênh lệch giảm Có TK 152: số chênh lệch giảm  Kế toán tổng hợp vật liệu đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: ▲ Kế toán tổng hợp tăng vật liệu: - Một số nghiệp vụ khác phương pháp khấu trừ: + Khi mua vật liệu trong nước dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán phản ánh giá trị nguyên vật liệu theo giá mua thực tế gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào: Nợ TK 152: Giá mua có thuế GTGT 31
  • 32. Nợ TK 151: Giá mua có thuế GTGT Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán. + Đối với vật liệu nhập khẩu, kế toán phản ánh giá trị thực tế của vật liệu nhập khẩu bao gồm tổng số tiền thực tế mua ghi: Nợ TK 152: Trị giá thực tế Có TK 333(3): Thuế xuất,nhập khẩu Có TK 333(2): Thuế GTGT hàng NK phải nộp Có TK 111,112,331…: Giá CIF + Các chi phí phát sinh trong khâu mua: Nợ TK 151: Chi phí thực tế phát sinh Có TK 111,112,141…: Chi phí thực tế phát sinh + Với khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua hoặc trả lại hàng: Nợ TK 111,112…: Nếu nhận lại bằng tiền Nợ TK 331: Nếu trừ vào nợ phải trả Có TK 152: Giá vật liệu giảm gồm cả thuế GTGT + Các trường hợp còn lại tương tự phương pháp khấu trừ ▲ Kế toán tổng hợp giảm vật liệu: Hạch toán tổng hợp các trường hợp giảm vật liệu đều được định khoản giống các định khoản trong trường hợp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện trên các sơ đồ sau: 32
  • 33. Sơ đồ 1.4: Trình tự hach toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 33 TK133 TK 111,112,151,331 Nhập kho mua ngoài TK 154 Thuê ngoài gia công hoàn thành TK 3333 Thuế NK phải nộp NSNN TK 33312 Thuế GTGT hàng NK phải nộp NSNN (nếu không được khấu trừ) TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt Nhập khẩu phải nộp NSNN TK 411 Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần TK 338 Phát hiện thừa khi kiểm kê TK 621,627,641,642… NVL xuất dùng cho SXKD Không dùng hết nhập lại kho TK 138 Phát hiện thiếu khi kiểm kê TK 142 Xuất NVL dùng cho SXKD Phải phân bổ dần TK 632,157 Xuất trực tiếp, gửi bán Trả lại cho người bán TK 331,111,112TK 133 Giảm giá hàng mua TK 621,627,641, 642,241 Xuất kho dùng cho TK 154 Xuất thuê ngoài gia công SXKD và XDCB TK 152
  • 34. Sơ đồ 1.5: Trình tự hach toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 1.3.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):  Đặc điểm của phương pháp: Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất kho vật liệu trên các loại tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị thực tế của vật tư tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ. Việc nhập xuất vật tư hàng ngày được phản ánh ở TK 611 “Mua hàng”. Việc xác định giá trị thực tế của vật tư xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào các kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính về số lượng vật tư xuất kho trong kỳ theo công thức: Số lượng vật tư xuất kho trong kỳ = Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ - Số lượng vật tư tồn cuối kỳ Sau đó căn cứ vào phương pháp tính giá mà doanh nghiệp áp dụng tính được giá thực tế vật tư xuất kho trong kỳ: 34 TK 152 TK 621 TK 627 641,642… TK 331,111,112,141.. TK 151,411,222… Tăng do mua ngoài (Tổng giá thanh toán) Xuất để chế tạo sản phẩm Vật liệu tăng do các nguyên nhân khác Xuất cho nhu cầu khác ở px
  • 35. Giá trị vật tư xuất kho trong kỳ = Giá trị vật tư tồn đầu kỳ + Giá trị vật tư nhập trong kỳ - Giá trị vật tư tồn cuối kỳ  Tài khoản sử dụng:  TK 611 “Mua hàng”. Kết cấu cơ bản của TK 611 như sau: + Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ. - Trị giá thực tế của vật tư nhập trong kỳ. + Bên Có: - Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ. - Trị giá thực tế vật tư xuất trong kỳ cho các mục đích khác nhau. Tài khoản 611- Mua hàng không có số dư cuối kỳ gồm 2 TK cấp 2: - TK 611(1) “Mua nguyên liệu, vật liệu”. - TK 611(2) “Mua hàng hóa”.  TK 151 “Hàng đang đi đường”. + Bên Nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ + Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ + Dư Nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường  TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” Kết cấu của hai tài khoản này như sau: + Bên Nợ: Giá thực tế nguyên liệu tồn kho cuối kỳ + Bên Có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ sang TK611 + Dư Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho * Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: 133, 331, 111, 112,…Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp KKTX.  Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:  Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: 35
  • 36. (+) Đầu kỳ, kết chuyển số tồn đầu kỳ của nguyên vật liệu tồn kho và hàng đang đi đường kỳ trước, kế toán ghi: Nợ TK 611(1): Mua nguyên vật liệu Có TK 152: nguyên vật liệu tồn Có TK 151: hàng đi đường kỳ trước (+) Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 611(1): Giá mua chưa có thuế Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán - Chi phí thu mua nguyên vật liệu. Nợ TK 611: Giá mua chi phí chưa có thuế Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán. - Thuế nhập khẩu (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu), kế toán ghi: Nợ TK 611(1): Mua nguyên vật liệu Có TK 333(3): Thuế nhập khẩu Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ: Nợ TK 133: Thuế được khấu trừ Có thuế 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu - Nhập nguyên vật liệu do các nguyên nhân khác: Nợ TK 611(1): Mua nguyên vật liệu. Có TK 411: Nhận góp vốn liên doanh. Có TK 711: Được tài trợ, biếu tặng vật tư. Có TK 128, 222: Thu hồi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. - Phản ánh giảm giá chiết khấu thương mại được hưởng. Nợ TK 111, 112, 331: Nhận bằng tiền, trừ vào nợ. Có TK 611(1): Giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế giá trị gia tăng. 36
  • 37. Có TK 133: Tiền thuế giá trị gia tăng được khấu trừ giảm đi. (+) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, kế toán xác định giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ và kết chuyển giá trị thực tế vật liệu, hàng đang đi đường cuối kỳ, sau đó kết chuyển giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. - Khi kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 151: Giá trị hàng đang đi đường. Nợ TK 152: Giá trị vật liệu tồn kho. Có TK 611(1): Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ. - Khi kết chuyển số vật liệu sử dụng trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 621,627, 641, 642: Xuất dùng cho sản xuất. Nợ TK 632 : Xuất bán. Có TK 611(1): Giá trị xuất sử dụng.  Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp này, hạch toán vật liệu thu mua là theo giá đã có thuế giá trị gia tăng. Do vậy không sử dụng TK 133 để hạch toán, doanh nghiệp chỉ cần dùng hóa đơn mua bán thông thường có một dòng ghi tổng giá thanh toán. Các nghiệp vụ kết chuyển giá trị tồn cuối kỳ trước, giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ, xuất sử dụng trong kỳ, nhập kho nguyên vật liệu do một số nguyên nhân như nhận góp vốn liên doanh được định khoản tương tự theo phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Các nghiệp vụ còn lại được định khoản như sau: + Trong kỳ mua nguyên vật liệu, căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi: Nợ TK 611(1): Giá mua có thuế giá trị gia tăng. Có TK 111,112,141,331,311… + Chi phí thu mua nguyên vật liệu, căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi: Nợ TK 611: Giá đã có thuế Có TK 111,112,141,331,311…. + Giá trị hàng mua trả lại, khoản được giảm giá do không đúng hợp đồng ghi: 37
  • 38. Nợ TK 111,112: Thu lại bằng tiền Nợ TK 138(8): Chưa thu được ngay Nợ TK 331: Trừ vào nợ Có TK 611(1): Mua nguyên vật liệu + Trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu thì thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cũng được tính vào giá trị của nguyên vật liệu: Nợ TK 611(1): Mua NVL Có TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu. Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 38
  • 39. TK 611 TK 151,152,153 K/c tồn cuối kỳ TK111,112,141,331 Các khoản giảm trừ Xuất dùng cho sản xuất TK 621,627 TK 632 TK 128,222 Xuất bán Xuất góp vốn liên doanh TK 711 Được quyên tặng TK 333 Thuế nhập khẩu TK 411 Nhận góp vốn liên doanh cổ phần TK 151,152,153 K/c tồn đầu kỳ TK111,112,141,331 Tổng giá thanh toán Thuế GTGT Nhập do mua ngoài 39
  • 40. Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 1.4. Kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật tư, dự phòng giảm giá vật liệu. 1.4.1. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật liệu. Thông qua kiểm kê đánh giá lại vật liệu để ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực và xử lý kịp thời những vật liệu thiếu hụt, kém phẩm chất. 1.4.1.1. Kế toán kiểm kê vật liệu. * Khái niệm về kiểm kê vật liệu: 40 TK 611TK 151,152,153 TK 151,152,153 K/c tồn đầu kỳ K/c tồn cuối kỳ TK111,112,141,331 Tổng giá thanh toán TK 333 Thuế nhập khẩu TK111,112,141,331 Các khoản giảm trừ TK 621,627 TK 632 TK 128,222 Xuất dùng cho sản xuất Xuất bán Xuất góp vốn liên doanh TK 411 Nhận góp vốn liên doanh cổ phần TK 711 Được quyên tặng
  • 41. Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật liệu. Thông qua kiểm kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật liệu cả về số lượng và chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham ô, lãng phí và có biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật liệu vủa doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thực hiện theo phạm vi toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị: Kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất thường… Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập hội đồng hoặc ban kiểm kê với đầy đủ các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi kiểm kê phải cân, đo, đong, đếm cụ thể với từng loại vật liệu và phải lập biên bản kiểm kê theo quy định (Mẫu số 05-VT), xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực hiện kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch. * Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến kiểm kê vật liệu: (+) Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi: - Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 338(1): Phải trả, nộp khác. - Nếu thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 138(1): Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu - Nếu phát hiện thiếu NVL, người chịu trách nhiệm phải bồi thường, ghi: Nợ TK 138(8): Phải thu khác Có TK 152: Nguyên liệu,vật liệu (+) Xử lý kết quả kiểm kê: Việc xử lý kết quả kiểm kê phải do hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích nguyên nhân cụ thể để có kết luận khách quan. Căn cứ quyết định của hội đồng xử lý tài sản để ghi sổ kế toán. * Giá trị vật liệu thừa theo quyết định của cấp có thẩm quyền kế toán ghi: Nợ TK 3381: Giá trị vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân. Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng bán 41
  • 42. * Giá trị vật liệu thiếu theo quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi: + Phần thiếu ngoài định mức người phạm lỗi phải bồi thường. Nợ TK 111,112 Nợ TK 138(8): Phải thu khác Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có Tk 138(1): Giá trị thiếu ngoài định mức + Phần vật liệu thiếu hụt trong định mức theo quy định được tính vào giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 138(1): Giá trị thiếu trong định mức. 1.4.1.2. Kế toán đánh giá lại vật liệu. * Khái niệm về đánh giá lại vật liệu: Đánh giá lại vật liệu nhằm xác định giá trị hợp lý của nguyên vật liệu tại thời điểm đánh giá lại. Việc đánh giá lại nguyên vật liệu thường được thực hiện khi có quyết định của Nhà nước; khi đem vốn góp liên doanh; khi chia tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc mua, bán, khoán cho thuê doanh nghiệp; khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Khi đánh giá lại nguyên vật liệu phải lập hội đồng đánh giá hoặc ban đánh giá, sau khi đánh giá phải lập biên bản đánh giá lại nguyên vật liệu, chênh lệch đánh giá lại lại giá trị ghi trên sổ kế toán được phản ánh vào tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”. * Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến đánh giá lại nguyên vật liệu. (+) Căn cứ vào biên bản đánh giá lại nguyên vật liệu, kế toán ghi: - Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá trị chênh lệch của nguyên vật liệu. Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản. - Nếu đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch do đánh giá lại,kế toán ghi: Nợ TK 142: Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Có TK 152: Giá trị chênh lệch của nguyên vật liệu. (+) Xử lý các khoản tăng giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu. 42
  • 43. - Nếu chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. - Nếu khoản giảm giá được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản. 1.4.2. Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho. 1.4.2.1. Khái niệm, nguyên tắc lập dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính nhằm ghi nhận bộ phận dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó xác định được giá trị thực của hàng tồn kho theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa = Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua,chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp đến khác theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho ban hành kèm theo quyết định số 149/2001/QB-BTC ngày 31-12-2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi tiêu phụ (ước tính). Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng thống kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. 1.4.2.2. Tài khoản sử dụng. 43
  • 44. Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng khoản dự phòng, kế toán sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. * Kết cấu tài khoản như sau: Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên Có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính vào chi phí. Số dư có: Phản ánh số trích lập dự phòng hiện có. 1.4.2.3. Phương pháp kế toán. - Cuối niên độ kế toán, khi một loại vật tư tồn kho có giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền chênh lệch đó. + Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật liệu phải lập ở cuối niên độ này lớn hơn số tiền dự phòng giảm giá vật liệu đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán lập dự phòng bổ sung phần chênh lệch, ghi: Nợ TK 632 (chi tiết cho từng loại vật liệu): Giá vốn hàng bán. Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. + Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật tư phải lập ở cuối niên độ này nhỏ hơn số tiền dự phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch đó, ghi: Theo quyết định 15/2006 Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Có TK 632:Giá vốn hàng bán. Theo thông tư 13/2006 Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác + Xử lý tổn thất thực tế xảy ra: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nợ TK 632: (Nếu chưa trích lập dự phòng hoặc dự phòng thiếu). Có TK 152: Nguyên vật liệu. 1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán. 44
  • 45. Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy, hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp,kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán. Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào là tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các hình thức kế toán sau: 1.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. - Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký chứng từ để lần lượt ghi vào sổ cái. - Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đã kết hợp giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ theo hệ thống, kết hợp giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kết hợp giữa ghi chép hàng ngày với yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo ngay trong một trang sổ. - Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: + Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với các nghiệp vụ kinh tế cần theo dõi chi tiết riêng thì ghi vào bảng kê trước khi ghi vào nhật ký chứng từ. Các nghiệp vụ kinh tế phân bổ cần lập và ghi vào bảng phân bổ, cuối tháng chuyển vào nhật ký chứng từ. + Cuối tháng, khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. + Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 45
  • 46. - Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm lớn là giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ và kết hợp, kế toán chi tiết trên từng trang sổ. Nhật ký chứng từ thay cho cả chứng từ ghi sổ và đăng kí chứng từ ghi sổ, cho nên giảm khi trùng lặp, công việc ghi sổ kế toán được dàn đều trong tháng, việc đối chiếu số liệu được tiến hành ngay trên sổ kế toán, việc lập báo cáo kế toán cũng kịp thời. - Nhược điểm của hình thức Nhật ký chứng từ: + Mẫu sổ phức tạp, không thuận tiện cho việc giới hoá tính toán. + Đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ kế toán có trình độ chuyên môn tương đối vững vàng và đồng đều. Sơ đồ 1.8. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 46 Nhật ký chứng từ Chứng từ ghi sổ và bảng phân bổ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái Báo cáo tài chính
  • 47. Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. 1.5.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. Đặc điểm của hình thức Nhật ký sổ cái là sử dụng nhật ký sổ cái làm sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. - Trình tự ghi sổ kế toán: + Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký sổ cái, đồng thời ghi vào các sổ chi tiết cần thiết. + Đối với các chứng từ có liên quan tới thu, chi tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi vào nhật ký sổ cái. + Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết, kế toán lập bảng chi tiết số phát sinh. + Căn cứ vào bảng chi tiết số phát sinh, kế toán tiến hành đối chiếu với số phát sinh, số dư của chính tài khoản đó trong sổ nhật ký sổ cái để đảm bảo số liệu khớp đúng. 47
  • 48. + Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, căn cứ vào số liệu ở nhật ký sổ cái vào bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác. Sơ đồ 1.9. Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. 48 Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiếtSổ quỹ Bảng chi tiết số phát sinh Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký – Sổ cái Bảng cân đối kế toán và các báo cáo khác
  • 49. Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. 1.5.3. Hình thức Nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan. - Trình tự và phương pháp ghi sổ trong hình thức kế toán Nhật ký chung. + Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra bảo đảm tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, tiến hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản. + Trường hợp các hoạt động kinh tế tài chính có yêu cầu quản lý riêng, diễn ra nhiều lần thì căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng. + Những chứng từ kế toán có liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ cùng chứng từ thu, chi tiền cho kế toán tổng hợp số liệu từ sổ quỹ lập định khoản kế toán và ghi sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền. 49
  • 50. + Căn cứ vào các số liệu ở sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký chuyên dùng hàng ngày hay định kỳ, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan. + Cuối tháng, căn cứ vào số liệu ở các sổ chi tiết lập các bảng chi tiết số phát sinh, căn cứ vào số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh. + Sau khi đối chiếu đảm bảo số liệu phù hợp, căn cứ vào các số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh và các bảng chi tiết số phát sinh, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác. Sơ đồ 1.10. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. 50 Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh
  • 51. Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. 1.5.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ. - Đặc điểm của hình thức này là tách rời viềc ghi sổ theo thứ tự thời gian và việc ghi sổ theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi ghi vào sổ cái phải được phân loại để ghi vào chứng từ ghi sổ. - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. + Căn cứ vào các chứng từ gốc lập ra các chứng từ ghi sổ, ghi rõ quan hệ đối ứng của nghiệp vụ kinh tế để giảm số lần ghi sổ. Thông thường, cứ 5 ngày hay 10 ngảy lập chứng từ ghi sổ một lần theo từng nhóm chứng từ gốc cùng loại. + Đối với từng nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh nhiều lần có thể lập bảng tổng hợp chứng từ gốc hoặc báo cáo quỹ để giảm chứng từ ghi sổ phải lập. + Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, đánh số thứ tự và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đăng ký ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lấy số liệu để ghi sổ cái các tài khoản. + Các nghiệp vụ kinh tế cần ghi vào sổ kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ đính kèm theo chứng từ ghi sổ để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. 51
  • 52. + Cuối tháng, căn cứ vào các số liệu ở các sổ chi tiết, kế toán lập các bảng chi tiết số phát sinh. + Cuối tháng, căn cứ vào số liệu ở các sổ cái, kế toán lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản. Sơ đồ 1.11. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 52 Bảng cân đối số phát sinh Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
  • 53. Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. 1.5.5. Hình thức kế toán máy. - Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo một nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức theo quy định trên đây. - Các loại sổ: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. - Trình tự ghi sổ: + Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. + Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nạp vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ… + Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. + Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. 53
  • 54. + Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.12. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy. Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày. : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm. 54 SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Phần mềm kế toán MÁY VI TÍNH
  • 55. : Đối chiếu, kiểm tra. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG. 2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Đức Phương. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đức Phương. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH ĐỨC PHƯƠNG. Tên giao dịch: DUCPHUONG COMPANY LIMITED. Tên viết tắt: DUCPHUONGCO.,LDT. Địa chỉ trụ sở chính: 291 Hoàng Văn Thụ - TP. Nam Định. Văn phòng đại diện của công ty tại Hà Nội : Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội. Điện thoại: 04.7685373 Fax: 04.7685372 Mã số thuế : 0600003563 Vốn điều lệ: 7.500.000.000đ (Bẩy tỷ năm trăm triệu đồng VN). Công ty TNHH Đức Phương là một doanh nghiệp được thành lập năm 1994 do UBNN tỉnh Nam Hà ( nay là tỉnh Nam Định ) cấp giấy phép theo số 688/QĐ – UB. Hiện nay trụ sở chính của Công ty đóng tại 291 Hoàng Văn Thụ, TP Nam Định. Qua thời gian hoạt động, do nhu cầu phát triển của thị trường và để mở rộng đối tượng khách hàng Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động của mình. Công ty mở thêm một chi nhánh ở TP hồ Chí Minh và đặt văn phòng đại diện tại xã Mỹ 55
  • 56. Đình, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội. Công ty đã được Bộ công nghiệp cấp công văn số 2462/CV – CNCL cho phép đầu tư sản xuất, lắp ráp phụ tùng gồm: khung, giảm xóc, động cơ xe gắn máy tại TP Hồ Chí Minh, đảm bảo thực hiện được yêu cầu của điều 3 công văn số 48/TB – VPCP ký ngày 05/06/2001. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, lắp ráp và tiêu thụ xe gắn máy tại thị trường Việt Nam, công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ. Riêng lĩnh vực sản xuất, lắp ráp xe gắn máy hai bánh các loại, hầu hết các xưởng sản xuất, lắp ráp linh kiện đều có công nghệ tiên tiến của Thái Lan – Hàn Quốc – Trung Quốc. Công ty đã có xưởng lắp ráp động cơ và xưởng sản xuất khung xe máy được phép đánh số động cơ và số khung sản xuất trong nước mang ký hiệu Công ty TNHH Đức Phương. Bên cạnh đó, công ty đã được Bộ công nghiệp và Cục đăng kiểm Việt nam ký cho phép bảo hộ bản quyền tại Cục Sở Hữu Công Nghiệp Việt nam. Đây là một dấu hiệu góp phần quan trọng để nâng cao uy tín và mở rộng thị trường của công ty. Hiện nay, các chi nhánh của công ty đã ổn định và hoạt động có hiệu quả. Công ty tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý nói chung và kế toán nói riêng gọn nhẹ và hợp lý, phân công công việc cho cán bộ, công nhân viên tuỳ theo năng lực và trình độ của họ dể họ có thể phát huy được chuyên môn của mình. Vì thế mà mọi cán bộ công nhân viên đều cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm trong công việc xây dựng, phát triển công ty. Cùng với quá trình phát triển, công ty luôn thay đổi quy cách làm ăn, cộng thêm thiết bị công nghệ mới, công ty đã cho ra đời những sản phẩm đạt tiêu chuẩn đáp ứng kịp thời nhu cầu xe máy giá rẻ của người Việt Nam đặc biệt là các vùng nông thôn. Hiện nay, công ty còn sản xuất loại xe máy có tính thời trang, mẫu mã luôn thay đổi (chỉ sản xuất với số lượng ít) để đáp ứng cho nhu cầu của những người dân có thu nhập cao. Bằng những thay đổi nội lực của mình công ty đã ký kết được những hợp đồng lớn đảm bảo thời gian, chất lượng, giá cả hợp lý nên thu hút được rất nhiều khách hàng. Sản phẩm của công ty đã và đang sản xuất gồm các loại xe gắn máy hai bánh như: Romatic, Fairy, Damsel, Warm, Honcity… 56
  • 57. Năm 2006 công ty đã đầu tư sản xuất, lắp ráp các loại linh kiện, phụ tùng xe gắn máy với tỷ lệ nội địa hóa 28,89% đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Ngoài ra, công ty còn lắp ráp xe máy dạng IKD, sơn các mặt hàng phục vụ công nghiệp và tiêu dùng. Kết quả đã lắp ráp và tiêu thụ 56.000 xe các loại. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty TNHH Đức Phương. 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh trong Công ty. * Sơ đồ tổ chức sản xuất. Từ nguồn nguyên liệu đầu vào như thép, nhôm… được đưa qua phân xưởng gia công áp lực, phân xưởng nội địa hoá, phân xưởng cơ khí để tiến hành phay, cắt, tiện, bào để tạo khuôn mẫu đầu tiên của sản phẩm. Sản phẩm này sẽ tiếp tục được cắt, gọt, đột dập, đúc để tạo thành một số chi tiết hoàn chỉnh như moay ơ, côn - xilanh, giảm xóc,… sau đó các bán thành phẩm này được chuyển qua các phân xưởng lắp ráp giảm xóc, phân xưởng lắp ráp động cơ và phân xưởng khung kết hợp với các bán thành phẩm nhập từ bên ngoài để lắp ráp thành giảm xóc, khung, động cơ hoàn chỉnh. Riêng khung sau khi được sơn ( chủ yếu là bộ phận đồ nhựa ) mới được chuyển qua phân xưởng lắp ráp. Tại phân xưởng lắp ráp, xe thành phẩm mới được lắp ráp hoàn chỉnh và sau khi được tiến hành chạy thử, kiểm tra chất lượng sản phẩm thông qua bộ phận KCS mới được nhập kho. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất. 57
  • 58. Ghi chú: PX I : Phân xưởng giảm xóc. PX II : Phân xưởng khung. PX III : Phân xưởng động cơ. * Chức năng nhiệm vụ của từng phân xưởng. - Phân xưởng gia công áp lực, phân xưởng cơ khí và phân xưởng nội địa hoá: Thực hiện các thao tác cắt, phay, bào… tạo khuôn mẫu sản phẩm và tiếp tục tiến hành cắt, gọt, đột dập,… để tạo một số chi tiết sản phẩm hoàn chỉnh. - Phân xưởng giảm xóc: Từ các khuôn mẫu sản phẩm của bộ giảm xóc sẽ được lắp ráp thành giảm xóc hoàn chỉnh tại đây. - Phân xưởng khung: Cũng giống như phân xưởng giảm xóc, từ các chi tiết hoàn chỉnh của bộ khung sẽ được lắp ráp tạo thành khung hoàn chỉnh. Sau khi được đánh số khung, sau đó qua các khâu trà tẩy sẽ được chuyển sang phân xưởng sơn (chủ yếu là bộ phận đồ nhựa). - Phân xưởng động cơ: Lắp ráp động cơ hoàn chỉnh và thực hiện đánh số động cơ. - Phân xướng lắp ráp: Lắp ráp xe máy hoàn chỉnh. 2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh. PX I Nguyên vật liệu Phân xưởng cơ khí Phân xưởng nội địa hoá PX II PX III Phân xưởng lắp ráp Phân xưởng sơn Phân xưởng gia công áp lực 58