Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát, cho các bạn tham khảo
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
1. Lời nói đầu
Kinh tế thị trường luôn gắn liền vớ cạnh tranh. Muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách chiến thắng các đối thủ cạnh
tranh của mình. Để đạt được mục tiêu ấy, mỗi doanh nghiệp có những hướng
đi khác nhau, những giải pháp khác nhau và sử dụng những công cụ khác
nhau. Thực tế cho thấy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường ngoài việc nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm,
phương thức phục vụ khách hàng,… thì điều đặc biệt quan trọng là phải tìm
cách tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm tạo lợi
thế cạnh tranh về giá bán. Để đạt mục đích này, các nhà quản trị doanh nghiệp
đặc biệt coi trọng việc sử dụng công cụ kế toán, nhất là kế toán nguyên vật
liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, do vậy cần phải quản
lý chặt chẽ, có hiệu quả chi phí nguyên vật liệu thì mới góp phần tiết kiệm chi
phí sản xuất kinh doanh.
Kế toán nguyên vật liệu với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là thu nhận,
xử lý và cung cấp thông tin một cách có hệ thống, đầy đủ, chính xác, kịp thời
về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu sẽ giúp ích rất nhiều
cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu
sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất, góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
Vì lý do nêu trên, các doanh nghiệp hiện nay không ngừng nâng cao,
hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở đơn vị mình.
Với nhận thức đó, và sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế
toán ở Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH
Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát” để nghiên cứu.
Đề tài gồm ba phần chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng
Phát.
Đề tài được hoàn thành do sự giúp đỡ của Bộ môn Kế toán doanh
nghiệp- Học viện Tài chính; thầy NGUYỄN ĐÀO TÙNG- giảng viên Khoa
Kế toán, Học viện Tài chính; đơn vị thực tập và sự nỗ lực của bản thân, song
do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều nên có thể Đề tài còn
có những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn
đọc.
2. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
1
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không
giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu đựơc chuyển dịch
một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
1.1.2. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu
Xét về mọi mặt của nguyên vật liệu ta thấy tầm quan trọng của nó đối
với quá trình sản xuất sản phẩm:
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của tài sản
lưu động.
- Về mặt giá trị: Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của vốn lưu
động.
Do đó, việc quản lý nguyên vật liệu phải quản lý ở cả hai mặt: Hiện vật
và giá trị. Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, cho nên cần phải tăng cường công tác
kế toán nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ nhằm sử
dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm, vị trí và vai trò của nguyên vật liệu, muốn quản
lý tốt nguyên vật liệu, cần thực tốt các yêu cầu sau đây:
3. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
2
- Trong khâu thu mua: Ở khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số
lựơng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua , chi phí mua và cả tiến độ
về thời gian phù hợp với kế hoạch sử dụng của đơn vị.
- Trong khâu dự trữ, bảo quản: Yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ
thống kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định được
mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật liệu để giảm bớt hư
hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn, giữ được chất lượng nguyên vật liệu.
- Ở khâu sử dụng: Yêu cầu phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, đúng mục
đích, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi
phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện
tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng trị giá
vốn (hoặc giá thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm
cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ cho yêu cầu lập các
báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật
liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán nguyên vật liệu phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho, cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích
hoạt động kinh doanh.
1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Sự cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, thường một loại sản phẩm được sản
xuất từ nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mặt khác, các doanh nghiệp
cũng thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, do đó doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau với nhiều nhóm, thứ
nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế, tính
4. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
3
chất, công dụng khác nhau và đương nhiên giá trị của chúng cũng khác nhau.
Chính vì vậy, để quản lý một cách chặt chẽ, chi tiết nguyên vật liệu phục vụ
cho mục đích quản trị doanh nghiệp thì cần phải phân loại chúng theo những
yêu cầu và phương pháp nhất định.
1.2.2. Phương pháp phân loại nguyên vật liệu
+ Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh để chia nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối
tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được sản
xuất ra như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy; xi măng, gạch ngói,
…trong các doanh nghiệp xây dựng; bông, sợi trong doanh nghiệp dệt; vải
trong các doanh nghiệp may mặc, …
- Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm; phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho việc sản xuất,
cho việc bao gói sản phẩm như các loại thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong các
doanh nghiệp dệt; dầu nhờn, xà phòng, giẻ lau trong doanh nghiệp cơ khí sửa
chữa,…
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuât sản phẩm,
cho hoạt đông của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải như xăng, dầu, than,
củi, hơi đốt, …
- Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa các thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải của doanh nghiệp, …
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm thiết bị cần lắp, không cần lắp, các
vật kết cấu, các vật tư xây dựng,…dùng cho công tác XDCB trong doanh
nghiệp.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên gồm
phế liệu do quá trính sản xuất loại ra như sắt, thép vụn hay phế liệu thu hồi
được từ việc thanh lý TSCĐ,…
5. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
4
Tác dụng: Cách phân loại này là cơ sơ để xây dựng định mức tiêu hao
cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu và cũng là cơ sở để hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu, chia nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài;
- Nguyên vật liệu tự chế biến, thuê gia công;
- Nguyên vật liệu từ các nguồn khác, như nhận vốn góp, cấp phát, tài trợ,
…
Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng kế hoạch, tìm các
nguồn cung cấp nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất.
+ Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu, chia nguyên vật
liệu thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Nguyên vật liệu dùng vào quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác: Góp vốn liên doanh, tài trợ,
…
Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc xác định trọng tâm cần phải
quản lý những loại nguyên vật liệu nào.
1.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là viêc xác định giá trị của những nguyên vật
liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
* Khi đánh giá nguyên vậtliệu cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau
đây:
- Nguyên tắc giá gốc: Giá gốc (trị giá vốn thực tế) của nguyên vật liệu là
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những nguyên vật liệu
đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc,
nhưng trường hợp trị giá thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
6. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
5
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã lựa chọn
phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên
độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải
đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách
trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự
thay đổi đó.
* Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu:
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu được phân biệt ở
các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh:
a/. Ở thời điểm nhập kho: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho được xác định theo từng nguồn nhập:
- Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho
bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc mua nguyên vật liệu trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế
GTGT.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho các đối tượng
không chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các
đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT (VD: Cho mục đích phúc lợi,
cho các dự án, …) thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
- Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
là giá thành sản xuất nguyên vật liệu.
7. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
6
- Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho
của nguyên vật liệu là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê
ngoài gia công chế biến cộng (+) số tiền phải trả cho người nhận gia công chế
biến cộng (+) các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
- Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng (+)
các chi phí khác khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
- Nhập do được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
là giá ghi trên bản giao nhận cộng (+) các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập do được biếu, tặng, tài trợ: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho là giá trị hợp lý cộng (+) các chi phí khác phát sinh.
b/. Ở thời điểm xuất kho:
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật
liệu tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình tự quản lý và điều kiện
trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một
trong các phương pháp sau đây để tính trị giá vốn thực tế xuất kho của nguyên
vật liệu:
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, khi
xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn
giá thực tế của lô ấy để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư
ít và nhận diện được từng lô hàng.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, tính theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho
=
Số lượng nguyên vật
liệu xuất kho x
Đơn giá bình quân
gia quyền
8. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
7
Đơn giá
bình quân
gia quyền
=
Trị giá thực tế nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ +
Trị giá vốn thực tế nguyên vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền đựơc tính cho từng thứ nguyên vật liệu.
Nếu đơn giá bình quân gia quyền xác định cho cả kỳ đựơc gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng
tính toán có giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân cũng có thể được xác định sau mỗi lần xuất được
gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Cách tính
này xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho hàng ngày, nên
có thể cung cấp thông tin một cách kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc
tính toán nhiều cho nên nó chỉ thích hơp với những doanh nghiệp đã kế toán
máy.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuấ bằng đơn giá nhập.
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên.
- Phương pháp tính theo giá hạch toán: Giá hạch toán của nguyên vật
liệu là giá do doanh nghiệp tự quy định(có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá tại
một thời điểm mua nào đó) và được sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong
một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị
nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho. Cuối kỳ, kế toán tính ra trị giá vốn của
nguyên vật liệu xuất kho theo hệ số giá:
Hệ số giá (H) =
Trị giá vốn thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ
9. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
8
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính bằng:
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho =
Trị giá hạch toán
NVL xuất kho x Hệ số giá (H)
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ
nguyên vật liệu về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi
tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp để
góp phần tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều
phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định 1141 ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày
16/07/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán chủ yếu liên
quan đến kế toán nguyên vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT);
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08- VT);
- Hóa đơn GTGT (Mã số 01 GTKT – 2 LN);
- Hóa đơn cước vận chuyển (mẫu 03- BH);
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 GTKT- 2LN).
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định
về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách
10. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
9
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế-
tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04- VT);
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05- VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT).
Mọi chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo đúng trình tự
và thời gian hợp lý do kế toán trưởng ở đơn vị quy định, nhằm phục vụ cho
việc ghi chép, tổng hợp và cung cấp số liệu kịp thời, đây đủ cho các cá nhân,
bộ phận liên quan.
* Các sổ kế toán sử dụng cho kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tùy theo mỗi đơn vị sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu mà sử dụngcác loại sổ kế toán khác nhau, như: Sổ (thẻ) kho; sổ đối
chiếu luân chuyển; sổ số dư, …Ngoài các sổ kế toán trên còn có thể mở thêm
các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tình hình nhập- xuất- tồn
nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
đựơc đơn giản, nhanh chóng.
* Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn
vị mà có thể sử dụng một trong các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật
liệu sau đây:
a/. Phương pháp ghi thẻ song song:
- Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận
được các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất lên các chứng
từ đó và vào Thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào cột “Tồn” trên
11. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
10
Thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo
từng thứ nguyên vật liệu lên phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật
liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai
chỉ tiêu số lượng và giá trị. Khi nhận đựơc các chứng từ nhập, xuất do thủ kho
gửi lên, kế toán tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào các
chứng từ đó để ghi vào các sổ chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng, kế toán lâp
bảng kê nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán chi tiết nguyên vật liệu với Thẻ kho; giữa bảng kê nhập- xuất- tồn với sổ
cái tài khoản 152- Nguyên liệu,vật liệu; giữa số liệu của sổ kế toán chi tiết với
số kiểm kê thực tế.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi
thẻ song song được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
GHI THẺ SONG SONG
Thẻ kho
Chứng từ xuất
NVL
Chứng từ
nhập NVL
Sổ kế toán chi tiết
NVL
Bảng kê
nhập- xuất- tồn NVL
Sổ cái TK 152
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
12. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
11
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đốichiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng
lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại nguyên vật liệu; việc nhập , xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt,
trong điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phương pháp này
vẫn áp dụng cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và việc
nhập, xuất diễn ra thường xuyên.
b/. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như phương
pháp trên.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển (biểu
I.5) để ghi chép cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và
giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi chép vào
cuối tháng, mỗi thứ nguyên vật liệu được ghi một dòng trên sổ
Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho, kế toán tiến
hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo
từng thứ nguyên vật liệu; chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. hoặc kế
toán có thể lập Bảng kê nhập, Bảng kê xuất. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ
các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển cột luân
chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Việc đối chiếu số liệu được tiến hành
giống như phương pháp ghi thẻ song song(nhưng tiến hành vào cuối tháng).
Trình tự ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG
PHÁP
GHI SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Thẻ kho
Chứng từ
nhập kho
NVL
Chứng từ xuất
kho NVL
Bảng kê nhập Bảng kê xuấtSổ đối chiếu luân chuyển
13. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
12
- Ưu điểm: Khối lượng cộng việc ghi chép của kế toán được gảm bớt
do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Vẫn còn sự ghi sổ trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế
toán về số lượng; việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ
được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp cho những doanh nghiệp có chủng lạo
nguyên vật liệu ít, không có điều kiện theo dõi, ghi chép thường xuyên tình
hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường được áp dụng ít trong
thực tế.
c/. Phương pháp ghi sổ số dư
- Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như hai
phương pháp trên. Đồng thời, cuối tháng, thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số
lượng tồn kho cuối tháng của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ số dư do kế toán
lập cho từng kho, đựơc mở cho că năm. Trên Sổ số dư, nguyên vật liệu được
xếp theo thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối
tháng Sổ số dư được chuyển cho thủ kho ghi chép .
+ Tại phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi
chép trên Thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất
nguyên vật liệu. Sau đó ký vào từng Thẻ kho và ký vào Phiếu giao nhận
chứng từ. Ở phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn
chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại
nguyên vật liệu để ghi vào cột “Số tiền” trên Phiếu giao nhận chứng từ, số
liệu này được ghi vào Bảng kê lũy kế nhập và Bảng kê lũy kế xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê lũy kế nhập, Bảng kê lũy kế xuất để
cộng tổng số tiền theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê nhập-
14. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
13
xuất- tồn. Đồng thời, sau khi nhận được Sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế
toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm
nguyên vật liệu để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền. Kế toán đối
chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của Sổ số dư với cột trên Bảng kê nhập-
xuất- tồn; đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập- xuất- tồn với số liệu trên sổ cái
TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi
sổ số dư được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
GHI SỔ SỐ DƯ
- Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ
tiêu tiền của nguyên vật liệu theo nhóm và theo loại. Kế toán thực hiện được
việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên Thẻ kho và
kiểm tra thường xuyên việc bảo quản nguyên vật liệu trong kho của thủ kho.
Công việc dàn trải đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu
cần thiết phục vụ cho quản trị vật tư, hàng hóa nói chung và nguyên vật liệu
nói riêng.
- Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm
và loại nguyên vật liệu cho nên để có được thông tin về tình hình nhập, xuất,
tồn của thứ nguyên vật liệu nào đó phải căn cứ vào số liệu trên Thẻ kho.
Thẻ kho
Chứng từ
nhập kho
NVL
Chứng từ
nhập kho
NVLSổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng từ
Phiếu giao
nhận chứng từ
Bảng lũy kế
nhập
Bảng lũy kế
xuất
Bảng kê nhập-
xuất- tồn
Sổ cái TK 152
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu cuối tháng:
15. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
14
Khi lập các báo cáo tuần kỳ về nguyên vật liệu phải căn cứ vào các số
liệu trực tiếp trên Thẻ kho. Khi kiểm tra đối chiếu số liệu, nếu phát hiện sự
không khớp đúng giữa số liệu trên sổ số dư với số liệu tương ứng trên Bảng
kê nhập- xuất- tồn thì việc tìm kiếm, tra cứu sẽ rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng
nhiều chủng loại nguyên vật liệu, tình hình nhập xuất nguyên vật liệu thường
xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán sử dụng trong
hạch toán chi tiết vật tư và xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư hợp lý.
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên yêu cầu kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và
tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán tổng hợp liên quan.
Theo phương pháp này, giá trị của nguyên vật liệu có thể được xác định ở bất
kỳ một thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu
kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu tổng hợp trên
sổ kế toán. Về nguyên tắc, chúng phải phù hợp với nhau. Nếu có chênh lệch
thì phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
* Chứng từ sử dụng: Các chứng từ sử dụng trong kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08- VT);
- Hóa đơn GTGT (Mã số 01 GTKT – 2 LN);
- Phiếu mua hàng (mẫu 13- BH);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT);
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH).
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn như: Biên bản kiểm
nghiệm (mẫu 05- VT); phiếu báo vật tư vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT),…
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
16. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
15
của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu. Tài
khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ;
- Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại;
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có ghi:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ;
- Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại;
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết
từng loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp:
- TK 1521- Nguyên vật liệu chính;
- TK 1522- Vật liệu phụ;
- TK 1523- Nhiên liệu;
- TK 1524- Phụ tùng thay thế;
- TK 1525- Thiết bị xây dựng cơ bản;
- TK 1528- Vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp lại có thể mở thêm các tài khoản cấp 3, cấp 4,
…tới từng nhóm, thứ nguyên vật liệu tùy theo yêu cầu quản lý chi tiết của
doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản khác như TK
151, TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331, TK 621, TK 627, …
* Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu một số nghiệp vụ chủ
yếu được tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 152 TK: 621, 627,
641,642, 241
Xuất kho NVL cho sản xuất
kinh doanh, XDCB
TK:111, 112, 331…
Nhập kho NVl mua ngoài
TK 133
Nhập kho NVl do nhập khẩu
TK 331
TK
222,223Góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh
17. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
16
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phuơng pháp kiểm kê
định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá nguyên vật liệu nhập,
xuất, tồn kho sẽ không được phản ánh một cách thường xuyên liên tục trên
Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này chỉ phản ánh trị giá
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày, việc nhập nguyên vật liệu
được phản ánh ở TK 611- Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê nguyên vật liệu tồn
18. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
17
kho, sử dụng công thức cân đối để tính ra trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo
công thức:
Trị giá nguyên
vật liệu thực tế
xuất kho
=
Trị giá vốn thực
tế nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực
tế nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
-
Trị giá vốn
thực tế nguyên
vật liệu tồn
cuối kỳ
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình tăng giảm trị giá vốn thực
tế nguyên vật liệu trong kỳ, kế toán sử dụng TK 611- Mua hàng. Kết cấu của
tài khoản này như sau:
Bên Nợ ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ;
- Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa tăng trong kỳ;
Bên Có ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa tồn cuối kỳ;
- Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa giảm trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư, có thể chi tiết theo hai tài khoản cấp 2:
TK 6111- Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 6112- Mua hàng hóa.
Tài khoản 152 cũng được sử dụng, nhưng nó chỉ phản ánh trị giá vốn
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài
khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331, …
* Phương pháp kế toán:
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được tóm tắt bằng sơ
đồ sau đây:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK 611TK: 151,
152
Kết chuyển NVL tồn đầu kỳ
TK: 111,
TK: 151,
152
Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ
TK: 111,
112, 331
TK: 111,
112, 331
19. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
18
1.3.3. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
20. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
19
Việc sử dụng các sổ kế toán, quy trình ghi chép sổ kế toán nguyên vật liệu
còn tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng Hình thức kế toán nào. Hiện nay có
bốn hình thức kế toán:
Hình thức Nhật ký- sổ cái;
Hình thức Nhật ký chung;
Hình thức Chứng từ ghi sổ;
Hình thức Nhật ký chứng từ.
Dưới đây xin trình bầy về Hình thức kế toán Nhật ký chung (đây là
hình thức kế toán được sử dụng tại đơn vị thực tập).
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Chương II
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Sổ chi tiết
nguyên vật liệu
Sổ nhật ký chung
Nhật ký mua
hàng
Sổ cái TK 152
Bảng kê nhập-
xuất- tồn NVL
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu cuối tháng:
21. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
20
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ QUẢNG PHÁT
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát
2.1.1. Lịchsử ra đời, quá trình phát triển Công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ
Quảng Phát
- Tên giao dịch quốc tế: Quang Phat Menufacturing trading and Service
Company Limited.
- Tên viết tắt: Qang Phat MTS Co., LTD
- Trụ sở: Số 77 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- Hà Nội.
- Ngày thành lập: Thành lập ngày 30/09/2002 theo Số đăng ký kinh
doanh số 0102006562 do Sở Kế hoạch & Đầu từ Hà Nội cấp.
- Lĩnh vực hoạt động: Buốn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, sản
xuất hàng tiêu dùng, hàng cơ khí điện máy.
- Mã số thuế: 0101295293
- Vốn điều lệ đăng ký họat động: 600.000.000 đ
Hiện nay mặt hàng sản xuất của Công ty là Vỉ nướng thực phẩm. Đây
là sản phẩm được làm từ Tôn lá tráng thiếc và Dây thép mạ kẽm. Thị trường
chính tiêu thụ sản phẩm của Công ty là Nhật Bản. Đây là một thị trường “khó
tính”, dó đó sản phẩm xuất khẩu sang Nhật phải đáp ứng được những yêu cầu
khắt khe về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả, … Song sản phẩm Vỉ
nướng thực phẩm của Công ty vẫn chiếm lĩnh được thị trường Nhật Bản.
Trong những năm qua, doanh thu xuất khẩu bình quân năm ước tính trên một
triệu USD. Rõ ràng, tính đến thời điểm này, Công ty mới chỉ trải qua hai năm
xây dựng và phát triển, nhưng với thành tích đó đã cho thấy Công ty đang trên
đà phát triển mạnh.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
22. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
21
- Mặt hàng Vỉ nướng thực phẩm được sản xuất từ hai loại nguyên vật
liệu chính là Tôn lá tráng thiếc và Dây thép mã kẽm. Sau khi trải qua nhiều
công đoạn chế tạo khác mới cho ra thành phẩm. Cụ thể gồm các công đoạn:
Cán sóng, đan, chặt, dập, cắt tôn, quay lốc, lồng, ép, bấm. Có một số công
đoạn thì thực hiện kế tiếp nhau, nhưng cũng có một số công đoạn thì thưc
hiện song song nhau.
- Toàn bộ quy trính sản xuất do các tổ của một Phân xưởng đảm nhận.
Có tổ chỉ thực hiện một công đoạn, có tổ thực hiện nhiều công đoạn, cụ thể:
+ Tổ cán sóng: Thực hiện công việc cán các dây thép thành hình
“sóng”, sau đó chuyển cho tổ đan;
+ Tổ đan: Thực hiện công việc đan các dây thép đã đựơc cán sóng
thành các tấm lưới thép sau đó chuyển cho tổ hoàn thiện.
+ Tổ cắt: Thực hiện công đoạn cắt tôn, quay lốc, dập góc, sau đó
chuyển cho tổ hoàn thiện;
+ Tổ hoàn thiện: Thực hiện các công đoạn chặt (chặt các tấm lưới thép
đã được đan), dập, lồng, ép và bấm.
- Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình liên tục, kiểu
khép kín.
Có thể phác họa toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm Vỉ nướng thực
phẩm của Công ty bằng sơ đồ sau đây (biểu II.1):
23. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
22
Biểu II.1
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT VỈ NƯỚNG THỰC PHẨM
Dây
thép
Cán sóng
Đan
Chặt
Dập
Tôn lá
Cắt tôn
Quay lốc
Dập góc
Lồng
ÉP
Bấm
KCS
Đóng gói,
nhập kho
24. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
23
2.1.3. Tổchức quản lýsản xuấtkinhdoanhở Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành và quản lý Công ty được tóm tắt bằng
sơ đồ sau đây:
Biểu II.2.
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:
- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận:
+ Hội đồng thành viên: Bao gồm các thành viên là đồng chủ sở hữu
Công ty. Đây là cơ quan điều hành cao nhất ở Công ty, có quyền quyết định
phương hướng hoạt động của Công ty, mục tiêu hoạt động và quyết định tới
cơ cấu tổ chức quản lý Công ty, điều lệ hoạt động Công ty.
+ Giám đốc: Là người đại diện pháp luật của Công ty, quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức triển khai thực hiện các quyết
định của Hội đồng thành viên, tham mưu cho Hội đồng thành viên về chiến
lược, kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh,…
+ Phòng Hành chính: Nhiệm vụ chính là giúp Giám đốc đốc trong việc
quản lý nhân sự, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện những nội quy,
quy chế do Công ty đề ra, …
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phòng Hành
chính
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kế
toán
Phân xưởng
sản xuất
25. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
24
+ Phòng Kinh doanh: Giúp Giám đốc trong việc xây dựng, tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các kế hoach sản xuất kinh doanh của
Công ty. Ví dụ, tham mưu cho lãnh đạo trong việc lập kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tiêu thụ, mở rộng thị trường, tìm kiếm các nhà cung cấp, tổ chức thực
hiện các chính sách tiêu thụ sản phẩm, …
+ Phòng Kế toán: Chức năng chính của Phòng Kế toán là thu nhận, xử
lý, cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời về tình hình hiện có của tài
sản, sự biến động của tài sản trong Công ty cho các nhà quản lý Công ty để
phục vụ cho việc ra các quyết định và cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà
nước, các nhà đầu tư,…
Ngoài ra, cũng giúp Giám đốc trong việc giám sát tình hình sử dụng tài
sản, nguồn vốn có đúng mục đích, có hiệu quả hay không và trên cơ sơ đó tư
vẫn cho lãnh đạo Công ty trong việc huy động, sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả nhất.
+ Phân xưởng sản xuất: Là bộ phận chuyên trách trực tiếp sản xuất sản
phẩm, người đứng đầu là Quản đốc phân xưởng, trực tiếp quản lý và chỉ đạo
thủ kho, các tổ sản xuất, tổ cơ khí sửa chữa. Bộ phận này có nhiệm vụ triển
khai công việc sản xuất sản phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, thời hạn hoàn
thành,…
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
- Công ty áp dụng Chế độ Kế toán theo Quyết định 1141 của Bộ Tài
chính ban hành ngày 01/11/1995.
- Hình thức kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán,… Công ty đã áp dụng hình thức
Nhật ký chung.
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, được minh họa bằng sơ đồ sau
đây:
Biểu II.3
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Kế toán trưởng
26. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
25
Chức năng, nhiệm vụ chính của các bộ phận trong Phòng Kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu, tổ chức quản lý toàn bộ công tác
kế toán của đơn vị. Ở Công ty, kế toán trưởng còn trực tiếp thực hiện các
công việc kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm. Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán ở Công ty.
- Kế toán bán hàng và thanh toán:
+ Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm tiêu thụ, tính toán
đúng trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác
nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. Kiểm tra, giám sát tiến độ thực
hiện kế hoạch ban hàng, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Ghi chép, theo dõi chặt chẽ, phản ánh tình hình các khoản phải thu
của khách hàng, các khoản phải trả cho người bán, phải nộp NSNN, …
- Đối với kế toán tổng hợp và tính giá thành:
Các công việc này do kế toán trưởng ở Công ty trực tiếp đảm nhiệm.
Nhiệm vụ, chức năng chính là:
+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính
giá thành, tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sao cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý, với
phương pháp kế toán hàng tồn kho ở Công ty (phương pháp kê khai thường
xuyên).
+ Tập hợp, phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất để tính giá thành sản
phẩm.
+ Ghi chép, phản ánh và cung cấp thông tin liên quan đến các hoạt
động, các nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như đầu tư, vốn bằng tiền, …
27. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
26
+ Ghi chép, tổng hợp số liệu để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ,
lập các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, …
- Kế toán vật tư, tài sản cố định, tiền lương:
+ Ghi chép, phản ánh đầy đủ, thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của vật tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán đúng trị giá vốn thực tế của vật tư
(nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ) xuất kho. Kiểm tra tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch về mua vật tư, mua TSCĐ, kế hoạch sử dụng vật tư cho sản
xuất, cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp,…
+ Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác và đầy đủ,
kịp thời về số lượng, hiện trạng, giá trị của TSCĐ hiện có, tình hình biến động
của TSCĐ. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ, tính toán và phân bổ
chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả
của người lao động, tính đúng, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
khác cho người lao động. Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền
lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng
sử dụng liên quan…
2.2.Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát
2.2.1. Một số đặc điểm chi phối tới công tác tổ chức kế toán nguyên
vật liệu ở Công ty
- Đặc điểm về quá trình sản xuất sản phẩm:
Phần lớn việc sản xuất sản phẩm là xuất phát từ các đơn đặt hàng với
khách hàng. Các yêu cầu về nguyên vật liệu sản xuất; kích cỡ, mẫu mã sản
phẩm, …do phía khách hàng đưa ra. Trong một kỳ có thể Công ty phải thực
hiện sản xuất cùng lúc cho nhiều đơn đặt hàng, mà mỗi đơn đặt hàng lại có
những yêu cầu khác nhau về chất lượng, quy cách, chủng loại nguyên vật liệu
sử dụng; về kích cỡ và chất lượng sản phẩm; về thời hạn giao hàng, … chính
vì vậy đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải theo dõi chi tiết tới từng thứ
28. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
27
nguyên vật liệu làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm một cách đúng đắn, đầy đủ.
- Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm Vỉ nướng thực phẩm của Công ty có cấu tạo khá đơn giản:
Chỉ gồm hai loại nguyên vật liệu chính là dây thép và tôn lá, không có vật liệu
phụ. Mặt khác, quy cách, kích cỡ của sản phẩm cũng không nhiều (cỡ nhỏ,
trung bình và lớn). Với đặc điểm về sản phẩm như trên, công tác hạch toán
nguyên vật liệu ở Công ty cũng không quá phức tạp.
- Đặc điểm về sử dụng nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty dễ bảo quản, rất ít bị thay đổi phẩm
chất, chất lượng (chỉ cần tránh nước mưa). Mỗi loại nguyên vật liệu có những
nhóm khác nhau. Ví dụ, nguyên liệu dây thép thì bao gồm có dây thép cỡ 1,
dây thép cỡ 1.5, … Mỗi thứ nguyên vật liệu phải được sử dụng đúng với
kích cỡ của sản phẩm. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu phải quản lý chi tiết tới
từng thứ nguyên vật liệu.
Mặt khác, các nghiệp vụ về nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu trong
kỳ cũng không nhiều (thường vào những ngày đầu và cuối của tháng). Đặc
điểm này cho phép Công ty có thể lựa chọn phương pháp đơn giản để hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu.
2.2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty
*Phân loại:
+ Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, chia nguyên vật liệu thành:
-Nguyên vật liệu chính: Bao gồm 2 loại là Tôn lá và Dây thép.
-Vật liệu phụ: Bao gồm các thùng giấy, túi nilon, băng dính để bao gói
và đựng sản phẩm.
-Vật liệu khác: Bao gồm phế liệu do quá trình sản xuất sản phẩm loại ra
( tôn và dây thép vụn)
29. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
28
+ Căn cứ vào nguồn gốc của nguyên vật liệu, toàn bộ nguyên vật liệu
của Công ty là mua ngoài.
* Đánh giá nguyên vật liệu:
Các nguyên vật liệu của Công ty đều do mua ngoài. Do đó, để đánh giá
trị giá nguyên vật liệu, kế toán sử dụng giá vốn thực tế để đánh giá.
- Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho từ mua ngoài bao
gồm: Trị giá mua, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, thuế không được hoàn
lại ( nếu có). Nếu chi phí vận chuyển, bốc dỡ do bên bán chịu thì trị giá vốn
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho chỉ bao gồm trị giá mua – là giá bán ghi
trên hóa đơn ( giá chưa có thuế GTGT) cộng (+) thuế không được hoàn lại
(nếu có).
Ví dụ: Ngày 03/11/2004, Công ty nhập kho vật liệu Tôn lá mạ thiếc
loại MR, phiếu nhập kho số PN 24, ngày 03/11/2004, số lượng: 30.000 kg.
Số vật liệu này mua của Công ty TNHH Perstima (KCN Việt Nam-Singapore,
Thuận An- Bình Dương), hóa đơn GTGT số 001028 ngày 02/11/2004:
Giá bán chưa có thuế: 457.986.730 đ;
Thuế GTGT(thuế suất 5%): 22.899.336 đ;
Tổng giá thanh toán: 480.886.066 đ.
Theo thoả thuận (ghi trong điều 5 của Hợp đồng mua bán số
PVC05030066S, ngày 20/10/2004), toàn bộ các chi phí vận chuyển, bốc xếp
sẽ do bên bán chịu.
Với tài liệu trên, Công ty tính trị giá vốn thực tế nhập kho của vật liệu
Tôn lá mạ thiếc loại MR như sau:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bằng (=): 457.986.730 đ, tức bằng giá mua
chưa có thuế GTGT.
Trong trường hợp đặc biệt, phải nhập lại nguyên vật liệu trước đó (có
thể do thay đổi đơn đặt hàng, hoặc do thừa) thì trị giá vốn của nguyên vật liệu
nhập lại kho sẽ bằng trị giá vốn xuất kho trước đó.
30. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
29
- Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Để xác định trị giá vốn xuất kho của nguyên vật liệu, Công ty áp dụng
phương pháp “ Nhập trước xuất trước”. Đây là phương pháp dựa trên giả thiết
số hàng nào nhập kho trước đó thì xuất kho trước và lấy đơn giá nhập thực tế
của số hàng đó là đơn giá xuất.
Ví dụ: Trong tháng 11/2004, Công ty có có tài liệu sau về vật liệu Tôn
lá mạ thiếc loại MR:
- Tồn ngày 01/11 : SL: 5.500 kg; ĐG: 14.334,8; ST: 78.841.400;
- Xuất ngày 01/11 : SL: 5.500 kg;
- Nhập ngày 03/11 : SL: 30.000 kg; ĐG: 15.266,2243; ST:
457.986.730;
- Xuất ngày 04/11 : SL: 25.000 kg;
- Nhập ngày 25/11 : SL: 15.000 kg; ĐG: 14.600,0 ; ST: 219.000.000.
Với tài liệu trên, Công ty tính trị vốn thực tế xuất kho của nguyên liệu
Tôn lá- MR trong tháng cho từng phiếu xuất như sau:
Phiếu xuất số PX28, ngày 01/11 : 5.500x14.334,8 = 78.841.400
Phiếu xuất số PX30, ngày 04/11/2002 : 25.000x15.266,2243 =381.655.608
Cộng cả tháng: 460.497.008
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết nguyên vật liệu, kế toán chi tiết
nguyên vật liệu ở Công ty có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, cung cấp thông tin
về tình hình tăng, giảm, tồn kho của nguyên vật liệu một cách chi tiết tới thứ
nguyên vật liệu trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Xuất phát từ đặc điểm
sản xuất sản phẩm của Công ty: Chỉ sản xuất một loại sản phẩm ( Vỉ nướng
thực phẩm), nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất không nhiều… nên Công ty đã
sử dụng phương pháp Ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Nội dung của phương pháp này như sau:
* Tại kho:
Thủ kho dùng Thẻ kho ( biểu II.4) để theo dõi tình hình biến động của
từng thứ nguyên vật liệu về mặt hiện vật, nhằm xác định căn cứ cho việc tồn
31. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
30
kho dự trữ nguyên vật liệu, đồng thời cũng xác định được trách nhiệm vật
chất của thủ kho.
Mỗi thẻ kho dùng để ghi chép cho một thứ nguyên vật liệu. Thẻ kho do
phòng kế toán lập ra và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính,
mã số nguyên vật liệu sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập (xuất) nguyên vật liệu phát sinh sau
khi thực hiện công việc nhập kho (xuất kho) thủ kho sẽ ghi số lượng thực
nhập (thực xuất) vào phiếu nhập kho (phiếu xuất kho). Căn cứ vào các phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho (liên 2) thủ kho ghi số lượng thực nhập (thực xuất)
vào thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng tồn kho nguyên vật liệu để ghi
chép vào cột “Tồn” của thẻ kho. Các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sau khi
được sử dụng để ghi vào thẻ kho sẽ được thủ kho bảo quản để giao cho kế
toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
* Tại phòng kế toán:
Hàng tuần, nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho, đồng thời ký xác nhận vào thẻ kho và nhận các phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho về phòng kế toán. Ở phòng kế toán, kế toán vật tư kiểm tra
chứng từ và hoàn chỉnh nốt chỉ tiêu giá trị trên các phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho. Đối với phiếu nhập kho, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT (của người
bán), các chứng từ khác liên quan (ví dụ: Chứng từ về vận chuyển….) để tính
ra “Đơn giá” và “Thành tiền”. Còn đối với phiếu xuất kho, để giúp cho việc
tính “Đơngiá” cho từng phiếu xuất được đơn giản, kế toán sử dụng chỉ tiêu số
lượng trên phiếu xuất kho để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu và từ sổ chi
tiết nguyên vật liệu tính ra đơn giá xuất, tổng giá trị xuất của mỗi loại nguyên
vật liệu xuất kho. Căn cứ vào đơn giá xuất trên sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế
toán tính ra “Đơn giá” và “Thành tiền” trên phiếu xuất kho.
Để có thể quản lý chi tiết nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị,
phòng kế toán của Công ty đã sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu(biểu II.8).
32. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
31
Các sổ chi tiết này được mở chi tiết cho từng thứ nguyên vật liệu. Cơ sở để
ghi sổ là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và sổ chi tiết của kỳ trước.
2.2.4. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty là mua ngoài. Trước đây thường
phải nhập khẩu, nhưng hiện nay trong nước đã sản xuất được, do đó Công ty
đã mua ở trong nước để tiết kiệm chi phí.
Các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu trong kỳ thường không nhiều, do
đó công việc kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cũng không quá phức tạp. Tuy
nhiên quá trình nhập nguyên vật liệu khá chặt chẽ: Từ khâu tìm nhà cung ứng,
ký kết hợp đồng, giao nhận hàng, lập chứng từ, xử lý chứng từ, …
Có thể tóm tắt toàn bộ quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán
quy trình nhập nguyên vật liệu tại Công ty bằng sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ, GHI SỔ KẾ TOÁN
QUY TRÌNH NHÂP NGUYÊN VẬT LIỆU
Nhà cung cấp Phòng Kinh
doanh
Thủ kho Phòng Kế toán
Giám
đốc
Xuất hiện
nhu cầu
mua
Hợp đồng
mua NVL
(lập, ký)
Ký vào
Hợp
đồng
Ký
vào
Hợp
đồng
Xuất
hàng
theo
HĐ
Hàng
về
Hóa đơn
GTGT
(Liên 2)
Phiếu nhập
Hóa đơn
GTGT
(Liên 2)
(1
Hoá đơn
GTGT
(lập)
33. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
32
Ghi chú: Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu cuối tháng :
Đơn đặt hàng sau khi được ký kết, bộ phận sản xuất có nhiệm vụ lên kế
hoạch sản xuất, tính toán số nguyên vật liệu đầu vào cần thiết, quy cách,
chủng loại, …để trình Giám đốc. Căn cứ kế hoạch đó, Giám đốc xem xét, chỉ
đạo phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm nhà cung ứng thích hợp thông qua
việc ký kết hợp đồng mua bán. Dưới đây là một ví dụ minh họa về hợp đồng
mua nguyên vật liệu giữa Công ty với nhà cung cấp (biểu II.5):
Biểu II.5
CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-----o0o-----
34. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
33
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Số: PVC0503006S
Ngày : 20/10/2004
BÊN BÁN : CÔNG TY TNHH PERSTIMA (VIỆT NAM)
Địa chỉ: Số 15 Đường số 6 KCN Việt Nam – Singapore, Huyện Thuận An, Tỉnh
Bình Dương.
Điện thoại : 0650.784 090
Fax : 0650.782 798
MST : 3700444535
Đại diện bởi : Ông Hiroshi Sumino - Tổng Giám Đốc
BÊN MUA : CÔNG TY TNHH SX- TM VÀ DỊCH VỤ QUẢNG PHÁT
Địa chỉ : Số 77, Nguyễn Văn Cừ – Long Biên- Hà Nội
Điện thoại : 04.6500 890
Fax : 04.8735 975
MST : 0101295293
Đại diện bởi : Ông Nguyễn Văn Hợp – Giám Đốc
Xét thấy BÊN MUA có nhu cầu mua hàng hóa của BÊN BÁN, được đề cập
trong mục 2 và BÊN BÁN sẵn sàng cung cấp cho bên BÊN MUA theo những điều
khoản và điều kiện được quy định trong Hợp đồng sau đây. Dó đó, trên cơ sở những
thỏa thuận và cam kết sau, hai bên đồng ý ký kết Hợp đồng mua bán hàng hóa sau:
1. Đơn đặt hàng của bên mua số: PVC0503006S
2. Hàng hóa: Tôn lá mạ thiếc theo tiêu chuẩn chất lượng Nhật Bản JIS
G3303, SPTE, loại MR.
Stt
Dày
(mm)
Rộng
(mm)
Dài
(mm)
Độ cứng Bề
mặt
Độ mạSố lượng
(tấn)
Giá đơn vị
(USD)
Thành tiền
(USD)
1 0.20 910 1036 4 R2 2.8/2.8 30 969.00 29,070.00
Cộng 30 US $ 29,070.00
GTGT 5% US $ 1,453.50
Tổng cộng: 30 US $ 30,523.50
35. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
34
Tổng giá trị Hợp đồng bằng chữ là: Ba Mươi Ngàn Năm Trăm Hai Mươi Ba
Đô La Năm Mươi Xu.
3. Thời gian giao hàng: Cuối tháng 10/ tháng 11, năm 2004. Trong trường
hợp có thể phải giao hàng chậm trễ, BÊN BÁN sẽ thông báo cho BÊN MUA cụ thể
bằng văn bản trong thời gian sớm nhất
4. Mục đích sử dụng : Vỉ nướng.
5. Giao hàng: Giao hàng tại kho của bên bán: Công ty TNHH Perstima (Việt
Nam)- Tỉnh Bình Dương. Việc giao hàng chỉ được tiến hành sau khi ngân hàng
BÊN BÁN thông báo đã nhận được tiền thanh toán của BÊN MUA . BÊN BÁN sẽ
chịu trách nhiệm vận chuyển số hàng tới kho của của BÊN MUA sau khi đã thanh
toán 100% giá trị hợp đồng sẽ được đề cập dưới đây.
6. Thanh toán: BÊN MUA chuyển khoản 10% tiền đặt cọc vào tài khoản
ngân hàng của BÊN BÁN trong vòng 07 ngày sau khi ký Hợp đồng. 90% giá trị còn
lại sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng của BÊN BÁN trước khi giao hàng; giá
trị này được tính dựa trên khối lượng hàng thực giao (theo như điều khoản ghi dưới
đây) sẽ được BÊN BÁN thông báo khi hàng hóa đã hoàn tất. Đối với giao hàng
từng phần, 10% số tiền giao hàng sẽ được trừ vào đợt giao hàng cuối cùng của Hợp
đồng. Ngoại tệ thanh toán USD sẽ được quy đổi thành VND theo tỷ giá của Ngân
Hàng Ngoại Thương Việt Nam vào thời điểm thanh toán.
7. Phí lưu kho: BÊN MUA phải lấy toàn bộ số lượng hàng trong vòng 30
ngày sau khi nhận được thông báo giao hàng của BÊN BÁN. Trong trường hợp
BÊN MUA không lấy hết số hàng trong thời gian quy định đó, BÊN MUA sẽ phải
thanh toán phí lưu kho cho số hàng còn lại cho BÊN BÁN. Phí lưu kho được tính là
0.25 US $ / tấn/ ngày tính từ ngày thứ 31 của thông báo giao hàng cho đến ngày
hàng được giải phóng hết và phí lưu kho này phải được thanh toán cho BÊN BÁN
mỗi hai tuần không được chậm trễ.
8. Số tài khoản: BÊN BÁN: Công ty TNHH Perstima (Việt Nam)
Ngân hàng HSBC, Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
Số tài khoản: USD 001 - 073469-101
VND 001- 073469-001
BÊN MUA : Công ty TNHH SX–TM và Dịch vụ Quảng Phát
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
36. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
35
Số tài khoản: VND 001.1.00.0438047
9. Khối lượng hàng: Khối lượng lý thuyết của hàng hóa tính theo Hệ Thống
Tiêu Chuẩn Chất Lượng JIS được áp dụng để tính khối lượng hàng thực giao.
10. Dung sai: Sai lệch cho phép về khối lượng hàng thực giao là +/- 10%.
11. Đóng gói: Theo tiêu chuẩn hàng trong nước của BÊN BÁN.
12. Kiểm định: Kiểm tra hàng hóa của BÊN BÁN trước khi giao hàng cho
BÊN MUA có giá trị quyết định.
13. Nhãn hàng hóa: Các ghi chú trên nhãn dãn vào hàng hóa bao gồm: Kích
thước/ Độ cứng/ Độ mạ/ Khối lượng tịnh/ Số tấm/ Tên khách hàng/ Bề mặt.
14. Bảo hiểm: BÊN BÁN chịu trách nhiệm trong suốt quá trình vận chuyển
hàng hóa.
15. Trọng tài: Mọi tranh chấp, bất đồng phát sinh từ các vấn đề có hoặc
không được đề cập nhưng có liên quan tới Hợp đồng này cũng như việc vi phạm
Hợp đồng giữa BÊN BÁN và BÊN MUA sẽ được hai bên bàn bạc và giả quyết một
cách thân thiện. Trong trường hợp hai bên không tự giải quyết được, các tranh chấp
phát sinh đó sẽ được đưa ra giải quyết tại Tòa án Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Quyết
định của Tòa là phán quyết có giá trị cuối cùng và buộc hai bên phải thực hiện .
16. Trường hợp bất khả kháng: Các bên được miễn trách nhiệm trong
trường hợp không thực hiện được nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng do những
nguyên nhân bất khả kháng như: Thiên tai, chiến tranh, hành động thù địch, dân
biến, bạo động, đình công, những luật lệ hạn chế của quốc gia, những hành động
phá hoại, những khó khăn về lao động hoặc những nguyên nhân khác vượt quá sự
kiểm soát của hai bên.
Bên nào gặp khó khăn phải thông báo bằng văn bản ngay cho bên kia biết
chi tiết về nguyên nhân cũng như khả năng tiếp diễn của nguyên nhân đó và phải nỗ
lực hết sức nhằm tránh hoặc đẩy lùi nó.
17. Ngôn ngữ: Tiếng Anh sẽ là ngôn ngữ chính hai bên dùng để giao tiếp
trong suốt quá trình thực hiện Hợp đồng này.
18. Sự nhất trí hoàn toàn và việc điều chỉnh: Hợp đồng này là sự nhất trí
hoàn toàn giữa hai bên tham gia Hợp đồng xét về từng điều khoản và điều kiện.
Hợp đồng này sẽ thay thế cho những thương lượng, thỏa thuận, đại diện, cam kết,
công cụ và các văn bản khác trước đây có liên quan và Hợp đồng này không được
37. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
36
sửa đổi, bổ sung dưới bất kỳ hình thức nào trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản được
ký kết bởi đại diện có thẩm quyền của hai bên tham gia Hợp đồng.
19. Ngày hiệu lực của Hợp đồng: Hợp đồng có hiệu lực ngay khi hai bên
tham gia Hợp đồng ký kết.
Hợp đồng này được lập thành 04 bản (02 bản tiếng Anh và 02 bản tiếng
Việt) có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ 02 bản (một bản tiếng Anh)
Để làm cơ sở pháp lý, căn cứ vào những điều khoản và điều kiện nêu trên,
đại diện hai bên tham gia đồng ý ký kết Hợp đồng này.
CTY TNHH SX-TM &DỊCH VỤ QUẢNG PHÁT
(Bênmua)
CTY TNHH PERSTIMA (VIỆT NAM)
(Bênbán)
NguyễnVănHợp
Giám Đốc
Hiroshi Sumino
Tổng Giám Đốc
Trong quá trình mua nguyên vật liệu, chứng từ rất quan trọng là hóa
đơn GTGT. Hóa đơn GTGT cùng với Hợp đồng sẽ được gửi về phòng kế
toán. Khi nhận được các chứng từ này, kế toán kiểm tra đối chiếu giữa chúng,
sau đó dùng làm căn cứ để ghi vào phiếu nhập kho, sổ Nhật ký chung,… Biểu
II.6 là một ví dụ về hóa đơn GTGT trong quá trình mua nguyên vật liệu.
Trong quá trình mua, khi hàng mua chuẩn bị về tới doanh nghiệp,
người đi nhận hàng sẽ thông báo về cho Công ty. Nhận được thông báo,
Phòng Kinh doanh tiến hành lập phiếu nhập kho (02 liên) giao cho thủ kho.
Nếu cần kiểm tra hàng trước khi nhập kho thì cán bộ phụ trách kỹ thuật sản
xuất, thủ kho và người của Phòng Kinh doanh sẽ được bố trí để kiểm tra. Sau
khi nhập kho, thủ kho cùng với người giao hàng ký vào phiếu nhập kho. Liên
1, thủ kho gửi lại cho Phòng Kinh doanh (nơi lập phiếu), liên 2 thủ kho dùng
để ghi số thực nhập vào Thẻ kho sau đó sẽ giao lại cho Phòng Kế toán.
Phiếu nhập kho sau khi được đưa về Phòng Kế toán, kế toán kiểm tra
lại và căn cứ vào hóa đơn GTGT, các chứng từ liên quan khác để hoàn chỉnh
nốt chỉ tiêu “Đơn giá” và “Thành tiền” trên phiếu nhập kho (biểu II.7). Căn cứ
vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán, kế toán ghi sổ Nhật
ký chung(biểu II. 10) theo định khoản:
38. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
37
Nợ TK 152- Nuyên liệu, vật liệu: 457.986.730
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ: 22.899.336
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng: 480.886.066
Mặt khác, phiếu nhập kho sau khi hoàn chỉnh được dùng làm căn cứ để
ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu (biểu II.9).
Tóm lại, toàn bộ quy trình nhập nguyên vật liệu được bắt đầu từ việc
lựa chọn tìm nhà cung ứng, ký kết hợp đồng mua bán, vận chuyển hàng, giao
hàng, nhận hàng và nhập kho, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán. Các
chứng từ như hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, … được
luân chuyển và xử lý một cách khoa học. Toàn bộ trị giá nguyên vật liệu nhập
kho do mua ngoài đựơc kế toán ghi nhận theo giá vốn thực tế. Trong kỳ, toàn
bộ số lượng, trị giá nguyên vật liệu nhập kho thể hiện trên các phiếu nhập kho
được kế toán ghi nhận trên các sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ Nhật ký chung
39. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
38
và Sổ cái TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. Cuối kỳ, toàn bộ số lượng, trị giá của
từng thứ nguyên vật liệu đã nhập kho trong kỳ được kế toán phản ánh trên
“Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa” (biểu II.12). Bảng này
sẽ cung cấp thông tin về tổng số lượng, tổng giá trị của từng thứ nguyên vật
liệu (sản phẩm, hàng hóa) ở thời điểm đầu kỳ, trong cả kỳ và thời điểm cuối
kỳ.
2.2.5. Kếtoán tổng hợp xuấtnguyên vật liệu
Ở Công ty, xuất kho nguyên vật liệu chủ yếu là cho sản xuất sản phẩm.
Nơi lập ra phiếu xuất kho là bộ pận sản xuất (Phân xưởng sản xuất). Khi các
tổ sản xuất cần nguyên vật liệu để sản xuất sẽ báo cho Quản đốc phân xưởng
sản xuất biết. Căn cứ kế hoạch sản xuất, tình hình sản xuất thực tế của phân
xưởng, Quản đốc sẽ lập phiếu xuất kho (02 liên): Ghi ngày tháng lập; tên, quy
cách vật liệu xin xuất, số lượng xin xuất,… sau đó giao cho người ở phân
xưởng đi lĩnh nguyên vật liệu ở kho. Căn cứ số lượng nguyên vật liệu tồn kho,
phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành cho xuất kho. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi
40. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
39
số thực xuất vào phiếu xuất và cùng với người lĩnh ký vào phiếu. Liên 1, thủ
kho gửi lại cho Phân xưởng (nơi lập phiếu); liên 2, thủ kho dùng để ghi vào
Thẻ kho (biểu II.4) và sau đó sẽ giao lại cho Phòng Kế toán.
Phiếu xuất kho sau khi đưa về Phòng Kế toán, kế toán kiểm tra lại và
hoàn chỉnh nốt chỉ tiêu “Đơn giá”, “Thành tiền”. Để tính được đơn giá xuất
kho cho từng phiếu xuất, kế toán sử dụng phương pháp “Nhập trước xuất
trước”, nhưng trước tiên căn cứ vào số lượng thực xuất trên phiếu xuất kho để
ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, sau đó căn cứ vào đơn giá xuất tính được
trên sổ chi tiết để ghi vào phiếu xuất kho. Biểu II.9 là các sổ chi tiết nguyên
vật liệu của Công ty trong tháng 11/2004.
Có thể tóm tắt toàn bộ quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán
quy trình xuất vật liệu ở Công ty bằng sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ, GHI SỔ KẾ TOÁN
QUY TRÌNH XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Phân xưởng Thủ kho Phòng Kế toán
Nhu cầu
xuất
Phiếu xuất
kho
(Lập, ký)
Phiếu xuất
kho
(Ghi, ký)
(1
)
(2
)
41. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
40
Ghi chú: Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu cuối tháng :
Các phiếu xuất kho nguyên vật liệu sau khi hoàn chỉnh, kế toán căn cứ
vào đó để ghi vào sổ Nhật ký chung (biểu II.10) theo định khoản dưới đây:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 78.841.400
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu: 78.841.400
42. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
41
Các nghiệp vụ về nhập, xuất nguyên vật liệu trong kỳ thể hiện trên sổ
Nhật ký chung, định kỳ khoảng 5 ngày, căn cứ vào đó kế toán ghi vào Sổ cái
tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu (biểu II.11).
Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết nguyên vật
liệu với số liệu trên Thẻ kho, nếu khớp nhau (về số lượng) thì các số liệu ở
trên sổ chi tiết nguyên vật liệu đựơc dùng để lập lập “Bảng tổng hợp chi tiết
43. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
42
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa” (biểu II.12). Mục đích lập bảng này là để đối
chiếu số liệu giữa Bảng với số liệu trên Sổ cái TK 152 nhằm kiểm tra tính
chính xác của việc ghi chép.
44. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
43
Tóm lại, đối với quá trình xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm,
toàn bộ khối lượng, giá trị của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ được kế toán
phản ánh vào các sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK
152- Nguyên liệu, vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu cung cấp thông tin về
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ cái TK 152
cung cấp thông tin về tổng giá trị tồn đầu kỳ và cuối kỳ; tổng giá trị nhập
trong kỳ và xuất trong kỳ của toàn bộ nguyên vật liệu. Cuối kỳ, để có thông
tin tổng hợp (cả số lượng và giá trị) của từng thứ nguyên vật liệu, kế toán lập
“Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa”. Bên cạnh tác dụng đó,
Bảng này còn cho phép kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép trong kỳ đối
với kế toán nguyên vật liệu.
45. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
44
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUẢNG PHÁT
3.1. Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu
ở Công ty
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Qảng Phát là một
doanh nghiệp nhỏ. Trong thời gian mới thành lập và đi vào hoạt động, Công
ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Song
với sự nỗ lực của chính mình, Công ty đã tìm được hướng đi thích hợp cho
mình, đó là sản xuất Vỉ nướng thức phẩm để xuất khẩu. Đây là sản phẩm còn
chưa thông dụng lắm ở trong nước, nhưng đã được khách hàng nước ngoài
biết đến và chấp nhận. Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là Nhật Bản.
Chất lượng, mẫu mã, giá bán, … là những yếu tố cơ bản giúp cho sản phẩm
của Công ty tìm được chỗ đứng trên thị trường Nhật- một thị trường “khó
tính” với doanh thu xuất khẩu bình quân năm trên một triệu USD. Có được
những thành tích này là nhờ vào bộ máy điều hành và quản lý Công ty nói
chung và bộ máy kế toán Công ty nói riêng, đặc biệt là kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về tình hình sản xuất kinh
doanh, công tác kế toán ở Công ty và trên cơ sở những kiến thức đã lĩnh hội
được, sự vận dụng lý luận vào thực tiễn, tôi thấy công tác tổ chức kế toán nói
chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở Công ty đã đạt được những kết
quả tích cực và cũng còn mốt số mặt hạn chế sau đây:
3.1.1. Những mặt tích cực
- Về công tác tổ chức kế toán nói chung:
+ Công ty đã vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, hình thức
sổ kế toán (hình thức Nhật ký chung) theo đúng chế độ quy định và phù hợp
vớ điều kiện, đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của mình.
46. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
45
+ Các quy định mới về kế toán do Nhà nước ban hành đều được Công
ty cập nhật và vận dụng một cách phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.
+ Công tác phân công, phân nhiệm công việc trong Phòng Kế toán
được thực hiện một cách phù hợp, đúng với năng lực của từng nhân viên kế
toán. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong bộ phận kế toán được thực hiện một
cách thường xuyên, liên tục, có hiệu quả. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ, nhân
viên Phòng Kế toán của Công ty không những giỏi về nghiệp vụ mà còn luôn
phát huy ý thức trách nhiệm của người cán bộ Tài chính- Kế toán.
- Về công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu:
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty có vai trò rất quan trọng, vì vậy
công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty được tổ chức khá chặt chẽ. Nhìn
chung, công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty có một số ưu điểm sau đây:
+ Nhìn chung Công ty đã vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế
toán, sổ kế toán trong kế toán nguyên vật liệu đúng với chế độ quy định và
phù hợp với thực tế hoạt động của mình. Ví dụ, Công ty đã quy định rõ ràng
những bộ phận nào lập ra phiếu nhập kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu;
quy định việc lập và ghi chép các chứng từ đó phải đảm bảo tính hợp pháp,
hợp lý, hợp lệ; quy định chặt chẽ đường đi, trình tự luân chuyển của các
chứng từ đó, …
+ Về quy trình luân chuyển, xử lý chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu:
Công ty đã bố trí Phòng Kinh doanh là bộ phận lập ra phiếu nhập kho nguyên
vật liệu, Phân xưởng sản xuất là bộ phận lập ra phiếu xuất kho nguyên vật
liệu. Theo tôi cách bố trí này rất hợp lý, phù hợp với Công ty, vì:
Thứ nhất: Phòng Kinh doanh với chức năng, nhiệm vụ chính là lên kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, lựa chọn nhà cung cấp phù hợp, …chính vì vậy bộ phận này phải thành
thạo những thông tin về thị trường “đầu vào” như: Giá cả, chất lượng, phương
thức bán, … thì mới lựa chọn được nhà cung cấp phù hợp. Trong quá trình
mua nguyên vật liệu, những thông tin về thời hạn giao hàng, vận chuyển
hàng, số lượng nhiều hày ít, … là do cán bộ phụ trách của Phòng nắm bắt…
47. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
46
Cho nên, bố trí bộ phận này lập phiếu nhập kho sẽ giúp cho việc lập được kịp
thời, chính xác và đầy đủ.
Thứ hai: Phân xưởng sản xuất là bộ phận chịu trách nhiệm về khâu sản
xuất sản phẩm của Công ty (xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu, tổ
chức sản xuất, …), do đó kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu và tình hình thực
tế sử dụng nguyên vật liệu sẽ được bộ phận này quản lý. Khi có nhu cầu sử
dụng loại nguyên vật liệu nào, kích cỡ và quy cách ra sao, sử dụng cho sản
xuất đơn đặt hàng nào, …cũng đều được bộ phân này nắm bắt chặt chẽ, hơn
nữa Công ty chỉ có một phân xưởng. Do đó, bố trí Phân xưởng là bộ phận lập
phiếu xuất kho nguyên vật liệu sẽ giúp cho việc lập được kịp thời, chính xác,
đầy đủ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được thuận lợi.
+ Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp Ghi thẻ
song song là phù hợp với đặc điểm họat động của đơn vị mình- có ít chủng
loại nguyên vật liệu, các nghiệp vụ nhập, xuất trong kỳ ít, … Đây là phương
pháp có nhiều ưu điểm, như ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
+ Trong công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, giữa Phòng Kế
toán và Thủ kho có sự phối hợp chặt chẽ: Thủ kho theo dõi, quản lý chi tiết
nguyên vật liệu trên các thẻ kho, kế toán theo dõi chi tiết trên các sổ chi tiết
nguyên vật liệu; hàng tuần nhân viên kế toán xuống kho đều đặn để kiểm tra
việc ghi chép của Thủ kho và nhận các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
+ Vấn đề kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán chi tiết
nguyên vật liệu được thực hiện tốt: Cuối mỗi tháng, kế toán nguyên vật liệu
đều đối chiếu số liệu gữa sổ chi tiết nguyên vật liệu với số liệu trên Thẻ kho,
giữa sổ cái tài khoản 152 với bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu(Bảng
tổng hợp vật tư, sản phẩm, hàng hóa).
+ Vì các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu trong kỳ không
nhiều, phần lớn những lô hàng nào nhập trước thì sẽ được xuất trước dứt điểm
cho nên Công ty đã áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho là hợp lý. Nhờ đó, những thông tin
về tình hình sử dụng nguyên vật liệu sẽ được cung cấp một cách thường
48. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
47
xuyên, kịp thời trong kỳ vì Công ty có thể tính được trị giá xuất kho nguyên
vật liệu cho từng phiếu xuất ngay sau khi xuất.
+ Vai trò kiểm tra, giám sát của kế toán nguyên vật liệu được phát huy
trong quá trình thu mua, sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác kế toán nguyên vật liệu,
Công ty vẫn còn một số điểm hạn chế, như:
+ Công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, do đó
gây khó khăn cho công tác quản lý, hạch toán nguyên vật liệu.
+ Trong quá trình nhập kho nguyên vật liệu, trước khi nhập Công ty
không thực hiện việc kiểm nhận, lập biên bản kiểm nghiệm cho nên rất có thể
đôi khi sẽ nhập kho phải hàng không đúng với những điều kiện ghi trong hợp
đồng, hay nhập không đầy đủ do sự gian lận của người vận chuyển, …
+ Sự phối hợp giữa kế toán nguyên vật liệu với Phân xưởng sản xuất
trong việc theo dõi, giám sát sử dụng nguyên vật liệu còn có điểm chưa chặt
chẽ. Bởi vì, Công ty chưa có quy định rõ ràng bộ phận sản xuất(Phân xưởng
sản xuất) phải báo cáo số nguyên vật liệu thừa cuối kỳ lên Phòng kế toán; trừ
trường hợp vật liệu thừa quá nhiều nhưng lại không có quy định mức thừa bao
nhiêu thì được coi là “quá nhiều”. Chính điều này đã phần nào làm hạn chế
tác dụng kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng nguyên vật liệu của kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty, đồng thời có thể dẫn đến việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ thiếu chính xác.
+ Sự trang bị, ứng dụng công nghệ tin học vào công tác hạch toán còn
rất hạn chế (cả Phòng Kế toán chỉ có một máy tính dùng để soạn thảo văn
bản), …
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty
Để phát huy hơn nữa vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong quản lý,
tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán nguyên vật liệu.
49. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
48
Một là, thành lập ban kiểm nghiệm vật tư.
Vật tư, hàng hóa nói chung và nguyên vật liệu nói riêng cần phải được
kiểm tra kỹ lưỡng trước khi nhập kho để xem xét loại hàng nhập kho có đúng,
đủ với những điều khoản ghi trong hợp đồng mua hàng hay không, tránh tình
trạng nhập kho phải những hàng kém chất lượng, sai quy cách hoặc là nhập
không đủ số lượng so với thực mua. Do đó, tiến tới Công ty cần thành lập ban
kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa. Ban kiểm nghiệm nên ít nhất cần phải có: Một
đại diện phụ trách bộ phận mua hàng, thủ kho, một đại diện phụ trách kỹ thuật
sản xuất. Những người trong ban kiểm nghiệm phải thành thạo về mẫu mã,
phẩm chất và quy cách của hàng mua, …Sau khi kiểm nhận hàng mua về, ban
kiểm nhận cần lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa” theo mẫu dưới
đây:
Đơn vị:………………
Địa chỉ:………………
Mẫu 08- VT
QĐ 1141 ngày 01/11/1995 của
Bộ Tài chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hóa)
Ngày……tháng …… năm…… Số:
- Căn cứ ……… số……..ngày……..tháng……..năm……của…………..…………..…………..
- Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà:…………..…………..…………..…………..………….. Trưởng ban
Ông, bà: …………..…………..…………..…………..………….. ủy viên
Ông, bà: …………..…………..…………..…………..………….. ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư
(sản phẩm, hàng
hóa)
Mã
số
Phương
thức kiểm
nghiệm
ĐVT
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số luợng
đúng quy
cách, phẩm
chất
Số lượng
không đúng
quy cách,
phẩm chất
A B C D E 1 2 3 4
Ýkiến của ban kiểm nghiệm: ..…………..………… ..…………..………… …………
..…………..………… ..…………..……… …………………………………………………………………
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
50. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
49
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đối với những chuyến hàng mua về có giá trị lớn, nhiều chủng loại,
…thì nhất thiết phải kiểm nghiệm trước khi nhập kho và lập biên bản kiểm
nghiệm. Cách ghi chép biên bản kiểm nghiệm như sau:
- Cột D “Phương thức kiểm nghiệm” ghi phương pháp kiểm nghiệm
toàn diện hay xác xuất;
- Cột 1: Ghi số lượng theo hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hay phiếu
giao hàng, …;
- Cột 2 và 3 ghi kết quả thực tế kiểm nghiệm.
- ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Ghi rõ ý kiến về số lượng, chất lượng,
nguyên nhân đối với nguyên vật liệu không đúng số lượng, quy cách, phẩm
chất và cách xử lý;
- Biên bản kiểm nghiệm được lập thành 2 bản: 1 bản giao cho bộ phận
phụ trách cung tiêu, 1 bản giao cho phòng kế toán.
Trong trường hợp nguyên vật liệu không đúng với số lượng, quy cách,
phẩm chất so với chứng từ hóa đơn, thì lập thêm một liên nữa và kèm theo
các chứng từ liên quan để gửi cho đơn vị bán nhằm giải quyết.
Hai là, kế toán nguyên vật liệu cần phảitheo dõi chặt chẽ hơn nữa tình
hình thực tế sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ của các tổ sản xuất ở phân
xưởng.
Hiện này việc sử dụng nguyên vật liệu không hết, cuối kỳ còn thừa vẫn
chưa được kế toán nguyên vật liệu theo dõi chặt chẽ. Điều đó thể hiện ở chỗ,
cuối kỳ kế toán bộ phận sản xuất (Phân xưởng sản xuất) không nhất thiết phải
báo cáo số nguyên vật liệu thừa lại cuối kỳ, trừ trường hợp thừa quá nhiều,
nhưng Công ty lại không quy định rõ ràng mức thừa bao nhiêu thì được coi là
“thừa quá nhiều”. Trong thực tế việc xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho
sản xuất không hết, thừa lại cuối kỳ là chuyện thường xảy ra. Nguyên nhân có
thể là do xuất kho trong kỳ quá nhiều, do tiến độ sản xuất chậm (có thể do
mất điện thường xuyên trong kỳ, máy móc hỏng, lao động thiếu, năng xuất
lao động giảm, …). Số vật liệu thừa cuối kỳ có thể nhập lại kho hoặc để lại kỳ
sau để tiếp tục sản xuất. ở Công ty, vật liệu thừa thường không nhập lại kho
mà để kỳ sau tiếp tục sản xuất. Dó đó kế toán nguyên vật liệu cần phải nắm
51. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
50
được trị giá của số nguyên vật liệu thừa cuối kỳ làm cơ sở tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm. Bởi vì:
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp trong kỳ
= Trị giá nguyên vật liệu
thực tế xuất kho trong kỳ
- Trị giá nguyên vật
liệu thừa cuối kỳ
(*)
Mặt khác, thông qua trị giá số vật liệu thừa cuối kỳ giúp kế nguyên vật
liệu phần nào đánh giá được tiến thực hiện kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu,
kế hoạch sản xuất nhờ đó phát huy hơn nữa vai trò kiểm tra, giám sát của kế
toán nguyên vật liệu, ngăn ngừa được các hành vi chộm cắp nguyên vật liệu
của Công ty.
Để khắc phục hạn chế trên, kế toán cần phải yêu cầu, cuối kỳ phân
xưởng sản xuất phải báo cáo số nguyên vật liệu thừa bằng “Phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ” theo mẫu sau đây:
Đơn vị:………………
Địa chỉ:………………
Mẫu 08- VT
QĐ 1141 ngày 01/11/1995 của
Bộ Tài chính
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày……tháng …… năm…… Số:
STT Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư
Mã số Đơn
vị tính
Số lượng Lý do
sử dụng
A B C D 1 E
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
“Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ” do quản đốc phân xưởng lập ra trên
cơ sở đã kiểm tra kỹ số lượng nguyên vật liệu thừa cuối kỳ ở phân xưởng.
Nếu số nguyên vật liệu thừa không cần sử dụng nữa thì sẽ nhập lại kho và lập
phiếu nhập kho. Trong trường hợp số nguyên vật liệu thừa được để lại kỳ sau
52. Luận văn tốt nghiệp Hà
Văn Hùng
51
để tiếp tục sản xuất thì quản đốc lập ra Phiếu này (lập 2 liên). Liên 1 lưu lại,
liên 2 gửi lên cho phòng kế toán. Căn cứ vào Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,
kế toán xác định chi phi nguyên vật liệu trong kỳ theo công thức (*) thông
qua bút toán điều chỉnh (ghi âm):
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (trị giá vật liệu thừa cuối kỳ)
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (trị giá vật liệu thừa cuối kỳ).
Đồng thời mở sổ chi tiết chi phí cho kỳ sau và ghi bút toán (mực thường):
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (trị giá vật liệu thừa cuối kỳ)
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (trị giá vật liệu thừa cuối kỳ)
Ba là, cần phải xây dựng một hệ thống danh điểm vật tư.
Xây dựng danh điểm vật tư là việc quy định những ký hiệu cho từng
thứ vật tư một cáchkhoa học, phù hợp với từng thứ vật tư; đảm bảo được tính
dễ nhớ, dễ nhận diện, dễ kiểm tra. Tuy hiện nay chủng loại nguyên vật liệu
của Công ty chưa phải là nhiều, nhưng trong chiến lược phát triển sản xuất,
mở rộng quy mô hoạt động thì chắc chắn chủng loại vật tư sẽ tăng lên nhiều.
Nếu không xây dựng được một hệ thống danh điểm vật tư phù hợp thì sẽ gây
khó khăn rất nhiều cho công tác quản lý, kiểm tra, hạch toán nguyên vật liệu.
Mặt khác, Công ty thường xuyên sản xuất theo các đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt
hàng có những yêu cầu khác nhau về kích cỡ, chủng loại, chất lượng của từng
thứ nguyên vật liệu sử dụng. Ví dụ đơn đặt hàng số 01 yêu cầu sử dụng loại
dây thép 1và tôn lá loại MR nhưng đơn đặt hàng số 02 lại sử dụng dây thép
1.5 và tôn lá mạ thiếc loại Prime, … Cho nên, nếu không xây dựng được hệ
thống danh điểm vật tư sẽ rất hay nhầm lẫn giữa nguyên vật liệu sử dụng cho
đơn đặt hàng này thành nguyên vật liệu sử dụng cho đơn đặt hàng kia,… dẫn
đến sự không chính xác trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Về cách xây dựng danh điểm đối với nguyên vật liệu, có thể thực hiện
bằng việc mở các tài khoản chi tiết theo nội dung kinh tế của nguyên vật liệu.
Chẳng hạn, Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu; các tài khoản chi tiết cho tài
khoản này như: TK 152.1- Vật liệu chính;
TK 152.2- Vật liệu phụ; …