Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, cho các bạn làm luận văn tham khảo
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
1. 1
Lời Nói Đầu:
Trong những năm vừa qua, xây dựng cơ bản đã và đang trở nên một ngành
sản xuất vật chất quan trọng, đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân và là tiền đề vật chất kinh tế cho xã hội. Ngày nay, trong điều kiện nền
kinh tế ngày càng phát triển ngành xây dựng hơn bao giờ hết ngày càng chiếm một
vị trí quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước.
Ở nước ta hiện nay ngành xây dựng ngày càng phát triển cả về chiều sâu và
chiều rộng. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành xây lắp không ngừng tăng,
cùng với đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, phấn đấu đạt
mục tiêu lợi nhuận cao. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là một trong
những biện pháp hiệu quả để nâng cao sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý của doanh nghiệp phải ngày
càng được củng cố hoàn thiện nhằm mục tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu từ đó
hạ thấp chi phí sản xuất. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm
đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đầu tư đến khi thu hồi
vốn, không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm
bảo chất lượng công trình đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và là cơ sở để hình thành sản phẩm mới. Đặc biệt trong
doanh nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất (70 – 80%). Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh việc sử
dụng đúng loại nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng Doanh nghiệp phải biết sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ phận
quan trọng của hàng tồn kho do đó việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu
đúng, đủ và kịp thời cho sản xuất đồng thời kiểm tra, giám sát được việc chấp
hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng
2. 2
phí vật liệu. Như vậy, có thể nói việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết từ đó đòi
hỏi công tác tổ chức kêếtoán nguyên vật liệu phải được thực hiện tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí trong giá thành.
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời qua thời gian thực tập tại công ty
xây dựng Trường An em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy được tầm quan
trọng của nguyên vật liệu với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tổ chức quản lý
nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty. Với những kiến
thức đã được học và những kiến thức thực tế thu thập được trong quá trình thực
tập cùng với sự giúp đỡ của các cô chú phong tài chính công ty Trường An, đặc
biệt với sự hướng dẫn tận tình của cô Trương Thị Thuỷ em đã đi sâu tìm hiểu đề
tài: tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Trường An.
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn
được chia thành 3 chương chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
xây dựng Trường An
Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty xây dựng Trường An
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn cùng với sự phức tạp của
công tác kế toán nguyên vật liệu nên luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy
em mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiên của các thầy cô giáo và các cô chú
trong phòng tài chính công ty Trường An để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3. 3
CHƯƠNG I :
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệutrong doanh
nghiêp sản xuất:
1.1.1.Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Vật liệu theo quan điểm của Mác là những đối tượng lao động đã được thay
đổi do lao động có ích của con người tác động vào. Theo Mác, tất cả những vật thể
thiên nhiên xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải
vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động nhưng không phải đối tượng lao
động nào cũng là nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm mới có đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về mằt
hiện vật thì được tiêu dùng hoàn toàn không giữ nguyên trạng thái ban đầu; về mặt
giá trị, giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm tạo ra. Do vậy, có thể nói rằng nguyên vật liệu đối với sản xuất và trong
doanh nghiệp sản xuất như cơm ăn nước uống hàng ngày của con người. Chi phí
về vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành phẩm. Vì vậy, nguyên vật liệu
không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách
chủng loại thì chất lượng sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn
cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến sự tồn tại của
chính mình. Đó là phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm với
giá thành hạ nhất đạt được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa là phải quan tâm đến việc
sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ thấp và làm tăng thêm
sản phẩm cho xã hội.
4. 4
1.1.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài
quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những khai
thác tối đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị trường.
Muốn có sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng,
mẫu mã đa dạng, hợp lý. Một trong những yếu tố tác động về giá thành sản phẩm
phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt
khác, trong ngành xây dựng chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-
80%) trong giá thành. Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một
yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, do trình độ khác nhau
nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý nguyên vật liệu là khác nhau. Hơn
nữa, việc quản lý nguyên vật liệu còn phụ thuộc vào khả năng và sự nhiệt tình của
người quản lý. Xã hội càng phát triển, khối lượng sản phẩm càng nhiều, chủng loại
nguyên vật liệu ngày càng đa dạng, phong phú. Ở nước ta, nguyên vật liệu được
sản xuất ở nhiều nơi với trình độ kỹ thuật khác nhau nên chất lượng, số lượng,
kích cỡ khác nhau. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu trên tinh
thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng… nguyên
vật liệu nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu
được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng
tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp
phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí
thu mua thấp nhất.
5. 5
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới
việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng
mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của nguyên vật
liệu, hạn chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là
một đòi hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối
đa và định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá
trình sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp
thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm trêm cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu
hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do
vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng
và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn còn có
nhiều doanh nghiệp để thất thoát nguyên vật liệu do không có sự quản lý tốt ở các
khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt nguyên vật liệu
thì doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp
với thực tế.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
Thực hiện việc phân loại đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đã yêu cầu quản trị của doanh nghiệp
Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp
số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật liệu
6. 6
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn hàng bán.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoặch về mua nguyên vật liệu, kế hoặch sử
dụng vật liệu cho sản xuất và bán hàng.
Tổ chức công tác nguyên vật liệu là rất cần thiết do vậy doanh nghiệp cần
phải tổ chức khoa học hợp lý để cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ phục vụ cho
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2.Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử
dụng rất nhiều loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công
dụng, tính năng lý hóa khác nhau. Khi tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại
nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị, doanh nghiệp cần phải tiến hành
phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh
nghiệp thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài): Là
đối tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được sản xuất ra
như xi măng, sắt thép, gạch, ngói…ở các doanh nghiệp xây dựng. Nửa thành phẩm
mua ngoài là đối tượng lao động được sử dụng với mục đích tiếp tục quá trình sản
xuất ra sản phẩm…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ
như làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các
công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: vôi, ve, đinh…
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất như xăng, dầu … phục vụ cho phương tiện vận tải.
7. 7
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử
dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …
- Vật liệuvà thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệukhác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên,
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt, thép, gỗ vụn
hay phế liệu thu hồi đựoc từ việc thanh lý tài sản cố định.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên
vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.
Ngoài các cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý vật
tư một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác
kế toán cần phải lập danh điểm vật tư liệu.
Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng
bằng hệ thống các chữ số (Kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách,
kích cỡ của chúng. Tùy theo từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật tư có thể
8. 8
được xây dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản, dể
nhớ, không trùng lặp. Các doanh nghiệp thường dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài
khoản cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm vật liệu kết hợp với chữ cái tên vật tư để ký
hiệu tên vật tư.
Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên
quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật tư.
1.2.2.Đánh giánguyên vật liệu:
1.2.2.1.Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liêu phải
được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu
là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp
có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế
cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời
phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định t
9. 9
rị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.2.2.2.Đánh giá vật liệu:
1.2.2.2.1. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
Vật liệu trong doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho. Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho
được xác định theo từng nguồn nhập. Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu được
nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá trị của chúng trong từng trường hợp được
xác định như sau:
Nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các
chi phí khác có kiên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản chiết
khấu thương mại và giảm gái hàng bán do không đúng quy cách, phẩm chất.
Truờng hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi,
các dự án… thì bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán).
Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành
sản xuất hợp lý của vật tư tự gia công chế biến.
Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế
nhập kho bao gồm giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia
công cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến cộng các chi phí vận
chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của
vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí phát
sinh khi nhận.
10. 10
Nhập vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị
hợp lý cộng các chi phí phát sinh khi nhập.
Nhập vật tư do được biếu tặng, đựoc tài trợ: Trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
1.2.2.2.2. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Vì vậy rất khó xác định được ngay
giá nguyên vật liệu xuất kho trong mỗi lần nhập. Nhiệm vụ kế toán là phải tính
toán chính xác giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo
tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của từng doanh
nghiệp mà doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương pháp sau để xác định trị
giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
*. Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của
lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho. Phương pháp này được áp
dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô.
*. Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất
kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền
theo công thức:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng vật liệu x Đơn giá bình quân
vật liệu xuất kho xuất kho gia quyền
Trị giá thực tế vật liệu + Trị giá vốn thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại vật liệu.
Đơn giá
bình
quân gia
quyền Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
Số lượng vật
liệu tồn cuối kỳ+
=
11. 11
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân
cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán
giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ
nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Theo phương pháp
này sẽ đảm bảo tính kịp thời, tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều
hơn.
*. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
*. Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên
1.3.Tổ chức hạch toán chi tiết:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo
dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ vật tư
về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các
sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp để
tăng cường quản lý vật liệu.
1.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
12. 12
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT);
- Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT- LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- LN
- Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT);
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT);
1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết:
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ
và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ
thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng
kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập- xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng.
13. 13
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng hợp,
sau đó tiến hành đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp ghi sổ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu ngày
Đối chiếu cuối tháng
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn
14. 14
Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo
độ tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị
hàng tồn kho.
Nhược điểm:
- Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư)
- Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng
Điều kiện áp dụng:
- Đối với kế toán thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên.
- Đối với doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán: Áp dụng rộng rãi
cho các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều, các
nghiệp vụ kế toán nhập, xuất thường xuyên.
1.3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp
ghi thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi
chép cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân
chuyển” dược mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi
một dòng trên sổ.
Hằng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng
thứ vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập
“bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào
“Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng
15. 15
thời kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho và
trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).
Trình tự ghi sổ có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ
kho và kế toán.
- Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp chứng
từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm
lẫn sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được
tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế toán.
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu
trên thẻ kho.
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê nhậpSổ đối chiếu luân chuyểnBảng kê nhập
Sổ kế toán tổng hợp
16. 16
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh
nghiệp có chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất không nhiều,
không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy không có điều
kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
* Phương pháp sổ số dư:
+ Tại kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn về số lượng thì còn sử dụng sổ số dư để ghi số lượng vật tư tồn kho và sử dụng
cho cả năm. Vào cuối mỗi tháng tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho. Thủ
kho căn cứ vào số lượng tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu thực hiện trên
thẻ kho để ghi, sau đó chuyển về cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sẽ kiểm tra lại và hoàn
thiện các chứng từ, sau đó căn cứ vào các chứng từ để ghi vào các bảng kê nhập,
bảng kê xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng, căn cứ vào các số liệu trên các bảng kê
để ghi vào các bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Sau đó dựa vào số dư của thủ kho
gửi lên, kế toán tính ra giá trị nguyên vật liệu nhập,xuất, tồn trong kỳ. Việc kiểm
tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư, bảng kê nhập, xuất
tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp sổ số dư có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
17. 17
Sơ đồ 3:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán,
giảm khối lượng được ghi chép, công việc được tiến hành.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lượng nhiều khi phải
xem trên thẻ kho. Việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế
toán nhiều khi gặp khó khăn.
+ Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập,
xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu đã xây dựng hệ thống danh
điểm vật liệu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán vững vàng.
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Thẻ kho
18. 18
1.4.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu:
1.4.1.Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm
tra và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Nguyên vật liệu lá tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất
kho thường xuyên. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm nguyên vật liệu của doanh nghiệp
mà các doanh nghiệp có phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực
hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho nhưng cũng có những doanh
nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối tháng. Tương ứng với hai phương
thức kiểm kê, trong kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói
chung có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định
kỳ (KKĐK) và phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Theo chế độ kế toán
quy định, các doanh nghiệp chỉ áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán
hàng tồn kho nói trên tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cảu doanh nghiệp.
- Phương pháp KKTX: Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho,xuất kho và tồn kho của vật tư
trên các tái khoản kế toán hàng tồn kho. Như vậy, trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho được xác định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chứng từ xuất
kho, phân loại theo từng đối tượng sử dụng và được phản ánh trên tài khoản và
trên sổ kế toán.
Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho có thể tính được bất cứ lúc nào.
- Phương pháp KKĐK: Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn
thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp
không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu tồn
kho đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy,
trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất dùng cho từng đối tượng,
19. 19
từng nhu cầu xuất dùng khác nhau: sản xuất hay phục vụ cho công tác quản lý sản
phẩm, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng
không thể biết được số mất mát, hư hỏng (nếu có)… Vì vậy, phương pháp KKĐK
được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến
hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt
hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
1.4.2.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX:
1.4.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau: TK 152,TK 151, TK 331, TK 133
- TK 152"Nguyên liệu, vật liệu" dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kế toán và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
TK 1521- Nguyên vật liệu chính
TK 1522- Vật liệu phụ
TK 1523- Nhiên liệu
TK 1524- Phụ tùng thay thế
TK 1525- Thiết bị xây dựng
TK 1528- Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết các tài khoản cấp 3, cấp 4...tới
từng nhóm thứ nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
- TK 151-"Hàng mua đang đi đường": Phản ánh trị giá vốn các loại vật tư,
hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, chấp nhận thanh toán với người bán nhưng
cuối kỳ hàng vẫn chưa về đến doanh nghiệp và theo dõi tình hình hàng đang đi
đường kỳ trước về nhập kho doanh nghiệp kỳ này.
- TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ": Phản ánh thuế GTGT được khấu
trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ. Việc áp dụng thuế GTGT giúp doanh nghiệp
20. 20
tránh được việc đánh trùng lặp thuế như thuế doanh thu trước đây. TK 133 chỉ áp
dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế theo đúng quy định.
- TK 331- "Phải trả cho người bán": Phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp hay người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng
hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng với doanh nghiệp. Tài khoản này cần theo dõi
cho từng đối tượng cụ thể (từng người bán, người nhận thầu ...) để đáp ứng yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán vật liệu còn sử dụng các tài khoản liên
quan như TK 111, TK 112, TK 128, TK 141,TK 138, TK 411, TK 621, TK 627,
TK 641, TK 642...
1.4.2.2 Trình tự kế toán
Sơ đồ :trình tự kế toán nhập- xuất nguyên vật liệu
22. 22
Ghi chú:
(1) Nguyên vật liệu tăng do mua ngoài.
(2) Hàng đi đường kỳ trước về nhập kho.
(3) Nguyên vật liệu tăng do cấp phát, tặng, thưởng, góp vốn liên doanh.
(4) Nguyên vật liệu tăng do được biếu tặng
(5) Nguyên vật liệu thừa phát hiện qua kiểm kê chưa rõ nguyên nhân, chờ
xử lý
(6) Nhập do nhận lại vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu.
(7) Vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, sản xuất chung, quản lý,
không dùng hết nhập lại kho.
(8) Tăng do vật liệu tự chế không thuê ngoài gia công chế biến.
(9) Xuất nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm, cho công tác xây dựng cơ
bản.
(10) Xuất nguyên vật liệu cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp, quản lý ở
các đội.
(11) Xuất nguyên vật liệu cho hoạt động xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn nhà
cửa, vật kiến trúc.
(12) Xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh.
(13) Xuất nguyên vật liệu để thuê ngoài gia công chế biến.
(14) Nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
(15) Nguyên vật liệu mua về không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp
đồng, trả lại.
(16) Xuất bán trực tiếp, gửi bán.
(17a) Đánh giá giảm nguyên vật liệu.
(17b) Đánh giá tăng nguyên vật liệu
Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác
nhau:
23. 23
- Do mua ngoài
- Do tự chế, thuê gia công chế biến
- Do nhận vốn liên doanh
- Do được quyên tặng …
Tuỳ theo từng nguồn nhập vật tư, kế toán hạch toán như sau:
Nhập do mua ngoài:
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được
khấu trừ)
Có TK liên quan (111, 112, 141, 331…)
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Nếu vật tư đã về, hoá đơn
chưa về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm, lập phiếu
nhập kho.
Nếu đến cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập
kho ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK liên quan (331, ….)
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế:
+ Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT
được khấu trừ)
Có TK liên quan
+ Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 (ghi âm)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (331…) (ghi âm)
24. 24
- Trường hợp hàng đang đi đường: nếu trong tháng nhận được hoá
đơn, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “hàng đi đường”.
Trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế toán căn cứ vào hoá đơn và
phiếu nhập kho ghi trên sổ bình thường như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về.
Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi
tăng giá trị hàng đi đường:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331,….)
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trường hợp nhập khẩu vật tư, hàng hoá: Doanh nghiệp phải tính
thuế nhập khẩu theo giá tại cửa khẩu (giá CIF) và thuế GTGT phải nộp cho Nhà
nước
Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách(3333)
Căn cứ vào chứng từ phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi
Nợ TK 133-Thuế VAT được khấu trừ(Nếu thuế VAT được khấu trừ)
Có TK 333(3) - Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách
- Phản ánh các chi phí thu mua
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331….)
- Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá vật tư do được hưởng các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…
Nợ TK 331- Phải trả người bán (Nếu chưa thanh toán)
25. 25
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã thanh toán)
Có TK 152 ( Chiết khấu thương mại, trị giá hàng mua bị trả
lại, khoản giảm giá hàng bán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Chiết khấu
thanh toán)
Có TK 133 (Giảm thuế GTGT được khấu trừ)
Nhập vật tư do tự sản xuất, gia công, chế biến:
Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 711 – Thu nhập khác
Nhập nguyên vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết đem nhập lại
kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định mà kế toán
như sau:
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (3381) - Trị giá vốn thực tế của vật tư thừa
- Khi có quyết định xử lý:
26. 26
Nợ TK 338 (3381)
Có TK liên quan
Phương pháp kế toán xuất (giảm) nguyên vật liệu:
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm, cho nhu cầu quản lý…: Căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê gia công chế biến:
Nợ TK 154 (Mở chi tiết liên quan)
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất nguyên vật liệu gửi đi bán hoặc giao bán trực tiếp: Căn cứ vào
giá vốn thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất kho nguyên vật liệu góp vôn liên doanh với doanh nghiệp
khác: Kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh đã đánh giá
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn góp được đánh giá)
Có Tk 711(chênh lệch tính theo tỷ lệ vốn góp của các đối tác )
Có TK 3387 (chênh lệch tính theo tỷ lệ vốn góp của doanh nghiệp)
Có TK 152–Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
+ Nếu giá trị góp nhỏ hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn được đánh giá)
Nợ TK 811 ( chi phí khác )
27. 27
Có TK 152 – Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
1.4.3. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
1.4.3.1.Tài khoản sử dụng:
Khác với phương pháp KKTX, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKĐK không dùng TK 152, 151 để theo dõi tình hình nhập
- xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ và tồn kho đầu kỳ vào TK 611 – Mua hàng
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác như phương
pháp KKTX.
1.4.3.2.Trình tự kế toán:
Sơ đồ 5
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ và đang đi
đường vào TK 611:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Nhập vật tư trong kỳ:
Nợ Tk 611- mua hàng
Có Tk liên quan
Tk 611Tk151,152
kết chuyển giá vốn
tồn đầu kỳ
Tk liên quan
Tk 151,152
kểt chuyển
tồn cuối kỳ
Tk liên quan
Các TH tăng khác kết chuyển giá vốn
vật tư sử dụng trong kì
28. 28
- Cuối kỳ kết chuyển vật tư tồn cuối kỳ:
Nợ Tk 151, 152
Có Tk 611
- Kết chuyển giá vốn vật tư sử dụng trong kỳ
Nợ Tk liên quan
Có Tk 611
1.4.3.3 Hệ thống sổ tổng hợp nguyên vật liệu.
Tuỳ hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để tổ chức hệ thống sổ kế
toán tổng hợp cho phù hợp đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ hạch toán của
doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng
cao hiệu quả công tác kế toán.
Hình thức nhật ký chung: sổ nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng, sổ
cái Tk 152, 331…;sổ chi tiết Tk 152, 331…;
Hình thức chứng từ ghi sổ: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi
sổ, sổ cái các Tk 151, 152, 331…sổ chi tiết Tk152, 331…
29. 29
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KỄ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG AN
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chưc quản lý sản xuất ở công ty Trường An:
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Trường An:
Công ty Trường An được hình thành trên cơ sở tách và nâng cấp chi nhánh
miền Nam của công ty xây dựng 319. Trong những năm qua khi vẫn còn mang tên
chi nhánh Miền Nam của công ty xây dựng 319 đơn vị đã không ngừng lớn mạnh
và phát triển vững chắc về mọi mặt, thường xuyên kiện toàn tổ chức, nâng cao
năng lực chỉ huy, điều hành quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến
hầu hết tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
Công ty Trường An – BQP (tiện thân là công chi nhánh miền Nam- công ty
xây dựng 319) được thành lập theo Quyết định số 739/2003/QĐ- BQP ngày
20/3/2003 của BQP.
Tên đăng ký: Công ty Trường An.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Truong An Company.
Tên viết tắt: Công ty Trường An.
Trụ sở giao dịch: Số 80- Trần Hưng Đạo- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 33 Phạm Ngũ Lão- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Là doanh nghiệp nhà nước.
Vốn điều lệ của công ty: 213.300.000.000 VNĐ
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty đã hoàn thành và bàn
giao nhiều công trình dò tìm sử lý bom mìn, vật nổ, thuỷ lợi, giao thông, dân dụng
và công nghiệp lớn đưa vào sử dụng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân. Một số
công trình tiêu biểu mà công ty đã thực hiện như: Đường Hồ Chí Minh; quốc lộ 1(
Cần Thơ- Nam Căn), nhà văn chỉ Đền Đô (Bắc Ninh), bệnh viện đa khoa Lâm
Đồng, quốc lộ 14(Đăk Lăk và Bình Phước), hồ chứa nước đảo TRần, đập chứa
nước Suối Nứa- Bắc Giang…
30. 30
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt được trong những năm gần đây
như sau:
chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu
BHvàCCV
179.958.595.944 208.600.445.492 171.818.336.832
DTT 179.479.387.812 207.896.642.027 171.321.911.244
LNTT 14.111.154.044 7.051.556.706 8.091.803.784
Trong những năm qua công ty Trường An không ngừng phát triển và lớn
mạnh về mọi mặt. Quy mô công ty ngày càng được mở rộng trình độ khoa học kỹ
thuật ngày càng cao, uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên trong
những năm gần đây khi nền kinh tế thị trường lâm vào suy thoái công ty cũng gặp
không ít khó khăn đặc biệt sự biến động thất thường của giá cả nguyên vật liệu
trong những năm qua là một trở ngại lớn đối với sự phát triển của công ty. Tuy
nhiên trong khi các công ty khac lâm vào tình trạng thua lỗ do sự tăng giá bất
thường của nguyên vật liệu công ty Trường An vẫn làm ăn có lãi, đời sống của cán
bộ công nhân viên được đảm bảo và ngày càng nâng cao. Có thể nói đây là nỗ lực
rất lớn của lãnh đạo và nhân viên công ty.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty dựng Trường An
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của
công ty
Công ty Trường An là một doanh nghiệp nhà nước được phép hoạt động
trong các lĩnh vực sau:Xây dựng các công trình giao thông dân dụng công nghiệp
và thuỷ lợi; Dò tim, xử lý bom mìn vật nổ và các chướng ngại vật để xây dựng các
công trình; Đầu tư xây dựng, tư vấn xây dựng các công trình giao thông, dân dụng,
công nghiệp và thuỷ lợi; xuất khẩu các phương tiện máy móc và phương tiện vận
tải; kinh doanh một số ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Sản phẩm của doanh nghiệp là những công trình xây dựng công nghiệp,
dân dụng, giao thông thuỷ lợi, rà phá bom mìn…Sản phẩm của doanh nghiệp
31. 31
mang tính chất chuyên biệt có được là trên cơ sở yêu cầu của các đơn vị chủ đầu
tư. Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với đơn vị chủ đầu tư sau khi
trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng hai bên đã thống nhất với
nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác.Tiêu chuẩn
chất lượng của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật
được duyệt. Do vậy doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ
thuật, chất lượng công trình.
2.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty.
Chính những đặc điểm riêng có của ngành như trên mà quy trình công nghệ
sản xuất của công ty cũng tuân thủ theo quy trình sản xuất xây lắp, ta có thể khái
quát quy trình đó như sau:
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ của công ty
Sau khi nhận thầu phòng tổ chức kế hoặch lập kế hoặch thi công và giao
khoán cho các xí nghiệp, các xí nghiệp nhận công trình tuỳ theo mức độ phức tạp
của công trình mà tiến hành khoán gọn hay từng hạng mục cho các tổ đội sản xuất
trực tiếp tiến hành thi công. Sau khi hoàn thành công trình công ty kiểm tra và bàn
giao cho chủ đầu tư.
Mua vật tư, tổ
chức nhân công
Nhận thầu Tổ chức
thi công
Lập kế hoạch
thi công
Nghiệm thu
bàn giao
công trình
32. 32
Sơ đồ quy trình xây dựng nhà:
Hoàn thiệnThi công phần
thô
Thi công phần
móng
Chuẩn
bị mặt
bằng
Thi công
cọc ép
Thi công
đãi cọc
giằng buộc
bể nước
ngầm
Thi công bê
tông cột
thép
Xây gạch
Trống thấm
sàn vệ sinh
xe nô và
mái
lắp đặt hệ
thống cấp
thoát nước
Trát
Lăn sơn
Ống tường
Lát nền
lắp thiết bị
điện nước
Vệ sinh kết
cấu
33. 33
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Tổng số nhân sự trong công ty: 352 người. Trong đó:
Đại học và cao đẳng: 125 người
Trung cấp :49 người
Công nhân kỹ thuật : 178 người
Mô hình tổ chức công ty là mô hình thống nhất, theo tổ chức của một
doanh nghiệp nhà nước hạng I
Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đơn giản đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh.
34. 34
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Ghi chú:
Quan hệ chỉ huy
Quan hệ chỉ đạo
Giám đốc công ty:
Xínghiệpràphá
bommìn
Xínghiệpthiết
kếtưvấnđầutư
Xínghiệp
xâylắp1
Xínghiệp
xâylắpII
Xínghiệpgiao
thôngIII
Chinhánhmiền
nam
xưởngsửachữa
máy,côngtrình
CÔNG TRƯỜNG TRỰC THUỘC
Phòngkếhoặchkỹ
thuật
Phòngtàichính
Phòngvậttư,xe,
máy
PhònghànhchínhQT
PhòngtổchứcLĐTL
Phòngkinhdoanh
XNK
Phòngthínghiệm
Bankiểmtoán
Phòngchínhtrị
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc
chính trị
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
35. 35
Giám đốc công ty do bộ quốc phòng bổ nhiệm sau khi có đề nghị của đảng
uỷ công ty. Giám đốc quyết định tổ chức, quản lý điều hành các biện pháp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, điều động sắp xếp biên chế, tổ chức đúng các chính
sách Nhà nước và quy chế của công ty. Giám đốc ký các hoạt động kinh tế, giao
dịch với các cơ quan và chủ đầu tư.
Phó giám đốc kinh doanh:
Là người giúp việc cho giám đốc trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, điều
hành sản xuất kinh doanh ở công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật:
Là người giúp việc cho giám đốc trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, điều
hành công tác kế hoặch - kỹ thuật của toàn công ty.
Phó giám đốc chính trị:
chịu trách nhiệm triển khai trong mọi hoạt động công tác Đảng, công tác
chính trị, quần chúng, sắp xếp công nhân viên, tuyển lao động, lo quan hệ chính
quyền sở tại. Nói chung là những công việc có tính chất hành chính, tổ chức và
chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về những việc được giao.
Phòng kế hoặch - kỹ thuật:
Là bộ phận chịu sự điều hành trực tiếp của PGĐ kế hoặch tổ chức công tác
kế hoặch, thực hiện kế hoặch sản xuất kinh doanh của công ty, kiểm tra theo dõi
chuyên môn về mặt kỹ thuật cho đội sản xuất, báo cáo tham mưu kịp thời cho ban
giám đốc về tình hình, kế hoặch, tiến độ sản xuất kinh doanh của công ty, làm hồ
sơ đầu thầu công trình.
Phòng tài chính kế toán:
Chịu trách nhiệm toàn bộ về chứng từ sổ sách, kế toán ghi chép đầy đủ, kịp
thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư tài sản, tiền
vốn của công ty. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc xây dựng kế hoặch
tài chính trên cơ sở căn cứ vào kế hoặch xây dựng các công trình, giám sát việc
chấp hành các quy định nhà nước về tài chính kế toán.
Phòng vật tư, xe, máy:
36. 36
Dưới sự chỉ đạo của giám đốc sẽ cung ứng vật tư cho các công trình theo kế
hoặch của xí nghiệp và chi nhánh. Theo dõi quản lý máy móc thiết bị vật tư, xe,
máy của công ty và các xí nghiêp để thi công.
Phòng chính trị:
Dưới sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc chính trị, làm tham mưu giúp
việc cho cấp uỷ, ban giám đốc về công tác cán bộ, biên chế tổ chức sắp xếp nhân
lực, lao động tiền lương, khen thưởng thi đua, công tác quần chúng và phong trào
văn hoá.
Phòng hành chính:
Chịu trách nhiệm công tác hành chính, giải quyết các công tác sự vụ trong
công ty, quản lý trang thiết bị văn phòng, công tác hậu cần, điện nước của công ty.
Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Có trách nhiệm sắp xếp tổ chức nhân sự, quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp
lương theo đúng chế độ, quy định, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao
động. Tham mưu cho ban giám đốc về việc điều động bố trí nhân lực hợp lý, kế
hoạch sử dụng lao động, quỹ lương trong công ty.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Có chức năng đối ngoại tìm kiếm đối tác, tìm kiếm việc làm, giao dịch, làm
các thủ tục công tác xuất nhập khẩu
Phòng thí nghiệm:
Làm công việc thí nghiệm, quản lý công tác chất lượng công trình
Phòng thiết kế;
Có chức năng thiết kế các công trình, phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật
làm công tác đấu thầu, làm bản vẽ hoàn công phục vụ công tác quyết toán các
công trình.
Xí nghiệp rà phá bom mìn:
Tổ chức thi công các công trình rà phá bom mìn
Xí nghiệp thiết kế - tư vấn:
37. 37
Có chức năng nhận làm các công việc thiết kế, tư vấn thiết kế các công
trình công nghiệp, dân dụng, quốc phòng.
Xí nghiệp xây lắp I và II:
Có chức năng nhận và làm các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng,
quốc phòng trên các tỉnh phía Bắc.
Xí nghiệp giao thông III:
Có chức năng nhận và làm các công trình giao thông trên phạm vi cả nước
Chi nhánh miền Nam:
Có chức năng nhận và làm các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng,
quốc phòng trên phạm vi các tỉnh phía Nam
xưởng sửa chữa máy công trình:
Có chức năng sửa chữa bảo dưỡng máy thi công công trình của toàn công ty
Các đội trực thuộc:
Đội là các đơn vị trực thuộc của các xí nghiệp thành viên, được giao nhiệm
vụ trực tiếp thi công các công trình mà công ty trúng thầu uỷ quyền giao cho các
xí nghiệp. Việc giao công trình lớn hay nhỏ phụ thuộc vào năng lực của mỗi đội.
2.1.4: Tổ chức công tác kế toán ở công ty Trường An:
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty Trường An được tổ chức bộ máy kế toán thei mô hình phân tán. Bộ
máy kế toán được tổ chức như sau:
Tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty:
Phòng kế toán công ty
Phòng kế toán các xí
nghiệp thành viên
kế toán các đội trực thuộc
38. 38
Phòng kế toán công ty:
Sơ đồ : tổ chức phòng kế toán công ty
Phòng kế toán công ty có chức năng sau:
Theo dõi tổng quát tình hình tài chính công ty
Đôn đốc kiểm tra tình hình tài chính, việc triển khai áp dụng các văn bản,
thông tư về tài chính của các doanh nghiệp
Theo dõi chi phí quản lý của công ty.
Tổng hợp báo cáo tài chính của các xí nghiệp thành viên.
Lập báo cáo tài chính của toàn công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng người trong phòn kế toán công ty;
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về công tác kế toán của công ty; tổ chức
bộ máy kế toán công ty, giao việc cho các thành viên; kiểm tra tính toán ghi chép
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp giám đốc phân tích các hoạt động kinh
tế; giám đốc tình hình sử dụng tài sản, vốn, thu chi tài chính; phổ biến hướng dẫn
thi hành các văn bản quy định của pháp luật có liên quan đến chế độ kế toán hiện
hành của các bộ phận, các đội sản xuất; báo cáo và phân tích tình hình tài chính
kịp thời cho ban giạm đốc và cơ quan hữu quan.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp, kiểm tra, hạch toán các chứng từ kế toán của
các kế toán viên, lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; vào sổ cái,
lập báo cáo tài chính, tổng hợp chi phí, xác định giá thành sản phẩm, theo dõi công
nợ nội bộ, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, xác định kết quả…
Kế toán tài sản: theo dõi kế toán các xí nghiệpvề tài sản, công cụ dụng cụ,
vật tư, thiết bị chuyên dùng, lập kế hoạch mua vật tư, tài sản…
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán tiền Kế toán
thanh toán
Kế toán ngân
hàng
Kế toán
thuế
Thủ quỹ
39. 39
Kế toán thanh toán: theo dõi các nghiệp vụ về thanh toán chi phí của bộ
phận quản lý văn phòng công ty, tạm ứng, công tác thanh toán, thu hồi vốn các
công trình, công nợ giữa khách hàng với công ty, các nghiệp vụ liên quan đến tiền
mặt…
Kế toán ngân hàng: đại diện với công ty giao dịch với ngân hàng để theo
dõi các khoản thu chi của công ty qua tài khoản tại ngân hàng, làm các thủ tục vay
vốn, bảo lãnh hợp đồng, theo dõi thanh toán giữa công ty với ngân hàng, lập kế
hoạch vay, trả tiền cho ngân hàng…
Kế toán thuế: đại diện cho công ty giao dịch với chi cục thuế địa phương,
làm thủ tục kê khai thuế đầu vào đầu ra,thuế thu nhập doanh nghiệp
Thủ quỹ: tiến hành thu, chi tiền mặt khi có phiếu thu, chi, ghi sổ quỹ tiền
mặt song song với kế toán thanh toán
Phòng kế toán xí nghiệp:
Theo dõi tình hình tài chính của xí nghiệp.
Tổng hợp giá thành, doanh thu, thu hồi vốn, công nợ, các công trình xí của
nghiệp, lập báo cáo hàng quý nộp về công ty.
Đôn đốc, theo dõi chỉ đạo kế toán các đội trực thuộc làm tốt công tác kế
toán
Bộ máy kế toán tại xí nghiệp chỉ gồm : kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế
toán ngân hàng, và thuỷ quỹ.
Kế toán đội:
Tại cấp đội bộ máy kế toán rất đơn giản chỉ gồm một kế toán và một thủ quỹ
Là nơi trực tiếp tập hợp, cập nhật chứng từ chi phí để phục vụ cho việc tính
giá thành và xác định kết quả kinh doanh
2.1.4.2.Chế độ kế toán áp dụng:
Niên độ kế toán: từ ngày 1/1đến 31/12
Đơn vị tiền tệ sử dụng hạch toán: VNĐ
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá chuyển đổi của
ngân hàng tại các thời điểm.
Hình thức sổ kế toán: chứng từ ghi sổ.
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Phương pháp trích khấu hao: tỷ lệ khấu hao được công ty phê duyệt theo
quyết định số 166/1991/QĐ- BTC ngày 31/12/1999 của bộ tài chính
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: căn cứ vào số lượng
thực tế kiểm kê
40. 40
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp lập và tính toán các khoản dự phòng: theo công văn
1664/TCC của cục TC- BQP ngày1/12/1999
2.1.4.3. Quy trình hạch toán:
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
sổ, thẻ kế toán chi
tiết
chứng từ kế toán
bảng tổng hợp
chứng từ ghi sổ
CT ghi sổ
Sổ cái
bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ kho, sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ GS
Bảng tổng hợp chi
tiết
41. 41
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Sau đó được dùng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và dùng để ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ để tính ra
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra
tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái.
Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được
lập từ các sổ kế toán chi tiết) dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu
phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản
trên bảng cân đối số phát sinh bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau và bằng tổng số dư nợ của từng tài khoản tương ứng trên bảng
tổng hợp chi tiết.
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Trường An
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và tổ chức quản lý nguyên vật liệu
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu:
Công ty Trường An là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản nên chi phí
nguyên vật liệu chiếm tới 80% giá trị sản lượng. Nguyên vật liệu trong ngành xây
dựng nói chung rất phong phú, đa dạng về chủng loại, tính chất lý hoá khác nhau.
Do đó yêu cầu đặt ra là phải bảo quản nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận
chuyển, đến khâu bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Ngày nay, điều
kiện kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi cho việc thu mua các loại nguyên vật
liệu mang tính đặc thù của công ty, cùng với chính sách giao khoán sản phẩm đến
từng đội thi công nên tại công ty chỉ bố trí một kho tàng nhỏ mà chủ yếu vẫn là
những bãi nguyên vật liệu phục vụ cho từng công trình và được tổ chức ngay dưới
chân công trình.
Bộ phận quản lý là phòng vật tư, xe, máy phải tiến hành kiểm kê những loại
vật tư cần cho sản xuất, thi công và phát hiện những loại vật tư còn tồn đọng, ngăn
42. 42
chặn sự mất mát hao hụt của từng loại vật tư…giúp cho giám đốc có những biện
pháp giải quyết hợp lý trong việc điều động những loại vật tư dư thừa giữa các
công trình tránh tình trạng ứ đọng hay thiếu hụt vật tư. Điều đó không những làm
lãng phí vật tư mà còn làm tăng chi phí thi công.
Cán bộ phòng vật tư, thủ kho và kế toán nguyên vật liệu cùng phối hợp
quản lý việc nhập- xuất vật tư theo phiếu nhập- xuất kho đúng thủ tục đảm bảo
quản lý vật tư đúng chế độ quy định. Kế toán nguyên vật liệu là người chuyên theo
dõi nguyên vật liệu cùng với phòng vật tư và thủ kho để ghi sổ nguyên vật liệu của
công ty.
Do đặc điểm đặc thù của nguyên vật liệu trong ngành xây dựng nên đòi hỏi
nguyên vật liệu phải được bảo quản ở nơi thoáng mát, sạch sẽ, không ẩm
ướt…Đối với vật tư dự lực như: cáp, thép chịu lực cao, xi măng…có giá trị cao
nhanh rỉ nên phải bảo quản cẩn thận để nơi khô ráo, che mưa nắng, định kỳ phải
kiểm tra. Đối với những vật tư để ngoài trời như: sỏi, đá, cát…phải được quy
hoạch gọn gàng che đậy cẩn thận, hạn chế hư hỏng hoặc mất mát.
2.2.2.Phân loại nguyên vật liệu và tính giá nguyên vật liệu
2.2.2.1.Phân loại nguyên vật liệu:
Ở công ty, tất cả nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành thực thể của công trình
đều được coi là nguyên vật liệu chính và được hạch toán vào tài khoản 1521.
Nguyên vật liệu chính của công ty gồm những loại sau:
43. 43
Danh mục nguyên vật liệu chính
STT Nguyên Vật liệu chính ĐVT
1 Xăng A29 Lít
2 Dầu D0 Lít
3 Gạch ống 8×18 Viên
4 Gạch đinh 4× 18 Viên
5 Sắt D6 Kg
6 Sắt D8 Kg
7 Sắt D10 Kg
8 Sắt D12 Kg
9 Sắt D14 Kg
10 Sắt D16 Kg
11 Sắt D18 Kg
12 Sắt D20 Kg
13 Sắt D22 Kg
14 Sắt D25 Kg
15 Cát xây M3
16 Đinh Kg
17 Xi măng Tấn
18 Kẽm Tấn
19 Vôi Tấn
20 Đá 1×18 M3
21 Đá 4×6 M3
22 Thép tròn trơn Kg
23 Thép tròn gai Kg
Vật liệu khác là những loại vật liệu khác các loại vật liệu trên có giá trị
nhỏ, có tác dụng phụ như:phụ gia, sơn phủ, đinh các loại, ống nhựa các loại, dung
44. 44
môi, bản lề, bán khuân, và các phế liệu thu hồi như: ống nhựa thu hồi, thép đầu
mẩu thu hồi…
2.2.2.2.Tính giá nguyên vật liệu nhập - xuất tại công ty
* Tính giá nhập nguyên vật liệu:
Tại công ty Trường An nguyên vật liệu chủ yếu do mua ngoài hoặc do nhập
kho phế liệu thu hồi.
Nguyên vật liệu nhập do mua ngoài:
Về nguyên tắc nguyên vật liệu được đánh giá theo đúng giá mua thực tế tức
là bao gồm giá mua chưa có thuê GTGT ghi trên hóa đơn, cộng với chi phí vận
chuyển bốc dỡ ( nếu có). Công ty áp dụng phương tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ vì vậy trị giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài được xác định theo
công thức sau:
Ví dụ: Căn cứ hoá đơn GTGT số 0041050 ngày 03/03/2010 của công ty vật
liệu xây dựng Minh Trâm – 88 Nguyễn Chí Thanh – Đà Lạt bán cho xí nghiệp I –
công ty Trường An 50 m3 cát:
Giá chưa có thuế:9.000.000
Thuế GTGT :900.000
Chi phí vân chuyển :500.000
Thuế GTGT của chi phí vận chuyển :25.000
Như vậy giá thực tế nhập kho của cát là :9.500.000
Đối với vật liệu thu hồi từ các công trình nhập kho:
Số lượng
nguyên vật
liệu nhập kho
Đơn giá mua
ghi trên hoá
đơn(chưa có
thuế GTGT)
Chi phí vân
chuyển bốc
dỡ( nuế có )
= × +
Trị giá vốn
nguyên vật
liệu nhập kho
Số lượng
vật liệu
nhập kho
= ×
trị giá vốn thực
tế nguyên vật
liệu nhập kho
Đơn giá
ước tính
45. 45
Giám đốc, kế toán nguyên vật liêu, phòng vật tư thiết bị là những người
đánh giá giá trị phế liệu thu hồi.
*Tính giá xuất nguyên vật liệu
Mặc dù số lượng và chủng loại nguyên vật liệu của công ty rất nhiều nhưng
công tác quản lý vật liệu của kế toán khá chặt chẽ. Nguyên vật liệu nhập kho lô
hàng nào thì thì thường xuất thẳng cho các đội lô hàng đó. Vì vậy kế toán có thế
theo dõi lô hàng đó từ khi nhập đến khi xuất. Công ty tính giá nguyên vật liệu thực
tế xuất kho theo phương pháp đơn giá đích danh.
Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 110 ngày 10/03/2010 của xí nghiệp I xuất
cho đội N3 50 m3 cát để thi công công trình bệnh viện Lâm Đồng. Giá thực tế của
số vật liệu xuất kho này được tính theo giá thực nhập theo hoá đơn GTGT số
0041050 và phiếu nhập kho số 103 ngày 03/03/2010 là 9.500.000 VNĐ.
2.2.3.Tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
Do có những đặc điểm của một doanh nghiệp trong ngành xây lắp nên để
đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh ngoài việc tăng cường đầu tư những
máy móc thiết bị tiên tiến vào trong thi công công trình, tổ chức cơ cấu sản xuất
hợp lý, công ty còn phải không ngừng hoàn thiện các biện pháp để quản lý và sử
dụng vật liệu đạt hiệu quả hơn, làm giảm hao hụt tự nhiên, tránh mất mát hư hỏng,
lãng phí nhằm hạ chi phí và giá thành sản phẩm.
Công tác quản lý vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long
được thực hiện cả ở kho và phòng kế toán. Tại kho chỉ quản lý vật liệu về số lượng
và chủng loại. Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý về số lượng và giá trị. Tuy
nhiên cũng do những đặc tính vốn có của vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp nên
công ty thường không dự trữ vật liệu mà chỉ khi công ty hoặc các đội sản xuất có
nhu cầu thì mới tổ chức mua vật liệu đúng theo dự toán đề ra. Việc mua dự trữ vật
liệu thường chỉ áp dụng trong trường hợp đó là đó là vật liệu nhập ngoại, cơ hội
mua khó khăn hoặc vật liệu đó được dự tính trong thời gian tới giá sẽ tăng. Dù vậy
việc dự trữ cũng chỉ là trong thời gian ngắn, tránh mất mát, hư hỏng hoặc biến
động giá cả bất lợi đối với công ty cũng như tránh để ứ đọng vốn mà vẫn đảm bảo
cho quá trình thi công xây lắp diễn ra bình thường, theo đúng tiến độ thi công.
46. 46
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả và chất lượng sản phẩm luôn là vũ khí
cạnh tranh sắc bén của bất cứ doanh nghiệp nào. Muốn tạo ra những công trình có
chất lượng tốt, bên cạnh việc đảm bảo kỹ thuật thì chất lượng, chủng loại vật liệu
cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình nên công tác quản lý vật liệu về
chất lượng, chủng loại luôn được công ty quan tâm đúng mức. Việc mua vật liệu
phải căn cứ vào các bản thiết kế để có kế hoạch mua từng loại sao cho đúng số
lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và chất lượng đã đề ra trong thiết kế.
Vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên
trong quá trình sử dụng, công ty luôn khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu. Tuy
nhiên tiết kiệm ở đây không phải là bớt xén hoặc thay đổi các loại vật tư không
theo thiết kế. Điều quan trọng là phải sử dụng nguyên vật liệu đúng mục đích,
đúng định mức đã thiết kế nhằm tiết kiệm vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng
công trình và đúng thời hạn.
Mặt khác trong quá trình thi công các đội đã tổ chức công tác thu hồi phế
liệu như các đầu sắt thép, gỗ không sử dụng, vỏ bao xi măng... góp phần làm giảm
chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty.
2.2.4. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đây là
hình thức kế toán thích hợp cho mọi loại hình doanh nghiệp có ứng dụng máy vi
tính vào công tác kế toán. Chính vì vậy các loại sổ sách kế toán của công ty sử
dụng đều phải tuân theo những quy định chung của hình thức này, bao gồm:
- Sổ cái TK 152- Nguyên liệu, vật liệu chính
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Các sổ liên quan khác như sổ chi tiết phải trả nhà cung cấp vật tư, sổ chi tiết
TK 621, các bảng tổng hợp chứng từ gốc...
Các chứng từ kế toán được sử dụng là:
- Phiếu nhập kho vật tư (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho vật tư (mẫu 02-VT)
- Thẻ kho (mẫu 06- VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng
47. 47
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Và một số chứng từ và sổ sách khác có liên quan...
2.2.5. Thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu
Do đặc điểm di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh nên công ty thực hiên
hình thức khoán xuông các đội sản xuất, thi công. Các công trường thường xa
công ty hơn nữa lại hoạt động tách biệt nhau do đó mỗi công trường có một nhân
viên kế toán theo dõi tình hình biến động vật tư tại kho của công trường. Vịêc
cung ứng vật tư chủ yếu là do phòng vật tư của công ty thực hiện.
Sau khi hợp đồng thi công công trình được ký kết phòng kế hoạch lập phiếu
giao việc ( giao khoán ) từng công trình, hạng mục công trình gửi đến các đội sản
xuất. Do sản phẩm các công trình chủ yếu là do các hợp đồng nên việc mua sắm
nguyên vật liệu chủ yếu dựa vào các thông số kỹ thuật của hợp đồng. Dựa vào bản
thiết kế kỹ thuật trong hợp đồng để dự trù khối lượng nguyên vật liệu theo từng
loại rồi gửi cho phòng vật tư hoặc các đội để tiến hành mua sắm. Các loại vật tư
khi mua về được chuyển thẳng cho đội sản xuất.
2.2.5.1. Thủ tục nhập kho:
Căn cứ vào phương án tổ chức thi công, bản thiết kế khối lượng thi công,
tiến độ thi công các đội phải làm giấy đề nghị xin lĩnh vật tư.Đội trưởng ký giấy
đề nghị, sau đó trưởng ban công trình ký xác nhận sau đó gửi cho giám đốc phê
duyệt. Sau khi giám đốc phê duyệt thì gửi lên phòng vật tư để phòng vật tư lên kế
hoạch mua sắm vật tư.Có hai hình thức mua vật tư: một là phòng vật tư cử cán bộ
trực tiếp đi mua vật tư; hai là các đội thi công tự mua bán với nhà cung cấp.
Khi nhận được yêu cầu mua sắm vật liệu, phòng vật tư cử cán bộ đi mua
sắm hoặc các đội có nhu cầu về vật tư đã được phê duyệt trực tiếp cử người đi
mua. Tiền hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Nếu thanh
toán bằng tiền mặt thì ngoài hoá đơn GTGT còn có phiếu chi thủ quỹ cấp cho cán
bộ mua sắm vật tư. Khi vật tư về đến kho của công ty hoặc đến kho của đơn vị thi
công (xuất thẳng) thủ kho ký vào mặt sau của tờ hoá đơn là đã nhận hàng đồng
thời gửi về cho phong vật tư để lập phiếu nhập kho. Khi nhập kho thủ kho phải
kiểm tra số lượng, chủng loại ghi trên hoá đơn rồi cho tiến hành nhập kho và ghi
vào sổ thực nhập sau đó ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Đối với mặt hàng có chi
tiết nhỏ, dễ mất mát, dễ vỡ, dễ hỏng, khó bảo quản thì khi hàng về nhập kho phải
48. 48
làm biên bản giao nhận hàng làm cơ sở ràng buộc giữa bên giao và bên nhận.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu làm chứng từ gốc tại phòng vật tư
Liên 2: do thủ kho giữ rồi sau đó gửi lên cho phòng kế toán
Liên 3: cho cán bộ mua sắm
Ví dụ:
Tháng 03/2010 căn cứ vào các chứng từ sau :
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG NH/2010N
Liên 2: giao khách hàng 0189341
Ngày 05 tháng 03 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hà Minh
Địa chỉ: 436 Đường Láng- Hà Nội
Số tài khoản:710B.12264 (Ngân hàng công thương Đống Đa)
MST:0100851477-1
Họ tên người mua hàng:Phạm Văn Tuấn
Tên đơn vị: Xí nghiệp I – Công ty Trường An
Địa chỉ: 33 Phạm Ngũ Lão - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK
MST: 0101371970002
49. 49
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 sắt 6 Kg 200 12.000 2.400.000
2 sắt 8 Kg 150 12.000 1.800.000
3 sắt 10 Kg 300 11.650 3.495.000
4 sắt 16 Kg 200 11.600 2.320.000
5 Xi măng Tấn 10 1.238.000 12.380.000
6 Kẽm Kg 50 16.170 808.500
7 Gạch 6 lỗ Vên 500 1.048 524.400
cộng tiền hàng 23.727.900
Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT 1.186.395
Tổng tiền thanh toán: 24.914.295
Viết bằng chữ:(hai tư triệu, chín trăm mười bốn nghìn, hai trăm chín lăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(kí, ghi rõ họ tên) (kí, ghi rõ họ tên) (kí, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Sau khi nhận đựơc hoá đơn GTGT của công ty Hà Minh vật liệu được
chuyên trở về kho của đơn vị thi công. Trước khi nhập kho công ty tiến hành lập
ban kiểm nghiệm vật tư kiểm tra chất lượng, chủng loại, số lượng, quy cách sản
phẩm có đúng với hoá đơn sau đó phòng vật tư và thủ kho làm thủ tục nhập kho.
50. 50
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 03 năm 2010
Căn cứ hoá đơn GTGT số 0189341 ngày 05/03/2010 của công ty TNHH Hà
Minh ban kiểm nghiệp của công ty Trường An gồm:
Ông. Ngô Văn Lượng: Đại diện phòng vật tư - trưởng ban
Ông. Trần Văn Minh: Đại diện phòng kỹ thuật - uỷ viên
Ông. Ngô Văn Tiến : Thủ kho - uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
S
T
T
Tên, nhãn
hiệu,quy
cách, vật
tư
Mã
số
Phương
thức
kiểm
nghiệm
ĐV
T
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm Ghi
chú
Số lượng đúng
quy cách,
phẩm chất
Số lượng
không
đúng quy
cách, phẩm
chất
A B C D E 1 2 3 F
1 Sắt 6 Kg 200 200 0
2 Sắt 8 Kg 150 150 0
3 Sắt10 Kg 300 300 0
4 Sắt 16 Kg 200 200 0
5 Xi măng tấn 10 10 0
6 Kẽm Kg 50 50 0
7 Gạch 6 lỗ viên 500 500 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: ông Ngô Văn Tiến nhận về đủ số lượng các
loại nguyên vật liệu theo hoá đơn GTGT số 0189341 ngày 05/03/2010 của công ty
Hà Minh. Công ty Hà Minh bán cho công ty Trường An sản phẩm đủ tiêu chuẩn
nhập kho
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
( kí, họ tên) (kí, họ tên ) (kí, họ tên)
Trần Văn Minh Ngô Văn Tiên Ngô Văn Lượng
51. 51
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm vật tư phòng vật tư
tiến hành lập phiếu nhập kho:
Đơn vị: công ty Trường An Mẫu số: 01-VT
Bộ phận:Đội N9- XNI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 03 năm 2010 Nợ : 152
Số:305 Có: 331
- Họ và tên người giao: Phạm Văn Tuấn
- Theo hoá đơn GTGT số 0189341 ngày 05 tháng 03 năm 2010 của :công
ty Hà Minh
- Nhập tại kho: Đội N9 - Nhà phục hồi chức năng trường bắn Miêu Môn
ST
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư
M
ã
số
ĐV
T
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Sắt 6 Kg 200 200 12.000 2.400.000
2 Sắt 8 Kg 150 150 12.000 1.800.000
3 Sắt10 Kg 300 300 11.650 3.495.000
4 Sắt 16 Kg 200 200 11.600 2.320.000
5 Xi măng tấn 10 10 1.238.000 12.380.000
6 Kẽm Kg 50 50 16.170 808.500
7 Gạch 6 lỗ viên 500 500 1.048 524.400
Cộng × × × × × 23.727.900
- Tổng số tiền(viết bằng chữ):hai mươi ba triệu, bảy trăm hai bảy nghìn
chín trăm đồng
52. 52
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 05 tháng 03 năm 2010
Người lập Người giao Thủ kho Kế toán trưởng
phiếu hàng (ký, họ tên) (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tô Quý Đạt Phạm Văn Tuấn Ngô Văn Tiến Nguyễn Anh Dũng
2.2.5.2. Thủ tục xuất kho
Khi phòng vật tư mua vật liệu và được chuyển thẳng đến đối sản xuất thì
phiếu xuất kho được lập cùng với phiếu nhập kho. Phòng vật tư căn cứ vào phiếu
lĩnh vật tư để lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
- Liên 1: Lưu tại phòng vật tư
- Liên 2: Thủ kho nhận rồi chuyển sang cho phòng kế toán
- Liên 3: Do đội nhận vật tư giữ
Ngoài số lượng vật liệu xuất kho chủ yêu cho thi công công trình, cho
quản lý phục vụ quá trình thi công thì nguyên vật liệu của công ty còn được bán
(đó là nguyên vật liệu nhập do thu hồi phế liệu)
Ví dụ:
Ông Nguyễn Anh Dũng đề nghị xuất vật tư để thi công công trình :Nhà
phục hồi chức năng trường bắn Miêu Môn. Phòng vật tư căn cứ vào phiếu lĩnh vật
tư ghi phiếu xuất kho như sau:
53. 53
Đơn vị: Công ty Trường An Mẫu số:02 - VT
Bộ phận: Đội N9 - XNI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 03 năm 2010 Nợ : 621
Số: 305 Có: 152
- Họ và tên người nhận:Nguyễn Văn Lân - Đội N9 – XNI
- Lý do xuất : thi công công trình Trường bắn Miếu Môn
- Xuất tại kho: Đội N9 – công trình Trường bắn Miếu Môn
ST
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư
Mã
số
ĐV
T
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Sắt 6 Kg 200 200 12.000 2.400.000
2 Sắt 8 Kg 150 150 12.000 1.800.000
3 Sắt10 Kg 300 300 11.650 3.495.000
4 Sắt 16 Kg 200 200 11.600 2.320.000
5 Xi măng tấn 10 10 1.238.000 12.380.000
6 Kẽm Kg 50 50 16.170 808.500
7 Gạch 6 lỗ viên 500 500 1.048 524.400
Cộng × × × × × 23.727.900
- Tổng số tiền(viết bằng chữ):hai mươi ba triệu, bảy trăm hai bảy nghìn
chín trăm đồng
- Số chứng từ gốc kèm theo:….
Ngày 07 tháng 03 năm 2010
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
phiếu hàng (ký, họ tên) (hoặc bộ phận có (ký, họ tên)
(ký, họ tên) (ký, họ tên) nhu cầu nhập )
54. 54
2.2.6. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Trường An
Hiện nay công ty đang hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
ghi sổ số dư. Phương pháp này như sau:
Về nguyên tắc hạch toán: theo nguyên tắc này ở kho chỉ theo dõi về mặt số
lượng nguyên vật liệu, còn ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng
nhóm vật tư.
Trình tự ghi chép ở kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho, mỗi thứ nguyên vật liệu dùng một thẻ kho. Thẻ
kho được đóng thành quyển và được bảo quản trong tủ nhiều ngăn. Hằng ngày, khi
có nghiệp vụ nhập - xuất kho thủ kho thực hiện việc thu phát sẽ ghi số lượng nhập
xuất vào chứng từ nhập - xuất. Căn cứ vào các chứng từ này thủ kho sẽ ghi khối
lượng nhập - xuất vào thẻ kho của từng thứ liên quan sau đó tính số tồn để ghi vào
cột tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên thẻ kho.
Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:
Khi nhận được chứng từ nhập - xuất ở kho, kế toán kiểm tra chứng từ, đối
chiếu với các chứng từ có liên quan rồi ghi giá hạch toán của vật liệu và tính thành
tiền ghi vào chứng từ. Sau đó, tổng hợp giá trị vật liệu nhập - xuất theo từng nhóm
vật liệu vào Bảng kê luỹ kế xuất, Bảng kê luỹ kế nhập. Căn cứ vào bảng kê luỹ kế
nhập, bảng kê luỹ kế xuất lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu kho vật
liệu, đồng thời tính ra giá trị của từng nhóm, loại vật liệu tồn kho cuối tháng trên
bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn kho vật liệu. Kế toán ghi nhận số dư do thủ kho
chuyển đến tính giá hạch toán cho từng thứ, từng nhóm, từng loại vật liệu tồn kho
và ghi vào sổ số dư theo chỉ tiêu giá trị của từng thứ, từng nhóm, từng loại vật liệu
phù hợp. Nhân viên kế toán vật tư xuống kho kiểm tra việc ghi chép các chỉ tiêu
nhập - xuất trên the kho. Sau đó kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và mang
chứng từ về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại,
hoàn thiện chứng từ rồi đối chiếu với số liệu cập nhật hàng ngày. Nếu có sự chênh
lệch về số liệu thì kế toán sửa lại cho đúng. Cuối tháng kế toán sẽ mang Bảng tổng
55. 55
hợp nhập - xuất - tồn xuống kho để đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của từng thứ
vật liệu nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi lập Báo cáo tồn vật tư
cho từng tháng.
Ví dụ:
Căn cứ phiếu nhập kho 305 và phiếu xuất kho 305 thủ kho ghi thẻ kho như
sau:
Công ty Trường An Mẫu số
Địa chỉ: Đội N9 – XNI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 05/03/2010
Tờ số :04
Tên, quy cách vật liệu:gạch 6 lỗ
Mã số:
Đơn vị tính: viên
S
T
T
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Nhập Xuất Tồn
Ký
xác
nhận
của
kế
toán
Số Ngày
Tồn đầu kỳ
Số phát sinh
05/03 PNK
305
05/03 Ông Tuấn nhập của công
ty Hà Minh
05/03 500
07/03 PXK
305
07/03 Ông Tiến nhận thi công
công trình
07/03 500
Cộng phát sinh
Tồn cuối kỳ
56. 56
Công ty Trường An Mẫu số
Địa chỉ: Đội N9 – XNI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tên TK: 152
Tên kho:
Tên, quy cách vật liệu: Gạch lỗ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Tồn kho đầu tháng
3
Số phát sinh trong
tháng
PNK
305
05/03
Nhập của công ty
Hà Minh
111 1048 500 524.400
PXK
305
07/03
Xuất cho ông Tiên
thi công công trình
621 500 524.400
Cộng phát sinh
tháng 3
Tồn cuối tháng 3
57. 57
Xí nghiệp I BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN VẬT LIỆU
Đội N9 Tháng 03 năm 2010
STT
Tên
vật
tư
ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL ST ĐG SL ST ĐG SL ST ĐG SL ST ĐG
1
Gạch
6 lỗ
Viên 0 0 500 524400 1048 500 524400 1048 0 0
2 Sắt 6 Kg 0 0 500 62500000 12500 500 62500000 12500 0 0
2.2.7.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Vật liệu do công ty Trường An sử dụng rất đa dạng, phong phú.Các nghiệp
vụ nhập - xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên do đó công ty sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi tình hình xuất- nhập - tồn nguyên
vật liệu. Để tổng hợp nhập - xuất nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các tài khỏan và
sổ kế toán như sau:
Công ty Trường An sử dụng tài khoản 152 để phản ánh tình hình sự biến
động của nguyên vật liệu. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như:
Các nghiệp vụ nhập vật liệu được phản ánh trên các tài khoản:
111: tiền mặt
112: tiền gửi ngân hàng
141: tạm ứng
133: thuế GTGT được khấu trừ
331: phải trả người bán
Các nghiệp vụ xuất cho thi công được phản ánh trên tài khoản:
621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các sổ kế toán sử dụng :
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn