SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1-Sự cần thiết của đề tài:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010, nước ta cơ bản là một nước
công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh
doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến
sự phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ
bản để định ra phương án phát triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô
vừa và nhỏ, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả,
tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một
trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát
triển và hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp
xây dựng đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những
công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy
nhiên sự canh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ
phần Sông Đà 11. Với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian
thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình,
hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của xí nghiệp.
Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngày
càng gay gắt, xí nghiệp luôn tự mình đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn
thiện công tác kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu cao và giá thành hạ.
Vậy nên, em mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại xí nghiệp nhằm mong
muốn được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành của xí nghiệp.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
2-Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Sự hỗ trợ của công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức
cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế
được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình
học tập. Em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11.
4-Phương pháp nghiên cứu:
Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở
đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu
thực tế tại Xí nghiệp.
5-Những đóng góp chính của luận văn:
Đây là công trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với
những kiến thức đã học, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc
sỹ Đặng Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của XN. Mong rằng những
vấn đề mà Luận văn đưa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp
phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại XN. Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu không nhiều và thiếu những kinh
nghiệm thực tiễn chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ kế
toán Xí nghiệp để Luận văn hoàn thiện hơn.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn – Thạc Sỹ Đặng Ngọc
Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của Xí Nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
6-Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty
Cổ Phần Sông Đà 11.
CHƯƠNG 1
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt
được những thành tựu to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt được điều đó
ngay từ đầu các doanh nghiệp phải đặt ra các phương án kinh doanh mang lại
lợi nhuận cao nhất. Và phương án đó một phần chính là hạ giá thành sản
phẩm bằng cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền vốn, quản lý tốt chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ,…
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để tính toán chính xác giá thành
sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp
doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi
phí, phát huy quy trình sản xuất. Thông qua những thông tin về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp xây lắp bộ phận kế toán cung
cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của
quá trình sản xuất, những chi phí thực tế của từng công trình, hạng mục công
trình,…trong từng thời kỳ cũng như kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định
mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, vốn để có các quyết
định quản lý cũng như trong công tác hạch toán chi phí, nhằm loại trừ ảnh
hưởng của những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác
khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Đối với Nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại
các doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát
toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đưa ra những đường lối
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
chính sách phù hợp để tăng cường hay hạn chế quy mô phát triển của các
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nói
chung.
Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn
liền với quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nước và các bên liên
quan.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Vai trò
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,
hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh
ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.2 Nhiệm vụ
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
 Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã lựa chọn.
 Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
 Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
 Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
XD trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật
tư, tiền vốn,…) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công
trình, hạng mục công trình,…. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa cho quá trình hoạt động của mình.
Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng,
lắp đặt các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời
kỳ nhất định
1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Như vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao
gồm:
 Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho
người lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
 Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí
trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,…
 Các loại chi phí khác: như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,…
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc hai
nhân tố chủ yếu là:
 Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
 Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao
động đã hao phí.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản
xuất kinh doanh cần phải được phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
1.2.1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ
chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau:
 Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản
mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
 Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và
các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực
tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản
lý ở các phân xưởng, tổ, đội.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
 Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định (máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử
dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (như chi điện, nước, điện thoại).
 Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép
xác định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay
xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,…
1.2.1.3.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản
mục sau:
 Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp.
 Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền
công), các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ
cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số
tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài.
 Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là
loại máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển
động bằng động cơ hơi nước, diezen, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây,
lắp).
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí
dịch vụ nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công
(lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…).
 Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên
quản lý đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các
chi phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích
theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó
đối chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản,
phương pháp lập dự toán thường là lập riêng cho từng đối tượng xây dựng
theo các khoản mục nên cách phân lọai này cũng được sử dụng rất phổ biến
trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.3.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
các đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai
loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực
tiếp cho từng đối tượng liên quan.
 Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc,…
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng
có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
1.2.1.3.4 Phân loại chi phí sản xuấttheo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
chia thành hai loại: biến phí và định phí.
 Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về
khối lượng công việc hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.
 Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự
thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng, chi
phí thuê mặt bằng.
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng- lợi nhuận, phân tích điểm
hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi
nhuận.
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối
lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công
dài nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công
trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối
lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải
thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính
cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây
dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp
nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
1.2.2.2 Phân loại giá thành
1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được
chia thành 3 loại:
 Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định
trên cơ sở các định mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá
giới hạn quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ
vào giá trị dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể
xây dựng dự toán của chúng theo công thức:
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự toán
sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính
trước
-
Thuế
GTGT đầu ra
Hoặc
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự
toán
+
Lãi định mức
công trình
Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà
nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây
lắp cụ thể.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám
sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
 Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoach được xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
 Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được
tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối
lượng xây dựng thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của
doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên
phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế
1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt
theo các loại sau:
 Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ
chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp
hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
 Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình
hoàn thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí ngoài sản xuất
(CPBH, CPQLDN) phân bổ
cho các sản phẩm xây lắp
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất
kinh doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh
nghiệp đã thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vàomức độ hoàn thành khối lượng
xây lắp.
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi
phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp
hóa, giá thành được chia thành hai loại:
* Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ
để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và
phải thỏa mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng
sản phẩm hoàn thành quy ước).
* Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng
thiết kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán.
1.2.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công
trình, hạng mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
* Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một
thời kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay
chưa, còn khi nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
* Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi
phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính
giá thành có thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng
chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có
một khối lượng sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục
sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí
sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ. Công thức giá thành được tính như sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp
thành giá thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được
tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã
chi ra trong kỳ phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá
thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục
công trình hoàn thành.
Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào
chi phí kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn
thành. Do đó chưa có giá thành.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản
xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá
thành sản phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy
nhiên, cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai
mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời
điểm khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế toán chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của
việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí
(tổ, đội, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu
chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…).
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
có thể từng công trình, từng hạng mục công trình, từng phân xưởng, từng tổ,
đội, đơn đặt hàng…
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa
chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí,
kế toán sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương
pháp phân bổ gián tiếp.
1.3.1.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng
riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực
tiếp cho từng đốitượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử
dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
1.3.1.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban
đầu riêng cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho
nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến
hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Hay H =
T
C
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = T i x H
Trong đó Ci : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
T i : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H: là hệ số phân bổ
Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang
tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức
phân bổ.
Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phương pháp hạch
toán chi phí sau:
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng
mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
-Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi
phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn
thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các
chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị thi công.
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương tập hợp vào chi phí nhân công trực, căn cứ vào bảng
trích khâu hao TSCĐ, các phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng
phân bổ tiền lương,…để tập hợp vào chi phí sản xuất máy thi công, chi phí
sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK:
TK 335 “Trích trước chi phí thực tế phát sinh”
TK 142 “ Chi phí trả trước”
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX)
1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng
gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
hoàn thành khối lượng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy
móc, phương tiện thi công và những vật liệu chính trong chi phí chung).
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật
liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho
sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực
tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
 Tài khoản sử dụng – TK 621
- Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , … của
doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
- Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ
trong kỳ (gồm có VAT theo phương pháp trực tiếp và
VAT theo phương pháp khấu trừ).
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập
lại kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác
trong kỳ sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và chi
phí sản xuất và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành
công trình xây dựng.
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL, CCDC NVL dùng không hết
cho xây lắp nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331 TK 154
NVL mua về sử dụng ngay
TK 133 Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
Thuế
GTGT
1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
người lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
thuê ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ
lương cấp có tính chất ổn định.
 Tài khoản sử dụng – TK 622
- Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các
khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê
ngoài theo từng loại công việc (các khoản phụ cấp).
-Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công,
lao động, các khoản phụ cấp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
- Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334(3341) TK 622 TK 154
Phải trả công nhân Kết chuyển chi phí
thuộc danh sách nhân công trực tiếp
TK 111, 112, 331, 3342
Phải trả cho lao
động thuê ngoài
TK 141
Thanh toán tạm
ứng chi phí NC
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí
về NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa
chữa bảo dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên
quan đến sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp
bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp.
 Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình
- Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
-Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả
công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp
lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công,…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán TK 623
Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù
hợp.
a. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội
máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3:Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng
biệt)
TK 111, 112, 152, 153 TK 621 TK 154 TK 623
Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ
trực tiếp NVL trực tiếp của đội MTC
TK 3341, 3342 TK 622
Chi phí NC Kết chuyển chi phí
trực tiếp NC trực tiếp
TK 111, 112, 331, 214 TK 627
CPSX chung Kết chuyển
chi phí SXC
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp
TK 111, 112, 336 TK 623 TK 154
TK 133
Khi DN nhận khối
lượng máy thi công
hoàn thành
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
b. Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công, nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng.
Sơ đồ 1.5 : Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi
công riêng biệt)
TK 623 TK 154TK 3341, 3342,
111
TK 152, 111, 112,
331
TK 214
TK 111,
112, 331
TK
133
TK 141
Xuất kho hoặc mua NVL
CCDC sử dụng cho MTC
Chi phí khấu hao MTC
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
Tiền lương phải trả cho
công nhân sử dụng MTC
Kết chuyển
chi phí sử
dụng MTC
Thuế GTGT
(nếu có)
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
c. Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài
1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
 Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ
chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây
dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lương:
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC
sử dụng cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động của đội và chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên
quan đến hoạt động của đội.
 Tài khoản sử dụng – TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong
kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK 623 TK 154TK 111, 112,
331
TK 133
Giá thuê chưa có
thuế
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Thuế
GTGT
(nếu có)
Thanh toán tạm ứng chi phí
MTC
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154 –
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 627 cuối kỳ không có số dư.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.7 : Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 627
TK 334,
338
TK 152,
153
TK
214
TK 335
TK 111,
112, 331
TK
141
TK 142,
242
TK 111,
112, 138
TK 154
TK 133
Lương và các khoản trích
trên lương của CNV
Xuất dùng NVL. CCDC
Giá trị
CCDC
lớn
Khi phân bổ
Trích khấu hao TSCĐ
Trích trước chi phí sửa
chữa TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí bằng tiền khác
Thuế
GTGT
(nếu có)
Quyết toán tạm ứng chi
phí sản xuất chung
Khoản ghi
giảm CPSXC
Kết chuyển
CPSXC
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
1.3.3.5 Kế toán thiệt hại trong sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng
đều không thể tránh khỏi những thiệt hại trong quá trình sản xuất, đặc biệt đặc
điểm của ngành XDCB là tiến hành ngoài trời, phụ thuộc phần nhiều vào điều
kiện tự nhiên nên không thể tránh khỏi những rủi ro. Những rủi ro này tạo nên
thiệt hại cho doanh nghiệp trong sản xuất, xây dựng. Đây là nguyên nhân làm
tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, cần phải hạch toán
chính xác giá trị thiệt hại trong sản xuất, xây dựng nhằm có biện pháp xử lý
kịp thời để tránh các thiệt hại về sau.
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp thường gặp ở hai dạng chủ yếu sau:
 Thiệt hại do phá đi làm lại : do xây lắp sai thiết kế, không đảm bảo tiêu
chuẩn sai chất lượng, không được nghiệm thu buộc phải bỏ chi phí thêm để
sửa chữa và phá đi làm lại cho đạt yêu cầu.
 Thiệt hại do ngừng sản xuất: do các nguyên nhân về thời tiết, nhân
công, không cung ứng đủ vật tư, tiền vốn,…
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì những khoản thiệt hại trong
sản xuất thi công không tính vào giá thành mà thường được định khoản như
sau:
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL
TK 138(1)
TK 111, 152
TK 138(8),
334
TK 811
TK 131
Giá trị phế liệu thu hồi
Giá trị cá nhân bồi thường
Giá trị tính vào chi phí khác dự phòng
Giá trị chủ đầu tư bồi thường
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Phần giá trị thiệt hại kế toán ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang.
Nợ TK 138(8), 131, 811
Có TK 154
1.3.3.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKĐK)
 Tài khoản sử dụng – TK 631 “ Giá thành sản xuất”
+ Nội dung : để tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế
toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. TK này được hạch toán chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí (đội, xí nghiệp,…) và theo loại, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,…của bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài giá thành sản phẩm công,
chế biến.
TK
154(1541)
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 155
TK 336
TK 632, 157
TK 111, 152,
138
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Các khoản thiệt hại
ghi giảm CPSX
SP hoàn thành chờ
tiêu thụ
Bàn giao sản phẩm
cho nhà thầu chính
Tiêu thụ thẳng
Hoặc gửi bán
TK 335,
641
Bảo hành công
trình xây lắp
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
- Cũng tương tự như phương pháp kiểm kê thường xuyên, chi phí sản
xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản: 621, 622, 623, 627. Tuy nhiên,
theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang chỉ dùng phán ánh giá trị làm dở lúc đầu kỳ và cuối kỳ, còn việc tính giá
thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK 631 – Giá thành sản xuất.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ.
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao chủ đầu tư.
- Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
1.3.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621
Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng
chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi
tiến hành kiểm kê và xác định giá trị NVL tồn kho, hàng mua đang đi đường
,…
Giá trị thực tế
NVL xuất
dùng
=
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu
kỳ
+
Giá trị thực tế
NVL nhập
trong kỳ
-
Giá trị thực tế
NVL tồn cuối
kỳ
Để xác định giá trị NVL trực tiếp xuất dùng cho các nhu cầu khác nhau
thì căc cứ vào mục đích sử dụng của từng loại NVL với tỷ lệ phân bổ dựa vào
kinh nghiệm nhiều năm hoặc dự toán. Đây chính là nhược điểm lớn của
phương pháp này đối với công tác quản lý, ở chỗ ta không thể biết được tình
hình xuất dùng cụ thể của từng loại NVL như thế nào.
Về cách tập hợp chi phí NVL trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp
kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán
tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 631:
Nợ TK 631
Có TK 621
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
1.3.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp – TK 622
Về cách tập hợp chi phí NC trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp
kê khai thường xuyên. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp để tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 622
1.3.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 623
1.3.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết đến tài khoản 2 như
phương pháp kê khai thường xuyên, sau đó được phân bổ vào tài khoản 631
chi tiết theo từng sản phẩm, công trình, hạng mục công trình. Kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 627
1.3.4.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 1.10: Kế toán tập hợp theo phương pháp KKĐK
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL
1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng
với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nó có thể là công trình, hạng mục công
trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (đạt đến điểm dừng hợp lý).
Như vậy, về bản chất, có sự giống nhau về đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành: chúng đều là phạm vi giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác quản lý chi phí, giá thành.
Tuy nhiên, chúng vẫn có những điểm khác nhau như:
TK 631 TK 154
TK 632
TK 154
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
Kết chuyển giá trị
SP dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Kết chuyển giá trị
SP dở dang cuối kỳ
Giá thành sản xuất
của CT, HMCT
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các
sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất theo từng
đối tượng. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ lập các bảng biểu chi tiết,
phiếu tính giá thành, tạo cơ sở cho việc giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
+ Mặt khác, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể tương ứng
với một hay nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
 Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình dở dang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây
truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một quy trình chế biến nhưng vẫn phải
gia công chế biến mới tiếp mới trở thành thành phẩm.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương
pháp kiểm kê hàng tháng, quí. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối
kỳ tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên A và bên B, kế toán có thể
đánh giá sản phẩm xây lắp theo các phương pháp sau:
1.4.2.1 Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh:
Phương pháp này được áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình
được thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy, chi phí cho sản phẩm dở
dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến cuối kỳ
báo cáo. Thực chất, đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh
giá sản phẩm dở dang.
1.4.2.2 Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của SPXL
Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng công trình, hạng
mục công trình được quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc
khác nhau, có giá trị dự toán riêng. Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở
dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng hoặc theo tỷ lệ
hoàn thành tương đương.
Khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá trên cơ sở tài liệu
kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ, công thức đánh giá như sau:
 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Công thức như sau:
Chi phí
thực tế
của khối
lượng XL
dở dang
=
Chi phí thực tế
khối lượng XL
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
XL thực hiện
trong kỳ
x
Giá trị dự
toán của
khối lượng
XL dở
dang cuối
kỳ
Giá trị dự toán
của khối lượng
XL hoàn thành
giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán
của khối lượng
XL dở dang
cuối kỳ
 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương
đương.
Chi phí
thực tế
của khối
lượng XL
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực
tế của khối
lượng XL dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
XL thực hiện
trong kỳ
x
Chi phí của
khối lượng
XL dở
dang cuối
kỳ đã quy
đổi theo SP
hoàn thành
tương
đương
Chi phí dự
toán của khối
lượng XL
hoàn thành
bàn giao trong
kỳ
+
Chi phí dự toán
của khối lượng
XL dở dang cuối
kỳ đã quy đổi
theo SP hoàn
thành tương
đương
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
1.4.3 Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các
doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc và đối tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho
một công trình, hạng mục công trình,…từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình ấy.
- Trường hợp: công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn
bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản
phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
- Trường hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá
thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ
vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá
thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
1.4.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thích hợp với xây lắp các công trình lớn, phức tạp,
quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn thi công chia ra cho các đối
tượng sản xuất khác nhau. Ở đây, đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn
thi công, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Công thức tính:
Z = Dđk + C1 + C2 + …+ Cn - Dck
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
C1, C2, …, Cn: là chi phí sản xuất ở từng giai đoạn hay từng hạng
mục công trình của một công trình.
Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
1.4.5.3 Phương pháp tỷ lệ chi phí
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công ty xây lắp có thể ký
kết với bên giao thầu một hay nhiều công trình, gồm nhiều công việc khác
nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng phần công việc. Các hạng mục
công trình trên cùng một địa điểm thi công, cùng đơn vị thi công nhưng có
thiết kế riêng khác nhau, dự toán khác nhau.
Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định
tỷ lệ phân bổ. Công thức:
Z tt = Gdt x H
Trong đó: Ztt: Giá thành thành thực tế của hạng mục công trình
Gdt : Giá trị dự toán của hạng mục công trình đó
H : Hệ số phân bổ giá thành thực tế
Với H =
Tổng chi phí thực tế của công trình
Tổng chi phí dự toán của tất cả HMCT
1.4.5.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng công
trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho
mỗi đơn đặt hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào
bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tương ứng. Trường hợp đơn đặt
hàng gồm nhiều hạng mục công trình sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng
hoàn thành, kế toán tính giá thành cho từng hạng mục công trình theo công
thức sau:
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Z =
Zđ đh
x Zdti
Zdt
Trong đó: Zi: Giá thành thực tế của hạng mục công trình
Zđ đh: Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Zdt: Giá thành thực tế của các hạng mục công trình và đơn đặt hàng
hoàn thành.
Zdti: Giá thành dự toán của hạng mục công trình i
1.4.5.5 Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản
xuất đã định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng
được các định mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính
xác. Đồng thời việc quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá thành phải dựa
trên cơ sở hệ thống định mức.
Giá thành
thực tế của
SP
=
Giá thành
định mức
của SP
+
-
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+
-
Chênh
lệch thoát
ly định
mức
Trong đó:
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ
Chênh lệch thoát
ly định mức
=
Chi phí phí thực tế
(theo từng khoản
mục)
-
Chi phí phí định mức
(theo từng khoản mục)
1.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm trong DNXL
1.4.4.1 Tài khoản sử dụng – TK 154
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
 Nội dung: TK 154 – CPSXDD là tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp, sản
phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá thành: chi phí
NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp,… áp dụng phương pháp kiểm kê trong kế
toán hàng tồn kho.
 Kết cấu
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm công
nghiệp và lao vụ, dịch vụ khác.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao
cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn
bộ) hoặc chờ bàn giao.
- Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao
cho nhà thầu chính.
- Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí
sản xuất thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa được.
- Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho.
Số dư Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành
bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ
trong kỳ.
- Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2.
1.4.4.2 Quy trình hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
Bước 1: Tổng chi phí sản xuất SPXL theo từng đối tượng (CT, HMCT)
và chi phí sản xuất tiết theo từng khoản mục.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào kết quả của các bảng phân bổ chi phí NVL, chi phí NC, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung… để tập hợp chi phí. Kế
toán ghi:
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 621, 622, 623, 627
Bước 2: Hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ (ở nhà thầu chính)
- Căn cứ vào giá trị của khối lượng xây lắp do Nhà thầu phụ bàn giao
cho Nhà thầu chính chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112, 136, 331
- Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện được xác định là tiêu
thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 154 (1541)
Bước 3: Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất XL thực tế
hoàn thành đưa đi tiêu thụ bàn giao bên A (kể cả khối lượng XL hoàn thành
theo hợp đồng khoán nội bộ, đơn vị hạch toán có tổ chức riêng hệ thống sổ kế
toán), ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154 (1541)
- Trường hợp SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc
hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành SPXL hoàn
thành kế toán ghi:
Nợ TK 155 (1551)
Có TK 154 (1541)
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
- Trường hợp bàn giao SPXL hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính
(đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 336 (3362)
Có TK 154 (1541)
- Trườnghợp DNXLxây dựng chương trình lán trại, nhà ở tạm, công trình
phụ trợ có nguồn đầu tư riêng, khi hoàn thành công trình kế toán ghi:
Nợ TK 241 (2412)
Có TK 154 (1541)
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện giá trị xây lắp liên quan
đến bảo hành công trình xây dựng, ghi:
Nợ TK 641 (6415)
Nợ TK 335
Có TK 154 (1541)
1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo phương
thức khoán trong DNXL
 Ý nghĩa:Trong DNXL, hình thức khoán đang được áp dụng rất rộng rãi,
nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động và khuyến khích người lao
động quan tâm đến hiệu quả công việc hơn. Bởi từng phần, từng giai đoạn
công việc được khoán cho từng tổ, đội thi công với khối lượng, chất lượng và
với tiến độ thi công đúng theo hợp đồng. Như thế vừa xác định rõ trách nhiệm
cho từng công nhân, từng tổ, đội, từng cán bộ, công nhân vừa nhằm phát huy
những khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở…
 Các hình thức giao khoán SPXL: Hiện nay, các DNXL thường áp dụng
hai hình thức giao khoán cơ bản là:
- Khoán gọn công trình: Các đơn vị nhận khoán toàn bộ giá trị công
trình và tự tổ chức cung cấp vật tư, nhân công, …, tiến hành thi công. Đến khi
hoàn thành sẽ tiến hành bàn giao và được thanh toán toàn bộ giá trị công trình
nhận giao khoán.
- Khoán theo từng khoản mục chi phí: Bên nhận giao khoán sẽ chi phí
những khoản mục chi phí đã thỏa thuận với bên giao khoán và bên giao sẽ
chịu chi phí và giám sát về kỹ thuật và chất lượng công việc.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
 Trình tự kế toán
Áp dụng cho hạch toán giao khoán ở đơn vị giao khoán nội bộ khối
lượng XL và đơn vị nhận giao khoán là đơn vị không có tư cách pháp nhân.
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán
Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị nhận khoán xây lắp
TK 141
(1413)
TK 152, 153,
111, 112
TK 621,
622,623, 627
TK 133
Tạm ứng cho
đơn vị nhận khoán
Số chi thực tế
Thuế
GTGT
(nếucó)
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Hình thức Nhật ký chứng từ
TK 154 TK 155TK 621TK 152,
153
TK 623,
627
TK 622
TK 334,
338
TK 331
TK 214
TK
336
Mua
NVL,
CCDC
Xuất
NVL,
CCDC
phục vụ
SX
K/c
CP NVL
trực tiếp
K/c giá
thành
CTXL
hoàn
thành
chưa tiêu
thụ trong
kỳ
TK
632K/c giá
thành
CTXL
hoàn
thành
tiệu thụ
trong
kỳ
Tiêu thụ thẳng
Bàn giao cho nhà thầu
chính
Mua
NVL
K/c
CP
MTC,
SXC
Trích KH
TSCĐ
Lương và
các
khoản
trích
Trả
lương
Lương và
các
khoản
trích
K/c CP
NC
trực
tiếp
Chi phí bằn tiền
TK 111,
112
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng
từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.5.2 Hình thức Nhật ký Sổ cái
Chứng từ và các
bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng
từ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.5.3 Hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký- sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài
chính
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốcChứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3
2.1 Đặc điểm tình hình chung tại XN Sông Đà 11-3 ảnh hưởng đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của XN Sông Đà 11-3
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là thành viên của Công ty Sông Đà 11 tiền
thân là xí nghiệp xây lắp điện nước số 1.
Ngày 30/4/1993 được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông
Đà 11-3 theo quyết định số 66 – BTC – TCLĐ của giám đốc Tổng công ty
xây dựng Sông Đà. Quá trình hình thành của xí nghiệp Sông Đà 11-3 gắn liền
với quá trình hình thành của công ty.
Năm 1973 từ một đội điện nước thuộc công ty thủy điện Thác Bà được
nâng cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976 đơn vị chuyển về xây dựng
nhà máy thủy điện Hòa Bình và được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp máy
điện nước thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà.
Năm 1998 với sự trưởng thành về quy mô và kết quả hoạt động sản xuất
đơn vị được nâng cấp thành công ty xây lắp năng lượng trực thuộc Tổng công
ty xây dựng Sông Đà và thời gian này công ty có chi nhánh tại Hà Nội. Sau
này được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3. Trụ sở
chính của xí nghiệp đặt tại Km 10- Đường Trần Phú- Phường Văn Mỗ- Hà
Đông- Hà Tây.
Năm 2002, để phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và đa dạng
hóa sản xuất kinh doanh xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng
Sông Đà 11-3.
Năm 2004 do chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của
Nhà nước ta nên xí nghiệp được biết đến với tên Xí nghiệp Sông Đà 11-3
thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ. Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
chức và hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất
tinh thần của người lao động ngày một nâng cao.
Những công trình như: Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Đường dây trạm
biến áp 500KV của công trình đường dây 500KV Bắc Nam hay công trình
điện Na Dương – Lạng Sơn,…Xí nghiệp rất tự hào về những gì mình đã làm
được.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, xí nghiệp
không ngừng phát huy những mặt tích cực mà còn tăng cường củng cố cơ sở
vật chất, phát triển sản xuất kinh doanh. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân
viên khoảng 200 người trong đó có cả trình độ đại học, các chuyên viên bậc
cao đã từng học tập và lao động ở nước ngoài, với hệ thống máy móc chuyên
dùng hiện đại và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình phát triển. Xí nghiệp
Sông Đà 11-3 có đủ khả năng thi công, liên doanh, liên kết, xây lắp các công
trình theo đúng lĩnh vực kinh doanh của mình trên địa bàn trong và ngoài
nước.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Bộ máy quản lý tốt sẽ đảm bảo cho xí nghiệp giám sát chặt chẽ tình
hình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giảm bớt được
những chi phí không cần thiết. Nắm bắt được tình hình đó ban lãnh đạo xí
nghiệp đã xây dựng mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến kết hợp chức năng.
Mô hình này đảm bảo sự phát huy sáng tạo của các cấp, đồng thời đảm bảo
tính cân đối đồng bộ của các phòng ban chức năng và số lượng cán bộ quản
lý.
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
- Giám đốc xí nghiệp: là người điều hành chung mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng công ty và
Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Là người đại
diện toàn quyền trong các hoạt động kinh doanh, có quyền tổ chức bộ máy
quản lý, lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ công nhân viên theo chính sách chế độ của Nhà nước.
- Phó giám đốc kinh tế: Là người giúp việc giám đốc phụ trách các lĩnh
vực về kinh tế kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp đồng kinh tế và quyết toán
bàn giao công trình, phụ trách việc lập giá dự thầu, quyết toán công trình.
- Phó giám đốc thi công: Là người tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ
thuật, giám sát thực hiện các vấn đề thi công công trình như kỹ thuật, tiến độ
thi công, vật tư, tài sản cố định.
Giám đốc
Xí nghiệp
Phó giám đốc
Kinh tế
Phó giám đốc
Thi công
Ban kinh tế
kế hoạch
Ban tổ chức
hành chính
Ban tài chính
kế toán
Ban kinh tế
vật tư cơ giới
Đội
SX
số 1
Xưởng
cơ khí
Đội
SX
số 2
Đội
SX
số 3
Đội
SX
số 4
Đội
SX
số 5
Đội
SX
số 6
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
- Ban kinh tế – kế hoạch: có chức năng hoạch định chiến lược phát triển
kinh doanh, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ
(tháng, quý, năm). Lập và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiếp thị đầu tư và theo
dõi các hoạt động mua vật tư phục vụ các công trình.
- Ban tổ chức – hành chính: giúp việc cho giám đốc trong công tác thực
hiện các phương án sắp xếp, cải tiến, tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi
dưỡng tuyển dụng và điều phối sử dụng hợp lý công nhân viên, thực hiện
đúng đắn các chế độ, chính sách đối với các cán bộ công nhân viên đáp ứng
yêu cầu ổn định và phát triển của xí nghiệp.
- Ban tài chính – kế toán: giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ đạo
toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh
tế trong toàn bộ xí nghiệp theo chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước,
điều lệ tổ chức kế toán và những quy định cụ thể của công ty và Tổng công ty
về quản lý kinh tế tài chính. Tổ chức bộ máy tài chính kinh tế trong xí nghiệp,
tổ chức nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán.Tổ chức
hướng dẫn kịp thời các chế độ chính sách, pháp luật về tài chính, kế toán của
Nhà nước, của công ty và Tổng công ty.
- Ban kinh tế vật tư cơ giới: giúp giám đốc xí nghiệp trong công tác
quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng công trình, quản lý vật tư, quản lý xe
máy thiết bị thi công. Nhằm lập ra các kế hoạch cho phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình.
- Các tổ đội trực thuộc xí nghiệp: thực hiện các chức năng tổ chức nhân
lực, quản lý và tổ chức sản xuất của tổ đội công trình đạt kết quả cao dựa trên
cơ sở thực hiện đúng các chế độ, các quy định của Tổng công ty, của công ty
về tất cả các mặt.
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của xí nghiệp
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 gồm 6 đội sản xuất và một xưởng gia công cơ
khí chuyên hoạt động ở các địa bàn phía Bắc và chuyên hoạt động ở các lĩnh
vực sau:
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
- Đào đất, xây lắp kết cấu các công trình, xây lắp các công trình xây
dựng dân dụng và phần bao che của các công trình công nghiệp nhóm C, hoàn
thiện xây dựng.
- Lắp thiết bị cơ điện, nước công trình, lắp thiết bị công nghệ, kết cấu
chi phí tiêu chuẩn, hệ thống đường dây và trạm biến áp điện, hệ thống thiết bị
thông tin.
- Xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
2.1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán trong Xí nghiệp
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp bao gồm:
- Kế toán trưởng: là người giúp việc giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ
đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính – tín dụng và thông tin kinh
tế ở xí nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán trong phạm vi toàn xí nghiệp theo
quy chế quản lý tài chính mới theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ
kế toán trưởng hiện hành. Phổ biến hướng dẫn cụ thể hóa kịp thời các chính
sách chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước; Bộ xây dựng; công ty và Tổng công
ty cho kế toán viên. Tổ chức tạo nguồn vốn đơn vị và sử dụng các nguồn vốn.
Kiểm tra công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách chứng từ kế toán, chỉ
đạo về mặt tài chính và thực hiện các hợp đồng kinh tế, kiểm tra công tác tổng
hợp báo cáo quyết toán của xí nghiệp, chủ trì soạn thảo các văn bản quản lý
kinh tế tài chính kế toán của xí nghiệp. Tổ chức và tham gia công tác thu hồi
vốn, công tác phân tích hoạt động kinh tế. Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí
nghiệp và kế toán trưởng của công ty.
- Bộ phận tài sản cố định và hàng tồn kho: có nhiệm vụ theo dõi tăng
giảm và sử dụng TSCĐ trong xí nghiệp và tính khấu hao, theo dõi tình hình
nhập –xuất- tồn vật tư.
- Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ cùng phòng tổ
chức hành chính xác định số BHXH, BHYT theo từng độivà tổng hợp từng xí
nghiệp. Theo dõi tình hình thanh quyết toán của các khoản thu, chi phí sản
xuất BHXH, BHYT. Nhận bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan,
tính lương và các khoản được hưởng theo chế độ từng người. Tính chính xác
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
các khoản tạm vay và công nợ của công nhân viên với xí nghiệp trước khi trả
lương công nhân viên.
- Kế toán nhật ký chung, kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ lập các bút toán hạch toán, tiến
hành nhập các chứng từ vào chương trình phần mềm kế toán sau đó để đưa ra
các báo cáo cần thiết phục vụ cho việc quản lý của đơn vị, ngoài nhiệm vụ
làm công tác kế toán nhật ký chung còn phải tổng hợp các báo cáo tài chính
và báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý tài chính của xí nghiệp.
- Kế toán công trình: Trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến
hành lập kế toán công trình: trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến
hành lập chứng từ ban đầu, tổng hợp chứng từ ban đầu gửi về ban tài chính
của xí nghiệp.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp
2.1.4.2 Đặc điểm về công tác kế toán tại XN
Các công trình, hạng mục công trình của xí nghiệp thường lớn và thời
gian thi công dài nên niên độ kế toán xí nghiệp áp dụng là theo năm (Thời
gian bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch)
Đơn vị tiền tệ áp dụng là Đồng (VNĐ).
Kế toán trưởng
Kế toán
NKC, kế
toán tổng
hợp, kế toán
thanh toán
Kế toán
tiền lương,
BHXH, thủ
quỹ
Kế toán
TSCĐ, vật
tư
Kế toán
đội công
trình
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Tức là, đối với TSCĐ tính khấu hao theo năm sử dụng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân từng
lần nhập để tính và kiểm tra tình hình nhập-xuất-tồn vật tư.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
* Hình thức sổ kế toán:
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một đơn vị trực thuộc công ty cổ phần Sông
Đà 11 và do công ty có nhiều xí nghiệp nằm rải rác ở khắp nơi từ Bắc vào
Nam nên rất khó cho việc tập hợp chứng từ hàng ngày để ghi sổ kế toán. Do
vậy, công ty đã quyết định mỗi đơn vị trực thuộc công ty phải tự hạch toán chi
phí và xác định kết quả kinh doanh của mình sau đó báo cáo cho công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cũng như của
từng xí nghiệp, hình thức sổ kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng là hình thức
sổ kế toán Nhật ký chung.
- Đặc trưng: Là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào
sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh
và định khoản kế toán của từng nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các nhật
ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm của ngành xây dựng có sự khác biệt
và ở xí nghiệp sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí để tính giá
thành nên xí nghiệp đã đơn giản hóa quá trình tập hợp chi phí. Hơn nữa, với
việc sử dụng phần mềm kế toán SAS giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất
để tính giá thành dễ dàng hơn.
* Cách thức sử dụng phần mềm có thể khái quát như sau:
Đầu tiên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để nhập số liệu vào máy.
Máy tính sẽ tự động lên các sổ chi tiết tài khoản, sổ cái các tài khoản và cuối
cùng là nhật ký chung, bảng cân đối kế toán. Phần tập hợp các chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 kế toán dùng
phương pháp thủ công. Theo sơ đồ 2.3
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
* Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại XN 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11 (Kế toán máy)
Kế toán thực hiện kết chuyển
Máy tính tự động lên các sổ sách
2.1.4.3 Đặc điểm quy trình công nghệ SX
Việc tổ chức hoạt động ở xí nghiệp được quy định như sau:
Đối với công trình do công ty trực tiếp nhận từ Bên A, xí nghiệp được
giao trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng của xí nghiệp. Ban kinh tế
kế hoạch nhận hồ sơ tài liệu, giải quyết các thủ tục về mặt bằng, nguồn điện
nước thi công.
Các chứng từ
gốc
Sổ chi tiết
TK 622
Sổ chi tiết
TK 623
Sổ chi tiết
TK 627
Sổ cái
TK 622
Sổ cái
TK 623
Sổ cái
TK 627
Sổ cái TK
154
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
TK 621
Sổ cái
TK 621
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Đối với những công trình do xí nghiệp tự tìm kiếm thì mọi thủ tục do xí
nghiệp tự tiến hành làm và giao hồ sơ lưu lại ban kinh tế kế hoạch và ban kinh
tế kế hoạch có nhiệm vụ hướng dẫn và thông qua hợp đồng trước khi trình
giám đốc ký. Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể tiến hành thi công được,
xí nghiệp phải lập tiến độ, biện pháp thi công được giám đốc duyệt mới ký
lệnh thi công.
Sơ đồ 2.4: Quá trình hoạt động thi công của một công trình
2.1.4.4 Tình hình hoạt động SXKD trong 3 năm trở lại đây được thể hiện
qua bảng tổng hợp sau:
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu đồng 18.458.080.495 27.663.597.072 30.870.900.083
Nguồn vốn
KD
đồng 309.109.851 350.630.850 380.935.992
Tổng tài sản đồng 11.886.202.045 7.253.420.977 12.968.201.690
Số người lđ người 235 439 250
Thu nhập b/q đ/người 1.187.000 1.521.000 1.880.000
Qua bảng tổng hợp số liệu trên cho thấy: tình hình của hoạt động thi
công xây lắp của xí nghiệp trong 3 năm rất khả quan, có thể nói là xí nghiệp
Sông Đà 11-3 nói riêng và công ty cổ phần Sông Đà nói chung ngày càng
phát triển và tạo được vị thế vững chắc trên thị trường. Điều đó được thể hiện
Khảo
sát
Thiết
kế
Lập
dự án
- Thi công nền
- Thi công thô
- Phần hoàn thiện
Sản
phẩm
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
ở doanh thu hoạt động hàng năm, tình hình vốn kinh doanh, ở mức thu nhập
bình quân của người lao động. Đời sống của người lao động ngày một nâng
cao.
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp
Sông Đà 11-3
Với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xí
nghiệp Sông Đà 11-3 có những căn cứ riêng để xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình sản xuất của ngành
xây dựng nói chung và Xí nghiệp Sông Đà 11-3 nói riêng quy trình thi công
thường lâu dài, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định, mỗi công
trình có một thiết kế kỹ thuật riêng, một đơn giá dự toán riêng gắn với một địa
điểm nhất định. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu quản lý của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đốitượng tập hợp chi phí sản
xuất ở xí nghiệp được xác định là các công trình, hạng mục công trình. Đối
với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho bên ngoài thì đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc.
Xí nghiệp hàng kỳ phải lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của
từng công trình, hạng mục công trình cho cấp trên.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ
phần Sông Đà 11. Để thuận tiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành các công trình và hạng mục công trình; có các công trình đã
hoàn thành và các công trình chưa hoàn thành, trong bài luận văn này, em xin
trình bày số liệu thực tế của Xí nghiệp với “Công trình điện Na Dương –
Lạng Sơn”.
Khởi công ngày 1/1/2004 Kết thúc ngày 31/3/2004
2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
Các chi phí phát sinh ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần
Sông Đà 11 thường là lớn và liên quan đến một công trình nhất định. Nên,
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp là phương pháp trực tiếp.
Đối với mỗi một công trình hay hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập
hợp chi phí phát sinh và quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh đó để thuận lợi
cho công tác lập báo cáo và tính giá thành cho mỗi công trình, hạng mục công
trình.
Hàng tháng, các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục
công trình nào thì kế toán tiền hành tập hợp chi phí cho các công trình, hạng
mục công trình đó. Riêng đối với chi phí nhân công trực tiếp thì phải tiến
hành phân bổ chi phí cho các công trình, hạng mục công trình.
Như vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất
theo các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành để tính giá thành thực tế
của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục.
2.2.2 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài
chính, hệ thống tài khoản kế toán của xí nghiệp gồm 72 tài khoản. Các tài
khoản mà xí nghiệp sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bao gồm:
- Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
- Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
- Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112,
141, 152, 153, 331, 334, 338,…
2.2.2.2 Chứng từ sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtngô Công
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19Hoài Molly
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp mayĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
 
QT069.doc
QT069.docQT069.doc
QT069.doc
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái BìnhĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
 
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đĐề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
 
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựngPhương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
 
Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than
Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác thanTổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than
Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc PhòngĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
 

Similar to Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Nguyễn Công Huy
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song HảiĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
 
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOTĐề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
Baocaothuctap mau
Baocaothuctap mauBaocaothuctap mau
Baocaothuctap mau
 
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đKế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAYĐề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAYĐề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon PaintĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1-Sự cần thiết của đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010, nước ta cơ bản là một nước công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến sự phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra phương án phát triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả, tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên sự canh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần Sông Đà 11. Với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình, hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của xí nghiệp. Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt, xí nghiệp luôn tự mình đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn thiện công tác kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu cao và giá thành hạ. Vậy nên, em mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại xí nghiệp nhằm mong muốn được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của xí nghiệp.
  • 2. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp 2-Mục đích nghiên cứu của đề tài: Sự hỗ trợ của công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. 3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình học tập. Em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11. 4-Phương pháp nghiên cứu: Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp. 5-Những đóng góp chính của luận văn: Đây là công trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với những kiến thức đã học, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc sỹ Đặng Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của XN. Mong rằng những vấn đề mà Luận văn đưa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại XN. Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu không nhiều và thiếu những kinh nghiệm thực tiễn chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ kế toán Xí nghiệp để Luận văn hoàn thiện hơn.
  • 3. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn – Thạc Sỹ Đặng Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của Xí Nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. 6-Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11. CHƯƠNG 1
  • 4. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được những thành tựu to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt được điều đó ngay từ đầu các doanh nghiệp phải đặt ra các phương án kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất. Và phương án đó một phần chính là hạ giá thành sản phẩm bằng cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền vốn, quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ,… Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để tính toán chính xác giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi phí, phát huy quy trình sản xuất. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp xây lắp bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của quá trình sản xuất, những chi phí thực tế của từng công trình, hạng mục công trình,…trong từng thời kỳ cũng như kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, vốn để có các quyết định quản lý cũng như trong công tác hạch toán chi phí, nhằm loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. Đối với Nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại các doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đưa ra những đường lối
  • 5. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp chính sách phù hợp để tăng cường hay hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nói chung. Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn liền với quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nước và các bên liên quan. 1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 1.1.2.1 Vai trò Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. 1.1.2.2 Nhiệm vụ Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:  Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
  • 6. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp  Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn.  Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.  Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.  Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành XD trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.2.1 Chi phí sản xuất 1.2.1.1 Khái niệm Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn,…) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình,…. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cho quá trình hoạt động của mình. Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định 1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất
  • 7. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Như vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:  Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất.  Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,…  Các loại chi phí khác: như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,… Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc hai nhân tố chủ yếu là:  Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định.  Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao động đã hao phí. 1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân bổ theo các tiêu thức thích hợp. 1.2.1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau:  Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.  Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội.
  • 8. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp  Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định (máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.  Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (như chi điện, nước, điện thoại).  Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,… 1.2.1.3.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:  Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.  Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài.  Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp). Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
  • 9. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch vụ nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…).  Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên quản lý đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xưởng. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản, phương pháp lập dự toán thường là lập riêng cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục nên cách phân lọai này cũng được sử dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1.3.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.  Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định. Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.  Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc,…
  • 10. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định. 1.2.1.3.4 Phân loại chi phí sản xuấttheo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng chia thành hai loại: biến phí và định phí.  Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.  Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng, chi phí thuê mặt bằng. Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng- lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi nhuận. 1.2.2 Giá thành sản phẩm 1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối lượng kết quả hoàn thành nhất định. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công dài nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn các điều kiện sau: + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng) + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý + Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
  • 11. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận. 1.2.2.2 Phân loại giá thành 1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được chia thành 3 loại:  Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán của chúng theo công thức: Giá thành dự toán = Giá trị dự toán sau thuế - Thu nhập chịu thuế tính trước - Thuế GTGT đầu ra Hoặc Giá thành dự toán = Giá trị dự toán + Lãi định mức công trình Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
  • 12. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.  Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoach được xác định theo công thức sau: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.  Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây dựng thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế 1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt theo các loại sau:  Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.  Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
  • 13. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất (CPBH, CPQLDN) phân bổ cho các sản phẩm xây lắp Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất kinh doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vàomức độ hoàn thành khối lượng xây lắp. Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hóa, giá thành được chia thành hai loại: * Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và phải thỏa mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng sản phẩm hoàn thành quy ước). * Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. 1.2.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. * Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
  • 14. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp * Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. * Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có một khối lượng sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Công thức giá thành được tính như sau: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào chi phí kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ). Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành. Do đó chưa có giá thành.
  • 15. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng. Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá thành sản phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành. Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy nhiên, cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh. 1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời điểm khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…). Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể từng công trình, từng hạng mục công trình, từng phân xưởng, từng tổ, đội, đơn đặt hàng… 1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. 1.3.1.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
  • 16. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đốitượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép. 1.3.1.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự: - Xác định hệ số phân bổ (H) Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ Hay H = T C - Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = T i x H Trong đó Ci : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i T i : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i H: là hệ số phân bổ Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức phân bổ. Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phương pháp hạch toán chi phí sau:
  • 17. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. -Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị thi công. 1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tập hợp vào chi phí nhân công trực, căn cứ vào bảng trích khâu hao TSCĐ, các phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương,…để tập hợp vào chi phí sản xuất máy thi công, chi phí sản xuất chung. Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công” TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK: TK 335 “Trích trước chi phí thực tế phát sinh” TK 142 “ Chi phí trả trước” 1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX) 1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
  • 18. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp hoàn thành khối lượng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu chính trong chi phí chung). Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.  Tài khoản sử dụng – TK 621 - Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , … của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
  • 19. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp - Kết cấu: Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ (gồm có VAT theo phương pháp trực tiếp và VAT theo phương pháp khấu trừ). Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho - Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây dựng. - TK 621 không có số dư cuối kỳ Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152, 153 TK 621 TK 152 Xuất kho NVL, CCDC NVL dùng không hết cho xây lắp nhập lại kho TK 111, 112, 141, 331 TK 154 NVL mua về sử dụng ngay TK 133 Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Thuế GTGT 1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp  Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động
  • 20. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp thuê ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ lương cấp có tính chất ổn định.  Tài khoản sử dụng – TK 622 - Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc (các khoản phụ cấp). -Kết cấu: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công, lao động, các khoản phụ cấp. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 - Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334(3341) TK 622 TK 154 Phải trả công nhân Kết chuyển chi phí thuộc danh sách nhân công trực tiếp TK 111, 112, 331, 3342 Phải trả cho lao động thuê ngoài TK 141 Thanh toán tạm ứng chi phí NC
  • 21. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp 1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công  Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp.  Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình - Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. -Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ). - Kết cấu: Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công,…). Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. - Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.  Trình tự hạch toán TK 623 Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù hợp. a. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng
  • 22. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ 1.3:Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng biệt) TK 111, 112, 152, 153 TK 621 TK 154 TK 623 Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ trực tiếp NVL trực tiếp của đội MTC TK 3341, 3342 TK 622 Chi phí NC Kết chuyển chi phí trực tiếp NC trực tiếp TK 111, 112, 331, 214 TK 627 CPSX chung Kết chuyển chi phí SXC Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp TK 111, 112, 336 TK 623 TK 154 TK 133 Khi DN nhận khối lượng máy thi công hoàn thành Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
  • 23. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp b. Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công, nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng. Sơ đồ 1.5 : Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt) TK 623 TK 154TK 3341, 3342, 111 TK 152, 111, 112, 331 TK 214 TK 111, 112, 331 TK 133 TK 141 Xuất kho hoặc mua NVL CCDC sử dụng cho MTC Chi phí khấu hao MTC Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng MTC Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Thuế GTGT (nếu có)
  • 24. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp c. Trường hợp máy thi công thuê ngoài: Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài 1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung  Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội.  Tài khoản sử dụng – TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” - Kết cấu: Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 623 TK 154TK 111, 112, 331 TK 133 Giá thuê chưa có thuế Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Thuế GTGT (nếu có) Thanh toán tạm ứng chi phí MTC
  • 25. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - TK 627 cuối kỳ không có số dư.
  • 26. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ 1.7 : Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 627 TK 334, 338 TK 152, 153 TK 214 TK 335 TK 111, 112, 331 TK 141 TK 142, 242 TK 111, 112, 138 TK 154 TK 133 Lương và các khoản trích trên lương của CNV Xuất dùng NVL. CCDC Giá trị CCDC lớn Khi phân bổ Trích khấu hao TSCĐ Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Và chi phí bằng tiền khác Thuế GTGT (nếu có) Quyết toán tạm ứng chi phí sản xuất chung Khoản ghi giảm CPSXC Kết chuyển CPSXC
  • 27. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp 1.3.3.5 Kế toán thiệt hại trong sản xuất Doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng đều không thể tránh khỏi những thiệt hại trong quá trình sản xuất, đặc biệt đặc điểm của ngành XDCB là tiến hành ngoài trời, phụ thuộc phần nhiều vào điều kiện tự nhiên nên không thể tránh khỏi những rủi ro. Những rủi ro này tạo nên thiệt hại cho doanh nghiệp trong sản xuất, xây dựng. Đây là nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, cần phải hạch toán chính xác giá trị thiệt hại trong sản xuất, xây dựng nhằm có biện pháp xử lý kịp thời để tránh các thiệt hại về sau. Thiệt hại trong sản xuất xây lắp thường gặp ở hai dạng chủ yếu sau:  Thiệt hại do phá đi làm lại : do xây lắp sai thiết kế, không đảm bảo tiêu chuẩn sai chất lượng, không được nghiệm thu buộc phải bỏ chi phí thêm để sửa chữa và phá đi làm lại cho đạt yêu cầu.  Thiệt hại do ngừng sản xuất: do các nguyên nhân về thời tiết, nhân công, không cung ứng đủ vật tư, tiền vốn,… Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì những khoản thiệt hại trong sản xuất thi công không tính vào giá thành mà thường được định khoản như sau: Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL TK 138(1) TK 111, 152 TK 138(8), 334 TK 811 TK 131 Giá trị phế liệu thu hồi Giá trị cá nhân bồi thường Giá trị tính vào chi phí khác dự phòng Giá trị chủ đầu tư bồi thường
  • 28. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Phần giá trị thiệt hại kế toán ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Nợ TK 138(8), 131, 811 Có TK 154 1.3.3.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
  • 29. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp 1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKĐK)  Tài khoản sử dụng – TK 631 “ Giá thành sản xuất” + Nội dung : để tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. TK này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội, xí nghiệp,…) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,…của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài giá thành sản phẩm công, chế biến. TK 154(1541) TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 TK 155 TK 336 TK 632, 157 TK 111, 152, 138 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí NC trực tiếp Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Kết chuyển chi phí sản xuất chung Các khoản thiệt hại ghi giảm CPSX SP hoàn thành chờ tiêu thụ Bàn giao sản phẩm cho nhà thầu chính Tiêu thụ thẳng Hoặc gửi bán TK 335, 641 Bảo hành công trình xây lắp
  • 30. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp - Cũng tương tự như phương pháp kiểm kê thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản: 621, 622, 623, 627. Tuy nhiên, theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang chỉ dùng phán ánh giá trị làm dở lúc đầu kỳ và cuối kỳ, còn việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK 631 – Giá thành sản xuất. + Kết cấu: Bên Nợ: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ. - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. - Giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao chủ đầu tư. - Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ. 1.3.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621 Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị NVL tồn kho, hàng mua đang đi đường ,… Giá trị thực tế NVL xuất dùng = Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ - Giá trị thực tế NVL tồn cuối kỳ Để xác định giá trị NVL trực tiếp xuất dùng cho các nhu cầu khác nhau thì căc cứ vào mục đích sử dụng của từng loại NVL với tỷ lệ phân bổ dựa vào kinh nghiệm nhiều năm hoặc dự toán. Đây chính là nhược điểm lớn của phương pháp này đối với công tác quản lý, ở chỗ ta không thể biết được tình hình xuất dùng cụ thể của từng loại NVL như thế nào. Về cách tập hợp chi phí NVL trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 631: Nợ TK 631 Có TK 621
  • 31. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp 1.3.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp – TK 622 Về cách tập hợp chi phí NC trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành: Nợ TK 631 Có TK 622 1.3.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi: Nợ TK 631 Có TK 623 1.3.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung Được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết đến tài khoản 2 như phương pháp kê khai thường xuyên, sau đó được phân bổ vào tài khoản 631 chi tiết theo từng sản phẩm, công trình, hạng mục công trình. Kế toán ghi: Nợ TK 631 Có TK 627 1.3.4.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp Sơ đồ 1.10: Kế toán tập hợp theo phương pháp KKĐK
  • 32. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp 1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL 1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (đạt đến điểm dừng hợp lý). Như vậy, về bản chất, có sự giống nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác quản lý chi phí, giá thành. Tuy nhiên, chúng vẫn có những điểm khác nhau như: TK 631 TK 154 TK 632 TK 154 TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 Kết chuyển giá trị SP dở dang đầu kỳ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí NC trực tiếp Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Kết chuyển chi phí sản xuất chung Kết chuyển giá trị SP dở dang cuối kỳ Giá thành sản xuất của CT, HMCT
  • 33. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ lập các bảng biểu chi tiết, phiếu tính giá thành, tạo cơ sở cho việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. + Mặt khác, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể tương ứng với một hay nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.  Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. 1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình dở dang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến mới tiếp mới trở thành thành phẩm. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng, quí. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên A và bên B, kế toán có thể đánh giá sản phẩm xây lắp theo các phương pháp sau: 1.4.2.1 Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh: Phương pháp này được áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình được thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy, chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo. Thực chất, đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh giá sản phẩm dở dang. 1.4.2.2 Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của SPXL Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc khác nhau, có giá trị dự toán riêng. Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế phát sinh của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn
  • 34. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng hoặc theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. Khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá trên cơ sở tài liệu kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ, công thức đánh giá như sau:  Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Công thức như sau: Chi phí thực tế của khối lượng XL dở dang = Chi phí thực tế khối lượng XL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng XL thực hiện trong kỳ x Giá trị dự toán của khối lượng XL dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của khối lượng XL hoàn thành giao trong kỳ + Giá trị dự toán của khối lượng XL dở dang cuối kỳ  Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. Chi phí thực tế của khối lượng XL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng XL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng XL thực hiện trong kỳ x Chi phí của khối lượng XL dở dang cuối kỳ đã quy đổi theo SP hoàn thành tương đương Chi phí dự toán của khối lượng XL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Chi phí dự toán của khối lượng XL dở dang cuối kỳ đã quy đổi theo SP hoàn thành tương đương
  • 35. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp 1.4.3 Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 1.4.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình,…từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình ấy. - Trường hợp: công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau: Z = Dđk + C - Dck Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ - Trường hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. 1.4.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này thích hợp với xây lắp các công trình lớn, phức tạp, quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn thi công chia ra cho các đối tượng sản xuất khác nhau. Ở đây, đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Công thức tính: Z = Dđk + C1 + C2 + …+ Cn - Dck
  • 36. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Trong đó: Z: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm C1, C2, …, Cn: là chi phí sản xuất ở từng giai đoạn hay từng hạng mục công trình của một công trình. Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ 1.4.5.3 Phương pháp tỷ lệ chi phí Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công ty xây lắp có thể ký kết với bên giao thầu một hay nhiều công trình, gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng phần công việc. Các hạng mục công trình trên cùng một địa điểm thi công, cùng đơn vị thi công nhưng có thiết kế riêng khác nhau, dự toán khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định tỷ lệ phân bổ. Công thức: Z tt = Gdt x H Trong đó: Ztt: Giá thành thành thực tế của hạng mục công trình Gdt : Giá trị dự toán của hạng mục công trình đó H : Hệ số phân bổ giá thành thực tế Với H = Tổng chi phí thực tế của công trình Tổng chi phí dự toán của tất cả HMCT 1.4.5.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho mỗi đơn đặt hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tương ứng. Trường hợp đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công trình sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tính giá thành cho từng hạng mục công trình theo công thức sau:
  • 37. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Z = Zđ đh x Zdti Zdt Trong đó: Zi: Giá thành thực tế của hạng mục công trình Zđ đh: Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành Zdt: Giá thành thực tế của các hạng mục công trình và đơn đặt hàng hoàn thành. Zdti: Giá thành dự toán của hạng mục công trình i 1.4.5.5 Phương pháp tính giá thành định mức Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản xuất đã định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng được các định mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác. Đồng thời việc quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá thành phải dựa trên cơ sở hệ thống định mức. Giá thành thực tế của SP = Giá thành định mức của SP + - Chênh lệch do thay đổi định mức + - Chênh lệch thoát ly định mức Trong đó: Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ Chênh lệch thoát ly định mức = Chi phí phí thực tế (theo từng khoản mục) - Chi phí phí định mức (theo từng khoản mục) 1.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm trong DNXL 1.4.4.1 Tài khoản sử dụng – TK 154
  • 38. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp  Nội dung: TK 154 – CPSXDD là tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp,… áp dụng phương pháp kiểm kê trong kế toán hàng tồn kho.  Kết cấu Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm công nghiệp và lao vụ, dịch vụ khác. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ) hoặc chờ bàn giao. - Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính. - Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho. Số dư Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. - Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2. 1.4.4.2 Quy trình hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Bước 1: Tổng chi phí sản xuất SPXL theo từng đối tượng (CT, HMCT) và chi phí sản xuất tiết theo từng khoản mục.
  • 39. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Căn cứ vào kết quả của các bảng phân bổ chi phí NVL, chi phí NC, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung… để tập hợp chi phí. Kế toán ghi: Nợ TK 154 (1541) Có TK 621, 622, 623, 627 Bước 2: Hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ (ở nhà thầu chính) - Căn cứ vào giá trị của khối lượng xây lắp do Nhà thầu phụ bàn giao cho Nhà thầu chính chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán ghi: Nợ TK 154 (1541) Nợ TK 133 (1331) Có TK 111, 112, 136, 331 - Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 632 Nợ TK 133 (1331) Có TK 154 (1541) Bước 3: Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất XL thực tế hoàn thành đưa đi tiêu thụ bàn giao bên A (kể cả khối lượng XL hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ, đơn vị hạch toán có tổ chức riêng hệ thống sổ kế toán), ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 (1541) - Trường hợp SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành SPXL hoàn thành kế toán ghi: Nợ TK 155 (1551) Có TK 154 (1541)
  • 40. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp - Trường hợp bàn giao SPXL hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính (đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi: Nợ TK 336 (3362) Có TK 154 (1541) - Trườnghợp DNXLxây dựng chương trình lán trại, nhà ở tạm, công trình phụ trợ có nguồn đầu tư riêng, khi hoàn thành công trình kế toán ghi: Nợ TK 241 (2412) Có TK 154 (1541) - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện giá trị xây lắp liên quan đến bảo hành công trình xây dựng, ghi: Nợ TK 641 (6415) Nợ TK 335 Có TK 154 (1541) 1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo phương thức khoán trong DNXL  Ý nghĩa:Trong DNXL, hình thức khoán đang được áp dụng rất rộng rãi, nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động và khuyến khích người lao động quan tâm đến hiệu quả công việc hơn. Bởi từng phần, từng giai đoạn công việc được khoán cho từng tổ, đội thi công với khối lượng, chất lượng và với tiến độ thi công đúng theo hợp đồng. Như thế vừa xác định rõ trách nhiệm cho từng công nhân, từng tổ, đội, từng cán bộ, công nhân vừa nhằm phát huy những khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở…  Các hình thức giao khoán SPXL: Hiện nay, các DNXL thường áp dụng hai hình thức giao khoán cơ bản là: - Khoán gọn công trình: Các đơn vị nhận khoán toàn bộ giá trị công trình và tự tổ chức cung cấp vật tư, nhân công, …, tiến hành thi công. Đến khi hoàn thành sẽ tiến hành bàn giao và được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận giao khoán. - Khoán theo từng khoản mục chi phí: Bên nhận giao khoán sẽ chi phí những khoản mục chi phí đã thỏa thuận với bên giao khoán và bên giao sẽ chịu chi phí và giám sát về kỹ thuật và chất lượng công việc.
  • 41. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp  Trình tự kế toán Áp dụng cho hạch toán giao khoán ở đơn vị giao khoán nội bộ khối lượng XL và đơn vị nhận giao khoán là đơn vị không có tư cách pháp nhân. Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị nhận khoán xây lắp TK 141 (1413) TK 152, 153, 111, 112 TK 621, 622,623, 627 TK 133 Tạm ứng cho đơn vị nhận khoán Số chi thực tế Thuế GTGT (nếucó)
  • 42. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp 1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.5.1 Hình thức Nhật ký chứng từ TK 154 TK 155TK 621TK 152, 153 TK 623, 627 TK 622 TK 334, 338 TK 331 TK 214 TK 336 Mua NVL, CCDC Xuất NVL, CCDC phục vụ SX K/c CP NVL trực tiếp K/c giá thành CTXL hoàn thành chưa tiêu thụ trong kỳ TK 632K/c giá thành CTXL hoàn thành tiệu thụ trong kỳ Tiêu thụ thẳng Bàn giao cho nhà thầu chính Mua NVL K/c CP MTC, SXC Trích KH TSCĐ Lương và các khoản trích Trả lương Lương và các khoản trích K/c CP NC trực tiếp Chi phí bằn tiền TK 111, 112
  • 43. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.2 Hình thức Nhật ký Sổ cái Chứng từ và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính
  • 44. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.3 Hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký- sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính
  • 45. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính
  • 46. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp 1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chứng từ gốcChứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính
  • 47. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 2.1 Đặc điểm tình hình chung tại XN Sông Đà 11-3 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của XN Sông Đà 11-3 Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là thành viên của Công ty Sông Đà 11 tiền thân là xí nghiệp xây lắp điện nước số 1. Ngày 30/4/1993 được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3 theo quyết định số 66 – BTC – TCLĐ của giám đốc Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Quá trình hình thành của xí nghiệp Sông Đà 11-3 gắn liền với quá trình hình thành của công ty. Năm 1973 từ một đội điện nước thuộc công ty thủy điện Thác Bà được nâng cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976 đơn vị chuyển về xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình và được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp máy điện nước thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Năm 1998 với sự trưởng thành về quy mô và kết quả hoạt động sản xuất đơn vị được nâng cấp thành công ty xây lắp năng lượng trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà và thời gian này công ty có chi nhánh tại Hà Nội. Sau này được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3. Trụ sở chính của xí nghiệp đặt tại Km 10- Đường Trần Phú- Phường Văn Mỗ- Hà Đông- Hà Tây. Năm 2002, để phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và đa dạng hóa sản xuất kinh doanh xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 11-3. Năm 2004 do chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của Nhà nước ta nên xí nghiệp được biết đến với tên Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ sung chức năng, nhiệm vụ. Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ
  • 48. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp chức và hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất tinh thần của người lao động ngày một nâng cao. Những công trình như: Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Đường dây trạm biến áp 500KV của công trình đường dây 500KV Bắc Nam hay công trình điện Na Dương – Lạng Sơn,…Xí nghiệp rất tự hào về những gì mình đã làm được. Là một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, xí nghiệp không ngừng phát huy những mặt tích cực mà còn tăng cường củng cố cơ sở vật chất, phát triển sản xuất kinh doanh. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên khoảng 200 người trong đó có cả trình độ đại học, các chuyên viên bậc cao đã từng học tập và lao động ở nước ngoài, với hệ thống máy móc chuyên dùng hiện đại và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình phát triển. Xí nghiệp Sông Đà 11-3 có đủ khả năng thi công, liên doanh, liên kết, xây lắp các công trình theo đúng lĩnh vực kinh doanh của mình trên địa bàn trong và ngoài nước. 2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Bộ máy quản lý tốt sẽ đảm bảo cho xí nghiệp giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giảm bớt được những chi phí không cần thiết. Nắm bắt được tình hình đó ban lãnh đạo xí nghiệp đã xây dựng mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến kết hợp chức năng. Mô hình này đảm bảo sự phát huy sáng tạo của các cấp, đồng thời đảm bảo tính cân đối đồng bộ của các phòng ban chức năng và số lượng cán bộ quản lý.
  • 49. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp - Giám đốc xí nghiệp: là người điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng công ty và Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Là người đại diện toàn quyền trong các hoạt động kinh doanh, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo chính sách chế độ của Nhà nước. - Phó giám đốc kinh tế: Là người giúp việc giám đốc phụ trách các lĩnh vực về kinh tế kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp đồng kinh tế và quyết toán bàn giao công trình, phụ trách việc lập giá dự thầu, quyết toán công trình. - Phó giám đốc thi công: Là người tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, giám sát thực hiện các vấn đề thi công công trình như kỹ thuật, tiến độ thi công, vật tư, tài sản cố định. Giám đốc Xí nghiệp Phó giám đốc Kinh tế Phó giám đốc Thi công Ban kinh tế kế hoạch Ban tổ chức hành chính Ban tài chính kế toán Ban kinh tế vật tư cơ giới Đội SX số 1 Xưởng cơ khí Đội SX số 2 Đội SX số 3 Đội SX số 4 Đội SX số 5 Đội SX số 6
  • 50. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp - Ban kinh tế – kế hoạch: có chức năng hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ (tháng, quý, năm). Lập và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiếp thị đầu tư và theo dõi các hoạt động mua vật tư phục vụ các công trình. - Ban tổ chức – hành chính: giúp việc cho giám đốc trong công tác thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến, tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng và điều phối sử dụng hợp lý công nhân viên, thực hiện đúng đắn các chế độ, chính sách đối với các cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của xí nghiệp. - Ban tài chính – kế toán: giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ xí nghiệp theo chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước, điều lệ tổ chức kế toán và những quy định cụ thể của công ty và Tổng công ty về quản lý kinh tế tài chính. Tổ chức bộ máy tài chính kinh tế trong xí nghiệp, tổ chức nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán.Tổ chức hướng dẫn kịp thời các chế độ chính sách, pháp luật về tài chính, kế toán của Nhà nước, của công ty và Tổng công ty. - Ban kinh tế vật tư cơ giới: giúp giám đốc xí nghiệp trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng công trình, quản lý vật tư, quản lý xe máy thiết bị thi công. Nhằm lập ra các kế hoạch cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. - Các tổ đội trực thuộc xí nghiệp: thực hiện các chức năng tổ chức nhân lực, quản lý và tổ chức sản xuất của tổ đội công trình đạt kết quả cao dựa trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ, các quy định của Tổng công ty, của công ty về tất cả các mặt. 2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của xí nghiệp Xí nghiệp Sông Đà 11-3 gồm 6 đội sản xuất và một xưởng gia công cơ khí chuyên hoạt động ở các địa bàn phía Bắc và chuyên hoạt động ở các lĩnh vực sau:
  • 51. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp - Đào đất, xây lắp kết cấu các công trình, xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và phần bao che của các công trình công nghiệp nhóm C, hoàn thiện xây dựng. - Lắp thiết bị cơ điện, nước công trình, lắp thiết bị công nghệ, kết cấu chi phí tiêu chuẩn, hệ thống đường dây và trạm biến áp điện, hệ thống thiết bị thông tin. - Xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị và khu công nghiệp. 2.1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán trong Xí nghiệp 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp bao gồm: - Kế toán trưởng: là người giúp việc giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính – tín dụng và thông tin kinh tế ở xí nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán trong phạm vi toàn xí nghiệp theo quy chế quản lý tài chính mới theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trưởng hiện hành. Phổ biến hướng dẫn cụ thể hóa kịp thời các chính sách chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước; Bộ xây dựng; công ty và Tổng công ty cho kế toán viên. Tổ chức tạo nguồn vốn đơn vị và sử dụng các nguồn vốn. Kiểm tra công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách chứng từ kế toán, chỉ đạo về mặt tài chính và thực hiện các hợp đồng kinh tế, kiểm tra công tác tổng hợp báo cáo quyết toán của xí nghiệp, chủ trì soạn thảo các văn bản quản lý kinh tế tài chính kế toán của xí nghiệp. Tổ chức và tham gia công tác thu hồi vốn, công tác phân tích hoạt động kinh tế. Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp và kế toán trưởng của công ty. - Bộ phận tài sản cố định và hàng tồn kho: có nhiệm vụ theo dõi tăng giảm và sử dụng TSCĐ trong xí nghiệp và tính khấu hao, theo dõi tình hình nhập –xuất- tồn vật tư. - Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ cùng phòng tổ chức hành chính xác định số BHXH, BHYT theo từng độivà tổng hợp từng xí nghiệp. Theo dõi tình hình thanh quyết toán của các khoản thu, chi phí sản xuất BHXH, BHYT. Nhận bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, tính lương và các khoản được hưởng theo chế độ từng người. Tính chính xác
  • 52. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp các khoản tạm vay và công nợ của công nhân viên với xí nghiệp trước khi trả lương công nhân viên. - Kế toán nhật ký chung, kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ lập các bút toán hạch toán, tiến hành nhập các chứng từ vào chương trình phần mềm kế toán sau đó để đưa ra các báo cáo cần thiết phục vụ cho việc quản lý của đơn vị, ngoài nhiệm vụ làm công tác kế toán nhật ký chung còn phải tổng hợp các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý tài chính của xí nghiệp. - Kế toán công trình: Trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến hành lập kế toán công trình: trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến hành lập chứng từ ban đầu, tổng hợp chứng từ ban đầu gửi về ban tài chính của xí nghiệp. Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp 2.1.4.2 Đặc điểm về công tác kế toán tại XN Các công trình, hạng mục công trình của xí nghiệp thường lớn và thời gian thi công dài nên niên độ kế toán xí nghiệp áp dụng là theo năm (Thời gian bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch) Đơn vị tiền tệ áp dụng là Đồng (VNĐ). Kế toán trưởng Kế toán NKC, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán Kế toán tiền lương, BHXH, thủ quỹ Kế toán TSCĐ, vật tư Kế toán đội công trình
  • 53. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tức là, đối với TSCĐ tính khấu hao theo năm sử dụng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân từng lần nhập để tính và kiểm tra tình hình nhập-xuất-tồn vật tư. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu trừ. * Hình thức sổ kế toán: Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một đơn vị trực thuộc công ty cổ phần Sông Đà 11 và do công ty có nhiều xí nghiệp nằm rải rác ở khắp nơi từ Bắc vào Nam nên rất khó cho việc tập hợp chứng từ hàng ngày để ghi sổ kế toán. Do vậy, công ty đã quyết định mỗi đơn vị trực thuộc công ty phải tự hạch toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh của mình sau đó báo cáo cho công ty. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cũng như của từng xí nghiệp, hình thức sổ kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng là hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. - Đặc trưng: Là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của từng nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm của ngành xây dựng có sự khác biệt và ở xí nghiệp sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí để tính giá thành nên xí nghiệp đã đơn giản hóa quá trình tập hợp chi phí. Hơn nữa, với việc sử dụng phần mềm kế toán SAS giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành dễ dàng hơn. * Cách thức sử dụng phần mềm có thể khái quát như sau: Đầu tiên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ tự động lên các sổ chi tiết tài khoản, sổ cái các tài khoản và cuối cùng là nhật ký chung, bảng cân đối kế toán. Phần tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 kế toán dùng phương pháp thủ công. Theo sơ đồ 2.3
  • 54. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp * Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XN 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11 (Kế toán máy) Kế toán thực hiện kết chuyển Máy tính tự động lên các sổ sách 2.1.4.3 Đặc điểm quy trình công nghệ SX Việc tổ chức hoạt động ở xí nghiệp được quy định như sau: Đối với công trình do công ty trực tiếp nhận từ Bên A, xí nghiệp được giao trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng của xí nghiệp. Ban kinh tế kế hoạch nhận hồ sơ tài liệu, giải quyết các thủ tục về mặt bằng, nguồn điện nước thi công. Các chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 622 Sổ chi tiết TK 623 Sổ chi tiết TK 627 Sổ cái TK 622 Sổ cái TK 623 Sổ cái TK 627 Sổ cái TK 154 Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 621 Sổ cái TK 621
  • 55. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Đối với những công trình do xí nghiệp tự tìm kiếm thì mọi thủ tục do xí nghiệp tự tiến hành làm và giao hồ sơ lưu lại ban kinh tế kế hoạch và ban kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ hướng dẫn và thông qua hợp đồng trước khi trình giám đốc ký. Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể tiến hành thi công được, xí nghiệp phải lập tiến độ, biện pháp thi công được giám đốc duyệt mới ký lệnh thi công. Sơ đồ 2.4: Quá trình hoạt động thi công của một công trình 2.1.4.4 Tình hình hoạt động SXKD trong 3 năm trở lại đây được thể hiện qua bảng tổng hợp sau: Năm Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu đồng 18.458.080.495 27.663.597.072 30.870.900.083 Nguồn vốn KD đồng 309.109.851 350.630.850 380.935.992 Tổng tài sản đồng 11.886.202.045 7.253.420.977 12.968.201.690 Số người lđ người 235 439 250 Thu nhập b/q đ/người 1.187.000 1.521.000 1.880.000 Qua bảng tổng hợp số liệu trên cho thấy: tình hình của hoạt động thi công xây lắp của xí nghiệp trong 3 năm rất khả quan, có thể nói là xí nghiệp Sông Đà 11-3 nói riêng và công ty cổ phần Sông Đà nói chung ngày càng phát triển và tạo được vị thế vững chắc trên thị trường. Điều đó được thể hiện Khảo sát Thiết kế Lập dự án - Thi công nền - Thi công thô - Phần hoàn thiện Sản phẩm
  • 56. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp ở doanh thu hoạt động hàng năm, tình hình vốn kinh doanh, ở mức thu nhập bình quân của người lao động. Đời sống của người lao động ngày một nâng cao. 2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3. 2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xí nghiệp Sông Đà 11-3 có những căn cứ riêng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình sản xuất của ngành xây dựng nói chung và Xí nghiệp Sông Đà 11-3 nói riêng quy trình thi công thường lâu dài, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định, mỗi công trình có một thiết kế kỹ thuật riêng, một đơn giá dự toán riêng gắn với một địa điểm nhất định. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đốitượng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp được xác định là các công trình, hạng mục công trình. Đối với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho bên ngoài thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc. Xí nghiệp hàng kỳ phải lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của từng công trình, hạng mục công trình cho cấp trên. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11. Để thuận tiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình và hạng mục công trình; có các công trình đã hoàn thành và các công trình chưa hoàn thành, trong bài luận văn này, em xin trình bày số liệu thực tế của Xí nghiệp với “Công trình điện Na Dương – Lạng Sơn”. Khởi công ngày 1/1/2004 Kết thúc ngày 31/3/2004 2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
  • 57. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp Các chi phí phát sinh ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần Sông Đà 11 thường là lớn và liên quan đến một công trình nhất định. Nên, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp là phương pháp trực tiếp. Đối với mỗi một công trình hay hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh và quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh đó để thuận lợi cho công tác lập báo cáo và tính giá thành cho mỗi công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì kế toán tiền hành tập hợp chi phí cho các công trình, hạng mục công trình đó. Riêng đối với chi phí nhân công trực tiếp thì phải tiến hành phân bổ chi phí cho các công trình, hạng mục công trình. Như vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất theo các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục. 2.2.2 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng 2.2.2.1 Tài khoản sử dụng Theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính, hệ thống tài khoản kế toán của xí nghiệp gồm 72 tài khoản. Các tài khoản mà xí nghiệp sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm: - Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” - Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” - Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” - Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” - Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112, 141, 152, 153, 331, 334, 338,… 2.2.2.2 Chứng từ sử dụng