SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO
GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Đơn vị tư vấn
TRUNG TÂM QH&PTNT II
GIÁM ĐỐC
Trần Anh Hùng
Hải Phòng-Năm 2016
2
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1. Sự cần thiết của đề án
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và
PTNT có Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 yêu cầu, hướng dẫn
các địa phương những nội dung, giải pháp cơ bản trong việc thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp; UBND thành phố Hải Phòng có Quyết định số 1658/QĐ-
UBND ngày 31/7/2014 về phê duyệt đề cương, kinh phí lập Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp thành phố Hải Phòng; Nghị quyết số 12-NQ/ĐH ngày 24/10/2015 Đại
hội Đảng bộ thành phố Hải phòng lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020 đã nêu rõ “đổi
mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy
mạnh thu hút đầu tư, công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; đẩy mạnh thực hiện Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững đến năm 2020, định hướng 2030.
Những năm vừa qua, ngành nông nghiệp Hải Phòng có bước phát triển khá
toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá, bảo đảm an ninh lương thực, từng bước
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao giá trị gia tăng; tốc độ tăng trưởng GTSX
toàn ngành trong 5 năm (2010-2014) là 3,18%/năm. Cơ cấu GTSX chuyển dịch
đúng hướng theo mục tiêu đặt ra, tăng thủy sản, giảm nông nghiệp và lâm nghiệp
(năm 2000 cơ cấu nhóm ngành N-L-TS là 84,73% - 1,34% - 13,93%, đến năm
2014 cơ cấu tương ứng 66,08% - 0,27% - 33,65%); tỷ trọng đóng góp vào GDP
của thành phố là 8,03%.
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp của thành phố đang có những khó khăn, hạn
chế: đất sản xuất manh mún, phát triển ngành dựa trên kinh tế hộ là chủ yếu; liên
kết sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi sản phẩm còn yếu; phát triển thị trường hạn chế;
năng suất và chất lượng nông sản thấp, chế biến kém phát triển; mức đầu tư, hỗ trợ
cho nông nghiệp, nông thôn hạn chế; các giải pháp thực hiện chưa tạo sự đột phá;
chuyển đổi lao động nông nghiệp sang lĩnh vực kinh tế khác chậm…nhất là trong
xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc ký kết các hiệp định kinh tế của Việt Nam
với các nước trong và ngoài khu vực như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP), Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định thương mại tự do
FTA Việt Nam – EU, 3 FTA vừa ký với Lào, Liên minh kinh tế Á – Âu, Hàn
Quốc, Nhật Bản…đã tạo ra nhiều thách thức đối với sản xuất nông nghiệp nước ta,
trong đó thành Phố Hải Phòng là một trong những đầu tàu kinh tế của cả nước, là
địa phương chịu tác động trước hết trong cạnh tranh sản phẩm nông sản. Do vậy,
3
cần có chính sách đồng bộ của Trung ương và thành phố; cần phải có sự vào cuộc
quyết liệt của cả hệ thống chính trị và hỗ trợ của ngành công nghiệp, dịch vụ.
Vì vậy, Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp thành phố Hải Phòng theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030” đã được xây dựng.
2. Cơ sở pháp lý của đề án
- Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về Xây dựng
và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thành
phố Hải Phòng;
- Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết sô 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị khóa
IX “Về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”;
- Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Quyết định số 271/2006/QĐ-TTg ngày 27/11/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
- Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến
năm 2025 và tầm nhìn năm 2050;
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
- Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và
định hướng đến năm 2020”;
4
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-
2020;
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn
2013-2020;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững;
- Quyết định 1445/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
- Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính
phủ vê chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
- Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 6/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT ngày 16/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT phê duyệt Đề án phát triển ngành Trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
- Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/06/2013 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT ban hành Chương trình hành động thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;
- Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Thủy sản theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 794/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Thủy lợi;
- Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 1006/QĐ-BNN-TT, ngày 13/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT ban hành Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt năm 2014-2015
và giai đoạn 2016 – 2020;
5
- Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về phê duyệt kế hoạch đổi mới phát triển các hình thức tổ chức kinh tế
hợp tác trong sản xuất nông nghiệp;
- Quyết định số 4930/QĐ-BNN-KTHT ngày 14/11/2014 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về phê duyệt kế hoạch đổi mới tổ chức sản xuất phục vụ tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2020;
- Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm
chủ yếu;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 16/7/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ
thành phố khoá XIV về xây dựng nông thôn mới Hải Phòng đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020;
- Kết luận số 13-KL/TU ngày 25/3/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy (khóa
XII) và Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tại Hải Phòng;
- Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 17/3/2014 của Ban Thưởng vụ Thành ủy về
triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32/NQ/TW của Bộ Chính trị “về xây dựng và phát
triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
- Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 25/9/2007 của HĐND thành phố
Hải Phòng về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản
thành phố;
- Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND thành phố
về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2011-2015;
- Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của HĐND thành phố
về nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng giai đoạn
2012-2015, định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của HĐND thành phố
về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố đảm bảo yêu cầu phát
triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Nghị quyết số 12-NQ/ĐH ngày 24/10/2015 Đại hội đại biểu Đảng bộ thành
phố Hải Phòng lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Nghị quyết số 25/2015/NQ- HĐND ngày 18/12/2015 của HĐND thành
phố về việc thông qua Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2016- 2025, định hướng đến năm 2030.
6
- Quyết định số 725/QĐ-UBND ngày 27/6/2007 của UBND thành phố về
việc phê duyệt Đề án rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp,
nông thôn Hải Phòng đến năm 2020;
- Quyết định số 1342/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của UBND thành phố về
phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2012;
- Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 29/11/2010 của UBND thành phố về
việc phê duyệt Chương trình triển khai thực hiện Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2010, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn
2013-2020;
- Quyết định số 1658/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND thành phố về
phê duyệt Đề cương, kinh phí lập đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố
Hải Phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Quyết định số 2851/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng
nghề thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
- Quyết định số 2914/QĐ-UBND ngày 24/12/1014 của Ủy ban nhân dân
thành phố về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất trồng lúa thành phố Hải Phòng đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 3075/KH-UBND ngày 28/5/2012 của UBND thành phố về Hỗ
trợ nghề cho lao động nông thôn năm 2012.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
Điều tra đánh giá, phân tích thực trạng phát triển ngành nông nghiệp giai
đoạn 2005-2014 (giai đoạn 2005-2010 và 2010-2014); dựa trên cơ sở những luận
cứ khoa học và thực tiễn phát triển, đề xuất nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp
thành phố Hải Phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
đến năm 2020, định hướng 2030.
III. YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố Hải Phòng là đề án khung
chính, đề án mở, và sẽ liên tục được cập nhật sau từng giai đoạn, đáp ứng được yêu
cầu:
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố Hải Phòng phải phù hợp với định
hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp cả nước, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố và đáp ứng yêu cầu phát triển vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ.
- Chuyển sang nền sản xuất hàng hóa với những sản phẩm có sức cạnh tranh
cao trong nước và quốc tế; nâng cao giá trị gia tăng, tăng thu nhập cho nông dân;
7
gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; thích ứng với biến đổi khí hậu và
bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững.
- Tăng cường sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, xã hội trong quá trình
thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; phát huy vai trò của các tổ chức, cộng
đồng.
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Các lĩnh vực sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp; những
vấn đề liên quan tác động đến sản xuất nông nghiệp (điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội, nguồn lực trong sản xuất, cơ sở hạ tầng nông thôn, hình thức tổ chức sản
xuất, khoa học công nghệ, thị trường…); lao động và việc làm trong nông nghiệp,
nông thôn.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn các quận, huyện thuộc thành phố Hải
Phòng có hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Thời gian: Số liệu hiện trạng giai đoạn 2005-2014 (chia ra 2 giai đoạn
2005-2010 và 2010-2014), định hướng đến năm 2020, 2030.
- Quy mô: Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp, đề xuất các định
hướng chính trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp, làm cơ sở cho việc triển khai các
chương trình, kế hoạch hành động của thành phố về phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
- Đề án không nghiên cứu chi tiết việc cân đối hoặc phân bổ nguồn lực cho
phát triển nông nghiệp như các báo cáo quy hoạch về nông nghiệp, nông thôn đã
được xây dựng.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: các cơ quan Trung ương (Tổng
cục Thống kê, Bộ Nông nghiệp và PTNT…) và các cơ quan thành phố Hải Phòng
(Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành có liên quan…).
- Điều tra, khảo sát thực địa: Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập dữ liệu
sơ cấp (từ lãnh đạo, cán bộ địa phương, nhà khoa học, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
nhóm, hộ nông dân…) phục vụ phân tích, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất,
về lợi thế so sánh, chi phí, lợi ích, tiềm năng lợi thế, hiệu quả kỹ thuật… của ngành
nông nghiệp. Điều tra mẫu một số mô hình phát triển sản xuất theo nhóm ngành
hàng.
3.2. Tham vấn chuyên gia, hội thảo, hội nghị
- Sử dụng phương pháp chuyên gia và hội thảo để lấy ý kiến về ý tưởng xây
dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hải Phòng.
8
- Tham vấn các chuyên gia trong Tiểu ban tư vấn để đưa ra các định hướng
phát triển nông nghiệp thành phố Hải Phòng.
- Tổ chức Hội thảo xin ý kiến các chuyên gia (nhà quản lý, nhà khoa học,
các đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp, người sản xuất…) trong và ngoài thành phố
góp ý cho Đề án.
3.3. Phương pháp phân tích
- Các phương pháp thống kê mô tả, bình quân, so sánh và phân tích xu
hướng. Từ đó chỉ ra thực trạng phát triển nông nghiệp của thành phố, xác định xu
hướng phát triển và đưa ra các dự báo. Sử dụng phần mềm thống kê chuyên dụng
(EXCEL) để xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích tiềm năng, lợi thế - điểm yếu, khó khăn thách thức
(SWOT) của ngành nông nghiệp và một số ngành hàng chủ lực trong nông nghiệp
của thành phố Hải Phòng.
- Phương pháp phân tích chuỗi giá trị (value chain analysis): để xác định vị
trí, vai trò, lợi ích của nông dân và các chủ thể khác trong chuỗi ngành hàng.
- Phương pháp tính chi phí nguồn lực trong nước, lợi thế so sánh và khả
năng cạnh tranh: Chi phí nguồn lực trong nước - DRC (Domestic Resources Cost)
là tỷ số giữa chi phí nguồn lực trong nước (như đất đai, lao động, vốn…) cùng các
đầu vào không thể trao đổi được với thị trường quốc tế tính theo giá xã hội để sản
xuất sản phẩm và ngoại tệ thu được hoặc tiết kiệm được khi sản xuất sản phẩm này
thay thế nhập khẩu. Đây là chỉ số thường dùng để đo khả năng cạnh tranh của sản
phẩm.
3.4. Phương pháp lập bản đồ chuyên ngành trong nông nghiệp
Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập, điều tra, phân tích, xây dựng các bản đồ bố
trí sản xuất trồng trọt hàng hóa tập trung, chăn nuôi tập trung, sản xuất thủy sản tập
trung, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, công nghiệp dịch vụ phụ trợ trong nông
nghiệp.
9
Phần thứ nhất
TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm ở Vùng Đông bắc Đồng bằng sông
Hồng, có tọa độ địa lý từ 20o
30’39” đến 21o
01’15” vĩ độ Bắc và từ 106o
23’39” đến
107o
08’39” kinh độ Đông; có huyện đảo Bạch Long Vĩ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ, có
toạ độ từ 20o
07’35” đến 20o
08’35” vĩ độ Bắc và từ 107o
42’20” đến 107o
44’15”
kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía
Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Vị trí địa lý của Hải
Phòng có nhiều lợi thế cho việc khai thác các tiềm năng tự nhiên xây dựng thành
phố cảng hiện đại, trung tâm chính trị, kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ,
cực quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế “2 hành lang, 1 vành đai” (hành
lang Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội
- Hải Phòng; vành đai ven biển).
2. Khí hậu, thuỷ văn, nguồn nước
Khí hậu gió mùa có nền nhiệt cao, độ ẩm lớn là điều kiện thuận lợi phát triển
ngành nông nghiệp đa dạng về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Hải Phòng có nguồn
nước mặt khá dồi dào, trữ lượng khoảng 34 triệu m3
, lượng mưa khá lớn, trung
bình 1.747 mm/năm. Thành phố có nguồn nước ngầm và nước mặn phong phú, là
điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản và sản xuất các cây trồng hàng năm.
Kết hợp với đất đai, địa hình bằng phẳng, có điều kiện hình thành các vùng chuyên
canh rau, màu, vùng lúa chất lượng cao, các cánh đồng mẫu lớn, phát triển sản xuất
hàng hóa nhiều loại nông sản nhiệt đới.
3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
3.1. Tài nguyên đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Hải Phòng là 152,338 nghìn ha, có
địa hình đa dạng (đồng bằng, đồi núi và biển đảo). Phân tích thổ nhưỡng có 17 loại
đất khác nhau, đất đai màu mỡ, bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển các loại cây
trồng: Lúa, rau màu, hoa, cây cảnh, cây lâu năm…
Theo kết quả đánh giá phân hạng thích nghi, diện tích đất canh tác rất thích
hợp (S1) đối với lúa là 48 nghìn ha (tập trung cao ở các huyện Vĩnh Bảo, Tiên
Lãng, Thủy Nguyên). Diện tích đất canh tác rất thích hợp (S1) đối với các cây
trồng chủ lực khác: Cây ngô 45 nghìn ha, cây đậu đỗ 29 nghìn ha, cải bắp 23,7
nghìn ha, hành tỏi 17,2 nghìn ha, dưa chuột 36,5 nghìn ha, dưa hấu 14,2 nghìn ha;
cà chua 13,1 nghìn ha. Diện tích đất canh tác rất thích hợp có tiềm năng đối với
cây hoa các loại là 20 nghìn ha, khoai tây 19,4 nghìn ha, thuốc lào 17,9 nghìn ha…
10
Các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, An Dương, Kiến Thụy, An
Lão có tiềm năng lớn cho phát triển các cây trồng chủ lực. Tùy từng loại cây trồng,
hình thành những địa bàn có lợi thế khác nhau, các địa phương hoạch định những
vùng sản xuất tập trung, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Tuy nhiên “dư địa
truyền thống” lợi thế về đất đai ngày càng thu hẹp (mỗi năm có từ 500 - 700 ha đất
canh tác chuyển đổi mục đích sang đất phi nông nghiệp).
3.2. Tài nguyên biển và mặt nước nội địa
Hải Phòng là một thành phố cảng, cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc.
Hải Phòng có 3 ngư trường lớn: Bạch Long Vĩ, Long Châu và Cát Bà với tổng diện
tích 2.350 hải lý vuông. Tổng trữ lượng cá vùng vịnh Bắc Bộ khoảng 681.166 tấn,
khả năng cho phép khai thác tối đa 270.000 tấn. Đây là điều kiện thuận lợi để phát
triển ngành khai thác thủy sản và các dịch vụ hậu cần đa dạng, phong phú.
Thành phố có khoảng 17.000 ha diện tích mặt nước thuận lợi cho phát triển
nuôi các đối tượng cá lồng biển, các đối tượng nhuyễn thể, hải sâm, bào
ngư...;15.000 ha diện tích mặt nước lợ thuận lợi cho phát triển nuôi các đối tượng
thủy sản (tôm, cua, cá nước lợ, rong câu...). Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy
sản ở các loại hình mặt nước ao hồ nhỏ, mặt nước lớn, bao gồm diện tích ao hồ nhỏ
là 6.700 ha, diện tích mặt nước lớn 2.300 ha; diện tích ruộng trũng có khả năng
chuyển đổi sang phát triển nuôi thủy sản nước ngọt khoảng 4.000 ha. Tổng sản
lượng cá nuôi ước 37.000 tấn; tôm nuôi trên 5.000 tấn; cua 460 tấn; nhuyễn thể các
loại 6.093 tấn; thủy sản khác 1.054 tấn…1
Hải phòng có nguồn nước mặt khá dồi dào, trữ lượng khoảng 34 triệu m3
.
Với mạng lưới sông ngòi dày đặc, mật độ trung bình từ 0,6 - 0,8 km/km2
; nguồn
nước ngầm có chất lượng khá tốt, phân bố ở núi Đèo Thuỷ Nguyên, khu vực Quán
Trữ, Kiến An và Cát Bà.
3.3. Tài nguyên rừng
Diện tích rừng của Hải Phòng không lớn nhưng đa dạng, có nhiều lợi thế
phát triển. Tổng diện tích đất lâm nghiệp thành phố 24.238,1 ha. Diện tích đất lâm
nghiệp có rừng 17.989,2 ha, chiếm 74,22%. Độ che phủ của rừng và cây xanh
trồng phân tán 20,7% (trong đó độ che phủ rừng 11,8%). Trữ lượng rừng 602.270
m3
gỗ (rừng phòng hộ 252.372 m3
, chiếm 42%; rừng đặc dụng 349.897 m3
, chiếm
58%)2
.
Rừng tự nhiên 10.773 ha, phân bố tập trung trên quần đảo Cát Bà; rừng
trồng 7.216,2 ha. Lâm sản ngoài gỗ, gồm các loài cây có giá trị kinh tế cao làm
dược liệu, nguyên liệu sản xuất thủ công mỹ nghệ.
Vườn quốc gia Cát Bà có diện tích rừng đặc dụng 9.931,6. Ðây là nơi hội tụ
nhiều hệ sinh thái khác nhau, có hệ động thực vật đa dạng, được UNESCO chính
thức công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới (2004). Nhiều loài động, thực vật
quý, hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam và Thế giới đang có nguy cơ tuyệt
1
Số liệu năm 2014 - Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2030
2
Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng năm 2014
11
chủng cao (có 3860 loài thực vật, động vật trên cạn và dưới biển. Trong đó có 130
loài được xác định là các loài quý hiếm đưa vào sách Đỏ Việt nam và thế giới; đặc
biệt là các loài Voọc Cát Bà, Sơn dương, Phượng hoàng, Rái cá.....)
Động vật rừng: khoảng 343 loài có xương sống ở cạn, trong đó 34 loài nguy
cấp, đặc hữu ghi trong sách đỏ Việt Nam.
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2005-2014
1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh tế Hải Phòng duy trì tốc độ tăng trưởng khá, theo số liệu Niên giám
thống kê Hải Phòng, tăng trưởng GDP giai đoạn 2005-2010 bình quân 11,3%/năm,
giai đoạn 2010-2014 là 8,71%/năm. Năm 2014, GDP thành phố tăng trưởng
8,53%; trong đó: GDP Nông lâm thủy sản tăng 0,25%; CNXD 10,8%; TMDV
8,38%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng và thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Ngành công nghiệp -
xây dựng và thương mại dịch vụ vẫn thể hiện được thế mạnh của mình khi chiếm
gần 90% giá trị nền kinh tế của thành phố.
Bảng 1.Cơ cấu các ngành kinh tế của thành phố qua các năm
ĐVT: %
Ngành kinh tế
Năm
2005
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Nông lâm thủy sản 12,96 10,01 9,70 9,13 8,53 8,03
Công nghiệp, xây dựng 36,24 37,15 36,92 36,90 36,83 38,35
Thương mại, dịch vụ 50,79 52,84 53,38 53,97 54,64 53,62
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng các năm
Cơ cấu ngành Nông lâm thủy sản có xu hướng giảm từ 12,96% năm 2005
xuống 8,03% năm 2014.
Cơ cấu ngành Công nghiệp – xây dựng: tang từ 36,24% năm 2005 lên
38,35% năm 2014.
Cơ cấu ngành Thương mại – dịch vụ tăng từ 50,79% năm 2005 lên 54,62%
năm 2014.
Kinh tế phát triển là điều kiện thuận lợi để thành phố tăng đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng giá trị nông sản,
tăng thu nhập cho người sản xuất.
2. Kết cấu hạ tầng
2.1. Hệ thống đường giao thông
Đường bộ có 2.359 km đường; trong đó 81,5 km đường quốc lộ, 130 km
đường tỉnh lộ, 199 km đường đô thị, 446 km đường huyện và 1.536 km đường liên
12
xã, liên thôn. Ngoài ra đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng3
mới thông toàn tuyến,
trong đó đoạn qua TP là 33 km, góp phần hiện đại hóa hạ tầng giao thông phía Bắc
nói chung và Hải Phòng nói riêng.
Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng có chiều dài 120 km, trên địa bàn thành phố
có 4 ga: Vật Cách, Thượng Lý, Hải Phòng và Chùa Vẽ; năng lực vận tải 850.00 -
900.000 tấn/năm.
Có 12 tuyến đường sông với tổng chiều dài 226 km, khả năng lưu thông mỗi
năm hàng triệu tấn hàng hóa các loại.
Đường hàng không có 2 sân bay: Sân bay quốc tế Cát Bi cách trung tâm
thành phố 5 km, đường băng dài 2.000 m, sân ga rộng 10.000 m2
, nhà ga có thể
tiếp nhận 1.000 lượt khách/ngày; sân bay quân sự Kiến An, cách trung tâm quận
Kiến An 1 km.
2.2. Hệ thống cảng biển
Hải Phòng có vị trí chiến lược, là cửa ngõ ra biển kết nối với thế giới của cả
miền Bắc. Cảng Hải Phòng là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia, cùng với
Cảng Sài Gòn là một trong hai hệ thống cảng biển lớn nhất Việt Nam. Cảng Hải
Phòng nằm trên tuyến đường giao thông trên biển, kết nối Singapore với Hồng
Kông và các cảng của Đông Á và Đông Bắc Á.
Ngoài cảng biển, ở Hải Phòng còn có hơn 20 bến cảng khác với các chức
năng khác nhau, như vận tải chất hóa lỏng (xăng, dầu, khí đốt), bến cảng đóng tàu,
bến cho tàu vận tải đường sông nhỏ có trọng tải 1-2 tấn ("tàu chuột") như cảng
sông Vật Cách, cảng sông Sở Dầu.
2.3. Hệ thống thuỷ lợi
Có 24 tuyến đê với tổng chiều dài 416,9 km, 383 cống dưới đê, 87,3 km kè,
709 trạm bơm phục vụ sản xuất nông nghiệp, 3.823 tuyến kênh chìm dài 4.044 km;
702 tuyến kênh nổi cấp I dẫn nước sau trạm bơm dài 1.296 km và hàng nghìn
tuyến kênh, cống, đập nội đồng phục vụ nhu cầu tưới, tiêu nước cho sản xuất nông
nghiệp.
2.4. Hệ thống điện
Nguồn điện cung cấp cho thành phố được lấy từ lưới điện quốc gia qua các
trạm biến áp nguồn nút 220/110 KV (trạm Hải Phòng, Vật Cách và Đình Vũ).
Dung lượng chuyển tải của hệ thống lưới 110 KV của thành phố yếu do tiết diện
dây nhỏ. Hệ thống lưới trung áp phần lớn là lưới 6 KV đã sử dụng nhiều năm, khả
năng tải của lưới yếu, chất lượng điện áp cung cấp chưa đảm bảo.
2.5. Hệ thống chợ, siêu thị
Hệ thống chợ, siêu thị đáp ứng cơ bản nhu cầu mua sắm của các tầng lớp
dân cư. Thành phố có 154 chợ (6 chợ hạng 1; 14 chợ hạng 2; 122 chợ hạng 3 và 12
chợ tạm kinh doanh hoa quả); 22 siêu thị, trong đó có 3 siêu thị loại 1 (siêu thị
3
Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng dài 105km, điểm đầu giao cắt với vành đai 3 (cách cầu Thanh Trì 1 km về phía Bắc
Ninh) thuộc phường Thạch Bàn (quận Long Biên, Hà Nội); điểm cuối dự án tại cảng Ðình Vũ (quận Hải An, TP Hải
Phòng)
13
BigC Hải Phòng, siêu thị Metro Hồng Bàng và Co.opmart Hải Phòng); 10 trung
tâm thương mại, trong đó có 3 trung tâm thương mại loại 1 là TD Plaza, Cát Bi
Plaza và Vincom.
3. Nguồn nhân lực
Năm 2014, dân số Hải Phòng là 1.946,013 nghìn người, trong đó khu vực
nông thôn 1.036,9 nghìn người (chiếm 53,28%). Mật độ dân số 1.274 người/km2
(khu vực nông thôn 970 người/km2). Lực lượng lao động trong độ tuổi của thành
phố là 1.138.000 người (bằng 59,12% tổng dân số), lao động thành thị chiếm
44,4%, lao động nông thôn chiếm 55,6%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở thành thị là
34% và ở nông thôn là 16% (cao hơn 4,9% so với vùng ĐBSH và 7,2% của cả
nước).
4. Vốn đầu tư toàn xã hội
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội toàn thành phố tăng bình quân 4,8%/năm; riêng
ngành nông nghiệp tổng vốn đầu tư toàn xã hội có tốc độ tăng cao hơn (tốc độ tăng
bình quân 5,5%/năm). Mức đầu tư cho nông nghiệp còn thấp, chưa tương xứng với
vai trò trong việc tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội.
Hiệu quả đầu tư ngành nông, lâm, thủy sản ở mức khá, chỉ số ICOR4
ngành
nông, lâm, thủy sản Hải Phòng trong những năm qua xung quanh mức 3,8; trong
khi đối với ngành công nghiệp, xây dựng là 7,4 (để tăng thêm 1 đồng GDP của
ngành NLTS cần 3,8 đồng vốn đầu tư; con số tương ứng ở ngành CN-XD là 7,4
đồng).
4
Hệ số ICOR là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để tăng trưởng kinh tế. Là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư thực hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng tổng sản phẩm
trong nước(GDP).
14
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2005 - 2014
I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG GIAI ĐOẠN 2005-2014
1. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp
- Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu GDP ngành nông nghiệp
Giai đoạn 2005-2010, GDP ngành nông nghiệp tăng trung bình 4,43%/năm;
giai đoạn 2010-2014 tăng 2,65%/năm. Năm 2014, GDP ngành đạt 6.364,1 tỷ đồng
(giá so sánh năm 2010). Tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp đóng góp vào GDP của
thành phố giảm từ 13% (năm 2005) xuống 10% (năm 2010) và 8,03% năm 2014.
- Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp
Giai đoạn 2005-2010, GTSX ngành nông nghiệp tăng trung bình
5,34%/năm; giai đoạn 2010-2014 tăng 3,18%/năm. So với các tỉnh trong vùng
Đồng bằng sông Hồng, tốc độ tăng trưởng GTSX Nông lâm thủy sản Hải Phòng
cao hơn so với một số tỉnh trong vùng như Thái Bình (3,74%), Hải Dương (2,7%),
Nam Định (4,94%).
Bảng 2.Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản
qua các năm
Ngành kinh tế ĐVT Năm 2005 Năm 2010 Năm 2014
Giá trị sản xuất (giá HH) tỷ.đồng 4.354,70 12.018,50 18.196,50
1. Nông nghiệp tỷ. đồng 3.323,10 9.031,10 12.024,00
- Trồng trọt tỷ. đồng 2.091,30 4.891,20 5875
- Chăn nuôi tỷ. đồng 1.159,50 3.919,00 5531,4
- Dịch vụ tỷ. đồng 72,3 220,9 617,6
2. Lâm nghiệp tỷ. đồng 33,6 49,1 49,1
3. Thủy sản tỷ. đồng 998 2.938,30 6123,4
Cơ cấu %
1. Nông nghiệp % 76,31 75,14 66,08
- Trồng trọt % 62,93 54,16 48,86
- Chăn nuôi % 34,89 43,39 46,00
- Dịch vụ % 2,18 2,45 5,14
2. Lâm nghiệp % 0,77 0,41 0,27
3. Thủy sản % 22,92 24,45 33,65
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng các năm
Cơ cấu GTSX nội ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông - lâm
nghiệp, tăng tỷ trọng thủy sản: năm 2005, cơ cấu GTSX nông nghiệp - lâm nghiệp
15
- thủy sản là 76,31% - 0,77% - 22,92%; năm 2010 chỉ tiêu tương ứng: 75,14% -
0,41% - 24,45%; năm 2014 chỉ tiêu tương ứng: 66,08% - 0,27% - 33,65%.
2. Thực trạng phát triển các nhóm ngành trong cơ cấu ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản
2.1. Ngành trồng trọt
2.1.1. Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất
Giai đoạn 2005-2010, GTSX ngành trồng trọt tăng bình quân 1,9%/năm (từ
1.446,5 tỷ đồng năm 2005 lên 1.589,7 tỷ đồng năm 2010 theo giá cố định năm
1994); giai đoạn 2010-2014 tăng bình quân 0,37%/năm (từ 4.920,582 tỷ đồng năm
2010 lên 4.995,6 tỷ đồng năm 2014 theo giá so sánh năm 2010).
Tỷ trọng GTSX trồng trọt trong tổng GTSX nông nghiệp chuyển dịch theo
hướng giảm từ 62,93% (năm 2005) xuống 54,16% (năm 2010) và 48,86% (năm
2014).
Bảng 3.Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nội ngành trồng trọt thành phố
Hải Phòng qua các năm
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2014
I. GTSX Trồng trọt (giá HH) tỷ. đồng 2.091,3 4.920,6 5.875,0
1. Cây hàng năm tỷ. đồng 1.723,4 4.301,7 5.170,0
Cây lương thực có hạt tỷ. đồng 1.118,0 2.489,6 2.833,7
Rau, đậu, hoa, cây cảnh tỷ. đồng 488,7 1.470,1 1.416,5
Cây công nghiệp hàng năm tỷ. đồng 89,3 273,3 426,3
2. Cây lâu năm tỷ. đồng 367,9 573,7 705,0
Cây ăn quả tỷ. đồng 273,8 531,5 666,9
Cây công nghiệp lâu năm tỷ. đồng 5,4 11,2 19,8
II. Cơ cấu % 100 100 100
1. Cây hàng năm % 82,4 87,4 88,0
Cây lương thực có hạt % 53,5 50,6 48,2
Rau, đậu, hoa, cây cảnh % 23,4 29,9 24,1
Cây công nghiệp hàng năm % 4,3 5,6 7,3
2. Cây lâu năm % 17,6 11,7 12,0
Cây ăn quả % 13,1 10,8 11,4
Cây công nghiệp lâu năm % 0,3 0,2 0,3
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng
Cơ cấu các nhóm cây trồng trong ngành trồng trọt chuyển dịch theo hướng
giảm tỷ trọng nhóm cây lương thực có hạt, tăng nhóm cây rau đậu-hoa cây cảnh và
công nghiệp hàng năm, giảm nhóm cây ăn quả lâu năm. Năm 204, cơ cấu các
nhóm ngành như sau:
Cơ cấu nhóm cây lương thực chiếm 48,2%, giảm 5,3% so với năm 2005;
16
Cơ cấu nhóm cây rau đậu-hoa cây cảnh chiếm 24,1%, tăng 0,7% so với năm
2005;
Cơ cấu nhóm cây công nghiệp hàng năm chiếm 7,3%, tăng 3% so với năm
2005;
Cơ cấu nhóm cây ăn quả lâu năm chiếm 11,4%, giảm 1,7% so với năm
2005.
2.1.2. Kết quả sản xuất các cây trồng chủ lực
Diện tích đất nông nghiệp của thành phố có xu hướng giảm. Năm 2005, diện
tích đất nông nghiệp thành phố là 86.591,86 ha; năm 2010 là 83.754,05 ha; năm
2014 là 81.144 ha. Diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2014 đã giảm
5.447,9 ha, tốc độ giảm bình quân 0,72%/năm. Diện tích đất trồng lúa cũng giảm
từ 48.568 ha năm 2005 xuống 46.057 ha năm 2010 và còn 45.212 ha năm 2014.
Đất trồng lúa giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng cho phát triển các ngành kinh
tế-xã hội; một phần do chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nội bộ ngành nông
nghiệp, từ diện tích đất lúa kém hiệu quả sang nuôi thủy trồng thủy sản, cây trồng
khác có hiệu quả cao hơn.
- Cây lúa: Năm 2014 diện tích gieo trồng lúa toàn thành phố đạt 77.118 ha,
giảm 3.743,3 ha so với năm 2010 (80.861,3 ha) và giảm 11.221 ha so với năm
2005 (88.339 ha), tốc độ giảm 1,50%/năm. Năng suất lúa tăng bình quân
2,13%/năm, năm 2005 đạt 52 tạ/ha; năm 2010 đạt 60,04 tạ/ha; năm 2014 đạt 62,85
tạ/ha. Sản lượng lúa năm 2005 đạt 495.333 tấn, năm 2010 đạt 485.491 tấn, năm
2014 đạt 484.716 tấn; giảm bình quân 0,24%/năm. Bình quân sản lượng lương
thực/người năm 2005 đạt 260,5 kg; năm 2010 đạt 268,6; năm 2014 đạt 252,3 kg,
bảo đảm an ninh lương thực thành phố. Cơ cấu giống lúa chất lượng tăng, từ
22,24% năm 2005 lên 34,79% năm 2010 và 47,96% năm 2014. Các huyện sản xuất
lúa trọng điểm: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Kiến Thụy, An Lão và Thủy Nguyên.
Giai đoạn 2010-2014 đã xây dựng 198 vùng sản xuất lúa tập trung, diện tích
3.060 ha, ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật (giống mới, cơ giới hóa…) mang
lại hiệu quả kinh tế cao hơn 1,8 đến 3,5 lần so với trước khi chuyển đổi.
Sản xuất lúa của Hải Phòng có ưu thế về năng suất so với các tình thành
trong vùng. Năng suất lúa của thành phố cao hơn so với mức bình quân của Đồng
bằng sông Hồng (60,2 tạ/ha) và một số tỉnh thành lân cận như Hải Dương (59,3
tạ/ha), Nam Định (60.5 tạ/ha), Hưng Yên (62,1 tạ/ha) (chi tiết xem phụ lục 5)Theo
kết quả điều tra khảo sát, tỷ số DRC/SER5
của lúa vụ Đông Xuân thành phố Hải
Phòng là 0,75, điều này cho thấy sản xuất lúa của Hải Phòng là có lợi thế cạnh
tranh. So sánh với một số địa phương khác ở một số vùng đại diện trong cả nước,
trồng lúa Đông Xuân ở Hải Phòng có lợi thế thấp hơn so với tỉnh Đồng Tháp
(DRC/SER = 0,6); Hải Dương (DRC/SER=0,59) và Thái Bình (DRC/SER=0,59).
Tuy nhiên vẫn xác định lúa là cây trồng chủ lực bởi yếu tố truyền thống và tính
5
Tỷ số chi phí nguồn lực trong nước, Nếu DRCi/SER < 1 sản phẩm i có lợi thế so sánh, nếu DRCi/SER > 1 sản
phẩm i không có lợi thế so sánh
17
chất phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của loại cây này với thành phố Hải
Phòng (xem phụ lục 11).
- Cây ngô: Trồng chủ yếu vụ đông ở các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng và
Thủy Nguyên. Diện tích gieo trồng ngô có xu hướng giảm: Năm 2005 đạt 1.602
ha, năm 2010 tăng lên 2.638,6 ha, năm 2014 giảm còn 1.271,8 ha; tốc độ giảm
bình quân toàn giai đoạn 2005-2014 là 2,53%/năm. Năng suất ngô tăng từ 47,4
tạ/ha năm 2005 lên 51,9 tạ/ha năm 2010. Đến năm 2014 giảm còn 49,2 tạ/ha. Sản
lượng ngô toàn giai đoạn cũng giảm: Năm 2005 đạt 7.591 tấn, năm 2010 tăng lên
13.693 tấn, năm 2014 giảm còn 6.263 tấn.
- Nhóm cây rau đậu thực phẩm: Diện tích gieo trồng có xu hướng tăng, năm
2005 đạt 12.135 ha, năm 2010 đạt 13.795 ha, năm 2014 đạt 15.068 ha (diện tích
rau chuyên canh 683,5 ha). Diện tích trồng rau tập trung ở các huyện: Vĩnh Bảo
(4.253 ha), Tiên Lãng (4.349 ha), An Dương (1.665,3 ha), Thủy Nguyên (1.745
ha), Kiến Thụy (1.459,9 ha). Năng suất ổn định ở mức 200-220 tạ/ha; năm 2005
đạt 207,4 tạ/ha, năm 2010 đạt 220 tạ/ha, năm 2014 đạt 215 tạ/ha. Sản lượng tăng
qua các năm, từ 242,6 nghìn tấn năm 2005 lên 304,4 nghìn tấn năm 2010 và đến
năm 2014 đạt 324 nghìn tấn.
+ Cây khoai tây: Năm 2005, diện tích trồng cây khoai tây là 1.222 ha, năm
2010 là 1.128,6 ha, năm 2014 có diện tích 1.279,3 ha, chủ yếu ở 2 huyện Tiên
Lãng (tại các xã Cấp Tiến, Tiên Thanh, Khởi Nghĩa, Quyết Tiến…), huyện Vĩnh
Bảo (tại các xã Hùng Tiến, Việt Tiến, Vĩnh Long, Thắng Thủy); quy mô từ 30-50
ha/xã. Năng suất khoai tây năm 2005 đạt 150,2 tạ/ha; năm 2010 đạt 158,02 tạ/ha;
năm 2014 đạt 178,18 tạ/ha. Sản lượng khoai tây năm 2005 đạt 18.319 tấn, năm
2010 đạt 17.834 tấn, năm 2014 đạt 22.794,4 tấn.
+ Nhóm rau chất lượng: dưa chuột, ớt, dưa hấu, bí xanh, bí đỏ, bắp cải, hành
tỏi gieo trồng chủ yếu ở huyện Vĩnh Bảo (xã Dũng Tiến, Giang Biên, Việt Tiến,
Tân Liên); huyện An Dương (xã Hồng Phong, An Hòa, Đại Bản); huyện Tiên Lãng
(xã Vinh Quang, Tiên Hưng, Đông Hưng, Khởi Nghĩa, Tiên Thanh, Cấp Tiến,
Quang Phục, Toàn Thắng, Tiên Thắng, Đoàn Lập); huyện Kiến Thụy (xã Tú Sơn,
Đoàn Xá, Tân Phong, Đại Đồng, Thuận Thiên…). Diện tích tăng từ 2.602 ha năm
2005 lên 3.665,6 ha năm 2010 và đạt 4.050,4 ha năm 2014. Sản lượng năm 2005
đạt 53.423 tấn, năm 2010 đạt 83.793 tấn, năm 2014 đạt 93.831,4 tấn. Sản lượng rau
màu chủ yếu tiêu thụ tại chỗ chiếm 80%, xuất khẩu 5%, các tỉnh khác 15%.
Sản xuất rau đậu thực phẩm của Hải Phòng có ưu thế về năng suất so với các
tỉnh thành trong vùng. Năng suất rau đậu thực phẩm của thành phố cao hơn so với
mức bình quân chung của ĐBSH (156,2 tạ/ha) và một số tỉnh thành có sản xuất rau
an toàn khá phát triển và đã được khẳng định như Hà Nội (202,10 tạ/ha), Hưng
Yên (213,3 tạ/ha), Vĩnh Phúc (199,3 tạ/ha)...Có thể nói nhóm cây rau đậu thực
phẩm của Hải Phòng có lợi thế về tiềm năng phát triển và xu hướng tiêu dùng.
Theo kết quả điều tra khảo sát 2 loại cây: khoai tây và hành lá; tỷ số DRC/SER của
khoai tây là 0,5; hành lá 0,6; điều này cho thấy khoai tây và hành lá của Hải Phòng
có lợi thế cạnh tranh khá cao, là sản phẩm có hiệu quả kinh tế (xem phụ lục 13 và
14).
18
- Cây hoa, cây cảnh: Diện tích hoa, cây cảnh năm 2005 đạt 634 ha, năm
2010 đạt 508,9 ha; năm 2014 là 518,7 ha (giảm 115,3 ha so với năm 2005), giá trị
sản xuất 115,09 tỷ đồng (221,87 triệu đồng/ha); vùng hoa cây cảnh được tập trung
sản xuất chủ yếu ở huyện An Dương và Thuỷ Nguyên; bao gồm các loại hoa (lay
ơn, loa kèn, hoa ly, cúc, hoa hồng); cây cảnh (đào, quất, hải đường…); từng bước
áp dụng tiến bộ kỹ thuật theo hướng công nghệ cao (giống sạch bệnh, trồng trong
nhà lưới; điều khiển mùa vụ thu hoạch; tưới nhỏ giọt…); nâng cao năng suất, chất
lượng và thu nhập cho người sản xuất.
- Cây thuốc lào: Diện tích trồng thuốc lào tăng từ 2.138 ha năm 2005 lên
2.436 ha năm 2010 và 2.507,5 ha năm 2014. Năng suất năm 2005 đạt 16 tạ/ha;
năm 2010 đạt 16,7 tạ/ha; năm 2014 ổn định mức 16,7 tạ/ha. Sản lượng tăng từ
3.416 tấn năm 2005 lên 4.080 năm 2010 và đạt 4.176,8 tấn năm 2014. Thuốc lào
được trồng chủ yếu tại huyện Tiên Lãng và Vĩnh Bảo.
Là một trong số ít tỉnh thành trồng thuốc lào, Hải Phòng có điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng thích hợp với loại cây trồng này. So sánh với Nam Định, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An là những địa phương có diện tích khá lớn, thuốc lào
Hải Phòng vẫn chiếm ưu thế về năng suất6
. Theo kết quả tổng hợp số liệu điều tra
cho thấy tỷ số DRC/SER của thuốc lào là 0,53, cho thấy cây thuốc lào của Hải
Phòng có lợi thế cạnh tranh khá cao. (xem phụ lục 15).
- Nhóm cây ăn quả (vải, chuối, quýt, bưởi…): Năm 2005 diện tích gieo
trồng 6.129,1 ha; năm 2010 diện tích 5.893,5 ha, năm 2014 diện tích 5.960,9 ha.
Cây ăn quả tập trung tại các huyện: Thủy Nguyên, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Lão,
Kiến Thụy, An Dương, Cát Hải. Giá trị sản xuất cây ăn quả năm 2014 đạt
502.819,6 triệu đồng theo giá so sánh năm 2010 (84,35 triệu đồng/ha).
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng; Báo cáo thường
niên của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng).
2.1.3. Đánh giá chung
a) Kết quả đạt được
Giá trị sản xuất của ngành có sự tăng trưởng qua từng giai đoạn. Cơ cấu
ngành chuyển dịch đúng hướng. Quá trình dồn, đổi tạo vùng sản xuất tập trung đạt
được kết quả. Diện tích đất dồn, đổi đạt 15.618 ha; diện tích đất chuyển đổi tạo
vùng sản xuất tập trung đến năm 2014 là 2.379,5 ha (sản xuất lúa 1.698,8 ha; rau,
màu 504,6 ha; vùng cây ăn quả 124,1 ha, vùng hoa 52 ha). Xây dựng được các mô
hình sản xuất tập trung, có hiệu quả cao. Đến năm 2014 đã xây dựng 46 mô hình
cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa, rau màu; diện tích 1.862,5 ha (20 - 30 ha/mô
hình). Các mô hình đã đạt được hiệu quả cao như mô hình ớt doanh thu 300 - 350
triệu đồng/ha; hoa, cây cảnh đạt trên 500 triệu đồng/ha; vùng chuyên canh rau chất
lượng cao đạt trên 200 triệu đồng/ha.
6
Theo số liệu thống kê nông lâm thủy sản năm 2014 của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, năng suất thuốc
lào của Nam Định là 10 tạ/ha; Ninh Bình 10 tạ/ha; Thanh Hóa 15 tạ/ha; Thanh Hóa 15 tạ/ha; đều thấp hơn so với
mức 16,7 tạ/ha của Hải Phòng
19
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, phương pháp canh tác đã đi vào sản
xuất và đạt được nhiều kết quả. Ứng dụng giống cây trồng ưu thế lai năng suất,
chất lượng cao; hàng năm sản xuất hàng trăm tấn giống lúa, 2 - 3 triệu cây giống
(cây ăn quả và hoa chất lượng cao). Ứng dụng tiến bộ thâm canh lúa cải tiến (SRI),
thực hiện chương trình ba giảm, ba tăng; sản xuất lúa theo hướng VietGAP. Sản
xuất và sử dụng giá thể trong trồng hoa, rau; ứng dụng tưới tiết kiệm (tưới nhỏ
giọt, tưới phun sương); màng che phủ cây trồng; sử dụng phân bón NPK, vi sinh,
hữu cơ sinh học…; thuốc trừ sâu sinh học. GTSX tính trên 1 ha đất canh tác (tính
theo giá hiện hành) năm 2005 là 36,51 triệu đồng/ha; năm 2010 là 84,59 triệu
đồng/ha; năm 2014 là 133,71 triệu đồng/ha.
Cơ giới hóa trong sản xuất được quan tâm, hỗ trợ đầu tư. Đến năm 2014 đã
hỗ trợ mua 159 máy nông nghiệp (hỗ trợ 50% giá): 58 máy làm đất trên 24 CV; 7
giàn gieo hạt tự động trong sản xuất mạ; 52 máy cấy; 57 máy gặt đập liên hợp; 6
kho lạnh; 6 máy phun thuốc bảo vệ thực vật trên diện tích 1.880 ha (cơ giới hóa
đồng bộ trong sản xuất lúa từ làm đất, gieo cấy, thu hoạch....), đạt 4,74% diện tích
gieo cấy; đã giảm chi phí 17,91 - 26,26%; năng suất lúa tăng 4,25 - 9,82 tạ/ha; lãi
thuần tăng 6 - 15% so với sản xuất đại trà.
b) Những tồn tại, hạn chế
Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành trồng trọt có xu hướng chậm lại (giai đoạn
2005-2010 tăng trưởng bình quân 1,9%/năm; giai đoạn 2010-2014 tăng
0,37%/năm). Chuyển dịch cơ cấu cây trồng chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất
hàng hóa; chưa tập trung vào khâu đột phá trong sản xuất các sản phẩm chủ lực.
Quỹ đất trồng trọt ngày càng giảm do quá trình phát triển đô thị và công
nghiệp. Đất đai manh mún, quy mô nhỏ, chưa tạo được vùng trồng trọt tập trung,
áp dụng cơ giới hóa và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; công tác dồn điền, đổi
thửa, tích tụ ruộng đất thực hiện còn chậm. Mức độ cơ giới hoá sản xuất nông
nghiệp thấp (tỷ lệ cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất lúa năm 2014 chỉ đạt 4,74%;
tỷ lệ cơ giới hóa các khâu trong sản xuất lúa chưa đồng đều, một số khâu có tỷ lệ
cơ giới hóa thấp như khâu gieo cấy đạt 4,47%, khâu phun thuốc bảo vệ thực vật 3-
5%).
Mối liên kết giữa sản xuất với thị trường đã từng bước hình thành nhưng
chưa chăt chẽ; chưa sản xuất theo chuỗi nên thu nhập và hiệu quả kinh tế trong sản
xuất có xu hướng giảm. Công tác kết nối với thị trường đang gặp khó khăn, bộc lộ
rõ nhất là ở sản phẩm rau, hoa, thuốc lào do chủ yếu tiêu thụ qua đường tiểu ngạch,
tư thương; khả năng thu mua của doanh nghiệp đối với sản phẩm trồng trọt không
cao. Việc phát triển các sản phẩm hàng hóa nhằm khai thác thế mạnh về vị trí địa
lý, là cực tam giác của tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng
– Quảng Ninh) chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có.
Chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào trồng trọt chưa được chú
trọng. Năng suất lao động, hiệu quả từ sản xuất trồng trọt chưa cao, giá thành sản
phẩm của trồng trọt còn cao hơn so với các tỉnh lân cận, không có tính cạnh tranh
cao, chất lượng sản phẩm không đồng đều, chưa có sản lượng lớn, chưa có thương
hiệu trên thị trường. Xuất hiện tình trạng nông dân bỏ ruộng không sản xuất.
20
c) Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
+ Hải Phòng chịu ảnh hưởng rất lớn của biến đổi khí hậu, nước biển dâng,
xâm thực mặn. Sản xuất trồng trọt bị ảnh hưởng lớn do thay đổi cực đoan về lượng
mưa, nhiệt độ và bão úng. Sâu bệnh hại diễn biến phức tạp, có nguy cơ tiểm ẩn
bùng phát dịch hại.
+ Về cơ chế chính sách: Việc giao đất cho các hộ gia đình theo Luật đất đai,
Nghị định 64 và Quyết định 03 (1993) của thành phố, chưa khuyến khích tích tụ,
tập trung ruộng đất, hiện nay đang là rào cản đối với phát triển sản xuất trồng trọt
theo hướng bền vững, chất lượng và hiệu quả; thiếu chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác. Đầu tư hỗ trợ chưa gắn với phát triển theo chuỗi
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Môi trường cạnh tranh gay gắt, thị trường diễn biến phức tạp. Các sản
phẩm trồng trọt của tỉnh thành trong cả nước, ngoài nước cạnh tranh, lấn át sản
phẩm trồng trọt của thành phố. Khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu, suy
thoái kinh tế làm giảm sức mua của thị trường.
+ Quá trình đô thị hoá, phát triển công nghiệp đã thu hút một lượng lớn lao
động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ làm
thiếu hụt lao động trong sản xuất trồng trọt, nhất là vào thời vụ sản xuất.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Nhận thức của một số cán bộ, cấp uỷ, chính quyền về phát triển sản xuất
trồng trọt hàng hoá còn chưa đầy đủ nên chưa có sự quan tâm chỉ đạo đúng mức;
có chính sách thực hiện không triệt để do thiếu nguồn lực tài chính hoặc không
quyết liệt trong triển khai, đôn đốc kiểm tra thực hiện, như thực hiện quy hoạch
trong lĩnh vực trồng trọt còn chậm (quy hoạch sản xuất rau an toàn, quy hoạch đất
lúa...).
+ Nguồn lực đầu tư cho phát triển trồng trọt còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu
cầu đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa; đầu tư cho các lĩnh vực công nghệ thu
hoạch, bảo qủan chế biến, quản lý, giám sát dịch bệnh, thông tin thị trường, tiêu
thụ sản phẩm... còn chưa đúng mức.
+ Công tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật còn chậm,
trồng trọt ứng dụng công nghệ cao còn chiếm tỷ lệ rất thấp; trình độ, nhận thức của
người nông dân về sản xuất trồng trọt hàng hoá còn nhiều hạn chế; ý thức tuân thủ
các hướng dẫn, quy trình sản xuất bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm (RAT,
VietGAP, hữu cơ), quy định về phòng chống sâu bệnh hại cây trồng chưa cao.
2.2. Ngành Chăn nuôi
2.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất
Tăng trưởng GTSX giai đoạn 2005 – 2010 (đạt 8,33%/năm), cao hơn giai
đoạn 2010 – 2014 (đạt 3,75%/năm). Tỷ trọng GTSX chăn nuôi trong cơ cấu ngành
nông nghiệp tăng dần qua các năm, đạt 34,89% năm 2005, 43,39% năm 2010,
21
46,0% năm 2014. Theo nhóm vật nuôi, giai đoạn 2005 – 2010, chăn nuôi gia súc
có tốc độ tăng trưởng GTSX 3,6%/năm (giá 1994), ngành chăn nuôi gia cầm có tốc
độ tăng trưởng cao hơn, cụ thể là 19,6%/năm (giá 1994). Giai đoạn 2010 – 2014,
tính theo giá năm 2010, GTSX chăn nuôi gia súc tăng trưởng 2,1%/năm (trong đó
trâu bò tăng trưởng âm 4,2%/năm; lợn tăng trưởng 2,39%/năm); chăn nuôi gia cầm
tăng trưởng 13,02%/năm (giá 2010).
Bảng 4.Giá trí sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nội ngành chăn nuôi thành phố
Hải Phòng qua các năm
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2014
GTSX chăn nuôi (giá HH) tr.đồng 1.159,45 3.979,91 5.531,39
1. Gia súc tr.đồng 774,75 2.239,92 2.877,44
2. Gia cầm tr.đồng 218,5 1.544,91 2.630,68
3. Chăn nuôi khác tr.đồng 166,20 195,08 23,27
Cơ cấu %
1. Gia súc % 66,82 56,28 52,02
2. Gia cầm % 18,85 38,82 47,56
3. Chăn nuôi khác % 14,33 4,90 0,42
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng
Cơ cấu GTSX chuyển dịch theo hướng giảm chăn nuôi gia súc, tăng chăn
nuôi gia cầm. Năm 2014, tỷ trọng GTSX chăn nuôi gia súc chiếm 52,02% giảm
còn 14,8% so với năm 2005; chăn nuôi gia cầm chiếm 47,56% tăng lên 28,71%;
chăn nuôi khác 4,49%; chăn nuôi khác chiếm 0,42% giảm 13,91%.
2.2.2. Quy mô và tăng trưởng đàn vật nuôi
- Chăn nuôi lợn: Giai đoạn 2005-2014, quy mô đàn lợn giảm bình quân
2,51%/năm (từ 612.808 con năm 2005 xuống còn 487.283 con năm 2014). Việc áp
dụng TBKHKT vào sản xuất đã nâng số lứa lợn thịt từ 2,3 lứa/năm (năm 2005) lên
2,68 lứa/năm (năm 2014); trọng lượng xuất chuồng trung bình lợn thịt tăng từ 55
kg/con (năm 2005) lên 61,53 kg/con (năm 2010) và 75,8 kg/con (năm 2014); năm
2014 sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 74,8 nghìn tấn, lợn sữa 1,7 nghìn tấn.
Chăn nuôi lợn thịt của Hải Phòng có ưu thế về trọng lượng xuất chuồng
bình quân so với các tỉnh thành trong vùng. Trọng lượng xuất chuồng bình quân
thành phố cao hơn so với mức bình quân chung của ĐBSH (69,1 kg/con); các tỉnh
như Hà Nội (72,9 kg/con), Thái Bình (65,7 kg/con), Hải Dương (66,8 kg/con)7
.
Theo kết quả điều tra khảo sát, tỷ số DRC/SER của sản phẩm lợn thịt là 0,67; điều
này cho thấy sản phẩm lợn thịt của Hải Phòng có lợi thế cạnh tranh (xem phụ lục
22).
- Chăn nuôi gia cầm: Giai đoạn 2005-2014, quy mô đàn gia cầm tăng qua
các năm. Tổng đàn gia cầm tăng từ 4.591.200 con (năm 2005) lên 6.210.590 con
7
Số liệu năm 2014-Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp
22
(năm 2010) và đạt 7.388.930 con (năm 2014), tăng bình quân 5,43%/năm; trong đó
đàn gà chiếm khoảng 75% trong tổng đàn.
Trọng lượng xuất chuồng bình quân gia cầm của Hải Phòng ở mức cao so
với các tình thành lân cận và vùng ĐBSH, đặc biệt là chăn nuôi gà thịt. Theo số
liệu điều tra nông lâm thủy sản năm 2014-Viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp, trọng lượng xuất chuồng bình quân gà thịt Hải Phòng đạt 2,2 kg/con, cao
hơn so với mức bình quân chung của ĐBSH (1,62 kg/con) và các tỉnh khác như Hà
Nội (1,9 kg/con), Hải Dương (1,8 kg/con), Thái Bình (1,8 kg/con), Hưng Yên (1,7
kg/con)...
- Chăn nuôi bò: Giai đoạn 2005-2010 tổng đàn tăng 4,43%/năm (từ 13.803
con năm 2005 lên 17.143 con năm 2010); giai đoạn 2010-2014 giảm bình quân
5,61%/năm (14.414 con năm 2014). Tuy nhiên sản lượng thịt bò giai đoạn 2005 -
2014 vẫn tăng 5,64%/năm (do trọng lượng xuất chuồng tăng). Chăn nuôi bò chủ
yếu trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo và huyện Thuỷ Nguyên.
- Chăn nuôi trâu: Giai đoạn 2005-2014 giảm bình quân 4,18%/năm (từ
10.468 con năm 2005 xuống 8.900 con năm 2010 và còn 6.971 con năm 2014).
- Chăn nuôi khác: Giai đoạn 2005-2014 tổng đàn dê giảm 0,68%/năm, thỏ
tăng 7,36%/năm; số lượng tổ ong tăng 19,85%/năm.
2.2.3. Kết quả công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
Dịch cúm gia cầm xảy ra vào các năm 2005 (lây lan rộng ra 12 xã/7 huyện,
quận; tiêu hủy 354.044 con gia cầm), 2006 và 2007, 2008, 2011 (ổ dịch nhỏ), 2012
(lây lan rộng ra 18 xã/8 huyện, quận; 94.927 con gia cầm bị tiêu hủy), 2013, 2015
(ổ dịch nhỏ); dịch lở mồm long móng gia súc xảy ra năm 2007 (lây lan ra 3 xã/2
huyện; tiêu hủy 5 con trâu bò, 1 con lợn); dịch tai xanh ở lợn xảy ra vào các năm
2007 (ổ dịch nhỏ), 2010 (lây lan ra 7 xã/4 huyện, quận tiêu hủy 3.332 con lợn).
Nguyên nhân dịch phát sinh do thời tiết diễn biến khắc nghiệt làm giảm sức đề
kháng của đàn vật nuôi, xuất hiện nhiều chủng vi rút gây bệnh mới, nguy hiểm;
việc vận chuyển gia súc, gia cầm từ địa phương này, sang địa phương khác không
có sự kiểm soát của cơ quan thú y làm dịch lây lan rộng.
Hàng năm thành phố đầu tư kinh phí tiêm vắc-xin phòng bệnh cho đàn gia
súc, gia cầm; hóa chất tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi. Năm 2005 tỷ lệ
tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng gia súc đạt 19% đàn trâu bò và 2,6 % đàn lợn
nái, ba bệnh đỏ đạt 32% tổng đàn lợn và cúm gia cầm đạt 92% tổng đàn gà, vịt.
Năm 2010 tỷ lệ tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng gia súc đạt 83,5% đàn trâu
bò và 12,5% đàn lợn nái, ba bệnh đỏ đạt 55% tổng đàn lợn và cúm gia cầm đạt
98% tổng đàn gà, vịt. Năm 2014 tỷ lệ tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng gia súc
đạt 95% đàn trâu bò và 76% đàn lợn nái, ba bệnh đỏ đạt 73,5% tổng đàn lợn, bệnh
Tai xanh đạt 72% đàn lợn nái và bệnh cúm gia cầm đạt 62,2% đàn vịt. Đến nay đã
23
8 năm dịch lở mồm long móng gia súc, 5 năm dịch tai xanh ở lợn không bùng
phát8
.
2.2.4. Hình thức tổ chức sản xuất trong chăn nuôi
Chăn nuôi hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2005, tỷ lệ hộ gia đình trong
chăn nuôi lợn chiếm 95% tổng đàn, gia cầm 85,3% tổng đàn. Năm 2010 tỷ lệ
tương ứng là 84,4% và 66%. Đến năm 2014, tỷ lệ chăn nuôi hộ gia đình ở lợn và
gia cầm tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao: 74,95% ở đàn lợn và 61,38% ở đàn
gia cầm. Quy mô chăn nuôi hộ tăng từ dưới 10 con lợn (năm 2005) lên 30 - 100
con lợn thịt, 10 - 20 lợn nái (năm 2014); gia cầm tăng từ 50 con (năm 2005) lên
500 - 2.000 con (năm 2014).
Chăn nuôi trang trại: Năm 2005 có 233 trang trại, trong đó 133 trang trại lợn,
100 trang trại gia cầm. Năm 2010 tăng lên 712 trang trại, trong đó 355 trang trại
lợn, 357 trang trại gia cầm. Đến năm 2014 có 568 trang trại (sản lượng thịt chiếm
32,86% tổng sản lượng thịt hơi các loại), trong đó 140 trang trại chăn nuôi lợn
(chiếm 16,7% tổng đàn), 361 trang trại chăn nuôi gà (chiếm 31,61% tổng đàn). Số
trang trại chăn nuôi giảm do thay đổi tiêu chí trang trại (tiêu chí theo Thông tư Số
27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011).
Liên kết, hợp tác trong chăn nuôi: có 2 hợp tác xã, 5 tổ hợp tác, 80 nhóm tổ
đội sản xuất chăn nuôi. (Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành
phố Hải Phòng).
2.2.5. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Chăn nuôi hộ gia đình là chủ yếu, sản phẩm chăn nuôi được tiêu thụ tại chỗ
thông qua các thương nhân, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại địa phương.
Các trang trại, gia trại chủ yếu chăn nuôi theo hình thức gia công, do vậy
tiêu thụ sản phẩm do các công ty (công ty CP, JAFA…) thực hiện.
Trên địa bàn thành phố đã có doanh nghiệp chăn nuôi với hình thức liên kết
tạo chuỗi giá trị trong sản xuất (như Công ty CP giống gia cầm Lượng Huệ, với sự
hỗ trợ của Nhà nước, nhà khoa học và nhà nông đã hình thành chuỗi sản xuất thực
phẩm khép kín từ khâu sản xuất giống, thức ăn đến giết mổ tập trung, chế biến
(đóng hộp) cung cấp sản phẩm cho siêu thị, cửa hàng). Doanh nghiệp sản xuất con
giống cho đơn vị và cung ứng cho các hộ chăn nuôi, hướng dẫn kỹ thuật và thu
mua sản phẩm; giết mổ tập trung, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2.2.6. Đánh giá chung
a) Kết quả đạt được
Chăn nuôi trang trại, gia trại tăng cả về số lượng và tổng đàn, thực hiện tốt
công tác phòng dịch và hạn chế ô nhiễm môi trường; đã hình thành các vùng chăn
nuôi tập trung theo quy hoạch. Đã có các doanh nghiệp tổ chức sản xuất chăn nuôi
theo chuỗi giá trị.
8
Theo số liệu báo cáo thường niên của Sở Nông nghiệp và PTNT Hải Phòng
24
Chăn nuôi gia súc ổn định về tổng đàn và sản lượng thịt; chăn nuôi gia cầm
tăng về tổng đàn và sản lượng thịt; trọng lượng xuất chuồng tăng; tỷ trọng GTSX
chăn nuôi tăng qua các năm trong cơ cấu giá trị sản xuất của toàn ngành.
Thành phố đã có cơ chế hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho khu chăn nuôi
tập trung. Hàng năm thành phố đã bố trí ngân sách đảm bảo việc tiêm phòng vắc
xin, tiêu độc khử trùng cho chăn nuôi; vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng.
b) Những tồn tại, hạn chế
Chăn nuôi hộ gia đình còn chiếm tỷ lệ trên 70%, giá thành sản xuất cao,
người chăn nuôi lãi thấp, thậm chí không có lãi. Có nhiều hộ gia đình bỏ trống
chuồng; ô nhiễm môi trường, khó kiểm soát dịch bệnh; chưa áp dụng quy trình
thực hành chăn nuôi tốt (GAHP).
Chăn nuôi gia súc và chăn nuôi lợn giảm về tổng đàn (giai đoạn 2005-2014
đàn trâu giảm 4,18%/năm, đàn bò giảm 5,63%/năm, đàn lợn giảm 2,51%/năm).
Chăn nuôi gia cầm tăng về tổng đàn và sản lượng, tuy nhiên tăng chính là đàn thủy
cầm thả đồng, nguy cơ bùng phát dịch trên đàn thủy cầm rất cao.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật trang trại chăn nuôi chưa đồng bộ. Công tác
cải cách thủ tục hành chính còn chậm, đặc biệt là thủ tục đất đai và tiếp cận nguồn
vốn; chưa tạo môi trường thuận lợi hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi chủ yếu phục vụ nhu cầu người dân
thành phố, sản phẩm chất lượng cao xuất khẩu còn hạn chế. Mối liên kết giữa tiêu
thụ sản phẩm với sản xuất, chế biến còn yếu; chưa thu hút được doanh nghiệp đầu
tư chế biến các sản phẩm chăn nuôi.
2.3. Ngành Thủy sản
2.3.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất
Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005-2010 đạt 7,93%/năm, khai thác thủy
sản 6,07%/năm, nuôi trồng và dịch vụ giống thủy sản 9,34%/năm; tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2010-2014 đạt 5,96%/năm (giá so sánh 2010), khai thác thủy sản
3,51%, nuôi trồng và dịch vụ giống thủy sản 7,77%/năm. Tốc độ tăng trưởng
GTSX lĩnh vực khai thác có xu hướng giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước, cụ
thể là 4,91%/năm (giai đoạn 2005-2010) và 5,91%/năm (giai đoạn 2010-2014).
Bảng 5.Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nội ngành thủy sản thành phố
Hải Phòng qua các năm
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2014
GTSX Thủy sản (giá HH) tỷ đồng 998,10 2.938,30 6.123,50
1. Khai thác tỷ đồng 411,7 1.275,90 2.204,50
2. Nuôi trồng tỷ đồng 581,8 1.637,80 3.720,90
3. Dịch vụ tỷ đồng 4,60 24,60 198,10
Cơ cấu %
1. Khai thác % 41,25 43,42 36,00
2. Nuôi trồng % 58,29 55,74 60,76
3. Dịch vụ % 0,46 0,84 3,24
25
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành thủy sản toàn giai đoạn 2005-2014 chuyển dịch
theo hướng giảm tỷ trọng nhóm khai thác, tăng tỷ trọng nhóm nuôi trồng và dịch
vụ thủy sản. Năm 2014, tỷ trọng GTSX nhóm khai thác chiếm 36% giảm 5,25% so
với năm 2005; nuôi trồng chiếm 60,76% tăng 2,47%; dịch vụ 3,24% tăng 2,77%.
2.3.2. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Phương tiện khai thác: Năm 2005 tổng số tàu thuyền là 3.512 tàu, tổng công
suất 93.254 CV; năm 2010, tổng số tàu thuyền là 3.243 tàu, trong đó có 495 tàu
công suất >90 CV, 2.748 tàu có công suất < 90 CV, tổng công suất 107.190 CV;
năm 2014 tổng số tàu thuyền là 3.375 tàu, trong đó có 540 tàu đánh bắt xa bờ (>90
CV) chiếm 16%; số tàu < 20CV là 1.957 tàu chiếm 57.9%; số tàu từ 20CV đến
dưới 90 CV là 878 tàu chiếm 26,1%, tổng công suất 146.736 CV, tăng 57,4% so
với năm 2005, bình quân 43CV/tàu. Có 72 tàu đánh cá được cấp giấy phép khai
thác trong vùng nước Hiệp định Hợp tác nghề cá Việt Nam – Trung Quốc.
Hải Phòng là địa phương dẫn đầu về công suất tàu đánh bắt xa bờ của vùng
ĐBSH9
. Hệ thống tàu thuyền được đầu tư trang bị khá hiện đại, sử dụng phương
tiện thông tin liên lạc, đánh bắt tiên tiến đã giúp sản lượng khai thác thủy sản của
thành phố tăng đều qua các năm. Sản lượng khai thác thủy sản năm 2005 đạt 35,3
nghìn tấn, năm 2010 đạt 45 nghìn tấn và năm 2014 đạt 55,2 nghìn tấn. Tốc độ tăng
trưởng giai đoạn 2005-2014 bình quân đạt 5,09%/năm.
Đã thực hiện nghiêm Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 02/01/1998 về xử lý các vi
phạm trong sử dụng chất nổ, xung điện, hóa chất trong khai thác thủy sản. Thực
hiện theo quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020,
trong đó thành lập Khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ và Cát Bà do Ủy ban nhân dân
huyện Bạch Long Vĩ và Cát Hải quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý về mặt nhà nước.
2.3.3. Nuôi trồng thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2005 đạt 13.843,5 ha; giảm còn 13.100 ha
năm 2010 và 12.621,5 năm 2014 (giảm bình quân 1,18%/năm). Năm 2014, diện
tích nuôi nước ngọt 5.659,02 ha, diện tích nuôi nước mặn, lợ 6.606,2 ha; nuôi lồng
bè trên biển 7.199 ô lồng, tương ứng thể tích nuôi 194.373 m3
; diện tích nuôi thâm
canh và bán thâm canh đạt 5.368, ha bằng 42,53%.
Năng suất nuôi trồng thủy sản năm 2014 đạt 4,10 tấn/ha; trong đó cá nuôi
đạt 4,4 tấn/ha, tôm nuôi đạt 1,62 tấn/ha. Hải Phòng có lợi thế về năng suất nuôi
trồng thủy sản với các tỉnh thành lân cận, đặc biệt là tôm nuôi, là một trong những
địa phương đứng đầu về năng suất của vùng ĐBSH (chi tiết xem phụ lục 28, 29,
30)
9
Theo số liệu Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, năm 2014 tổng công suất đánh bắt xa bờ của Hải Phòng là
79,2 nghìn CV; Quảng Ninh 62,1 nghìn CV; Thái Bình 44,8 nghìn CV; Nam Định 49,9 nghìn CV; Ninh Bình 0,9
nghìn CV
26
Đối tượng nuôi: Nuôi nước ngọt (cá rô phi, cá chép lai, tôm càng xanh…)
năng suất bình quân 3,67 tấn/ha, trong đó cá rô phi là đối tượng nuôi có ưu thế,
năng suất nuôi thâm canh đạt 7 tấn/ha. Nuôi nước lợ (tôm sú, tôm he chân trắng,
cua…) năng suất bình quân 3,27 tấn/ha (tôm sú bán thâm canh 860 kg/ha; tôm thẻ
chân trắng 10 - 12 tấn/ha). Nuôi lồng bè trên biển (cá song, cá giò, cá vược, tu hài,
ghẹ và một số loài nhuyễn thể...), năng suất đạt 280,2 kg/ô lồng, nhuyễn thể là 7,25
tấn/ha.
Về phương thức tổ chức sản xuất chủ yếu nuôi theo qui mô hộ, phân tán; số
lượng trang trại và doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản năm 2014: 89 trang trại và 30
doanh nghiệp, tổng lao động chuyên nuôi trồng thủy sản 15.000 người.
Sản lượng nuôi năm 2005 đạt 35 nghìn tấn, năm 2010 đạt 45,6 nghìn tấn,
năm 2014 đạt 51,7 nghìn tấn, tốc độ tăng giai đoạn 2005-2014 đạt 4,45%/năm.
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng; Báo cáo thường niên
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng).
2.3.4. Chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần thủy sản
a. Chế biến thủy sản
Cơ sở chế biến thủy sản: Năm 2014, trên địa bàn thành phố có 54 cơ sở chế
biến, kinh doanh dịch vụ thủy sản, trong đó có 15 cơ sở chế biến thuỷ sản, 07 cơ sở
kinh doanh, dịch vụ kho lạnh, 11 cơ sở chế biến nước mắm, 08 cơ sở thu mua
nguyên liệu, 11 cơ sở sản xuất Agar, 02 cơ sở chế biến thủy sản khô tăng 24 cơ sở
so với năm 2005. Tổng công suất chế biến tăng từ 20.000 tấn/ năm lên 25.000
tấn/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 2,82%/năm.
Sản lượng chế biến:
- Thủy sản đông lạnh: Năm 2005 lượng hàng thủy sản đông lạnh chế biến
đạt 3.012 tấn. Đến năm 2014 do gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu nên sản lượng
hàng thủy sản đông lạnh chế biến chỉ đạt 2.030 tấn, tốc đô tăng trưởng trung bình
cả giai đoạn là -4,28%/năm.
- Nước mắm: Năm 2005 sản lượng nước mắm toàn thành phố đạt 4,82 triệu
lít, đến năm 2014 đạt 5,41 triệu lít tăng 590 ngàn lít so với năm 2005.
Kim ngạch xuất khẩu: Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu đạt 36 triệu USD,
đến năm 2014 đạt 46 triệu USD tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn 2005 –
2014 là 2,76%/năm.
Thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính: Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu
và các nước khác.
b. Dịch vụ hậu cần thủy sản
Cảng cá và bến cá:
- Có 06 cảng cá: Cảng cá Cát Bà; cảng cá Trân Châu – Cát Bà; cảng cá Ngọc
Hải – Đồ Sơn; cảng cá Tây Nam Bạch Long Vỹ; cảng cá Tây Bắc Bạch Long Vỹ,
cảng cá Hạ Long.
27
- Có 08 bến cá: Bến cá SEASAFICO Ngô Quyền, bến cá Máy Chai, bến cá
Mắt Rồng; Cống Sơn II; bến cá Quan Chánh, bến cá Vinh Quang, bến cá Thủy
Giang, bến cá Đông Xuân. Ngoài ra còn có một số bến cá nhỏ, lẻ tại các địa
phương như: Cống Cả, Vạn Hương…
Khu neo đậu tránh trú bão: Trong những năm qua Nhà nước đã đầu tư nâng
cấp một số cơ sở tránh trú bão cho tàu thuyền hoạt động trên biển đảm bảo có thể
neo đậu tránh trú bão cho 300-1.000 tàu thuyền như: Khu Máy Chai-Vật Cách, khu
Bạch Đằng-sông Chanh, Ngọc Hải-Đồ Sơn, các điểm neo đậu thuộc Cát Bà, khu
neo đậu phía Tây Bắc Bạch Long Vỹ. Ngoài ra có 38 vị trí neo đậu, tránh trú bão
nhỏ là các vùng cửa cống, cửa sông, lạch, vị trí neo đậu hẹp, độ sâu thuỷ triều cạn
bao gồm: huyện Cát Hải, quận Hải An, quận Đồ Sơn (18 vị trí); Các huyện Thuỷ
Nguyên, Tiên Lãng (20 vị trí).
Dịch vụ thủy sản: Đến năm 2014, thành phố có 127 tàu làm nghề dịch vụ
thủy sản (tập trung tại các địa phương: Thủy Nguyên: 52 tàu; Cát Hải: 61 tàu; Đồ
Sơn: 02 tàu; Kiến Thụy: 02 tàu; Hải An: 07 tàu; Ngô Quyền: 01 tàu; Lê Chân: 02
tàu) hoạt động tại các ngư trường Bạch Long Vỹ, Cát Bà giúp cho việc tiêu thụ sản
phẩm và cung ứng vật tư nhiên liệu cho ngư dân thuận lợi, kịp thời.
2.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học công nghệ
Đào tạo nguồn nhân lực thủy sản: Đến năm 2014, thành phố có 05 đơn vị
(3 viện nghiên cứu, 2 trung tâm) hàng năm đào tạo trên 1.000 học viên các hệ cao
đẳng, trung cấp và sơ cấp nghề; đào tạo hệ đại học và sau đại học các ngành nuôi
trồng, khai thác và chế biến thủy sản.
Các đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học đã làm chủ công nghệ sản xuất
một số giống và nuôi thủy sản có giá trị kinh tế; nghiên cứu ứng dụng một số ngư
cụ, dự báo ngư trường, đề xuất cải tiến công nghệ khai thác có chọn lọc và nâng
cao hiệu quả nghề khai thác, bảo quản sau thu hoạch…
2.3.6. Đánh giá chung
a) Kết quả đạt được
Kinh tế thủy sản phát triển toàn diện về khai thác, nuôi trồng, chế biến và
dịch vụ hậu cần nghề cá. Tích cực đầu tư nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ
(577 tầu có công suất trên 90 CV, 72 tầu đánh cá được cấp giấy phép khai thác
trong vùng nước Hiệp định Hợp tác nghề cá Việt Nam – Trung Quốc), phát triển
đa nghề để tăng hiệu quả sản xuất; phát triển các tổ đội, hợp tác xã, tập đoàn,
nghiệp đoàn khai thác, dịch vụ trên biển (năm 2014 toàn thành phố có 59 tổ đội với
413 tàu cá và 01 nghiệp đoàn, 01 liên tập đoàn đánh cá với 49 tàu cá các loại); mở
rộng và phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo hướng thâm canh,
nâng cao chất lượng sản phẩm; mở rộng thị trường tiêu thụ.
Chủ động sản xuất được nhiều giống thủy sản có giá trị kinh tế, sản lượng
giống hàng năm đạt từ 1.300-1.800 triệu con giống thủy sản. Năm 2014, các cơ sở
sản xuất giống thủy sản đã sản xuất 1.800 triệu con giống các loại, như giống tu
hài, hàu, vẹm xanh 80 triệu con, giống cua 4 triệu con, giống cá chim vây vàng 30
vạn, cá song 3 vạn, cá giò 3 vạn, cá bớp 80 vạn.... Nhập nội, thuần hoá, lai tạo và
28
lưu giữ nguồn giống các loài thủy sản nuôi phổ biến đáp ứng nhu cầu nuôi trồng
thủy sản của Hải Phòng và ngoại tỉnh.
Nhiều khu neo đậu tránh trú bão (14 khu neo đậu) và cơ sở dịch vụ hậu cần
nghề cá được đầu tư xây dựng, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu về vật chất, thiết bị cho
hoạt động thủy sản trên biển.
Chế biến thủy sản đã phát huy thế mạnh so với các tỉnh phía Bắc (với 54 cơ
sở chế biến, kinh doanh dịch vụ thủy sản; tổng công suất chế biến 25.000
tấn/năm); bám sát nhu cầu thị trường, nhất là xuất khẩu, đẩy mạnh chế biến các
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
b) Tồn tại, hạn chế
Tốc độ tăng trưởng GTSX thủy sản có xu hướng giảm (giai đoạn 2005-2010
tăng trưởng 7,93%; giai đoạn 2010-2014 còn 5,96%); cơ cấu đối tượng nuôi trồng
thủy sản chưa hợp lý (nhóm sản phẩm đặc sản chiếm tỷ trọng thấp như tôm, cua,
cá song, cá giò.., chỉ trên 8%); nguy cơ rủi ro trong kiểm soát dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường còn cao. Khai thác thủy sản: tàu thuyền công suất nhỏ chiếm tỷ lệ cao
(57,9%), cơ cấu nghề chuyển đổi chậm, trang bị cơ giới hóa trên tàu khai thác còn
hạn chế. Sản phẩm chế biến thuỷ, hải sản giá trị gia tăng không cao; vẫn còn tình
trạng gia công, chế biến thô.
Nguồn vốn hạn chế, đầu tư dàn trải, chậm tiến độ nhất là những dự án xây
dựng cơ sở hậu cần, dịch vụ, cảng cá; nuôi trồng thủy sản; đóng mới tàu cá…
Sản phẩm xuất khẩu vẫn là hàng đông lạnh và dưới dạng sơ chế chiếm trên
80%, xuất khẩu thông qua các công ty trung gian, rất ít các sản phẩm có thể phân
phối trực tiếp đến với người tiêu dùng, kể cả các sản phẩm có lợi thế của thành phố
như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cá rô phi.... Đặc biệt là thủy sản chưa có một
thương hiệu nổi tiếng nào trong xuất khẩu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản
xuất khẩu gặp khó khăn, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh hàng
thủy sản Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng trong bối cảnh
toàn cầu hoá.
c) Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
Nguyên nhân khách quan: Thời tiết diễn biến phức tạp (nắng nóng, mưa gió,
bão lụt, lốc xoáy, sạt lở…) trực tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động nghề cá.
Quy hoạch ngành thủy sản bị phá vỡ; môi trường vùng nuôi thuỷ sản bị ô nhiễm.
Giá vật tư, nguyên liệu đầu vào liên tục tăng, trong khi giá bán sản phẩm thuỷ sản
tăng không tương ứng.
Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác tổ chức thực hiện các dự án triển khai chậm, thời gian xây dựng
kéo dài (dự án Khu neo đậu tránh trú bão Trân Châu từ 2008), nguồn vốn cho dự
án phân bổ chậm (khu neo đậu và tránh trú bão cho tàu cá cửa sông Văn Úc, Vinh
Quang, Tiên Lãng; dự án nâng cấp và mở rộng Cảng cá Cát Bà). Cơ sở hạ tầng các
cảng cá, bến cá được đầu tư xây dựng qua thời gian dài sử dụng đã xuống cấp (Hệ
thống kè, bích neo, đệm va…tại Cảng cá Cát Bà và Bến cá Ngọc Hải - Đồ Sơn).
29
- Các cơ sở chế biến thuỷ sản mới đạt khoảng 35 - 50% công suất thiết kế,
nhà máy thiếu nguyên liệu sản xuất. Chưa sản xuất được một số chủng loại thức ăn
đáp ứng nhu cầu cần thiết cho nuôi thuỷ sản tại Hải Phòng (thức ăn cho tôm, cho
cá nuôi lồng bè…).
- Nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức quảng canh cải tiến chiếm tỷ lệ cao
(57,47%); quy mô nhỏ, lẻ manh mún; điều kiện kinh tế của người sản xuất hạn chế
nên chưa chú trọng đầu tư để đưa nuôi trồng thủy sản thành ngành sản xuất hàng hóa
tập trung; 6 dự án nuôi tôm công nghiệp (phê duyệt trong giai đoạn 2002 – 2005) đã
dừng triển khai 05 dự án do thay đổi quy hoạch.
- Hệ thống thủy lợi tại các vùng nuôi trồng thuỷ sản chuyển đổi từ diện tích
trồng lúa năng suất thấp chưa được đầu tư phù hợp, chủ yếu vẫn phụ thuộc vào hệ
thống thủy nông phục vụ sản xuất trồng trọt, chưa tạo được vùng nuôi trồng thuỷ
sản tập trung, kết quả sản xuất kém.
- Việc đầu tư phương tiện, trang thiết bị đánh bắt cá xa bờ còn hạn chế do
ngư dân thiếu vốn, chính sách hỗ trợ của nhà nước chưa thực sự có tác động tích
cực cho khai thác thuỷ sản.
- Nguồn nhân lực của ngành thuỷ sản chưa được đào tạo đáp ứng yêu cầu
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao. Công tác quản lý nhà nước
về thuỷ sản còn hạn chế, chưa tương xứng với vai trò, vị trí của ngành.
2.4. Ngành Lâm nghiệp
2.4.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất
Tăng trưởng giá trị sản xuất lâm nghiệp: Giai đoạn 2005-2010 tăng trưởng
âm 1,51%/năm; giai đoạn 2010-2014 tăng trưởng 1,6%/năm.
Lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong toàn ngành Nông lâm thủy sản, chiếm
0,77% năm 2005, 0,41% năm 2010 và 0,27% năm 2014.
Bảng 6.Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nội ngành lâm nghiệp thành
phố Hải Phòng qua các năm
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2014
GTSX Lâm nghiệp (giá HH) tỷ đồng 33,60 49,20 49,00
1. Trồng và chăm sóc rừng tỷ đồng 5,9 14,30 10,70
2. Khai thác gỗ và lâm sản khác tỷ đồng 24,9 34,90 27,00
3. Dịch vụ lâm nghiệp tỷ đồng 2,80 - 11,30
Cơ cấu %
1. Trồng và chăm sóc rừng % 17,56 29,07 21,84
2. Khai thác gỗ và lâm sản khác % 74,11 70,93 55,10
3. Dịch vụ lâm nghiệp % 8,33 - 23,06
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng
Cơ cấu nội ngành lâm nghiệp giai đoạn 2005-2014 chuyển dịch theo hướng
giảm tỷ trọng khai thác rừng, trồng rừng và dịch vụ lâm nghiệp tăng. Tỷ trọng
GTSX khai thác - trồng và nuôi rừng - dịch vụ lâm nghiệp năm 2005 lần lượt là:
30
74,11% – 17,56% – 8,33%; năm 2010 tương ứng 70,73% - 29,07% – 0%; năm
2014 tương ứng 55,10% - 21,84% - 23,06%.
2.4.2. Công tác giao đất, giao rừng
Diện tích đất lâm nghiệp thành phố Hải Phòng có nhiều biến động. Năm
2005, diện tích đất lâm nghiệp là 25.062 ha (rừng đặc dụng 10.227 ha; rừng phòng
hộ 14.835 ha) giảm còn 22.800,49 ha năm 2010 (rừng đặc dụng 9.931,6 ha; rừng
phòng hộ 12.868,89 ha). Đến năm 2014, diện tích đất lâm nghiệp thành phố tăng
lên 24.238,1 ha (đất rừng đặc dụng 9.931,6 ha; đất rừng phòng hộ 14.306,5 ha),
trong đó diện tích đất lâm nghiệp có rừng: 17.989,2 ha (rừng đặc dụng 8.268,3 ha;
rừng phòng hộ 9.720,9 ha), chiếm 74,2% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Diện tích
đất lâm nghiệp chưa có rừng: 6.248,9 ha (đất chưa có rừng đặc dụng 1.663,3 ha;
đất chưa có rừng phòng hộ 4.585,6 ha), chiếm 25,8%. Độ che phủ của rừng và cây
phân tán, đạt 21,1% (rừng tập trung là 11,8%).
Năm 2014, thành phố đã giao đất, giao rừng được 14.675,92 ha (chiếm
68,6% diện tích đất lâm nghiệp), trong đó giao rừng đặc dụng 9.931,6 ha; giao cho
hộ gia đình và các tổ chức 4.744,32 ha. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp chưa giao
9.562,18 ha (chiếm 31,4% diện tích đất lâm nghiệp).
2.4.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh rừng
Kết quả hoạt động lâm sinh: Năm 2014 trồng rừng mới 2.761,0 ha; chăm sóc
rừng 3.929,6 lượt ha; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên 5.385,0 lượt ha;
bảo vệ rừng 56.083,2 lượt ha; trồng cây phân tán 4.378.694 cây; xây dựng 4 vườn
ươm giống cây trồng lâm nghiệp với 15 nguồn giống được công nhận.
Sản lượng khai thác lâm sản bình quân 10.000 m3
/năm, chủ yếu là tỉa thưa
cây phù trợ, cây trồng phân tán và tận dụng, tận thu củi ở rừng phòng hộ.
Có gần 100 cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản, lượng gỗ tiêu thụ khoảng
25.000 m3
- 30.000 m3
/năm; sản lượng 118.755 tấn dăm tươi và sản xuất đồ gỗ.
Dịch vụ lâm nghiệp: Năm 2014, GTSX các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp
đạt 11,34 tỷ đồng. Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp chưa khai thác hết tiềm năng lợi
thế của rừng.
Cơ sở hạ tầng phòng cháy chữa cháy rừng hiện có 13 trạm gác rừng và bảo
vệ rừng, 3 bể nước phòng cháy và một số phương tiện, trang thiết bị phục vụ
phòng cháy, chữa cháy rừng… Hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu về phòng
cháy chữa cháy rừng.
Vườn Quốc gia Cát Bà: Tính đến hết năm 2014 đã khoán bảo vệ 29.063 lượt
ha rừng đặc dụng; đầu tư 19.104,1 triệu đồng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có
trồng bổ sung các loài cây bản địa như: Chẹo, Giổi, Lim xanh, Trám trên qui mô
5.530 ha, tỷ lệ thành rừng đạt 100%; trồng mới 779,9 ha rừng; xây dựng được 12
trạm bảo vệ rừng, tiêu chuẩn nhà cấp IV, 01 nhà Bè, mua sắm được 02 tàu tuần tra
bảo vệ rừng và các dụng cụ PCCC rừng như dao quắm, bàn dập lửa, bình bọt.
2.4.4. Đánh giá chung
31
a) Kết quả đạt được
Giá trị sản xuất lâm nghiệp chiếm tỉ trọng 0,2 - 0,3% GTSX nông nghiệp.
Hải Phòng là thành phố ven biển, phát triển rừng có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc tăng cường chức năng phòng hộ, bảo vệ đê điều ven sông ven biển,
giảm nhẹ thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; bảo vệ sản xuất; tạo việc làm, nâng
cao mức sống người dân; góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan, đa
dạng sinh học, phát triển ngành thủy sản, du lịch sinh thái.
b) Tồn tại, hạn chế
Diện tích đất lâm nghiệp bị thu hẹp, diện tích đất chưa có rừng còn nhiều
(25,8% tổng diện tích đất lâm nghiệp). Hiện tượng cháy rừng và xâm hại rừng vẫn
xảy ra; chất lượng và giá trị kinh tế của rừng thấp; chưa gắn tiềm năng, thế mạnh
của lâm nghiệp với phát triển du lịch và dịch vụ của thành phố.
Vốn đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng, khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh và trồng rừng thấp so với nhu cầu (vốn đầu tư giai đoạn 2005-2014 chỉ
đạt 44,5 tỷ đồng); cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng cơ sở lâm nghiệp còn thiếu.
Các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh nghề rừng còn ít. Nguồn nhân
lực kỹ thuật còn thiếu và yếu về chất lượng.
Công nghiệp chế biến lâm sản ở mức thấp, số lượng cơ sở ít, nguyên liệu
khó chủ động, công nghệ chế biến gỗ chưa đáp ứng yêu cầu thị trường.
c) Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
Do quy hoạch sử dụng đất giữa các ngành chưa đồng bộ nên khó duy trì quỹ
đất trồng rừng ổn định. Trồng rừng khu vực cửa sông, ven biển chịu tác động của
điều kiện tự nhiên diễn biến phức tạp, tác động của biến đổi khí hậu nên việc phát
triển rừng gặp nhiều khó khăn. Suất đầu tư trồng rừng cao, trong khi đó vốn đầu tư
chưa đáp ứng so với nhu cầu.
Diện tích đất rừng chưa được giao khoán chiếm tỷ lệ cao (31,4% tổng diện
tích đất lâm nghiệp) nên tính chủ động trong sản xuất, đầu tư phát triển rừng; việc
đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ du lịch sinh thái chưa được chú trọng, thiếu
phương tiện, kỹ thuật trong phòng chống cháy rừng.
3. Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp
giai đoạn 2005-2014
3.1. Thực hiện công tác quy hoạch
Từ năm 2005 đến nay, Uỷ ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo xây dựng 16
quy hoạch về nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức thực hiện. Các quy hoạch hoàn thành là cơ sở quan trọng
để ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương làm căn cứ xây
dựng kế hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng các
vùng sản xuất tập trung, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và phát triển bền vững.
Kết quả thực hiện cụ thể:
32
* Ngành nông - lâm - thủy sản
Năm 2006, Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo rà soát (lần 2) quy hoạch
phát triển ngành: “Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển nông nghiệp,
nông thôn thành phố Hải Phòng đến năm 2020” hoàn thành vào tháng 4/2007.
Định hướng phát triển nông nghiệp Hải Phòng đến năm 2020 theo “Mô hình nông
nghiệp đô thị sinh thái, phát triển vùng sản xuất hàng hoá tập trung với đầu tư thâm
canh, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao trong các
khâu sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra sản phẩm hàng
hoá có chất lượng cao, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng, phục vụ du lịch, xuất khẩu và đảm bảo yêu cầu trong tiến trình chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế”.
Kết quả thực hiện đến nay đã xây dựng được các vùng sản xuất hàng hoá tập
trung (lúa chất lượng, rau an toàn, hoa, vùng chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng
thuỷ sản) với tổng diện tích 4.660 ha.
* Ngành Trồng trọt
Đã xây dựng 02 quy hoạch về trồng trọt, cụ thể:
1) Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020
đã hoàn thành năm 2012.
2) Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 đã hoàn thành năm 2014.
* Ngành Chăn nuôi
Đã xây dựng 02 quy hoạch về chăn nuôi, cụ thể:
1) Quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2008-2010 và định hướng đến năm 2020 đã được phê
duyệt tháng 3/2009.
2) Quy hoạch phát triển các vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên
địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 đã được phê duyệt tháng 4/2013.
Các quy hoạch này đã được triển khai thực hiện đạt được một số kết quả chủ
yếu: xây dựng được 02 cơ sở giết mổ tập trung (cơ sở giết mổ Thông Hậu tại khu
công nghiệp Quán Trữ, quận Kiến An, công suất giết mổ 150 con lợn/ngày và cơ
sở giết mổ tập trung của Công ty Cổ phần Chế biến Hải Phòng tại khu Công
nghiệp Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, công suất giết mổ 480 con lợn/ngày); hình
thành được nhiều trang trại, cơ sở chăn nuôi liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp, thành lập HTX, tổ hợp tác chăn nuôi, tạo nguồn nguyên liệu chất lượng
cao, sản lượng lớn.
* Ngành Thủy sản
Đã xây dựng 02 quy hoạch về thuỷ sản, cụ thể:
33
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

More Related Content

What's hot

What's hot (9)

Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAYChính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
 
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
 
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng NgãiLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
 
Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...
Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...
Tham luận kết quả thực hiện chính sách chi trả dvmtr, định hướng và giải pháp...
 
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...
 
DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG
DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG
DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG
 
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAYĐề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
 

Similar to Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Cơ chế huy động nguồn lực và quản lý tài chính ngân sách trong chương trình x...
Cơ chế huy động nguồn lực và quản lý tài chính ngân sách trong chương trình x...Cơ chế huy động nguồn lực và quản lý tài chính ngân sách trong chương trình x...
Cơ chế huy động nguồn lực và quản lý tài chính ngân sách trong chương trình x...
Biếtlấygì Mừnghạnhphúc Choem
 

Similar to Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (20)

Lập dự án chăn nuôi phát triển bò vàng
Lập dự án chăn nuôi phát triển bò vàngLập dự án chăn nuôi phát triển bò vàng
Lập dự án chăn nuôi phát triển bò vàng
 
Cơ chế huy động nguồn lực và quản lý tài chính ngân sách trong chương trình x...
Cơ chế huy động nguồn lực và quản lý tài chính ngân sách trong chương trình x...Cơ chế huy động nguồn lực và quản lý tài chính ngân sách trong chương trình x...
Cơ chế huy động nguồn lực và quản lý tài chính ngân sách trong chương trình x...
 
Lap du an chan nuoi phat trien bo vang
Lap du an chan nuoi phat trien bo vangLap du an chan nuoi phat trien bo vang
Lap du an chan nuoi phat trien bo vang
 
Lập dự án chan nuoi phat trien bo vang
Lập dự án chan nuoi phat trien bo vangLập dự án chan nuoi phat trien bo vang
Lập dự án chan nuoi phat trien bo vang
 
Phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gia...
Phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gia...Phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gia...
Phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gia...
 
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docxĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
 
du an chan nuoi bo
du an chan nuoi bo du an chan nuoi bo
du an chan nuoi bo
 
Thuyet minh du an day chuyen giet mo bo tinh gia lai
Thuyet minh du an day chuyen giet mo bo tinh gia laiThuyet minh du an day chuyen giet mo bo tinh gia lai
Thuyet minh du an day chuyen giet mo bo tinh gia lai
 
Dự án nông nghiệp trang trại vac hậu giang
Dự án nông nghiệp trang trại vac hậu giangDự án nông nghiệp trang trại vac hậu giang
Dự án nông nghiệp trang trại vac hậu giang
 
Dự án nông nghiệp trang trại vac hậu giang
Dự án nông nghiệp trang trại vac hậu giangDự án nông nghiệp trang trại vac hậu giang
Dự án nông nghiệp trang trại vac hậu giang
 
Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng
Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắngDự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng
Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng
 
Tư vấn lập dự án Ứng dụng đổi mới công nghệ phát triển bò vàng Ninh Thuận the...
Tư vấn lập dự án Ứng dụng đổi mới công nghệ phát triển bò vàng Ninh Thuận the...Tư vấn lập dự án Ứng dụng đổi mới công nghệ phát triển bò vàng Ninh Thuận the...
Tư vấn lập dự án Ứng dụng đổi mới công nghệ phát triển bò vàng Ninh Thuận the...
 
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữa
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữaDự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữa
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữa
 
Lap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia lai
Lap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia laiLap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia lai
Lap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia lai
 
Lap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia lai
Lap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia laiLap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia lai
Lap du an day chuyen giet mo bo hoang anh gia lai
 
Dự án Mở rộng Khu điều trị nội trú Bệnh viện đa khoa Huyện Chơn Thành Tỉnh Bì...
Dự án Mở rộng Khu điều trị nội trú Bệnh viện đa khoa Huyện Chơn Thành Tỉnh Bì...Dự án Mở rộng Khu điều trị nội trú Bệnh viện đa khoa Huyện Chơn Thành Tỉnh Bì...
Dự án Mở rộng Khu điều trị nội trú Bệnh viện đa khoa Huyện Chơn Thành Tỉnh Bì...
 
Dự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hương
Dự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hươngDự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hương
Dự án đầu tư khu dịch vụ du lịch đỉnh hương
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấyDự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
 
Dự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi bù đốp
Dự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi bù đốpDự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi bù đốp
Dự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi bù đốp
 
Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối LPG trong thời k...
Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối LPG trong thời k...Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối LPG trong thời k...
Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối LPG trong thời k...
 

More from nataliej4

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố hải phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

  • 1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 Đơn vị tư vấn TRUNG TÂM QH&PTNT II GIÁM ĐỐC Trần Anh Hùng
  • 3. MỞ ĐẦU I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1. Sự cần thiết của đề án Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và PTNT có Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 yêu cầu, hướng dẫn các địa phương những nội dung, giải pháp cơ bản trong việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; UBND thành phố Hải Phòng có Quyết định số 1658/QĐ- UBND ngày 31/7/2014 về phê duyệt đề cương, kinh phí lập Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố Hải Phòng; Nghị quyết số 12-NQ/ĐH ngày 24/10/2015 Đại hội Đảng bộ thành phố Hải phòng lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020 đã nêu rõ “đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh thu hút đầu tư, công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng 2030. Những năm vừa qua, ngành nông nghiệp Hải Phòng có bước phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá, bảo đảm an ninh lương thực, từng bước đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao giá trị gia tăng; tốc độ tăng trưởng GTSX toàn ngành trong 5 năm (2010-2014) là 3,18%/năm. Cơ cấu GTSX chuyển dịch đúng hướng theo mục tiêu đặt ra, tăng thủy sản, giảm nông nghiệp và lâm nghiệp (năm 2000 cơ cấu nhóm ngành N-L-TS là 84,73% - 1,34% - 13,93%, đến năm 2014 cơ cấu tương ứng 66,08% - 0,27% - 33,65%); tỷ trọng đóng góp vào GDP của thành phố là 8,03%. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp của thành phố đang có những khó khăn, hạn chế: đất sản xuất manh mún, phát triển ngành dựa trên kinh tế hộ là chủ yếu; liên kết sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi sản phẩm còn yếu; phát triển thị trường hạn chế; năng suất và chất lượng nông sản thấp, chế biến kém phát triển; mức đầu tư, hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn hạn chế; các giải pháp thực hiện chưa tạo sự đột phá; chuyển đổi lao động nông nghiệp sang lĩnh vực kinh tế khác chậm…nhất là trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc ký kết các hiệp định kinh tế của Việt Nam với các nước trong và ngoài khu vực như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định thương mại tự do FTA Việt Nam – EU, 3 FTA vừa ký với Lào, Liên minh kinh tế Á – Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản…đã tạo ra nhiều thách thức đối với sản xuất nông nghiệp nước ta, trong đó thành Phố Hải Phòng là một trong những đầu tàu kinh tế của cả nước, là địa phương chịu tác động trước hết trong cạnh tranh sản phẩm nông sản. Do vậy, 3
  • 4. cần có chính sách đồng bộ của Trung ương và thành phố; cần phải có sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị và hỗ trợ của ngành công nghiệp, dịch vụ. Vì vậy, Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp thành phố Hải Phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” đã được xây dựng. 2. Cơ sở pháp lý của đề án - Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; - Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; - Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; - Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thành phố Hải Phòng; - Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết sô 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị khóa IX “Về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; - Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. - Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; - Quyết định số 271/2006/QĐ-TTg ngày 27/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020; - Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn năm 2050; - Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; - Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”; 4
  • 5. - Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020; - Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020; - Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; - Quyết định 1445/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030; - Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; - Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ vê chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; - Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 6/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; - Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT ngày 16/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án phát triển ngành Trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/06/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Chương trình hành động thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; - Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp; - Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; - Quyết định số 794/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Thủy lợi; - Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; - Quyết định số 1006/QĐ-BNN-TT, ngày 13/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt năm 2014-2015 và giai đoạn 2016 – 2020; 5
  • 6. - Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt kế hoạch đổi mới phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp; - Quyết định số 4930/QĐ-BNN-KTHT ngày 14/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt kế hoạch đổi mới tổ chức sản xuất phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2020; - Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; - Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 16/7/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khoá XIV về xây dựng nông thôn mới Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; - Kết luận số 13-KL/TU ngày 25/3/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy (khóa XII) và Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tại Hải Phòng; - Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 17/3/2014 của Ban Thưởng vụ Thành ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32/NQ/TW của Bộ Chính trị “về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; - Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 25/9/2007 của HĐND thành phố Hải Phòng về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản thành phố; - Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND thành phố về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015; - Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của HĐND thành phố về nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020; - Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của HĐND thành phố về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; - Nghị quyết số 12-NQ/ĐH ngày 24/10/2015 Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020; - Nghị quyết số 25/2015/NQ- HĐND ngày 18/12/2015 của HĐND thành phố về việc thông qua Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016- 2025, định hướng đến năm 2030. 6
  • 7. - Quyết định số 725/QĐ-UBND ngày 27/6/2007 của UBND thành phố về việc phê duyệt Đề án rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn Hải Phòng đến năm 2020; - Quyết định số 1342/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của UBND thành phố về phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2012; - Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 29/11/2010 của UBND thành phố về việc phê duyệt Chương trình triển khai thực hiện Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2010, định hướng đến năm 2025; - Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020; - Quyết định số 1658/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND thành phố về phê duyệt Đề cương, kinh phí lập đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố Hải Phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. - Quyết định số 2851/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề thành phố Hải Phòng đến năm 2020; - Quyết định số 2914/QĐ-UBND ngày 24/12/1014 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất trồng lúa thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; - Kế hoạch số 3075/KH-UBND ngày 28/5/2012 của UBND thành phố về Hỗ trợ nghề cho lao động nông thôn năm 2012. II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN Điều tra đánh giá, phân tích thực trạng phát triển ngành nông nghiệp giai đoạn 2005-2014 (giai đoạn 2005-2010 và 2010-2014); dựa trên cơ sở những luận cứ khoa học và thực tiễn phát triển, đề xuất nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố Hải Phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng 2030. III. YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố Hải Phòng là đề án khung chính, đề án mở, và sẽ liên tục được cập nhật sau từng giai đoạn, đáp ứng được yêu cầu: - Tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố Hải Phòng phải phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp cả nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và đáp ứng yêu cầu phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. - Chuyển sang nền sản xuất hàng hóa với những sản phẩm có sức cạnh tranh cao trong nước và quốc tế; nâng cao giá trị gia tăng, tăng thu nhập cho nông dân; 7
  • 8. gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững. - Tăng cường sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, xã hội trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; phát huy vai trò của các tổ chức, cộng đồng. IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Các lĩnh vực sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp; những vấn đề liên quan tác động đến sản xuất nông nghiệp (điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn lực trong sản xuất, cơ sở hạ tầng nông thôn, hình thức tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ, thị trường…); lao động và việc làm trong nông nghiệp, nông thôn. 2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng có hoạt động sản xuất nông nghiệp. - Thời gian: Số liệu hiện trạng giai đoạn 2005-2014 (chia ra 2 giai đoạn 2005-2010 và 2010-2014), định hướng đến năm 2020, 2030. - Quy mô: Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp, đề xuất các định hướng chính trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp, làm cơ sở cho việc triển khai các chương trình, kế hoạch hành động của thành phố về phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Đề án không nghiên cứu chi tiết việc cân đối hoặc phân bổ nguồn lực cho phát triển nông nghiệp như các báo cáo quy hoạch về nông nghiệp, nông thôn đã được xây dựng. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: các cơ quan Trung ương (Tổng cục Thống kê, Bộ Nông nghiệp và PTNT…) và các cơ quan thành phố Hải Phòng (Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành có liên quan…). - Điều tra, khảo sát thực địa: Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập dữ liệu sơ cấp (từ lãnh đạo, cán bộ địa phương, nhà khoa học, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ nhóm, hộ nông dân…) phục vụ phân tích, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất, về lợi thế so sánh, chi phí, lợi ích, tiềm năng lợi thế, hiệu quả kỹ thuật… của ngành nông nghiệp. Điều tra mẫu một số mô hình phát triển sản xuất theo nhóm ngành hàng. 3.2. Tham vấn chuyên gia, hội thảo, hội nghị - Sử dụng phương pháp chuyên gia và hội thảo để lấy ý kiến về ý tưởng xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hải Phòng. 8
  • 9. - Tham vấn các chuyên gia trong Tiểu ban tư vấn để đưa ra các định hướng phát triển nông nghiệp thành phố Hải Phòng. - Tổ chức Hội thảo xin ý kiến các chuyên gia (nhà quản lý, nhà khoa học, các đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp, người sản xuất…) trong và ngoài thành phố góp ý cho Đề án. 3.3. Phương pháp phân tích - Các phương pháp thống kê mô tả, bình quân, so sánh và phân tích xu hướng. Từ đó chỉ ra thực trạng phát triển nông nghiệp của thành phố, xác định xu hướng phát triển và đưa ra các dự báo. Sử dụng phần mềm thống kê chuyên dụng (EXCEL) để xử lý số liệu. - Phương pháp phân tích tiềm năng, lợi thế - điểm yếu, khó khăn thách thức (SWOT) của ngành nông nghiệp và một số ngành hàng chủ lực trong nông nghiệp của thành phố Hải Phòng. - Phương pháp phân tích chuỗi giá trị (value chain analysis): để xác định vị trí, vai trò, lợi ích của nông dân và các chủ thể khác trong chuỗi ngành hàng. - Phương pháp tính chi phí nguồn lực trong nước, lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh: Chi phí nguồn lực trong nước - DRC (Domestic Resources Cost) là tỷ số giữa chi phí nguồn lực trong nước (như đất đai, lao động, vốn…) cùng các đầu vào không thể trao đổi được với thị trường quốc tế tính theo giá xã hội để sản xuất sản phẩm và ngoại tệ thu được hoặc tiết kiệm được khi sản xuất sản phẩm này thay thế nhập khẩu. Đây là chỉ số thường dùng để đo khả năng cạnh tranh của sản phẩm. 3.4. Phương pháp lập bản đồ chuyên ngành trong nông nghiệp Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập, điều tra, phân tích, xây dựng các bản đồ bố trí sản xuất trồng trọt hàng hóa tập trung, chăn nuôi tập trung, sản xuất thủy sản tập trung, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, công nghiệp dịch vụ phụ trợ trong nông nghiệp. 9
  • 10. Phần thứ nhất TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1. Vị trí địa lý Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm ở Vùng Đông bắc Đồng bằng sông Hồng, có tọa độ địa lý từ 20o 30’39” đến 21o 01’15” vĩ độ Bắc và từ 106o 23’39” đến 107o 08’39” kinh độ Đông; có huyện đảo Bạch Long Vĩ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ, có toạ độ từ 20o 07’35” đến 20o 08’35” vĩ độ Bắc và từ 107o 42’20” đến 107o 44’15” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Vị trí địa lý của Hải Phòng có nhiều lợi thế cho việc khai thác các tiềm năng tự nhiên xây dựng thành phố cảng hiện đại, trung tâm chính trị, kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, cực quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế “2 hành lang, 1 vành đai” (hành lang Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng; vành đai ven biển). 2. Khí hậu, thuỷ văn, nguồn nước Khí hậu gió mùa có nền nhiệt cao, độ ẩm lớn là điều kiện thuận lợi phát triển ngành nông nghiệp đa dạng về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Hải Phòng có nguồn nước mặt khá dồi dào, trữ lượng khoảng 34 triệu m3 , lượng mưa khá lớn, trung bình 1.747 mm/năm. Thành phố có nguồn nước ngầm và nước mặn phong phú, là điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản và sản xuất các cây trồng hàng năm. Kết hợp với đất đai, địa hình bằng phẳng, có điều kiện hình thành các vùng chuyên canh rau, màu, vùng lúa chất lượng cao, các cánh đồng mẫu lớn, phát triển sản xuất hàng hóa nhiều loại nông sản nhiệt đới. 3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 3.1. Tài nguyên đất đai Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Hải Phòng là 152,338 nghìn ha, có địa hình đa dạng (đồng bằng, đồi núi và biển đảo). Phân tích thổ nhưỡng có 17 loại đất khác nhau, đất đai màu mỡ, bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng: Lúa, rau màu, hoa, cây cảnh, cây lâu năm… Theo kết quả đánh giá phân hạng thích nghi, diện tích đất canh tác rất thích hợp (S1) đối với lúa là 48 nghìn ha (tập trung cao ở các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên). Diện tích đất canh tác rất thích hợp (S1) đối với các cây trồng chủ lực khác: Cây ngô 45 nghìn ha, cây đậu đỗ 29 nghìn ha, cải bắp 23,7 nghìn ha, hành tỏi 17,2 nghìn ha, dưa chuột 36,5 nghìn ha, dưa hấu 14,2 nghìn ha; cà chua 13,1 nghìn ha. Diện tích đất canh tác rất thích hợp có tiềm năng đối với cây hoa các loại là 20 nghìn ha, khoai tây 19,4 nghìn ha, thuốc lào 17,9 nghìn ha… 10
  • 11. Các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, An Dương, Kiến Thụy, An Lão có tiềm năng lớn cho phát triển các cây trồng chủ lực. Tùy từng loại cây trồng, hình thành những địa bàn có lợi thế khác nhau, các địa phương hoạch định những vùng sản xuất tập trung, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Tuy nhiên “dư địa truyền thống” lợi thế về đất đai ngày càng thu hẹp (mỗi năm có từ 500 - 700 ha đất canh tác chuyển đổi mục đích sang đất phi nông nghiệp). 3.2. Tài nguyên biển và mặt nước nội địa Hải Phòng là một thành phố cảng, cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc. Hải Phòng có 3 ngư trường lớn: Bạch Long Vĩ, Long Châu và Cát Bà với tổng diện tích 2.350 hải lý vuông. Tổng trữ lượng cá vùng vịnh Bắc Bộ khoảng 681.166 tấn, khả năng cho phép khai thác tối đa 270.000 tấn. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành khai thác thủy sản và các dịch vụ hậu cần đa dạng, phong phú. Thành phố có khoảng 17.000 ha diện tích mặt nước thuận lợi cho phát triển nuôi các đối tượng cá lồng biển, các đối tượng nhuyễn thể, hải sâm, bào ngư...;15.000 ha diện tích mặt nước lợ thuận lợi cho phát triển nuôi các đối tượng thủy sản (tôm, cua, cá nước lợ, rong câu...). Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản ở các loại hình mặt nước ao hồ nhỏ, mặt nước lớn, bao gồm diện tích ao hồ nhỏ là 6.700 ha, diện tích mặt nước lớn 2.300 ha; diện tích ruộng trũng có khả năng chuyển đổi sang phát triển nuôi thủy sản nước ngọt khoảng 4.000 ha. Tổng sản lượng cá nuôi ước 37.000 tấn; tôm nuôi trên 5.000 tấn; cua 460 tấn; nhuyễn thể các loại 6.093 tấn; thủy sản khác 1.054 tấn…1 Hải phòng có nguồn nước mặt khá dồi dào, trữ lượng khoảng 34 triệu m3 . Với mạng lưới sông ngòi dày đặc, mật độ trung bình từ 0,6 - 0,8 km/km2 ; nguồn nước ngầm có chất lượng khá tốt, phân bố ở núi Đèo Thuỷ Nguyên, khu vực Quán Trữ, Kiến An và Cát Bà. 3.3. Tài nguyên rừng Diện tích rừng của Hải Phòng không lớn nhưng đa dạng, có nhiều lợi thế phát triển. Tổng diện tích đất lâm nghiệp thành phố 24.238,1 ha. Diện tích đất lâm nghiệp có rừng 17.989,2 ha, chiếm 74,22%. Độ che phủ của rừng và cây xanh trồng phân tán 20,7% (trong đó độ che phủ rừng 11,8%). Trữ lượng rừng 602.270 m3 gỗ (rừng phòng hộ 252.372 m3 , chiếm 42%; rừng đặc dụng 349.897 m3 , chiếm 58%)2 . Rừng tự nhiên 10.773 ha, phân bố tập trung trên quần đảo Cát Bà; rừng trồng 7.216,2 ha. Lâm sản ngoài gỗ, gồm các loài cây có giá trị kinh tế cao làm dược liệu, nguyên liệu sản xuất thủ công mỹ nghệ. Vườn quốc gia Cát Bà có diện tích rừng đặc dụng 9.931,6. Ðây là nơi hội tụ nhiều hệ sinh thái khác nhau, có hệ động thực vật đa dạng, được UNESCO chính thức công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới (2004). Nhiều loài động, thực vật quý, hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam và Thế giới đang có nguy cơ tuyệt 1 Số liệu năm 2014 - Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 2 Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng năm 2014 11
  • 12. chủng cao (có 3860 loài thực vật, động vật trên cạn và dưới biển. Trong đó có 130 loài được xác định là các loài quý hiếm đưa vào sách Đỏ Việt nam và thế giới; đặc biệt là các loài Voọc Cát Bà, Sơn dương, Phượng hoàng, Rái cá.....) Động vật rừng: khoảng 343 loài có xương sống ở cạn, trong đó 34 loài nguy cấp, đặc hữu ghi trong sách đỏ Việt Nam. II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2005-2014 1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kinh tế Hải Phòng duy trì tốc độ tăng trưởng khá, theo số liệu Niên giám thống kê Hải Phòng, tăng trưởng GDP giai đoạn 2005-2010 bình quân 11,3%/năm, giai đoạn 2010-2014 là 8,71%/năm. Năm 2014, GDP thành phố tăng trưởng 8,53%; trong đó: GDP Nông lâm thủy sản tăng 0,25%; CNXD 10,8%; TMDV 8,38%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại dịch vụ vẫn thể hiện được thế mạnh của mình khi chiếm gần 90% giá trị nền kinh tế của thành phố. Bảng 1.Cơ cấu các ngành kinh tế của thành phố qua các năm ĐVT: % Ngành kinh tế Năm 2005 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nông lâm thủy sản 12,96 10,01 9,70 9,13 8,53 8,03 Công nghiệp, xây dựng 36,24 37,15 36,92 36,90 36,83 38,35 Thương mại, dịch vụ 50,79 52,84 53,38 53,97 54,64 53,62 Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng các năm Cơ cấu ngành Nông lâm thủy sản có xu hướng giảm từ 12,96% năm 2005 xuống 8,03% năm 2014. Cơ cấu ngành Công nghiệp – xây dựng: tang từ 36,24% năm 2005 lên 38,35% năm 2014. Cơ cấu ngành Thương mại – dịch vụ tăng từ 50,79% năm 2005 lên 54,62% năm 2014. Kinh tế phát triển là điều kiện thuận lợi để thành phố tăng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng giá trị nông sản, tăng thu nhập cho người sản xuất. 2. Kết cấu hạ tầng 2.1. Hệ thống đường giao thông Đường bộ có 2.359 km đường; trong đó 81,5 km đường quốc lộ, 130 km đường tỉnh lộ, 199 km đường đô thị, 446 km đường huyện và 1.536 km đường liên 12
  • 13. xã, liên thôn. Ngoài ra đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng3 mới thông toàn tuyến, trong đó đoạn qua TP là 33 km, góp phần hiện đại hóa hạ tầng giao thông phía Bắc nói chung và Hải Phòng nói riêng. Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng có chiều dài 120 km, trên địa bàn thành phố có 4 ga: Vật Cách, Thượng Lý, Hải Phòng và Chùa Vẽ; năng lực vận tải 850.00 - 900.000 tấn/năm. Có 12 tuyến đường sông với tổng chiều dài 226 km, khả năng lưu thông mỗi năm hàng triệu tấn hàng hóa các loại. Đường hàng không có 2 sân bay: Sân bay quốc tế Cát Bi cách trung tâm thành phố 5 km, đường băng dài 2.000 m, sân ga rộng 10.000 m2 , nhà ga có thể tiếp nhận 1.000 lượt khách/ngày; sân bay quân sự Kiến An, cách trung tâm quận Kiến An 1 km. 2.2. Hệ thống cảng biển Hải Phòng có vị trí chiến lược, là cửa ngõ ra biển kết nối với thế giới của cả miền Bắc. Cảng Hải Phòng là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia, cùng với Cảng Sài Gòn là một trong hai hệ thống cảng biển lớn nhất Việt Nam. Cảng Hải Phòng nằm trên tuyến đường giao thông trên biển, kết nối Singapore với Hồng Kông và các cảng của Đông Á và Đông Bắc Á. Ngoài cảng biển, ở Hải Phòng còn có hơn 20 bến cảng khác với các chức năng khác nhau, như vận tải chất hóa lỏng (xăng, dầu, khí đốt), bến cảng đóng tàu, bến cho tàu vận tải đường sông nhỏ có trọng tải 1-2 tấn ("tàu chuột") như cảng sông Vật Cách, cảng sông Sở Dầu. 2.3. Hệ thống thuỷ lợi Có 24 tuyến đê với tổng chiều dài 416,9 km, 383 cống dưới đê, 87,3 km kè, 709 trạm bơm phục vụ sản xuất nông nghiệp, 3.823 tuyến kênh chìm dài 4.044 km; 702 tuyến kênh nổi cấp I dẫn nước sau trạm bơm dài 1.296 km và hàng nghìn tuyến kênh, cống, đập nội đồng phục vụ nhu cầu tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp. 2.4. Hệ thống điện Nguồn điện cung cấp cho thành phố được lấy từ lưới điện quốc gia qua các trạm biến áp nguồn nút 220/110 KV (trạm Hải Phòng, Vật Cách và Đình Vũ). Dung lượng chuyển tải của hệ thống lưới 110 KV của thành phố yếu do tiết diện dây nhỏ. Hệ thống lưới trung áp phần lớn là lưới 6 KV đã sử dụng nhiều năm, khả năng tải của lưới yếu, chất lượng điện áp cung cấp chưa đảm bảo. 2.5. Hệ thống chợ, siêu thị Hệ thống chợ, siêu thị đáp ứng cơ bản nhu cầu mua sắm của các tầng lớp dân cư. Thành phố có 154 chợ (6 chợ hạng 1; 14 chợ hạng 2; 122 chợ hạng 3 và 12 chợ tạm kinh doanh hoa quả); 22 siêu thị, trong đó có 3 siêu thị loại 1 (siêu thị 3 Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng dài 105km, điểm đầu giao cắt với vành đai 3 (cách cầu Thanh Trì 1 km về phía Bắc Ninh) thuộc phường Thạch Bàn (quận Long Biên, Hà Nội); điểm cuối dự án tại cảng Ðình Vũ (quận Hải An, TP Hải Phòng) 13
  • 14. BigC Hải Phòng, siêu thị Metro Hồng Bàng và Co.opmart Hải Phòng); 10 trung tâm thương mại, trong đó có 3 trung tâm thương mại loại 1 là TD Plaza, Cát Bi Plaza và Vincom. 3. Nguồn nhân lực Năm 2014, dân số Hải Phòng là 1.946,013 nghìn người, trong đó khu vực nông thôn 1.036,9 nghìn người (chiếm 53,28%). Mật độ dân số 1.274 người/km2 (khu vực nông thôn 970 người/km2). Lực lượng lao động trong độ tuổi của thành phố là 1.138.000 người (bằng 59,12% tổng dân số), lao động thành thị chiếm 44,4%, lao động nông thôn chiếm 55,6%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở thành thị là 34% và ở nông thôn là 16% (cao hơn 4,9% so với vùng ĐBSH và 7,2% của cả nước). 4. Vốn đầu tư toàn xã hội Tổng vốn đầu tư toàn xã hội toàn thành phố tăng bình quân 4,8%/năm; riêng ngành nông nghiệp tổng vốn đầu tư toàn xã hội có tốc độ tăng cao hơn (tốc độ tăng bình quân 5,5%/năm). Mức đầu tư cho nông nghiệp còn thấp, chưa tương xứng với vai trò trong việc tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Hiệu quả đầu tư ngành nông, lâm, thủy sản ở mức khá, chỉ số ICOR4 ngành nông, lâm, thủy sản Hải Phòng trong những năm qua xung quanh mức 3,8; trong khi đối với ngành công nghiệp, xây dựng là 7,4 (để tăng thêm 1 đồng GDP của ngành NLTS cần 3,8 đồng vốn đầu tư; con số tương ứng ở ngành CN-XD là 7,4 đồng). 4 Hệ số ICOR là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để tăng trưởng kinh tế. Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư thực hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng tổng sản phẩm trong nước(GDP). 14
  • 15. Phần thứ hai THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2005-2014 1. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp - Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu GDP ngành nông nghiệp Giai đoạn 2005-2010, GDP ngành nông nghiệp tăng trung bình 4,43%/năm; giai đoạn 2010-2014 tăng 2,65%/năm. Năm 2014, GDP ngành đạt 6.364,1 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010). Tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp đóng góp vào GDP của thành phố giảm từ 13% (năm 2005) xuống 10% (năm 2010) và 8,03% năm 2014. - Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp Giai đoạn 2005-2010, GTSX ngành nông nghiệp tăng trung bình 5,34%/năm; giai đoạn 2010-2014 tăng 3,18%/năm. So với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng, tốc độ tăng trưởng GTSX Nông lâm thủy sản Hải Phòng cao hơn so với một số tỉnh trong vùng như Thái Bình (3,74%), Hải Dương (2,7%), Nam Định (4,94%). Bảng 2.Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản qua các năm Ngành kinh tế ĐVT Năm 2005 Năm 2010 Năm 2014 Giá trị sản xuất (giá HH) tỷ.đồng 4.354,70 12.018,50 18.196,50 1. Nông nghiệp tỷ. đồng 3.323,10 9.031,10 12.024,00 - Trồng trọt tỷ. đồng 2.091,30 4.891,20 5875 - Chăn nuôi tỷ. đồng 1.159,50 3.919,00 5531,4 - Dịch vụ tỷ. đồng 72,3 220,9 617,6 2. Lâm nghiệp tỷ. đồng 33,6 49,1 49,1 3. Thủy sản tỷ. đồng 998 2.938,30 6123,4 Cơ cấu % 1. Nông nghiệp % 76,31 75,14 66,08 - Trồng trọt % 62,93 54,16 48,86 - Chăn nuôi % 34,89 43,39 46,00 - Dịch vụ % 2,18 2,45 5,14 2. Lâm nghiệp % 0,77 0,41 0,27 3. Thủy sản % 22,92 24,45 33,65 Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng các năm Cơ cấu GTSX nội ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng thủy sản: năm 2005, cơ cấu GTSX nông nghiệp - lâm nghiệp 15
  • 16. - thủy sản là 76,31% - 0,77% - 22,92%; năm 2010 chỉ tiêu tương ứng: 75,14% - 0,41% - 24,45%; năm 2014 chỉ tiêu tương ứng: 66,08% - 0,27% - 33,65%. 2. Thực trạng phát triển các nhóm ngành trong cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 2.1. Ngành trồng trọt 2.1.1. Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất Giai đoạn 2005-2010, GTSX ngành trồng trọt tăng bình quân 1,9%/năm (từ 1.446,5 tỷ đồng năm 2005 lên 1.589,7 tỷ đồng năm 2010 theo giá cố định năm 1994); giai đoạn 2010-2014 tăng bình quân 0,37%/năm (từ 4.920,582 tỷ đồng năm 2010 lên 4.995,6 tỷ đồng năm 2014 theo giá so sánh năm 2010). Tỷ trọng GTSX trồng trọt trong tổng GTSX nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm từ 62,93% (năm 2005) xuống 54,16% (năm 2010) và 48,86% (năm 2014). Bảng 3.Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nội ngành trồng trọt thành phố Hải Phòng qua các năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2014 I. GTSX Trồng trọt (giá HH) tỷ. đồng 2.091,3 4.920,6 5.875,0 1. Cây hàng năm tỷ. đồng 1.723,4 4.301,7 5.170,0 Cây lương thực có hạt tỷ. đồng 1.118,0 2.489,6 2.833,7 Rau, đậu, hoa, cây cảnh tỷ. đồng 488,7 1.470,1 1.416,5 Cây công nghiệp hàng năm tỷ. đồng 89,3 273,3 426,3 2. Cây lâu năm tỷ. đồng 367,9 573,7 705,0 Cây ăn quả tỷ. đồng 273,8 531,5 666,9 Cây công nghiệp lâu năm tỷ. đồng 5,4 11,2 19,8 II. Cơ cấu % 100 100 100 1. Cây hàng năm % 82,4 87,4 88,0 Cây lương thực có hạt % 53,5 50,6 48,2 Rau, đậu, hoa, cây cảnh % 23,4 29,9 24,1 Cây công nghiệp hàng năm % 4,3 5,6 7,3 2. Cây lâu năm % 17,6 11,7 12,0 Cây ăn quả % 13,1 10,8 11,4 Cây công nghiệp lâu năm % 0,3 0,2 0,3 Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng Cơ cấu các nhóm cây trồng trong ngành trồng trọt chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nhóm cây lương thực có hạt, tăng nhóm cây rau đậu-hoa cây cảnh và công nghiệp hàng năm, giảm nhóm cây ăn quả lâu năm. Năm 204, cơ cấu các nhóm ngành như sau: Cơ cấu nhóm cây lương thực chiếm 48,2%, giảm 5,3% so với năm 2005; 16
  • 17. Cơ cấu nhóm cây rau đậu-hoa cây cảnh chiếm 24,1%, tăng 0,7% so với năm 2005; Cơ cấu nhóm cây công nghiệp hàng năm chiếm 7,3%, tăng 3% so với năm 2005; Cơ cấu nhóm cây ăn quả lâu năm chiếm 11,4%, giảm 1,7% so với năm 2005. 2.1.2. Kết quả sản xuất các cây trồng chủ lực Diện tích đất nông nghiệp của thành phố có xu hướng giảm. Năm 2005, diện tích đất nông nghiệp thành phố là 86.591,86 ha; năm 2010 là 83.754,05 ha; năm 2014 là 81.144 ha. Diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2014 đã giảm 5.447,9 ha, tốc độ giảm bình quân 0,72%/năm. Diện tích đất trồng lúa cũng giảm từ 48.568 ha năm 2005 xuống 46.057 ha năm 2010 và còn 45.212 ha năm 2014. Đất trồng lúa giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng cho phát triển các ngành kinh tế-xã hội; một phần do chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nội bộ ngành nông nghiệp, từ diện tích đất lúa kém hiệu quả sang nuôi thủy trồng thủy sản, cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. - Cây lúa: Năm 2014 diện tích gieo trồng lúa toàn thành phố đạt 77.118 ha, giảm 3.743,3 ha so với năm 2010 (80.861,3 ha) và giảm 11.221 ha so với năm 2005 (88.339 ha), tốc độ giảm 1,50%/năm. Năng suất lúa tăng bình quân 2,13%/năm, năm 2005 đạt 52 tạ/ha; năm 2010 đạt 60,04 tạ/ha; năm 2014 đạt 62,85 tạ/ha. Sản lượng lúa năm 2005 đạt 495.333 tấn, năm 2010 đạt 485.491 tấn, năm 2014 đạt 484.716 tấn; giảm bình quân 0,24%/năm. Bình quân sản lượng lương thực/người năm 2005 đạt 260,5 kg; năm 2010 đạt 268,6; năm 2014 đạt 252,3 kg, bảo đảm an ninh lương thực thành phố. Cơ cấu giống lúa chất lượng tăng, từ 22,24% năm 2005 lên 34,79% năm 2010 và 47,96% năm 2014. Các huyện sản xuất lúa trọng điểm: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Kiến Thụy, An Lão và Thủy Nguyên. Giai đoạn 2010-2014 đã xây dựng 198 vùng sản xuất lúa tập trung, diện tích 3.060 ha, ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật (giống mới, cơ giới hóa…) mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn 1,8 đến 3,5 lần so với trước khi chuyển đổi. Sản xuất lúa của Hải Phòng có ưu thế về năng suất so với các tình thành trong vùng. Năng suất lúa của thành phố cao hơn so với mức bình quân của Đồng bằng sông Hồng (60,2 tạ/ha) và một số tỉnh thành lân cận như Hải Dương (59,3 tạ/ha), Nam Định (60.5 tạ/ha), Hưng Yên (62,1 tạ/ha) (chi tiết xem phụ lục 5)Theo kết quả điều tra khảo sát, tỷ số DRC/SER5 của lúa vụ Đông Xuân thành phố Hải Phòng là 0,75, điều này cho thấy sản xuất lúa của Hải Phòng là có lợi thế cạnh tranh. So sánh với một số địa phương khác ở một số vùng đại diện trong cả nước, trồng lúa Đông Xuân ở Hải Phòng có lợi thế thấp hơn so với tỉnh Đồng Tháp (DRC/SER = 0,6); Hải Dương (DRC/SER=0,59) và Thái Bình (DRC/SER=0,59). Tuy nhiên vẫn xác định lúa là cây trồng chủ lực bởi yếu tố truyền thống và tính 5 Tỷ số chi phí nguồn lực trong nước, Nếu DRCi/SER < 1 sản phẩm i có lợi thế so sánh, nếu DRCi/SER > 1 sản phẩm i không có lợi thế so sánh 17
  • 18. chất phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của loại cây này với thành phố Hải Phòng (xem phụ lục 11). - Cây ngô: Trồng chủ yếu vụ đông ở các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng và Thủy Nguyên. Diện tích gieo trồng ngô có xu hướng giảm: Năm 2005 đạt 1.602 ha, năm 2010 tăng lên 2.638,6 ha, năm 2014 giảm còn 1.271,8 ha; tốc độ giảm bình quân toàn giai đoạn 2005-2014 là 2,53%/năm. Năng suất ngô tăng từ 47,4 tạ/ha năm 2005 lên 51,9 tạ/ha năm 2010. Đến năm 2014 giảm còn 49,2 tạ/ha. Sản lượng ngô toàn giai đoạn cũng giảm: Năm 2005 đạt 7.591 tấn, năm 2010 tăng lên 13.693 tấn, năm 2014 giảm còn 6.263 tấn. - Nhóm cây rau đậu thực phẩm: Diện tích gieo trồng có xu hướng tăng, năm 2005 đạt 12.135 ha, năm 2010 đạt 13.795 ha, năm 2014 đạt 15.068 ha (diện tích rau chuyên canh 683,5 ha). Diện tích trồng rau tập trung ở các huyện: Vĩnh Bảo (4.253 ha), Tiên Lãng (4.349 ha), An Dương (1.665,3 ha), Thủy Nguyên (1.745 ha), Kiến Thụy (1.459,9 ha). Năng suất ổn định ở mức 200-220 tạ/ha; năm 2005 đạt 207,4 tạ/ha, năm 2010 đạt 220 tạ/ha, năm 2014 đạt 215 tạ/ha. Sản lượng tăng qua các năm, từ 242,6 nghìn tấn năm 2005 lên 304,4 nghìn tấn năm 2010 và đến năm 2014 đạt 324 nghìn tấn. + Cây khoai tây: Năm 2005, diện tích trồng cây khoai tây là 1.222 ha, năm 2010 là 1.128,6 ha, năm 2014 có diện tích 1.279,3 ha, chủ yếu ở 2 huyện Tiên Lãng (tại các xã Cấp Tiến, Tiên Thanh, Khởi Nghĩa, Quyết Tiến…), huyện Vĩnh Bảo (tại các xã Hùng Tiến, Việt Tiến, Vĩnh Long, Thắng Thủy); quy mô từ 30-50 ha/xã. Năng suất khoai tây năm 2005 đạt 150,2 tạ/ha; năm 2010 đạt 158,02 tạ/ha; năm 2014 đạt 178,18 tạ/ha. Sản lượng khoai tây năm 2005 đạt 18.319 tấn, năm 2010 đạt 17.834 tấn, năm 2014 đạt 22.794,4 tấn. + Nhóm rau chất lượng: dưa chuột, ớt, dưa hấu, bí xanh, bí đỏ, bắp cải, hành tỏi gieo trồng chủ yếu ở huyện Vĩnh Bảo (xã Dũng Tiến, Giang Biên, Việt Tiến, Tân Liên); huyện An Dương (xã Hồng Phong, An Hòa, Đại Bản); huyện Tiên Lãng (xã Vinh Quang, Tiên Hưng, Đông Hưng, Khởi Nghĩa, Tiên Thanh, Cấp Tiến, Quang Phục, Toàn Thắng, Tiên Thắng, Đoàn Lập); huyện Kiến Thụy (xã Tú Sơn, Đoàn Xá, Tân Phong, Đại Đồng, Thuận Thiên…). Diện tích tăng từ 2.602 ha năm 2005 lên 3.665,6 ha năm 2010 và đạt 4.050,4 ha năm 2014. Sản lượng năm 2005 đạt 53.423 tấn, năm 2010 đạt 83.793 tấn, năm 2014 đạt 93.831,4 tấn. Sản lượng rau màu chủ yếu tiêu thụ tại chỗ chiếm 80%, xuất khẩu 5%, các tỉnh khác 15%. Sản xuất rau đậu thực phẩm của Hải Phòng có ưu thế về năng suất so với các tỉnh thành trong vùng. Năng suất rau đậu thực phẩm của thành phố cao hơn so với mức bình quân chung của ĐBSH (156,2 tạ/ha) và một số tỉnh thành có sản xuất rau an toàn khá phát triển và đã được khẳng định như Hà Nội (202,10 tạ/ha), Hưng Yên (213,3 tạ/ha), Vĩnh Phúc (199,3 tạ/ha)...Có thể nói nhóm cây rau đậu thực phẩm của Hải Phòng có lợi thế về tiềm năng phát triển và xu hướng tiêu dùng. Theo kết quả điều tra khảo sát 2 loại cây: khoai tây và hành lá; tỷ số DRC/SER của khoai tây là 0,5; hành lá 0,6; điều này cho thấy khoai tây và hành lá của Hải Phòng có lợi thế cạnh tranh khá cao, là sản phẩm có hiệu quả kinh tế (xem phụ lục 13 và 14). 18
  • 19. - Cây hoa, cây cảnh: Diện tích hoa, cây cảnh năm 2005 đạt 634 ha, năm 2010 đạt 508,9 ha; năm 2014 là 518,7 ha (giảm 115,3 ha so với năm 2005), giá trị sản xuất 115,09 tỷ đồng (221,87 triệu đồng/ha); vùng hoa cây cảnh được tập trung sản xuất chủ yếu ở huyện An Dương và Thuỷ Nguyên; bao gồm các loại hoa (lay ơn, loa kèn, hoa ly, cúc, hoa hồng); cây cảnh (đào, quất, hải đường…); từng bước áp dụng tiến bộ kỹ thuật theo hướng công nghệ cao (giống sạch bệnh, trồng trong nhà lưới; điều khiển mùa vụ thu hoạch; tưới nhỏ giọt…); nâng cao năng suất, chất lượng và thu nhập cho người sản xuất. - Cây thuốc lào: Diện tích trồng thuốc lào tăng từ 2.138 ha năm 2005 lên 2.436 ha năm 2010 và 2.507,5 ha năm 2014. Năng suất năm 2005 đạt 16 tạ/ha; năm 2010 đạt 16,7 tạ/ha; năm 2014 ổn định mức 16,7 tạ/ha. Sản lượng tăng từ 3.416 tấn năm 2005 lên 4.080 năm 2010 và đạt 4.176,8 tấn năm 2014. Thuốc lào được trồng chủ yếu tại huyện Tiên Lãng và Vĩnh Bảo. Là một trong số ít tỉnh thành trồng thuốc lào, Hải Phòng có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp với loại cây trồng này. So sánh với Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An là những địa phương có diện tích khá lớn, thuốc lào Hải Phòng vẫn chiếm ưu thế về năng suất6 . Theo kết quả tổng hợp số liệu điều tra cho thấy tỷ số DRC/SER của thuốc lào là 0,53, cho thấy cây thuốc lào của Hải Phòng có lợi thế cạnh tranh khá cao. (xem phụ lục 15). - Nhóm cây ăn quả (vải, chuối, quýt, bưởi…): Năm 2005 diện tích gieo trồng 6.129,1 ha; năm 2010 diện tích 5.893,5 ha, năm 2014 diện tích 5.960,9 ha. Cây ăn quả tập trung tại các huyện: Thủy Nguyên, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Lão, Kiến Thụy, An Dương, Cát Hải. Giá trị sản xuất cây ăn quả năm 2014 đạt 502.819,6 triệu đồng theo giá so sánh năm 2010 (84,35 triệu đồng/ha). (Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng; Báo cáo thường niên của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng). 2.1.3. Đánh giá chung a) Kết quả đạt được Giá trị sản xuất của ngành có sự tăng trưởng qua từng giai đoạn. Cơ cấu ngành chuyển dịch đúng hướng. Quá trình dồn, đổi tạo vùng sản xuất tập trung đạt được kết quả. Diện tích đất dồn, đổi đạt 15.618 ha; diện tích đất chuyển đổi tạo vùng sản xuất tập trung đến năm 2014 là 2.379,5 ha (sản xuất lúa 1.698,8 ha; rau, màu 504,6 ha; vùng cây ăn quả 124,1 ha, vùng hoa 52 ha). Xây dựng được các mô hình sản xuất tập trung, có hiệu quả cao. Đến năm 2014 đã xây dựng 46 mô hình cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa, rau màu; diện tích 1.862,5 ha (20 - 30 ha/mô hình). Các mô hình đã đạt được hiệu quả cao như mô hình ớt doanh thu 300 - 350 triệu đồng/ha; hoa, cây cảnh đạt trên 500 triệu đồng/ha; vùng chuyên canh rau chất lượng cao đạt trên 200 triệu đồng/ha. 6 Theo số liệu thống kê nông lâm thủy sản năm 2014 của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, năng suất thuốc lào của Nam Định là 10 tạ/ha; Ninh Bình 10 tạ/ha; Thanh Hóa 15 tạ/ha; Thanh Hóa 15 tạ/ha; đều thấp hơn so với mức 16,7 tạ/ha của Hải Phòng 19
  • 20. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, phương pháp canh tác đã đi vào sản xuất và đạt được nhiều kết quả. Ứng dụng giống cây trồng ưu thế lai năng suất, chất lượng cao; hàng năm sản xuất hàng trăm tấn giống lúa, 2 - 3 triệu cây giống (cây ăn quả và hoa chất lượng cao). Ứng dụng tiến bộ thâm canh lúa cải tiến (SRI), thực hiện chương trình ba giảm, ba tăng; sản xuất lúa theo hướng VietGAP. Sản xuất và sử dụng giá thể trong trồng hoa, rau; ứng dụng tưới tiết kiệm (tưới nhỏ giọt, tưới phun sương); màng che phủ cây trồng; sử dụng phân bón NPK, vi sinh, hữu cơ sinh học…; thuốc trừ sâu sinh học. GTSX tính trên 1 ha đất canh tác (tính theo giá hiện hành) năm 2005 là 36,51 triệu đồng/ha; năm 2010 là 84,59 triệu đồng/ha; năm 2014 là 133,71 triệu đồng/ha. Cơ giới hóa trong sản xuất được quan tâm, hỗ trợ đầu tư. Đến năm 2014 đã hỗ trợ mua 159 máy nông nghiệp (hỗ trợ 50% giá): 58 máy làm đất trên 24 CV; 7 giàn gieo hạt tự động trong sản xuất mạ; 52 máy cấy; 57 máy gặt đập liên hợp; 6 kho lạnh; 6 máy phun thuốc bảo vệ thực vật trên diện tích 1.880 ha (cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất lúa từ làm đất, gieo cấy, thu hoạch....), đạt 4,74% diện tích gieo cấy; đã giảm chi phí 17,91 - 26,26%; năng suất lúa tăng 4,25 - 9,82 tạ/ha; lãi thuần tăng 6 - 15% so với sản xuất đại trà. b) Những tồn tại, hạn chế Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành trồng trọt có xu hướng chậm lại (giai đoạn 2005-2010 tăng trưởng bình quân 1,9%/năm; giai đoạn 2010-2014 tăng 0,37%/năm). Chuyển dịch cơ cấu cây trồng chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa; chưa tập trung vào khâu đột phá trong sản xuất các sản phẩm chủ lực. Quỹ đất trồng trọt ngày càng giảm do quá trình phát triển đô thị và công nghiệp. Đất đai manh mún, quy mô nhỏ, chưa tạo được vùng trồng trọt tập trung, áp dụng cơ giới hóa và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; công tác dồn điền, đổi thửa, tích tụ ruộng đất thực hiện còn chậm. Mức độ cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp thấp (tỷ lệ cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất lúa năm 2014 chỉ đạt 4,74%; tỷ lệ cơ giới hóa các khâu trong sản xuất lúa chưa đồng đều, một số khâu có tỷ lệ cơ giới hóa thấp như khâu gieo cấy đạt 4,47%, khâu phun thuốc bảo vệ thực vật 3- 5%). Mối liên kết giữa sản xuất với thị trường đã từng bước hình thành nhưng chưa chăt chẽ; chưa sản xuất theo chuỗi nên thu nhập và hiệu quả kinh tế trong sản xuất có xu hướng giảm. Công tác kết nối với thị trường đang gặp khó khăn, bộc lộ rõ nhất là ở sản phẩm rau, hoa, thuốc lào do chủ yếu tiêu thụ qua đường tiểu ngạch, tư thương; khả năng thu mua của doanh nghiệp đối với sản phẩm trồng trọt không cao. Việc phát triển các sản phẩm hàng hóa nhằm khai thác thế mạnh về vị trí địa lý, là cực tam giác của tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh) chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào trồng trọt chưa được chú trọng. Năng suất lao động, hiệu quả từ sản xuất trồng trọt chưa cao, giá thành sản phẩm của trồng trọt còn cao hơn so với các tỉnh lân cận, không có tính cạnh tranh cao, chất lượng sản phẩm không đồng đều, chưa có sản lượng lớn, chưa có thương hiệu trên thị trường. Xuất hiện tình trạng nông dân bỏ ruộng không sản xuất. 20
  • 21. c) Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan + Hải Phòng chịu ảnh hưởng rất lớn của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm thực mặn. Sản xuất trồng trọt bị ảnh hưởng lớn do thay đổi cực đoan về lượng mưa, nhiệt độ và bão úng. Sâu bệnh hại diễn biến phức tạp, có nguy cơ tiểm ẩn bùng phát dịch hại. + Về cơ chế chính sách: Việc giao đất cho các hộ gia đình theo Luật đất đai, Nghị định 64 và Quyết định 03 (1993) của thành phố, chưa khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, hiện nay đang là rào cản đối với phát triển sản xuất trồng trọt theo hướng bền vững, chất lượng và hiệu quả; thiếu chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác. Đầu tư hỗ trợ chưa gắn với phát triển theo chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Môi trường cạnh tranh gay gắt, thị trường diễn biến phức tạp. Các sản phẩm trồng trọt của tỉnh thành trong cả nước, ngoài nước cạnh tranh, lấn át sản phẩm trồng trọt của thành phố. Khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu, suy thoái kinh tế làm giảm sức mua của thị trường. + Quá trình đô thị hoá, phát triển công nghiệp đã thu hút một lượng lớn lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ làm thiếu hụt lao động trong sản xuất trồng trọt, nhất là vào thời vụ sản xuất. - Nguyên nhân chủ quan + Nhận thức của một số cán bộ, cấp uỷ, chính quyền về phát triển sản xuất trồng trọt hàng hoá còn chưa đầy đủ nên chưa có sự quan tâm chỉ đạo đúng mức; có chính sách thực hiện không triệt để do thiếu nguồn lực tài chính hoặc không quyết liệt trong triển khai, đôn đốc kiểm tra thực hiện, như thực hiện quy hoạch trong lĩnh vực trồng trọt còn chậm (quy hoạch sản xuất rau an toàn, quy hoạch đất lúa...). + Nguồn lực đầu tư cho phát triển trồng trọt còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa; đầu tư cho các lĩnh vực công nghệ thu hoạch, bảo qủan chế biến, quản lý, giám sát dịch bệnh, thông tin thị trường, tiêu thụ sản phẩm... còn chưa đúng mức. + Công tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật còn chậm, trồng trọt ứng dụng công nghệ cao còn chiếm tỷ lệ rất thấp; trình độ, nhận thức của người nông dân về sản xuất trồng trọt hàng hoá còn nhiều hạn chế; ý thức tuân thủ các hướng dẫn, quy trình sản xuất bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm (RAT, VietGAP, hữu cơ), quy định về phòng chống sâu bệnh hại cây trồng chưa cao. 2.2. Ngành Chăn nuôi 2.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất Tăng trưởng GTSX giai đoạn 2005 – 2010 (đạt 8,33%/năm), cao hơn giai đoạn 2010 – 2014 (đạt 3,75%/năm). Tỷ trọng GTSX chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp tăng dần qua các năm, đạt 34,89% năm 2005, 43,39% năm 2010, 21
  • 22. 46,0% năm 2014. Theo nhóm vật nuôi, giai đoạn 2005 – 2010, chăn nuôi gia súc có tốc độ tăng trưởng GTSX 3,6%/năm (giá 1994), ngành chăn nuôi gia cầm có tốc độ tăng trưởng cao hơn, cụ thể là 19,6%/năm (giá 1994). Giai đoạn 2010 – 2014, tính theo giá năm 2010, GTSX chăn nuôi gia súc tăng trưởng 2,1%/năm (trong đó trâu bò tăng trưởng âm 4,2%/năm; lợn tăng trưởng 2,39%/năm); chăn nuôi gia cầm tăng trưởng 13,02%/năm (giá 2010). Bảng 4.Giá trí sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nội ngành chăn nuôi thành phố Hải Phòng qua các năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2014 GTSX chăn nuôi (giá HH) tr.đồng 1.159,45 3.979,91 5.531,39 1. Gia súc tr.đồng 774,75 2.239,92 2.877,44 2. Gia cầm tr.đồng 218,5 1.544,91 2.630,68 3. Chăn nuôi khác tr.đồng 166,20 195,08 23,27 Cơ cấu % 1. Gia súc % 66,82 56,28 52,02 2. Gia cầm % 18,85 38,82 47,56 3. Chăn nuôi khác % 14,33 4,90 0,42 Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng Cơ cấu GTSX chuyển dịch theo hướng giảm chăn nuôi gia súc, tăng chăn nuôi gia cầm. Năm 2014, tỷ trọng GTSX chăn nuôi gia súc chiếm 52,02% giảm còn 14,8% so với năm 2005; chăn nuôi gia cầm chiếm 47,56% tăng lên 28,71%; chăn nuôi khác 4,49%; chăn nuôi khác chiếm 0,42% giảm 13,91%. 2.2.2. Quy mô và tăng trưởng đàn vật nuôi - Chăn nuôi lợn: Giai đoạn 2005-2014, quy mô đàn lợn giảm bình quân 2,51%/năm (từ 612.808 con năm 2005 xuống còn 487.283 con năm 2014). Việc áp dụng TBKHKT vào sản xuất đã nâng số lứa lợn thịt từ 2,3 lứa/năm (năm 2005) lên 2,68 lứa/năm (năm 2014); trọng lượng xuất chuồng trung bình lợn thịt tăng từ 55 kg/con (năm 2005) lên 61,53 kg/con (năm 2010) và 75,8 kg/con (năm 2014); năm 2014 sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 74,8 nghìn tấn, lợn sữa 1,7 nghìn tấn. Chăn nuôi lợn thịt của Hải Phòng có ưu thế về trọng lượng xuất chuồng bình quân so với các tỉnh thành trong vùng. Trọng lượng xuất chuồng bình quân thành phố cao hơn so với mức bình quân chung của ĐBSH (69,1 kg/con); các tỉnh như Hà Nội (72,9 kg/con), Thái Bình (65,7 kg/con), Hải Dương (66,8 kg/con)7 . Theo kết quả điều tra khảo sát, tỷ số DRC/SER của sản phẩm lợn thịt là 0,67; điều này cho thấy sản phẩm lợn thịt của Hải Phòng có lợi thế cạnh tranh (xem phụ lục 22). - Chăn nuôi gia cầm: Giai đoạn 2005-2014, quy mô đàn gia cầm tăng qua các năm. Tổng đàn gia cầm tăng từ 4.591.200 con (năm 2005) lên 6.210.590 con 7 Số liệu năm 2014-Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 22
  • 23. (năm 2010) và đạt 7.388.930 con (năm 2014), tăng bình quân 5,43%/năm; trong đó đàn gà chiếm khoảng 75% trong tổng đàn. Trọng lượng xuất chuồng bình quân gia cầm của Hải Phòng ở mức cao so với các tình thành lân cận và vùng ĐBSH, đặc biệt là chăn nuôi gà thịt. Theo số liệu điều tra nông lâm thủy sản năm 2014-Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, trọng lượng xuất chuồng bình quân gà thịt Hải Phòng đạt 2,2 kg/con, cao hơn so với mức bình quân chung của ĐBSH (1,62 kg/con) và các tỉnh khác như Hà Nội (1,9 kg/con), Hải Dương (1,8 kg/con), Thái Bình (1,8 kg/con), Hưng Yên (1,7 kg/con)... - Chăn nuôi bò: Giai đoạn 2005-2010 tổng đàn tăng 4,43%/năm (từ 13.803 con năm 2005 lên 17.143 con năm 2010); giai đoạn 2010-2014 giảm bình quân 5,61%/năm (14.414 con năm 2014). Tuy nhiên sản lượng thịt bò giai đoạn 2005 - 2014 vẫn tăng 5,64%/năm (do trọng lượng xuất chuồng tăng). Chăn nuôi bò chủ yếu trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo và huyện Thuỷ Nguyên. - Chăn nuôi trâu: Giai đoạn 2005-2014 giảm bình quân 4,18%/năm (từ 10.468 con năm 2005 xuống 8.900 con năm 2010 và còn 6.971 con năm 2014). - Chăn nuôi khác: Giai đoạn 2005-2014 tổng đàn dê giảm 0,68%/năm, thỏ tăng 7,36%/năm; số lượng tổ ong tăng 19,85%/năm. 2.2.3. Kết quả công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm Dịch cúm gia cầm xảy ra vào các năm 2005 (lây lan rộng ra 12 xã/7 huyện, quận; tiêu hủy 354.044 con gia cầm), 2006 và 2007, 2008, 2011 (ổ dịch nhỏ), 2012 (lây lan rộng ra 18 xã/8 huyện, quận; 94.927 con gia cầm bị tiêu hủy), 2013, 2015 (ổ dịch nhỏ); dịch lở mồm long móng gia súc xảy ra năm 2007 (lây lan ra 3 xã/2 huyện; tiêu hủy 5 con trâu bò, 1 con lợn); dịch tai xanh ở lợn xảy ra vào các năm 2007 (ổ dịch nhỏ), 2010 (lây lan ra 7 xã/4 huyện, quận tiêu hủy 3.332 con lợn). Nguyên nhân dịch phát sinh do thời tiết diễn biến khắc nghiệt làm giảm sức đề kháng của đàn vật nuôi, xuất hiện nhiều chủng vi rút gây bệnh mới, nguy hiểm; việc vận chuyển gia súc, gia cầm từ địa phương này, sang địa phương khác không có sự kiểm soát của cơ quan thú y làm dịch lây lan rộng. Hàng năm thành phố đầu tư kinh phí tiêm vắc-xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; hóa chất tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi. Năm 2005 tỷ lệ tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng gia súc đạt 19% đàn trâu bò và 2,6 % đàn lợn nái, ba bệnh đỏ đạt 32% tổng đàn lợn và cúm gia cầm đạt 92% tổng đàn gà, vịt. Năm 2010 tỷ lệ tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng gia súc đạt 83,5% đàn trâu bò và 12,5% đàn lợn nái, ba bệnh đỏ đạt 55% tổng đàn lợn và cúm gia cầm đạt 98% tổng đàn gà, vịt. Năm 2014 tỷ lệ tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng gia súc đạt 95% đàn trâu bò và 76% đàn lợn nái, ba bệnh đỏ đạt 73,5% tổng đàn lợn, bệnh Tai xanh đạt 72% đàn lợn nái và bệnh cúm gia cầm đạt 62,2% đàn vịt. Đến nay đã 23
  • 24. 8 năm dịch lở mồm long móng gia súc, 5 năm dịch tai xanh ở lợn không bùng phát8 . 2.2.4. Hình thức tổ chức sản xuất trong chăn nuôi Chăn nuôi hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2005, tỷ lệ hộ gia đình trong chăn nuôi lợn chiếm 95% tổng đàn, gia cầm 85,3% tổng đàn. Năm 2010 tỷ lệ tương ứng là 84,4% và 66%. Đến năm 2014, tỷ lệ chăn nuôi hộ gia đình ở lợn và gia cầm tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao: 74,95% ở đàn lợn và 61,38% ở đàn gia cầm. Quy mô chăn nuôi hộ tăng từ dưới 10 con lợn (năm 2005) lên 30 - 100 con lợn thịt, 10 - 20 lợn nái (năm 2014); gia cầm tăng từ 50 con (năm 2005) lên 500 - 2.000 con (năm 2014). Chăn nuôi trang trại: Năm 2005 có 233 trang trại, trong đó 133 trang trại lợn, 100 trang trại gia cầm. Năm 2010 tăng lên 712 trang trại, trong đó 355 trang trại lợn, 357 trang trại gia cầm. Đến năm 2014 có 568 trang trại (sản lượng thịt chiếm 32,86% tổng sản lượng thịt hơi các loại), trong đó 140 trang trại chăn nuôi lợn (chiếm 16,7% tổng đàn), 361 trang trại chăn nuôi gà (chiếm 31,61% tổng đàn). Số trang trại chăn nuôi giảm do thay đổi tiêu chí trang trại (tiêu chí theo Thông tư Số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011). Liên kết, hợp tác trong chăn nuôi: có 2 hợp tác xã, 5 tổ hợp tác, 80 nhóm tổ đội sản xuất chăn nuôi. (Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng). 2.2.5. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Chăn nuôi hộ gia đình là chủ yếu, sản phẩm chăn nuôi được tiêu thụ tại chỗ thông qua các thương nhân, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại địa phương. Các trang trại, gia trại chủ yếu chăn nuôi theo hình thức gia công, do vậy tiêu thụ sản phẩm do các công ty (công ty CP, JAFA…) thực hiện. Trên địa bàn thành phố đã có doanh nghiệp chăn nuôi với hình thức liên kết tạo chuỗi giá trị trong sản xuất (như Công ty CP giống gia cầm Lượng Huệ, với sự hỗ trợ của Nhà nước, nhà khoa học và nhà nông đã hình thành chuỗi sản xuất thực phẩm khép kín từ khâu sản xuất giống, thức ăn đến giết mổ tập trung, chế biến (đóng hộp) cung cấp sản phẩm cho siêu thị, cửa hàng). Doanh nghiệp sản xuất con giống cho đơn vị và cung ứng cho các hộ chăn nuôi, hướng dẫn kỹ thuật và thu mua sản phẩm; giết mổ tập trung, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. 2.2.6. Đánh giá chung a) Kết quả đạt được Chăn nuôi trang trại, gia trại tăng cả về số lượng và tổng đàn, thực hiện tốt công tác phòng dịch và hạn chế ô nhiễm môi trường; đã hình thành các vùng chăn nuôi tập trung theo quy hoạch. Đã có các doanh nghiệp tổ chức sản xuất chăn nuôi theo chuỗi giá trị. 8 Theo số liệu báo cáo thường niên của Sở Nông nghiệp và PTNT Hải Phòng 24
  • 25. Chăn nuôi gia súc ổn định về tổng đàn và sản lượng thịt; chăn nuôi gia cầm tăng về tổng đàn và sản lượng thịt; trọng lượng xuất chuồng tăng; tỷ trọng GTSX chăn nuôi tăng qua các năm trong cơ cấu giá trị sản xuất của toàn ngành. Thành phố đã có cơ chế hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho khu chăn nuôi tập trung. Hàng năm thành phố đã bố trí ngân sách đảm bảo việc tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng cho chăn nuôi; vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng. b) Những tồn tại, hạn chế Chăn nuôi hộ gia đình còn chiếm tỷ lệ trên 70%, giá thành sản xuất cao, người chăn nuôi lãi thấp, thậm chí không có lãi. Có nhiều hộ gia đình bỏ trống chuồng; ô nhiễm môi trường, khó kiểm soát dịch bệnh; chưa áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt (GAHP). Chăn nuôi gia súc và chăn nuôi lợn giảm về tổng đàn (giai đoạn 2005-2014 đàn trâu giảm 4,18%/năm, đàn bò giảm 5,63%/năm, đàn lợn giảm 2,51%/năm). Chăn nuôi gia cầm tăng về tổng đàn và sản lượng, tuy nhiên tăng chính là đàn thủy cầm thả đồng, nguy cơ bùng phát dịch trên đàn thủy cầm rất cao. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật trang trại chăn nuôi chưa đồng bộ. Công tác cải cách thủ tục hành chính còn chậm, đặc biệt là thủ tục đất đai và tiếp cận nguồn vốn; chưa tạo môi trường thuận lợi hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi chủ yếu phục vụ nhu cầu người dân thành phố, sản phẩm chất lượng cao xuất khẩu còn hạn chế. Mối liên kết giữa tiêu thụ sản phẩm với sản xuất, chế biến còn yếu; chưa thu hút được doanh nghiệp đầu tư chế biến các sản phẩm chăn nuôi. 2.3. Ngành Thủy sản 2.3.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005-2010 đạt 7,93%/năm, khai thác thủy sản 6,07%/năm, nuôi trồng và dịch vụ giống thủy sản 9,34%/năm; tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2014 đạt 5,96%/năm (giá so sánh 2010), khai thác thủy sản 3,51%, nuôi trồng và dịch vụ giống thủy sản 7,77%/năm. Tốc độ tăng trưởng GTSX lĩnh vực khai thác có xu hướng giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước, cụ thể là 4,91%/năm (giai đoạn 2005-2010) và 5,91%/năm (giai đoạn 2010-2014). Bảng 5.Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nội ngành thủy sản thành phố Hải Phòng qua các năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2014 GTSX Thủy sản (giá HH) tỷ đồng 998,10 2.938,30 6.123,50 1. Khai thác tỷ đồng 411,7 1.275,90 2.204,50 2. Nuôi trồng tỷ đồng 581,8 1.637,80 3.720,90 3. Dịch vụ tỷ đồng 4,60 24,60 198,10 Cơ cấu % 1. Khai thác % 41,25 43,42 36,00 2. Nuôi trồng % 58,29 55,74 60,76 3. Dịch vụ % 0,46 0,84 3,24 25
  • 26. Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành thủy sản toàn giai đoạn 2005-2014 chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nhóm khai thác, tăng tỷ trọng nhóm nuôi trồng và dịch vụ thủy sản. Năm 2014, tỷ trọng GTSX nhóm khai thác chiếm 36% giảm 5,25% so với năm 2005; nuôi trồng chiếm 60,76% tăng 2,47%; dịch vụ 3,24% tăng 2,77%. 2.3.2. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản Phương tiện khai thác: Năm 2005 tổng số tàu thuyền là 3.512 tàu, tổng công suất 93.254 CV; năm 2010, tổng số tàu thuyền là 3.243 tàu, trong đó có 495 tàu công suất >90 CV, 2.748 tàu có công suất < 90 CV, tổng công suất 107.190 CV; năm 2014 tổng số tàu thuyền là 3.375 tàu, trong đó có 540 tàu đánh bắt xa bờ (>90 CV) chiếm 16%; số tàu < 20CV là 1.957 tàu chiếm 57.9%; số tàu từ 20CV đến dưới 90 CV là 878 tàu chiếm 26,1%, tổng công suất 146.736 CV, tăng 57,4% so với năm 2005, bình quân 43CV/tàu. Có 72 tàu đánh cá được cấp giấy phép khai thác trong vùng nước Hiệp định Hợp tác nghề cá Việt Nam – Trung Quốc. Hải Phòng là địa phương dẫn đầu về công suất tàu đánh bắt xa bờ của vùng ĐBSH9 . Hệ thống tàu thuyền được đầu tư trang bị khá hiện đại, sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, đánh bắt tiên tiến đã giúp sản lượng khai thác thủy sản của thành phố tăng đều qua các năm. Sản lượng khai thác thủy sản năm 2005 đạt 35,3 nghìn tấn, năm 2010 đạt 45 nghìn tấn và năm 2014 đạt 55,2 nghìn tấn. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2005-2014 bình quân đạt 5,09%/năm. Đã thực hiện nghiêm Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 02/01/1998 về xử lý các vi phạm trong sử dụng chất nổ, xung điện, hóa chất trong khai thác thủy sản. Thực hiện theo quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020, trong đó thành lập Khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ và Cát Bà do Ủy ban nhân dân huyện Bạch Long Vĩ và Cát Hải quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý về mặt nhà nước. 2.3.3. Nuôi trồng thủy sản Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2005 đạt 13.843,5 ha; giảm còn 13.100 ha năm 2010 và 12.621,5 năm 2014 (giảm bình quân 1,18%/năm). Năm 2014, diện tích nuôi nước ngọt 5.659,02 ha, diện tích nuôi nước mặn, lợ 6.606,2 ha; nuôi lồng bè trên biển 7.199 ô lồng, tương ứng thể tích nuôi 194.373 m3 ; diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh đạt 5.368, ha bằng 42,53%. Năng suất nuôi trồng thủy sản năm 2014 đạt 4,10 tấn/ha; trong đó cá nuôi đạt 4,4 tấn/ha, tôm nuôi đạt 1,62 tấn/ha. Hải Phòng có lợi thế về năng suất nuôi trồng thủy sản với các tỉnh thành lân cận, đặc biệt là tôm nuôi, là một trong những địa phương đứng đầu về năng suất của vùng ĐBSH (chi tiết xem phụ lục 28, 29, 30) 9 Theo số liệu Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, năm 2014 tổng công suất đánh bắt xa bờ của Hải Phòng là 79,2 nghìn CV; Quảng Ninh 62,1 nghìn CV; Thái Bình 44,8 nghìn CV; Nam Định 49,9 nghìn CV; Ninh Bình 0,9 nghìn CV 26
  • 27. Đối tượng nuôi: Nuôi nước ngọt (cá rô phi, cá chép lai, tôm càng xanh…) năng suất bình quân 3,67 tấn/ha, trong đó cá rô phi là đối tượng nuôi có ưu thế, năng suất nuôi thâm canh đạt 7 tấn/ha. Nuôi nước lợ (tôm sú, tôm he chân trắng, cua…) năng suất bình quân 3,27 tấn/ha (tôm sú bán thâm canh 860 kg/ha; tôm thẻ chân trắng 10 - 12 tấn/ha). Nuôi lồng bè trên biển (cá song, cá giò, cá vược, tu hài, ghẹ và một số loài nhuyễn thể...), năng suất đạt 280,2 kg/ô lồng, nhuyễn thể là 7,25 tấn/ha. Về phương thức tổ chức sản xuất chủ yếu nuôi theo qui mô hộ, phân tán; số lượng trang trại và doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản năm 2014: 89 trang trại và 30 doanh nghiệp, tổng lao động chuyên nuôi trồng thủy sản 15.000 người. Sản lượng nuôi năm 2005 đạt 35 nghìn tấn, năm 2010 đạt 45,6 nghìn tấn, năm 2014 đạt 51,7 nghìn tấn, tốc độ tăng giai đoạn 2005-2014 đạt 4,45%/năm. (Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng; Báo cáo thường niên của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng). 2.3.4. Chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần thủy sản a. Chế biến thủy sản Cơ sở chế biến thủy sản: Năm 2014, trên địa bàn thành phố có 54 cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ thủy sản, trong đó có 15 cơ sở chế biến thuỷ sản, 07 cơ sở kinh doanh, dịch vụ kho lạnh, 11 cơ sở chế biến nước mắm, 08 cơ sở thu mua nguyên liệu, 11 cơ sở sản xuất Agar, 02 cơ sở chế biến thủy sản khô tăng 24 cơ sở so với năm 2005. Tổng công suất chế biến tăng từ 20.000 tấn/ năm lên 25.000 tấn/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 2,82%/năm. Sản lượng chế biến: - Thủy sản đông lạnh: Năm 2005 lượng hàng thủy sản đông lạnh chế biến đạt 3.012 tấn. Đến năm 2014 do gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu nên sản lượng hàng thủy sản đông lạnh chế biến chỉ đạt 2.030 tấn, tốc đô tăng trưởng trung bình cả giai đoạn là -4,28%/năm. - Nước mắm: Năm 2005 sản lượng nước mắm toàn thành phố đạt 4,82 triệu lít, đến năm 2014 đạt 5,41 triệu lít tăng 590 ngàn lít so với năm 2005. Kim ngạch xuất khẩu: Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu đạt 36 triệu USD, đến năm 2014 đạt 46 triệu USD tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn 2005 – 2014 là 2,76%/năm. Thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính: Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu và các nước khác. b. Dịch vụ hậu cần thủy sản Cảng cá và bến cá: - Có 06 cảng cá: Cảng cá Cát Bà; cảng cá Trân Châu – Cát Bà; cảng cá Ngọc Hải – Đồ Sơn; cảng cá Tây Nam Bạch Long Vỹ; cảng cá Tây Bắc Bạch Long Vỹ, cảng cá Hạ Long. 27
  • 28. - Có 08 bến cá: Bến cá SEASAFICO Ngô Quyền, bến cá Máy Chai, bến cá Mắt Rồng; Cống Sơn II; bến cá Quan Chánh, bến cá Vinh Quang, bến cá Thủy Giang, bến cá Đông Xuân. Ngoài ra còn có một số bến cá nhỏ, lẻ tại các địa phương như: Cống Cả, Vạn Hương… Khu neo đậu tránh trú bão: Trong những năm qua Nhà nước đã đầu tư nâng cấp một số cơ sở tránh trú bão cho tàu thuyền hoạt động trên biển đảm bảo có thể neo đậu tránh trú bão cho 300-1.000 tàu thuyền như: Khu Máy Chai-Vật Cách, khu Bạch Đằng-sông Chanh, Ngọc Hải-Đồ Sơn, các điểm neo đậu thuộc Cát Bà, khu neo đậu phía Tây Bắc Bạch Long Vỹ. Ngoài ra có 38 vị trí neo đậu, tránh trú bão nhỏ là các vùng cửa cống, cửa sông, lạch, vị trí neo đậu hẹp, độ sâu thuỷ triều cạn bao gồm: huyện Cát Hải, quận Hải An, quận Đồ Sơn (18 vị trí); Các huyện Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng (20 vị trí). Dịch vụ thủy sản: Đến năm 2014, thành phố có 127 tàu làm nghề dịch vụ thủy sản (tập trung tại các địa phương: Thủy Nguyên: 52 tàu; Cát Hải: 61 tàu; Đồ Sơn: 02 tàu; Kiến Thụy: 02 tàu; Hải An: 07 tàu; Ngô Quyền: 01 tàu; Lê Chân: 02 tàu) hoạt động tại các ngư trường Bạch Long Vỹ, Cát Bà giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm và cung ứng vật tư nhiên liệu cho ngư dân thuận lợi, kịp thời. 2.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học công nghệ Đào tạo nguồn nhân lực thủy sản: Đến năm 2014, thành phố có 05 đơn vị (3 viện nghiên cứu, 2 trung tâm) hàng năm đào tạo trên 1.000 học viên các hệ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp nghề; đào tạo hệ đại học và sau đại học các ngành nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản. Các đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học đã làm chủ công nghệ sản xuất một số giống và nuôi thủy sản có giá trị kinh tế; nghiên cứu ứng dụng một số ngư cụ, dự báo ngư trường, đề xuất cải tiến công nghệ khai thác có chọn lọc và nâng cao hiệu quả nghề khai thác, bảo quản sau thu hoạch… 2.3.6. Đánh giá chung a) Kết quả đạt được Kinh tế thủy sản phát triển toàn diện về khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Tích cực đầu tư nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ (577 tầu có công suất trên 90 CV, 72 tầu đánh cá được cấp giấy phép khai thác trong vùng nước Hiệp định Hợp tác nghề cá Việt Nam – Trung Quốc), phát triển đa nghề để tăng hiệu quả sản xuất; phát triển các tổ đội, hợp tác xã, tập đoàn, nghiệp đoàn khai thác, dịch vụ trên biển (năm 2014 toàn thành phố có 59 tổ đội với 413 tàu cá và 01 nghiệp đoàn, 01 liên tập đoàn đánh cá với 49 tàu cá các loại); mở rộng và phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo hướng thâm canh, nâng cao chất lượng sản phẩm; mở rộng thị trường tiêu thụ. Chủ động sản xuất được nhiều giống thủy sản có giá trị kinh tế, sản lượng giống hàng năm đạt từ 1.300-1.800 triệu con giống thủy sản. Năm 2014, các cơ sở sản xuất giống thủy sản đã sản xuất 1.800 triệu con giống các loại, như giống tu hài, hàu, vẹm xanh 80 triệu con, giống cua 4 triệu con, giống cá chim vây vàng 30 vạn, cá song 3 vạn, cá giò 3 vạn, cá bớp 80 vạn.... Nhập nội, thuần hoá, lai tạo và 28
  • 29. lưu giữ nguồn giống các loài thủy sản nuôi phổ biến đáp ứng nhu cầu nuôi trồng thủy sản của Hải Phòng và ngoại tỉnh. Nhiều khu neo đậu tránh trú bão (14 khu neo đậu) và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá được đầu tư xây dựng, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu về vật chất, thiết bị cho hoạt động thủy sản trên biển. Chế biến thủy sản đã phát huy thế mạnh so với các tỉnh phía Bắc (với 54 cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ thủy sản; tổng công suất chế biến 25.000 tấn/năm); bám sát nhu cầu thị trường, nhất là xuất khẩu, đẩy mạnh chế biến các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. b) Tồn tại, hạn chế Tốc độ tăng trưởng GTSX thủy sản có xu hướng giảm (giai đoạn 2005-2010 tăng trưởng 7,93%; giai đoạn 2010-2014 còn 5,96%); cơ cấu đối tượng nuôi trồng thủy sản chưa hợp lý (nhóm sản phẩm đặc sản chiếm tỷ trọng thấp như tôm, cua, cá song, cá giò.., chỉ trên 8%); nguy cơ rủi ro trong kiểm soát dịch bệnh, ô nhiễm môi trường còn cao. Khai thác thủy sản: tàu thuyền công suất nhỏ chiếm tỷ lệ cao (57,9%), cơ cấu nghề chuyển đổi chậm, trang bị cơ giới hóa trên tàu khai thác còn hạn chế. Sản phẩm chế biến thuỷ, hải sản giá trị gia tăng không cao; vẫn còn tình trạng gia công, chế biến thô. Nguồn vốn hạn chế, đầu tư dàn trải, chậm tiến độ nhất là những dự án xây dựng cơ sở hậu cần, dịch vụ, cảng cá; nuôi trồng thủy sản; đóng mới tàu cá… Sản phẩm xuất khẩu vẫn là hàng đông lạnh và dưới dạng sơ chế chiếm trên 80%, xuất khẩu thông qua các công ty trung gian, rất ít các sản phẩm có thể phân phối trực tiếp đến với người tiêu dùng, kể cả các sản phẩm có lợi thế của thành phố như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cá rô phi.... Đặc biệt là thủy sản chưa có một thương hiệu nổi tiếng nào trong xuất khẩu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản xuất khẩu gặp khó khăn, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh hàng thủy sản Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hoá. c) Nguyên nhân tồn tại, hạn chế Nguyên nhân khách quan: Thời tiết diễn biến phức tạp (nắng nóng, mưa gió, bão lụt, lốc xoáy, sạt lở…) trực tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động nghề cá. Quy hoạch ngành thủy sản bị phá vỡ; môi trường vùng nuôi thuỷ sản bị ô nhiễm. Giá vật tư, nguyên liệu đầu vào liên tục tăng, trong khi giá bán sản phẩm thuỷ sản tăng không tương ứng. Nguyên nhân chủ quan: - Công tác tổ chức thực hiện các dự án triển khai chậm, thời gian xây dựng kéo dài (dự án Khu neo đậu tránh trú bão Trân Châu từ 2008), nguồn vốn cho dự án phân bổ chậm (khu neo đậu và tránh trú bão cho tàu cá cửa sông Văn Úc, Vinh Quang, Tiên Lãng; dự án nâng cấp và mở rộng Cảng cá Cát Bà). Cơ sở hạ tầng các cảng cá, bến cá được đầu tư xây dựng qua thời gian dài sử dụng đã xuống cấp (Hệ thống kè, bích neo, đệm va…tại Cảng cá Cát Bà và Bến cá Ngọc Hải - Đồ Sơn). 29
  • 30. - Các cơ sở chế biến thuỷ sản mới đạt khoảng 35 - 50% công suất thiết kế, nhà máy thiếu nguyên liệu sản xuất. Chưa sản xuất được một số chủng loại thức ăn đáp ứng nhu cầu cần thiết cho nuôi thuỷ sản tại Hải Phòng (thức ăn cho tôm, cho cá nuôi lồng bè…). - Nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức quảng canh cải tiến chiếm tỷ lệ cao (57,47%); quy mô nhỏ, lẻ manh mún; điều kiện kinh tế của người sản xuất hạn chế nên chưa chú trọng đầu tư để đưa nuôi trồng thủy sản thành ngành sản xuất hàng hóa tập trung; 6 dự án nuôi tôm công nghiệp (phê duyệt trong giai đoạn 2002 – 2005) đã dừng triển khai 05 dự án do thay đổi quy hoạch. - Hệ thống thủy lợi tại các vùng nuôi trồng thuỷ sản chuyển đổi từ diện tích trồng lúa năng suất thấp chưa được đầu tư phù hợp, chủ yếu vẫn phụ thuộc vào hệ thống thủy nông phục vụ sản xuất trồng trọt, chưa tạo được vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, kết quả sản xuất kém. - Việc đầu tư phương tiện, trang thiết bị đánh bắt cá xa bờ còn hạn chế do ngư dân thiếu vốn, chính sách hỗ trợ của nhà nước chưa thực sự có tác động tích cực cho khai thác thuỷ sản. - Nguồn nhân lực của ngành thuỷ sản chưa được đào tạo đáp ứng yêu cầu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao. Công tác quản lý nhà nước về thuỷ sản còn hạn chế, chưa tương xứng với vai trò, vị trí của ngành. 2.4. Ngành Lâm nghiệp 2.4.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất Tăng trưởng giá trị sản xuất lâm nghiệp: Giai đoạn 2005-2010 tăng trưởng âm 1,51%/năm; giai đoạn 2010-2014 tăng trưởng 1,6%/năm. Lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong toàn ngành Nông lâm thủy sản, chiếm 0,77% năm 2005, 0,41% năm 2010 và 0,27% năm 2014. Bảng 6.Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nội ngành lâm nghiệp thành phố Hải Phòng qua các năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2014 GTSX Lâm nghiệp (giá HH) tỷ đồng 33,60 49,20 49,00 1. Trồng và chăm sóc rừng tỷ đồng 5,9 14,30 10,70 2. Khai thác gỗ và lâm sản khác tỷ đồng 24,9 34,90 27,00 3. Dịch vụ lâm nghiệp tỷ đồng 2,80 - 11,30 Cơ cấu % 1. Trồng và chăm sóc rừng % 17,56 29,07 21,84 2. Khai thác gỗ và lâm sản khác % 74,11 70,93 55,10 3. Dịch vụ lâm nghiệp % 8,33 - 23,06 Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng Cơ cấu nội ngành lâm nghiệp giai đoạn 2005-2014 chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khai thác rừng, trồng rừng và dịch vụ lâm nghiệp tăng. Tỷ trọng GTSX khai thác - trồng và nuôi rừng - dịch vụ lâm nghiệp năm 2005 lần lượt là: 30
  • 31. 74,11% – 17,56% – 8,33%; năm 2010 tương ứng 70,73% - 29,07% – 0%; năm 2014 tương ứng 55,10% - 21,84% - 23,06%. 2.4.2. Công tác giao đất, giao rừng Diện tích đất lâm nghiệp thành phố Hải Phòng có nhiều biến động. Năm 2005, diện tích đất lâm nghiệp là 25.062 ha (rừng đặc dụng 10.227 ha; rừng phòng hộ 14.835 ha) giảm còn 22.800,49 ha năm 2010 (rừng đặc dụng 9.931,6 ha; rừng phòng hộ 12.868,89 ha). Đến năm 2014, diện tích đất lâm nghiệp thành phố tăng lên 24.238,1 ha (đất rừng đặc dụng 9.931,6 ha; đất rừng phòng hộ 14.306,5 ha), trong đó diện tích đất lâm nghiệp có rừng: 17.989,2 ha (rừng đặc dụng 8.268,3 ha; rừng phòng hộ 9.720,9 ha), chiếm 74,2% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng: 6.248,9 ha (đất chưa có rừng đặc dụng 1.663,3 ha; đất chưa có rừng phòng hộ 4.585,6 ha), chiếm 25,8%. Độ che phủ của rừng và cây phân tán, đạt 21,1% (rừng tập trung là 11,8%). Năm 2014, thành phố đã giao đất, giao rừng được 14.675,92 ha (chiếm 68,6% diện tích đất lâm nghiệp), trong đó giao rừng đặc dụng 9.931,6 ha; giao cho hộ gia đình và các tổ chức 4.744,32 ha. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp chưa giao 9.562,18 ha (chiếm 31,4% diện tích đất lâm nghiệp). 2.4.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh rừng Kết quả hoạt động lâm sinh: Năm 2014 trồng rừng mới 2.761,0 ha; chăm sóc rừng 3.929,6 lượt ha; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên 5.385,0 lượt ha; bảo vệ rừng 56.083,2 lượt ha; trồng cây phân tán 4.378.694 cây; xây dựng 4 vườn ươm giống cây trồng lâm nghiệp với 15 nguồn giống được công nhận. Sản lượng khai thác lâm sản bình quân 10.000 m3 /năm, chủ yếu là tỉa thưa cây phù trợ, cây trồng phân tán và tận dụng, tận thu củi ở rừng phòng hộ. Có gần 100 cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản, lượng gỗ tiêu thụ khoảng 25.000 m3 - 30.000 m3 /năm; sản lượng 118.755 tấn dăm tươi và sản xuất đồ gỗ. Dịch vụ lâm nghiệp: Năm 2014, GTSX các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp đạt 11,34 tỷ đồng. Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp chưa khai thác hết tiềm năng lợi thế của rừng. Cơ sở hạ tầng phòng cháy chữa cháy rừng hiện có 13 trạm gác rừng và bảo vệ rừng, 3 bể nước phòng cháy và một số phương tiện, trang thiết bị phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng… Hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu về phòng cháy chữa cháy rừng. Vườn Quốc gia Cát Bà: Tính đến hết năm 2014 đã khoán bảo vệ 29.063 lượt ha rừng đặc dụng; đầu tư 19.104,1 triệu đồng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có trồng bổ sung các loài cây bản địa như: Chẹo, Giổi, Lim xanh, Trám trên qui mô 5.530 ha, tỷ lệ thành rừng đạt 100%; trồng mới 779,9 ha rừng; xây dựng được 12 trạm bảo vệ rừng, tiêu chuẩn nhà cấp IV, 01 nhà Bè, mua sắm được 02 tàu tuần tra bảo vệ rừng và các dụng cụ PCCC rừng như dao quắm, bàn dập lửa, bình bọt. 2.4.4. Đánh giá chung 31
  • 32. a) Kết quả đạt được Giá trị sản xuất lâm nghiệp chiếm tỉ trọng 0,2 - 0,3% GTSX nông nghiệp. Hải Phòng là thành phố ven biển, phát triển rừng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tăng cường chức năng phòng hộ, bảo vệ đê điều ven sông ven biển, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; bảo vệ sản xuất; tạo việc làm, nâng cao mức sống người dân; góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan, đa dạng sinh học, phát triển ngành thủy sản, du lịch sinh thái. b) Tồn tại, hạn chế Diện tích đất lâm nghiệp bị thu hẹp, diện tích đất chưa có rừng còn nhiều (25,8% tổng diện tích đất lâm nghiệp). Hiện tượng cháy rừng và xâm hại rừng vẫn xảy ra; chất lượng và giá trị kinh tế của rừng thấp; chưa gắn tiềm năng, thế mạnh của lâm nghiệp với phát triển du lịch và dịch vụ của thành phố. Vốn đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh và trồng rừng thấp so với nhu cầu (vốn đầu tư giai đoạn 2005-2014 chỉ đạt 44,5 tỷ đồng); cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng cơ sở lâm nghiệp còn thiếu. Các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh nghề rừng còn ít. Nguồn nhân lực kỹ thuật còn thiếu và yếu về chất lượng. Công nghiệp chế biến lâm sản ở mức thấp, số lượng cơ sở ít, nguyên liệu khó chủ động, công nghệ chế biến gỗ chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. c) Nguyên nhân tồn tại, hạn chế Do quy hoạch sử dụng đất giữa các ngành chưa đồng bộ nên khó duy trì quỹ đất trồng rừng ổn định. Trồng rừng khu vực cửa sông, ven biển chịu tác động của điều kiện tự nhiên diễn biến phức tạp, tác động của biến đổi khí hậu nên việc phát triển rừng gặp nhiều khó khăn. Suất đầu tư trồng rừng cao, trong khi đó vốn đầu tư chưa đáp ứng so với nhu cầu. Diện tích đất rừng chưa được giao khoán chiếm tỷ lệ cao (31,4% tổng diện tích đất lâm nghiệp) nên tính chủ động trong sản xuất, đầu tư phát triển rừng; việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ du lịch sinh thái chưa được chú trọng, thiếu phương tiện, kỹ thuật trong phòng chống cháy rừng. 3. Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2005-2014 3.1. Thực hiện công tác quy hoạch Từ năm 2005 đến nay, Uỷ ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo xây dựng 16 quy hoạch về nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện. Các quy hoạch hoàn thành là cơ sở quan trọng để ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương làm căn cứ xây dựng kế hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng các vùng sản xuất tập trung, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và phát triển bền vững. Kết quả thực hiện cụ thể: 32
  • 33. * Ngành nông - lâm - thủy sản Năm 2006, Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo rà soát (lần 2) quy hoạch phát triển ngành: “Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố Hải Phòng đến năm 2020” hoàn thành vào tháng 4/2007. Định hướng phát triển nông nghiệp Hải Phòng đến năm 2020 theo “Mô hình nông nghiệp đô thị sinh thái, phát triển vùng sản xuất hàng hoá tập trung với đầu tư thâm canh, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao trong các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, phục vụ du lịch, xuất khẩu và đảm bảo yêu cầu trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Kết quả thực hiện đến nay đã xây dựng được các vùng sản xuất hàng hoá tập trung (lúa chất lượng, rau an toàn, hoa, vùng chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản) với tổng diện tích 4.660 ha. * Ngành Trồng trọt Đã xây dựng 02 quy hoạch về trồng trọt, cụ thể: 1) Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 đã hoàn thành năm 2012. 2) Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã hoàn thành năm 2014. * Ngành Chăn nuôi Đã xây dựng 02 quy hoạch về chăn nuôi, cụ thể: 1) Quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008-2010 và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt tháng 3/2009. 2) Quy hoạch phát triển các vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 đã được phê duyệt tháng 4/2013. Các quy hoạch này đã được triển khai thực hiện đạt được một số kết quả chủ yếu: xây dựng được 02 cơ sở giết mổ tập trung (cơ sở giết mổ Thông Hậu tại khu công nghiệp Quán Trữ, quận Kiến An, công suất giết mổ 150 con lợn/ngày và cơ sở giết mổ tập trung của Công ty Cổ phần Chế biến Hải Phòng tại khu Công nghiệp Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, công suất giết mổ 480 con lợn/ngày); hình thành được nhiều trang trại, cơ sở chăn nuôi liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, thành lập HTX, tổ hợp tác chăn nuôi, tạo nguồn nguyên liệu chất lượng cao, sản lượng lớn. * Ngành Thủy sản Đã xây dựng 02 quy hoạch về thuỷ sản, cụ thể: 33