SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
Download to read offline
1
TỔNG CỤC DS-KHHGĐ QŨY DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
dân số-kế hoạch hoá gia đình)
Hà Nội, 2011
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
SKSS Sức khỏe sinh sản
DS-KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
NKĐSS Nhiễm khuẩn đường sinh sản
DS-SKSS/KHHGĐ Dân số- Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình
SKSS/KHHGĐ Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình
MIS Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System)
PLDS Pháp lệnh dân số
HĐND Hội đồng Nhân dân
UBND Ủy ban Nhân dân
HĐBT Hội đồng Bộ trưởng
TTLB Thông tư liên bộ
UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
BVSKBMTE/KHHGĐ Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, kế hoạch hóa gia đình
BYT Bộ Y tế
QLNN Quản lý Nhà nước
SMART Đặc trưng, đo được, phù hợp, khả thi - xác định thời gian
KT-XH
NSNN
XDCB
TSCĐ
Kinh tế-xã hội
Ngân sách Nhà nước
Xây dựng cơ bản
Tài sản cố định
3
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2
MỤC LỤC…………………………………………………………………….. 3
LỜI GIỚI THIỆU 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH
HOÁ GIA ĐÌNH.........................................................................…….
9
I. Khái niệm chung về quản lý và quản lý nhà nước………………………….. 9
1. Quản lý……………………………………………………………………… 9
2. Quản lý nhà nước…………………………………………………………… 10
II. Quản lý nhà nước về dân số-kế hoạch hoá gia đình………………………... 11
1. Khái niệm…………………………………………………………………… 11
2. Bản chất và đặc điểm quản lý nhà nước về dân số -kế hoạch hoá gia đình 11
3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về dân số -kế hoạch hoá gia đình 13
4. Nội dung quản lý nhà nước về dân số-kế hoạch hoá gia đình 16
5. Vai trò của Nhà nước với công tác dân số-kế hoạch hoá gia đình 17
6. Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia DS-
KHHGĐ
17
Tóm tắt chương 1………………………… 27
Câu hỏi thảo luận…………………………………… 28
CHƯƠNG 2. BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DS -KHHGĐ ......................... 29
I.Khái niệm về Bộ máy nhà nước và cơ quan nhà nước............................... 29
1.Khái niệm................................................................................................. 29
2.Hình thức tổ chức bộ máy nhà nước của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay..............................................................................................
29
3.Xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước............................................. 31
4. Bộ máy quản lý nhà nước về dân số-kế hoạch hoá gia đình 34
II.Lịch sử hình thành và phát triển của bộ máy quản lý nhà nước về dân số - kế
hoạch hoá gia đình ở Việt Nam................................................................
34
1. Giai đoạn từ 1961-1970 35
2. Giai đoạn từ 1970-1974 35
3. Giai đoạn từ 1975-1990 36
4. Giai đoạn từ 1991-2002 37
4. Giai đoạn từ 2002-7/2007 38
5.Giai đoạn từ tháng 8/2007 đến nay.......................................................... 38
Tóm tắt chương 2 40
Câu hỏi thảo luận 41
CHƯƠNG 3. CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC DÂN SỐ 42
4
I.Khái niệm và phân loại công chức, viên chức dân số 42
1.Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức................................................... 42
2.Phân loại công chức dân số 43
3. Phân loại viên chức dân số....................................................................... 44
4. Các chức danh mã số của viên chức dân số 44
II.Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức dân số 45
1.Quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức 45
2. Tuyển dụng công chức, viên chức............................................................. 47
3. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức................................ 48
4. Lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo 52
5. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức 53
6. Sử dụng công chức, viên chức................................................................... 55
Tóm tắt chương 3....................................................................................... 57
Câu hỏi thảo luận........................................................................................ 58
CHƯƠNG 4. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH.
59
I. Mục tiêu quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 59
1. Khái niệm về mục tiêu................................................................................... 59
2. Mục tiêu quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ 60
3. Những yêu cầu đối với thiết kế mục tiêu về DS-KHHGĐ 64
II. Chức năng quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 65
1. Khái niệm về chức năng quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ 65
2. Các chức năng quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 67
Tóm tắt chương 4........................................................................................ 74
Câu hỏi thảo luận........................................................................................ 74
CHƯƠNG 5. CÔNG CỤ VÀ PHUƠNG PHÁP QUẢN LÝ VỀ DS-KHHGĐ 75
I. Công cụ quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 75
1. Pháp luật……………………………………………………………………. 75
2. Chính sách 76
3. Kế hoạch 79
II. Phương pháp quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 79
1. Khái niệm về phương pháp quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 79
2.Các phương pháp quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 80
Tóm tắt chương 5............................................................................................... 84
Câu hỏi thảo luận............................................................................................... 85
CHƯƠNG 6. THÔNG TIN, QUYẾT ĐỊNH VÀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
86
I. Hệ thống thông tin dân số-kế hoạch hoá gia đình 86
5
1. Khái niệm chung về thông tin 86
2. Vai trò của thông tin trong quản lý nhà nước 86
3. Các loại thông tin trong quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ 87
4. Các yêu cầu đối với thông tin trong quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ 89
5. Hệ thông tin quản lý 90
II. Quyết định quản lý nhà nước về dân số-kế hoạch hoá gia đình 92
1. Khái niệm 92
2. Các loại hình quyết định quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ 93
3. Yêu cầu đối với quyết định quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ 94
4. Quá trình quyết định quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ 95
III. Văn bản quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình............... 100
1.Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước.................................................. 100
2.Các chức năng cơ bản của văn bản............................................................ 100
3.Vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước 101
4.Các loại hình văn bản quản lý nhà nước.................................................. 102
IV. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình............... 105
Tóm tắt chương 106
Câu hỏi thảo luận 107
CHƯƠNG VII. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH... 108
I. Xây dựng kế hoạch............................................................................................. 108
1.Nguyên tắc của kế hoạch......................................................................... 108
2.Các loại kế hoạch..................................................................................... 109
3. Phương thức kế hoạch.............................................................................. 112
4. Các thành phần của kế hoạch.................................................................. 113
5. Kế hoạch tác nghiệp........................................................................... 116
6.Phương pháp xây dựng các biểu kế hoạch................................................... 124
II. Tổ chức thực hiện kế hoạch 141
1. Quy trình lập kế hoạch............................................................................. 141
2. Quy trình tổng hợp kế hoạch................................................................... 143
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch................................................................... 144
III. Quản lý tài chính của cơ quan dân số -kế hoạch hoá gia đình 145
A. Quản lý tài chính của cơ quan hành chính về dân số -kế hoạch hoá gia đình 145
1. Quản lý vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước 145
2. Quản lý chi hành chính 154
3. Quản lý chi chương trình mục tiêu quốc gia dân số -kế hoạch hoá gia đình 157
B Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp 163
1. Nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp 163
6
2. Nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính 164
3. Tổ chức quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp 170
Tóm tắt chương 7......................................................................................... 173
Câu hỏi ôn tập và thảo luận........................................................................ 175
CHƯƠNG 8. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ.................................. 176
I.Kiểm tra.................................................................................................... 176
1.Khái niệm................................................................................................. 176
2.Các loại kiểm tra....................................................................................... 176
II.Giám sát................................................................................................... 178
1.Khái niệm................................................................................................. 178
2.Các cơ quan thực hiện giám sát và phân loại giám sát........................ 179
3. Phương pháp và quy trình giám sát 183
III. Đánh giá................................................................................................. 191
1.Khái niệm.................................................................................................. 191
2.Phân loại đánh giá.................................................................................... 192
3.Phương pháp đánh giá............................................................................. 194
4.Các bước tổ chức thực hiện đánh giá........................................................ 195
IV. So sánh giữa kiểm tra, giám sát và đánh giá 194
1. Giống nhau 196
2. Khác nhau 196
V. Một số nguyên tắc cơ bản trong giám sát và đánh giá 197
Tóm tắt chương 8.......................................................................................... 199
Câu hỏi thảo luận.......................................................................................... 199
TÀI LIỆU THAM KHẢO 200
7
LỜI GIỚI THIỆU
Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của ngành, từ năm 1990, Ủy ban
Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em trước đây và Tổng cục DS-KHHGĐ hiện nay, đã phối hợp với Viện Dân
số và các vấn đề xã hội, trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức các khoá học bồi
dưỡng kiến thức và nghiệp vụ quản lý cơ bản về DS -KHHGĐ, gọi tắt là Chương
trình cơ bản. Để các khoá học đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc xây dựng Chương
trình phù hợp, hình thành đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, quản lý các khóa học
chặt chẽ, việc nâng cao chất lượng tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập được Tổng
cục DS-KHHGĐ đặc biệt quan tâm. Năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Tăng
cường năng lực cho Tổng cục DS-KHHGĐ và các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010” (mã số
VNM7PG0009), Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Hà Nội đã hỗ trợ Tổng cục DS-
KHHGĐ tổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh sửa các tài liệu thuộc Chương trình nói
trên, bao gồm:
1. Dân số học
2. Dân số và phát triển
3. Thống kê DS-KHHGĐ
4. Truyền thông DS-KHHGĐ
5. Dịch vụ DS-KHHGĐ
6. Quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ
Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược Dân số -Sức khỏe sinh sản giai
đoạn 2011-2020, dựa trên cơ sở kết quả nghi ên cứu, đánh giá hiệu quả bộ tài
liệu của giai đoạn trước, nhóm chuyên gia đã rà soát lại từng tài liệu và đưa ra
các khuyến nghị là căn cứ để các tác giả hoặc tập thể tác giả của từng tài liệu
tiến hành chỉnh sửa. Trực tiếp tham gia chỉnh sửa Bộ tài liệu lần này là các chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm về cả lý thuyết và thực tiễn . Quá trình chỉnh sửa được
thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Giữa mỗi lần chỉnh sửa, bản thảo của từng
tài liệu đều được đóng góp ý kiến tại các Hội thảo chuyên gia. GS.TS Nguyễn
Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội , trường Đại học Kinh
tế Quốc dân là Tổng biên tập bộ tài liệu đã biên tập lại lần cuối.
Chúng tôi hy vọng chất lượng Bộ tài liệu này nhờ đó đã được nâng lên
đáng kể và sẽ đóng góp vào sự thành công của các khóa học. Nhân dịp ban
hành Bộ tài liệu, tôi trân trọng cảm ơn:
8
- Quỹ Dân số Liên hợp quốc vì những đóng góp to lớn cho Chương trình
DS-KHHGĐ của Việt Nam nói chung và trợ giúp hoàn thiện Bộ tài liệu
này nói riêng;
- Ban quản lý Dự án VNM7PG0009, tập thể các tác giả và tất cả những ai
đã đóng góp vào sự thành công của Bộ tài liệu.
Mặc dù việc bồi dưỡng cán bộ của ngành theo Chương trình cơ bản đến nay
đã được 22 năm, nhưng dưới ảnh hưởng của những lần thay đổi về bộ máy tổ chức,
chức năng nhiệm vụ nên Bộ tài liệu này vẫn được coi là đang trong quá trình hoàn
thiện. Vì vậy, không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên và anh
chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Vụ Tổ chức
Cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ, số 12, Ngô Tất Tố, quận Đống Đa, Hà Nội.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
(Đã kí)
TS. Dương Quốc Trọng
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
I. Khái niệm chung về quản lý và quản lý nhà nước
1.Quản lý:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để hiểu về quản lý:
Tiếp cận theo chức năng: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Quản lý là quá trình thu thập, xử lý, phân
tích thông tin và ra quyết định.
Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lý là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với
hoạt động của từng cá nhân riêng rẽ hoặc của một nhóm người khi họ phải tiến
hành các hoạt động chung. Quản lý là một yếu tố hết sức quan trọng trong đời sống
xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vai trò của quản lý càng lớn và nội dung quản
lý càng phức tạp.
Quản lý bao giờ cũng có chủ thể và khách thể quản lý; có mục tiêu và “con
đường” đặt ra cho cả khách thể và chủ thể; có trao đổi thông tin và mối liên hệ
ngược và bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Như vậy, quản lý bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất
một đối tượng chịu tác động của chủ thể quản lý và các khách thể có quan hệ gián
tiếp với chủ thể quản lý.
- Phải có mục tiêu vạch ra cho cả đối tượng và chủ thể quản lý.
- Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc tổ chức, đối tượng quản lý có thể là
con người, sự vật, hiện tượng được chủ thể quản lý.
- Khách thể, xét trong quan hệ độc lập với chủ thể, là con người hoặc tổ chức
mà qua đó chủ thể quản lý có thể tác động lên đối tượng quản lý.
Có thể thấy rằng khái niệm quản lý theo cách tiếp cận thứ ba đã bao hàm
những nội dung của hai cách tiếp cận trên. Thật vậy, bản thân “mục tiêu” và các tác
động (hoạt động) để đạt mục tiêu đã là nội dung của kế hoạch. Hơn nữa, muốn biết
có đạt được mục tiêu trong “điều kiện môi trường luôn biến động” hay không , rõ
10
ràng cần phải giám sát và đánh giá. Mặt khác, để xây dựng (quyết định) mục tiêu,
và hoạt động hợp lý, tối ưu cần dựa trên cơ sở thu thập, xử lý, phân tích thông tin
đầy đủ, kịp thời và chính xác.
2. Quản lý nhà nước
QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh
các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
QLNN khác với dạng quản lý của các chủ thể như Công đoàn, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên,… ở chỗ các chủ thể này dùng hình thức giáo dục, vận động quần
chúng là chủ yếu còn QLNN sử dụng phương thức pháp luật là chủ yếu. QLNN
biểu hiện trước hết ở việc tác động vào nhận thức hành vi của con người, các tổ
chức, buộc mọi cá nhân, tổ chức phải hành động theo một định hướng và mục tiêu
nhất định. Bên cạnh việc sử dụng pháp luật như một phương thức cơ bản, quan
trọng nhất, Nhà nước cũng chú trọng đến việc tuyên truyền, giáo dục và động viên
tinh thần các công dân, kết hợp với việc xây dựng và thực hiện các chính sách đòn
bẩy kích thích kinh tế, vật chất nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ quan,
doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân.
QLNN là sự tổ chức và điều chỉnh các quan hệ trong xã hội một cách có ý
thức dưới một hình thức có tổ chức nhất định - đó là tổ chức nhà nước. QLNN biểu
hiện trước hết ở những tác động có ý thức vào các quá trình phát triển của xã hội .
Trong quản lý, Nhà nước sử dụng các phương thức quản lý chủ yếu là Quản lý theo
pháp luật và bằng pháp luật, đây là phương thức cơ bản và đặc trưng của QLNN;
quản lý bằng pháp luật kết hợp với tuyên truyền giáo dục và động viên tinh thần
yêu nước của mọi tầng lớp nhân dân; kết hợp với xây dựng chính sách đòn bẩy kích
thích lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần; kết hợp sự định hướng chiến lược phát
triển cho mọi tổ chức, ngành, nghề theo mục tiêu đã định với sự chủ động sáng tạo
của mọi tổ chức và công dân; kết hợp sự hoạt động của bộ máy hành chính quản lý
Nhà nước với sự tham gia có ý thức, có tổ chức của các tầng lớp nhân dân thông
qua các tổ chức xã hội.
QLNN đối với xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực Nhà nước
đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức
trong xã hội.
Trong QLNN đối với xã hội, chủ thể quản lý là Nhà nước, đối tượng quản lý
là các quá trình xã hội, phương thức quản lý bằng pháp luật và mục tiêu là duy trì
và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực Nhà nước .
Chức năng của QLNN đối với xã hội bao gồm chức năng tổ chức -nhân sự, chức
năng định hướng, hoạch định và chức năng điều chỉnh. Hoạt động QLNN là hoạt
động có tổ chức và có kế hoạch trong mối liên hệ hữu cơ giữa chính quyền Nhà
11
nước và hệ thống tổ chức chuyên môn thực hiện sự quản lý bằng các hoạt động tác
nghiệp cụ thể.
II. Quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
1.Khái niệm
QLNN về DS-KHHGĐ là Nhà nước thông qua hệ thống chính sách, luật
pháp và cơ chế tổ chức các cơ quan quản lý của mình để điều khiển và tác động
vào các đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về quy mô, cơ cấu,
phân bố và chất lượng dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Quá trình quản lý đó đi từ việc nghiên cứu hoạch định chính sách, xây dựng
pháp luật, các chiến lược, chương trình, kế hoạch, xây dựng hệ thống tổ chức bộ
máy, hình thành cơ chế quản lý điều hành và tác động làm cho các chủ trương,
chính sách đến tận người dân và biến nó thành hiện thực trong cuộc sống. QLNN
về DS-KHHGĐ đòi hỏi phải nắm được một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác tình
hình dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượ ng dân số.
Chủ thể quản lý của nhà nước về DS -KHHGĐ là Nhà nước với hệ thống các
cơ quan của Nhà nước được phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 lĩnh vực là
lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quản lý hành chính (hành pháp) về DS -
KHHGĐ là cực kỳ quan trọng. Đối tượng QLNN về DS-KHHGĐ là các quá trình
dân số liên quan đến quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số. Khách thể của
QLNN về dân số là các tổ chức, cá nhân. Mục tiêu QLNN về DS -KHHGĐ xét một
cách chung nhất là trạng thái thay đổi về các yếu tố quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số,
chất lượng dân số hoặc các quá trình sinh, chết, di dân... phù hợp mà nhà nước
mong muốn đạt được để tạo điều kiện nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, phát
triển bền vững đất nước về kinh tế, xã hội và môi trường.
QLNN về DS-KHHGĐ cũng như các lĩnh vực khác được thực hiện thông
qua việc ban hành và thực thi các đường lối, chính sách và pháp luật. Đồng thời,
trong những điều kiện cụ thể, nhà nước đảm nhiệm việc tổ chức, cung cấp các dịch
vụ về DS-KHHGĐ như là các dịch vụ công, để quá trình thay đổi nhận thức và hành
vi của công dân diễn ra đúng hướng và nhanh chóng hơn.
Việc thực hiện QLNN về DS-KHHGĐ bao giờ cũng diễn ra trong các điều
kiện, bối cảnh cụ thể và luôn được tính toán cho phù hợp với những điều kiện và
bối cảnh đó, đảm bảo đạt được mục tiêu cuối cùng đồng thời hạn chế tối đa những
tác động tiêu cực đến sự ổn định xã hội trước mắt và lâu dài.
2. Bản chất và đặc điểm của quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ
- QLNN về DS-KHHGĐ ở nước ta là hoạt động chủ động của nhà nước
được tiến hành trước hết dựa vào quyền lực của nhà nước. QLNN về DS -KHHGĐ
12
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người
dân, của từng gia đình và của toàn xã hội, đảm bảo tình trạng hài hòa về các yếu tố
quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lượng dân số, phù hợp với
chiến lược phát triển KT-XH đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới một
xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Quản lý công tác DS-KHHGĐ phải dựa vào nhân dân, thông qua việc tác
động làm chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng người dân và toàn xã hội, đi
đến tự nguyện thực hiện chính sách, luật pháp của nhà nước vì lợi ích của chính
mình và vì sự nghiệp phát triển đất nước.
- QLNN về DS-KHHGĐ là một khoa học vì có đối tượng nghiên cứu riêng,
đó là các quan hệ quản lý. Các quan hệ trong QLNN về DS-KHHGĐ chính là hình
thức của quan hệ xã hội và quan hệ kinh tế (gồm quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý,
quan hệ phân phối....), thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình tiến hành các hoạt động DS-KHHGĐ, bao gồm quan hệ giữa hệ thống cơ quan
DS-KHHGĐ cấp trên với hệ thống cơ quan DS -KHHGĐ cấp dưới; quan hệ giữa
người lãnh đạo và người thực hiện; quan hệ giữa cơ quan thường trực với cơ qu an
thành viên Ban Chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ các cấp; quan hệ giữa cơ quan
thường trực DS-KHHGĐ với các cơ quan chính quyền cùng cấp; quan hệ giữa
người quản lý, thực hiện chương trình với đối tượng của chương trình....
Tính khoa học của QLNN về DS-KHHGĐ trước hết đòi hỏi phải dựa vào sự
hiểu biết sâu sắc quy luật khách quan, hình thức biểu hiện của các quy luật, các yếu
tố ảnh hưởng tới chương trình DS -KHHGĐ, chứ không chỉ dựa trên kinh nghiệm cá
nhân và trực giác của người lãnh đạo. Sự hiểu biết và nhận th ức đầy đủ về quy luật
quá độ nhân khẩu học, quy luật về sự phụ thuộc của hành vi sinh đẻ với các điều
kiện KT-XH và văn hoá, quy luật về sinh học, quy luật hút -đẩy trong biến động dân
số cơ học.... là cơ sở cho quá trình thiết lập đường lối, chính sách, x ây dựng chiến
lược DS-KHHGĐ. Mặt khác, bản thân các hoạt động QLNN về DS-KHHGĐ được
tiến hành theo những quy trình thủ tục, chặt chẽ, được đúc kết trên cơ sở khoa học
quản lý và kinh nghiệm thực tiễn.
Tính khoa học trong QLNN về DS-KHHGĐ đòi hỏi phải nghiên cứu đồng
bộ, toàn diện về các khía cạnh, không chỉ giới hạn về mặt kinh tế - kỹ thuật mà còn
phải suy tính đến các mặt xã hội và tâm lý của quá trình đó. Tính khoa học của
QLNN về DS-KHHGĐ còn thể hiện ở chỗ nó dựa vào phương pháp đo lường, định
lượng hiện đại, dựa vào các nghiên cứu; phân tích, đánh giá khách quan các đối
tượng quản lý.
- QLNN về DS-KHHGĐ còn là một nghệ thuật, bởi lẽ kết quả và hiệu quả
của quản lý còn phụ thuộc vào các yếu tố tài năng, nhân cách, hình thức tiếp cận
của người lãnh đạo, quản lý cũng như cơ quan DS-KHHGĐ các cấp. Nghệ thuật
QLNN về DS-KHHGĐ bao gồm nghệ thuật sử dụng các công cụ và phương pháp
13
quản lý, nghệ thuật tác động vào tư tưởng, tình cảm con người, nghệ thuật ứng xử,
nghệ thuật dùng người...
Trong khi thực hành công tác DS-KHHGĐ, một công tác liên quan tới con
người, nếu không có tính nghệ thuật thì hiệu quả của quản lý chắc chắn sẽ bị ảnh
hưởng. Vì vậy đòi hỏi nhà quản lý phải suy nghĩ vận hành các cách tiếp cận trong
quản lý, cách thực hiện lồng ghép, điều phối chương trình sao cho đạt được kết quả
mong muốn.
- QLNN về DS-KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia:
Công tác DS-KHHGĐ được quản lý và tổ chức thực hiện theo CTMT Quốc
gia DS-KHHGĐ từ năm 1991 với các mục tiêu được lựa chọn phù hợp với từng
giai đoạn triển khai chính sách và chiến lược DS-KHHGĐ. CTMT Quốc gia DS-
KHHGĐ bao gồm các chương trình, dự án thành phần, chương trình hỗ trợ của
Quỹ Dân số Liên hiệp quốc và một số dự án độc lập khác.
(Xem mục 6, chương I, trang 21)
3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
* Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác DS -KHHGĐ
Đảng ta là Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo toàn diện sự nghi ệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Công tác DS-KHHGĐ là công tác khó khăn, phức tạp và lâu dài. Do
vậy, để đảm bảo thành công trong lĩnh vực DS-KHHGĐ nhất thiết phải tăng cường
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng trong quá trình quản lý và tổ chức
thực hiện công tác DS-KHHGĐ.
Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 (khoá VII) về
chính sách DS-KHHGĐ đã khẳng định “Để đạt được mục tiêu trong một thời gian
tương đối ngắn, điều có ý nghĩa quyết định là Đảng và chính quyền các cấp phải
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ theo chương trình”.
Hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng là ban hành các Nghị quyết đại
hội, Nghị quyết Ban chấp hành, cấp uỷ Đảng các cấp; phổ biến triển khai, kiểm
điểm đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết đối với các tổ chức Đảng, cơ quan
chính quyền nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội và đoàn thể quần
chúng.
* Tôn trọng quy luật khách quan
Quy luật nói chung là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững lặp
đi, lặp lại của các sự vật, hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Các quy luật
dân số là mối liên hệ bản chất, tất n hiên phổ biến, bền vững, lặp đi, lặp lại của các
hiện tượng dân số, trong những điều kiện nhất định. Ví dụ: Quy luật quá độ dân số,
quy luật “bùng nổ dân số” sau chiến tranh, quy luật hút, đẩy chi phối quá trình biến
14
động dân số cơ học... Cũng như các quy luật khác, các quy luật trong lĩnh vực dân
số tồn tại khách quan. Thừa nhận tính khách quan của quy luật không có nghĩa phủ
nhận vai trò tích cực của con người. Con người không thể tạo ra hay gạt bỏ quy luật,
nhưng con người có khả năng nhận thức quy luật và vận dụng nó.
Trong thực tiễn, hoạt động QLNN về DS-KHHGĐ gắn liền với quá trình
nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan. Từ đại hội lần thứ VI, Đảng ta đã
rút ra bài học vô cùng sâu sắc trong lãnh đạo quản lý KT -XH là “Đảng phải luôn
xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan”.
*Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Tập trung dân chủ là nguyên tắc QLNN nói chung và QLNN về DS-KHHGĐ
nói riêng.
Nội dung của nguyên tắc là phải đảm bảo mối quan hệ chặc chẽ và tối ưu
giữa tập trung và dân chủ trong QLNN về DS-KHHGĐ. Tập trung phải trên cơ sở
dân chủ, dân chủ phải thể hiện trong khuôn khổ tập trung.
Biểu hiện của tập trung trong QLNN về DS-KHHGĐ là:
- Thông qua hệ thống pháp luật, chính sách về DS-KHHGĐ.
- Thông qua công tác kế hoạch hoá (tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng
và chế độ thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn…).
- Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở cơ quan QLNN về DS-KHHGĐ ở tất cả
các cấp.
Biểu hiện của dân chủ:
- Mở rộng và quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn QLNN về DS-KHHGĐ
của các cấp.
- Kết hợp chặt chẽ quản lý theo ngành, quản lý theo lãnh thổ và địa phương.
- Phát huy đầy đủ quyền chủ động của các địa phương, đơn vị.
- Tạo điều kiện để người dân tham gia tích cực vào quá trình xây dựng chính
sách, pháp luật
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là một nguyên tắc quản lý nói chung và QLNN về DS -
KHHGĐ nói riêng, là yêu cầu của mọi tổ chức KT-XH, không chỉ đối với các cơ
quan QLNN về DS-KHHGĐ.
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của một vấn đề. Với nguồn lực nhất định
(nhân lực, vật lực, tài lực và thời gian) tạo ra được kết quả tốt nhất, nhiều nhất,
nhanh nhất, theo hướng đạt được các mục tiêu về DS-KHHGĐ đã đề ra.
15
Trong điều kiện các nguồn lực đảm bảo cho công tác DS-KHHGĐ có hạn,
việc đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong triển khai thực hiện các hoạt động QLNN
có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Để thực hiện nguyên tắc này trong hoạt động QLNN về DS-KHHGĐ cần
chú ý một số điểm sau:
- Lựa chọn các giải pháp với các chi phí hợp lý, mang lại hiệu quả cao, chẳng
hạn như trong chương trình KHHGĐ thực hiện chiến dịch truyền thông lồng ghép
với cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ; lồng ghép các hoạt động truyền thông vào các
sinh hoạt văn hóa dân gian, đưa thông điệp truyền thông gắn vào các sản phẩm tiêu
dùng phổ biến.....
- Khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong tổ chức các hoạt
động về DS-KHHGĐ.
- Thực hiện tốt các quy định về mua sắm và quản lý tài sản công (kinh phí,
vật tư, trang thiết bị chuyên dụng và làm việc).
- Thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí trong hệ thống
các cơ quan QLNN về DS-KHHGĐ các cấp.
Tuy nhiên cần lưu ý, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả không đồng nghĩa với hạn
chế chi tiêu mà là chi tiêu đúng mức, đúng việc, đúng lúc.
* Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích
Kết hợp hài hoà các lợi ích của các cá nhân, xã hội và Nhà nước nhằm tạo ra
động lực mạnh mẽ thúc đẩy phong trào nhân dân thực hiện công tác DS -KHHGĐ,
đạt được mục tiêu nhanh chóng và bền vững. Lợi ích của các bê n liên quan trong
công tác DS-KHHGĐ gồm:
- Lợi ích của nhà nước : Kiểm soát được quy mô dân số, cơ cấu dân số, thực
hiện phân bổ dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân, bảo đảm phát triển KT-XH.
- Lợi ích của các cá nhân và gia đình: Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người
dân để có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mỗi cá nhân và gia đình, đạt đượ c
sự phát triển toàn diện cá nhân.
- Lợi ích của các cộng đồng, xã hội: Đời sống vật chất và tinh thần của các
thành viên trong cộng đồng, tổ chức được nâng cao, đời sống và sinh hoạt của cộng
đồng phát triển hài hoà.
* Đảm bảo nhân quyền
QLNN về DS-KHHGĐ nghĩa là “đảm bảo việc chủ động, tự nguyện và bình
đẳng của mỗi cá nhân trong kiểm soát sinh sản, chăm sóc SKSS, lựa chọn nơi cư trú
16
và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số”1
. Biện pháp quản lý chủ
yếu mà các cơ quan Nhà nước sử dụng trong công tác DS-KHHGĐ là tiến hành các
hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục các gia đình, cá nhân và cộng đồng
nhằm làm chuyển biến về nhận thức và thái độ của cá nhân, cộng đồng và toàn xã
hội, trên cơ sở đó chủ động và tự nguyện thực hiện các hành vi về DS -KHHGĐ vì
lợi ích của chính bản thân, gia đình và lợi ích của cộng đồng, xã hội.
Mặt khác, Nhà nước sử dụng quyền lực để chấn chỉnh bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào cản trở hoặc xâm hại đến quyền chủ động, tự nguyện, bình đẳng của các
cá nhân, gia đình trong kiểm soát sinh sản, chăm sóc SKSS và thực hiện các biện
pháp nâng cao chất lượng dân số. Điều này thể hiện bản chất tố t đẹp, tính chất của
dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta.
4. Nội dung quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình
Pháp lệnh dân số do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua, ban hành năm
2003, quy định nội dung QLNN về dân số gồm:
- Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số;
- Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa cơ quan nhà nước, đoàn
thể nhân dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số;
- Quản lý, hưóng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ dân số;
- Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý khai thác, lưu trữ thông tin, số
liệu về dân số công tác đăng ký dân số và hệ cơ sỏ dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng
điều tra dân số định kỳ;
- Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức
làm công tác dân số;
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực dân số;
- Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân
thực hiện pháp luật về dân số;
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số;
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về dân số.
1
Pháp lệnh dân số, khoản 2, điều 2, Nhà xuất bản Hồng Đức 2008
17
Việc thực hiện đầy đủ các nội dung trên là nhiệm vụ của nhiều cơ quan
QLNN ở các cấp. Trong giai đoạn hiện nay, nội dung QLNN về DS-KHHGĐ mà
Tổng cục DS-KHHGĐ được giao bao gồm các lĩnh vực quy mô, cơ cấu, chất lượng
dân số, quản lý hệ cơ sở dữ liệu DS-KHHGĐ, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý
về phân bố dân số.
5. Vai trò của Nhà nước với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
Dân số vừa là lực lượng sản xuất, chủ thể của xã hội và dân số cũng là lực
luợng tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ xã hội. Với cả hai khía cạnh này, dân số có
quan hệ chặt chẽ, cùng với sự phát triển và tương tác qua lại với kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, an ninh - quốc phòng, môi trường... do vậy
ngày càng đặt ra trước nhà nước nhiều vấn đề trong lĩn h vực dân số, nội dung
QLNN về DS-KHHGĐ ngày càng mở rộng. Nếu những giai đoạn trước đây chỉ chú
trọng nhiều đến lĩnh vực quy mô dân số do sự “bùng nổ dân số” tạo ra áp lực mạnh
mẽ đối với sự phát triển KT-XH và môi trường, thì hiện nay các lĩnh vực toàn d iện
của dân số được chú trọng. Các vấn đề của cơ cấu dân số, như: mất cân bằng giới
tính khi sinh, già hoá dân số, cơ cấu dân số vàng; Phân bố dân số, di cư và đô thị
hoá; chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần... Do vậy, QLNN về DS-
KHHGĐ là một nội dung quản lý tất yếu của nhà nước và được mở rộng dần về nội
dung, cùng với sự phát triển của xã hội.
Vấn đề quan trọng có tính chất then chốt của QLNN về DS-KHHGĐ là xây
dựng được cơ chế quản lý để thực hiện có hiệu quả. Trong điều kiện đổi mới, để
tăng cường hiệu lực quản lý công tác DS-KHHGĐ cần xác định rõ vai trò QLNN,
muốn vậy phải xây dựng và đưa được hệ thống chính sách, pháp luật về DS-
KHHGĐ vào cuộc sống. Vai trò này ngày càng trở nên quan trọng ở đất nước ta.
6. Quản lý nhà nước DS-KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia
6.1 Chương trình mục tiêu quốc gia
6.1.1 Khái niệm: (Theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009
ban hành kèm theo Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các CTMT Quốc gia)
* Chương trình:
Chương trình là một tập hợp mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ và hàng loạt các
hoạt động đồng bộ, được gắn kết với nhau theo một trật tự nhất định để giải quyết
một số vấn đề trong một thời gian nhất định..
Chương trình là những phức hệ của các mục đích, chính sách, quy tắc,
nhiệm vụ được giao, các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và những
yếu tố khác cần thiết để tiến hành thực hiện mục tiêu đã định. Cũng có thể hiểu
chương trình là một tập hợp các biện pháp, các hoạt động, các nguồn lực, các cơ
chế chính sách về KT-XH, kỹ thuật sản xuất, tổ chức và nghiên cứu khoa học được
18
phối hợp chặt chẽ với nhau về phương tiện, thời gian và không gian, có chỉ định rõ
người chịu trách nhiệm thực hiện.
* Mục tiêu:
Mục tiêu là trạng thái tương lai mong muốn, là các chuẩn đích mà mọi hoạt
động của bất kỳ một tổ chức nào, cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp hoặc một cấp
quản lý vĩ mô của ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ, địa phương và nhất là đối với cơ
quan cấp Nhà nước đều phải hướng tới. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mục
tiêu phản ảnh kết quả cuối cùng mà xã hội mong muốn. Đối với một ngành, một
lĩnh vực hay một cơ sở thì mục tiêu thường có phạm vi hẹp hơn, thường thể hiện rõ
các mối quan tâm có ý nghĩa then chốt nhất.
* Chương trình mục tiêu:
CTMT là một chương trình có những mục tiêu cụ thể và có sự gắn kết chặt chẽ
giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hàng loạt các hoạt động đồng bộ.
Tên của chương trình là tên của mục tiêu cụ thể, ví dụ như: C TMT Quốc gia
DS-KHHGĐ, CTMT Quốc gia xoá đói, giảm nghèo...
* Chương trình mục tiêu quốc gia
CTMT Quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ
về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật,
tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến
lược 10 năm và kế h oạch 5 năm phát triển KT-XH của đất nước trong một thời gian
nhất định.
Một CTMT Quốc gia thường bao gồm các dự án có liên quan với nhau để
thực hiện các mục tiêu cụ thể của Chương trình. Việc đầu tư được thực hiện theo
các dự án.
“Dự án thuộc CTMT Quốc gia” là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chương trình, được
thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những
nguồn lực đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án sự nghiệp công cộng
hoặc dự án hỗn hợp.
6.1.2 Vị trí, vai trò của chương trình mục tiêu
CTMT Quốc gia nói chung hay các CTMT là một loại kế hoạch đặc thù bởi
phương pháp tiếp cận hợp lý với các mục tiêu chọn trước; bởi cấu trúc của CTMT
theo cấu trúc của cây mục tiêu (bao gồm chương trình chung, chương trình bộ
phận, chương trình con, dự án). Với phương pháp phân rã mục tiêu, có thể hình
thành các mục tiêu của các chương trình bộ phận hay tiểu chương trình, mục tiêu
của dự án. Ví dụ trong QLNN về DS-KHHGĐ, để đáp ứng yêu cầu của chiến lược
19
DS-KHHGĐ 2001-2010, CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 1996-2000 bao
gồm các tiểu chương trình con như: Nâng cao năng lực quản lý - VDS.01; nâng cao
chất lượng và hiệu quả dịch vụ KHHGĐ -VDS.02; Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền giáo dục - VDS.03. Tương ứng với những mục tiêu ưu tiên các tiểu
chương trình có giải pháp cụ thể về thời gian, nguồn lực cho mỗi năm, mỗi thời kỳ.
Để phù hợp với nhu cầu phát triển của chương trình DS-KHHGĐ nhằm thực
hiện thành công chiến lược DS-KHHGĐ Việt nam năm 2001-2010, CTMT trong
giai đoạn 2001-2005 đã được chia thành 07 tiểu chương trình với tên gọi: chương
trình nâng cao năng lực quản lý, chương trình truyền thông giáo dục thay đổi hành
vi; chương trình chăm sóc SKSS/KHHGĐ; chương trình nâng cao chất lượng thông
tin và dữ liệu về dân cư; chương trình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất
lượng DS-KHHGĐ; chương trình lồng ghép DS-KHHGĐ với phát triển gia đình
bền vững thông qua hoạt động tín dụng-tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình;
chương trình tăng cường dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho vùng nghèo, vùng
khó khăn, vùng sâu và vùng xa. Sơ đồ tổng quát dưới đây đã thể hiện CTMT Quốc
gia DS-KHHGĐ theo chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000.
Sơ đồ 1.1: Cây mục tiêu
Ghi chú: i: 1, 2...i là các hoạt động.
CTMT là một hình thức kế hoạch hóa, được xây dựng theo một số mục tiêu,
nhiệm vụ riêng biệt và được ph ối hợp liên vùng, liên ngành một cách chặt chẽ. Sơ
đồ dưới đây có thể xem xét được mối quan hệ giữa CTMT với các hình thức kế
hoạch hoá theo vùng và theo ngành:
Mục tiêu n
Mục tiêu 2
Mục tiêu 1
Chương trình VDS-03
Chương trình VDS-01 Chương trình VDS-02
Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu 1
... Mục tiêu n
...
Mục tiêu 2 ... Mục tiêu 1 Mục tiêu n
Mục tiêu 2 ...
i
2
1 ... i
2
1 ... i
2
1 ... i
2
1
... i
2
1 ... i
2
1 ... i
2
1
...i
2
1
i
2
1
20
CTMT có vị trí quan trọng vì nó gắn kết được nhiều loại hình kế hoạch khác
nhau, tập trung giải quyết những mục tiêu trọng điểm cho từng thời kỳ phát triển,
tạo ra sự đột phá làm động lực thúc đẩy thực hiện thắng lợi mục tiêu chung.
Phương pháp chương trình mục tiêu là phương pháp phối hợp có hiệu quả các giải
pháp với các mục tiêu; các nhiệm vụ với các cơ chế, chính sách, chế độ; các hoạt
động với tiến độ thời gian và cơ quan thực hiện. Đặc biệt quan trọng là sự phối hợp
giữa các mục tiêu của kế hoạch với các nguồn nhân, tài, vật, lực thông qua việc xây
dựng và thực hiện các chương trình. Vận dụng p hương pháp CTMT sẽ tập trung
được sự ưu tiên đầu tư nguồn lực cho chương trình và quản lý thống nhất nguồn lực
từ Trung ương đến địa phương đã tạo ra sức mạnh để khắc phục được tình trạng sử
dụng nguồn lực phân tán, vừa giải quyết được mối quan hệ dọc (từ mục tiêu, giải
pháp, người thực hiện, nguồn nhân tài vật lực, thời gian), vừa giải quyết được mối
quan hệ ngang về sử dụng các nguồn nhân tài vật lực trong nội bộ chương trình,
giữa các chương trình cũng như huy động được sự tham gia của các ngành các cấp
(các phần kế hoạch khác) ngoài CTMT.
Sơ đồ 1.2: Kế hoạch hoá theo vùng, ngành
Kế hoạch ngành
Kế hoạch
vùng, lãnh thổ
N1 N2 N3 ... Nn
V1 cs cs cs cs cs
V2 cs  cs cs cs cs
V3 cs cs cs cs cs
... cs cs cs cs cs
Vn cs cs cs cs  cs
Ni : Kế hoạch phát triển ngành và lĩnh vực.
Vi : Kế hoạch phát triển vùng lãnh thổ và địa phương.
cs : Kế hoạch của các đơn vị cơ sở.
: Kế hoạch phát triển theoCTMT.
 : Liên vùng trong một ngành  : Liên ngành trong một vùng
Nguyên tắc cơ bản của CTMT được thể hiện rõ bao gồm nguyên tắc hướng
đến mục tiêu: Phải làm rõ mục tiêu cuối cùng cũng như hệ thống các m ục tiêu trung
gian cần đạt được. Mục tiêu càng được định lượng rõ thì các g iải pháp càng cụ thể;
nguyên tắc đồng bộ: Các giải pháp của chương trình phải phối hợp ăn khớp nhau về
thời gian và không gian, các ngành cùng địa phương phải phối hợp chặt chẽ và có
21
sự liên kết thực hiện mục tiêu chung; nguyên tắc hiệu quả: Tập trung các nguồn lực
và chọn phương án có hiệu quả cao để thực hiện mục tiêu.
Quản lý theo CTMT sẽ huy động được kịp thời và đồng bộ các ngành, đơn
vị cùng thực hiện theo tiến độ chặt chẽ và thống nhất; thực hiện CTMT sẽ tập trung
được những nguồn lực còn hạn hẹp để giải quyết dứt điểm mục tiêu và tạo được
động lực cho sự hoàn thành các mục tiêu khác; thực hiện CTMT sẽ khắc phục được
tình trạng tách rời giữa các mục tiêu, giải quyết dứt điểm các vấn đề có tính chất
liên ngành, vùng nhằm đem lại hiệu quả tổng hợp về KT-XH trên một địa bàn hoặc
một lĩnh vực.
6.1.3 Đặc điểm cơ bản của chương trình mục tiêu quốc gia
*Thống nhất hướng về mục tiêu
CTMT Quốc gia là thống nhất, là xuyên suốt từ trung ương đến cơ sở. Để
bảo đảm cho sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động, đòi hỏi mọi
khách thể quản lý là các tổ chức, cá nhân phải cùng hướng về một mục tiêu, phải
thực hiện và hoàn thành các hoạt động của mình theo đúng trình tự đã xác định.
Việc quản lý và điều hành các CTMT Quốc gia ở nước ta được quy định tại
quyết định số 135/2009/QĐ-TTg.
* Sự liên kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động
Để đảm bảo được sự liên kết giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động một cách
chặt chẽ, đòi hỏi phải thực hiện cơ cấu quản lý theo CTMT Quốc gia.
Cơ cấu quản lý là các ngành, tổ chức, cá nhân có quan hệ đến việc thực hiện
CTMT Quốc gia được liên kết lại và có một tổ chức để quản lý thống nhất chương
trình gọi là Ban chủ nhiệm CTMT Quốc gia. Ban chủ nhiệm CTMT Quốc gia có
nhiệm vụ điều hoà, phối hợp các thành viên, điều phối các nguồn lực, giải quyết các
quan hệ lợi ích nhằm đạt mục tiêu của chương trình đã được xác định.
* Hạn chế số lượng chương trình và số lượng mục tiêu của chương trình
Số lượng các CTMT Quốc gia và số lượng các mục tiêu của mỗi chương
trình được hạn chế. Mục tiêu của CTMTQG thường là một hoặc một số mục tiêu đã
được xác định trong chiến lược phát triển KT-XH. Điều đó có ý nghĩa là, không thể
có nhiều CTMT Quốc gia để giải quyết đồng thời nhiều mục tiêu trong một giai
đoạn hoặc không thể có nhiều chương trình phân tán ở các ngành, các cấp để cùng
giải quyết một mục tiêu cụ thể (tức là không có sự phân cấp trong việc thực hiện
mục tiêu theo sự chủ động riêng của mỗi ngành, mỗi cấp ).
Thực tế ở nước ta trong giai đoạn đầu đã có tới 22 CTMT Quốc gia. Theo
quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh mục các CTMT Quốc gia giai đoạn 2012-2015, có 16 CTMT Quốc gia, bao
22
gồm: (1) Việc làm và dạy nghề; (2) Giảm nghèo bền vững; (3) Nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn; (4) Y tế; (5) DS-KHHGĐ; (6) Vệ sinh an toàn thực
phẩm; (7)Văn hoá; (8) Giáo dục-Đào tạo; (9) Phòng, chống ma tuý; (10) Phòng,
chống tội phạm (11) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; (12) Ứng phó với
biến đổi khí hậu; (13) Xây dựng nông thôn mới; (14) Phòng, chống HIV/AIDS; (15)
Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xã, biên giới và hải đảo; (16) Khắc
phục và cải thiện ô nhiễm môi trường.
6.1.4 Tiêu chuẩn lựa chọn CTMT Quốc gia
Theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg, tiêu chuẩn lựa chọn CTMT Quốc gia
như sau:
* Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng CTMT Quốc gia là những vấn đề
có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển
KT-XH chung của đất nước mà Chính phủ phải tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo
để giải quyết.
* Các vấn đề mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với quốc tế phải thực hiện
theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực.
* Mục tiêu, chỉ tiêu của CTMT Quốc gia được lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng,
đo lường được; phù hợp với các mục tiêu của chiến l ược, kế hoạch phát triển KT-
XH chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng lặp
với mục tiêu, đối tượng của các chương trình khác đang được thực hiện.
* Tiến độ triển khai thực hiện CTMT Quốc gia phải phù hợp với kế hoạch
hàng năm, điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực. Các mục tiêu cụ thể
phải xác định theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả.
Thời gian thực hiện chương trình là 5 năm hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai
đoạn 5 năm.
6.1.5 Nội dung chủ yếu của CTMT Quốc gia
Để xây dựng một CTMT Quốc gia, cần triển khai các nội dung cơ bản sau:
- Tập hợp cơ sở pháp lý.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực, rút ra những vấn đề cấp
bách cần được giải quyết.
- Xác định mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể: Căn cứ mục tiêu của
chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH của đất nước gắn với củng cố quốc phòng,
an ninh và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực, các cam kết quốc tế để xây
dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ th ể của CTMT Quốc gia.
- Xác định thời hạn và tiến độ thực hiện CTMT Quốc gia.
23
- Xác định địa bàn thực hiện và phạm vi tác động của CTMT Quốc gia đến
mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực theo vùng, lãnh thổ.
- Xác định những nội dung, hoạt động của Chương trình.
- Xác định các dự án cần thực hiện; các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian
và địa điểm thực hiện của từng dự án; các cơ quan quản lý dự án.
- Dự tính sản phẩm đầu ra, đối tượng thụ hưởng của CTMT Quốc gia, dự án.
- Đề xuất kinh phí của từng dự án và tổng mức kinh phí của CTMT Quốc gia
có phân chia theo từng năm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của CTMT Quốc gia.
- Xác định các giải pháp để thực hiện CTMT Quốc gia: Giải pháp về huy
động vốn, kinh phí; các giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện chương trình và
phương thức quản lý; các giải pháp về khoa học, công nghệ (nếu có); giải pháp về
vật tư, mua sắm phương tiện, thiết bị, máy móc; đề xuất các cơ chế, chính sách đặc
thù cần ban hành để áp dụng cho việc thực hiện chương trình, dự án (nếu có); xác
định những nội dung, hoạt động, dự án của chương trình và cơ chế lồng ghép với
hoạt động của các CTMT Quốc gia khác trên cùng địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp, lồng ghép giữa các Chương trình có chung
mục tiêu.
- Đề xuất hệ thống và cơ chế theo dõi, giám sát thực hiện CTMT Quốc gia.
- Xác định chế độ thu thập thông tin báo cáo; kế hoạch giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện toàn bộ CTMT Quốc gia.
6.1.6 Cơ chế điều phối CTMT Quốc gia
* Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối các ho ạt động
thực hiện CTMT Quốc gia.
* Cơ quan quản lý CTMT Quốc gia phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xử lý hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, xử lý những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
* Ban Chỉ đạo Trung ương về CTMT Quốc gia có vai trò điều phối hoạt
động mang tính liên ngành giữa các Bộ, ngành có các lĩnh vực liên quan thuộc
CTMT Quốc gia trong quản lý và thực hiện các dự án, hoạt động của Chương trình.
* Ban Chỉ đạo các CTMT Quốc gia của tỉnh/TP có vai trò điều phối hoạt
động của các sở, ban, ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh/TP và UBND cấp
huyện trong quản lý và thực hiện các Chương trình.
6.2 Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ qua các giai đoạn
24
CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ được tổ chức thực hiện trong các giai đoạn,
bao gồm các chương trình trong nước với các dự án thành phần và chương trình hỗ
trợ, các dự án độc lập.
6.2.1 Giai đoạn 1991-1995
- Ba chương trình trong nước: Nâng cao năng lực quản lý (VDS01); Điều
phối dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (VDS02); Thông tin giáo dục tuyên truyền
(VDS03).
- Một chương trình hỗ trợ: Chương trình viện trợ của UNFPA chu kỳ IV.
- Hai lĩnh vực bảo đảm hoạt động của cơ quan điều phối và xây dựng cơ bản.
6.2.2 Giai đoạn 1996-2000
- Ba chương trình trong nước: Nâng cao năng lực quản lý (VDS01); Điều
phối dịch vụ kế hoach hóa gia đình (VDS02); Thông tin giáo dục tuyên truyền
(VDS03).
- Một chương trình hỗ trợ: Chương trình viện trợ của UNFPA chu kỳ V.
- Hai lĩnh vực: đảm bảo hoạt động của cơ quan điều phối và xây dựng cơ bản
- Các dự án độc lập: Dự án dân số, sức khỏe gia đình (WB); Dự án tăng
cường sức khỏe gia đình (GTZ); Dự án sức khỏe-kế hoạch hóa gia đình (KFW2);
Dự án đăng ký dân số và các dự án khác...
6.2.3 Giai đoạn 2001-2005
CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2001-2005 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại quyết định số 18/2002/QĐ-TTg ngày 21/1/2002 với mục tiêu tổng
quát là: “Tập trung mọi nỗ lực đạt mục tiêu giảm sinh vững chắc, đặc biệt tập trung
vào những vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùn g nghèo, nhằm đạt mức
sinh thay thế bình quân trong toàn quốc chậm nhất vào năm 2005. Giảm tỷ lệ sinh
bình quân hàng năm 0,4%o; đạt tỷ lệ tăng dân số vào năm 2005 khoảng 1,16%.
Bước đầu triển khai những mô hình và giải pháp thí điểm về nâng cao chất lượng
dân số”.
* Chương trình được triển khai bởi 8 dự án thành phần, bao gồm:
- Dự án Truyền thông - giáo dục thay đổi hành vi.
- Dự án Tăng cường dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho vùng nghèo, vùng
khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Dự án Nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu dân cư.
- Dự án Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng dân số.
25
- Dự án Lồng ghép dân số với phát triển gia đình bền vững thông qua hoạt
động tín dụng - tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình.
- Dự án Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số.
- Dự án Chăm sóc SKSS/KHHGĐ gồm 2 tiểu dự án: Tiểu dự án thực hiện
các dịch vụ y tế về chăm sóc SKSS/ KHHGĐ và Tiểu dự án thực hiện các dịch vụ
về chăm sóc SKSS/ KHHGĐ phi lâm sàng và đảm bảo hậu cần KHHGĐ
- Đầu tư xây dựng cơ bản.
* Chương trình hỗ trợ: Chương trình UNFPA chu kỳ VI
* Các dự án độc lập: Dự án dân số, sức khỏe gia đình (WB); Dự án tăng
cường sức khỏe gia đình (GTZ); Dự án Sức khỏe-Kế hoạch hóa gia đình (KFW3)
và các dự án khác...
6.2.4 Giai đoạn 2006-2010
Chương trình mục tiêu quốc gia DS -KHHGĐ giai đoạn 2006-2010 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 170/2007/QĐ -TTg ngày
8/11/2007 nhằm thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam.
Mục tiêu
* Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân mỗi nă m trong giai đoạn 2006-2010 là
khoảng 0,25‰; Tỷ lệ phát triển dân số khoảng 1,14% vào năm 2010; Quy mô dân
số dưới 89 triệu người vào năm 2010; Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại
đạt 70% vào năm 2010; Tiếp tục triển khai các mô hình, giải pháp can thiệp, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Thời gian và phạm vi thực hiện chương trình
* Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến năm 2010.
* Phạm vi thực hiện: trong phạm vi cả nước, ưu tiên tập trung ở vùng nông
thôn đông dân có mức sinh chưa ổn định, vùng có mức sinh cao, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Cơ cấu của chương trình bao gồm: 6 dự án và các chương trình hỗ trợ, các
dự án độc lập được lồng ghép thống nhất trong chương trình mục tiêu quốc gia.
* Các dự án thuộc CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ
- Tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi
- Nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ.
- Đảm bảo hậu cần và đẩy mạnh tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai.
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện.
- Nâng cao chất lượng thông tin quản lý chuyên ngành DS-KHHGĐ.
26
- Thử nghiệm, mở rộng một số mô hình, giải pháp can thiệp, góp phần nâng
cao chất lượng dân số Việt Nam.
* Chương trình hỗ trợ: Chương trình UNFPA chu kỳ VII
* Các dự án độc lập: Dự án Sức khỏe-KHHGĐ (KFW4); Dự án Góp phần
cải thiện dịch vụ y tế/SKSS tại 2 tỉnh Sơn La và Cao Bằng (GTZ); Dự án Tăng
cường năng lực cho Uỷ ban DSGĐTE (Tổng cục DS-KHHGĐ) và các cơ quan liên
quan trong việc thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược dân số Việt nam
(VNM7PG0009-UNFPA); Dự án Phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên (ADB);
Dự án Chăm sóc và phát triển trẻ thơ tại cộng đồng (ADB); Dự án Hỗ trợ phương
tiện tránh thai 2006-2008 và các dự án khác
6.2.5 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011 và các giai đoạn kế tiếp
* Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ năm 2011 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt t ại quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 gồm
04 dự án và 01 đề án là:
- Dự án Truyền thông chuyển đổi hành vi,
- Dự án Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình,
- Dự án nâng cao chất lượng giống nòi,
- Dự án Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chương trình,
- Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển.
* Chương trình MTQG DS-KHHGĐ giai đoạn 2012-2015 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011, gồm 04 dự
án và 01 đề án là:
- Dự án Bảo đảm hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ
- Dự án tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh.
- Dự án Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện
chương trình.
- Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển.
* Chương trình hỗ trợ: Chương trình UNFPA chu kỳ VII
* Các dự án độc lập: Dự án Tăng cường năng lực cho Uỷ ban DSGĐTE và
các cơ quan liên quan thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược dân số Việt nam
(VNM7PG0009-UNFPA); Dự án Phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên (ADB);
Dự án Chăm sóc và phát triển trẻ thơ tại cộng đồng (ADB) và các dự án khác.
27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
1. Xã hội càng phát triển thì vai trò và chức năng QLNN càng tăng lên. Cùng
với sự phát triển của kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, đặc biệt
là y học và y tế, ngày càng đặt ra trước nhà nước nhiều vấn đề trong lĩnh vực dân
số. Chỉ có nhà nước mới có đủ quyền lực và khả năng để thực hiện quản lý xã hội
nói chung, trong đó có các vấn đề dân số nói riêng; đảm bảo cho sự phát triển và
thay đổi các yếu tố diễn ra phù hợp với mục tiêu ổn định và phát triển bền vững KT -
XH, đảm bảo an ninh và trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện dân chủ và
công bằng xã hội.
2. QLNN về DS-KHHGĐ là quá trình tác động có ý thức, có tổ chức của nhà
nước đến nhận thức và hành vi về DS -KHHGĐ của cá nhân, tổ chức nhằm đạt được
các mục tiêu đã định. QLNN về DS-KHHGĐ bao gồm những nội dung chủ yếu là
xây dựng tổ chức và chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, tổ
chức phối hợp các lực lượng tham gia, tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin và
dịch vụ cho mọi người dân, kiểm tra, thanh tra thực hiện kế hoạch chính sách.
3. Bản chất QLNN về DS-KHHGĐ là nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là
nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân, của từng gia đình và của toàn xã
hội, đồng thời đảm bảo các yếu tố quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và
chất lượng dân số, phù hợp với chiến lược phá t triển KT-XH đưa nước ta thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. QLNN về DS-KHHGĐ là một khoa học, một nghệ thuật và được
thực hiện theo phương thức quản lý CTMT quốc gia.
4. Nguyên tắc QLNN về DS-KHHGĐ bao gồm bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng, tôn trọng quy luật khách quan, tập trung dân chủ, tiết kiệm và hiệu quả, kết
hợp hài hoà các lợi ích, đảm bảo nhân quyền. Mỗi nguyên tắc có mục đích, nội
dung và yêu cầu riêng đối với quá trình quản lý , đồng thời tạo thành một chỉnh thể,
đòi hỏi phải được quán triệt và vận dụng tổng hợp.
5. QLNN về DS-KHHGĐ theo CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ. CTMT có vị
trí quan trọng vì nó gắn kết được nhiều loại hình kế hoạch khác nhau, tập trung giải
quyết những mục tiêu trọng điểm cho từng thời kỳ phát triển, tạo ra sự đột phá làm
động lực thúc đẩy thực hiện thắng lợi mục tiêu chung. Nguyên tắc cơ bản của
CTMT được thể hiện rõ bao gồm nguyên tắc hướng đến mục tiêu; nguyên tắc đồng
bộ và nguyên tắc hiệu quả, tập trung các nguồn lực và chọn phương án có hiệu quả
cao để thực hiện mục tiêu.
CTMT Quốc gia là thống nhất, là xuyên suốt từ trung ương đến cơ sở. Để
bảo đảm cho sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động, đòi hỏi mọi
khách thể quản lý là các tổ chức, cá nhân phải cùng hướng về một mục tiêu, phải
thực hiện và hoàn thành các hoạt động của mình theo đúng trình tự đã xác định.
28
Việc quản lý và điều hành các CTMT Quốc gia ở nước ta được quy định tại
quyết định số 135/2009/QĐ-TTg.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Anh, chị hãy nêu:
1. QLNN về DS-KHHGĐ và các nội dung QLNN về DS-KHHGĐ?
2. Bản chất và đặc điểm QLNN về DS -KHHGĐ.
3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ.
4. Đặc điểm cơ bản của CTMT Quốc gia vận dụng trong QLNN về DS-KHHGĐ
theo CTMT quốc gia.
5. Vai trò của QLNN về DS-KHHGĐ.
29
Chương 2
BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DS-KHHGĐ
I. Khái niệm về Bộ máy nhà nước và cơ quan nhà nước
1. Khái niệm:
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một chỉnh thể
đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Cơ quan nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước, mang tính độc lập
tương đối, có chức năng, nhiệm vụ nhất định, được thành lập theo quy định của
pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Bộ máy nhà nước và cơ quan nhà nước mang một số đặc điểm sau:
- Được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện quyền lực nhà nước.
- Kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước .
2. Hình thức tổ chức bộ máy nhà nước của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay
Cơ cấu bộ máy nhà nước ta là một hệ thống thứ bậc được xây dựng dựa trên
các tiêu chí cơ bản sau:
2.1 Theo sự phân định quyền lực nhà nước:
Cơ cấu bộ máy nhà nước ta gồm:
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thống nhất cả 3 quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp và trực tiếp thực hiện quyền lập pháp;
- Các cơ quan trực tiếp thực hiện quyền hành pháp là Chính phủ và c hính
quyền địa phương (HĐND và UBND).
- Các cơ quan trực tiếp thực hiện quyền tư pháp là Toà án nhân dân và Viện
kiểm soát nhân dân.
2.2 Theo cấp bậc hành chính lãnh thổ:
Cơ cấu bộ máy nhà nước gồm các cấp như sau:
- Cấp trung ương,
- Cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh/TP),
30
- Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện),
- Cấp xã, phường, thị trấn (cấp xã).
Tổ chức bộ máy nhà nước ta được thể hiện theo sơ đồ:
Sơ đồ 1. Mô hình chính quyền các cấp
HĐNDH
2.3 Theo sự phân định chức năng
Các hoạt động quản lý nhà nước được chuyên môn hoá, tạo thành những cơ
quan quản lý các ngành, các lĩnh vực.
Nhà nước
Quyền lực không phân chia, phân công ba quyền
Lập pháp Hành pháp Tư pháp
Quốc hội Chính phủ,
các bộ
Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
Toà án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
Chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc
trung ương
Toà án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân quận, huyện
Chính quyền huyện,
quận
Chính quyền
phường, xã
HĐND
31
Theo khái niệm này, bộ máy QLNN ở Trung ương (Quốc hội, Chính phủ,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao). Chính phủ chia ra thành
các bộ. Bộ máy quản lý nhà nước của các tỉnh/TP chia ra thành các sở, ban. Bộ máy
quản lý cấp huyện chia ra thành các phòng.
3. Xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước
3.1 Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
3.1.1 Những nguyên tắc chung của tổ chức bộ máy quản lý
a. Chuyên môn hoá và phân nhóm chức năng
Để đảm bảo sự vận hành thông suốt của hệ thống hướng vào thực hiện mục
tiêu, cần chuyên môn hóa theo chức năng các hoạt động trong hệ thống. Để tinh giản
tổ chức bộ máy, người ta tiến hành phân nhóm các chức năng có mối quan hệ gần
gũi thành các bộ phận và phân hệ. Phân nhóm theo chức năng được xem là mô hình
phổ biến để xây dựng cơ cấu của mọi hệ thống.
b. Phân định phạm vi quản lý và phân cấp quản lý
Khái niệm phạm vi quản lý được dùng để chỉ một số lượng nhất định các đơn
vị trực tiếp phải quản lý, còn phân cấp là chỉ số lượng các cấp quản lý từ trên xuống
được quy định trong hệ thống tổ chức.
c. Nguyên tắc hoàn chỉnh thống nhất
- Mục tiêu của các bộ phận, phân hệ, con người trong hệ thống phải phục
tùng mục tiêu chung.
- Sự phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận, phân hệ phải rõ ràng,
rành mạch để đảm bảo tất cả các công việc quản lý đều có người đảm nhiệm nhưng
cũng không xảy ra tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ.
- Mối quan hệ giữa các bộ phận, phân hệ phải hợp lý cả về thông tin, con
người và nguồn vật chất đảm bảo sự hiệp đồng và phối hợp cao để thực hiện mục
tiêu chung.
- Thống nhất chỉ huy: đảm bảo một đầu mối chỉ huy kết hợp chế độ làm việc
tập thể và trách nhiệm cá nhân rành mạch
d. Nguyên tắc tương hợp giữa các chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn với
trách nhiệm, nhiệm vụ, trách nhiệm với phương tiện
Trong hoạt động quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm,
phương tiện phải tương xứng với nhau nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình.
e. Nguyên tắc hiệu quả và hiệu lực
32
Hiệu lực của bộ máy quản lý thể hiện ở khả năng ra các quyết định đúng đắn,
kịp thời, được xã hội thừa nhận, được cấp dưới thực hiện nhanh chóng, mang lại kết
quả cao và ít tốn kém.
Bộ máy có hiệu quả là bộ máy hoàn thành được các mục tiêu của mình với
chi phí thấp nhất có thể. Đối với bộ máy QLNN, hiệu quả được xem xét trên
phương diện hiệu quả KT-XH.
3.1.2 Các nguyên tắc chính trị - xã hội
a. Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
“Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” là nguyên tắc tổ chức cao
nhất, quan trọng nhất của nhà nước. Theo nguyên tắc này, nhân dân sử dụng quyền
lực nhà nước của mình thông qua Quốc hội và H ĐND là những cơ quan đại diện
cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm
trước nhân dân.
b. Nguyên tắc quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước ta được thực hiện theo nguyên tắc ba quyền (lập pháp,
hành pháp và tư pháp). Quyền lực ấy là thống nhất, không phân chia, nhưng có sự
phân công rành mạch trong việc thực hiện giữa các quyền.
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Là nguyên tắc chủ đạo trong việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
ta với những biểu hiện cụ thể sau:
- Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là Quốc hội do dân bầu ra và
chịu trách nhiệm trước nhân dân. Các cơ quan Nhà nước khác do cơ quan quyền lực
Nhà nước lập ra và chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước.
- Các cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan Nhà nước cấp trên. Các cấp
chính quyền địa phương phải phục tùng cơ quan nhà nước trung ương.
- Quyền QLNN tập trung và thống nhất ở Trung ương, đồng thời tăng cường
phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương để nâng cao tính chủ động, sáng tạo
và khả năng quyết định sát với tình hình thực tế của bộ máy QLNN.
- Thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tập thể, cấp dưới phục tùng
người chỉ huy trong các cơ quan Nhà nước theo chế độ thủ trưởng.
Nguyên tắc tập trung dân chủ đối lập với tập trung quan liêu, gia trưởng, độc
đoán cũng như tình trạng phân tán, cục bộ địa phương, vô tổ chức, vô kỷ luật.
d. Nguyên tắc nhà nước pháp quyền
Nguyên tắc Nhà nước pháp quyền khẳng định tính tối cao của pháp luật.
Nguyên tắc đó thể hiện trong quá trình tổ chức bộ máy nhà nước như sau:
33
- Mọi sự tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước phải được pháp
luật quy định và có sự bảo đảm bằng chế tài cho các quy định đó có hiệu lực pháp
lý.
- Hệ thống pháp luật thống nhất trong cả nước. Vấn đề được giải quyết bởi
cấp nào, cơ quan nào cũng phải theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống cung cấp dịch vụ công được quản lý thống nhất theo những văn
bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương.
- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội hay cá nhân đều phải tuân thủ
pháp luật. Trước pháp luật mọi người đều bình đẳng.
- Nhà nước thực hiện việc quản lý đất nước bằng pháp luật.
3.2 Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước
3.2.1 Mô hình tập trung
Trên phương diện tổ chức bộ máy nhà nước, tập trung hoá là hệ thống quản
lý dựa trên việc tập trung quyền ra quyết định cho những cơ quan QLNN ở trung
ương (chính quyền trung ương). Mô hình tập trung hoá có thể biểu hiện ở hai dạng.
- Tập quyền: Tập trung mọi quyền lực nhà nước vào Quốc hội.
- Tản quyền: Mô hình cơ cấu tập trung theo nguyên tắc tản quyền (theo
ngành dọc) được xây dựng nhằm đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất từ trung
ương đến địa phương đối với ngành và lĩnh vực như thống kê, hải quan, thuế, thi
hành án.v.v…
3.2.2 Mô hình phân quyền
Phân quyền là quá trình chuyển một phần quyền hạn từ trung ương xuống địa
phương, từ cấp trên xuống cấp dưới. Có hai hình thức phân quyền chính:
- Phân quyền chức năng: là sự phân giao của một cơ quan cấp trên cho một
tổ chức bên dưới các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định rõ ràng.
- Phân quyền lãnh thổ: là sự phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm,
phương tiện vật chất, tài chính, nhân sự cho chính quyền địa phương. Các cơ quan
quản lý ngành ở địa phương chịu sự phụ thuộc hai chiều: trực thuộc UBND và chịu
sự chỉ đạo về chuyên môn của cơ quan quản lý ngành trực tiếp.
3.3 Quá trình xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý
3.3.1 Căn cứ xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý
- Mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
- Mối quan hệ của tổ chức đối với các cơ quan trong bộ máy QLNN.
- Tính chất, đặc điểm của các khách thể quản lý.
34
- Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý.
- Hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Những thành tựu của khoa học tổ chức.
3.3.2 Quá trình xây dựng bộ máy quản lý nhà nước
- Giai đoạn 1: Xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ. Xác định mô hình cơ
cấu tổng quát.
- Giai đoạn 2: Phân bổ chức năng, nhiệm vụ, hình thành các bộ phận, phân hệ.
- Giai đoạn 3: Xác định quyền hạn, trách nhiệm cho bộ phận, con người. Xây
dựng quy chế hoạt động.
- Giai đoạn 4: Xây dựng cơ chế phối hợp.
4. Bộ máy quản lý nhà nước về dân số-kế hoạch hoá gia đình
Bộ máy QLNN về DS-KHHGĐ là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nước, gồm các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng QLNN về DS-KHHGĐ ở
4 cấp từ trung ương đến địa phương.
Theo nghĩa rộng, QLNN nói chung và QLNN về DS-KHHGĐ nói riêng
được thực hiện thông qua cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, QLNN về DS-KHHGĐ được hiểu như hoạt động quản lý có
tính chất nhà nước nhằm điều hành chương trình DS-KHHGĐđược thực hiện bởi
các cơ quan hành pháp.
Theo nội dung của QLNN về DS-KHHGĐ, có những cơ quan trực tiếp quản
lý chương trình DS-KHHGĐ, có những cơ quan tham gia gián tiếp vào quản lý
chương trình DS-KHHGĐ.
Có những cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tập thể về các vấn đề dân số
của đất nước hay từng địa phương như Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho các
cơ quan, bộ phận, phân hệ của bộ máy quản lý nhà nước là một trong những vấn đề
đặc biệt quan trọng trong công cuộc đổi mới quản lý nhà nước hiện nay.
II. Lịch sử hình thành và phát triển của bộ máy Quản lý nhà nước về dân
số - kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam
Trên thế giới, cho đến nay vẫn tồn tại ba mô hình tổ chức bộ máy thực hiện
chức năng quản lý công tác DS-KHHGĐ: Mô hình ngành y tế quản lý công tác DS-
KHHGĐ, được áp dụng ở những nước đã phát triển, với lý do tỷ lệ tăng dân số thấp,
hệ thống cơ sở y tế phát triển mạnh; Mô hình Uỷ ban có tính chất liên ngành thực
hiện chức năng QLNN về công tác DS-KHHGĐ, thường được áp dụng ở những
nước đang phát triển với lý do tỷ lệ gia tăng dân số cao, quy mô dân số lớn đòi hỏi
35
phải tập trung nguồn lực để thực hiện mục tiêu dân số trong một thời gian nhất
định; và Mô hình một Bộ tổng hợp thực hiện chức năng QLNN về dân số.
Mô hình tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ ở Việt nam qua các
giai đoạn
1. Giai đoạn 1961-1970
Ban vận động sinh đẻ có kế hoạch được hình thành do Thủ tướng Chính phủ
làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Y tế là Phó Trưởng ban, Thứ trưởng Bộ Y tế là
Tổng thư ký,cơ quan trường trực được giao là Bộ Y tế với chức năng nhiệm vụ
hướng dẫn sinh đẻ kế hoạch.
Ngày 28/04/1964, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 10-BYT-TT hướng dẫn
thành lập các Trạm Bảo vệ bà mẹ và trẻ em ở các tỉnh/thành phố thực hiện các hoạt
động SĐKH. Trạm Bảo vệ bà mẹ và trẻ em có nhiệm vụ giúp các Ty Y tế lập các kế
hoạch công tác bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ có hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
kế hoạch đó; hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện, sơ kết tổng kết, đúc rút
kinh nghiệm cho việc chỉ đạo phong trào bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ có hướng
dẫn.
2. Giai đoạn 1970-1974
Ngày 13/5/1970, nhằm đẩy mạnh hơn cuộc vận động SĐKH, Hội đồng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 94/CP về cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch,
chuyển giao công tác này từ Bộ Y tế cho một cơ quan mới được thành lập là Uỷ ban
Bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Uỷ ban B VBMTE là cơ quan thuộc Chính phủ, do Bộ Y tế
là cơ quan thường trực. Uỷ ban có tổ chức bộ máy được hình thành từ Trung ương
đến cấp huyện, thực hiện công tác tuyên truyền vận động và đảm nhiệm toàn bộ các
dịch vụ KHHGĐ. Trạm BVBMTE và sinh đẻ có kế hoạch ở cấp tỉnh/TP, đội sinh
đẻ có kế hoạch ở cấp huyện được thành lập để thực hiện nhiệm vụ đặt vòng tránh
thai. Các đoàn thể quần chúng: Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên lao động và
Tổng Công đoàn vẫn giữ vai trò như ở giai đoạn đầu. Công tác sinh đẻ có kế hoạch
là một nhiệm vụ quan trọng của Uỷ ban “Ủy ban BVBMTE, các cơ quan Nhà nước,
các đoàn thể phụ nữ, công đoàn, thanh niên có nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục mục
đích ý nghĩa của sinh đẻ có kế hoạch trong cán bộ, công nhân, nhân viên, hội viên
và đoàn viên của mình và gương mẫu thực hiện ”2
.
Ủy ban BVBMTE giải thể vào năm 1974. Hệ thống quản lý công tác sinh đẻ
có kế hoạch lại được nhập vào B ộ Y tế. Việc nuôi dạy trẻ giao cho Bộ Giáo dục.
2
Điều 3, Quyết định số 94/CP
36
3. Giai đoạn 1975-1990
- Nhằm huy động rộng rãi các lực lượng xã hội tham gia vào công tác DS -
KHHGĐ, đẩy mạnh thực hiện công tác SĐKH, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành
Quyết định số 58-HĐBT ngày 11/4/1984 về việc thành lập Uỷ ban Quốc gia Dân
số và Sinh đẻ có kế hoạch. Uỷ ban có nhiệm vụ “giúp Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo
về công tác dân số và sinh đẻ có kế hoạch, chủ trì việc phối hợp giữa các cơ quan,
các đoàn thể quần chúng tổ chức thực hiện công tác dân số và sinh đẻ có kế hoạch
trong cả nước “3
.
Uỷ ban Quốc gia Dân số và Sinh đẻ có kế hoạch do một Phó Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng là Chủ tịch Uỷ ban, Bộ trưởng Bộ Y tế là Phó Chủ tịch thường trực,
các Phó Chủ tịch là Bộ trưởng Bộ Lao động, Bộ trưởng Bộ Giáo dục ; Thứ trưởng
Bộ Y tế là Tổng Thư ký; lãnh đạo các Bộ, ngành, đoàn thể là uỷ viên. Bộ Y tế với
tư cách là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt chuyên môn, kỹ
thuật, cung cấp dụng cụ, thuốc men và đào tạo, cung cấp cán bộ chuyên môn cho
các địa phương. Cơ quan chuyên trách của Uỷ ban là một ban thư ký thường trực
nằm trong Bộ Y tế, gồm các cán bộ chuyên trách giúp việc do Bộ Y tế cử ra. Mỗi
ngành và đoàn thể có thành phần trong Uỷ ban cử một cán bộ cấp vụ tham gia Ban
thư ký và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Tại cấp tỉnh, thành phố và đặc khu thuộc Trung ương thì thành lập Uỷ ban
Dân số và Sinh đẻ có kế hoạch để giúp UBND cùng cấp chỉ đạo công tác dân số và
SĐKH ở địa phương mình. Công tác dân số và SĐKH ở các quận, huyện, xã,
phường và ở các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường, bệnh
viện, trường học, các đơn vị, vũ trang v.v.... do Ban vận động SĐKH, thành lập theo
Chỉ thị số 29-HĐBT ngày 12/8/1981 của HĐBT, tổ chức thực hiện. Các cơ quan,
đơn vị thuộc các tuyến trên đóng ở địa phương nào do UBND địa phương đó theo
dõi, đôn đốc thực hiện.
- Ngày 6/02/1985, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Sinh đẻ có kế hoạch được đổi
tên thành Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình4
. Ở cấp tỉnh, thành
phố và đặc khu trực thuộc Trung ương gọi là Uỷ ban DS-KHHGĐ. Ở các quận,
huyện, xã, phường và các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường,
bệnh viện, trường học, các đơn vị vũ trang, v.v... gọi là Ban vận động KHHGĐ.
- Ngày 6/3/1989, Chủ tịch HĐBT ban hành quyết định số 51/CT về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Quốc gia DS-KHHGĐ nhằm kiện toàn
tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ. Về cơ bản bộ máy này được tổ chức
không khác nhiều so với bộ máy được thành lập từ năm 1984, ngoài sự thay đổi một
số chức danh kiêm nhiệm và triển khai thành lập bộ máy ở cấp huyện. Để đảm bảo
hoạt động có hiệu quả, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã xác định trong Quyết định
3
Quyết định số 58-HĐBT ngày 11/4/1984.
4
Quyết định số 38/HĐBT.
37
51/CT ngày 6/3/1989 của HĐBT, Uỷ ban Quốc gia DS-KHHGĐ thành lập các Ban
chức năng: Kế hoạch tổng hợp và chính sách; Giáo dục -Truyền thông; Kế hoạch
hoá gia đình; Quan hệ quốc tế và Văn phòng.
4.Giai đoạn 1991-2002
- Năm 1991, tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ đã được củng cố một bước quan
trọng, là năm có tổ chức bộ máy chuyên trách đầu tiên trong lịch sử công tác DS-
KHHGĐ. Nghị định 193-HĐBT ngày 19/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và chế độ làm việc của Uỷ ban Quốc gia
DS-KHHGĐ được ban hành .
Tổ chức bộ máy này được xây dựng trên cơ sở mô hình đảm bảo huy động các
lực lượng xã hội tham gia chương trình DS-KHHGĐ nhưng tăng cường mạnh hơn bộ
phận chuyên trách và bộ máy chuyên trách hoàn toàn tách khỏi Bộ Y tế để giúp Uỷ
ban có tính chất liên ngành chỉ đạo, điều phối các lực lượng tham gia công tác DS -
KHHGĐ. Uỷ ban là cơ quan độc lập trực thuộc HĐBT với sự tham gia rộng lớn của
các bộ, ngành và các đoàn thể quần chúng, có một Phó Chủ tịch chuyên trách, được bố
trí thành các Ban chuyên môn.
Ở cấp tỉnh/TP, cấp huyện thành lập Uỷ ban DS-KHHGĐ trực thuộc UBND
do đồng chí Phó Chủ tịch thường trực UBND kiêm Chủ tịch. Một số tỉnh/TP bố trí
Phó Chủ tịch chuyên trách và tăng thêm cán bộ
Ở cấp xã, công tác DS-KHHGĐ là trách nhiệm của UBND, do một Phó chủ
tịch phụ trách và sử dụng các bộ phận chuyên môn giúp việc, chưa có cán bộ
chuyên trách DS-KHHGĐ cấp xã.
Một số Bộ, ngành, đoàn thể tiến hành nhiều công tác liên quan đến DS -
KHHGĐ đều có bộ phận chuyên trách DS-KHHGĐ.
- Từ kinh nghiệm của các nước trong khu vực, kinh nghiệm sau hơn 30 năm
thực hiện công tác DS-KHHGĐ với nhiều mô hình khác nhau, hệ thống DS-KHHGĐ
lại tiếp tục được củng cố và hoàn thiện thêm. Ngày 21/6/1993 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 42/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và lề
lối làm việc của Uỷ ban Quốc gia DS -KHHGĐ. Ngoài ra, Thông tư 31/TTLB ngày
10/11/1993 của Liên bộ Uỷ ban Quốc gia DS-KHHGĐ và Ban Tổ chức Cán bộ của
Chính phủ, đã qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban DS -KHHGĐ ở
địa phương gồm cấp tỉnh/TP, cấp huyện và Ban DS-KHHGĐ cấp xã.
Thực hiện Nghị định này, hệ thống làm công tác DS-KHHGĐ từ Trung ương
đến cơ sở đã được củng cố và từng bước kiện toàn. Ở Trung ương, Uỷ ban Quốc gia
DS-KHHGĐ đã được củng cố với thành phần mở rộng hơn so với trước, gồm đại
diện của nhiều bộ, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội và do một Bộ t rưởng làm Chủ
nhiệm chuyên trách. Cơ quan thường trực của Uỷ ban Quốc gia DS -KHHGĐ được
củng cố thành các vụ, đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và được tăng cường cán bộ cả
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAYĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI (SIA) TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA NÂNG CẤP ĐẢM BẢO ...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI (SIA) TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA NÂNG CẤP ĐẢM BẢO ...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI (SIA) TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA NÂNG CẤP ĐẢM BẢO ...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI (SIA) TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA NÂNG CẤP ĐẢM BẢO ...
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệpLuận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
 
Sử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đ
Sử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đSử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đ
Sử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
 
Xây dựng nông thôn mới tại huyện mỹ hào tỉnh hưng yên luận văn th s. kinh d...
Xây dựng nông thôn mới tại huyện mỹ hào tỉnh hưng yên   luận văn th s. kinh d...Xây dựng nông thôn mới tại huyện mỹ hào tỉnh hưng yên   luận văn th s. kinh d...
Xây dựng nông thôn mới tại huyện mỹ hào tỉnh hưng yên luận văn th s. kinh d...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...
 
Du an trong duoc lieu ket hop chan nuoi
Du an trong duoc lieu ket hop chan nuoiDu an trong duoc lieu ket hop chan nuoi
Du an trong duoc lieu ket hop chan nuoi
 

Similar to Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình

Năng lực công chức hcnnct nghiên cứu tại thủ đô viêng chăn
Năng lực công chức hcnnct   nghiên cứu tại thủ đô viêng chănNăng lực công chức hcnnct   nghiên cứu tại thủ đô viêng chăn
Năng lực công chức hcnnct nghiên cứu tại thủ đô viêng chăn
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình (20)

BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, 9 điểm
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, 9 điểmBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, 9 điểm
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, 9 điểm
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận án: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà nước tỉnh Hải D...
Luận án: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà nước tỉnh Hải D...Luận án: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà nước tỉnh Hải D...
Luận án: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà nước tỉnh Hải D...
 
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
 
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
 
Tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdf
Tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdfTự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdf
Tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Kỹ nghệ II.pdf
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Quản lý nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.doc
Quản lý nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.docQuản lý nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.doc
Quản lý nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.doc
 
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Năng lực công chức hcnnct nghiên cứu tại thủ đô viêng chăn
Năng lực công chức hcnnct   nghiên cứu tại thủ đô viêng chănNăng lực công chức hcnnct   nghiên cứu tại thủ đô viêng chăn
Năng lực công chức hcnnct nghiên cứu tại thủ đô viêng chăn
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận án: Vai trò NN trong mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học công lậ...
Luận án: Vai trò NN trong mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học công lậ...Luận án: Vai trò NN trong mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học công lậ...
Luận án: Vai trò NN trong mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học công lậ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 
Đề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAY
Đề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAYĐề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAY
Đề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAY
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự ThậtLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
 
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx
 
Luận án: Quản lý phát triển nhân lực ở các doanh nghiệp may, HAY
Luận án: Quản lý phát triển nhân lực ở các doanh nghiệp may, HAYLuận án: Quản lý phát triển nhân lực ở các doanh nghiệp may, HAY
Luận án: Quản lý phát triển nhân lực ở các doanh nghiệp may, HAY
 
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCMĐề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
 

More from nataliej4

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
nguyendoan3122102508
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
LinhV602347
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
TunQuc54
 

Recently uploaded (20)

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
 
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docxnghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdfTien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiếtVợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docx
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docxUnit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docx
Unit 1 - Luyện chuyên sâu Ngữ pháp và Bài tập tiếng Anh 6 (HS).docx
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
Đồ án tốt nghiệp “Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của các hộ kinh doanh ăn ...
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 

Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình

  • 1. 1 TỔNG CỤC DS-KHHGĐ QŨY DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH (Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dân số-kế hoạch hoá gia đình) Hà Nội, 2011
  • 2. 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình SKSS Sức khỏe sinh sản DS-KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình NKĐSS Nhiễm khuẩn đường sinh sản DS-SKSS/KHHGĐ Dân số- Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình SKSS/KHHGĐ Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình MIS Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System) PLDS Pháp lệnh dân số HĐND Hội đồng Nhân dân UBND Ủy ban Nhân dân HĐBT Hội đồng Bộ trưởng TTLB Thông tư liên bộ UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội NĐ-CP Nghị định - Chính phủ BVSKBMTE/KHHGĐ Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, kế hoạch hóa gia đình BYT Bộ Y tế QLNN Quản lý Nhà nước SMART Đặc trưng, đo được, phù hợp, khả thi - xác định thời gian KT-XH NSNN XDCB TSCĐ Kinh tế-xã hội Ngân sách Nhà nước Xây dựng cơ bản Tài sản cố định
  • 3. 3 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2 MỤC LỤC…………………………………………………………………….. 3 LỜI GIỚI THIỆU 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH.........................................................................……. 9 I. Khái niệm chung về quản lý và quản lý nhà nước………………………….. 9 1. Quản lý……………………………………………………………………… 9 2. Quản lý nhà nước…………………………………………………………… 10 II. Quản lý nhà nước về dân số-kế hoạch hoá gia đình………………………... 11 1. Khái niệm…………………………………………………………………… 11 2. Bản chất và đặc điểm quản lý nhà nước về dân số -kế hoạch hoá gia đình 11 3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về dân số -kế hoạch hoá gia đình 13 4. Nội dung quản lý nhà nước về dân số-kế hoạch hoá gia đình 16 5. Vai trò của Nhà nước với công tác dân số-kế hoạch hoá gia đình 17 6. Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia DS- KHHGĐ 17 Tóm tắt chương 1………………………… 27 Câu hỏi thảo luận…………………………………… 28 CHƯƠNG 2. BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DS -KHHGĐ ......................... 29 I.Khái niệm về Bộ máy nhà nước và cơ quan nhà nước............................... 29 1.Khái niệm................................................................................................. 29 2.Hình thức tổ chức bộ máy nhà nước của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.............................................................................................. 29 3.Xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước............................................. 31 4. Bộ máy quản lý nhà nước về dân số-kế hoạch hoá gia đình 34 II.Lịch sử hình thành và phát triển của bộ máy quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình ở Việt Nam................................................................ 34 1. Giai đoạn từ 1961-1970 35 2. Giai đoạn từ 1970-1974 35 3. Giai đoạn từ 1975-1990 36 4. Giai đoạn từ 1991-2002 37 4. Giai đoạn từ 2002-7/2007 38 5.Giai đoạn từ tháng 8/2007 đến nay.......................................................... 38 Tóm tắt chương 2 40 Câu hỏi thảo luận 41 CHƯƠNG 3. CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC DÂN SỐ 42
  • 4. 4 I.Khái niệm và phân loại công chức, viên chức dân số 42 1.Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức................................................... 42 2.Phân loại công chức dân số 43 3. Phân loại viên chức dân số....................................................................... 44 4. Các chức danh mã số của viên chức dân số 44 II.Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức dân số 45 1.Quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức 45 2. Tuyển dụng công chức, viên chức............................................................. 47 3. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức................................ 48 4. Lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo 52 5. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức 53 6. Sử dụng công chức, viên chức................................................................... 55 Tóm tắt chương 3....................................................................................... 57 Câu hỏi thảo luận........................................................................................ 58 CHƯƠNG 4. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH. 59 I. Mục tiêu quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 59 1. Khái niệm về mục tiêu................................................................................... 59 2. Mục tiêu quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ 60 3. Những yêu cầu đối với thiết kế mục tiêu về DS-KHHGĐ 64 II. Chức năng quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 65 1. Khái niệm về chức năng quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ 65 2. Các chức năng quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 67 Tóm tắt chương 4........................................................................................ 74 Câu hỏi thảo luận........................................................................................ 74 CHƯƠNG 5. CÔNG CỤ VÀ PHUƠNG PHÁP QUẢN LÝ VỀ DS-KHHGĐ 75 I. Công cụ quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 75 1. Pháp luật……………………………………………………………………. 75 2. Chính sách 76 3. Kế hoạch 79 II. Phương pháp quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 79 1. Khái niệm về phương pháp quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 79 2.Các phương pháp quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 80 Tóm tắt chương 5............................................................................................... 84 Câu hỏi thảo luận............................................................................................... 85 CHƯƠNG 6. THÔNG TIN, QUYẾT ĐỊNH VÀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH 86 I. Hệ thống thông tin dân số-kế hoạch hoá gia đình 86
  • 5. 5 1. Khái niệm chung về thông tin 86 2. Vai trò của thông tin trong quản lý nhà nước 86 3. Các loại thông tin trong quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ 87 4. Các yêu cầu đối với thông tin trong quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ 89 5. Hệ thông tin quản lý 90 II. Quyết định quản lý nhà nước về dân số-kế hoạch hoá gia đình 92 1. Khái niệm 92 2. Các loại hình quyết định quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ 93 3. Yêu cầu đối với quyết định quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ 94 4. Quá trình quyết định quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ 95 III. Văn bản quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình............... 100 1.Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước.................................................. 100 2.Các chức năng cơ bản của văn bản............................................................ 100 3.Vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước 101 4.Các loại hình văn bản quản lý nhà nước.................................................. 102 IV. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình............... 105 Tóm tắt chương 106 Câu hỏi thảo luận 107 CHƯƠNG VII. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH... 108 I. Xây dựng kế hoạch............................................................................................. 108 1.Nguyên tắc của kế hoạch......................................................................... 108 2.Các loại kế hoạch..................................................................................... 109 3. Phương thức kế hoạch.............................................................................. 112 4. Các thành phần của kế hoạch.................................................................. 113 5. Kế hoạch tác nghiệp........................................................................... 116 6.Phương pháp xây dựng các biểu kế hoạch................................................... 124 II. Tổ chức thực hiện kế hoạch 141 1. Quy trình lập kế hoạch............................................................................. 141 2. Quy trình tổng hợp kế hoạch................................................................... 143 3. Tổ chức thực hiện kế hoạch................................................................... 144 III. Quản lý tài chính của cơ quan dân số -kế hoạch hoá gia đình 145 A. Quản lý tài chính của cơ quan hành chính về dân số -kế hoạch hoá gia đình 145 1. Quản lý vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước 145 2. Quản lý chi hành chính 154 3. Quản lý chi chương trình mục tiêu quốc gia dân số -kế hoạch hoá gia đình 157 B Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp 163 1. Nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp 163
  • 6. 6 2. Nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính 164 3. Tổ chức quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp 170 Tóm tắt chương 7......................................................................................... 173 Câu hỏi ôn tập và thảo luận........................................................................ 175 CHƯƠNG 8. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ.................................. 176 I.Kiểm tra.................................................................................................... 176 1.Khái niệm................................................................................................. 176 2.Các loại kiểm tra....................................................................................... 176 II.Giám sát................................................................................................... 178 1.Khái niệm................................................................................................. 178 2.Các cơ quan thực hiện giám sát và phân loại giám sát........................ 179 3. Phương pháp và quy trình giám sát 183 III. Đánh giá................................................................................................. 191 1.Khái niệm.................................................................................................. 191 2.Phân loại đánh giá.................................................................................... 192 3.Phương pháp đánh giá............................................................................. 194 4.Các bước tổ chức thực hiện đánh giá........................................................ 195 IV. So sánh giữa kiểm tra, giám sát và đánh giá 194 1. Giống nhau 196 2. Khác nhau 196 V. Một số nguyên tắc cơ bản trong giám sát và đánh giá 197 Tóm tắt chương 8.......................................................................................... 199 Câu hỏi thảo luận.......................................................................................... 199 TÀI LIỆU THAM KHẢO 200
  • 7. 7 LỜI GIỚI THIỆU Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của ngành, từ năm 1990, Ủy ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trước đây và Tổng cục DS-KHHGĐ hiện nay, đã phối hợp với Viện Dân số và các vấn đề xã hội, trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức các khoá học bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ quản lý cơ bản về DS -KHHGĐ, gọi tắt là Chương trình cơ bản. Để các khoá học đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc xây dựng Chương trình phù hợp, hình thành đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, quản lý các khóa học chặt chẽ, việc nâng cao chất lượng tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập được Tổng cục DS-KHHGĐ đặc biệt quan tâm. Năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Tăng cường năng lực cho Tổng cục DS-KHHGĐ và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010” (mã số VNM7PG0009), Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Hà Nội đã hỗ trợ Tổng cục DS- KHHGĐ tổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh sửa các tài liệu thuộc Chương trình nói trên, bao gồm: 1. Dân số học 2. Dân số và phát triển 3. Thống kê DS-KHHGĐ 4. Truyền thông DS-KHHGĐ 5. Dịch vụ DS-KHHGĐ 6. Quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược Dân số -Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020, dựa trên cơ sở kết quả nghi ên cứu, đánh giá hiệu quả bộ tài liệu của giai đoạn trước, nhóm chuyên gia đã rà soát lại từng tài liệu và đưa ra các khuyến nghị là căn cứ để các tác giả hoặc tập thể tác giả của từng tài liệu tiến hành chỉnh sửa. Trực tiếp tham gia chỉnh sửa Bộ tài liệu lần này là các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về cả lý thuyết và thực tiễn . Quá trình chỉnh sửa được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Giữa mỗi lần chỉnh sửa, bản thảo của từng tài liệu đều được đóng góp ý kiến tại các Hội thảo chuyên gia. GS.TS Nguyễn Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội , trường Đại học Kinh tế Quốc dân là Tổng biên tập bộ tài liệu đã biên tập lại lần cuối. Chúng tôi hy vọng chất lượng Bộ tài liệu này nhờ đó đã được nâng lên đáng kể và sẽ đóng góp vào sự thành công của các khóa học. Nhân dịp ban hành Bộ tài liệu, tôi trân trọng cảm ơn:
  • 8. 8 - Quỹ Dân số Liên hợp quốc vì những đóng góp to lớn cho Chương trình DS-KHHGĐ của Việt Nam nói chung và trợ giúp hoàn thiện Bộ tài liệu này nói riêng; - Ban quản lý Dự án VNM7PG0009, tập thể các tác giả và tất cả những ai đã đóng góp vào sự thành công của Bộ tài liệu. Mặc dù việc bồi dưỡng cán bộ của ngành theo Chương trình cơ bản đến nay đã được 22 năm, nhưng dưới ảnh hưởng của những lần thay đổi về bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ nên Bộ tài liệu này vẫn được coi là đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên và anh chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Vụ Tổ chức Cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ, số 12, Ngô Tất Tố, quận Đống Đa, Hà Nội. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH (Đã kí) TS. Dương Quốc Trọng
  • 9. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH I. Khái niệm chung về quản lý và quản lý nhà nước 1.Quản lý: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để hiểu về quản lý: Tiếp cận theo chức năng: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Quản lý là quá trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin và ra quyết định. Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lý là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với hoạt động của từng cá nhân riêng rẽ hoặc của một nhóm người khi họ phải tiến hành các hoạt động chung. Quản lý là một yếu tố hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vai trò của quản lý càng lớn và nội dung quản lý càng phức tạp. Quản lý bao giờ cũng có chủ thể và khách thể quản lý; có mục tiêu và “con đường” đặt ra cho cả khách thể và chủ thể; có trao đổi thông tin và mối liên hệ ngược và bao giờ cũng có khả năng thích nghi. Như vậy, quản lý bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau: - Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất một đối tượng chịu tác động của chủ thể quản lý và các khách thể có quan hệ gián tiếp với chủ thể quản lý. - Phải có mục tiêu vạch ra cho cả đối tượng và chủ thể quản lý. - Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc tổ chức, đối tượng quản lý có thể là con người, sự vật, hiện tượng được chủ thể quản lý. - Khách thể, xét trong quan hệ độc lập với chủ thể, là con người hoặc tổ chức mà qua đó chủ thể quản lý có thể tác động lên đối tượng quản lý. Có thể thấy rằng khái niệm quản lý theo cách tiếp cận thứ ba đã bao hàm những nội dung của hai cách tiếp cận trên. Thật vậy, bản thân “mục tiêu” và các tác động (hoạt động) để đạt mục tiêu đã là nội dung của kế hoạch. Hơn nữa, muốn biết có đạt được mục tiêu trong “điều kiện môi trường luôn biến động” hay không , rõ
  • 10. 10 ràng cần phải giám sát và đánh giá. Mặt khác, để xây dựng (quyết định) mục tiêu, và hoạt động hợp lý, tối ưu cần dựa trên cơ sở thu thập, xử lý, phân tích thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác. 2. Quản lý nhà nước QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. QLNN khác với dạng quản lý của các chủ thể như Công đoàn, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,… ở chỗ các chủ thể này dùng hình thức giáo dục, vận động quần chúng là chủ yếu còn QLNN sử dụng phương thức pháp luật là chủ yếu. QLNN biểu hiện trước hết ở việc tác động vào nhận thức hành vi của con người, các tổ chức, buộc mọi cá nhân, tổ chức phải hành động theo một định hướng và mục tiêu nhất định. Bên cạnh việc sử dụng pháp luật như một phương thức cơ bản, quan trọng nhất, Nhà nước cũng chú trọng đến việc tuyên truyền, giáo dục và động viên tinh thần các công dân, kết hợp với việc xây dựng và thực hiện các chính sách đòn bẩy kích thích kinh tế, vật chất nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ quan, doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân. QLNN là sự tổ chức và điều chỉnh các quan hệ trong xã hội một cách có ý thức dưới một hình thức có tổ chức nhất định - đó là tổ chức nhà nước. QLNN biểu hiện trước hết ở những tác động có ý thức vào các quá trình phát triển của xã hội . Trong quản lý, Nhà nước sử dụng các phương thức quản lý chủ yếu là Quản lý theo pháp luật và bằng pháp luật, đây là phương thức cơ bản và đặc trưng của QLNN; quản lý bằng pháp luật kết hợp với tuyên truyền giáo dục và động viên tinh thần yêu nước của mọi tầng lớp nhân dân; kết hợp với xây dựng chính sách đòn bẩy kích thích lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần; kết hợp sự định hướng chiến lược phát triển cho mọi tổ chức, ngành, nghề theo mục tiêu đã định với sự chủ động sáng tạo của mọi tổ chức và công dân; kết hợp sự hoạt động của bộ máy hành chính quản lý Nhà nước với sự tham gia có ý thức, có tổ chức của các tầng lớp nhân dân thông qua các tổ chức xã hội. QLNN đối với xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội. Trong QLNN đối với xã hội, chủ thể quản lý là Nhà nước, đối tượng quản lý là các quá trình xã hội, phương thức quản lý bằng pháp luật và mục tiêu là duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực Nhà nước . Chức năng của QLNN đối với xã hội bao gồm chức năng tổ chức -nhân sự, chức năng định hướng, hoạch định và chức năng điều chỉnh. Hoạt động QLNN là hoạt động có tổ chức và có kế hoạch trong mối liên hệ hữu cơ giữa chính quyền Nhà
  • 11. 11 nước và hệ thống tổ chức chuyên môn thực hiện sự quản lý bằng các hoạt động tác nghiệp cụ thể. II. Quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình 1.Khái niệm QLNN về DS-KHHGĐ là Nhà nước thông qua hệ thống chính sách, luật pháp và cơ chế tổ chức các cơ quan quản lý của mình để điều khiển và tác động vào các đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Quá trình quản lý đó đi từ việc nghiên cứu hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, các chiến lược, chương trình, kế hoạch, xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy, hình thành cơ chế quản lý điều hành và tác động làm cho các chủ trương, chính sách đến tận người dân và biến nó thành hiện thực trong cuộc sống. QLNN về DS-KHHGĐ đòi hỏi phải nắm được một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượ ng dân số. Chủ thể quản lý của nhà nước về DS -KHHGĐ là Nhà nước với hệ thống các cơ quan của Nhà nước được phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 lĩnh vực là lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quản lý hành chính (hành pháp) về DS - KHHGĐ là cực kỳ quan trọng. Đối tượng QLNN về DS-KHHGĐ là các quá trình dân số liên quan đến quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số. Khách thể của QLNN về dân số là các tổ chức, cá nhân. Mục tiêu QLNN về DS -KHHGĐ xét một cách chung nhất là trạng thái thay đổi về các yếu tố quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số, chất lượng dân số hoặc các quá trình sinh, chết, di dân... phù hợp mà nhà nước mong muốn đạt được để tạo điều kiện nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước về kinh tế, xã hội và môi trường. QLNN về DS-KHHGĐ cũng như các lĩnh vực khác được thực hiện thông qua việc ban hành và thực thi các đường lối, chính sách và pháp luật. Đồng thời, trong những điều kiện cụ thể, nhà nước đảm nhiệm việc tổ chức, cung cấp các dịch vụ về DS-KHHGĐ như là các dịch vụ công, để quá trình thay đổi nhận thức và hành vi của công dân diễn ra đúng hướng và nhanh chóng hơn. Việc thực hiện QLNN về DS-KHHGĐ bao giờ cũng diễn ra trong các điều kiện, bối cảnh cụ thể và luôn được tính toán cho phù hợp với những điều kiện và bối cảnh đó, đảm bảo đạt được mục tiêu cuối cùng đồng thời hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đến sự ổn định xã hội trước mắt và lâu dài. 2. Bản chất và đặc điểm của quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ - QLNN về DS-KHHGĐ ở nước ta là hoạt động chủ động của nhà nước được tiến hành trước hết dựa vào quyền lực của nhà nước. QLNN về DS -KHHGĐ
  • 12. 12 nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân, của từng gia đình và của toàn xã hội, đảm bảo tình trạng hài hòa về các yếu tố quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lượng dân số, phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Quản lý công tác DS-KHHGĐ phải dựa vào nhân dân, thông qua việc tác động làm chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng người dân và toàn xã hội, đi đến tự nguyện thực hiện chính sách, luật pháp của nhà nước vì lợi ích của chính mình và vì sự nghiệp phát triển đất nước. - QLNN về DS-KHHGĐ là một khoa học vì có đối tượng nghiên cứu riêng, đó là các quan hệ quản lý. Các quan hệ trong QLNN về DS-KHHGĐ chính là hình thức của quan hệ xã hội và quan hệ kinh tế (gồm quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối....), thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình tiến hành các hoạt động DS-KHHGĐ, bao gồm quan hệ giữa hệ thống cơ quan DS-KHHGĐ cấp trên với hệ thống cơ quan DS -KHHGĐ cấp dưới; quan hệ giữa người lãnh đạo và người thực hiện; quan hệ giữa cơ quan thường trực với cơ qu an thành viên Ban Chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ các cấp; quan hệ giữa cơ quan thường trực DS-KHHGĐ với các cơ quan chính quyền cùng cấp; quan hệ giữa người quản lý, thực hiện chương trình với đối tượng của chương trình.... Tính khoa học của QLNN về DS-KHHGĐ trước hết đòi hỏi phải dựa vào sự hiểu biết sâu sắc quy luật khách quan, hình thức biểu hiện của các quy luật, các yếu tố ảnh hưởng tới chương trình DS -KHHGĐ, chứ không chỉ dựa trên kinh nghiệm cá nhân và trực giác của người lãnh đạo. Sự hiểu biết và nhận th ức đầy đủ về quy luật quá độ nhân khẩu học, quy luật về sự phụ thuộc của hành vi sinh đẻ với các điều kiện KT-XH và văn hoá, quy luật về sinh học, quy luật hút -đẩy trong biến động dân số cơ học.... là cơ sở cho quá trình thiết lập đường lối, chính sách, x ây dựng chiến lược DS-KHHGĐ. Mặt khác, bản thân các hoạt động QLNN về DS-KHHGĐ được tiến hành theo những quy trình thủ tục, chặt chẽ, được đúc kết trên cơ sở khoa học quản lý và kinh nghiệm thực tiễn. Tính khoa học trong QLNN về DS-KHHGĐ đòi hỏi phải nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về các khía cạnh, không chỉ giới hạn về mặt kinh tế - kỹ thuật mà còn phải suy tính đến các mặt xã hội và tâm lý của quá trình đó. Tính khoa học của QLNN về DS-KHHGĐ còn thể hiện ở chỗ nó dựa vào phương pháp đo lường, định lượng hiện đại, dựa vào các nghiên cứu; phân tích, đánh giá khách quan các đối tượng quản lý. - QLNN về DS-KHHGĐ còn là một nghệ thuật, bởi lẽ kết quả và hiệu quả của quản lý còn phụ thuộc vào các yếu tố tài năng, nhân cách, hình thức tiếp cận của người lãnh đạo, quản lý cũng như cơ quan DS-KHHGĐ các cấp. Nghệ thuật QLNN về DS-KHHGĐ bao gồm nghệ thuật sử dụng các công cụ và phương pháp
  • 13. 13 quản lý, nghệ thuật tác động vào tư tưởng, tình cảm con người, nghệ thuật ứng xử, nghệ thuật dùng người... Trong khi thực hành công tác DS-KHHGĐ, một công tác liên quan tới con người, nếu không có tính nghệ thuật thì hiệu quả của quản lý chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng. Vì vậy đòi hỏi nhà quản lý phải suy nghĩ vận hành các cách tiếp cận trong quản lý, cách thực hiện lồng ghép, điều phối chương trình sao cho đạt được kết quả mong muốn. - QLNN về DS-KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia: Công tác DS-KHHGĐ được quản lý và tổ chức thực hiện theo CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ từ năm 1991 với các mục tiêu được lựa chọn phù hợp với từng giai đoạn triển khai chính sách và chiến lược DS-KHHGĐ. CTMT Quốc gia DS- KHHGĐ bao gồm các chương trình, dự án thành phần, chương trình hỗ trợ của Quỹ Dân số Liên hiệp quốc và một số dự án độc lập khác. (Xem mục 6, chương I, trang 21) 3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình * Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác DS -KHHGĐ Đảng ta là Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo toàn diện sự nghi ệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Công tác DS-KHHGĐ là công tác khó khăn, phức tạp và lâu dài. Do vậy, để đảm bảo thành công trong lĩnh vực DS-KHHGĐ nhất thiết phải tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ. Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 (khoá VII) về chính sách DS-KHHGĐ đã khẳng định “Để đạt được mục tiêu trong một thời gian tương đối ngắn, điều có ý nghĩa quyết định là Đảng và chính quyền các cấp phải lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ theo chương trình”. Hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng là ban hành các Nghị quyết đại hội, Nghị quyết Ban chấp hành, cấp uỷ Đảng các cấp; phổ biến triển khai, kiểm điểm đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết đối với các tổ chức Đảng, cơ quan chính quyền nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội và đoàn thể quần chúng. * Tôn trọng quy luật khách quan Quy luật nói chung là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững lặp đi, lặp lại của các sự vật, hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Các quy luật dân số là mối liên hệ bản chất, tất n hiên phổ biến, bền vững, lặp đi, lặp lại của các hiện tượng dân số, trong những điều kiện nhất định. Ví dụ: Quy luật quá độ dân số, quy luật “bùng nổ dân số” sau chiến tranh, quy luật hút, đẩy chi phối quá trình biến
  • 14. 14 động dân số cơ học... Cũng như các quy luật khác, các quy luật trong lĩnh vực dân số tồn tại khách quan. Thừa nhận tính khách quan của quy luật không có nghĩa phủ nhận vai trò tích cực của con người. Con người không thể tạo ra hay gạt bỏ quy luật, nhưng con người có khả năng nhận thức quy luật và vận dụng nó. Trong thực tiễn, hoạt động QLNN về DS-KHHGĐ gắn liền với quá trình nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan. Từ đại hội lần thứ VI, Đảng ta đã rút ra bài học vô cùng sâu sắc trong lãnh đạo quản lý KT -XH là “Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan”. *Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc QLNN nói chung và QLNN về DS-KHHGĐ nói riêng. Nội dung của nguyên tắc là phải đảm bảo mối quan hệ chặc chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong QLNN về DS-KHHGĐ. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải thể hiện trong khuôn khổ tập trung. Biểu hiện của tập trung trong QLNN về DS-KHHGĐ là: - Thông qua hệ thống pháp luật, chính sách về DS-KHHGĐ. - Thông qua công tác kế hoạch hoá (tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng và chế độ thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn…). - Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở cơ quan QLNN về DS-KHHGĐ ở tất cả các cấp. Biểu hiện của dân chủ: - Mở rộng và quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn QLNN về DS-KHHGĐ của các cấp. - Kết hợp chặt chẽ quản lý theo ngành, quản lý theo lãnh thổ và địa phương. - Phát huy đầy đủ quyền chủ động của các địa phương, đơn vị. - Tạo điều kiện để người dân tham gia tích cực vào quá trình xây dựng chính sách, pháp luật * Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là một nguyên tắc quản lý nói chung và QLNN về DS - KHHGĐ nói riêng, là yêu cầu của mọi tổ chức KT-XH, không chỉ đối với các cơ quan QLNN về DS-KHHGĐ. Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của một vấn đề. Với nguồn lực nhất định (nhân lực, vật lực, tài lực và thời gian) tạo ra được kết quả tốt nhất, nhiều nhất, nhanh nhất, theo hướng đạt được các mục tiêu về DS-KHHGĐ đã đề ra.
  • 15. 15 Trong điều kiện các nguồn lực đảm bảo cho công tác DS-KHHGĐ có hạn, việc đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong triển khai thực hiện các hoạt động QLNN có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để thực hiện nguyên tắc này trong hoạt động QLNN về DS-KHHGĐ cần chú ý một số điểm sau: - Lựa chọn các giải pháp với các chi phí hợp lý, mang lại hiệu quả cao, chẳng hạn như trong chương trình KHHGĐ thực hiện chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ; lồng ghép các hoạt động truyền thông vào các sinh hoạt văn hóa dân gian, đưa thông điệp truyền thông gắn vào các sản phẩm tiêu dùng phổ biến..... - Khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong tổ chức các hoạt động về DS-KHHGĐ. - Thực hiện tốt các quy định về mua sắm và quản lý tài sản công (kinh phí, vật tư, trang thiết bị chuyên dụng và làm việc). - Thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí trong hệ thống các cơ quan QLNN về DS-KHHGĐ các cấp. Tuy nhiên cần lưu ý, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu mà là chi tiêu đúng mức, đúng việc, đúng lúc. * Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích Kết hợp hài hoà các lợi ích của các cá nhân, xã hội và Nhà nước nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy phong trào nhân dân thực hiện công tác DS -KHHGĐ, đạt được mục tiêu nhanh chóng và bền vững. Lợi ích của các bê n liên quan trong công tác DS-KHHGĐ gồm: - Lợi ích của nhà nước : Kiểm soát được quy mô dân số, cơ cấu dân số, thực hiện phân bổ dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm phát triển KT-XH. - Lợi ích của các cá nhân và gia đình: Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người dân để có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mỗi cá nhân và gia đình, đạt đượ c sự phát triển toàn diện cá nhân. - Lợi ích của các cộng đồng, xã hội: Đời sống vật chất và tinh thần của các thành viên trong cộng đồng, tổ chức được nâng cao, đời sống và sinh hoạt của cộng đồng phát triển hài hoà. * Đảm bảo nhân quyền QLNN về DS-KHHGĐ nghĩa là “đảm bảo việc chủ động, tự nguyện và bình đẳng của mỗi cá nhân trong kiểm soát sinh sản, chăm sóc SKSS, lựa chọn nơi cư trú
  • 16. 16 và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số”1 . Biện pháp quản lý chủ yếu mà các cơ quan Nhà nước sử dụng trong công tác DS-KHHGĐ là tiến hành các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục các gia đình, cá nhân và cộng đồng nhằm làm chuyển biến về nhận thức và thái độ của cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội, trên cơ sở đó chủ động và tự nguyện thực hiện các hành vi về DS -KHHGĐ vì lợi ích của chính bản thân, gia đình và lợi ích của cộng đồng, xã hội. Mặt khác, Nhà nước sử dụng quyền lực để chấn chỉnh bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cản trở hoặc xâm hại đến quyền chủ động, tự nguyện, bình đẳng của các cá nhân, gia đình trong kiểm soát sinh sản, chăm sóc SKSS và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số. Điều này thể hiện bản chất tố t đẹp, tính chất của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta. 4. Nội dung quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình Pháp lệnh dân số do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua, ban hành năm 2003, quy định nội dung QLNN về dân số gồm: - Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số; - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số; - Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số; - Quản lý, hưóng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ dân số; - Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số công tác đăng ký dân số và hệ cơ sỏ dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng điều tra dân số định kỳ; - Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức làm công tác dân số; - Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số; - Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về dân số; - Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số; - Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số. 1 Pháp lệnh dân số, khoản 2, điều 2, Nhà xuất bản Hồng Đức 2008
  • 17. 17 Việc thực hiện đầy đủ các nội dung trên là nhiệm vụ của nhiều cơ quan QLNN ở các cấp. Trong giai đoạn hiện nay, nội dung QLNN về DS-KHHGĐ mà Tổng cục DS-KHHGĐ được giao bao gồm các lĩnh vực quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số, quản lý hệ cơ sở dữ liệu DS-KHHGĐ, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý về phân bố dân số. 5. Vai trò của Nhà nước với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Dân số vừa là lực lượng sản xuất, chủ thể của xã hội và dân số cũng là lực luợng tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ xã hội. Với cả hai khía cạnh này, dân số có quan hệ chặt chẽ, cùng với sự phát triển và tương tác qua lại với kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, an ninh - quốc phòng, môi trường... do vậy ngày càng đặt ra trước nhà nước nhiều vấn đề trong lĩn h vực dân số, nội dung QLNN về DS-KHHGĐ ngày càng mở rộng. Nếu những giai đoạn trước đây chỉ chú trọng nhiều đến lĩnh vực quy mô dân số do sự “bùng nổ dân số” tạo ra áp lực mạnh mẽ đối với sự phát triển KT-XH và môi trường, thì hiện nay các lĩnh vực toàn d iện của dân số được chú trọng. Các vấn đề của cơ cấu dân số, như: mất cân bằng giới tính khi sinh, già hoá dân số, cơ cấu dân số vàng; Phân bố dân số, di cư và đô thị hoá; chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần... Do vậy, QLNN về DS- KHHGĐ là một nội dung quản lý tất yếu của nhà nước và được mở rộng dần về nội dung, cùng với sự phát triển của xã hội. Vấn đề quan trọng có tính chất then chốt của QLNN về DS-KHHGĐ là xây dựng được cơ chế quản lý để thực hiện có hiệu quả. Trong điều kiện đổi mới, để tăng cường hiệu lực quản lý công tác DS-KHHGĐ cần xác định rõ vai trò QLNN, muốn vậy phải xây dựng và đưa được hệ thống chính sách, pháp luật về DS- KHHGĐ vào cuộc sống. Vai trò này ngày càng trở nên quan trọng ở đất nước ta. 6. Quản lý nhà nước DS-KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia 6.1 Chương trình mục tiêu quốc gia 6.1.1 Khái niệm: (Theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 ban hành kèm theo Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các CTMT Quốc gia) * Chương trình: Chương trình là một tập hợp mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ và hàng loạt các hoạt động đồng bộ, được gắn kết với nhau theo một trật tự nhất định để giải quyết một số vấn đề trong một thời gian nhất định.. Chương trình là những phức hệ của các mục đích, chính sách, quy tắc, nhiệm vụ được giao, các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và những yếu tố khác cần thiết để tiến hành thực hiện mục tiêu đã định. Cũng có thể hiểu chương trình là một tập hợp các biện pháp, các hoạt động, các nguồn lực, các cơ chế chính sách về KT-XH, kỹ thuật sản xuất, tổ chức và nghiên cứu khoa học được
  • 18. 18 phối hợp chặt chẽ với nhau về phương tiện, thời gian và không gian, có chỉ định rõ người chịu trách nhiệm thực hiện. * Mục tiêu: Mục tiêu là trạng thái tương lai mong muốn, là các chuẩn đích mà mọi hoạt động của bất kỳ một tổ chức nào, cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp hoặc một cấp quản lý vĩ mô của ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ, địa phương và nhất là đối với cơ quan cấp Nhà nước đều phải hướng tới. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mục tiêu phản ảnh kết quả cuối cùng mà xã hội mong muốn. Đối với một ngành, một lĩnh vực hay một cơ sở thì mục tiêu thường có phạm vi hẹp hơn, thường thể hiện rõ các mối quan tâm có ý nghĩa then chốt nhất. * Chương trình mục tiêu: CTMT là một chương trình có những mục tiêu cụ thể và có sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hàng loạt các hoạt động đồng bộ. Tên của chương trình là tên của mục tiêu cụ thể, ví dụ như: C TMT Quốc gia DS-KHHGĐ, CTMT Quốc gia xoá đói, giảm nghèo... * Chương trình mục tiêu quốc gia CTMT Quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến lược 10 năm và kế h oạch 5 năm phát triển KT-XH của đất nước trong một thời gian nhất định. Một CTMT Quốc gia thường bao gồm các dự án có liên quan với nhau để thực hiện các mục tiêu cụ thể của Chương trình. Việc đầu tư được thực hiện theo các dự án. “Dự án thuộc CTMT Quốc gia” là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chương trình, được thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những nguồn lực đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án sự nghiệp công cộng hoặc dự án hỗn hợp. 6.1.2 Vị trí, vai trò của chương trình mục tiêu CTMT Quốc gia nói chung hay các CTMT là một loại kế hoạch đặc thù bởi phương pháp tiếp cận hợp lý với các mục tiêu chọn trước; bởi cấu trúc của CTMT theo cấu trúc của cây mục tiêu (bao gồm chương trình chung, chương trình bộ phận, chương trình con, dự án). Với phương pháp phân rã mục tiêu, có thể hình thành các mục tiêu của các chương trình bộ phận hay tiểu chương trình, mục tiêu của dự án. Ví dụ trong QLNN về DS-KHHGĐ, để đáp ứng yêu cầu của chiến lược
  • 19. 19 DS-KHHGĐ 2001-2010, CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 1996-2000 bao gồm các tiểu chương trình con như: Nâng cao năng lực quản lý - VDS.01; nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ KHHGĐ -VDS.02; Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục - VDS.03. Tương ứng với những mục tiêu ưu tiên các tiểu chương trình có giải pháp cụ thể về thời gian, nguồn lực cho mỗi năm, mỗi thời kỳ. Để phù hợp với nhu cầu phát triển của chương trình DS-KHHGĐ nhằm thực hiện thành công chiến lược DS-KHHGĐ Việt nam năm 2001-2010, CTMT trong giai đoạn 2001-2005 đã được chia thành 07 tiểu chương trình với tên gọi: chương trình nâng cao năng lực quản lý, chương trình truyền thông giáo dục thay đổi hành vi; chương trình chăm sóc SKSS/KHHGĐ; chương trình nâng cao chất lượng thông tin và dữ liệu về dân cư; chương trình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng DS-KHHGĐ; chương trình lồng ghép DS-KHHGĐ với phát triển gia đình bền vững thông qua hoạt động tín dụng-tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình; chương trình tăng cường dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu và vùng xa. Sơ đồ tổng quát dưới đây đã thể hiện CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ theo chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000. Sơ đồ 1.1: Cây mục tiêu Ghi chú: i: 1, 2...i là các hoạt động. CTMT là một hình thức kế hoạch hóa, được xây dựng theo một số mục tiêu, nhiệm vụ riêng biệt và được ph ối hợp liên vùng, liên ngành một cách chặt chẽ. Sơ đồ dưới đây có thể xem xét được mối quan hệ giữa CTMT với các hình thức kế hoạch hoá theo vùng và theo ngành: Mục tiêu n Mục tiêu 2 Mục tiêu 1 Chương trình VDS-03 Chương trình VDS-01 Chương trình VDS-02 Mục tiêu chiến lược Mục tiêu 1 ... Mục tiêu n ... Mục tiêu 2 ... Mục tiêu 1 Mục tiêu n Mục tiêu 2 ... i 2 1 ... i 2 1 ... i 2 1 ... i 2 1 ... i 2 1 ... i 2 1 ... i 2 1 ...i 2 1 i 2 1
  • 20. 20 CTMT có vị trí quan trọng vì nó gắn kết được nhiều loại hình kế hoạch khác nhau, tập trung giải quyết những mục tiêu trọng điểm cho từng thời kỳ phát triển, tạo ra sự đột phá làm động lực thúc đẩy thực hiện thắng lợi mục tiêu chung. Phương pháp chương trình mục tiêu là phương pháp phối hợp có hiệu quả các giải pháp với các mục tiêu; các nhiệm vụ với các cơ chế, chính sách, chế độ; các hoạt động với tiến độ thời gian và cơ quan thực hiện. Đặc biệt quan trọng là sự phối hợp giữa các mục tiêu của kế hoạch với các nguồn nhân, tài, vật, lực thông qua việc xây dựng và thực hiện các chương trình. Vận dụng p hương pháp CTMT sẽ tập trung được sự ưu tiên đầu tư nguồn lực cho chương trình và quản lý thống nhất nguồn lực từ Trung ương đến địa phương đã tạo ra sức mạnh để khắc phục được tình trạng sử dụng nguồn lực phân tán, vừa giải quyết được mối quan hệ dọc (từ mục tiêu, giải pháp, người thực hiện, nguồn nhân tài vật lực, thời gian), vừa giải quyết được mối quan hệ ngang về sử dụng các nguồn nhân tài vật lực trong nội bộ chương trình, giữa các chương trình cũng như huy động được sự tham gia của các ngành các cấp (các phần kế hoạch khác) ngoài CTMT. Sơ đồ 1.2: Kế hoạch hoá theo vùng, ngành Kế hoạch ngành Kế hoạch vùng, lãnh thổ N1 N2 N3 ... Nn V1 cs cs cs cs cs V2 cs  cs cs cs cs V3 cs cs cs cs cs ... cs cs cs cs cs Vn cs cs cs cs  cs Ni : Kế hoạch phát triển ngành và lĩnh vực. Vi : Kế hoạch phát triển vùng lãnh thổ và địa phương. cs : Kế hoạch của các đơn vị cơ sở. : Kế hoạch phát triển theoCTMT.  : Liên vùng trong một ngành  : Liên ngành trong một vùng Nguyên tắc cơ bản của CTMT được thể hiện rõ bao gồm nguyên tắc hướng đến mục tiêu: Phải làm rõ mục tiêu cuối cùng cũng như hệ thống các m ục tiêu trung gian cần đạt được. Mục tiêu càng được định lượng rõ thì các g iải pháp càng cụ thể; nguyên tắc đồng bộ: Các giải pháp của chương trình phải phối hợp ăn khớp nhau về thời gian và không gian, các ngành cùng địa phương phải phối hợp chặt chẽ và có
  • 21. 21 sự liên kết thực hiện mục tiêu chung; nguyên tắc hiệu quả: Tập trung các nguồn lực và chọn phương án có hiệu quả cao để thực hiện mục tiêu. Quản lý theo CTMT sẽ huy động được kịp thời và đồng bộ các ngành, đơn vị cùng thực hiện theo tiến độ chặt chẽ và thống nhất; thực hiện CTMT sẽ tập trung được những nguồn lực còn hạn hẹp để giải quyết dứt điểm mục tiêu và tạo được động lực cho sự hoàn thành các mục tiêu khác; thực hiện CTMT sẽ khắc phục được tình trạng tách rời giữa các mục tiêu, giải quyết dứt điểm các vấn đề có tính chất liên ngành, vùng nhằm đem lại hiệu quả tổng hợp về KT-XH trên một địa bàn hoặc một lĩnh vực. 6.1.3 Đặc điểm cơ bản của chương trình mục tiêu quốc gia *Thống nhất hướng về mục tiêu CTMT Quốc gia là thống nhất, là xuyên suốt từ trung ương đến cơ sở. Để bảo đảm cho sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động, đòi hỏi mọi khách thể quản lý là các tổ chức, cá nhân phải cùng hướng về một mục tiêu, phải thực hiện và hoàn thành các hoạt động của mình theo đúng trình tự đã xác định. Việc quản lý và điều hành các CTMT Quốc gia ở nước ta được quy định tại quyết định số 135/2009/QĐ-TTg. * Sự liên kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động Để đảm bảo được sự liên kết giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động một cách chặt chẽ, đòi hỏi phải thực hiện cơ cấu quản lý theo CTMT Quốc gia. Cơ cấu quản lý là các ngành, tổ chức, cá nhân có quan hệ đến việc thực hiện CTMT Quốc gia được liên kết lại và có một tổ chức để quản lý thống nhất chương trình gọi là Ban chủ nhiệm CTMT Quốc gia. Ban chủ nhiệm CTMT Quốc gia có nhiệm vụ điều hoà, phối hợp các thành viên, điều phối các nguồn lực, giải quyết các quan hệ lợi ích nhằm đạt mục tiêu của chương trình đã được xác định. * Hạn chế số lượng chương trình và số lượng mục tiêu của chương trình Số lượng các CTMT Quốc gia và số lượng các mục tiêu của mỗi chương trình được hạn chế. Mục tiêu của CTMTQG thường là một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong chiến lược phát triển KT-XH. Điều đó có ý nghĩa là, không thể có nhiều CTMT Quốc gia để giải quyết đồng thời nhiều mục tiêu trong một giai đoạn hoặc không thể có nhiều chương trình phân tán ở các ngành, các cấp để cùng giải quyết một mục tiêu cụ thể (tức là không có sự phân cấp trong việc thực hiện mục tiêu theo sự chủ động riêng của mỗi ngành, mỗi cấp ). Thực tế ở nước ta trong giai đoạn đầu đã có tới 22 CTMT Quốc gia. Theo quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các CTMT Quốc gia giai đoạn 2012-2015, có 16 CTMT Quốc gia, bao
  • 22. 22 gồm: (1) Việc làm và dạy nghề; (2) Giảm nghèo bền vững; (3) Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; (4) Y tế; (5) DS-KHHGĐ; (6) Vệ sinh an toàn thực phẩm; (7)Văn hoá; (8) Giáo dục-Đào tạo; (9) Phòng, chống ma tuý; (10) Phòng, chống tội phạm (11) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; (12) Ứng phó với biến đổi khí hậu; (13) Xây dựng nông thôn mới; (14) Phòng, chống HIV/AIDS; (15) Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xã, biên giới và hải đảo; (16) Khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường. 6.1.4 Tiêu chuẩn lựa chọn CTMT Quốc gia Theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg, tiêu chuẩn lựa chọn CTMT Quốc gia như sau: * Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng CTMT Quốc gia là những vấn đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển KT-XH chung của đất nước mà Chính phủ phải tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo để giải quyết. * Các vấn đề mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với quốc tế phải thực hiện theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực. * Mục tiêu, chỉ tiêu của CTMT Quốc gia được lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng, đo lường được; phù hợp với các mục tiêu của chiến l ược, kế hoạch phát triển KT- XH chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng lặp với mục tiêu, đối tượng của các chương trình khác đang được thực hiện. * Tiến độ triển khai thực hiện CTMT Quốc gia phải phù hợp với kế hoạch hàng năm, điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực. Các mục tiêu cụ thể phải xác định theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả. Thời gian thực hiện chương trình là 5 năm hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm. 6.1.5 Nội dung chủ yếu của CTMT Quốc gia Để xây dựng một CTMT Quốc gia, cần triển khai các nội dung cơ bản sau: - Tập hợp cơ sở pháp lý. - Phân tích, đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực, rút ra những vấn đề cấp bách cần được giải quyết. - Xác định mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể: Căn cứ mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH của đất nước gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực, các cam kết quốc tế để xây dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ th ể của CTMT Quốc gia. - Xác định thời hạn và tiến độ thực hiện CTMT Quốc gia.
  • 23. 23 - Xác định địa bàn thực hiện và phạm vi tác động của CTMT Quốc gia đến mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực theo vùng, lãnh thổ. - Xác định những nội dung, hoạt động của Chương trình. - Xác định các dự án cần thực hiện; các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian và địa điểm thực hiện của từng dự án; các cơ quan quản lý dự án. - Dự tính sản phẩm đầu ra, đối tượng thụ hưởng của CTMT Quốc gia, dự án. - Đề xuất kinh phí của từng dự án và tổng mức kinh phí của CTMT Quốc gia có phân chia theo từng năm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của CTMT Quốc gia. - Xác định các giải pháp để thực hiện CTMT Quốc gia: Giải pháp về huy động vốn, kinh phí; các giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện chương trình và phương thức quản lý; các giải pháp về khoa học, công nghệ (nếu có); giải pháp về vật tư, mua sắm phương tiện, thiết bị, máy móc; đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù cần ban hành để áp dụng cho việc thực hiện chương trình, dự án (nếu có); xác định những nội dung, hoạt động, dự án của chương trình và cơ chế lồng ghép với hoạt động của các CTMT Quốc gia khác trên cùng địa bàn. - Xây dựng kế hoạch phối hợp, lồng ghép giữa các Chương trình có chung mục tiêu. - Đề xuất hệ thống và cơ chế theo dõi, giám sát thực hiện CTMT Quốc gia. - Xác định chế độ thu thập thông tin báo cáo; kế hoạch giám sát, đánh giá kết quả thực hiện toàn bộ CTMT Quốc gia. 6.1.6 Cơ chế điều phối CTMT Quốc gia * Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối các ho ạt động thực hiện CTMT Quốc gia. * Cơ quan quản lý CTMT Quốc gia phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xử lý hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền. * Ban Chỉ đạo Trung ương về CTMT Quốc gia có vai trò điều phối hoạt động mang tính liên ngành giữa các Bộ, ngành có các lĩnh vực liên quan thuộc CTMT Quốc gia trong quản lý và thực hiện các dự án, hoạt động của Chương trình. * Ban Chỉ đạo các CTMT Quốc gia của tỉnh/TP có vai trò điều phối hoạt động của các sở, ban, ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh/TP và UBND cấp huyện trong quản lý và thực hiện các Chương trình. 6.2 Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ qua các giai đoạn
  • 24. 24 CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ được tổ chức thực hiện trong các giai đoạn, bao gồm các chương trình trong nước với các dự án thành phần và chương trình hỗ trợ, các dự án độc lập. 6.2.1 Giai đoạn 1991-1995 - Ba chương trình trong nước: Nâng cao năng lực quản lý (VDS01); Điều phối dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (VDS02); Thông tin giáo dục tuyên truyền (VDS03). - Một chương trình hỗ trợ: Chương trình viện trợ của UNFPA chu kỳ IV. - Hai lĩnh vực bảo đảm hoạt động của cơ quan điều phối và xây dựng cơ bản. 6.2.2 Giai đoạn 1996-2000 - Ba chương trình trong nước: Nâng cao năng lực quản lý (VDS01); Điều phối dịch vụ kế hoach hóa gia đình (VDS02); Thông tin giáo dục tuyên truyền (VDS03). - Một chương trình hỗ trợ: Chương trình viện trợ của UNFPA chu kỳ V. - Hai lĩnh vực: đảm bảo hoạt động của cơ quan điều phối và xây dựng cơ bản - Các dự án độc lập: Dự án dân số, sức khỏe gia đình (WB); Dự án tăng cường sức khỏe gia đình (GTZ); Dự án sức khỏe-kế hoạch hóa gia đình (KFW2); Dự án đăng ký dân số và các dự án khác... 6.2.3 Giai đoạn 2001-2005 CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2001-2005 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 18/2002/QĐ-TTg ngày 21/1/2002 với mục tiêu tổng quát là: “Tập trung mọi nỗ lực đạt mục tiêu giảm sinh vững chắc, đặc biệt tập trung vào những vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùn g nghèo, nhằm đạt mức sinh thay thế bình quân trong toàn quốc chậm nhất vào năm 2005. Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,4%o; đạt tỷ lệ tăng dân số vào năm 2005 khoảng 1,16%. Bước đầu triển khai những mô hình và giải pháp thí điểm về nâng cao chất lượng dân số”. * Chương trình được triển khai bởi 8 dự án thành phần, bao gồm: - Dự án Truyền thông - giáo dục thay đổi hành vi. - Dự án Tăng cường dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. - Dự án Nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu dân cư. - Dự án Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng dân số.
  • 25. 25 - Dự án Lồng ghép dân số với phát triển gia đình bền vững thông qua hoạt động tín dụng - tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình. - Dự án Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số. - Dự án Chăm sóc SKSS/KHHGĐ gồm 2 tiểu dự án: Tiểu dự án thực hiện các dịch vụ y tế về chăm sóc SKSS/ KHHGĐ và Tiểu dự án thực hiện các dịch vụ về chăm sóc SKSS/ KHHGĐ phi lâm sàng và đảm bảo hậu cần KHHGĐ - Đầu tư xây dựng cơ bản. * Chương trình hỗ trợ: Chương trình UNFPA chu kỳ VI * Các dự án độc lập: Dự án dân số, sức khỏe gia đình (WB); Dự án tăng cường sức khỏe gia đình (GTZ); Dự án Sức khỏe-Kế hoạch hóa gia đình (KFW3) và các dự án khác... 6.2.4 Giai đoạn 2006-2010 Chương trình mục tiêu quốc gia DS -KHHGĐ giai đoạn 2006-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 170/2007/QĐ -TTg ngày 8/11/2007 nhằm thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam. Mục tiêu * Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân mỗi nă m trong giai đoạn 2006-2010 là khoảng 0,25‰; Tỷ lệ phát triển dân số khoảng 1,14% vào năm 2010; Quy mô dân số dưới 89 triệu người vào năm 2010; Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 70% vào năm 2010; Tiếp tục triển khai các mô hình, giải pháp can thiệp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số. Thời gian và phạm vi thực hiện chương trình * Thời gian thực hiện: Từ năm 2006 đến năm 2010. * Phạm vi thực hiện: trong phạm vi cả nước, ưu tiên tập trung ở vùng nông thôn đông dân có mức sinh chưa ổn định, vùng có mức sinh cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Cơ cấu của chương trình bao gồm: 6 dự án và các chương trình hỗ trợ, các dự án độc lập được lồng ghép thống nhất trong chương trình mục tiêu quốc gia. * Các dự án thuộc CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ - Tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi - Nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ. - Đảm bảo hậu cần và đẩy mạnh tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai. - Nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện. - Nâng cao chất lượng thông tin quản lý chuyên ngành DS-KHHGĐ.
  • 26. 26 - Thử nghiệm, mở rộng một số mô hình, giải pháp can thiệp, góp phần nâng cao chất lượng dân số Việt Nam. * Chương trình hỗ trợ: Chương trình UNFPA chu kỳ VII * Các dự án độc lập: Dự án Sức khỏe-KHHGĐ (KFW4); Dự án Góp phần cải thiện dịch vụ y tế/SKSS tại 2 tỉnh Sơn La và Cao Bằng (GTZ); Dự án Tăng cường năng lực cho Uỷ ban DSGĐTE (Tổng cục DS-KHHGĐ) và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược dân số Việt nam (VNM7PG0009-UNFPA); Dự án Phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên (ADB); Dự án Chăm sóc và phát triển trẻ thơ tại cộng đồng (ADB); Dự án Hỗ trợ phương tiện tránh thai 2006-2008 và các dự án khác 6.2.5 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011 và các giai đoạn kế tiếp * Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ năm 2011 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt t ại quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 gồm 04 dự án và 01 đề án là: - Dự án Truyền thông chuyển đổi hành vi, - Dự án Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, - Dự án nâng cao chất lượng giống nòi, - Dự án Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chương trình, - Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển. * Chương trình MTQG DS-KHHGĐ giai đoạn 2012-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011, gồm 04 dự án và 01 đề án là: - Dự án Bảo đảm hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ - Dự án tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. - Dự án Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình. - Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển. * Chương trình hỗ trợ: Chương trình UNFPA chu kỳ VII * Các dự án độc lập: Dự án Tăng cường năng lực cho Uỷ ban DSGĐTE và các cơ quan liên quan thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược dân số Việt nam (VNM7PG0009-UNFPA); Dự án Phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên (ADB); Dự án Chăm sóc và phát triển trẻ thơ tại cộng đồng (ADB) và các dự án khác.
  • 27. 27 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 1. Xã hội càng phát triển thì vai trò và chức năng QLNN càng tăng lên. Cùng với sự phát triển của kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, đặc biệt là y học và y tế, ngày càng đặt ra trước nhà nước nhiều vấn đề trong lĩnh vực dân số. Chỉ có nhà nước mới có đủ quyền lực và khả năng để thực hiện quản lý xã hội nói chung, trong đó có các vấn đề dân số nói riêng; đảm bảo cho sự phát triển và thay đổi các yếu tố diễn ra phù hợp với mục tiêu ổn định và phát triển bền vững KT - XH, đảm bảo an ninh và trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. 2. QLNN về DS-KHHGĐ là quá trình tác động có ý thức, có tổ chức của nhà nước đến nhận thức và hành vi về DS -KHHGĐ của cá nhân, tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã định. QLNN về DS-KHHGĐ bao gồm những nội dung chủ yếu là xây dựng tổ chức và chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia, tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ cho mọi người dân, kiểm tra, thanh tra thực hiện kế hoạch chính sách. 3. Bản chất QLNN về DS-KHHGĐ là nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân, của từng gia đình và của toàn xã hội, đồng thời đảm bảo các yếu tố quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lượng dân số, phù hợp với chiến lược phá t triển KT-XH đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. QLNN về DS-KHHGĐ là một khoa học, một nghệ thuật và được thực hiện theo phương thức quản lý CTMT quốc gia. 4. Nguyên tắc QLNN về DS-KHHGĐ bao gồm bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tôn trọng quy luật khách quan, tập trung dân chủ, tiết kiệm và hiệu quả, kết hợp hài hoà các lợi ích, đảm bảo nhân quyền. Mỗi nguyên tắc có mục đích, nội dung và yêu cầu riêng đối với quá trình quản lý , đồng thời tạo thành một chỉnh thể, đòi hỏi phải được quán triệt và vận dụng tổng hợp. 5. QLNN về DS-KHHGĐ theo CTMT Quốc gia DS-KHHGĐ. CTMT có vị trí quan trọng vì nó gắn kết được nhiều loại hình kế hoạch khác nhau, tập trung giải quyết những mục tiêu trọng điểm cho từng thời kỳ phát triển, tạo ra sự đột phá làm động lực thúc đẩy thực hiện thắng lợi mục tiêu chung. Nguyên tắc cơ bản của CTMT được thể hiện rõ bao gồm nguyên tắc hướng đến mục tiêu; nguyên tắc đồng bộ và nguyên tắc hiệu quả, tập trung các nguồn lực và chọn phương án có hiệu quả cao để thực hiện mục tiêu. CTMT Quốc gia là thống nhất, là xuyên suốt từ trung ương đến cơ sở. Để bảo đảm cho sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động, đòi hỏi mọi khách thể quản lý là các tổ chức, cá nhân phải cùng hướng về một mục tiêu, phải thực hiện và hoàn thành các hoạt động của mình theo đúng trình tự đã xác định.
  • 28. 28 Việc quản lý và điều hành các CTMT Quốc gia ở nước ta được quy định tại quyết định số 135/2009/QĐ-TTg. CÂU HỎI THẢO LUẬN Anh, chị hãy nêu: 1. QLNN về DS-KHHGĐ và các nội dung QLNN về DS-KHHGĐ? 2. Bản chất và đặc điểm QLNN về DS -KHHGĐ. 3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ. 4. Đặc điểm cơ bản của CTMT Quốc gia vận dụng trong QLNN về DS-KHHGĐ theo CTMT quốc gia. 5. Vai trò của QLNN về DS-KHHGĐ.
  • 29. 29 Chương 2 BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DS-KHHGĐ I. Khái niệm về Bộ máy nhà nước và cơ quan nhà nước 1. Khái niệm: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một chỉnh thể đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Cơ quan nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước, mang tính độc lập tương đối, có chức năng, nhiệm vụ nhất định, được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Bộ máy nhà nước và cơ quan nhà nước mang một số đặc điểm sau: - Được thành lập theo quy định của pháp luật. - Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động theo quy định của nhà nước. - Thực hiện quyền lực nhà nước. - Kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước . 2. Hình thức tổ chức bộ máy nhà nước của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay Cơ cấu bộ máy nhà nước ta là một hệ thống thứ bậc được xây dựng dựa trên các tiêu chí cơ bản sau: 2.1 Theo sự phân định quyền lực nhà nước: Cơ cấu bộ máy nhà nước ta gồm: - Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thống nhất cả 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp và trực tiếp thực hiện quyền lập pháp; - Các cơ quan trực tiếp thực hiện quyền hành pháp là Chính phủ và c hính quyền địa phương (HĐND và UBND). - Các cơ quan trực tiếp thực hiện quyền tư pháp là Toà án nhân dân và Viện kiểm soát nhân dân. 2.2 Theo cấp bậc hành chính lãnh thổ: Cơ cấu bộ máy nhà nước gồm các cấp như sau: - Cấp trung ương, - Cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh/TP),
  • 30. 30 - Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện), - Cấp xã, phường, thị trấn (cấp xã). Tổ chức bộ máy nhà nước ta được thể hiện theo sơ đồ: Sơ đồ 1. Mô hình chính quyền các cấp HĐNDH 2.3 Theo sự phân định chức năng Các hoạt động quản lý nhà nước được chuyên môn hoá, tạo thành những cơ quan quản lý các ngành, các lĩnh vực. Nhà nước Quyền lực không phân chia, phân công ba quyền Lập pháp Hành pháp Tư pháp Quốc hội Chính phủ, các bộ Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện Chính quyền huyện, quận Chính quyền phường, xã HĐND
  • 31. 31 Theo khái niệm này, bộ máy QLNN ở Trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao). Chính phủ chia ra thành các bộ. Bộ máy quản lý nhà nước của các tỉnh/TP chia ra thành các sở, ban. Bộ máy quản lý cấp huyện chia ra thành các phòng. 3. Xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước 3.1 Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước 3.1.1 Những nguyên tắc chung của tổ chức bộ máy quản lý a. Chuyên môn hoá và phân nhóm chức năng Để đảm bảo sự vận hành thông suốt của hệ thống hướng vào thực hiện mục tiêu, cần chuyên môn hóa theo chức năng các hoạt động trong hệ thống. Để tinh giản tổ chức bộ máy, người ta tiến hành phân nhóm các chức năng có mối quan hệ gần gũi thành các bộ phận và phân hệ. Phân nhóm theo chức năng được xem là mô hình phổ biến để xây dựng cơ cấu của mọi hệ thống. b. Phân định phạm vi quản lý và phân cấp quản lý Khái niệm phạm vi quản lý được dùng để chỉ một số lượng nhất định các đơn vị trực tiếp phải quản lý, còn phân cấp là chỉ số lượng các cấp quản lý từ trên xuống được quy định trong hệ thống tổ chức. c. Nguyên tắc hoàn chỉnh thống nhất - Mục tiêu của các bộ phận, phân hệ, con người trong hệ thống phải phục tùng mục tiêu chung. - Sự phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận, phân hệ phải rõ ràng, rành mạch để đảm bảo tất cả các công việc quản lý đều có người đảm nhiệm nhưng cũng không xảy ra tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. - Mối quan hệ giữa các bộ phận, phân hệ phải hợp lý cả về thông tin, con người và nguồn vật chất đảm bảo sự hiệp đồng và phối hợp cao để thực hiện mục tiêu chung. - Thống nhất chỉ huy: đảm bảo một đầu mối chỉ huy kết hợp chế độ làm việc tập thể và trách nhiệm cá nhân rành mạch d. Nguyên tắc tương hợp giữa các chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn với trách nhiệm, nhiệm vụ, trách nhiệm với phương tiện Trong hoạt động quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phương tiện phải tương xứng với nhau nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. e. Nguyên tắc hiệu quả và hiệu lực
  • 32. 32 Hiệu lực của bộ máy quản lý thể hiện ở khả năng ra các quyết định đúng đắn, kịp thời, được xã hội thừa nhận, được cấp dưới thực hiện nhanh chóng, mang lại kết quả cao và ít tốn kém. Bộ máy có hiệu quả là bộ máy hoàn thành được các mục tiêu của mình với chi phí thấp nhất có thể. Đối với bộ máy QLNN, hiệu quả được xem xét trên phương diện hiệu quả KT-XH. 3.1.2 Các nguyên tắc chính trị - xã hội a. Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” là nguyên tắc tổ chức cao nhất, quan trọng nhất của nhà nước. Theo nguyên tắc này, nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước của mình thông qua Quốc hội và H ĐND là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. b. Nguyên tắc quyền lực nhà nước Quyền lực nhà nước ta được thực hiện theo nguyên tắc ba quyền (lập pháp, hành pháp và tư pháp). Quyền lực ấy là thống nhất, không phân chia, nhưng có sự phân công rành mạch trong việc thực hiện giữa các quyền. c. Nguyên tắc tập trung dân chủ Là nguyên tắc chủ đạo trong việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta với những biểu hiện cụ thể sau: - Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là Quốc hội do dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Các cơ quan Nhà nước khác do cơ quan quyền lực Nhà nước lập ra và chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước. - Các cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan Nhà nước cấp trên. Các cấp chính quyền địa phương phải phục tùng cơ quan nhà nước trung ương. - Quyền QLNN tập trung và thống nhất ở Trung ương, đồng thời tăng cường phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương để nâng cao tính chủ động, sáng tạo và khả năng quyết định sát với tình hình thực tế của bộ máy QLNN. - Thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tập thể, cấp dưới phục tùng người chỉ huy trong các cơ quan Nhà nước theo chế độ thủ trưởng. Nguyên tắc tập trung dân chủ đối lập với tập trung quan liêu, gia trưởng, độc đoán cũng như tình trạng phân tán, cục bộ địa phương, vô tổ chức, vô kỷ luật. d. Nguyên tắc nhà nước pháp quyền Nguyên tắc Nhà nước pháp quyền khẳng định tính tối cao của pháp luật. Nguyên tắc đó thể hiện trong quá trình tổ chức bộ máy nhà nước như sau:
  • 33. 33 - Mọi sự tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước phải được pháp luật quy định và có sự bảo đảm bằng chế tài cho các quy định đó có hiệu lực pháp lý. - Hệ thống pháp luật thống nhất trong cả nước. Vấn đề được giải quyết bởi cấp nào, cơ quan nào cũng phải theo quy định của pháp luật. - Hệ thống cung cấp dịch vụ công được quản lý thống nhất theo những văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương. - Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội hay cá nhân đều phải tuân thủ pháp luật. Trước pháp luật mọi người đều bình đẳng. - Nhà nước thực hiện việc quản lý đất nước bằng pháp luật. 3.2 Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước 3.2.1 Mô hình tập trung Trên phương diện tổ chức bộ máy nhà nước, tập trung hoá là hệ thống quản lý dựa trên việc tập trung quyền ra quyết định cho những cơ quan QLNN ở trung ương (chính quyền trung ương). Mô hình tập trung hoá có thể biểu hiện ở hai dạng. - Tập quyền: Tập trung mọi quyền lực nhà nước vào Quốc hội. - Tản quyền: Mô hình cơ cấu tập trung theo nguyên tắc tản quyền (theo ngành dọc) được xây dựng nhằm đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương đối với ngành và lĩnh vực như thống kê, hải quan, thuế, thi hành án.v.v… 3.2.2 Mô hình phân quyền Phân quyền là quá trình chuyển một phần quyền hạn từ trung ương xuống địa phương, từ cấp trên xuống cấp dưới. Có hai hình thức phân quyền chính: - Phân quyền chức năng: là sự phân giao của một cơ quan cấp trên cho một tổ chức bên dưới các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định rõ ràng. - Phân quyền lãnh thổ: là sự phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phương tiện vật chất, tài chính, nhân sự cho chính quyền địa phương. Các cơ quan quản lý ngành ở địa phương chịu sự phụ thuộc hai chiều: trực thuộc UBND và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của cơ quan quản lý ngành trực tiếp. 3.3 Quá trình xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý 3.3.1 Căn cứ xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý - Mục tiêu của tổ chức. - Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức. - Mối quan hệ của tổ chức đối với các cơ quan trong bộ máy QLNN. - Tính chất, đặc điểm của các khách thể quản lý.
  • 34. 34 - Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý. - Hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. - Những thành tựu của khoa học tổ chức. 3.3.2 Quá trình xây dựng bộ máy quản lý nhà nước - Giai đoạn 1: Xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ. Xác định mô hình cơ cấu tổng quát. - Giai đoạn 2: Phân bổ chức năng, nhiệm vụ, hình thành các bộ phận, phân hệ. - Giai đoạn 3: Xác định quyền hạn, trách nhiệm cho bộ phận, con người. Xây dựng quy chế hoạt động. - Giai đoạn 4: Xây dựng cơ chế phối hợp. 4. Bộ máy quản lý nhà nước về dân số-kế hoạch hoá gia đình Bộ máy QLNN về DS-KHHGĐ là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, gồm các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng QLNN về DS-KHHGĐ ở 4 cấp từ trung ương đến địa phương. Theo nghĩa rộng, QLNN nói chung và QLNN về DS-KHHGĐ nói riêng được thực hiện thông qua cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, QLNN về DS-KHHGĐ được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất nhà nước nhằm điều hành chương trình DS-KHHGĐđược thực hiện bởi các cơ quan hành pháp. Theo nội dung của QLNN về DS-KHHGĐ, có những cơ quan trực tiếp quản lý chương trình DS-KHHGĐ, có những cơ quan tham gia gián tiếp vào quản lý chương trình DS-KHHGĐ. Có những cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tập thể về các vấn đề dân số của đất nước hay từng địa phương như Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho các cơ quan, bộ phận, phân hệ của bộ máy quản lý nhà nước là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng trong công cuộc đổi mới quản lý nhà nước hiện nay. II. Lịch sử hình thành và phát triển của bộ máy Quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam Trên thế giới, cho đến nay vẫn tồn tại ba mô hình tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản lý công tác DS-KHHGĐ: Mô hình ngành y tế quản lý công tác DS- KHHGĐ, được áp dụng ở những nước đã phát triển, với lý do tỷ lệ tăng dân số thấp, hệ thống cơ sở y tế phát triển mạnh; Mô hình Uỷ ban có tính chất liên ngành thực hiện chức năng QLNN về công tác DS-KHHGĐ, thường được áp dụng ở những nước đang phát triển với lý do tỷ lệ gia tăng dân số cao, quy mô dân số lớn đòi hỏi
  • 35. 35 phải tập trung nguồn lực để thực hiện mục tiêu dân số trong một thời gian nhất định; và Mô hình một Bộ tổng hợp thực hiện chức năng QLNN về dân số. Mô hình tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ ở Việt nam qua các giai đoạn 1. Giai đoạn 1961-1970 Ban vận động sinh đẻ có kế hoạch được hình thành do Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Y tế là Phó Trưởng ban, Thứ trưởng Bộ Y tế là Tổng thư ký,cơ quan trường trực được giao là Bộ Y tế với chức năng nhiệm vụ hướng dẫn sinh đẻ kế hoạch. Ngày 28/04/1964, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 10-BYT-TT hướng dẫn thành lập các Trạm Bảo vệ bà mẹ và trẻ em ở các tỉnh/thành phố thực hiện các hoạt động SĐKH. Trạm Bảo vệ bà mẹ và trẻ em có nhiệm vụ giúp các Ty Y tế lập các kế hoạch công tác bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ có hướng dẫn, tổ chức thực hiện các kế hoạch đó; hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện, sơ kết tổng kết, đúc rút kinh nghiệm cho việc chỉ đạo phong trào bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ có hướng dẫn. 2. Giai đoạn 1970-1974 Ngày 13/5/1970, nhằm đẩy mạnh hơn cuộc vận động SĐKH, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 94/CP về cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, chuyển giao công tác này từ Bộ Y tế cho một cơ quan mới được thành lập là Uỷ ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Uỷ ban B VBMTE là cơ quan thuộc Chính phủ, do Bộ Y tế là cơ quan thường trực. Uỷ ban có tổ chức bộ máy được hình thành từ Trung ương đến cấp huyện, thực hiện công tác tuyên truyền vận động và đảm nhiệm toàn bộ các dịch vụ KHHGĐ. Trạm BVBMTE và sinh đẻ có kế hoạch ở cấp tỉnh/TP, đội sinh đẻ có kế hoạch ở cấp huyện được thành lập để thực hiện nhiệm vụ đặt vòng tránh thai. Các đoàn thể quần chúng: Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên lao động và Tổng Công đoàn vẫn giữ vai trò như ở giai đoạn đầu. Công tác sinh đẻ có kế hoạch là một nhiệm vụ quan trọng của Uỷ ban “Ủy ban BVBMTE, các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể phụ nữ, công đoàn, thanh niên có nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục mục đích ý nghĩa của sinh đẻ có kế hoạch trong cán bộ, công nhân, nhân viên, hội viên và đoàn viên của mình và gương mẫu thực hiện ”2 . Ủy ban BVBMTE giải thể vào năm 1974. Hệ thống quản lý công tác sinh đẻ có kế hoạch lại được nhập vào B ộ Y tế. Việc nuôi dạy trẻ giao cho Bộ Giáo dục. 2 Điều 3, Quyết định số 94/CP
  • 36. 36 3. Giai đoạn 1975-1990 - Nhằm huy động rộng rãi các lực lượng xã hội tham gia vào công tác DS - KHHGĐ, đẩy mạnh thực hiện công tác SĐKH, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 58-HĐBT ngày 11/4/1984 về việc thành lập Uỷ ban Quốc gia Dân số và Sinh đẻ có kế hoạch. Uỷ ban có nhiệm vụ “giúp Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo về công tác dân số và sinh đẻ có kế hoạch, chủ trì việc phối hợp giữa các cơ quan, các đoàn thể quần chúng tổ chức thực hiện công tác dân số và sinh đẻ có kế hoạch trong cả nước “3 . Uỷ ban Quốc gia Dân số và Sinh đẻ có kế hoạch do một Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng là Chủ tịch Uỷ ban, Bộ trưởng Bộ Y tế là Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch là Bộ trưởng Bộ Lao động, Bộ trưởng Bộ Giáo dục ; Thứ trưởng Bộ Y tế là Tổng Thư ký; lãnh đạo các Bộ, ngành, đoàn thể là uỷ viên. Bộ Y tế với tư cách là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dụng cụ, thuốc men và đào tạo, cung cấp cán bộ chuyên môn cho các địa phương. Cơ quan chuyên trách của Uỷ ban là một ban thư ký thường trực nằm trong Bộ Y tế, gồm các cán bộ chuyên trách giúp việc do Bộ Y tế cử ra. Mỗi ngành và đoàn thể có thành phần trong Uỷ ban cử một cán bộ cấp vụ tham gia Ban thư ký và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Tại cấp tỉnh, thành phố và đặc khu thuộc Trung ương thì thành lập Uỷ ban Dân số và Sinh đẻ có kế hoạch để giúp UBND cùng cấp chỉ đạo công tác dân số và SĐKH ở địa phương mình. Công tác dân số và SĐKH ở các quận, huyện, xã, phường và ở các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường, bệnh viện, trường học, các đơn vị, vũ trang v.v.... do Ban vận động SĐKH, thành lập theo Chỉ thị số 29-HĐBT ngày 12/8/1981 của HĐBT, tổ chức thực hiện. Các cơ quan, đơn vị thuộc các tuyến trên đóng ở địa phương nào do UBND địa phương đó theo dõi, đôn đốc thực hiện. - Ngày 6/02/1985, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Sinh đẻ có kế hoạch được đổi tên thành Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình4 . Ở cấp tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương gọi là Uỷ ban DS-KHHGĐ. Ở các quận, huyện, xã, phường và các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường, bệnh viện, trường học, các đơn vị vũ trang, v.v... gọi là Ban vận động KHHGĐ. - Ngày 6/3/1989, Chủ tịch HĐBT ban hành quyết định số 51/CT về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Quốc gia DS-KHHGĐ nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ. Về cơ bản bộ máy này được tổ chức không khác nhiều so với bộ máy được thành lập từ năm 1984, ngoài sự thay đổi một số chức danh kiêm nhiệm và triển khai thành lập bộ máy ở cấp huyện. Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã xác định trong Quyết định 3 Quyết định số 58-HĐBT ngày 11/4/1984. 4 Quyết định số 38/HĐBT.
  • 37. 37 51/CT ngày 6/3/1989 của HĐBT, Uỷ ban Quốc gia DS-KHHGĐ thành lập các Ban chức năng: Kế hoạch tổng hợp và chính sách; Giáo dục -Truyền thông; Kế hoạch hoá gia đình; Quan hệ quốc tế và Văn phòng. 4.Giai đoạn 1991-2002 - Năm 1991, tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ đã được củng cố một bước quan trọng, là năm có tổ chức bộ máy chuyên trách đầu tiên trong lịch sử công tác DS- KHHGĐ. Nghị định 193-HĐBT ngày 19/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và chế độ làm việc của Uỷ ban Quốc gia DS-KHHGĐ được ban hành . Tổ chức bộ máy này được xây dựng trên cơ sở mô hình đảm bảo huy động các lực lượng xã hội tham gia chương trình DS-KHHGĐ nhưng tăng cường mạnh hơn bộ phận chuyên trách và bộ máy chuyên trách hoàn toàn tách khỏi Bộ Y tế để giúp Uỷ ban có tính chất liên ngành chỉ đạo, điều phối các lực lượng tham gia công tác DS - KHHGĐ. Uỷ ban là cơ quan độc lập trực thuộc HĐBT với sự tham gia rộng lớn của các bộ, ngành và các đoàn thể quần chúng, có một Phó Chủ tịch chuyên trách, được bố trí thành các Ban chuyên môn. Ở cấp tỉnh/TP, cấp huyện thành lập Uỷ ban DS-KHHGĐ trực thuộc UBND do đồng chí Phó Chủ tịch thường trực UBND kiêm Chủ tịch. Một số tỉnh/TP bố trí Phó Chủ tịch chuyên trách và tăng thêm cán bộ Ở cấp xã, công tác DS-KHHGĐ là trách nhiệm của UBND, do một Phó chủ tịch phụ trách và sử dụng các bộ phận chuyên môn giúp việc, chưa có cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ cấp xã. Một số Bộ, ngành, đoàn thể tiến hành nhiều công tác liên quan đến DS - KHHGĐ đều có bộ phận chuyên trách DS-KHHGĐ. - Từ kinh nghiệm của các nước trong khu vực, kinh nghiệm sau hơn 30 năm thực hiện công tác DS-KHHGĐ với nhiều mô hình khác nhau, hệ thống DS-KHHGĐ lại tiếp tục được củng cố và hoàn thiện thêm. Ngày 21/6/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và lề lối làm việc của Uỷ ban Quốc gia DS -KHHGĐ. Ngoài ra, Thông tư 31/TTLB ngày 10/11/1993 của Liên bộ Uỷ ban Quốc gia DS-KHHGĐ và Ban Tổ chức Cán bộ của Chính phủ, đã qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban DS -KHHGĐ ở địa phương gồm cấp tỉnh/TP, cấp huyện và Ban DS-KHHGĐ cấp xã. Thực hiện Nghị định này, hệ thống làm công tác DS-KHHGĐ từ Trung ương đến cơ sở đã được củng cố và từng bước kiện toàn. Ở Trung ương, Uỷ ban Quốc gia DS-KHHGĐ đã được củng cố với thành phần mở rộng hơn so với trước, gồm đại diện của nhiều bộ, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội và do một Bộ t rưởng làm Chủ nhiệm chuyên trách. Cơ quan thường trực của Uỷ ban Quốc gia DS -KHHGĐ được củng cố thành các vụ, đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và được tăng cường cán bộ cả