SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ THỊ THỤC
BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU,
HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ THỊ THỤC
BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU,
HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2017
Tác giả
Vũ Thị Thục
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính.
Các Thầy giáo, Cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính;
PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2017
TÁC GIẢ
Vũ Thị Thục
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI SẢN
VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT .............................................. 8
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan tới chính sách bảo tồn di sản văn hóa
đối với tài liệu, hiện vật................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm chính sách công................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm di sản văn hóa..................................................................13
1.1.3. Khái niệm tài liệu, hiện vật...............................................................15
1.1.4. Khái niệm bảo tồn di sản văn hóa, bảo tồn di sản văn hóa đối với
tài liệu, hiện vật...........................................................................................17
1.1.5. Khái niệm chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu,
hiện vật..............................................................................................19
1.2. Chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở nước ta
hiện nay .......................................................................................................22
1.2.1. Vai trò của hoạt động bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật
trong xã hội hiện đại ...................................................................................22
1.2.2.Cơ sở pháp lý của chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu,
hiện vật........................................................................................................26
1.2.3. Nội dung của chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện
vật ở nước ta hiện nay.................................................................................28
* Tiểu kết chương 1.....................................................................................37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG
HỒ CHÍ MINH..............................................................................................39
2.1. Khái quát về Bảo tàng Hồ Chí Minh ...................................................39
2.1.1. Quá trình hình thành Bảo tàng Hồ Chí Minh...................................39
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo tàng Hồ Chí Minh......42
2.1.3. Khái quát về tài liệu, hiện vật và phân loại hiện vật tại Bảo tàng
Hồ Chí Minh................................................................................................46
2.2. Thực trạng bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh...........53
2.2.1. Công tác sưu tầm và bảo quản tài liệu, hiện vật ..............................53
2.2.2. Công tác kiểm kê, tổ chức hệ thống kho bảo quản, lưu trữ tài liệu,
hiện vật........................................................................................................58
2.2.3. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào bảo tồn
tài liệu, hiện vật...........................................................................................59
2.3. Tình hình thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu
hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh...............................................................62
2.3.1. Thực hiện chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
đối với tài liệu, hiện vật...............................................................................62
2.3.2. Thực hiện chính sách tài chính cho hoạt động bảo tồn và phát huy di
sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ..........................................................66
2.3.3. Thực hiện chính sách bồi dưỡng, phát triển đội ngũ công chức,
viên chức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật.....68
2.3.4. Thực hiện chính sách tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và
phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật.......................................71
2.3.5. Thực hiện chính sách thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa
đối với tài liệu, hiện vật...............................................................................75
2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với
tài liệu hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh từ năm 1990-2015 ....................77
2.4.1. Những kết quả đạt được....................................................................77
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém ...................................................................78
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.......................................80
* Tiểu kết chương 2.....................................................................................82
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÔNG TÁC BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT
Ở BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH ...................................................................84
3.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa
đối với tài liệu, hiện vật...............................................................................84
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
đối với tài liệu hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh.......................................87
3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng nội quy, quy chế hoạt động nâng cao
chất lượng công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu,
hiện vật..............................................................................................87
3.2.2. Tăng cường đầu tư tài chính cho hoạt động bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa đối với tài liệu, hiện vật.................................................................89
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức bảo tồn và phát huy di
sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ..........................................................93
3.2.4. Hoàn thiện chính sách tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo tồn
và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ..................................97
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa
đối với tài liệu, hiện vật.............................................................................100
* Tiểu kết chương 3...................................................................................102
KẾT LUẬN..................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................105
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Đất nước Việt Nam của chúng ta đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử
dựng nước và giữ nước với bao thăng trầm, biến cố. Trong khoảng thời gian
dài của lịch sử, văn hóa Việt Nam được hình thành và khẳng định với bản lĩnh,
bản sắc riêng. Nối tiếp các thế hệ, nền văn hóa ấy dần được hình thành, tôi
luyện qua bao thử thách, được bồi đắp tô điểm thêm nhiều sắc màu và ngày
nay trở thành “Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”.
Di sản văn hóa chính là một trong những cội nguồn sức sống tiềm tàng
to lớn của dân tộc được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ, duy trì và
phát huy trong các giai đoạn phát triển xã hội sau này. Trong xu thế giao lưu
hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
lại càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm gìn giữ và phát triển bản sắc văn
hoá dân tộc, để hội nhập mà không bị hoà tan. Di sản văn hóa trở thành điểm
tựa quan trọng, tạo thế đi vững chắc cho hiện tại và tương lai của mỗi quốc
gia, dân tộc.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát huy những giá
trị văn hóa dân tộc, Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm, đường lối,
chủ trương nhằm thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Luật Di sản văn hóa được Quốc hội khóa 10, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 14-6-2001, có hiệu lực từ ngày 1-1-2002 là cơ sở pháp
lý cao nhất nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam.
Những chủ trương, chính sách định hướng của Đảng, Nhà nước về lĩnh
vực văn hóa thực sự đã đi vào đời sống, trở thành kim chỉ nam cho các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai thực hiện việc sưu tầm,
gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc.
Với Bảo tàng Hồ Chí Minh, sau ngày 2-9-1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh
qua đời, trong niềm thương tiếc vô hạn, thể theo nguyện vọng của toàn Đảng,
2
toàn dân, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định xây
dựng Lăng và Bảo tàng về Người - Vị lãnh tụ thiên tài và người thầy vĩ đại
của cách mạng Việt Nam, Người đã để lại cho chúng ta một gia tài vô cùng
đồ sộ, một di sản hết sức quý báu, đó là: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Thời đại Hồ
Chí Minh, và Tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Từ tổng kết sâu
sắc thực tiễn cách mạng và từ quá trình phát triển nhận thức và tư duy lý luận
trong những năm qua, Đảng ta đã khẳng định một cách chắc chắn: “Chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam
cho hoạt động của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta”. Di sản Chủ tịch Hồ Chí
Minh để lại chính là một bộ phận di sản quan trọng của dân tộc Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
Gần 50 năm qua, được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước, sự
giúp đỡ của các ngành, các cấp cùng với sự nỗ lực phấn đấu liên tục của các
thế hệ cán bộ, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã không ngừng lớn mạnh, phát triển,
hoàn thành tốt nhiệm vụ giữ gìn và phát huy di sản Hồ Chí Minh trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Hơn 20 năm
mở cửa bảo tàng, quãng thời gian chưa phải là dài đối với một bảo tàng danh
nhân, nhưng có thể khẳng định rằng, từ Bảo tàng Hồ Chí Minh, cuộc đời, sự
nghiệp, tư tưởng, tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lan toả và có ảnh
hưởng đặc biệt đến nhận thức và hành động của Đảng ta, nhân dân ta và bạn
bè quốc tế. Kết quả đó được thực hiện qua các khâu công tác của bảo tàng
nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta, điều kiện bảo
quản chưa hiện đại và nhất là nếu chưa có một chính sách bảo quản đúng đắn
thì rất có thể sẽ khiến di sản tài liệu, hiện vật trở thành bụi trong thời gian
tới. Nếu điều đó xảy ra, nó sẽ xóa sạch cả một mảng ký ức về Bác – Người
lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta. Đây cũng là một sự cảnh báo trực tiếp đối với
công tác bảo quản tài liệu, hiện vật trong các bảo tàng hiện nay. Chính vì vậy,
việc gìn giữ, bảo quản một khối lượng đồ sộ tài liệu, hiện vật để giảm thiểu
3
mức thấp nhất những tác động của môi trường, của thời gian là vấn đề sống
còn và được đặt ra vô cùng cấp thiết đối với Bảo tàng Hồ Chí Minh. Vì những
lý do trên mà tác giả luận văn lựa chọn đề tài “Bảo tồn di sản văn hóa đối
với tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ chuyên ngành chính sách công, với mong muốn kết quả nghiên cứu luận
văn sẽ đề xuất được những giải pháp thiết thực góp phần bảo tồn phát huy tốt
hơn những tài liệu, hiện vật về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan
Việc nghiên cứu về bảo tồn di sản văn hóa nói chung và bảo tồn di sản
văn hóa đối với tài liệu, hiện vật nói riêng không còn là một vấn đề mới,
nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề
này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt
động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có
nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình
thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách, báo,
tạp chí ở trung ương và địa phương có thể kể đến trên hai phương diện sau:
Thứ nhất, những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung bảo tồn
di sản văn hóa:
Từ nửa sau thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế như tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO), chương trình phát triển của Liên
hiệp quốc đều nỗ lực nghiên cứu đánh giá tiềm năng quá khứ của nhân loại,
đặc biệt là về di sản văn hoá. Feredico Mayor (nguyên tổng giám đốc tổ chức
UNESCO) hình dung di sản văn hóa như “hệ thống các giá trị”, những nhân
tố hình thành nên bản sắc văn hoá dân tộc.
- Trong Hội nghị quốc tế “Bảo vệ di sản văn hoá vật thể và phi vật thể:
Hướng đến Phương pháp tiếp cận tổng thể” tổ chức tại Nara, Nhật Bản từ 19
đến 23/10/2004, đã ra tuyên bố Yamato về phương pháp tiếp cận tổng thể
trong bảo vệ di sản văn hoá vật thể và phi vật thể đã được thông qua. Với bản
Tuyên bố này, các quan niệm về di sản văn hóa đã được nhân loại định nghĩa
4
cụ thể trên phương diện lý luận theo Công ước và Quy chế của UNESCO.
Đây là những quan niệm cụ thể nhằm giúp nhận diện một cách đúng đắn khoa
học về di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên thế giới.
- Ở nước ta, trong những năm gần đây, bảo tồn di sản văn hóa và thực
thi chính sách bảo tồn di sản văn hóa đã nhận được sự quan tâm rộng rãi của
các nhà khoa học, các nhà chính sách. Nghiên cứu trước tiên phải kể đến là
công trình Việt Nam Văn hoá sử cương của học giả Đào Duy Anh từ năm
1938 với quan điểm: “Ta muốn trở thành một nước cường thịnh về vật chất,
vừa về tinh thần thì phải giữ văn hoá cũ (di sản) làm thể (gốc, nền tảng); mà
lấy văn hoá mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều hòa tinh tuý của văn hoá
phương Đông với những điều sở trường về khoa học của văn hoá phương Tây
[1, tr.371].
- Năm 1997, GS,TS. Hoàng Vinh hoàn thành cuốn sách “Một số vấn
đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc”, trong đó đề cập tới thực
trạng bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc. Trên cơ sở những quan
niệm về di sản văn hóa, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý luận về di sản văn
hóa, đồng thời bước đầu vận dụng nghiên cứu di sản văn hóa nước ta.
- Công trình “Một con đường tiếp cận di sản văn hóa” do Bộ Văn hóa -
Thông tin ấn hành, Hà Nội năm 2006, đã tập hợp nhiều bài nghiên cứu về lý
luận di sản văn hóa cũng như thực tiễn, có thể làm tư liệu nghiên cứu tốt cho
đề tài. Trong đó tiêu biểu nhất là các bài: Khảo cổ học với công tác bảo vệ và
phát huy di sản văn hóa (Vũ Quốc Hiền), Bảo tồn di tích, nhân tố quan trọng
của phát triển bền vững (Lê Thành Vinh); Di tích lịch sử và văn hóa đồng
bằng sông Hồng (Đặng văn Bài).
- “Quản lý các tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Công an nhân dân”, Luận văn
Thạc sỹ chuyên ngành quản lý văn hóa của Nguyễn Minh Đức năm 2011;
- "Quản lý nhà nước về di sản văn hóa từ thực tiện huyện Hóc Môn, thành phố
Hồ Chí Minh", Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Huỳnh
Thị Thu Thảo năm 2010;
5
- Trên cơ sở kế thừa một số bài viết của các nhà nghiên cứu trên website
của trường Đại học văn hóa Hà Nội, Cục di sản văn hóa, Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành văn hóa học của tác giả Nguyễn Thị Nữ Y, Học viện chính trị
hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2011 - “Bảo tồn và phát huy giá trị di
sản văn hóa ở Tỉnh Hà Tĩnh trong thời kỳ đổi mới hiện nay”…Công trình nghiên
cứu này đã viết khá kỹ về lý luận văn hóa về di sản văn hóa và thực tiễn khảo
cứu tại một số địa phương.
Thứ hai, những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung bảo tồn
di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật bảo tàng:
- “Quan tâm và tiếp xúc với vốn tài liệu Thư viện”, Tài liệu học tập /
Frances Cumming – Thư viện Quốc gia Việt Nam. Chương trình tình nguyện
viên Vida - 2007
- “Tổ chức và bảo quản tài liệu” của tác giả Nguyễn Tiến Hiển, Kiều
Văn Hốt - Trường Đại học Văn hóa Hà Nội - 2005
- Đề tài “Những vấn đề về chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn
hóa dân tộc” năm 1996 của tác giả Trần Độ và PGS.TS. Hoàng Vinh đã
nghiên cứu một cách tổng quát lý luận về chính sách bảo tồn di sản văn hóa
đồng thời đưa ra những kiến nghị về chính sách bảo tồn và phát triển di sản
văn hóa dân tộc.
- “Những vấn đề chủ yếu của công tác bảo tàng và bảo tồn di tích lịch sử
văn hóa”/Bảo tàng Hồ Chí Minh (2012) đã hướng dẫn một cách khá chi tiết về
các khâu công tác bảo tàng, về bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa nói chung và di
tích về Chủ tịch Hồ Chí Minh nói riêng.
Khảo cứu các công trình khoa học cho thấy những vấn đề liên quan đến
bảo tồn di sản văn hóa đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, tiếp cận và giải
quyết dưới những góc độ khác nhau. Các tác giả đề cập, đi sâu nghiên cứu lý
luận bảo tồn di sản văn hóa, tìm hiểu bảo tồn di sản văn hóa qua hoạt động cụ
thể, với những đối tượng di sản nhất định. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến
nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống
6
về chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật tại Bảo tàng Hồ
Chí Minh. Để thực hiện luận văn, tác giả tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên
cứu của một số công trình khoa học liên quan đến đề tài. Đây cũng là lý do để
đề tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lặp của đề tài với các công trình
có liên quan được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở phân tích việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa
đối với công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh, luận văn
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo quản tài liệu,
hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa trong
công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh.
- Nêu ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác bảo
quản tài liệu hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác bảo quản tài liệu, hiện
vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại Bảo tàng Hồ Chí Minh.
- Thời gian: từ năm 1990 - 2015
- Nội dung: luận văn chỉ nghiên cứu giai đoạn thực hiện chính sách
trong quy trình chính sách.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử;
Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
7
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp thống kê
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án có những ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sau:
- Khẳng định việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với
công tác bảo quản tài liệu hiện vật là cần thiết và khả thi.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người nghiên
cứu, học tập việc thực hiện chính sách đối công tác bảo quản tài liệu hiện vật.
- Luận văn cũng có giá trị tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý
trong việc nâng cao chất lượng bảo quản di sản văn hóa.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương,
nội dung cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với
tài liệu, hiện vật
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa
đối với tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo
tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh.
8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI SẢN
VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan tới chính sách bảo tồn di sản
văn hóa đối với tài liệu, hiện vật
1.1.1. Khái niệm chính sách công
1.1.1.1 Khái niệm chính sách công
Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu
và trên các phương tiện truyền thông, tuy nhiên cho đến hiện nay vẫn khó có
thể đưa ra một định nghĩa duy nhất.
Theo Từ điển Tiếng Anh (Oxford English Dictionary), chính sách là
một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng,
nhà cai trị, chính khách ... [24, tr64]. Với sự giải thích này, chính sách không
đơn thuần chỉ là một quyết định, mà nó là một đường lối hay phương hướng
hành động.
Theo Michael Hill: The Policy Process in the Mordern State, Third
Edition, Prentice, 1977, p7 trong đó: Hugh Heclo (năm 1972) định nghĩa một
chính sách có thể được xem như là một đường lối hành động hoặc không hành
động thay vì những quyết định hoặc các hành động cụ thể. David Easton cho
rằng một chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động
phân phối các giá trị. Còn theo Smith khái niệm chính sách bao hàm sự lựa
chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động
của những lực lượng có quan hệ với nhau. Smith nhấn mạnh “không hành
động” cũng như “hành động” và nhắc nhở chúng ta rằng “sự quan tâm sẽ
không chỉ tập trung vào các quyết định mà tạo ra sự thay đổi, mà còn phải
thận trọng với những quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan sát bởi vì
chúng không được tuyên bố trong quá trình hoạch định chính sách [30, tr18].
Như vậy, để có được một khái niệm rõ ràng và cụ thể về chính sách là
một điều rất khó, các chính sách đôi khi được nhận diện dưới hình thức các
9
quyết định đơn lẻ, nhưng thực tế nó bao gồm một tập hợp các quyết định hoặc
được nhìn nhận như là một sự định hướng cho những quyết định, hành động
cụ thể. Những nỗ lực của các nhà khoa học để đưa ra các định nghĩa cũng
hàm ý rằng khó có thể xác định những thời điểm cụ thể mà chính sách được
ban hành. Chính sách thường sẽ liên tục tiến hóa trong cả chu trình thực hiện,
chứ không chỉ trong giai đoạn hoạch định của chu trình chính sách.
Thomas Dye (năm 1972) đã đưa ra một định nghĩa súc tích về chính
sách công như sau “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn
làm hoặc không làm” [31. tr17]. Định nghĩa này khá đơn giản và không cung
cấp cho chúng ta những hiểu biết sâu sắc về chính sách công vì nó không đưa
ra một sự phân định những hoạt động nào của nhà nước được gọi là chính
sách và hoạt động nào không được gọi là chính sách trong vô số các hoạt
động của nhà nước. Tuy nhiên, định nghĩa này cũng đem lại cho chúng ta
những hiểu biết nhất định về chính sách công. Thứ nhất, chủ thể ban hành
chính sách công là nhà nước. Điều này có nghĩa các quyết định kinh doanh
của tư nhân, các quyết định của các tổ chức từ thiện, các nhóm lợi ích, các cá
nhân hoặc các nhóm xã hội khác nhau không phải là chính sách công. Khi đề
cập đến chính sách công, tức là chúng ta đề cập đến các hành động của nhà
nước. Chính sách công là biện pháp mà nhà nước thực hiện trên thực tế. Thứ
hai, chính sách công bao gồm sự lựa chọn cơ bản của Nhà nước về việc làm
hoặc không làm gì. Quyết định này được các cán bộ, công chức nhà nước và
các cơ quan nhà nước ban hành. Nói một cách đơn giản nhất chính sách công
là sự lựa chọn của nhà nước để thực hiện một đường lối hành động. Khái
niệm “không làm gì” có nghĩa là nhà nước quyết định không tạo ra một
chương trình mới, hoặc đơn giản là duy trì tình trạng hiện tại.
Theo William Jenkins đưa ra định nghĩa về chính sách công cụ thể hơn.
Ông định nghĩa “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với
nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên
quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một
10
tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền” [32, tr11]. Như vậy theo W.
Jenkins năm 1978 hoạch định chính sách công là một quá trình chứ không
đơn giản là một sự lựa chọn. Chính sách công không phải là một quyết định
đơn lẻ, mà nó là một tập hợp các quyết định khác nhau có liên quan với nhau
trong một khoảng thời gian dài. Định nghĩa chính sách công này, cũng xem
quá trình chính sách là hành vi định hướng mục tiêu về phía nhà nước, nó
cung cấp một tiêu chuẩn để đánh giá các chính sách công. Chính sách công là
các quyết định do nhà nước ban hành để xác định mục tiêu và các phương tiện
để đạt mục tiêu đó.
Theo B. Guy Peter năm 1990 đưa ra định nghĩa “Chính sách công là
toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián
tiếp đến cuộc sống của mọi người dân”. [12, tr41]. Quan niệm này đã bổ sung
thêm một điểm quan trọng của chính sách công là nhấn mạnh tác động của
chính sách công đến đời sống của nhân dân hay cộng đồng xã hội, thay vì tác
động lên một cá nhân hoặc một tổ chức cụ thể. Nói cách khác, chính sách
công hướng tới giải quyết vấn đề công và việc giải quyết vấn đề này sẽ ảnh
hưởng sẽ ảnh hưởng đến một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội. Điều này
cũng đưa ra gợi ý về tiêu chuẩn đánh giá chính sách công là để đánh giá tác
động của nó đến xã hội.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa” [23, tr475]. Hoặc theo PGS.TS. Nguyễn Hữu
Hải “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn
đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [7, tr14]. Như vậy, theo hai quan
niệm này mục đích của chính sách công là thúc đẩy xã hội phát triển theo định
hướng, chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề công. Nói
11
cách khác, chính sách công là công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà
nước. Ở nước ta chính sách công là công cụ để hiện thực hóa đường lối, chủ
trương của Đảng nhằm xây dựng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Qua cách hiểu như trên về chính sách công, có thể khái quát rằng:
Chính sách công là phương hướng hành động của Nhà nước, thể hiện qua
một tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể
với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết một vấn đề của xã hội trong một
giai đoạn nhất định.
Các quyết định ở đây thể hiện trước hết ở các văn bản quy phạm pháp
luật. Các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo
thẩm quyền, trình tự, hình thức và thủ tục được quy định trong Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật. Ở nước ta, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
bao gồm: văn bản luật (Hiến pháp, Luật, Bộ luật) và văn bản dưới luật (Nghị
định, Quyết định, Thông tư...).
1.1.1.2 Khái niệm chu trình chính sách công
Một chính sách công được ban hành và đi vào thực tế phải trải qua
nhiều bước, mỗi bước có vai trò và ý nghĩa nhất định. Các nhà chính sách gọi
đó là chu trình chính sách công.
Chu trình chính sách công được hiểu là quá trình luân chuyển các bước
từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong đời
sống xã hội. Theo cách hiểu này, chu trình chính sách công gồm các bước sau:
- Tìm kiếm, xác định vấn đề chính sách công: Bước này bao gồm các
hoạt động nhằm xác định được những mong muốn hay mâu thuẫn nảy sinh
trong đó chứa đựng vấn đề cần được tập trung giải quyết bằng chính sách
công (vấn đề chính sách). Muốn xác định được vấn đề chính sách cần phải
thường xuyên quan sát và phân tích các hiện tượng trong thực tế để dự báo
được những mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết nhằm cải thiện tình hình, duy trì
sự tồn tại và phát triển xã hội.
12
- Hoạch định chính sách công: Là bước pháp lý hóa định hướng hành
động của chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề công bằng văn bản chính
sách. Định hướng của nội dung chính sách chủ yếu về cách thức tác động của
nhà nước đến các đối tượng hay quá trình kinh tế - xã hội để đạt được những
mục tiêu nhất định. Nếu bước này được thực hiện khoa học, hợp lý, đúng quy
trình và thủ tục theo pháp luật sẽ giúp ban hành được một chính sách tốt.
- Tổ chức thực thi chính sách công: Đây là bước đưa chính sách công
vào thực hiện trong đời sống xã hội. Bước này bao gồm các hoạt động tuyên
truyền, vận động, tổ chức nguồn lực, phân công, phối hợp thực hiện, kiểm tra,
đôn đốc và điều chỉnh chính sách cùng với các biện pháp hỗ trợ khác để chính
sách phát huy được vai trò trong cuộc sống.
- Đánh giá chính sách công: Đây là bước xem xét tác động của chính
sách công đến từng đối tượng hay quá trình phát triển; đo lường kết quả và
hiệu quả tác động của một chính sách trong thực tế sau khi chính sách được
đưa vào thực hiện. Đánh giá chính sách công do nhiều chủ thể tham gia và
được tiến hành thường xuyên hay định kỳ tùy theo mục đích, yêu cầu quản lý
chính sách của nhà nước.
- Phân tích chính sách công: Là hoạt động mang tính thường xuyên,
liên tục, có liên quan đến tất cả các bước trong chu trình chính sách công.
Phân tích chính sách công thường do các chủ thể tham gia (như các nhà chính
trị, công chức và các cá nhân trong xã hội) để làm rõ kết quả tham gia của các
chủ thể vào chu trình chính sách công; xem xét mức độ nảy sinh những vấn
đề trong hoạch định và thực thi chính sách công…
Các bước trong chu trình chính sách công có mối quan hệ chặt chẽ, mật
thiết với nhau, không bước nào có thể phủ nhận bước nào. Để một chính sách
thành công đòi hỏi các nhà chính sách phải làm tốt tất cả các bước trong chu
trình. Như vậy, chu trình chính sách sẽ được vận động liên tục với mức độ
ngày càng hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng.
13
1.1.2. Khái niệm di sản văn hóa
Văn hóa hình thành trong hoạt động sống của con người và mối quan hệ
tương tác giữa con người với tự nhiên. Trong quá trình hình thành và phát
triển, văn hóa hàm chứa một hệ giá trị được xã hội, cộng đồng thừa nhận. Các
giá trị văn hóa là cốt lõi của văn hóa. Giá trị văn hóa chứa đựng, kết tinh trong
di sản văn hóa và thông qua di sản văn hóa để thực hiện các chức năng xã hội
Di sản văn hóa là hình thức tồn tại của giá trị văn hóa, hệ giá trị văn
hóa có nguồn gốc từ nhu cầu của con người, nó thể hiện một chuẩn mực xã
hội mà con người muốn hướng tới, nói cách khác nó là tiêu chí để đánh giá,
điều chỉnh hành vi, suy nghĩ… của một cá nhân trong một cộng đồng xã hội
nhất định [28, tr3]. Các giá trị văn hóa là yếu tố cốt lõi của văn hóa, nó được
sáng tạo và kết tinh trong quá trình lịch sử của mỗi cộng đồng, tương ứng với
môi trường tự nhiên và xã hội nhất định. Giá trị văn hóa hướng tới thỏa mãn
những nhu cầu và khát vọng của cộng đồng về những điều tốt đẹp, bồi đắp và
nâng cao bản chất người. Di sản văn hóa được xem như là những yếu tố đặc
biệt, nổi bật, là tinh hoa của văn hóa. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau
về “Di sản văn hóa”. Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Di sản là cái của
thời trước để lại; văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử” [27, tr.254].
Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, di sản văn hóa được xem là một
thuật ngữ khoa học xuất phát điểm hình thành từ cuộc cách mạng Tư sản Pháp
năm 1789. Sau thành công của cuộc cách mạng, Nhà nước Pháp lúc bấy giờ
đã tiến hành kiểm kê, mô tả sắp xếp, phân loại các công trình lịch sử để xác
định thứ tự ưu tiên nhằm khôi phục và bảo tồn di sản quốc gia. Theo Nguyễn
Thị Nữ Y, cách hiểu sơ khai ban đầu của di sản đó là “ý niệm về một tài sản
chung, tài sản của mọi công dân, chứ không phải của riêng một ai, đó là ý niệm
đó tạo thành cái ý thức về di sản quốc gia” [29, tr.7].
UNESCO đã ra công ước bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới
vào năm 1972, công ước đã đưa ra các quan niệm di sản văn hóa bao gồm các
14
di tích, quần thể, thắng cảnh. Công ước nhấn mạnh đến các đối tượng miêu tả
là các công trình kiến trúc, điêu khắc, hội họa, các di chỉ khảo cổ, các công
trình của con người tạo ra hoặc những công trình có sự kết hợp của con người
với thiên nhiên…có ý nghĩa, giá trị quốc tế về phương diện lịch sử, nghệ thuật,
thẩm mỹ, khoa học. Từ đó ta nhận thấy rằng điểm nổi bật thấy rõ rằng quan
niệm này của UNESCO đã nghiêng về yếu tố vật chất của di sản văn hóa. Đến
năm 1992 UNESCO đã đưa ra khái niệm mới đối với di sản hỗn hợp hay cảnh
quan văn hóa để miêu tả mối quan hệ giữa văn hóa và thiên nhiên. UNESCO
họp phiên thứ 32 tại Paris từ 29/9 đến 17/10/2003 đã bàn thảo và ra Công ước về
Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể. Công ước đó ghi nhận: Các quá trình toàn cầu
hóa và chuyển đổi cơ cấu xã hội cộng với các điều kiện khác đó tạo nhiều cơ hội
đối thoại mới giữa các cộng đồng, đồng thời cũng làm nảy sinh những mối đe
dọa về sự suy thoái biến mất và hủy hoại các di sản văn hóa phi vật thể.
Năm 1938 học giả Đào Duy Anh đã đề cập đến quan niệm di sản trong
nhận định về vai trò của nhân tố nội sinh trong sự giao lưu tiếp biến văn hóa
bản địa: “Ta muốn trở nên một nước cường thịnh vừa về vật chất, vừa về tinh
thần thì phải giữ văn hóa cũ (di sản) làm thể; mà lấy văn hóa mới làm dụng,
nghĩa là phải khéo điều hòa tinh túy của văn hóa Phương Đông với những
điều sở trường về khoa học và kỹ thuật của văn hóa Phương Tây” [1, tr.71].
Nhà nghiên cứu Lưu Trần Tiêu cho rằng: Di sản văn hóa là toàn bộ
những sản phẩm vật chất (hay còn gọi là vật thể) và tinh thần (hay còn gọi là
phi vật thể), có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, do con người sáng tạo và
tiếp nhận trong điều kiện lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội của mình, được lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác [22, tr.2].
Năm 2001 Việt Nam ban hành Luật Di sản văn hóa (sửa đổi năm 2009)
trong đó khẳng định: Di sản văn hóa là tài sản quý giá của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam và là bộ phận của di sản văn hóa nhân loại có vai trò to lớn trong
sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Tại Điều 1, Luật Di sản
văn hóa ghi rõ: “Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản
văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
15
khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác” [10, tr.12]. Cùng
với đó Việt Nam đã phê chuẩn Công ước bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
của UNESCO.
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết Trung ương 5 khóa
VIII nêu rõ: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là
cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở sáng tạo giá trị mới và giao lưu văn hóa”.
Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX, khóa X và khóa XI của Đảng tiếp tục đưa
nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là nhiệm vụ
then chốt trong nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân và củng cố, thúc đẩy
kinh tế phát triển. Đảng và Nhà nước ta xác định việc bảo tồn và phát huy di
sản văn hóa là nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng nền văn hóa, bản sắc
văn hóa dân tộc, đưa văn hóa trở thành động lực tinh thần thúc đẩy kinh tế
phát triển, các lĩnh vực của đời sống được nâng cao và từng bước xây dựng
đất nước hiện đại văn minh, bắt kịp với các quốc gia trong thời kỳ hội nhập
toàn cầu hóa.
1.1.3. Khái niệm tài liệu, hiện vật
Một trong những yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản lý nhà
nước là văn bản. Văn bản là công cụ, là phương tiện cung cấp thông tin và
truyền đạt những quyết định quản lý, ngày nay con người đã nhận thức được
vai trò to lớn của tài liệu nói chung và văn bản nói riêng, luôn có ý thức giữ
gìn tài liệu để sử dụng lâu dài và coi nó như một loại tài sản quý giá. Đa số
quan niệm của các nhà nghiên cứu cho rằng tài liệu là vật mang tin được sản
sinh ra hoặc được nhận trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân không phân biệt hình thức và chất liệu vật mang tin.
Ở một số nước trên thế giới như Canada cho rằng tài liệu bao gồm bất
kỳ các bản viết, ghi, sách, bản đồ, kế hoạch, đồ họa, bản vẽ, ảnh, phim
microfilm, ghi âm, ghi hình, tài liệu đọc bằng máy và tất cả các tài liệu không
phân biệt hình thức vật lý, tính chất của tài liệu và các bản sao của chúng. Ở
Malaysia quan niệm tài liệu lưu trữ công là những tài liệu giấy, bản đăng ký,
16
tài liệu in, sách, bản đồ, bản kế hoạch, ảnh, microfilm, phim điện ảnh, băng
ghi âm, mà được nhận hoặc làm ra bởi cơ quan hoặc bởi các công chức hoặc
người nhân viên của cơ quan trong nhiệm vụ của mình.
Theo quy định của Luật lưu trữ số 01/2011/QH13 thông qua tại kỳ họp
thứ 2 ngày 11/11/2011 và Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 25/11/2011
thì “Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên
cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản
gốc, bản chính; trong trường hợp không có bản gốc, bản chính thì được thay
thế bằng bản sao hợp pháp” [11, tr4].
Tài liệu lưu trữ do Nhà nước thống nhất quản lý, được bảo quản và tổ
chức sử dụng theo những quy định và nguyên tắc khoa học nghiệp vụ nhất
định. Giá trị của tài liệu lưu trữ và các thông tin trong tài liệu lưu trữ được thể
hiện chỉ khi được đưa vào khai thác, sử dụng. Khi chúng ta khai thác sử dụng
tài liệu lưu trữ càng nhiều thì giá trị của nó ngày càng tăng, càng trở nên hữu
ích đối với con người và xã hội.
Cùng với tài liệu lưu trữ là các hiện vật được lưu trữ trong bảo tàng.
Theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15/9/2006 của Bộ trưởng
Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch về việc ban hành Quy chế kiểm kê, bảo
tồn hiện vật bảo tàng thì “hiện vật bảo tàng là di sản văn hóa gồm di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia, các tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được
vật thể hóa và các mẫu vật tự nhiên, thuộc đối tượng nghiên cứu, sưu tầm,
trưng bày, giới thiệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và loại hình bảo
tàng” [17, tr2].
Tài liệu, hiện vật là di sản văn hóa vô giá của mỗi dân tộc, của các quốc
gia trên thế giới, chính vì vậy mỗi quốc gia đều cố gắng tìm cho mình một
biện pháp để gìn giữ, bảo quản an toàn tài liệu, hiện vật. Điều đó, một mặt
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng cho phát triển kinh tế, xã hội mặt khác nhằm
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, giữ gìn di sản văn hóa và chứng cứ lịch sử
của dân tộc mình.
17
1.1.4. Khái niệm bảo tồn di sản văn hóa, bảo tồn di sản văn hóa đối
với tài liệu, hiện vật
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về bảo tồn di sản văn hóa, cụ
thể như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt “bảo tồn” là giữ lại không để cho mất đi, bảo
tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật, hiện tượng theo dạng thức vốn
có của nó [27, tr28]. Bảo tồn là không để mai một không để bị thay đổi, biến
hóa hay biến thái. Đối tượng “bảo tồn” phải được nhìn nhận là tinh hoa chúng
đã khẳng định được giá trị đích thực và khả năng tồn tại theo thời gian dưới
nhiều thể trạng và hình thức khác nhau của đối tượng được bảo tồn.
Theo Cơ sở Bảo tàng học Trung quốc: "Bảo tồn hiện vật là khoa học
nghiên cứu quy luật biến đổi chất lượng của di sản văn hoá nhân loại và
những di tồn của hiện tượng thiên nhiên trong khoa học tự nhiên, là khoa học
nghiên cứu nhằm ngăn chặn và làm chậm quá trình biến đổi chất, khống chế
và hạ thấp tốc độ biến chất, tiến hành phòng và chữa một cách tổng hợp sự hư
hỏng và biến dạng của hiện vật, chống lại sự phá hoại của thiên nhiên đối với
hiện vật" [16, tr 184].
Đối tượng được bảo tồn (giá trị di sản văn hóa) cần thỏa mãn hai điều
kiện sau:
- Một là, nó phải được nhìn là tinh hoa, là một giá trị đích thực được
thừa nhận minh bạch, không phải hoài nghi hay tranh cãi.
- Hai là, nó phải hàm chưa khả năng, tiềm năng đững vững lâu dài (tức
là có giá trị lâu dài trước những biến đổi tất yếu của đời sống vật chất và tinh
thần của con người nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập như hiện nay)
Quan điểm của UNESCO về bảo tồn di sản văn hóa: Bảo tồn mang
nghĩa rộng hơn, là hoạt động giữ gìn một cách an toàn khỏi sự tổn hại, sự
xuống cấp hoặc phá hoại, bảo quản kết cấu một địa điểm ở hiện trạng và tránh
sự xuống cấp của kết cấu đó. Như vậy, bảo tồn là tất cả những nỗ lực nhằm
18
hiểu biết về lịch sử hình thành, ý nghĩa của di sản văn hóa nhằm bảo đảm sự
an toàn, phát triển lâu dài cho di sản văn hóa và khi cần đến phải đảm bảo
việc giới thiệu, trưng bày, khôi phục và tôn tạo lại để khai thác khả năng phục
vụ cho hoạt động tiến bộ của xã hội [26, tr16].
Công tác bảo tồn di sản văn hóa có nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm
các hoạt động: bảo tồn nguyên trạng, trùng tu, gia cố, tái định vị, phục hồi, tái
tạo - làm lại, qui hoạch bảo tồn. Vấn đề đặt ra là khi bảo tồn một di sản văn
hóa cụ thể cần nghiên cứu, chọn lựa phương án thích hợp với từng địa
phương, từng đặc thù riêng để đảm bảo rằng cái chúng ta đang trưng bày là
xác thực chứ không phải đồ giả.
Trên cơ sở tôn trọng các điều khoản của Hiến chương Venice,
UNESCO đã ban hành Công ước về việc bảo tồn các di sản văn hóa và thiên
nhiên thế giới vào năm 1972. Tiếp đến năm 2003, UNESCO ban hành Công
ước bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, được sự đồng thuận của trên 120 quốc
gia thành viên mà Việt Nam là một trong số những thành viên đó. Với mục
tiêu tăng cường nhận thức về tầm quan trọng và thống nhất hoạt động bảo vệ
di sản văn hóa phi vật thể, Công ước yêu cầu các nước cam kết có những biện
pháp bảo đảm việc bảo vệ và duy trì sự tồn tại của di sản văn hóa phi vật thể,
cùng với sự phối hợp chặt chẽ ở cấp vùng và cấp quốc tế cho mục tiêu này [25,
tr3]. Có thể thấy, các biện pháp bảo vệ do Công ước đề ra, nhất là biện pháp
kiểm kê (xác định giá trị di sản), tư liệu hóa cho thấy quan điểm tôn trọng yếu
tố gốc của loại hình di sản này.
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá có thể có 2 quan điểm như sau:
Bảo tồn nguyên vẹn và bảo tồn trên cơ sở kế thừa. Quan điểm của UNESCO
những năm 1972 nghiêng về dạng bảo tồn nguyên vẹn, di sản văn hóa bị “đóng
gói” và bảo vệ trong môi trường khép kín để tránh mọi tác động bên ngoài làm
phương hại đến chúng. Khuynh hướng này mang lại một số kết quả rất đáng
quan tâm, như các công trình kiến trúc vẫn tồn tại dù trải qua một giai đoạn thời
gian rất dài... Tuy nhiên, văn hóa nói chung trong đó có di sản văn hóa luôn gắn
19
bó tồn tại song song với đời sống, con người, với môi trường xã hội. Do đó, nó
luôn trong tình trạng giao lưu, tiếp biến, biến đổi để phù hợp với mọi thay đổi
của cuộc sống. Bởi vậy, bảo tồn theo khuynh hướng này bộc lộ hạn chế, làm cho
di sản văn hóa không phát huy hết giá trị.
Với quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa cũng bộc lộ những nhận định
sai. Di sản văn hóa có sức sống mãnh liệt, có giá trị, có nền tảng vững chắc do
được chắt lọc, chưng cất, được thử thách qua nhiều bước thăng trầm của lịch
sử. Theo quy luật kế thừa thì những di sản văn hóa nào tồn tại trong đời sống
xã hội, nếu không phù hợp với hệ giá trị xã hội tại thời điểm lịch sử hiện tại
thì sẽ bị triệt tiêu và vĩnh viễn biến mất.
Nguyên tắc quan trọng của bảo tồn di sản văn hóa là bảo vệ và giữ gìn
sự tồn tại của di sản văn hóa theo dạng thức vốn có. Bảo tồn đồng nghĩa với
không để di sản văn hóa mai một, bị thay đổi, biến hóa [3, tr6].
Xuất phát từ sự duy trì ý nghĩa văn hóa của di sản văn hóa mà trong
hoạt động bảo tồn không chấp nhận việc cải biến, nâng cao hay phát triển. Di
sản văn hóa cần được xem là tinh hoa văn hóa, do vậy việc khẳng định giá trị
đích thực dưới những thể trạng và hình thức khác nhau cũng như khả năng tồn
tại theo thời gian của nó là điều quan trọng.
Quan điểm lựa chọn bảo tồn di sản văn hóa hợp lý là việc lựa chọn, bảo
vệ, giữ gìn những giá trị từ quá khứ đến hiện tại, cái được bảo tồn tất yếu phải
phù hợp với thời đại, chứa đựng những khả năng có thể được làm giàu thêm
về giá trị và có thể tiếp tục được phát huy, phát triển vì lợi ích của cộng đồng,
xã hội, vì sự phát triển của văn hóa. Ngoài ra, hoạt động bảo tồn di sản văn
hóa phải tuân thủ những nguyên tắc nghiêm ngặt mang tính thông lệ được
cộng đồng quốc tế cam kết thực hiện.
1.1.5. Khái niệm chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu,
hiện vật
Bảo tồn tài liệu, hiện vật là sử dụng một hệ thống các biện pháp khoa
học kỹ thuật nhằm tạo ra các điều kiện tốt nhất để bảo đảm an toàn và kéo dài
20
tuổi thọ cho tài liệu, nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng tài
liệu. Các điều kiện tốt nhất để đảm bảo an toàn và kéo dài tuổi thọ của tài liệu,
hiện vật bao gồm: Xây dựng, thiết kế, sửa chữa các kho lưu trữ, trang thiết bị
bảo quản tài liệu, các thiết bị phòng cháy an ninh, báo động ...
Tài liệu, hiện vật là những sản phẩm vật chất rất dễ bị xâm hại và hư
hỏng cho dù chúng có được cấu thành từ bất cứ chất liệu gì đi nữa thì các yếu
tố khách quan và các yếu tố chủ quan cũng đều ảnh hưởng và có thể làm hư
hại tài liệu, hiện vật.
Có rất nhiều dấu hiệu để nhận biết tài liệu bị hư hại như là với tài liệu
giấy thì bị nhạt màu, đổi màu, gấp nếp, rách, thủng lỗ và mất mát, giòn, mốc;
tài liệu băng đĩa thì bị gãy, nát, xước...
Sự xuống cấp và hư hại tài liệu, hiện vật có thể được chia ra làm hai
nhóm nguyên nhân chính - sự phân chia này dựa theo những đặc trưng căn
bản của quá trình sử dụng và bảo quản tài liệu bao gồm:
- Bảo quản và xử lý bảo quản thực tế tài liệu chưa tốt
- Phương pháp lưu trữ và trưng bày, sử dụng chưa thích hợp
Trong hai nhóm nguyên nhân này, nhóm nguyên nhân thứ nhất mang
tính chất khách quan hơn, việc phòng tránh cũng khó khăn và bị động hơn.
Đó là những nguyên nhân hoàn toàn khách quan từ điều kiện khí hậu, môi
trường bảo quản tài liệu gây ra những hư hại cho tài liệu như chúng ta đã đề
cập: điều kiện tự nhiên, ánh sáng môi trường, côn trùng, nấm mốc, chất hóa
học... Để giảm thiếu những tác nhân gây hư hại này phải có những yêu cầu
đặc biệt về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của bảo tàng.
Nhóm nguyên nhân thứ hai mang nhiều yếu tố chủ chủ quan hơn và
liên quan trực tiếp đến quá trình sử dụng tài liệu. Nhóm nguyên nhân gây hư
hại tài liệu này hoàn toàn có thể được kiểm soát và có thể hạn chế được tối đa
mức độ hư hại với tài liệu. Đây cũng là nhóm nguyên nhân không thực sự
được chú trọng đến trong các văn bản pháp quy về bảo tồn tài liệu và thường
xuyên bị quên lãng trong các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về việc bảo
quản tài liệu.
21
Mục tiêu của công tác bảo tồn tài liệu, hiện vật bao gồm:
- Đảm bảo chắc chắn tuổi thọ cao nhất có thể cho tài liệu
- Sử dụng hiệu quả tài liệu trong trưng bày giới thiệu, triển lãm tài liệu
- Thiết lập các chính sách ưu tiên cho các tài liệu quan trọng
- Kiểm tra và bảo quản dự phòng tài liệu..
Công tác bảo tồn tài liệu, hiện vật có ý nghĩa rất quan trọng, vì muốn
gìn giữ tài liệu lâu dài, vĩnh viễn cần có những biện pháp bảo quản tài liệu ra
khỏi sự phá hoại do tự nhiên hoặc con người gây ra. Bảo quản tài liệu, hiện
vật tốt sẽ góp phần nâng cao nhận thức của con người về ý nghĩa và tầm quan
trọng của tài liệu, hiện vật – một nguồn di sản văn hóa của dân tộc.
Nội dung của bảo tồn, tài liệu hiện vật bao gồm xây dựng, cải tạo kho
lưu trữ, xử lý kỹ thuật bảo quản, tổ chức tài liệu trong kho, phục chế, tu bổ và
làm phông bảo hiểm đối với những tài liệu đã bị hư hỏng hoặc có nguy cơ bị
hư hỏng. Để bảo quản tốt tài liệu, hiện vật trước hết cần cần triệt tiêu cả hai
nguyên nhân khiến tài liệu, hiện vật hư hại như trên, theo đó cần đề ra và thực
hiện đúng các chế độ quy định, sử dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
nhằm ngăn chặn tác động của các nhân tố phá hoại tài liệu, hiện vật kể cả
phòng kẻ địch phá hoại, lấy cắp tài liệu, hiện vật. Đối với những tài liệu hư
hỏng và có nguy cơ bị hư hỏng thì áp dụng các biện pháp tu bổ, phục chế và
làm phông bảo hiểm cho các tài liệu, hiện vật đó đặc biệt là phải khử axit đối
với tài liệu lưu trữ bị nhiễm axit.
Nội dung của công tác bảo quản tài liệu, hiện vật rất đa dạng, liên quan
đến nhiều ngành khoa học tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh vật, khí
tượng ....các thành tựu khoa học của các ngành trên đang ngày càng được áp
dụng rộng rãi trong công tác bảo quản tài liệu, hiện vật lưu trữ. Vấn đề đặt ra
là để bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật lưu trữ thì Nhà nước phải
quản lý như thế nào, quản lý ra sao, cần có những hoạt động cụ thể như thế
nào? Việc Nhà nước đề ra các chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài
liệu, hiện vật là hành động để giải quyết câu hỏi trên từ phía Nhà nước.
22
Chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật là tổng thể
các phương hướng, mục tiêu và giải pháp của Nhà nước thể hiện qua các
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm gìn giữ các tài liệu,
hiện vật phục vụ cho mục đích phát triển xã hội.
Nước nào, dân tộc nào cũng có quyền tự hào về di sản văn hóa của
mình và mọi thành quả sáng tạo của văn hóa hôm nay không thể tách rời với
cội nguồn của quá khứ. Do vậy trong chính sách văn hóa, các quốc gia đều
đặt nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn
hóa, trong đó có tài liệu, hiện vật. Các chính sách này không chỉ hướng tới
việc bảo tồn, bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hóa trước những thách thức của
thời gian, môi trường và của cuộc sống công nghiệp hiện đại mà còn hướng
tới việc phát huy các di sản văn hóa ở cả tầm quốc gia và quốc tế.
1.2. Chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở
nƣớc ta hiện nay
1.2.1. Vai trò của hoạt động bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu,
hiện vật trong xã hội hiện đại
Giá trị của tài liệu, hiện vật trên nhiều mặt đã được chấp nhận không
chỉ ở nước ta mà còn ở trên toàn thế giới. Di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện
vật không chỉ là tài sản quý giá của Việt Nam mà còn là tài sản văn hóa của
nhân loại. Theo khảo sát của nhiều chuyên gia Pháp, đã có một số lượng lớn
các ấn phẩm cổ bị hư hại trong các kho tàng, thư viện của ba nước Đông
Dương. Ý kiến của ông Nicolas Wanery – Tổng lãnh sự Pháp tại Thành phố
Hồ Chí Minh trong bài viết “Làm thức dậy những trang sách cổ” -
http://www.tuoitre.com.vn đã nhận định: “Điều kiện khí hậu và tình trạng bảo
quản bấp bênh có thể khiến chúng tan thành bụi trong thời gian ngắn. Nếu
điều đó xảy ra, nó sẽ xóa sạch cả một mảng ký ức về Việt Nam, Lào và
Campuchia cũng như một nhân chứng không thể thay thế được của lịch sử
nước Pháp trong một giai đoạn lịch sử cùng chia sẻ với ba nước Đông
Dương...”. [15, tr4]. Đó cũng là một sự cảnh báo trực tiếp đối với công tác bảo
23
tồn tài liệu, hiện vật hiện nay. Tuy nhiên, không phải cho đến hôm nay công
tác bảo quản tài liệu, hiện vật mới được nhìn nhận với một vai trò và ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Bảo quản tài liệu, hiện vật đã được nhận định là vấn đề
sống còn của mỗi bảo tàng.
Những tài liệu, hiện vật chỉ có giá trị trên thực tế khi nó được bảo tồn,
bảo quản an toàn. Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu khai
thác và sử dụng tài liệu, hiện vật ngày càng gia tăng, vì tài liệu, hiện vật là
nguồn thông tin quá khứ, có độ chính xác cao và có giá trị đặc biệt góp phần
vào việc xây dựng và bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ của từng địa
phương và của quốc gia. Công tác bảo vệ, bảo quản là nhiệm vụ hàng đầu,
quan trọng, quyết định sự trường tồn của mỗi di sản văn hóa. Chính vì vậy
bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật trong xã hội hiện đại đóng vai
trò hết sức quan trọng xuất phát từ giá trị của tài liệu, hiện vật trên các
phương diện sau:
* Trong lĩnh vực chính trị: Lịch sử đã chứng minh, bất kỳ thời đại nào
và ở bất kỳ quốc gia nào thì các giai cấp trong xã hội, trước hết là giai cấp
thống trị đều có ý thức sử dụng tài liệu lưu trữ như một thứ vũ khí sắc bén để
chống lại giai cấp đối địch, bảo vệ quyền lợi và củng cố địa vị của mình. Tài
liệu, hiện vật lưu trữ có thể sử dụng làm bằng chứng để chứng minh chủ
quyền lãnh thổ của từng địa phương và của cả quốc gia; giải quyết các vấn đề
tranh chấp, xung đột về biên giới, lãnh thổ, cơ sở thờ tự của các tôn giáo ...
Ngoài ra, tài liệu, hiện vật còn là nguồn thông tin đáng tin cậy, hỗ trợ đắc lực
cho công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng như phục vụ
cho công tác phòng chống và điều tra, truy tìm tội phạm... Thực tế, thời gian
qua cho thấy cuốn sách Trắng của Bộ Ngoại giao nước ta về chủ quyền Quần
đảo Trường Sa và Hoàng Sa đã sử dụng rất nhiều tài liệu lưu trữ. Vì vậy, bảo
tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật trong lĩnh vực chính trị là vô giá.
* Trong lĩnh vực kinh tế: Tài liệu, hiện vật có giá trị rất lớn đối với
việc khôi phục và phát triển kinh tế của đất nước. Có thể thấy, quá trình
24
phát triển đất nước gắn liền với sự phát triển kinh tế, xây dựng kinh tế thể
hiện qua các công trình, và lẽ dĩ nhiên các công trình này không thể tồn tại
vĩnh cửu được. Vì vậy muốn xây dựng và khôi phục lại chúng ta phải sử
dụng các tài liệu, hiện vật để có những thông tin đầy đủ để sửa chữa và tái
tạo lại, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và giữ lại được những
công trình mang dấu ấn của từng giai đoạn lịch sử. Các thông tin trong tài
liệu hiện vật thường xuyên được khai thác và sử dụng để phục vụ cho việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế của các quốc gia, các ngành, các địa
phương, phục vụ việc quy hoạch các vùng kinh tế trọng điểm ... Để có
những kế hoạch hoặc đề án quy hoạch phù hợp và khả thi các nhà quản lý
không thể không khai thác các thông tin có trong tài liệu lưu trữ như các số
liệu thống kê về tình hình kinh tế, xã hội của các địa phương; số lệu về dân
cư, đất đai ...
Việc khai thác và sử dụng các thông tin trong tài liệu, hiện vật đã giúp
cho Nhà nước tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngoài
ra đối với các cơ quan, tổ chức kinh tế, tài liệu, hiện vật còn là kho tàng thông
tin về công nghệ, kinh nghiệm, bí quyết sản xuất kinh doanh. Hiện nay trong
bối cảnh nước ta hội nhập kinh tế quốc tế việc bảo tồn tốt để khai thác các tài
liệu lưu trữ sẽ giúp cho cơ quan, tổ chức, các đơn vị kinh doanh tham khảo và
áp dụng được nhiều công nghệ hiện đại, nhiều kinh nghiệm quản lý để đẩy
mạnh phát triển sản xuất và kinh doanh.
* Đối với nghiên cứu khoa học: Tài liệu, hiện vật được sử dụng để
làm tư liệu tổng kết các quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Tài liệu, hiện vật có ý nghĩa tác
dụng đặc biệt trong nghiên cứu lịch sử. Để nghiên cứu lịch sử của dân tộc
chúng ta phải sử dụng nhiều nguồn sử liệu khác nhau. Vì vậy các nhà sử
học đã sử dụng tài liệu, hiện vật là những bằng chứng tin cậy để xác minh
các sự kiện lịch sử, khôi phục lại sự thật lịch sử để giúp các thể hệ hiện tại
và tương lai hiểu đúng lịch sử.
25
Trong các lĩnh vực khoa học, tài liệu, hiện vật đặc biệt có giá trị đối với
khoa học lịch sử. Việc khai thác các tài liệu lưu trữ không chỉ giúp các nhà sử
học tái hiện lại lịch sử, mà còn có giá trị đặc biệt trong việc xác minh tính
chân thực, chính xác của các sự kiện và nhân vật, là nguồn thông tin đáng tin
cậy để các cơ quan, địa phương tổng kết thành tựu, kinh nghiệm trong quá
trình hoạt động.
Giá trị của tài liệu, hiện vật trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: Thông tin
trong tài liệu lưu trữ được khai thác sử dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu
văn hóa của các dân tộc, văn hóa vùng, miền. Những nghiên cứu về văn hóa
dựa trên cơ sở các thông tin tài liệu, hiện vật lưu trữ đã góp phần giới thiệu
những nét văn hóa truyền thống của văn hóa Việt Nam với bạn bè trên thế
giới. Tài liệu, hiện vật còn được các nhà biên kịch, đạo diễn phim, sân khấu
khai thác sử dụng để xác định bối cảnh xã hội, thiết kế trang phục, đạo cụ cho
các bộ phim, vở kịch của từng thời kỳ lịch sử khác nhau.
Tài liệu lưu trữ còn có giá trị đặc biệt trong lĩnh vực quản lý xã hội, vì
nó cung cấp thông tin cho việc nghiên cứu định hướng các chính sách về tôn
giáo, dân tộc. Ngoài ra tài liệu lưu trữ còn cung cấp những thông tin để Đảng,
Nhà nước giải quyết chế độ chính sách cho những người có công, những đối
tượng xã hội vì các tài liệu lưu trữ có liên quan đến hồ sơ liệt sỹ ....
Trong hoạt động quản lý: Tài liệu lưu trữ là công cụ, phương tiện phục
vụ cho hoạt động quản lý của cơ quan. Bất kỳ cơ quan nào dù lớn hay nhỏ,
bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào cũng đều cần đến tài liệu lưu trữ, bởi nó
chứa đựng những thông tin chính xác về kết quả lao động và sáng tạo của
lãnh đạo cũng như của cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi cơ quan. Vì
thế, người ta sử dụng những thông tin này làm căn cứ để giải quyết các công
việc cụ thể, để phục vụ cho việc nghiên cứu tình hình, tổng kết công tác, vạch
ra chủ trương, chính sách, ra các quyết định quản lý.
Dưới giác độ xã hội: Tài liệu, hiện vật còn là nguồn thông tin quý giá
phục vụ cho những nhu cầu chính đáng của nhân dân. Thực tế đã chứng minh
26
rằng hầu hết tất cả mọi người ai cũng đều hơn một lần cần và muốn khai thác,
sử dụng các tài liệu, hiện vật để phục vụ cho những nhu cầu của bản thân.
1.2.2.Cơ sở pháp lý của chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài
liệu, hiện vật
Nghiên cứu chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với đối với tài liệu,
hiện vật của Đảng ta, phải nghiên cứu từ tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa,
trong đó có di sản văn hóa vật thể. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
đánh giá rất cao giá trị của tài liệu, hiện vật, một bộ phận quan trọng của di
sản văn hóa vật thể. Đảng ta luôn khẳng định chủ trương: Nhà nước cùng
nhân dân giữ gìn và tôn tạo những di tích lịch sử văn hóa. Di sản văn hóa là
tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở
để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn,
kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa có trong tài liệu, hiện vật.
Thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã lập ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng Hòa. Giữa bối cảnh sau chiến tranh, đất nước còn gặp
khó khăn, thử thách và nhiều nhiệm vụ chính trị cần được quan tâm thực hiện
hàng đầu. Đảng và Nhà nước ta đã xác định xây dựng văn hóa là nhiệm vụ
then chốt quan trọng và vấn đề giữ gìn di sản văn hóa dân tộc được đặt ra thực
hiện. Ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký và công bố Sắc lệnh số
65/SL về bảo tồn cổ tích trên toàn cõi Việt Nam. Công cuộc đổi mới là một
bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Những thay đổi
sâu sắc nhất bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế, ở đó, thay vì nền kinh tế quan liêu,
bao cấp, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện phát triển nền kinh tế thị
trường - nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, có nhiều thành phần
tham gia theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để có những thay đổi mang tính
chất cách mạng trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội và văn hóa, Đảng và
Nhà nước ta đó ban hành hàng loạt các chủ trương, định hướng, luật, chính
sách; những văn bản có tác động sâu sắc đến quá trình giữ gìn bảo vệ và phát
triển di sản văn hóa trong đó có tài liệu và hiện vật.
27
Năm 1986, trong Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ
VI đưa ra khái niệm Bản sắc văn hoá dân tộc. Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 đã quy định trách nhiệm của Nhà nước
và xã hội trong bảo tồn, phát triển nền văn hóa Việt Nam dân tộc, hiện đại,
nhân văn; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt
Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.
Thể chế hóa quan điểm của Đảng, từ năm 1993, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành quyết định số 25/TTg về một số chính sách nhằm xây dựng và
đổi mới sự nghiệp văn hóa nghệ thuật, xác định: Đầu tư 100% cho việc sưu
tầm, chỉnh lý biên soạn, bảo quản lâu dài phổ biến các sản phẩm văn hóa tinh
thần như văn học dân gian, các điệu múa, các làn điệu âm nhạc của các dân
tộc, giữ gìn các nghề thủ công truyền thống [19, tr2].
Để triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII và các quyết định của Chính phủ trong lĩnh vực di sản văn
hóa, Bộ Văn hóa Thông tin ban hành:
- Công văn số 4432/VHTT-BTBT ngày 20/10/1998 của Bộ Văn hóa
Thông tin hướng dẫn tăng cường quản lý cổ vật.
- Công văn số 488/2/VHTT-BTBT ngày 18/11/1988 của Bộ Văn hóa
Thông tin hướng dẫn việc đăng ký kiểm kê, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và
danh lam thắng cảnh.
- Chỉ thị số 60/CT-BVHTT ngày 6/5/1999 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa
Thông tin về việc tăng cường quản lý và bảo vệ di tích.
- Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã
dành trọn vẹn chương II, từ điều 17 đến điều 21 để đề cập vấn đề di sản văn
hóa phi vật thể từ trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan nhà nước đến các
nguyên tắc bảo vệ và phát huy. Chẳng hạn, Điều 20: “Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ di sản văn hóa phi
vật thể ngăn chặn nguy cơ làm sai lệch, bị mai một hoặc thất truyền”. Hoặc
Điều 26: “Nhà nước tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân,
28
nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề
nghiệp có giá trị đặc biệt”
Điều 55 quy định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản
văn hóa. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa”.
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Di sản văn hóa và luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa đã cụ thể hóa những nội dung của Luật Di sản văn hóa.
[14, tr1].
Tại Quyết định số 1211/QĐ-Ttg ngày 05/9/2012, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012-2015
với mục tiêu nâng cao nhận thức của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các
ngành, huy động sức mạnh của toàn xã hội tham gia, đóng góp vào sự nghiệp
phát triển văn hóa. Bảo tồn các di sản văn hóa và phục vụ việc thực hiện
những nhiệm vụ chính trị quan trọng của Đảng và Nhà nước [21, tr2]. Đây là
sự thể hiện một sự đầu tư đúng hướng, trên cơ sở các định hướng chính sách
đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp bảo vệ và phát huy di sản
văn hóa.
1.2.3. Nội dung của chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu,
hiện vật ở nước ta hiện nay
1.2.3.1. Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đối với
tài liệu, hiện vật
Công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng là một trong những
khâu hoạt động nghiệp vụ quan trọng trong bảo tàng vì các hoạt động bảo
quản đều hướng tới tài liệu, hiện vật. Các tài liệu, hiện vật gốc là cốt lõi, là
yếu tố quyết định cho sự ra đời và phát triển của các bảo tàng. Đây là hoạt
động mang tính nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật nhằm bảo vệ, giữ gìn các tài
liệu, hiện vật khỏi sự mất mát, hư hại, xuống cấp hoặc bị xâm phạm, khôi
phục lại trạng thái ban đầu vốn có đối với những hiện vật bị hư hỏng. Công
29
tác bảo quản tài liệu, hiện vật được ICOM xác định là một trong những trách
nhiệm mang tính đạo đức nghề nghiệp thiết yếu với các nhân viên bảo tàng là
phải thực thi một chế độ chăm sóc và bảo quản thích hợp với các sưu tập hiện
hữu của bảo tàng, những sưu tập bảo tàng vừa tiếp nhận và cả những hiện vật
mà bảo tàng và nhân viên đó chịu trách nhiệm quản lý. Ngoài ra bảo quản tài
liệu, hiện vật còn là công tác tổ chức và thực hiện các biện pháp, trong đó chủ
yếu là các biện pháp khoa học kỹ thuật để bảo vệ an toàn và kéo dài tuổi thọ
của hiện vật nhằm phục vụ tốt nhất cho việc sử dụng chúng trong hiện tại và
tương lai.
Bảo quản tài liệu, hiện vật luôn chiếm một vị trí quan trọng và có tính
chất quyết định trong toàn bộ công tác bảo tàng. Bảo quản tài liệu, hiện vật ở
bảo tàng không chỉ đơn thuần là “không để mất cắp, không bị hư hỏng hoặc
vỡ nát tài liệu, hiện vật” mà còn là “bảo vệ sự toàn vẹn” tức là bảo vệ tính
nguyên gốc của tài liệu, hiện vật, giữ nguyên vẹn vật thể của hiện vật và các
tư liệu lịch sử phản ánh về hiện vật. Ngoài sự bảo vệ toàn vẹn của tài liệu,
hiện vật công tác bảo quản còn phải thường xuyên tạo ra những điều kiện
thuận lợi để sử dụng hiện vật, tài liệu hoặc trưng bày và trong nghiên cứu
khoa học, góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng của bảo tàng.
Bảo quản phải là trung tâm của hoạt động bảo tàng và cần được đề cập
trong phần nhiệm vụ, mục đích, mục tiêu và chức năng của bảo tàng. Luật Di
sản văn hóa được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua năm 2001 và sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã xác định: Bảo quản di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thằng cảnh, tài liệu, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà
không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử, văn
hóa, danh lam thằng cảnh, tài liệu, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [10, tr9].
Hiểu rõ vai trò của công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng trong
những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc vận dụng chế
độ, chính sách và thực thi chính sách trong đó có chính sách bảo quản và phát
30
huy giá trị di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật. Nhiều chính sách phù hợp
với thực tế đã được ban hành và tổ chức thực thi đem lại hiệu quả cao, góp
phần ổn định kinh tế xã hội, ổn định chính trị và nâng cao đời sống của nhân
dân, làm cho đất nước ta ngày càng phát triển, cụ thể như:
Nhà nước đã ban hành chính sách quy định về kho lưu trữ, kho chuyên
dụng và kho cải tạo; quy định các thông số kỹ thuật của một kho lưu trữ, cụ
thể như các quy định:
- Về môi trường bảo quản tài liệu lưu trữ và các quy định về biện pháp
xử lý kỹ thuật bảo quản tài liệu, hiện vật;
- Xây dựng các nguyên tắc bảo mật thông tin trong tài liệu;
- Quy định các yêu cầu về phương tiện bảo quản, về tu bổ, phục chế tài
liệu, hiện vật lưu trữ, bảo hiểm tài liệu lưu trữ…
Các cơ quan chức năng về bảo tồn tài liệu, hiện vật cũng ban hành
những quy định về kiểm tra thống kê tài liệu để nắm chắc số liệu, chất lượng
của tài liệu, hiện vật; quy định nội quy bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, yêu cầu
trang bị các phương tiện đúng chuẩn cho công tác này.
Nhà nước ban hành chính sách quy định về chế độ sử dụng tài liệu,
hiện vật như: Quy định trách nhiệm của người quản lý tài liệu, chế độ xuất
nhập tài liệu, quy định về triển lãm hiện vật … Đặc biệt đối với các tài liệu,
hiện vật quý hiếm thì chế độ quản lý càng cần được quy định chặt chẽ như:
- Nhà nước quy định rõ những tài liệu nào là tài liệu mật, thời gian giải
mật, trên cơ sở đó có thể xây dựng danh mục tài liệu sử dụng rộng rãi, danh
mục tài liệu hạn chế sử dụng, danh mục tài liệu quý hiểm …
- Quy định việc phân quyền phê duyệt cho khai thác sử dụng tài liệu, hiện
vật: Phân quyền trong phạm vi quốc gia, phân quyền cho các bảo tàng …
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về thanh tra, kiểm tra
trong việc thực hiện công tác bảo tồn và khai thác sử dụng tài liệu, hiện vật;
- Xây dựng và ban hành các chính sách, quy định về nghiên cứu khoa
học và ứng dụng các thành tựu khoa học vào trong công tác bảo quản và khai
thác sử dụng tài liệu, hiện vật;
31
- Quy định về báo cáo, thống kê tài liệu, hiện vật;
Theo Luật Di sản văn hóa được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì chủ thể
ban hành chính sách, thực thi chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa đối với tài liệu, hiện vật không chỉ ở cấp trung ương mà còn được phân
cấp xuống địa phương.
Theo Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013, Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước;
quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên
quan xây dựng cơ chế chính sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực
để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa [13, tr2].
Theo quy định tại Thông tư số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày
6/6/2008 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thì Ủy ban nhân dân tỉnh trong
phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về
di sản văn hóa trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ.
Các quy định, chính sách của nhà nước đối với công tác bảo tồn và khai
thác, sử dụng tài liệu, hiện vật là cơ sở và điều kiện để tổ chức tốt công tác này.
1.2.3.2. Chính sách tài chính cho hoạt động bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa đối với tài liệu, hiện vật
Theo quy định trong Quyết định số 156/2005/QĐ-TTg ngày 23/6/2005 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống Bảo tàng Việt
Nam đến năm 2020 [20, tr4]. Chính sách tài chính cho hoạt động bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật trong Bảo tảng bao gồm:
- Nguồn tài chính cho hoạt động của Bảo tàng
+ Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho ngành văn hóa - thông tin: xây
dựng cơ bản, hoạt động sự nghiệp và vốn dành cho Chương trình mục tiêu
quốc gia về văn hóa.
32
+ Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho địa phương, trong đó có khoản
ngân sách dành cho hoạt động văn hóa - thông tin.
+ Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ.
+ Nguồn vay nợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
+ Đóng góp của nhân dân trong nước.
+ Đóng góp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài (nguồn tài trợ, viện
trợ, quà tặng).
+ Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
+ Đầu tư có hiệu quả và có trọng tâm, trọng điểm kinh phí của nhà
nước cho các dự án bảo tàng. Khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế tham gia xây dựng các bảo tàng chuyên ngành và chuyên đề gắn
với mục tiêu phát triển nghiên cứu khoa học, văn hóa chuyên ngành của
doanh nghiệp. Tăng các nguồn vốn khác như tài trợ, vốn đóng góp của các tập
thể, cá nhân, vốn từ hoạt động dịch vụ của các bảo tàng. Cho phép tổ chức các
hoạt động dịch vụ văn hóa tại bảo tàng và quy định việc sử dụng nguồn thu từ
các hoạt động dịch vụ để cải tạo, nâng cấp bảo tàng theo chế độ tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp có thu.
Các bảo tàng ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để quản lý hoạt động
thu chi của Bảo tàng mình phù hợp với các quy định của pháp luật và đặc thù
của từng Bảo tàng.
- Chính sách xã hội hóa hoạt động bảo tàng:
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa nhằm huy động nguồn lực xã hội xây
dựng bảo tàng.
Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho cộng đồng và cá nhân tham
gia vào các hoạt động của bảo tàng như sưu tầm hiện vật, trưng bày giới thiệu
và tuyên truyền giáo dục. Bảo tàng tiến hành công tác marketing, thu hút công
chúng tham gia các hoạt động tình nguyện của bảo tàng.
Nhà nước có cơ chế khuyến khích và hỗ trợ thành lập các bảo tàng chuyên
ngành, chuyên đề nhằm phát huy tối đa giá trị di sản văn hóa của dân tộc.
33
Trước làn gió mở cửa theo cơ chế thị trường, đòi hỏi các bảo tàng cần
tự tìm cách tạo nguồn thu qua các dịch vụ (dịch vụ ăn uống, bán hàng lưu
niệm, bán các tập gấp giới thiệu về bảo tàng). Từ đơn vị sự nghiệp, các bảo
tàng phải dần chuyển sang đơn vị sự nghiệp có thu. Hoạt động bảo tàng
chuyển động theo hướng tăng cường giao lưu, liên kết giũa các bảo tàng trong
và ngoài thành phố, tổ chức trưng bày chuyên đề.
1.2.3.3. Chính sách bồi dưỡng, phát triển đội ngũ viên chức trong lĩnh
vực bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật
Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật là công
việc chuyên môn. Ở một số nước trên thế giới công việc này có các chức danh:
quản lý sưu tập, bảo quản và khoa học bảo quản. Yêu cầu chuyên môn, kỹ
năng và nhiệm vụ của họ nhìn chung được xác định như sau:
Quản lý sưu tập là những người chịu trách nhiệm quản lý sưu tập, có
nhiệm vụ phát huy giá trị của sưu tập, lập kế hoạch hoạt động để quảng bá
sưu tập, để sưu tập được tiếp cận với công chúng nhiều hơn. Để làm được
công việc này họ thường xuyên giới thiệu hiện vật với các nhà nghiên cứu
khác, với cán bộ trưng bày và cán bộ giáo dục. Họ cũng có mối quan hệ công
việc thường xuyên với cán bộ kiểm kê. Họ tiến hành các biện pháp bảo quản
phòng ngừa đối với hiện vật. Bảo tàng càng lớn, càng nhiều hiện vật thì càng
nhiều cán bộ quản lý sưu tập. Bảo tàng nhỏ đôi khi không có người quản lý
sưu tập mà chỉ có cán bộ kiểm kê kiêm quản lý sưu tập. Chuyên môn chính
của cán bộ quản lý sưu tập là chuyên ngành của bảo tàng đó, liên quan đến
sưu tập đó. Tuy nhiên, các cán bộ này được đào tạo thêm về bảo tàng học, đặc
biệt về bảo quản phòng ngừa để có thể tự kiểm soát môi trường bảo quản hiện
vật trên những nguyên tắc cơ bản.
Bảo quản có hai nhiệm vụ, vừa phải có hiểu biết về sưu tập để giới
thiệu di sản đến công chúng, vừa phải có hiểu biết về khoa học bảo quản để
tham gia gìn giữ lâu dài các di sản đó cho thế hệ mai sau. Cán bộ bảo quản có
thể là chuyên gia về một loại hình sưu tập nào đó, ví dụ như vải, đồ gốm.
34
tranh, đồ gỗ hoặc ảnh.... Họ có trách nhiệm đối với hiện trạng vật chất của
hiện vật. Họ theo dõi hiện vật, kiểm tra, đề xuất biện pháp cứu chữa hiện vật
và bảo vệ sưu tập khỏi tiếp tục hư hỏng. Ngoài chuyên môn chuyên ngành
liên quan tới bảo tàng, họ phải được đào tạo thêm về khoa học bảo quản hoặc
các bộ môn khác có liên quan như: lý, hoá, sinh, vật liệu, ảnh... Hình thức đào
tạo không nhất thiết phải có thêm một bằng đại học nữa, mà phổ biến là đào
tạo ngắn hạn, cấp chứng chỉ. Đối tượng nghiên cứu, làm việc của họ là các
sưu tập hiện vật, họ có nhiệm vụ gìn giữ các sưu tập đó trong một môi trường
khí hậu tối ưu nhất trong điều kiện có thể, dự báo các nguy cơ có thể xâm hại
hiện vật, thực hiện các biện pháp để phòng tránh.
Ở Việt Nam hiện nay, đội ngũ viên chức tham gia trong lĩnh vực bảo
tồn và phát huy di sản văn hóa giữ vai trò quyết định đến hiệu quả của công
tác bảo tồn tài liệu, hiện vật. Đội ngũ này có vai trò rất quan trọng trong việc
triển khai và tổ chức thực hiện hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
đối với tài liệu, hiện vật; quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối,
chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra vì vậy đội ngũ viên chức phải được
quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh
thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân.
Thực tế cho thấy, bảo quản, tu sửa và phục chế tài liệu, hiện vật là công
việc vừa đòi hỏi những kiến thức sâu về kỹ thuật vừa đòi hỏi sự tích luỹ kinh
nghiệm, nhưng trong nhà trường việc dạy bảo quản còn rất kém, lý thuyết
chung chung, thiếu kiến thức cơ bản về hoá học cũng như sinh học không có
thực nghiệm. Nhà trường không có phòng thí nghiệm cho công tác phục chế,
không có người chuyên làm phục chế. Trong khi đó công tác phục chế đòi hỏi
sự chuyên sâu và tay nghề cao... Cho nên sinh viên tốt nghiệp gần như không
thể tác nghiệp được về lĩnh vực phục chế hiện vật cho bảo tàng. Chính vì vậy
chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ viên chức làm công tác bảo
tồn và khai thác tài liệu, hiện vật trong bảo tàng là vô cùng quan trọng, bao
gồm các nội dung cơ bản sau:
35
- Cơ quan quản lý xây dựng và ban hành các chính sách, quy định về
quản lý và phát triển đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo tồn và
khai thác sử dụng tài liệu, hiện vật để động viên khuyến khích họ tận tâm,
phục vụ và cống hiến cho ngành.
- Chính sách xây dựng, phát triển và hoàn thiện đội ngũ những người
làm công tác bảo tồn và khai thác sử dụng tài liệu, hiện vật và các công chức
quản lý ngành “vừa hồng vừa chuyên”. Kiện toàn tổ chức, phát triển nguồn
nhân lực của ngành bảo tàng. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ ngành bảo tàng. Xây dựng đội ngũ cán bộ bảo tàng có
chuyên môn sâu và kỹ năng tác nghiệp giỏi. Chuyên môn hóa trong đào tạo.
Phát huy vai trò của các bảo tàng đầu hệ với tư cách là cơ sở đào tạo thực
hành. Xây dựng cơ chế hợp tác giữa các Bộ, ngành có liên quan để sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo.
- Tổ chức các hoạt động phổ biến các chính sách của nhà nước về bảo
tồn và khai thác sử dụng tài liệu, hiện vật. Tổ chức giới thiệu, quảng bá, tuyên
truyền, triển lãm, xuất bản ấn phẩm, hội thảo, hội nghị, tọa đàm liên quan đến
quản lý nhà nước về công tác bảo tồn tài liệu, hiện vật sao cho có hiệu quả để
phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là nhiệm vụ thường xuyên có
ý nghĩa quan trọng góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công
chức, viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong
thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Đào tạo, bồi dưỡng tập trung trang bị
những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, công
chức, viên chức, trong đó cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản, trang
bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực
hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán
bộ, công chức.
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM

More Related Content

What's hot

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải PhòngĐề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động của Bảo tàng Ninh Bình, HOT, 9đ
 
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAYLuận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
 
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc NinhĐề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc Ninh
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
 
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOT
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
 
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc MườngLuận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 
Di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú Thọ
Di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú ThọDi sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú Thọ
Di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú Thọ
 
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon TumLuận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
Luận văn: Phát huy giá trị văn hóa dân tộc Xơ Đăng tỉnh Kon Tum
 
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải PhòngĐề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Luận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đLuận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đ
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịchĐề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
 

Similar to Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM

Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...hieu anh
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM (20)

Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đĐề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
 
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
 
Luận văn: Quản lý hệ thống bảo tàng tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống bảo tàng tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý hệ thống bảo tàng tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống bảo tàng tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
 
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù NinhĐề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
 
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
 
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAYĐề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Đề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đĐề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đ
 
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải DươngĐề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
 
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú YênKhai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tại Phú Thọ
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tại Phú ThọLuận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tại Phú Thọ
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tại Phú Thọ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 

Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ THỤC BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ THỤC BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH HÀ NỘI – 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2017 Tác giả Vũ Thị Thục
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính. Các Thầy giáo, Cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính; PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2017 TÁC GIẢ Vũ Thị Thục
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT .............................................. 8 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan tới chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật................................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm chính sách công................................................................. 8 1.1.2. Khái niệm di sản văn hóa..................................................................13 1.1.3. Khái niệm tài liệu, hiện vật...............................................................15 1.1.4. Khái niệm bảo tồn di sản văn hóa, bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật...........................................................................................17 1.1.5. Khái niệm chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật..............................................................................................19 1.2. Chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở nước ta hiện nay .......................................................................................................22 1.2.1. Vai trò của hoạt động bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật trong xã hội hiện đại ...................................................................................22 1.2.2.Cơ sở pháp lý của chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật........................................................................................................26 1.2.3. Nội dung của chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở nước ta hiện nay.................................................................................28 * Tiểu kết chương 1.....................................................................................37 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH..............................................................................................39 2.1. Khái quát về Bảo tàng Hồ Chí Minh ...................................................39 2.1.1. Quá trình hình thành Bảo tàng Hồ Chí Minh...................................39 2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo tàng Hồ Chí Minh......42 2.1.3. Khái quát về tài liệu, hiện vật và phân loại hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí Minh................................................................................................46 2.2. Thực trạng bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh...........53
  • 6. 2.2.1. Công tác sưu tầm và bảo quản tài liệu, hiện vật ..............................53 2.2.2. Công tác kiểm kê, tổ chức hệ thống kho bảo quản, lưu trữ tài liệu, hiện vật........................................................................................................58 2.2.3. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào bảo tồn tài liệu, hiện vật...........................................................................................59 2.3. Tình hình thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh...............................................................62 2.3.1. Thực hiện chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật...............................................................................62 2.3.2. Thực hiện chính sách tài chính cho hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ..........................................................66 2.3.3. Thực hiện chính sách bồi dưỡng, phát triển đội ngũ công chức, viên chức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật.....68 2.3.4. Thực hiện chính sách tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật.......................................71 2.3.5. Thực hiện chính sách thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật...............................................................................75 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh từ năm 1990-2015 ....................77 2.4.1. Những kết quả đạt được....................................................................77 2.4.2. Những hạn chế, yếu kém ...................................................................78 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.......................................80 * Tiểu kết chương 2.....................................................................................82 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH ...................................................................84 3.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật...............................................................................84 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh.......................................87
  • 7. 3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng nội quy, quy chế hoạt động nâng cao chất lượng công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật..............................................................................................87 3.2.2. Tăng cường đầu tư tài chính cho hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật.................................................................89 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ..........................................................93 3.2.4. Hoàn thiện chính sách tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ..................................97 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật.............................................................................100 * Tiểu kết chương 3...................................................................................102 KẾT LUẬN..................................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................105
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đất nước Việt Nam của chúng ta đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước với bao thăng trầm, biến cố. Trong khoảng thời gian dài của lịch sử, văn hóa Việt Nam được hình thành và khẳng định với bản lĩnh, bản sắc riêng. Nối tiếp các thế hệ, nền văn hóa ấy dần được hình thành, tôi luyện qua bao thử thách, được bồi đắp tô điểm thêm nhiều sắc màu và ngày nay trở thành “Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. Di sản văn hóa chính là một trong những cội nguồn sức sống tiềm tàng to lớn của dân tộc được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ, duy trì và phát huy trong các giai đoạn phát triển xã hội sau này. Trong xu thế giao lưu hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa lại càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm gìn giữ và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc, để hội nhập mà không bị hoà tan. Di sản văn hóa trở thành điểm tựa quan trọng, tạo thế đi vững chắc cho hiện tại và tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc. Nhận thức được tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc, Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm, đường lối, chủ trương nhằm thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Luật Di sản văn hóa được Quốc hội khóa 10, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14-6-2001, có hiệu lực từ ngày 1-1-2002 là cơ sở pháp lý cao nhất nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam. Những chủ trương, chính sách định hướng của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực văn hóa thực sự đã đi vào đời sống, trở thành kim chỉ nam cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai thực hiện việc sưu tầm, gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc. Với Bảo tàng Hồ Chí Minh, sau ngày 2-9-1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, trong niềm thương tiếc vô hạn, thể theo nguyện vọng của toàn Đảng,
  • 9. 2 toàn dân, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định xây dựng Lăng và Bảo tàng về Người - Vị lãnh tụ thiên tài và người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, Người đã để lại cho chúng ta một gia tài vô cùng đồ sộ, một di sản hết sức quý báu, đó là: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Thời đại Hồ Chí Minh, và Tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Từ tổng kết sâu sắc thực tiễn cách mạng và từ quá trình phát triển nhận thức và tư duy lý luận trong những năm qua, Đảng ta đã khẳng định một cách chắc chắn: “Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta”. Di sản Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại chính là một bộ phận di sản quan trọng của dân tộc Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Gần 50 năm qua, được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước, sự giúp đỡ của các ngành, các cấp cùng với sự nỗ lực phấn đấu liên tục của các thế hệ cán bộ, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã không ngừng lớn mạnh, phát triển, hoàn thành tốt nhiệm vụ giữ gìn và phát huy di sản Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Hơn 20 năm mở cửa bảo tàng, quãng thời gian chưa phải là dài đối với một bảo tàng danh nhân, nhưng có thể khẳng định rằng, từ Bảo tàng Hồ Chí Minh, cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng, tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lan toả và có ảnh hưởng đặc biệt đến nhận thức và hành động của Đảng ta, nhân dân ta và bạn bè quốc tế. Kết quả đó được thực hiện qua các khâu công tác của bảo tàng nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta, điều kiện bảo quản chưa hiện đại và nhất là nếu chưa có một chính sách bảo quản đúng đắn thì rất có thể sẽ khiến di sản tài liệu, hiện vật trở thành bụi trong thời gian tới. Nếu điều đó xảy ra, nó sẽ xóa sạch cả một mảng ký ức về Bác – Người lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta. Đây cũng là một sự cảnh báo trực tiếp đối với công tác bảo quản tài liệu, hiện vật trong các bảo tàng hiện nay. Chính vì vậy, việc gìn giữ, bảo quản một khối lượng đồ sộ tài liệu, hiện vật để giảm thiểu
  • 10. 3 mức thấp nhất những tác động của môi trường, của thời gian là vấn đề sống còn và được đặt ra vô cùng cấp thiết đối với Bảo tàng Hồ Chí Minh. Vì những lý do trên mà tác giả luận văn lựa chọn đề tài “Bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành chính sách công, với mong muốn kết quả nghiên cứu luận văn sẽ đề xuất được những giải pháp thiết thực góp phần bảo tồn phát huy tốt hơn những tài liệu, hiện vật về Chủ tịch Hồ Chí Minh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan Việc nghiên cứu về bảo tồn di sản văn hóa nói chung và bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật nói riêng không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương có thể kể đến trên hai phương diện sau: Thứ nhất, những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung bảo tồn di sản văn hóa: Từ nửa sau thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế như tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO), chương trình phát triển của Liên hiệp quốc đều nỗ lực nghiên cứu đánh giá tiềm năng quá khứ của nhân loại, đặc biệt là về di sản văn hoá. Feredico Mayor (nguyên tổng giám đốc tổ chức UNESCO) hình dung di sản văn hóa như “hệ thống các giá trị”, những nhân tố hình thành nên bản sắc văn hoá dân tộc. - Trong Hội nghị quốc tế “Bảo vệ di sản văn hoá vật thể và phi vật thể: Hướng đến Phương pháp tiếp cận tổng thể” tổ chức tại Nara, Nhật Bản từ 19 đến 23/10/2004, đã ra tuyên bố Yamato về phương pháp tiếp cận tổng thể trong bảo vệ di sản văn hoá vật thể và phi vật thể đã được thông qua. Với bản Tuyên bố này, các quan niệm về di sản văn hóa đã được nhân loại định nghĩa
  • 11. 4 cụ thể trên phương diện lý luận theo Công ước và Quy chế của UNESCO. Đây là những quan niệm cụ thể nhằm giúp nhận diện một cách đúng đắn khoa học về di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên thế giới. - Ở nước ta, trong những năm gần đây, bảo tồn di sản văn hóa và thực thi chính sách bảo tồn di sản văn hóa đã nhận được sự quan tâm rộng rãi của các nhà khoa học, các nhà chính sách. Nghiên cứu trước tiên phải kể đến là công trình Việt Nam Văn hoá sử cương của học giả Đào Duy Anh từ năm 1938 với quan điểm: “Ta muốn trở thành một nước cường thịnh về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ văn hoá cũ (di sản) làm thể (gốc, nền tảng); mà lấy văn hoá mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều hòa tinh tuý của văn hoá phương Đông với những điều sở trường về khoa học của văn hoá phương Tây [1, tr.371]. - Năm 1997, GS,TS. Hoàng Vinh hoàn thành cuốn sách “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc”, trong đó đề cập tới thực trạng bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc. Trên cơ sở những quan niệm về di sản văn hóa, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý luận về di sản văn hóa, đồng thời bước đầu vận dụng nghiên cứu di sản văn hóa nước ta. - Công trình “Một con đường tiếp cận di sản văn hóa” do Bộ Văn hóa - Thông tin ấn hành, Hà Nội năm 2006, đã tập hợp nhiều bài nghiên cứu về lý luận di sản văn hóa cũng như thực tiễn, có thể làm tư liệu nghiên cứu tốt cho đề tài. Trong đó tiêu biểu nhất là các bài: Khảo cổ học với công tác bảo vệ và phát huy di sản văn hóa (Vũ Quốc Hiền), Bảo tồn di tích, nhân tố quan trọng của phát triển bền vững (Lê Thành Vinh); Di tích lịch sử và văn hóa đồng bằng sông Hồng (Đặng văn Bài). - “Quản lý các tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Công an nhân dân”, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý văn hóa của Nguyễn Minh Đức năm 2011; - "Quản lý nhà nước về di sản văn hóa từ thực tiện huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh", Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Huỳnh Thị Thu Thảo năm 2010;
  • 12. 5 - Trên cơ sở kế thừa một số bài viết của các nhà nghiên cứu trên website của trường Đại học văn hóa Hà Nội, Cục di sản văn hóa, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành văn hóa học của tác giả Nguyễn Thị Nữ Y, Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2011 - “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Tỉnh Hà Tĩnh trong thời kỳ đổi mới hiện nay”…Công trình nghiên cứu này đã viết khá kỹ về lý luận văn hóa về di sản văn hóa và thực tiễn khảo cứu tại một số địa phương. Thứ hai, những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật bảo tàng: - “Quan tâm và tiếp xúc với vốn tài liệu Thư viện”, Tài liệu học tập / Frances Cumming – Thư viện Quốc gia Việt Nam. Chương trình tình nguyện viên Vida - 2007 - “Tổ chức và bảo quản tài liệu” của tác giả Nguyễn Tiến Hiển, Kiều Văn Hốt - Trường Đại học Văn hóa Hà Nội - 2005 - Đề tài “Những vấn đề về chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc” năm 1996 của tác giả Trần Độ và PGS.TS. Hoàng Vinh đã nghiên cứu một cách tổng quát lý luận về chính sách bảo tồn di sản văn hóa đồng thời đưa ra những kiến nghị về chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc. - “Những vấn đề chủ yếu của công tác bảo tàng và bảo tồn di tích lịch sử văn hóa”/Bảo tàng Hồ Chí Minh (2012) đã hướng dẫn một cách khá chi tiết về các khâu công tác bảo tàng, về bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa nói chung và di tích về Chủ tịch Hồ Chí Minh nói riêng. Khảo cứu các công trình khoa học cho thấy những vấn đề liên quan đến bảo tồn di sản văn hóa đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, tiếp cận và giải quyết dưới những góc độ khác nhau. Các tác giả đề cập, đi sâu nghiên cứu lý luận bảo tồn di sản văn hóa, tìm hiểu bảo tồn di sản văn hóa qua hoạt động cụ thể, với những đối tượng di sản nhất định. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống
  • 13. 6 về chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí Minh. Để thực hiện luận văn, tác giả tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học liên quan đến đề tài. Đây cũng là lý do để đề tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lặp của đề tài với các công trình có liên quan được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở phân tích việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa trong công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. - Nêu ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác bảo quản tài liệu hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: tại Bảo tàng Hồ Chí Minh. - Thời gian: từ năm 1990 - 2015 - Nội dung: luận văn chỉ nghiên cứu giai đoạn thực hiện chính sách trong quy trình chính sách. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử; Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
  • 14. 7 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích hệ thống - Phương pháp thống kê 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án có những ý nghĩa lý luận và thực tiễn sau: - Khẳng định việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với công tác bảo quản tài liệu hiện vật là cần thiết và khả thi. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu, học tập việc thực hiện chính sách đối công tác bảo quản tài liệu hiện vật. - Luận văn cũng có giá trị tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý trong việc nâng cao chất lượng bảo quản di sản văn hóa. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương, nội dung cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh.
  • 15. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan tới chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật 1.1.1. Khái niệm chính sách công 1.1.1.1 Khái niệm chính sách công Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu và trên các phương tiện truyền thông, tuy nhiên cho đến hiện nay vẫn khó có thể đưa ra một định nghĩa duy nhất. Theo Từ điển Tiếng Anh (Oxford English Dictionary), chính sách là một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách ... [24, tr64]. Với sự giải thích này, chính sách không đơn thuần chỉ là một quyết định, mà nó là một đường lối hay phương hướng hành động. Theo Michael Hill: The Policy Process in the Mordern State, Third Edition, Prentice, 1977, p7 trong đó: Hugh Heclo (năm 1972) định nghĩa một chính sách có thể được xem như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hoặc các hành động cụ thể. David Easton cho rằng một chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động phân phối các giá trị. Còn theo Smith khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của những lực lượng có quan hệ với nhau. Smith nhấn mạnh “không hành động” cũng như “hành động” và nhắc nhở chúng ta rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào các quyết định mà tạo ra sự thay đổi, mà còn phải thận trọng với những quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan sát bởi vì chúng không được tuyên bố trong quá trình hoạch định chính sách [30, tr18]. Như vậy, để có được một khái niệm rõ ràng và cụ thể về chính sách là một điều rất khó, các chính sách đôi khi được nhận diện dưới hình thức các
  • 16. 9 quyết định đơn lẻ, nhưng thực tế nó bao gồm một tập hợp các quyết định hoặc được nhìn nhận như là một sự định hướng cho những quyết định, hành động cụ thể. Những nỗ lực của các nhà khoa học để đưa ra các định nghĩa cũng hàm ý rằng khó có thể xác định những thời điểm cụ thể mà chính sách được ban hành. Chính sách thường sẽ liên tục tiến hóa trong cả chu trình thực hiện, chứ không chỉ trong giai đoạn hoạch định của chu trình chính sách. Thomas Dye (năm 1972) đã đưa ra một định nghĩa súc tích về chính sách công như sau “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm” [31. tr17]. Định nghĩa này khá đơn giản và không cung cấp cho chúng ta những hiểu biết sâu sắc về chính sách công vì nó không đưa ra một sự phân định những hoạt động nào của nhà nước được gọi là chính sách và hoạt động nào không được gọi là chính sách trong vô số các hoạt động của nhà nước. Tuy nhiên, định nghĩa này cũng đem lại cho chúng ta những hiểu biết nhất định về chính sách công. Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước. Điều này có nghĩa các quyết định kinh doanh của tư nhân, các quyết định của các tổ chức từ thiện, các nhóm lợi ích, các cá nhân hoặc các nhóm xã hội khác nhau không phải là chính sách công. Khi đề cập đến chính sách công, tức là chúng ta đề cập đến các hành động của nhà nước. Chính sách công là biện pháp mà nhà nước thực hiện trên thực tế. Thứ hai, chính sách công bao gồm sự lựa chọn cơ bản của Nhà nước về việc làm hoặc không làm gì. Quyết định này được các cán bộ, công chức nhà nước và các cơ quan nhà nước ban hành. Nói một cách đơn giản nhất chính sách công là sự lựa chọn của nhà nước để thực hiện một đường lối hành động. Khái niệm “không làm gì” có nghĩa là nhà nước quyết định không tạo ra một chương trình mới, hoặc đơn giản là duy trì tình trạng hiện tại. Theo William Jenkins đưa ra định nghĩa về chính sách công cụ thể hơn. Ông định nghĩa “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một
  • 17. 10 tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền” [32, tr11]. Như vậy theo W. Jenkins năm 1978 hoạch định chính sách công là một quá trình chứ không đơn giản là một sự lựa chọn. Chính sách công không phải là một quyết định đơn lẻ, mà nó là một tập hợp các quyết định khác nhau có liên quan với nhau trong một khoảng thời gian dài. Định nghĩa chính sách công này, cũng xem quá trình chính sách là hành vi định hướng mục tiêu về phía nhà nước, nó cung cấp một tiêu chuẩn để đánh giá các chính sách công. Chính sách công là các quyết định do nhà nước ban hành để xác định mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu đó. Theo B. Guy Peter năm 1990 đưa ra định nghĩa “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân”. [12, tr41]. Quan niệm này đã bổ sung thêm một điểm quan trọng của chính sách công là nhấn mạnh tác động của chính sách công đến đời sống của nhân dân hay cộng đồng xã hội, thay vì tác động lên một cá nhân hoặc một tổ chức cụ thể. Nói cách khác, chính sách công hướng tới giải quyết vấn đề công và việc giải quyết vấn đề này sẽ ảnh hưởng sẽ ảnh hưởng đến một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội. Điều này cũng đưa ra gợi ý về tiêu chuẩn đánh giá chính sách công là để đánh giá tác động của nó đến xã hội. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa” [23, tr475]. Hoặc theo PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [7, tr14]. Như vậy, theo hai quan niệm này mục đích của chính sách công là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng, chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề công. Nói
  • 18. 11 cách khác, chính sách công là công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước. Ở nước ta chính sách công là công cụ để hiện thực hóa đường lối, chủ trương của Đảng nhằm xây dựng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Qua cách hiểu như trên về chính sách công, có thể khái quát rằng: Chính sách công là phương hướng hành động của Nhà nước, thể hiện qua một tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết một vấn đề của xã hội trong một giai đoạn nhất định. Các quyết định ở đây thể hiện trước hết ở các văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, trình tự, hình thức và thủ tục được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ở nước ta, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: văn bản luật (Hiến pháp, Luật, Bộ luật) và văn bản dưới luật (Nghị định, Quyết định, Thông tư...). 1.1.1.2 Khái niệm chu trình chính sách công Một chính sách công được ban hành và đi vào thực tế phải trải qua nhiều bước, mỗi bước có vai trò và ý nghĩa nhất định. Các nhà chính sách gọi đó là chu trình chính sách công. Chu trình chính sách công được hiểu là quá trình luân chuyển các bước từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong đời sống xã hội. Theo cách hiểu này, chu trình chính sách công gồm các bước sau: - Tìm kiếm, xác định vấn đề chính sách công: Bước này bao gồm các hoạt động nhằm xác định được những mong muốn hay mâu thuẫn nảy sinh trong đó chứa đựng vấn đề cần được tập trung giải quyết bằng chính sách công (vấn đề chính sách). Muốn xác định được vấn đề chính sách cần phải thường xuyên quan sát và phân tích các hiện tượng trong thực tế để dự báo được những mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết nhằm cải thiện tình hình, duy trì sự tồn tại và phát triển xã hội.
  • 19. 12 - Hoạch định chính sách công: Là bước pháp lý hóa định hướng hành động của chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề công bằng văn bản chính sách. Định hướng của nội dung chính sách chủ yếu về cách thức tác động của nhà nước đến các đối tượng hay quá trình kinh tế - xã hội để đạt được những mục tiêu nhất định. Nếu bước này được thực hiện khoa học, hợp lý, đúng quy trình và thủ tục theo pháp luật sẽ giúp ban hành được một chính sách tốt. - Tổ chức thực thi chính sách công: Đây là bước đưa chính sách công vào thực hiện trong đời sống xã hội. Bước này bao gồm các hoạt động tuyên truyền, vận động, tổ chức nguồn lực, phân công, phối hợp thực hiện, kiểm tra, đôn đốc và điều chỉnh chính sách cùng với các biện pháp hỗ trợ khác để chính sách phát huy được vai trò trong cuộc sống. - Đánh giá chính sách công: Đây là bước xem xét tác động của chính sách công đến từng đối tượng hay quá trình phát triển; đo lường kết quả và hiệu quả tác động của một chính sách trong thực tế sau khi chính sách được đưa vào thực hiện. Đánh giá chính sách công do nhiều chủ thể tham gia và được tiến hành thường xuyên hay định kỳ tùy theo mục đích, yêu cầu quản lý chính sách của nhà nước. - Phân tích chính sách công: Là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục, có liên quan đến tất cả các bước trong chu trình chính sách công. Phân tích chính sách công thường do các chủ thể tham gia (như các nhà chính trị, công chức và các cá nhân trong xã hội) để làm rõ kết quả tham gia của các chủ thể vào chu trình chính sách công; xem xét mức độ nảy sinh những vấn đề trong hoạch định và thực thi chính sách công… Các bước trong chu trình chính sách công có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau, không bước nào có thể phủ nhận bước nào. Để một chính sách thành công đòi hỏi các nhà chính sách phải làm tốt tất cả các bước trong chu trình. Như vậy, chu trình chính sách sẽ được vận động liên tục với mức độ ngày càng hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng.
  • 20. 13 1.1.2. Khái niệm di sản văn hóa Văn hóa hình thành trong hoạt động sống của con người và mối quan hệ tương tác giữa con người với tự nhiên. Trong quá trình hình thành và phát triển, văn hóa hàm chứa một hệ giá trị được xã hội, cộng đồng thừa nhận. Các giá trị văn hóa là cốt lõi của văn hóa. Giá trị văn hóa chứa đựng, kết tinh trong di sản văn hóa và thông qua di sản văn hóa để thực hiện các chức năng xã hội Di sản văn hóa là hình thức tồn tại của giá trị văn hóa, hệ giá trị văn hóa có nguồn gốc từ nhu cầu của con người, nó thể hiện một chuẩn mực xã hội mà con người muốn hướng tới, nói cách khác nó là tiêu chí để đánh giá, điều chỉnh hành vi, suy nghĩ… của một cá nhân trong một cộng đồng xã hội nhất định [28, tr3]. Các giá trị văn hóa là yếu tố cốt lõi của văn hóa, nó được sáng tạo và kết tinh trong quá trình lịch sử của mỗi cộng đồng, tương ứng với môi trường tự nhiên và xã hội nhất định. Giá trị văn hóa hướng tới thỏa mãn những nhu cầu và khát vọng của cộng đồng về những điều tốt đẹp, bồi đắp và nâng cao bản chất người. Di sản văn hóa được xem như là những yếu tố đặc biệt, nổi bật, là tinh hoa của văn hóa. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về “Di sản văn hóa”. Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Di sản là cái của thời trước để lại; văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử” [27, tr.254]. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, di sản văn hóa được xem là một thuật ngữ khoa học xuất phát điểm hình thành từ cuộc cách mạng Tư sản Pháp năm 1789. Sau thành công của cuộc cách mạng, Nhà nước Pháp lúc bấy giờ đã tiến hành kiểm kê, mô tả sắp xếp, phân loại các công trình lịch sử để xác định thứ tự ưu tiên nhằm khôi phục và bảo tồn di sản quốc gia. Theo Nguyễn Thị Nữ Y, cách hiểu sơ khai ban đầu của di sản đó là “ý niệm về một tài sản chung, tài sản của mọi công dân, chứ không phải của riêng một ai, đó là ý niệm đó tạo thành cái ý thức về di sản quốc gia” [29, tr.7]. UNESCO đã ra công ước bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới vào năm 1972, công ước đã đưa ra các quan niệm di sản văn hóa bao gồm các
  • 21. 14 di tích, quần thể, thắng cảnh. Công ước nhấn mạnh đến các đối tượng miêu tả là các công trình kiến trúc, điêu khắc, hội họa, các di chỉ khảo cổ, các công trình của con người tạo ra hoặc những công trình có sự kết hợp của con người với thiên nhiên…có ý nghĩa, giá trị quốc tế về phương diện lịch sử, nghệ thuật, thẩm mỹ, khoa học. Từ đó ta nhận thấy rằng điểm nổi bật thấy rõ rằng quan niệm này của UNESCO đã nghiêng về yếu tố vật chất của di sản văn hóa. Đến năm 1992 UNESCO đã đưa ra khái niệm mới đối với di sản hỗn hợp hay cảnh quan văn hóa để miêu tả mối quan hệ giữa văn hóa và thiên nhiên. UNESCO họp phiên thứ 32 tại Paris từ 29/9 đến 17/10/2003 đã bàn thảo và ra Công ước về Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể. Công ước đó ghi nhận: Các quá trình toàn cầu hóa và chuyển đổi cơ cấu xã hội cộng với các điều kiện khác đó tạo nhiều cơ hội đối thoại mới giữa các cộng đồng, đồng thời cũng làm nảy sinh những mối đe dọa về sự suy thoái biến mất và hủy hoại các di sản văn hóa phi vật thể. Năm 1938 học giả Đào Duy Anh đã đề cập đến quan niệm di sản trong nhận định về vai trò của nhân tố nội sinh trong sự giao lưu tiếp biến văn hóa bản địa: “Ta muốn trở nên một nước cường thịnh vừa về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ văn hóa cũ (di sản) làm thể; mà lấy văn hóa mới làm dụng, nghĩa là phải khéo điều hòa tinh túy của văn hóa Phương Đông với những điều sở trường về khoa học và kỹ thuật của văn hóa Phương Tây” [1, tr.71]. Nhà nghiên cứu Lưu Trần Tiêu cho rằng: Di sản văn hóa là toàn bộ những sản phẩm vật chất (hay còn gọi là vật thể) và tinh thần (hay còn gọi là phi vật thể), có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, do con người sáng tạo và tiếp nhận trong điều kiện lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội của mình, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác [22, tr.2]. Năm 2001 Việt Nam ban hành Luật Di sản văn hóa (sửa đổi năm 2009) trong đó khẳng định: Di sản văn hóa là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là bộ phận của di sản văn hóa nhân loại có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Tại Điều 1, Luật Di sản văn hóa ghi rõ: “Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
  • 22. 15 khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác” [10, tr.12]. Cùng với đó Việt Nam đã phê chuẩn Công ước bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII nêu rõ: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở sáng tạo giá trị mới và giao lưu văn hóa”. Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX, khóa X và khóa XI của Đảng tiếp tục đưa nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là nhiệm vụ then chốt trong nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân và củng cố, thúc đẩy kinh tế phát triển. Đảng và Nhà nước ta xác định việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa là nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng nền văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc, đưa văn hóa trở thành động lực tinh thần thúc đẩy kinh tế phát triển, các lĩnh vực của đời sống được nâng cao và từng bước xây dựng đất nước hiện đại văn minh, bắt kịp với các quốc gia trong thời kỳ hội nhập toàn cầu hóa. 1.1.3. Khái niệm tài liệu, hiện vật Một trong những yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản lý nhà nước là văn bản. Văn bản là công cụ, là phương tiện cung cấp thông tin và truyền đạt những quyết định quản lý, ngày nay con người đã nhận thức được vai trò to lớn của tài liệu nói chung và văn bản nói riêng, luôn có ý thức giữ gìn tài liệu để sử dụng lâu dài và coi nó như một loại tài sản quý giá. Đa số quan niệm của các nhà nghiên cứu cho rằng tài liệu là vật mang tin được sản sinh ra hoặc được nhận trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân không phân biệt hình thức và chất liệu vật mang tin. Ở một số nước trên thế giới như Canada cho rằng tài liệu bao gồm bất kỳ các bản viết, ghi, sách, bản đồ, kế hoạch, đồ họa, bản vẽ, ảnh, phim microfilm, ghi âm, ghi hình, tài liệu đọc bằng máy và tất cả các tài liệu không phân biệt hình thức vật lý, tính chất của tài liệu và các bản sao của chúng. Ở Malaysia quan niệm tài liệu lưu trữ công là những tài liệu giấy, bản đăng ký,
  • 23. 16 tài liệu in, sách, bản đồ, bản kế hoạch, ảnh, microfilm, phim điện ảnh, băng ghi âm, mà được nhận hoặc làm ra bởi cơ quan hoặc bởi các công chức hoặc người nhân viên của cơ quan trong nhiệm vụ của mình. Theo quy định của Luật lưu trữ số 01/2011/QH13 thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 11/11/2011 và Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 25/11/2011 thì “Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không có bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp” [11, tr4]. Tài liệu lưu trữ do Nhà nước thống nhất quản lý, được bảo quản và tổ chức sử dụng theo những quy định và nguyên tắc khoa học nghiệp vụ nhất định. Giá trị của tài liệu lưu trữ và các thông tin trong tài liệu lưu trữ được thể hiện chỉ khi được đưa vào khai thác, sử dụng. Khi chúng ta khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ càng nhiều thì giá trị của nó ngày càng tăng, càng trở nên hữu ích đối với con người và xã hội. Cùng với tài liệu lưu trữ là các hiện vật được lưu trữ trong bảo tàng. Theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15/9/2006 của Bộ trưởng Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch về việc ban hành Quy chế kiểm kê, bảo tồn hiện vật bảo tàng thì “hiện vật bảo tàng là di sản văn hóa gồm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, các tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được vật thể hóa và các mẫu vật tự nhiên, thuộc đối tượng nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày, giới thiệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và loại hình bảo tàng” [17, tr2]. Tài liệu, hiện vật là di sản văn hóa vô giá của mỗi dân tộc, của các quốc gia trên thế giới, chính vì vậy mỗi quốc gia đều cố gắng tìm cho mình một biện pháp để gìn giữ, bảo quản an toàn tài liệu, hiện vật. Điều đó, một mặt nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng cho phát triển kinh tế, xã hội mặt khác nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, giữ gìn di sản văn hóa và chứng cứ lịch sử của dân tộc mình.
  • 24. 17 1.1.4. Khái niệm bảo tồn di sản văn hóa, bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về bảo tồn di sản văn hóa, cụ thể như sau: Theo Từ điển Tiếng Việt “bảo tồn” là giữ lại không để cho mất đi, bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật, hiện tượng theo dạng thức vốn có của nó [27, tr28]. Bảo tồn là không để mai một không để bị thay đổi, biến hóa hay biến thái. Đối tượng “bảo tồn” phải được nhìn nhận là tinh hoa chúng đã khẳng định được giá trị đích thực và khả năng tồn tại theo thời gian dưới nhiều thể trạng và hình thức khác nhau của đối tượng được bảo tồn. Theo Cơ sở Bảo tàng học Trung quốc: "Bảo tồn hiện vật là khoa học nghiên cứu quy luật biến đổi chất lượng của di sản văn hoá nhân loại và những di tồn của hiện tượng thiên nhiên trong khoa học tự nhiên, là khoa học nghiên cứu nhằm ngăn chặn và làm chậm quá trình biến đổi chất, khống chế và hạ thấp tốc độ biến chất, tiến hành phòng và chữa một cách tổng hợp sự hư hỏng và biến dạng của hiện vật, chống lại sự phá hoại của thiên nhiên đối với hiện vật" [16, tr 184]. Đối tượng được bảo tồn (giá trị di sản văn hóa) cần thỏa mãn hai điều kiện sau: - Một là, nó phải được nhìn là tinh hoa, là một giá trị đích thực được thừa nhận minh bạch, không phải hoài nghi hay tranh cãi. - Hai là, nó phải hàm chưa khả năng, tiềm năng đững vững lâu dài (tức là có giá trị lâu dài trước những biến đổi tất yếu của đời sống vật chất và tinh thần của con người nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập như hiện nay) Quan điểm của UNESCO về bảo tồn di sản văn hóa: Bảo tồn mang nghĩa rộng hơn, là hoạt động giữ gìn một cách an toàn khỏi sự tổn hại, sự xuống cấp hoặc phá hoại, bảo quản kết cấu một địa điểm ở hiện trạng và tránh sự xuống cấp của kết cấu đó. Như vậy, bảo tồn là tất cả những nỗ lực nhằm
  • 25. 18 hiểu biết về lịch sử hình thành, ý nghĩa của di sản văn hóa nhằm bảo đảm sự an toàn, phát triển lâu dài cho di sản văn hóa và khi cần đến phải đảm bảo việc giới thiệu, trưng bày, khôi phục và tôn tạo lại để khai thác khả năng phục vụ cho hoạt động tiến bộ của xã hội [26, tr16]. Công tác bảo tồn di sản văn hóa có nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm các hoạt động: bảo tồn nguyên trạng, trùng tu, gia cố, tái định vị, phục hồi, tái tạo - làm lại, qui hoạch bảo tồn. Vấn đề đặt ra là khi bảo tồn một di sản văn hóa cụ thể cần nghiên cứu, chọn lựa phương án thích hợp với từng địa phương, từng đặc thù riêng để đảm bảo rằng cái chúng ta đang trưng bày là xác thực chứ không phải đồ giả. Trên cơ sở tôn trọng các điều khoản của Hiến chương Venice, UNESCO đã ban hành Công ước về việc bảo tồn các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới vào năm 1972. Tiếp đến năm 2003, UNESCO ban hành Công ước bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, được sự đồng thuận của trên 120 quốc gia thành viên mà Việt Nam là một trong số những thành viên đó. Với mục tiêu tăng cường nhận thức về tầm quan trọng và thống nhất hoạt động bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, Công ước yêu cầu các nước cam kết có những biện pháp bảo đảm việc bảo vệ và duy trì sự tồn tại của di sản văn hóa phi vật thể, cùng với sự phối hợp chặt chẽ ở cấp vùng và cấp quốc tế cho mục tiêu này [25, tr3]. Có thể thấy, các biện pháp bảo vệ do Công ước đề ra, nhất là biện pháp kiểm kê (xác định giá trị di sản), tư liệu hóa cho thấy quan điểm tôn trọng yếu tố gốc của loại hình di sản này. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá có thể có 2 quan điểm như sau: Bảo tồn nguyên vẹn và bảo tồn trên cơ sở kế thừa. Quan điểm của UNESCO những năm 1972 nghiêng về dạng bảo tồn nguyên vẹn, di sản văn hóa bị “đóng gói” và bảo vệ trong môi trường khép kín để tránh mọi tác động bên ngoài làm phương hại đến chúng. Khuynh hướng này mang lại một số kết quả rất đáng quan tâm, như các công trình kiến trúc vẫn tồn tại dù trải qua một giai đoạn thời gian rất dài... Tuy nhiên, văn hóa nói chung trong đó có di sản văn hóa luôn gắn
  • 26. 19 bó tồn tại song song với đời sống, con người, với môi trường xã hội. Do đó, nó luôn trong tình trạng giao lưu, tiếp biến, biến đổi để phù hợp với mọi thay đổi của cuộc sống. Bởi vậy, bảo tồn theo khuynh hướng này bộc lộ hạn chế, làm cho di sản văn hóa không phát huy hết giá trị. Với quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa cũng bộc lộ những nhận định sai. Di sản văn hóa có sức sống mãnh liệt, có giá trị, có nền tảng vững chắc do được chắt lọc, chưng cất, được thử thách qua nhiều bước thăng trầm của lịch sử. Theo quy luật kế thừa thì những di sản văn hóa nào tồn tại trong đời sống xã hội, nếu không phù hợp với hệ giá trị xã hội tại thời điểm lịch sử hiện tại thì sẽ bị triệt tiêu và vĩnh viễn biến mất. Nguyên tắc quan trọng của bảo tồn di sản văn hóa là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của di sản văn hóa theo dạng thức vốn có. Bảo tồn đồng nghĩa với không để di sản văn hóa mai một, bị thay đổi, biến hóa [3, tr6]. Xuất phát từ sự duy trì ý nghĩa văn hóa của di sản văn hóa mà trong hoạt động bảo tồn không chấp nhận việc cải biến, nâng cao hay phát triển. Di sản văn hóa cần được xem là tinh hoa văn hóa, do vậy việc khẳng định giá trị đích thực dưới những thể trạng và hình thức khác nhau cũng như khả năng tồn tại theo thời gian của nó là điều quan trọng. Quan điểm lựa chọn bảo tồn di sản văn hóa hợp lý là việc lựa chọn, bảo vệ, giữ gìn những giá trị từ quá khứ đến hiện tại, cái được bảo tồn tất yếu phải phù hợp với thời đại, chứa đựng những khả năng có thể được làm giàu thêm về giá trị và có thể tiếp tục được phát huy, phát triển vì lợi ích của cộng đồng, xã hội, vì sự phát triển của văn hóa. Ngoài ra, hoạt động bảo tồn di sản văn hóa phải tuân thủ những nguyên tắc nghiêm ngặt mang tính thông lệ được cộng đồng quốc tế cam kết thực hiện. 1.1.5. Khái niệm chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật Bảo tồn tài liệu, hiện vật là sử dụng một hệ thống các biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra các điều kiện tốt nhất để bảo đảm an toàn và kéo dài
  • 27. 20 tuổi thọ cho tài liệu, nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu. Các điều kiện tốt nhất để đảm bảo an toàn và kéo dài tuổi thọ của tài liệu, hiện vật bao gồm: Xây dựng, thiết kế, sửa chữa các kho lưu trữ, trang thiết bị bảo quản tài liệu, các thiết bị phòng cháy an ninh, báo động ... Tài liệu, hiện vật là những sản phẩm vật chất rất dễ bị xâm hại và hư hỏng cho dù chúng có được cấu thành từ bất cứ chất liệu gì đi nữa thì các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan cũng đều ảnh hưởng và có thể làm hư hại tài liệu, hiện vật. Có rất nhiều dấu hiệu để nhận biết tài liệu bị hư hại như là với tài liệu giấy thì bị nhạt màu, đổi màu, gấp nếp, rách, thủng lỗ và mất mát, giòn, mốc; tài liệu băng đĩa thì bị gãy, nát, xước... Sự xuống cấp và hư hại tài liệu, hiện vật có thể được chia ra làm hai nhóm nguyên nhân chính - sự phân chia này dựa theo những đặc trưng căn bản của quá trình sử dụng và bảo quản tài liệu bao gồm: - Bảo quản và xử lý bảo quản thực tế tài liệu chưa tốt - Phương pháp lưu trữ và trưng bày, sử dụng chưa thích hợp Trong hai nhóm nguyên nhân này, nhóm nguyên nhân thứ nhất mang tính chất khách quan hơn, việc phòng tránh cũng khó khăn và bị động hơn. Đó là những nguyên nhân hoàn toàn khách quan từ điều kiện khí hậu, môi trường bảo quản tài liệu gây ra những hư hại cho tài liệu như chúng ta đã đề cập: điều kiện tự nhiên, ánh sáng môi trường, côn trùng, nấm mốc, chất hóa học... Để giảm thiếu những tác nhân gây hư hại này phải có những yêu cầu đặc biệt về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của bảo tàng. Nhóm nguyên nhân thứ hai mang nhiều yếu tố chủ chủ quan hơn và liên quan trực tiếp đến quá trình sử dụng tài liệu. Nhóm nguyên nhân gây hư hại tài liệu này hoàn toàn có thể được kiểm soát và có thể hạn chế được tối đa mức độ hư hại với tài liệu. Đây cũng là nhóm nguyên nhân không thực sự được chú trọng đến trong các văn bản pháp quy về bảo tồn tài liệu và thường xuyên bị quên lãng trong các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về việc bảo quản tài liệu.
  • 28. 21 Mục tiêu của công tác bảo tồn tài liệu, hiện vật bao gồm: - Đảm bảo chắc chắn tuổi thọ cao nhất có thể cho tài liệu - Sử dụng hiệu quả tài liệu trong trưng bày giới thiệu, triển lãm tài liệu - Thiết lập các chính sách ưu tiên cho các tài liệu quan trọng - Kiểm tra và bảo quản dự phòng tài liệu.. Công tác bảo tồn tài liệu, hiện vật có ý nghĩa rất quan trọng, vì muốn gìn giữ tài liệu lâu dài, vĩnh viễn cần có những biện pháp bảo quản tài liệu ra khỏi sự phá hoại do tự nhiên hoặc con người gây ra. Bảo quản tài liệu, hiện vật tốt sẽ góp phần nâng cao nhận thức của con người về ý nghĩa và tầm quan trọng của tài liệu, hiện vật – một nguồn di sản văn hóa của dân tộc. Nội dung của bảo tồn, tài liệu hiện vật bao gồm xây dựng, cải tạo kho lưu trữ, xử lý kỹ thuật bảo quản, tổ chức tài liệu trong kho, phục chế, tu bổ và làm phông bảo hiểm đối với những tài liệu đã bị hư hỏng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng. Để bảo quản tốt tài liệu, hiện vật trước hết cần cần triệt tiêu cả hai nguyên nhân khiến tài liệu, hiện vật hư hại như trên, theo đó cần đề ra và thực hiện đúng các chế độ quy định, sử dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm ngăn chặn tác động của các nhân tố phá hoại tài liệu, hiện vật kể cả phòng kẻ địch phá hoại, lấy cắp tài liệu, hiện vật. Đối với những tài liệu hư hỏng và có nguy cơ bị hư hỏng thì áp dụng các biện pháp tu bổ, phục chế và làm phông bảo hiểm cho các tài liệu, hiện vật đó đặc biệt là phải khử axit đối với tài liệu lưu trữ bị nhiễm axit. Nội dung của công tác bảo quản tài liệu, hiện vật rất đa dạng, liên quan đến nhiều ngành khoa học tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh vật, khí tượng ....các thành tựu khoa học của các ngành trên đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong công tác bảo quản tài liệu, hiện vật lưu trữ. Vấn đề đặt ra là để bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật lưu trữ thì Nhà nước phải quản lý như thế nào, quản lý ra sao, cần có những hoạt động cụ thể như thế nào? Việc Nhà nước đề ra các chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật là hành động để giải quyết câu hỏi trên từ phía Nhà nước.
  • 29. 22 Chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật là tổng thể các phương hướng, mục tiêu và giải pháp của Nhà nước thể hiện qua các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm gìn giữ các tài liệu, hiện vật phục vụ cho mục đích phát triển xã hội. Nước nào, dân tộc nào cũng có quyền tự hào về di sản văn hóa của mình và mọi thành quả sáng tạo của văn hóa hôm nay không thể tách rời với cội nguồn của quá khứ. Do vậy trong chính sách văn hóa, các quốc gia đều đặt nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa, trong đó có tài liệu, hiện vật. Các chính sách này không chỉ hướng tới việc bảo tồn, bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hóa trước những thách thức của thời gian, môi trường và của cuộc sống công nghiệp hiện đại mà còn hướng tới việc phát huy các di sản văn hóa ở cả tầm quốc gia và quốc tế. 1.2. Chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở nƣớc ta hiện nay 1.2.1. Vai trò của hoạt động bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật trong xã hội hiện đại Giá trị của tài liệu, hiện vật trên nhiều mặt đã được chấp nhận không chỉ ở nước ta mà còn ở trên toàn thế giới. Di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật không chỉ là tài sản quý giá của Việt Nam mà còn là tài sản văn hóa của nhân loại. Theo khảo sát của nhiều chuyên gia Pháp, đã có một số lượng lớn các ấn phẩm cổ bị hư hại trong các kho tàng, thư viện của ba nước Đông Dương. Ý kiến của ông Nicolas Wanery – Tổng lãnh sự Pháp tại Thành phố Hồ Chí Minh trong bài viết “Làm thức dậy những trang sách cổ” - http://www.tuoitre.com.vn đã nhận định: “Điều kiện khí hậu và tình trạng bảo quản bấp bênh có thể khiến chúng tan thành bụi trong thời gian ngắn. Nếu điều đó xảy ra, nó sẽ xóa sạch cả một mảng ký ức về Việt Nam, Lào và Campuchia cũng như một nhân chứng không thể thay thế được của lịch sử nước Pháp trong một giai đoạn lịch sử cùng chia sẻ với ba nước Đông Dương...”. [15, tr4]. Đó cũng là một sự cảnh báo trực tiếp đối với công tác bảo
  • 30. 23 tồn tài liệu, hiện vật hiện nay. Tuy nhiên, không phải cho đến hôm nay công tác bảo quản tài liệu, hiện vật mới được nhìn nhận với một vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bảo quản tài liệu, hiện vật đã được nhận định là vấn đề sống còn của mỗi bảo tàng. Những tài liệu, hiện vật chỉ có giá trị trên thực tế khi nó được bảo tồn, bảo quản an toàn. Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu, hiện vật ngày càng gia tăng, vì tài liệu, hiện vật là nguồn thông tin quá khứ, có độ chính xác cao và có giá trị đặc biệt góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ của từng địa phương và của quốc gia. Công tác bảo vệ, bảo quản là nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng, quyết định sự trường tồn của mỗi di sản văn hóa. Chính vì vậy bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật trong xã hội hiện đại đóng vai trò hết sức quan trọng xuất phát từ giá trị của tài liệu, hiện vật trên các phương diện sau: * Trong lĩnh vực chính trị: Lịch sử đã chứng minh, bất kỳ thời đại nào và ở bất kỳ quốc gia nào thì các giai cấp trong xã hội, trước hết là giai cấp thống trị đều có ý thức sử dụng tài liệu lưu trữ như một thứ vũ khí sắc bén để chống lại giai cấp đối địch, bảo vệ quyền lợi và củng cố địa vị của mình. Tài liệu, hiện vật lưu trữ có thể sử dụng làm bằng chứng để chứng minh chủ quyền lãnh thổ của từng địa phương và của cả quốc gia; giải quyết các vấn đề tranh chấp, xung đột về biên giới, lãnh thổ, cơ sở thờ tự của các tôn giáo ... Ngoài ra, tài liệu, hiện vật còn là nguồn thông tin đáng tin cậy, hỗ trợ đắc lực cho công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng như phục vụ cho công tác phòng chống và điều tra, truy tìm tội phạm... Thực tế, thời gian qua cho thấy cuốn sách Trắng của Bộ Ngoại giao nước ta về chủ quyền Quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa đã sử dụng rất nhiều tài liệu lưu trữ. Vì vậy, bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật trong lĩnh vực chính trị là vô giá. * Trong lĩnh vực kinh tế: Tài liệu, hiện vật có giá trị rất lớn đối với việc khôi phục và phát triển kinh tế của đất nước. Có thể thấy, quá trình
  • 31. 24 phát triển đất nước gắn liền với sự phát triển kinh tế, xây dựng kinh tế thể hiện qua các công trình, và lẽ dĩ nhiên các công trình này không thể tồn tại vĩnh cửu được. Vì vậy muốn xây dựng và khôi phục lại chúng ta phải sử dụng các tài liệu, hiện vật để có những thông tin đầy đủ để sửa chữa và tái tạo lại, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và giữ lại được những công trình mang dấu ấn của từng giai đoạn lịch sử. Các thông tin trong tài liệu hiện vật thường xuyên được khai thác và sử dụng để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế của các quốc gia, các ngành, các địa phương, phục vụ việc quy hoạch các vùng kinh tế trọng điểm ... Để có những kế hoạch hoặc đề án quy hoạch phù hợp và khả thi các nhà quản lý không thể không khai thác các thông tin có trong tài liệu lưu trữ như các số liệu thống kê về tình hình kinh tế, xã hội của các địa phương; số lệu về dân cư, đất đai ... Việc khai thác và sử dụng các thông tin trong tài liệu, hiện vật đã giúp cho Nhà nước tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngoài ra đối với các cơ quan, tổ chức kinh tế, tài liệu, hiện vật còn là kho tàng thông tin về công nghệ, kinh nghiệm, bí quyết sản xuất kinh doanh. Hiện nay trong bối cảnh nước ta hội nhập kinh tế quốc tế việc bảo tồn tốt để khai thác các tài liệu lưu trữ sẽ giúp cho cơ quan, tổ chức, các đơn vị kinh doanh tham khảo và áp dụng được nhiều công nghệ hiện đại, nhiều kinh nghiệm quản lý để đẩy mạnh phát triển sản xuất và kinh doanh. * Đối với nghiên cứu khoa học: Tài liệu, hiện vật được sử dụng để làm tư liệu tổng kết các quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Tài liệu, hiện vật có ý nghĩa tác dụng đặc biệt trong nghiên cứu lịch sử. Để nghiên cứu lịch sử của dân tộc chúng ta phải sử dụng nhiều nguồn sử liệu khác nhau. Vì vậy các nhà sử học đã sử dụng tài liệu, hiện vật là những bằng chứng tin cậy để xác minh các sự kiện lịch sử, khôi phục lại sự thật lịch sử để giúp các thể hệ hiện tại và tương lai hiểu đúng lịch sử.
  • 32. 25 Trong các lĩnh vực khoa học, tài liệu, hiện vật đặc biệt có giá trị đối với khoa học lịch sử. Việc khai thác các tài liệu lưu trữ không chỉ giúp các nhà sử học tái hiện lại lịch sử, mà còn có giá trị đặc biệt trong việc xác minh tính chân thực, chính xác của các sự kiện và nhân vật, là nguồn thông tin đáng tin cậy để các cơ quan, địa phương tổng kết thành tựu, kinh nghiệm trong quá trình hoạt động. Giá trị của tài liệu, hiện vật trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: Thông tin trong tài liệu lưu trữ được khai thác sử dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu văn hóa của các dân tộc, văn hóa vùng, miền. Những nghiên cứu về văn hóa dựa trên cơ sở các thông tin tài liệu, hiện vật lưu trữ đã góp phần giới thiệu những nét văn hóa truyền thống của văn hóa Việt Nam với bạn bè trên thế giới. Tài liệu, hiện vật còn được các nhà biên kịch, đạo diễn phim, sân khấu khai thác sử dụng để xác định bối cảnh xã hội, thiết kế trang phục, đạo cụ cho các bộ phim, vở kịch của từng thời kỳ lịch sử khác nhau. Tài liệu lưu trữ còn có giá trị đặc biệt trong lĩnh vực quản lý xã hội, vì nó cung cấp thông tin cho việc nghiên cứu định hướng các chính sách về tôn giáo, dân tộc. Ngoài ra tài liệu lưu trữ còn cung cấp những thông tin để Đảng, Nhà nước giải quyết chế độ chính sách cho những người có công, những đối tượng xã hội vì các tài liệu lưu trữ có liên quan đến hồ sơ liệt sỹ .... Trong hoạt động quản lý: Tài liệu lưu trữ là công cụ, phương tiện phục vụ cho hoạt động quản lý của cơ quan. Bất kỳ cơ quan nào dù lớn hay nhỏ, bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào cũng đều cần đến tài liệu lưu trữ, bởi nó chứa đựng những thông tin chính xác về kết quả lao động và sáng tạo của lãnh đạo cũng như của cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi cơ quan. Vì thế, người ta sử dụng những thông tin này làm căn cứ để giải quyết các công việc cụ thể, để phục vụ cho việc nghiên cứu tình hình, tổng kết công tác, vạch ra chủ trương, chính sách, ra các quyết định quản lý. Dưới giác độ xã hội: Tài liệu, hiện vật còn là nguồn thông tin quý giá phục vụ cho những nhu cầu chính đáng của nhân dân. Thực tế đã chứng minh
  • 33. 26 rằng hầu hết tất cả mọi người ai cũng đều hơn một lần cần và muốn khai thác, sử dụng các tài liệu, hiện vật để phục vụ cho những nhu cầu của bản thân. 1.2.2.Cơ sở pháp lý của chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật Nghiên cứu chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với đối với tài liệu, hiện vật của Đảng ta, phải nghiên cứu từ tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, trong đó có di sản văn hóa vật thể. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá rất cao giá trị của tài liệu, hiện vật, một bộ phận quan trọng của di sản văn hóa vật thể. Đảng ta luôn khẳng định chủ trương: Nhà nước cùng nhân dân giữ gìn và tôn tạo những di tích lịch sử văn hóa. Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa có trong tài liệu, hiện vật. Thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa. Giữa bối cảnh sau chiến tranh, đất nước còn gặp khó khăn, thử thách và nhiều nhiệm vụ chính trị cần được quan tâm thực hiện hàng đầu. Đảng và Nhà nước ta đã xác định xây dựng văn hóa là nhiệm vụ then chốt quan trọng và vấn đề giữ gìn di sản văn hóa dân tộc được đặt ra thực hiện. Ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký và công bố Sắc lệnh số 65/SL về bảo tồn cổ tích trên toàn cõi Việt Nam. Công cuộc đổi mới là một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Những thay đổi sâu sắc nhất bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế, ở đó, thay vì nền kinh tế quan liêu, bao cấp, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường - nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, có nhiều thành phần tham gia theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để có những thay đổi mang tính chất cách mạng trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội và văn hóa, Đảng và Nhà nước ta đó ban hành hàng loạt các chủ trương, định hướng, luật, chính sách; những văn bản có tác động sâu sắc đến quá trình giữ gìn bảo vệ và phát triển di sản văn hóa trong đó có tài liệu và hiện vật.
  • 34. 27 Năm 1986, trong Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đưa ra khái niệm Bản sắc văn hoá dân tộc. Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 đã quy định trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong bảo tồn, phát triển nền văn hóa Việt Nam dân tộc, hiện đại, nhân văn; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân. Thể chế hóa quan điểm của Đảng, từ năm 1993, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 25/TTg về một số chính sách nhằm xây dựng và đổi mới sự nghiệp văn hóa nghệ thuật, xác định: Đầu tư 100% cho việc sưu tầm, chỉnh lý biên soạn, bảo quản lâu dài phổ biến các sản phẩm văn hóa tinh thần như văn học dân gian, các điệu múa, các làn điệu âm nhạc của các dân tộc, giữ gìn các nghề thủ công truyền thống [19, tr2]. Để triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII và các quyết định của Chính phủ trong lĩnh vực di sản văn hóa, Bộ Văn hóa Thông tin ban hành: - Công văn số 4432/VHTT-BTBT ngày 20/10/1998 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn tăng cường quản lý cổ vật. - Công văn số 488/2/VHTT-BTBT ngày 18/11/1988 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn việc đăng ký kiểm kê, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh. - Chỉ thị số 60/CT-BVHTT ngày 6/5/1999 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin về việc tăng cường quản lý và bảo vệ di tích. - Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã dành trọn vẹn chương II, từ điều 17 đến điều 21 để đề cập vấn đề di sản văn hóa phi vật thể từ trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan nhà nước đến các nguyên tắc bảo vệ và phát huy. Chẳng hạn, Điều 20: “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ngăn chặn nguy cơ làm sai lệch, bị mai một hoặc thất truyền”. Hoặc Điều 26: “Nhà nước tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân,
  • 35. 28 nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt” Điều 55 quy định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa”. Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa đã cụ thể hóa những nội dung của Luật Di sản văn hóa. [14, tr1]. Tại Quyết định số 1211/QĐ-Ttg ngày 05/9/2012, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012-2015 với mục tiêu nâng cao nhận thức của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, huy động sức mạnh của toàn xã hội tham gia, đóng góp vào sự nghiệp phát triển văn hóa. Bảo tồn các di sản văn hóa và phục vụ việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị quan trọng của Đảng và Nhà nước [21, tr2]. Đây là sự thể hiện một sự đầu tư đúng hướng, trên cơ sở các định hướng chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp bảo vệ và phát huy di sản văn hóa. 1.2.3. Nội dung của chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở nước ta hiện nay 1.2.3.1. Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật Công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng là một trong những khâu hoạt động nghiệp vụ quan trọng trong bảo tàng vì các hoạt động bảo quản đều hướng tới tài liệu, hiện vật. Các tài liệu, hiện vật gốc là cốt lõi, là yếu tố quyết định cho sự ra đời và phát triển của các bảo tàng. Đây là hoạt động mang tính nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật nhằm bảo vệ, giữ gìn các tài liệu, hiện vật khỏi sự mất mát, hư hại, xuống cấp hoặc bị xâm phạm, khôi phục lại trạng thái ban đầu vốn có đối với những hiện vật bị hư hỏng. Công
  • 36. 29 tác bảo quản tài liệu, hiện vật được ICOM xác định là một trong những trách nhiệm mang tính đạo đức nghề nghiệp thiết yếu với các nhân viên bảo tàng là phải thực thi một chế độ chăm sóc và bảo quản thích hợp với các sưu tập hiện hữu của bảo tàng, những sưu tập bảo tàng vừa tiếp nhận và cả những hiện vật mà bảo tàng và nhân viên đó chịu trách nhiệm quản lý. Ngoài ra bảo quản tài liệu, hiện vật còn là công tác tổ chức và thực hiện các biện pháp, trong đó chủ yếu là các biện pháp khoa học kỹ thuật để bảo vệ an toàn và kéo dài tuổi thọ của hiện vật nhằm phục vụ tốt nhất cho việc sử dụng chúng trong hiện tại và tương lai. Bảo quản tài liệu, hiện vật luôn chiếm một vị trí quan trọng và có tính chất quyết định trong toàn bộ công tác bảo tàng. Bảo quản tài liệu, hiện vật ở bảo tàng không chỉ đơn thuần là “không để mất cắp, không bị hư hỏng hoặc vỡ nát tài liệu, hiện vật” mà còn là “bảo vệ sự toàn vẹn” tức là bảo vệ tính nguyên gốc của tài liệu, hiện vật, giữ nguyên vẹn vật thể của hiện vật và các tư liệu lịch sử phản ánh về hiện vật. Ngoài sự bảo vệ toàn vẹn của tài liệu, hiện vật công tác bảo quản còn phải thường xuyên tạo ra những điều kiện thuận lợi để sử dụng hiện vật, tài liệu hoặc trưng bày và trong nghiên cứu khoa học, góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng của bảo tàng. Bảo quản phải là trung tâm của hoạt động bảo tàng và cần được đề cập trong phần nhiệm vụ, mục đích, mục tiêu và chức năng của bảo tàng. Luật Di sản văn hóa được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2001 và sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã xác định: Bảo quản di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thằng cảnh, tài liệu, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thằng cảnh, tài liệu, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [10, tr9]. Hiểu rõ vai trò của công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc vận dụng chế độ, chính sách và thực thi chính sách trong đó có chính sách bảo quản và phát
  • 37. 30 huy giá trị di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật. Nhiều chính sách phù hợp với thực tế đã được ban hành và tổ chức thực thi đem lại hiệu quả cao, góp phần ổn định kinh tế xã hội, ổn định chính trị và nâng cao đời sống của nhân dân, làm cho đất nước ta ngày càng phát triển, cụ thể như: Nhà nước đã ban hành chính sách quy định về kho lưu trữ, kho chuyên dụng và kho cải tạo; quy định các thông số kỹ thuật của một kho lưu trữ, cụ thể như các quy định: - Về môi trường bảo quản tài liệu lưu trữ và các quy định về biện pháp xử lý kỹ thuật bảo quản tài liệu, hiện vật; - Xây dựng các nguyên tắc bảo mật thông tin trong tài liệu; - Quy định các yêu cầu về phương tiện bảo quản, về tu bổ, phục chế tài liệu, hiện vật lưu trữ, bảo hiểm tài liệu lưu trữ… Các cơ quan chức năng về bảo tồn tài liệu, hiện vật cũng ban hành những quy định về kiểm tra thống kê tài liệu để nắm chắc số liệu, chất lượng của tài liệu, hiện vật; quy định nội quy bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, yêu cầu trang bị các phương tiện đúng chuẩn cho công tác này. Nhà nước ban hành chính sách quy định về chế độ sử dụng tài liệu, hiện vật như: Quy định trách nhiệm của người quản lý tài liệu, chế độ xuất nhập tài liệu, quy định về triển lãm hiện vật … Đặc biệt đối với các tài liệu, hiện vật quý hiếm thì chế độ quản lý càng cần được quy định chặt chẽ như: - Nhà nước quy định rõ những tài liệu nào là tài liệu mật, thời gian giải mật, trên cơ sở đó có thể xây dựng danh mục tài liệu sử dụng rộng rãi, danh mục tài liệu hạn chế sử dụng, danh mục tài liệu quý hiểm … - Quy định việc phân quyền phê duyệt cho khai thác sử dụng tài liệu, hiện vật: Phân quyền trong phạm vi quốc gia, phân quyền cho các bảo tàng … - Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện công tác bảo tồn và khai thác sử dụng tài liệu, hiện vật; - Xây dựng và ban hành các chính sách, quy định về nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu khoa học vào trong công tác bảo quản và khai thác sử dụng tài liệu, hiện vật;
  • 38. 31 - Quy định về báo cáo, thống kê tài liệu, hiện vật; Theo Luật Di sản văn hóa được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì chủ thể ban hành chính sách, thực thi chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật không chỉ ở cấp trung ương mà còn được phân cấp xuống địa phương. Theo Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế chính sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa [13, tr2]. Theo quy định tại Thông tư số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 6/6/2008 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thì Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ. Các quy định, chính sách của nhà nước đối với công tác bảo tồn và khai thác, sử dụng tài liệu, hiện vật là cơ sở và điều kiện để tổ chức tốt công tác này. 1.2.3.2. Chính sách tài chính cho hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật Theo quy định trong Quyết định số 156/2005/QĐ-TTg ngày 23/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống Bảo tàng Việt Nam đến năm 2020 [20, tr4]. Chính sách tài chính cho hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật trong Bảo tảng bao gồm: - Nguồn tài chính cho hoạt động của Bảo tàng + Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho ngành văn hóa - thông tin: xây dựng cơ bản, hoạt động sự nghiệp và vốn dành cho Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa.
  • 39. 32 + Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho địa phương, trong đó có khoản ngân sách dành cho hoạt động văn hóa - thông tin. + Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ. + Nguồn vay nợ của các tổ chức trong và ngoài nước. + Đóng góp của nhân dân trong nước. + Đóng góp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài (nguồn tài trợ, viện trợ, quà tặng). + Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có). + Đầu tư có hiệu quả và có trọng tâm, trọng điểm kinh phí của nhà nước cho các dự án bảo tàng. Khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng các bảo tàng chuyên ngành và chuyên đề gắn với mục tiêu phát triển nghiên cứu khoa học, văn hóa chuyên ngành của doanh nghiệp. Tăng các nguồn vốn khác như tài trợ, vốn đóng góp của các tập thể, cá nhân, vốn từ hoạt động dịch vụ của các bảo tàng. Cho phép tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hóa tại bảo tàng và quy định việc sử dụng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ để cải tạo, nâng cấp bảo tàng theo chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Các bảo tàng ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để quản lý hoạt động thu chi của Bảo tàng mình phù hợp với các quy định của pháp luật và đặc thù của từng Bảo tàng. - Chính sách xã hội hóa hoạt động bảo tàng: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa nhằm huy động nguồn lực xã hội xây dựng bảo tàng. Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho cộng đồng và cá nhân tham gia vào các hoạt động của bảo tàng như sưu tầm hiện vật, trưng bày giới thiệu và tuyên truyền giáo dục. Bảo tàng tiến hành công tác marketing, thu hút công chúng tham gia các hoạt động tình nguyện của bảo tàng. Nhà nước có cơ chế khuyến khích và hỗ trợ thành lập các bảo tàng chuyên ngành, chuyên đề nhằm phát huy tối đa giá trị di sản văn hóa của dân tộc.
  • 40. 33 Trước làn gió mở cửa theo cơ chế thị trường, đòi hỏi các bảo tàng cần tự tìm cách tạo nguồn thu qua các dịch vụ (dịch vụ ăn uống, bán hàng lưu niệm, bán các tập gấp giới thiệu về bảo tàng). Từ đơn vị sự nghiệp, các bảo tàng phải dần chuyển sang đơn vị sự nghiệp có thu. Hoạt động bảo tàng chuyển động theo hướng tăng cường giao lưu, liên kết giũa các bảo tàng trong và ngoài thành phố, tổ chức trưng bày chuyên đề. 1.2.3.3. Chính sách bồi dưỡng, phát triển đội ngũ viên chức trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật là công việc chuyên môn. Ở một số nước trên thế giới công việc này có các chức danh: quản lý sưu tập, bảo quản và khoa học bảo quản. Yêu cầu chuyên môn, kỹ năng và nhiệm vụ của họ nhìn chung được xác định như sau: Quản lý sưu tập là những người chịu trách nhiệm quản lý sưu tập, có nhiệm vụ phát huy giá trị của sưu tập, lập kế hoạch hoạt động để quảng bá sưu tập, để sưu tập được tiếp cận với công chúng nhiều hơn. Để làm được công việc này họ thường xuyên giới thiệu hiện vật với các nhà nghiên cứu khác, với cán bộ trưng bày và cán bộ giáo dục. Họ cũng có mối quan hệ công việc thường xuyên với cán bộ kiểm kê. Họ tiến hành các biện pháp bảo quản phòng ngừa đối với hiện vật. Bảo tàng càng lớn, càng nhiều hiện vật thì càng nhiều cán bộ quản lý sưu tập. Bảo tàng nhỏ đôi khi không có người quản lý sưu tập mà chỉ có cán bộ kiểm kê kiêm quản lý sưu tập. Chuyên môn chính của cán bộ quản lý sưu tập là chuyên ngành của bảo tàng đó, liên quan đến sưu tập đó. Tuy nhiên, các cán bộ này được đào tạo thêm về bảo tàng học, đặc biệt về bảo quản phòng ngừa để có thể tự kiểm soát môi trường bảo quản hiện vật trên những nguyên tắc cơ bản. Bảo quản có hai nhiệm vụ, vừa phải có hiểu biết về sưu tập để giới thiệu di sản đến công chúng, vừa phải có hiểu biết về khoa học bảo quản để tham gia gìn giữ lâu dài các di sản đó cho thế hệ mai sau. Cán bộ bảo quản có thể là chuyên gia về một loại hình sưu tập nào đó, ví dụ như vải, đồ gốm.
  • 41. 34 tranh, đồ gỗ hoặc ảnh.... Họ có trách nhiệm đối với hiện trạng vật chất của hiện vật. Họ theo dõi hiện vật, kiểm tra, đề xuất biện pháp cứu chữa hiện vật và bảo vệ sưu tập khỏi tiếp tục hư hỏng. Ngoài chuyên môn chuyên ngành liên quan tới bảo tàng, họ phải được đào tạo thêm về khoa học bảo quản hoặc các bộ môn khác có liên quan như: lý, hoá, sinh, vật liệu, ảnh... Hình thức đào tạo không nhất thiết phải có thêm một bằng đại học nữa, mà phổ biến là đào tạo ngắn hạn, cấp chứng chỉ. Đối tượng nghiên cứu, làm việc của họ là các sưu tập hiện vật, họ có nhiệm vụ gìn giữ các sưu tập đó trong một môi trường khí hậu tối ưu nhất trong điều kiện có thể, dự báo các nguy cơ có thể xâm hại hiện vật, thực hiện các biện pháp để phòng tránh. Ở Việt Nam hiện nay, đội ngũ viên chức tham gia trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy di sản văn hóa giữ vai trò quyết định đến hiệu quả của công tác bảo tồn tài liệu, hiện vật. Đội ngũ này có vai trò rất quan trọng trong việc triển khai và tổ chức thực hiện hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật; quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra vì vậy đội ngũ viên chức phải được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân. Thực tế cho thấy, bảo quản, tu sửa và phục chế tài liệu, hiện vật là công việc vừa đòi hỏi những kiến thức sâu về kỹ thuật vừa đòi hỏi sự tích luỹ kinh nghiệm, nhưng trong nhà trường việc dạy bảo quản còn rất kém, lý thuyết chung chung, thiếu kiến thức cơ bản về hoá học cũng như sinh học không có thực nghiệm. Nhà trường không có phòng thí nghiệm cho công tác phục chế, không có người chuyên làm phục chế. Trong khi đó công tác phục chế đòi hỏi sự chuyên sâu và tay nghề cao... Cho nên sinh viên tốt nghiệp gần như không thể tác nghiệp được về lĩnh vực phục chế hiện vật cho bảo tàng. Chính vì vậy chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ viên chức làm công tác bảo tồn và khai thác tài liệu, hiện vật trong bảo tàng là vô cùng quan trọng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
  • 42. 35 - Cơ quan quản lý xây dựng và ban hành các chính sách, quy định về quản lý và phát triển đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo tồn và khai thác sử dụng tài liệu, hiện vật để động viên khuyến khích họ tận tâm, phục vụ và cống hiến cho ngành. - Chính sách xây dựng, phát triển và hoàn thiện đội ngũ những người làm công tác bảo tồn và khai thác sử dụng tài liệu, hiện vật và các công chức quản lý ngành “vừa hồng vừa chuyên”. Kiện toàn tổ chức, phát triển nguồn nhân lực của ngành bảo tàng. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ ngành bảo tàng. Xây dựng đội ngũ cán bộ bảo tàng có chuyên môn sâu và kỹ năng tác nghiệp giỏi. Chuyên môn hóa trong đào tạo. Phát huy vai trò của các bảo tàng đầu hệ với tư cách là cơ sở đào tạo thực hành. Xây dựng cơ chế hợp tác giữa các Bộ, ngành có liên quan để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo. - Tổ chức các hoạt động phổ biến các chính sách của nhà nước về bảo tồn và khai thác sử dụng tài liệu, hiện vật. Tổ chức giới thiệu, quảng bá, tuyên truyền, triển lãm, xuất bản ấn phẩm, hội thảo, hội nghị, tọa đàm liên quan đến quản lý nhà nước về công tác bảo tồn tài liệu, hiện vật sao cho có hiệu quả để phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là nhiệm vụ thường xuyên có ý nghĩa quan trọng góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Đào tạo, bồi dưỡng tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, công chức, viên chức, trong đó cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức.