SlideShare a Scribd company logo
1 of 40
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP 2105QLNH
MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
“Chà, bạn đi chậm thế nào không quan trọng!
Miễn là bạn không có ý định dừng lại.”
- Nho giáo -
TÓM TẮT NỘI DUNG
I. CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH....................................................................................................1
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh .............................................1
1.1.1. Cơ sở thực tiễn....................................................................................1
1.1.1.1. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ..................1
1.1.1.2. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX .....................1
1.1.2. Cơ sở lý luận .......................................................................................2
1.1.2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.......................2
1.1.2.2. Tinh hoa văn hóa của nhân loại ....................................................2
1.1.2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin ................................................................3
1.1.3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh........................................................4
1.1.3.1. Phẩn chất của Hồ Chí Minh..........................................................4
1.1.3.2. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận........4
1.2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh................5
1.2.1. Thời kỳ trước ngày 05/6/1911 ............................................................5
1.2.2. Thời kỳ từ tháng 6/1911 đến 1920 .....................................................5
1.2.3. Thời kỳ từ 1921 đến 1930...................................................................6
1.2.4. Thời kỳ từ 1930 đến 1941...................................................................7
1.2.5. Thời kỳ từ 1941 đến 1969...................................................................8
1.3. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh.................................................................9
1.3.1. Đối với Việt Nam.................................................................................9
1.3.2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại.......................................9
1.3.2.1. Cơ sở lý luận.................................................................................9
1.3.2.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................9
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN
TỘC....................................................................................................................10
2.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng Vô sản (Đường lối dân tộc gắn liền Chủ nghĩa xã hội)
.........................................................................................................................10
2.2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của Việt Nam, muốn
thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo..................................................11
2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết
dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng .......................................11
2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước Cách mạng Vô sản ở chính quốc ............................12
2.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương
pháp cách mạng bạo lực ...............................................................................13
III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(TÍNH TẤT YẾU VÀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM).......................................................................................................13
3.1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ........13
3.1.1. Tính tất yếu của về ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam để đáp ứng
yêu cầu lịch sử cách mạng Việt Nam ........................................................13
3.1.2. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam..............................14
3.2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh........................................................14
3.2.1. Đảng là đạo đức, là văn minh..........................................................14
3.2.2. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng....................15
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên ...............................................16
IV. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO
NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN (NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ; NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN; NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH).................17
4.1. Nhà nước dân chủ ..................................................................................17
4.1.1. Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ...................................17
4.1.2. Nhà nước của nhân dân ..................................................................18
4.1.3. Nhà nước do nhân dân.....................................................................19
4.1.4. Nhà nước vì nhân dân......................................................................19
4.2. Nhà nước pháp quyền............................................................................19
4.2.1. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp.........................................................19
4.2.2. Nhà nước thượng tôn pháp luật ......................................................20
4.2.3. Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa..................................................21
4.3. Nhà nước trong sạch vững mạnh..........................................................21
4.3.1. Kiểm soát quyền lực nhà nước ........................................................21
4.3.2. Phòng chống tiêu cực trong nhà nước............................................21
V. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
(VAI TRÒ CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC; LỰC LƯỢNG CỦA
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC; HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC - MẶT TRẬN DÂN TỘC
THỐNG NHẤT)................................................................................................22
5.1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc...................................................22
5.1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết
định thành công của cách mạng................................................................22
5.1.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng Việt Nam ...........................................................................................23
5.2. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc.............................................23
5.2.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc............................................23
5.2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc..................................24
5.3. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc – Mặt
trận dân tộc thống nhất ................................................................................24
5.3.1. Về hình thức .....................................................................................24
5.3.2. Tùy theo từng thời kỳ &căn cứ vào nhiệm vụ của từng chặng
đường cách mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất có các tên gọi khác nhau
.....................................................................................................................25
5.3.3. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống
nhất..............................................................................................................26
5.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn
hiện nay ..........................................................................................................26
5.4.1. Quán triệt tư tưởng cách mạng về đại đoàn kết toàn dân tộc trong
hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng ...........................................26
5.4.2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
công – nông – trí dưới sự lãnh đạo của Đảng ..........................................27
5.4.3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế.........27
VI. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON
NGƯỜI (QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
MỚI; QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ NHỮNG CHUẨN MỰC ĐẠO
ĐỨC CÁCH MẠNG; QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG
CON NGƯỜI)....................................................................................................27
6.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa.......................................................27
6.1.1. Một số nhận thức chung về văn hóa & mối quan hệ giữa văn hóa
với các lĩnh vực khác..................................................................................27
6.1.1.1. Quan niệm cách mạng về văn hóa..............................................27
6.1.1.2. Quan điểm cách mạng về mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh
vực khác...................................................................................................28
6.1.2. Quan điểm của cách mạng về vai trò của văn hóa.........................28
6.1.2.1. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng ..........28
6.1.2.2. Văn hóa là một mặt trận..............................................................29
6.1.2.3. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân......................................29
6.1.3. Quan điểm của cách mạng về xây dựng nền văn hóa mới.............30
6.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức ......................................................30
6.2.1. Quan điểm về vai trò & sức mạnh của đạo đức cách mạng..........30
6.2.1.1. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách
mạng.........................................................................................................30
6.2.1.2. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội...31
6.2.2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng..................31
6.2.2.1. Trung với nước, hiếu với dân......................................................31
6.2.2.2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.......................................31
6.2.2.3. Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa ...........................32
6.2.2.4. Có tinh thần quốc tế trong sáng..................................................32
6.2.3. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng...33
6.2.3.1. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức .........................33
6.2.3.2. Xây đi đôi với chống ..................................................................33
6.2.3.3. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời..................................................33
6.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới...........................33
6.3.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người....................................33
6.3.1.1. Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể, đa chiều ...........33
6.3.1.2. Con người lịch sử cụ thể:............................................................33
6.3.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò con người ........................34
6.3.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người ...................34
6.3.3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng con người........................................34
6.3.3.2. Nội dung xây dựng con người: Đó là con người toàn diện vừa
hồng vừa chuyên......................................................................................34
6.3.3.3. Phương pháp xây dựng con người..............................................35
1
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1.1. Cơ sở thực tiễn
1.1.1.1. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
- Giữa thế kỷ XIX (1858), Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập
đã bị CNTB Pháp xâm lược, 1884 Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa
phong kiến
- Từ phong trào Cần Vương đến các phong trào cứu nước theo hệ tư tưởng
tư sản đã liên tục đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp. Song các phong trào
đấu tranh đều bị thất bại do thiếu đường lối đấu tranh đúng đắn để tập hợp các
tầng lớp quần chúng yêu nước tham gia  đất nước lâm vào tình trạng khủng
hoảng đường lối cứu nước
- Sự phân hóa sâu sắc của XHVN dưới sự thống trị của thực dân Pháp.
1.1.1.2. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
- CNTB từ tự do cạnh tranh chuyển sang CNĐQ.
CNĐQ vừa tranh giành ảnh hưởng và quyền lợi lẫn nhau, vừa liên kết với
nhau trong việc nô dịch và bóc lột các dân tộc thuộc địa.
Với 9 nước đế quốc đã chi phối toàn bộ TG – với phần lớn các nước châu
Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa hoặc phụ thuộc của chúng.
9 nước đế quốc
thống trị và bóc lột
(Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý,
Nhật Bản, Bỉ, Bồ Đào Nha, Hà Lan)
Số dân Diện tích
320.657.000 người 11.407.606 km2
Các nước thuộc địa
bị thống trị và bị bóc lột
560.193.000 người 55.637.000 km2
Nguồn: Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2000, tr.277
- Nhân dân các nước thuộc địa bị CNTD tước hết những giá trị VH, tinh
thần, quyền lợi KT và địa vị XH…  Bên cạnh g/c VS >< g/c TS trong xã hội
tư bản, CNĐQ làm phát sinh một mâu thuẫn mới giữa các dân tộc thuộc địa &
phụ thuộc >< CNĐQ & thực dân.
2
- Cùng với phong trào đấu tranh của GCVS ở các nước chính quốc chống
CNTB, các phong trào đấu tranh của nhân dân các thuộc địa & phụ thuộc chống
CNTD, CNĐQ
- Thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 & khai sinh Nhà
nước Xô viết cùng với sự ra đời QTCS 1919, mở ra thời kỳ mới - thời đại quá độ
từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn TG một mâu thuẫn mới mang tính thời
đại: CNXH >< CNTB.
Các nhân tố quốc tế đã tạo tiền đề và điều kiện cơ bản thúc đẩy phong trào
giải phóng DT trên TG, trong đó có Việt Nam phát triển với xu hướng và tính chất
mới.
1.1.2. Cơ sở lý luận
1.1.2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của
con người Việt Nam. Truyền thống yêu nước gắn liền với yêu dân là điểm xuất
phát & là động lực thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước
- Cần cù lao động, sáng tạo, dũng cảm, kiên cường bất khuất vì độc lập và
tự do
- Truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, lối sống khoan dung nhân
nghĩa trọng đạo lý làm người “sống có tình, có nghĩa”...
- Truyền thống trọng dụng hiền tài…
1.1.2.2. Tinh hoa văn hóa của nhân loại
Tinh hoa VH Phương Đông:
- Nho giáo:
+ Tư tưởng đề cao dân, coi dân là gốc của nước;
+ Đề cao văn hóa lễ nghĩa, coi trọng nhân trị, đức trị.
- Lão giáo:
+ Khuyên con người hòa hợp với thiên nhiên.
- Phật giáo:
+ Tư tưởng đại từ đại bi, vị tha, bác ái, thương người như thể thương thân,
cứu khổ, cứu nạn...;
+ Sự cần cù lao động, lối sống đạo đức, giản dị, trong sạch, luôn biết làm
việc thiện cho đời, cho người, ghét thói lười biếng, tham lam (chống chủ nghĩa
cá nhân).
- Tư tưởng của Tôn Trung Sơn:
+ Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc (CN tam dân).
3
Tinh hoa VH Phương Tây
- Nguyễn Ái Quốc - HCM đã quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng dân
chủ tư sản Pháp, Mỹ, nhất là tiếp thu tư tưởng nhân quyền, dân quyền; Tự do,
Bình đẳng, Bác ái; tư tưởng dân chủ và nhà nước pháp quyền... ở một trình độ
mới phù hợp với dân tộc và thời đại mới.
+ Đó là việc Nguyễn Ái Quốc - HCM đã đề xuất về quyền độc lập, tự do,
mưu cầu hạnh phúc của các DT ở thời đại ngày nay.
- Nguyễn Ái Quốc còn học được lối làm việc dân chủ khi Người tham gia
các hoạt động CT trong các tổ chức ở Pháp & nhiều nước trên thế giới... Người
đã thâu lượm, chắt lọc, rèn luyện để kế thừa, đổi mới, phát triển, nâng tư tưởng,
nhận thức lên tầm cao của tri thức nhân loại.
Trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí
Minh đã kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hoá phương Đông phương Tây,
nâng lên một trình độ mới trên cơ sở phương pháp luận mácxít
1.1.2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin
Đây là tiền đề tư tưởng lý luận trực tiếp, cốt lõi để hình thành nên tư tưởng
HCM.
Từ một người Yêu nước trở thành người cộng sản là kết quả của sự tác
động biện chứng của CN Mác-Lênin về mối quan hệ cá nhân với dân tộc và thời
đại trong con người HCM.
Việc HCM tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 và trở thành
người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng
của Người.
Tư tưởng HCM là sự vận dụng sáng tạo, phát triển và làm phong phú CN
Mác-Lênin ở thời đại các DT áp bức vùng lên giành độc lập, tự do và xây dựng
XH mới.
Người khẳng định trong tác phẩm “Đường cách mệnh”: “Bây giờ học
thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là CN Lênin”
Trong quá trình hoạt động CM, Người nhận thấy:
“Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá
nhân.
Tôn giáo Giê su có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả.
Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp biện chứng.
Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm của nó, chính sách của nó thích hợp
với điều kiện nước ta”.
4
Khổng Tử, Giê su, Mác, Tôn Dật Tiên đều mưu cầu hạnh phúc cho loài
người, mưu phúc lợi cho xã hội... Do đó, Người nói: “Tôi cố gắng làm người học
trò nhỏ của các vị ấy”
1.1.3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
1.1.3.1. Phẩn chất của Hồ Chí Minh
- Là con người sống có hoài bão, có lý tưởng, có lòng yêu nước thương dân
sâu sắc, nhất là đối với những người cùng khổ & bị áp bức. HCM có niềm tin
mãnh liệt vào nhân dân;
- Luôn tự chủ cuộc sống và mẫu mực tu dưỡng đạo đức CM, bản lĩnh CT
& ý chí nghị lực CM phi thường, nên vững vàng trong xử lý mối quan hệ đ/v
công việc, người chung quanh và làm chủ bản thân;
- Có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, có tầm nhìn chiến lược bao quát thời
đại;
- Là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân.
1.1.3.2. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận
- Thời đại HCM hoạt động CT là thời đại diễn ra sự biến đổi to lớn của đời
sống XH, trong đó tâm điểm là 2 sự kiện quan trọng bật nhất làm thay đổi ND
của thời đại:
(1) CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh đã chuyển sang giai đoạn tư bản
độc quyền (đế quốc chủ nghĩa) và đã hình thành hệ thống thuộc địa của chúng;
(2) Thắng lợi của cách mạng XHCN Tháng Mười Nga mở ra bước phát
triển mới của lịch sử nhân loại;
 Chấm dứt sự tồn tại biệt lập giữa các quốc gia, mở ra mối quan hệ QT
ngày càng rộng lớn, làm cho vận mệnh mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh
chung của cả loài người.
Sau gần 10 năm ra nước ngoài khảo sát, HCM đã nắm bắt được chính xác
đặc điểm & xu thế phát triển của thời đại mình
Với tầm nhìn xa rộng bao quát LS và thời đại, Người đã khai phá con đường
CM của các DT thuộc địa và phụ thuộc – đó là con đường gắn ĐLDT với CNXH,
từ đó khơi dậy toàn bộ sức mạnh của DT và của thời đại, đưa tới thắng lợi của sự
nghiệp giải phóng DT Việt Nam và mở ra cao trào giải phóng DT trên TG trong
thế kỷ XX.
- Khả năng vận dụng lý luận và PP luận Mác – Lê-nin để tổng kết LS và
tổng kết thực tiễn mà HCM đã phân tích dự báo được tương lai ở mỗi giai đoạn
CM cụ thể.
Tiêu biểu về một số dự báo của HCM:
5
Ngày 1-1-1942, trên báo Việt Nam độc lập số 114, trong bài “Năm mới,
công việc mới” Người khẳng định : “Ta có thể quyết đoán rằng, Nga nhất định
thắng, Đức nhất định bại, Anh, Mỹ sẽ được, Nhật Bản sẽ thua. Đó là một dịp rất
tốt cho dân ta khởi nghĩa đánh đuổi Pháp, Nhật, làm cho Tổ quốc ta độc lập tự
do”;
Vào dịp Xuân Canh Ngọ (2-1942) cuốn “Lịch sử nước ta” do Bác biên
soạn, được Việt Minh xuất bản. Ở cuối tác phẩm có mục “Những năm tháng quan
trọng”, Người viết : 1945 – Việt Nam độc lập. Trong khi các nguyên thủ của phe
Đồng minh họp tại Tê-hê-răng (1943), dự tính phải đến năm 1946 mới có thể
hoàn toàn đánh bại được lực lượng phát xít, kết thúc chiến tranh, thì lịch sử lại
diễn ra đúng như HCM đã tiên đoán: Tháng 5-1945, phát xít Đức đầu hàng, Liên
Xô đánh tan đội quân Quan Đông của Nhật, Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hi-
rô-si-ma và Na-ga-da-ki, Nhật đầu hàng vô điều kiện. Nắm cơ hội đó, CMVN
tiến hành tổng khởi nghĩa Tháng Tám giành lại độc lập trong cả nước.
- Năm 1960, Người tiên đoán : chậm nhất là 15 năm nữa nước nhà sẽ thống
nhất...
1.2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1.2.1. Thời kỳ trước ngày 05/6/1911
Đây là thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước của
HCM.
- Nội dung cần lưu ý:
+ Hoàn cảnh đất nước: “Nước mất, nhà tan”;
+ Hoàn cảnh gia đình: Xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước, từ
thuở nhỏ, HCM đã được hưởng nền giáo huấn yêu nước, thương nòi của gia đình,
hấp thụ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc &, nền văn hiến của nước nhà
và những tinh hoa VH phương Đông;
+ Hoàn cảnh quê hương Nghệ An: là vùng địa linh nhân kiệt, giàu truyền
thống yêu nước & tinh thần đấu tranh bất khuất của đất Lam Hồng.
+ Bản thân HCM: đã tham gia tích cực PT chống thuế ở Trung Kỳ (1908),
là thầy giáo ở trường Dục Thanh (Phan Thiết) truyền thụ cho học sinh lòng yêu
nước & suy nghĩ về vận mệnh DT.
1.2.2. Thời kỳ từ tháng 6/1911 đến 1920
Là thời kỳ tìm tòi, khảo nghiệm thế giới để tìm con đường cứu nước, cứu
dân, đến với CN Mác - Lênin, trở thành người CS. Kết quả, tìm thấy con đường
cứu nước, GPDT theo CMVS
- Nội dung cần lưu ý:
6
+ Bôn ba hải ngoại làm nhiều nghề để kiếm sống và hoạt động CM, HCM
đã khảo sát các nước đế quốc thực dân: XĐ đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của
CN thực dân & đế quốc là cội nguồn của mọi khổ đau của nhân loại;
+ Năm 1917, Người trở lại nước Pháp: tham gia vào PTCN Pháp đấu tranh
chống CNTD & gia nhập Đảng XH;
+ 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc đã gửi đến hội nghị Vécxây về “Yêu sách
của nhân dân An Nam” tại đòi các cường quốc thừa nhận quyền tự do, dân chủ,
bình đẳng cho dân tộc Việt Nam
+ Tháng 7/1920, HCM đọc Sơ thảo lần 1 những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin: qua đó tìm thấy lời giải đáp đầy thuyết phục
cho những câu hỏi của mình.
Người viết: “Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động phấn khởi,
sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong
buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo: “Hỡi đồng
bào bị đoạ đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải
phóng chúng ta”.
- Đây cũng là thời kỳ, HCM có những chuyển biến lớn về nhận thức, tư
tưởng đi đến giác ngộ lập trường CS.
• Từ giác ngộ CNDT tiến lên giác ngộ CN Mác – Lênin
• Từ người yêu nước trở thành chiến sĩ cộng sản QT (25-30/12/1920 tại ĐH
Tua) và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
1.2.3. Thời kỳ từ 1921 đến 1930
Là thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường CM: từng bước cụ thể
hóa, thể hiện rõ trong Cương lĩnh đầu tiên của ĐCSVN
- Từ khi trở thành người CS, cùng với việc thực hiện những nhiệm vụ của
ĐCS Pháp và QTCS, Quốc tế Nông dân…, HCM đã truyền bá CN Mác - Lênin
và tư tưởng của mình về nước chuẩn bị cho việc thành lập một ĐCS ở Việt Nam.
Nhờ việc truyền bá CN Mác - Lênin của Hồ Chí Minh, phong trào cách mạng
Việt Nam có những chuyển biến mạnh mẽ:
Các bài viết trên báo Người cùng khổ (1922), báo Thanh niên (1925), báo
Nhân đạo, Tạp chí Cộng sản, Đời sống thợ thuyền, Thông tin quốc tế, các tác
phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Cách mệnh (1927),… của Hồ
Chí Minh là những công cụ quan trọng trong việc giáo dục những người Việt Nam
yêu nước từng bước chuyển từ yêu nước truyền thống thành yêu nước theo lập
trường CMVS.
- Bên cạnh những đảng theo xu hướng tư tưởng tư sản đã xuất hiện nhiều
tổ chức cách mạng từ sau đại hội lần thứ nhất của đội Việt Nam cách mạng thanh
niên (5-1929): đó là 03 tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời: Đông Dương Cộng
7
sản Đảng (6-1929), An Nam Cộng sản Đảng (9-1929) và Đông Dương Cộng sản
liên đoàn (l-1930)
- Thực hiện Nghị quyết của QTCS ngày 28-11-1929, Hồ Chí Minh đã chủ
trì Hội nghị hợp nhất thành lập ĐCS Việt Nam, ngày 3-2-1930 & thông qua Chánh
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng
Cộng sản Việt Nam do HCM soạn thảo.
Như vậy, ngay từ khi Đảng ra đời, HCM và Đảng ta đã giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa dân tộc - giai cấp, phân tích đúng đắn đặc điểm của XH,
sắp xếp đúng vị trí của từng giai cấp, tầng lớp và cá nhân trong lực lượng CM,
tạo điều kiện cho Đảng vừa ra đời đã nắm trọn quyền lãnh đạo CM
1.2.4. Thời kỳ từ 1930 đến 1941
Là thời kỳ thử thách và vượt qua thử thách, kiên trì bảo vệ lập trường, quan
điểm của HCM.
- Nội dung cần lưu ý:
+ Phong trào CSCNQT bị chi phối bởi những sai lầm tả khuynh, tư tưởng
biệt phái, hẹp hòi. Điều đó được thể hiện rõ nhất qua Nghị quyết Đại hội lần thứ
VI QTCS (9-1928). QTCS vì không sát tình hình các nước thuộc địa, nên đã phê
phán đường lối CMVN do HCM vạch ra.
+ Năm 1931 Bác bị bắt ở Hồng Kông, được luật sư Lugiơ – Bai cứu và bí
mật đưa trở lại Liên Xô vào nửa đầu năm 1934.
+ Trên cơ sở khẳng định con đường cần phải đi của CMVN, HCM ra sức
bảo vệ lập trường, quan điểm, chống lại các khuynh hướng biệt phái trong Đảng.
Đó là cơ sở để Thường vụ Trung ương ra chỉ thị thành lập Hội phản đế đồng minh
(18-l l-1930), tiếp đó là Chỉ thị về vấn đề thanh Đảng ở Trung kỳ (20-5-1931).
Những chỉ thị này đã uốn nắn quan điểm xa rời thực tiễn Việt Nam, làm
cho toàn Đảng thấy được sức mạnh của CN yêu nước và vai trò của Mặt trận phản
đế trong sứ mệnh đoàn kết toàn dân đưa CM đến thắng lợi.
+ Đại hội lần thứ VII QTCS (7-1935), trước nguy cơ của CN phátxít và
chiến tranh TG thứ II, khi QTCS đã nghiêm khắc tự phê bình về những sai lầm
“tả” khuynh trong Nghị quyết Đại hội VI của mình, thì những quan điểm đúng
đắn của HCM về CMVN, về đoàn kết các lực lượng CM chống đế quốc đã trình
bày trong Cương lĩnh mới được QTCS thừa nhận.
+ Cuối tháng 9-1939, QTCS đã quyết định điều động Người về công tác
ở Đông Dương. Sau gần 30 năm xa Tổ quốc, ngày 28-1-1941 HCM vượt qua cột
mốc 108 trên biên giới Việt - Trung về nước. Đây là điều kiện thuận lợi để HCM
biến tư tưởng của mình thành sức mạnh quần chúng đưa CM đến thắng lợi.
Thực tiễn CMVN đã minh chứng các quan điểm của HCM là đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp.
8
1.2.5. Thời kỳ từ 1941 đến 1969
Thời kỳ Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo CMVN, thời kỳ hoàn thiện,
phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh
HCM được bổ sung thêm nhiều luận điểm mới:
+ Ngày 19-5-1941, HCM sáng lập ra Mặt trận Việt Nam độc lập đồng
minh (Việt Minh): không phân biệt dân tộc, giai cấp, đảng phái, tôn giáo v.v...
nhằm đoàn kết mọi lực lượng yêu nước chống đế quốc giành ĐLDT.
Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 8 và Chương trình của Việt Minh cùng với
Kính cáo đồng bào của HCM ngày 6-6-1941, là những chủ trương, chính sách
hợp lòng dân đã quy tụ toàn dân dưới ngọn cờ của Đảng do Hồ Chí Minh lãnh
đạo, đưa Cách mạng tháng Tám 1945 đến thắng lợi.
+ Ngày 2-9-1945, Chủ tịch HCM thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản
Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) tuyên bố nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà ra đời. Đó là nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam.
+ 1945-1946, áp dụng Tư tưởng HCM “Dĩ bất biến. Ứng vạn biến”.
+ 1946, nhân dân Việt Nam bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp lần thứ hai với Tư tưởng chủ trương kháng chiến, kiến quốc.
+ Tháng 2-1951, Đại hội II của Đảng khẳng định đường lối do Hồ Chí
Minh vạch ra từ ngày thành lập Đảng, tiếp tục lãnh đạo nhân dân thực hiện cuộc
kháng chiến: toàn dân, toàn diện, trường kỳ, và tự lực cánh sinh “dựa vào sức
mình là chính”;
Đường lối đúng đắn mà Đại hội II của Đảng vạch ra đã dắt dẫn nhân dân
ta tiến lên làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, mở đầu quá
trình sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới.
+ Trước hành động leo thang xâm lược hết sức tàn bạo của đế quốc Mỹ khi
chuyển sang chiến lược chiến tranh cục bộ, Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng có
thể đưa 50 vạn quân, 1 triệu quân hoặc nhiều hơn nữa để đẩy mạnh chiến tranh
xâm lược ở miền Nam Việt Nam. Chúng có thể dùng hàng nghìn máy bay, tăng
cường đánh phá miền Bắc. Nhưng chúng quyết không thể lay chuyển được chí
khí sắt đá, quyết tâm chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam anh hùng. Chiến
tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải
Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam
quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Đến ngày thắng lợi, nhân
dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”;
Hưởng ứng lời kêu gọi của Người, đồng bào và chiến sĩ cả nước phát huy
cao độ chủ nghĩa anh hùng cách mạng giữ vững lòng tin tưởng tuyệt đối với
Người và Trung ương Đảng, nêu cao quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ
9
+ Từ 1954-1969, HCM & Đảng ta áp dụng đường lối cùng thực hiện 2
nhiệm vụ chiến lược CM: XD CNXH ở miền Bắc & tiếp tục CMDTDCND ở
miền Nam
+ Từ 1954-1969 đặc biệt là thông qua Di chúc, HCM bổ sung hoàn thiện
Tư tưởng về các lĩnh vực CT (xây dựng Nhà nước, xây dựng Đảng CSVN trong
điều kiện Đảng cầm quyền), KT, VH, VH, đạo đức, đối ngoại...
1.3. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
1.3.1. Đối với Việt Nam
- Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam & dân tộc VN
+ Đưa CM giải phóng DTVN đi đến thắng lợi, bắt đầu XD một XH mới
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động
của CMVN
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của
dân tộc Việt Nam
1.3.2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại
1.3.2.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên những nhận xét, đánh giá của các chính khách, học giả ở nước
ngoài
TS Át mét: “Người sẽ được ghi nhớ không phải chỉ là người giải phóng
cho Tổ quốc và nhân dân bị đô hộ, mà còn là nhà hiền triết hiện đại mang lại viễn
cảnh mới cho những ai đang đấu tranh để loại bỏ bất công, bất bình đẳng trên trái
đất này”
GS Furuta Môtô: “Tư tưởng HCM mang tính chất thời đại chứ không chỉ
có ý nghĩa quan trọng riêng đối với Việt Nam”
1.3.2.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn thế giới từ 1991 đến nay
+ Liên xô và các nước XHCN ở Đông Âu sụp đổ
+ Sau sự kiện 11/9/2001, Mỹ lợi dụng chiêu bài chống khủng bố để can
thiệp vào các quốc gia.
Từ lý luận và thực tiễn đó, có thể khẳng định, đối với sự phát triển của thế
giới, tư tưởng HCM có giá trị:
- Góp phần mở ra cho các DT thuộc con đường giải phóng DT gắn với sự
tiên bộ XH
Tìm ra con đường đấu tranh tự giải phóng cho các dân tộc thuộc địa
10
- Cỗ vũ các dân tộc trên thế giới đấu tranh vì độc lập, dân chủ, hòa bình,
hợp tác và phát triển;
Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng thời đại
- Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì mục tiêu giải phóng con người.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC.
2.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng Vô sản (Đường lối dân tộc gắn liền Chủ nghĩa xã hội)
Rút kinh nghiệm từ thất bại của các phong trào đấu tranh chống Pháp của
nhân dân Việt Nam những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.
- HCM đã chứng kiến các PT cứu nước của ông cha. Người nhận thấy: con
đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau“;
con đường của Phan Châu Trinh cững chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng thương";
con đường cùa Hoàn Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng
cốt cách phong kiến.
Kết luận rút ra từ nghiên cứu & khảo nghiệm các cuộc CM lớn trên TG,
nhất là ở 3 nước tư bản phát triển (Anh, Pháp, Mỹ), song Người phát hiện điểm
chung CMTS - đó là bản chất, thủ đoạn, tội ác của CN thực dân & đế quốc là cội
nguồn của mọi khổ đau của nhân loại
- Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc
CMTS Mỹ; đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của CM Pháp, tìm hiểu
CMTS Pháp. Người nhận thấy: "Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa
là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ
thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa" Bởi lẽ đó,
Người không đi theo con đường CMTS.
Nghiên cứu & tiếp cận ánh sáng CM Tháng Mười Nga, HCM thấy được
không chỉ là một cuộc CMVS, mà còn là một cuộc CMGPDT. Nó nêu tấm gương
sáng về sự nghiệp giải phóng các DT thuộc địa và "mở ra trước mắt họ thời đại
CM chống đế quốc, thời đại giải phóng DT.
- Trong bài Cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết : "Chỉ có giải phóng giai
cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có
thể là sự nghiệp của CNCS và của cách mạng TG”.
Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà CM theo
xu hướng tư sản đương thời, HCM đã đến với CN Mác Lênin và lựa chọn khuynh
hướng chính trị vô sản.
- Người khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng DT không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản"... chỉ có CNXH, CNCS mới giải
phóng được các DT bị áp bức và những người lao động trên TG khỏi ách nô lệ”.
11
2.2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của Việt Nam, muốn
thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo
Cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng CM chân chính. Đảng CM theo
HCM là Đảng của GCCN, được XD trên các nguyên tắc về Đảng kiểu mới của
CN Mác – Lênin
- Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường CMVS. Để thực hiện được mục tiêu đó, HCM khẳng định: "Trước hết phải
có Đảng Cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên
lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách
mệnh mới thành công...".
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt
vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai
cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
Nhiệm vụ lãnh đạo của ĐCS:
- Xác định mục tiêu của CM;
- Xây dựng & thông qua đường lối CM;
- Xây dựng MTDT thống nhất & tổ chức vận động tập hợp lực lượng CM
Thực tiễn LS đã kiểm chứng sự lãnh đạo sáng suốt của ĐCSVN đối với
thắng lợi của sự nghiệp CMVN.
2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn
kết dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
Lực lượng thực hiện mục tiêu CMGPDT phải là toàn dân. Đại đoàn kết dân
tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành công của CM. “Đoàn kết
là lực lượng vô địch"
- HCM khẳng định: CMGPDT là việc chung của cả dân chúng, chứ không
phải là việc riêng của một hai người.
- Toàn dân: bao gồm "mọi con dân nước Việt", mọi "con Lạc, cháu Hồng"
không phân biệt DT thiểu số hay đa số, người có tín ngưỡng với người không tín
ngưỡng, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai. "Nước lấy dân làm gốc"
- Ngoài lực lượng trong nước, HCM còn chú ý đến lực lượng ngoài nước
(ĐKQT).
HCM xác định công nông là chủ cách mệnh, là “gốc” của cách mệnh, là
lực lượng nòng cốt.
- Người viết: "Nhờ ĐĐK toàn DT mà trong bao thế kỷ, nhân dân Việt Nam
đã bảo vệ được độc lập, tự do của mình. Nhờ ĐĐK mà nhân dân ta đã đánh thắng
CNTD, làm CM Tháng Tám thành công và đã kháng chiến thắng lợi. Nhờ ĐĐK
toàn dân mà nước VN chúng ta nhất định sẽ thống nhất".
12
2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước Cách mạng Vô sản ở chính quốc
CMGPDT phải tiến hành chủ động, sáng tạo:
- Vì làm CM trước hết, trên hết là để giải phóng cho chính chúng ta “Đem
sức ta mà tự giải phóng cho ta”;
- Mỗi quốc gia dân tộc đều có những đặc điểm riêng về chính trị, văn hoá,
lịch sử; phương Đông có những điểm không giống như các nước phương Tây
Về mối quan hệ giữa CM thuộc địa và CM chính quốc:
- Theo QTCS khi nói về CM thuộc địa và CM chính quốc:
+ Hai cuộc CM này có mối quan hệ mật thiết
+ CM thuộc địa phụ thuộc hoàn toàn vào CM chính quốc: Chỉ khi nào CM
chính quốc giành được thắng lợi, với sự giúp đỡ của CM chính quốc thì CM ở
thuộc địa mới nổ ra và giành thắng lợi.
- HCM không chỉ nhìn thấy mối quan hệ của 2 cuộc CM này. mà còn chỉ
ra các nhân tố mới so với quan điểm của QTCS:
+ Chính sách khai thác thuộc địa hết sức tàn bạo của CNĐQ là nhân dân
thuộc địa >< CNĐQ ngày càng gay gắt, vì vậy mà tiềm năng CMGPDT của các
DT bị áp bức là rất to lớn;
+ Tinh thần yêu nước và CNDT chân chính của các DT thuộc địa là một
sức mạnh tiềm ẩn của CMGPDT. Và nếu được chủ nghĩa Mac- Lênin giác ngộ và
soi đường thì CMGPDT ở các nước thuộc địa sẽ có một sức bật rất lớn và có khả
năng chủ động cao so với CMVS ở chính quốc;
+ Thuộc địa là khâu yếu của CNTB nên CMGPDT ở thuộc địa dễ dàng
giành chính quyền hơn.
- Cơ sở để HCM đề xuất quan điểm này, không trái và không nằm ngoài lý
luận của các nhà kinh điển Mác.
+ HCM vận dụng quan điểm của C.Mác: Có áp bức có đấu tranh.
+ HCM cũng chỉ ra được khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền của CNTD
là ở thuộc địa.
+ HCM vận dụng quan điểm của QTCS: sự nghiệp giải phóng GCCN phải
do GCCN tự làm lấy.
 Luận điểm sáng suốt của HCM có ý nghĩa thực tiễn to lớn giúp
CMGPDT ở Việt Nam không thụ động, ỷ lại chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài, mà luôn
phát huy tính chủ động, độc lập sáng tạo, nhờ đó mà CMVN đã giành thắng lợi
vĩ đại!
13
2.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương
pháp cách mạng bạo lực
Vì kẻ thù dùng bạo lực để xâm lược và thống trị nhân dân Việt Nam, phải
dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực phản CM.
Bạo lực CM theo HCM là bạo lực của quần chúng nhân dân. Hình thức
của nó vừa kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
Bạo lực CM phải gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hoà bình. Nói
cách khác, chiến tranh bạo lực CM là giải pháp bắt buộc cuối cùng.
III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(TÍNH TẤT YẾU VÀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦAĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM).
3.1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
3.1.1. Tính tất yếu của về ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam để đáp ứng
yêu cầu lịch sử cách mạng Việt Nam
Trước 1930, PT yêu nước ở VN nổ ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, do
khủng hoảng đường lối CM  đặt ra yêu cầu phải có Đảng của giai cấp tiên tiến
nhất để lãnh đạo CMVN.
Thắng lợi của CM Tháng Mười Nga năm 1917 & khai sinh Nhà nước Xô
viết đã mở ra thời đại mới - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi
toàn TG.
Sự tác động lan tỏa của CN Mác – Lênin cùng với vai trò tích cực, sáng tạo
của Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về mặt tư tưởng, lý luận, chính trị và tổ chức, ngày
3-2-1930, ĐCSVN ra đời.
- Từ 1919 -1929, Nguyễn Ái Quốc thông qua h/đ CM đã chuẩn bị về tư
tưởng, CT và tổ chức cho sự thành lập Đảng. Nguyễn Ái Quốc đã ra sức truyền
bá CN Mác- Lê nin vào VN (nhất là thông qua việc thành lập Hội Việt Nam CM
thanh niên) để chuẩn bị về tư tưởng chính trị.
- Những năm 1928 – 1929, ở VN lần lượt xuất hiện 3 tổ chức CS nhưng lại
h/đ riêng rẽ, gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình CMVN. Cuối năm 1929,
những người CMVN trong các tổ chức CS đã nhận thức được sự cần thiết và cấp
bách phải thành lập một ĐCS thống nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào
CS ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ
chức ĐCS ở Việt Nam thành một ĐCS lãnh đạo duy nhất, theo một đường lối CT
đúng đắn đã tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong
trào CM cả nước.
Sự ra đời của Đảng là KQ của cuộc đấu tranh giải phóng DT và đấu tranh
giai cấp ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX; là sản phẩm của sự kết hợp
CN Mác - Lênin với PTCN & PT yêu nước VN.
14
3.1.2. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Lựa chọn con đường CM: CMVS, ĐLDT gắn liền với CNXH.
Hoạch định cương lĩnh, đường lối, chiến lược CM phù hợp với nhiệm vụ
CM của từng giai đoạn lịch sử.
- Giai đoạn khi chưa có chính quyền, thì nhiệm vụ CM dưới sự lãnh đạo
của Đảng ta - đó là phải giành ĐLDT, giành chính quyền;
- Giai đoạn khi đã có chính quyền (giai đoạn Đảng ta cầm quyền), thì nhiệm
vụ CM dưới sự lãnh đạo của Đảng ta - đó là phải giữ vững ĐLDT & thống nhất
Tổ quốc, đấu tranh chống thù trong & địch ngoài, đưa cả nước cùng tiến lên
CNXH.
Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng.
Như vậy, sự ra đời và vai trò lãnh đạo của ĐCSVN phù hợp với quy luật
phát triển của xã hội.
- Đảng ra đời chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối CM;
- Đảng ra đời, phong trào đấu tranh GPDT ở Việt Nam từ tự phát chuyển
lên thành tự giác;
- Đảng ra đời, từ đây mọi thắng lợi của CMVN đều bắt nguồn từ sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng.
3.2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh
3.2.1. Đảng là đạo đức, là văn minh
Đảng ta là Đạo đức. Vì:
- MĐ của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng DT, giải phóng XH, giải
phóng g/c.
- Cương lĩnh, đường lối & mọi h/đ CM của Đảng đều phải nhằm MĐ đó.
Đảng phải luôn trung thành với lợi ích toàn DT.
Chứ Đảng không có MĐ riêng.
- Mối quan tâm hàng đầu là XD Đảng về đạo đức. Vì đạo đức CM là gốc
rễ, là nền tảng của người CM. XD ĐCSVN là tổ chức tập hợp những con người
có văn hóa, đạo đức, những người mà: Giàu sang không thể quyến rũ; Nghèo
khó không thể chuyển lay; Uy lực không thể khuất phục. Do đó, công tác XD
Đảng về đạo đức cần phải nâng cao những chuẩn mực phẩm chất đạo đức CM
cho cán bộ, đảng viên.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh cảnh báo: “Một
dân tộc, một Đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn,
không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi,
nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân””
15
Trong Di chúc, Người chỉ rõ: “Đảng ta là một đảng cầm quyền, Vì thế, mỗi
đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức CM, thật sự cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là
người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của ND”.
Đúng vậy, chỉ đạt đến đạo đức CM là cơ sở tạo nên uy tín, sức mạnh lãnh
đạo của Đảng.
Đảng phải quyết tâm phòng chống mọi tiêu cực trong Đảng.
Đảng ta là văn minh. Phải thể hiện:
- Là một Đảng tiêu biểu cho trí tuệ, lương tâm và danh dự của DT.
- Mọi h/đ của Đảng đều xuất phát từ yêu cầu phát triển DT, phù hợp với
quy luật vận động của XH.
- Trong giai đoạn cầm quyền, Đảng h/đ trong khuôn khổ Hiến pháp & PL,
phải luôn TSVM.
- Đội ngũ đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong
công tác & trong cuộc sống.
- Là Đảng có QHQT trong sáng, chẵng những vì lợi quyền DTVN, mà còn
vì độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của các QG khác, vì hòa bình,
hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của các DT trên TG.
3.2.2. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
Đảng lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hành động
- Đảng phải trung thành Chủ nghĩa Mác – Lênin & phải vận dụng sáng tạo
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam (Không được giáo điều hoặc máy móc).
Tập trung dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh của Đảng. Phát huy
nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng Đảng nhằm đoàn kết thống nhất
trong Đảng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng
- Trong tổ chức & sinh hoạt Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ là sự thống
nhất biện chứng giữa DC và TT. Giữa chúng có mối quan hệ gắn bó và thống nhất
với nhau, trong đó dân chủ là cơ sở của tập trung ,để đi đến tập trung chứ không
phải là dân chủ tùy tiện, phân tán, vô tổ chức; còn tập trung là tập trung trên cơ
sở dân chủ, chứ không phải là tập trung quan liêu, độc đoán chuyên quyền.
- “...Đối với 1 đảng mác xít, trừ những hoàn cảnh riêng biệt của giai đoạn
cách mạng, DC và TT phải được coi trọng như nhau, tuyệt đối hóa 1 mặt nào đều
có thể dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng, có hại cho sự lãnh đạo và sức mạnh
của Đảng”.
Tự phê bình và phê bình
16
- Theo Người: “Thang thuốc hay nhất là thiết thực phê bình và tự phê
bình”.
- HCM thường đặt ‘tự phê bình’ lên trước ‘phê bình’. Người cũng đã chỉ
rõ : “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng
có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có
khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách
để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn,
chân chính.”
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Muốn đoàn kết chặt chẽ là phải thật thà tự
phê bình, thành khẩn phê bình đồng chí và những người xung quanh, phê bình,
tự phê bình để cùng nhau tiến bộ, để đi đến càng đoàn kết”
Kỷ luật nghiêm minh và tự giác là quy luật phát triển sức mạnh của Đảng.
- HCM rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh và tự giác
trong Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn trong Đảng: “Sức mạnh vô địch của Đảng
là ở tinh thần kỷ luật tự giác, ý thức tổ chức nghiêm minh của cán bộ, đảng viên.
Mọi đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng.
- HCM đã nhấn mạnh: “Mỗi Đảng viên cần phải làm theo kiểu mẫu phục
tùng kỷ luật, chẳng những kỷ luật của Đảng, mà cả kỷ luật của các đoàn thể nhân
dân và của cơ quan chính quyền CM”.
Phải thường xuyên tự chỉnh đốn Đảng.
- Về tư cách của đảng chân chính CM, trong cuốn “sửa đổi lối làm việc”,
Người nêu ra 12 Điều, trong đó có nói 2 điều:
- Điều 9: “Đảng phải chọn lựa những người rất trung thành và rất hăng
hái”
- Điều 10: “Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hủ hóa ra ngoài”.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
- Trong Di chúc, Người viết: “Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý
báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ TW đến các chi bộ phải giữ gìn sự
đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”.
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Đảng ta ko phải trên trời sa xuống, Đảng là ở trong XH mà ra. Ngoài lợi
ích của DT và Tổ quốc, thì Đảng ko có lợi gì khác.
- HCM đã nhiều lần phê bình những cán bộ, đảng viên “vác mặt quan CM”.
Đoàn kết quốc tế trong sáng.
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
- Phải tuyệt đối trung thành với Đảng.
17
- Phải nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ
trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc XD Đảng.
- Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức CM.
- Phải luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Phải luôn chịu trách nhiệm, phải năng động và sáng tạo.
- Phải làm những người luôn phòng chống các tiêu cực, nhất là tham ô,
lãng phí, quan liêu.
HCM xem tham ô, lãng phí, quan liêu & tiêu cực là giặc nội xâm.
IV. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN,
DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN (NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ; NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN; NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH).
4.1. Nhà nước dân chủ
4.1.1. Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
Nhà nước dân chủ nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo theo CN Mác -
Lênin là nhà nước mang bản chất của g/c công nhân.
- Bản chất g/c công nhân của nhà nước thể hiện ĐCSVN giữ vị trí và vai
trò cầm quyền lãnh đạo.
 Người khẳng định: “Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân
dựa trên nền tảng liên minh công nông, do g/c công nhân lãnh đạo”.
- Bản chất g/c công nhân của nhà nước thể hiện ở tính định hướng XHCN
đối với sự phát triển đất nước.
 Con đường QĐ lên CNXH là con đường mà HCM & Đảng ta đã xác
định là sự nghiệp của Nhà nước ta.
- Bản chất g/c công nhân của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tập trung
dân chủ.
Trong khi khẳng định bản chất g/c công nhân của Nhà nước ta, HCM đã
khéo xử lý, kết hợp tính g/c và tính dân tộc thành một thể thống nhất.
- Nhà nước Việt Nam mới ngay từ khi ra đời là KQ của cuộc đấu tranh lâu
dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người VN, của toàn DT ta, nên nó thuộc về
nhân dân.
- Nhà nước Việt Nam mới ngay từ khi ra đời luôn nhất quán mục tiêu vì
quyền lợi nhân dân, lấy quyền lợi nhân dân làm nền tảng.
 HCM khẳng định quyền lợi CB của g/c CN thống nhất với lợi ích của
NDLĐ & của toàn DT.
18
- Thực tiễn kiểm chứng Nhà nước Việt Nam mới đã đảm đương nhiệm vụ
mà toàn DT giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo
vệ nền đôc lập, tự do của Tổ quốc, XD một nước VN hòa bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ & giàu mạnh...
4.1.2. Nhà nước của nhân dân
Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là Nhân dân là chủ. Với Người, Nhân dân
là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước.
- Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ Nhân dân, thuộc về nhân
dân. Điều 1 Hiến pháp 1946 do Người làm Trưởng ban soạn thảo đã khẳng định:
“Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa, tất cả quyền binh trong nước là
của toàn thể nhân dân Việt Nam. Không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo,
giai cấp, tôn giáo”
Quyền lực nhà nước là thừa uỷ quyền của Nhân dân.
- HCM xác định rõ vị thế và mối quan hệ giữa nhân dân với cán bộ nhà
nước trên cơ sở nhân dân là chủ thể nắm giữ mọi quyền lực. Theo HCM: “Dân
làm chủ thì Chủ tịch, Bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này ủy viên khác làm gì?
Làm đày tớ. Làm đày tớ cho nhân dân, chứ không phải là làm quan CM”. “Chúng
ta hiểu rằng, các cơ quan của Chính phủ từ toàn quốc cho đến các làng, đều là
công bộc của dân, nghĩa là để gánh việc chung cho dân, chứ không phải để đè
đầu dân như trong thời kỳ dưới quyền thống trị của Pháp, Nhật”.
- Bộ máy nhà nước được thiết lập là bộ máy thừa hành ý chí, nguyện vọng
của Nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước không thể là các ông quan
CM mà phải là công bộc của Nhân dân.
Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình Nhà nước, có quyền bãi miễn
những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế
quyền lực mà nhân dân đã lập nên.
- Hồ Chí Minh nói: “Chính phủ ta là chính phủ của nhân dân, chỉ có một
mục đích là phụng sự cho lợi ích của nhân dân. Chính phủ rất mong đồng bào
giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm tròn nhiệm vụ của mình là người
đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân”.
- Người khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, Chính phủ là đầy tớ của
Nhân dân. Nhân dân có quyền đôn đốc phê bình Chính phủ. Chính phủ thì việc
to nhỏ đều nhằm mục đích phục vụ Nhân dân”. “Nhân dân có quyền bãi miễn đại
biểu Quốc hội và đại biểu HĐND nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng
với tín nhiệm của Nhân dân. Nguyên tắc ấy bảo đảm quyền kiểm soát của Nhân
dân đối với đại biểu của mình”.
Luật pháp dân chủ là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương
tiện kiểm soát quyền lực nhà nước.
19
4.1.3. Nhà nước do nhân dân
Nhân dân có quyền lợi mà chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận của
công dân, giữ đúng đạo đức công dân.
- Nhân dân phải tuân thủ pháp luật nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ công
dân, có kỷ luật LĐ, giữ gìn trật tự chung, đóng góp nộp thuế đúng kỳ hạn... Vì lợi
ích chung và bảo vệ Tổ quốc.
Nhà nước và cán bộ, đảng viên phải tôn trọng và tạo mọi điều kiện để nhân
dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và luật định, được hưởng đầy đủ
quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của nhân dân.
Nhà nước cần phải coi trọng việc giáo dục nhân dân và nâng cao ý thức tự
giác của nhân dân để có đủ khả năng thực hiện quyền dân chủ.
4.1.4. Nhà nước vì nhân dân
HCM suốt đời tự xác định trách nhiệm phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân
dân của chính mình. Người chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm
sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào
ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.
Nhà nước vì dân theo HCM là nhà nước hoàn toàn phục vụ lợi ích &
nguyện vọng của nhân dân, một nhà nước không có đặc quyền đặc lợi, thực sự
trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Nhà nước phải xác định được: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm.
Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”. Thước đo của Nhà nước vì dân là nhà
nước đó phải được lòng dân, đạt đồng thuận XH cao.
Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, đồng thời vừa là người lãnh
đạo nhân dân. Là đày tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần, kiệm, liêm chính, chí
công vô tư. Là người lãnh đạo nhân dân thì yêu cầu họ phải có trí tuệ hơn người,
minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, thấm nhuần đạo đức CM, gần gũi nhân
dân, trọng hiền tài.
Bao nhiêu lợi ích đều phải vì dân, nên yêu cầu cán bộ phải biết: lo trước
thiên hạ, vui sau thiên hạ. “Việc gì lợi cho dân thì phải hết sức làm. Việc gì có hại
đến dân phải hết sức tránh...”
4.2. Nhà nước pháp quyền
4.2.1. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
Nhà nước pháp quyền là nhà nước dân chủ, đồng thời phải là nhà nước hợp
hiến, hợp pháp.
Năm 1919, tám yêu sách của nhân dân An Nam gửi tới Hội nghị Véc- xây
đã có 4 điểm liên quan đến vấn đề pháp quyền, còn lại liên quan đến công lý và
quyền con người. Bản Yêu sách của nhân dân An Nam được HCM chuyển thành
20
“Việt Nam yêu cầu ca”, trong đó yêu cầu thứ bảy là: “Bảy xin hiến pháp ban
hành, Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”.
Nhận thức rõ về sự cần thiết phải sớm XD nhà nước hợp hiến, hợp pháp,
chỉ một ngày sau khi giành được độc lập, đọc Tuyên ngôn khai sinh ra Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, HCM đề ra với Chính phủ 1 trong 6 nhiệm vụ cấp
bách là “chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức
càng sớm càng hay cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu”
Ngày 03-9-1945, trong phiên họp Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đề ra hai nhiệm vụ trực tiếp có liên quan đến nhiệm vụ xây dựng Nhà
nước pháp quyền là nhanh chóng tổ chức tổng tuyển cử và xây dựng Hiến pháp
nhằm xác lập nền tảng dân chủ và tổ chức một nhà nước kiểu mới hợp hiến, hợp
pháp sau khi CM Tháng Tám năm 1945 thành công.
4.2.2. Nhà nước thượng tôn pháp luật
Nhà nước tôn trọng pháp luật và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
PL.
Yêu cầu công tác hoạt động lập pháp phải coi trọng việc xây dựng, hoàn
thiện hệ thống PL.
- Công tác hoạt động lập pháp chẵng những phải thể hiện ở chỗ ND các
đạo luật ghi nhận quyền & lợi ích của nhân dân, mà còn ở chỗ nhân dân trực tiếp
tham gia XD các đạo luật. Việc xây dựng PL phải xuất phát từ sáng kiến của nhân
dân, có sự tham gia đóng góp ý kiến của các cơ quan đoàn thể & mọi tầng lớp
nhân dân.
- Trong quá trình XD Hiến pháp năm 1959, việc bảo đảm sự tham gia của
đông đảo các tầng lớp nhân dân vào XD PL đã được HCM đặc biệt quan tâm. Để
đảm bảo PL thực sự của nhân dân, trong quá trình XD Hiến pháp, Người yêu cầu:
“Bản Hiến pháp mà chúng ta đã thảo ra… phải tiêu biểu được các nguyện vọng
của nhân dân... Sau khi thảo xong chúng ta cần phải trưng cầu ý kiến của nhân
dân cả nước một cách thật rộng rãi. Có như thế bản Hiến pháp của chúng ta mới
thật sự là bản Hiến pháp của chế độ dân chủ”.
Phải chú trọng đưa PL vào thực tiễn cuộc sống, bảo đảm cho PL được thực
hành và có cơ chế giám sát việc thi hành PL
- Nâng cao trình độ dân trí, sự hiểu biết & năng lực sử dụng luật của người
dân.
- GD người dân về ý thức tôn trọng và tuân thủ PL.
Nêu cao tính nghiêm minh của PL. Sống và làm việc theo Hiến pháp và
PL.
- Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám
sát quá trình Nhà nước thực thi PL.
21
- Thường xuyên nhắc nhở cán bộ phải gương mẫu trong việc tuân thủ PL,
mà trước hết là cán bộ ngành hành pháp và tư pháp.
4.2.3. Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người,
chăm lo đến lợi ích của mọi người.
- Đó là các quyền sống, quyền chính trị - dân sự, quyền KT – VH – XH...
- Đó là quyền công dân, quyền trẻ em, quyền phụ nữ, quyền DTTS...
PL mang tính nhân văn, khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy MĐ giáo
dục, cảm hóa, thức tỉnh con người làm căn bản.
Ngay với kẻ phản bội Tổ quốc, HCM tuyên bố rõ: Chính phủ VN sẽ tha
thứ hay trừng trị họ theo PL tùy theo thái độ của họ hiện nay & về sau. Nhưng sẽ
không có ai bị tàn sát”.
4.3. Nhà nước trong sạch vững mạnh
4.3.1. Kiểm soát quyền lực nhà nước
Để đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân, yêu cầu về kiểm soát quyền
lực nhà nước là tất yếu.
Cần phát huy vai trò và trách nhiệm của Đảng ta trong suốt quá trình lãnh
đạo, nhất là lãnh đạo Nhà nước.
- Trong Di chúc gửi lại đồng bào, đồng chí, Người căn dặn: “Đảng ta là
một đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng, thực sự cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta
thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, người đày tớ thật trung thành
của nhân dân”. Người thường nhắc nhở các tổ chức đảng và đảng viên: Đảng ta
là đảng cầm quyền chứ không phải đảng trị, mọi cán bộ, đảng viên phải biết tôn
trọng Nhà nước, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước”.
Kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước
có sự phân công phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước, nhất
là kiểm soát của Nghị viện nhân dân đối với Chính phủ.
Kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên việc tạo điều kiện môi trường thuận
lợi cho nhân dân thực thi quyền dân chủ của mình.
4.3.2. Phòng chống tiêu cực trong nhà nước
Phòng chống các tiêu cực, đó là: sự đặc quyền đặc lợi; tham ô, lãng phí,
quan liêu; tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.
Biện pháp phòng chống tiêu cực trong nhà nước.
- Nâng cao trình độ dân chủ trong XH, thực hành dân chủ rộng rãi và phát
huy quyền làm chủ nhân dân.
22
- Kỷ luật của Đảng và PL nhà nước phải nghiêm minh.
- Coi trọng giáo dục đạo đức CM.
- Đề cao tính nêu gương của cán bộ, đảng viên.
- Coi trong trách nhiệm tu dưỡng và thực hành đạo đức CM.
V. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN
TỘC (VAI TRÒ CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC; LỰC LƯỢNG
CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC; HÌNH THỨC TỔ CHỨC
CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC - MẶT TRẬN DÂN TỘC
THỐNG NHẤT).
5.1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
5.1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết
định thành công của cách mạng.
ĐĐK toàn DT luôn là vấn đề có ý nghĩa chiến lược của CM.
- Trong di sản tư tưởng của Người có thể nhận thấy cụm từ “đoàn kết” được
Người nhắc tới >2000 lần và cụm từ “ĐĐK” được Người nhắc tới >80 lần, điều
đó nói lên sự quan tâm đối với vấn đề đoàn kết ở mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh
LS, đồng thời tỏ rõ tầm chiến lược tư tưởng đoàn kết của Người.
- ĐĐK theo HCM, tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà
đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp NDLĐ khác. Đó là
nền gốc của ĐĐK. Nó cũng như cái nền của nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có
nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác.
- ĐĐK tiếp tục được HCM cụ thể hóa hơn trong các cụm từ như: “ĐĐK
toàn dân”, “đoàn kết toàn dân”, “đoàn kết DT”, “toàn DT ta đoàn kết”. Nội hàm
của các các thuật ngữ này đều thống nhất điểm chung nhất là: khẳng định lực
lượng của khối ĐĐK là của toàn thể nhân dân VN.
+ Lực lượng của khối ĐĐK là của toàn thể nhân dân VN. Nên đại đoàn kết
là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân
+ Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời, mà là chiến lược
lâu dài, nhất quán đối với tiến trình CMVN được đúc kết từ những đòi hỏi khách
quan của sự nghiệp CM do quần chúng tiến hành. ĐĐK toàn DT là chiến lược
tập hợp mọi lực lượng để hình thành & phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của DT, của ND ta.
 Với Hồ Chí Minh, “Đoàn kết là một chính sách DT, không phải là một
thủ đoạn chính trị”. Người khẳng định: ĐĐK không phải là một chủ trương, một
chiến lược xuất phát từ nguyện vọng, từ ý muốn chủ quan của lực lượng lãnh đạo
mà là sự đúc kết những đòi hỏi khách quan của sự nghiệp CM do quần chúng tiến
hành.
23
ĐĐK toàn DT luôn được HCM coi là vấn đề sống còn của CM, quyết định
thành công của CM.
- ĐĐK toàn DT theo Người, là làm nên sức mạnh và là cội nguồn của mọi
thành công: “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó
khăn, giành lấy thắng lợi”.
Từ thực tiễn LS, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử dạy cho ta bài học
này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do.
Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Người khuyên
dân ta rằng: “Dân ta xin nhớ chữ đồng, đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng
minh” Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
-ĐĐKDT theo HCM không chỉ đơn giản là phương pháp tổ chức, tập hợp
lực lượng, mà còn là điều kiện tiên quyết, sống còn của sự nghiệp CM.
 ĐĐKDT trong tư tưởng của HCM không chỉ đơn giản là phương pháp
tổ chức, tập hợp lực lượng, mà cao hơn là một bộ phận hữu cơ, một tư tưởng
xuyên suốt trong đường lối chiến lược CM.
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết!
Thành công, thành công, đại thành công!
5.1.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng Việt Nam
ĐĐKDT phải được XĐ là nhiệm vụ hàng đầu của CMVN phải được quán
triệt trong tất cả mọi lĩnh vực từ đường lối chủ trương, chính sách đến h/đ thực
tiễn của Đảng.
- Sự nghiệp đấu tranh giải phóng DT, thống nhất đất nước là một công việc
hết sức hệ trọng, to lớn và vô cùng khó khăn. Nhiệm vụ đó chỉ có thể thành công
khi quy tụ được sức mạnh đoàn kết của toàn DT, vì đoàn kết mới tạo nên sức
mạnh, tạo nên lực lượng hùng hậu có thể đương đầu và chiến thắng kẻ thù.
- Người yêu cầu không được có bất cứ lúc nào lơ là nhiệm vụ xây dựng
khối ĐĐKDT. Xây dựng khối ĐĐKDT không chỉ dừng lại trong nhận thức mà
được cụ thể hóa trong mọi bước đi, giai đoạn phát triển của CM.
- Người nói: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ
quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà”.
5.2. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
5.2.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
Chủ thể của khối ĐĐKDT đó là toàn dân bao gồm những người yêu nước
- Toàn dân tộc: bao gồm "mọi con dân nước Việt", mọi "con Lạc, cháu
Hồng" không phân biệt DT thiểu số hay đa số, người có tín ngưỡng với người
không tín ngưỡng, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai.
24
XD khối ĐĐK toàn DT phải đứng vững trên lập trường g/c CN, phải giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa g/c & DT để tập hợp mọi lực lượng
- Việc tập hợp mọi lực lượng của những người yêu nước, có lòng trung
thành & phục vụ tổ quốc (miễn là ko phản bội Tổ quốc & đi ngượi lại lợi ích của
nhân dân) trên cơ sở phát huy tinh thần "Nước lấy dân làm gốc”.
- Vì: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không
có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”
- Mối quan hệ giữa Mặt trận với liên minh công nông phản ánh về mặt tổ
chức xã hội mối quan hệ biện chứng giữa DT và g/c. Nếu tuyệt đối hóa vai trò, vị
trí của liên minh công nông, hạ thấp vai trò của Mặt trận sẽ dẫn đến cực đoan, “tả
khuynh” và bệnh cô lập, hẹp hòi. Ngược lại, nhấn mạnh, đề cao một chiều vai trò
của Mặt trận, xem nhẹ liên minh công nông sẽ dẫn tới hữu khuynh, vô chính phủ.
Người từng nói rằng: “Trong chính sách đoàn kết cần phải chống hai khuynh
hướng sai lầm: cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên tắc”
5.2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Nguyên tắc của khối ĐĐK là dựa trên điểm tương đồng là: “Bất kỳ ai mà
thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, thì dù những người đó
trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. “Ai
có tài, có sức, có đức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn
kết với họ”.
- Việc XD khối ĐĐK toàn DT lấy liên minh giữa g/c công nhân với g/c
nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng.
Nền tảng của khối ĐĐKDT khẳng định: “ĐĐK tức là trước hết phải đoàn
kết đại đa số ND, mà đại đa số ND ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp
NDLĐ khác”, và sau này Người bổ sung thêm nền tảng của khối ĐĐKDT là liên
minh giữa công nhân, nông dân với trí thức: “Trong sự nghiệp CM, trong sự
nghiệp XD XHCN, LĐ trí óc có một vai trò quan trọng và vẻ vang; và công, nông,
trí cần phải đoàn kết chặt chẽ thành một khối” .
- Hạt nhân của khối ĐĐK toàn DT đó là phải là đoàn kết và thống nhất từ
trong Đảng. Đây là cơ sở thiết lập vững chắc môi quan hệ máu thịt giữa Đảng với
dân.
5.3. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc – Mặt
trận dân tộc thống nhất
5.3.1. Về hình thức
Đó là Mặt trận DT thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu
nước, tập hợp mọi người dân cả trong nước và kiều bào ở nước ngoài. Tư tưởng
của Mặt trận là ĐĐK toàn DT
25
- Mặt trận dân tộc thống nhất chính là tổ chức tập hợp quần chúng, đưa họ
vào những tổ chức yêu nước phù hợp với đặc điểm của từng giới, lứa tuổi, giai
cấp, tôn giáo... Người nói: “Mặt trận bao gồm tất cả những người yêu nước, không
phân biệt khuynh hướng chính trị, tín ngưỡng, tôn giáo, g/c xã hội, nam nữ và
tuổi tác”. Do đó Mặt trận không chỉ thu hút được mọi tầng lớp lao động nghèo
khổ, bị áp bức, mà còn thu hút được cả tầng lớp trên không thuộc NDLĐ và một
bộ phận phân hóa trong hàng ngũ của kẻ thù.
- Sức mạnh của khối ĐĐKDT chỉ được phát huy khi tập hợp trong Mặt trận
dân tộc thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
5.3.2. Tùy theo từng thời kỳ &căn cứ vào nhiệm vụ của từng chặng
đường cách mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất có các tên gọi khác nhau
(1) Hội Phản đế Đồng minh (18-11-1930): bao gồm rộng rãi các thành phần
yêu nước, cứu nước như công hội, nông hội, hội phụ nữ, cộng sản thành niên
đoàn, tầng lớp trí thức DT, tư sản DT, thậm chí cả những địa chủ, những binh
lính địch giác ngộ, đều có thể đoàn kết tập hợp họ lại vào trong hàng ngũ chống
thực dân Pháp.
(2) Mặt trận Dân chủ Đông Dương (tháng 6-1936): nhằm củng cố và mở
rộng khối ĐĐK toàn dân chống Pháp xâm lược.
(3) Việt Nam Độc lập Đồng minh (tháng 5-1941): gọi tắt là Mặt trận Việt
Minh nhằm mở rộng hơn nữa khối ĐĐK toàn dân, kêu gọi sự đồng thuận để cùng
nhau đấu tranh chống kẻ thù chung, giải phóng DT.
(4) Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (29-5-1946): còn gọi là Mặt trận Liên
Việt. Như vậy, cho đến thời điểm 1946 tại Việt Nam có hai mặt trận: Mặt trận
Việt Minh và Mặt trận Liên Việt. Cả hai mặt trận này đều tồn tại và hoạt động
song song với tất cả các đảng phái yêu nước và đồng bào yêu nước không đảng
phái, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, tín ngưỡng, xu hướng chính trị, chủng
tộc để làm cho nước Việt Nam được độc lập, thống nhất, dân chủ, phú cường
Phải đến thời điểm tháng từ ngày 3 đến ngày 7-3-1951, Mặt trận Việt Minh
và Mặt trận Liên Việt được hợp nhất lại thành một mặt trận lấy tên là Mặt trận
Liên Việt (mới).
(5) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (từ ngày 5 đến ngày 10-9-1955): là Mặt
trận dân tộc thống nhất toàn quốc.
Như vậy là, từ năm 1930 đến nay, nước ta đã thành lập 7 mặt trận (hội),
tiêu biểu cho khối ĐĐK toàn dân. Đó là: Mặt trận (Hội) Phản đế Đồng Minh; Mặt
trận Dân chủ Đông Dương; Mặt trận Nhân dân Đông Dương; Mặt trận Việt Minh;
Mặt trận Liên Việt; Mặt trận Liên Việt mới (sáp nhập trên cơ sở Mặt trận Việt
Minh và Mặt trận Liên Việt cũ); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
26
5.3.3. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống
nhất
Một là: Mặt trận DT thống nhất được xây dựng trên nền tảng liên minh
công- nông- tri thức do đảng Cộng sản lãnh đạo
Hai là: Mặt trận DT thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc vì dân, vì
nước
Ba là: Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp
thương dân chủ
Bốn là: Mặt trận DT thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc đoàn kết
thực sự, lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
Nói về tầm quan trọng của việc thành lập hình thức Mặt trận đối với đại
đoàn kết Hồ Chí Minh nhấn mạnh:
“Năm 1951, cuộc kháng chiến của chúng ta tuy gặp những điều kiện cực
kỳ gay go, nhưng trong cuộc Đại hội hợp nhất Việt Minh – Liên Việt, tôi có nói:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công”.
Những thắng lợi chúng ta giành được trong mấy năm qua đã chứng thực
điều đó. Ngày nay, đồng bào miền Bắc thì hăng hái thi đua xây dựng chủ nghĩa
xã hội, đồng bào miền Nam ruột thịt thì anh dũng phấn đấu giành dân chủ tự do,
vậy để kết luận, tôi xin phép nhắc lại:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công”...
Một chiếc đũa có thể bẻ gãy, nhưng một bó đũa thì không thể bẻ gãy. “Từng
giọt nước nhỏ thấm vào lòng đất, chảy về một hướng mới thành suối, thành sông.
Biết bao nhiêu giọt nước nhỏ hợp lại mới thành biển cả”.
5.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai
đoạn hiện nay
5.4.1. Quán triệt tư tưởng cách mạng về đại đoàn kết toàn dân tộc trong
hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng
Việc XD chủ trương, chính sách của Đảng phải trên cơ sở khơi dậy & phát
huy cao nhất về sức mạnh DT & sức mạnh QT, trong đó đặt lợi ích DT, quốc gia
lên hàng đầu.
Trong bối cảnh hiện nay, phải xuất phát từ lợi ích DT, quốc gia để mở rộng
quan hệ hợp tác QT, tranh thủ mọi khả năng có thể nhằm XD & phát triển đất
nước.
27
5.4.2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
công – nông – trí dưới sự lãnh đạo của Đảng
Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến để nâng cao nhận thức sâu sắc của XH về
sự cần thiết phải tăng cường khối ĐĐK toàn DT hiện nay
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và QLNN trong quá trình thể chế hóa
các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về ĐĐK toàn DT.
Coi trọng việc giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các g/c tầng lớp XH, kết
hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể & toàn XH.
Tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước để luôn
tạo sinh lực mới của khối ĐĐK toàn DT
Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ
khối ĐĐK toàn DT.
5.4.3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế
ĐĐK toàn DT kết hợp với đoàn kết QT trên cơ sở thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, XH công bằng, văn minh.
Mở cửa, đẩy mạnh hội nhập QT và tham gia tích cực những vấn đề toàn
cầu của QT, VN sẵn sàng là bạn tất cả các nước, phấn đấu vì hòa bình, độc lập &
phát triển.
Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh DT
với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh QT nhằm đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước và góp phần vào sự nghiệp CMTG.
XD Đảng TSVM làm hạt nhân để kết hợp chặt chẽ ĐĐKDT với đoàn kết
QT./.
VI. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON
NGƯỜI (QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
MỚI; QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ NHỮNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC
CÁCH MẠNG; QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CON
NGƯỜI).
6.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
6.1.1. Một số nhận thức chung về văn hóa & mối quan hệ giữa văn hóa
với các lĩnh vực khác
6.1.1.1. Quan niệm cách mạng về văn hóa
Tháng 8/1943, khi còn ở trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, HCM có nêu định
nghĩa về VH:
Theo nghĩa rộng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày và các
28
phương thức sử dụng khác. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó, tức là văn
hóa”.
Theo nghĩa hẹp: Văn hóa là những giá trị tinh thần, là một kiến trúc thượng
tầng”
6.1.1.2. Quan điểm cách mạng về mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh
vực khác
Trong công cuộc kiến thiết nước nhà, theo HCM có 4 vấn đề CT, KT, VH,
XH phải được coi là quan trọng ngang nhau & giữa chúng có tác động qua lại lẫn
nhau. VH không đứng ngoài mà đứng trong KT, CT, XH:
- Quan hệ giữa VH với CT:
+ Sự giải phóng CT để mở đường cho VH phát triển. Song VH phải ở trong
CT phải phục vụ CT, đồng thời mọi h/đ CT phải có hàm lượng VH.
- Quan hệ giữa VH với KT:
+ Sự phát triển KT là tiền đề sẽ thúc đẩy VH phát triển; và đồng thời trong
mỗi bước đi của KT đều có sự khai sáng của VH.
- Quan hệ giữa VH với XH:
+ CT-XH có giải phóng thì VH mới được giải phóng. CT-XH giải phóng
thì mới mở đường cho văn hóa có điều kiện phát triển.
- Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách VH và tiếp thu VH nhân loại: là phải
lấy VHDT làm gốc, đây là điều kiện nền tảng để tiếp thu VH nhân loại.
6.1.2. Quan điểm của cách mạng về vai trò của văn hóa
6.1.2.1. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
VH là mục tiêu của sự nghiệp CM
- VH xét về tổng quát là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền
mưu cầu hạnh phúc của nhân dân, là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân,
thiện, mỹ.
- Mục tiêu của sự nghiệp CMVN, đó là ĐLDT & CNXH. Mà ở đó, cùng
với CT, KT, XH, thì VH nằm trong mục tiêu chung của sự nghiệp CMVN.
Hồ Chí Minh dạy: “Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích 100 năm
thì phải trồng người”. “Bồi dưỡng thế hệ CM cho đời sau là một việc rất quan
trọng và rất cần thiết”… là mục tiêu của sự nghiệp CM.
VH là động lực của sự nghiệp CM
- VH là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi,
thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
29
- VH là một động lực nâng cao lòng yêu nước, thúc đẩy đoàn kết, tăng
cường ý chí quyết tâm và niềm tin lạc quan vào sự nghiệp CM, vì nước quên thân
vì dân phục vụ.
- VH góp phần nâng cao dân trí (diệt giặc dốt, xóa mù chữ), nâng cao sự
hiểu biết con người về quy luật phát triển XH, đào tạo bồi dưỡng con người mới
với nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CM.
- VH đạo đức là một động lực lớn thúc đẩy CM phát triển: Sửa đổi tham
nhũng, lười biếng, phù hoa xa xỉ, chống giặc nội xâm.
- VH pháp luật bào đảm dân chủ, trật tự, kỹ cương, phép nước.
6.1.2.2. Văn hóa là một mặt trận
Văn hóa luôn HCM xác định là nền tảng tinh thần của xã hội để định hướng
các giá trị chân - thiện - mỹ, là một mặt trận trong sự nghiệp CMVN.
- Trong thư gửi các họa sĩ nhân dịp Triển lãm hội họa năm 1951 (đăng trên
Báo Cứu quốc số 1986 ngày 5-1-1952), Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: "Văn hóa
nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy"
Ý nghĩa và bản chất của văn hoá với tư cách là một mặt trận ở chỗ đó là
có nhiệm vụ: phụng sự kháng chiến, phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân, trước
hết là công, nông, binh.
- Tức là mặt trận VH phải đặt lợi ích của kháng chiến, của Tổ quốc, của
nhân dân lên trên hết, trước hết.
“Thơ xưa yêu cảnh thiên nhiên đẹp,
Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông;
Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”.
6.1.2.3. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
- VH lấy hạnh phúc của nhân dân, của DT làm cơ sở để phụng sự nhân dân.
- Để VH thực sự phục vụ quần chúng ND, bên cạnh việc phải đi vào quần
chúng cổ động, biểu dương sự nghiệp CM của nhân dân, thì còn phải nhìn nhận,
đánh giá đúng nhân dân.
- Về cách làm, phải: Từ trong quần chúng ra. Về sâu trong quần chúng.
HCM nhấn mạnh: “Cách làm việc, cách tổ chức, nói chuyện, tuyên truyền,
khẩu hiệu, viết báo, v.v... của chúng ta, đều phải lấy câu này làm khuôn phép: Từ
trong quần chúng ra. Về sâu trong quần chúng”. Người căn dặn: Phải học cách
nói của quần chúng. Mỗi tư tưởng, mỗi câu nói, mỗi chữ viết phải tỏ rõ cái tư
tưởng và lòng ước ao của quần chúng. Phải luôn luôn dùng những lời lẽ, những
thí dụ giản đơn, thiết thực và dễ hiểu. Làm thế nào cho ai cũng hiểu... Trước khi
30
nói phải nghĩ cho chín. Nhớ tục ngữ “Chó ba quanh mới nằm. Người ba năm mới
nói”.
6.1.3. Quan điểm của cách mạng về xây dựng nền văn hóa mới
Thực chất đó là: xây dựng nền văn hoá toàn diện, bao gồm văn hoá, chính
trị, kinh tế, xã hội, giữ gìn cốt cách VHDT, đảm bảo tính khoa học, tiến bộ &
nhân văn.
- Từ năm 1943, HCM đưa ra 5 định hướng lớn để xây dựng nền VH mới.
+ “1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường
+ 2. Xây dựng luân lý: Biết hy sinh mình làm lợi cho quần chúng
+ 3. Xây dựng xã hội: Mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân
dân trong xã hội
+ 4. Xây dựng chính trị: dân quyền
+ 5. Xây dựng kinh tế”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền VH Việt Nam có 3 mặt thống nhất
với nhau.
(1) Củng cố, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hoá dân tộc.
(2) Khắc phục những thiếu hụt của văn hoá truyền thống.
(3) Phải tạo ra những giá trị của nền văn hoá tương lai, hoàn thiện nhân
cách, hướng con người tới chân, thiện, mỹ.
6.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
6.2.1. Quan điểm về vai trò & sức mạnh của đạo đức cách mạng
6.2.1.1. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách
mạng
- Đạo đức là đạo đức hành động - nhân tố quyết định về phẩm chất của mỗi
con người, là thước đo lòng về cao thượng của con người.
"Tuy năng lực và công việc mỗi người có khác nhau, người làm việc to,
người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức là người cao thượng.” (HCM)
- Đạo đức là gốc, là nền tảng của người CM, là nhân tố quyết định của sự
thành bại của mọi công việc. Mỗi cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần đạo đức
CM.
“Cũng như sông thì phải có nguồn mới có nước không có nguồn thì sông
cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo
đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân.”
(HCM)
31
6.2.1.2. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội
- Đạo đức trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của
những người cộng sản ưu tú.
- Đạo đức là hành động bằng tấm gương sống và hành động của mình,
chiến đấu cho lý tưởng đó thành hiện thực.
- Đạo đức là động lực, là sức mạnh nội sinh của con người.
HCM nói nhờ có sức mạnh đó đã giúp cho người CM vượt qua mọi khó
khăn gian khổ, ngay cả khi CM đã thành công.
6.2.2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
6.2.2.1. Trung với nước, hiếu với dân
- Nội dung của Trung với nước (đối tượng là Tổ quốc):
(1) Đặt lợi ích của Đảng, của tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
(2) Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu CM.
(3) Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Nội dung của hiếu với dân (đối tượng là nhân dân):
(1) Yêu dân, kính trọng nhân dân, tôn trọng nhân dân, lấy dân làm gốc.
(2) Khẳng định vai trò sức mạnh thật sự của nhân dân.
(3) Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức động viên nhân dân cùng thực
hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
(4) Phải luôn quan tâm đến đời sống của nhân dân, chăm lo cải thiện đời
sống cho dân; khi dân còn thiếu thì mình không có quyền đòi hỏi sung sướng cho
riêng mình.
(5) Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nâng co dân trí, để
dân biết và sử dụng được quyền làm chủ của mình.
6.2.2.2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Cần, kiệm, liêm, chính:
- Cần là lao động cần cù, siêng năng, LĐ có kế hoạch, sáng tạo năng suất
cao; LĐ với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại. Cần theo
HCM, không chỉ là yêu LĐ mà LĐ phải có kỷ luật, có kỹ thuật, có chất lượng, có
năng suất.
- Kiệm là tiết kiệm sức LĐ, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân
dân của đất nước, của bản thân. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; “Không xa sỉ,
không hoang phí, không bừa bãi”
- Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải “trong sạch, không tham
lam” tiền của, địa vị, danh tiếng.
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx

More Related Content

Similar to 2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênMan_Ebook
 
Bai giang hanh vi to chuc 2015
Bai giang hanh vi to chuc 2015Bai giang hanh vi to chuc 2015
Bai giang hanh vi to chuc 2015Jame Quintina
 
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay  sdt/ ZALO 09345 497 28	Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay  sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay sdt/ ZALO 09345 497 28 Thư viện Tài liệu mẫu
 
Quản lý hành chính Nhà nước đối với cán bộ, công chức khi vi phạm nguyên tắc ...
Quản lý hành chính Nhà nước đối với cán bộ, công chức khi vi phạm nguyên tắc ...Quản lý hành chính Nhà nước đối với cán bộ, công chức khi vi phạm nguyên tắc ...
Quản lý hành chính Nhà nước đối với cán bộ, công chức khi vi phạm nguyên tắc ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt namTh s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
56-cau-hoi-tu-luan-va-dap-an-mon-Tu-Tuong-Ho-Chi-Minh-TailieuVNU.com_.pdf
56-cau-hoi-tu-luan-va-dap-an-mon-Tu-Tuong-Ho-Chi-Minh-TailieuVNU.com_.pdf56-cau-hoi-tu-luan-va-dap-an-mon-Tu-Tuong-Ho-Chi-Minh-TailieuVNU.com_.pdf
56-cau-hoi-tu-luan-va-dap-an-mon-Tu-Tuong-Ho-Chi-Minh-TailieuVNU.com_.pdfTunMinh97651
 

Similar to 2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx (20)

Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAYĐề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
 
mối quan hệ giữa nhà nƣớc và mặt trận.doc
mối quan hệ giữa nhà nƣớc và mặt trận.docmối quan hệ giữa nhà nƣớc và mặt trận.doc
mối quan hệ giữa nhà nƣớc và mặt trận.doc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận văn: Hoạt động dân vận ở Quảng Trị từ 1989 đến 2010, 9đ
Luận văn: Hoạt động dân vận ở Quảng Trị từ 1989 đến 2010, 9đLuận văn: Hoạt động dân vận ở Quảng Trị từ 1989 đến 2010, 9đ
Luận văn: Hoạt động dân vận ở Quảng Trị từ 1989 đến 2010, 9đ
 
Luận văn: Hoạt động dân vận ở Quảng Trị từ 1989 đến 2010, HAY
Luận văn: Hoạt động dân vận ở Quảng Trị từ 1989 đến 2010, HAYLuận văn: Hoạt động dân vận ở Quảng Trị từ 1989 đến 2010, HAY
Luận văn: Hoạt động dân vận ở Quảng Trị từ 1989 đến 2010, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
 
Bai giang hanh vi to chuc 2015
Bai giang hanh vi to chuc 2015Bai giang hanh vi to chuc 2015
Bai giang hanh vi to chuc 2015
 
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay  sdt/ ZALO 09345 497 28	Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay  sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay sdt/ ZALO 09345 497 28
 
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCMĐề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Quản lý hành chính Nhà nước đối với cán bộ, công chức khi vi phạm nguyên tắc ...
Quản lý hành chính Nhà nước đối với cán bộ, công chức khi vi phạm nguyên tắc ...Quản lý hành chính Nhà nước đối với cán bộ, công chức khi vi phạm nguyên tắc ...
Quản lý hành chính Nhà nước đối với cán bộ, công chức khi vi phạm nguyên tắc ...
 
Luận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt namTh s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà Văn hóa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà Văn hóa, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà Văn hóa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động thông tin cổ động của Nhà Văn hóa, 9 ĐIỂM
 
56-cau-hoi-tu-luan-va-dap-an-mon-Tu-Tuong-Ho-Chi-Minh-TailieuVNU.com_.pdf
56-cau-hoi-tu-luan-va-dap-an-mon-Tu-Tuong-Ho-Chi-Minh-TailieuVNU.com_.pdf56-cau-hoi-tu-luan-va-dap-an-mon-Tu-Tuong-Ho-Chi-Minh-TailieuVNU.com_.pdf
56-cau-hoi-tu-luan-va-dap-an-mon-Tu-Tuong-Ho-Chi-Minh-TailieuVNU.com_.pdf
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 

2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx

  • 1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP 2105QLNH MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH “Chà, bạn đi chậm thế nào không quan trọng! Miễn là bạn không có ý định dừng lại.” - Nho giáo - TÓM TẮT NỘI DUNG I. CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH....................................................................................................1 1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh .............................................1 1.1.1. Cơ sở thực tiễn....................................................................................1 1.1.1.1. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ..................1 1.1.1.2. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX .....................1 1.1.2. Cơ sở lý luận .......................................................................................2 1.1.2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.......................2 1.1.2.2. Tinh hoa văn hóa của nhân loại ....................................................2 1.1.2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin ................................................................3 1.1.3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh........................................................4 1.1.3.1. Phẩn chất của Hồ Chí Minh..........................................................4 1.1.3.2. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận........4 1.2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh................5 1.2.1. Thời kỳ trước ngày 05/6/1911 ............................................................5 1.2.2. Thời kỳ từ tháng 6/1911 đến 1920 .....................................................5 1.2.3. Thời kỳ từ 1921 đến 1930...................................................................6 1.2.4. Thời kỳ từ 1930 đến 1941...................................................................7 1.2.5. Thời kỳ từ 1941 đến 1969...................................................................8 1.3. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh.................................................................9 1.3.1. Đối với Việt Nam.................................................................................9 1.3.2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại.......................................9 1.3.2.1. Cơ sở lý luận.................................................................................9 1.3.2.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................9
  • 2. II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC....................................................................................................................10 2.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng Vô sản (Đường lối dân tộc gắn liền Chủ nghĩa xã hội) .........................................................................................................................10 2.2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo..................................................11 2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng .......................................11 2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước Cách mạng Vô sản ở chính quốc ............................12 2.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp cách mạng bạo lực ...............................................................................13 III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (TÍNH TẤT YẾU VÀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM).......................................................................................................13 3.1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ........13 3.1.1. Tính tất yếu của về ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam để đáp ứng yêu cầu lịch sử cách mạng Việt Nam ........................................................13 3.1.2. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam..............................14 3.2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh........................................................14 3.2.1. Đảng là đạo đức, là văn minh..........................................................14 3.2.2. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng....................15 3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên ...............................................16 IV. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN (NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ; NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN; NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH).................17 4.1. Nhà nước dân chủ ..................................................................................17 4.1.1. Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ...................................17 4.1.2. Nhà nước của nhân dân ..................................................................18 4.1.3. Nhà nước do nhân dân.....................................................................19 4.1.4. Nhà nước vì nhân dân......................................................................19 4.2. Nhà nước pháp quyền............................................................................19 4.2.1. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp.........................................................19 4.2.2. Nhà nước thượng tôn pháp luật ......................................................20
  • 3. 4.2.3. Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa..................................................21 4.3. Nhà nước trong sạch vững mạnh..........................................................21 4.3.1. Kiểm soát quyền lực nhà nước ........................................................21 4.3.2. Phòng chống tiêu cực trong nhà nước............................................21 V. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC (VAI TRÒ CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC; LỰC LƯỢNG CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC; HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC - MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT)................................................................................................22 5.1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc...................................................22 5.1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng................................................................22 5.1.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam ...........................................................................................23 5.2. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc.............................................23 5.2.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc............................................23 5.2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc..................................24 5.3. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất ................................................................................24 5.3.1. Về hình thức .....................................................................................24 5.3.2. Tùy theo từng thời kỳ &căn cứ vào nhiệm vụ của từng chặng đường cách mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất có các tên gọi khác nhau .....................................................................................................................25 5.3.3. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất..............................................................................................................26 5.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay ..........................................................................................................26 5.4.1. Quán triệt tư tưởng cách mạng về đại đoàn kết toàn dân tộc trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng ...........................................26 5.4.2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công – nông – trí dưới sự lãnh đạo của Đảng ..........................................27 5.4.3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế.........27 VI. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI (QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA MỚI; QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ NHỮNG CHUẨN MỰC ĐẠO
  • 4. ĐỨC CÁCH MẠNG; QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI)....................................................................................................27 6.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa.......................................................27 6.1.1. Một số nhận thức chung về văn hóa & mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác..................................................................................27 6.1.1.1. Quan niệm cách mạng về văn hóa..............................................27 6.1.1.2. Quan điểm cách mạng về mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác...................................................................................................28 6.1.2. Quan điểm của cách mạng về vai trò của văn hóa.........................28 6.1.2.1. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng ..........28 6.1.2.2. Văn hóa là một mặt trận..............................................................29 6.1.2.3. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân......................................29 6.1.3. Quan điểm của cách mạng về xây dựng nền văn hóa mới.............30 6.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức ......................................................30 6.2.1. Quan điểm về vai trò & sức mạnh của đạo đức cách mạng..........30 6.2.1.1. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng.........................................................................................................30 6.2.1.2. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội...31 6.2.2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng..................31 6.2.2.1. Trung với nước, hiếu với dân......................................................31 6.2.2.2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.......................................31 6.2.2.3. Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa ...........................32 6.2.2.4. Có tinh thần quốc tế trong sáng..................................................32 6.2.3. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng...33 6.2.3.1. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức .........................33 6.2.3.2. Xây đi đôi với chống ..................................................................33 6.2.3.3. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời..................................................33 6.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới...........................33 6.3.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người....................................33 6.3.1.1. Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể, đa chiều ...........33 6.3.1.2. Con người lịch sử cụ thể:............................................................33 6.3.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò con người ........................34
  • 5. 6.3.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người ...................34 6.3.3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng con người........................................34 6.3.3.2. Nội dung xây dựng con người: Đó là con người toàn diện vừa hồng vừa chuyên......................................................................................34 6.3.3.3. Phương pháp xây dựng con người..............................................35
  • 6. 1 NỘI DUNG I. CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. 1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 1.1.1. Cơ sở thực tiễn 1.1.1.1. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX - Giữa thế kỷ XIX (1858), Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập đã bị CNTB Pháp xâm lược, 1884 Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến - Từ phong trào Cần Vương đến các phong trào cứu nước theo hệ tư tưởng tư sản đã liên tục đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp. Song các phong trào đấu tranh đều bị thất bại do thiếu đường lối đấu tranh đúng đắn để tập hợp các tầng lớp quần chúng yêu nước tham gia  đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng đường lối cứu nước - Sự phân hóa sâu sắc của XHVN dưới sự thống trị của thực dân Pháp. 1.1.1.2. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX - CNTB từ tự do cạnh tranh chuyển sang CNĐQ. CNĐQ vừa tranh giành ảnh hưởng và quyền lợi lẫn nhau, vừa liên kết với nhau trong việc nô dịch và bóc lột các dân tộc thuộc địa. Với 9 nước đế quốc đã chi phối toàn bộ TG – với phần lớn các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa hoặc phụ thuộc của chúng. 9 nước đế quốc thống trị và bóc lột (Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Nhật Bản, Bỉ, Bồ Đào Nha, Hà Lan) Số dân Diện tích 320.657.000 người 11.407.606 km2 Các nước thuộc địa bị thống trị và bị bóc lột 560.193.000 người 55.637.000 km2 Nguồn: Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2000, tr.277 - Nhân dân các nước thuộc địa bị CNTD tước hết những giá trị VH, tinh thần, quyền lợi KT và địa vị XH…  Bên cạnh g/c VS >< g/c TS trong xã hội tư bản, CNĐQ làm phát sinh một mâu thuẫn mới giữa các dân tộc thuộc địa & phụ thuộc >< CNĐQ & thực dân.
  • 7. 2 - Cùng với phong trào đấu tranh của GCVS ở các nước chính quốc chống CNTB, các phong trào đấu tranh của nhân dân các thuộc địa & phụ thuộc chống CNTD, CNĐQ - Thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 & khai sinh Nhà nước Xô viết cùng với sự ra đời QTCS 1919, mở ra thời kỳ mới - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn TG một mâu thuẫn mới mang tính thời đại: CNXH >< CNTB. Các nhân tố quốc tế đã tạo tiền đề và điều kiện cơ bản thúc đẩy phong trào giải phóng DT trên TG, trong đó có Việt Nam phát triển với xu hướng và tính chất mới. 1.1.2. Cơ sở lý luận 1.1.2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam - Chủ nghĩa yêu nước là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của con người Việt Nam. Truyền thống yêu nước gắn liền với yêu dân là điểm xuất phát & là động lực thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước - Cần cù lao động, sáng tạo, dũng cảm, kiên cường bất khuất vì độc lập và tự do - Truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, lối sống khoan dung nhân nghĩa trọng đạo lý làm người “sống có tình, có nghĩa”... - Truyền thống trọng dụng hiền tài… 1.1.2.2. Tinh hoa văn hóa của nhân loại Tinh hoa VH Phương Đông: - Nho giáo: + Tư tưởng đề cao dân, coi dân là gốc của nước; + Đề cao văn hóa lễ nghĩa, coi trọng nhân trị, đức trị. - Lão giáo: + Khuyên con người hòa hợp với thiên nhiên. - Phật giáo: + Tư tưởng đại từ đại bi, vị tha, bác ái, thương người như thể thương thân, cứu khổ, cứu nạn...; + Sự cần cù lao động, lối sống đạo đức, giản dị, trong sạch, luôn biết làm việc thiện cho đời, cho người, ghét thói lười biếng, tham lam (chống chủ nghĩa cá nhân). - Tư tưởng của Tôn Trung Sơn: + Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc (CN tam dân).
  • 8. 3 Tinh hoa VH Phương Tây - Nguyễn Ái Quốc - HCM đã quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng dân chủ tư sản Pháp, Mỹ, nhất là tiếp thu tư tưởng nhân quyền, dân quyền; Tự do, Bình đẳng, Bác ái; tư tưởng dân chủ và nhà nước pháp quyền... ở một trình độ mới phù hợp với dân tộc và thời đại mới. + Đó là việc Nguyễn Ái Quốc - HCM đã đề xuất về quyền độc lập, tự do, mưu cầu hạnh phúc của các DT ở thời đại ngày nay. - Nguyễn Ái Quốc còn học được lối làm việc dân chủ khi Người tham gia các hoạt động CT trong các tổ chức ở Pháp & nhiều nước trên thế giới... Người đã thâu lượm, chắt lọc, rèn luyện để kế thừa, đổi mới, phát triển, nâng tư tưởng, nhận thức lên tầm cao của tri thức nhân loại. Trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh đã kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hoá phương Đông phương Tây, nâng lên một trình độ mới trên cơ sở phương pháp luận mácxít 1.1.2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin Đây là tiền đề tư tưởng lý luận trực tiếp, cốt lõi để hình thành nên tư tưởng HCM. Từ một người Yêu nước trở thành người cộng sản là kết quả của sự tác động biện chứng của CN Mác-Lênin về mối quan hệ cá nhân với dân tộc và thời đại trong con người HCM. Việc HCM tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 và trở thành người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng của Người. Tư tưởng HCM là sự vận dụng sáng tạo, phát triển và làm phong phú CN Mác-Lênin ở thời đại các DT áp bức vùng lên giành độc lập, tự do và xây dựng XH mới. Người khẳng định trong tác phẩm “Đường cách mệnh”: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là CN Lênin” Trong quá trình hoạt động CM, Người nhận thấy: “Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giê su có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm của nó, chính sách của nó thích hợp với điều kiện nước ta”.
  • 9. 4 Khổng Tử, Giê su, Mác, Tôn Dật Tiên đều mưu cầu hạnh phúc cho loài người, mưu phúc lợi cho xã hội... Do đó, Người nói: “Tôi cố gắng làm người học trò nhỏ của các vị ấy” 1.1.3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh 1.1.3.1. Phẩn chất của Hồ Chí Minh - Là con người sống có hoài bão, có lý tưởng, có lòng yêu nước thương dân sâu sắc, nhất là đối với những người cùng khổ & bị áp bức. HCM có niềm tin mãnh liệt vào nhân dân; - Luôn tự chủ cuộc sống và mẫu mực tu dưỡng đạo đức CM, bản lĩnh CT & ý chí nghị lực CM phi thường, nên vững vàng trong xử lý mối quan hệ đ/v công việc, người chung quanh và làm chủ bản thân; - Có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, có tầm nhìn chiến lược bao quát thời đại; - Là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân. 1.1.3.2. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận - Thời đại HCM hoạt động CT là thời đại diễn ra sự biến đổi to lớn của đời sống XH, trong đó tâm điểm là 2 sự kiện quan trọng bật nhất làm thay đổi ND của thời đại: (1) CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh đã chuyển sang giai đoạn tư bản độc quyền (đế quốc chủ nghĩa) và đã hình thành hệ thống thuộc địa của chúng; (2) Thắng lợi của cách mạng XHCN Tháng Mười Nga mở ra bước phát triển mới của lịch sử nhân loại;  Chấm dứt sự tồn tại biệt lập giữa các quốc gia, mở ra mối quan hệ QT ngày càng rộng lớn, làm cho vận mệnh mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người. Sau gần 10 năm ra nước ngoài khảo sát, HCM đã nắm bắt được chính xác đặc điểm & xu thế phát triển của thời đại mình Với tầm nhìn xa rộng bao quát LS và thời đại, Người đã khai phá con đường CM của các DT thuộc địa và phụ thuộc – đó là con đường gắn ĐLDT với CNXH, từ đó khơi dậy toàn bộ sức mạnh của DT và của thời đại, đưa tới thắng lợi của sự nghiệp giải phóng DT Việt Nam và mở ra cao trào giải phóng DT trên TG trong thế kỷ XX. - Khả năng vận dụng lý luận và PP luận Mác – Lê-nin để tổng kết LS và tổng kết thực tiễn mà HCM đã phân tích dự báo được tương lai ở mỗi giai đoạn CM cụ thể. Tiêu biểu về một số dự báo của HCM:
  • 10. 5 Ngày 1-1-1942, trên báo Việt Nam độc lập số 114, trong bài “Năm mới, công việc mới” Người khẳng định : “Ta có thể quyết đoán rằng, Nga nhất định thắng, Đức nhất định bại, Anh, Mỹ sẽ được, Nhật Bản sẽ thua. Đó là một dịp rất tốt cho dân ta khởi nghĩa đánh đuổi Pháp, Nhật, làm cho Tổ quốc ta độc lập tự do”; Vào dịp Xuân Canh Ngọ (2-1942) cuốn “Lịch sử nước ta” do Bác biên soạn, được Việt Minh xuất bản. Ở cuối tác phẩm có mục “Những năm tháng quan trọng”, Người viết : 1945 – Việt Nam độc lập. Trong khi các nguyên thủ của phe Đồng minh họp tại Tê-hê-răng (1943), dự tính phải đến năm 1946 mới có thể hoàn toàn đánh bại được lực lượng phát xít, kết thúc chiến tranh, thì lịch sử lại diễn ra đúng như HCM đã tiên đoán: Tháng 5-1945, phát xít Đức đầu hàng, Liên Xô đánh tan đội quân Quan Đông của Nhật, Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hi- rô-si-ma và Na-ga-da-ki, Nhật đầu hàng vô điều kiện. Nắm cơ hội đó, CMVN tiến hành tổng khởi nghĩa Tháng Tám giành lại độc lập trong cả nước. - Năm 1960, Người tiên đoán : chậm nhất là 15 năm nữa nước nhà sẽ thống nhất... 1.2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh 1.2.1. Thời kỳ trước ngày 05/6/1911 Đây là thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước của HCM. - Nội dung cần lưu ý: + Hoàn cảnh đất nước: “Nước mất, nhà tan”; + Hoàn cảnh gia đình: Xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước, từ thuở nhỏ, HCM đã được hưởng nền giáo huấn yêu nước, thương nòi của gia đình, hấp thụ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc &, nền văn hiến của nước nhà và những tinh hoa VH phương Đông; + Hoàn cảnh quê hương Nghệ An: là vùng địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước & tinh thần đấu tranh bất khuất của đất Lam Hồng. + Bản thân HCM: đã tham gia tích cực PT chống thuế ở Trung Kỳ (1908), là thầy giáo ở trường Dục Thanh (Phan Thiết) truyền thụ cho học sinh lòng yêu nước & suy nghĩ về vận mệnh DT. 1.2.2. Thời kỳ từ tháng 6/1911 đến 1920 Là thời kỳ tìm tòi, khảo nghiệm thế giới để tìm con đường cứu nước, cứu dân, đến với CN Mác - Lênin, trở thành người CS. Kết quả, tìm thấy con đường cứu nước, GPDT theo CMVS - Nội dung cần lưu ý:
  • 11. 6 + Bôn ba hải ngoại làm nhiều nghề để kiếm sống và hoạt động CM, HCM đã khảo sát các nước đế quốc thực dân: XĐ đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của CN thực dân & đế quốc là cội nguồn của mọi khổ đau của nhân loại; + Năm 1917, Người trở lại nước Pháp: tham gia vào PTCN Pháp đấu tranh chống CNTD & gia nhập Đảng XH; + 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc đã gửi đến hội nghị Vécxây về “Yêu sách của nhân dân An Nam” tại đòi các cường quốc thừa nhận quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam + Tháng 7/1920, HCM đọc Sơ thảo lần 1 những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin: qua đó tìm thấy lời giải đáp đầy thuyết phục cho những câu hỏi của mình. Người viết: “Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo: “Hỡi đồng bào bị đoạ đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta”. - Đây cũng là thời kỳ, HCM có những chuyển biến lớn về nhận thức, tư tưởng đi đến giác ngộ lập trường CS. • Từ giác ngộ CNDT tiến lên giác ngộ CN Mác – Lênin • Từ người yêu nước trở thành chiến sĩ cộng sản QT (25-30/12/1920 tại ĐH Tua) và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc 1.2.3. Thời kỳ từ 1921 đến 1930 Là thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường CM: từng bước cụ thể hóa, thể hiện rõ trong Cương lĩnh đầu tiên của ĐCSVN - Từ khi trở thành người CS, cùng với việc thực hiện những nhiệm vụ của ĐCS Pháp và QTCS, Quốc tế Nông dân…, HCM đã truyền bá CN Mác - Lênin và tư tưởng của mình về nước chuẩn bị cho việc thành lập một ĐCS ở Việt Nam. Nhờ việc truyền bá CN Mác - Lênin của Hồ Chí Minh, phong trào cách mạng Việt Nam có những chuyển biến mạnh mẽ: Các bài viết trên báo Người cùng khổ (1922), báo Thanh niên (1925), báo Nhân đạo, Tạp chí Cộng sản, Đời sống thợ thuyền, Thông tin quốc tế, các tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Cách mệnh (1927),… của Hồ Chí Minh là những công cụ quan trọng trong việc giáo dục những người Việt Nam yêu nước từng bước chuyển từ yêu nước truyền thống thành yêu nước theo lập trường CMVS. - Bên cạnh những đảng theo xu hướng tư tưởng tư sản đã xuất hiện nhiều tổ chức cách mạng từ sau đại hội lần thứ nhất của đội Việt Nam cách mạng thanh niên (5-1929): đó là 03 tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời: Đông Dương Cộng
  • 12. 7 sản Đảng (6-1929), An Nam Cộng sản Đảng (9-1929) và Đông Dương Cộng sản liên đoàn (l-1930) - Thực hiện Nghị quyết của QTCS ngày 28-11-1929, Hồ Chí Minh đã chủ trì Hội nghị hợp nhất thành lập ĐCS Việt Nam, ngày 3-2-1930 & thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam do HCM soạn thảo. Như vậy, ngay từ khi Đảng ra đời, HCM và Đảng ta đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc - giai cấp, phân tích đúng đắn đặc điểm của XH, sắp xếp đúng vị trí của từng giai cấp, tầng lớp và cá nhân trong lực lượng CM, tạo điều kiện cho Đảng vừa ra đời đã nắm trọn quyền lãnh đạo CM 1.2.4. Thời kỳ từ 1930 đến 1941 Là thời kỳ thử thách và vượt qua thử thách, kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm của HCM. - Nội dung cần lưu ý: + Phong trào CSCNQT bị chi phối bởi những sai lầm tả khuynh, tư tưởng biệt phái, hẹp hòi. Điều đó được thể hiện rõ nhất qua Nghị quyết Đại hội lần thứ VI QTCS (9-1928). QTCS vì không sát tình hình các nước thuộc địa, nên đã phê phán đường lối CMVN do HCM vạch ra. + Năm 1931 Bác bị bắt ở Hồng Kông, được luật sư Lugiơ – Bai cứu và bí mật đưa trở lại Liên Xô vào nửa đầu năm 1934. + Trên cơ sở khẳng định con đường cần phải đi của CMVN, HCM ra sức bảo vệ lập trường, quan điểm, chống lại các khuynh hướng biệt phái trong Đảng. Đó là cơ sở để Thường vụ Trung ương ra chỉ thị thành lập Hội phản đế đồng minh (18-l l-1930), tiếp đó là Chỉ thị về vấn đề thanh Đảng ở Trung kỳ (20-5-1931). Những chỉ thị này đã uốn nắn quan điểm xa rời thực tiễn Việt Nam, làm cho toàn Đảng thấy được sức mạnh của CN yêu nước và vai trò của Mặt trận phản đế trong sứ mệnh đoàn kết toàn dân đưa CM đến thắng lợi. + Đại hội lần thứ VII QTCS (7-1935), trước nguy cơ của CN phátxít và chiến tranh TG thứ II, khi QTCS đã nghiêm khắc tự phê bình về những sai lầm “tả” khuynh trong Nghị quyết Đại hội VI của mình, thì những quan điểm đúng đắn của HCM về CMVN, về đoàn kết các lực lượng CM chống đế quốc đã trình bày trong Cương lĩnh mới được QTCS thừa nhận. + Cuối tháng 9-1939, QTCS đã quyết định điều động Người về công tác ở Đông Dương. Sau gần 30 năm xa Tổ quốc, ngày 28-1-1941 HCM vượt qua cột mốc 108 trên biên giới Việt - Trung về nước. Đây là điều kiện thuận lợi để HCM biến tư tưởng của mình thành sức mạnh quần chúng đưa CM đến thắng lợi. Thực tiễn CMVN đã minh chứng các quan điểm của HCM là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp.
  • 13. 8 1.2.5. Thời kỳ từ 1941 đến 1969 Thời kỳ Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo CMVN, thời kỳ hoàn thiện, phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh HCM được bổ sung thêm nhiều luận điểm mới: + Ngày 19-5-1941, HCM sáng lập ra Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh): không phân biệt dân tộc, giai cấp, đảng phái, tôn giáo v.v... nhằm đoàn kết mọi lực lượng yêu nước chống đế quốc giành ĐLDT. Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 8 và Chương trình của Việt Minh cùng với Kính cáo đồng bào của HCM ngày 6-6-1941, là những chủ trương, chính sách hợp lòng dân đã quy tụ toàn dân dưới ngọn cờ của Đảng do Hồ Chí Minh lãnh đạo, đưa Cách mạng tháng Tám 1945 đến thắng lợi. + Ngày 2-9-1945, Chủ tịch HCM thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) tuyên bố nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Đó là nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam. + 1945-1946, áp dụng Tư tưởng HCM “Dĩ bất biến. Ứng vạn biến”. + 1946, nhân dân Việt Nam bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ hai với Tư tưởng chủ trương kháng chiến, kiến quốc. + Tháng 2-1951, Đại hội II của Đảng khẳng định đường lối do Hồ Chí Minh vạch ra từ ngày thành lập Đảng, tiếp tục lãnh đạo nhân dân thực hiện cuộc kháng chiến: toàn dân, toàn diện, trường kỳ, và tự lực cánh sinh “dựa vào sức mình là chính”; Đường lối đúng đắn mà Đại hội II của Đảng vạch ra đã dắt dẫn nhân dân ta tiến lên làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, mở đầu quá trình sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới. + Trước hành động leo thang xâm lược hết sức tàn bạo của đế quốc Mỹ khi chuyển sang chiến lược chiến tranh cục bộ, Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng có thể đưa 50 vạn quân, 1 triệu quân hoặc nhiều hơn nữa để đẩy mạnh chiến tranh xâm lược ở miền Nam Việt Nam. Chúng có thể dùng hàng nghìn máy bay, tăng cường đánh phá miền Bắc. Nhưng chúng quyết không thể lay chuyển được chí khí sắt đá, quyết tâm chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam anh hùng. Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Đến ngày thắng lợi, nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”; Hưởng ứng lời kêu gọi của Người, đồng bào và chiến sĩ cả nước phát huy cao độ chủ nghĩa anh hùng cách mạng giữ vững lòng tin tưởng tuyệt đối với Người và Trung ương Đảng, nêu cao quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ
  • 14. 9 + Từ 1954-1969, HCM & Đảng ta áp dụng đường lối cùng thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược CM: XD CNXH ở miền Bắc & tiếp tục CMDTDCND ở miền Nam + Từ 1954-1969 đặc biệt là thông qua Di chúc, HCM bổ sung hoàn thiện Tư tưởng về các lĩnh vực CT (xây dựng Nhà nước, xây dựng Đảng CSVN trong điều kiện Đảng cầm quyền), KT, VH, VH, đạo đức, đối ngoại... 1.3. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh 1.3.1. Đối với Việt Nam - Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam & dân tộc VN + Đưa CM giải phóng DTVN đi đến thắng lợi, bắt đầu XD một XH mới + Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của CMVN + Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc Việt Nam 1.3.2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại 1.3.2.1. Cơ sở lý luận Dựa trên những nhận xét, đánh giá của các chính khách, học giả ở nước ngoài TS Át mét: “Người sẽ được ghi nhớ không phải chỉ là người giải phóng cho Tổ quốc và nhân dân bị đô hộ, mà còn là nhà hiền triết hiện đại mang lại viễn cảnh mới cho những ai đang đấu tranh để loại bỏ bất công, bất bình đẳng trên trái đất này” GS Furuta Môtô: “Tư tưởng HCM mang tính chất thời đại chứ không chỉ có ý nghĩa quan trọng riêng đối với Việt Nam” 1.3.2.2. Cơ sở thực tiễn Thực tiễn thế giới từ 1991 đến nay + Liên xô và các nước XHCN ở Đông Âu sụp đổ + Sau sự kiện 11/9/2001, Mỹ lợi dụng chiêu bài chống khủng bố để can thiệp vào các quốc gia. Từ lý luận và thực tiễn đó, có thể khẳng định, đối với sự phát triển của thế giới, tư tưởng HCM có giá trị: - Góp phần mở ra cho các DT thuộc con đường giải phóng DT gắn với sự tiên bộ XH Tìm ra con đường đấu tranh tự giải phóng cho các dân tộc thuộc địa
  • 15. 10 - Cỗ vũ các dân tộc trên thế giới đấu tranh vì độc lập, dân chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng thời đại - Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì mục tiêu giải phóng con người. II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC. 2.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng Vô sản (Đường lối dân tộc gắn liền Chủ nghĩa xã hội) Rút kinh nghiệm từ thất bại của các phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Việt Nam những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. - HCM đã chứng kiến các PT cứu nước của ông cha. Người nhận thấy: con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau“; con đường của Phan Châu Trinh cững chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng thương"; con đường cùa Hoàn Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến. Kết luận rút ra từ nghiên cứu & khảo nghiệm các cuộc CM lớn trên TG, nhất là ở 3 nước tư bản phát triển (Anh, Pháp, Mỹ), song Người phát hiện điểm chung CMTS - đó là bản chất, thủ đoạn, tội ác của CN thực dân & đế quốc là cội nguồn của mọi khổ đau của nhân loại - Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc CMTS Mỹ; đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của CM Pháp, tìm hiểu CMTS Pháp. Người nhận thấy: "Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa" Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường CMTS. Nghiên cứu & tiếp cận ánh sáng CM Tháng Mười Nga, HCM thấy được không chỉ là một cuộc CMVS, mà còn là một cuộc CMGPDT. Nó nêu tấm gương sáng về sự nghiệp giải phóng các DT thuộc địa và "mở ra trước mắt họ thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng DT. - Trong bài Cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết : "Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của cách mạng TG”. Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà CM theo xu hướng tư sản đương thời, HCM đã đến với CN Mác Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. - Người khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng DT không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản"... chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các DT bị áp bức và những người lao động trên TG khỏi ách nô lệ”.
  • 16. 11 2.2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo Cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng CM chân chính. Đảng CM theo HCM là Đảng của GCCN, được XD trên các nguyên tắc về Đảng kiểu mới của CN Mác – Lênin - Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CMVS. Để thực hiện được mục tiêu đó, HCM khẳng định: "Trước hết phải có Đảng Cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công...". - Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”. Nhiệm vụ lãnh đạo của ĐCS: - Xác định mục tiêu của CM; - Xây dựng & thông qua đường lối CM; - Xây dựng MTDT thống nhất & tổ chức vận động tập hợp lực lượng CM Thực tiễn LS đã kiểm chứng sự lãnh đạo sáng suốt của ĐCSVN đối với thắng lợi của sự nghiệp CMVN. 2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng Lực lượng thực hiện mục tiêu CMGPDT phải là toàn dân. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành công của CM. “Đoàn kết là lực lượng vô địch" - HCM khẳng định: CMGPDT là việc chung của cả dân chúng, chứ không phải là việc riêng của một hai người. - Toàn dân: bao gồm "mọi con dân nước Việt", mọi "con Lạc, cháu Hồng" không phân biệt DT thiểu số hay đa số, người có tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai. "Nước lấy dân làm gốc" - Ngoài lực lượng trong nước, HCM còn chú ý đến lực lượng ngoài nước (ĐKQT). HCM xác định công nông là chủ cách mệnh, là “gốc” của cách mệnh, là lực lượng nòng cốt. - Người viết: "Nhờ ĐĐK toàn DT mà trong bao thế kỷ, nhân dân Việt Nam đã bảo vệ được độc lập, tự do của mình. Nhờ ĐĐK mà nhân dân ta đã đánh thắng CNTD, làm CM Tháng Tám thành công và đã kháng chiến thắng lợi. Nhờ ĐĐK toàn dân mà nước VN chúng ta nhất định sẽ thống nhất".
  • 17. 12 2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước Cách mạng Vô sản ở chính quốc CMGPDT phải tiến hành chủ động, sáng tạo: - Vì làm CM trước hết, trên hết là để giải phóng cho chính chúng ta “Đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”; - Mỗi quốc gia dân tộc đều có những đặc điểm riêng về chính trị, văn hoá, lịch sử; phương Đông có những điểm không giống như các nước phương Tây Về mối quan hệ giữa CM thuộc địa và CM chính quốc: - Theo QTCS khi nói về CM thuộc địa và CM chính quốc: + Hai cuộc CM này có mối quan hệ mật thiết + CM thuộc địa phụ thuộc hoàn toàn vào CM chính quốc: Chỉ khi nào CM chính quốc giành được thắng lợi, với sự giúp đỡ của CM chính quốc thì CM ở thuộc địa mới nổ ra và giành thắng lợi. - HCM không chỉ nhìn thấy mối quan hệ của 2 cuộc CM này. mà còn chỉ ra các nhân tố mới so với quan điểm của QTCS: + Chính sách khai thác thuộc địa hết sức tàn bạo của CNĐQ là nhân dân thuộc địa >< CNĐQ ngày càng gay gắt, vì vậy mà tiềm năng CMGPDT của các DT bị áp bức là rất to lớn; + Tinh thần yêu nước và CNDT chân chính của các DT thuộc địa là một sức mạnh tiềm ẩn của CMGPDT. Và nếu được chủ nghĩa Mac- Lênin giác ngộ và soi đường thì CMGPDT ở các nước thuộc địa sẽ có một sức bật rất lớn và có khả năng chủ động cao so với CMVS ở chính quốc; + Thuộc địa là khâu yếu của CNTB nên CMGPDT ở thuộc địa dễ dàng giành chính quyền hơn. - Cơ sở để HCM đề xuất quan điểm này, không trái và không nằm ngoài lý luận của các nhà kinh điển Mác. + HCM vận dụng quan điểm của C.Mác: Có áp bức có đấu tranh. + HCM cũng chỉ ra được khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền của CNTD là ở thuộc địa. + HCM vận dụng quan điểm của QTCS: sự nghiệp giải phóng GCCN phải do GCCN tự làm lấy.  Luận điểm sáng suốt của HCM có ý nghĩa thực tiễn to lớn giúp CMGPDT ở Việt Nam không thụ động, ỷ lại chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài, mà luôn phát huy tính chủ động, độc lập sáng tạo, nhờ đó mà CMVN đã giành thắng lợi vĩ đại!
  • 18. 13 2.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp cách mạng bạo lực Vì kẻ thù dùng bạo lực để xâm lược và thống trị nhân dân Việt Nam, phải dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực phản CM. Bạo lực CM theo HCM là bạo lực của quần chúng nhân dân. Hình thức của nó vừa kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Bạo lực CM phải gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hoà bình. Nói cách khác, chiến tranh bạo lực CM là giải pháp bắt buộc cuối cùng. III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (TÍNH TẤT YẾU VÀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦAĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM). 3.1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam 3.1.1. Tính tất yếu của về ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam để đáp ứng yêu cầu lịch sử cách mạng Việt Nam Trước 1930, PT yêu nước ở VN nổ ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, do khủng hoảng đường lối CM  đặt ra yêu cầu phải có Đảng của giai cấp tiên tiến nhất để lãnh đạo CMVN. Thắng lợi của CM Tháng Mười Nga năm 1917 & khai sinh Nhà nước Xô viết đã mở ra thời đại mới - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn TG. Sự tác động lan tỏa của CN Mác – Lênin cùng với vai trò tích cực, sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về mặt tư tưởng, lý luận, chính trị và tổ chức, ngày 3-2-1930, ĐCSVN ra đời. - Từ 1919 -1929, Nguyễn Ái Quốc thông qua h/đ CM đã chuẩn bị về tư tưởng, CT và tổ chức cho sự thành lập Đảng. Nguyễn Ái Quốc đã ra sức truyền bá CN Mác- Lê nin vào VN (nhất là thông qua việc thành lập Hội Việt Nam CM thanh niên) để chuẩn bị về tư tưởng chính trị. - Những năm 1928 – 1929, ở VN lần lượt xuất hiện 3 tổ chức CS nhưng lại h/đ riêng rẽ, gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình CMVN. Cuối năm 1929, những người CMVN trong các tổ chức CS đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một ĐCS thống nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào CS ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức ĐCS ở Việt Nam thành một ĐCS lãnh đạo duy nhất, theo một đường lối CT đúng đắn đã tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào CM cả nước. Sự ra đời của Đảng là KQ của cuộc đấu tranh giải phóng DT và đấu tranh giai cấp ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX; là sản phẩm của sự kết hợp CN Mác - Lênin với PTCN & PT yêu nước VN.
  • 19. 14 3.1.2. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Lựa chọn con đường CM: CMVS, ĐLDT gắn liền với CNXH. Hoạch định cương lĩnh, đường lối, chiến lược CM phù hợp với nhiệm vụ CM của từng giai đoạn lịch sử. - Giai đoạn khi chưa có chính quyền, thì nhiệm vụ CM dưới sự lãnh đạo của Đảng ta - đó là phải giành ĐLDT, giành chính quyền; - Giai đoạn khi đã có chính quyền (giai đoạn Đảng ta cầm quyền), thì nhiệm vụ CM dưới sự lãnh đạo của Đảng ta - đó là phải giữ vững ĐLDT & thống nhất Tổ quốc, đấu tranh chống thù trong & địch ngoài, đưa cả nước cùng tiến lên CNXH. Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng. Như vậy, sự ra đời và vai trò lãnh đạo của ĐCSVN phù hợp với quy luật phát triển của xã hội. - Đảng ra đời chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối CM; - Đảng ra đời, phong trào đấu tranh GPDT ở Việt Nam từ tự phát chuyển lên thành tự giác; - Đảng ra đời, từ đây mọi thắng lợi của CMVN đều bắt nguồn từ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. 3.2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh 3.2.1. Đảng là đạo đức, là văn minh Đảng ta là Đạo đức. Vì: - MĐ của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng DT, giải phóng XH, giải phóng g/c. - Cương lĩnh, đường lối & mọi h/đ CM của Đảng đều phải nhằm MĐ đó. Đảng phải luôn trung thành với lợi ích toàn DT. Chứ Đảng không có MĐ riêng. - Mối quan tâm hàng đầu là XD Đảng về đạo đức. Vì đạo đức CM là gốc rễ, là nền tảng của người CM. XD ĐCSVN là tổ chức tập hợp những con người có văn hóa, đạo đức, những người mà: Giàu sang không thể quyến rũ; Nghèo khó không thể chuyển lay; Uy lực không thể khuất phục. Do đó, công tác XD Đảng về đạo đức cần phải nâng cao những chuẩn mực phẩm chất đạo đức CM cho cán bộ, đảng viên. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh cảnh báo: “Một dân tộc, một Đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân””
  • 20. 15 Trong Di chúc, Người chỉ rõ: “Đảng ta là một đảng cầm quyền, Vì thế, mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức CM, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của ND”. Đúng vậy, chỉ đạt đến đạo đức CM là cơ sở tạo nên uy tín, sức mạnh lãnh đạo của Đảng. Đảng phải quyết tâm phòng chống mọi tiêu cực trong Đảng. Đảng ta là văn minh. Phải thể hiện: - Là một Đảng tiêu biểu cho trí tuệ, lương tâm và danh dự của DT. - Mọi h/đ của Đảng đều xuất phát từ yêu cầu phát triển DT, phù hợp với quy luật vận động của XH. - Trong giai đoạn cầm quyền, Đảng h/đ trong khuôn khổ Hiến pháp & PL, phải luôn TSVM. - Đội ngũ đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công tác & trong cuộc sống. - Là Đảng có QHQT trong sáng, chẵng những vì lợi quyền DTVN, mà còn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của các QG khác, vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của các DT trên TG. 3.2.2. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng Đảng lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động - Đảng phải trung thành Chủ nghĩa Mác – Lênin & phải vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam (Không được giáo điều hoặc máy móc). Tập trung dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh của Đảng. Phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng Đảng nhằm đoàn kết thống nhất trong Đảng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng - Trong tổ chức & sinh hoạt Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ là sự thống nhất biện chứng giữa DC và TT. Giữa chúng có mối quan hệ gắn bó và thống nhất với nhau, trong đó dân chủ là cơ sở của tập trung ,để đi đến tập trung chứ không phải là dân chủ tùy tiện, phân tán, vô tổ chức; còn tập trung là tập trung trên cơ sở dân chủ, chứ không phải là tập trung quan liêu, độc đoán chuyên quyền. - “...Đối với 1 đảng mác xít, trừ những hoàn cảnh riêng biệt của giai đoạn cách mạng, DC và TT phải được coi trọng như nhau, tuyệt đối hóa 1 mặt nào đều có thể dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng, có hại cho sự lãnh đạo và sức mạnh của Đảng”. Tự phê bình và phê bình
  • 21. 16 - Theo Người: “Thang thuốc hay nhất là thiết thực phê bình và tự phê bình”. - HCM thường đặt ‘tự phê bình’ lên trước ‘phê bình’. Người cũng đã chỉ rõ : “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính.” - Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Muốn đoàn kết chặt chẽ là phải thật thà tự phê bình, thành khẩn phê bình đồng chí và những người xung quanh, phê bình, tự phê bình để cùng nhau tiến bộ, để đi đến càng đoàn kết” Kỷ luật nghiêm minh và tự giác là quy luật phát triển sức mạnh của Đảng. - HCM rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh và tự giác trong Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn trong Đảng: “Sức mạnh vô địch của Đảng là ở tinh thần kỷ luật tự giác, ý thức tổ chức nghiêm minh của cán bộ, đảng viên. Mọi đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. - HCM đã nhấn mạnh: “Mỗi Đảng viên cần phải làm theo kiểu mẫu phục tùng kỷ luật, chẳng những kỷ luật của Đảng, mà cả kỷ luật của các đoàn thể nhân dân và của cơ quan chính quyền CM”. Phải thường xuyên tự chỉnh đốn Đảng. - Về tư cách của đảng chân chính CM, trong cuốn “sửa đổi lối làm việc”, Người nêu ra 12 Điều, trong đó có nói 2 điều: - Điều 9: “Đảng phải chọn lựa những người rất trung thành và rất hăng hái” - Điều 10: “Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hủ hóa ra ngoài”. Đoàn kết thống nhất trong Đảng. - Trong Di chúc, Người viết: “Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ TW đến các chi bộ phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân. - Đảng ta ko phải trên trời sa xuống, Đảng là ở trong XH mà ra. Ngoài lợi ích của DT và Tổ quốc, thì Đảng ko có lợi gì khác. - HCM đã nhiều lần phê bình những cán bộ, đảng viên “vác mặt quan CM”. Đoàn kết quốc tế trong sáng. 3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên - Phải tuyệt đối trung thành với Đảng.
  • 22. 17 - Phải nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc XD Đảng. - Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức CM. - Phải luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. - Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân. - Phải luôn chịu trách nhiệm, phải năng động và sáng tạo. - Phải làm những người luôn phòng chống các tiêu cực, nhất là tham ô, lãng phí, quan liêu. HCM xem tham ô, lãng phí, quan liêu & tiêu cực là giặc nội xâm. IV. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN (NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ; NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN; NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH). 4.1. Nhà nước dân chủ 4.1.1. Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước Nhà nước dân chủ nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo theo CN Mác - Lênin là nhà nước mang bản chất của g/c công nhân. - Bản chất g/c công nhân của nhà nước thể hiện ĐCSVN giữ vị trí và vai trò cầm quyền lãnh đạo.  Người khẳng định: “Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do g/c công nhân lãnh đạo”. - Bản chất g/c công nhân của nhà nước thể hiện ở tính định hướng XHCN đối với sự phát triển đất nước.  Con đường QĐ lên CNXH là con đường mà HCM & Đảng ta đã xác định là sự nghiệp của Nhà nước ta. - Bản chất g/c công nhân của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong khi khẳng định bản chất g/c công nhân của Nhà nước ta, HCM đã khéo xử lý, kết hợp tính g/c và tính dân tộc thành một thể thống nhất. - Nhà nước Việt Nam mới ngay từ khi ra đời là KQ của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người VN, của toàn DT ta, nên nó thuộc về nhân dân. - Nhà nước Việt Nam mới ngay từ khi ra đời luôn nhất quán mục tiêu vì quyền lợi nhân dân, lấy quyền lợi nhân dân làm nền tảng.  HCM khẳng định quyền lợi CB của g/c CN thống nhất với lợi ích của NDLĐ & của toàn DT.
  • 23. 18 - Thực tiễn kiểm chứng Nhà nước Việt Nam mới đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn DT giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền đôc lập, tự do của Tổ quốc, XD một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ & giàu mạnh... 4.1.2. Nhà nước của nhân dân Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là Nhân dân là chủ. Với Người, Nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước. - Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ Nhân dân, thuộc về nhân dân. Điều 1 Hiến pháp 1946 do Người làm Trưởng ban soạn thảo đã khẳng định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa, tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam. Không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” Quyền lực nhà nước là thừa uỷ quyền của Nhân dân. - HCM xác định rõ vị thế và mối quan hệ giữa nhân dân với cán bộ nhà nước trên cơ sở nhân dân là chủ thể nắm giữ mọi quyền lực. Theo HCM: “Dân làm chủ thì Chủ tịch, Bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này ủy viên khác làm gì? Làm đày tớ. Làm đày tớ cho nhân dân, chứ không phải là làm quan CM”. “Chúng ta hiểu rằng, các cơ quan của Chính phủ từ toàn quốc cho đến các làng, đều là công bộc của dân, nghĩa là để gánh việc chung cho dân, chứ không phải để đè đầu dân như trong thời kỳ dưới quyền thống trị của Pháp, Nhật”. - Bộ máy nhà nước được thiết lập là bộ máy thừa hành ý chí, nguyện vọng của Nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước không thể là các ông quan CM mà phải là công bộc của Nhân dân. Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình Nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà nhân dân đã lập nên. - Hồ Chí Minh nói: “Chính phủ ta là chính phủ của nhân dân, chỉ có một mục đích là phụng sự cho lợi ích của nhân dân. Chính phủ rất mong đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm tròn nhiệm vụ của mình là người đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân”. - Người khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, Chính phủ là đầy tớ của Nhân dân. Nhân dân có quyền đôn đốc phê bình Chính phủ. Chính phủ thì việc to nhỏ đều nhằm mục đích phục vụ Nhân dân”. “Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với tín nhiệm của Nhân dân. Nguyên tắc ấy bảo đảm quyền kiểm soát của Nhân dân đối với đại biểu của mình”. Luật pháp dân chủ là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương tiện kiểm soát quyền lực nhà nước.
  • 24. 19 4.1.3. Nhà nước do nhân dân Nhân dân có quyền lợi mà chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận của công dân, giữ đúng đạo đức công dân. - Nhân dân phải tuân thủ pháp luật nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ công dân, có kỷ luật LĐ, giữ gìn trật tự chung, đóng góp nộp thuế đúng kỳ hạn... Vì lợi ích chung và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước và cán bộ, đảng viên phải tôn trọng và tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và luật định, được hưởng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của nhân dân. Nhà nước cần phải coi trọng việc giáo dục nhân dân và nâng cao ý thức tự giác của nhân dân để có đủ khả năng thực hiện quyền dân chủ. 4.1.4. Nhà nước vì nhân dân HCM suốt đời tự xác định trách nhiệm phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân của chính mình. Người chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Nhà nước vì dân theo HCM là nhà nước hoàn toàn phục vụ lợi ích & nguyện vọng của nhân dân, một nhà nước không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Nhà nước phải xác định được: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”. Thước đo của Nhà nước vì dân là nhà nước đó phải được lòng dân, đạt đồng thuận XH cao. Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, đồng thời vừa là người lãnh đạo nhân dân. Là đày tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Là người lãnh đạo nhân dân thì yêu cầu họ phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, thấm nhuần đạo đức CM, gần gũi nhân dân, trọng hiền tài. Bao nhiêu lợi ích đều phải vì dân, nên yêu cầu cán bộ phải biết: lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. “Việc gì lợi cho dân thì phải hết sức làm. Việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh...” 4.2. Nhà nước pháp quyền 4.2.1. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp Nhà nước pháp quyền là nhà nước dân chủ, đồng thời phải là nhà nước hợp hiến, hợp pháp. Năm 1919, tám yêu sách của nhân dân An Nam gửi tới Hội nghị Véc- xây đã có 4 điểm liên quan đến vấn đề pháp quyền, còn lại liên quan đến công lý và quyền con người. Bản Yêu sách của nhân dân An Nam được HCM chuyển thành
  • 25. 20 “Việt Nam yêu cầu ca”, trong đó yêu cầu thứ bảy là: “Bảy xin hiến pháp ban hành, Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”. Nhận thức rõ về sự cần thiết phải sớm XD nhà nước hợp hiến, hợp pháp, chỉ một ngày sau khi giành được độc lập, đọc Tuyên ngôn khai sinh ra Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, HCM đề ra với Chính phủ 1 trong 6 nhiệm vụ cấp bách là “chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu” Ngày 03-9-1945, trong phiên họp Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra hai nhiệm vụ trực tiếp có liên quan đến nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền là nhanh chóng tổ chức tổng tuyển cử và xây dựng Hiến pháp nhằm xác lập nền tảng dân chủ và tổ chức một nhà nước kiểu mới hợp hiến, hợp pháp sau khi CM Tháng Tám năm 1945 thành công. 4.2.2. Nhà nước thượng tôn pháp luật Nhà nước tôn trọng pháp luật và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và PL. Yêu cầu công tác hoạt động lập pháp phải coi trọng việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống PL. - Công tác hoạt động lập pháp chẵng những phải thể hiện ở chỗ ND các đạo luật ghi nhận quyền & lợi ích của nhân dân, mà còn ở chỗ nhân dân trực tiếp tham gia XD các đạo luật. Việc xây dựng PL phải xuất phát từ sáng kiến của nhân dân, có sự tham gia đóng góp ý kiến của các cơ quan đoàn thể & mọi tầng lớp nhân dân. - Trong quá trình XD Hiến pháp năm 1959, việc bảo đảm sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân vào XD PL đã được HCM đặc biệt quan tâm. Để đảm bảo PL thực sự của nhân dân, trong quá trình XD Hiến pháp, Người yêu cầu: “Bản Hiến pháp mà chúng ta đã thảo ra… phải tiêu biểu được các nguyện vọng của nhân dân... Sau khi thảo xong chúng ta cần phải trưng cầu ý kiến của nhân dân cả nước một cách thật rộng rãi. Có như thế bản Hiến pháp của chúng ta mới thật sự là bản Hiến pháp của chế độ dân chủ”. Phải chú trọng đưa PL vào thực tiễn cuộc sống, bảo đảm cho PL được thực hành và có cơ chế giám sát việc thi hành PL - Nâng cao trình độ dân trí, sự hiểu biết & năng lực sử dụng luật của người dân. - GD người dân về ý thức tôn trọng và tuân thủ PL. Nêu cao tính nghiêm minh của PL. Sống và làm việc theo Hiến pháp và PL. - Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi PL.
  • 26. 21 - Thường xuyên nhắc nhở cán bộ phải gương mẫu trong việc tuân thủ PL, mà trước hết là cán bộ ngành hành pháp và tư pháp. 4.2.3. Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người. - Đó là các quyền sống, quyền chính trị - dân sự, quyền KT – VH – XH... - Đó là quyền công dân, quyền trẻ em, quyền phụ nữ, quyền DTTS... PL mang tính nhân văn, khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy MĐ giáo dục, cảm hóa, thức tỉnh con người làm căn bản. Ngay với kẻ phản bội Tổ quốc, HCM tuyên bố rõ: Chính phủ VN sẽ tha thứ hay trừng trị họ theo PL tùy theo thái độ của họ hiện nay & về sau. Nhưng sẽ không có ai bị tàn sát”. 4.3. Nhà nước trong sạch vững mạnh 4.3.1. Kiểm soát quyền lực nhà nước Để đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân, yêu cầu về kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu. Cần phát huy vai trò và trách nhiệm của Đảng ta trong suốt quá trình lãnh đạo, nhất là lãnh đạo Nhà nước. - Trong Di chúc gửi lại đồng bào, đồng chí, Người căn dặn: “Đảng ta là một đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thực sự cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, người đày tớ thật trung thành của nhân dân”. Người thường nhắc nhở các tổ chức đảng và đảng viên: Đảng ta là đảng cầm quyền chứ không phải đảng trị, mọi cán bộ, đảng viên phải biết tôn trọng Nhà nước, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước”. Kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước có sự phân công phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước, nhất là kiểm soát của Nghị viện nhân dân đối với Chính phủ. Kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên việc tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho nhân dân thực thi quyền dân chủ của mình. 4.3.2. Phòng chống tiêu cực trong nhà nước Phòng chống các tiêu cực, đó là: sự đặc quyền đặc lợi; tham ô, lãng phí, quan liêu; tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo. Biện pháp phòng chống tiêu cực trong nhà nước. - Nâng cao trình độ dân chủ trong XH, thực hành dân chủ rộng rãi và phát huy quyền làm chủ nhân dân.
  • 27. 22 - Kỷ luật của Đảng và PL nhà nước phải nghiêm minh. - Coi trọng giáo dục đạo đức CM. - Đề cao tính nêu gương của cán bộ, đảng viên. - Coi trong trách nhiệm tu dưỡng và thực hành đạo đức CM. V. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC (VAI TRÒ CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC; LỰC LƯỢNG CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC; HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC - MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT). 5.1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc 5.1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng. ĐĐK toàn DT luôn là vấn đề có ý nghĩa chiến lược của CM. - Trong di sản tư tưởng của Người có thể nhận thấy cụm từ “đoàn kết” được Người nhắc tới >2000 lần và cụm từ “ĐĐK” được Người nhắc tới >80 lần, điều đó nói lên sự quan tâm đối với vấn đề đoàn kết ở mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh LS, đồng thời tỏ rõ tầm chiến lược tư tưởng đoàn kết của Người. - ĐĐK theo HCM, tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp NDLĐ khác. Đó là nền gốc của ĐĐK. Nó cũng như cái nền của nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác. - ĐĐK tiếp tục được HCM cụ thể hóa hơn trong các cụm từ như: “ĐĐK toàn dân”, “đoàn kết toàn dân”, “đoàn kết DT”, “toàn DT ta đoàn kết”. Nội hàm của các các thuật ngữ này đều thống nhất điểm chung nhất là: khẳng định lực lượng của khối ĐĐK là của toàn thể nhân dân VN. + Lực lượng của khối ĐĐK là của toàn thể nhân dân VN. Nên đại đoàn kết là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân + Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời, mà là chiến lược lâu dài, nhất quán đối với tiến trình CMVN được đúc kết từ những đòi hỏi khách quan của sự nghiệp CM do quần chúng tiến hành. ĐĐK toàn DT là chiến lược tập hợp mọi lực lượng để hình thành & phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của DT, của ND ta.  Với Hồ Chí Minh, “Đoàn kết là một chính sách DT, không phải là một thủ đoạn chính trị”. Người khẳng định: ĐĐK không phải là một chủ trương, một chiến lược xuất phát từ nguyện vọng, từ ý muốn chủ quan của lực lượng lãnh đạo mà là sự đúc kết những đòi hỏi khách quan của sự nghiệp CM do quần chúng tiến hành.
  • 28. 23 ĐĐK toàn DT luôn được HCM coi là vấn đề sống còn của CM, quyết định thành công của CM. - ĐĐK toàn DT theo Người, là làm nên sức mạnh và là cội nguồn của mọi thành công: “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”. Từ thực tiễn LS, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Người khuyên dân ta rằng: “Dân ta xin nhớ chữ đồng, đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh” Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do. -ĐĐKDT theo HCM không chỉ đơn giản là phương pháp tổ chức, tập hợp lực lượng, mà còn là điều kiện tiên quyết, sống còn của sự nghiệp CM.  ĐĐKDT trong tư tưởng của HCM không chỉ đơn giản là phương pháp tổ chức, tập hợp lực lượng, mà cao hơn là một bộ phận hữu cơ, một tư tưởng xuyên suốt trong đường lối chiến lược CM. Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết! Thành công, thành công, đại thành công! 5.1.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam ĐĐKDT phải được XĐ là nhiệm vụ hàng đầu của CMVN phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực từ đường lối chủ trương, chính sách đến h/đ thực tiễn của Đảng. - Sự nghiệp đấu tranh giải phóng DT, thống nhất đất nước là một công việc hết sức hệ trọng, to lớn và vô cùng khó khăn. Nhiệm vụ đó chỉ có thể thành công khi quy tụ được sức mạnh đoàn kết của toàn DT, vì đoàn kết mới tạo nên sức mạnh, tạo nên lực lượng hùng hậu có thể đương đầu và chiến thắng kẻ thù. - Người yêu cầu không được có bất cứ lúc nào lơ là nhiệm vụ xây dựng khối ĐĐKDT. Xây dựng khối ĐĐKDT không chỉ dừng lại trong nhận thức mà được cụ thể hóa trong mọi bước đi, giai đoạn phát triển của CM. - Người nói: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà”. 5.2. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc 5.2.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc Chủ thể của khối ĐĐKDT đó là toàn dân bao gồm những người yêu nước - Toàn dân tộc: bao gồm "mọi con dân nước Việt", mọi "con Lạc, cháu Hồng" không phân biệt DT thiểu số hay đa số, người có tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai.
  • 29. 24 XD khối ĐĐK toàn DT phải đứng vững trên lập trường g/c CN, phải giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa g/c & DT để tập hợp mọi lực lượng - Việc tập hợp mọi lực lượng của những người yêu nước, có lòng trung thành & phục vụ tổ quốc (miễn là ko phản bội Tổ quốc & đi ngượi lại lợi ích của nhân dân) trên cơ sở phát huy tinh thần "Nước lấy dân làm gốc”. - Vì: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân” - Mối quan hệ giữa Mặt trận với liên minh công nông phản ánh về mặt tổ chức xã hội mối quan hệ biện chứng giữa DT và g/c. Nếu tuyệt đối hóa vai trò, vị trí của liên minh công nông, hạ thấp vai trò của Mặt trận sẽ dẫn đến cực đoan, “tả khuynh” và bệnh cô lập, hẹp hòi. Ngược lại, nhấn mạnh, đề cao một chiều vai trò của Mặt trận, xem nhẹ liên minh công nông sẽ dẫn tới hữu khuynh, vô chính phủ. Người từng nói rằng: “Trong chính sách đoàn kết cần phải chống hai khuynh hướng sai lầm: cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên tắc” 5.2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc Nguyên tắc của khối ĐĐK là dựa trên điểm tương đồng là: “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. “Ai có tài, có sức, có đức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. - Việc XD khối ĐĐK toàn DT lấy liên minh giữa g/c công nhân với g/c nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng. Nền tảng của khối ĐĐKDT khẳng định: “ĐĐK tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số ND, mà đại đa số ND ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp NDLĐ khác”, và sau này Người bổ sung thêm nền tảng của khối ĐĐKDT là liên minh giữa công nhân, nông dân với trí thức: “Trong sự nghiệp CM, trong sự nghiệp XD XHCN, LĐ trí óc có một vai trò quan trọng và vẻ vang; và công, nông, trí cần phải đoàn kết chặt chẽ thành một khối” . - Hạt nhân của khối ĐĐK toàn DT đó là phải là đoàn kết và thống nhất từ trong Đảng. Đây là cơ sở thiết lập vững chắc môi quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân. 5.3. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất 5.3.1. Về hình thức Đó là Mặt trận DT thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân cả trong nước và kiều bào ở nước ngoài. Tư tưởng của Mặt trận là ĐĐK toàn DT
  • 30. 25 - Mặt trận dân tộc thống nhất chính là tổ chức tập hợp quần chúng, đưa họ vào những tổ chức yêu nước phù hợp với đặc điểm của từng giới, lứa tuổi, giai cấp, tôn giáo... Người nói: “Mặt trận bao gồm tất cả những người yêu nước, không phân biệt khuynh hướng chính trị, tín ngưỡng, tôn giáo, g/c xã hội, nam nữ và tuổi tác”. Do đó Mặt trận không chỉ thu hút được mọi tầng lớp lao động nghèo khổ, bị áp bức, mà còn thu hút được cả tầng lớp trên không thuộc NDLĐ và một bộ phận phân hóa trong hàng ngũ của kẻ thù. - Sức mạnh của khối ĐĐKDT chỉ được phát huy khi tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. 5.3.2. Tùy theo từng thời kỳ &căn cứ vào nhiệm vụ của từng chặng đường cách mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất có các tên gọi khác nhau (1) Hội Phản đế Đồng minh (18-11-1930): bao gồm rộng rãi các thành phần yêu nước, cứu nước như công hội, nông hội, hội phụ nữ, cộng sản thành niên đoàn, tầng lớp trí thức DT, tư sản DT, thậm chí cả những địa chủ, những binh lính địch giác ngộ, đều có thể đoàn kết tập hợp họ lại vào trong hàng ngũ chống thực dân Pháp. (2) Mặt trận Dân chủ Đông Dương (tháng 6-1936): nhằm củng cố và mở rộng khối ĐĐK toàn dân chống Pháp xâm lược. (3) Việt Nam Độc lập Đồng minh (tháng 5-1941): gọi tắt là Mặt trận Việt Minh nhằm mở rộng hơn nữa khối ĐĐK toàn dân, kêu gọi sự đồng thuận để cùng nhau đấu tranh chống kẻ thù chung, giải phóng DT. (4) Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (29-5-1946): còn gọi là Mặt trận Liên Việt. Như vậy, cho đến thời điểm 1946 tại Việt Nam có hai mặt trận: Mặt trận Việt Minh và Mặt trận Liên Việt. Cả hai mặt trận này đều tồn tại và hoạt động song song với tất cả các đảng phái yêu nước và đồng bào yêu nước không đảng phái, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, tín ngưỡng, xu hướng chính trị, chủng tộc để làm cho nước Việt Nam được độc lập, thống nhất, dân chủ, phú cường Phải đến thời điểm tháng từ ngày 3 đến ngày 7-3-1951, Mặt trận Việt Minh và Mặt trận Liên Việt được hợp nhất lại thành một mặt trận lấy tên là Mặt trận Liên Việt (mới). (5) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (từ ngày 5 đến ngày 10-9-1955): là Mặt trận dân tộc thống nhất toàn quốc. Như vậy là, từ năm 1930 đến nay, nước ta đã thành lập 7 mặt trận (hội), tiêu biểu cho khối ĐĐK toàn dân. Đó là: Mặt trận (Hội) Phản đế Đồng Minh; Mặt trận Dân chủ Đông Dương; Mặt trận Nhân dân Đông Dương; Mặt trận Việt Minh; Mặt trận Liên Việt; Mặt trận Liên Việt mới (sáp nhập trên cơ sở Mặt trận Việt Minh và Mặt trận Liên Việt cũ); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
  • 31. 26 5.3.3. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất Một là: Mặt trận DT thống nhất được xây dựng trên nền tảng liên minh công- nông- tri thức do đảng Cộng sản lãnh đạo Hai là: Mặt trận DT thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc vì dân, vì nước Ba là: Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ Bốn là: Mặt trận DT thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc đoàn kết thực sự, lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ Nói về tầm quan trọng của việc thành lập hình thức Mặt trận đối với đại đoàn kết Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Năm 1951, cuộc kháng chiến của chúng ta tuy gặp những điều kiện cực kỳ gay go, nhưng trong cuộc Đại hội hợp nhất Việt Minh – Liên Việt, tôi có nói: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành công”. Những thắng lợi chúng ta giành được trong mấy năm qua đã chứng thực điều đó. Ngày nay, đồng bào miền Bắc thì hăng hái thi đua xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng bào miền Nam ruột thịt thì anh dũng phấn đấu giành dân chủ tự do, vậy để kết luận, tôi xin phép nhắc lại: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành công”... Một chiếc đũa có thể bẻ gãy, nhưng một bó đũa thì không thể bẻ gãy. “Từng giọt nước nhỏ thấm vào lòng đất, chảy về một hướng mới thành suối, thành sông. Biết bao nhiêu giọt nước nhỏ hợp lại mới thành biển cả”. 5.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay 5.4.1. Quán triệt tư tưởng cách mạng về đại đoàn kết toàn dân tộc trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng Việc XD chủ trương, chính sách của Đảng phải trên cơ sở khơi dậy & phát huy cao nhất về sức mạnh DT & sức mạnh QT, trong đó đặt lợi ích DT, quốc gia lên hàng đầu. Trong bối cảnh hiện nay, phải xuất phát từ lợi ích DT, quốc gia để mở rộng quan hệ hợp tác QT, tranh thủ mọi khả năng có thể nhằm XD & phát triển đất nước.
  • 32. 27 5.4.2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công – nông – trí dưới sự lãnh đạo của Đảng Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến để nâng cao nhận thức sâu sắc của XH về sự cần thiết phải tăng cường khối ĐĐK toàn DT hiện nay Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và QLNN trong quá trình thể chế hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về ĐĐK toàn DT. Coi trọng việc giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các g/c tầng lớp XH, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể & toàn XH. Tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước để luôn tạo sinh lực mới của khối ĐĐK toàn DT Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối ĐĐK toàn DT. 5.4.3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế ĐĐK toàn DT kết hợp với đoàn kết QT trên cơ sở thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, XH công bằng, văn minh. Mở cửa, đẩy mạnh hội nhập QT và tham gia tích cực những vấn đề toàn cầu của QT, VN sẵn sàng là bạn tất cả các nước, phấn đấu vì hòa bình, độc lập & phát triển. Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh DT với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh QT nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và góp phần vào sự nghiệp CMTG. XD Đảng TSVM làm hạt nhân để kết hợp chặt chẽ ĐĐKDT với đoàn kết QT./. VI. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI (QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA MỚI; QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ NHỮNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG; QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI). 6.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa 6.1.1. Một số nhận thức chung về văn hóa & mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác 6.1.1.1. Quan niệm cách mạng về văn hóa Tháng 8/1943, khi còn ở trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, HCM có nêu định nghĩa về VH: Theo nghĩa rộng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày và các
  • 33. 28 phương thức sử dụng khác. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó, tức là văn hóa”. Theo nghĩa hẹp: Văn hóa là những giá trị tinh thần, là một kiến trúc thượng tầng” 6.1.1.2. Quan điểm cách mạng về mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác Trong công cuộc kiến thiết nước nhà, theo HCM có 4 vấn đề CT, KT, VH, XH phải được coi là quan trọng ngang nhau & giữa chúng có tác động qua lại lẫn nhau. VH không đứng ngoài mà đứng trong KT, CT, XH: - Quan hệ giữa VH với CT: + Sự giải phóng CT để mở đường cho VH phát triển. Song VH phải ở trong CT phải phục vụ CT, đồng thời mọi h/đ CT phải có hàm lượng VH. - Quan hệ giữa VH với KT: + Sự phát triển KT là tiền đề sẽ thúc đẩy VH phát triển; và đồng thời trong mỗi bước đi của KT đều có sự khai sáng của VH. - Quan hệ giữa VH với XH: + CT-XH có giải phóng thì VH mới được giải phóng. CT-XH giải phóng thì mới mở đường cho văn hóa có điều kiện phát triển. - Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách VH và tiếp thu VH nhân loại: là phải lấy VHDT làm gốc, đây là điều kiện nền tảng để tiếp thu VH nhân loại. 6.1.2. Quan điểm của cách mạng về vai trò của văn hóa 6.1.2.1. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng VH là mục tiêu của sự nghiệp CM - VH xét về tổng quát là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của nhân dân, là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. - Mục tiêu của sự nghiệp CMVN, đó là ĐLDT & CNXH. Mà ở đó, cùng với CT, KT, XH, thì VH nằm trong mục tiêu chung của sự nghiệp CMVN. Hồ Chí Minh dạy: “Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích 100 năm thì phải trồng người”. “Bồi dưỡng thế hệ CM cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”… là mục tiêu của sự nghiệp CM. VH là động lực của sự nghiệp CM - VH là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
  • 34. 29 - VH là một động lực nâng cao lòng yêu nước, thúc đẩy đoàn kết, tăng cường ý chí quyết tâm và niềm tin lạc quan vào sự nghiệp CM, vì nước quên thân vì dân phục vụ. - VH góp phần nâng cao dân trí (diệt giặc dốt, xóa mù chữ), nâng cao sự hiểu biết con người về quy luật phát triển XH, đào tạo bồi dưỡng con người mới với nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CM. - VH đạo đức là một động lực lớn thúc đẩy CM phát triển: Sửa đổi tham nhũng, lười biếng, phù hoa xa xỉ, chống giặc nội xâm. - VH pháp luật bào đảm dân chủ, trật tự, kỹ cương, phép nước. 6.1.2.2. Văn hóa là một mặt trận Văn hóa luôn HCM xác định là nền tảng tinh thần của xã hội để định hướng các giá trị chân - thiện - mỹ, là một mặt trận trong sự nghiệp CMVN. - Trong thư gửi các họa sĩ nhân dịp Triển lãm hội họa năm 1951 (đăng trên Báo Cứu quốc số 1986 ngày 5-1-1952), Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: "Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy" Ý nghĩa và bản chất của văn hoá với tư cách là một mặt trận ở chỗ đó là có nhiệm vụ: phụng sự kháng chiến, phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân, trước hết là công, nông, binh. - Tức là mặt trận VH phải đặt lợi ích của kháng chiến, của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết, trước hết. “Thơ xưa yêu cảnh thiên nhiên đẹp, Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông; Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong”. 6.1.2.3. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân - VH lấy hạnh phúc của nhân dân, của DT làm cơ sở để phụng sự nhân dân. - Để VH thực sự phục vụ quần chúng ND, bên cạnh việc phải đi vào quần chúng cổ động, biểu dương sự nghiệp CM của nhân dân, thì còn phải nhìn nhận, đánh giá đúng nhân dân. - Về cách làm, phải: Từ trong quần chúng ra. Về sâu trong quần chúng. HCM nhấn mạnh: “Cách làm việc, cách tổ chức, nói chuyện, tuyên truyền, khẩu hiệu, viết báo, v.v... của chúng ta, đều phải lấy câu này làm khuôn phép: Từ trong quần chúng ra. Về sâu trong quần chúng”. Người căn dặn: Phải học cách nói của quần chúng. Mỗi tư tưởng, mỗi câu nói, mỗi chữ viết phải tỏ rõ cái tư tưởng và lòng ước ao của quần chúng. Phải luôn luôn dùng những lời lẽ, những thí dụ giản đơn, thiết thực và dễ hiểu. Làm thế nào cho ai cũng hiểu... Trước khi
  • 35. 30 nói phải nghĩ cho chín. Nhớ tục ngữ “Chó ba quanh mới nằm. Người ba năm mới nói”. 6.1.3. Quan điểm của cách mạng về xây dựng nền văn hóa mới Thực chất đó là: xây dựng nền văn hoá toàn diện, bao gồm văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội, giữ gìn cốt cách VHDT, đảm bảo tính khoa học, tiến bộ & nhân văn. - Từ năm 1943, HCM đưa ra 5 định hướng lớn để xây dựng nền VH mới. + “1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường + 2. Xây dựng luân lý: Biết hy sinh mình làm lợi cho quần chúng + 3. Xây dựng xã hội: Mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội + 4. Xây dựng chính trị: dân quyền + 5. Xây dựng kinh tế”. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền VH Việt Nam có 3 mặt thống nhất với nhau. (1) Củng cố, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hoá dân tộc. (2) Khắc phục những thiếu hụt của văn hoá truyền thống. (3) Phải tạo ra những giá trị của nền văn hoá tương lai, hoàn thiện nhân cách, hướng con người tới chân, thiện, mỹ. 6.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức 6.2.1. Quan điểm về vai trò & sức mạnh của đạo đức cách mạng 6.2.1.1. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng - Đạo đức là đạo đức hành động - nhân tố quyết định về phẩm chất của mỗi con người, là thước đo lòng về cao thượng của con người. "Tuy năng lực và công việc mỗi người có khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức là người cao thượng.” (HCM) - Đạo đức là gốc, là nền tảng của người CM, là nhân tố quyết định của sự thành bại của mọi công việc. Mỗi cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần đạo đức CM. “Cũng như sông thì phải có nguồn mới có nước không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân.” (HCM)
  • 36. 31 6.2.1.2. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội - Đạo đức trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú. - Đạo đức là hành động bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó thành hiện thực. - Đạo đức là động lực, là sức mạnh nội sinh của con người. HCM nói nhờ có sức mạnh đó đã giúp cho người CM vượt qua mọi khó khăn gian khổ, ngay cả khi CM đã thành công. 6.2.2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng 6.2.2.1. Trung với nước, hiếu với dân - Nội dung của Trung với nước (đối tượng là Tổ quốc): (1) Đặt lợi ích của Đảng, của tổ quốc, của cách mạng lên trên hết. (2) Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu CM. (3) Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Nội dung của hiếu với dân (đối tượng là nhân dân): (1) Yêu dân, kính trọng nhân dân, tôn trọng nhân dân, lấy dân làm gốc. (2) Khẳng định vai trò sức mạnh thật sự của nhân dân. (3) Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức động viên nhân dân cùng thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. (4) Phải luôn quan tâm đến đời sống của nhân dân, chăm lo cải thiện đời sống cho dân; khi dân còn thiếu thì mình không có quyền đòi hỏi sung sướng cho riêng mình. (5) Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nâng co dân trí, để dân biết và sử dụng được quyền làm chủ của mình. 6.2.2.2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư Cần, kiệm, liêm, chính: - Cần là lao động cần cù, siêng năng, LĐ có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; LĐ với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại. Cần theo HCM, không chỉ là yêu LĐ mà LĐ phải có kỷ luật, có kỹ thuật, có chất lượng, có năng suất. - Kiệm là tiết kiệm sức LĐ, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân của đất nước, của bản thân. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; “Không xa sỉ, không hoang phí, không bừa bãi” - Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải “trong sạch, không tham lam” tiền của, địa vị, danh tiếng.