SlideShare a Scribd company logo
1 of 222
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU NGUYÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU NGUYÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. TRẦN THỊ MINH CHÂU
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Thu Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP............................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến vai trò, chức năng của nhà nước trong
lĩnh vực quản lý đất đai nói chung, quản lý đất nông nghiệp nói riêng............... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung, phương thức, công cụ
quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp .................................................. 11
1.3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến bộ máy quản lý nhà nước đối với đất
nông nghiệp ................................................................................................. 17
1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án.................................... 21
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT TỈNH....................................................... 24
2.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết quản lý nhà nước của chính quyền
địa phương đối với đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh ......................... 24
2.2. Mục tiêu, nội dung, bộ máy và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước của địa phương đối với đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh.......... 34
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của một số địa
phương trong nước và bài học cho tỉnh Đắk Lắk............................................ 52
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TỈNH ĐẮK LẮK........................................................................................... 59
3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng đất nông
nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk................................................................................. 59
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk.... 65
3.3. Thực trạng bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
ở tỉnh Đắk Lắk............................................................................................. 99
3.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk.... 109
2
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK .............. 128
4.1. Phương hướng tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
tỉnh Đắk Lắk............................................................................................... 128
4.2. Giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh
Đắk Lắk...................................................................................................... 132
KẾT LUẬN................................................................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................... 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 151
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 166
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS : Bất động sản
ĐKQSD : Đăng ký quyền sử dụng
ĐNN : Đất nông nghiệp
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT - XH : Kinh tế - xã hội
QLNN : Quản lý nhà nước
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
SDĐ : Sử dụng đất
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát hộ gia đình về các kênh thông tin tiếp nhận pháp luật và
chính sách đất đai............................................................................................. 68
Bảng 3.2. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 và điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...... 71
Bảng 3.3. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
theo kế hoạch 5 năm kỳ cuối (2016-2020) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................. 72
Bảng 3.4. Tình trạng lấn, chiếm đất nông nghiệp do các công ty nông, lâm nghiệp
quản lý.............................................................................................................. 75
Bảng 3.5. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp lần đầu tỉnh
Đắk Lắk............................................................................................................ 81
Bảng 3.6. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015 ..................................................... 81
Bảng 3.7. So sánh dữ liệu của ngành thuế và ngành tài nguyên môi trường tỉnh Đắk
Lắk liên quan đến thuế sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 83
Bảng 3.8. Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk........................ 85
Bảng 3.9.Tình hình thuê đất của các đơn vị trong tỉnh Đắk Lắk năm 2016................... 85
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về đánh giá mức giá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
hiện nay............................................................................................................ 86
Bảng 3.11. Đánh giá về sự phù hợp giá đất nông nghiệp do nhà nước Xác định với
giá thị trường ở tỉnh Đắk Lắk .......................................................................... 87
Bảng 3.12. Nguồn thu từ đất của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2016.......................... 88
Bảng 3.13. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ năm 2004 – 2016 trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 89
Bảng 3.14. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2012 – 2016................................................................ 91
Bảng 3.15. Các vi phạm pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp ở các Công ty nông,
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.............................................................. 95
Bảng 3.16. Kết quả việc giải quyết tranh chấp đất đai của chính quyền tỉnh Đắk Lắk
qua đánh giá của cán bộ và dân cư .................................................................. 96
Bảng 3.17. Thống kê số lượng cán bộ ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk Lắk
hiện nay.......................................................................................................... 103
Bảng 3.18. Cơ cấu độ tuổi của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................. 104
Bảng 3.19. Trình độ chuyên môn của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường tỉnh
Đắk Lắk.......................................................................................................... 105
Bảng 3.20. Trình độ tin học và ngoại ngữ của cán bộ ngành tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.................................................................. 106
Bảng 3.21. Số lượng cán bộ ngành tài nguyên và môi trường phân theo trình độ lý
luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước................................................... 107
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với
đất nông nghiệp của chính quyền tỉnh Đắk Lắk ............................................ 116
Bảng 3.23. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý đất đai về khó khăn trong quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp................................................................................ 124
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các loại đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk................................................ 62
Biểu đồ 3.2. Thái độ của cán bộ địa chính cấp xã trong việc tiếp thu, góp ý của người dân ... 108
Biểu đồ 3.3: Đánh giá của dân về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh ............. 113
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai cấp Trung ương................................... 45
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với đất nông
nghiệp trên địa bàn một tỉnh ............................................................................ 46
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của chính quyền tỉnh
Đắk Lắk............................................................................................................ 99
Sơ đồ 3.2. Bộ máy quản lý Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk...................... 100
Sơ đồ 3.3. Mô hình phối hợp quản lý nhà nước đối với đất đai giữa các cơ quan nhà
nước tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................... 102
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là địa bàn sống của cư dân, vừa là quê
hương, đất nước của dân tộc, con người. Vì thế, dù các quốc gia có chế độ chính trị và
chế độ sở hữu đất đai khác nhau, nhưng không có nước nào, mà ở đó nhà nước không
tham gia quản lý đất đai.
Ở Việt Nam, phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước có vai
trò to lớn trong quản lý đất đai vừa với tư cách quản lý lãnh thổ, quản lý nguồn tài
nguyên, môi trường sống chung của dân cư, vừa với tư cách đại diện chủ sở hữu. Đặc
biệt, với diện tích đất nông nghiệp (ĐNN) khá lớn, thuận lợi cho phát triển nền nông
nghiệp nhiệt đới có sức cạnh tranh, quản lý nhà nước (QLNN) đối với ĐNN ở Việt
Nam càng có có vai trò quan trọng, một mặt để bảo vệ quỹ ĐNN đủ sức phát triển
ngành nông nghiệp hiện đại, có sức cạnh tranh, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, bảo
đảm an ninh lương thực, mặt khác, tạo điều kiện chuyển một phần ĐNN sang sử dụng
vào mục đích khác. Trong những năm qua, QLNN đối với ĐNN ở Việt Nam đã có
nhiều thay đổi, đóng góp vào thành tựu phát triển đất nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu,
QLNN đối với ĐNN vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như tổ chức SDĐ ở quy
mô nhỏ, manh mún, quy hoạch SDĐ nông nghiệp chưa được tuân thủ chặt chẽ, hệ
thống thông tin về ĐNN chưa hoàn thiện… kết cục là hiệu quả phát huy nguồn lực
ĐNN chưa cao.
Đắk Lắk là một tỉnh có diện tích ĐNN khá lớn, khoảng 1.152.184,9 ha, chiếm
88,4% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh [122]. Đa phần diện tích ĐNN trên địa bàn tỉnh
có chất đất màu mỡ, thích hợp với phát triển nhiều loại cây trồng, nhất là cây công
nghiệp, cây ăn trái. Từ khi tiến hành đổi mới cơ chế quản lý ĐNN theo Luật đất đai
năm 1993 đến nay, chính quyền tỉnh Đắk Lắk đã từng bước đổi mới QLNN đối với
ĐNN và đã thu được một số thành tựu. Tính đến năm 2017, Đắk Lắk là một trong
những tỉnh dẫn đầu về việc hoàn thành sớm việc đo đạc, lập bản đồ địa chính đến từng
xã, phường, thị trấn. Tỉnh đã hoàn thành công tác kiểm tra, rà soát thực trạng quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN và cơ bản cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
2
ĐNN cho các thửa đất đủ hồ sơ. Việc giao đất, thu hồi đất đã được quy trình hóa, nhờ
đó các vụ tranh cấp, khiếu kiện về ĐNN có xu hướng giảm…
Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực, QLNN đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk vẫn còn chưa đáp ứng yêu cầu. Cụ thể là: Hệ thống thông tin về ĐNN được thu
thập và lưu giữ chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân một
cách thuận tiện, kịp thời; Chất lượng quy hoạch SDĐ còn thấp, hay bị điều chỉnh, kỷ
luật tuân thủ quy hoạch chưa cao; Vẫn còn một số tổ chức, cá nhân sử dụng ĐNN sai
mục đích, sai quy hoạch. Tiềm năng ĐNN chưa được phát huy hiệu quả; Nhiều diện
tích đất của các nông, lâm trường trước kia chưa được quản lý chặt chẽ, chưa được sử
dụng hiệu quả dẫn đến hiện tượng tranh chấp với người dân địa phương hoặc sử dụng
ĐNN kém hiệu quả. Trong khi đó nhiều hộ gia đình dân tộc thiểu số tại chỗ và di cư
chưa có hoặc không đủ đất ở, đất sản xuất cần thiết.
Những hạn chế trong QLNN đối với ĐNN nêu trên, nếu không được khắc
phục sẽ cản trở ngành nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk phát triển theo hướng hiện đại,
hiệu quả, làm mất lòng tin của người dân vào chính sách, pháp luật quản lý đất đai
của Nhà nước. Hơn nữa, trong bối cảnh dân số tiếp tục tăng, nhất là tăng cơ học do
nhiều gia đình dân tộc thiểu số vẫn tiếp tục di cư tự do đến Đắk Lắk, các diện tích
có thể khai hoang, phục hóa đưa vào sản xuất nông nghiệp không còn nhiều, ngành
nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk đang phải tái cơ cấu để nâng cao hiệu quả, tăng sức cạnh
tranh, QLNN đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đứng trước áp lực phải đổi
mới nhanh hơn nữa.
Chính vì thế, cần triển khai nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với ĐNN
tỉnh Đắk Lắk” nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho quá trình đổi mới đó.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý
ĐNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện pháp luật hiện hành của Việt Nam,
từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý ĐNN của tỉnh Đắk Lắk trong những
năm sắp tới.
Để hoàn thành mục đích trên, quá trình nghiên cứu đề tài đã hoàn thành các
nhiệm vụ sau:
3
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và xây dựng khung phân tích về QLNN của chính
quyền địa phương đối với ĐNN trên địa bàn một tỉnh trong điều kiện pháp luật hiện
hành của Việt Nam.
+ Tổng hợp có phân tích kinh nghiệm QLNN đối với ĐNN ở một số tỉnh, rút ra
bài học cho chính quyền tỉnh Đắk Lắk.
+ Phân tích thực trạng QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk từ năm 2008 đến
2017, làm rõ thành công, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới QLNN đối với ĐNN ở tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn đến năm 2025.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
QLNN đối với ĐNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
* Phạm vi về nội dung: QLNN đối với ĐNN sẽ được tiếp cận theo hai khía
cạnh: nội dung và bộ máy QLNN đối với ĐNN; Nội dung QLNN đối với ĐNN được
giới hạn ở thẩm quyền của chính quyền địa phương (bao gồm ba cấp: tỉnh, huyện, xã)
phù hợp với phân cấp QLNN về đất đai theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. Bộ
máy QLNN đối với ĐNN bao gồm HĐND, UBND và các cơ quan tham mưu cho
UBND trong QLNN đối với ĐNN (bao gồm các cơ quan quản lý TN&MT ở ba cấp và
các cơ quan nhà nước phối hợp khác như cơ quan tài chính, kế hoạch đầu tư, nông
nghiệp và phát triển nông thôn…)
* Phạm vi về đối tượng quản lý: ĐNN theo phân loại của Luật Đất đai Việt
Nam trong phạm vi địa giới hành chính một tỉnh. ĐNN được xem xét trên 2 góc độ: tài
nguyên và quá trình sử dụng, trao đổi.
* Về thời gian: Thời gian khảo sát được giới hạn trong giai đoạn từ năm 2008
đến năm 2017. Định hướng và giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp tiếp cận
Phù hợp với chuyên ngành quản lý kinh tế, cách tiếp cận để giải quyết các vấn
đề theo yêu cầu của đề tài chủ yếu là tiếp cận kinh tế học, quản lý học, tiếp cận hệ
thống và lịch sử.
4
Tiếp cận kinh tế học nhằm giải quyết vấn đề QLNN đối với ĐNN phù hợp với
kinh tế thị trường và sở hữu toàn dân về đất đai. Nói cách khác, QLNN đối với ĐNN
phải đảm bảo hài hòa lợi ích quốc gia, địa phương, người nông dân và các chủ thể liên
quan đến ĐNN theo quy luật thị trường.
Tiếp cận quản lý học đặt vấn đề QLNN về ĐNN của chính quyền địa phương
trong khung khổ QLNN về đất đai theo tinh thần Luật đất đai năm 2003 và năm 2013.
Nội dung khảo sát thực trạng QLNN đối với ĐNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk dựa
trên căn cứ pháp lý là luật đất đai và các luật liên quan. Các đề xuất giải pháp hướng tới
đổi mới nội dung và bộ máy QLNN đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Cách tiếp cận hệ thống đặt vấn đề quản lý ĐNN của tỉnh Đắk Lắk trong khung
khổ QLNN về ĐNN thống nhất cho cả nước nhưng có chú ý đến tính đặc thù của tỉnh
Đắk Lắk. Ngoài ra, nghiên cứu về QLNN đối với ĐNN cũng được đặt trong mối quan
hệ với QLNN nói chung về đất đai và phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của Tỉnh.
Tiếp cận lịch sử đòi hỏi phải xem xét các vấn đề QLNN đối với ĐNN ở tỉnh
Đắk Lắk trong quá trình phát triển đất nước nói chung, đổi mới chính sách ĐNN nói
riêng. Những nhận định, lý giải về QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk phải được đặt
trong bối cảnh lịch sử cụ thể có quan hệ với các quá trình đã diễn ra trong quá khứ và
mục tiêu dự định trong tương lai.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Sử dụng dữ liệu đã công bố liên quan đến QLNN đối với ĐNN của các cơ
quan QLNN như Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, Sở TN&MT, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Trung tâm phát triển quỹ đất, …
- Kế thừa thành quả nghiên cứu từ các công trình khoa học đã được công bố.
4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
i) Phương pháp điều tra xã hội học:
- Phương pháp chọn mẫu: Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu
nhiên phân tầng. Tầng được chọn theo 4 vùng sinh thái gồm: Thành phố Buôn Ma
Thuột, huyện Cư M’gar, huyện Ea H’leo, huyện Ea Súp. Mỗi huyện, thành phố lựa
chọn ngẫu nhiên 2 xã, phường.
5
- Quy mô mẫu điều tra là 400 phiếu với 4 mẫu phiếu cho 4 đối tượng là hộ gia
đình, doanh nghiệp, chủ trang trại và cán bộ QLNN về đất đai. Phân bổ phiếu cho 4 đối
tượng thể hiện ở bảng sau:
STT Đối tượng điều tra Quy mô phiếu
1 Người sử dụng ĐNN (hộ gia đình, cá nhân) 300
2 Doanh nghiệp sử dụng ĐNN 30
3 Trang trại 20
4 Cán bộ QLNN về đất đai 50
Nội dung thông tin điều tra liên quan đến đánh giá của người dân, của cán bộ
quản lý doanh nghiệp, của cán bộ QLNN về đất đai về hiệu lực, hiệu quả của QLNN
đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Cách thức điều tra: Nghiên cứu sinh kết hợp với sinh viên tiến hành hỏi trực
tiếp người được điều tra.
ii) Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu đối với một số cán bộ ở Sở TN&MT, Sở
Nông nghiệp, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Đắk Lắk và một số cán bộ thuộc
UBND, HĐND tỉnh Đắk Lắk.
4.3. Phương pháp xử lý thông tin và số liệu
- Các dữ liệu điều tra, sau khi thu thập được được làm sạch, chuẩn hóa và tổng
hợp, phân tổ thành bộ cơ sở dữ liệu và xử lý bằng phần mềm Excel.
- Các dữ liệu khác được phân tích, tổng hợp, khái quát hóa theo các phương
pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, quy nạp và diễn dịch.
- Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để phân tích điểm mạnh, điểm
yếu của thực trạng quản lý ĐNN hiện nay ở tỉnh Đắk Lắk, trình bày cơ hội và thách
thức đặt ra trước chính quyền địa phương trong việc tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước
đối với ĐNN của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
5. Điểm mới của luận án
- Xây dựng khung phân tích lý thuyết về quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương đối với ĐNN trên địa bàn một tỉnh phù hợp với kinh tế thị trường và pháp luật
hiện hành ở Việt Nam.
6
- Tập hợp có phân tích kinh nghiệm QLNN đối với ĐNN của hai tỉnh và rút ra
bảy bài học cho tỉnh Đắk Lắk.
- Mô tả thực trạng QLNN đối với ĐNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2008 -
2017, rút ra 11 thành công, ba tác động tích cực, 11 yếu kém, 3 chỉ tiêu chưa hoàn
thành và hai nhóm nguyên nhân của tình trạng yếu kém trong QLNN đối với ĐNN ở
tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất hệ thống 5 định hướng, 8 nhóm giải pháp tiếp tục đổi mới QLNN đối
với ĐNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới năm 2025.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án
được trình bày trong 4 chương, 13 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VAI TRÒ, CHỨC NĂNG
CỦA NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NÓI CHUNG, QUẢN
LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP NÓI RIÊNG
Nghiên cứu về vai trò, chức năng cũng như lý do can thiệp của nhà nước vào
lĩnh vực đất đai nói chung, ĐNN nói riêng được các tác giả trong và ngoài nước đề
cập đến qua một số khía cạnh thể hiện ở một số công trình sau:
Theo Liên hợp quốc [156], chính phủ có một số vai trò nhất định trong quản
lý đất đai như: (i) Bảo đảm các quyền về đất đai hợp pháp của người sở hữu, SDĐ
và cung cấp cơ sở pháp lý cho các khoản vay thế chấp bằng đất; (ii) Hỗ trợ việc
định giá đất để đánh thuế đất và thuế BĐS; (iii) Cung cấp thông tin thị trường đất và
BĐS; (iv) Cung cấp dữ liệu điều tra đất đai và những điều kiện hạn chế đối với
người SDĐ; (v) Giám sát tác động môi trường của những dự án phát triển SDĐ; (vi)
Tạo thuận lợi cho cải tạo đất; (vii) Hỗ trợ kinh phí sáng tạo ban đầu cho hệ thống
quản lý đất.
Robert Home [146], thông qua phân tích ba hình thức sở hữu đất ở Anh gồm:
đất tư nhân, đất của nhà nước, đất do tập thể (cộng đồng) sở hữu, đã kết luận: có
những thay đổi lớn trong QLNN đối với sở hữu đất đai trong thế kỷ XX ở Anh. Tác
giả cũng phát hiện một số lĩnh vực mới cần có sự can thiệp của Nhà nước Anh như:
bảo vệ môi trường, đánh giá rủi ro, cung cấp đất ở và giải quyết xung đột về phân
bổ sử dụng đất …
A. Ahmet Yucer, Mustafa Kan, Muhammet Demirtas, Sevket Kalanlar [135]
nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc đưa ra và bổ sung các chính sách pháp lý về
thừa kế để tránh tình trạng phân mảnh ĐNN do luật thừa kế đất đai ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Các nhà nghiên cứu của Ngân hàng thế giới [56] đã phát hiện các lý do mà
nhà nước phải can thiệp vào lĩnh vực đất đai là: (i) Trách nhiệm giải quyết các
xung đột về đất đai liên quan đến quyền sở hữu do lịch sử để lại; (ii) Hạn chế sự
8
phát triển vô kế hoạch trong sử dụng đất và thực thi chính sách thu hồi đất đảm bảo
hài hòa lợi ích của các bên; (iii) Bảo vệ cảnh quan, sự đa dạng sinh học, khu di tích
lịch sử và các công trình văn hóa.
Nhiều nhà nghiên cứu (như David Freshwater [142]; Yongdeng Lei, Hailin
Zhang, Fu Chen, Linbo Zhang [157]) cho rằng, một trong những mục tiêu quan
trọng của QLNN đối với ĐNN là bảo vệ quỹ ĐNN, mặc dù mỗi nước có thể có
chính sách khác nhau phù hợp với các điều kiện của họ.
Nguyễn Cúc [19] đã phân tích QLNN đối với lĩnh vực đất đai theo ba nội
dung: (i) Phân định và bảo hộ quyền sở hữu đất đai; (ii) Chính sách khuyến khích sử
dụng đất hiệu quả; (iii) Cung cấp các dịch vụ công đối với đất đai.
Nguyễn Văn Sửu [88] đã phân tích chế độ sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai
giai đoạn trước, trong và sau khi tập thể hóa nông nghiệp ở Việt Nam và đi đến kết
luận rằng: ở Việt Nam, quyền sở hữu được phân chia thành hai cấp độ: sở hữu tối
cao (quyền này thuộc về nhà nước) và sở hữu thực (thuộc về cá nhân, tập thể, tổ
chức sử dụng đất).
Vũ Văn Phúc [67] khẳng định: Việc xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất
đai là khẳng định quyền của toàn dân đối với việc định đoạt, khai thác, sử dụng,
phát triển và bảo vệ đất đai và các tài sản gắn liền với nó theo cơ chế dân chủ.
Nguyễn Minh Tuấn [67, tr.71] đề xuất: Cần phải có một cơ chế quản lý đất đai phù
hợp, đi kèm với hệ thống luật pháp, chính sách đúng đắn, ổn định và bộ máy quản
lý có hiệu quả.
Đàm Khắc Cử [17] đã phân tích quyền giao đất, thu hồi đất theo pháp luật của
Nhà nước Việt Nam thông qua chính sách dồn điền, đổi thửa, tích tụ, tập trung ruộng
đất trong tình trạng ruộng đất manh mún, phân tán, ô thửa nhỏ.
Trần Quốc Toản [93, tr. 239] đã khái quát thực trạng quan hệ sở hữu đất đai
ở Việt Nam trước khi ban hành Luật đất đai 1993 và một số vấn đề về tiếp tục hoàn
thiện quan hệ sở hữu đất đai trong nền kinh tế thị trường. Tác giả cho rằng, xác định
“chế độ sở hữu toàn dân” về đất đai thực chất phản ánh chủ yếu về phương diện
chính trị - xã hội và tài nguyên quốc gia của quan hệ đất đai với ý nghĩa: đất đai là
lãnh thổ, tài nguyên quốc gia, của cả dân tộc, của toàn dân.
9
Trần Thị Minh Châu [10] đã phân tích vai trò của nhà nước trong ban hành
và thực hiện chính sách ĐNN với tư cách đại diện sở hữu toàn dân. Tác giả khuyến
nghị: (i) Phân quyền rõ ràng giữa nhà nước và người SDĐ trong thể chế hóa sở hữu
toàn dân về đất đai; (ii) Củng cố, nâng cao năng lực cơ quan QLNN về đất đai; (iii)
Hoàn thiện chính sách khuyến khích người dân SDĐ hiệu quả; (iv) Chống tham
nhũng trong quản lý đất đai...
Nguyễn Quốc Ngữ [63] đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý ĐNN
gồm: Diện tích và tỷ lệ diện tích được đo đạc mới; Diện tích và tỷ lệ diện tích được
phân hạng; Số hộ và tỷ lệ số hộ nông dân đã được giao ĐNN sử dụng lâu dài; Diện
tích và tỷ lệ diện tích ĐNN đã giao cho hộ sử dụng lâu dài; Số hộ và tỷ lệ số hộ
được cấp giấy chứng nhận QSDĐ; Diện tích và tỷ lệ diện tích ĐNN đã cấp giấy
chứng nhận QSDĐ; Tỷ lệ số hộ nông dân tham gia thực hiện các quyền của người
SDĐ; Số vụ, số diện tích vi phạm chính sách, pháp luật đất đai…
Nguyễn Thị Hoài [34] đã nhấn mạnh: bản chất sở hữu toàn dân đối với ĐNN
trong thời kỳ đổi mới là nâng cao tính chủ động, sáng tạo của người nông dân trong
quá trình sản xuất khi chuyển từ quan hệ sở hữu tập thể với các hợp tác xã trước đây
sang các hình thức mới.
Trần Tú Cường [23] đã làm rõ cơ sở lý luận về quyền sở hữu, QSDĐ cũng
như phân tích những ưu điểm, hạn chế của các loại hình sở hữu khác nhau đối với
đất đai.
Nguyễn Kế Tuấn [99] khuyến nghị: phải xác định rõ các hình thức sở hữu đất
đai ở Việt Nam và cần hoàn thiện các quan hệ đất đai theo yêu cầu phát triển của kinh
tế thị trường, xử lý tốt các quan hệ quản lý giữa nhà nước và các chủ thể SDĐ trong các
vấn đề như: tích tụ và tập trung ruộng đất, chuyển đổi mục đích SDĐ…
Trần Phan Hiếu [33, tr.46] khẳng định: Chính phủ cần tạo điều kiện cho
nông dân tự chăm lo mảnh đất của mình bằng việc thừa nhận quyền sở hữu đất đai.
Các cấp chính quyền cần giúp đỡ nông dân chia sẻ kiến thức kinh nghiệm trong việc
bảo vệ các nguồn tài nguyên trong đó có đất đai.
Trịnh Văn Toàn [94] đưa ra giải pháp đổi mới QLNN đối với đất đai theo 4
lĩnh vực là: gắn với quy hoạch SDĐ dài hạn, tăng cường công tác QLNN, hỗ trợ
chuyển đổi, bảo vệ đất và môi trường, giải pháp xã hội.
10
Nguyễn Thế Tràm [111]; Cao Thị Hà [29]; Trần Trí Dũng và Phạm Hoàng
Ngân [27] đã phân tích nguyên nhân nông dân Việt Nam bỏ ruộng hoang và đề xuất
các biện pháp khắc phục như: cần rà soát lại diện tích ĐNN để xây dựng chiến lược,
quy hoạch SDĐ hợp lý; Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Tăng cường sự
kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với thị trường vật tư đầu vào thiết yếu trong sản
xuất nông nghiệp...
Phạm Mai Ngọc [59] đã trình bày thực trạng thu hồi ĐNN ở Việt Nam trong
thời gian qua và đề xuất những giải pháp thể hiện vai trò quản lý của nhà nước như: (i)
Phối hợp giữa các bộ ngành liên quan để hoàn thiện quy hoạch SDĐ nông nghiệp; (ii)
Đổi mới phương thức quản lý ĐNN; (iii) Đổi mới chính sách tài chính về đất đai.
Phạm Quốc Doanh [25] thông qua nghiên cứu về quá trình phát triển và đổi
mới của các nông, lâm trường quốc doanh trong 25 năm đã rút ra nhận xét: các nông,
lâm trường đã đạt nhiều thành tựu trong sản xuất, hỗ trợ nâng cao đời sống nhân dân,
góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng ở vùng sâu vùng xa… Tuy
nhiên, quản lý các công ty chuyển đổi từ nông, lâm trường còn nhiều hạn chế như:
chưa xử lý xong vấn đề sở hữu đất, quản lý SDĐ, giao khoán, SDĐ sai mục đích…
Có thể nói, nội dung được nhiều công trình đề cập đến nhất là đối với QLNN
về ĐNN vẫn là nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả
SDĐ. Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Đất Việt Nam, hiện trạng sử dụng và thách thức
[17] đã tập hợp nhiều bài viết về quản lý và SDĐ nông nghiệp, trong đó nhấn mạnh:
diện tích ĐNN bị bỏ hoang ngày một gia tăng trong quá trình đô thị hóa, trong khi
diện tích ĐNN (nhất là đất trồng lúa) đang dần bị thu hẹp trước biến đổi khí hậu
cũng như tình trạng xâm nhập mặn, lũ lụt…; tình trạng thiếu đất sản xuất của hộ gia
đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo… Giải pháp khắc phục được đề xuất là
đổi mới chính sách của Nhà nước theo hướng nâng cao hiệu quả QLNN đối với đất
đai nói chung và ĐNN nói riêng.
Nguyễn Văn Hùng [38] và Nguyễn Ngọc Châu [9] đã đưa ra khuyến nghị: cần
có chính sách SDĐ khoa học, hiệu quả. Lê Trọng Hùng [37] đề xuất giải pháp: nên
thiết lập một công ty lâm nghiệp theo địa bàn hành chính cấp tỉnh (có thể mỗi tỉnh
thành lập một tổng công ty bao gồm các công ty thành viên).
11
Lê Văn Thành [107] cho rằng, để thực hiện được tốt quyền và trách nhiệm
của nhà nước trong quản lý đối với đất đai cũng như ĐNN thì việc ban hành và áp
dụng pháp luật về đất đai là rất quan trọng.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG, PHƯƠNG
THỨC, CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về nhà nước bảo hộ quyền sở hữu đất nông nghiệp
Hầu hết các nghiên cứu ở nước ngoài đều đề cao vai trò của nhà nước trong
bảo hộ quyền sở hữu ĐNN, nhất là quyền sở hữu tư nhân về đất đai.
Trong công trình nghiên cứu Factors shaping the agricultural land market in
Poland [150], các tác giả căn cứ vào dữ liệu điều tra bằng bảng hỏi đối với 943 chủ
sở hữu và những người thuê ĐNN ở tất cả các vùng của Ba Lan, đã cho rằng, sở
hữu trang trại tư nhân và gia đình chiếm ưu thế ở Ba Lan và chủ yếu có nguồn gốc
từ thừa kế (84,84% nông dân khảo sát cho biết đất của họ do cha mẹ để lại). Đây là
một đặc điểm cho phép thị trường ĐNN ở Ba Lan vận hành hiệu quả.
Công trình nghiên cứu Land Policies for Growth and poverty [56, tr.xxviii] đã
khẳng định việc bảo hộ quyền sở hữu ĐNN của nhà nước. Các tác giả cho rằng, chính
phủ có vai trò lớn trong việc cấp quyền hưởng dụng bảo đảm cho chủ đất và người
SDĐ. Lợi ích của việc này là làm gia tăng sự đảm bảo cho quyền hưởng dụng có thể đo
lường một cách dễ dàng thông qua việc tăng động cơ để người SDĐ đầu tư vào đất.
Theo các tác giả này, nếu đầu tư vào đất tăng gấp đôi, thì giá trị miếng đất sẽ tăng lên
30-80% tùy vị trí đất. Nghiên cứu này cũng khẳng định việc bảo đảm các quyền về
đất đai khuyến khích chủ đất đầu tư nhiều hơn vào đất đai để nâng cao giá trị gia
tăng thu được từ đất đai, qua đó thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện thu nhập. Ngược
lại, nếu các quyền về đất đai không được bảo đảm thì hệ quả của nó là tăng trưởng
phúc lợi giảm và phát sinh những vấn đề xã hội khác. Ngoài ra, các nước đang phát
triển phải chú ý tới các khía cạnh kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử cụ thể của các
quan hệ đất đai khi đưa ra các quyết định có tính chính sách, luật pháp thì mới hạn
chế được các hậu quả tiêu cực không mong muốn trong quá trình quản lý và SDĐ.
Tác giả Hernando De Soto [31] đã nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong
cung cấp cơ sở pháp lý chứng nhận quyền sở hữu đất đai của người sử dụng đất, coi
12
đó là điều kiện vô cùng quan trọng để người dân, nền kinh tế có thể huy động nguồn
tài chính to lớn từ đất phục vụ phát triển kinh tế. Ông cũng cho rằng, quyền sở hữu
đất đai đóng vai trò quan trọng trong nhịp độ phát triển kinh tế. Vì thế, ông đưa ra
khẩu hiệu: “Cần phải khơi dậy của cải từ đất bằng cách tạo cho mỗi thửa đất một
“cuốn hộ chiếu”(Land title)”.
Ở trong nước, Nguyễn Văn Sửu [88] đã đề cập sâu hơn đến các vấn đề về
quyền tài sản trong quyền sử dụng ĐNN, đồng thời phân tích một số hạn chế của
Nhà nước Việt Nam trong quản lý đất đai, nhất là trong phân chia lợi ích từ đất,
trong thu hồi đất, trong đảm bảo quyền tiếp cận đất của dân cư.
Phan Xuân Sơn [87, tr. 76] đã khẳng định vai trò bảo hộ của nhà nước đối với
QSDĐ trong vấn đề xung đột đất đai. Tác giả nhấn mạnh, nhà nước cần điều chỉnh các
mối quan hệ về quyền đất đai giữa các thành viên trong xã hội bằng pháp luật và các
công cụ chính sách.
Lê Minh Tuynh [102] đã làm rõ bản chất của QSDĐ nông nghiệp trong quan
hệ với chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta, đồng thời phân tích tác động của việc giao
ĐNN đến phát triển KT - XH ở các tỉnh Bắc Trung bộ.
Nguyễn Thị Xuân Hương [40]; Ngô Thị Phượng [70] đã nhấn mạnh vai trò
bảo hộ QSDĐ của nhà nước và đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết triệt để vấn đề.
Nguyễn Đình Sơn [85] đã nêu lên một thực trạng là tiền bồi thường ĐNN bị
thu hồi không đủ để các hộ nông dân ổn định cuộc sống. Theo tác giả này, sau khi
thu hồi ĐNN, hiện có tới 67% nông dân vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp,
13% chuyển sang nghề mới, 20% khác không có việc làm dẫn đến thu nhập của 53%
số hộ nông dân bị thu hồi đất sụt giảm so với trước [85, tr.28]. Tác giả khuyến nghị,
cần triển khai các quy hoạch và xây dựng các chương trình, đề án chuyển đổi ĐNN;
nâng cao vai trò của nhà nước trong quá trình tổ chức thu hồi đất, đấu giá QSDĐ, tuyên
truyền, vận động người dân hợp tác; công khai, minh bạch thông tin trong quá trình thu
hồi đất [85, tr.6].
Phạm Mai Ngọc [59] cho rằng: “… cần cụ thể hóa Luật đất đai 2013 bằng các
chính sách nghiêm ngặt. Hướng sửa đổi là làm rõ vai trò của Nhà nước, hộ nông dân
trong các quyền: quản lý, sử dụng, chuyển nhượng, chuyển dịch ĐNN” [59, tr.65].
13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất
đai: đo, vẽ và cung cấp bản đồ, xây dựng và giám sát thực hiện quy hoạch, thu
thập, lưu giữ và cung cấp thông tin
Giáo sư Cai Yumei [140] đã chỉ rõ: hệ thống quy hoạch SDĐ ở Trung Quốc có
nhiều phân hệ với các cấp khác nhau từ Chính phủ đến địa phương bao gồm: quy
hoạch SDĐ cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp cơ sở. Tuy nhiên, các quy
hoạch đó đều phải thực hiện theo định hướng của Chính phủ. Riêng quy hoạch SDĐ
cấp quốc gia và cấp tỉnh phải do Chính phủ phê duyệt. Hàng năm, căn cứ quy QHSDĐ
được phê duyệt, Chính phủ giao chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng ĐNN sang mục đích
khác cho từng tỉnh rồi các tỉnh mới giao chỉ tiêu cho từng huyện, xã thực hiện.
Thaveeporn Vasavakul [105] cho rằng, khi nhà nước can thiệp vào quá trình
quy hoạch đất đai thì phải có trách nhiệm đền bù khi quy hoạch của nhà nước đưa ra
không đem lại kết quả tốt [56, tr.227]. Công trình nghiên cứu Land Policies for
Growth and poverty [56] còn nhấn mạnh: “Các chương trình đăng ký cần đi kèm
với các chiến dịch công khai, đảm bảo phổ biến rộng rãi kiến thức về các quy tắc và
quy trình đăng ký” [56, tr.75]. Các tác giả cũng cho rằng: “Chính phủ có thể sử
dụng các quy định về quy hoạch SDĐ để xác định rõ những cách thức sử dụng cụ
thể, hoặc nghiêm cấm những cách sử dụng khác ở một đơn vị nào đó’’ như tránh
các khu công nghiệp bố trí gần khu dân cư gây ồn ào và ô nhiễm, hay việc chặt cây,
chuyển mục đích SDĐ nông nghiệp [56, tr.235]. Tác giả Donald G. Hagman [143]
đề cập đến vai trò quản lý của nhà nước trong việc cung cấp các thông tin về quy
hoạch SDĐ nhằm nâng cao hiệu quả SDĐ đối với các nước đang phát triển.
Holm Kipka [147]; Zvilerman và Natalya Shagaida [142] nhấn mạnh vai trò
cung cấp thông tin về ĐNN của nhà nước khi phân tích việc phát triển dịch vụ thông tin
điện tử nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ĐNN. Các tác giả cũng đề cập đến
việc hạn chế thông tin thị trường đất đai sẽ đẩy giá thành chi phí giao dịch ĐNN lên
cao, thiếu sự cạnh tranh nên không có động lực SDĐ hiệu quả.
Những nội dung này cũng được các tác giả trong nước đề cập ở nhiều khía
cạnh khác nhau. Nguyễn Cúc [19] cho rằng: Nhiệm vụ quản lý đất đai là quá trình
lưu giữ và cập nhật những thông tin về sở hữu, giá trị, SDĐ… bao gồm: đo đạc đất
đai, đăng ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý SDĐ… [19, tr.42]. Tác giả
14
cũng nhấn mạnh: Nhiệm vụ quản lý và cung cấp thông tin đất đai là rất quan trọng
và hệ thống thông tin đất đai xác lập và chứa đựng bốn yếu tố cơ bản: yếu tố hình
học, yếu tố pháp lý, yếu tố giá trị và yếu tố sử dụng [19, tr.43].
Nguyễn Đình Bồng, Trần Thị Minh Hà, Nguyễn Thị Thu Hồng [7] cho
rằng, Nhà nước cần xây dựng quy hoạch đất đai, hồ sơ đất đai và bản đồ địa chính;
đăng ký đất đai; định giá đất; xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Nguyễn Mạnh Tuân [100] cho rằng: Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính,
đăng ký QSDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ ở Việt Nam trong những năm gần đây
đã có những chuyển biến, tạo cơ sở ban đầu cho việc quản lý và SDĐ hiệu quả
hơn… Nhiều địa phương đã quan tâm tới việc triển khai thực hiện công tác đánh
giá, phân hạng đất đai nông nghiệp, cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận
QSDĐ cho nông dân… Tuy nhiên, quy hoạch, kế hoạch SDĐ được lập và xét duyệt
chủ yếu vẫn mang tính hành chính, nhiều vùng, nhiều nơi còn chung chung, chưa
thực sự gắn với quy hoạch phát triển KT-XH của từng cấp, từng ngành [100, tr.59].
Nguyễn Đình Bồng [7] đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quy hoạch SDĐ.
Trần Thế Ngọc [60] đã phân tích vai trò của quy hoạch SDĐ và tác động của nó đến
việc ban hành các chính sách đất đai. Tác giả cho rằng: quy hoạch, kế hoạch SDĐ
phải được xây dựng có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn, không chỉ hướng
người SDĐ sử dụng đúng mục đích, mà còn phải sử dụng có hiệu quả nhằm đem lại
lợi ích tốt nhất cho xã hội và người sử dụng.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về chính sách tài chính đối với đất nông nghiệp
Vấn đề thuế đất được các nhà nghiên cứu cho là rất quan trọng, có ý nghĩa
không chỉ đối với ngân sách nhà nước mà còn khuyến khích SDĐ hiệu quả, hạn chế
để đất không. Đa số các nhà nghiên cứu ủng hộ chính quyền địa phương quản lý
thuế đất. Cụ thể là:
Trong công trình nghiên cứu Land Policies for Growth and poverty của Ngân
hàng thế giới, các tác giả viết: “Đánh thuế đất và BĐS là một cơ chế lý tưởng để tăng
trách nhiệm tài chính theo cách ít gây tác động méo mó. Mặc dù loại thuế này có cả ưu
lẫn nhược điểm, nhưng chúng có tiềm năng lớn trong việc nâng cao trách nhiệm tài
chính ở cấp địa phương theo cách khuyến khích việc SDĐ có hiệu quả hơn” [56,
tr.222]. Ở một số nước phát triển, các chính sách tài chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể
15
là ấn định thuế suất, do chính quyền địa phương tự xác định. Ở các nước đang phát
triển khác như Thái Lan, Ucraina, Chile thuế đất chủ yếu do chính quyền trung ương
quy định [56, tr.225]. Nếu nhà nước thực hiện đánh thuế đất để tăng cường kỷ luật tài
chính thì cần có sự phân cấp giữa nhà nước và chính quyền địa phương [56, tr.xxiii].
Bird và Slack trong nghiên cứu “Fiscal aspects of metropolitan governance”
cho rằng, việc đánh thuế đất là công cụ hữu hiệu để hạn chế các giao dịch ngầm và
hiện tượng đầu cơ đất, khuyến khích SDĐ hiệu quả hơn và tạo được thu nhập cho
chính quyền địa phương.
Công trình nghiên cứu của K. W. Chau [141] cho thấy, chính sách tài chính
trong lĩnh vực đất đai của nhà nước không ảnh hưởng nhiều đến thị trường đất đai.
Qua phân tích giá cả giữa thị trường đất đai và thị trường BĐS cho thấy rằng, các
giao dịch đất đai và các hình thức bán đấu giá có ảnh hưởng lớn đến giá cả trên thị
trường BĐS. Nhóm tác giả Mohamed Hilal, Elsa Martin, Virginie Piguet [153] đã
đưa ra một quy trình lập dự toán cho các chi phí mua ĐNN nhằm cung cấp căn cứ
định giá đất. Các tác giả này đã sử dụng phương pháp giá hưởng thụ để ước tính giá
ĐNN trong những giao dịch BĐS.
Thaveeporn Vasavakul [105] cho rằng, Chính phủ Việt Nam vẫn có thể can
thiệp vào việc xác định giá đất trên cơ sở hàng năm, song giá này cần sát với giá thị
trường. Cần phải loại bỏ hệ thống hai giá của đất để tránh sự hình thành thị trường
ngầm. Ông cho rằng, cần phải cân bằng giữa giá nhà nước (thường quá thấp) và giá
giao dịch thị trường (thường quá cao) [105, tr.228].
Trong nghiên cứu Công khai thông tin quản lý đất đai ở Việt Nam, Ngân
hàng Thế giới [58] cho rằng, giá đất chính thức có tương quan tỷ lệ thuận với việc
cung cấp thông tin trực tuyến, nhưng tỷ lệ nghịch với việc cung cấp thông tin tại
chỗ. Giá đất chính thức (và giá đất phi chính thức) có xu hướng cao hơn ở thành
phố và những nơi giàu có hơn – thực tế là sự đói nghèo tương quan tỷ lệ nghịch
đáng kể với giá đất chính thức [58, tr.81].
Ngoài ra, trong Nghiên cứu về cơ chế xác định giá đất phục vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng tại Việt Nam các tác giả đề xuất cơ chế giao cho Hiệp hội định
giá đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về định giá đất đai và tài sản gắn liền với
đất, hướng dẫn dịch vụ định giá thực hiện đúng tiêu chuẩn kỹ thuật này.
16
Nghiên cứu về tài chính đất ở Đài Loan, Giáo sư Lâm Anh Ngạn cho rằng sự
hình thành giá cả ĐNN có các đặc trưng: (i) Giá cả ĐNN được cấu thành trên cơ sở
năng lực thu lợi; năng lực thu lợi, đến lượt mình, do lượng sản xuất nhân với giá cả
trừ đi giá thành; (ii) Nếu ĐNN có thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì sự chênh lệch
giữa giá cả thu lợi và giá cả thị trường là rất lớn; (iii) khoảng cách giữa giá cả thu lợi
ĐNN thuần túy và giá cả thị trường thì đất xấu lớn hơn đất tốt [55, tr 328]. Theo tác
giả, ở Đài Loan, tiêu chuẩn thu thuế giá đất nên căn cứ vào tiêu chuẩn giá đất do cơ
quan địa chính tiến hành quy định. Riêng thuế ruộng thì thu theo hạng đất nên
không cần định giá [55, tr.605].
Ở Việt Nam, trong bài viết: Về vấn đề định giá đất ở Việt Nam hiện nay, tác
giả Vũ Văn Phúc và Trần Thị Minh Châu [67] đã trình bày ba loại giá đất cũng như
nguyên tắc định giá đất của nhà nước và hai phương pháp xác định giá đất là: phương
pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Hai tác giả cũng đưa ra kiến nghị là
giá đất do Nhà nước quy định phải xác định theo nguyên tắc thị trường để phù hợp
với thực tiễn, nhưng lưu ý phải chấp nhận một khoảng cách nhất định giữa giá nhà
nước công bố hàng năm và giá giao dịch thị trường. Vì cơ quan nhà nước không thể
điều chỉnh giá thường xuyên theo sát thị trường được, bởi vì làm như vậy đòi hỏi chi
phí lớn và lợi ích không lớn nếu giá đó chỉ để tính các khoản thuế thường xuyên đánh
vào đất [67, tr.118]. Bài viết này cũng đề cao việc sử dụng hệ thống dịch vụ tư vấn
giá đất trên thị trường BĐS để cung cấp những thông tin về giá đất bảo đảm cho các
giao dịch về đất giữa cơ quan nhà nước và các chủ thể kinh tế có thể thực hiện được
theo giá thị trường [67, tr.122].
Phạm Việt Dũng [68] cho rằng: Trong cơ chế quản lý tài chính đất đai ở Việt
Nam thì thị trường BĐS còn hoạt động tự phát, tình trạng đầu cơ đất đai đẩy giá đất
lên cao, đặc biệt là ở đô thị tác động xấu đến môi trường đầu tư, ảnh hưởng đến sự
lành mạnh của thị trường BĐS và sức cạnh tranh của nền kinh tế, chưa phát huy hết
hiệu quả của đất đai [67, tr.162].
Phạm Văn Vân [129] cho rằng các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư về
hệ thống giao thông, khu công nghiệp làm tăng giá đất, ảnh hưởng lớn đến giá đất
trên thị trường [129, tr.103].
17
Phạm Mai Ngọc [59] cho rằng: Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì về việc định giá
đất nói chung, ĐNN nói riêng [59, tr.63].
Nguyễn Cúc [18] nhấn mạnh: Việc định giá đất có thể được tiến hành riêng
cho diện tích đất và cũng có thể cho cả BĐS gắn liền trên đất. Nhà nước có thể định
ra và áp dụng các mức thu khác nhau tương ứng với giá trị sinh lợi của từng diện tích
đất nhất định [18, tr.44]. Đồng quan điểm này, Nguyễn Thị Thu Hà cũng khẳng định:
Cần hoàn thiện các quy định về khung giá đất, nhất là khung giá bồi thường ĐNN.
Tác giả đề xuất cần thành lập một cơ quan thẩm định giá ở mỗi tỉnh, thành phố, có vị
trí pháp lý riêng biệt, tách khỏi các cơ quan nhà nước [68,tr. 45].
Nguyễn Mạnh Tuân [100] đưa ra một số giải pháp tài chính về đất đai cụ thể
như sau: (i) Giá đất phải do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định,
tiến tới áp dụng cơ chế một giá đất dựa trên cơ sở thị trường có sự quản lý của nhà
nước; (ii) Thu tiền SDĐ trên cơ sở đất đai phải được tính đủ giá trị nhằm SDĐ tiết
kiệm, có hiệu quả; (iii) Áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần để điều tiết sao cho
phù hợp với thu nhập của mỗi cá nhân.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN BỘ MÁY QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Trong công trình nghiên cứu Land Policies for Growth and poverty [56], các
nhà nghiên cứu đề cập đến hệ thống phân cấp hai bước về đăng ký các quyền sở
hữu tài sản trong quản lý đất đai gồm: Cục địa chính quốc gia và phòng đăng ký ở
từng huyện, thị xã, thành phố có chính quyền địa phương riêng [56, tr.47].
Về nội dung tổ chức thực hiện các chính sách của nhà nước đối với ĐNN không
có nhiều công trình trực tiếp nghiên cứu. Chỉ có một số tác giả đề cập đến một số vấn
đề nhằm tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với ĐNN trong việc tổ chức thực
hiện. Công trình nghiên cứu Land Policies for Growth and poverty [56] nhấn mạnh:
“Để đảm bảo quyền về đất, nhà nước cần thiết lập các thể chế thực hiện các chức năng
quản lý địa chính” [56, tr.92]. Để làm được điều đó, tác giả kiến nghị: Hai công cụ
chính được sử dụng trong quản lý đất đai là cơ quan quản lý, xử lý các thông tin về
quyền sở hữu đất đai và các giao dịch, và một cơ sở dữ liệu, gọi là thông tin địa chính,
cho biết địa giới các lô đất xác định trong các cuộc khảo sát và ghi lại trên bản đồ cùng
với bất kỳ thông tin bổ sung nào về các lô đất này. Thông tin địa chính thiết lập cơ sở
cho hàng loạt các chức năng khác như quy hoạch SDĐ, quản lý và bán đất công, định
18
giá đất và thu thuế đất, cung cấp các dịch vụ công khác, vẽ bản đồ [56, tr.93]. Hệ thống
đăng ký đất phải dễ tiếp cận và đưa ra được các thông tin đáng tin cậy, có căn cứ chính
xác tới các tổ chức tài chính và các nhà đầu tư tiềm năng với mức chi phí thấp. Công
chúng được quyền tiếp cận hệ thống đăng ký, phải tiến hành phân cấp các cơ cấu hành
chính đến mức độ cần thiết… và lưu giữ các hồ sơ đất đai [56, tr.74].
Li. P [149] đã phân tích các chính sách của Trung Quốc trong việc sửa đổi
luật Quản lý đất đai nhằm hạn chế sự lạm dụng quyền lực của các quan chức trong
hương xã với mục đích tư lợi cá nhân. Trong đó, quan trọng nhất là chính sách yêu
cầu nông dân nhận hợp đồng SDĐ trong vòng 30 năm bằng văn bản, đồng thời hạn
chế hoặc không cho phép điều chỉnh lại hợp đồng. Việc phân chia lại đất đai theo
quy mô nhỏ cũng phải được đa số 2/3 thành viên trong hương xã thông qua.
Nghiên cứu Nhận diện và giảm thiểu các rủi ro dẫn đến tham nhũng trong
quản lý đất đai ở Việt Nam của Đại sứ quán Đan Mạch, Đại sứ quán Thụy Điển và
Ngân hàng Thế giới đã phân tích nguyên nhân phát sinh tham nhũng trong quản lý
đất đai, các hình thức hiện có của loại tham nhũng này. Từ đó, các tác giả đề xuất
phương cách giải quyết và kiến nghị đối với từng loại tham nhũng cụ thể.
Ở trong nước, đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp đến tổ
chức bộ máy QLNN đối với ĐNN nhưng bộ máy QLNN đối với đất đai thì được đề
cập ở nhiều công trình, điển hình là:
Phạm Việt Dũng [68] cho rằng: Hệ thống bộ máy QLNN về đất đai ở nước ta
thời gian qua đã được tăng cường, quyền quản lý đất đai được phân cấp nhiều hơn
cho chính quyền địa phương. Các cơ sở dữ liệu về đất đai ngày càng phong phú
hơn, chính xác hơn, khoa học hơn và được chuẩn hóa [68, tr.158]. Tuy nhiên, cơ
quan quản lý đất đai các cấp còn nhiều yếu kém, cán bộ địa chính ở cơ sở còn hạn
chế về chuyên môn, nghiệp vụ. Tình trạng vi phạm pháp luật trong quản lý và sử
dụng đất còn phổ biến… Trong phân công, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến đất đai còn chia cắt, chồng chéo hoặc có những khoảng trống giữa
các bộ, ngành… làm giảm hiệu lực quản lý đất đai [68, tr.162]. Từ phân tích đó, tác
giả đề xuất: việc phân cấp trong QLNN về đất đai phải bảo đảm quản lý thống nhất,
hiệu lực, hiệu quả, và không chồng chéo, vừa bảo đảm quyền quản lý thống nhất
của Trung ương, vừa bảo đảm quyền chủ động của địa phương [68, tr.166].
19
Trần Đình Đàn [68, 2013] đã đề cao vai trò của HĐND cấp tỉnh trong giám sát
quản lý, SDĐ [68, tr.235]. Tác giả đưa ra ba kẽ hở lớn trong phân cấp QLNN về đất đai
giữa Chính phủ và UBND được quy định trong Luật đất đai 2003: (i) Quyền hạn đại diện
chủ sở hữu lớn nhưng không đi đôi với trách nhiệm dẫn đến lạm dụng, gây lãng phí; (ii)
Phân cấp toàn diện cho cấp tỉnh dễ dẫn đến xu hướng cát cứ, khép kín trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng, thiếu sự kết hợp các yếu tố ngành, vùng, lãnh thổ…; (iii) Quyền hạn lớn
không đi đôi với những quy định cụ thể về trách nhiệm của cơ quan quản lý [68, tr.236].
Vì vậy, tác giả khẳng định cần hoàn thiện hơn nữa vai trò giám sát của HĐND cấp tỉnh.
Nguyễn Mạnh Tuân [100] đánh giá: hệ thống bộ máy QLNN về đất đai từng
bước được hoàn thiện, tăng cường phân cấp cho từng địa phương, đáp ứng được ngày
càng tốt hơn yêu cầu quản lý đất đai phục vụ phát triển KT-XH [100, tr.61] nhưng vẫn
còn những hạn chế trong phân cấp của bộ máy QLNN về đất đai. Chức năng, nhiệm vụ
của ngành địa chính chưa rõ ràng, thậm chí còn bị sáp nhập với các phòng khác ở một
số địa phương [100, tr.61]. Vì vậy, tác giả đưa ra kiến nghị: Cần phải phân công chức
năng, nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể về quản lý đất đai. Bộ TN&MT với tư cách là
bộ chủ quản, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý đất đai, tham mưu chính
sách, pháp luật đất đai cho nhà nước [100, tr.67]. Cần phân cấp về quản lý đất đai giữa
trung ương và địa phương, cần phải được quy định một cách cụ thể những nội dung
quản lý đất đai cụ thể do cấp nào chịu trách nhiệm và thực hiện [100, tr.67].
Vũ Văn Phúc [67] cũng đồng quan điểm này khi cho rằng: Hoàn thiện tổ chức
bộ máy quản lý đất đai theo hướng xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan hành chính, tách
riêng hoạt động dịch vụ công của văn phòng đăng ký QSDĐ và hoạt động cung cấp đất
của tổ chức phát triển quỹ đất [67, tr.206].
Đội ngũ cán bộ quản lý đất đai cũng được nhiều tác giả đề cập đến trong các
công trình nghiên cứu của mình.
Nguyễn Văn Sửu [88] cho rằng, các sai phạm trong quản lý đất đai thường gắn
liền với đội ngũ cán bộ địa phương, người đại diện cho nhà nước ở cấp cơ sở và là
nguyên nhân chính gây ra các phản ứng của nhà nước và người dân [88, tr.140]. Tác
giả chỉ ra, đội ngũ cán bộ quản lý đất đai ở các cấp đều mắc sai phạm trong 4 hình
thức: tham nhũng đất đai; bán, cấp và cho thuê QSDĐ sai thẩm quyền; lấn chiếm đất
đai; sai phạm trong thu hồi QSDĐ.
20
Đề tài NCKH cấp Bộ năm 2016 do trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong,
Hà Nội chủ trì: Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về đất đai của chính
quyền cấp xã ở Hà Nội, do Đặng Thị Bích Liễu [49] làm chủ nhiệm, đã phân tích
thực trạng năng lực tổ chức thực hiện, kết quả thực hiện các nhiệm vụ QLNN về
đất đai của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Qua khảo sát cho thấy: Có 64/150 =
42,7% số người được hỏi cho rằng, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức còn
nhiều hạn chế, chỉ có 33/200 người được hỏi đánh giá tốt chiếm 16.5%. Về việc
thực hiện các qui định pháp luật về công tác quản lý hồ sơ địa chính thì có 14/50 =
28% số người được hỏi cho rằng cán bộ, công chức cấp xã đã làm tốt, theo đúng
qui định pháp luật; có 33/50 = 66% số người được hỏi cho rằng cán bộ, công chức
cấp xã đã làm chưa tốt, còn để thất lạc, mất mát hồ sơ đất đai. Từ kết quả này tác
giả đã đề ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực hoạt động của bộ
phận cán bộ này: (i) Đảm bảo đủ số lượng công chức làm công tác quản lý đất đai
ở cấp xã, tách chức danh công chức địa chính – xây dựng thành hai chức danh:
công chức địa chính và công chức xây dựng; (ii) Tăng cường giám sát và xử lý
nghiêm minh đối với cán bộ, công chức vi phạm; (iii) Chú trọng, tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, chuyên môn nghiệp vụ theo đạo đức công vụ
cho đội ngũ cán bộ; (iv) Cần có chính sách đãi ngộ xứng đáng với đội ngũ cán bộ,
công chức ngành quản lý đất đai [49, tr.129].
Nguyễn Mạnh Tuân [100] đề xuất một số giải pháp sau: ổn định và quản lý
cán bộ địa chính theo ngành dọc về chuyên môn, có chính sách tiền lương thỏa đáng;
Cán bộ địa chính cấp xã do UBND cấp huyện bổ nhiệm thuộc biên chế của phòng địa
chính cấp huyện quản lý và trả lương nhằm đảm bảo sự ổn định [100, tr.67].
Nguyễn Thị Thu Hà [68] nhấn mạnh việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức có
thẩm quyền và nhân dân về thu hồi ĐNN là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Phạm
Việt Dũng cũng bổ sung các giải pháp: Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức ngành
địa chính ở các cấp, nhất là cấp xã, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
chuẩn hóa cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành địa chính. Từng bước giảm thiểu
tính chất kiêm nhiệm, nâng cao tính chất chuyên trách của đội ngũ này [68, tr.168].
21
1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.4.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố
Các công trình trong và ngoài nước đã đề cập đến rất nhiều vấn đề, nội dung
liên quan đến QLNN đối với đất đai nói chung và ĐNN nói riêng như vấn đề sở
hữu, QSDĐ; vai trò của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của nhà nước trong quản lý
ĐNN và bảo hộ quyền sở hữu, SDĐ nông nghiệp… Cụ thể:
- Các công trình đã xác định Nhà nước có các vai trò, chức năng sau đây trong
lĩnh vực quản lý đất đai nói chung, quản lý ĐNN nói riêng: xác lập và bảo hộ chế độ
sở hữu đất đai và QSDĐ; giám sát thi hành luật đất đai; bảo đảm các quyền về đất đai
hợp pháp; cung cấp tư liệu để vận hành thị trường BĐS; phân phối, quản lý và bảo tồn
quỹ đất; ban hành, điều chỉnh hệ thống pháp luật đất đai, hệ thống các chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và SDĐ. Đa số các công trình đều nhấn mạnh đến vai trò
quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho người SDĐ.
- Nhiều công trình đã đề cập đến nội dung QLNN đối với đất đai nói chung
cũng như ĐNN nói riêng là: việc đảm bảo thực thi các văn bản pháp luật về đất đai,
quản lý việc sở hữu và SDĐ theo mục đích thông qua các hoạt động đăng ký quyền sở
hữu, QSDĐ, QHSDĐ, hệ thống thông tin, xây dựng bản đồ địa chính, chính sách tài
chính đất đai… Đồng thời, cũng chỉ ra những công cụ, phương thức để thực hiện nội
dung quản lý đó như hệ thống các chính sách về quản lý SDĐ, hệ thống thông tin dữ
liệu, bộ máy QLNN về đất đai có nhiều cấp. Có nghiên cứu thì phân tích một cách tổng
quát nội dung quản lý đất đai của một quốc gia, có công trình nghiên cứu cụ thể vấn đề
này của một chính quyền địa phương nhất định, chủ yếu là chính quyền cấp tỉnh (ở
Việt Nam). Hầu hết các công trình đều nghiên cứu nội dung quản lý đất đai nói chung
hoặc nghiên cứu về ĐNN lồng ghép với việc SDĐ.
- Nghiên cứu về bộ máy QLNN về đất đai tuy không nhiều nhưng cũng đã
chứng minh vai trò của bộ máy thông qua việc thiết lập thể chế thực hiện các chức
năng quản lý địa chính. Các tác giả đã chỉ ra được những hạn chế trong tổ chức bộ
máy quản lý đất đai của Việt Nam, nhất là về việc phân cấp quản lý còn chồng
chéo, chưa thống nhất, sự phân định chưa rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn
vị chuyên môn trong bộ máy quản lý.
22
- Ít có công trình nghiên cứu trực tiếp về đội ngũ cán bộ quản lý đất đai cũng
như ĐNN nhưng có một vài khía cạnh được đề cập đến ở một số nghiên cứu liên
quan đến QLNN đối với đất đai. Các tác giả không chỉ nhấn mạnh vai trò của đội
ngũ này, mà còn chỉ ra được những hạn chế về năng lực chuyên môn, kỹ năng công
việc và thái độ làm việc và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực, hiệu
quả làm việc của đội ngũ cán bộ QLNN đối với đất đai.
1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Mặc dù các công trình công bố đã phân tích được rất nhiều vấn đề liên quan
đến QLNN đối với ĐNN nhưng vẫn còn nhiều nội dung chưa được làm rõ hay chưa
được đề cập đến, đó chính là “khoảng trống” trong nghiên cứu mà tác giả có thể
khai thác nghiên cứu:
- Chưa có công trình nào làm rõ và phân tích sâu về vai trò, chức năng của
nhà nước trong quản lý ĐNN, nhất là nội dung QLNN đối với ĐNN của chính
quyền địa phương (bao gồm ba cấp). Các nghiên cứu chưa thể hiện rõ vai trò chức
năng quản lý này của chính quyền địa phương ở một số khía cạnh như: bảo đảm
quyền sở hữu đất, QSDĐ, bảo đảm điều kiện thế chấp đất để vay ngân hàng, quản lý
biến động đất, quản lý thị trường ĐNN, bảo tồn và phát triển quỹ ĐNN.
- Chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể những nội dung QLNN đối với
ĐNN theo Luật đất đai 2013 ở tỉnh Đắk Lắk. Các tác giả trong và ngoài nước chưa
đề cập trực tiếp đến những yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với ĐNN
của chính quyền địa phương ở tỉnh Đắk Lắk.
- Chưa có công trình nào nghiên cứu đến bộ máy QLNN đối với ĐNN của
chính quyền địa phương ở tỉnh Đắk Lắk, nhất là về tổ chức hoạt động của bộ máy:
phân cấp hành chính, theo chức năng; sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng, sự gắn
kết theo công việc chuyên môn giữa các đơn vị tổ chức.
- Chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về đội ngũ cán bộ quản lý ĐNN của chính
quyền địa phương ở tỉnh Đắk Lắk về phương diện số lượng, năng lực làm việc, thái độ
làm việc…
Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh sẽ kế thừa những kết quả nghiên
cứu đã có và tiếp tục nghiên cứu để làm rõ hơn vấn đề về QLNN đối với ĐNN của
chính quyền địa phương ở tỉnh Đắk Lắk với những nội dung cụ thể sau:
23
- Vai trò, chức năng của chính quyền địa phương trong quản lý ĐNN trên địa bàn
một tỉnh.
- Nội dung, yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng đến QLNN của chính quyền địa
phương đối với ĐNN trên địa bàn một tỉnh.
- Bộ máy và phân cấp trong bộ máy chính quyền địa phương để quản lý
ĐNN trên địa bàn tỉnh.
- Cán bộ quản lý ĐNN làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương ở một tỉnh.
- Thực trạng quản lý ĐNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk từ năm 2008 trở lại đây.
1.4.3. Khung phân tích trong luận án
vCHÍNH QUYỀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Bộ máy QLNN đối với ĐNN gồm 3 cấp: cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã)
1. Các nhân tố trong tỉnh
- Điều kiện tự nhiên, KT-
XH của tỉnh.
- Lịch sử quan hệ đất đai
tại địa phương.
2. Các nhân tố ngoài tỉnh
- Pháp luật, chính sách
QL đất đai của CQ TW.
- Điều kiện kinh tế vĩ mô
- Thị trường nông sản thế
giới).
NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG
1. Ban hành văn bản
hướng dẫn thực hiện pháp
luật đối với ĐNN thuộc
địa bàn tỉnh
2. Xây dựng và giám sát
thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ĐNN
3. Bảo hộ quyền sử dụng
ĐNN
4. Quản lý tài chính đối
với ĐNN
5. Cung cấp dịch vụ công
về ĐNN
6. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết tranh chấp về ĐNN
NỘI DUNG QLNN ĐỐI
VỚI ĐNN
1. Khuyến khích sử dụng
ĐNN hiệu quả
2.Tạo điều kiện cho phát
triển bền vững trên địa
bàn tỉnh
3. Bảo vệ quỹ ĐNN, tạo
điều kiện chuyển giao
một phần ĐNN cho sử
dụng phi nông nghiệp phù
hợp với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Bảo đảm phân phối lợi
ích từ ĐNN một cách
công bằng
MỤC TIÊU QLNN ĐỐI
VỚI ĐNN
Đất nông nghiệp
(tài nguyên đất và quá trình sử dụng, trao đổi đất)
ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ
24
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT TỈNH
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN MỘT TỈNH
2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất là khái niệm chỉ phần lục địa không phải là biển của trái đất. Tuy nhiên,
do mỗi vị trí trên trái đất đều gắn với tọa độ, độ sâu, khoáng sản trong lòng đất và
khoảng không trên đất mà người sở hữu đất riêng lẻ khó có khả năng khai thác hết
công năng của nó, nên phát sinh các cách hiểu khác nhau về nội hàm khái niệm đất,
nhất là dưới giác độ pháp lý. Gần đây, khái niệm đất với nội hàm đầy đủ nhất được
Hội nghị quốc tế về Môi trường tại Rio de Janero, Brazil (2003) đưa ra, trong đó đất
được hiểu là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề mặt cùng với
nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ
chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa…) [62].
Đất được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Ở Việt Nam, đất được
phân loại theo mục đích sử dụng gồm: nhóm ĐNN, nhóm đất phi nông nghiệp và
nhóm đất chưa sử dụng.
Theo cách phân loại của Luật Đất đai Việt Nam năm 2013, ĐNN được hiểu
là diện tích đất được dùng để sản xuất nông nghiệp và dịch vụ cho sản xuất nông
nghiệp trong tổng diện tích đất tự nhiên của quốc gia.
Theo FAO, ĐNN bao gồm đất canh tác là đất trồng cây hàng năm như ngũ
cốc, bông, khoai tây, rau, dưa hấu (bao gồm cả đất sử dụng được trong nông nghiệp
nhưng tạm thời bỏ hoang), đất trồng cây ăn trái, đất trồng cây lâu năm và những
cánh đồng, thửa ruộng, đồng cỏ tự nhiên phục vụ chăn thả gia súc.
25
Kế thừa điểm chung của các định nghĩa nêu trên, có thể định nghĩa về ĐNN như
sau: ĐNN là một phần trong tổng diện tích đất tự nhiên của mỗi địa phương, mỗi quốc
gia, được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối và một số hoạt động khác liên quan đến sản xuất nông nghiệp.
2.1.1.2. Đặc điểm đất nông nghiệp
Ngoài các đặc điểm chung của đất như mỗi thửa đất ứng với vị trí duy nhất
trên vỏ trái đất gắn với địa hình, nền khí hậu, tài nguyên và các công trình nhân tạo
chung cho cả vùng hoặc tiểu vùng nhất định; về dài hạn cung đất là cố định trong
khi cầu về đất không ngừng tăng lên đi đôi với sự hiện diện nhiều hơn các công
trình trên đất làm tăng tính năng của nó nên giá đất có xu hướng tăng; chất đất, bề
mặt đất có thể thay đổi dưới tác động của tự nhiên, nhân tạo… , ĐNN còn có một số
đặc điểm riêng sau đây:
- Đất nông nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về thổ nhưỡng,
địa hình, hệ thống nước
Mỗi loại ĐNN đòi hỏi các điều kiện khác nhau về thổ nhưỡng, nền khí hậu,
các công trình phụ trợ… Đất trồng trọt đòi hỏi các điều kiện về chất đất, nền khí
hậu, hệ thống tưới, tiêu phù hợp với từng loại cây trồng; đất chăn nuôi gia súc đòi
hỏi điều kiện về quy mô diện tích đồng cỏ, hồ chứa nước…; đất mặt nước để nuôi
trồng thủy sản hay đất làm muối đòi hỏi điều kiện về diện tích, về chất nước… Đặc
điểm này của ĐNN cho thấy, không phải diện tích đất nào cũng có thể cải tạo để trở
thành đất sản xuất nông nghiệp. Chính vì thế, các quốc gia đều phải có chính sách
bảo vệ diện tích ĐNN tối thiểu, nhất là diện tích đất đảm bảo an ninh lương thực.
- Đất nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên
Xã hội càng phát triển, số người làm nông nghiệp và đóng góp của nông
nghiệp vào GDP càng giảm, diện tích ĐNN có thể giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng diện tích tự nhiên. Ở Việt Nam, theo Báo cáo thống kê đất đai của Bộ
Tài nguyên và Môi trường (2015), ĐNN chiếm 82,43% tổng diện tích đất tự nhiên
(27.302.206 ha/33.123.077 ha).
Do ĐNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên, trong khi đất là
nguồn tài nguyên hữu hạn, nên việc sử dụng hiệu quả ĐNN tạo điều kiện chuyển
một phần ĐNN sang sử dụng vào mục đích khác. Một trong những phương thức sử
26
dụng tiết kiệm ĐNN là thâm canh, tăng vụ, áp dụng công nghệ sinh học sản xuất
nông nghiệp có giá trị cao trên một diện tích đất xác định.
- Đất nông nghiệp là thành quả cải tạo của con người qua nhiều thế hệ và
gắn liền với truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương, quốc gia
Đất tự nhiên phải trải qua quá trình cải tạo mới có thể đưa vào sản xuất nông
nghiệp. Trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp, các cộng đồng dân cư lựa
chọn những vùng đất thích hợp để phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ
rừng và nguồn thủy sản trên các sông, hồ. Trải qua nhiều thế hệ, đất đai được cải tạo
dần dần phù hợp với cây trồng, vật nuôi, khí hậu, địa hình, nguồn nước… Cùng với
việc hình thành các tụ điểm dân cư và tập quán sinh hoạt chính trị, văn hóa, cũng
hình thành các tập quán, kinh nghiệm, thói quen phù hợp với nền sản xuất nông
nghiệp. Như vậy, sự phát triển kinh tế và văn hóa song trùng đã tạo nên các địa
danh sản xuất nông sản mang dấu ấn của vùng mà nơi khác không thể tạo ra được.
Đây là nguồn tài nguyên, nguồn của cải quý giá tích tụ trong đất và cho phép phát
triển các ngành nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh, là cơ sở của xuất xứ địa lý gắn
với hàng hóa.
2.1.1.3. Phân loại đất nông nghiệp
Theo FAO, ĐNN được phân loại như sau:
+ Đất canh tác bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất sử dụng được trong
nông nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa).
+ Đất trồng cây lâu năm: thường trồng cây ăn quả.
+ Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
Ngoài ra, tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, ĐNN được
chia thành đất có tưới tiêu và không tưới tiêu (thường xuyên). Ở các nước đang khô
hạn và bán khô hạn ĐNN thường được giới hạn trong phạm vi đất tưới tiêu.
Theo Điều 10, Luật Đất đai 2013 ở Việt Nam, nhóm ĐNN bao gồm các loại
đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
27
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) ĐNN khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh [82].
2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với
đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh
2.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
Quản lý nhà nước là tác động thường xuyên, có chủ đích của cơ quan nhà
nước đối với một số hoạt động nào đó hoặc một số đối tượng nào đó nhằm tạo điều
kiện cho các hoạt động, đối tượng có lợi cho xã hội, quốc gia, dân tộc, ngăn cấm,
hạn chế các hoạt động, đối tượng tác hại cho xã hội, quốc gia, dân tộc.
Quản lý nhà nước khác với quản lý của các tổ chức phi nhà nước ở các đặc điểm:
Thứ nhất, QLNN mang tính quyền lực cưỡng bức. Hầu hết các hành động
quản lý của cơ quan nhà nước đều được luật hóa.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường nhà nước có quyền thu thuế không theo
nguyên tắc trao đổi hàng hóa, do đó có nguồn tài chính để tài trợ cho một số đơn vị,
tổ chức, cá nhân nào đó.
Thứ ba, QLNN được thực hiện bằng bộ máy đồ sộ với ba chức năng chính là
lập pháp, hành pháp và tư pháp, được phân cấp thành chính quyền trung ương và
chính quyền địa phương. Thông thường chính quyền địa phương quản lý theo lãnh
thổ, chính quyền trung ương quản lý các lĩnh vực liên địa phương và các lĩnh vực
cần quản lý thống nhất ở tầm quốc gia.
Quản lý nhà nước về đất đai là một phân hệ của QLNN. Một cách chung
nhất, có thể hiểu QLNN về đất đai là tác động thường xuyên, có chủ đích của cơ
quan nhà nước được phân công quản lý đất đai đến đất đai, quan hệ người – người
28
trong lĩnh vực đất đai và việc sử dụng đất đai nhằm bảo vệ nguyên vẹn lãnh thổ,
khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả và bảo hộ quyền của người sở hữu đất.
Có thể thấy, QLNN về đất đai là quá trình bao gồm một một hệ thống các
hoạt động thống nhất, mang tính phối hợp giữa các cơ quan QLNN có thẩm quyền
trong việc kiểm soát, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, khuyến khích người sử dụng đất
hiệu quả, tạo điều kiện cho thị trường bất động sản hoạt động minh bạch, tạo cơ chế
thể chế hóa hợp lý và bảo hộ quyền của chủ sở hữu đất.
Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm hai lĩnh vực chính:
Một là quản lý đất với tư cách lãnh thổ, tài nguyên quốc gia. Để làm được điều
này, chính phủ phải phân định được đường biên giới với nước láng giềng, vẽ bản đồ
lãnh thổ (bản đồ phân định địa giới hành chính; bản đồ phân định loại đất; bản đồ tài
nguyên khoáng sản trong lòng đất...), quy hoạch không gian lãnh thổ, xây dựng các
kế hoạch sử dụng, cải tạo đất khi cần thiết, thu thập, lưu giữ thông tin về đất...
Hai là đề ra các nguyên tắc, quy định các thủ tục hành chính liên quan đến sở
hữu, sử dụng, cải tạo, giao dịch đất đai nhằm duy trì sự ổn định của các quan hệ đất
đai, khuyến khích sử dụng đất hiệu quả và phát triển thị trường bất động sản một
cách lành mạnh.
Quản lý nhà nước đối với đất đai là tất yếu khách quan ở tất cả các nước do
tính chất đặc thù của đất đai không phải chỉ là tài sản của một chủ thể kinh tế nào
đó, mà còn là lãnh thổ, trên đó hiện hiện chủ quyền quốc gia, là môi trường sống
chung của cộng đồng dân cư, là thành quả đấu tranh bảo vệ Tổ quốc của nhiều thế
hệ công dân.
Song, mỗi nước có chế độ QLNN đối với đất đai phù hợp với điều kiện lịch
sử cụ thể. Ở Việt Nam, ngoài các hoạt động quản lý đất đai như các nhà nước khác,
Nhà nước Việt Nam còn đảm nhiệm thêm chức năng đại diện chủ sở hữu toàn dân
trong xử lý các quan hệ đất đai với các chủ thể sử dụng đất khác. Cụ thể là Nhà
nước Việt Nam có thêm chức năng giao đất, thu hồi đất, định giá đất khi thu hồi và
giao đất để chuyển địa tô vào ngân sách nhà nước phục vụ lợi ích toàn dân.
Quản lý nhà nước đối với ĐNN là một bộ phận của QLNN về đất đai được
phân chia theo nhóm đất. Vì thế, QLNN đối với ĐNN có thể được hiểu theo
29
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, QLNN đối với ĐNN bao gồm tất cả
các nội dung QLNN về đất đai áp cho nhóm ĐNN theo phân loại đất của mỗi
nước. Cách hiểu này có điều bất tiện cho triển khai nghiên cứu trong luận án này,
vì nhiều hoạt động QLNN về đất đai được tiến hành chung, không theo nhóm đất
như vẽ bản đồ, điều tra tài nguyên dưới lòng đất, phân định địa giới hành chính,
bảo vệ lãnh thổ... Hơn nữa, nhiều nội dung chuyên sâu về QLNN đối với ĐNN
khó triển khai cụ thể. Vì vậy, để phù hợp với cách tiếp cận riêng về ĐNN, trong
luận án này, QLNN đối với ĐNN được tiếp cận theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm các
nội dung chuyên sâu về quản lý ĐNN, không bao gồm những vấn đề QLNN về
đất đai nói chung.
Với cách hiểu như vậy, quản lý nhà nước đối với ĐNN là tổng hợp các
hoạt động có sự phân cấp và phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với ĐNN và quá trình sử dụng, trao đổi ĐNN nhằm kiểm soát chặt chẽ quỹ ĐNN,
khuyến khích sử dụng ĐNN hiệu quả, khuyến khích thị trường ĐNN phát triển, tạo
điều kiện phát triển ngành nông nghiệp hiệu quả, có sức cạnh tranh.
2.1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với
đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh ở Việt Nam
Theo Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2013, Nhà nước Việt Nam có quyền hạn
rất lớn và có phạm vi can thiệp rộng trong các quan hệ đất đai, bao gồm hai lĩnh vực:
quản lý chung và quản lý của cơ quan đại diện cho sở hữu toàn dân. Đặc điểm này
được cụ thể hóa trong phân cấp QLNN về đất đai trong bộ máy nhà nước .
Ở cấp trung ương, Quốc hội có quyền lực cao nhất, có chức năng phê chuẩn
hệ thống Luật quản lý đất đai; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai thực hiện chức năng thống
nhất quản lý trên cả nước theo quy định của Luật Đất đai. Trong lĩnh vực ĐNN,
Chính phủ, thông qua các bộ chuyên ngành, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các địa
phương thực hiện các quy định của Luật Đất đai đối với ĐNN như phê chuẩn quy
hoạch ĐNN, cung cấp bản đồ giải thửa ĐNN, định khung giá ĐNN, thanh tra, kiểm
tra đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai...
Chính quyền địa phương thực thi chức năng QLNN theo phân cấp đối với
ĐNN trong địa giới hành chính của tỉnh. Theo Luật Đất đai năm 2013, chính quyền
địa phương có thẩm quyền QLNN đối với ĐNN như sau:
30
Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch
SDĐ của địa phương mình trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua
bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển KT – XH theo thẩm
quyền quy định và giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai ở địa phương.
Chính quyền cấp tỉnh có chức năng kiểm soát theo bản đồ do trung ương
cung cấp, hỗ trợ Tổng cục đất đai điều tra, kiểm kê ĐNN, xây dựng và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN, thu thập, lưu giữ thông tin về ĐNN theo
phân cấp cho tỉnh, chỉ đạo các cấp địa phương trực thuộc cụ thể hóa các quyết định
của cấp tỉnh về QLNN đối với ĐNN. Đối với quản lý quá trình sử dụng, giao dịch
ĐNN, chính quyền địa phương tiến hành giao đất, thu hồi đất khi cần thiết, thu thuế,
tiền sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng trên ĐNN, xây dựng bảng giá ĐNN,
quản lý các trung tâm giao dịch ĐNN, thực hiện các thủ tục hành chính đối với chủ
thể sử dụng ĐNN (cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đăng ký đất, cung cấp thông tin về
ĐNN….). Chức năng QLNN về đất đai trên địa bàn tỉnh được phân cấp cho ba cấp
chính quyền địa phương là cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Do ĐNN chỉ có một, chủ thể quản lý lại gồm bốn cấp nên việc phân cấp
quyền hạn và trách nhiệm giữa các cơ quản lý khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng và kết quả QLNN đối với ĐNN.
Trong khuôn khổ luận án này, chủ thể, đối tượng và nội dung QLNN đối với
ĐNN được giới hạn ở chính quyền địa phương với các chức năng quản lý được
phân cấp cho chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có tính đến trách nhiệm chỉ
đạo của chính quyền cấp trên đối với các cấp chính quyền địa phương trực thuộc.
Đối tượng QLNN của chính quyền địa phương đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh
là diện tích ĐNN thuộc địa giới hành chính của tỉnh và quá trình sử dụng, giao dịch
diện tích ĐNN đó. Các mối quan hệ này rất đa dạng và phức tạp: có quan hệ song
phương, đa phương, có quan hệ một chiều hoặc quan hệ nhiều chiều.
Dựa trên các phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm QLNN của chính quyền
địa phương đối với ĐNN trên địa bàn một tỉnh như sau:
Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với ĐNN trên địa bàn
một tỉnh là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã
31
có chức năng theo phân cấp trong Luật Đất đai đối với ĐNN và quá trình sử dụng,
giao dịch ĐNN trong địa giới hành chính của tỉnh.
2.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của chính
quyền địa phương
- Quản lý của chính quyền địa phương đối với ĐNN là quản lý toàn diện theo
địa giới hành chính dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của chính quyền Trung ương.
Trong hệ thống phân cấp quản lý đất đai của Việt Nam, chính quyền địa
phương có chức năng quản lý toàn diện đối với ĐNN thuộc địa giới hành chính của
tỉnh. Trên địa bàn quản lý của mình, chính quyền địa phương phối hợp với các đơn
vị quản lý theo ngành để kiểm soát và bảo vệ quỹ ĐNN theo quy định của Chính
phủ, giao đất, thu hồi đất phục vụ các dự án, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đăng ký
biến động đất, xác định giá đất, tiến hành xây dựng và tổ chức giám sát tuân thủ quy
hoạch, kế hoạch SDĐ, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về ĐNN...
Nhìn chung, các hoạt động liên quan đến ĐNN như hoạt động của cá nhân, tổ chức
liên quan đến SDĐ xảy ra trên địa bàn tỉnh đều chịu sự quản lý của chính quyền địa
phương, từ cấp tỉnh cho đến cấp huyện và xã.
Mặc dù có quyền quản lý toàn diện đối với ĐNN thuộc địa giới hành chính
của tỉnh, chính quyền địa phương phải chịu sự quản lý trực tiếp của Trung ương
theo 2 trục phân cấp: tuân thủ luật pháp do Quốc hội ban hành; chịu sự chỉ đạo về
hành chính của Chính phủ với sự tham mưu tư vấn của Bộ TN&MT. Cụ thể là: việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp tỉnh theo thẩm quyền được quy
định trong luật đất đai, Luật Tổ chức chính quyền địa phương… và các nghị định,
thông tư, chỉ thị, hướng dẫn của Chính phủ...
- Quản lý của chính quyền địa phương đối với ĐNN rất phức tạp, bao gồm
cả quản lý tác nghiệp trong quản lý đất đai lẫn phân cấp quyền hạn, trách nhiệm và
chỉ đạo, phối hợp giữa các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã.
Theo nguyên tắc quản lý thống nhất phân cấp từ Trung ương đến địa
phương thì chính quyền địa phương có vai trò chỉ đạo và chịu trách nhiệm đối với
toàn bộ ĐNN trong địa giới hành chính tỉnh cũng như phối hợp với tỉnh khác
nhằm quản lý cho tốt. Trong nội bộ tỉnh, chính quyền cấp tỉnh giữ vai trò định
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanhLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
 
Luận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đLuận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
 
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
Thực hiện công tác cấp mới,cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
 
Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển cây công nghiệp huyện Buôn Đôn
Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển cây công nghiệp huyện Buôn ĐônĐánh giá tài nguyên đất đai phát triển cây công nghiệp huyện Buôn Đôn
Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển cây công nghiệp huyện Buôn Đôn
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã việt thuận, hu...
 
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn hồn...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn hồn...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn hồn...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn hồn...
 
Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh
Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh
Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh
 
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
 
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
 Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d... Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sửa d...
 
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAYCông tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
 
Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOTPháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
Pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, HOT
 

Similar to Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Similar to Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú Yên
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú YênQuản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú Yên
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú Yên
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
 
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...
 
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
 
Luận án: Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk LắkLuận văn: Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếQuản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng XươngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển cây công nghiệp lâu ...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển cây công nghiệp lâu ...Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển cây công nghiệp lâu ...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển cây công nghiệp lâu ...
 
Đề xuất mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
Đề xuất mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậuĐề xuất mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
Đề xuất mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
 
Luận văn: Nghiên cứu và đề xuất một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng...
Luận văn: Nghiên cứu và đề xuất một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng...Luận văn: Nghiên cứu và đề xuất một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng...
Luận văn: Nghiên cứu và đề xuất một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
 
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở Đà Nẵng
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở Đà NẵngPhát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở Đà Nẵng
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở Đà Nẵng
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháyLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
 
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 

Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU NGUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU NGUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62.34.04.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. TRẦN THỊ MINH CHÂU HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Thu Nguyên
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP............................................... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến vai trò, chức năng của nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai nói chung, quản lý đất nông nghiệp nói riêng............... 7 1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung, phương thức, công cụ quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp .................................................. 11 1.3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến bộ máy quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp ................................................................................................. 17 1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án.................................... 21 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT TỈNH....................................................... 24 2.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh ......................... 24 2.2. Mục tiêu, nội dung, bộ máy và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước của địa phương đối với đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh.......... 34 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của một số địa phương trong nước và bài học cho tỉnh Đắk Lắk............................................ 52 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK........................................................................................... 59 3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng đất nông nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk................................................................................. 59 3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk.... 65 3.3. Thực trạng bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk............................................................................................. 99 3.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk.... 109
  • 5. 2 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK .............. 128 4.1. Phương hướng tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk............................................................................................... 128 4.2. Giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk...................................................................................................... 132 KẾT LUẬN................................................................................................................... 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................... 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 151 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 166
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐS : Bất động sản ĐKQSD : Đăng ký quyền sử dụng ĐNN : Đất nông nghiệp HĐND : Hội đồng nhân dân KT - XH : Kinh tế - xã hội QLNN : Quản lý nhà nước QSDĐ : Quyền sử dụng đất SDĐ : Sử dụng đất TN&MT : Tài nguyên và Môi trường UBND : Ủy ban nhân dân
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Kết quả khảo sát hộ gia đình về các kênh thông tin tiếp nhận pháp luật và chính sách đất đai............................................................................................. 68 Bảng 3.2. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...... 71 Bảng 3.3. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo kế hoạch 5 năm kỳ cuối (2016-2020) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................. 72 Bảng 3.4. Tình trạng lấn, chiếm đất nông nghiệp do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý.............................................................................................................. 75 Bảng 3.5. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp lần đầu tỉnh Đắk Lắk............................................................................................................ 81 Bảng 3.6. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015 ..................................................... 81 Bảng 3.7. So sánh dữ liệu của ngành thuế và ngành tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk liên quan đến thuế sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 83 Bảng 3.8. Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk........................ 85 Bảng 3.9.Tình hình thuê đất của các đơn vị trong tỉnh Đắk Lắk năm 2016................... 85 Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về đánh giá mức giá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay............................................................................................................ 86 Bảng 3.11. Đánh giá về sự phù hợp giá đất nông nghiệp do nhà nước Xác định với giá thị trường ở tỉnh Đắk Lắk .......................................................................... 87 Bảng 3.12. Nguồn thu từ đất của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2016.......................... 88 Bảng 3.13. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ năm 2004 – 2016 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 89 Bảng 3.14. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2012 – 2016................................................................ 91 Bảng 3.15. Các vi phạm pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp ở các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.............................................................. 95
  • 8. Bảng 3.16. Kết quả việc giải quyết tranh chấp đất đai của chính quyền tỉnh Đắk Lắk qua đánh giá của cán bộ và dân cư .................................................................. 96 Bảng 3.17. Thống kê số lượng cán bộ ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk Lắk hiện nay.......................................................................................................... 103 Bảng 3.18. Cơ cấu độ tuổi của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................. 104 Bảng 3.19. Trình độ chuyên môn của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk Lắk.......................................................................................................... 105 Bảng 3.20. Trình độ tin học và ngoại ngữ của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.................................................................. 106 Bảng 3.21. Số lượng cán bộ ngành tài nguyên và môi trường phân theo trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước................................................... 107 Bảng 3.22. Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của chính quyền tỉnh Đắk Lắk ............................................ 116 Bảng 3.23. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý đất đai về khó khăn trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp................................................................................ 124
  • 9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các loại đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk................................................ 62 Biểu đồ 3.2. Thái độ của cán bộ địa chính cấp xã trong việc tiếp thu, góp ý của người dân ... 108 Biểu đồ 3.3: Đánh giá của dân về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh ............. 113
  • 10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai cấp Trung ương................................... 45 Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh ............................................................................ 46 Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của chính quyền tỉnh Đắk Lắk............................................................................................................ 99 Sơ đồ 3.2. Bộ máy quản lý Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk...................... 100 Sơ đồ 3.3. Mô hình phối hợp quản lý nhà nước đối với đất đai giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................... 102
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là địa bàn sống của cư dân, vừa là quê hương, đất nước của dân tộc, con người. Vì thế, dù các quốc gia có chế độ chính trị và chế độ sở hữu đất đai khác nhau, nhưng không có nước nào, mà ở đó nhà nước không tham gia quản lý đất đai. Ở Việt Nam, phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước có vai trò to lớn trong quản lý đất đai vừa với tư cách quản lý lãnh thổ, quản lý nguồn tài nguyên, môi trường sống chung của dân cư, vừa với tư cách đại diện chủ sở hữu. Đặc biệt, với diện tích đất nông nghiệp (ĐNN) khá lớn, thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới có sức cạnh tranh, quản lý nhà nước (QLNN) đối với ĐNN ở Việt Nam càng có có vai trò quan trọng, một mặt để bảo vệ quỹ ĐNN đủ sức phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, có sức cạnh tranh, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, bảo đảm an ninh lương thực, mặt khác, tạo điều kiện chuyển một phần ĐNN sang sử dụng vào mục đích khác. Trong những năm qua, QLNN đối với ĐNN ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi, đóng góp vào thành tựu phát triển đất nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu, QLNN đối với ĐNN vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như tổ chức SDĐ ở quy mô nhỏ, manh mún, quy hoạch SDĐ nông nghiệp chưa được tuân thủ chặt chẽ, hệ thống thông tin về ĐNN chưa hoàn thiện… kết cục là hiệu quả phát huy nguồn lực ĐNN chưa cao. Đắk Lắk là một tỉnh có diện tích ĐNN khá lớn, khoảng 1.152.184,9 ha, chiếm 88,4% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh [122]. Đa phần diện tích ĐNN trên địa bàn tỉnh có chất đất màu mỡ, thích hợp với phát triển nhiều loại cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn trái. Từ khi tiến hành đổi mới cơ chế quản lý ĐNN theo Luật đất đai năm 1993 đến nay, chính quyền tỉnh Đắk Lắk đã từng bước đổi mới QLNN đối với ĐNN và đã thu được một số thành tựu. Tính đến năm 2017, Đắk Lắk là một trong những tỉnh dẫn đầu về việc hoàn thành sớm việc đo đạc, lập bản đồ địa chính đến từng xã, phường, thị trấn. Tỉnh đã hoàn thành công tác kiểm tra, rà soát thực trạng quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN và cơ bản cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
  • 12. 2 ĐNN cho các thửa đất đủ hồ sơ. Việc giao đất, thu hồi đất đã được quy trình hóa, nhờ đó các vụ tranh cấp, khiếu kiện về ĐNN có xu hướng giảm… Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực, QLNN đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn còn chưa đáp ứng yêu cầu. Cụ thể là: Hệ thống thông tin về ĐNN được thu thập và lưu giữ chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân một cách thuận tiện, kịp thời; Chất lượng quy hoạch SDĐ còn thấp, hay bị điều chỉnh, kỷ luật tuân thủ quy hoạch chưa cao; Vẫn còn một số tổ chức, cá nhân sử dụng ĐNN sai mục đích, sai quy hoạch. Tiềm năng ĐNN chưa được phát huy hiệu quả; Nhiều diện tích đất của các nông, lâm trường trước kia chưa được quản lý chặt chẽ, chưa được sử dụng hiệu quả dẫn đến hiện tượng tranh chấp với người dân địa phương hoặc sử dụng ĐNN kém hiệu quả. Trong khi đó nhiều hộ gia đình dân tộc thiểu số tại chỗ và di cư chưa có hoặc không đủ đất ở, đất sản xuất cần thiết. Những hạn chế trong QLNN đối với ĐNN nêu trên, nếu không được khắc phục sẽ cản trở ngành nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, làm mất lòng tin của người dân vào chính sách, pháp luật quản lý đất đai của Nhà nước. Hơn nữa, trong bối cảnh dân số tiếp tục tăng, nhất là tăng cơ học do nhiều gia đình dân tộc thiểu số vẫn tiếp tục di cư tự do đến Đắk Lắk, các diện tích có thể khai hoang, phục hóa đưa vào sản xuất nông nghiệp không còn nhiều, ngành nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk đang phải tái cơ cấu để nâng cao hiệu quả, tăng sức cạnh tranh, QLNN đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đứng trước áp lực phải đổi mới nhanh hơn nữa. Chính vì thế, cần triển khai nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với ĐNN tỉnh Đắk Lắk” nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho quá trình đổi mới đó. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý ĐNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện pháp luật hiện hành của Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý ĐNN của tỉnh Đắk Lắk trong những năm sắp tới. Để hoàn thành mục đích trên, quá trình nghiên cứu đề tài đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
  • 13. 3 + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và xây dựng khung phân tích về QLNN của chính quyền địa phương đối với ĐNN trên địa bàn một tỉnh trong điều kiện pháp luật hiện hành của Việt Nam. + Tổng hợp có phân tích kinh nghiệm QLNN đối với ĐNN ở một số tỉnh, rút ra bài học cho chính quyền tỉnh Đắk Lắk. + Phân tích thực trạng QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk từ năm 2008 đến 2017, làm rõ thành công, hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất định hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn đến năm 2025. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với ĐNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài * Phạm vi về nội dung: QLNN đối với ĐNN sẽ được tiếp cận theo hai khía cạnh: nội dung và bộ máy QLNN đối với ĐNN; Nội dung QLNN đối với ĐNN được giới hạn ở thẩm quyền của chính quyền địa phương (bao gồm ba cấp: tỉnh, huyện, xã) phù hợp với phân cấp QLNN về đất đai theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. Bộ máy QLNN đối với ĐNN bao gồm HĐND, UBND và các cơ quan tham mưu cho UBND trong QLNN đối với ĐNN (bao gồm các cơ quan quản lý TN&MT ở ba cấp và các cơ quan nhà nước phối hợp khác như cơ quan tài chính, kế hoạch đầu tư, nông nghiệp và phát triển nông thôn…) * Phạm vi về đối tượng quản lý: ĐNN theo phân loại của Luật Đất đai Việt Nam trong phạm vi địa giới hành chính một tỉnh. ĐNN được xem xét trên 2 góc độ: tài nguyên và quá trình sử dụng, trao đổi. * Về thời gian: Thời gian khảo sát được giới hạn trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. Định hướng và giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 4.1. Phương pháp tiếp cận Phù hợp với chuyên ngành quản lý kinh tế, cách tiếp cận để giải quyết các vấn đề theo yêu cầu của đề tài chủ yếu là tiếp cận kinh tế học, quản lý học, tiếp cận hệ thống và lịch sử.
  • 14. 4 Tiếp cận kinh tế học nhằm giải quyết vấn đề QLNN đối với ĐNN phù hợp với kinh tế thị trường và sở hữu toàn dân về đất đai. Nói cách khác, QLNN đối với ĐNN phải đảm bảo hài hòa lợi ích quốc gia, địa phương, người nông dân và các chủ thể liên quan đến ĐNN theo quy luật thị trường. Tiếp cận quản lý học đặt vấn đề QLNN về ĐNN của chính quyền địa phương trong khung khổ QLNN về đất đai theo tinh thần Luật đất đai năm 2003 và năm 2013. Nội dung khảo sát thực trạng QLNN đối với ĐNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk dựa trên căn cứ pháp lý là luật đất đai và các luật liên quan. Các đề xuất giải pháp hướng tới đổi mới nội dung và bộ máy QLNN đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Cách tiếp cận hệ thống đặt vấn đề quản lý ĐNN của tỉnh Đắk Lắk trong khung khổ QLNN về ĐNN thống nhất cho cả nước nhưng có chú ý đến tính đặc thù của tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra, nghiên cứu về QLNN đối với ĐNN cũng được đặt trong mối quan hệ với QLNN nói chung về đất đai và phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của Tỉnh. Tiếp cận lịch sử đòi hỏi phải xem xét các vấn đề QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk trong quá trình phát triển đất nước nói chung, đổi mới chính sách ĐNN nói riêng. Những nhận định, lý giải về QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk phải được đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể có quan hệ với các quá trình đã diễn ra trong quá khứ và mục tiêu dự định trong tương lai. 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp - Sử dụng dữ liệu đã công bố liên quan đến QLNN đối với ĐNN của các cơ quan QLNN như Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, Sở TN&MT, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm phát triển quỹ đất, … - Kế thừa thành quả nghiên cứu từ các công trình khoa học đã được công bố. 4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp i) Phương pháp điều tra xã hội học: - Phương pháp chọn mẫu: Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng. Tầng được chọn theo 4 vùng sinh thái gồm: Thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Cư M’gar, huyện Ea H’leo, huyện Ea Súp. Mỗi huyện, thành phố lựa chọn ngẫu nhiên 2 xã, phường.
  • 15. 5 - Quy mô mẫu điều tra là 400 phiếu với 4 mẫu phiếu cho 4 đối tượng là hộ gia đình, doanh nghiệp, chủ trang trại và cán bộ QLNN về đất đai. Phân bổ phiếu cho 4 đối tượng thể hiện ở bảng sau: STT Đối tượng điều tra Quy mô phiếu 1 Người sử dụng ĐNN (hộ gia đình, cá nhân) 300 2 Doanh nghiệp sử dụng ĐNN 30 3 Trang trại 20 4 Cán bộ QLNN về đất đai 50 Nội dung thông tin điều tra liên quan đến đánh giá của người dân, của cán bộ quản lý doanh nghiệp, của cán bộ QLNN về đất đai về hiệu lực, hiệu quả của QLNN đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Cách thức điều tra: Nghiên cứu sinh kết hợp với sinh viên tiến hành hỏi trực tiếp người được điều tra. ii) Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu đối với một số cán bộ ở Sở TN&MT, Sở Nông nghiệp, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Đắk Lắk và một số cán bộ thuộc UBND, HĐND tỉnh Đắk Lắk. 4.3. Phương pháp xử lý thông tin và số liệu - Các dữ liệu điều tra, sau khi thu thập được được làm sạch, chuẩn hóa và tổng hợp, phân tổ thành bộ cơ sở dữ liệu và xử lý bằng phần mềm Excel. - Các dữ liệu khác được phân tích, tổng hợp, khái quát hóa theo các phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, quy nạp và diễn dịch. - Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của thực trạng quản lý ĐNN hiện nay ở tỉnh Đắk Lắk, trình bày cơ hội và thách thức đặt ra trước chính quyền địa phương trong việc tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với ĐNN của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 5. Điểm mới của luận án - Xây dựng khung phân tích lý thuyết về quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với ĐNN trên địa bàn một tỉnh phù hợp với kinh tế thị trường và pháp luật hiện hành ở Việt Nam.
  • 16. 6 - Tập hợp có phân tích kinh nghiệm QLNN đối với ĐNN của hai tỉnh và rút ra bảy bài học cho tỉnh Đắk Lắk. - Mô tả thực trạng QLNN đối với ĐNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2008 - 2017, rút ra 11 thành công, ba tác động tích cực, 11 yếu kém, 3 chỉ tiêu chưa hoàn thành và hai nhóm nguyên nhân của tình trạng yếu kém trong QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất hệ thống 5 định hướng, 8 nhóm giải pháp tiếp tục đổi mới QLNN đối với ĐNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới năm 2025. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương, 13 tiết.
  • 17. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NÓI CHUNG, QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP NÓI RIÊNG Nghiên cứu về vai trò, chức năng cũng như lý do can thiệp của nhà nước vào lĩnh vực đất đai nói chung, ĐNN nói riêng được các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến qua một số khía cạnh thể hiện ở một số công trình sau: Theo Liên hợp quốc [156], chính phủ có một số vai trò nhất định trong quản lý đất đai như: (i) Bảo đảm các quyền về đất đai hợp pháp của người sở hữu, SDĐ và cung cấp cơ sở pháp lý cho các khoản vay thế chấp bằng đất; (ii) Hỗ trợ việc định giá đất để đánh thuế đất và thuế BĐS; (iii) Cung cấp thông tin thị trường đất và BĐS; (iv) Cung cấp dữ liệu điều tra đất đai và những điều kiện hạn chế đối với người SDĐ; (v) Giám sát tác động môi trường của những dự án phát triển SDĐ; (vi) Tạo thuận lợi cho cải tạo đất; (vii) Hỗ trợ kinh phí sáng tạo ban đầu cho hệ thống quản lý đất. Robert Home [146], thông qua phân tích ba hình thức sở hữu đất ở Anh gồm: đất tư nhân, đất của nhà nước, đất do tập thể (cộng đồng) sở hữu, đã kết luận: có những thay đổi lớn trong QLNN đối với sở hữu đất đai trong thế kỷ XX ở Anh. Tác giả cũng phát hiện một số lĩnh vực mới cần có sự can thiệp của Nhà nước Anh như: bảo vệ môi trường, đánh giá rủi ro, cung cấp đất ở và giải quyết xung đột về phân bổ sử dụng đất … A. Ahmet Yucer, Mustafa Kan, Muhammet Demirtas, Sevket Kalanlar [135] nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc đưa ra và bổ sung các chính sách pháp lý về thừa kế để tránh tình trạng phân mảnh ĐNN do luật thừa kế đất đai ở Thổ Nhĩ Kỳ. Các nhà nghiên cứu của Ngân hàng thế giới [56] đã phát hiện các lý do mà nhà nước phải can thiệp vào lĩnh vực đất đai là: (i) Trách nhiệm giải quyết các xung đột về đất đai liên quan đến quyền sở hữu do lịch sử để lại; (ii) Hạn chế sự
  • 18. 8 phát triển vô kế hoạch trong sử dụng đất và thực thi chính sách thu hồi đất đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên; (iii) Bảo vệ cảnh quan, sự đa dạng sinh học, khu di tích lịch sử và các công trình văn hóa. Nhiều nhà nghiên cứu (như David Freshwater [142]; Yongdeng Lei, Hailin Zhang, Fu Chen, Linbo Zhang [157]) cho rằng, một trong những mục tiêu quan trọng của QLNN đối với ĐNN là bảo vệ quỹ ĐNN, mặc dù mỗi nước có thể có chính sách khác nhau phù hợp với các điều kiện của họ. Nguyễn Cúc [19] đã phân tích QLNN đối với lĩnh vực đất đai theo ba nội dung: (i) Phân định và bảo hộ quyền sở hữu đất đai; (ii) Chính sách khuyến khích sử dụng đất hiệu quả; (iii) Cung cấp các dịch vụ công đối với đất đai. Nguyễn Văn Sửu [88] đã phân tích chế độ sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn trước, trong và sau khi tập thể hóa nông nghiệp ở Việt Nam và đi đến kết luận rằng: ở Việt Nam, quyền sở hữu được phân chia thành hai cấp độ: sở hữu tối cao (quyền này thuộc về nhà nước) và sở hữu thực (thuộc về cá nhân, tập thể, tổ chức sử dụng đất). Vũ Văn Phúc [67] khẳng định: Việc xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là khẳng định quyền của toàn dân đối với việc định đoạt, khai thác, sử dụng, phát triển và bảo vệ đất đai và các tài sản gắn liền với nó theo cơ chế dân chủ. Nguyễn Minh Tuấn [67, tr.71] đề xuất: Cần phải có một cơ chế quản lý đất đai phù hợp, đi kèm với hệ thống luật pháp, chính sách đúng đắn, ổn định và bộ máy quản lý có hiệu quả. Đàm Khắc Cử [17] đã phân tích quyền giao đất, thu hồi đất theo pháp luật của Nhà nước Việt Nam thông qua chính sách dồn điền, đổi thửa, tích tụ, tập trung ruộng đất trong tình trạng ruộng đất manh mún, phân tán, ô thửa nhỏ. Trần Quốc Toản [93, tr. 239] đã khái quát thực trạng quan hệ sở hữu đất đai ở Việt Nam trước khi ban hành Luật đất đai 1993 và một số vấn đề về tiếp tục hoàn thiện quan hệ sở hữu đất đai trong nền kinh tế thị trường. Tác giả cho rằng, xác định “chế độ sở hữu toàn dân” về đất đai thực chất phản ánh chủ yếu về phương diện chính trị - xã hội và tài nguyên quốc gia của quan hệ đất đai với ý nghĩa: đất đai là lãnh thổ, tài nguyên quốc gia, của cả dân tộc, của toàn dân.
  • 19. 9 Trần Thị Minh Châu [10] đã phân tích vai trò của nhà nước trong ban hành và thực hiện chính sách ĐNN với tư cách đại diện sở hữu toàn dân. Tác giả khuyến nghị: (i) Phân quyền rõ ràng giữa nhà nước và người SDĐ trong thể chế hóa sở hữu toàn dân về đất đai; (ii) Củng cố, nâng cao năng lực cơ quan QLNN về đất đai; (iii) Hoàn thiện chính sách khuyến khích người dân SDĐ hiệu quả; (iv) Chống tham nhũng trong quản lý đất đai... Nguyễn Quốc Ngữ [63] đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý ĐNN gồm: Diện tích và tỷ lệ diện tích được đo đạc mới; Diện tích và tỷ lệ diện tích được phân hạng; Số hộ và tỷ lệ số hộ nông dân đã được giao ĐNN sử dụng lâu dài; Diện tích và tỷ lệ diện tích ĐNN đã giao cho hộ sử dụng lâu dài; Số hộ và tỷ lệ số hộ được cấp giấy chứng nhận QSDĐ; Diện tích và tỷ lệ diện tích ĐNN đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ; Tỷ lệ số hộ nông dân tham gia thực hiện các quyền của người SDĐ; Số vụ, số diện tích vi phạm chính sách, pháp luật đất đai… Nguyễn Thị Hoài [34] đã nhấn mạnh: bản chất sở hữu toàn dân đối với ĐNN trong thời kỳ đổi mới là nâng cao tính chủ động, sáng tạo của người nông dân trong quá trình sản xuất khi chuyển từ quan hệ sở hữu tập thể với các hợp tác xã trước đây sang các hình thức mới. Trần Tú Cường [23] đã làm rõ cơ sở lý luận về quyền sở hữu, QSDĐ cũng như phân tích những ưu điểm, hạn chế của các loại hình sở hữu khác nhau đối với đất đai. Nguyễn Kế Tuấn [99] khuyến nghị: phải xác định rõ các hình thức sở hữu đất đai ở Việt Nam và cần hoàn thiện các quan hệ đất đai theo yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường, xử lý tốt các quan hệ quản lý giữa nhà nước và các chủ thể SDĐ trong các vấn đề như: tích tụ và tập trung ruộng đất, chuyển đổi mục đích SDĐ… Trần Phan Hiếu [33, tr.46] khẳng định: Chính phủ cần tạo điều kiện cho nông dân tự chăm lo mảnh đất của mình bằng việc thừa nhận quyền sở hữu đất đai. Các cấp chính quyền cần giúp đỡ nông dân chia sẻ kiến thức kinh nghiệm trong việc bảo vệ các nguồn tài nguyên trong đó có đất đai. Trịnh Văn Toàn [94] đưa ra giải pháp đổi mới QLNN đối với đất đai theo 4 lĩnh vực là: gắn với quy hoạch SDĐ dài hạn, tăng cường công tác QLNN, hỗ trợ chuyển đổi, bảo vệ đất và môi trường, giải pháp xã hội.
  • 20. 10 Nguyễn Thế Tràm [111]; Cao Thị Hà [29]; Trần Trí Dũng và Phạm Hoàng Ngân [27] đã phân tích nguyên nhân nông dân Việt Nam bỏ ruộng hoang và đề xuất các biện pháp khắc phục như: cần rà soát lại diện tích ĐNN để xây dựng chiến lược, quy hoạch SDĐ hợp lý; Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với thị trường vật tư đầu vào thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp... Phạm Mai Ngọc [59] đã trình bày thực trạng thu hồi ĐNN ở Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất những giải pháp thể hiện vai trò quản lý của nhà nước như: (i) Phối hợp giữa các bộ ngành liên quan để hoàn thiện quy hoạch SDĐ nông nghiệp; (ii) Đổi mới phương thức quản lý ĐNN; (iii) Đổi mới chính sách tài chính về đất đai. Phạm Quốc Doanh [25] thông qua nghiên cứu về quá trình phát triển và đổi mới của các nông, lâm trường quốc doanh trong 25 năm đã rút ra nhận xét: các nông, lâm trường đã đạt nhiều thành tựu trong sản xuất, hỗ trợ nâng cao đời sống nhân dân, góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng ở vùng sâu vùng xa… Tuy nhiên, quản lý các công ty chuyển đổi từ nông, lâm trường còn nhiều hạn chế như: chưa xử lý xong vấn đề sở hữu đất, quản lý SDĐ, giao khoán, SDĐ sai mục đích… Có thể nói, nội dung được nhiều công trình đề cập đến nhất là đối với QLNN về ĐNN vẫn là nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả SDĐ. Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Đất Việt Nam, hiện trạng sử dụng và thách thức [17] đã tập hợp nhiều bài viết về quản lý và SDĐ nông nghiệp, trong đó nhấn mạnh: diện tích ĐNN bị bỏ hoang ngày một gia tăng trong quá trình đô thị hóa, trong khi diện tích ĐNN (nhất là đất trồng lúa) đang dần bị thu hẹp trước biến đổi khí hậu cũng như tình trạng xâm nhập mặn, lũ lụt…; tình trạng thiếu đất sản xuất của hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo… Giải pháp khắc phục được đề xuất là đổi mới chính sách của Nhà nước theo hướng nâng cao hiệu quả QLNN đối với đất đai nói chung và ĐNN nói riêng. Nguyễn Văn Hùng [38] và Nguyễn Ngọc Châu [9] đã đưa ra khuyến nghị: cần có chính sách SDĐ khoa học, hiệu quả. Lê Trọng Hùng [37] đề xuất giải pháp: nên thiết lập một công ty lâm nghiệp theo địa bàn hành chính cấp tỉnh (có thể mỗi tỉnh thành lập một tổng công ty bao gồm các công ty thành viên).
  • 21. 11 Lê Văn Thành [107] cho rằng, để thực hiện được tốt quyền và trách nhiệm của nhà nước trong quản lý đối với đất đai cũng như ĐNN thì việc ban hành và áp dụng pháp luật về đất đai là rất quan trọng. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC, CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về nhà nước bảo hộ quyền sở hữu đất nông nghiệp Hầu hết các nghiên cứu ở nước ngoài đều đề cao vai trò của nhà nước trong bảo hộ quyền sở hữu ĐNN, nhất là quyền sở hữu tư nhân về đất đai. Trong công trình nghiên cứu Factors shaping the agricultural land market in Poland [150], các tác giả căn cứ vào dữ liệu điều tra bằng bảng hỏi đối với 943 chủ sở hữu và những người thuê ĐNN ở tất cả các vùng của Ba Lan, đã cho rằng, sở hữu trang trại tư nhân và gia đình chiếm ưu thế ở Ba Lan và chủ yếu có nguồn gốc từ thừa kế (84,84% nông dân khảo sát cho biết đất của họ do cha mẹ để lại). Đây là một đặc điểm cho phép thị trường ĐNN ở Ba Lan vận hành hiệu quả. Công trình nghiên cứu Land Policies for Growth and poverty [56, tr.xxviii] đã khẳng định việc bảo hộ quyền sở hữu ĐNN của nhà nước. Các tác giả cho rằng, chính phủ có vai trò lớn trong việc cấp quyền hưởng dụng bảo đảm cho chủ đất và người SDĐ. Lợi ích của việc này là làm gia tăng sự đảm bảo cho quyền hưởng dụng có thể đo lường một cách dễ dàng thông qua việc tăng động cơ để người SDĐ đầu tư vào đất. Theo các tác giả này, nếu đầu tư vào đất tăng gấp đôi, thì giá trị miếng đất sẽ tăng lên 30-80% tùy vị trí đất. Nghiên cứu này cũng khẳng định việc bảo đảm các quyền về đất đai khuyến khích chủ đất đầu tư nhiều hơn vào đất đai để nâng cao giá trị gia tăng thu được từ đất đai, qua đó thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện thu nhập. Ngược lại, nếu các quyền về đất đai không được bảo đảm thì hệ quả của nó là tăng trưởng phúc lợi giảm và phát sinh những vấn đề xã hội khác. Ngoài ra, các nước đang phát triển phải chú ý tới các khía cạnh kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử cụ thể của các quan hệ đất đai khi đưa ra các quyết định có tính chính sách, luật pháp thì mới hạn chế được các hậu quả tiêu cực không mong muốn trong quá trình quản lý và SDĐ. Tác giả Hernando De Soto [31] đã nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong cung cấp cơ sở pháp lý chứng nhận quyền sở hữu đất đai của người sử dụng đất, coi
  • 22. 12 đó là điều kiện vô cùng quan trọng để người dân, nền kinh tế có thể huy động nguồn tài chính to lớn từ đất phục vụ phát triển kinh tế. Ông cũng cho rằng, quyền sở hữu đất đai đóng vai trò quan trọng trong nhịp độ phát triển kinh tế. Vì thế, ông đưa ra khẩu hiệu: “Cần phải khơi dậy của cải từ đất bằng cách tạo cho mỗi thửa đất một “cuốn hộ chiếu”(Land title)”. Ở trong nước, Nguyễn Văn Sửu [88] đã đề cập sâu hơn đến các vấn đề về quyền tài sản trong quyền sử dụng ĐNN, đồng thời phân tích một số hạn chế của Nhà nước Việt Nam trong quản lý đất đai, nhất là trong phân chia lợi ích từ đất, trong thu hồi đất, trong đảm bảo quyền tiếp cận đất của dân cư. Phan Xuân Sơn [87, tr. 76] đã khẳng định vai trò bảo hộ của nhà nước đối với QSDĐ trong vấn đề xung đột đất đai. Tác giả nhấn mạnh, nhà nước cần điều chỉnh các mối quan hệ về quyền đất đai giữa các thành viên trong xã hội bằng pháp luật và các công cụ chính sách. Lê Minh Tuynh [102] đã làm rõ bản chất của QSDĐ nông nghiệp trong quan hệ với chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta, đồng thời phân tích tác động của việc giao ĐNN đến phát triển KT - XH ở các tỉnh Bắc Trung bộ. Nguyễn Thị Xuân Hương [40]; Ngô Thị Phượng [70] đã nhấn mạnh vai trò bảo hộ QSDĐ của nhà nước và đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết triệt để vấn đề. Nguyễn Đình Sơn [85] đã nêu lên một thực trạng là tiền bồi thường ĐNN bị thu hồi không đủ để các hộ nông dân ổn định cuộc sống. Theo tác giả này, sau khi thu hồi ĐNN, hiện có tới 67% nông dân vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp, 13% chuyển sang nghề mới, 20% khác không có việc làm dẫn đến thu nhập của 53% số hộ nông dân bị thu hồi đất sụt giảm so với trước [85, tr.28]. Tác giả khuyến nghị, cần triển khai các quy hoạch và xây dựng các chương trình, đề án chuyển đổi ĐNN; nâng cao vai trò của nhà nước trong quá trình tổ chức thu hồi đất, đấu giá QSDĐ, tuyên truyền, vận động người dân hợp tác; công khai, minh bạch thông tin trong quá trình thu hồi đất [85, tr.6]. Phạm Mai Ngọc [59] cho rằng: “… cần cụ thể hóa Luật đất đai 2013 bằng các chính sách nghiêm ngặt. Hướng sửa đổi là làm rõ vai trò của Nhà nước, hộ nông dân trong các quyền: quản lý, sử dụng, chuyển nhượng, chuyển dịch ĐNN” [59, tr.65].
  • 23. 13 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai: đo, vẽ và cung cấp bản đồ, xây dựng và giám sát thực hiện quy hoạch, thu thập, lưu giữ và cung cấp thông tin Giáo sư Cai Yumei [140] đã chỉ rõ: hệ thống quy hoạch SDĐ ở Trung Quốc có nhiều phân hệ với các cấp khác nhau từ Chính phủ đến địa phương bao gồm: quy hoạch SDĐ cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp cơ sở. Tuy nhiên, các quy hoạch đó đều phải thực hiện theo định hướng của Chính phủ. Riêng quy hoạch SDĐ cấp quốc gia và cấp tỉnh phải do Chính phủ phê duyệt. Hàng năm, căn cứ quy QHSDĐ được phê duyệt, Chính phủ giao chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng ĐNN sang mục đích khác cho từng tỉnh rồi các tỉnh mới giao chỉ tiêu cho từng huyện, xã thực hiện. Thaveeporn Vasavakul [105] cho rằng, khi nhà nước can thiệp vào quá trình quy hoạch đất đai thì phải có trách nhiệm đền bù khi quy hoạch của nhà nước đưa ra không đem lại kết quả tốt [56, tr.227]. Công trình nghiên cứu Land Policies for Growth and poverty [56] còn nhấn mạnh: “Các chương trình đăng ký cần đi kèm với các chiến dịch công khai, đảm bảo phổ biến rộng rãi kiến thức về các quy tắc và quy trình đăng ký” [56, tr.75]. Các tác giả cũng cho rằng: “Chính phủ có thể sử dụng các quy định về quy hoạch SDĐ để xác định rõ những cách thức sử dụng cụ thể, hoặc nghiêm cấm những cách sử dụng khác ở một đơn vị nào đó’’ như tránh các khu công nghiệp bố trí gần khu dân cư gây ồn ào và ô nhiễm, hay việc chặt cây, chuyển mục đích SDĐ nông nghiệp [56, tr.235]. Tác giả Donald G. Hagman [143] đề cập đến vai trò quản lý của nhà nước trong việc cung cấp các thông tin về quy hoạch SDĐ nhằm nâng cao hiệu quả SDĐ đối với các nước đang phát triển. Holm Kipka [147]; Zvilerman và Natalya Shagaida [142] nhấn mạnh vai trò cung cấp thông tin về ĐNN của nhà nước khi phân tích việc phát triển dịch vụ thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ĐNN. Các tác giả cũng đề cập đến việc hạn chế thông tin thị trường đất đai sẽ đẩy giá thành chi phí giao dịch ĐNN lên cao, thiếu sự cạnh tranh nên không có động lực SDĐ hiệu quả. Những nội dung này cũng được các tác giả trong nước đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau. Nguyễn Cúc [19] cho rằng: Nhiệm vụ quản lý đất đai là quá trình lưu giữ và cập nhật những thông tin về sở hữu, giá trị, SDĐ… bao gồm: đo đạc đất đai, đăng ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý SDĐ… [19, tr.42]. Tác giả
  • 24. 14 cũng nhấn mạnh: Nhiệm vụ quản lý và cung cấp thông tin đất đai là rất quan trọng và hệ thống thông tin đất đai xác lập và chứa đựng bốn yếu tố cơ bản: yếu tố hình học, yếu tố pháp lý, yếu tố giá trị và yếu tố sử dụng [19, tr.43]. Nguyễn Đình Bồng, Trần Thị Minh Hà, Nguyễn Thị Thu Hồng [7] cho rằng, Nhà nước cần xây dựng quy hoạch đất đai, hồ sơ đất đai và bản đồ địa chính; đăng ký đất đai; định giá đất; xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Nguyễn Mạnh Tuân [100] cho rằng: Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký QSDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có những chuyển biến, tạo cơ sở ban đầu cho việc quản lý và SDĐ hiệu quả hơn… Nhiều địa phương đã quan tâm tới việc triển khai thực hiện công tác đánh giá, phân hạng đất đai nông nghiệp, cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho nông dân… Tuy nhiên, quy hoạch, kế hoạch SDĐ được lập và xét duyệt chủ yếu vẫn mang tính hành chính, nhiều vùng, nhiều nơi còn chung chung, chưa thực sự gắn với quy hoạch phát triển KT-XH của từng cấp, từng ngành [100, tr.59]. Nguyễn Đình Bồng [7] đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quy hoạch SDĐ. Trần Thế Ngọc [60] đã phân tích vai trò của quy hoạch SDĐ và tác động của nó đến việc ban hành các chính sách đất đai. Tác giả cho rằng: quy hoạch, kế hoạch SDĐ phải được xây dựng có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn, không chỉ hướng người SDĐ sử dụng đúng mục đích, mà còn phải sử dụng có hiệu quả nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho xã hội và người sử dụng. 1.2.3. Tình hình nghiên cứu về chính sách tài chính đối với đất nông nghiệp Vấn đề thuế đất được các nhà nghiên cứu cho là rất quan trọng, có ý nghĩa không chỉ đối với ngân sách nhà nước mà còn khuyến khích SDĐ hiệu quả, hạn chế để đất không. Đa số các nhà nghiên cứu ủng hộ chính quyền địa phương quản lý thuế đất. Cụ thể là: Trong công trình nghiên cứu Land Policies for Growth and poverty của Ngân hàng thế giới, các tác giả viết: “Đánh thuế đất và BĐS là một cơ chế lý tưởng để tăng trách nhiệm tài chính theo cách ít gây tác động méo mó. Mặc dù loại thuế này có cả ưu lẫn nhược điểm, nhưng chúng có tiềm năng lớn trong việc nâng cao trách nhiệm tài chính ở cấp địa phương theo cách khuyến khích việc SDĐ có hiệu quả hơn” [56, tr.222]. Ở một số nước phát triển, các chính sách tài chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể
  • 25. 15 là ấn định thuế suất, do chính quyền địa phương tự xác định. Ở các nước đang phát triển khác như Thái Lan, Ucraina, Chile thuế đất chủ yếu do chính quyền trung ương quy định [56, tr.225]. Nếu nhà nước thực hiện đánh thuế đất để tăng cường kỷ luật tài chính thì cần có sự phân cấp giữa nhà nước và chính quyền địa phương [56, tr.xxiii]. Bird và Slack trong nghiên cứu “Fiscal aspects of metropolitan governance” cho rằng, việc đánh thuế đất là công cụ hữu hiệu để hạn chế các giao dịch ngầm và hiện tượng đầu cơ đất, khuyến khích SDĐ hiệu quả hơn và tạo được thu nhập cho chính quyền địa phương. Công trình nghiên cứu của K. W. Chau [141] cho thấy, chính sách tài chính trong lĩnh vực đất đai của nhà nước không ảnh hưởng nhiều đến thị trường đất đai. Qua phân tích giá cả giữa thị trường đất đai và thị trường BĐS cho thấy rằng, các giao dịch đất đai và các hình thức bán đấu giá có ảnh hưởng lớn đến giá cả trên thị trường BĐS. Nhóm tác giả Mohamed Hilal, Elsa Martin, Virginie Piguet [153] đã đưa ra một quy trình lập dự toán cho các chi phí mua ĐNN nhằm cung cấp căn cứ định giá đất. Các tác giả này đã sử dụng phương pháp giá hưởng thụ để ước tính giá ĐNN trong những giao dịch BĐS. Thaveeporn Vasavakul [105] cho rằng, Chính phủ Việt Nam vẫn có thể can thiệp vào việc xác định giá đất trên cơ sở hàng năm, song giá này cần sát với giá thị trường. Cần phải loại bỏ hệ thống hai giá của đất để tránh sự hình thành thị trường ngầm. Ông cho rằng, cần phải cân bằng giữa giá nhà nước (thường quá thấp) và giá giao dịch thị trường (thường quá cao) [105, tr.228]. Trong nghiên cứu Công khai thông tin quản lý đất đai ở Việt Nam, Ngân hàng Thế giới [58] cho rằng, giá đất chính thức có tương quan tỷ lệ thuận với việc cung cấp thông tin trực tuyến, nhưng tỷ lệ nghịch với việc cung cấp thông tin tại chỗ. Giá đất chính thức (và giá đất phi chính thức) có xu hướng cao hơn ở thành phố và những nơi giàu có hơn – thực tế là sự đói nghèo tương quan tỷ lệ nghịch đáng kể với giá đất chính thức [58, tr.81]. Ngoài ra, trong Nghiên cứu về cơ chế xác định giá đất phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam các tác giả đề xuất cơ chế giao cho Hiệp hội định giá đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về định giá đất đai và tài sản gắn liền với đất, hướng dẫn dịch vụ định giá thực hiện đúng tiêu chuẩn kỹ thuật này.
  • 26. 16 Nghiên cứu về tài chính đất ở Đài Loan, Giáo sư Lâm Anh Ngạn cho rằng sự hình thành giá cả ĐNN có các đặc trưng: (i) Giá cả ĐNN được cấu thành trên cơ sở năng lực thu lợi; năng lực thu lợi, đến lượt mình, do lượng sản xuất nhân với giá cả trừ đi giá thành; (ii) Nếu ĐNN có thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì sự chênh lệch giữa giá cả thu lợi và giá cả thị trường là rất lớn; (iii) khoảng cách giữa giá cả thu lợi ĐNN thuần túy và giá cả thị trường thì đất xấu lớn hơn đất tốt [55, tr 328]. Theo tác giả, ở Đài Loan, tiêu chuẩn thu thuế giá đất nên căn cứ vào tiêu chuẩn giá đất do cơ quan địa chính tiến hành quy định. Riêng thuế ruộng thì thu theo hạng đất nên không cần định giá [55, tr.605]. Ở Việt Nam, trong bài viết: Về vấn đề định giá đất ở Việt Nam hiện nay, tác giả Vũ Văn Phúc và Trần Thị Minh Châu [67] đã trình bày ba loại giá đất cũng như nguyên tắc định giá đất của nhà nước và hai phương pháp xác định giá đất là: phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Hai tác giả cũng đưa ra kiến nghị là giá đất do Nhà nước quy định phải xác định theo nguyên tắc thị trường để phù hợp với thực tiễn, nhưng lưu ý phải chấp nhận một khoảng cách nhất định giữa giá nhà nước công bố hàng năm và giá giao dịch thị trường. Vì cơ quan nhà nước không thể điều chỉnh giá thường xuyên theo sát thị trường được, bởi vì làm như vậy đòi hỏi chi phí lớn và lợi ích không lớn nếu giá đó chỉ để tính các khoản thuế thường xuyên đánh vào đất [67, tr.118]. Bài viết này cũng đề cao việc sử dụng hệ thống dịch vụ tư vấn giá đất trên thị trường BĐS để cung cấp những thông tin về giá đất bảo đảm cho các giao dịch về đất giữa cơ quan nhà nước và các chủ thể kinh tế có thể thực hiện được theo giá thị trường [67, tr.122]. Phạm Việt Dũng [68] cho rằng: Trong cơ chế quản lý tài chính đất đai ở Việt Nam thì thị trường BĐS còn hoạt động tự phát, tình trạng đầu cơ đất đai đẩy giá đất lên cao, đặc biệt là ở đô thị tác động xấu đến môi trường đầu tư, ảnh hưởng đến sự lành mạnh của thị trường BĐS và sức cạnh tranh của nền kinh tế, chưa phát huy hết hiệu quả của đất đai [67, tr.162]. Phạm Văn Vân [129] cho rằng các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư về hệ thống giao thông, khu công nghiệp làm tăng giá đất, ảnh hưởng lớn đến giá đất trên thị trường [129, tr.103].
  • 27. 17 Phạm Mai Ngọc [59] cho rằng: Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì về việc định giá đất nói chung, ĐNN nói riêng [59, tr.63]. Nguyễn Cúc [18] nhấn mạnh: Việc định giá đất có thể được tiến hành riêng cho diện tích đất và cũng có thể cho cả BĐS gắn liền trên đất. Nhà nước có thể định ra và áp dụng các mức thu khác nhau tương ứng với giá trị sinh lợi của từng diện tích đất nhất định [18, tr.44]. Đồng quan điểm này, Nguyễn Thị Thu Hà cũng khẳng định: Cần hoàn thiện các quy định về khung giá đất, nhất là khung giá bồi thường ĐNN. Tác giả đề xuất cần thành lập một cơ quan thẩm định giá ở mỗi tỉnh, thành phố, có vị trí pháp lý riêng biệt, tách khỏi các cơ quan nhà nước [68,tr. 45]. Nguyễn Mạnh Tuân [100] đưa ra một số giải pháp tài chính về đất đai cụ thể như sau: (i) Giá đất phải do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, tiến tới áp dụng cơ chế một giá đất dựa trên cơ sở thị trường có sự quản lý của nhà nước; (ii) Thu tiền SDĐ trên cơ sở đất đai phải được tính đủ giá trị nhằm SDĐ tiết kiệm, có hiệu quả; (iii) Áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần để điều tiết sao cho phù hợp với thu nhập của mỗi cá nhân. 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Trong công trình nghiên cứu Land Policies for Growth and poverty [56], các nhà nghiên cứu đề cập đến hệ thống phân cấp hai bước về đăng ký các quyền sở hữu tài sản trong quản lý đất đai gồm: Cục địa chính quốc gia và phòng đăng ký ở từng huyện, thị xã, thành phố có chính quyền địa phương riêng [56, tr.47]. Về nội dung tổ chức thực hiện các chính sách của nhà nước đối với ĐNN không có nhiều công trình trực tiếp nghiên cứu. Chỉ có một số tác giả đề cập đến một số vấn đề nhằm tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với ĐNN trong việc tổ chức thực hiện. Công trình nghiên cứu Land Policies for Growth and poverty [56] nhấn mạnh: “Để đảm bảo quyền về đất, nhà nước cần thiết lập các thể chế thực hiện các chức năng quản lý địa chính” [56, tr.92]. Để làm được điều đó, tác giả kiến nghị: Hai công cụ chính được sử dụng trong quản lý đất đai là cơ quan quản lý, xử lý các thông tin về quyền sở hữu đất đai và các giao dịch, và một cơ sở dữ liệu, gọi là thông tin địa chính, cho biết địa giới các lô đất xác định trong các cuộc khảo sát và ghi lại trên bản đồ cùng với bất kỳ thông tin bổ sung nào về các lô đất này. Thông tin địa chính thiết lập cơ sở cho hàng loạt các chức năng khác như quy hoạch SDĐ, quản lý và bán đất công, định
  • 28. 18 giá đất và thu thuế đất, cung cấp các dịch vụ công khác, vẽ bản đồ [56, tr.93]. Hệ thống đăng ký đất phải dễ tiếp cận và đưa ra được các thông tin đáng tin cậy, có căn cứ chính xác tới các tổ chức tài chính và các nhà đầu tư tiềm năng với mức chi phí thấp. Công chúng được quyền tiếp cận hệ thống đăng ký, phải tiến hành phân cấp các cơ cấu hành chính đến mức độ cần thiết… và lưu giữ các hồ sơ đất đai [56, tr.74]. Li. P [149] đã phân tích các chính sách của Trung Quốc trong việc sửa đổi luật Quản lý đất đai nhằm hạn chế sự lạm dụng quyền lực của các quan chức trong hương xã với mục đích tư lợi cá nhân. Trong đó, quan trọng nhất là chính sách yêu cầu nông dân nhận hợp đồng SDĐ trong vòng 30 năm bằng văn bản, đồng thời hạn chế hoặc không cho phép điều chỉnh lại hợp đồng. Việc phân chia lại đất đai theo quy mô nhỏ cũng phải được đa số 2/3 thành viên trong hương xã thông qua. Nghiên cứu Nhận diện và giảm thiểu các rủi ro dẫn đến tham nhũng trong quản lý đất đai ở Việt Nam của Đại sứ quán Đan Mạch, Đại sứ quán Thụy Điển và Ngân hàng Thế giới đã phân tích nguyên nhân phát sinh tham nhũng trong quản lý đất đai, các hình thức hiện có của loại tham nhũng này. Từ đó, các tác giả đề xuất phương cách giải quyết và kiến nghị đối với từng loại tham nhũng cụ thể. Ở trong nước, đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp đến tổ chức bộ máy QLNN đối với ĐNN nhưng bộ máy QLNN đối với đất đai thì được đề cập ở nhiều công trình, điển hình là: Phạm Việt Dũng [68] cho rằng: Hệ thống bộ máy QLNN về đất đai ở nước ta thời gian qua đã được tăng cường, quyền quản lý đất đai được phân cấp nhiều hơn cho chính quyền địa phương. Các cơ sở dữ liệu về đất đai ngày càng phong phú hơn, chính xác hơn, khoa học hơn và được chuẩn hóa [68, tr.158]. Tuy nhiên, cơ quan quản lý đất đai các cấp còn nhiều yếu kém, cán bộ địa chính ở cơ sở còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ. Tình trạng vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất còn phổ biến… Trong phân công, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đất đai còn chia cắt, chồng chéo hoặc có những khoảng trống giữa các bộ, ngành… làm giảm hiệu lực quản lý đất đai [68, tr.162]. Từ phân tích đó, tác giả đề xuất: việc phân cấp trong QLNN về đất đai phải bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, và không chồng chéo, vừa bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Trung ương, vừa bảo đảm quyền chủ động của địa phương [68, tr.166].
  • 29. 19 Trần Đình Đàn [68, 2013] đã đề cao vai trò của HĐND cấp tỉnh trong giám sát quản lý, SDĐ [68, tr.235]. Tác giả đưa ra ba kẽ hở lớn trong phân cấp QLNN về đất đai giữa Chính phủ và UBND được quy định trong Luật đất đai 2003: (i) Quyền hạn đại diện chủ sở hữu lớn nhưng không đi đôi với trách nhiệm dẫn đến lạm dụng, gây lãng phí; (ii) Phân cấp toàn diện cho cấp tỉnh dễ dẫn đến xu hướng cát cứ, khép kín trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, thiếu sự kết hợp các yếu tố ngành, vùng, lãnh thổ…; (iii) Quyền hạn lớn không đi đôi với những quy định cụ thể về trách nhiệm của cơ quan quản lý [68, tr.236]. Vì vậy, tác giả khẳng định cần hoàn thiện hơn nữa vai trò giám sát của HĐND cấp tỉnh. Nguyễn Mạnh Tuân [100] đánh giá: hệ thống bộ máy QLNN về đất đai từng bước được hoàn thiện, tăng cường phân cấp cho từng địa phương, đáp ứng được ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý đất đai phục vụ phát triển KT-XH [100, tr.61] nhưng vẫn còn những hạn chế trong phân cấp của bộ máy QLNN về đất đai. Chức năng, nhiệm vụ của ngành địa chính chưa rõ ràng, thậm chí còn bị sáp nhập với các phòng khác ở một số địa phương [100, tr.61]. Vì vậy, tác giả đưa ra kiến nghị: Cần phải phân công chức năng, nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể về quản lý đất đai. Bộ TN&MT với tư cách là bộ chủ quản, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý đất đai, tham mưu chính sách, pháp luật đất đai cho nhà nước [100, tr.67]. Cần phân cấp về quản lý đất đai giữa trung ương và địa phương, cần phải được quy định một cách cụ thể những nội dung quản lý đất đai cụ thể do cấp nào chịu trách nhiệm và thực hiện [100, tr.67]. Vũ Văn Phúc [67] cũng đồng quan điểm này khi cho rằng: Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý đất đai theo hướng xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan hành chính, tách riêng hoạt động dịch vụ công của văn phòng đăng ký QSDĐ và hoạt động cung cấp đất của tổ chức phát triển quỹ đất [67, tr.206]. Đội ngũ cán bộ quản lý đất đai cũng được nhiều tác giả đề cập đến trong các công trình nghiên cứu của mình. Nguyễn Văn Sửu [88] cho rằng, các sai phạm trong quản lý đất đai thường gắn liền với đội ngũ cán bộ địa phương, người đại diện cho nhà nước ở cấp cơ sở và là nguyên nhân chính gây ra các phản ứng của nhà nước và người dân [88, tr.140]. Tác giả chỉ ra, đội ngũ cán bộ quản lý đất đai ở các cấp đều mắc sai phạm trong 4 hình thức: tham nhũng đất đai; bán, cấp và cho thuê QSDĐ sai thẩm quyền; lấn chiếm đất đai; sai phạm trong thu hồi QSDĐ.
  • 30. 20 Đề tài NCKH cấp Bộ năm 2016 do trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, Hà Nội chủ trì: Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về đất đai của chính quyền cấp xã ở Hà Nội, do Đặng Thị Bích Liễu [49] làm chủ nhiệm, đã phân tích thực trạng năng lực tổ chức thực hiện, kết quả thực hiện các nhiệm vụ QLNN về đất đai của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Qua khảo sát cho thấy: Có 64/150 = 42,7% số người được hỏi cho rằng, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế, chỉ có 33/200 người được hỏi đánh giá tốt chiếm 16.5%. Về việc thực hiện các qui định pháp luật về công tác quản lý hồ sơ địa chính thì có 14/50 = 28% số người được hỏi cho rằng cán bộ, công chức cấp xã đã làm tốt, theo đúng qui định pháp luật; có 33/50 = 66% số người được hỏi cho rằng cán bộ, công chức cấp xã đã làm chưa tốt, còn để thất lạc, mất mát hồ sơ đất đai. Từ kết quả này tác giả đã đề ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực hoạt động của bộ phận cán bộ này: (i) Đảm bảo đủ số lượng công chức làm công tác quản lý đất đai ở cấp xã, tách chức danh công chức địa chính – xây dựng thành hai chức danh: công chức địa chính và công chức xây dựng; (ii) Tăng cường giám sát và xử lý nghiêm minh đối với cán bộ, công chức vi phạm; (iii) Chú trọng, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, chuyên môn nghiệp vụ theo đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ; (iv) Cần có chính sách đãi ngộ xứng đáng với đội ngũ cán bộ, công chức ngành quản lý đất đai [49, tr.129]. Nguyễn Mạnh Tuân [100] đề xuất một số giải pháp sau: ổn định và quản lý cán bộ địa chính theo ngành dọc về chuyên môn, có chính sách tiền lương thỏa đáng; Cán bộ địa chính cấp xã do UBND cấp huyện bổ nhiệm thuộc biên chế của phòng địa chính cấp huyện quản lý và trả lương nhằm đảm bảo sự ổn định [100, tr.67]. Nguyễn Thị Thu Hà [68] nhấn mạnh việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức có thẩm quyền và nhân dân về thu hồi ĐNN là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Phạm Việt Dũng cũng bổ sung các giải pháp: Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức ngành địa chính ở các cấp, nhất là cấp xã, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chuẩn hóa cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành địa chính. Từng bước giảm thiểu tính chất kiêm nhiệm, nâng cao tính chất chuyên trách của đội ngũ này [68, tr.168].
  • 31. 21 1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN 1.4.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố Các công trình trong và ngoài nước đã đề cập đến rất nhiều vấn đề, nội dung liên quan đến QLNN đối với đất đai nói chung và ĐNN nói riêng như vấn đề sở hữu, QSDĐ; vai trò của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của nhà nước trong quản lý ĐNN và bảo hộ quyền sở hữu, SDĐ nông nghiệp… Cụ thể: - Các công trình đã xác định Nhà nước có các vai trò, chức năng sau đây trong lĩnh vực quản lý đất đai nói chung, quản lý ĐNN nói riêng: xác lập và bảo hộ chế độ sở hữu đất đai và QSDĐ; giám sát thi hành luật đất đai; bảo đảm các quyền về đất đai hợp pháp; cung cấp tư liệu để vận hành thị trường BĐS; phân phối, quản lý và bảo tồn quỹ đất; ban hành, điều chỉnh hệ thống pháp luật đất đai, hệ thống các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và SDĐ. Đa số các công trình đều nhấn mạnh đến vai trò quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho người SDĐ. - Nhiều công trình đã đề cập đến nội dung QLNN đối với đất đai nói chung cũng như ĐNN nói riêng là: việc đảm bảo thực thi các văn bản pháp luật về đất đai, quản lý việc sở hữu và SDĐ theo mục đích thông qua các hoạt động đăng ký quyền sở hữu, QSDĐ, QHSDĐ, hệ thống thông tin, xây dựng bản đồ địa chính, chính sách tài chính đất đai… Đồng thời, cũng chỉ ra những công cụ, phương thức để thực hiện nội dung quản lý đó như hệ thống các chính sách về quản lý SDĐ, hệ thống thông tin dữ liệu, bộ máy QLNN về đất đai có nhiều cấp. Có nghiên cứu thì phân tích một cách tổng quát nội dung quản lý đất đai của một quốc gia, có công trình nghiên cứu cụ thể vấn đề này của một chính quyền địa phương nhất định, chủ yếu là chính quyền cấp tỉnh (ở Việt Nam). Hầu hết các công trình đều nghiên cứu nội dung quản lý đất đai nói chung hoặc nghiên cứu về ĐNN lồng ghép với việc SDĐ. - Nghiên cứu về bộ máy QLNN về đất đai tuy không nhiều nhưng cũng đã chứng minh vai trò của bộ máy thông qua việc thiết lập thể chế thực hiện các chức năng quản lý địa chính. Các tác giả đã chỉ ra được những hạn chế trong tổ chức bộ máy quản lý đất đai của Việt Nam, nhất là về việc phân cấp quản lý còn chồng chéo, chưa thống nhất, sự phân định chưa rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị chuyên môn trong bộ máy quản lý.
  • 32. 22 - Ít có công trình nghiên cứu trực tiếp về đội ngũ cán bộ quản lý đất đai cũng như ĐNN nhưng có một vài khía cạnh được đề cập đến ở một số nghiên cứu liên quan đến QLNN đối với đất đai. Các tác giả không chỉ nhấn mạnh vai trò của đội ngũ này, mà còn chỉ ra được những hạn chế về năng lực chuyên môn, kỹ năng công việc và thái độ làm việc và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ QLNN đối với đất đai. 1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Mặc dù các công trình công bố đã phân tích được rất nhiều vấn đề liên quan đến QLNN đối với ĐNN nhưng vẫn còn nhiều nội dung chưa được làm rõ hay chưa được đề cập đến, đó chính là “khoảng trống” trong nghiên cứu mà tác giả có thể khai thác nghiên cứu: - Chưa có công trình nào làm rõ và phân tích sâu về vai trò, chức năng của nhà nước trong quản lý ĐNN, nhất là nội dung QLNN đối với ĐNN của chính quyền địa phương (bao gồm ba cấp). Các nghiên cứu chưa thể hiện rõ vai trò chức năng quản lý này của chính quyền địa phương ở một số khía cạnh như: bảo đảm quyền sở hữu đất, QSDĐ, bảo đảm điều kiện thế chấp đất để vay ngân hàng, quản lý biến động đất, quản lý thị trường ĐNN, bảo tồn và phát triển quỹ ĐNN. - Chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể những nội dung QLNN đối với ĐNN theo Luật đất đai 2013 ở tỉnh Đắk Lắk. Các tác giả trong và ngoài nước chưa đề cập trực tiếp đến những yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với ĐNN của chính quyền địa phương ở tỉnh Đắk Lắk. - Chưa có công trình nào nghiên cứu đến bộ máy QLNN đối với ĐNN của chính quyền địa phương ở tỉnh Đắk Lắk, nhất là về tổ chức hoạt động của bộ máy: phân cấp hành chính, theo chức năng; sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng, sự gắn kết theo công việc chuyên môn giữa các đơn vị tổ chức. - Chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về đội ngũ cán bộ quản lý ĐNN của chính quyền địa phương ở tỉnh Đắk Lắk về phương diện số lượng, năng lực làm việc, thái độ làm việc… Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có và tiếp tục nghiên cứu để làm rõ hơn vấn đề về QLNN đối với ĐNN của chính quyền địa phương ở tỉnh Đắk Lắk với những nội dung cụ thể sau:
  • 33. 23 - Vai trò, chức năng của chính quyền địa phương trong quản lý ĐNN trên địa bàn một tỉnh. - Nội dung, yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng đến QLNN của chính quyền địa phương đối với ĐNN trên địa bàn một tỉnh. - Bộ máy và phân cấp trong bộ máy chính quyền địa phương để quản lý ĐNN trên địa bàn tỉnh. - Cán bộ quản lý ĐNN làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương ở một tỉnh. - Thực trạng quản lý ĐNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk từ năm 2008 trở lại đây. 1.4.3. Khung phân tích trong luận án vCHÍNH QUYỀN TỈNH ĐẮK LẮK (Bộ máy QLNN đối với ĐNN gồm 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) 1. Các nhân tố trong tỉnh - Điều kiện tự nhiên, KT- XH của tỉnh. - Lịch sử quan hệ đất đai tại địa phương. 2. Các nhân tố ngoài tỉnh - Pháp luật, chính sách QL đất đai của CQ TW. - Điều kiện kinh tế vĩ mô - Thị trường nông sản thế giới). NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật đối với ĐNN thuộc địa bàn tỉnh 2. Xây dựng và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN 3. Bảo hộ quyền sử dụng ĐNN 4. Quản lý tài chính đối với ĐNN 5. Cung cấp dịch vụ công về ĐNN 6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp về ĐNN NỘI DUNG QLNN ĐỐI VỚI ĐNN 1. Khuyến khích sử dụng ĐNN hiệu quả 2.Tạo điều kiện cho phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh 3. Bảo vệ quỹ ĐNN, tạo điều kiện chuyển giao một phần ĐNN cho sử dụng phi nông nghiệp phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 4. Bảo đảm phân phối lợi ích từ ĐNN một cách công bằng MỤC TIÊU QLNN ĐỐI VỚI ĐNN Đất nông nghiệp (tài nguyên đất và quá trình sử dụng, trao đổi đất) ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ
  • 34. 24 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT TỈNH 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT TỈNH 2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp Đất là khái niệm chỉ phần lục địa không phải là biển của trái đất. Tuy nhiên, do mỗi vị trí trên trái đất đều gắn với tọa độ, độ sâu, khoáng sản trong lòng đất và khoảng không trên đất mà người sở hữu đất riêng lẻ khó có khả năng khai thác hết công năng của nó, nên phát sinh các cách hiểu khác nhau về nội hàm khái niệm đất, nhất là dưới giác độ pháp lý. Gần đây, khái niệm đất với nội hàm đầy đủ nhất được Hội nghị quốc tế về Môi trường tại Rio de Janero, Brazil (2003) đưa ra, trong đó đất được hiểu là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa…) [62]. Đất được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Ở Việt Nam, đất được phân loại theo mục đích sử dụng gồm: nhóm ĐNN, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Theo cách phân loại của Luật Đất đai Việt Nam năm 2013, ĐNN được hiểu là diện tích đất được dùng để sản xuất nông nghiệp và dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp trong tổng diện tích đất tự nhiên của quốc gia. Theo FAO, ĐNN bao gồm đất canh tác là đất trồng cây hàng năm như ngũ cốc, bông, khoai tây, rau, dưa hấu (bao gồm cả đất sử dụng được trong nông nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang), đất trồng cây ăn trái, đất trồng cây lâu năm và những cánh đồng, thửa ruộng, đồng cỏ tự nhiên phục vụ chăn thả gia súc.
  • 35. 25 Kế thừa điểm chung của các định nghĩa nêu trên, có thể định nghĩa về ĐNN như sau: ĐNN là một phần trong tổng diện tích đất tự nhiên của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và một số hoạt động khác liên quan đến sản xuất nông nghiệp. 2.1.1.2. Đặc điểm đất nông nghiệp Ngoài các đặc điểm chung của đất như mỗi thửa đất ứng với vị trí duy nhất trên vỏ trái đất gắn với địa hình, nền khí hậu, tài nguyên và các công trình nhân tạo chung cho cả vùng hoặc tiểu vùng nhất định; về dài hạn cung đất là cố định trong khi cầu về đất không ngừng tăng lên đi đôi với sự hiện diện nhiều hơn các công trình trên đất làm tăng tính năng của nó nên giá đất có xu hướng tăng; chất đất, bề mặt đất có thể thay đổi dưới tác động của tự nhiên, nhân tạo… , ĐNN còn có một số đặc điểm riêng sau đây: - Đất nông nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về thổ nhưỡng, địa hình, hệ thống nước Mỗi loại ĐNN đòi hỏi các điều kiện khác nhau về thổ nhưỡng, nền khí hậu, các công trình phụ trợ… Đất trồng trọt đòi hỏi các điều kiện về chất đất, nền khí hậu, hệ thống tưới, tiêu phù hợp với từng loại cây trồng; đất chăn nuôi gia súc đòi hỏi điều kiện về quy mô diện tích đồng cỏ, hồ chứa nước…; đất mặt nước để nuôi trồng thủy sản hay đất làm muối đòi hỏi điều kiện về diện tích, về chất nước… Đặc điểm này của ĐNN cho thấy, không phải diện tích đất nào cũng có thể cải tạo để trở thành đất sản xuất nông nghiệp. Chính vì thế, các quốc gia đều phải có chính sách bảo vệ diện tích ĐNN tối thiểu, nhất là diện tích đất đảm bảo an ninh lương thực. - Đất nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên Xã hội càng phát triển, số người làm nông nghiệp và đóng góp của nông nghiệp vào GDP càng giảm, diện tích ĐNN có thể giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích tự nhiên. Ở Việt Nam, theo Báo cáo thống kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), ĐNN chiếm 82,43% tổng diện tích đất tự nhiên (27.302.206 ha/33.123.077 ha). Do ĐNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên, trong khi đất là nguồn tài nguyên hữu hạn, nên việc sử dụng hiệu quả ĐNN tạo điều kiện chuyển một phần ĐNN sang sử dụng vào mục đích khác. Một trong những phương thức sử
  • 36. 26 dụng tiết kiệm ĐNN là thâm canh, tăng vụ, áp dụng công nghệ sinh học sản xuất nông nghiệp có giá trị cao trên một diện tích đất xác định. - Đất nông nghiệp là thành quả cải tạo của con người qua nhiều thế hệ và gắn liền với truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương, quốc gia Đất tự nhiên phải trải qua quá trình cải tạo mới có thể đưa vào sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp, các cộng đồng dân cư lựa chọn những vùng đất thích hợp để phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ rừng và nguồn thủy sản trên các sông, hồ. Trải qua nhiều thế hệ, đất đai được cải tạo dần dần phù hợp với cây trồng, vật nuôi, khí hậu, địa hình, nguồn nước… Cùng với việc hình thành các tụ điểm dân cư và tập quán sinh hoạt chính trị, văn hóa, cũng hình thành các tập quán, kinh nghiệm, thói quen phù hợp với nền sản xuất nông nghiệp. Như vậy, sự phát triển kinh tế và văn hóa song trùng đã tạo nên các địa danh sản xuất nông sản mang dấu ấn của vùng mà nơi khác không thể tạo ra được. Đây là nguồn tài nguyên, nguồn của cải quý giá tích tụ trong đất và cho phép phát triển các ngành nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh, là cơ sở của xuất xứ địa lý gắn với hàng hóa. 2.1.1.3. Phân loại đất nông nghiệp Theo FAO, ĐNN được phân loại như sau: + Đất canh tác bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất sử dụng được trong nông nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa). + Đất trồng cây lâu năm: thường trồng cây ăn quả. + Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc. Ngoài ra, tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, ĐNN được chia thành đất có tưới tiêu và không tưới tiêu (thường xuyên). Ở các nước đang khô hạn và bán khô hạn ĐNN thường được giới hạn trong phạm vi đất tưới tiêu. Theo Điều 10, Luật Đất đai 2013 ở Việt Nam, nhóm ĐNN bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất;
  • 37. 27 d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) ĐNN khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh [82]. 2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh 2.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp Quản lý nhà nước là tác động thường xuyên, có chủ đích của cơ quan nhà nước đối với một số hoạt động nào đó hoặc một số đối tượng nào đó nhằm tạo điều kiện cho các hoạt động, đối tượng có lợi cho xã hội, quốc gia, dân tộc, ngăn cấm, hạn chế các hoạt động, đối tượng tác hại cho xã hội, quốc gia, dân tộc. Quản lý nhà nước khác với quản lý của các tổ chức phi nhà nước ở các đặc điểm: Thứ nhất, QLNN mang tính quyền lực cưỡng bức. Hầu hết các hành động quản lý của cơ quan nhà nước đều được luật hóa. Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường nhà nước có quyền thu thuế không theo nguyên tắc trao đổi hàng hóa, do đó có nguồn tài chính để tài trợ cho một số đơn vị, tổ chức, cá nhân nào đó. Thứ ba, QLNN được thực hiện bằng bộ máy đồ sộ với ba chức năng chính là lập pháp, hành pháp và tư pháp, được phân cấp thành chính quyền trung ương và chính quyền địa phương. Thông thường chính quyền địa phương quản lý theo lãnh thổ, chính quyền trung ương quản lý các lĩnh vực liên địa phương và các lĩnh vực cần quản lý thống nhất ở tầm quốc gia. Quản lý nhà nước về đất đai là một phân hệ của QLNN. Một cách chung nhất, có thể hiểu QLNN về đất đai là tác động thường xuyên, có chủ đích của cơ quan nhà nước được phân công quản lý đất đai đến đất đai, quan hệ người – người
  • 38. 28 trong lĩnh vực đất đai và việc sử dụng đất đai nhằm bảo vệ nguyên vẹn lãnh thổ, khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả và bảo hộ quyền của người sở hữu đất. Có thể thấy, QLNN về đất đai là quá trình bao gồm một một hệ thống các hoạt động thống nhất, mang tính phối hợp giữa các cơ quan QLNN có thẩm quyền trong việc kiểm soát, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, khuyến khích người sử dụng đất hiệu quả, tạo điều kiện cho thị trường bất động sản hoạt động minh bạch, tạo cơ chế thể chế hóa hợp lý và bảo hộ quyền của chủ sở hữu đất. Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm hai lĩnh vực chính: Một là quản lý đất với tư cách lãnh thổ, tài nguyên quốc gia. Để làm được điều này, chính phủ phải phân định được đường biên giới với nước láng giềng, vẽ bản đồ lãnh thổ (bản đồ phân định địa giới hành chính; bản đồ phân định loại đất; bản đồ tài nguyên khoáng sản trong lòng đất...), quy hoạch không gian lãnh thổ, xây dựng các kế hoạch sử dụng, cải tạo đất khi cần thiết, thu thập, lưu giữ thông tin về đất... Hai là đề ra các nguyên tắc, quy định các thủ tục hành chính liên quan đến sở hữu, sử dụng, cải tạo, giao dịch đất đai nhằm duy trì sự ổn định của các quan hệ đất đai, khuyến khích sử dụng đất hiệu quả và phát triển thị trường bất động sản một cách lành mạnh. Quản lý nhà nước đối với đất đai là tất yếu khách quan ở tất cả các nước do tính chất đặc thù của đất đai không phải chỉ là tài sản của một chủ thể kinh tế nào đó, mà còn là lãnh thổ, trên đó hiện hiện chủ quyền quốc gia, là môi trường sống chung của cộng đồng dân cư, là thành quả đấu tranh bảo vệ Tổ quốc của nhiều thế hệ công dân. Song, mỗi nước có chế độ QLNN đối với đất đai phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể. Ở Việt Nam, ngoài các hoạt động quản lý đất đai như các nhà nước khác, Nhà nước Việt Nam còn đảm nhiệm thêm chức năng đại diện chủ sở hữu toàn dân trong xử lý các quan hệ đất đai với các chủ thể sử dụng đất khác. Cụ thể là Nhà nước Việt Nam có thêm chức năng giao đất, thu hồi đất, định giá đất khi thu hồi và giao đất để chuyển địa tô vào ngân sách nhà nước phục vụ lợi ích toàn dân. Quản lý nhà nước đối với ĐNN là một bộ phận của QLNN về đất đai được phân chia theo nhóm đất. Vì thế, QLNN đối với ĐNN có thể được hiểu theo
  • 39. 29 nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, QLNN đối với ĐNN bao gồm tất cả các nội dung QLNN về đất đai áp cho nhóm ĐNN theo phân loại đất của mỗi nước. Cách hiểu này có điều bất tiện cho triển khai nghiên cứu trong luận án này, vì nhiều hoạt động QLNN về đất đai được tiến hành chung, không theo nhóm đất như vẽ bản đồ, điều tra tài nguyên dưới lòng đất, phân định địa giới hành chính, bảo vệ lãnh thổ... Hơn nữa, nhiều nội dung chuyên sâu về QLNN đối với ĐNN khó triển khai cụ thể. Vì vậy, để phù hợp với cách tiếp cận riêng về ĐNN, trong luận án này, QLNN đối với ĐNN được tiếp cận theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm các nội dung chuyên sâu về quản lý ĐNN, không bao gồm những vấn đề QLNN về đất đai nói chung. Với cách hiểu như vậy, quản lý nhà nước đối với ĐNN là tổng hợp các hoạt động có sự phân cấp và phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với ĐNN và quá trình sử dụng, trao đổi ĐNN nhằm kiểm soát chặt chẽ quỹ ĐNN, khuyến khích sử dụng ĐNN hiệu quả, khuyến khích thị trường ĐNN phát triển, tạo điều kiện phát triển ngành nông nghiệp hiệu quả, có sức cạnh tranh. 2.1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh ở Việt Nam Theo Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2013, Nhà nước Việt Nam có quyền hạn rất lớn và có phạm vi can thiệp rộng trong các quan hệ đất đai, bao gồm hai lĩnh vực: quản lý chung và quản lý của cơ quan đại diện cho sở hữu toàn dân. Đặc điểm này được cụ thể hóa trong phân cấp QLNN về đất đai trong bộ máy nhà nước . Ở cấp trung ương, Quốc hội có quyền lực cao nhất, có chức năng phê chuẩn hệ thống Luật quản lý đất đai; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai thực hiện chức năng thống nhất quản lý trên cả nước theo quy định của Luật Đất đai. Trong lĩnh vực ĐNN, Chính phủ, thông qua các bộ chuyên ngành, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện các quy định của Luật Đất đai đối với ĐNN như phê chuẩn quy hoạch ĐNN, cung cấp bản đồ giải thửa ĐNN, định khung giá ĐNN, thanh tra, kiểm tra đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai... Chính quyền địa phương thực thi chức năng QLNN theo phân cấp đối với ĐNN trong địa giới hành chính của tỉnh. Theo Luật Đất đai năm 2013, chính quyền địa phương có thẩm quyền QLNN đối với ĐNN như sau:
  • 40. 30 Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch SDĐ của địa phương mình trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển KT – XH theo thẩm quyền quy định và giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai ở địa phương. Chính quyền cấp tỉnh có chức năng kiểm soát theo bản đồ do trung ương cung cấp, hỗ trợ Tổng cục đất đai điều tra, kiểm kê ĐNN, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN, thu thập, lưu giữ thông tin về ĐNN theo phân cấp cho tỉnh, chỉ đạo các cấp địa phương trực thuộc cụ thể hóa các quyết định của cấp tỉnh về QLNN đối với ĐNN. Đối với quản lý quá trình sử dụng, giao dịch ĐNN, chính quyền địa phương tiến hành giao đất, thu hồi đất khi cần thiết, thu thuế, tiền sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng trên ĐNN, xây dựng bảng giá ĐNN, quản lý các trung tâm giao dịch ĐNN, thực hiện các thủ tục hành chính đối với chủ thể sử dụng ĐNN (cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đăng ký đất, cung cấp thông tin về ĐNN….). Chức năng QLNN về đất đai trên địa bàn tỉnh được phân cấp cho ba cấp chính quyền địa phương là cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Do ĐNN chỉ có một, chủ thể quản lý lại gồm bốn cấp nên việc phân cấp quyền hạn và trách nhiệm giữa các cơ quản lý khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và kết quả QLNN đối với ĐNN. Trong khuôn khổ luận án này, chủ thể, đối tượng và nội dung QLNN đối với ĐNN được giới hạn ở chính quyền địa phương với các chức năng quản lý được phân cấp cho chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có tính đến trách nhiệm chỉ đạo của chính quyền cấp trên đối với các cấp chính quyền địa phương trực thuộc. Đối tượng QLNN của chính quyền địa phương đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh là diện tích ĐNN thuộc địa giới hành chính của tỉnh và quá trình sử dụng, giao dịch diện tích ĐNN đó. Các mối quan hệ này rất đa dạng và phức tạp: có quan hệ song phương, đa phương, có quan hệ một chiều hoặc quan hệ nhiều chiều. Dựa trên các phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm QLNN của chính quyền địa phương đối với ĐNN trên địa bàn một tỉnh như sau: Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với ĐNN trên địa bàn một tỉnh là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã
  • 41. 31 có chức năng theo phân cấp trong Luật Đất đai đối với ĐNN và quá trình sử dụng, giao dịch ĐNN trong địa giới hành chính của tỉnh. 2.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của chính quyền địa phương - Quản lý của chính quyền địa phương đối với ĐNN là quản lý toàn diện theo địa giới hành chính dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của chính quyền Trung ương. Trong hệ thống phân cấp quản lý đất đai của Việt Nam, chính quyền địa phương có chức năng quản lý toàn diện đối với ĐNN thuộc địa giới hành chính của tỉnh. Trên địa bàn quản lý của mình, chính quyền địa phương phối hợp với các đơn vị quản lý theo ngành để kiểm soát và bảo vệ quỹ ĐNN theo quy định của Chính phủ, giao đất, thu hồi đất phục vụ các dự án, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đăng ký biến động đất, xác định giá đất, tiến hành xây dựng và tổ chức giám sát tuân thủ quy hoạch, kế hoạch SDĐ, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về ĐNN... Nhìn chung, các hoạt động liên quan đến ĐNN như hoạt động của cá nhân, tổ chức liên quan đến SDĐ xảy ra trên địa bàn tỉnh đều chịu sự quản lý của chính quyền địa phương, từ cấp tỉnh cho đến cấp huyện và xã. Mặc dù có quyền quản lý toàn diện đối với ĐNN thuộc địa giới hành chính của tỉnh, chính quyền địa phương phải chịu sự quản lý trực tiếp của Trung ương theo 2 trục phân cấp: tuân thủ luật pháp do Quốc hội ban hành; chịu sự chỉ đạo về hành chính của Chính phủ với sự tham mưu tư vấn của Bộ TN&MT. Cụ thể là: việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp tỉnh theo thẩm quyền được quy định trong luật đất đai, Luật Tổ chức chính quyền địa phương… và các nghị định, thông tư, chỉ thị, hướng dẫn của Chính phủ... - Quản lý của chính quyền địa phương đối với ĐNN rất phức tạp, bao gồm cả quản lý tác nghiệp trong quản lý đất đai lẫn phân cấp quyền hạn, trách nhiệm và chỉ đạo, phối hợp giữa các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã. Theo nguyên tắc quản lý thống nhất phân cấp từ Trung ương đến địa phương thì chính quyền địa phương có vai trò chỉ đạo và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ ĐNN trong địa giới hành chính tỉnh cũng như phối hợp với tỉnh khác nhằm quản lý cho tốt. Trong nội bộ tỉnh, chính quyền cấp tỉnh giữ vai trò định