SlideShare a Scribd company logo
1 of 56
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN QUANG TÙNG
PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN BIỂN
VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN QUANG TÙNG
PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN BIỂN
VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HOC: PGS. TS PHẠM VĂN DŨNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của mình và không trùng
lắp với bất cứ công trình nào của các tác giả khác; các số liệu được sử dụng
trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Quang Tùng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn PGS. TS. Phạm Văn Dũng đã hướng dẫn tôi
hoàn thành Luận văn này. Để có các thông tin tư liệu, tài liệu tham khảo cho
Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên gia tại Văn phòng Chính
phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã
dành nhiều thời gian để cho tôi có cơ hội tham vấn, xin ý kiến đến các vấn đề
liên quan đến Luận văn, đồng thời cũng đã cung cấp nhiều số liệu và tư liệu
quan trọng để bổ sung vào Luận văn.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Quang Tùng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................ii
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH
TẾ VEN BIỂN .......................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................... 6
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu các khu kinh tế quốc tế................................... 6
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu các khu kinh tế trong nƣớc ............................ 9
1.1.3. Một số khoảng trống nghiên cứu cần xem xét thêm.......................... 12
1.2. Cơ sở lý luận về khu kinh tế ven biển .................................................. 13
1.2.1. Bản chất, vai trò và đặc điểm của khu kinh tế ven biển..................... 13
1.2.2. Nội dung phát triển khu kinh tế ven biển ........................................... 16
1.2.3. Điều kiện phát triển khu kinh tế ven biển........................................... 18
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về xây dựng, phát triển và quản lý
khu kinh tế...................................................................................................... 19
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế ............................................................................ 20
1.3.2. Kinh nghiệm Việt Nam ........................................................................ 30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm............................................................................ 35
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN41
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 41
2.2. Lý thuyết và phƣơng pháp hệ thống .................................................... 41
2.3. Phƣơng pháp thống kê, hệ thống, phân tích tổng hợp, so sánh......... 43
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính...................................................... 44
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................ 44
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu, tài liệu ....................................................... 46
2.6.1. Phƣơng pháp kế thừa........................................................................... 46
2.6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành................................................. 46
2.7. Thiết kế luận văn.................................................................................... 46
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN
BIỂN VÂN ĐỒN..................................................................................... 48
3.1. Khái quát về những tiền đề cần thiết cho phát triển khu kinh tế ven
biển Vân Đồn ................................................................................................. 48
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 48
3.1.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội..................................................... 50
3.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn........................ 51
3.2.1. Xây dựng quy hoạch và chính sách phát triển:.................................. 51
3.2.2. Về thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng ............................................ 56
3.2.3. Thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế........................................................ 61
3.3. Đánh giá tình hình phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn........... 63
3.3.1. Những thành công ............................................................................... 63
3.3.2. Những hạn chế..................................................................................... 64
3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế:........................................................... 66
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÂN ĐỒN TRONG THỜI GIAN TỚI ... 68
4.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nƣớc ............................................ 68
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực................................................................ 68
4.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ............................................................................ 69
4.2. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu.................................................... 70
4.2.1. Quan điểm phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn ........................ 70
4.2.2. Mục tiêu phát triển............................................................................... 71
4.2.3. Định hƣớng phát triển ......................................................................... 72
4.3. Các giải hoàn thiện quá trình phát triển khu kinh tế Vân Đồn ........ 78
4.3.1. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, kết nối hiện đại.......................... 78
4.3.2. Thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao............................................ 79
4.3.3. Huy động các nguồn lực tài chính, tìm nhà đầu tƣ chiến lƣợc......... 79
4.3.4. Phát triển và thu hút đầu tƣ cho khoa học, công nghệ...................... 80
4.3.5. Phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trƣờng ............................... 81
4.3.6. Xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù, vƣợt trội .......................... 82
4.3.7. Chính sách đảm bảo an ninh, quốc phòng......................................... 84
4.4. Kiến nghị với Nhà nƣớc......................................................................... 85
KẾT LUẬN............................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 89
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2 BOT Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
3 BT Xây dựng - Chuyển giao
4 CNC Công nghệ cao
5 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6 FTA Hiệp định thương mại tự do
7 ĐKKT Đặc khu kinh tế
8 HC-KT Hành chính - Kinh tế
9 HĐND Hội đồng nhân dân
10 IDZ Khu Phát triển công nghiệp
11 KCN Khu công nghiệp
12 KCNC Khu công nghệ cao
13 KCX Khu chế xuất
14 KKT Khu kinh tế
15 KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu
16 KKTTD Khu kinh tế tự do
17 KTMTD Khu thương mại tự do
18 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
19 NSNN Ngân sách nhà nước
20 PPP Đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
21 TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
22 TNCN Thuế thu nhập cá nhân
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1
Lĩnh vực ưu tiên phát triển trong các KKTTD
của Hàn Quốc
20
2 Bảng 1.2
Đặc điểm, thể chế và một số chính sách ưu đãi
của các ĐKKT Trung Quốc
24
3 Bảng 1.3 Số liệu chủ yếu về các KCN, KKT, KTTCK 36
4 Bảng 3.4 Danh mục các dự án kết cấu hạ tầng đang triển
khai trong khu kinh tế ven biển Vân Đồn
68
5 Bảng 3.5
Danh mục các dự án kết cấu hạ tầng liên kết
vùng
69
6 Bảng 3.6
Danh mục dự án đầu tư nước ngoài đầu tư trên
KKT Vân Đồn
70
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1997)
đã đề ra chủ trương nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc khu kinh tế,
khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có đủ điều kiện. Báo cáo Chính
trị tại Đại hội IX (2001) của Đảng xác định: "Tiếp tục nghiên cứu đề án xây
dựng khu kinh tế mở để đưa vào kế hoạch 5 năm". Nội dung này một lần nữa
được khẳng định tại Đại hội X (2006): "Phát triển một số khu kinh tế mở và
đặc khu kinh tế, …". Đó là những chủ trương đúng đắn, nhưng việc triển khai
còn theo “phong trào” nên hiệu quả không cao, do không tận dụng được các
lợi thế so sánh “tĩnh” (như vị trí “đắc địa” có giao thương thuận lợi, khí hậu
ôn hòa…) và các lợi thế so sánh “động”, nhất là có thể chế hiện đại, quản trị
hiện đại, đẳng cấp quốc tế vượt trội tạo ra…
Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển
khu kinh tế, đến nay Việt Nam đã có 16 khu kinh tế ven biển, tạo ra các điểm
nhấn tại các vùng ven biển có điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển các khu
kinh tế đặc biệt, dưới các hình thức đa dạng. Chỉ tính riêng vốn cam kết đầu
tư vào các khu kinh tế ven biển đã lên tới 62 tỷ USD, bao gồm 37 tỷ USD vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và 25 tỷ USD quy đổi vốn đầu tư trong nước. Sự
phát triển của các khu kinh tế ven biển bước đầu đã có những đóng góp tích
cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và đất nước, đẩy
mạnh phát triển kinh tế hướng ra biển, góp phần giữ vững chủ quyền quốc gia
trên biển. Các khu kinh tế cửa khẩu đã tạo động lực thúc đẩy trao đổi thương
mại với các nước láng giềng, nhất là trong điều kiện hội nhập ngày càng đi
vào chiều sâu, cải thiện mọi mặt đời sống nhân dân và góp phần giữ vững
quốc phòng, an ninh tuyến biên giới đất liền. Đồng thời cũng đã thành lập 28
2
khu kinh tế cửa khẩu tại 21 tỉnh biên giới, tạo điều kiện đẩy mạnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
Qua tổng kết hơn 20 năm xây dựng và phát triển các khu kinh tế ven
biển, khu công nghiệp, khu chế xuất (KKT, KCN, KCX) có thể nêu ra được
một số thành tựu chính đã đạt được như:
(1) Góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các địa bàn và đất nước
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tận dụng được các lợi
thế so sánh đa dạng của các địa bàn khác nhau trong phát triển.
(2) Trong quá trình triển khai các Khu kinh tế đã thử nghiệm một số
hình mẫu quản lý, tận dụng được các lợi thế so sánh trong bối cảnh hội nhập
và toàn cầu hóa. Đồng thời, qua thực tiễn đã phát hiện những điểm yếu kém
trong chỉ đạo cũng như cần hoàn thiện chủ trương, chính sách của Nhà nước.
(3) Thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhất là nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), kết hợp với các nguồn lực trong nước của các loại hình sở
hữu để tạo thành nguồn tổng hợp nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
(4) Phát triển cơ sở hạ tầng của các địa phương và cả nước để nối kết
các khu kinh tế và đô thị dải ven biển, thúc đẩy phát triển kinh tế cả nước và
nối ra với khu vực và thế giới. Từ đó tạo ra chuyển dịch cơ cấu lao động có
năng suất lao động cao theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
(5) Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao công nghệ, khoa học quản lý tiên
tiến của nước ngoài vào Việt Nam, thực hiện quản trị tiến tiến, chế tạo một số
sản phẩm và dịch vụ nổi trội, có sức cạnh tranh cao.
Một mặt, việc hình thành các KKT ven biển trong bối cảnh Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới không chỉ là nhu cầu tất yếu,
mà còn là giải pháp tốt để Việt Nam tận dụng các lợi thế so sánh của đất nước
có vùng ven biển dài hàng nghìn km, nằm ở trung tâm vùng Đông Nam Á.
3
Mặt khác, các cơ chế chính sách và tổ chức quản lý đối với các KKT
đều bị khống chế bởi quy định khung của pháp luật hiện hành, chưa bắt nhịp
được với đẳng cấp cao nhất khu vực và thế giới (khi tiếp cận kinh doanh, nối
kết với kinh tế thế giới, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao để tăng sức
cạnh tranh, thể chế quản trị hiện đại,…). Do đó các cơ chế chính sách ưu đãi,
mô hình tổ chức, quản lý đối với các KKT dù đã có được những ưu đãi quan
trọng, nhưng cần được điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của tình
hình mới với tư duy mới.
Trong các khu kinh tế tại Việt Nam, khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh, có vị trí quan trọng, chiến lược của vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc, cũng như của Việt Nam. Vị trí đắc địa này giúp Vân Đồn có sức lan tỏa
mạnh tới toàn vùng, được đánh giá là nơi có thế mạnh, là điểm trung chuyển
chiến lược từ khu vực Đông Á xuống Đông Nam Á, cầu nối ASEAN - Trung
Quốc, nằm trong khu vực hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt
Nam - Trung Quốc. Với điều kiện thuận lợi và cơ hội mới, khu kinh tế ven
biển Vân Đồn có thể xem xét như một trường hợp điển hình, cần xem xét và
đưa ra các khuyến nghị mang tính đột phá.
Xuất phát từ lý luận chung và nhu cầu thực tiễn, học viên cao học đề
xuất tên đề tài: “Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. Đề tài nghiên cứu sẽ tập
trung trả lời các câu hỏi và cũng là bốn chương của luận văn, bên cạnh
chương về phương pháp nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
Tại sao phải phát triển khu kinh tế ven biển? Các cơ quan quản lý nhà
nước cần làm gì và làm như thế nào để phát triển khu kinh tế ven biển Vân
Đồn?
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ phân tích kinh nghiệm trong và
ngoài nước, cơ chế chính sách về phát triển các khu kinh tế hiện nay, thực
trạng phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn trong giai đoạn vừa qua, đề
xuất các định hướng và giải pháp (chủ yếu là cơ chế chính sách và tổ chức
quản trị) để phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tập trung giải đáp ba câu hỏi nghiên cứu sẽ được thực hiện trong bốn
nội dung mà cũng là 3 chương chính của luận văn là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển khu kinh
tế ven biển;
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân, tồn tại và đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Khu kinh tế ven biển Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất một số đột phá cơ chế chính sách và tổ chức quản trị cho khu
kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong điều kiện mới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề cơ chế chính sách và tổ chức quản lý
liên quan đến phát triển các KKT, KCN, KCX trong và ngoài nước, cũng như
các cơ chế chính sách đang được áp dụng cho khu kinh tế ven biển Vân Đồn
trước đây, cũng như hiện nay. Khuyến nghị các cơ chế chính sách đột phá cho
khu kinh tế ven biển Vân Đồn trong giai đoạn tới.
4. Dự kiến đóng góp mới của Luận văn
- Phân tích, đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển các
khu kinh tế trên thế giới, nguyên nhân thành công hay thất bại của mô hình
này. Luận văn cũng xem xét tổng thể sự phát triển của các KKT ở Việt Nam,
đánh giá thành công và hạn chế của mô hình KKT;
5
- Đánh giá hiện trạng và chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế và tồn tại
trong phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn trong giai đoạn 2006-2015;
- Kiến nghị các cơ chế chính sách có tính đột phá cho phát triển khu kinh tế
ven biển Vân Đồn trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu và kết luận, học viên dự kiến kết cấu các chương của
luận văn như sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh
nghiệm quốc tế về phát triển khu kinh tế ven biển
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chƣơng 3. Thực trạng phát triển khu kinh tế ven biển Vân.
Chƣơng 4. Định hướng và các giải pháp phát triển khu kinh tế ven biển
Vân Đồn trong thời gian tới.
6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN
KHU KINH TẾ VEN BIỂN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu các khu kinh tế quốc tế
Các khu kinh tế trên thế giới đã hình thành rất đa dạng. Trước diễn biến
của kinh tế thế giới, các khu kinh tế cũng đã có những chuyển đổi về tổ chức
quản lý và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Các nhà nghiên cứu đã có rất nhiều
bài viết trình bày lý luận, kinh nghiệm và đề xuất các hướng phát triển đối với
mô hình này.
Ở ngoài nước, do sự hình thành các loại KKT đã có từ hàng trăm nay,
nên số lượng các công trình nghiên cứu rất nhiều và đa dạng. Trong mấy chục
năm gần đây, quá trình toàn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức có những
bước tiến vượt bậc, nên các nghiên cứu này cũng đưa ra được những tổng kết
hay và độc đáo.
Công trình nghiên cứu tiêu biểu về các KKT có thể kể ra bao gồm các
nghiên cứu của các học giả trong nước và quốc tế. Quan phân tích có thể học
hỏi được nhiều cho phương pháp nghiên cứu và các giải pháp cần thiết. Đồng
thời cũng bộc lộ các khoảng trống nghiên cứu mà học viên có thể khai thác.
Công trình nghiên cứu tiêu biểu về Các KKT hiện đại là ấn phẩm Khu
kinh tế đặc biệt: Hoạt động, Bài học kinh nghiệm và Đề xuất đối với phát
triển vùng của FIAS (Nhóm dịch vụ tư vấn môi trường đầu tư cho Ngân hàng
Thế giới) xuất bản năm 2008. Nghiên cứu này phân tích các xu hướng phát
triển quan trọng về cấu trúc khu kinh tế đặc biệt, quyền sở hữu, phát triển,
quản lý, các phương pháp đánh giá và đưa ra những bài học thực tiễn quan
trọng. Nghiên cứu cũng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế tổng thể của các
khu kinh tế đặc biệt, những thay đổi quan trọng, đánh giá mối quan hệ giữa
7
các khu kinh tế đặc biệt và những nỗ lực cải cách kinh tế. Mục tiêu cuối cùng
của nghiên cứu là rút ra những bài học và những tác động của khu kinh tế đặc
biệt đối với nền kinh tế để các chính sách được hoạch định phát huy hiệu quả
cao nhất và tạo điều kiện phát triển khu kinh tế đặc biệt nhằm tối đa hóa lợi
ích của nền kinh tế.
Đối với các thực tiễn phát triển các KKT thành công, đã có nhiều
nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến kinh nghiệm của Trung Quốc,
Hàn Quốc, các nước Ả Rập… Từ nhiều năm trước, các tác giả Việt Nam cũng
đã có những tổng kết như cuốn sách về các khu chế xuất Châu Á - Thái Bình
Dương và Việt Nam của GS. TS. Mai Ngọc Cường năm 1993. Từ đó, cũng đã
có nhiều nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, với các công trình nghiên cứu của
PGS. TSKH. Võ Đại Lược. Gần đây nhất, ấn phẩm Khu Kinh tế tự do: Những
vấn đề lý luận và thực tiễn của TS. Cù Chí Lợi được phát hành vào tháng
6/2013, bao gồm những nội dung chính về lý luận và kinh nghiệm quốc tế
trong việc phát triển khu kinh tế tự do, trình bày hai vấn đề chính liên quan
đến cơ sở lý luận của khu kinh tế tự do (KKTTD) và những kinh nghiệm của
các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ trong việc phát triển
KKTTD. Đây là phần quan trọng của cuốn sách, giúp người đọc định hình
KKTTD hiện đại mà nếu theo cách tiếp cận của thế giới thì hiện nay ở Việt
Nam chưa xây dựng được khu nào như vậy; chú trọng phân tích sâu kinh
nghiệm của Trung Quốc trong việc xây dựng KKTTD.
Các bài nghiên cứu của Châu Âu: Phần nhiều các nghiên cứu đi vào các
kinh nghiệm cụ thể, tìm cách phát triển các Thành phố công nghệ, với các
doanh nghiệp siêu nhỏ, tổ chức mềm gắn với một tập đoàn lớn. Như kinh
nghiệm của Pháp cho thấy, vẫn còn mang tính bao cấp: Một trong những
trường hợp phải cần đến nhà nước (nhà nước trung ương) không chỉ đầu tư
lớn ban đầu mà còn phải đầu tư lâu dài mới phát huy tác dụng. Ví dụ, Khu
8
Sophia Antipolis (Pháp) thành lập năm 1960, chỉ đạt được mục tiêu đề ra sau
gần 30 năm (theo một số tổng kết, trung bình thời gian dành cho quá trình
hình thành của các loại khu công nghệ cao (CNC) là: Công viên khoa
học/nghiên cứu mất 5-10 năm, vườn ươm CNC/doanh nghiệp CNC là 3-5
năm, khu công nghiệp CNC là 10-15 năm, khu CNC chuyên ngành là 3-5 năm
và thành phố khoa học là 20-35 năm). Đã có lúc dư luận Pháp xem Khu
Sophia Antipolis là bao cấp, chỉ là nơi “ngốn” tiền của nhà nước.
Nghiên cứu về đặc khu kinh tế Thâm Quyến có tên là "Tương tác giữa
tăng trưởng kinh tế và chất lượng môi trường Thâm Quyến, đặc khu kinh tế
đầu tiên của Trung Quốc". Như đã biết, trong quá trình cải cách mở cửa,
Trung Quốc đã thành công trong việc phát triển các khu kinh tế ven biển, nhất
là đặc khu kinh tế Thâm Quyến. Được thành lập vào năm 1980 như là một
vùng kinh tế đặc biệt đầu tiên ở Trung Quốc, Thâm Quyến đã phát triển từ
một ngôi làng nhỏ thành một đô thị - công nghiệp lớn với mức thu nhập cao
nhất trong cả nước. Việc mở rộng quá lớn của cơ sở hạ tầng, các khu công
nghiệp và dân cư đô thị hóa sâu sắc đã làm thay đổi môi trường địa phương.
Một nghiên cứu của Prologis vào năm 2008 có tiêu đề "Đặc khu kinh tế và
khu công nghiệp quốc gia - Công cụ để cải cách kinh tế". Nghiên cứu này chỉ
ra rằng, sự hình thành và phát triển của các đặc khu kinh tế ở Trung Quốc đã
thuyết phục các công ty nước ngoài đầu tư vào Trung Quốc và sau gần 40
năm, Trung Quốc đã trở thành một cường quốc về kinh tế và là công xưởng
của thế giới. Cải cách kinh tế của Trung Quốc vượt xa những giấc mơ của các
nhà cải cách ngông cuồng nhất. Một câu hỏi trong nghiên cứu này được đặt ra
liệu Trung Quốc có thể thành công như vậy nếu không có các đặc khu kinh tế,
khu công nghiệp lớn.
Một nghiên cứu của Hội đồng nghiên cứu kinh tế quốc tế Ấn Độ, tháng
5/2007 có tên là "Tác động của khu kinh tế đặc biệt đến việc làm, giảm nghèo
9
và phát triển con người". Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của việc
phát triển khu kinh tế đặc biệt với phát triển con người và xóa đói giảm nghèo
ở Ấn Độ. Khu kinh tế đặc biệt tại Ấn Độ đã giải quyết được các vấn đề như
tạo việc làm, hình thành kỹ năng, công nghệ và nâng cấp kiến thức. Một
nghiên cứu khác của Coliers International có phân tích đến kinh nghiệm và
chính sách của Ấn Độ trong phát triển các KKT.
Gần đây, kinh nghiệm thành công của Dubai đã được nhiều học giả
nghiên cứu. Nghiên cứu của TS. Lại Lâm Anh về Dubai - Quốc tế và hiện đại,
đã điểm lại sự phát triển mạnh mẽ của Dubai và nhấn bài học về việc phát
triển với đẳng cấp quốc tế, tạo sự vượt trội để thu hút.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu các khu kinh tế trong nƣớc
Ở trong nước, các khu kinh tế đã có hơn 20 năm thành lập thì cũng từ
thời gian đó, ở Việt Nam cũng có nhiều bài nghiên cứu khác nhau. Mở đầu là
những nghiên cứu về Khu chế xuất Tân Thuận như KKT đầu tiên ở nước ta,
chủ yếu là những đề xuất của các chuyên gia kinh tế trong "Nhóm thứ sáu"
được cố Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt gây dựng. Từ đó hình thành kế
hoạch đầu tiên về KCX Tân Thuận trên mảnh đất sình lầy 300 ha, nay thuộc
phường Tân Thuận, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là KCX được hình
thành trên cơ sở Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh KCX Tân
Thuận. Tuy nhiên, các nghiên cứu này được ghi rải rác trong các bài viết mà
chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về kinh nghiệm đầu tiên này.
Đến nay, KCX Tân Thuận vẫn thường là điểm đến tiêu biểu của các
KCN và KCX tại thành phố Hồ Chí Minh. Sự hình thành và vận hành của
KCX Tân Thuận đã là chủ đề của nhiều bài nghiên cứu về KKT ở nước ta,
đánh giá kinh nghiệm trong công tác xây dựng và quản lý các Khu chế xuất,
Khu công nghiệp thành phố, những kết quả đạt được trong: thu hút vốn đầu tư
nước ngoài; tạo việc làm cho người lao động; tăng năng lực xuất khẩu, tạo
10
nguồn thu ngoại tệ; tiếp nhận công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến và góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của thành phố phát triển theo xu
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa các vùng ngoại thành.
Điều đáng quan tâm là, sự phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất
khá mạnh mẽ: Đến cuối năm 2014 đã có gần 300 khu với 84.000ha. Nhưng
những sách báo trong nước ban đầu thường chỉ viết ngắn, phần nhiều có tính
chất mô tả tình hình, tiến dần lên các phân tích sâu hơn và đề xuất các giải
pháp chính sách. Gần đây đã có một số sách và luận án nghiên cứu sinh về đề
tài này.
Một nghiên cứu sâu và khá sớm về KCN là luận án tiến sỹ của nghiên
cứu sinh Nguyễn Xuân Trình (1994) “Một số vấn đề về phát triển và quản lý
nhà nước đối với khu chế xuất ở Việt Nam”. Tuy nhiên, do thực tiễn đã phát
triển rất nhiều trong 20 năm qua, nên các tư liệu và nhận định lúc đó còn
tương đối sơ sài.
Liên quan đến các khía cạnh khác nhau của KCN cũng có các nghiên
cứu như trong đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
nghiên cứu quản lý Nhà nước với các KCN (2002) hoặc đề tài về môi trường
của KCN của TS. Trương Thị Minh Sâm (2004). Nhưng các nghiên cứu này
còn chưa thực sự toàn diện và cũng chỉ về các KCN, KCX.
Một nghiên cứu khá toàn diện về các Khu kinh tế là luận án "Nghiên
cứu xây dựng mô hình khu kinh tế đặc biệt” của nghiên cứu sinh Đinh Hữu
Quý (2008). Với hơn 150 trang luận án, bên cạnh việc điểm lại quá trình phát
triển các KCN, KCX ở Việt Nam và thế giới, nghiên cứu sinh đã đưa ra nhận
xét về các điều kiện hình thành các khu kinh tế đặc biệt, nhấn mạnh các điều
kiện thuận lợi về điều kiện địa lý, cũng như các cơ chế ưu đãi rất đáng lưu ý.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, vào thời điểm đó, quan điểm về cần có thể
chế kinh tế vượt trội, đẳng cấp quốc tế chưa được nêu ra, nên các đề xuất này
11
có phần còn hạn chế trong những cơ chế tốt nhất Việt Nam lúc bấy giờ. Bên
cạnh đó, tác giả cũng nêu ra các tiêu chí đánh giá việc triển khai các KKT đặc
biệt sau thời gian vận hành 5 năm, 10 năm và dài hạn, với các tiêu chí cụ thể
về tỷ suất vốn đầu tư hạ tầng, về tỷ lệ “lấp đầy”, về hiệu quả khai thác kinh tế
trên 1ha của KKT, … là các chỉ tiêu rất đáng quan tâm.
Một đề tài nghiên cứu đã được Hội Khoa học kinh tế Việt Nam hoàn
thành năm 2009 và xuất bản sách năm 2010 về “Phát triển các Khu kinh tế
ven biển” do GS. TSKH. Nguyễn Quang Thái chủ biên đã phân tích tình hình
phát triển 15 khu kinh tế ven biển và làm rõ những bất cập phát triển đồng
loạt 15 khu này. Với tỷ suất vốn bình thường như các KCN thì cũng cần cả
nghìn tỷ USD cho hơn 700.000 ha đã lên kế hoạch, trong khi GDP một năm
thời điểm đó cũng chỉ 100 tỷ USD. Do đó, các tác giả đã đề xuất chọn 3-5 khu
tập trung làm trước. Kiến nghị này đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp nhận
và đi tới tính toán cụ thể các tiêu chí để lựa ra 3 KKT ưu tiên làm trước.
Gần đây, trong cuốn sách của TS. Cù Chí Lợi (2013) "Những vấn đề lý
luận và kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển khu kinh tế tự do" đã nêu
một số ý kiến đáng lưu ý về các khu kinh tế ở Việt Nam và bước chuyển sang
khu kinh tế tự do. Cuốn sách đã tập trung khái quát các chính sách phát triển
khu kinh tế ở Việt Nam bao gồm các chủ trương chính sách của Chính phủ;
Sự phát triển của các khu công nghiệp, khu chế xuất; Sự phát triển của các
khu kinh tế cửa khẩu và sự hình thành các khu kinh tế tổng hợp – một cách
tiếp cận mới hướng tới mô hình khu kinh tế tự do theo 3 hướng tiếp cận: (1)
Những định hướng chính sách đối với khu kinh tế tổng hợp; (2) Một số kết
quả hoạt động của các khu kinh tế tổng hợp ở Việt Nam; (3) Đánh giá chung
sự phát triển khu kinh tế ven biển, khu kinh tế tự do (KKTTD) ở Việt Nam.
Sách cũng góp phần làm rõ các bước xây dựng khu kinh tế ở Việt Nam theo
hướng tiến tới các KKTTD. Ngoài ra, tác giả còn chú trọng phân tích các kết
6756785
12
quả khảo sát thực tiễn hệ thống các chính sách và thực tế phát triển của một số
khu kinh tế (khu kinh tế đặc biệt, khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu…)
gắn với biển, cửa khẩu, hành lang kinh tế, có cơ chế hoạt động gần giống với
KKTTD. Phần nổi bật là đã nêu các quan điểm và giải pháp phát triển khu
kinh tế tự do ở Việt Nam - tập trung làm rõ: (1) Quan điểm chỉ đạo phát triển
các khu kinh tế tự do (Lấy lợi thế cạnh tranh làm điểm tựa cho khu kinh tế tự
do; Xây dựng khu kinh tế tự do là hướng đi chiến lược lâu dài; Công nghệ là
hàng đầu). (2) Một số đặc trưng cơ bản của khu kinh tế tự do (đặc trưng hành
chính nhà nước; đặc trưng kinh tế của khu kinh tế tự do). (3) Một số giải pháp
phát triển khu kinh tế tự do ở Việt Nam (Định hình khung pháp lý; Thiết kế
và triển khai xây dựng; Lựa chọn địa bàn)… nhằm giúp bạn đọc có cái nhìn
tổng quan về hệ thống quan điểm cũng như tìm hiểu các giải pháp phát triển
KKTTD ở Việt Nam.
Gần đây nhất, một đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư do Ths. Vũ Đại Thắng làm Chủ nhiệm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn mô hình đặc khu kinh tế và định hướng triển khai tại Việt Nam vào cuối
năm 2013. Mục đích của Đề tài nhằm tổng kết lý luận và thực tiễn phát triển
của các mô hình đặc khu kinh tế trên thế giới, trong đó tập trung vào mô hình
đặc khu hành chính - kinh tế; đánh giá điều kiện, tiềm năng phát triển mô hình
này tại Việt Nam; từ đó đưa ra phương pháp lựa chọn các địa phương thí điểm
triển khai mô hình này, đồng thời xây dựng định hướng, giải pháp, mô hình
phát triển đặc khu hành chính - kinh tế tại Việt Nam.
1.1.3. Một số khoảng trống nghiên cứu cần xem xét thêm
Các nghiên cứu trước đây đã tạo cơ sở tốt cho bản luận văn này có thể
tổng hợp và tìm ra nét tương đồng chung nhằm đưa KKT ven biển Vân Đồn
phát triển mạnh mẽ và tạo đột phá. Tuy nhiên, do chưa có nghiên cứu đầy đủ
nào về một KKT ven biển dưới dạng là một hải đảo nằm trong vùng biển và
13
vùng kinh tế có nhiều thuận lợi, chưa được khai phá trong điều kiện hội nhập.
Ngay một số tác giả khác nhau có đề xuất ý tưởng này khác cũng chủ yếu có
tính chất thực dụng, mà không phải là tài liệu nghiên cứu tương đối hoàn
chinh. Do đó, "khoảng trống" nghiên cứu này lại là "điều kiện" thuận lợi để
học viên có thể đưa ra các ý kiến riêng của mình, đóng góp vào các nghiên
cứu chung.
1.2. Cơ sở lý luận về khu kinh tế ven biển
1.2.1. Bản chất, vai trò và đặc điểm của khu kinh tế ven biển
- Khái niệm: Khu kinh tế theo quy định hiện nay là khu vực có không
gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi
cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định.
Đó là quy định về khu kinh tế có thể được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 14/03/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế
quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch,
khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp
với đặc điểm của từng khu kinh tế.
Trong các loại hình Khu kinh tế được thành lập trên các địa bàn khác
nhau, vùng ven biển có những ưu thế đặc biệt vì Việt Nam có bờ biển dài,
thuận lợi liên kết với đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường thủy
nối kết với các địa phương và ra quốc tế. Vì thế loại hình khu kinh tế ven biển
đã được chú ý phát triển. Do đó, cần nghiên cứu kỹ loại hình này, mà Vân
Đồn là một trường hợp để có thể đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn nữa.
Nghị định 164/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/11/2013 quy định:
"Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn
lân cận khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ
tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
14
Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất
liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc
cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
Khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu được gọi chung là khu kinh
tế, trừ trường hợp quy định cụ thể."
Trong khi khu kinh tế, khu kinh tế tự do là tên gọi phổ biến, thì một số
nước có thể gọi theo cách khác. Chẳng hạn có thể gọi là khu kinh tế đặc biệt
(hay đặc khu kinh tế), khu kinh tế mở, khu thương mại tự do, hay thậm chí
đơn giản chỉ là khu thương mại tự do, khu tự do. Có những khu kinh tế có thể
không mang tên gọi chính thức như một trong các tên gọi trên, nhưng vẫn có
quy chế hoạt động như một khu kinh tế tự do.
Khu kinh tế đặc biệt được định nghĩa là khu vực được phân định ranh
giới địa lý rõ ràng và được bảo đảm về mặt an ninh;có cơ chế quản lý và
hành chính riêng biệt; là khu vực được hưởng các ưu đãi vượt trội về thuế,
hải quan và có các đặc quyền cụ thể (FIAS, 2008). Tùy theo từng loại hình và
từng quốc gia khác nhau, các “khu” được xác định với những đặc điểm riêng
và mức độ “mở” của chính sách về kinh tế và hành chính khác nhau.
- Đặc điểm của khu kinh tế ven biển
+ Thứ nhất, có lợi thế so sánh về vị trí địa lý, gần cảng biển quốc tế,
các tuyến giao thông quan trọng của đất nước; có nhiều tiềm năng phát triển
toàn diện kinh tế - xã hội và liên kết kinh tế với thị trường rộng lớn trong
nước và quốc tế. Khu kinh tế ven biển Thâm Quyến của Trung Quốc có lợi
thế quan trọng và nằm kề bên Hồng Kông, nên thuận lợi cả “đầu vào” và “đầu
ra”. Vị trí đặc địa này rất khó tìm ở nơi khác. Do đó, việc xây dựng các KKT
ven biển mà chỉ do mong muốn mà thiếu điều kiện tiền đề khách quan, khó
nối kết với thị trường quốc tế năng động thì trước sau sẽ bị đào thải. Ngay 4
15
khu kinh tế mở cửa ban đầu của Trung Quốc, chỉ có khu Thâm Quyến là đạt
kết quả do nằm sát kề Hông Kông;
+ Thứ hai, có thể chế hành chính, kinh tế theo chuẩn mực vượt trội,
đẳng cấp quốc tế, gồm:
“Tự do hóa” cao độ với các doanh nghiệp: bãi bỏ các hàng rào bảo hộ
thuế và phi thuế quan; miễn thị thực nhập cảnh cho khách du lịch, kinh doanh;
cho phép cư trú lâu dài đối với các nhà kinh doanh, quản lý, kỹ thuật; mức
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hấp dẫn; cho phép tự do kinh doanh trên
tất cả các lĩnh lực trừ một số lĩnh vực cấm. Nhờ vậy, các KKT cho phép nẩy
nở các ý đồ phát triển đa dạng và rộng mở;
"Mở cửa thông thoáng với thế giới và hậu phương vững mạnh”: KKT ven
biển hoàn toàn mở cửa đối với thế giới bên ngoài; đồng thời các KKT lại có
“hậu cứ” mạnh để có thể cung ứng các đầu vào về nguyện vật liệu, nguồn
nhân lực… làm cho các KKT trở thành khu đột phá phát triển. Các KKT cần
có diện tích tự nhiên đủ lớn hàng trăm, thậm chí hàng nghìn km2
mới có đủ
sức phát triển trong tương lai dài. Nếu xây dựng các KKT riêng lẻ, quy mô
nhỏ vài chục km2
(vài nghìn ha) thì không thể có cơ hội phát triển vươn xa.
“Quản trị hiện đại”: KKT ven biển là nơi thử nghiệm các ý tưởng cải
cách, đổi mới. Về tổ chức quản trị, cho phép thực thi chế độ tự quản về hành
chính, trong đó tách biệt các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; chính
quyền Trung ương chỉ nắm quyền thống nhất quản lý về an ninh, quốc phòng
và đối ngoại. Các KKT ven biển có thể thuê người nước ngoài vào quản trị để
dễ dàng nối kết với quốc tế;
Lợi thế tĩnh chỉ có thể phát huy lợi thế hạn chế ban đầu và dần bị khai
thác “nhàm chán”. Khi đó các lợi thế động có tiềm năng đi xa không hạn chế.
KKT Dubai lại là ví dụ khác về yếu tố “động” đã làm cho vùng đất “hoang”
và dân trí thấp này, chỉ sau một thời gian ngắn nhờ thể chế hiện đại, nên đã
16
thu hút được vốn đầu tư và nguồn nhân lực chất lượng cao, làm cho Dubai có
sức hấp dẫn mạnh mẽ với toàn thế giới.
So với các mô hình KKT thông thường (trong đó có cả KCN, KCX,
KCNC), KKT ven biển thể hiện tính chất ưu việt hơn trên các mặt:
(1) KKT ven biển có quy mô diện tích rộng lớn, hàng vạn ha, hội tụ các
yếu tố lợi thế về vị trí địa lý, giao thông, có các điều kiện thuận lợi để “mở
cửa”, hội nhập nhanh với kinh tế thế giới. Do đặc tính là KKT tổng hợp với
sự có mặt của nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế, trong KKT ven biển có dân cư
sinh sống, do đó, quản lý trong KKT ven biển không chỉ đơn thuần là quản lý
kinh tế mà còn mang tính chất quản lý hành chính tương tự như các đơn vị
hành chính độc lập khác;
(2) KKT ven biển được Chính phủ trao quyền tự chủ cao hơn, linh hoạt
hơn các quy định của các văn bản pháp luật hiện hành quy định cho cả nước.
Hệ thống hành chính của KKT ven biển được trao quyền điều hành mọi hoạt
động kinh tế, chính trị, xã hội.
(3) KKT ven biển là địa bàn được hưởng những quy chế, chính sách
mang tính chất ưu đãi đặc biệt, nhất là chính sách miễn thuế để thúc đẩy phát
triển nhanh công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tóm lại: Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven
biển, có diện tích lớn, là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi
trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.
1.2.2. Nội dung phát triển khu kinh tế ven biển
Khu kinh tế ven biển có cơ chế, chính sách quản lý đặc biệt, ngân sách,
tài chính, cơ chế ưu đãi như vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, được áp dụng đa dạng các phương thức huy động nguồn vốn nhằm mục
tiêu tối đa hóa nguồn lực xã hội để phát triển khu kinh tế, trong đó có phát
triển kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển.
17
Nội dung chủ yếu phát triển khu kinh tế ven biển:
- Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch kết cấu hạ
tầng - kỹ thuật, quy hoạch xây dựng vùng và đô thị, quy hoạch tài nguyên,
quy hoạch sử dụng đất, v.v...
- Phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ. Phát triển
khu kinh tế ven biển đảm bảo tính bền vững và bảo vệ môi trường.
- Quản lý nhà nước đối với khu kinh tế ven biển, trong đó liên quan đến
cơ cấu bộ máy, tổ chức hành chính quản lý khu kinh tế ven biển; an ninh,
quốc phòng, quản lý xuất nhập cảnh, đi lại, cư trú trong khu kinh tế ven biển;
quy định về tài chính, tín dụng, quản lý ngân sách trong hoạt động của khu
kinh tế ven biển.
- Xây dựng và phát triển khu kinh tế ven biển, trong đó cần xác định rõ
phương thức huy động để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, thu hút vốn đầu tư,
cụ thể là:
+ Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng
của khu kinh tế được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách
địa phương và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách trung ương.
+ Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng quy mô lớn, có vai trò then chốt đối
với sự phát triển khu kinh tế được phát hành trái phiếu công trình.
+ Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng cần thiết của khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các trợ giúp kỹ thuật khác.
+ Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức
năng trong khu kinh tế được huy động vốn thông qua việc cho nhà đầu tư có
khả năng về tài chính và kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư thuê lại một phần
hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê để đầu tư và cho thuê lại đất.
+ Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật.
18
1.2.3. Điều kiện phát triển khu kinh tế ven biển
- Điều kiện thành lập, phát triển khu kinh tế ven biển:
+ Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt;
+ Có vị trí địa lý thuận lại cho phát triển kinh tế khu vực (có cảng biển
nước sâu hoặc gần sân bay), kết nối thuận lợi với các trục giao thông huyết
mạch của quốc gia và quốc tế; dễ kiểm soát và giao lưu thuận tiện với trong
nước và nước ngoài; có điều kiện thuận lợi và nguồn lực để đầu tư và phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
+ Có quy mô diện tích từ 10.000 ha trở lên và đáp ứng yêu cầu phát
triển tổng hợp của khu kinh tế;
+ Có khả năng thu hút dự án, công trình đầu tư với quy mô lớn, quan
trọng và có tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của cả khu vực;
+ Có khả năng phát huy tiềm năng tại chỗ và tạo ảnh hưởng phát triển
lan tỏa đến các khu vực xung quanh;
+ Không tác động tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên; không gây
ảnh hưởng xấu và làm tổn hại đến các di sản văn hóa vật thể, danh lam thắng
cảnh, các quần thể kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học; phù hợp
với bố trí quốc phòng và đảm bảo quốc phòng, an ninh; có điều kiện đảm bảo
yêu cầu về môi trường, môi sinh và phát triển bền vững.
+ Về bộ máy tổ chức quản lý: Mỗi khu kinh tế ven biển đều có Ban
Quản lý khu kinh tế được thành lập và có quy chế riêng hoạt động riêng.
- Điều kiện mở rộng khu kinh tế:
+ Toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế đã được đầu tư hoàn
chỉnh theo Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
+ Có ít nhất 70% diện tính đất của các khu chức năng trong khu kinh tế
đã được giao hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê để thực hiện dự án.
19
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về xây dựng, phát triển và quản lý
khu kinh tế
KKT tự do được phân thành 3 loại chính: (1) KKT tự do có tính chất
thương mại: chủ yếu là phát triển thương mại và dịch vụ, hầu như không có
(hoặc rất ít) các ngành sản xuất, chỉ có các dịch vụ hỗ trợ mua bán hàng hóa,
bốc xếp, bảo quản, đóng gói...phục vụ xuất nhập khẩu; (2) KKT tự do có tính
chất công nghiệp: là khu vực tập trung phát triển công nghiệp với các mô hình
như KCN tập trung, khu chế xuất (KCX) - khu xuất khẩu tự do, khu công nghệ
cao (KCNC); (3) Các KKT tự do có tính chất tổng hợp: Đây là khu vực lãnh
thổ tập trung thu hút và phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh tổng hợp,
đa ngành, bao gồm cả công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, tài chính,
ngân hàng, nghiên cứu khoa học.
Mô hình KKT đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm với sự hình thành
các “Cảng tự do” đầu tiên ở Ý vào năm 1547 và khu vực Châu Á Thái Bình
Dương vào đầu thế kỷ 18. Mô hình cảng tự do sau đó được mở rộng trên
phạm vi một vùng lãnh thổ trở thành khu mậu dịch tự do như Singapore
(1819) và Hồng Kông (1842).
Mô hình KKT hiện đại đầu tiên được thành lập tại Puerto Rico năm
1942. Từ đó, các mô hình KKT dần được nhân rộng tại nhiều quốc gia châu
Á, điển hình như Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Phillippines,
Singapore, Thái Lan vào cuối thập kỷ 60. Trong thập kỷ 70-80, nhiều quốc
gia (bao gồm cả các nước đang phát triển và các nước phát triển) bắt đầu xây
dựng những KCNC nhằm khuyến khích nghiên cứu và phát triển các ngành
công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại. Số lượng các KKT tăng nhanh qua
từng thời kỳ, từ 9 khu tại 9 nước vào những năm 60 đến 111 khu tại trên 40
nước vào cuối những năm 80 và tới năm 2008 đã có trên 300 khu tại trên 135
quốc gia, trong đó có nhiều nước đang phát triển. Sự phát triển của các KKT
20
góp phần quan trọng thúc đẩy thương mại toàn cầu, tạo ra trên 70 triệu việc
làm trực tiếp và hơn 500 tỷ đô la doanh thu thông qua hoạt động thương mại.
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
- Khu kinh tế tự do của Hàn Quốc
KKT tự do của Hàn Quốc là mô hình khu kinh tế đặc biệt nhằm khuyến
khích đầu tư nước ngoài thông qua cải thiện môi trường sống cho nhà đầu tư,
bãi bỏ các rào cảo đối với hoạt động kinh doanh và áp dụng chế độ ưu đãi đầu
tư đặc biệt. Tầm nhìn của việc phát triển các KKT tự do tại Hàn Quốc là biến
các KKT thành đầu mối của thế giới về kinh doanh, logistics và công nghiệp
công nghệ cao, thu hút các tập đoàn đa quốc gia.
Hiện tại, Hàn Quốc có 8 KKT tự do. Để tận dụng lợi thế của từng KKT
tự do và tránh cạnh tranh lẫn nhau, Chính phủ Hàn Quốc xác định các lĩnh
vực ưu tiên phát triển của từng KKT.
Bảng 1.1. Lĩnh vực ƣu tiên phát triển trong các KKTTD của Hàn Quốc
Tên KKT tự do Lĩnh vực ƣu tiên phát triển Thành lập
Incheon
logistics, kinh doanh dịch vụ, du lịch và giải
trí, công nghệ cao
06/08/2003
Busan-Jinhae
vận tải biển, công nghiệp có hàm lượng kỹ
thuật cao, du lịch và dịch vụ gắn với biển
30/03/2004
Gwangyang
vận tải biển, sản phẩm thép và hóa chất, du
lịch và dịch vụ
24/03/2004
Yellow Sea
công nghệ cao, công nghệ sinh học và vận
tải biển
22/07/2008
Saemangeum-
Gunsan
công nghệ cao, công nghệ mới, tái tạo, du
lịch và dịch vụ cho khách Trung Quốc
28/08/2008
Daegu-
Gyeongbuk
giáo dục, y tế, công nghiệp thời trang, công
nghệ thông tin
13/08/2008
East Coast công nghệ thông tin, logistics, du lịch 26/04/2013
Chungbuk du lịch, phụ tùng ô tô 09/07/2013
Nguồn: Korean Free Economic Zones, 2015
Về thể chế: Ủy ban Phát triển KKT trực thuộc Thủ tướng Chính phủ do
Bộ trưởng Bộ Kinh tế Tri thức làm Trưởng Ủy ban, gồm lãnh đạo nhiều Bộ,
21
ngành và các chuyên gia kinh tế. Ủy ban xây dựng quy hoạch, chính sách, kế
hoạch phát triển các KKT tự do, quyết định những vấn đề lớn ngoài thẩm
quyền của chính quyền tỉnh. Ban quản lý KKT tự do được thành lập tại các
địa phương có KKT tự do, có quyền tự xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển,
quyết định cấp phép đầu tư, xây dựng KKT. Chỉ có những dự án lớn đầu tư
vào KKT trong những ngành quan trọng, có tính định hướng cho toàn ngành
mới cần xin ý kiến cấp Trung ương (Ủy ban Phát triển KKT). Từ tháng
7/2006, các KKT tự do của Hàn Quốc được trao quy chế tự trị ngang như
Hồng Kông. Hàn Quốc đặt ra mục tiêu tạo dựng một môi trường kinh doanh
và sống tốt nhất, với ngôn ngữ làm việc là tiếng Anh.
Về ưu đãi: Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KKT tự do được miễn
100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm đầu, miễn các loại thuế (thuế
thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, thuế tài sản…) từ 5-7 năm và giảm
50% trong 2 năm tiếp theo.
Về hỗ trợ từ Chính phủ, Hàn Quốc hỗ trợ một phần vốn đầu tư hạ tầng
cơ bản của các KKT, phần còn lại sẽ do ngân sách của địa phương thực hiện
hoặc lựa chọn doanh nghiệp và thỏa thuận với doanh nghiệp các hạng mục
đầu tư hạ tầng. Các lĩnh vực đầu tư có công nghệ cao, giáo dục, bệnh viện đều
được Chính phủ Hàn Quốc hỗ trợ đầu tư.
Về đất đai, địa phương đề xuất quy hoạch, trình Ủy ban Phát triển KKT
quyết định. Sau khi được đồng ý về quy hoạch, doanh nghiệp được cấp phép
kinh doanh tiến hành thu hồi đất đai, giải phóng mặt bằng. Các KKT tự do
của Hàn Quốc chủ yếu được phát triển trên đất nông nghiệp, ngư nghiệp. Tuy
nhiên, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất không gặp khó khăn do chính
sách nhất quán của Chính phủ ưu tiên sử dụng đất vào phát triển công nghiệp.
Giá đất được Chính phủ và chính quyền địa phương kiểm soát, được tính toán
22
trên cơ sở lợi ích mà KKT tự do đem lại nên thường ở mức cao so với mức
trung bình. Vì vậy, việc đền bù được tiến hành thuận lợi và thỏa đáng.
- Khu kinh tế điển hình: Thành phố Quốc tế Tự do Jeju
Khác với các mô hình KKT tự do, Jeju là tỉnh Tự trị Đặc biệt với 5 quan
điểm phát triển gồm: tự trị phân quyền cao, phát triển thị trường toàn cầu,
tăng cường phúc lợi xã hội, giao lưu văn hóa quốc tế và bảo vệ tài nguyên
môi trường. Thành phố Jeju chú trọng phát triển giáo dục, y học, công nghiệp
công nghệ cao và du lịch.
- Về thể chế: Chính phủ Hàn Quốc ban hành Luật đặc biệt về Thành phố
quốc tế tự do Jeju. Chính phủ thành lập Ủy ban Hỗ trợ cho Thành phố gồm 30
thành viên do Thủ tướng Chính phủ giữ chức vụ Chủ tịch. Điều hành hoạt
động của Thành phố là Hội đồng địa phương, đứng đầu là Thống đốc, được
toàn quyền trong tất cả các lĩnh vực ngoại trừ quốc phòng, ngoại giao. Chính
quyền Thành phố được phân cấp 1.336 thẩm quyền quy định chi tiết trong
Luật đặc biệt.
- Về chính sách ưu đãi: các dự án đầu tư trong Thành phố được miễn thuế
TNDN trong 3 năm (riêng nhà đầu tư nước ngoài được miễn 5 năm), giảm 50%
trong 2 năm; các dự án được thuê đất trong 50-100 năm (có thể gia hạn thêm),
miễn thuế bất động sản trong 10-15 năm, giảm 50-100% tiền thuê đất, miễn
thuế xuất nhập khẩu. Ngoài ra, doanh nghiệp còn được hưởng nhiều ưu đãi và
hỗ trợ khi đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa, công nghệ thông tin, công nghiệp tri
thức, công nghệ cao như trợ cấp 10% chi phí xây dựng nhà xưởng (hoặc 5 triệu
USD), trợ cấp 50% tiền thuê đất (hoặc 5 triệu USD), hỗ trợ đào tạo lao động, ...
Ngoài ra, Chính quyền thành phố còn áp dụng hệ thống “một cửa, tại chỗ” và
tạo điều kiện sống thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư.
23
- Kinh nghiệm Trung Quốc
Mô hình thành công nhất của ĐKKT của Trung Quốc là ĐKKT Thâm
Quyến với thể chế và một số chế độ ưu đãi như sau:
Về thể chế: ĐKKT Thâm Quyến tinh giảm tối đa bộ máy hành chính, chỉ
có 4 cơ quan hành chính cấp ĐKKT (ngang với cấp thành phố) gồm: Cục Phát
triển Kinh tế, Cục Phát triển Thương mại; Cục Vận tải và Cục Nông nghiệp (so
với khoảng 20 cơ quan trong các KKT thông thường).
Về ưu đãi: Miễn thuế xuất nhập khẩu đối với mọi hàng hoá nhập vào
ĐKKT và từ ĐKKT xuất khẩu ra bên ngoài; Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng,... đều có mức ưu đãi thấp hơn nhiều so
với nội địa và thấp hơn Hồng Kông. Các ngành công nghệ cao được miễn thuế
TNDN 2 năm, giảm 50% thuế TNDN cho 8 năm tiếp theo. Các doanh nghiệp
mới thành lập được giảm 50% tiền thuê đất. Các doanh nghiệp kỹ thuật cao
được miễn thuế tài sản trong 5 năm.
- Về đất đai: tuy vẫn thực hiện nguyên tắc cơ bản về đất đai là duy trì chế
độ sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý. Tuy nhiên, Nhà nước giao
cho mọi cá nhân tổ chức được thuê đất trong thời hạn không quá 70 năm, khi
hết hạn tiếp tục được gia hạn và được toàn quyền thực hiện quyền sử dụng đất.
Giá thuê đất ưu đãi, chỉ bằng 30 - 50% giá thuê đất trong nội địa.
Thâm Quyến là nơi đầu tiên áp dụng các chính sách đất đai theo nguyên
tắc thị trường: bán đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đấu thầu đất đai, thực hiện chế
độ cổ phần với các công ty nước ngoài trong xây dựng các công trình hạ tầng
quan trọng. Chính quyền Thâm Quyến đã áp dụng các ưu đãi đặc biệt trong
việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, xây dựng các cụm công nghệ
cao, khuyến khích và ưu đãi đặc biệt đối với nguồn nhân lực có tay nghề.
24
Bảng 1.2. Đặc điểm, thể chế và một số chính sách ƣu đãi
của các ĐKKT Trung Quốc
Thâm Quyến Chu Hải Sán Đầu Hạ Môn Hải Nam
Đặc
điểm
- Chuyển dịch
chậm sang
kinh tế thị
trường từ các
làng chài;
- Phát triển
theo mô hình
Hồng Kông;
- Theo mô
hình CNTB
toàn cầu với
hệ thống quản
lý hiện đại và
chú trọng thu
hút FDI.
- Tận dụng vị
trí gần Ma
Cao để học
tập kinh
nghiệm phát
triển và trao
đổi kinh tế;
- Đóng vai trò
là cầu nối đến
Châu Âu và
các nước nói
tiếng Bồ Đào
Nha;
- Chú trọng
thu hút FDI.
- Lấy trọng
tâm là hoạt
động kinh tế
gắn với văn
hóa Triều
Châu;
- Tận dụng vị
thế là thành
phố lớn thứ
hai Quảng
Châu để phát
triển.
- Là thành
phố trung tâm
của khu vực
Đông Nam
Trung Quốc;
- Chú trọng
quan hệ kinh
tế với Đài
Loan;
- Có tiềm
năng phát
triển thành
cảng tự do
cho giao
thương qua
eo biển Đài
Loan.
- Tận dụng vị
trí chiến lược
để phát triển
quan hệ với
Đông Nam Á;
- Diện tích
rộng lớn có
thể đáp ứng
các mục tiêu
phát triển đặc
biệt.
Chính
sách
cải
cách
Hệ thống hợp
đồng lao
động và
lương mới;
Hệ thống đấu
thầu mới;
Chính sách
Hệ thống
pháp lý địa
phương đầu
tiên ở Trung
Quốc; Phát
triển thành
công hệ thống
Ở một mức
độ nào đó đã
không trở
thành trung
tâm đại diện
cho các địa
phương tăng
Tăng cường
năng lực cạnh
tranh nhằm
xây dựng môi
trường kinh
doanh hiệu
quả, với môi
Hệ thống
quản lý từ
trên xuống
bắt đầu từ
tỉnh đến
thành phố và
hạt, chấm dứt
25
nhà ở cho
công nhân;
Nơi đầu tiên
thực hiện đấu
giá quyền phát
triển đất
(1987); Tách
hoạt động
thương mại ra
khỏi các cơ
quan nhà nước
và chính phủ.
Xây dựng sàn
giao dịch
chứng khoán
đầu tiên ở
Trung Quốc
(1990); Cải
cách hệ thống
giá cả; Nâng
cấp công
nghiệp theo
định hướng thị
trường.
cơ sở hạ tầng
với tốc độ
nhanh; Xây
dựng một sân
bay với công
nghệ hàng
đầu thế giới
vào năm 1994
trưởng nhanh
và cải cách
thể chế mạnh;
ĐKKT yếu
nhất về các
chính sách cải
cách. Xây
dựng hệ
thống pháp lý
đầu tiên ở
Trung Quốc
cho các
doanh nghiệp
tư nhân.
trường sống
hiện đại; Áp
dụng bốn luật
quản lý về
khai thác các
tỉnh ven biển;
nghiên cứu
thành lập các
công ty mới;
quản lý giao
thông đường
biển và hệ
thống tiêu
chuấn tối
thiểu bảo đảm
cuộc sống.
tư duy “chính
phủ địa
phương”;
Đơn giản hóa
thủ tục đăng
kí doanh
nghiệp; nâng
cấp hệ thống
đường cao
tốc không rào
chắn; thực
hiện bảo hiểm
xã hội toàn
diện; và thu
hút các dự án
xây dựng cơ
sở hạ tầng
quy mô lớn.
Nguồn: FIAS, 2008
- Kinh nghiệm Malaysia
Tính đến cuối 2014, Malaysia có tổng số hơn 200 khu dành cho công
nghiệp, trong đó có 17 khu thương mại tự do (free trade zone - KTMTD) và
26
18 KCN tự do (free industrial zone). Các khu thương mại tự do phục vụ các
hoạt động liên quan đến thương mại trong khi các KCN tự do định hướng sản
xuất phục vụ xuất khẩu với việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu
và trang thiết bị phục vụ sản xuất, đồng thời giảm tối đa các quy định về xuất
khẩu hàng hóa. Ngoài ra, Malaysia còn phát triển mô hình các khu chuyên
sâu nhằm phát triển một số lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
như khu Multimedia Super Corridor (MSC) chuyên phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông và Trung tâm phát triển Iskandar (Iskandar
Development Region) nhằm cạnh tranh với Singapore.
Về thế chế: Việc phát triển các mô hình khu được phân cấp cho các cơ
quan phát triển kinh tế địa phương dưới sự điều phối của Cơ quan Đầu tư Phát
triển Malaysia (MIDA). MIDA có vai trò điều phối tất cả các tổ chức có liên
quan và điều tiết lĩnh vực công nghiệp, phê duyệt các ưu đãi và cấp giấy phép
sản xuất kinh doanh.
Về ưu đãi: Chính sách ưu đãi cho các KTMTD, KCN được áp dụng từ
năm 1986 khi Luật xúc tiến đầu tư có hiệu lực. Gói ưu đãi bao gồm miễn 70%
trong 5 năm từ khi bắt đầu sản xuất, sau đó áp dụng mức thuế phổ thông là
27%; chiết khấu thuế đầu tư cho phép khấu trừ 60% chi phí vốn của doanh
nghiệp vào thuế TNDN phải nộp. Các doanh nghiệp xuất khẩu trên 80% được
miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và máy móc thiết bị chính. Ngoài ra,
các công ty đầu tư vào các hoạt động dựa vào tri thức được hưởng miễn thuế
100% trong vòng 5 năm hoặc được khấu trừ thuế đầu tư vào lợi nhuận. Trung
tâm Mua sắm Công Quốc tế và các Trung tâm Phân phối Vùng được miễn
thuế TNDN trong 10 năm. Các ngành khác như phần mềm và công nghệ sinh
học cũng được hưởng nhiều ưu đãi khác. Doanh nghiệp đầu tư vào các ngành
tài chính và dịch vụ y tế của Khu phát triển Iskandar được miễn thuế TNDN
trong 10 năm. Đầu tư trong khu vực MSC, doanh nghiệp cũng được miễn thuế
27
10 năm và khấu trừ 100% các khoản chi phí chính vào lợi nhuận.
Về đất đai: Luật đất đai của Malaysia cho phép các công ty tư nhân,
người nước ngoài hoặc người Malaysia được quyền sở hữu đất. Người nước
ngoài được mua đất để đầu tư sau khi được Ủy ban Đầu tư nước ngoài chấp
thuận. Nếu không được chấp thuận, doanh nghiệp phải thuê đất với thời hạn
tối đa đến 99 năm.
- Kinh nghiệm Ấn Độ
Mô hình khu kinh tế đặc biệt được triển khai tại Ấn Độ năm 1997 với
những chính sách ưu đãi của Chính phủ nhằm thúc đẩy xuất khẩu và tăng sức
cạnh tranh của nền kinh tế Ấn Độ. Luật khu kinh tế đặc biệt của Ấn Độ ban
hành năm 2005 quy định Chính quyền trung ương cấp kinh phí hoặc cho vay
đối với Ban quản lý khu kinh tế đặc biệt nếu việc sử dụng vốn phù hợp với
mục tiêu phát triển khu kinh tế đặc biệt.
Các doanh nghiệp hạ tầng khu kinh tế đặc biệt được hưởng miễn thuế
10 năm, được chuyển 100% lợi nhuận về nước. Các doanh nghiệp đầu tư
trong khu kinh tế đặc biệt được miễn thuế 5 năm, giảm 50% thuế trong 5 năm
tiếp theo, miễn thuế 10 năm đối với các công trình mục tiêu phát triển; miễn
thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với các
hàng hóa sản xuất và tiêu dùng trong KKT.
Tính đến cuối tháng 3/2015, Ấn Độ đã còn 347 khu kinh tế đặc biệt còn
hiệu lực (trong đó có 199 khu đang hoạt động), cho thấy việc phát triển tràn
lan các khu kinh tế đặc biệt ở Ấn Độ đã dẫn đến nhiều hạn chế. Trong chính
sách ưu đãi, Chính phủ áp dụng mức ưu đãi thuế dài hạn và tỷ lệ ưu đãi lớn,
điều này đã gây thất thu cho ngân sách quốc gia và cũng không thu hút được
những nhà đầu tư lớn. Với số lượng lớn các khu kinh tế đặc biệt nhưng đóng
góp của khu vực này vào xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 26% tổng doanh thu
xuất khẩu của Ấn Độ, thu hút đầu tư nước ngoài lũy kế đến cuối năm 2010 chỉ
28
đạt khoảng 330 tỷ USD. Mặc dù Luật khu kinh tế đặc biệt của Ấn Độ khuyến
khích thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất và dịch vụ phục vụ xuất khẩu,
nhưng khu vực đóng góp tích cực nhất vào sự phát triển của hệ thống khu
kinh tế đặc biệt của quốc gia này lại là hệ thống các khu CNTT và khu dịch
vụ phục vụ CNTT.
- Kinh nghiệm Các Tiểu vƣơng quốc Ả Rập (UAE)
UAE nổi tiếng với chính phủ điện tử hiện đại, làng tri thức, ốc đảo
Silicon, được mệnh danh là quốc gia phi thuế quan và có cơ sở hạ tầng tốt
nhất Trung Đông. Để tránh bị phụ thuộc quá nhiều vào dầu lửa và khí đốt,
UAE đã thành lập các khu tự do đóng vai trò là động cơ để đa dạng hóa nền
kinh tế. Ở UAE có tổng số 32 khu tự do, trong đó 26 khu ở Dubai với các
hoạt động chủ yếu là các dịch vụ và thương mại với 100% vốn sở hữu nước
ngoài. Khu tự do đầu tiên là Jebel Ali Free Zone (JAFZA) được thành lập
năm 1985. Đây là đô thị quốc tế với 80% dân số là nước ngoài, có công dân
của trên 180 quốc gia sinh sống; là thành phố của kiến trúc và xây dựng hiện
đại với tổng chi phí xây dựng lên tới 125 tỷ USD. Hiện tại, JAFZA đã có hơn
7.100 công ty (trong đó có trên 100 Công ty thuộc Fortune 500) đến từ trên 100
quốc gia, thu hút trên 20% vốn FDI của UAE. Các khu phát triển dựa trên nền
tảng tri thức, gồm: Dubai Media thành phố, thành phố Internet và làng tri thức.
Về thể chế: Các khu tự do của UAE đều do Chính phủ xây dựng và sở
hữu. Các khu tự do được thành lập trên cơ sở thực hiện các luật do các tiểu
vương quốc thông qua. Các tập đoàn chính phủ có quyền sở hữu hợp pháp các
khu tự do. Đối với các khu gắn với cảng hoặc sân bay, nhà đầu tư cơ sở hạ
tầng khu thường là Cảng vụ.
Về ưu đãi: UAE có mức ưu đãi cạnh tranh nhất thế giới, với các mức
thuế suất TNDN, thu nhập cá nhân, hải quan là 0%; không hạn ngạch; không
có kiểm soát về ngoại hối; 100% vốn và lợi nhuận được chuyển về nước mà
29
không phải nộp bất cứ khoản thuế hay lệ phí nào; không hạn chế việc thuê lao
động nước ngoài; giá thuê đất hợp lý có gia hạn thuê trong thời gian dài; giảm
30% chi phí cho các công ty công nghệ.
Về đất đai: Chính sách đất đai do từng tiểu bang quyết định. Dubai là
nơi đầu tiên cho phép các công ty nước ngoài có quyền hoàn toàn sở hữu bất
động sản từ năm 2002, sau đó một số tiểu vương quốc khác cũng áp dụng cơ
chế này nhưng ở mức hạn chế hơn. Tuy nhiên, nhà đầu tư bắt buộc phải thuê
đất trong các khu tự do.
Về hạ tầng: UAE có cơ sở hạ tầng đồng bộ. Diễn đàn Kinh tế thế giới
xếp UAE đứng thứ 25 trong tổng số 128 quốc gia có cơ sở hạ tầng đạt chất
lượng, sân bay đứng thứ 7 và cảng biển đứng thứ 9. Hầu hết các khu đều có vị
trí gần các cảng biển và cảng hàng không quốc tế và đều được hưởng lợi từ
những lợi thế có tính đòn bẩy này.
Các khu với mô hình lấy tri thức làm nền tảng như Thành phố Truyền
thông Dubai lắp đặt một loạt hạ tầng thông tin được thiết kế theo nhu cầu cụ
thể của từng nhà đầu tư. Để tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thể hoạt động
ngay, hầu hết các khu xây dựng các cơ sở hạ tầng nhà xưởng theo thiết kế sẵn
để cho thuê. Nhiều khu trong UAE có cơ sở hạ tầng đồng bộ với các hạng
mục như: khách sạn trong khu, khu dân cư, các dịch vụ tài chính, giải trí và
các cơ sở giáo dục.
- Kinh nghiệm Nam Phi
Nam Phi là một trong những quốc gia xây dựng mô hình khu kinh tế
đặc biệt khá muộn. Năm 2000, mô hình khu đầu tiên được thành lập ở Nam
phi có tên gọi Khu phát triển công nghiệp (IDZ). Mô hình này tập trung vào 3
yếu tố chính: (1) Chi phí lao động thấp, chi phí đầu vào sản xuất thấp; (2) Cải
thiện giáo dục và đào tạo; tuyển dụng người nước ngoài có kỹ năng; (3) Đảm
bảo chính sách áp dụng đối với các khu kinh tế đặc biệt sẽ ổn định.
30
Bên cạnh đó, Chính phủ Nam Phi đã xây dựng dự thảo luật và chính
sách phát triển khu kinh tế đặc biệt. Đồng thời thành lập Hội đồng gồm 13
thành viên được Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm. Vai trò của hội đồng
này là "tư vấn cho Bộ trưởng về chính sách và chiến lược thúc đẩy, phát triển,
vận hành và quản lý các khu kinh tế đặc biệt.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm hoạt động, các IPZ của Nam Phi chưa thực
sự thành công. Những lý do chính dẫn đến sự thất bại của Nam Phi trong quá
trình xây dựng và phát triển các mô hình khu kinh tế đặc biệt gồm: (1) thiếu
sự vào cuộc tích cực của Chính phủ trung ương: các ưu đãi về thuế và đơn
giản hóa thủ tục hành chính mới chỉ dừng lại ở cam kết, hứa hẹn từ Chính
phủ. Trên thực tế, các doanh nghiệp đầu tư trong các IPZ của Nam Phi không
nhận được bất cứ sự ưu đãi đặc biệt nào; các quy định về vấn đề xã hội, lao
động vào môi trường áp dụng trong các IPZ không có gì khác với các khu vực
còn lại của Nam Phi; (2) thiếu khuôn khổ chính sách toàn diện dẫn đến những
yếu kém trong công tác quản trị, lập quy hoạch, quản lý và vận hành các IPZ.
1.3.2. Kinh nghiệm Việt Nam
Trước thời kỳ Đổi mới, Việt Nam đã xây dựng Đặc khu Vũng Tàu -
Côn Đảo, gồm thị xã Vũng Tàu, xã Long Sơn thuộc huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Nai và huyện Côn Đảo thuộc tỉnh Hậu Giang. Đặc khu này mang tính
hành chính – kinh tế, nhưng không hiệu quả, đã bị giải thể.
Giai đoạn sau Đổi mới: Kể từ khi thực hiện chính sách Đổi mới và mở
cửa nền kinh tế do Đảng khởi xướng từ Đại hội Đảng VI (năm 1986), tại Việt
Nam đã hình thành và phát triển các mô hình KKT khác nhau.
- Giai đoạn 1 (từ 1991 - 1994) gắn với việc hình thành KCX.
Mô hình KCX được thể chế hoá như một trong những hình thức thu hút
đầu tư nước ngoài theo tinh thần của Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 và
việc áp dụng mô hình này là mang tính thử nghiệm theo quy định tại Nghị
6756785
31
định số 322-HĐBT ngày 18/10/1991 về ban hành quy chế KCX. Năm 1991
mô hình KCX Tân Thuận đầu tiêu của cả nước được thành lập và đi vào hoạt
động với mục tiêu thu hút và tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ sản xuất hàng xuất khẩu và xuất
khẩu. Năm 1992 thành lập thêm KCX Linh Trung tại thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi triển khai thí điểm hai KCX ở thành phố Hồ Chí Minh, mô hình KCX
đã được đề cập trong Luật Đầu tư nước ngoài năm 1992, theo đó tầm quan
trọng của KCX được khẳng định. Sau đó 2 KCX khác cũng được thành lập tại
thành phố Hà Nội, Đà Nẵng.
- Giai đoạn 2 (từ 1994 - 1997): gắn với việc hình thành KCN và chuyển
đổi một số KCX thành KCN.
Ngày 28/12/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 192-CP về quy
chế KCN, theo đó mô hình KCN được thành lập để khắc phục những hạn chế
về phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp trong KCX, tăng cường thu hút
đầu tư đối với cả hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài, nhằm mục tiêu
sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
Giai đoạn này gắn với việc thành lập các KCN thuộc nhiều tỉnh, thành phố
như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí
Minh, Long An, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang. Đồng thời, 3 KCX tại Đà
Nẵng, Hà Nội và Cần Thơ được thành lập trước đó cũng chuyển đổi sang mô
hình KCN.
Ngày 24/4/1997, Chính phủ ban hành Nghị định về quy chế KCN,
KCX, KCNC nhằm mục tiêu mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
KCN, KCX, KCNC. Theo đó, mô hình KCNC là một loại mô hình KKT hiện
đại, chính thức được thể chế hóa nhằm thu hút và tập trung các doanh nghiệp
công nghệ kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công
32
nghệ cao. Đây là loại mô hình KKT - kỹ thuật đa chức năng và được mở rộng
hơn so với KCX, KCN. Mô hình này không chỉ thuần túy có chức năng sản
xuất công nghiệp và dịch vụ sản xuất công mà còn bao gồm cả các hoạt động
nghiên cứu - phát triển, ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và cả khu nhà ở.
- Giai đoạn 3 (từ 1997 – 2003): gắn với việc phát triển lan tỏa KCN,
hình thành KCNC, thí điểm và thành lập KKT cửa khẩu.
Năm 1998, KCNC Hòa Lạc là KCNC đầu tiên của cả nước được thành
lập và đi vào hoạt động.
Đối với các KKT cửa khẩu: chính sách thí điểm lần đầu tiên áp dụng tại
cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (năm 1996); Lạng Sơn (năm 1997); sau
đó các KKT cửa khẩu Mộc Bài – Tây Ninh và các KKT cửa khẩu khác bắt
đầu được thành lập. Việc hình thành KKT cửa khẩu nhằm khơi dậy và phát
huy tiềm năng của địa bàn có điều kiện đặc thù là có các cửa khẩu quốc tế
hoặc cửa khẩu chính; đồng thời làm phong phú thêm tính đa dạng hoá của các
loại hình KKT.
- Giai đoạn 4 (từ 2003 – nay): gắn với việc thí điểm thực hiện KKT mở
và phát triển KKT ven biển.
Sau giai đoạn thí điểm thành lập KKT mở Chu Lai và chuyển đổi KCN
Dung Quất thành KKT Dung Quất, mô hình KKT được thể chế hoá trong
Luật Đầu tư năm 2005 để tạo ra một khu vực có không gian kinh tế riêng biệt
với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có
cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù nhằm tạo bước đột phá trong phát triển các
vùng kinh tế.
Ngoài các KKT mở Chu Lai, KKT Dung Quất, KKT Nghi Sơn, KKT
Vũng Áng đã được đầu tư khá đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng và thu hút
được các dự án công nghiệp nặng, quy mô lớn trong lĩnh vực cơ khí, hóa dầu,
33
nhiệt điện, luyện cán thép. Các KKT ven biển: Vân Đồn, Đình Vũ - Cát Hải,
Đông Nam Nghệ An, Nhơn Hội, Chân Mây - Lăng Cô, Phú Quốc đều đang
trong giai đoạn đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bước đầu
đã hoàn thành một số công trình hạ tầng quan trọng để thu hút đầu tư đầu tư,
gồm: một số tuyến đường giao thông trục chính, hệ thống cấp điện, cấp nước,
thông tin liên lạc, hạ tầng khu tái định cư, hạ tầng KCN... Các KKT ven biển
khác như Vân Phong, Hòn La, Vân Đồn, Định An chủ yếu tập trung công tác
lập quy hoạch, đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư.
Việc thu hút vốn đầu tư vào các KKT bước đầu đã đạt được một số kết
quả khả quan. Tính đến tháng 12/2014, các KKT đã thu hút được hơn 36,9 tỷ
USD vốn đầu tư nước ngoài và hơn 541 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư trong nước.
Tổng diện tích đất đã cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất trong
KKT khoảng trên 22.000 ha, chiếm 40% tổng diện tích đất dành cho sản xuất
công nghiệp, du lịch, dịch vụ trong KKT; trong đó có khoảng 7.300 ha đã
triển khai các dự án thứ cấp.
Việc xây dựng và phát triển KKT góp phần khai thác và phát huy thế
mạnh của các vùng duyên hải, qua đó góp phần bảo vệ, giữ vững chủ quyền
vùng biển Việt Nam, gắn chặt giữa phát triển kinh tế với giữ vững an ninh
quốc phòng. Việc đưa các hoạt động sản xuất kinh doanh ra các vùng ven
biển là một giải pháp quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả quỹ đất trong
nội địa, tránh việc sử dụng đất lúa, đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất
công nghiệp, dịch vụ. Trong KKT, ngoài khu vực sản xuất công nghiệp, dịch
vụ (chiếm khoảng 10% tổng diện tích KKT) còn có các khu đô thị, khu dân
cư, khu hành chính… Do đó, phát triển KKT còn là giải pháp quan trọng
nhằm phát triển dân cư, đô thị theo quy hoạch, thực hiện mục tiêu đảm bảo
dân sinh, xã hội.
34
Thực tiễn xây dựng các KKT ở Việt Nam, có thể thấy các đặc điểm
chung như sau:
- Chính phủ thu xếp vốn đầu tư ban đầu xây dựng kết cấu hạ tầng và
thu hút đầu tư từ nhiều nguồn.
- Chính phủ ban hành một số cơ chế chính sách có tính chất ưu đãi về
KKT, cũng như ban hành các chính sách ưu đãi đặc thù với một số khu như
Phú Quốc, Vân Đồn.
Tuy nhiên kết quả đạt được còn khá khiêm tốn. Cụ thể là, kể từ khi xây
dựng và phát triển mô hình KKT đầu tiên tới nay, các KCN, KCX, KCNC,
KKT đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với 299 KCN gần tổng diện
tích 84.00 ha, 16 KKT ven biển với tổng diện tích mặt đất và mặt nước gần
815.000 ha, và 28 KKT cửa khẩu trên diện tích hơn 600.000 ha, các KCN,
KKT đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trong nước và nước ngoài.
Bảng 1.3. Số liệu chủ yếu về các KCN, KKT, KTTCK
Mô hình
Số
lƣợng
Diện
tích tự
nhiên
(ha)
Thu hút đầu tƣ
trong nƣớc
Thu hút FDI
Số
dự án
Vốn đầu tư
(tỷ đồng)
Số
dự án
Vốn đầu tư
(triệu USD)
KCN, KCX 299 84.000 5.459 541.600 5.573 85.500
KKT ven biển 16 815.000 777 541.800 247 37.000
KKT cửa khẩu 28 600.000 500 40.000 70 700
Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển KCN, KKT, KKTCK 9 tháng năm
2015 và Báo cáo tình hình thu hút vốn đầu tư vào các KCN, KKT, KKTCK
đến cuối năm 2014 - Vụ Quản lý các Khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trong năm 2014, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của các KCN, KKT
đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2013: Tổng doanh thu đạt hơn 118 tỷ
35
USD, tăng 18% so với năm 2013; Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp
đạt trên 73,4 tỷ USD, đóng góp 49% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước
(tăng 43% so với năm 2013). Kim ngạch nhập khẩu đạt 67,6 tỷ USD, đóng
góp 46% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước (tăng 43% so với năm 2013).
Tính chung năm 2014, cán cân thương mại hàng hoá của các doanh nghiệp
trong KCN, KKT thặng dư 5,8 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2013. Đóng góp
vào NSNN hơn 95,5 nghìn tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2013. Trong năm
2014, các KCN, KKT đã tạo thêm 300 ngàn việc làm mới. Tổng số lao động
trong KCN, KKT lũy kế đến hết năm 2014 là hơn 2,4 triệu lao động.
Mặc dù vậy, có thể thấy do phát triển khá tràn lan các khu kinh tế nói
chung và khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, chiếm nhiều đất, nhưng
không đầu tư tập trung nên hiệu quả thấp. Đã có một số nghiên cứu phân tích
của phát triển các KCN, KKT, trong đó có nghiên cứu về phát triển các khu
kinh tế ven biển của Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam năm 2007-2008 đã kiến
nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cấp lãnh đạo. Vì vậy, Chính phủ đã
quyết định chọn ra một số ít các KKT ven biển có ưu thế vượt trội, có khả
năng phát triển đi tiên phong trong điều kiện hội nhập, tập trung đầu tư từ
nhiều nguồn vốn. Việc phát triển KKT ven biển Vân Đồn là một trọng điểm
sẽ được phân tích kỹ hơn trong luận văn này.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm
1.3.3.1. Yếu tố quyết định thành công
Thực tế cho thấy sự phát triển nhanh và tương đối bền vững của các mô
hình khu kinh tế đặc biệt tại một số quốc gia nhờ gắn liền với các điều kiện
địa - chính trị thuận lợi, đồng thời xây dựng được một thể chế và các cơ chế
ưu đãi đặc biệt. Cụ thể, nhờ sử dụng lợi thế ban đầu và có thể chế hiện đại tiên
phong, các khu kinh tế đặc biệt thành công đều mang dáng dấp của các bài
học kinh nghiệp cho Việt Nam như sau:
36
Thứ nhất, vị trí “đắc địa”:
Nhằm hình thành và phát triển các KKT ven biển hiện đại, cần lựa chọn
địa điểm theo hướng các điểm phát triển phải có được tiêu chuẩn “đắc địa”,
mang lợi thế so sánh “tĩnh” thuận lợi nhất để phát triển các KKT ven biển.
Thông thường, các khu kinh tế này thường được xây dựng tại những nơi có vị
trí địa kinh tế, chính trị chiến lược và điều kiện tự nhiên thuận lợi, có khả
năng thu hút nguồn nhân lực và kết nối quốc tế, điển hình như các ĐKKT của
Trung Quốc. Có những lợi thế “tĩnh” như vị trí của Thâm Quyến gần kề sát
Hồng Kông đã tạo thuận lợi không đâu so sánh được. Đặc điểm “đắc địa”
phản ánh lợi thế tĩnh của các KKT đặc biệt, có thể phát huy lợi thế so sánh
trong thời gian đầu triển khai.
Thứ hai, thể chế vượt trội:
Đặc điểm thứ hai đã nêu là các mô hình khu kinh tế đặc biệt phải có thể
chế vượt trội, đủ mạnh và ổn định, được trao quyền tự chủ cao về lập pháp,
hành pháp và tư pháp, nhất là quyền lập quy về kinh tế. Hầu hết các mô hình
đặc khu HC-KT trên thế giới đều được phát triển và quản lý bằng Luật riêng
như tại Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Singapore, Malaysia.
Các mô hình khu kinh tế đặc biệt đều được triển khai với tư tưởng cải cách,
mạnh dạn thử nghiệm, cùng cam kết chính trị mạnh mẽ của các nhà hoạch
định chính sách. Tại các mô hình đặc khu HC-KT, chính quyền trung ương
thực hiện trao quyền tự chủ cho địa phương. Kinh nghiệm xây dựng và phát
triển ĐKKT Thâm Quyến, Trung Quốc là một trong những ví dụ điển hình.
Thứ ba, chính sách “ưu đãi” nhất định, nhất là thời kỳ đầu:
Các khu kinh tế đặc biệt đều áp dụng cơ chế chính sách ưu đãi, mang
tính cạnh tranh toàn cầu nhờ duy trì mức chi phí đầu vào sản xuất thấp và quy
định linh hoạt về việc làm (lương, biên chế, tuyển dụng, sa thải...). Điển hình
như UAE với mức ưu đãi cạnh tranh nhất thế giới.
Thứ tư, hỗ trợ nguồn lực ban đầu của Chính phủ:
37
Các khu kinh tế đặc biệt đều có sự hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho
phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực, được xây dựng dưới hình thức liên kết,
hợp tác chặt chẽ giữa Nhà nước và tư nhân. Các Chính phủ Hàn Quốc, UAE,
Malaysia… đều dành những khoản ngân sách riêng cho hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực cho các khu kinh tế đặc biệt. Chính phủ Trung Quốc trợ cấp đối với
những người có học hàm, học vị.
Thứ năm, bộ máy quản trị hiện đại:
Các mô hình khu kinh tế đặc biệt đều có bộ máy hành chính tinh gọn,
mang chất lượng quốc tế, chủ yếu với các nhà quản trị cấp cao được thuê
ngoài. Thủ tục hành chính đơn giản, minh bạch và công khai; kịp thời xử lý
các vướng mắc. Hầu hết các khu kinh tế đặc biệt thành công đều có bộ phận
một cửa được ủy quyền của Chính phủ và có trụ sở tại khu để giải quyết các
thủ tục một cách nhanh gọn, hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp. Nhà
nước chỉ can thiệp ở mức độ thấp nhất khi cần thiết để đảm bảo ổn định, lành
mạnh. Điển hình như tại Dubai, Hồng Kông.
Thứ sáu, xác định mục tiêu đột phá:
Các quốc gia thành công đều xác định loại hình và mục tiêu phát triển
khu kinh tế đặc biệt rõ ràng và hướng tới những ngành, những đối tác chiến
lược cụ thể, để tạo nên sức đột phá ngay trong mấy năm đầu.
Những bài học kinh nghiệm này rất có ích cho việc xây dựng các khu
kinh tế đặc biệt của Việt Nam trong tương lai.
1.3.3.2. Các nguyên nhân thất bại
Thực tế phát triển mô hình khu kinh tế đặc biệt tại một số quốc gia cho
thấy việc sử dụng ưu đãi vượt trội để bù lại những bất lợi về vị trí địa lý hay
cơ sở hạ tầng kém phát triển là không hiệu quả do hầu hết các nước đều có xu
hướng đưa ra những ưu đãi đặc biệt cho mô hình khu kinh tế đặc biệt.
Các nghiên cứu cũng đưa ra một loạt những yếu tố dẫn đến sự thất bại
của một số khu kinh tế đặc biệt trên thế giới, bao gồm:
- Vị trí không thuận lợi dẫn đến các chi phí đầu tư lớn. Chẳng hạn, ban
38
đầu Trung Quốc lập ra 4 đặc khu kinh tế ven biển, nhưng chỉ có Thâm Quyến
là phát triển thành công, vì nằm bên cạnh Hồng Kông;
- Các chính sách thiếu tính cạnh tranh - chủ yếu dựa vào thời gian miễn
hoặc ưu đãi thuế, quy định cứng nhắc, các chính sách lao động nghèo nàn;
- Cơ sở hạ tầng của các khu kinh tế đặc biệt còn chưa đáp ứng được
nhu cầu của các nhà đầu tư; sự phối hợp không chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp tư nhân và các chính phủ trong phát triển hạ tầng cho khu kinh tế đặc
biệt.
- Giá thuê và các dịch vụ mang tính bao cấp;
- Cơ chế quản lý khu kinh tế đặc biệt còn cồng kềnh, có quá nhiều cơ
quan tham gia vào việc quản lý, nhất là khi các KKT lại đưa về địa phương
trực tiếp quản lý, nhưng vẫn bị khống chế bởi quản lý chung thì những lợi thế
ban đầu dần bị “trung hòa” và thiếu tính nổi trội;
- Trên thế giới, có thể nói Nam Phi và Ấn Độ là hai quốc gia đã không
phát triển thành công mô hình KKT đặc biệt. Nguyên nhân không thành công
tại Ấn Độ là do việc thành lập tràn lan và áp dụng mức ưu đãi thuế dài hạn và
tỷ lệ ưu đãi lớn, gây thất thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, thể chế kinh tế
và hành chính của các khu kinh tế đặc biệt của Ấn Độ về cơ bản không có sự
vượt trội rõ rệt. Tại Nam Phi, các nguyên nhân thất bại bao gồm: (1) Các
chính sách và đặc quyền trong các KKT đặc biệt còn hạn chế và không minh
bạch, phụ thuộc nhiều vào cơ quan cấp phép. (2) Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết
yếu cho các khu kinh tế đặc biệt chưa được Chính phủ quan tâm đúng mức;
doanh nghiệp phải tự huy động tài chính hoặc tìm các doanh nghiệp cung cấp
hệ thống điện, nước, viễn thông trong khu kinh tế đặc biệt. (3) Các công ty
cũng phải đối mặt với các quy định và thủ tục quan liêu và phức tạp, chi phí
cao cho cơ sở hạ tầng (như giao thông, điện, nước), và các quy định hạn chế
về lao động.
1.3.3.3. Một số tác động của khu kinh tế
- Tác động về chính trị, xã hội
39
Về mặt chính trị, ở các quốc gia đã phát triển thành công các mô hình
khu kinh tế đặc biệt như Trung Quốc và Hàn Quốc, đặc biệt là quốc gia theo
chế độ xã hội chủ nghĩa như Trung Quốc, khu kinh tế đặc biệt đã thể hiện sự
thay đổi lớn của Nhà nước trong tư duy về phát triển kinh tế, khẳng định tính
phù hợp, đúng đắn của chủ trương, chính sách của Nhà nước qua đó xây dựng
được lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của đảng cầm quyền, của Nhà
nước. Các khu kinh tế đặc biệt của Trung Quốc, Hàn Quốc, UAE đã trở thành
hình mẫu trong phát triển của thế giới, qua đó các quốc gia thành công trong
mô hình này đã nâng cao vị thế mình trên trường quốc tế.
Về xã hội, các mô hình khu kinh tế đặc biệt là sự tổng hợp ở trình độ
cao các phương diện kinh tế, xã hội, môi trường, y tế, giáo dục… Do đó, khu
kinh tế đặc biệt sẽ là nơi thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
nước sở tại, kể cả cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. Mặt khác, khu kinh
tế đặc biệt thành công đồng nghĩa với việc đời sống của người dân trong khu
vực có sự chuyển biến tích cực và sâu sắc; người dân có đời sống cao hơn gắn
liền với việc nâng cao lòng tin tưởng và ổn định trật tự xã hội.
- Tác động về kinh tế
Khu kinh tế đặc biệt thành công đã tạo nên một khu vực động lực kinh
tế tầm vóc quốc gia và quốc tế, biến khu vực trở thành trung tâm kinh tế, tài
chính, kinh doanh dịch vụ và du lịch đẳng cấp thế giới. Thực tế tại các quốc
gia thành công cho thấy, khu kinh tế đặc biệt góp phần cải cách mạnh mẽ chế
độ phát triển kinh tế của quốc gia, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của
đất nước, biến những vùng đất trước đó lạc hậu, kém phát triển thành những
khu vực văn minh, hiện đại, giàu có, năng động.
Khu kinh tế đặc biệt thành công đã góp phần tạo lập niềm tin của nhà
đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài vào môi trường đầu tư kinh doanh
của quốc gia sở tại; nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế. Mặt khác, khu
kinh tế đặc biệt đi vào hoạt động và khai thác có hiệu quả thì tác động lan toả
sẽ rất lớn; kích thích các doanh nghiệp phát triển để có thể làm ăn, buôn bán
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAYLuận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...jackjohn45
 

What's hot (17)

Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng NinhLuận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
 
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAYLuận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
 
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩuĐề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt NamĐề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc SơnĐề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái BìnhĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
 
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái NguyênLuận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 

Similar to Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...nataliej4
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...jackjohn45
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...NuioKila
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Tỉ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Tỉ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Tỉ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Tỉ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfTác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfNuioKila
 

Similar to Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (20)

Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAYLuận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
 
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh tại Tp Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh tại Tp Hà Nội, HAYLuận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh tại Tp Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh tại Tp Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểmLuận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
 
Luận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAY
Luận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAYLuận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAY
Luận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAY
 
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng TrịLuận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
 
Phát triển các doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
Phát triển các doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái NguyênPhát triển các doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
Phát triển các doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
 
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanh
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanhLuận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanh
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanh
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà Nẵng
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà NẵngLuận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà Nẵng
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà Nẵng
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
 
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAYPhương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
 
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAYLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Tỉ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Tỉ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Tỉ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Tỉ...
 
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfTác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN QUANG TÙNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN QUANG TÙNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HOC: PGS. TS PHẠM VĂN DŨNG XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của mình và không trùng lắp với bất cứ công trình nào của các tác giả khác; các số liệu được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Luận văn Nguyễn Quang Tùng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn PGS. TS. Phạm Văn Dũng đã hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này. Để có các thông tin tư liệu, tài liệu tham khảo cho Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên gia tại Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã dành nhiều thời gian để cho tôi có cơ hội tham vấn, xin ý kiến đến các vấn đề liên quan đến Luận văn, đồng thời cũng đã cung cấp nhiều số liệu và tư liệu quan trọng để bổ sung vào Luận văn. Tác giả Luận văn Nguyễn Quang Tùng
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................ii MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN BIỂN .......................................................................................... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................... 6 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu các khu kinh tế quốc tế................................... 6 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu các khu kinh tế trong nƣớc ............................ 9 1.1.3. Một số khoảng trống nghiên cứu cần xem xét thêm.......................... 12 1.2. Cơ sở lý luận về khu kinh tế ven biển .................................................. 13 1.2.1. Bản chất, vai trò và đặc điểm của khu kinh tế ven biển..................... 13 1.2.2. Nội dung phát triển khu kinh tế ven biển ........................................... 16 1.2.3. Điều kiện phát triển khu kinh tế ven biển........................................... 18 1.3. Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về xây dựng, phát triển và quản lý khu kinh tế...................................................................................................... 19 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế ............................................................................ 20 1.3.2. Kinh nghiệm Việt Nam ........................................................................ 30 1.3.3. Bài học kinh nghiệm............................................................................ 35 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN41 2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 41 2.2. Lý thuyết và phƣơng pháp hệ thống .................................................... 41 2.3. Phƣơng pháp thống kê, hệ thống, phân tích tổng hợp, so sánh......... 43 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính...................................................... 44 2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................ 44 2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu, tài liệu ....................................................... 46
  • 6. 2.6.1. Phƣơng pháp kế thừa........................................................................... 46 2.6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành................................................. 46 2.7. Thiết kế luận văn.................................................................................... 46 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÂN ĐỒN..................................................................................... 48 3.1. Khái quát về những tiền đề cần thiết cho phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn ................................................................................................. 48 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 48 3.1.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội..................................................... 50 3.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn........................ 51 3.2.1. Xây dựng quy hoạch và chính sách phát triển:.................................. 51 3.2.2. Về thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng ............................................ 56 3.2.3. Thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế........................................................ 61 3.3. Đánh giá tình hình phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn........... 63 3.3.1. Những thành công ............................................................................... 63 3.3.2. Những hạn chế..................................................................................... 64 3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế:........................................................... 66 CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÂN ĐỒN TRONG THỜI GIAN TỚI ... 68 4.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nƣớc ............................................ 68 4.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực................................................................ 68 4.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ............................................................................ 69 4.2. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu.................................................... 70 4.2.1. Quan điểm phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn ........................ 70 4.2.2. Mục tiêu phát triển............................................................................... 71 4.2.3. Định hƣớng phát triển ......................................................................... 72 4.3. Các giải hoàn thiện quá trình phát triển khu kinh tế Vân Đồn ........ 78
  • 7. 4.3.1. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, kết nối hiện đại.......................... 78 4.3.2. Thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao............................................ 79 4.3.3. Huy động các nguồn lực tài chính, tìm nhà đầu tƣ chiến lƣợc......... 79 4.3.4. Phát triển và thu hút đầu tƣ cho khoa học, công nghệ...................... 80 4.3.5. Phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trƣờng ............................... 81 4.3.6. Xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù, vƣợt trội .......................... 82 4.3.7. Chính sách đảm bảo an ninh, quốc phòng......................................... 84 4.4. Kiến nghị với Nhà nƣớc......................................................................... 85 KẾT LUẬN............................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 89
  • 8. i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2 BOT Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao 3 BT Xây dựng - Chuyển giao 4 CNC Công nghệ cao 5 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 FTA Hiệp định thương mại tự do 7 ĐKKT Đặc khu kinh tế 8 HC-KT Hành chính - Kinh tế 9 HĐND Hội đồng nhân dân 10 IDZ Khu Phát triển công nghiệp 11 KCN Khu công nghiệp 12 KCNC Khu công nghệ cao 13 KCX Khu chế xuất 14 KKT Khu kinh tế 15 KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu 16 KKTTD Khu kinh tế tự do 17 KTMTD Khu thương mại tự do 18 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 19 NSNN Ngân sách nhà nước 20 PPP Đầu tư theo hình thức đối tác công - tư 21 TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp 22 TNCN Thuế thu nhập cá nhân
  • 9. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Lĩnh vực ưu tiên phát triển trong các KKTTD của Hàn Quốc 20 2 Bảng 1.2 Đặc điểm, thể chế và một số chính sách ưu đãi của các ĐKKT Trung Quốc 24 3 Bảng 1.3 Số liệu chủ yếu về các KCN, KKT, KTTCK 36 4 Bảng 3.4 Danh mục các dự án kết cấu hạ tầng đang triển khai trong khu kinh tế ven biển Vân Đồn 68 5 Bảng 3.5 Danh mục các dự án kết cấu hạ tầng liên kết vùng 69 6 Bảng 3.6 Danh mục dự án đầu tư nước ngoài đầu tư trên KKT Vân Đồn 70
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1997) đã đề ra chủ trương nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có đủ điều kiện. Báo cáo Chính trị tại Đại hội IX (2001) của Đảng xác định: "Tiếp tục nghiên cứu đề án xây dựng khu kinh tế mở để đưa vào kế hoạch 5 năm". Nội dung này một lần nữa được khẳng định tại Đại hội X (2006): "Phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, …". Đó là những chủ trương đúng đắn, nhưng việc triển khai còn theo “phong trào” nên hiệu quả không cao, do không tận dụng được các lợi thế so sánh “tĩnh” (như vị trí “đắc địa” có giao thương thuận lợi, khí hậu ôn hòa…) và các lợi thế so sánh “động”, nhất là có thể chế hiện đại, quản trị hiện đại, đẳng cấp quốc tế vượt trội tạo ra… Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển khu kinh tế, đến nay Việt Nam đã có 16 khu kinh tế ven biển, tạo ra các điểm nhấn tại các vùng ven biển có điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển các khu kinh tế đặc biệt, dưới các hình thức đa dạng. Chỉ tính riêng vốn cam kết đầu tư vào các khu kinh tế ven biển đã lên tới 62 tỷ USD, bao gồm 37 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và 25 tỷ USD quy đổi vốn đầu tư trong nước. Sự phát triển của các khu kinh tế ven biển bước đầu đã có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và đất nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế hướng ra biển, góp phần giữ vững chủ quyền quốc gia trên biển. Các khu kinh tế cửa khẩu đã tạo động lực thúc đẩy trao đổi thương mại với các nước láng giềng, nhất là trong điều kiện hội nhập ngày càng đi vào chiều sâu, cải thiện mọi mặt đời sống nhân dân và góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh tuyến biên giới đất liền. Đồng thời cũng đã thành lập 28
  • 11. 2 khu kinh tế cửa khẩu tại 21 tỉnh biên giới, tạo điều kiện đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Qua tổng kết hơn 20 năm xây dựng và phát triển các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất (KKT, KCN, KCX) có thể nêu ra được một số thành tựu chính đã đạt được như: (1) Góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các địa bàn và đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tận dụng được các lợi thế so sánh đa dạng của các địa bàn khác nhau trong phát triển. (2) Trong quá trình triển khai các Khu kinh tế đã thử nghiệm một số hình mẫu quản lý, tận dụng được các lợi thế so sánh trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa. Đồng thời, qua thực tiễn đã phát hiện những điểm yếu kém trong chỉ đạo cũng như cần hoàn thiện chủ trương, chính sách của Nhà nước. (3) Thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhất là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), kết hợp với các nguồn lực trong nước của các loại hình sở hữu để tạo thành nguồn tổng hợp nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. (4) Phát triển cơ sở hạ tầng của các địa phương và cả nước để nối kết các khu kinh tế và đô thị dải ven biển, thúc đẩy phát triển kinh tế cả nước và nối ra với khu vực và thế giới. Từ đó tạo ra chuyển dịch cơ cấu lao động có năng suất lao động cao theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. (5) Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao công nghệ, khoa học quản lý tiên tiến của nước ngoài vào Việt Nam, thực hiện quản trị tiến tiến, chế tạo một số sản phẩm và dịch vụ nổi trội, có sức cạnh tranh cao. Một mặt, việc hình thành các KKT ven biển trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới không chỉ là nhu cầu tất yếu, mà còn là giải pháp tốt để Việt Nam tận dụng các lợi thế so sánh của đất nước có vùng ven biển dài hàng nghìn km, nằm ở trung tâm vùng Đông Nam Á.
  • 12. 3 Mặt khác, các cơ chế chính sách và tổ chức quản lý đối với các KKT đều bị khống chế bởi quy định khung của pháp luật hiện hành, chưa bắt nhịp được với đẳng cấp cao nhất khu vực và thế giới (khi tiếp cận kinh doanh, nối kết với kinh tế thế giới, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao để tăng sức cạnh tranh, thể chế quản trị hiện đại,…). Do đó các cơ chế chính sách ưu đãi, mô hình tổ chức, quản lý đối với các KKT dù đã có được những ưu đãi quan trọng, nhưng cần được điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của tình hình mới với tư duy mới. Trong các khu kinh tế tại Việt Nam, khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, có vị trí quan trọng, chiến lược của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, cũng như của Việt Nam. Vị trí đắc địa này giúp Vân Đồn có sức lan tỏa mạnh tới toàn vùng, được đánh giá là nơi có thế mạnh, là điểm trung chuyển chiến lược từ khu vực Đông Á xuống Đông Nam Á, cầu nối ASEAN - Trung Quốc, nằm trong khu vực hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Với điều kiện thuận lợi và cơ hội mới, khu kinh tế ven biển Vân Đồn có thể xem xét như một trường hợp điển hình, cần xem xét và đưa ra các khuyến nghị mang tính đột phá. Xuất phát từ lý luận chung và nhu cầu thực tiễn, học viên cao học đề xuất tên đề tài: “Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. Đề tài nghiên cứu sẽ tập trung trả lời các câu hỏi và cũng là bốn chương của luận văn, bên cạnh chương về phương pháp nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Tại sao phải phát triển khu kinh tế ven biển? Các cơ quan quản lý nhà nước cần làm gì và làm như thế nào để phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn?
  • 13. 4 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ phân tích kinh nghiệm trong và ngoài nước, cơ chế chính sách về phát triển các khu kinh tế hiện nay, thực trạng phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn trong giai đoạn vừa qua, đề xuất các định hướng và giải pháp (chủ yếu là cơ chế chính sách và tổ chức quản trị) để phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Tập trung giải đáp ba câu hỏi nghiên cứu sẽ được thực hiện trong bốn nội dung mà cũng là 3 chương chính của luận văn là: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển khu kinh tế ven biển; - Đánh giá thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân, tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; - Đề xuất một số đột phá cơ chế chính sách và tổ chức quản trị cho khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong điều kiện mới. 3. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề cơ chế chính sách và tổ chức quản lý liên quan đến phát triển các KKT, KCN, KCX trong và ngoài nước, cũng như các cơ chế chính sách đang được áp dụng cho khu kinh tế ven biển Vân Đồn trước đây, cũng như hiện nay. Khuyến nghị các cơ chế chính sách đột phá cho khu kinh tế ven biển Vân Đồn trong giai đoạn tới. 4. Dự kiến đóng góp mới của Luận văn - Phân tích, đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển các khu kinh tế trên thế giới, nguyên nhân thành công hay thất bại của mô hình này. Luận văn cũng xem xét tổng thể sự phát triển của các KKT ở Việt Nam, đánh giá thành công và hạn chế của mô hình KKT;
  • 14. 5 - Đánh giá hiện trạng và chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế và tồn tại trong phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn trong giai đoạn 2006-2015; - Kiến nghị các cơ chế chính sách có tính đột phá cho phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu và kết luận, học viên dự kiến kết cấu các chương của luận văn như sau: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển khu kinh tế ven biển Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn Chƣơng 3. Thực trạng phát triển khu kinh tế ven biển Vân. Chƣơng 4. Định hướng và các giải pháp phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn trong thời gian tới.
  • 15. 6 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VEN BIỂN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu các khu kinh tế quốc tế Các khu kinh tế trên thế giới đã hình thành rất đa dạng. Trước diễn biến của kinh tế thế giới, các khu kinh tế cũng đã có những chuyển đổi về tổ chức quản lý và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Các nhà nghiên cứu đã có rất nhiều bài viết trình bày lý luận, kinh nghiệm và đề xuất các hướng phát triển đối với mô hình này. Ở ngoài nước, do sự hình thành các loại KKT đã có từ hàng trăm nay, nên số lượng các công trình nghiên cứu rất nhiều và đa dạng. Trong mấy chục năm gần đây, quá trình toàn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức có những bước tiến vượt bậc, nên các nghiên cứu này cũng đưa ra được những tổng kết hay và độc đáo. Công trình nghiên cứu tiêu biểu về các KKT có thể kể ra bao gồm các nghiên cứu của các học giả trong nước và quốc tế. Quan phân tích có thể học hỏi được nhiều cho phương pháp nghiên cứu và các giải pháp cần thiết. Đồng thời cũng bộc lộ các khoảng trống nghiên cứu mà học viên có thể khai thác. Công trình nghiên cứu tiêu biểu về Các KKT hiện đại là ấn phẩm Khu kinh tế đặc biệt: Hoạt động, Bài học kinh nghiệm và Đề xuất đối với phát triển vùng của FIAS (Nhóm dịch vụ tư vấn môi trường đầu tư cho Ngân hàng Thế giới) xuất bản năm 2008. Nghiên cứu này phân tích các xu hướng phát triển quan trọng về cấu trúc khu kinh tế đặc biệt, quyền sở hữu, phát triển, quản lý, các phương pháp đánh giá và đưa ra những bài học thực tiễn quan trọng. Nghiên cứu cũng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế tổng thể của các khu kinh tế đặc biệt, những thay đổi quan trọng, đánh giá mối quan hệ giữa
  • 16. 7 các khu kinh tế đặc biệt và những nỗ lực cải cách kinh tế. Mục tiêu cuối cùng của nghiên cứu là rút ra những bài học và những tác động của khu kinh tế đặc biệt đối với nền kinh tế để các chính sách được hoạch định phát huy hiệu quả cao nhất và tạo điều kiện phát triển khu kinh tế đặc biệt nhằm tối đa hóa lợi ích của nền kinh tế. Đối với các thực tiễn phát triển các KKT thành công, đã có nhiều nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, các nước Ả Rập… Từ nhiều năm trước, các tác giả Việt Nam cũng đã có những tổng kết như cuốn sách về các khu chế xuất Châu Á - Thái Bình Dương và Việt Nam của GS. TS. Mai Ngọc Cường năm 1993. Từ đó, cũng đã có nhiều nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, với các công trình nghiên cứu của PGS. TSKH. Võ Đại Lược. Gần đây nhất, ấn phẩm Khu Kinh tế tự do: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của TS. Cù Chí Lợi được phát hành vào tháng 6/2013, bao gồm những nội dung chính về lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển khu kinh tế tự do, trình bày hai vấn đề chính liên quan đến cơ sở lý luận của khu kinh tế tự do (KKTTD) và những kinh nghiệm của các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ trong việc phát triển KKTTD. Đây là phần quan trọng của cuốn sách, giúp người đọc định hình KKTTD hiện đại mà nếu theo cách tiếp cận của thế giới thì hiện nay ở Việt Nam chưa xây dựng được khu nào như vậy; chú trọng phân tích sâu kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc xây dựng KKTTD. Các bài nghiên cứu của Châu Âu: Phần nhiều các nghiên cứu đi vào các kinh nghiệm cụ thể, tìm cách phát triển các Thành phố công nghệ, với các doanh nghiệp siêu nhỏ, tổ chức mềm gắn với một tập đoàn lớn. Như kinh nghiệm của Pháp cho thấy, vẫn còn mang tính bao cấp: Một trong những trường hợp phải cần đến nhà nước (nhà nước trung ương) không chỉ đầu tư lớn ban đầu mà còn phải đầu tư lâu dài mới phát huy tác dụng. Ví dụ, Khu
  • 17. 8 Sophia Antipolis (Pháp) thành lập năm 1960, chỉ đạt được mục tiêu đề ra sau gần 30 năm (theo một số tổng kết, trung bình thời gian dành cho quá trình hình thành của các loại khu công nghệ cao (CNC) là: Công viên khoa học/nghiên cứu mất 5-10 năm, vườn ươm CNC/doanh nghiệp CNC là 3-5 năm, khu công nghiệp CNC là 10-15 năm, khu CNC chuyên ngành là 3-5 năm và thành phố khoa học là 20-35 năm). Đã có lúc dư luận Pháp xem Khu Sophia Antipolis là bao cấp, chỉ là nơi “ngốn” tiền của nhà nước. Nghiên cứu về đặc khu kinh tế Thâm Quyến có tên là "Tương tác giữa tăng trưởng kinh tế và chất lượng môi trường Thâm Quyến, đặc khu kinh tế đầu tiên của Trung Quốc". Như đã biết, trong quá trình cải cách mở cửa, Trung Quốc đã thành công trong việc phát triển các khu kinh tế ven biển, nhất là đặc khu kinh tế Thâm Quyến. Được thành lập vào năm 1980 như là một vùng kinh tế đặc biệt đầu tiên ở Trung Quốc, Thâm Quyến đã phát triển từ một ngôi làng nhỏ thành một đô thị - công nghiệp lớn với mức thu nhập cao nhất trong cả nước. Việc mở rộng quá lớn của cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp và dân cư đô thị hóa sâu sắc đã làm thay đổi môi trường địa phương. Một nghiên cứu của Prologis vào năm 2008 có tiêu đề "Đặc khu kinh tế và khu công nghiệp quốc gia - Công cụ để cải cách kinh tế". Nghiên cứu này chỉ ra rằng, sự hình thành và phát triển của các đặc khu kinh tế ở Trung Quốc đã thuyết phục các công ty nước ngoài đầu tư vào Trung Quốc và sau gần 40 năm, Trung Quốc đã trở thành một cường quốc về kinh tế và là công xưởng của thế giới. Cải cách kinh tế của Trung Quốc vượt xa những giấc mơ của các nhà cải cách ngông cuồng nhất. Một câu hỏi trong nghiên cứu này được đặt ra liệu Trung Quốc có thể thành công như vậy nếu không có các đặc khu kinh tế, khu công nghiệp lớn. Một nghiên cứu của Hội đồng nghiên cứu kinh tế quốc tế Ấn Độ, tháng 5/2007 có tên là "Tác động của khu kinh tế đặc biệt đến việc làm, giảm nghèo
  • 18. 9 và phát triển con người". Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của việc phát triển khu kinh tế đặc biệt với phát triển con người và xóa đói giảm nghèo ở Ấn Độ. Khu kinh tế đặc biệt tại Ấn Độ đã giải quyết được các vấn đề như tạo việc làm, hình thành kỹ năng, công nghệ và nâng cấp kiến thức. Một nghiên cứu khác của Coliers International có phân tích đến kinh nghiệm và chính sách của Ấn Độ trong phát triển các KKT. Gần đây, kinh nghiệm thành công của Dubai đã được nhiều học giả nghiên cứu. Nghiên cứu của TS. Lại Lâm Anh về Dubai - Quốc tế và hiện đại, đã điểm lại sự phát triển mạnh mẽ của Dubai và nhấn bài học về việc phát triển với đẳng cấp quốc tế, tạo sự vượt trội để thu hút. 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu các khu kinh tế trong nƣớc Ở trong nước, các khu kinh tế đã có hơn 20 năm thành lập thì cũng từ thời gian đó, ở Việt Nam cũng có nhiều bài nghiên cứu khác nhau. Mở đầu là những nghiên cứu về Khu chế xuất Tân Thuận như KKT đầu tiên ở nước ta, chủ yếu là những đề xuất của các chuyên gia kinh tế trong "Nhóm thứ sáu" được cố Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt gây dựng. Từ đó hình thành kế hoạch đầu tiên về KCX Tân Thuận trên mảnh đất sình lầy 300 ha, nay thuộc phường Tân Thuận, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là KCX được hình thành trên cơ sở Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh KCX Tân Thuận. Tuy nhiên, các nghiên cứu này được ghi rải rác trong các bài viết mà chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về kinh nghiệm đầu tiên này. Đến nay, KCX Tân Thuận vẫn thường là điểm đến tiêu biểu của các KCN và KCX tại thành phố Hồ Chí Minh. Sự hình thành và vận hành của KCX Tân Thuận đã là chủ đề của nhiều bài nghiên cứu về KKT ở nước ta, đánh giá kinh nghiệm trong công tác xây dựng và quản lý các Khu chế xuất, Khu công nghiệp thành phố, những kết quả đạt được trong: thu hút vốn đầu tư nước ngoài; tạo việc làm cho người lao động; tăng năng lực xuất khẩu, tạo
  • 19. 10 nguồn thu ngoại tệ; tiếp nhận công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến và góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của thành phố phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa các vùng ngoại thành. Điều đáng quan tâm là, sự phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất khá mạnh mẽ: Đến cuối năm 2014 đã có gần 300 khu với 84.000ha. Nhưng những sách báo trong nước ban đầu thường chỉ viết ngắn, phần nhiều có tính chất mô tả tình hình, tiến dần lên các phân tích sâu hơn và đề xuất các giải pháp chính sách. Gần đây đã có một số sách và luận án nghiên cứu sinh về đề tài này. Một nghiên cứu sâu và khá sớm về KCN là luận án tiến sỹ của nghiên cứu sinh Nguyễn Xuân Trình (1994) “Một số vấn đề về phát triển và quản lý nhà nước đối với khu chế xuất ở Việt Nam”. Tuy nhiên, do thực tiễn đã phát triển rất nhiều trong 20 năm qua, nên các tư liệu và nhận định lúc đó còn tương đối sơ sài. Liên quan đến các khía cạnh khác nhau của KCN cũng có các nghiên cứu như trong đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nghiên cứu quản lý Nhà nước với các KCN (2002) hoặc đề tài về môi trường của KCN của TS. Trương Thị Minh Sâm (2004). Nhưng các nghiên cứu này còn chưa thực sự toàn diện và cũng chỉ về các KCN, KCX. Một nghiên cứu khá toàn diện về các Khu kinh tế là luận án "Nghiên cứu xây dựng mô hình khu kinh tế đặc biệt” của nghiên cứu sinh Đinh Hữu Quý (2008). Với hơn 150 trang luận án, bên cạnh việc điểm lại quá trình phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam và thế giới, nghiên cứu sinh đã đưa ra nhận xét về các điều kiện hình thành các khu kinh tế đặc biệt, nhấn mạnh các điều kiện thuận lợi về điều kiện địa lý, cũng như các cơ chế ưu đãi rất đáng lưu ý. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, vào thời điểm đó, quan điểm về cần có thể chế kinh tế vượt trội, đẳng cấp quốc tế chưa được nêu ra, nên các đề xuất này
  • 20. 11 có phần còn hạn chế trong những cơ chế tốt nhất Việt Nam lúc bấy giờ. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra các tiêu chí đánh giá việc triển khai các KKT đặc biệt sau thời gian vận hành 5 năm, 10 năm và dài hạn, với các tiêu chí cụ thể về tỷ suất vốn đầu tư hạ tầng, về tỷ lệ “lấp đầy”, về hiệu quả khai thác kinh tế trên 1ha của KKT, … là các chỉ tiêu rất đáng quan tâm. Một đề tài nghiên cứu đã được Hội Khoa học kinh tế Việt Nam hoàn thành năm 2009 và xuất bản sách năm 2010 về “Phát triển các Khu kinh tế ven biển” do GS. TSKH. Nguyễn Quang Thái chủ biên đã phân tích tình hình phát triển 15 khu kinh tế ven biển và làm rõ những bất cập phát triển đồng loạt 15 khu này. Với tỷ suất vốn bình thường như các KCN thì cũng cần cả nghìn tỷ USD cho hơn 700.000 ha đã lên kế hoạch, trong khi GDP một năm thời điểm đó cũng chỉ 100 tỷ USD. Do đó, các tác giả đã đề xuất chọn 3-5 khu tập trung làm trước. Kiến nghị này đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp nhận và đi tới tính toán cụ thể các tiêu chí để lựa ra 3 KKT ưu tiên làm trước. Gần đây, trong cuốn sách của TS. Cù Chí Lợi (2013) "Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển khu kinh tế tự do" đã nêu một số ý kiến đáng lưu ý về các khu kinh tế ở Việt Nam và bước chuyển sang khu kinh tế tự do. Cuốn sách đã tập trung khái quát các chính sách phát triển khu kinh tế ở Việt Nam bao gồm các chủ trương chính sách của Chính phủ; Sự phát triển của các khu công nghiệp, khu chế xuất; Sự phát triển của các khu kinh tế cửa khẩu và sự hình thành các khu kinh tế tổng hợp – một cách tiếp cận mới hướng tới mô hình khu kinh tế tự do theo 3 hướng tiếp cận: (1) Những định hướng chính sách đối với khu kinh tế tổng hợp; (2) Một số kết quả hoạt động của các khu kinh tế tổng hợp ở Việt Nam; (3) Đánh giá chung sự phát triển khu kinh tế ven biển, khu kinh tế tự do (KKTTD) ở Việt Nam. Sách cũng góp phần làm rõ các bước xây dựng khu kinh tế ở Việt Nam theo hướng tiến tới các KKTTD. Ngoài ra, tác giả còn chú trọng phân tích các kết 6756785
  • 21. 12 quả khảo sát thực tiễn hệ thống các chính sách và thực tế phát triển của một số khu kinh tế (khu kinh tế đặc biệt, khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu…) gắn với biển, cửa khẩu, hành lang kinh tế, có cơ chế hoạt động gần giống với KKTTD. Phần nổi bật là đã nêu các quan điểm và giải pháp phát triển khu kinh tế tự do ở Việt Nam - tập trung làm rõ: (1) Quan điểm chỉ đạo phát triển các khu kinh tế tự do (Lấy lợi thế cạnh tranh làm điểm tựa cho khu kinh tế tự do; Xây dựng khu kinh tế tự do là hướng đi chiến lược lâu dài; Công nghệ là hàng đầu). (2) Một số đặc trưng cơ bản của khu kinh tế tự do (đặc trưng hành chính nhà nước; đặc trưng kinh tế của khu kinh tế tự do). (3) Một số giải pháp phát triển khu kinh tế tự do ở Việt Nam (Định hình khung pháp lý; Thiết kế và triển khai xây dựng; Lựa chọn địa bàn)… nhằm giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quan về hệ thống quan điểm cũng như tìm hiểu các giải pháp phát triển KKTTD ở Việt Nam. Gần đây nhất, một đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Ths. Vũ Đại Thắng làm Chủ nhiệm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn mô hình đặc khu kinh tế và định hướng triển khai tại Việt Nam vào cuối năm 2013. Mục đích của Đề tài nhằm tổng kết lý luận và thực tiễn phát triển của các mô hình đặc khu kinh tế trên thế giới, trong đó tập trung vào mô hình đặc khu hành chính - kinh tế; đánh giá điều kiện, tiềm năng phát triển mô hình này tại Việt Nam; từ đó đưa ra phương pháp lựa chọn các địa phương thí điểm triển khai mô hình này, đồng thời xây dựng định hướng, giải pháp, mô hình phát triển đặc khu hành chính - kinh tế tại Việt Nam. 1.1.3. Một số khoảng trống nghiên cứu cần xem xét thêm Các nghiên cứu trước đây đã tạo cơ sở tốt cho bản luận văn này có thể tổng hợp và tìm ra nét tương đồng chung nhằm đưa KKT ven biển Vân Đồn phát triển mạnh mẽ và tạo đột phá. Tuy nhiên, do chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về một KKT ven biển dưới dạng là một hải đảo nằm trong vùng biển và
  • 22. 13 vùng kinh tế có nhiều thuận lợi, chưa được khai phá trong điều kiện hội nhập. Ngay một số tác giả khác nhau có đề xuất ý tưởng này khác cũng chủ yếu có tính chất thực dụng, mà không phải là tài liệu nghiên cứu tương đối hoàn chinh. Do đó, "khoảng trống" nghiên cứu này lại là "điều kiện" thuận lợi để học viên có thể đưa ra các ý kiến riêng của mình, đóng góp vào các nghiên cứu chung. 1.2. Cơ sở lý luận về khu kinh tế ven biển 1.2.1. Bản chất, vai trò và đặc điểm của khu kinh tế ven biển - Khái niệm: Khu kinh tế theo quy định hiện nay là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định. Đó là quy định về khu kinh tế có thể được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/03/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế. Trong các loại hình Khu kinh tế được thành lập trên các địa bàn khác nhau, vùng ven biển có những ưu thế đặc biệt vì Việt Nam có bờ biển dài, thuận lợi liên kết với đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường thủy nối kết với các địa phương và ra quốc tế. Vì thế loại hình khu kinh tế ven biển đã được chú ý phát triển. Do đó, cần nghiên cứu kỹ loại hình này, mà Vân Đồn là một trường hợp để có thể đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn nữa. Nghị định 164/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/11/2013 quy định: "Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
  • 23. 14 Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP. Khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu được gọi chung là khu kinh tế, trừ trường hợp quy định cụ thể." Trong khi khu kinh tế, khu kinh tế tự do là tên gọi phổ biến, thì một số nước có thể gọi theo cách khác. Chẳng hạn có thể gọi là khu kinh tế đặc biệt (hay đặc khu kinh tế), khu kinh tế mở, khu thương mại tự do, hay thậm chí đơn giản chỉ là khu thương mại tự do, khu tự do. Có những khu kinh tế có thể không mang tên gọi chính thức như một trong các tên gọi trên, nhưng vẫn có quy chế hoạt động như một khu kinh tế tự do. Khu kinh tế đặc biệt được định nghĩa là khu vực được phân định ranh giới địa lý rõ ràng và được bảo đảm về mặt an ninh;có cơ chế quản lý và hành chính riêng biệt; là khu vực được hưởng các ưu đãi vượt trội về thuế, hải quan và có các đặc quyền cụ thể (FIAS, 2008). Tùy theo từng loại hình và từng quốc gia khác nhau, các “khu” được xác định với những đặc điểm riêng và mức độ “mở” của chính sách về kinh tế và hành chính khác nhau. - Đặc điểm của khu kinh tế ven biển + Thứ nhất, có lợi thế so sánh về vị trí địa lý, gần cảng biển quốc tế, các tuyến giao thông quan trọng của đất nước; có nhiều tiềm năng phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và liên kết kinh tế với thị trường rộng lớn trong nước và quốc tế. Khu kinh tế ven biển Thâm Quyến của Trung Quốc có lợi thế quan trọng và nằm kề bên Hồng Kông, nên thuận lợi cả “đầu vào” và “đầu ra”. Vị trí đặc địa này rất khó tìm ở nơi khác. Do đó, việc xây dựng các KKT ven biển mà chỉ do mong muốn mà thiếu điều kiện tiền đề khách quan, khó nối kết với thị trường quốc tế năng động thì trước sau sẽ bị đào thải. Ngay 4
  • 24. 15 khu kinh tế mở cửa ban đầu của Trung Quốc, chỉ có khu Thâm Quyến là đạt kết quả do nằm sát kề Hông Kông; + Thứ hai, có thể chế hành chính, kinh tế theo chuẩn mực vượt trội, đẳng cấp quốc tế, gồm: “Tự do hóa” cao độ với các doanh nghiệp: bãi bỏ các hàng rào bảo hộ thuế và phi thuế quan; miễn thị thực nhập cảnh cho khách du lịch, kinh doanh; cho phép cư trú lâu dài đối với các nhà kinh doanh, quản lý, kỹ thuật; mức thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hấp dẫn; cho phép tự do kinh doanh trên tất cả các lĩnh lực trừ một số lĩnh vực cấm. Nhờ vậy, các KKT cho phép nẩy nở các ý đồ phát triển đa dạng và rộng mở; "Mở cửa thông thoáng với thế giới và hậu phương vững mạnh”: KKT ven biển hoàn toàn mở cửa đối với thế giới bên ngoài; đồng thời các KKT lại có “hậu cứ” mạnh để có thể cung ứng các đầu vào về nguyện vật liệu, nguồn nhân lực… làm cho các KKT trở thành khu đột phá phát triển. Các KKT cần có diện tích tự nhiên đủ lớn hàng trăm, thậm chí hàng nghìn km2 mới có đủ sức phát triển trong tương lai dài. Nếu xây dựng các KKT riêng lẻ, quy mô nhỏ vài chục km2 (vài nghìn ha) thì không thể có cơ hội phát triển vươn xa. “Quản trị hiện đại”: KKT ven biển là nơi thử nghiệm các ý tưởng cải cách, đổi mới. Về tổ chức quản trị, cho phép thực thi chế độ tự quản về hành chính, trong đó tách biệt các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; chính quyền Trung ương chỉ nắm quyền thống nhất quản lý về an ninh, quốc phòng và đối ngoại. Các KKT ven biển có thể thuê người nước ngoài vào quản trị để dễ dàng nối kết với quốc tế; Lợi thế tĩnh chỉ có thể phát huy lợi thế hạn chế ban đầu và dần bị khai thác “nhàm chán”. Khi đó các lợi thế động có tiềm năng đi xa không hạn chế. KKT Dubai lại là ví dụ khác về yếu tố “động” đã làm cho vùng đất “hoang” và dân trí thấp này, chỉ sau một thời gian ngắn nhờ thể chế hiện đại, nên đã
  • 25. 16 thu hút được vốn đầu tư và nguồn nhân lực chất lượng cao, làm cho Dubai có sức hấp dẫn mạnh mẽ với toàn thế giới. So với các mô hình KKT thông thường (trong đó có cả KCN, KCX, KCNC), KKT ven biển thể hiện tính chất ưu việt hơn trên các mặt: (1) KKT ven biển có quy mô diện tích rộng lớn, hàng vạn ha, hội tụ các yếu tố lợi thế về vị trí địa lý, giao thông, có các điều kiện thuận lợi để “mở cửa”, hội nhập nhanh với kinh tế thế giới. Do đặc tính là KKT tổng hợp với sự có mặt của nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế, trong KKT ven biển có dân cư sinh sống, do đó, quản lý trong KKT ven biển không chỉ đơn thuần là quản lý kinh tế mà còn mang tính chất quản lý hành chính tương tự như các đơn vị hành chính độc lập khác; (2) KKT ven biển được Chính phủ trao quyền tự chủ cao hơn, linh hoạt hơn các quy định của các văn bản pháp luật hiện hành quy định cho cả nước. Hệ thống hành chính của KKT ven biển được trao quyền điều hành mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. (3) KKT ven biển là địa bàn được hưởng những quy chế, chính sách mang tính chất ưu đãi đặc biệt, nhất là chính sách miễn thuế để thúc đẩy phát triển nhanh công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Tóm lại: Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển, có diện tích lớn, là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư. 1.2.2. Nội dung phát triển khu kinh tế ven biển Khu kinh tế ven biển có cơ chế, chính sách quản lý đặc biệt, ngân sách, tài chính, cơ chế ưu đãi như vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được áp dụng đa dạng các phương thức huy động nguồn vốn nhằm mục tiêu tối đa hóa nguồn lực xã hội để phát triển khu kinh tế, trong đó có phát triển kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển.
  • 26. 17 Nội dung chủ yếu phát triển khu kinh tế ven biển: - Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, quy hoạch xây dựng vùng và đô thị, quy hoạch tài nguyên, quy hoạch sử dụng đất, v.v... - Phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ. Phát triển khu kinh tế ven biển đảm bảo tính bền vững và bảo vệ môi trường. - Quản lý nhà nước đối với khu kinh tế ven biển, trong đó liên quan đến cơ cấu bộ máy, tổ chức hành chính quản lý khu kinh tế ven biển; an ninh, quốc phòng, quản lý xuất nhập cảnh, đi lại, cư trú trong khu kinh tế ven biển; quy định về tài chính, tín dụng, quản lý ngân sách trong hoạt động của khu kinh tế ven biển. - Xây dựng và phát triển khu kinh tế ven biển, trong đó cần xác định rõ phương thức huy động để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, thu hút vốn đầu tư, cụ thể là: + Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng của khu kinh tế được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách trung ương. + Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển khu kinh tế được phát hành trái phiếu công trình. + Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cần thiết của khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các trợ giúp kỹ thuật khác. + Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế được huy động vốn thông qua việc cho nhà đầu tư có khả năng về tài chính và kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê để đầu tư và cho thuê lại đất. + Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
  • 27. 18 1.2.3. Điều kiện phát triển khu kinh tế ven biển - Điều kiện thành lập, phát triển khu kinh tế ven biển: + Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt; + Có vị trí địa lý thuận lại cho phát triển kinh tế khu vực (có cảng biển nước sâu hoặc gần sân bay), kết nối thuận lợi với các trục giao thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế; dễ kiểm soát và giao lưu thuận tiện với trong nước và nước ngoài; có điều kiện thuận lợi và nguồn lực để đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật; + Có quy mô diện tích từ 10.000 ha trở lên và đáp ứng yêu cầu phát triển tổng hợp của khu kinh tế; + Có khả năng thu hút dự án, công trình đầu tư với quy mô lớn, quan trọng và có tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của cả khu vực; + Có khả năng phát huy tiềm năng tại chỗ và tạo ảnh hưởng phát triển lan tỏa đến các khu vực xung quanh; + Không tác động tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên; không gây ảnh hưởng xấu và làm tổn hại đến các di sản văn hóa vật thể, danh lam thắng cảnh, các quần thể kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học; phù hợp với bố trí quốc phòng và đảm bảo quốc phòng, an ninh; có điều kiện đảm bảo yêu cầu về môi trường, môi sinh và phát triển bền vững. + Về bộ máy tổ chức quản lý: Mỗi khu kinh tế ven biển đều có Ban Quản lý khu kinh tế được thành lập và có quy chế riêng hoạt động riêng. - Điều kiện mở rộng khu kinh tế: + Toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế đã được đầu tư hoàn chỉnh theo Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; + Có ít nhất 70% diện tính đất của các khu chức năng trong khu kinh tế đã được giao hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê để thực hiện dự án.
  • 28. 19 1.3. Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về xây dựng, phát triển và quản lý khu kinh tế KKT tự do được phân thành 3 loại chính: (1) KKT tự do có tính chất thương mại: chủ yếu là phát triển thương mại và dịch vụ, hầu như không có (hoặc rất ít) các ngành sản xuất, chỉ có các dịch vụ hỗ trợ mua bán hàng hóa, bốc xếp, bảo quản, đóng gói...phục vụ xuất nhập khẩu; (2) KKT tự do có tính chất công nghiệp: là khu vực tập trung phát triển công nghiệp với các mô hình như KCN tập trung, khu chế xuất (KCX) - khu xuất khẩu tự do, khu công nghệ cao (KCNC); (3) Các KKT tự do có tính chất tổng hợp: Đây là khu vực lãnh thổ tập trung thu hút và phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh tổng hợp, đa ngành, bao gồm cả công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, tài chính, ngân hàng, nghiên cứu khoa học. Mô hình KKT đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm với sự hình thành các “Cảng tự do” đầu tiên ở Ý vào năm 1547 và khu vực Châu Á Thái Bình Dương vào đầu thế kỷ 18. Mô hình cảng tự do sau đó được mở rộng trên phạm vi một vùng lãnh thổ trở thành khu mậu dịch tự do như Singapore (1819) và Hồng Kông (1842). Mô hình KKT hiện đại đầu tiên được thành lập tại Puerto Rico năm 1942. Từ đó, các mô hình KKT dần được nhân rộng tại nhiều quốc gia châu Á, điển hình như Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Phillippines, Singapore, Thái Lan vào cuối thập kỷ 60. Trong thập kỷ 70-80, nhiều quốc gia (bao gồm cả các nước đang phát triển và các nước phát triển) bắt đầu xây dựng những KCNC nhằm khuyến khích nghiên cứu và phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại. Số lượng các KKT tăng nhanh qua từng thời kỳ, từ 9 khu tại 9 nước vào những năm 60 đến 111 khu tại trên 40 nước vào cuối những năm 80 và tới năm 2008 đã có trên 300 khu tại trên 135 quốc gia, trong đó có nhiều nước đang phát triển. Sự phát triển của các KKT
  • 29. 20 góp phần quan trọng thúc đẩy thương mại toàn cầu, tạo ra trên 70 triệu việc làm trực tiếp và hơn 500 tỷ đô la doanh thu thông qua hoạt động thương mại. 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế - Khu kinh tế tự do của Hàn Quốc KKT tự do của Hàn Quốc là mô hình khu kinh tế đặc biệt nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài thông qua cải thiện môi trường sống cho nhà đầu tư, bãi bỏ các rào cảo đối với hoạt động kinh doanh và áp dụng chế độ ưu đãi đầu tư đặc biệt. Tầm nhìn của việc phát triển các KKT tự do tại Hàn Quốc là biến các KKT thành đầu mối của thế giới về kinh doanh, logistics và công nghiệp công nghệ cao, thu hút các tập đoàn đa quốc gia. Hiện tại, Hàn Quốc có 8 KKT tự do. Để tận dụng lợi thế của từng KKT tự do và tránh cạnh tranh lẫn nhau, Chính phủ Hàn Quốc xác định các lĩnh vực ưu tiên phát triển của từng KKT. Bảng 1.1. Lĩnh vực ƣu tiên phát triển trong các KKTTD của Hàn Quốc Tên KKT tự do Lĩnh vực ƣu tiên phát triển Thành lập Incheon logistics, kinh doanh dịch vụ, du lịch và giải trí, công nghệ cao 06/08/2003 Busan-Jinhae vận tải biển, công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao, du lịch và dịch vụ gắn với biển 30/03/2004 Gwangyang vận tải biển, sản phẩm thép và hóa chất, du lịch và dịch vụ 24/03/2004 Yellow Sea công nghệ cao, công nghệ sinh học và vận tải biển 22/07/2008 Saemangeum- Gunsan công nghệ cao, công nghệ mới, tái tạo, du lịch và dịch vụ cho khách Trung Quốc 28/08/2008 Daegu- Gyeongbuk giáo dục, y tế, công nghiệp thời trang, công nghệ thông tin 13/08/2008 East Coast công nghệ thông tin, logistics, du lịch 26/04/2013 Chungbuk du lịch, phụ tùng ô tô 09/07/2013 Nguồn: Korean Free Economic Zones, 2015 Về thể chế: Ủy ban Phát triển KKT trực thuộc Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Kinh tế Tri thức làm Trưởng Ủy ban, gồm lãnh đạo nhiều Bộ,
  • 30. 21 ngành và các chuyên gia kinh tế. Ủy ban xây dựng quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển các KKT tự do, quyết định những vấn đề lớn ngoài thẩm quyền của chính quyền tỉnh. Ban quản lý KKT tự do được thành lập tại các địa phương có KKT tự do, có quyền tự xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, quyết định cấp phép đầu tư, xây dựng KKT. Chỉ có những dự án lớn đầu tư vào KKT trong những ngành quan trọng, có tính định hướng cho toàn ngành mới cần xin ý kiến cấp Trung ương (Ủy ban Phát triển KKT). Từ tháng 7/2006, các KKT tự do của Hàn Quốc được trao quy chế tự trị ngang như Hồng Kông. Hàn Quốc đặt ra mục tiêu tạo dựng một môi trường kinh doanh và sống tốt nhất, với ngôn ngữ làm việc là tiếng Anh. Về ưu đãi: Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KKT tự do được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm đầu, miễn các loại thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, thuế tài sản…) từ 5-7 năm và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo. Về hỗ trợ từ Chính phủ, Hàn Quốc hỗ trợ một phần vốn đầu tư hạ tầng cơ bản của các KKT, phần còn lại sẽ do ngân sách của địa phương thực hiện hoặc lựa chọn doanh nghiệp và thỏa thuận với doanh nghiệp các hạng mục đầu tư hạ tầng. Các lĩnh vực đầu tư có công nghệ cao, giáo dục, bệnh viện đều được Chính phủ Hàn Quốc hỗ trợ đầu tư. Về đất đai, địa phương đề xuất quy hoạch, trình Ủy ban Phát triển KKT quyết định. Sau khi được đồng ý về quy hoạch, doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh tiến hành thu hồi đất đai, giải phóng mặt bằng. Các KKT tự do của Hàn Quốc chủ yếu được phát triển trên đất nông nghiệp, ngư nghiệp. Tuy nhiên, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất không gặp khó khăn do chính sách nhất quán của Chính phủ ưu tiên sử dụng đất vào phát triển công nghiệp. Giá đất được Chính phủ và chính quyền địa phương kiểm soát, được tính toán
  • 31. 22 trên cơ sở lợi ích mà KKT tự do đem lại nên thường ở mức cao so với mức trung bình. Vì vậy, việc đền bù được tiến hành thuận lợi và thỏa đáng. - Khu kinh tế điển hình: Thành phố Quốc tế Tự do Jeju Khác với các mô hình KKT tự do, Jeju là tỉnh Tự trị Đặc biệt với 5 quan điểm phát triển gồm: tự trị phân quyền cao, phát triển thị trường toàn cầu, tăng cường phúc lợi xã hội, giao lưu văn hóa quốc tế và bảo vệ tài nguyên môi trường. Thành phố Jeju chú trọng phát triển giáo dục, y học, công nghiệp công nghệ cao và du lịch. - Về thể chế: Chính phủ Hàn Quốc ban hành Luật đặc biệt về Thành phố quốc tế tự do Jeju. Chính phủ thành lập Ủy ban Hỗ trợ cho Thành phố gồm 30 thành viên do Thủ tướng Chính phủ giữ chức vụ Chủ tịch. Điều hành hoạt động của Thành phố là Hội đồng địa phương, đứng đầu là Thống đốc, được toàn quyền trong tất cả các lĩnh vực ngoại trừ quốc phòng, ngoại giao. Chính quyền Thành phố được phân cấp 1.336 thẩm quyền quy định chi tiết trong Luật đặc biệt. - Về chính sách ưu đãi: các dự án đầu tư trong Thành phố được miễn thuế TNDN trong 3 năm (riêng nhà đầu tư nước ngoài được miễn 5 năm), giảm 50% trong 2 năm; các dự án được thuê đất trong 50-100 năm (có thể gia hạn thêm), miễn thuế bất động sản trong 10-15 năm, giảm 50-100% tiền thuê đất, miễn thuế xuất nhập khẩu. Ngoài ra, doanh nghiệp còn được hưởng nhiều ưu đãi và hỗ trợ khi đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa, công nghệ thông tin, công nghiệp tri thức, công nghệ cao như trợ cấp 10% chi phí xây dựng nhà xưởng (hoặc 5 triệu USD), trợ cấp 50% tiền thuê đất (hoặc 5 triệu USD), hỗ trợ đào tạo lao động, ... Ngoài ra, Chính quyền thành phố còn áp dụng hệ thống “một cửa, tại chỗ” và tạo điều kiện sống thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư.
  • 32. 23 - Kinh nghiệm Trung Quốc Mô hình thành công nhất của ĐKKT của Trung Quốc là ĐKKT Thâm Quyến với thể chế và một số chế độ ưu đãi như sau: Về thể chế: ĐKKT Thâm Quyến tinh giảm tối đa bộ máy hành chính, chỉ có 4 cơ quan hành chính cấp ĐKKT (ngang với cấp thành phố) gồm: Cục Phát triển Kinh tế, Cục Phát triển Thương mại; Cục Vận tải và Cục Nông nghiệp (so với khoảng 20 cơ quan trong các KKT thông thường). Về ưu đãi: Miễn thuế xuất nhập khẩu đối với mọi hàng hoá nhập vào ĐKKT và từ ĐKKT xuất khẩu ra bên ngoài; Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng,... đều có mức ưu đãi thấp hơn nhiều so với nội địa và thấp hơn Hồng Kông. Các ngành công nghệ cao được miễn thuế TNDN 2 năm, giảm 50% thuế TNDN cho 8 năm tiếp theo. Các doanh nghiệp mới thành lập được giảm 50% tiền thuê đất. Các doanh nghiệp kỹ thuật cao được miễn thuế tài sản trong 5 năm. - Về đất đai: tuy vẫn thực hiện nguyên tắc cơ bản về đất đai là duy trì chế độ sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý. Tuy nhiên, Nhà nước giao cho mọi cá nhân tổ chức được thuê đất trong thời hạn không quá 70 năm, khi hết hạn tiếp tục được gia hạn và được toàn quyền thực hiện quyền sử dụng đất. Giá thuê đất ưu đãi, chỉ bằng 30 - 50% giá thuê đất trong nội địa. Thâm Quyến là nơi đầu tiên áp dụng các chính sách đất đai theo nguyên tắc thị trường: bán đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đấu thầu đất đai, thực hiện chế độ cổ phần với các công ty nước ngoài trong xây dựng các công trình hạ tầng quan trọng. Chính quyền Thâm Quyến đã áp dụng các ưu đãi đặc biệt trong việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, xây dựng các cụm công nghệ cao, khuyến khích và ưu đãi đặc biệt đối với nguồn nhân lực có tay nghề.
  • 33. 24 Bảng 1.2. Đặc điểm, thể chế và một số chính sách ƣu đãi của các ĐKKT Trung Quốc Thâm Quyến Chu Hải Sán Đầu Hạ Môn Hải Nam Đặc điểm - Chuyển dịch chậm sang kinh tế thị trường từ các làng chài; - Phát triển theo mô hình Hồng Kông; - Theo mô hình CNTB toàn cầu với hệ thống quản lý hiện đại và chú trọng thu hút FDI. - Tận dụng vị trí gần Ma Cao để học tập kinh nghiệm phát triển và trao đổi kinh tế; - Đóng vai trò là cầu nối đến Châu Âu và các nước nói tiếng Bồ Đào Nha; - Chú trọng thu hút FDI. - Lấy trọng tâm là hoạt động kinh tế gắn với văn hóa Triều Châu; - Tận dụng vị thế là thành phố lớn thứ hai Quảng Châu để phát triển. - Là thành phố trung tâm của khu vực Đông Nam Trung Quốc; - Chú trọng quan hệ kinh tế với Đài Loan; - Có tiềm năng phát triển thành cảng tự do cho giao thương qua eo biển Đài Loan. - Tận dụng vị trí chiến lược để phát triển quan hệ với Đông Nam Á; - Diện tích rộng lớn có thể đáp ứng các mục tiêu phát triển đặc biệt. Chính sách cải cách Hệ thống hợp đồng lao động và lương mới; Hệ thống đấu thầu mới; Chính sách Hệ thống pháp lý địa phương đầu tiên ở Trung Quốc; Phát triển thành công hệ thống Ở một mức độ nào đó đã không trở thành trung tâm đại diện cho các địa phương tăng Tăng cường năng lực cạnh tranh nhằm xây dựng môi trường kinh doanh hiệu quả, với môi Hệ thống quản lý từ trên xuống bắt đầu từ tỉnh đến thành phố và hạt, chấm dứt
  • 34. 25 nhà ở cho công nhân; Nơi đầu tiên thực hiện đấu giá quyền phát triển đất (1987); Tách hoạt động thương mại ra khỏi các cơ quan nhà nước và chính phủ. Xây dựng sàn giao dịch chứng khoán đầu tiên ở Trung Quốc (1990); Cải cách hệ thống giá cả; Nâng cấp công nghiệp theo định hướng thị trường. cơ sở hạ tầng với tốc độ nhanh; Xây dựng một sân bay với công nghệ hàng đầu thế giới vào năm 1994 trưởng nhanh và cải cách thể chế mạnh; ĐKKT yếu nhất về các chính sách cải cách. Xây dựng hệ thống pháp lý đầu tiên ở Trung Quốc cho các doanh nghiệp tư nhân. trường sống hiện đại; Áp dụng bốn luật quản lý về khai thác các tỉnh ven biển; nghiên cứu thành lập các công ty mới; quản lý giao thông đường biển và hệ thống tiêu chuấn tối thiểu bảo đảm cuộc sống. tư duy “chính phủ địa phương”; Đơn giản hóa thủ tục đăng kí doanh nghiệp; nâng cấp hệ thống đường cao tốc không rào chắn; thực hiện bảo hiểm xã hội toàn diện; và thu hút các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô lớn. Nguồn: FIAS, 2008 - Kinh nghiệm Malaysia Tính đến cuối 2014, Malaysia có tổng số hơn 200 khu dành cho công nghiệp, trong đó có 17 khu thương mại tự do (free trade zone - KTMTD) và
  • 35. 26 18 KCN tự do (free industrial zone). Các khu thương mại tự do phục vụ các hoạt động liên quan đến thương mại trong khi các KCN tự do định hướng sản xuất phục vụ xuất khẩu với việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu và trang thiết bị phục vụ sản xuất, đồng thời giảm tối đa các quy định về xuất khẩu hàng hóa. Ngoài ra, Malaysia còn phát triển mô hình các khu chuyên sâu nhằm phát triển một số lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế như khu Multimedia Super Corridor (MSC) chuyên phát triển công nghệ thông tin và truyền thông và Trung tâm phát triển Iskandar (Iskandar Development Region) nhằm cạnh tranh với Singapore. Về thế chế: Việc phát triển các mô hình khu được phân cấp cho các cơ quan phát triển kinh tế địa phương dưới sự điều phối của Cơ quan Đầu tư Phát triển Malaysia (MIDA). MIDA có vai trò điều phối tất cả các tổ chức có liên quan và điều tiết lĩnh vực công nghiệp, phê duyệt các ưu đãi và cấp giấy phép sản xuất kinh doanh. Về ưu đãi: Chính sách ưu đãi cho các KTMTD, KCN được áp dụng từ năm 1986 khi Luật xúc tiến đầu tư có hiệu lực. Gói ưu đãi bao gồm miễn 70% trong 5 năm từ khi bắt đầu sản xuất, sau đó áp dụng mức thuế phổ thông là 27%; chiết khấu thuế đầu tư cho phép khấu trừ 60% chi phí vốn của doanh nghiệp vào thuế TNDN phải nộp. Các doanh nghiệp xuất khẩu trên 80% được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và máy móc thiết bị chính. Ngoài ra, các công ty đầu tư vào các hoạt động dựa vào tri thức được hưởng miễn thuế 100% trong vòng 5 năm hoặc được khấu trừ thuế đầu tư vào lợi nhuận. Trung tâm Mua sắm Công Quốc tế và các Trung tâm Phân phối Vùng được miễn thuế TNDN trong 10 năm. Các ngành khác như phần mềm và công nghệ sinh học cũng được hưởng nhiều ưu đãi khác. Doanh nghiệp đầu tư vào các ngành tài chính và dịch vụ y tế của Khu phát triển Iskandar được miễn thuế TNDN trong 10 năm. Đầu tư trong khu vực MSC, doanh nghiệp cũng được miễn thuế
  • 36. 27 10 năm và khấu trừ 100% các khoản chi phí chính vào lợi nhuận. Về đất đai: Luật đất đai của Malaysia cho phép các công ty tư nhân, người nước ngoài hoặc người Malaysia được quyền sở hữu đất. Người nước ngoài được mua đất để đầu tư sau khi được Ủy ban Đầu tư nước ngoài chấp thuận. Nếu không được chấp thuận, doanh nghiệp phải thuê đất với thời hạn tối đa đến 99 năm. - Kinh nghiệm Ấn Độ Mô hình khu kinh tế đặc biệt được triển khai tại Ấn Độ năm 1997 với những chính sách ưu đãi của Chính phủ nhằm thúc đẩy xuất khẩu và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế Ấn Độ. Luật khu kinh tế đặc biệt của Ấn Độ ban hành năm 2005 quy định Chính quyền trung ương cấp kinh phí hoặc cho vay đối với Ban quản lý khu kinh tế đặc biệt nếu việc sử dụng vốn phù hợp với mục tiêu phát triển khu kinh tế đặc biệt. Các doanh nghiệp hạ tầng khu kinh tế đặc biệt được hưởng miễn thuế 10 năm, được chuyển 100% lợi nhuận về nước. Các doanh nghiệp đầu tư trong khu kinh tế đặc biệt được miễn thuế 5 năm, giảm 50% thuế trong 5 năm tiếp theo, miễn thuế 10 năm đối với các công trình mục tiêu phát triển; miễn thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với các hàng hóa sản xuất và tiêu dùng trong KKT. Tính đến cuối tháng 3/2015, Ấn Độ đã còn 347 khu kinh tế đặc biệt còn hiệu lực (trong đó có 199 khu đang hoạt động), cho thấy việc phát triển tràn lan các khu kinh tế đặc biệt ở Ấn Độ đã dẫn đến nhiều hạn chế. Trong chính sách ưu đãi, Chính phủ áp dụng mức ưu đãi thuế dài hạn và tỷ lệ ưu đãi lớn, điều này đã gây thất thu cho ngân sách quốc gia và cũng không thu hút được những nhà đầu tư lớn. Với số lượng lớn các khu kinh tế đặc biệt nhưng đóng góp của khu vực này vào xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 26% tổng doanh thu xuất khẩu của Ấn Độ, thu hút đầu tư nước ngoài lũy kế đến cuối năm 2010 chỉ
  • 37. 28 đạt khoảng 330 tỷ USD. Mặc dù Luật khu kinh tế đặc biệt của Ấn Độ khuyến khích thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất và dịch vụ phục vụ xuất khẩu, nhưng khu vực đóng góp tích cực nhất vào sự phát triển của hệ thống khu kinh tế đặc biệt của quốc gia này lại là hệ thống các khu CNTT và khu dịch vụ phục vụ CNTT. - Kinh nghiệm Các Tiểu vƣơng quốc Ả Rập (UAE) UAE nổi tiếng với chính phủ điện tử hiện đại, làng tri thức, ốc đảo Silicon, được mệnh danh là quốc gia phi thuế quan và có cơ sở hạ tầng tốt nhất Trung Đông. Để tránh bị phụ thuộc quá nhiều vào dầu lửa và khí đốt, UAE đã thành lập các khu tự do đóng vai trò là động cơ để đa dạng hóa nền kinh tế. Ở UAE có tổng số 32 khu tự do, trong đó 26 khu ở Dubai với các hoạt động chủ yếu là các dịch vụ và thương mại với 100% vốn sở hữu nước ngoài. Khu tự do đầu tiên là Jebel Ali Free Zone (JAFZA) được thành lập năm 1985. Đây là đô thị quốc tế với 80% dân số là nước ngoài, có công dân của trên 180 quốc gia sinh sống; là thành phố của kiến trúc và xây dựng hiện đại với tổng chi phí xây dựng lên tới 125 tỷ USD. Hiện tại, JAFZA đã có hơn 7.100 công ty (trong đó có trên 100 Công ty thuộc Fortune 500) đến từ trên 100 quốc gia, thu hút trên 20% vốn FDI của UAE. Các khu phát triển dựa trên nền tảng tri thức, gồm: Dubai Media thành phố, thành phố Internet và làng tri thức. Về thể chế: Các khu tự do của UAE đều do Chính phủ xây dựng và sở hữu. Các khu tự do được thành lập trên cơ sở thực hiện các luật do các tiểu vương quốc thông qua. Các tập đoàn chính phủ có quyền sở hữu hợp pháp các khu tự do. Đối với các khu gắn với cảng hoặc sân bay, nhà đầu tư cơ sở hạ tầng khu thường là Cảng vụ. Về ưu đãi: UAE có mức ưu đãi cạnh tranh nhất thế giới, với các mức thuế suất TNDN, thu nhập cá nhân, hải quan là 0%; không hạn ngạch; không có kiểm soát về ngoại hối; 100% vốn và lợi nhuận được chuyển về nước mà
  • 38. 29 không phải nộp bất cứ khoản thuế hay lệ phí nào; không hạn chế việc thuê lao động nước ngoài; giá thuê đất hợp lý có gia hạn thuê trong thời gian dài; giảm 30% chi phí cho các công ty công nghệ. Về đất đai: Chính sách đất đai do từng tiểu bang quyết định. Dubai là nơi đầu tiên cho phép các công ty nước ngoài có quyền hoàn toàn sở hữu bất động sản từ năm 2002, sau đó một số tiểu vương quốc khác cũng áp dụng cơ chế này nhưng ở mức hạn chế hơn. Tuy nhiên, nhà đầu tư bắt buộc phải thuê đất trong các khu tự do. Về hạ tầng: UAE có cơ sở hạ tầng đồng bộ. Diễn đàn Kinh tế thế giới xếp UAE đứng thứ 25 trong tổng số 128 quốc gia có cơ sở hạ tầng đạt chất lượng, sân bay đứng thứ 7 và cảng biển đứng thứ 9. Hầu hết các khu đều có vị trí gần các cảng biển và cảng hàng không quốc tế và đều được hưởng lợi từ những lợi thế có tính đòn bẩy này. Các khu với mô hình lấy tri thức làm nền tảng như Thành phố Truyền thông Dubai lắp đặt một loạt hạ tầng thông tin được thiết kế theo nhu cầu cụ thể của từng nhà đầu tư. Để tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thể hoạt động ngay, hầu hết các khu xây dựng các cơ sở hạ tầng nhà xưởng theo thiết kế sẵn để cho thuê. Nhiều khu trong UAE có cơ sở hạ tầng đồng bộ với các hạng mục như: khách sạn trong khu, khu dân cư, các dịch vụ tài chính, giải trí và các cơ sở giáo dục. - Kinh nghiệm Nam Phi Nam Phi là một trong những quốc gia xây dựng mô hình khu kinh tế đặc biệt khá muộn. Năm 2000, mô hình khu đầu tiên được thành lập ở Nam phi có tên gọi Khu phát triển công nghiệp (IDZ). Mô hình này tập trung vào 3 yếu tố chính: (1) Chi phí lao động thấp, chi phí đầu vào sản xuất thấp; (2) Cải thiện giáo dục và đào tạo; tuyển dụng người nước ngoài có kỹ năng; (3) Đảm bảo chính sách áp dụng đối với các khu kinh tế đặc biệt sẽ ổn định.
  • 39. 30 Bên cạnh đó, Chính phủ Nam Phi đã xây dựng dự thảo luật và chính sách phát triển khu kinh tế đặc biệt. Đồng thời thành lập Hội đồng gồm 13 thành viên được Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm. Vai trò của hội đồng này là "tư vấn cho Bộ trưởng về chính sách và chiến lược thúc đẩy, phát triển, vận hành và quản lý các khu kinh tế đặc biệt. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm hoạt động, các IPZ của Nam Phi chưa thực sự thành công. Những lý do chính dẫn đến sự thất bại của Nam Phi trong quá trình xây dựng và phát triển các mô hình khu kinh tế đặc biệt gồm: (1) thiếu sự vào cuộc tích cực của Chính phủ trung ương: các ưu đãi về thuế và đơn giản hóa thủ tục hành chính mới chỉ dừng lại ở cam kết, hứa hẹn từ Chính phủ. Trên thực tế, các doanh nghiệp đầu tư trong các IPZ của Nam Phi không nhận được bất cứ sự ưu đãi đặc biệt nào; các quy định về vấn đề xã hội, lao động vào môi trường áp dụng trong các IPZ không có gì khác với các khu vực còn lại của Nam Phi; (2) thiếu khuôn khổ chính sách toàn diện dẫn đến những yếu kém trong công tác quản trị, lập quy hoạch, quản lý và vận hành các IPZ. 1.3.2. Kinh nghiệm Việt Nam Trước thời kỳ Đổi mới, Việt Nam đã xây dựng Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo, gồm thị xã Vũng Tàu, xã Long Sơn thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Nai và huyện Côn Đảo thuộc tỉnh Hậu Giang. Đặc khu này mang tính hành chính – kinh tế, nhưng không hiệu quả, đã bị giải thể. Giai đoạn sau Đổi mới: Kể từ khi thực hiện chính sách Đổi mới và mở cửa nền kinh tế do Đảng khởi xướng từ Đại hội Đảng VI (năm 1986), tại Việt Nam đã hình thành và phát triển các mô hình KKT khác nhau. - Giai đoạn 1 (từ 1991 - 1994) gắn với việc hình thành KCX. Mô hình KCX được thể chế hoá như một trong những hình thức thu hút đầu tư nước ngoài theo tinh thần của Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 và việc áp dụng mô hình này là mang tính thử nghiệm theo quy định tại Nghị 6756785
  • 40. 31 định số 322-HĐBT ngày 18/10/1991 về ban hành quy chế KCX. Năm 1991 mô hình KCX Tân Thuận đầu tiêu của cả nước được thành lập và đi vào hoạt động với mục tiêu thu hút và tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu. Năm 1992 thành lập thêm KCX Linh Trung tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi triển khai thí điểm hai KCX ở thành phố Hồ Chí Minh, mô hình KCX đã được đề cập trong Luật Đầu tư nước ngoài năm 1992, theo đó tầm quan trọng của KCX được khẳng định. Sau đó 2 KCX khác cũng được thành lập tại thành phố Hà Nội, Đà Nẵng. - Giai đoạn 2 (từ 1994 - 1997): gắn với việc hình thành KCN và chuyển đổi một số KCX thành KCN. Ngày 28/12/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 192-CP về quy chế KCN, theo đó mô hình KCN được thành lập để khắc phục những hạn chế về phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp trong KCX, tăng cường thu hút đầu tư đối với cả hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài, nhằm mục tiêu sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp. Giai đoạn này gắn với việc thành lập các KCN thuộc nhiều tỉnh, thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang. Đồng thời, 3 KCX tại Đà Nẵng, Hà Nội và Cần Thơ được thành lập trước đó cũng chuyển đổi sang mô hình KCN. Ngày 24/4/1997, Chính phủ ban hành Nghị định về quy chế KCN, KCX, KCNC nhằm mục tiêu mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN, KCX, KCNC. Theo đó, mô hình KCNC là một loại mô hình KKT hiện đại, chính thức được thể chế hóa nhằm thu hút và tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công
  • 41. 32 nghệ cao. Đây là loại mô hình KKT - kỹ thuật đa chức năng và được mở rộng hơn so với KCX, KCN. Mô hình này không chỉ thuần túy có chức năng sản xuất công nghiệp và dịch vụ sản xuất công mà còn bao gồm cả các hoạt động nghiên cứu - phát triển, ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và cả khu nhà ở. - Giai đoạn 3 (từ 1997 – 2003): gắn với việc phát triển lan tỏa KCN, hình thành KCNC, thí điểm và thành lập KKT cửa khẩu. Năm 1998, KCNC Hòa Lạc là KCNC đầu tiên của cả nước được thành lập và đi vào hoạt động. Đối với các KKT cửa khẩu: chính sách thí điểm lần đầu tiên áp dụng tại cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (năm 1996); Lạng Sơn (năm 1997); sau đó các KKT cửa khẩu Mộc Bài – Tây Ninh và các KKT cửa khẩu khác bắt đầu được thành lập. Việc hình thành KKT cửa khẩu nhằm khơi dậy và phát huy tiềm năng của địa bàn có điều kiện đặc thù là có các cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính; đồng thời làm phong phú thêm tính đa dạng hoá của các loại hình KKT. - Giai đoạn 4 (từ 2003 – nay): gắn với việc thí điểm thực hiện KKT mở và phát triển KKT ven biển. Sau giai đoạn thí điểm thành lập KKT mở Chu Lai và chuyển đổi KCN Dung Quất thành KKT Dung Quất, mô hình KKT được thể chế hoá trong Luật Đầu tư năm 2005 để tạo ra một khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù nhằm tạo bước đột phá trong phát triển các vùng kinh tế. Ngoài các KKT mở Chu Lai, KKT Dung Quất, KKT Nghi Sơn, KKT Vũng Áng đã được đầu tư khá đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng và thu hút được các dự án công nghiệp nặng, quy mô lớn trong lĩnh vực cơ khí, hóa dầu,
  • 42. 33 nhiệt điện, luyện cán thép. Các KKT ven biển: Vân Đồn, Đình Vũ - Cát Hải, Đông Nam Nghệ An, Nhơn Hội, Chân Mây - Lăng Cô, Phú Quốc đều đang trong giai đoạn đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bước đầu đã hoàn thành một số công trình hạ tầng quan trọng để thu hút đầu tư đầu tư, gồm: một số tuyến đường giao thông trục chính, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, hạ tầng khu tái định cư, hạ tầng KCN... Các KKT ven biển khác như Vân Phong, Hòn La, Vân Đồn, Định An chủ yếu tập trung công tác lập quy hoạch, đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư. Việc thu hút vốn đầu tư vào các KKT bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan. Tính đến tháng 12/2014, các KKT đã thu hút được hơn 36,9 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài và hơn 541 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư trong nước. Tổng diện tích đất đã cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất trong KKT khoảng trên 22.000 ha, chiếm 40% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ trong KKT; trong đó có khoảng 7.300 ha đã triển khai các dự án thứ cấp. Việc xây dựng và phát triển KKT góp phần khai thác và phát huy thế mạnh của các vùng duyên hải, qua đó góp phần bảo vệ, giữ vững chủ quyền vùng biển Việt Nam, gắn chặt giữa phát triển kinh tế với giữ vững an ninh quốc phòng. Việc đưa các hoạt động sản xuất kinh doanh ra các vùng ven biển là một giải pháp quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả quỹ đất trong nội địa, tránh việc sử dụng đất lúa, đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Trong KKT, ngoài khu vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ (chiếm khoảng 10% tổng diện tích KKT) còn có các khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính… Do đó, phát triển KKT còn là giải pháp quan trọng nhằm phát triển dân cư, đô thị theo quy hoạch, thực hiện mục tiêu đảm bảo dân sinh, xã hội.
  • 43. 34 Thực tiễn xây dựng các KKT ở Việt Nam, có thể thấy các đặc điểm chung như sau: - Chính phủ thu xếp vốn đầu tư ban đầu xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư từ nhiều nguồn. - Chính phủ ban hành một số cơ chế chính sách có tính chất ưu đãi về KKT, cũng như ban hành các chính sách ưu đãi đặc thù với một số khu như Phú Quốc, Vân Đồn. Tuy nhiên kết quả đạt được còn khá khiêm tốn. Cụ thể là, kể từ khi xây dựng và phát triển mô hình KKT đầu tiên tới nay, các KCN, KCX, KCNC, KKT đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với 299 KCN gần tổng diện tích 84.00 ha, 16 KKT ven biển với tổng diện tích mặt đất và mặt nước gần 815.000 ha, và 28 KKT cửa khẩu trên diện tích hơn 600.000 ha, các KCN, KKT đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trong nước và nước ngoài. Bảng 1.3. Số liệu chủ yếu về các KCN, KKT, KTTCK Mô hình Số lƣợng Diện tích tự nhiên (ha) Thu hút đầu tƣ trong nƣớc Thu hút FDI Số dự án Vốn đầu tư (tỷ đồng) Số dự án Vốn đầu tư (triệu USD) KCN, KCX 299 84.000 5.459 541.600 5.573 85.500 KKT ven biển 16 815.000 777 541.800 247 37.000 KKT cửa khẩu 28 600.000 500 40.000 70 700 Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển KCN, KKT, KKTCK 9 tháng năm 2015 và Báo cáo tình hình thu hút vốn đầu tư vào các KCN, KKT, KKTCK đến cuối năm 2014 - Vụ Quản lý các Khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trong năm 2014, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của các KCN, KKT đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2013: Tổng doanh thu đạt hơn 118 tỷ
  • 44. 35 USD, tăng 18% so với năm 2013; Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp đạt trên 73,4 tỷ USD, đóng góp 49% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (tăng 43% so với năm 2013). Kim ngạch nhập khẩu đạt 67,6 tỷ USD, đóng góp 46% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước (tăng 43% so với năm 2013). Tính chung năm 2014, cán cân thương mại hàng hoá của các doanh nghiệp trong KCN, KKT thặng dư 5,8 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2013. Đóng góp vào NSNN hơn 95,5 nghìn tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2013. Trong năm 2014, các KCN, KKT đã tạo thêm 300 ngàn việc làm mới. Tổng số lao động trong KCN, KKT lũy kế đến hết năm 2014 là hơn 2,4 triệu lao động. Mặc dù vậy, có thể thấy do phát triển khá tràn lan các khu kinh tế nói chung và khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, chiếm nhiều đất, nhưng không đầu tư tập trung nên hiệu quả thấp. Đã có một số nghiên cứu phân tích của phát triển các KCN, KKT, trong đó có nghiên cứu về phát triển các khu kinh tế ven biển của Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam năm 2007-2008 đã kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cấp lãnh đạo. Vì vậy, Chính phủ đã quyết định chọn ra một số ít các KKT ven biển có ưu thế vượt trội, có khả năng phát triển đi tiên phong trong điều kiện hội nhập, tập trung đầu tư từ nhiều nguồn vốn. Việc phát triển KKT ven biển Vân Đồn là một trọng điểm sẽ được phân tích kỹ hơn trong luận văn này. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm 1.3.3.1. Yếu tố quyết định thành công Thực tế cho thấy sự phát triển nhanh và tương đối bền vững của các mô hình khu kinh tế đặc biệt tại một số quốc gia nhờ gắn liền với các điều kiện địa - chính trị thuận lợi, đồng thời xây dựng được một thể chế và các cơ chế ưu đãi đặc biệt. Cụ thể, nhờ sử dụng lợi thế ban đầu và có thể chế hiện đại tiên phong, các khu kinh tế đặc biệt thành công đều mang dáng dấp của các bài học kinh nghiệp cho Việt Nam như sau:
  • 45. 36 Thứ nhất, vị trí “đắc địa”: Nhằm hình thành và phát triển các KKT ven biển hiện đại, cần lựa chọn địa điểm theo hướng các điểm phát triển phải có được tiêu chuẩn “đắc địa”, mang lợi thế so sánh “tĩnh” thuận lợi nhất để phát triển các KKT ven biển. Thông thường, các khu kinh tế này thường được xây dựng tại những nơi có vị trí địa kinh tế, chính trị chiến lược và điều kiện tự nhiên thuận lợi, có khả năng thu hút nguồn nhân lực và kết nối quốc tế, điển hình như các ĐKKT của Trung Quốc. Có những lợi thế “tĩnh” như vị trí của Thâm Quyến gần kề sát Hồng Kông đã tạo thuận lợi không đâu so sánh được. Đặc điểm “đắc địa” phản ánh lợi thế tĩnh của các KKT đặc biệt, có thể phát huy lợi thế so sánh trong thời gian đầu triển khai. Thứ hai, thể chế vượt trội: Đặc điểm thứ hai đã nêu là các mô hình khu kinh tế đặc biệt phải có thể chế vượt trội, đủ mạnh và ổn định, được trao quyền tự chủ cao về lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhất là quyền lập quy về kinh tế. Hầu hết các mô hình đặc khu HC-KT trên thế giới đều được phát triển và quản lý bằng Luật riêng như tại Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Singapore, Malaysia. Các mô hình khu kinh tế đặc biệt đều được triển khai với tư tưởng cải cách, mạnh dạn thử nghiệm, cùng cam kết chính trị mạnh mẽ của các nhà hoạch định chính sách. Tại các mô hình đặc khu HC-KT, chính quyền trung ương thực hiện trao quyền tự chủ cho địa phương. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển ĐKKT Thâm Quyến, Trung Quốc là một trong những ví dụ điển hình. Thứ ba, chính sách “ưu đãi” nhất định, nhất là thời kỳ đầu: Các khu kinh tế đặc biệt đều áp dụng cơ chế chính sách ưu đãi, mang tính cạnh tranh toàn cầu nhờ duy trì mức chi phí đầu vào sản xuất thấp và quy định linh hoạt về việc làm (lương, biên chế, tuyển dụng, sa thải...). Điển hình như UAE với mức ưu đãi cạnh tranh nhất thế giới. Thứ tư, hỗ trợ nguồn lực ban đầu của Chính phủ:
  • 46. 37 Các khu kinh tế đặc biệt đều có sự hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực, được xây dựng dưới hình thức liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa Nhà nước và tư nhân. Các Chính phủ Hàn Quốc, UAE, Malaysia… đều dành những khoản ngân sách riêng cho hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các khu kinh tế đặc biệt. Chính phủ Trung Quốc trợ cấp đối với những người có học hàm, học vị. Thứ năm, bộ máy quản trị hiện đại: Các mô hình khu kinh tế đặc biệt đều có bộ máy hành chính tinh gọn, mang chất lượng quốc tế, chủ yếu với các nhà quản trị cấp cao được thuê ngoài. Thủ tục hành chính đơn giản, minh bạch và công khai; kịp thời xử lý các vướng mắc. Hầu hết các khu kinh tế đặc biệt thành công đều có bộ phận một cửa được ủy quyền của Chính phủ và có trụ sở tại khu để giải quyết các thủ tục một cách nhanh gọn, hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp. Nhà nước chỉ can thiệp ở mức độ thấp nhất khi cần thiết để đảm bảo ổn định, lành mạnh. Điển hình như tại Dubai, Hồng Kông. Thứ sáu, xác định mục tiêu đột phá: Các quốc gia thành công đều xác định loại hình và mục tiêu phát triển khu kinh tế đặc biệt rõ ràng và hướng tới những ngành, những đối tác chiến lược cụ thể, để tạo nên sức đột phá ngay trong mấy năm đầu. Những bài học kinh nghiệm này rất có ích cho việc xây dựng các khu kinh tế đặc biệt của Việt Nam trong tương lai. 1.3.3.2. Các nguyên nhân thất bại Thực tế phát triển mô hình khu kinh tế đặc biệt tại một số quốc gia cho thấy việc sử dụng ưu đãi vượt trội để bù lại những bất lợi về vị trí địa lý hay cơ sở hạ tầng kém phát triển là không hiệu quả do hầu hết các nước đều có xu hướng đưa ra những ưu đãi đặc biệt cho mô hình khu kinh tế đặc biệt. Các nghiên cứu cũng đưa ra một loạt những yếu tố dẫn đến sự thất bại của một số khu kinh tế đặc biệt trên thế giới, bao gồm: - Vị trí không thuận lợi dẫn đến các chi phí đầu tư lớn. Chẳng hạn, ban
  • 47. 38 đầu Trung Quốc lập ra 4 đặc khu kinh tế ven biển, nhưng chỉ có Thâm Quyến là phát triển thành công, vì nằm bên cạnh Hồng Kông; - Các chính sách thiếu tính cạnh tranh - chủ yếu dựa vào thời gian miễn hoặc ưu đãi thuế, quy định cứng nhắc, các chính sách lao động nghèo nàn; - Cơ sở hạ tầng của các khu kinh tế đặc biệt còn chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư; sự phối hợp không chặt chẽ giữa các doanh nghiệp tư nhân và các chính phủ trong phát triển hạ tầng cho khu kinh tế đặc biệt. - Giá thuê và các dịch vụ mang tính bao cấp; - Cơ chế quản lý khu kinh tế đặc biệt còn cồng kềnh, có quá nhiều cơ quan tham gia vào việc quản lý, nhất là khi các KKT lại đưa về địa phương trực tiếp quản lý, nhưng vẫn bị khống chế bởi quản lý chung thì những lợi thế ban đầu dần bị “trung hòa” và thiếu tính nổi trội; - Trên thế giới, có thể nói Nam Phi và Ấn Độ là hai quốc gia đã không phát triển thành công mô hình KKT đặc biệt. Nguyên nhân không thành công tại Ấn Độ là do việc thành lập tràn lan và áp dụng mức ưu đãi thuế dài hạn và tỷ lệ ưu đãi lớn, gây thất thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, thể chế kinh tế và hành chính của các khu kinh tế đặc biệt của Ấn Độ về cơ bản không có sự vượt trội rõ rệt. Tại Nam Phi, các nguyên nhân thất bại bao gồm: (1) Các chính sách và đặc quyền trong các KKT đặc biệt còn hạn chế và không minh bạch, phụ thuộc nhiều vào cơ quan cấp phép. (2) Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các khu kinh tế đặc biệt chưa được Chính phủ quan tâm đúng mức; doanh nghiệp phải tự huy động tài chính hoặc tìm các doanh nghiệp cung cấp hệ thống điện, nước, viễn thông trong khu kinh tế đặc biệt. (3) Các công ty cũng phải đối mặt với các quy định và thủ tục quan liêu và phức tạp, chi phí cao cho cơ sở hạ tầng (như giao thông, điện, nước), và các quy định hạn chế về lao động. 1.3.3.3. Một số tác động của khu kinh tế - Tác động về chính trị, xã hội
  • 48. 39 Về mặt chính trị, ở các quốc gia đã phát triển thành công các mô hình khu kinh tế đặc biệt như Trung Quốc và Hàn Quốc, đặc biệt là quốc gia theo chế độ xã hội chủ nghĩa như Trung Quốc, khu kinh tế đặc biệt đã thể hiện sự thay đổi lớn của Nhà nước trong tư duy về phát triển kinh tế, khẳng định tính phù hợp, đúng đắn của chủ trương, chính sách của Nhà nước qua đó xây dựng được lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của đảng cầm quyền, của Nhà nước. Các khu kinh tế đặc biệt của Trung Quốc, Hàn Quốc, UAE đã trở thành hình mẫu trong phát triển của thế giới, qua đó các quốc gia thành công trong mô hình này đã nâng cao vị thế mình trên trường quốc tế. Về xã hội, các mô hình khu kinh tế đặc biệt là sự tổng hợp ở trình độ cao các phương diện kinh tế, xã hội, môi trường, y tế, giáo dục… Do đó, khu kinh tế đặc biệt sẽ là nơi thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho nước sở tại, kể cả cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. Mặt khác, khu kinh tế đặc biệt thành công đồng nghĩa với việc đời sống của người dân trong khu vực có sự chuyển biến tích cực và sâu sắc; người dân có đời sống cao hơn gắn liền với việc nâng cao lòng tin tưởng và ổn định trật tự xã hội. - Tác động về kinh tế Khu kinh tế đặc biệt thành công đã tạo nên một khu vực động lực kinh tế tầm vóc quốc gia và quốc tế, biến khu vực trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, kinh doanh dịch vụ và du lịch đẳng cấp thế giới. Thực tế tại các quốc gia thành công cho thấy, khu kinh tế đặc biệt góp phần cải cách mạnh mẽ chế độ phát triển kinh tế của quốc gia, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, biến những vùng đất trước đó lạc hậu, kém phát triển thành những khu vực văn minh, hiện đại, giàu có, năng động. Khu kinh tế đặc biệt thành công đã góp phần tạo lập niềm tin của nhà đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài vào môi trường đầu tư kinh doanh của quốc gia sở tại; nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế. Mặt khác, khu kinh tế đặc biệt đi vào hoạt động và khai thác có hiệu quả thì tác động lan toả sẽ rất lớn; kích thích các doanh nghiệp phát triển để có thể làm ăn, buôn bán