SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại học
Kinh tế đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Kim Sa, Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn, nghiên
cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Và tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các Sở ban ngành của tỉnh
Vĩnh Phúc: Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Ban Quản lý các
khu Công nghiệp, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ , Cục thống kê đã hỗ trợ, giúp
đỡ, cung cấp tài liệu, thông tin, số liệu để tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn
bè, và ngƣời thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận
văn bằng tất cả sự nhiệt tình, hiểu biết và năng lực của mình, tuy nhiên không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận đƣợc những đóng góp
của quý thầy cô và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 2 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hƣơng
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .........................................................................iii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU
HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI......................................... 7
1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.................... 14
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ......................................... 14
1.2.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................ 21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................. 57
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 57
2.1.1. Phương pháp thống kê, mô tả ................................................. 57
2.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp........................................... 57
2.1.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu............................................. 57
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu....................................... 58
2.2.1. Địa điểm .................................................................................. 58
2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu .............................................. 58
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC .................................................... 59
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội................................ 59
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................... 59
3.1.2. Điều kiện kinh tế...................................................................... 63
3.1.3. Đặc điểm xã hội....................................................................... 66
3.2. Cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài............................................................................................................ 69
3.3. Kết quả thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phát triển tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2005 - 2015......................................................................... 71
3.2.1. Thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực ....................................... 75
3.3.1. Thu hút đầu tư theo hình thức đầu tư...................................... 76
3.3.2. Thu hút đầu tư theo địa bàn đầu tư......................................... 77
3.3.3. Thu hút phân theo đối tác đầu tư ............................................ 77
3.4. Tác động của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển kinh tế
tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................................. 79
3.4.1. Mặt tích cực: ........................................................................... 79
3.4.2. Mặt hạn chế............................................................................. 83
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÚC ĐẨY THU
HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020. .............................................................................. 86
4.1.Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
trong bối cảnh mới ...................................................................................... 86
4.1.1. Bối cảnh chung về thu hút FDI trong nước và quốc tế........... 86
4.1.2. Quan điểm định hướng thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong thời
gian tới............................................................................................... 92
4.2. Các giải pháp nâng cao khả năng thúc đẩy thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020 .............................. 95
4.2.1.Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài để thu hút các
tập đoàn tư bản lớn nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp........... 95
4.2.2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ
chế thu hút, hỗ trợ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, xây dựng và
hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ .................................................. 96
4.2.3. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.................................................................................. 99
4.2.4.Tăng cường thực hiện cải cách hành chính, đào tạo và đào tạo
lại đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao kỹ năng và trình độ......... 100
KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 103
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2 DN Doanh nghiệp
3 FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
5 IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế
6 NS Ngân sách
7 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
8 TNCs, MNCs Công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia
9 TTXTĐT Trung tâm xúc tiến đầu tƣ
10 USD Đô la Mỹ
11 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1. Bảng 3.1 Cơ cấu vốn đầu tƣ ở Vĩnh Phúc qua các năm 73
2. Bảng 3.2
Tổng vốn FDI vào công nghiệp trên tổng vốn đầu tƣ
toàn tỉnh
74
3. Bảng 3.3 Cơ cấu dự án và đầu tƣ trong KCN và ngoài KCN 2013 75
4. Bảng 3.4
Cơ cấu vốn đầu tƣ vào các ngành theo dự án FDI và
DDI năm 2013
76
5. Bảng 3.5 Thu hút FDI phân theo đối tác đầu tƣ 78
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
1. Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới với mục tiêu đến năm
2020 đƣa đất nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp, Việt Nam đã
đạt đƣợc những thành tựu to lớn: kinh tế phát triển cùng theo đó là sự phát
triển của văn hóa, giáo dục, y tế và đời sống xã hội; tốc độ tăng trƣởng GDP
bình quân hàng năm đạt từ 6-7%; chính trị ổn định, an ninh quốc phòng đƣợc
giữ vững, quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng…
Trong điều kiện hiện nay, thành công của công cuộc đổi mới là kết quả
của việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nƣớc và vận
động, thu hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài trong đó nguồn vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) có vai trò đặc biệt quan trọng. FDI không chỉ cung
cấp nguồn vốn lớn mà còn là con đƣờng cung cấp công nghệ hiện đại, những
bí quyết kỹ thuật đặc biệt, những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt
cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Chính vì thế, thu hút nguồn
vốn FDI là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay, đặc
biệt là với những nƣớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Thực
tế cho thấy, thời gian qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ sung vốn rất
quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển và tăng trƣởng
kinh tế. Những thành tựu đạt đƣợc trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian
qua đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng năng
suất lao động, đổi mới công nghệ thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du và miền núi phía Bắc thuộc vùng châu
thổ Sông Hồng, nằm trong vùng lan tỏa của tam giác phát triển kinh tế trọng
điểm Đồng bằng Bắc bộ, có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh
tế của đất nƣớc. Vốn là một tỉnh với đặc trƣng kinh tế nông nghiệp Vĩnh Phúc
2
có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn để thực hiện CNH, HĐH trên địa bàn. Vì vậy
việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong đó có vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài FDI là một trong những mục tiêu chiến lƣợc dài hơi của tỉnh.
Đánh giá đúng tầm quan trọng của nguồn vốn FDI, dựa trên cơ sở chính sách
đầu tƣ cởi mở thông thoáng của Việt Nam, Vĩnh Phúc cũng nhƣ một số tỉnh
đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều biện pháp, chính sách thu hút các dự án
FDI, tập trung phát triển kinh tế đối ngoại, ƣu tiên phát triển công nghiệp. Sau
19 năm tái lập, bằng sự nỗ lực phấn đầu của toàn Đảng bộ và nhân dân trong
tỉnh, Vĩnh Phúc đã trở thành một trong những tỉnh có kết quả thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài với nguồn vốn lớn, mang lại hiệu quả tích cực trong phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, trở thành một mô hình đƣợc nhiều địa
phƣơng trong cả nƣớc học tập.
FDI mang lại nhiều thuận lợi cho đất nƣớc nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc
nói riêng. Tuy nhiên đi kèm với nó là những khó khăn thách thức đối với địa
phƣơng trong việc duy trì và đẩy mạnh thu hút hiệu quả nguồn vốn này.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thu hút vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng các lý luận cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
trên thế giới, ở Việt Nam và tại địa phƣơng để làm rõ thế nào là thu hút FDI,
thực trạng thu hút FDI ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 - 2015; phân tích làm rõ
tác động hai mặt của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo
các phƣơng diện kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Trên cơ sở tổng kết những vấn đề lý luận về thu hút FDI phục vụ phát
triển công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh, phân tích thực trạng thu hút FDI của
tỉnh Vĩnh Phúc, việc nghiên cứu đề tài này sẽ đƣa ra những giải pháp để thu
3
hút hiệu quả hơn nữa nguồn vốn FDI cho phát triển công nghiệp trên điạ bàn
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên tác giả đề ra nhiệm vụ nghiên
cứu của luận văn là:
Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI cho phát triển
công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
Phân tích đánh giá thực trạng thu hút FDI cho phát triển công nghiệp
vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn trƣớc 2015; tác động của thu hút FDI đến kinh
tế - xã hội của địa phƣơng; chỉ rõ những ƣu điểm cần phát huy, tồn tại cần
khắc phục, thuận lợi và khó khăn, so sánh với một số địa phƣơng trong nƣớc.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút vốn FDI phục vụ phát
triển công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030.
 Câu hỏi nghiên cứu của Luận văn là:
- Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc có thuận lợi và hạn chế
gì cho hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài?
- Những yếu tố nào tác động tới thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của
tỉnh Vĩnh Phúc?
- Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tƣ và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI) ở Vĩnh Phúc trong thời gian từ 2005 đến 2015.
- Cần có những giải pháp nào để đẩy mạnh khả năng thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài dƣới góc độ của khoa học kinh tế chính trị, cụ thể là thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
4
giai đoạn 2005 đến 2015, trong đó tập trung vào thực trạng thu hút qua các
năm, sự chuyển biến cơ cấu FDI và ảnh hƣởng của chính sách thu hút FDI
của tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu về việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, các chính sách quản lý nhà nƣớc trong
việc thu hút FDI cụ thể là các cơ quan, đơn vị có liên quan đến FDI, các
doanh nghiệp FDI, các nhà đầu tƣ trên địa bàn tỉnh.
Thời gian: Từ năm 2005 đến 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời luận văn đã
sử dụng các phƣơng pháp cụ thể: phƣơng pháp kết hợp lôgic với lịch sử,
phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, thống kê và so sánh, phƣơng pháp tổng kết
thực tiễn địa phƣơng và phƣơng pháp thu thập thông tin (sơ cấp, thứ cấp).
Việc nghiên cứu tình hình hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Vĩnh
Phúc đƣợc thực hiện đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn
cụ thể và kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đây. Luận văn sử dụng có
chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố.
Phƣơng pháp thống kê - mô tả: tác giả sử dụng các số liệu thống kê,
biểu đồ thích hợp để phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng hoạt động
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Vĩnh Phúc từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm
đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả kinh doanh của vốn FDI.
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích tình hình thực
trạng thu hút FDI tại Vĩnh Phúc, tác giả đƣa ra các đánh giá chung có tính
chất khái quát về mặt đƣợc, những hạn chế của hoạt động đầu tƣ trực tiếp
5
nƣớc ngoài tại Vĩnh Phúc.
Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu: tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh
đối chiếu để so sánh kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh, thành phố Đà Nẵng
trong việc thu hút FDI. Từ đó, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận. Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và những tác
động của việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến phát triển kinh tế
xã hội nói chung, phát triển công nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc nâng cao nhận thức về
thực trạng thu hút cũng nhƣ vai trò to lớn, lâu dài của việc thu hút vốn FDI đối
với phát triển công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất các giải pháp để thúc
đẩy việc thu hút FDI cho phát triển công nghiệp ở Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho lãnh đạo tỉnh và các cấp, ngành trong
việc hoạch định các chính sách liên quan đến thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp làm sáng tỏ thêm lý luận về thu
hút vốn đầu tƣ, vai trò của nó đối với đầu tƣ nói chung, đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài nói riêng. Nêu ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh để tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả của đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc nhanh và
bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham
khảo cho các cơ quan nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài. Có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy, học tập các chuyên đề kinh tế liên quan đến luận văn.
- Luận văn có thể đƣợc dùng để làm tài liệu tham khảo cho sinh viên,
6
học viên quan tâm đến nội dung này.
6. Bố cục, kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, danh mục tài liệu tham
khảo thì nội dung cơ bản của luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4. Giải pháp nâng cao khả năng thúc đẩy thu hút vốn FDI vào
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030
7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU
HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động nhƣ hiện nay,
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đƣợc đánh giá là nguồn vốn không thể
thiếu, là động lực hỗ trợ thúc đẩy phát triển ở tất cả các quốc gia, lãnh thổ từ
nƣớc phát triển đến nƣớc đang phát triển. FDI không chỉ cung cấp cho nƣớc
nhận một nguồn vốn độc lập dồi dào mà còn đem lại cơ hội tiếp cận với khoa
học công nghệ tiên tiến hiện đại, những kỹ năng mềm nhƣ kỹ năng quản lý, bí
quyết sản xuất…Đây là những nguồn lực tiềm tàng cho mọi quốc gia, mọi
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu, chiến lƣợc phát triển bởi lẽ
chỉ có đi trƣớc dẫn đầu về khoa học công nghệ, sử dụng các nguồn lực một
cách hiệu quả và tiết kiệm nhất thì mới có thể nhanh chóng thành công và trở
thành ngƣời đứng đầu.
Do xuất phát điểm và khả năng tích lũy của nền kinh tế tƣơng đối thấp
nên vốn cho đầu tƣ phát triển luôn là một trong những nguồn lực mà Việt
Nam thiếu hụt và rất cần có sự bổ sung từ bên ngoài. Từ những lợi ích và hiệu
quả mà vốn FDI đem lại, ngay từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Việt Nam đã
thẳng thắn thừa nhận tầm quan trọng của nguồn lực quý giá này và đánh giá
vốn FDI là một trong các nguồn hỗ trợ bổ sung quan trọng nhất trong quá
trình thực hiện CNH - HĐH đất nƣớc. Những thay đổi từ nhận thức tƣ duy
đến suy nghĩ hành động đã và đang tạo ra một môi trƣờng đầu tƣ đƣợc đánh
giá là ngày càng thông thoáng và minh bạch, nền kinh tế thị trƣờng đƣợc chấp
nhận và đang trong lộ trình mở cửa hội nhập phù hợp với khả năng tiếp nhận
của thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ theo các cam kết quốc tế và đảm bảo lợi
ích của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ ở Việt Nam.
8
Qua thực tiễn hơn gần 30 năm thực hiện Luật Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào Việt Nam, đề tài đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã đƣợc nhiều tác giả
nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam
cũng nhƣ tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:
Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2007) với sách chuyên khảo “Các hình thức
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam” đã trình bày về cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc lựa chọn các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt
Nam, các hình thức FDI theo Luật Đầu tƣ ở nƣớc ta và thực trạng các hình
thức FDI ở Việt Nam cùng với các đề xuất, kiến nghị các chính sách về FDI.
Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2010) với sách chuyên khảo về đề tài “Điều
chỉnh chính sách đầu tƣ FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế”. Tác giả đã đƣa ra một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn cũng nhƣ
chính sách FDI ở Việt Nam. Đánh giá về sự thay đổi, điều chỉnh chính sách
FDI ở Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Tác giả cũng
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh chính sách FDI
của Việt Nam trong giai đoạn hậu WTO...
Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2013) với sách chuyên khảo về đề tài “Đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam: Lý luận và Thực tiễn”. Tác giả đã tập
trung phân tích các luận cứ khoa học và làm rõ thực trạng các chính sách
cũng nhƣ kết quả hoạt động FDI ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, từ đó
đƣa ra một số gợi ý điều chỉnh chính sách, biện pháp điều tiết các hoạt động
thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam.
Các tác giả Võ Đại Lƣợc, Lê Bộ Lĩnh (2000) với sách chuyên khảo
“Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và phát triển kinh tế” đề cập đến FDI trong khu
công nghiệp, thời gian nghiên cứu dừng lại ở năm 2000 khi mà Luật Đầu tƣ
nƣớc ngoài vẫn còn hiệu lực.
9
Tác giả Nguyễn Văn Tuân (2005) với cuốn Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
với phát triển kinh tế Việt Nam, NXB Tƣ pháp, Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Bích Đạt (2006) với sách: Khu vực kinh tế có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Bên cạnh sách chuyên khảo, tham khảo còn có rất nhiều luận văn Thạc
sĩ, luận án Tiến sĩ, các bài báo nghiên cứu về lĩnh vực FDI vào Việt Nam nhƣ:
Luận án tiến sỹ Lê Công Toàn (2001) “Các giải pháp tài chính nhằm
tăng cƣờng thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam”, đã nêu rõ về vai trò của các
giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI, kinh nghiệm một số nƣớc
trong việc sử dụng các công cụ tài chính để thu hút FDI, đánh giá thực trạng
sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI của Việt Nam
giai đoạn 1998 - 2000, đã đề ra các giải pháp cụ thể và các điều kiện cần thiết
để thu hút và tăng cƣờng quản lý FDI giai đoạn 2001-2010.
Luận án tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Nhã (2005) “Giải pháp tăng cƣờng thu
hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ở Việt Nam”, đã mô tả toàn cảnh thu
hút FDI ở Việt Nam trong giai đoạn 1988 - 2005, đánh giá đƣợc sự thành công
và hạn chế trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích nguyên nhân
ảnh hƣởng tới thành công và hạn chế đó. Trên cơ sở đó nêu rõ những vấn đề cần
phải giải quyết để tăng cƣờng thu hút FDI trong thời gian tới.
Luận án tiến sỹ Hà Thanh Việt (2007) “Thu hút và sử dụng vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung”, tác giả đã phân tích
luận giải về các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả
vốn FDI trên một vùng kinh tế của một quốc gia, khái quát đƣợc tình hình
kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải miền trung, nhấn mạnh tầm quan trọng
của vốn FDI trên cơ sở đánh giá phân tích thực trạng về hiệu quả thu hút và
sử dụng vốn FDI tại vùng duyên hải miền trung và những nguyên nhân chủ
10
yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó tác giả đề ra ba nhóm giải pháp và có
những giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng duyên hải miền trung.
Luận án tiến sỹ Đặng Thành Cƣơng (2012) “Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Nghệ An”, đã đƣa ra một số vấn đề lý luận về
thu hút FDI vào địa phƣơng, phân tích đánh giá thực trạng thu hút và hiệu
quả vốn FDI ở tỉnh Nghệ An, đánh giá đƣợc sự thành công và hạn chế. Từ đó
đề xuất một số giải pháp cụ thể để tăng cƣờng thu hút FDI vào Nghệ An.
Luận án tiến sỹ Tông Quốc Đạt (2005) “Cơ cấu FDI theo ngành kinh tế
ở Việt Nam” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về FDI, nghiên
cứu và phân tích một số mô hình về động thái cơ cấu ngành kinh tế. Tác giả
đánh giá thực trạng FDI theo ngành kinh tế ở Việt Nam và xác định một số
quan điểm, giải pháp chủ yếu thu hút FDI theo ngành kinh tế.
Luận án tiến sỹ Đỗ Hoàng Long (2008) “Tác động của toàn cầu hóa
kinh tế đối với dòng FDI vào Việt Nam”. Đề tài đã nghiên cứu tác động của
quá trình toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI trên Thế giới vào Việt Nam.
Nghiên cứu xu hƣớng vận động của dòng FDI toàn cầu và một số giải pháp
đối với việc thu hút FDI vào Việt Nam.
Luận án tiến sĩ Đỗ Hoàng Long “Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối
với dồng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam”: Tác giả nghiên cứu
tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng FDI trên thế giới và dòng FDI
vào Việt Nam. Nghiên cứu xu hƣớng vận động của dòng FDI toàn cầu và một
số giải pháp đối với việc thu hút FDI vào Việt Nam.
Luận án tiến sĩ Bùi Huy Nhƣợng (2005) “Một số biện pháp thúc đẩy
việc triển khai thực hiện các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam”:
Tác giả tập trung phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam. Tìm những nguyên nhân về phía nhà nƣớc
đang cản trở hoạt động triển khai dự án FDI tại Việt Nam. Đề xuất biện pháp
11
tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc, nhằm thúc đẩy việc triển khai thực hiện dự án
FDI tại Việt Nam.
Luận án Tiến sỹ Nguyễn Huy Thám “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài ở các nƣớc ASEAN và vận dụng vào Việt Nam”: phân tích, đánh
giá về các chính sách thu hút FDI của các nƣớc Đông Nam Á, những thành
công và hạn chế trong thực hiện chính sách. Trên cơ sở phân tích, đánh giá so
sánh đƣa ra một số biện pháp nhằm vận dụng kinh nghiệm để tiếp tục hoàn
thiện chính sách thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong những năm tới.
Luận án Tiến sỹ Hà Quang Tiến “Tác động của đầu trực tiếp nƣớc
ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc”: làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tới phát triển kinh tế,
giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn tỉnh, chỉ rõ những tác động tích cực
và hạn chế, đề xuất những giải pháp định hƣỡng nâng cao hiệu quả FDI theo
hƣớng bền vững.
Luận văn Thạc sĩ Hoàng Thị Bích Loan (2008) với đề tài “Thu hút FDI
của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam”. Đề tài đi sâu phân tích thực
trạng FDI của các TNCS vào nền kinh tế Việt Nam từ những năm 1990 đến
nay, triển vọng, phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu để phát triển thu hút FDI
của các công ty TNCs vào Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ Phạm Ngọc Anh (2009) với đề tài “Sử dụng công cụ
tài chính trong thu hút FDI tại Việt Nam”. Tác giả đã đi sâu vào phân tích
những công cụ tài chính linh hoạt nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi kích
thích tăng cƣờng dòng FDI vào Việt Nam trong những bối cảnh mới của nền
kinh tế thế giới.
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Phƣơng Thảo “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
tại tỉnh Yên Bái”: Tác giả đã nghiên cứu và đƣa ra những đánh giá về thực
trạng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001
12
- 2010 trên góc độ quản lý nhà nƣớc. Từ đó thấy đƣợc tác động tích cực và
tác động tiêu cực trên ba góc độ: kinh tế, xã hội và môi trƣờng của tỉnh Yên
Bái. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những mặt làm đƣợc những hạn chế,
khó khăn, nguyên nhân dẫn tới những tồn tại trong quá trình thu hút vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, từ đó đề ra các giải pháp đối với việc thu hút vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Yên Bái.
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Thu Huyền “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào các khu công nghiệp tỉnh Nam Định thực trạng và giải pháp”: Tác giả đã
nghiên cứu sự phát triển sau 7 năm thành lập của các khu công nghiệp của
tỉnh Nam Định. Đƣa ra những đánh giá về thực trạng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó
luận văn đã chỉ ra những mặt làm đƣợc những hạn chế và khó khăn, nguyên
nhân dẫn tới những tồn tại trong quá trình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào các khu công nghiệp , từ đó đề ra các giải pháp đối với việc thu hút
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Ngoài ra có thể đề cập đến một số bài báo nghiên cứu về lĩnh vực FDI
vào Việt Nam nhƣ:
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI): Triển vọng thế giới và thực tiễn Việt
Nam. Nguyễn Hồng Sơn, Những vấn đề Kinh tế Thế giới; 2006/Số 6. 3-12.
Các giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam. Lê Thế
Giới/Tạp chí Kinh tế và phát triển; 2004/Số 86. 8-10.
Thực trạng và giải pháp phân bổ FDI theo cơ cấu vùng kinh tế ở Việt
Nam. Trần Lan Hƣơng/Những vấn đề kinh tế thế giới; 2005/Số 1. 61-68.
Đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong bối cảnh hội nhập.
Phan Hữu Thắng/Tạp chí Kinh tế và Dự báo; 2007/Số 1. 32-35.
Bài toán FDI dành cho Việt Nam. Trung Việt/Tạp chí Kinh tế Châu Á -
Thái Bình Dƣơng; 2008/Số 218. 22-24.
13
Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế và phát triển bền vững ở Đồng Nai. Nguyễn Đình Thành/Tạp chí
Cộng sản; 2009/Số 804. 66-69.
Những giải pháp cơ bản nhằm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của
tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng phát triển bền vững. Trần Thị Tuyết Lan/Tạp chí
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng; 2009/Số 264. 38-45.
Giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phan Ngọc Trung/Tạp chí Kinh tế và Dự báo;
2010/Số 21. 17-19. 3.
Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam từ khi gia nhập WTO
đến nay. Nguyễn Văn Bình/Tạp chí Quản lý nhà nƣớc; 2010/Số 176. 17-21.
Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bình
Định trong giai đoạn hiện nay. Hà Thanh Việt/Tạp chí Quản lý kinh tế;
2011/Số 44. 1014.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Hải Dƣơng 5 năm qua thực trạng và kinh
nghiệm. Chu Thị Thu Thuỷ/Tạp chí Thông tin đối ngoại; 2011/Số 7. 30-34, 39.
Ảnh hƣởng của FDI và chuyển giao công nghệ đến phát triển công
nghiệp và xuất khẩu của các nƣớc khu vực Đông Á và Đông Nam Á, Nguyễn
Quang (2005) số 9, Tr.64-72, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.
Tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của Trung Quốc - Bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Nguyễn Xuân Thắng (2006) số 106,
Tr.54-56, Tạp chí Kinh tế và phát triển.
Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp FDI,
Trần Xuân Hải (2006) số 2, Tr.13-15. Tạp chí Kinh tế và dự báo.
Những loại hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Khu vực Đông Á -
Đông Nam Á và kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số quốc gia. Trà Ngọc
Phong (2004) số 85, Tr. 53-56, Tạp chí Kinh tế và phát triển...
14
Những nghiên cứu trên các tác giả đã đề cập tới những vấn đề về đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ: lý luận về vốn FDI, đều có phân tích thực trạng về
vốn FDI ở Việt Nam, vùng kinh tế và một số địa phƣơng, biện pháp thu hút sử
dụng nguồn vốn này. Những tài liệu chuyên khảo, luận án, luận văn và các bài
báo tạp chí nghiên cứu thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam khá
phong phú. Tuy vậy, những nghiên cứu về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và ảnh
hƣởng của nó đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc
những năm gần đây dƣới độ khoa học kinh tế chính trị chƣa có nhiều, mới chỉ
đề cập tới những vấn đề nhƣ: cơ sở của FDI, các chính sách và biện pháp thu
hút FDI, thực tiễn về tác động của FDI đối với kinh tế - xã hội, chƣa đi sâu tìm
ra những giải pháp thoả đáng nhất hiệu quả nhất để tăng cƣờng thu hút FDI tại
địa phƣơng... Vì vậy, luận văn này là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn,
đồng thời không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.2.1.1. Đầu tư
 Khái niệm về đầu tƣ:
Hoạt động đầu tƣ (gọi tắt là đầu tƣ) là quá trình sử dụng các nguồn lực
về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác
nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi
phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ, có thể có những cách hiểu khác
nhau về đầu tƣ.
Đầu tƣ theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất
định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả
đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
15
tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả
trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tƣ nhƣ sau: Đầu tƣ là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản
xuất kinh doanh trong một thời gian tƣơng đối dài nhằm thu về lợi nhuận và
lợi ích kinh tế xã hội.
 Các đặc điểm của hoạt động đầu tƣ:
- Phải có vốn: vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác nhƣ máy
móc thiết bị, nhà xƣởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền
sử dụng đất, mặt nƣớc, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là
nguồn vốn Nhà nƣớc, vốn tƣ nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn.
- Thời gian tƣơng đối dài: thƣờng từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm,
nhƣng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn trong vòng
một năm tài chính không đƣợc gọi là đầu tƣ. Thời hạn đầu tƣ đƣợc ghi rõ trong
quyết định đầu tƣ hoặc giấy phép đầu tƣ và còn đƣợc coi là đời sống của dự án.
- Lợi ích do đầu tƣ mang lại đƣợc biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài
chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ
tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thƣờng đƣợc gọi tắt là lợi ích kinh
tế. Lợi ích tài chính ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tƣ, còn gọi
lợi ích kinh tế ảnh hƣởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
1.2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài:
 Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài:
16
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là hình thức xuất hiện vào thời kỳ đầu của
chủ nghĩa tƣ bản, sau những cuộc xâm chiếm thuộc địa và trở thành hiện
tƣợng phổ biến khi chủ nghĩa tƣ bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn độc quyền. Theo V.I. Lênin, quá trình tích tụ và tập trung tƣ
bản trong điều kiện chủ nghĩa tƣ bản tự do cạnh tranh đã dẫn tới sự hình
thành, phát triển và trở thành thống trị của các tổ chức độc quyền trong nền
kinh tế. Sự thống trị của độc quyền tƣ bản dƣới hình thái tƣ bản tài chính là
cơ sở vững chắc cho việc thu lợi nhuận độc quyền cao, trở thành điều kiện
quan trọng cho sự lớn lên của tƣ bản, và sự xuất hiện tình trạng “tƣ bản thừa”
nhƣ là một tất yếu. Từ đó FDI với tƣ cách là xuất khẩu tƣ bản trực tiếp cũng
trở thành tất yếu phổ biến.
Ban đầu, đối với từng nhà tƣ bản, FDI hƣớng tới sử dụng nguồn lao
động tại chỗ để khai thác khoáng sản, đồn điền nhằm tạo ra nguồn nguyên
liệu cung cấp cho các ngành sản xuất ở chính quốc. Đối với chủ nghĩa tƣ bản,
FDI chính là một trong những phƣơng thức tìm kiếm, khai thác các yếu tố cần
thiết, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm về FDI và một trong
những khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến nhất đƣợc Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
đƣa ra đó là: FDI là vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện ở các doanh nghiệp hoạt động
ở đất nƣớc khác nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho nhà đầu tƣ và mục
đích của nhà đầu tƣ là giành đƣợc tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý
doanh nghiệp đó. Khái niệm này nhấn mạnh vào hai yếu tố là tính lâu dài của
hoạt động đầu tƣ và động cơ chính của đầu tƣ đó là giành quyền kiểm soát
trực tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp, điều hành và sử dụng vốn đầu tƣ
mà nhà đầu tƣ bỏ ra tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nƣớc khác.
Theo Điều 3, Luật Đầu tƣ 2005, “Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ
do nhà đầu tƣ bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ”, “Đầu tƣ trực tiếp
17
nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tƣ”.
Nhƣ vậy, theo các tổ chức kinh tế thế giới cũng nhƣ các nguồn luật
trong nƣớc, khái niệm về FDI về cơ bản là giống nhau và không có sự mâu
thuẫn. Nói một cách khác, FDI là một loại hình di chuyển vốn quốc tế dài hạn
trong đó, chủ sở hữu vốn đầu tƣ cũng đồng thời là ngƣời tham gia trực tiếp
quản lý điều hành hoạt động sử dụng đồng vốn của mình, nhằm mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Việc hình thành
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài chủ yếu là do các tổ chức kinh tế, cá nhân và
công ty quốc tế đƣa vốn vào nƣớc sở tại để đầu tƣ theo các hình thức khác
nhau, phù hợp với quy định trong Luật Đầu tƣ của nƣớc sở tại. FDI thƣờng
đƣợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ
hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập doanh nghiệp ở
nƣớc sở tại.
 Bản chất của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Đối với nhà đầu tƣ: hoạt động đầu tƣ FDI là hình thức duy trì và nâng
cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tƣ, tìm kiếm lợi nhuận; khai thác các nguồn
lực và xâm nhập thị trƣờng của nƣớc nhận đầu tƣ; tranh thủ lợi dụng chính
sách khuyến khích của nƣớc nhận đầu tƣ; thông qua hoạt động đầu tƣ trực tiếp
để thực hiện các ý đồ kinh tế hoặc phi kinh tế mà các hoạt động khác không
thực hiện đƣợc.
Đối với nƣớc nhận đầu tƣ: hoạt động FDI thực chất là hoạt động thu
hút vốn FDI do đó đây chính là hình thức “lôi kéo mời chào” hoặc tiếp nhận
vốn FDI khi nhà đầu tƣ tìm đến thực hiện đầu tƣ. Tại Việt Nam, vốn FDI
đóng vai trò là nguồn vốn bổ sung, là điều kiện cần thiết cho sự chuyển biến
tích cực của một lĩnh vực sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề và là chất
xúc tác làm phát huy tính hiệu quả của các tiềm năng phát triển.
18
 Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
- Chủ đầu tƣ có quốc tịch nƣớc ngoài, tiến hành đầu tƣ tại một nƣớc
khác vì vậy nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải tuân thủ luật pháp của nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ.
- Chủ đầu tƣ FDI là chủ sở hữu vốn. Chủ sở hữu vốn đầu tƣ trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi
từ hoạt động sản xuất kinh doanh tƣơng ứng với phần vốn góp đó.
- Trƣờng hợp nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ dƣới hình thức 100% vốn
thì có toàn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc vào mức
độ góp vốn. Thu nhập từ hoạt động đầu tƣ phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả
sản xuất kinh doanh, mức độ lãi đƣợc chia theo tỷ lệ góp vốn của các bên, nếu
bị lỗ thì trách nhiệm của các bên cũng tƣơng ứng với phần góp vốn đó. Vốn
FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tƣ ban đầu của chủ đầu tƣ nƣớc ngoài dƣới
hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm vốn vay của
các nhà đầu tƣ để triển khai và mở rộng dự án cũng nhƣ vốn đầu tƣ đƣợc trích
lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là loại
hình đầu tƣ dài hạn bởi hoạt động đầu tƣ này gắn liền với việc xây dựng các
cơ sở, chi nhánh sản xuất, kinh doanh tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Vốn FDI có
bản chất là dòng chu chuyển vốn có thời hạn tƣơng đối dài. Vốn FDI đi liền
với công trình, dự án đầu tƣ ở một địa điểm cụ thể nên nó có tính ổn định
tƣơng đối cao, dễ theo dõi, dễ kiểm soát, không biến động quá bất thƣờng nhƣ
các dòng tiền ngắn hạn hoặc các khoản đầu tƣ gián tiếp. Vốn FDI là hình thức
đầu tƣ trực tiếp của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, họ mang vốn đến nƣớc khác
để đầu tƣ. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn FDI tại nƣớc sở tại không
phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc gia. Để đƣợc gọi là
vốn FDI thì phía nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải đóng góp một tỷ lệ nhất định,
lƣợng vốn này tùy theo quy định của từng nƣớc và đƣợc thay đổi theo thời
19
gian. Vốn FDI là hình thức xuất khẩu tƣ bản nhằm thu lợi nhuận cao và các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài luôn hƣớng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể
gây ra nhiều tổn thất gây ảnh hƣởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút
vốn của nƣớc nhận đầu tƣ.
- Trong thời kỳ đầu mới phát triển, trình độ kinh tế của các nƣớc đang
phát triển thấp, GNP và GDP tính theo đầu ngƣời thấp vì vậy khả năng tích
lũy vốn trong nội bộ nền kinh tế rất hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu vốn đầu tƣ
để phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách với các nƣớc công nghiệp phát triển
lại rất lớn. FDI với vai trò là một nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, giúp các
nƣớc đang phát triển giải quyết đƣợc bài toán thiếu vốn. Trong các nguồn vốn
từ nƣớc ngoài thì nguồn vốn FDI đƣợc đánh giá là rất quan trọng với nhiều
nƣớc. FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể (trung bình trên 30%) trong tổng vốn
đầu tƣ toàn xã hội của các nƣớc đang và kém phát triển.
- Ngoài ý nghĩa bổ sung một lƣợng vốn đáng kể cho đầu tƣ phát triển
kinh tê, cần nói đến chất lƣợng của vốn FDI. Sự có mặt của nguồn vốn này đã
góp phần tạo điều kiện cho nguồn vốn Nhà nƣớc tập trung vào các vấn đề
kinh tế xã hội ƣu tiên (cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi.). Nguồn vốn này
cũng góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các nguồn vốn trong nƣớc. Các
doanh nghiệp nhà nƣớc phải đầu tƣ và chú ý đến hiệu quả đầu tƣ trong điều
kiện phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có
vốn FDI tạo ra sự liên kết với các công ty trong nƣớc nhận đầu tƣ thông qua
các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu.
- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với tƣ cách là xuất khẩu trực tiếp có
những đặc điểm chung của hoạt động đầu tƣ là mục tiêu lợi nhuận cao, song
cũng có nét đặc thù:
Thứ nhất: so với hình thức xuất khẩu tƣ bản gián tiếp, FDI có đặc điểm sau:
20
Một là, FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp. Nguồn
vốn và công nghệ của nƣớc ngoài đƣợc đem đến để xây dựng nhà máy, xí
nghiệp do đó nguồn vốn bị chôn chặt và không dễ dàng dịch chuyển từ ngành
này sang ngành khác, từ vùng, quốc gia này sang vùng, quốc gia khác. Trong
khi đó đầu tƣ gián tiếp, đặc biệt là đầu tƣ tài chính, có thể cho phép các nhà
đầu tƣ nhanh chóng thâm nhập cũng nhƣ rút vốn khỏi thị trƣờng của nƣớc tiếp
nhận đầu tƣ. Vì vậy, FDI thƣờng đƣợc đánh giá là nguồn vốn tƣơng đối ổn
định, ít gây ảnh hƣởng xấu đối với tình hình kinh tế vĩ mô của các nƣớc tiếp
nhận, do đó thƣờng đƣợc các nƣớc đang phát triển chú trọng quan tâm thu hút
và sử dụng.
Hai là, chủ thể của FDI là các thể tƣ nhân, mục tiêu đầu tƣ là lợi nhuận
cao, do đó FDI thƣờng xuất hiện tại các nƣớc tiếp nhận sau hình thức đầu tƣ
gián tiếp của chính phủ nƣớc xuất khẩu, khi các điều kiện sản xuất kinh doanh
đã đƣợc xác lập tƣơng đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, FDI luôn tập trung
vào những ngành, lĩnh vực, địa bản có môi trƣờng kinh doanh thuận lợi. Do
đó để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI, các nƣớc tiếp nhận cần khai thông,
củng cố, phát triển quan hệ đối ngoại với các quốc gia xuất khẩu FDI, đồng
thời phải tạo lập môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, hấp dẫn đối với FDI. Đặc
điểm này cũng đòi hỏi việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ để thu hút và sử dụng
hiệu quả FDI không phải chỉ cần quan tâm ở phạm vi toàn quốc. mà phải
đƣợc chú trọng tại từng địa phƣơng.
Thứ hai: nếu so với đầu tƣ trực tiếp trong nƣớc, FDI có những đặc điểm
bao gồm:
Một là, FDI thƣờng sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế
trong phân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép cạnh tranh từ
phái các DN của nƣớc tiếp nhận FDI. Đối với các nƣớc đang phát triển, FDI
thƣờng đƣợc sử dụng công nghệ với trình độ cao hơn so với các DN cùng
21
ngành của nƣớc tiếp nhận, do đó để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI các
nƣớc, cũng nhƣ từng địa phƣơng tiếp nhận phải chuẩn bị đƣợc nguồn nhân
lực phù hợp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao nếu muốn thu hút
đƣợc các dự án FDI các ngành công nghệ cao.
Hai là, trong hệ thống phân công lao động, FDI thƣờng tập trung vào
những khâu then chốt, công nghệ nguồn để chế tạo sản phẩm, do đó để thu
hút sử dụng hiệu quả FDI, gia tăng thu nhập trong chuỗi giá trị gia tăng toàn
cầu đối với từng sản phẩm có sự tham gia của FDI, các nƣớc đang phát triển.
1.2.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là áp dụng các biện pháp,
chính sách để thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đem vốn đến đầu tƣ trực tiếp
bằng các hình thức khác nhau, phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tƣ và
quốc gia, địa phƣơng tiếp nhận đầu tƣ.
1.2.2.2. Những nội dung cơ bản của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Hoạch định chính sách thu hút FDI
Trên phạm vi quốc tế cũng nhƣ trong khu vực, cuộc cạnh tranh thu hút
FDI đang diễn ra gay gắt do ngày càng nhiều quốc gia chuyển hƣớng theo
kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế, mở cửa để buôn bán và đầu tƣ với thế
giới. Do vậy, Chính phủ các nƣớc thƣờng xuyên điều chỉnh các chính sách
trực tiếp tác động và chính sách có liên quan đến FDI nhằm phát huy lợi thế
so sánh của từng quốc gia.
Trong thế giới hiện đại, lợi thế so sánh của một nƣớc đã thay đổi. Tài
nguyên thiên nhiên vẫn là một lợi thế, nhƣng không còn giữ vị trí trọng yếu
nhƣ trong thời kỳ công nghiệp thâm dụng tài nguyên là phổ biến. Yếu tố địa -
chính trị giữ vai trò quan trọng nhƣng đã thay đổi nhiều do tiến bộ trong công
nghệ thông tin, giao thông, vận tải và viễn thông. Ngày nay, ổn định chính trị
22
và an ninh kinh tế, an toàn xã hội trở thành lợi thế nổi trội trong một thế giới
đầy biến động cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tổ chức khủng bố
quốc tế. Chi phí lao động vẫn là một yếu tố đƣợc nhiều nhà đầu tƣ coi trọng,
nhất là trong lĩnh vực và ngành nghề sử dụng nhiều lao động, tuy nhiên, năng
suất lao động mới là yếu tố hàng đầu, gắn với trình độ lành nghề, năng lực tiếp
cận công nghệ hiện đại, đội ngũ lao động có cơ cấu hợp lý, đƣợc đào tạo tốt
đáp ứng nhu cầu về số lƣợng và chất lƣợng lao động của doanh nghiệp.
Chính sách FDI có thể chia làm ba loại: Chính sách thu hút FDI, chính
sách nâng cấp FDI và chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa các tập
đoàn xuyên quốc gia (TNC) với doanh nghiệp trong nƣớc.
Chính sách thu hút FDI đƣợc hình thành bằng các ƣu đãi về thuế, đất
đai, cơ chế thuận lợi trong việc chu chuyển vốn, xuất nhập khẩu, kinh doanh
trên thị trƣờng trong nƣớc và các bảo đảm bằng luật pháp quyền sở hữu vốn
và tài sản, sở hữu trí tuệ của nhà đầu tƣ.
Chính sách nâng cấp FDI đƣợc hình thành theo các định hƣớng ƣu tiên
thu hút FDI nhƣ dự án công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, xây dựng khu kinh tế
đặc biệt với những ƣu đãi cao hơn so với các dự án FDI thông thƣờng. Trong
một số trƣờng hợp, có nƣớc còn áp dụng hình thức trợ cấp của Chính phủ cho
nhà đầu tƣ để họ thực hiện dự án có quy mô lớn, tác động lan tỏa rộng, thuộc
danh mục ƣu tiên cao nhất.
Chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa TNCs quốc tế với
doanh nghiệp trong nƣớc đƣợc hình thành nhƣ là một phần trong chính sách
công nghiệp, dịch vụ của từng quốc gia, nhằm làm cho các doanh nghiệp
trong nƣớc đƣợc hƣởng lợi từ FDI nhờ vào mối quan hệ hợp tác và phân công
về công nghệ và thị trƣờng tiêu thụ với các TNCs. Chính sách này cũng
khuyến khích TNCs quốc tế hợp tác với các cơ sở đào tạo (nhất là bậc đại học
và dạy nghề trình độ cao), tổ chức nghiên cứu khoa học trong nƣớc để nâng
cao hơn nữa trình độ và năng lực của các cơ sở, tổ chức đó.
23
Trên thực tế, từ khi ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1987 đến
nay, Việt Nam đã và đang theo đuổi cả ba loại chính sách trên. Tuy nhiên,
tính nhất quán và ổn định trong các chính sách vẫn chƣa đƣợc bảo đảm, nhất
là các luật thuế và hải quan, đôi khi đƣợc điều chỉnh không đồng bộ với các
chính sách có liên quan đến thu hút FDI.
Các nghiên cứu của thế giới đã cảnh báo về tình trạng “cuộc chiến chào
mời, khuyến khích đầu tƣ” có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến phúc lợi
xã hội của nƣớc nhận đầu tƣ. Trong trƣờng hợp Chính phủ ban hành quy định
ƣu đãi mới có tác động gia tăng cả số lƣợng và chất lƣợng FDI, bảo đảm hiệu
quả kinh tế - xã hội của FDI thì tổng ảnh hƣởng đến phúc lợi xã hội là dƣơng.
Ngƣợc lại, khi các ƣu đãi mới làm giảm hiệu quả của FDI thì tổng ảnh hƣởng
là âm.
Việc theo đuổi chính sách khuyến khích FDI đồng thời coi trọng chất
lƣợng FDI là hai mặt có quan hệ hữu cơ trong chính sách của Việt Nam. Thời
kỳ đầu mở cửa, để thu hút vốn đầu tƣ quốc tế trong điều kiện trình độ phát
triển của nƣớc ta còn thấp, chính sách ƣu đãi FDI chủ yếu dành cho các dự án
thâm dụng lao động dù quy mô nhỏ, chỉ từ vài triệu đến chục triệu USD. Từ
đầu thế kỷ XXI, Chính phủ đã điều chỉnh chính sách thu hút FDI theo hƣớng
gắn với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trƣởng mới đã
đƣợc Đại hội lần thứ IX của Đảng (năm 2001) đề ra. Đó là cùng với việc tiếp
tục khuyến khích các dự án thâm dụng lao động thì coi trọng hơn các dự án
công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, đầu tƣ vào khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
công nghệ cao. Năm 2007, tổng kết 20 năm thực hiện Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài
tại Việt Nam, Chính phủ đã điều chỉnh theo hƣớng nâng cấp chính sách FDI,
coi trọng hơn chất lƣợng và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, trong suốt thập niên đầu của thiên niên kỷ mới, việc chuyển
đổi cơ cấu kinh tế vẫn diễn ra chậm chạp, cơ cấu đầu tƣ của FDI cũng trong
24
tình trạng đó, các ƣu tiên đầu tƣ vào công nghệ cao, công nghệ thân thiện với
môi trƣờng, dịch vụ chất lƣợng cao, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và phát
triển không đạt đƣợc nhƣ kỳ vọng. Do vậy, làm giảm tác động của FDI đối
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từ năm 2006, Chính phủ phân cấp cho chính quyền tỉnh, thành phố
quyền hạn lớn hơn đối với FDI, bên cạnh mặt tích cực là có nhiều sáng kiến
trong thu hút FDI, đã xảy ra tình trạng “xé rào trong ƣu đãi đầu tƣ” mà các
nhà kinh tế thế giới gọi là “cuộc chiến chào mời, khuyến khích đầu tƣ” gây
tác động tiêu cực đến phúc lợi xã hội của dân cƣ do những ƣu đãi không cần
thiết, chỉ nhằm mục đích để cạnh tranh với địa phƣơng lân cận.
Trong 5 năm (2011 - 2015), việc điều chỉnh chính sách FDI gắn với cải cách
thủ tục hành chính đã làm cho hoạt động FDI khởi sắc, đặc biệt là từ 2013 đến nay,
nhiều nhà đầu tƣ tiềm năng đang thực hiện những dự án công nghệ cao với quy mô
vốn hàng tỷ USD nhƣ Samsung, LG, Microsoft - Nokia, Intel… đã giúp Việt Nam
dần trở thành địa điểm sản xuất hàng điện tử của thế giới.
Trong điều kiện nƣớc ta đã là thành viên của WTO, Chính phủ cần
hƣớng vào chính sách nâng cấp FDI, trong khi vẫn khuyến khích các nhà đầu
tƣ vừa và nhỏ, cần khai thác thế mạnh của những tập đoàn kinh tế nằm trong
500 doanh nghiệp lớn nhất thế giới; trong khi vẫn quan tâm đến đầu tƣ từ các
nƣớc châu Á, cần có giải pháp để gia tăng nhanh chóng dòng vốn FDI từ các
nƣớc OECD, nhất là Mỹ, nƣớc có FDI đứng đầu thế giới và các nƣớc lớn
trong EU nhƣ Đức, Pháp, Anh.
Kinh nghiệm thực tế cũng đã chỉ ra rằng, yếu tố quan trọng hấp dẫn nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài chính là tính ổn định trong chính sách thu hút FDI. Khi
Chính phủ thay đổi chính sách thì cần tạo thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, tránh
làm thiệt hại lợi ích của nhà đầu tƣ. Trong trƣờng hợp bất khả kháng, Chính
phủ áp dụng chính sách không có lợi cho nhà đầu tƣ thì cần thực hiện nguyên
25
tắc “không hồi tố”, hoặc bồi thƣờng thiệt hại cho nhà đầu tƣ do chính sách
mới gây ra.
Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là các tập đoàn kinh tế lớn luôn mong
muốn Chính phủ Việt Nam có những cam kết rõ ràng nhƣ công khai, minh bạch
về luật pháp, thực hiện đúng các quy định của WTO về đầu tƣ có liên quan đến
thƣơng mại, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý tranh chấp và bảo đảm các cam
kết đó đƣợc thực hiện trong suốt quá trình đầu tƣ và kinh doanh của họ.
Hoạch định chính sách thu hút đầu tƣ FDI thông qua việc ban
hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1987, Luật Đầu tƣ năm 2005
Trong giai đoạn khởi đầu thời kỳ “mở cửa” với thế giới, khi Việt Nam
còn xa lạ với dòng vốn FDI, đại bộ phận chuyên gia kinh tế và pháp lý không đủ
trình độ giao tiếp bằng tiếng Anh, chúng ta đã tìm đƣợc phƣơng thức có hiệu quả
nhất để hình thành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài. Đó là dịch ra tiếng Việt hàng chục
luật đầu tƣ nƣớc ngoài của nhiều nƣớc để tham khảo, lựa chọn những nội dung
tốt nhất và thích hợp với điều kiện Việt Nam, mời một số chuyên gia nƣớc ngoài
tham gia quá trình soạn thảo văn bản luật, tổ chức nhiều cuộc hội thảo từng
chƣơng, từng điều luật. Đó cũng là quá trình tự học hỏi, nâng cao trình độ của
cán bộ lãnh đạo các ngành và chính quyền địa phƣơng.
Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 có 6 chƣơng, 42 điều,
khá ngắn gọn nhƣng thể hiện minh bạch và nhất quán chính sách thu hút FDI.
Điều 1 quy định: “Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoan
nghênh và khuyến khích các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ vốn và kỹ
thuật vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam,
tuân thủ pháp luật Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi. Nhà nƣớc
Việt Nam bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tƣ và các quyền lợi khác
của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, tạo những điều kiện thuận lợi và định
các thủ tục dễ dàng cho các tổ chức, cá nhân đó đầu tƣ vào Việt Nam”.
26
So với luật đầu tƣ nƣớc ngoài của một số nƣớc trong khu vực thì Luật
Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đƣợc dƣ luận quốc tế đánh giá là thông
thoáng và hấp dẫn hơn, ví dụ không hạn chế tỷ lệ vốn tối đa trong xí nghiệp
liên doanh, chỉ hạn chế tỷ lệ vốn tối thiểu không dƣới 30%, áp dụng hình thức
100% vốn nƣớc ngoài, ƣu đãi thuế khá cao và thu tiền thuê đất khá thấp, các
thủ tục hành chính rất đơn giản.
Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 cũng có những nhƣợc
điểm về chính sách, trong đó có vấn đề liên quan đến nhận thức và quan điểm
nhƣ quy định tại khoản 2 Điều 2: “Các tƣ nhân Việt Nam có thể chung vốn
với tổ chức kinh tế Việt Nam thành bên Việt Nam để hợp tác kinh doanh với
bên nƣớc ngoài”, có nghĩa là tƣ nhân không đƣợc tự hợp tác với bên nƣớc
ngoài; hoặc có vấn đề do chƣa đạt đƣợc sự đồng thuận giữa các nhà hoạch
định chính sách nhƣ quy định tại Điều 15: “Thời hạn hoạt động của xí nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không quá 20 năm. Trong trƣờng hợp cần thiết, thời
hạn này có thể dài hơn”, bởi vì vào thời điểm đó, kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài chƣa đƣợc coi là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế quốc dân.
Sau 2,5 năm thi hành, ngày 30/6/1990, Quốc hội đã thông qua Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam để khắc
phục một số nhƣợc điểm của Luật ban hành năm 1987. Khoản 2 Điều 1 quy
định: “Bên Việt Nam là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế Việt
Nam có tƣ cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế”. Khoản 2 Điều 3 bổ
sung thêm quy định: “Các tổ chức kinh tế tƣ nhân Việt Nam đƣợc hợp tác
kinh doanh với tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài trong lĩnh vực và điều kiện do
Hội đồng Bộ trƣởng quy định”.
Ngày 23/12/1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 2 tiếp tục sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam quy định thêm các
hình thức và phƣơng thức đầu tƣ mới nhƣ khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất,
27
hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); mua lại để tăng dần tỷ
trọng vốn góp của bên Việt Nam hoặc mua lại từng phần trong một số xí
nghiệp liên doanh quan trọng. Thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài phổ biến là 50 năm, có thể đến 70 năm (mức tối đa).
Câu chuyện Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 đƣợc hình
thành chỉ trong 9 tháng và hai lần sửa đổi trong vòng 5 năm đã cho thấy tầm
quan trọng của luật này đối với kinh tế Việt Nam. Trên thực tế, giai đoạn
1991 - 1998 cũng là thời kỳ “hoàng kim” trong lịch sử phát triển đất nƣớc với
tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng năm 8,5%, FDI đóng góp khoảng
30% tốc độ tăng trƣởng kinh tế, 30% vốn đầu tƣ xã hội, 40% kim ngạch xuất
khẩu, hình thành một số ngành công nghiệp quan trọng nhƣ khai thác dầu khí,
ô tô, xe máy, điện tử, dịch vụ cao cấp; đồng thời cũng giúp Việt Nam tích lũy
thêm các bài học kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
theo cơ chế kinh tế thị trƣờng và thông lệ quốc tế bằng cách phát hiện nhanh
chóng nhƣợc điểm của các quy định hiện có, sửa đổi, bổ sung kịp thời để điều
chỉnh mọi hành vi của hoạt động kinh tế.
Ngày 12/11/1996, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 10 ban hành Luật Đầu
tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam theo xu hƣớng giảm bớt ƣu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu để xây dựng cơ
sở sản xuất, kinh doanh. Đây là lần sửa đổi tạo ra tâm lý lo ngại đối với nhà
đầu tƣ quốc tế và doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài đang hoạt động. Những
khiếm khuyết của lần sửa đổi này đã đƣợc khắc phục trong những lần sửa đổi
sau đó.
Năm 2005 đánh dấu cột mốc quan trọng trong tƣ duy chính sách đầu tƣ
và kinh doanh trên nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Việt
Nam với doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài bằng sự ra đời của Luật Đầu tƣ và
Luật Doanh nghiệp (chung). Sau 9 năm thực hiện, cả hai Luật này đã bộc lộ
28
nhiều nhƣợc điểm, gây khó khăn cho hoạt động đầu tƣ và kinh doanh, do đó,
từ đầu năm 2014, Chính phủ đã chủ trƣơng sửa đổi một cách cơ bản nội dung
của Luật Đầu tƣ và Luật Doanh nghiệp năm 2005, đã đƣợc Quốc hội khóa
XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2015. Mặc dù có những ngƣời chƣa thật hài lòng với một số nội dung
trong hai luật này, nhƣng phải thừa nhận khách quan rằng, những quy định
trong hai luật này đã thật sự đổi mới theo hƣớng coi đầu tƣ và kinh doanh là
công việc của doanh nghiệp và nhà đầu tƣ, họ có toàn quyền quyết định từ dự
án đầu tƣ cho đến việc hình thành và kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nƣớc
chỉ hƣớng dẫn, tạo môi trƣờng pháp lý thông thoáng, có cơ chế và thủ tục
thuận lợi, giám sát, kiểm tra thực thi luật pháp.
Có thể dẫn ra vài ví dụ để minh chứng nhƣ: bỏ cơ chế cấp phép đầu tƣ
và thành lập doanh nghiệp chuyển sang nhà đầu tƣ đăng ký dự án đầu tƣ,
doanh nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp; trừ một số ngành và lĩnh vực
cấm thì không đƣợc đầu tƣ, những ngành, lĩnh vực có điều kiện (đã cắt giảm
nhiều so với trƣớc) thì phải đáp ứng đủ điều kiện mới đƣợc đầu tƣ và kinh
doanh; còn lại đƣợc tự do hoạt động mà không ghi ngành nghề cụ thể trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trƣớc đây khi thành lập doanh nghiệp,
việc đầu tiên là chủ doanh nghiệp phải đến cơ quan công an xin khắc dấu và
chờ khi đƣợc cấp dấu mới bắt đầu thực hiện các hoạt động khác; theo quy
định mới thì việc khắc dấu thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp, con dấu phải
đăng ký tại cơ quan đăng ký thành lập doanh nghiệp. Luật Đầu tƣ năm 2014
cũng có những quy định phù hợp với đặc điểm của FDI nhƣ trong khi một số
dự án đầu tƣ trong nƣớc quy mô nhỏ không phải làm thủ tục đăng ký đầu tƣ
thì tất cả dự án FDI đều phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ.
Cùng với Luật Đầu tƣ và Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Quốc hội đã
điều chỉnh, bổ sung một số chính sách có liên quan đến FDI đƣợc quy định tại
29
nhiều luật thuế, luật kinh doanh bất động sản, luật nhà ở, nới “room” cho nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài khi thực hiện phƣơng thức mua bán & sáp nhập (M&A) tại
Việt Nam.
Có thể khẳng định rằng, về cơ bản việc bổ sung, sửa đổi một số luật lần
này đã đáp ứng đƣợc chuẩn mực quốc tế, hình thành hành lang pháp lý thông
thoáng, minh bạch, nhất quán, tạo ra môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh tốt hơn,
do đó thúc đẩy “làn sóng” FDI mới tại Việt Nam.
Chính sách đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong giai đoạn mới
Các cam kết về đầu tƣ đa phƣơng mà Việt Nam đã tham gia nhƣ Hiệp
định khung về khu vực đầu tƣ ASEAN, Chƣơng trình hành động về xúc tiến
đầu tƣ trong khuôn khổ Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), quy định của WTO
có liên quan đến đầu tƣ, cũng nhƣ những hiệp định thƣơng mại tự do (FTA)
mà nƣớc ta đã và sẽ ký kết trong năm 2015 đều áp dụng nguyên tắc phổ biến
là tự do hóa đầu tƣ gắn liền với tự do hóa thƣơng mại.
Hiện nay, các Bộ trƣởng Thƣơng mại các nƣớc thành viên WTO đã lập
nhóm công tác để chuẩn bị thảo luận các vấn đề: (i) Mở rộng khái niệm đầu
tƣ, không chỉ là hoạt động đầu tƣ trực tiếp mà còn bao gồm các khoản “đầu tƣ
dài hạn qua biên giới”; (ii) Áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử, các
nƣớc thành viên phải dành cho đầu tƣ và nhà đầu tƣ các nƣớc khác sự đối xử
không kém thuận lợi hơn so với đầu tƣ và nhà đầu tƣ của nƣớc mình; (iii) Áp
dụng điều kiện thành lập đầu tƣ theo nguyên tắc của Hiệp định chung về
thƣơng mại dịch vụ (GATS): Trên cơ sở đó, các nƣớc đang phát triển đƣợc áp
dụng một cách chủ động và linh hoạt các điều kiện đối với việc thành lập đầu
tƣ mới; (iv) Minh bạch hóa, các nƣớc thành viên phải công khai hóa luật
pháp, thủ tục đầu tƣ và các quyết định của cơ quan có thẩm quyền; (v) Xóa bỏ
các yêu cầu hoạt động, các nƣớc thành viên không đƣợc áp dụng yêu cầu về
nội địa hóa, cân đối xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, sử dụng lao động
30
trong nƣớc, tỷ lệ góp vốn tối thiểu và những hạn chế đối với việc chuyển vốn,
lợi nhuận vào hoặc ra khỏi nƣớc thành viên; (vi) Hạn chế hoặc cấm áp dụng
các ƣu đãi đầu tƣ gây ra cạnh tranh bất bình đẳng giữa các nƣớc tiếp nhận đầu
tƣ, mà việc loại bỏ sẽ tránh đƣợc tác động “bóp méo” đối với hoạt động
thƣơng mại và đầu tƣ; (vii) Tăng cƣờng các biện pháp bảo hộ đầu tƣ và hiệu
lực của cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tƣ: Các nƣớc thành viên bảo hộ các
khoản thanh toán và chuyển tiền qua biên giới, bồi thƣờng thiệt hại khi trƣng
thu, quốc hữu hóa tài sản của nhà đầu tƣ và bảo hộ nhà đầu tƣ trong trƣờng
hợp xảy ra đình công.
Đối chiếu với các cam kết quốc tế đa phƣơng và song phƣơng thì hệ thống
luật pháp nƣớc ta còn phải sửa đổi, bổ sung nhiều, vẫn còn tình trạng không nhất
quán về thể chế, chính sách, luật pháp, các văn bản đƣợc ban hành sau có một số
nội dung khác, thậm chí đối lập với văn bản trƣớc. Tính minh bạch của luật pháp
là một nhƣợc điểm lớn, khá nhiều nội dung điều luật không đủ rõ ràng để điều
khiển các hành vi kinh tế, thậm chí có thể đƣợc hiểu theo các nghĩa khác nhau.
Tình trạng phổ biến là sau khi đã ban hành luật lại phải chờ nghị định của Chính
phủ, rồi thông tƣ của các bộ, thƣờng một luật có nhiều nghị định, thậm chí vài
chục nghị định, mà nghị định do nhiều bộ khởi thảo, nên chậm, có những nội
dung không phù hợp, thậm chí trái luật. Tình trạng “phép vua thua lệ làng” là
hiện tƣợng đáng lƣu ý, một số cơ quan trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng tự
ý ban hành các văn bản trái luật, hoặc chƣa thi hành nghiêm chỉnh luật
pháp. Đặc biệt là, khi phát hiện những vi phạm cụ thể thì chƣa đƣợc cơ quan có
thẩm quyền kịp thời ra quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái luật hoặc xử lý
nghiêm minh những tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tình trạng đó. Việc
thực thi pháp luật chƣa nghiêm, những tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật
chƣa đƣợc xử lý kịp thời bằng hình thức kỷ luật hành chính hoặc truy tố trƣớc
pháp luật nếu có các hành vi nghiêm trọng.
31
Rõ ràng, trong thời gian qua, việc thu hút FDI đã nảy sinh tình trạng
đối lập giữa lợi ích cục bộ của từng ngành, từng địa phƣơng, từng doanh
nghiệp với lợi ích của toàn dân tộc. Trong khi môi trƣờng đầu tƣ cần đƣợc cải
thiện, cần giảm mạnh chi phí cơ hội cho các dự án FDI, thực hiện bình đẳng
về luật pháp giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp FDI... thì lợi
ích cục bộ đã trở thành “lực cản” lớn nhất cho quá trình thu hút FDI và phát
triển kinh tế.
Hoạt động FDI thƣờng xuyên đƣợc gắn với các vấn đề chính trị và an
ninh quốc phòng. Việc đƣa ra quyết định đối với một số dự án FDI có quy mô
lớn, ở những vùng kinh tế “nhạy cảm”, đôi khi gặp trở ngại do một vài ý kiến
quá nhấn mạnh đến “an ninh chính trị và quốc phòng của đất nƣớc”, mà chƣa
đứng trên lợi ích toàn cục theo phƣơng châm gắn kinh tế với an ninh và quốc
phòng, trong đó phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm.
Việc xử lý hài hòa mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực là cần thiết đối
với một nƣớc có dân số khá lớn nhƣ nƣớc ta. Nhƣng nếu nhấn mạnh nội lực đến
mức “ta có thể tự làm lấy” các dự án lớn và hạn chế FDI trong một số ngành
quan trọng thì sẽ dẫn đến tình trạng kìm hãm sự phát triển kinh tế nói chung và
giảm sút số lƣợng vốn FDI cũng nhƣ hiệu quả của việc sử dụng vốn FDI.
Kể cả khi Nhà nƣớc đã tạo đƣợc môi trƣờng luật pháp và lòng tin để
khai thác tối đa mọi nguồn vốn trong nƣớc, thì cũng nhƣ các nƣớc đang phát
triển, Việt Nam phải giải quyết bài toán vốn đầu tƣ cho tăng trƣởng kinh tế
trong điều kiện nguồn vốn trong nƣớc có hạn. Đó là chƣa nói đến một khía
cạnh khác của đầu tƣ mà một số nhà kinh tế học đã khuyến nghị là nên gia
tăng tốc độ tăng trƣởng kinh tế để đạt đƣợc mức cao hơn dự kiến, bởi vì nƣớc
ta cần và có thể đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao trong thời gian vài thập niên
để thu hẹp khoảng cách và dần đuổi kịp trình độ phát triển của các nƣớc trong
khu vực. Bởi vậy, cách đặt vấn đề đúng nhất là huy động tối đa mọi nguồn lực
32
hƣớng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nƣớc, không
phân biệt đó là nội lực hay ngoại lực.
Trong những năm gần đây, dòng vốn FDI toàn cầu có xu hƣớng hồi phục
và dịch chuyển từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển. Theo Báo
cáo Đầu tƣ toàn cầu của UNCTAD, sau 3 năm 2009, 2010 và 2011 giảm đáng kể
so với mức đỉnh của năm 2007 là 1.971 tỷ USD, FDI thế giới đƣợc hồi phục vào
năm 2012 là 1.700 tỷ USD, năm 2013 là 1.900 tỷ USD và năm 2014 trên 1.920
tỷ USD. Trong thời gian dài, 70% FDI thế giới là giữa các nƣớc phát triển với
nhau và 30% vào các nƣớc đang phát triển và chuyển đổi. Năm 2010 đánh dấu
xu hƣớng mới của đầu tƣ quốc tế, với dòng FDI vào các nƣớc đang phát triển và
chuyển đổi đã chiếm hơn một nửa (52%) vốn FDI toàn cầu.
Một xu hƣớng khác trong đầu tƣ quốc tế thời gian gần đây là việc các
TNC ngày càng liên kết với các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi
thông qua mô hình sản xuất và đầu tƣ mở rộng, là hình thức sản xuất quốc tế
không nắm cổ phần (NEM), một dạng trung gian giữa FDI và thƣơng mại.
NEM đã tạo ra trên 2.000 tỷ USD doanh số bán hàng trong năm 2010, đƣợc
xem là hình thức sắp xếp linh hoạt với doanh nghiệp bản địa do định hƣớng
đầu tƣ nâng cao năng lực của các đối tác thông qua việc chuyển giao tri thức,
công nghệ và kỹ năng.
Từ năm 2010, UNCTAD đã đƣa ra thuật ngữ “low carbon FDI” hay
“green FDI” gồm: Hàng hóa, dịch vụ có hàm lƣợng cacbon thấp và quy trình,
công nghệ sản xuất phát thải ít khí CO2. Theo đó, tiêu chuẩn môi trƣờng trở
thành một yếu tố cấu thành của môi trƣờng kinh doanh, đƣợc Chính phủ các
nƣớc coi là chính sách quốc gia trong thu hút đầu tƣ trong nƣớc và FDI.
Các quy định về bảo hộ sở hữu trí tuệ đòi hỏi các nƣớc đang phát triển
phải thực hiện nghiêm túc hơn, phù hợp với cam kết trong các hiệp định
thƣơng mại song phƣơng.
33
Trên cơ sở đó, chính sách thu hút FDI đƣợc điều chỉnh theo hƣớng:
(i) Những địa phƣơng đã thu hút nhiều dự án FDI, cơ cấu kinh tế đã
chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, đạt đƣợc trình độ phát triển tƣơng
đối cao nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu... thì ƣu tiên thu
hút FDI vào các ngành công nghệ cao nhƣ điện tử, thông tin, công nghệ sinh
học, dịch vụ hiện đại để giảm thiểu tình trạng quá tải trong quá trình đô thị
hóa tăng nhanh lao động nhập cƣ, gây áp lực cho hạ tầng cơ sở và các vấn đề
xã hội. Những địa phƣơng này ƣu tiên các ngành thâm dụng lao động cho các
doanh nghiệp trong nƣớc, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
(ii) Các địa phƣơng đã thu hút đƣợc một số dự án FDI quan trọng, có
trình độ phát triển trung bình thì cần chọn lọc các dự án thâm dụng lao động,
chú ý đến giá trị gia tăng đối với sản phẩm và công nghệ, đồng thời chuyển
hƣớng thu hút FDI vào những ngành công nghệ cao, dịch vụ hiện đại.
(iii) Các địa phƣơng chƣa thu hút đƣợc nhiều dự án FDI thì cần coi
trọng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, đào tạo nguồn nhân lực, tạo
môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi để thu hút FDI vào những ngành thâm dụng lao
động hoặc tiếp nhận chuyển dịch các dự án FDI từ các địa phƣơng, vùng lãnh
thổ đã đạt đƣợc trình độ phát triển cao.
Để tăng cƣờng thu hút các TNCs hàng đầu thế giới từ Mỹ, châu Âu và
các nƣớc OECD khác vào Việt Nam, trong thời gian tới, chính sách thu hút
FDI của Việt Nam cần có cách tiếp cận thích ứng với chính sách đối ngoại
của từng nƣớc cũng nhƣ chiến lƣợc toàn cầu về thƣơng mại và đầu tƣ của
từng tập đoàn kinh tế, thực hiện phƣơng thức BOT đối với dự án cơ sở hạ
tầng kỹ thuật với vấn đề cốt lõi là xử lý đầu vào và đầu ra của sản phẩm, áp
dụng các hình thức đầu tƣ mới.
34
Ngoài các chính sách ƣu đãi đang đƣợc áp dụng nhƣ ƣu đãi thuế, miễn
giảm tiền thuê đất… cần bổ sung: Chính sách ƣu đãi tài chính (ngân sách nhà
nƣớc hỗ trợ nhà đầu tƣ nƣớc ngoài một khoản tiền để thực hiện dự án đầu tƣ
hoặc ngân hàng thƣơng mại ƣu tiên cho vay đối với những dự án đầu tƣ thuộc
ngành, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích FDI, bảo đảm ngoại hối khi chuyển đổi
từ đồng Việt Nam sang ngoại tệ phục vụ nhu cầu xuất khẩu, chuyển vốn và
lợi nhuận về nƣớc) và chính sách ƣu đãi phi tài chính với các quy định về
thƣơng quyền trong kinh doanh nội địa và trong hoạt động xuất khẩu.
Trên cơ sở hệ thống ƣu đãi chuẩn, cần áp dụng linh hoạt đối với các
nhà đầu tƣ, vùng lãnh thổ và địa phƣơng. Chính sách ƣu đãi đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc có điều kiện và có thời hạn. Các nhà đầu tƣ thực hiện tốt
những mục tiêu kỳ vọng có thể đƣợc gia hạn hoặc tăng thêm ƣu đãi. Các nhà
đầu tƣ không thực hiện đầy đủ cam kết về điều kiện ƣu đãi thì không đƣợc áp
dụng các ƣu đãi, có thể buộc phải bồi hoàn các ƣu đãi đã đƣợc hƣởng.
Những tín hiệu quốc tế cũng nhƣ trong nƣớc cho phép có những đánh
giá lạc quan về triển vọng thu hút FDI mới với chất lƣợng cao hơn. Trong thời
gian tới, cần sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng
để làn sóng FDI lan tỏa rộng hơn và có hiệu quả cao hơn đối với sự phục hồi
và phát triển doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp khởi nghiệp để biến những gì đang thuộc sở hữu của ngƣời nƣớc ngoài
là vốn, công nghệ, nhân lực trình độ cao trở thành của doanh nghiệp Việt
Nam nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đến năm 2020 có khoảng 1 triệu
doanh nghiệp nội địa, đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng khu vực và thế giới.
Một số vấn đề đặt ra
Bên cạnh các kết quả tích cực của FDI giai đoạn 2005 - 2015, còn có
những vấn đề, cụ thể:
35
Trong top 10 đối tác đầu tƣ lớn nhất (tính đến năm 2015), chiếm tới
trên 80% tổng số vốn đăng ký, cho thấy sự mất cân đối trong đầu tƣ tại Việt
Nam giữa đầu tƣ còn ít của các đối tác tiềm năng đến từ các nƣớc nhƣ: Đức,
Pháp, Thụy Sỹ, Mỹ, Canada, Nga... mà chủ yếu đến từ châu Á nhƣ: Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc... Các đối tác tiềm năng
khác đều đầu tƣ ở vị trí khiêm tốn: Hoa Kỳ ở thứ tự 16 dự án, Australia 17 dự
án, Pháp 22 dự án, Đức 24 dự án, Canada 34 dự án, Nga 30...
Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu đánh giá lại thực tế này, làm rõ nguyên
nhân vì sao dòng vốn FDI từ các nƣớc: Mỹ, Canada, Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Nga...
các nƣớc khác từ châu Âu, Bắc Mỹ, châu Úc đến Việt Nam còn khiêm tốn?
Từ góc độ nhìn nhận về hiệu quả và an ninh kinh tế lâu dài, cần tiến
hành nghiên cứu các giải pháp về chính sách, về xúc tiền đầu tƣ... để có đƣợc
một tỷ lệ đầu tƣ của từng nƣớc tƣơng xứng với tiềm năng của nƣớc đó và giữa
các nƣớc tại Việt Nam trong giai đoạn tới. Một tỷ lệ đầu tƣ FDI tại Việt Nam
giữa các nƣớc đƣợc đề xuất nghiên cứu là: các nhà đầu tƣ đến từ châu Á sẽ
giữ mức 35%, tƣơng ứng là châu Âu 25%, châu Mỹ 25%, châu Úc 10% và
còn lại là từ các khu vực khác thay cho tỷ lệ hiện tại là: châu Á 70% trong đó
đầu tƣ đến từ Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan là khá cao chƣa kể các dự
án có yếu tố từ ngƣời Hoa khác.
Việc tăng cƣờng thu hút FDI từ các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, châu Âu,
Nhật Bản... là yếu tố quan trọng để tiếp cận đƣợc công nghệ hiện đại, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, mức độ thu hút FDI từ Mỹ, châu
Âu nhƣ hiện nay thực sự đã hạn chế khả năng tiếp cận, tiếp thu công nghệ từ các
nƣớc này, trong khi hàm lƣợng công nghệ cao tại nhiều các dự án khác còn rất ít,
hiệu quả thấp, sử dụng nhiều lao động... cho thấy là một vấn đề không nhỏ cần
có giải pháp để cân bằng lại trong thời gian tới.
36
Mặt khác, việc ngƣời nƣớc ngoài thông qua ngƣời Việt Nam đứng tên
mua bất động sản là một dạng đầu tƣ “chui” có vốn nƣớc ngoài, chứa đựng
nhiều tiềm ẩn bất lợi về lâu dài. Công tác quản lý nhà nƣớc tại các địa phƣơng
cần phải kiểm soát chặt chẽ vấn đề này. Nói chung, đối với các dự án đầu tƣ
đã đƣợc cấp phép ở những vùng nhạy cảm về quốc phòng, và các dạng đầu tƣ
“chui” cần đƣợc thu hồi. Các nhà đầu tƣ núp bóng hoặc cho núp bóng phải
đƣợc xử lý nghiêm.
Cũng trong năm 2015, vấn đề phát triển công nghiệp hỗ trợ vẫn chƣa khắc
phục đƣợc các tồn tại từ năm 2014 chuyển sang. Điển hình nhƣ, số lƣợng doanh
nghiệp Việt Nam đạt tiêu chuẩn sản xuất, cung cấp sản phẩm cho các doanh
nghiệp FDI nhƣ Samsung, Canon... vẫn còn rất thấp so yêu cầu của các nhà đầu
tƣ. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới tham gia đƣợc vào các khâu gia công
phụ kiện đơn giản.
Nhìn vào hình thức đầu tƣ của các dự án FDI đƣợc cấp phép trong năm
2015 cho thấy, số dự án đầu tƣ theo hình thức 100% vốn nƣớc ngoài là chủ
yếu chiếm tới trên 86% số dự án đầu tƣ. Đây cũng là một trong các vấn đề cần
lƣu ý để có giải pháp khuyến khích, tăng cƣờng đầu tƣ theo hình thức thành
lập công ty liên doanh (hoặc công ty cổ phần).
Con đƣờng tiếp thu công nghệ cao thông qua đầu tƣ, sản xuất - kinh
doanh trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam trong các liên doanh, các công
ty cổ phần là con đƣờng ngắn hơn, ít chi phí hơn so với các con đƣờng khác. Tỷ
lệ các doanh nghiệp FDI đƣợc thành lập theo hình thức 100% vốn nƣớc ngoài
chiếm trên 86% (1.611 dự án/1.855 dự án ), là con số cao không phù hợp với
mục tiêu tiếp nhận công nghệ và kinh nghiện quản lý thông qua FDI.
Ngoài ra, số lƣợng dự án không triển khai vấn đề về chuyển giá, trốn
thuế của các DN FDI còn diễn biến phức tạp; tiếp cận đất của các nhà đầu tƣ
cũng còn nhiều khó khăn; Sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lƣợng cao...
37
Cơ hội và thách thức mới
Bƣớc vào năm 2016 và giai đoạn mới 2016 - 2020, thu hút FDI vào
Việt Nam đứng trƣớc những thuận lợi và khó khăn đan xen. Các thuận lợi
Việt Nam có đƣợc là: Nền kinh tế tiếp tục phát triển với khả năng tăng trƣờng
GDP cao hơn, trên cơ sở các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
giải phóng mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực
đất nƣớc của Chính phủ đã và tiếp tục đƣợc ban hành trong thời gian tới; Các
bộ ngành, địa phƣơng đang rất quyết tâm cải cách môi trƣờng kinh doanh thúc
đẩy thu hút đầu tƣ. Việt Nam đã và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại và đầu tƣ, sẽ tác động tích
cực mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế trong nƣớc nhƣ: Hiệp định FTA với
Hàn Quốc đã có hiệu lực; Cộng đồng Kinh tế ASEAN - Việt Nam đã kết thúc
đàm phàn FTA với EU, Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng...
Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội trên, các khó khăn, thách thức cũng đặt
ra rất rõ nhƣ: Dòng vốn FDI của các đối tác lớn trong toàn cầu có xu hƣớng
giảm; Cạnh tranh trong thu hút FDI ngày càng gay gắt giữa các quốc gia. Sức
cạnh tranh của môi trƣờng đầu tƣ mỗi nƣớc sẽ quyết định thành tựu thu hút
đầu tƣ của nƣớc đó. Đối với Việt Nam, những khó khăn nội tại của nền kinh
tế đã tồn tại nhiều năm vần cần tiếp tục đƣợc khắc phục: Nguồn nhân lực cao,
đã qua đào tạo còn thiếu; Cơ sở hạ tầng và dịch vụ còn yếu kém so nhiều
nƣớc trong khu vực; Công nghiệp hỗ trợ chƣa phát triển, còn có khoảng cách
giữa chính sách và việc thực thi...
Trên cơ sở nhận diện những cơ hội và thách thức có thể, dự kiến nguồn vốn
FDI thực hiện trong 2016 tăng khoảng 10% so 2015, đạt khoảng 15 tỷ USD; vốn
FDI đăng ký đạt tƣơng đƣơng mức đã đạt đƣợc 2015 khoảng 23 tỷ USD.
1.2.2.3. Đặc điểm của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nếu FDI là một hình thức đầu tƣ quốc tế, thì thu hút FDI là những hoạt
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý

More Related Content

What's hot

LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiLV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...KhoTi1
 

What's hot (20)

Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài,  9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài,  9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAYLuận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAY
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải PhòngĐề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
 
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái NguyênLuận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiLV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
 
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền TrungThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
 
Luận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đ
Luận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đLuận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đ
Luận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
 
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung - duanviet.com.vn 0918755356Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung - duanviet.com.vn 0918755356
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAYHợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
Hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan, HAY
 

Similar to Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...jackjohn45
 
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam luận văn...
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam   luận văn...Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam   luận văn...
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam luận văn...nataliej4
 
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng NinhLuận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninhnataliej4
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-tri
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-trigiai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-tri
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-triPhương Thảo Vũ
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý (20)

Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
 
Phát triển các doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
Phát triển các doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái NguyênPhát triển các doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
Phát triển các doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
 
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam luận văn...
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam   luận văn...Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam   luận văn...
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam luận văn...
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
 
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng NinhLuận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...
 
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-tri
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-trigiai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-tri
giai-phap-huy-dong-von-dau-tu-phat-trien-nganh-du-lich-tinh-quang-tri
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
 
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
 
Phát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Phát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền TrungPhát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Phát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
 
Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền Trung
Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền TrungPhát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền Trung
Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền Trung
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNGNÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
 
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2017
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA Hà Nội - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Kim Sa, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn, nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Và tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các Sở ban ngành của tỉnh Vĩnh Phúc: Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Ban Quản lý các khu Công nghiệp, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ , Cục thống kê đã hỗ trợ, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, thông tin, số liệu để tôi thực hiện nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè, và ngƣời thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình, hiểu biết và năng lực của mình, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận đƣợc những đóng góp của quý thầy cô và bạn bè. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 2 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Thu Hƣơng
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .........................................................................iii MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI......................................... 7 1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 7 1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.................... 14 1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ......................................... 14 1.2.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................ 21 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................. 57 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 57 2.1.1. Phương pháp thống kê, mô tả ................................................. 57 2.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp........................................... 57 2.1.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu............................................. 57 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu....................................... 58 2.2.1. Địa điểm .................................................................................. 58 2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu .............................................. 58 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC .................................................... 59 3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội................................ 59 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................... 59 3.1.2. Điều kiện kinh tế...................................................................... 63 3.1.3. Đặc điểm xã hội....................................................................... 66
  • 6. 3.2. Cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài............................................................................................................ 69 3.3. Kết quả thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phát triển tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 - 2015......................................................................... 71 3.2.1. Thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực ....................................... 75 3.3.1. Thu hút đầu tư theo hình thức đầu tư...................................... 76 3.3.2. Thu hút đầu tư theo địa bàn đầu tư......................................... 77 3.3.3. Thu hút phân theo đối tác đầu tư ............................................ 77 3.4. Tác động của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................................. 79 3.4.1. Mặt tích cực: ........................................................................... 79 3.4.2. Mặt hạn chế............................................................................. 83 CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÚC ĐẨY THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2015 - 2020. .............................................................................. 86 4.1.Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh mới ...................................................................................... 86 4.1.1. Bối cảnh chung về thu hút FDI trong nước và quốc tế........... 86 4.1.2. Quan điểm định hướng thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong thời gian tới............................................................................................... 92 4.2. Các giải pháp nâng cao khả năng thúc đẩy thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020 .............................. 95 4.2.1.Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài để thu hút các tập đoàn tư bản lớn nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp........... 95 4.2.2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế thu hút, hỗ trợ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ .................................................. 96
  • 7. 4.2.3. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................................................................. 99 4.2.4.Tăng cường thực hiện cải cách hành chính, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao kỹ năng và trình độ......... 100 KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 103
  • 8. i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA 1 CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 2 DN Doanh nghiệp 3 FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 5 IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế 6 NS Ngân sách 7 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 8 TNCs, MNCs Công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia 9 TTXTĐT Trung tâm xúc tiến đầu tƣ 10 USD Đô la Mỹ 11 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
  • 9. ii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1. Bảng 3.1 Cơ cấu vốn đầu tƣ ở Vĩnh Phúc qua các năm 73 2. Bảng 3.2 Tổng vốn FDI vào công nghiệp trên tổng vốn đầu tƣ toàn tỉnh 74 3. Bảng 3.3 Cơ cấu dự án và đầu tƣ trong KCN và ngoài KCN 2013 75 4. Bảng 3.4 Cơ cấu vốn đầu tƣ vào các ngành theo dự án FDI và DDI năm 2013 76 5. Bảng 3.5 Thu hút FDI phân theo đối tác đầu tƣ 78
  • 10. iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Hình Nội dung Trang 1. Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc 60
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới với mục tiêu đến năm 2020 đƣa đất nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn: kinh tế phát triển cùng theo đó là sự phát triển của văn hóa, giáo dục, y tế và đời sống xã hội; tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng năm đạt từ 6-7%; chính trị ổn định, an ninh quốc phòng đƣợc giữ vững, quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng… Trong điều kiện hiện nay, thành công của công cuộc đổi mới là kết quả của việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nƣớc và vận động, thu hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài trong đó nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) có vai trò đặc biệt quan trọng. FDI không chỉ cung cấp nguồn vốn lớn mà còn là con đƣờng cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt, những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Chính vì thế, thu hút nguồn vốn FDI là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là với những nƣớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Thực tế cho thấy, thời gian qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ sung vốn rất quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển và tăng trƣởng kinh tế. Những thành tựu đạt đƣợc trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian qua đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động, đổi mới công nghệ thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh. Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du và miền núi phía Bắc thuộc vùng châu thổ Sông Hồng, nằm trong vùng lan tỏa của tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Đồng bằng Bắc bộ, có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc. Vốn là một tỉnh với đặc trƣng kinh tế nông nghiệp Vĩnh Phúc
  • 12. 2 có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn để thực hiện CNH, HĐH trên địa bàn. Vì vậy việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong đó có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI là một trong những mục tiêu chiến lƣợc dài hơi của tỉnh. Đánh giá đúng tầm quan trọng của nguồn vốn FDI, dựa trên cơ sở chính sách đầu tƣ cởi mở thông thoáng của Việt Nam, Vĩnh Phúc cũng nhƣ một số tỉnh đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều biện pháp, chính sách thu hút các dự án FDI, tập trung phát triển kinh tế đối ngoại, ƣu tiên phát triển công nghiệp. Sau 19 năm tái lập, bằng sự nỗ lực phấn đầu của toàn Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, Vĩnh Phúc đã trở thành một trong những tỉnh có kết quả thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với nguồn vốn lớn, mang lại hiệu quả tích cực trong phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, trở thành một mô hình đƣợc nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc học tập. FDI mang lại nhiều thuận lợi cho đất nƣớc nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Tuy nhiên đi kèm với nó là những khó khăn thách thức đối với địa phƣơng trong việc duy trì và đẩy mạnh thu hút hiệu quả nguồn vốn này. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vận dụng các lý luận cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế giới, ở Việt Nam và tại địa phƣơng để làm rõ thế nào là thu hút FDI, thực trạng thu hút FDI ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 - 2015; phân tích làm rõ tác động hai mặt của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo các phƣơng diện kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Trên cơ sở tổng kết những vấn đề lý luận về thu hút FDI phục vụ phát triển công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh, phân tích thực trạng thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc, việc nghiên cứu đề tài này sẽ đƣa ra những giải pháp để thu
  • 13. 3 hút hiệu quả hơn nữa nguồn vốn FDI cho phát triển công nghiệp trên điạ bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên tác giả đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI cho phát triển công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh. Phân tích đánh giá thực trạng thu hút FDI cho phát triển công nghiệp vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn trƣớc 2015; tác động của thu hút FDI đến kinh tế - xã hội của địa phƣơng; chỉ rõ những ƣu điểm cần phát huy, tồn tại cần khắc phục, thuận lợi và khó khăn, so sánh với một số địa phƣơng trong nƣớc. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút vốn FDI phục vụ phát triển công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030.  Câu hỏi nghiên cứu của Luận văn là: - Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc có thuận lợi và hạn chế gì cho hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài? - Những yếu tố nào tác động tới thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc? - Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tƣ và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ở Vĩnh Phúc trong thời gian từ 2005 đến 2015. - Cần có những giải pháp nào để đẩy mạnh khả năng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài dƣới góc độ của khoa học kinh tế chính trị, cụ thể là thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
  • 14. 4 giai đoạn 2005 đến 2015, trong đó tập trung vào thực trạng thu hút qua các năm, sự chuyển biến cơ cấu FDI và ảnh hƣởng của chính sách thu hút FDI của tỉnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, các chính sách quản lý nhà nƣớc trong việc thu hút FDI cụ thể là các cơ quan, đơn vị có liên quan đến FDI, các doanh nghiệp FDI, các nhà đầu tƣ trên địa bàn tỉnh. Thời gian: Từ năm 2005 đến 2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể: phƣơng pháp kết hợp lôgic với lịch sử, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, thống kê và so sánh, phƣơng pháp tổng kết thực tiễn địa phƣơng và phƣơng pháp thu thập thông tin (sơ cấp, thứ cấp). Việc nghiên cứu tình hình hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Vĩnh Phúc đƣợc thực hiện đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể và kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đây. Luận văn sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố. Phƣơng pháp thống kê - mô tả: tác giả sử dụng các số liệu thống kê, biểu đồ thích hợp để phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Vĩnh Phúc từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả kinh doanh của vốn FDI. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích tình hình thực trạng thu hút FDI tại Vĩnh Phúc, tác giả đƣa ra các đánh giá chung có tính chất khái quát về mặt đƣợc, những hạn chế của hoạt động đầu tƣ trực tiếp
  • 15. 5 nƣớc ngoài tại Vĩnh Phúc. Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu: tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh đối chiếu để so sánh kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh, thành phố Đà Nẵng trong việc thu hút FDI. Từ đó, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Những đóng góp khoa học của luận văn - Về mặt lý luận. Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và những tác động của việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến phát triển kinh tế xã hội nói chung, phát triển công nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh. - Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc nâng cao nhận thức về thực trạng thu hút cũng nhƣ vai trò to lớn, lâu dài của việc thu hút vốn FDI đối với phát triển công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy việc thu hút FDI cho phát triển công nghiệp ở Vĩnh Phúc trong thời gian tới. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho lãnh đạo tỉnh và các cấp, ngành trong việc hoạch định các chính sách liên quan đến thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. - Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp làm sáng tỏ thêm lý luận về thu hút vốn đầu tƣ, vai trò của nó đối với đầu tƣ nói chung, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nói riêng. Nêu ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc nhanh và bền vững. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập các chuyên đề kinh tế liên quan đến luận văn. - Luận văn có thể đƣợc dùng để làm tài liệu tham khảo cho sinh viên,
  • 16. 6 học viên quan tâm đến nội dung này. 6. Bố cục, kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung cơ bản của luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3. Thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc. Chƣơng 4. Giải pháp nâng cao khả năng thúc đẩy thu hút vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030
  • 17. 7 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động nhƣ hiện nay, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đƣợc đánh giá là nguồn vốn không thể thiếu, là động lực hỗ trợ thúc đẩy phát triển ở tất cả các quốc gia, lãnh thổ từ nƣớc phát triển đến nƣớc đang phát triển. FDI không chỉ cung cấp cho nƣớc nhận một nguồn vốn độc lập dồi dào mà còn đem lại cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại, những kỹ năng mềm nhƣ kỹ năng quản lý, bí quyết sản xuất…Đây là những nguồn lực tiềm tàng cho mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu, chiến lƣợc phát triển bởi lẽ chỉ có đi trƣớc dẫn đầu về khoa học công nghệ, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất thì mới có thể nhanh chóng thành công và trở thành ngƣời đứng đầu. Do xuất phát điểm và khả năng tích lũy của nền kinh tế tƣơng đối thấp nên vốn cho đầu tƣ phát triển luôn là một trong những nguồn lực mà Việt Nam thiếu hụt và rất cần có sự bổ sung từ bên ngoài. Từ những lợi ích và hiệu quả mà vốn FDI đem lại, ngay từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Việt Nam đã thẳng thắn thừa nhận tầm quan trọng của nguồn lực quý giá này và đánh giá vốn FDI là một trong các nguồn hỗ trợ bổ sung quan trọng nhất trong quá trình thực hiện CNH - HĐH đất nƣớc. Những thay đổi từ nhận thức tƣ duy đến suy nghĩ hành động đã và đang tạo ra một môi trƣờng đầu tƣ đƣợc đánh giá là ngày càng thông thoáng và minh bạch, nền kinh tế thị trƣờng đƣợc chấp nhận và đang trong lộ trình mở cửa hội nhập phù hợp với khả năng tiếp nhận của thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ theo các cam kết quốc tế và đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ ở Việt Nam.
  • 18. 8 Qua thực tiễn hơn gần 30 năm thực hiện Luật Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam, đề tài đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam cũng nhƣ tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2007) với sách chuyên khảo “Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam” đã trình bày về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam, các hình thức FDI theo Luật Đầu tƣ ở nƣớc ta và thực trạng các hình thức FDI ở Việt Nam cùng với các đề xuất, kiến nghị các chính sách về FDI. Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2010) với sách chuyên khảo về đề tài “Điều chỉnh chính sách đầu tƣ FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Tác giả đã đƣa ra một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn cũng nhƣ chính sách FDI ở Việt Nam. Đánh giá về sự thay đổi, điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam trong giai đoạn hậu WTO... Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2013) với sách chuyên khảo về đề tài “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam: Lý luận và Thực tiễn”. Tác giả đã tập trung phân tích các luận cứ khoa học và làm rõ thực trạng các chính sách cũng nhƣ kết quả hoạt động FDI ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, từ đó đƣa ra một số gợi ý điều chỉnh chính sách, biện pháp điều tiết các hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam. Các tác giả Võ Đại Lƣợc, Lê Bộ Lĩnh (2000) với sách chuyên khảo “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và phát triển kinh tế” đề cập đến FDI trong khu công nghiệp, thời gian nghiên cứu dừng lại ở năm 2000 khi mà Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài vẫn còn hiệu lực.
  • 19. 9 Tác giả Nguyễn Văn Tuân (2005) với cuốn Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam, NXB Tƣ pháp, Hà Nội. Tác giả Nguyễn Bích Đạt (2006) với sách: Khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Bên cạnh sách chuyên khảo, tham khảo còn có rất nhiều luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ, các bài báo nghiên cứu về lĩnh vực FDI vào Việt Nam nhƣ: Luận án tiến sỹ Lê Công Toàn (2001) “Các giải pháp tài chính nhằm tăng cƣờng thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam”, đã nêu rõ về vai trò của các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI, kinh nghiệm một số nƣớc trong việc sử dụng các công cụ tài chính để thu hút FDI, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI của Việt Nam giai đoạn 1998 - 2000, đã đề ra các giải pháp cụ thể và các điều kiện cần thiết để thu hút và tăng cƣờng quản lý FDI giai đoạn 2001-2010. Luận án tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Nhã (2005) “Giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ở Việt Nam”, đã mô tả toàn cảnh thu hút FDI ở Việt Nam trong giai đoạn 1988 - 2005, đánh giá đƣợc sự thành công và hạn chế trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích nguyên nhân ảnh hƣởng tới thành công và hạn chế đó. Trên cơ sở đó nêu rõ những vấn đề cần phải giải quyết để tăng cƣờng thu hút FDI trong thời gian tới. Luận án tiến sỹ Hà Thanh Việt (2007) “Thu hút và sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung”, tác giả đã phân tích luận giải về các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trên một vùng kinh tế của một quốc gia, khái quát đƣợc tình hình kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải miền trung, nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn FDI trên cơ sở đánh giá phân tích thực trạng về hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI tại vùng duyên hải miền trung và những nguyên nhân chủ
  • 20. 10 yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó tác giả đề ra ba nhóm giải pháp và có những giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng duyên hải miền trung. Luận án tiến sỹ Đặng Thành Cƣơng (2012) “Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Nghệ An”, đã đƣa ra một số vấn đề lý luận về thu hút FDI vào địa phƣơng, phân tích đánh giá thực trạng thu hút và hiệu quả vốn FDI ở tỉnh Nghệ An, đánh giá đƣợc sự thành công và hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể để tăng cƣờng thu hút FDI vào Nghệ An. Luận án tiến sỹ Tông Quốc Đạt (2005) “Cơ cấu FDI theo ngành kinh tế ở Việt Nam” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về FDI, nghiên cứu và phân tích một số mô hình về động thái cơ cấu ngành kinh tế. Tác giả đánh giá thực trạng FDI theo ngành kinh tế ở Việt Nam và xác định một số quan điểm, giải pháp chủ yếu thu hút FDI theo ngành kinh tế. Luận án tiến sỹ Đỗ Hoàng Long (2008) “Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI vào Việt Nam”. Đề tài đã nghiên cứu tác động của quá trình toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI trên Thế giới vào Việt Nam. Nghiên cứu xu hƣớng vận động của dòng FDI toàn cầu và một số giải pháp đối với việc thu hút FDI vào Việt Nam. Luận án tiến sĩ Đỗ Hoàng Long “Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dồng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam”: Tác giả nghiên cứu tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng FDI trên thế giới và dòng FDI vào Việt Nam. Nghiên cứu xu hƣớng vận động của dòng FDI toàn cầu và một số giải pháp đối với việc thu hút FDI vào Việt Nam. Luận án tiến sĩ Bùi Huy Nhƣợng (2005) “Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam”: Tác giả tập trung phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam. Tìm những nguyên nhân về phía nhà nƣớc đang cản trở hoạt động triển khai dự án FDI tại Việt Nam. Đề xuất biện pháp
  • 21. 11 tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc, nhằm thúc đẩy việc triển khai thực hiện dự án FDI tại Việt Nam. Luận án Tiến sỹ Nguyễn Huy Thám “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở các nƣớc ASEAN và vận dụng vào Việt Nam”: phân tích, đánh giá về các chính sách thu hút FDI của các nƣớc Đông Nam Á, những thành công và hạn chế trong thực hiện chính sách. Trên cơ sở phân tích, đánh giá so sánh đƣa ra một số biện pháp nhằm vận dụng kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong những năm tới. Luận án Tiến sỹ Hà Quang Tiến “Tác động của đầu trực tiếp nƣớc ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc”: làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tới phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn tỉnh, chỉ rõ những tác động tích cực và hạn chế, đề xuất những giải pháp định hƣỡng nâng cao hiệu quả FDI theo hƣớng bền vững. Luận văn Thạc sĩ Hoàng Thị Bích Loan (2008) với đề tài “Thu hút FDI của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam”. Đề tài đi sâu phân tích thực trạng FDI của các TNCS vào nền kinh tế Việt Nam từ những năm 1990 đến nay, triển vọng, phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu để phát triển thu hút FDI của các công ty TNCs vào Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Phạm Ngọc Anh (2009) với đề tài “Sử dụng công cụ tài chính trong thu hút FDI tại Việt Nam”. Tác giả đã đi sâu vào phân tích những công cụ tài chính linh hoạt nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi kích thích tăng cƣờng dòng FDI vào Việt Nam trong những bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới. Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Phƣơng Thảo “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Yên Bái”: Tác giả đã nghiên cứu và đƣa ra những đánh giá về thực trạng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001
  • 22. 12 - 2010 trên góc độ quản lý nhà nƣớc. Từ đó thấy đƣợc tác động tích cực và tác động tiêu cực trên ba góc độ: kinh tế, xã hội và môi trƣờng của tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những mặt làm đƣợc những hạn chế, khó khăn, nguyên nhân dẫn tới những tồn tại trong quá trình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, từ đó đề ra các giải pháp đối với việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Yên Bái. Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Thu Huyền “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Nam Định thực trạng và giải pháp”: Tác giả đã nghiên cứu sự phát triển sau 7 năm thành lập của các khu công nghiệp của tỉnh Nam Định. Đƣa ra những đánh giá về thực trạng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những mặt làm đƣợc những hạn chế và khó khăn, nguyên nhân dẫn tới những tồn tại trong quá trình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các khu công nghiệp , từ đó đề ra các giải pháp đối với việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Ngoài ra có thể đề cập đến một số bài báo nghiên cứu về lĩnh vực FDI vào Việt Nam nhƣ: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI): Triển vọng thế giới và thực tiễn Việt Nam. Nguyễn Hồng Sơn, Những vấn đề Kinh tế Thế giới; 2006/Số 6. 3-12. Các giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam. Lê Thế Giới/Tạp chí Kinh tế và phát triển; 2004/Số 86. 8-10. Thực trạng và giải pháp phân bổ FDI theo cơ cấu vùng kinh tế ở Việt Nam. Trần Lan Hƣơng/Những vấn đề kinh tế thế giới; 2005/Số 1. 61-68. Đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong bối cảnh hội nhập. Phan Hữu Thắng/Tạp chí Kinh tế và Dự báo; 2007/Số 1. 32-35. Bài toán FDI dành cho Việt Nam. Trung Việt/Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng; 2008/Số 218. 22-24.
  • 23. 13 Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền vững ở Đồng Nai. Nguyễn Đình Thành/Tạp chí Cộng sản; 2009/Số 804. 66-69. Những giải pháp cơ bản nhằm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng phát triển bền vững. Trần Thị Tuyết Lan/Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng; 2009/Số 264. 38-45. Giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phan Ngọc Trung/Tạp chí Kinh tế và Dự báo; 2010/Số 21. 17-19. 3. Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam từ khi gia nhập WTO đến nay. Nguyễn Văn Bình/Tạp chí Quản lý nhà nƣớc; 2010/Số 176. 17-21. Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay. Hà Thanh Việt/Tạp chí Quản lý kinh tế; 2011/Số 44. 1014. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Hải Dƣơng 5 năm qua thực trạng và kinh nghiệm. Chu Thị Thu Thuỷ/Tạp chí Thông tin đối ngoại; 2011/Số 7. 30-34, 39. Ảnh hƣởng của FDI và chuyển giao công nghệ đến phát triển công nghiệp và xuất khẩu của các nƣớc khu vực Đông Á và Đông Nam Á, Nguyễn Quang (2005) số 9, Tr.64-72, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. Tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của Trung Quốc - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Nguyễn Xuân Thắng (2006) số 106, Tr.54-56, Tạp chí Kinh tế và phát triển. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp FDI, Trần Xuân Hải (2006) số 2, Tr.13-15. Tạp chí Kinh tế và dự báo. Những loại hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Khu vực Đông Á - Đông Nam Á và kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số quốc gia. Trà Ngọc Phong (2004) số 85, Tr. 53-56, Tạp chí Kinh tế và phát triển...
  • 24. 14 Những nghiên cứu trên các tác giả đã đề cập tới những vấn đề về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ: lý luận về vốn FDI, đều có phân tích thực trạng về vốn FDI ở Việt Nam, vùng kinh tế và một số địa phƣơng, biện pháp thu hút sử dụng nguồn vốn này. Những tài liệu chuyên khảo, luận án, luận văn và các bài báo tạp chí nghiên cứu thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam khá phong phú. Tuy vậy, những nghiên cứu về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và ảnh hƣởng của nó đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây dƣới độ khoa học kinh tế chính trị chƣa có nhiều, mới chỉ đề cập tới những vấn đề nhƣ: cơ sở của FDI, các chính sách và biện pháp thu hút FDI, thực tiễn về tác động của FDI đối với kinh tế - xã hội, chƣa đi sâu tìm ra những giải pháp thoả đáng nhất hiệu quả nhất để tăng cƣờng thu hút FDI tại địa phƣơng... Vì vậy, luận văn này là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đồng thời không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. 1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.2.1.1. Đầu tư  Khái niệm về đầu tƣ: Hoạt động đầu tƣ (gọi tắt là đầu tƣ) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tƣ. Đầu tƣ theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
  • 25. 15 tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó. Từ đây có khái niệm về đầu tƣ nhƣ sau: Đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tƣơng đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.  Các đặc điểm của hoạt động đầu tƣ: - Phải có vốn: vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác nhƣ máy móc thiết bị, nhà xƣởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nƣớc, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà nƣớc, vốn tƣ nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. - Thời gian tƣơng đối dài: thƣờng từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm, nhƣng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không đƣợc gọi là đầu tƣ. Thời hạn đầu tƣ đƣợc ghi rõ trong quyết định đầu tƣ hoặc giấy phép đầu tƣ và còn đƣợc coi là đời sống của dự án. - Lợi ích do đầu tƣ mang lại đƣợc biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thƣờng đƣợc gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tƣ, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hƣởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng. 1.2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài:  Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài:
  • 26. 16 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là hình thức xuất hiện vào thời kỳ đầu của chủ nghĩa tƣ bản, sau những cuộc xâm chiếm thuộc địa và trở thành hiện tƣợng phổ biến khi chủ nghĩa tƣ bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Theo V.I. Lênin, quá trình tích tụ và tập trung tƣ bản trong điều kiện chủ nghĩa tƣ bản tự do cạnh tranh đã dẫn tới sự hình thành, phát triển và trở thành thống trị của các tổ chức độc quyền trong nền kinh tế. Sự thống trị của độc quyền tƣ bản dƣới hình thái tƣ bản tài chính là cơ sở vững chắc cho việc thu lợi nhuận độc quyền cao, trở thành điều kiện quan trọng cho sự lớn lên của tƣ bản, và sự xuất hiện tình trạng “tƣ bản thừa” nhƣ là một tất yếu. Từ đó FDI với tƣ cách là xuất khẩu tƣ bản trực tiếp cũng trở thành tất yếu phổ biến. Ban đầu, đối với từng nhà tƣ bản, FDI hƣớng tới sử dụng nguồn lao động tại chỗ để khai thác khoáng sản, đồn điền nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu cung cấp cho các ngành sản xuất ở chính quốc. Đối với chủ nghĩa tƣ bản, FDI chính là một trong những phƣơng thức tìm kiếm, khai thác các yếu tố cần thiết, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm về FDI và một trong những khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến nhất đƣợc Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đƣa ra đó là: FDI là vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện ở các doanh nghiệp hoạt động ở đất nƣớc khác nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho nhà đầu tƣ và mục đích của nhà đầu tƣ là giành đƣợc tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Khái niệm này nhấn mạnh vào hai yếu tố là tính lâu dài của hoạt động đầu tƣ và động cơ chính của đầu tƣ đó là giành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp, điều hành và sử dụng vốn đầu tƣ mà nhà đầu tƣ bỏ ra tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nƣớc khác. Theo Điều 3, Luật Đầu tƣ 2005, “Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ”, “Đầu tƣ trực tiếp
  • 27. 17 nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tƣ”. Nhƣ vậy, theo các tổ chức kinh tế thế giới cũng nhƣ các nguồn luật trong nƣớc, khái niệm về FDI về cơ bản là giống nhau và không có sự mâu thuẫn. Nói một cách khác, FDI là một loại hình di chuyển vốn quốc tế dài hạn trong đó, chủ sở hữu vốn đầu tƣ cũng đồng thời là ngƣời tham gia trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sử dụng đồng vốn của mình, nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Việc hình thành vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài chủ yếu là do các tổ chức kinh tế, cá nhân và công ty quốc tế đƣa vốn vào nƣớc sở tại để đầu tƣ theo các hình thức khác nhau, phù hợp với quy định trong Luật Đầu tƣ của nƣớc sở tại. FDI thƣờng đƣợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập doanh nghiệp ở nƣớc sở tại.  Bản chất của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Đối với nhà đầu tƣ: hoạt động đầu tƣ FDI là hình thức duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tƣ, tìm kiếm lợi nhuận; khai thác các nguồn lực và xâm nhập thị trƣờng của nƣớc nhận đầu tƣ; tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến khích của nƣớc nhận đầu tƣ; thông qua hoạt động đầu tƣ trực tiếp để thực hiện các ý đồ kinh tế hoặc phi kinh tế mà các hoạt động khác không thực hiện đƣợc. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ: hoạt động FDI thực chất là hoạt động thu hút vốn FDI do đó đây chính là hình thức “lôi kéo mời chào” hoặc tiếp nhận vốn FDI khi nhà đầu tƣ tìm đến thực hiện đầu tƣ. Tại Việt Nam, vốn FDI đóng vai trò là nguồn vốn bổ sung, là điều kiện cần thiết cho sự chuyển biến tích cực của một lĩnh vực sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề và là chất xúc tác làm phát huy tính hiệu quả của các tiềm năng phát triển.
  • 28. 18  Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài - Chủ đầu tƣ có quốc tịch nƣớc ngoài, tiến hành đầu tƣ tại một nƣớc khác vì vậy nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải tuân thủ luật pháp của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. - Chủ đầu tƣ FDI là chủ sở hữu vốn. Chủ sở hữu vốn đầu tƣ trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tƣơng ứng với phần vốn góp đó. - Trƣờng hợp nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ dƣới hình thức 100% vốn thì có toàn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Thu nhập từ hoạt động đầu tƣ phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ lãi đƣợc chia theo tỷ lệ góp vốn của các bên, nếu bị lỗ thì trách nhiệm của các bên cũng tƣơng ứng với phần góp vốn đó. Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tƣ ban đầu của chủ đầu tƣ nƣớc ngoài dƣới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm vốn vay của các nhà đầu tƣ để triển khai và mở rộng dự án cũng nhƣ vốn đầu tƣ đƣợc trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là loại hình đầu tƣ dài hạn bởi hoạt động đầu tƣ này gắn liền với việc xây dựng các cơ sở, chi nhánh sản xuất, kinh doanh tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Vốn FDI có bản chất là dòng chu chuyển vốn có thời hạn tƣơng đối dài. Vốn FDI đi liền với công trình, dự án đầu tƣ ở một địa điểm cụ thể nên nó có tính ổn định tƣơng đối cao, dễ theo dõi, dễ kiểm soát, không biến động quá bất thƣờng nhƣ các dòng tiền ngắn hạn hoặc các khoản đầu tƣ gián tiếp. Vốn FDI là hình thức đầu tƣ trực tiếp của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, họ mang vốn đến nƣớc khác để đầu tƣ. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn FDI tại nƣớc sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc gia. Để đƣợc gọi là vốn FDI thì phía nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải đóng góp một tỷ lệ nhất định, lƣợng vốn này tùy theo quy định của từng nƣớc và đƣợc thay đổi theo thời
  • 29. 19 gian. Vốn FDI là hình thức xuất khẩu tƣ bản nhằm thu lợi nhuận cao và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài luôn hƣớng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra nhiều tổn thất gây ảnh hƣởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nƣớc nhận đầu tƣ. - Trong thời kỳ đầu mới phát triển, trình độ kinh tế của các nƣớc đang phát triển thấp, GNP và GDP tính theo đầu ngƣời thấp vì vậy khả năng tích lũy vốn trong nội bộ nền kinh tế rất hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu vốn đầu tƣ để phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách với các nƣớc công nghiệp phát triển lại rất lớn. FDI với vai trò là một nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, giúp các nƣớc đang phát triển giải quyết đƣợc bài toán thiếu vốn. Trong các nguồn vốn từ nƣớc ngoài thì nguồn vốn FDI đƣợc đánh giá là rất quan trọng với nhiều nƣớc. FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể (trung bình trên 30%) trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội của các nƣớc đang và kém phát triển. - Ngoài ý nghĩa bổ sung một lƣợng vốn đáng kể cho đầu tƣ phát triển kinh tê, cần nói đến chất lƣợng của vốn FDI. Sự có mặt của nguồn vốn này đã góp phần tạo điều kiện cho nguồn vốn Nhà nƣớc tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ƣu tiên (cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi.). Nguồn vốn này cũng góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các nguồn vốn trong nƣớc. Các doanh nghiệp nhà nƣớc phải đầu tƣ và chú ý đến hiệu quả đầu tƣ trong điều kiện phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra sự liên kết với các công ty trong nƣớc nhận đầu tƣ thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu. - Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với tƣ cách là xuất khẩu trực tiếp có những đặc điểm chung của hoạt động đầu tƣ là mục tiêu lợi nhuận cao, song cũng có nét đặc thù: Thứ nhất: so với hình thức xuất khẩu tƣ bản gián tiếp, FDI có đặc điểm sau:
  • 30. 20 Một là, FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp. Nguồn vốn và công nghệ của nƣớc ngoài đƣợc đem đến để xây dựng nhà máy, xí nghiệp do đó nguồn vốn bị chôn chặt và không dễ dàng dịch chuyển từ ngành này sang ngành khác, từ vùng, quốc gia này sang vùng, quốc gia khác. Trong khi đó đầu tƣ gián tiếp, đặc biệt là đầu tƣ tài chính, có thể cho phép các nhà đầu tƣ nhanh chóng thâm nhập cũng nhƣ rút vốn khỏi thị trƣờng của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Vì vậy, FDI thƣờng đƣợc đánh giá là nguồn vốn tƣơng đối ổn định, ít gây ảnh hƣởng xấu đối với tình hình kinh tế vĩ mô của các nƣớc tiếp nhận, do đó thƣờng đƣợc các nƣớc đang phát triển chú trọng quan tâm thu hút và sử dụng. Hai là, chủ thể của FDI là các thể tƣ nhân, mục tiêu đầu tƣ là lợi nhuận cao, do đó FDI thƣờng xuất hiện tại các nƣớc tiếp nhận sau hình thức đầu tƣ gián tiếp của chính phủ nƣớc xuất khẩu, khi các điều kiện sản xuất kinh doanh đã đƣợc xác lập tƣơng đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, FDI luôn tập trung vào những ngành, lĩnh vực, địa bản có môi trƣờng kinh doanh thuận lợi. Do đó để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI, các nƣớc tiếp nhận cần khai thông, củng cố, phát triển quan hệ đối ngoại với các quốc gia xuất khẩu FDI, đồng thời phải tạo lập môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, hấp dẫn đối với FDI. Đặc điểm này cũng đòi hỏi việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI không phải chỉ cần quan tâm ở phạm vi toàn quốc. mà phải đƣợc chú trọng tại từng địa phƣơng. Thứ hai: nếu so với đầu tƣ trực tiếp trong nƣớc, FDI có những đặc điểm bao gồm: Một là, FDI thƣờng sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế trong phân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép cạnh tranh từ phái các DN của nƣớc tiếp nhận FDI. Đối với các nƣớc đang phát triển, FDI thƣờng đƣợc sử dụng công nghệ với trình độ cao hơn so với các DN cùng
  • 31. 21 ngành của nƣớc tiếp nhận, do đó để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI các nƣớc, cũng nhƣ từng địa phƣơng tiếp nhận phải chuẩn bị đƣợc nguồn nhân lực phù hợp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao nếu muốn thu hút đƣợc các dự án FDI các ngành công nghệ cao. Hai là, trong hệ thống phân công lao động, FDI thƣờng tập trung vào những khâu then chốt, công nghệ nguồn để chế tạo sản phẩm, do đó để thu hút sử dụng hiệu quả FDI, gia tăng thu nhập trong chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu đối với từng sản phẩm có sự tham gia của FDI, các nƣớc đang phát triển. 1.2.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.2.1. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là áp dụng các biện pháp, chính sách để thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đem vốn đến đầu tƣ trực tiếp bằng các hình thức khác nhau, phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tƣ và quốc gia, địa phƣơng tiếp nhận đầu tƣ. 1.2.2.2. Những nội dung cơ bản của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài * Hoạch định chính sách thu hút FDI Trên phạm vi quốc tế cũng nhƣ trong khu vực, cuộc cạnh tranh thu hút FDI đang diễn ra gay gắt do ngày càng nhiều quốc gia chuyển hƣớng theo kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế, mở cửa để buôn bán và đầu tƣ với thế giới. Do vậy, Chính phủ các nƣớc thƣờng xuyên điều chỉnh các chính sách trực tiếp tác động và chính sách có liên quan đến FDI nhằm phát huy lợi thế so sánh của từng quốc gia. Trong thế giới hiện đại, lợi thế so sánh của một nƣớc đã thay đổi. Tài nguyên thiên nhiên vẫn là một lợi thế, nhƣng không còn giữ vị trí trọng yếu nhƣ trong thời kỳ công nghiệp thâm dụng tài nguyên là phổ biến. Yếu tố địa - chính trị giữ vai trò quan trọng nhƣng đã thay đổi nhiều do tiến bộ trong công nghệ thông tin, giao thông, vận tải và viễn thông. Ngày nay, ổn định chính trị
  • 32. 22 và an ninh kinh tế, an toàn xã hội trở thành lợi thế nổi trội trong một thế giới đầy biến động cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tổ chức khủng bố quốc tế. Chi phí lao động vẫn là một yếu tố đƣợc nhiều nhà đầu tƣ coi trọng, nhất là trong lĩnh vực và ngành nghề sử dụng nhiều lao động, tuy nhiên, năng suất lao động mới là yếu tố hàng đầu, gắn với trình độ lành nghề, năng lực tiếp cận công nghệ hiện đại, đội ngũ lao động có cơ cấu hợp lý, đƣợc đào tạo tốt đáp ứng nhu cầu về số lƣợng và chất lƣợng lao động của doanh nghiệp. Chính sách FDI có thể chia làm ba loại: Chính sách thu hút FDI, chính sách nâng cấp FDI và chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa các tập đoàn xuyên quốc gia (TNC) với doanh nghiệp trong nƣớc. Chính sách thu hút FDI đƣợc hình thành bằng các ƣu đãi về thuế, đất đai, cơ chế thuận lợi trong việc chu chuyển vốn, xuất nhập khẩu, kinh doanh trên thị trƣờng trong nƣớc và các bảo đảm bằng luật pháp quyền sở hữu vốn và tài sản, sở hữu trí tuệ của nhà đầu tƣ. Chính sách nâng cấp FDI đƣợc hình thành theo các định hƣớng ƣu tiên thu hút FDI nhƣ dự án công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, xây dựng khu kinh tế đặc biệt với những ƣu đãi cao hơn so với các dự án FDI thông thƣờng. Trong một số trƣờng hợp, có nƣớc còn áp dụng hình thức trợ cấp của Chính phủ cho nhà đầu tƣ để họ thực hiện dự án có quy mô lớn, tác động lan tỏa rộng, thuộc danh mục ƣu tiên cao nhất. Chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa TNCs quốc tế với doanh nghiệp trong nƣớc đƣợc hình thành nhƣ là một phần trong chính sách công nghiệp, dịch vụ của từng quốc gia, nhằm làm cho các doanh nghiệp trong nƣớc đƣợc hƣởng lợi từ FDI nhờ vào mối quan hệ hợp tác và phân công về công nghệ và thị trƣờng tiêu thụ với các TNCs. Chính sách này cũng khuyến khích TNCs quốc tế hợp tác với các cơ sở đào tạo (nhất là bậc đại học và dạy nghề trình độ cao), tổ chức nghiên cứu khoa học trong nƣớc để nâng cao hơn nữa trình độ và năng lực của các cơ sở, tổ chức đó.
  • 33. 23 Trên thực tế, từ khi ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1987 đến nay, Việt Nam đã và đang theo đuổi cả ba loại chính sách trên. Tuy nhiên, tính nhất quán và ổn định trong các chính sách vẫn chƣa đƣợc bảo đảm, nhất là các luật thuế và hải quan, đôi khi đƣợc điều chỉnh không đồng bộ với các chính sách có liên quan đến thu hút FDI. Các nghiên cứu của thế giới đã cảnh báo về tình trạng “cuộc chiến chào mời, khuyến khích đầu tƣ” có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến phúc lợi xã hội của nƣớc nhận đầu tƣ. Trong trƣờng hợp Chính phủ ban hành quy định ƣu đãi mới có tác động gia tăng cả số lƣợng và chất lƣợng FDI, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI thì tổng ảnh hƣởng đến phúc lợi xã hội là dƣơng. Ngƣợc lại, khi các ƣu đãi mới làm giảm hiệu quả của FDI thì tổng ảnh hƣởng là âm. Việc theo đuổi chính sách khuyến khích FDI đồng thời coi trọng chất lƣợng FDI là hai mặt có quan hệ hữu cơ trong chính sách của Việt Nam. Thời kỳ đầu mở cửa, để thu hút vốn đầu tƣ quốc tế trong điều kiện trình độ phát triển của nƣớc ta còn thấp, chính sách ƣu đãi FDI chủ yếu dành cho các dự án thâm dụng lao động dù quy mô nhỏ, chỉ từ vài triệu đến chục triệu USD. Từ đầu thế kỷ XXI, Chính phủ đã điều chỉnh chính sách thu hút FDI theo hƣớng gắn với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trƣởng mới đã đƣợc Đại hội lần thứ IX của Đảng (năm 2001) đề ra. Đó là cùng với việc tiếp tục khuyến khích các dự án thâm dụng lao động thì coi trọng hơn các dự án công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, đầu tƣ vào khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao. Năm 2007, tổng kết 20 năm thực hiện Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, Chính phủ đã điều chỉnh theo hƣớng nâng cấp chính sách FDI, coi trọng hơn chất lƣợng và hiệu quả kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong suốt thập niên đầu của thiên niên kỷ mới, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế vẫn diễn ra chậm chạp, cơ cấu đầu tƣ của FDI cũng trong
  • 34. 24 tình trạng đó, các ƣu tiên đầu tƣ vào công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trƣờng, dịch vụ chất lƣợng cao, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và phát triển không đạt đƣợc nhƣ kỳ vọng. Do vậy, làm giảm tác động của FDI đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2006, Chính phủ phân cấp cho chính quyền tỉnh, thành phố quyền hạn lớn hơn đối với FDI, bên cạnh mặt tích cực là có nhiều sáng kiến trong thu hút FDI, đã xảy ra tình trạng “xé rào trong ƣu đãi đầu tƣ” mà các nhà kinh tế thế giới gọi là “cuộc chiến chào mời, khuyến khích đầu tƣ” gây tác động tiêu cực đến phúc lợi xã hội của dân cƣ do những ƣu đãi không cần thiết, chỉ nhằm mục đích để cạnh tranh với địa phƣơng lân cận. Trong 5 năm (2011 - 2015), việc điều chỉnh chính sách FDI gắn với cải cách thủ tục hành chính đã làm cho hoạt động FDI khởi sắc, đặc biệt là từ 2013 đến nay, nhiều nhà đầu tƣ tiềm năng đang thực hiện những dự án công nghệ cao với quy mô vốn hàng tỷ USD nhƣ Samsung, LG, Microsoft - Nokia, Intel… đã giúp Việt Nam dần trở thành địa điểm sản xuất hàng điện tử của thế giới. Trong điều kiện nƣớc ta đã là thành viên của WTO, Chính phủ cần hƣớng vào chính sách nâng cấp FDI, trong khi vẫn khuyến khích các nhà đầu tƣ vừa và nhỏ, cần khai thác thế mạnh của những tập đoàn kinh tế nằm trong 500 doanh nghiệp lớn nhất thế giới; trong khi vẫn quan tâm đến đầu tƣ từ các nƣớc châu Á, cần có giải pháp để gia tăng nhanh chóng dòng vốn FDI từ các nƣớc OECD, nhất là Mỹ, nƣớc có FDI đứng đầu thế giới và các nƣớc lớn trong EU nhƣ Đức, Pháp, Anh. Kinh nghiệm thực tế cũng đã chỉ ra rằng, yếu tố quan trọng hấp dẫn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chính là tính ổn định trong chính sách thu hút FDI. Khi Chính phủ thay đổi chính sách thì cần tạo thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, tránh làm thiệt hại lợi ích của nhà đầu tƣ. Trong trƣờng hợp bất khả kháng, Chính phủ áp dụng chính sách không có lợi cho nhà đầu tƣ thì cần thực hiện nguyên
  • 35. 25 tắc “không hồi tố”, hoặc bồi thƣờng thiệt hại cho nhà đầu tƣ do chính sách mới gây ra. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là các tập đoàn kinh tế lớn luôn mong muốn Chính phủ Việt Nam có những cam kết rõ ràng nhƣ công khai, minh bạch về luật pháp, thực hiện đúng các quy định của WTO về đầu tƣ có liên quan đến thƣơng mại, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý tranh chấp và bảo đảm các cam kết đó đƣợc thực hiện trong suốt quá trình đầu tƣ và kinh doanh của họ. Hoạch định chính sách thu hút đầu tƣ FDI thông qua việc ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1987, Luật Đầu tƣ năm 2005 Trong giai đoạn khởi đầu thời kỳ “mở cửa” với thế giới, khi Việt Nam còn xa lạ với dòng vốn FDI, đại bộ phận chuyên gia kinh tế và pháp lý không đủ trình độ giao tiếp bằng tiếng Anh, chúng ta đã tìm đƣợc phƣơng thức có hiệu quả nhất để hình thành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài. Đó là dịch ra tiếng Việt hàng chục luật đầu tƣ nƣớc ngoài của nhiều nƣớc để tham khảo, lựa chọn những nội dung tốt nhất và thích hợp với điều kiện Việt Nam, mời một số chuyên gia nƣớc ngoài tham gia quá trình soạn thảo văn bản luật, tổ chức nhiều cuộc hội thảo từng chƣơng, từng điều luật. Đó cũng là quá trình tự học hỏi, nâng cao trình độ của cán bộ lãnh đạo các ngành và chính quyền địa phƣơng. Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 có 6 chƣơng, 42 điều, khá ngắn gọn nhƣng thể hiện minh bạch và nhất quán chính sách thu hút FDI. Điều 1 quy định: “Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoan nghênh và khuyến khích các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ vốn và kỹ thuật vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi. Nhà nƣớc Việt Nam bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tƣ và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, tạo những điều kiện thuận lợi và định các thủ tục dễ dàng cho các tổ chức, cá nhân đó đầu tƣ vào Việt Nam”.
  • 36. 26 So với luật đầu tƣ nƣớc ngoài của một số nƣớc trong khu vực thì Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đƣợc dƣ luận quốc tế đánh giá là thông thoáng và hấp dẫn hơn, ví dụ không hạn chế tỷ lệ vốn tối đa trong xí nghiệp liên doanh, chỉ hạn chế tỷ lệ vốn tối thiểu không dƣới 30%, áp dụng hình thức 100% vốn nƣớc ngoài, ƣu đãi thuế khá cao và thu tiền thuê đất khá thấp, các thủ tục hành chính rất đơn giản. Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 cũng có những nhƣợc điểm về chính sách, trong đó có vấn đề liên quan đến nhận thức và quan điểm nhƣ quy định tại khoản 2 Điều 2: “Các tƣ nhân Việt Nam có thể chung vốn với tổ chức kinh tế Việt Nam thành bên Việt Nam để hợp tác kinh doanh với bên nƣớc ngoài”, có nghĩa là tƣ nhân không đƣợc tự hợp tác với bên nƣớc ngoài; hoặc có vấn đề do chƣa đạt đƣợc sự đồng thuận giữa các nhà hoạch định chính sách nhƣ quy định tại Điều 15: “Thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không quá 20 năm. Trong trƣờng hợp cần thiết, thời hạn này có thể dài hơn”, bởi vì vào thời điểm đó, kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chƣa đƣợc coi là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế quốc dân. Sau 2,5 năm thi hành, ngày 30/6/1990, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam để khắc phục một số nhƣợc điểm của Luật ban hành năm 1987. Khoản 2 Điều 1 quy định: “Bên Việt Nam là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế Việt Nam có tƣ cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế”. Khoản 2 Điều 3 bổ sung thêm quy định: “Các tổ chức kinh tế tƣ nhân Việt Nam đƣợc hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài trong lĩnh vực và điều kiện do Hội đồng Bộ trƣởng quy định”. Ngày 23/12/1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 2 tiếp tục sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam quy định thêm các hình thức và phƣơng thức đầu tƣ mới nhƣ khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất,
  • 37. 27 hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); mua lại để tăng dần tỷ trọng vốn góp của bên Việt Nam hoặc mua lại từng phần trong một số xí nghiệp liên doanh quan trọng. Thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phổ biến là 50 năm, có thể đến 70 năm (mức tối đa). Câu chuyện Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 đƣợc hình thành chỉ trong 9 tháng và hai lần sửa đổi trong vòng 5 năm đã cho thấy tầm quan trọng của luật này đối với kinh tế Việt Nam. Trên thực tế, giai đoạn 1991 - 1998 cũng là thời kỳ “hoàng kim” trong lịch sử phát triển đất nƣớc với tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng năm 8,5%, FDI đóng góp khoảng 30% tốc độ tăng trƣởng kinh tế, 30% vốn đầu tƣ xã hội, 40% kim ngạch xuất khẩu, hình thành một số ngành công nghiệp quan trọng nhƣ khai thác dầu khí, ô tô, xe máy, điện tử, dịch vụ cao cấp; đồng thời cũng giúp Việt Nam tích lũy thêm các bài học kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo cơ chế kinh tế thị trƣờng và thông lệ quốc tế bằng cách phát hiện nhanh chóng nhƣợc điểm của các quy định hiện có, sửa đổi, bổ sung kịp thời để điều chỉnh mọi hành vi của hoạt động kinh tế. Ngày 12/11/1996, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 10 ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam theo xu hƣớng giảm bớt ƣu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đây là lần sửa đổi tạo ra tâm lý lo ngại đối với nhà đầu tƣ quốc tế và doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài đang hoạt động. Những khiếm khuyết của lần sửa đổi này đã đƣợc khắc phục trong những lần sửa đổi sau đó. Năm 2005 đánh dấu cột mốc quan trọng trong tƣ duy chính sách đầu tƣ và kinh doanh trên nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài bằng sự ra đời của Luật Đầu tƣ và Luật Doanh nghiệp (chung). Sau 9 năm thực hiện, cả hai Luật này đã bộc lộ
  • 38. 28 nhiều nhƣợc điểm, gây khó khăn cho hoạt động đầu tƣ và kinh doanh, do đó, từ đầu năm 2014, Chính phủ đã chủ trƣơng sửa đổi một cách cơ bản nội dung của Luật Đầu tƣ và Luật Doanh nghiệp năm 2005, đã đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015. Mặc dù có những ngƣời chƣa thật hài lòng với một số nội dung trong hai luật này, nhƣng phải thừa nhận khách quan rằng, những quy định trong hai luật này đã thật sự đổi mới theo hƣớng coi đầu tƣ và kinh doanh là công việc của doanh nghiệp và nhà đầu tƣ, họ có toàn quyền quyết định từ dự án đầu tƣ cho đến việc hình thành và kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nƣớc chỉ hƣớng dẫn, tạo môi trƣờng pháp lý thông thoáng, có cơ chế và thủ tục thuận lợi, giám sát, kiểm tra thực thi luật pháp. Có thể dẫn ra vài ví dụ để minh chứng nhƣ: bỏ cơ chế cấp phép đầu tƣ và thành lập doanh nghiệp chuyển sang nhà đầu tƣ đăng ký dự án đầu tƣ, doanh nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp; trừ một số ngành và lĩnh vực cấm thì không đƣợc đầu tƣ, những ngành, lĩnh vực có điều kiện (đã cắt giảm nhiều so với trƣớc) thì phải đáp ứng đủ điều kiện mới đƣợc đầu tƣ và kinh doanh; còn lại đƣợc tự do hoạt động mà không ghi ngành nghề cụ thể trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trƣớc đây khi thành lập doanh nghiệp, việc đầu tiên là chủ doanh nghiệp phải đến cơ quan công an xin khắc dấu và chờ khi đƣợc cấp dấu mới bắt đầu thực hiện các hoạt động khác; theo quy định mới thì việc khắc dấu thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp, con dấu phải đăng ký tại cơ quan đăng ký thành lập doanh nghiệp. Luật Đầu tƣ năm 2014 cũng có những quy định phù hợp với đặc điểm của FDI nhƣ trong khi một số dự án đầu tƣ trong nƣớc quy mô nhỏ không phải làm thủ tục đăng ký đầu tƣ thì tất cả dự án FDI đều phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ. Cùng với Luật Đầu tƣ và Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Quốc hội đã điều chỉnh, bổ sung một số chính sách có liên quan đến FDI đƣợc quy định tại
  • 39. 29 nhiều luật thuế, luật kinh doanh bất động sản, luật nhà ở, nới “room” cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi thực hiện phƣơng thức mua bán & sáp nhập (M&A) tại Việt Nam. Có thể khẳng định rằng, về cơ bản việc bổ sung, sửa đổi một số luật lần này đã đáp ứng đƣợc chuẩn mực quốc tế, hình thành hành lang pháp lý thông thoáng, minh bạch, nhất quán, tạo ra môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh tốt hơn, do đó thúc đẩy “làn sóng” FDI mới tại Việt Nam. Chính sách đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong giai đoạn mới Các cam kết về đầu tƣ đa phƣơng mà Việt Nam đã tham gia nhƣ Hiệp định khung về khu vực đầu tƣ ASEAN, Chƣơng trình hành động về xúc tiến đầu tƣ trong khuôn khổ Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), quy định của WTO có liên quan đến đầu tƣ, cũng nhƣ những hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) mà nƣớc ta đã và sẽ ký kết trong năm 2015 đều áp dụng nguyên tắc phổ biến là tự do hóa đầu tƣ gắn liền với tự do hóa thƣơng mại. Hiện nay, các Bộ trƣởng Thƣơng mại các nƣớc thành viên WTO đã lập nhóm công tác để chuẩn bị thảo luận các vấn đề: (i) Mở rộng khái niệm đầu tƣ, không chỉ là hoạt động đầu tƣ trực tiếp mà còn bao gồm các khoản “đầu tƣ dài hạn qua biên giới”; (ii) Áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử, các nƣớc thành viên phải dành cho đầu tƣ và nhà đầu tƣ các nƣớc khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với đầu tƣ và nhà đầu tƣ của nƣớc mình; (iii) Áp dụng điều kiện thành lập đầu tƣ theo nguyên tắc của Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS): Trên cơ sở đó, các nƣớc đang phát triển đƣợc áp dụng một cách chủ động và linh hoạt các điều kiện đối với việc thành lập đầu tƣ mới; (iv) Minh bạch hóa, các nƣớc thành viên phải công khai hóa luật pháp, thủ tục đầu tƣ và các quyết định của cơ quan có thẩm quyền; (v) Xóa bỏ các yêu cầu hoạt động, các nƣớc thành viên không đƣợc áp dụng yêu cầu về nội địa hóa, cân đối xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, sử dụng lao động
  • 40. 30 trong nƣớc, tỷ lệ góp vốn tối thiểu và những hạn chế đối với việc chuyển vốn, lợi nhuận vào hoặc ra khỏi nƣớc thành viên; (vi) Hạn chế hoặc cấm áp dụng các ƣu đãi đầu tƣ gây ra cạnh tranh bất bình đẳng giữa các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, mà việc loại bỏ sẽ tránh đƣợc tác động “bóp méo” đối với hoạt động thƣơng mại và đầu tƣ; (vii) Tăng cƣờng các biện pháp bảo hộ đầu tƣ và hiệu lực của cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tƣ: Các nƣớc thành viên bảo hộ các khoản thanh toán và chuyển tiền qua biên giới, bồi thƣờng thiệt hại khi trƣng thu, quốc hữu hóa tài sản của nhà đầu tƣ và bảo hộ nhà đầu tƣ trong trƣờng hợp xảy ra đình công. Đối chiếu với các cam kết quốc tế đa phƣơng và song phƣơng thì hệ thống luật pháp nƣớc ta còn phải sửa đổi, bổ sung nhiều, vẫn còn tình trạng không nhất quán về thể chế, chính sách, luật pháp, các văn bản đƣợc ban hành sau có một số nội dung khác, thậm chí đối lập với văn bản trƣớc. Tính minh bạch của luật pháp là một nhƣợc điểm lớn, khá nhiều nội dung điều luật không đủ rõ ràng để điều khiển các hành vi kinh tế, thậm chí có thể đƣợc hiểu theo các nghĩa khác nhau. Tình trạng phổ biến là sau khi đã ban hành luật lại phải chờ nghị định của Chính phủ, rồi thông tƣ của các bộ, thƣờng một luật có nhiều nghị định, thậm chí vài chục nghị định, mà nghị định do nhiều bộ khởi thảo, nên chậm, có những nội dung không phù hợp, thậm chí trái luật. Tình trạng “phép vua thua lệ làng” là hiện tƣợng đáng lƣu ý, một số cơ quan trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng tự ý ban hành các văn bản trái luật, hoặc chƣa thi hành nghiêm chỉnh luật pháp. Đặc biệt là, khi phát hiện những vi phạm cụ thể thì chƣa đƣợc cơ quan có thẩm quyền kịp thời ra quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái luật hoặc xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tình trạng đó. Việc thực thi pháp luật chƣa nghiêm, những tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật chƣa đƣợc xử lý kịp thời bằng hình thức kỷ luật hành chính hoặc truy tố trƣớc pháp luật nếu có các hành vi nghiêm trọng.
  • 41. 31 Rõ ràng, trong thời gian qua, việc thu hút FDI đã nảy sinh tình trạng đối lập giữa lợi ích cục bộ của từng ngành, từng địa phƣơng, từng doanh nghiệp với lợi ích của toàn dân tộc. Trong khi môi trƣờng đầu tƣ cần đƣợc cải thiện, cần giảm mạnh chi phí cơ hội cho các dự án FDI, thực hiện bình đẳng về luật pháp giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp FDI... thì lợi ích cục bộ đã trở thành “lực cản” lớn nhất cho quá trình thu hút FDI và phát triển kinh tế. Hoạt động FDI thƣờng xuyên đƣợc gắn với các vấn đề chính trị và an ninh quốc phòng. Việc đƣa ra quyết định đối với một số dự án FDI có quy mô lớn, ở những vùng kinh tế “nhạy cảm”, đôi khi gặp trở ngại do một vài ý kiến quá nhấn mạnh đến “an ninh chính trị và quốc phòng của đất nƣớc”, mà chƣa đứng trên lợi ích toàn cục theo phƣơng châm gắn kinh tế với an ninh và quốc phòng, trong đó phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm. Việc xử lý hài hòa mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực là cần thiết đối với một nƣớc có dân số khá lớn nhƣ nƣớc ta. Nhƣng nếu nhấn mạnh nội lực đến mức “ta có thể tự làm lấy” các dự án lớn và hạn chế FDI trong một số ngành quan trọng thì sẽ dẫn đến tình trạng kìm hãm sự phát triển kinh tế nói chung và giảm sút số lƣợng vốn FDI cũng nhƣ hiệu quả của việc sử dụng vốn FDI. Kể cả khi Nhà nƣớc đã tạo đƣợc môi trƣờng luật pháp và lòng tin để khai thác tối đa mọi nguồn vốn trong nƣớc, thì cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển, Việt Nam phải giải quyết bài toán vốn đầu tƣ cho tăng trƣởng kinh tế trong điều kiện nguồn vốn trong nƣớc có hạn. Đó là chƣa nói đến một khía cạnh khác của đầu tƣ mà một số nhà kinh tế học đã khuyến nghị là nên gia tăng tốc độ tăng trƣởng kinh tế để đạt đƣợc mức cao hơn dự kiến, bởi vì nƣớc ta cần và có thể đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao trong thời gian vài thập niên để thu hẹp khoảng cách và dần đuổi kịp trình độ phát triển của các nƣớc trong khu vực. Bởi vậy, cách đặt vấn đề đúng nhất là huy động tối đa mọi nguồn lực
  • 42. 32 hƣớng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nƣớc, không phân biệt đó là nội lực hay ngoại lực. Trong những năm gần đây, dòng vốn FDI toàn cầu có xu hƣớng hồi phục và dịch chuyển từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển. Theo Báo cáo Đầu tƣ toàn cầu của UNCTAD, sau 3 năm 2009, 2010 và 2011 giảm đáng kể so với mức đỉnh của năm 2007 là 1.971 tỷ USD, FDI thế giới đƣợc hồi phục vào năm 2012 là 1.700 tỷ USD, năm 2013 là 1.900 tỷ USD và năm 2014 trên 1.920 tỷ USD. Trong thời gian dài, 70% FDI thế giới là giữa các nƣớc phát triển với nhau và 30% vào các nƣớc đang phát triển và chuyển đổi. Năm 2010 đánh dấu xu hƣớng mới của đầu tƣ quốc tế, với dòng FDI vào các nƣớc đang phát triển và chuyển đổi đã chiếm hơn một nửa (52%) vốn FDI toàn cầu. Một xu hƣớng khác trong đầu tƣ quốc tế thời gian gần đây là việc các TNC ngày càng liên kết với các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi thông qua mô hình sản xuất và đầu tƣ mở rộng, là hình thức sản xuất quốc tế không nắm cổ phần (NEM), một dạng trung gian giữa FDI và thƣơng mại. NEM đã tạo ra trên 2.000 tỷ USD doanh số bán hàng trong năm 2010, đƣợc xem là hình thức sắp xếp linh hoạt với doanh nghiệp bản địa do định hƣớng đầu tƣ nâng cao năng lực của các đối tác thông qua việc chuyển giao tri thức, công nghệ và kỹ năng. Từ năm 2010, UNCTAD đã đƣa ra thuật ngữ “low carbon FDI” hay “green FDI” gồm: Hàng hóa, dịch vụ có hàm lƣợng cacbon thấp và quy trình, công nghệ sản xuất phát thải ít khí CO2. Theo đó, tiêu chuẩn môi trƣờng trở thành một yếu tố cấu thành của môi trƣờng kinh doanh, đƣợc Chính phủ các nƣớc coi là chính sách quốc gia trong thu hút đầu tƣ trong nƣớc và FDI. Các quy định về bảo hộ sở hữu trí tuệ đòi hỏi các nƣớc đang phát triển phải thực hiện nghiêm túc hơn, phù hợp với cam kết trong các hiệp định thƣơng mại song phƣơng.
  • 43. 33 Trên cơ sở đó, chính sách thu hút FDI đƣợc điều chỉnh theo hƣớng: (i) Những địa phƣơng đã thu hút nhiều dự án FDI, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, đạt đƣợc trình độ phát triển tƣơng đối cao nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu... thì ƣu tiên thu hút FDI vào các ngành công nghệ cao nhƣ điện tử, thông tin, công nghệ sinh học, dịch vụ hiện đại để giảm thiểu tình trạng quá tải trong quá trình đô thị hóa tăng nhanh lao động nhập cƣ, gây áp lực cho hạ tầng cơ sở và các vấn đề xã hội. Những địa phƣơng này ƣu tiên các ngành thâm dụng lao động cho các doanh nghiệp trong nƣớc, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. (ii) Các địa phƣơng đã thu hút đƣợc một số dự án FDI quan trọng, có trình độ phát triển trung bình thì cần chọn lọc các dự án thâm dụng lao động, chú ý đến giá trị gia tăng đối với sản phẩm và công nghệ, đồng thời chuyển hƣớng thu hút FDI vào những ngành công nghệ cao, dịch vụ hiện đại. (iii) Các địa phƣơng chƣa thu hút đƣợc nhiều dự án FDI thì cần coi trọng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, đào tạo nguồn nhân lực, tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi để thu hút FDI vào những ngành thâm dụng lao động hoặc tiếp nhận chuyển dịch các dự án FDI từ các địa phƣơng, vùng lãnh thổ đã đạt đƣợc trình độ phát triển cao. Để tăng cƣờng thu hút các TNCs hàng đầu thế giới từ Mỹ, châu Âu và các nƣớc OECD khác vào Việt Nam, trong thời gian tới, chính sách thu hút FDI của Việt Nam cần có cách tiếp cận thích ứng với chính sách đối ngoại của từng nƣớc cũng nhƣ chiến lƣợc toàn cầu về thƣơng mại và đầu tƣ của từng tập đoàn kinh tế, thực hiện phƣơng thức BOT đối với dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật với vấn đề cốt lõi là xử lý đầu vào và đầu ra của sản phẩm, áp dụng các hình thức đầu tƣ mới.
  • 44. 34 Ngoài các chính sách ƣu đãi đang đƣợc áp dụng nhƣ ƣu đãi thuế, miễn giảm tiền thuê đất… cần bổ sung: Chính sách ƣu đãi tài chính (ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ nhà đầu tƣ nƣớc ngoài một khoản tiền để thực hiện dự án đầu tƣ hoặc ngân hàng thƣơng mại ƣu tiên cho vay đối với những dự án đầu tƣ thuộc ngành, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích FDI, bảo đảm ngoại hối khi chuyển đổi từ đồng Việt Nam sang ngoại tệ phục vụ nhu cầu xuất khẩu, chuyển vốn và lợi nhuận về nƣớc) và chính sách ƣu đãi phi tài chính với các quy định về thƣơng quyền trong kinh doanh nội địa và trong hoạt động xuất khẩu. Trên cơ sở hệ thống ƣu đãi chuẩn, cần áp dụng linh hoạt đối với các nhà đầu tƣ, vùng lãnh thổ và địa phƣơng. Chính sách ƣu đãi đƣợc thực hiện theo nguyên tắc có điều kiện và có thời hạn. Các nhà đầu tƣ thực hiện tốt những mục tiêu kỳ vọng có thể đƣợc gia hạn hoặc tăng thêm ƣu đãi. Các nhà đầu tƣ không thực hiện đầy đủ cam kết về điều kiện ƣu đãi thì không đƣợc áp dụng các ƣu đãi, có thể buộc phải bồi hoàn các ƣu đãi đã đƣợc hƣởng. Những tín hiệu quốc tế cũng nhƣ trong nƣớc cho phép có những đánh giá lạc quan về triển vọng thu hút FDI mới với chất lƣợng cao hơn. Trong thời gian tới, cần sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng để làn sóng FDI lan tỏa rộng hơn và có hiệu quả cao hơn đối với sự phục hồi và phát triển doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp để biến những gì đang thuộc sở hữu của ngƣời nƣớc ngoài là vốn, công nghệ, nhân lực trình độ cao trở thành của doanh nghiệp Việt Nam nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đến năm 2020 có khoảng 1 triệu doanh nghiệp nội địa, đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng khu vực và thế giới. Một số vấn đề đặt ra Bên cạnh các kết quả tích cực của FDI giai đoạn 2005 - 2015, còn có những vấn đề, cụ thể:
  • 45. 35 Trong top 10 đối tác đầu tƣ lớn nhất (tính đến năm 2015), chiếm tới trên 80% tổng số vốn đăng ký, cho thấy sự mất cân đối trong đầu tƣ tại Việt Nam giữa đầu tƣ còn ít của các đối tác tiềm năng đến từ các nƣớc nhƣ: Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Mỹ, Canada, Nga... mà chủ yếu đến từ châu Á nhƣ: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc... Các đối tác tiềm năng khác đều đầu tƣ ở vị trí khiêm tốn: Hoa Kỳ ở thứ tự 16 dự án, Australia 17 dự án, Pháp 22 dự án, Đức 24 dự án, Canada 34 dự án, Nga 30... Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu đánh giá lại thực tế này, làm rõ nguyên nhân vì sao dòng vốn FDI từ các nƣớc: Mỹ, Canada, Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Nga... các nƣớc khác từ châu Âu, Bắc Mỹ, châu Úc đến Việt Nam còn khiêm tốn? Từ góc độ nhìn nhận về hiệu quả và an ninh kinh tế lâu dài, cần tiến hành nghiên cứu các giải pháp về chính sách, về xúc tiền đầu tƣ... để có đƣợc một tỷ lệ đầu tƣ của từng nƣớc tƣơng xứng với tiềm năng của nƣớc đó và giữa các nƣớc tại Việt Nam trong giai đoạn tới. Một tỷ lệ đầu tƣ FDI tại Việt Nam giữa các nƣớc đƣợc đề xuất nghiên cứu là: các nhà đầu tƣ đến từ châu Á sẽ giữ mức 35%, tƣơng ứng là châu Âu 25%, châu Mỹ 25%, châu Úc 10% và còn lại là từ các khu vực khác thay cho tỷ lệ hiện tại là: châu Á 70% trong đó đầu tƣ đến từ Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan là khá cao chƣa kể các dự án có yếu tố từ ngƣời Hoa khác. Việc tăng cƣờng thu hút FDI từ các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, châu Âu, Nhật Bản... là yếu tố quan trọng để tiếp cận đƣợc công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, mức độ thu hút FDI từ Mỹ, châu Âu nhƣ hiện nay thực sự đã hạn chế khả năng tiếp cận, tiếp thu công nghệ từ các nƣớc này, trong khi hàm lƣợng công nghệ cao tại nhiều các dự án khác còn rất ít, hiệu quả thấp, sử dụng nhiều lao động... cho thấy là một vấn đề không nhỏ cần có giải pháp để cân bằng lại trong thời gian tới.
  • 46. 36 Mặt khác, việc ngƣời nƣớc ngoài thông qua ngƣời Việt Nam đứng tên mua bất động sản là một dạng đầu tƣ “chui” có vốn nƣớc ngoài, chứa đựng nhiều tiềm ẩn bất lợi về lâu dài. Công tác quản lý nhà nƣớc tại các địa phƣơng cần phải kiểm soát chặt chẽ vấn đề này. Nói chung, đối với các dự án đầu tƣ đã đƣợc cấp phép ở những vùng nhạy cảm về quốc phòng, và các dạng đầu tƣ “chui” cần đƣợc thu hồi. Các nhà đầu tƣ núp bóng hoặc cho núp bóng phải đƣợc xử lý nghiêm. Cũng trong năm 2015, vấn đề phát triển công nghiệp hỗ trợ vẫn chƣa khắc phục đƣợc các tồn tại từ năm 2014 chuyển sang. Điển hình nhƣ, số lƣợng doanh nghiệp Việt Nam đạt tiêu chuẩn sản xuất, cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp FDI nhƣ Samsung, Canon... vẫn còn rất thấp so yêu cầu của các nhà đầu tƣ. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới tham gia đƣợc vào các khâu gia công phụ kiện đơn giản. Nhìn vào hình thức đầu tƣ của các dự án FDI đƣợc cấp phép trong năm 2015 cho thấy, số dự án đầu tƣ theo hình thức 100% vốn nƣớc ngoài là chủ yếu chiếm tới trên 86% số dự án đầu tƣ. Đây cũng là một trong các vấn đề cần lƣu ý để có giải pháp khuyến khích, tăng cƣờng đầu tƣ theo hình thức thành lập công ty liên doanh (hoặc công ty cổ phần). Con đƣờng tiếp thu công nghệ cao thông qua đầu tƣ, sản xuất - kinh doanh trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam trong các liên doanh, các công ty cổ phần là con đƣờng ngắn hơn, ít chi phí hơn so với các con đƣờng khác. Tỷ lệ các doanh nghiệp FDI đƣợc thành lập theo hình thức 100% vốn nƣớc ngoài chiếm trên 86% (1.611 dự án/1.855 dự án ), là con số cao không phù hợp với mục tiêu tiếp nhận công nghệ và kinh nghiện quản lý thông qua FDI. Ngoài ra, số lƣợng dự án không triển khai vấn đề về chuyển giá, trốn thuế của các DN FDI còn diễn biến phức tạp; tiếp cận đất của các nhà đầu tƣ cũng còn nhiều khó khăn; Sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lƣợng cao...
  • 47. 37 Cơ hội và thách thức mới Bƣớc vào năm 2016 và giai đoạn mới 2016 - 2020, thu hút FDI vào Việt Nam đứng trƣớc những thuận lợi và khó khăn đan xen. Các thuận lợi Việt Nam có đƣợc là: Nền kinh tế tiếp tục phát triển với khả năng tăng trƣờng GDP cao hơn, trên cơ sở các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giải phóng mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực đất nƣớc của Chính phủ đã và tiếp tục đƣợc ban hành trong thời gian tới; Các bộ ngành, địa phƣơng đang rất quyết tâm cải cách môi trƣờng kinh doanh thúc đẩy thu hút đầu tƣ. Việt Nam đã và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại và đầu tƣ, sẽ tác động tích cực mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế trong nƣớc nhƣ: Hiệp định FTA với Hàn Quốc đã có hiệu lực; Cộng đồng Kinh tế ASEAN - Việt Nam đã kết thúc đàm phàn FTA với EU, Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng... Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội trên, các khó khăn, thách thức cũng đặt ra rất rõ nhƣ: Dòng vốn FDI của các đối tác lớn trong toàn cầu có xu hƣớng giảm; Cạnh tranh trong thu hút FDI ngày càng gay gắt giữa các quốc gia. Sức cạnh tranh của môi trƣờng đầu tƣ mỗi nƣớc sẽ quyết định thành tựu thu hút đầu tƣ của nƣớc đó. Đối với Việt Nam, những khó khăn nội tại của nền kinh tế đã tồn tại nhiều năm vần cần tiếp tục đƣợc khắc phục: Nguồn nhân lực cao, đã qua đào tạo còn thiếu; Cơ sở hạ tầng và dịch vụ còn yếu kém so nhiều nƣớc trong khu vực; Công nghiệp hỗ trợ chƣa phát triển, còn có khoảng cách giữa chính sách và việc thực thi... Trên cơ sở nhận diện những cơ hội và thách thức có thể, dự kiến nguồn vốn FDI thực hiện trong 2016 tăng khoảng 10% so 2015, đạt khoảng 15 tỷ USD; vốn FDI đăng ký đạt tƣơng đƣơng mức đã đạt đƣợc 2015 khoảng 23 tỷ USD. 1.2.2.3. Đặc điểm của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Nếu FDI là một hình thức đầu tƣ quốc tế, thì thu hút FDI là những hoạt