SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ ANH TUẤN
QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ H¶I QUAN
§èI VíI HO¹T §éNG §ÇU T¦ TRùC TIÕP
T¹I KHU KINH TÕ - QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA
Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HOÀNG ANH
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Lê Anh Tuấn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục bản đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
TẠI KHU KINH TẾ.............................................................................. 7
1.1. Khu kinh tế và hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế .................... 7
1.1.1. Khái niệm khu kinh tế........................................................................... 7
1.1.2. Chính sách pháp luật và thực tiễn phát triển khu kinh tế ở Việt Nam ........... 9
1.1.3. Vai trò của khu kinh tế trong thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế và
hoàn thiện pháp luật đầu tƣ................................................................. 16
1.1.4. Đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế ........................................................... 20
1.1.5. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế......... 26
1.2. Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp
tại khu kinh tế...................................................................................... 33
1.2.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nƣớc về hải quan........................ 33
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ
trực tiếp tại khu kinh tế ....................................................................... 34
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu
tƣ trực tiếp tại khu kinh tế................................................................... 42
Kết luận chƣơng 1........................................................................................... 43
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI
VỚI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP TẠI KHU
KINH TẾ QUA THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA.................................44
2.1. Khái quát chung về khu kinh tế ở Thanh Hóa và cơ quan hải quan
có thẩm quyền quản lý khu kinh tế ở Thanh Hóa............................... 44
2.1.1. Khái quát chung về khu kinh tế ở Thanh Hóa .................................... 44
2.1.2. Cơ quan hải quan có thẩm quyền quản lý khu kinh tế ở Thanh Hóa......... 45
2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý hải quan đối với hoạt động
đầu tƣ trực tiếp nƣớc tại khu kinh tế................................................... 49
2.2.1. Về cơ chế chính sách pháp luật........................................................... 49
2.2.2. Về công tác nghiệp vụ hải quan.......................................................... 51
2.2.3. Về công tác cải cách hành chính......................................................... 53
2.3. Những khó khăn, bất cập trong thực tiễn quản lý nhà nƣớc về hải
quan đối với đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế....................................... 56
2.3.1. Các bất cập trong áp dụng về chính sách và pháp luật trong quản
lý nhà nƣớc về hải quan đối với đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế ........ 57
2.3.2. Các bất cập trong kiểm tra, giám sát, quản lý hàng hóa ..................... 67
2.4. Nguyên nhân của những khó khăn, bất cập trong quản lý nhà
nƣớc về hải quan đối với đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế ................... 71
2.4.1. Nguyên nhân từ hệ thống pháp luật .................................................... 71
2.4.2. Nguyên nhân từ cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật........................... 73
2.4.3. Nguyên nhân từ phía năng lực, ý thức của cán bộ công chức hải
quan và nguyên nhân khác.................................................................. 73
Kết luận chƣơng 2........................................................................................... 74
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP TẠI KHU
KINH TẾ............................................................................................. 75
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hải quan
đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế............................... 75
3.1.1. Quản lý nhà nƣớc về hải quan phải khuyến khích phát triển hoạt
động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế ................................................... 75
3.1.2. Quản lý nhà nƣớc về hải quan phải đảm bảo phát triển hài hòa
vùng miền, kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội....... 75
3.1.3. Quản lý nhà nƣớc về hải quan phải đảm bảo công khai minh bạch......... 77
3.1.4. Quản lý nhà nƣớc về hải quan phải góp phần nâng cao năng lực
hiệu quả và tính chịu trách nhiệm của bộ máy hành chính................. 78
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối
với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế..................................... 78
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ........................................................... 78
3.2.2. Giải pháp tăng cƣờng năng lực của cơ quan hải quan ........................ 86
3.2.3. Giải pháp về cơ chế phối hợp của các cơ quan ban ngành trong
quản lý nhà nƣớc tại khu kinh tế......................................................... 89
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật tới doanh nghiệp.................................................................. 92
3.2.5. Giải pháp tăng cƣờng năng lực và hiệu quả của các công cụ kiểm
tra, thanh tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật, chính sách của
nhà đầu tƣ............................................................................................ 93
Kết luận chƣơng 3........................................................................................... 94
KẾT LUẬN..................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC: Asia Pacific Economic Cooperation-Diễn đàn Kinh tế
Châu Á Thái Bình Dƣơng
ASEAN: Association of Southeast Asia Nations - Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN: Doanh nghiệp
DWT: Deadweight tonnage - đơn vị đo năng lực vận tải an toàn
của tàu thủy tính bằng tấn
ĐTNN: Đầu tƣ nƣớc ngoài
FDI: Foreign Direct Investment - Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GATT: General Agreement on Tariffs and Trade - Hiệp định
chung về thuế quan và thƣơng mại
HQ: Hải quan
HQCK: Hải quan cửa khẩu
KTT: Khu kinh tế
KCN: Khu công nghiệp
KCX: Khu chế xuất
NKD: Nhập kinh doanh.
NĐT-NPT: Nhập đầu tƣ nộp thuế
ODA: Official Development Assistant - (Hỗ trợ phát triển chính thức)
QLNN: Quản lý nhà nƣớc
TSCĐ: Tài sản cố định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VNACCS/VCIS: Hệ thống thông quan tự động (do Nhật Bản tài trợ)
WCO: World Customs Organization -Tổ chức Hải quan thế giới.
WTO: World Trade Organization - Tổ chức thƣơng mại thế giới
XNC: Xuất nhập cảnh
XNK: Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Các Khu KT đƣợc ƣu tiên phát triển 15
Bảng 1.2: Bảng số lƣợng Dự án cấp giấy chứng nhận đầu tƣ, vốn đầu
tƣ, diện tích sử dụng đất tại KKT Nghi Sơn, (từ 2006 – 2014) 16
Bảng 1.3: Các Dự án đầu tƣ đã và đang làm thủ tục hải quan nhập
khẩu máy móc thiết bị qua Đội thủ tục hải quan Cảng
Nghi Sơn 22
Bảng 2.1: Tình hình năng lực và trình độ của CBCC Đội thủ tục hải
quan Cảng Nghi Sơn tại 31/8/2014 51
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện nhiệm vụ Hải quan Nghi sơn 56
DANH MỤC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu bản đồ,
sơ đồ
Tên bản đồ, sơ đồ Trang
Bản đồ 1.1: Bản đồ phân bổ các KKT ven biển 12
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thƣơng mại (ban hành
kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ, 28/3/2014) 39
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại Đội thủ
tục Hải quan cảng Nghi sơn 48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh Hóa là một trong những tỉnh lớn của Việt Nam có đầy đủ tiềm
năng và lợi thế để thu hút đầu tƣ và phát triển công nghiệp. Với mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020 trở thành tỉnh công nghiệp, Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa lần thứ XVII đã xác định phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao là chƣơng trình kinh tế quan trọng hàng đầu trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với những tiềm năng và lợi thế
vƣợt trội, năm 2012, Khu kinh tế Nghi Sơn đã đƣợc xếp vào danh mục 5 khu
kinh tế trọng điểm của cả nƣớc. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để tỉnh Thanh
Hóa tranh thủ đƣợc nguồn lực từ Trung ƣơng và cân đối nguồn lực địa
phƣơng để đầu tƣ xây dựng khu kinh tế một cách đồng bộ, tạo ra sức cạnh
tranh cao, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tƣ.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đối với một
quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói
riêng hiện nay, thì việc thu hút đầu tƣ nhất là đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm tạo ra
ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, giải quyết việc làm, ổn định đời
sống chính trị - xã hội đang là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc hết sức quan tâm.
Luật Đầu tƣ, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật quản lý thuế; Luật
Hải quan và các Nghị định của Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ,
ngành đã cởi bỏ đƣợc nhiều rào cản trong thủ tục hành chính đối với việc
đăng ký thủ tục cấp chứng nhận đầu tƣ; đăng ký miễn thuế; thủ tục hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, phụ
tùng, linh kiện đi kèm, vật tƣ chế tạo máy móc, thiết bị,... tạo tài sản cố định.
Ngoài ra, công cuộc hiện đại hoá, cải cách thủ tục hành chính, sự đổi mới,
phát triển về công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, công quyền
nói chung cũng nhƣ cơ quan hải quan nói riêng cùng với ý thức, tƣ tƣởng của
2
những ngƣời quản lý cũng đã góp phần hết sức quan trọng, tạo thuận lợi, rút
ngắn thời gian làm thủ tục, giảm chi phí cho các nhà đầu tƣ trong các thủ tục
hành chính, tạo tiếng nói đồng thuận giữa các cơ quan quản lý và nhà đầu tƣ.
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn không ít những tồn tại cả chủ quan lẫn
khách quan của nhà quản lý, nhà đầu tƣ và bất cập trong chính sách quản lý,
đó là: Nhiều chính sách đầu tƣ, chế độ ƣu đãi miễn thuế còn chƣa rõ ràng, cụ
thể và đồng bộ dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí còn thiếu qui
phạm, bất cập, chồng chéo giữa các ngành quản lý với nhau dẫn đến việc xử
lý thiếu công bằng, thiếu minh bạch cho các doanh nghiệp gây khiếu kiện,
khiếu nại kéo dài, ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động đầu tƣ; không ít doanh
nghiệp lợi dụng chính sách ƣu đãi miễn thuế để nhập khẩu máy móc, thiết bị,
hàng hoá miễn thuế bán ra thị trƣờng kiếm lời, thu lợi bất chính; hoặc nhập
khẩu thiết bị, công nghệ lạc hậu vào Việt Nam, một bộ phận không nhỏ cán
bộ công chức làm công tác quản lý có thái độ gây sách nhiễu, phiền hà trong
các thủ tục hành chính (thủ tục cấp chứng nhận đầu tƣ, thủ tục hải quan, thủ
tục miễn thuế,...) để trục lợi cá nhân; việc nghiên cứu, hệ thống hoá pháp luật
đầu tƣ, nhất là pháp luật về thủ tục hải quan, thủ tục ƣu đãi miễn thuế đối với
hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tƣ chƣa đƣợc nhiều các
cấp, ngành chú trọng đầu tƣ một cách bài bản, khoa học.
Trong bối cảnh đó, việc yêu cầu đơn giản và hài hòa hóa thủ tục hải
quan đang là vấn đề cấp thiết đối với tỉnh Thanh Hóa, Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa nói riêng, với cả nƣớc nói chung. Để có đƣợc những giải pháp
khoa học, hợp lý nhằm vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ các hoạt động đầu tƣ,
đặc biệt là lĩnh vực ƣu đãi về thuế, vừa tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí
cho các nhà đầu tƣ, đòi hỏi phải nhận thức đúng đắn về lý luận và đánh giá
đúng thực tiễn hoạt động đầu tƣ, về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với đầu
tƣ nói chung và về quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực
3
tiếp nói riêng, từ đó có những giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả quản lý
đầu tƣ, trong đó có quản lý về ƣu đãi thuế đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài
sản cố định nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, thu hút đầu tƣ và tránh thất thu
cho ngân sách nhà nƣớc.
Xuất phát từ những yêu cầu trên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước
về hải quan đối với hoạt động đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế - qua thực
tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh
tế - qua thực tiễn (Khu Kinh tế Nghi Sơn) tỉnh Thanh Hóa, từ đó nhằm tới
mục tiêu góp phần quản lý tốt, minh bạch đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp
tại Việt Nam; thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tƣ phát triển đồng
thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hải quan.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đó, đề tài có các nhiệm vụ sau đây:
- Khái quát một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về hải quan đối
với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế.
- Làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động
đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế thông qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Trong thời gian qua đã có các công trình nghiên cứu về pháp luật hải
quan, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy
nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hiện đại hóa thủ tục hải quan, thực
hiện cải cách mạnh mẽ hơn nữa thủ tục hành chính nhà nƣớc về hải quan, tạo
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá
4
cảnh, du lịch, tăng cƣờng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, góp phần bảo đảm thực
hiện chính sách của nhà nƣớc về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học
và công nghệ, hợp tác và giao lƣu quốc tế, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc
gia, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nƣớc, doanh nghiệp, cá nhân. Có thể
kể một số công trình quan trọng sau:
- “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về hải quan trong điều kiện hiện
nay ở nước ta”, Luận án tiến sĩ Luật học của Vũ Ngọc Anh, năm 1999.
- "Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động hải quan
ở Việt Nam hiện nay", Luận văn thạc sĩ Luật học của Trần Văn Dũng, năm 2001.
- "Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về kiểm tra và giám sát hải quan ở
Việt Nam hiện nay", Luận văn thạc sĩ Luật học của Hoàng Anh Công, năm 2001.
- "Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan ở
Việt Nam hiện nay", Luật văn thạc sĩ Luật học của Bùi Văn Thịnh, năm 2003.
- “Chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động đầu tư”
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Lƣơng Bắc, năm 1998.
- “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” Luận văn thạc sĩ kinh tế
của tác giả Vũ Thu Hƣơng, năm 2011.
- “Cải cách thủ tục hải quan qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
trong giai đoạn hiện nay” Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Chí Hồng,
năm 2012.
Đây là một lĩnh vực mới mẻ nhƣng cũng đã đƣợc một số tác giả nghiên
cứu với cả công trình dƣới cấp độ luận văn, luận án khoa học nghiên cứu, sách
chuyên khảo...Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu và các đề tài trên
chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện và cụ thể hoạt
động quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại
khu kinh tế và đặc biệt là thông qua khảo cứu từ thực tiễn một địa bàn cụ thể -
5
tỉnh Thanh Hóa, Khu Kinh tế Nghi Sơn. Là ngƣời làm công tác thực tiễn tại địa
phƣơng, tác giả có điều kiện để thực hiện luận văn dựa trên những kinh nghiệm
thực tiễn tại địa bàn, và đồng thời tác giả cũng có tham khảo một số ý tƣởng
những tài liệu đã đƣợc công bố ở trong nƣớc và nƣớc ngoài để bổ sung cho
phần cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong nội dung đề tài.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với
hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại Khu kinh tế (Nghi Sơn) tập trung nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tạo
tài sản cố định của dự án đầu tƣ trực tiếp.
Để phù hợp với chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật,
phạm vi nghiên cứu luận văn tập trung chủ yếu dƣới góc độ pháp luật điều
chỉnh về hoạt động quản lý nhà nƣớc về hải quan trong đầu tƣ trực tiếp
tại khu kinh tế, và thực tiễn áp dụng pháp luật đó tại địa phƣơng (tỉnh Thanh
Hóa, Khu kinh tế Nghi Sơn), giới hạn trong khoảng thời gian từ 2010-2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tiếp cận trên phƣơng diện: lý luận, thực tiễn.
Luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp, diễn dịch, quy nạp, mô hình hóa.
6. Dự kiến kết quả
Với đề tài “Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ
trực tiếp tại khu kinh tế - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” luận văn hƣớng
tới giải quyết đƣợc một số vấn đề đó là:
Tổng hợp một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về hải quan đối
với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế.
Đánh giá những nỗ lực của Hải quan Thanh Hóa trong việc quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào khu kinh tế trong việc cải tiến,
6
đơn giản hóa các thủ tục hải quan tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, nhà đầu tƣ hoạt động có hiệu quả. Đồng thời phân tích những khó
khăn, vƣớng mắc trong quá trình quản lý các doanh nghiệp trong việc thực
hiện thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cụ thể đó là hàng hoá tạo tài sản cố
định của các dự án đầu tƣ.
Trên cơ sở đó, để giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc trong quá
trình quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đầu
tƣ trực tiếp vào khu kinh tế và trên cơ sở định hƣớng phát triển của hoạt động
đầu tƣ trực tiếp, nhằm mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về hải
quan trong thời gian tới, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ tại
Khu kinh tế Nghi Sơn nói riêng và các khu kinh tế Việt Nam nói chung.
Với những đề xuất của đề tài, vừa có tính trƣớc mắt đồng thời cũng có
tính lâu dài, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào
công cuộc cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan, quyết tâm đƣa
Hải quan Việt Nam “sánh vai” cùng các nƣớc phát triển trong khu vực, là
hành động thiết thực cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh trên địa bàn.
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo và các phụ lục, đƣợc chia ra 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về hải quan
đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động
đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý
nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại
khu kinh tế.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP TẠI KHU KINH TẾ
1.1. Khu kinh tế và hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế
1.1.1. Khái niệm khu kinh tế
Với một quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển thì phát triển
kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, đó là quá trình tăng tiến, toàn diện và về mọi
mặt kinh tế, chính trị, xã hội, để làm gia tăng ngân sách nhà nƣớc, kinh tế phát
triển giúp đất nƣớc thoát khỏi lạc hậu, đói nghèo, giải quyết phần nào các vấn
đề đời sống ngƣời dân, nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng và triển giúp con
ngƣời tiến hóa hơn. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đƣa nhiệm
vụ phát triển kinh tế lên hàng đầu với quan điểm phát triển toàn diện, thực
hiện kết hợp tăng trƣởng kinh tế nhanh với công bằng xã hội ngay từ đầu và
trong toàn tiến trình phát triển.
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm với nhiều mô hình thu hút đầu
tƣ, trong đó khu kinh tế với lợi thế của mình đã nhanh chóng khẳng định và
phát huy vai trò động lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể: (1)
Tạo giá trị gia tăng cao trong giá trị sản xuất công nghiệp, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; (2)
Góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng
cao thu nhập, đời sống và trình độ của ngƣời lao động; (3) Tăng thu ngân sách
địa phƣơng; (4) Thúc đẩy sự phát triển các loại hình dịch vụ doanh nghiệp
nhƣ dịch vụ tín dụng, vận tải, điện lực, công nghiệp dệt may…; (5) Đẩy
nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo sự phát triển đồng đều trong tỉnh và hoàn thiện
kết cấu hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái; (6) Phát huy nội lực các
thành phần kinh tế trong nƣớc.
8
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trƣờng
đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, có ranh giới địa lý
xác định, đƣợc thành lập theo quy định của Chính phủ.
Khu kinh tế đƣợc tổ chức thành các khu chức năng gồm:
khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cƣ, khu
hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm
của từng khu kinh tế [17].
Điều kiện thành lập khu kinh tế, theo quy định tại khoản 1 điều 7 Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:
(1) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã
đƣợc phê duyệt;
(2) Có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế khu vực (có
cảng biển nƣớc sâu hoặc gần sân bay), kết nối thuận lợi với các trục
giao thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế; dễ kiểm soát và giao
lƣu thuận tiện với trong nƣớc và nƣớc ngoài; có điều kiện thuận lợi và
nguồn lực để đầu tƣ và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
(3) Có quy mô diện tích từ 10.000 ha trở lên và đáp ứng yêu
cầu phát triển tổng hợp của khu kinh tế;
(4) Có khả năng thu hút dự án, công trình đầu tƣ với quy mô
lớn, quan trọng và có tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của
cả khu vực;
(5) Có khả năng phát huy tiềm năng tại chỗ và tạo ảnh hƣởng
phát triển lan tỏa đến các khu vực xung quanh;
(6) Không tác động tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên;
không gây ảnh hƣởng xấu và làm tổn hại đến các di sản văn hóa vật
9
thể, danh lam thắng cảnh, các quần thể kiến trúc có giá trị lịch sử,
thẩm mỹ, khoa học; phù hợp với bố trí quốc phòng và đảm bảo
quốc phòng, an ninh; có điều kiện đảm bảo yêu cầu về môi trƣờng,
môi sinh và phát triển bền vững [17, Điều 7, Khoản 1].
1.1.2. Chính sách pháp luật và thực tiễn phát triển khu kinh tế ở Việt Nam
Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế, Đảng và
Nhà nƣớc đã đề ra chủ trƣơng phát triển các loại hình khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế ven biển nhƣ một trong những
giải pháp quan trọng thúc đẩy sự nghiệp phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo
định hƣớng XHCN. Năm 1997, tại Hội nghị TW 4 (khoá VIII) của Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, ý tƣởng về việc xây dựng các
khu kinh tế ở Việt Nam đã đƣợc đề xuất: "Nghiên cứu xây dựng thí điểm một
vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có đủ điều
kiện" [1]. Từ đó đến nay, chúng ta đã xây dựng và có quyết định thành lập
hơn 100 khu công nghiệp và khu chế xuất, hơn 60 khu kinh tế cửa khẩu.
Đối với các khu kinh tế ven biển, Nghị quyết Số 09-NQ/TW ngày 09
tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa X đã xác định, để góp phần thực hiện mục tiêu cụ thể về kinh tế là:
Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng góp
khoảng 53% - 55% tổng GDP của cả nƣớc. Giải quyết tốt các vấn
đề xã hội, cải thiện một bƣớc đáng kể đời sống nhân dân vùng biển
và ven biển. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu ngƣời cao gấp hai lần
so với thu nhập bình quân chung của cả nƣớc[2]; sẽ triển khai xây
dựng một số thƣơng cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành
một số tập đoàn kinh tế mạnh… Xây dựng một số khu kinh tế mạnh
ở ven biển; xây dựng cơ quan quản lý nhà nƣớc tổng hợp, thống nhất
về biển có hiệu lực, hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế trong các
10
lĩnh vực về biển [2]. Nhƣ vậy, việc xây dựng các khu kinh tế, các
khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát
triển các khu đô thị ven biển [2] là một trong năm lĩnh vực ƣu tiên
mang tính chiến lƣợc để tạo đột phá cho sự phát triển kinh tế biển
thời kỳ đến năm 2020 và xa hơn.
Pháp luật quy định về khu kinh tế:
“Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ” [30].
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-
CP, ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Nghị định
29/2008/NĐ-CP Nghị định này quy định về thành lập, hoạt động, chính
sách và quản lý nhà nƣớc đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
Theo các quy định hiện hành của Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11; Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ; Nghị định số 29/2008/NĐ-
CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính
phủ Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp; Quyết định số 126/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 của
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ƣơng đối
với đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KKT ven biển, thì các dự án
đầu tƣ vào KKT ven biển đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi đầu tƣ nhƣ đối với
các dự án đầu tƣ vào khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
(thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm; miễn 4 năm kể từ
11
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp
theo; giảm 50% thuế thu nhập cá nhân; miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản cố
định; miễn thuế nhập khẩu 5 năm đầu đối với nguyên liệu, vật tƣ, linh kiện
trong nƣớc chƣa sản xuất nhập khẩu để phục vụ sản xuất...); đƣợc ngân sách
trung ƣơng hỗ trợ vốn đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội thiết yếu nhằm đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của các
KKT ven biển. Ngoài ra, mô hình, cơ chế và chức năng quản lý nhà nƣớc đối
với KKT đƣợc chuyển từ cơ chế "ủy quyền" sang cơ chế "phân cấp và giao
nhiệm vụ trực tiếp" cho Ban quản lý KKT một cách toàn diện trên nhiều lĩnh
vực từ đầu tƣ tới lao động, thƣơng mại - xuất nhập khẩu, xây dựng, đất đai -
môi trƣờng, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính,... đối với đầu tƣ
trong nƣớc và nƣớc ngoài trong KKT.
Ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số
1353/QĐ-TTg, về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển các khu kinh tế
ven biển của Việt Nam đến năm 2020”, trong đó xác định rõ phƣơng hƣớng
chung hình thành hệ thống 15 khu kinh tế ven biển, gồm:
1. Khu kinh tế Vân Đồn (Quảng Ninh);
2. Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải (Hải Phòng);
3. Khu kinh tế Nghi Sơn (Thanh Hóa);
4. Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (Nghệ An);
5. Khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh);
6. Khu kinh tế Hòn La (Quảng Bình);
7. Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (Thừa Thiên Huế);
8. Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam)
9. Khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi);
10. Khu kinh tế Nhơn Hội (Bình Định);
11. Khu kinh tế Nam Phú Yên (Phú Yên);
12. Khu kinh tế Vân Phong (Khánh Hòa);
12
13. Khu kinh tế Phú Quốc (Kiên Giang);
14. Khu kinh tế Định An (Trà Vinh);
15. Khu kinh tế Năm Căn (Cà Mau).
Bản đồ 1.1: Bản đồ phân bổ các KKT ven biển
Nguồn: BQL Khu KT Nghi Sơn
13
Các khu kinh tế ven biển này sẽ là những hạt nhân để góp phần hình
thành các khu kinh tế năng động, thúc đẩy sự phát triển chung, nhất là đối với
các vùng nghèo trên các vùng ven biển của Việt Nam; đồng thời tạo tiền đề
thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tƣ, đặc biệt là vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để
phát triển kinh tế biển. Nhƣ vậy, sứ mệnh của các khu kinh tế ven biển này
chủ yếu là cùng với các thành phố lớn ven biển hiện có tạo thành những trung
tâm kinh tế biển mạnh, vƣơn ra biển xa. Để làm đƣợc điều này, các khu kinh
tế ven biển phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu cơ bản là:
(1) Đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, sử dụng hiệu quả quỹ đất, mặt
nƣớc và không gian của khu kinh tế ven biển; phát triển bền vững.
(2) Có tầm nhìn xa, phát triển theo hƣớng hiện đại.
(3) Đảm bảo yêu cầu an ninh, quốc phòng.
(4) Có cơ chế, chính sách và mô hình quản lý phát triển cho phép huy
động đƣợc tối đa mọi nguồn lực cho phát triển.
(5) Triển khai theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn và
phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng và cả nƣớc.
Cách đặt vấn đề xây dựng các khu kinh tế ven biển nhƣ trên là hoàn
toàn phù hợp với xu thế phát triển của thế giới hiện nay cũng nhƣ yêu cầu
phát triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc Việt Nam trong tình hình mới.
Quá trình xây dựng và hoàn thiện luật pháp, chính sách về KKT đã
đƣợc trải qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: từ 1991 đến 1997: giai đoạn đầu xây dựng và triển khai
một số cơ chế, chính sách KKT;
- Giai đoạn 2: từ 1997 đến 2006: cơ chế, chính sách KKT đƣợc quy
định có hệ thống tại Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ và là
giai đoạn ủy quyền cho một số ban quản lý KCN, KCX trong lĩnh vực đầu tƣ
và một số lĩnh vực với mức ủy quyền hạn chế.
14
- Giai đoạn 3: từ 2006 đến 2008: Luật Đầu tƣ 2005, Nghị định
108/2006/NĐ-CP đã ban hành những quy định mới theo hƣớng đẩy mạnh
phân cấp quản lý đầu tƣ từ trung ƣơng tới địa phƣơng, tăng cƣờng quyền hạn
và trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ và Ban quản lý các
KCN, KKT trong cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ và quản lý
các dự án đầu tƣ vào KCN, KKT. Tuy nhiên, Nghị định 108/2006/NĐ-CP đã
thay thế Nghị định 36/CP trong khi các quy định về quản lý KCN, KKT trên
các lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực đầu tƣ lại chƣa đƣợc ban hành kịp thời, đã
tạo sự thiếu hụt về cơ sở pháp lý và gây khó khăn cho địa phƣơng và doanh
nghiệp triển khai quản lý hoạt động của KCN, KKT.
- Giai đoạn 4: Từ sau năm 2008, sau khi Nghị định 29/2008/NĐ-CP
đƣợc ban hành đã bổ sung kịp thời các quy định về hoạt động của KCN, KKT
trên nhiều lĩnh vực, đƣa cơ chế quản lý KCN, KKT chuyển biến theo hƣớng
mới: đẩy mạnh ủy quyền sang phân quyền và mở rộng phân cấp quản lý KKT
về cả quy mô vốn và lĩnh vực quản lý.
Qua các giai đoạn phát triển đó, những quy định chủ yếu của luật pháp,
chính sách có liên quan đến KKT bao gồm các lĩnh vực quy hoạch, thành lập,
mở rộng, đầu tƣ, chính sách hỗ trợ đầu tƣ, tổ chức bộ máy, quản lý nhà nƣớc
theo từng lĩnh vực đã ngày càng hoàn thiện, đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn,
tạo điều kiện thuận lợi cho các KKT hoạt động, thể hiện rõ xu hƣớng đơn giản
hóa thủ tục hành chính theo hƣớng “một cửa, một đầu mối”. Bộ máy quản lý
nhà nƣớc KKT ở cấp địa phƣơng mà đầu mối là Ban quản lý KCN, KKT dần
đƣợc kiện toàn để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ mới.
Về kết quả phát triển KKT: Kể từ khi KKT ven biển đầu tiên là KKT
mở Chu Lai đƣợc thành lập vào năm 2003 đến nay đã có 15 KKT đƣợc thành
lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nƣớc biển của 15 KKT ven biển là
662.249 ha. Các KKT ven biển đã thu hút đƣợc 600 dự án trong nƣớc và nƣớc
15
ngoài với tổng vốn đầu tƣ gần 40 tỷ USD. Trong đó, có một số dự án lớn và
quan trọng tại các KKT nhƣ: các nhà máy lọc dầu ở các KKT Nghi Sơn,
Dung Quất; các nhà máy đóng tàu ở KKT Dung Quất; các nhà máy thép ở
KKT Dung Quất, Vũng Áng; các nhà máy nhiệt điện tại các KKT Nghi Sơn,
Vũng Áng, Dung Quất…
Bảng 1.1: Các Khu KT được ưu tiên phát triển
Khu kinh tế Địa điểm
Thời điểm thành
lập hoặc ban
hành quy chế
hoạt động
Diện
tích (ha)
Đình Vũ - Cát Hải Thủy Nguyên - Cát Hải, Hải Phòng 10/1/2008 21.600
Nghi Sơn Tĩnh Gia, Thanh Hóa 15/5/2006 18.611,8
Vũng Áng Kỳ Anh, Hà Tĩnh 3/4/2006 22.781
Chu Lai Tam Kỳ - Núi Thành, Quảng Nam 5/6/2003 27.040
Dung Quất Bình Sơn, Quảng Ngãi 21/3/2005 45.332
Phú Quốc Phú Quốc, Kiên Giang 10/7/2013 58.923
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Khu kinh tế Nghi Sơn là một khu kinh tế đƣợc thành lập vào giữa năm
2006 tại huyện Tĩnh Gia, phía Nam tỉnh Thanh Hóa nhằm mục đích phát huy
lợi thế địa lý trên quốc lộ 1A, đƣờng sắt Bắc-Nam, và có hệ thống cảng Nghi
Sơn để tạo ra một động lực phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Thanh Hóa, cho
khu vực kém phát triển Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An và cho các tỉnh phía
Bắc Việt Nam nói chung.
Khu kinh tế Nghi Sơn tuy là một khu kinh tế tổng hợp, song các ngành
kinh tế đƣợc ƣu tiên là công nghiệp nặng và công nghiệp hóa dầu. Khu kinh tế
này bao gồm một khu phi thuế quan (khu thƣơng mại tự do) và một khu thuế
quan. Các khu chức năng trong khu thuế quan gồm khu cảng biển, khu đô thị
nhà ở, khu vui chơi giải trí, trung tâm tài chính, trung tâm dịch vụ, trung tâm
điều hành, v.v...
16
Toàn bộ Khu kinh tế Nghi Sơn có diện tích 186,118 km², bao trùm 12 xã
của huyện Tĩnh Gia là Xuân Lâm, Tĩnh Hải, Hải Yến, Mai Lâm, Hải Thƣợng, Hải
Hà, Nghi Sơn, Trúc Lâm, Trƣờng Lâm, Tùng Lâm, Tân Trƣờng và Hải Bình.
Giai đoạn 2006 - 2013, KKT Nghi Sơn thu hút 105 dự án đầu tƣ với
tổng vốn đăng ký đầu tƣ của 97 Dự án đầu tƣ trong nƣớc là 92.667,61 tỷ đồng,
08 dự án FDI với số vốn đăng ký tƣơng đƣơng 12,1 tỷ USD). Tổng vốn thực
hiện ƣớc đạt 69.949 tỷ đồng, trong đó vốn FDI ƣớc đạt 48.300 tỷ đồng (tương
đương 2,3 tỷ USD). Đến nay, đã có 36 dự án đang hoạt động, 57 dự án đang
triển khai, 12 dự án chƣa triển khai. Giai đoạn 2011-2013, sản xuất công
nghiệp của các doanh nghiệp đạt 20.187 tỷ đồng, thu ngân sách 1.286 tỷ đồng,
xuất khẩu đạt 295,3 triệu USD, tạo việc làm cho 15.000 lao động.
Bảng 1.2: Bảng số lượng Dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư, vốn đầu tư, diện
tích sử dụng đất tại KKT Nghi Sơn, (từ 2006 – 2014)
Năm
Cấp giấy chứng nhận đầu tƣ Vốn đầu tƣ Diện tích
(ha)Trong nước Nước ngoài VNĐ (Tỷ) USD (Triệu)
2006 03 11.617,04 94,05
2007 04 4.467,69 693,00
2008 02 03 642,78 9.022,50 874,11
2009 08 2.652,10 90,71
2010 08 02 42.330,86 107,25 388,57
2011 12 01 22.509,87 621,91 322,97
2012 13 1.562,42 37,82
2013 27 02 5.138,92 2.371,50 451,07
09/2014 20 1.745,93 264,27
Tổng 97 08 92.667,61 12.123,16 3.216,57
Nguồn: Ban quản lý KKT Nghi Sơn.
1.1.3. Vai trò của khu kinh tế trong thu hút đầu tư, phát triển kinh tế
và hoàn thiện pháp luật đầu tư
Từ bài học thành công của các KCN, KCX, trong những năm gần đây,
nƣớc ta đã từng bƣớc hình thành hệ thống các KKT ven biển. Trải qua 11 năm
phát triển (từ 2003 đến nay), các KKT ven biển đang từng bƣớc thể hiện vai
17
trò động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng và vùng.
15 KKT ven biển hiện nay với tổng diện tích 697.800 ha, trong đó 10% diện
tích đất phục vụ trực tiếp cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ, thƣơng
mại là các ngành tạo ra giá trị sản xuất cho KKT ven biển.
Mục tiêu hàng đầu của các KKT đã đặt ra ngay từ giai đoạn đầu phát
triển là thu hút vốn đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) để
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH. Đến nay, về cơ bản, các KCN, KKT đã thực
hiện tốt mục tiêu này, thể hiện qua những kết quả thu hút FDI chủ yếu sau đây:
* KKT đã huy động được lượng vốn FDI lớn trong các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh
Trong thời gian qua, việc thu hút vốn đầu tƣ vào KKT ven biển bƣớc
đầu đạt những kết quả khả quan. Luỹ kế đến tháng 6/2014, các KKT ven biển
đã thu hút đƣợc 158 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài với tổng vốn đầu tƣ đăng ký
38,4 tỷ USD vốn thực hiện bằng 20% tổng vốn đầu tƣ đã đăng ký; đồng thời
thu hút đƣợc 450.407 tỷ đồng vốn đầu tƣ trong nƣớc, trong đó vốn thực hiện
đạt 166.567 tỷ đồng, bằng 37% tổng vốn đăng ký. Trong đó, một số dự án lớn
và quan trọng tại KKT Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Chu Lai nhƣ Nhà
máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhà máy lọc dầu số 2, Khu liên hợp gang thép và
cảng nƣớc sâu Sơn Dƣơng, Nhà máy cơ khí nặng Dossan, Nhà máy sản xuất
động cơ ô tô Hyundai Trƣờng Hải. Các dự án sản xuất kinh doanh trong KKT
đã lấp đầy 40% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch,
dịch vụ trong KKT ven biển.
* Đầu tư phát triển hạ tầng KKT trong đó có đầu tư nước ngoài đã tạo
ra một mạng lưới các công trình kết cấu hạ tầng có giá trị lâu dài, góp phần
hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước
Đối với các KKT, do diện tích lớn và mới đƣợc thành lập, các KKT ven
biển đều đang trong giai đoạn đầu tƣ, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ
18
thuật, bƣớc đầu đã hoàn thành một số công trình hạ tầng quan trọng để hoạt động
gồm: một số tuyến đƣờng giao thông trục chính, hệ thống cấp điện, cấp nƣớc,
thông tin liên lạc, hạ tầng khu tái định cƣ, hạ tầng KKT… đáp ứng nhu cầu của
các nhà đầu tƣ, mang lại hiệu quả tích cực cho sự phát triển của khu vực.
* FDI trong KCN, KKT có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng sản xuất
công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Thực tế 20 năm xây dựng và phát triển cho thấy, khu vực có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài trong các KCN, KKT đã có những đóng góp ngày càng lớn
vào việc nâng cao giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp. Tỷ trọng vốn
FDI trong KCN, KKT chiếm tới 80% tổng vốn FDI đầu tƣ vào ngành công
nghiệp cả nƣớc.
Ngoài ra, qua vai trò của FDI trong KCN, KKT, sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp KCN, KKT trên thị trƣờng thế giới đƣợc nâng cao đáng kể
trong thời gian qua, thể hiện ở giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN,
KKT tăng đều qua các năm với tốc độ tăng bình quân cao hơn tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu bình quân của cả nƣớc. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của các
doanh nghiệp KCN, KKT trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc đã
tăng lên từ mức 20% năm 2009 và 25-30% trong những năm gần đây.
* Khu vực FDI trong KKT đã góp phần quan trọng trong việc giải
quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ CNH, HĐH đất nước
Hiện nay, các KCN, KKT đóng góp hơn 50% vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài của cả nƣớc và 80% vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực công
nghiệp; 40% kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc; khoảng 60 nghìn tỷ đồng thu ngân
sách nhà nƣớc hàng năm và giải quyết việc làm cho gần 2,5 triệu lao động
trực tiếp, trong đó hơn 1,2 triệu lao động làm việc cho khu vực vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài. FDI trong KKT sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật phù
19
hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho Việt Nam để hình thành đội ngũ lao
động của nền công nghiệp hiện đại. Đến nay, nhiều trƣờng cao đẳng hoặc cơ
sở dạy nghề đào tạo công nhân làm việc trong KCN đã đƣợc xây dựng. Đặc
biệt đã hình thành mô hình liên kết đào tạo và sử dụng nhân lực giữa các
KCN và nhà trƣờng, góp phần quan trọng giải quyết tình trạng thiếu nghiêm
trọng lao động kỹ thuật hiện nay.
Vấn đề nhà ở cho ngƣời lao động đã đƣợc quan tâm hơn, một số địa
phƣơng đã khởi công và hoàn thành các dự án xây dựng nhà ở công nhân
KCN, góp phần giải quyết chỗ ở cho công nhân lao động tại các KCN.
* Các nhà đầu tư nước ngoài trong KKT tuân thủ tương đối tốt pháp luật
về môi trường, góp phần tích cực vào công tác bảo vệ môi trường sinh thái
KCN, KKT là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do đó có
điều kiện xử lý tập trung chất thải của các doanh nghiệp, tránh tình trạng khó
kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp do phân tán về địa điểm sản xuất.
Trong thời gian gần đây, nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và
doanh nghiệp KCN, KKT về bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững đã đƣợc
cải thiện. Đến tháng 12/2011, trong tổng số KCN đã vận hành có 118 KCN có
hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung, chiếm 65% tổng số KCN đã vận hành và
hơn 30 KCN đang xây dựng công trình xử lý nƣớc thải tập trung. Trong số 36
KCN do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài làm chủ đầu tƣ phát triển hạ tầng, có tới 25
KCN đã xây dựng công trình xử lý nƣớc thải tập trung, các KCN còn lại cũng
đang triển khai các thủ tục để đầu tƣ xây dựng.
* Thu hút FDI trong KCN, KKT tạo cơ sở cho việc từng bước hoàn
thiện cơ chế, chính sách và môi trường đầu tư vào KCN, KKT
Quá trình phát triển KCN, KCX gắn liền với quá trình đổi mới, hoàn
thiện cơ chế, chính sách, mô hình quản lý đầu tƣ nói chung và KCN, KCX nói
20
riêng. Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 là một bƣớc ngoặt trong cơ chế,
chính sách đối với KCN, KCX, bao quát khá đầy đủ các khía cạnh trong thực
tiễn hoạt động của KCN, KCX. Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 đã
tiếp tục hoàn thiện thêm một bƣớc cơ chế, chính sách đối với KCN, KKT.
Nghị định đã thống nhất các quy định liên quan tới KCN, KKT nằm rải rác ở
các văn bản pháp luật trƣớc đây vào một văn bản; cụ thể hóa chủ trƣơng tăng
cƣờng phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp tỉnh và Ban Quản lý KCN, KKT
thực hiện đầu mối quản lý nhà nƣớc KCN, KCX trên các lĩnh vực.
Quá trình xây dựng và phát triển KCN, KKT gắn liền với việc xây
dựng mô hình quản lý và hoạt động của các KCN, KKT tƣơng đối đặc thù,
mang tính đột phá; từng bƣớc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, bộ máy của
Ban Quản lý các KCN, KKT thể hiện vai trò đầu mối quản lý nhà nƣớc KCN,
KKT ở địa phƣơng. Trên thực tế, thành công của thu hút FDI vào các KCN,
KKT mang dấu ấn đậm nét của việc mạnh dạn thử nghiệm và triển khai áp
dụng có hiệu quả các cơ chế, chính sách, mô hình hoạt động riêng cho KCN,
KKT, qua đó tạo môi trƣờng hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
1.1.4. Đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế
1.1.4.1. Đầu tư trực tiếp
“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư” [30].
Là một hoạt động đầu tƣ quan trọng trong các hình thức đầu tƣ ở Việt
Nam hiện nay, đầu tƣ trực tiếp góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc nội,
thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và phƣơng thức quản lý, kinh
doanh tiên tiến, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề việc làm tại địa bàn
nhận đầu tƣ.
Các hình thức ĐTTT theo pháp luật hiện hành gồm có:
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tƣ trong
nƣớc hoặc 100% vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
21
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tƣ
trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
3. Đầu tƣ theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp
đồng BTO, hợp đồng BT.
4. Đầu tƣ phát triển kinh doanh.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt
động đầu tƣ.
6. Đầu tƣ thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
7. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp khác [30].
1.1.4.2. Đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế
* Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp và khu kinh tế
KKT là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trƣờng
đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, có ranh giới
địa lý xác định đƣợc thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định của Pháp luật
Khu kinh tế đƣợc tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi
thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu
du lịch, khu đô thị, khu dân cƣ, khu hành chính và các khu chức năng
khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.
Nhƣ vậy KKT là địa bàn cụ thể đƣợc xác định có không gian kinh
tế riêng biệt với môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho
các nhà đầu tƣ để các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ
vào KKT thông qua 7 hình thức nhƣ đã nêu ở ý trên.
Tại KKT Nghi Sơn - Thanh Hóa phổ biến nhất là 2 hình thức đầu
tƣ trực tiếp nhƣ sau:
Hình thức thứ nhất, thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu
tƣ trong nƣớc hoặc 100% vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
22
Hình thức thứ hai, là thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà
đầu tƣ trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, mà điển hình là Công ty TNHH
Công ty TNHH lọc hoá dầu Nghi Sơn là liên doanh gồm: Tập đoàn dầu khí
Việt Nam (PetroVietNam) góp 25,1% vốn; Tập đoàn dầu khí quốc tế Cô-oét
(KPI) thông qua công ty đầu tƣ của mình là KPE góp 35,1% vốn; Công ty
Idemitsu Kosan (IKC) Nhật Bản góp 35,1% và Công ty Hóa chất Mitsui Nhật
Bản (MCI) góp 4,7% vốn, với tổng mức vốn đầu tƣ là 9 tỷ Dolar Mỹ; Nhà
máy xi măng Nghi Sơn - Liên doanh Tập đoàn Mitsubishi Nhật Bản và Tổng
công ty xi măng Việt Nam.
Bảng 1.3: Các Dự án đầu tư đã và đang làm thủ tục hải quan nhập khẩu
máy móc thiết bị qua Đội thủ tục hải quan Cảng Nghi Sơn
Năm
thực
hiện
Tên dự án Trị giá hàng
hóa nhập
khẩu đã làm
thủ tục
(triệu USD)
VỐN ĐẦU
TƢ
(triệu usd)
DIỆN TÍCH
ĐẤT SỬ
DỤNG (ha)
2012 Dự án đầu tƣ xây dựng Nhà máy
xi măng Nghi Sơn/Công ty xi
măng Nghi Sơn
500 621,91 113,71
2012 Nhà máy chế biến dăm gỗ và ván
công nghiệp/ Công ty TNHH
Innovgreen Thanh Hoá
5 7,5 14,33
2012 Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1/
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
600 1000 228,43
2013 Nhà máy chế biến Ferocrom/ Công
ty TNHH Fercrom Thanh Hoá
5 11 25
2014 Nhà máy xử lý chất thải Nghi
Sơn/ Công ty Cổ phần môi trƣờng
Nghi Sơn
5 9,3 30
2014
2015
2016
Khu liên hợp Lọc hoá dầu Nghi
Sơn/ Công ty TNHH Lọc hoá dầu
Nghi Sơn
60,7/(3
tháng 2014)
9000 670
Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
23
* Những đóng góp của đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế
Việc đầu tƣ trực tiếp tại KKT thời gian qua cơ bản đã đáp ứng những
mục tiêu đề ra về thu hút vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,
tăng năng suất lao động, tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại.
Điều này khẳng định chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc trong việc
phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
ĐTTT tại KKT mà cơ bản là ĐTNN ngày càng phát huy vai trò quan
trọng và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế - xã hội, cụ
thể đó là:
Thứ nhất, ĐTNN góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tƣ trong nƣớc; Bổ sung cho tổng vốn đầu
tƣ xã hội, và góp phần quan trọng vào xuất khẩu. Đóng góp của ĐTNN vào
nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, từ 1,8 tỷ USD (1994-2000) lên 14,2 tỷ
USD (2001 – 2010). Năm 2012, nộp ngân sách của khu vực ĐTNN (không kể
dầu thô) là 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách (18,7% tổng thu nội
địa, trừ dầu thô).
Thứ hai, ĐTNN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công
nghiệp hóa - điện đại hóa.
Hiện nay, 58,4% vốn ĐTNN tập trung vào lĩnh vực công nghiệp – xây
dựng với trình độ công nghệ cao hơn mặt bằng chung của cả nƣớc. Tốc độ
tăng trƣởng công nghiệp - xây dựng của khu vực ĐTNN đạt bình quân gần
18%/năm, cao hơn tốc độ tăng trƣởng toàn ngành. Đến nay, khu vực ĐTNN
đã tạo ra gần 45% giá trị sản xuất công nghiệp, góp phần hình thành một số
ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế nhƣ viễn thông, khai thác, chế
biến dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, thép, xi măng...
ĐTNN đã góp phần nhất định vào việc chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa nông sản xuất
24
khẩu và tiếp thu một số công nghệ tiên tiến, giống cây, giống con có năng
suất, chất lƣợng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, tạo ra một số phƣơng thức mới,
có hiệu quả cao, nhất là các dự án đầu tƣ vào phát triển nguồn nguyên liệu,
góp phần cải thiện tập quán canh tác và điều kiện hạ tầng yếu kém, lạc hậu
ở một số địa phƣơng.
Khu vực ĐTNN đã tạo nên bộ mặt mới trong lĩnh vực dịch vụ chất
lƣợng cao nhƣ khách sạn, văn phòng căn hộ cho thuê,ngân hàng, bảo hiểm,
kiểm toán, tƣ vấn luật, vận tải biển, lô-gi-stíc, siêu thị... Các dịch vụ này
cũng góp phần tạo ra phƣơng thức mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng,
kích thích hoạt động thƣơng mại nội địa và góp phần tăng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa.
Thứ ba, ĐTNN tạo việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và
thay đổi cơ cấu lao động.
Hiện nay khu vực ĐTNN tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và
khoảng 3- 4 triệu lao động gián tiếp, có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Doanh nghiệp
ĐTNN đƣợc xem là tiên phong trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên
ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, trong
đó một bộ phận đã có năng lực quản lý, trình độ khoa học, công nghệ đủ sức
thay thế chuyên gia nƣớc ngoài. Ngoài ra, ĐTNN đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lƣợng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao động,
cập nhật kỹ năng cho bên cung ứng và bên mua hàng.
Thứ tƣ, ĐTNN là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần
nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế.
Khu vực ĐTNN sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng công nghệ tiên
tiến đã có trong nƣớc và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Từ năm 1993 đến
nay, cả nƣớc có 951 hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đƣợc phê
25
duyệt/đăng ký, trong đó có 605 hợp đồng của DN ĐTNN, chiếm 63,6%.
Thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ, khu vực ĐTNN đã góp phần
thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, nâng cao năng lực
công nghệ trong nhiều lĩnh vực. Xét về cấp độ chuyển giao công nghệ, công
nghiệp chế biến, chế tạo đạt hiệu quả cao nhất. Theo Bộ Khoa học và Công
nghệ, một số ngành đã thực hiện tốt chuyển giao công nghệ nhƣ dầu khí, điện
tử, viễn thông, tin học, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy và dệt may, giày dép,
trong đó viễn thông, dầu khí đƣợc đánh giá có hiệu quả nhất.
Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực ĐTNN đƣợc thực hiện thông
qua mối liên kết sản xuất giữa DN ĐTNN với DN trong nƣớc, qua đó tạo điều
kiện để DN trong nƣớc tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ. Nhìn chung,
khu vực ĐTNN có tác động lan tỏa gián tiếp tới khu vực DN sản xuất trong
nƣớc cùng ngành và DN dịch vụ trong nƣớc khác ngành. Bên cạnh đó, thông
qua mối quan hệ với DN ĐTNN, DN trong nƣớc ứng dụng công nghệ sản xuất
tƣơng tự để sản xuất sản phẩm/dịch vụ thay thế và sản phẩm/dịch vụ khác để
tránh cạnh tranh. Đồng thời có tác động tạo ra các ngành sản xuất, dịch vụ khác
trong nƣớc để hỗ trợ cho hoạt động của các DN ĐTNN.
Thứ năm, ĐTNN có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả ba
cấp độ quốc gia, DN và sản phẩm
Nhiều sản phẩm xuất khẩu Việt Nam đủ sức cạnh tranh và có chỗ đứng
vững chắc trên các thị trƣờng Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Kết quả phân tích các chỉ
tiêu về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trƣờng (đầu vào
và tiêu thụ sản phẩm) và năng lực tham gia mạng sản xuất toàn cầu cho thấy
năng lực cạnh tranh của khu vực ĐTNN cao hơn so với khu vực trong nƣớc.
Đồng thời, khu vực ĐTNN đã và đang có tác động thúc đẩy cạnh
tranh của khu vực trong nƣớc nói riêng và của nền kinh tế nói chung thông
qua thúc đẩy năng suất, tăng trƣởng xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán
26
quốc tế, nâng cao trình độ công nghệ, trình độ lao động và chuyển dịch cơ
cấu lao động.
Thứ sáu, ĐTNN góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị
DN, tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trƣờng kinh doanh.
Thực tiễn ĐTNN đã cho nhiều bài học, kinh nghiệm bổ ích về công tác
quản lý kinh tế và DN, góp phần thay đổi tƣ duy quản lý, thúc đẩy quá trình
hoàn thiện luật pháp, chính sách theo hƣớng bình đẳng, công khai, minh bạch,
phù hợp với thông lệ quốc tế; đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp
với xu thế hội nhập.
Thứ bảy, ĐTNN đã góp phần quan trọng vào hội nhập quốc tế.
Hoạt động thu hút ĐTNN đã góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo thuận lợi để Việt Nam gia nhập ASEAN,
ký Hiệp định khung với EU, Hiệp định Thƣơng mại với Hoa Kỳ, Hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ với 62 quốc gia/vùng lãnh thổ và Hiệp định
đối tác kinh tế (EPA) với Nhật Bản và nhiều nƣớc [8].
1.1.5. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế
1.1.5.1. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước - đó là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và
điều chỉnh của nhà nƣớc (thông qua hệ thống các cơ cấu của mình) lên sinh
hoạt xã hội và cá nhân của con ngƣời nhằm mục đích chấn chỉnh trật tự, duy
trì hoặc cải tạo nó, dựa trên sức mạnh quyền lực của nhà nƣớc.
Tất nhiên, bất kỳ sự định nghĩa nào về một hiện tƣợng xã hội phức tạp
luôn luôn là ƣớc lệ và hạn chế, bởi lẽ khó tránh khỏi một điều là nó bỏ ra
ngoài các giới hạn của sự đặc trƣng các yếu tố và các mối tƣơng giao quan
trọng nào đó. Phẩm chất của định nghĩa đƣợc đƣa ra về quản lý nhà nƣớc
đƣợc nhìn nhận ở chỗ là nó liên kết vào tính toàn vẹn logic ít nhất là ba yếu
tố: nhà nƣớc nhƣ là chủ thể quản lý đƣợc tổ chức một cách hệ thống; sinh
27
hoạt xã hội của con ngƣời, vốn tiếp nhận các tác động quản lý và phản ứng
lên các tác động đó; bản thân các tác động quản lý, vốn tạo nên các mối tƣơng
giao tích cực giữa nhà nƣớc và xã hội. Bằng cách đó mở ra một không gian
cho sự mô tả lý thuyết những sự biểu hiện đa dạng của quản lý nhà nƣớc, sự
nhận thức và sử dụng thực tế tƣơng xứng của chúng [4].
Quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc, gắn
với chức năng, vai trò của nhà nƣớc trong xã hội có giai cấp. Quản lý nhà
nƣớc tiếp cận với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động
lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều
hành) của hệ thống hành pháp và hoạt động tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp.
Nhƣ trên đã nêu, quản lý nhà nƣớc là một phạm trù gắn liền với sự xuất
hiện của Nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc ra đời với tính chất là loại hoạt động
quản lý xã hội. Quản lý nhà nƣớc, hiểu theo nghĩa rộng, đƣợc thực hiện bởi
tất cả các cơ quan nhà nƣớc. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc là hoạt động
chấp hành và điều hành đƣợc đặc trƣng bởi các yếu tố có tính tổ chức; đƣợc
thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; đƣợc bảo đảm thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc (hoặc một số tổ chức xã hội
trong trƣờng hợp đƣợc giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc). Quản lý nhà nƣớc
cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các
đối tƣợng bị quản lý.
1.1.5.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp tại khu
kinh tế
Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại KKT
đƣợc quy định tại điều 22, Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và
chính sách về phát triển khu kinh tế.
2. Ban hành, hƣớng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính
28
sách, pháp luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến
việc thành lập, đầu tƣ, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của
khu khu kinh tế; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu kinh
tế; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào khu kinh tế.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ,
chứng nhận; tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nƣớc và
dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tƣ và sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu kinh tế.
4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cơ
quan quản lý nhà nƣớc về khu kinh tế.
5. Hƣớng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tƣ, kiểm tra,
giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thƣởng, xử lý
vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình
thành và phát triển khu kinh tế [17, Điều 22].
1.1.5.3. Để thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu
tư trực tiếp tại khu kinh tế, các cơ quan nhà nước có những chức năng nhiệm
vụ cụ thể như sau
* Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về kế hoạch, đầu tƣ phát triển và thống kê; quy hoạch phát
triển, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu
tƣ trong nƣớc, đầu tƣ của nƣớc ngoài vào Việt Nam và đầu tƣ của Việt Nam
ra nƣớc ngoài; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu công
nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ nƣớc ngoài; đấu thầu; thành lập,
phát triển doanh nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; quản lý nhà
29
nƣớc các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại khoản 2 điều 81 Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nƣớc về hoạt động đầu tƣ – trong đó có đầu tƣ trực tiếp tại KKT - cụ thể:
+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng và rà soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tƣ. Hƣớng dẫn, phổ
biến, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu
tƣ. Ban hành các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tƣ để áp dụng trong
phạm vi cả nƣớc.
+ Tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phƣơng xây dựng, tổng
hợp trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ phát triển; quy hoạch tổng
thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc lập danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tƣ trình Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt; tham mƣu về việc bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu
tƣ thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tƣớng Chính phủ không nằm trong
quy hoạch; có ý kiến với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ về sự cần thiết
của dự án đầu tƣ thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tƣớng Chính phủ mà
thuộc lĩnh vực chƣa có quy hoạch để trình Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận.
+ Thẩm tra các dự án đầu tƣ quan trọng quốc gia và dự án đầu tƣ khác
theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
+ Thực hiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động xúc tiến đầu tƣ; xây dựng
chƣơng trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chƣơng trình quốc gia về vận
động xúc tiến đầu tƣ; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tƣ; đặt đại diện tổ chức xúc tiến đầu
tƣ tại nƣớc ngoài; thực hiện quản lý quỹ xúc tiến đầu tƣ quốc gia.
30
+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đàm phán và trình Chính phủ ký
kết hoặc tham gia các điều ƣớc quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tƣ; thực
hiện hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tƣ.
+ Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ, tăng cƣờng năng
lực quản lý đầu tƣ cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ các cấp.
+ Phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức hoạt động thống kê về đầu
tƣ theo quy định của pháp luật về thống kê; tổ chức, xây dựng hệ thống thông
tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tƣ.
+ Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phƣơng giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tƣ.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tƣ.
+ Kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tƣ theo thẩm quyền; xây
dựng chƣơng trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động
đầu tƣ; kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ của cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ theo quy định của Luật Đầu tƣ và Nghị
định này; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong quá trình đầu tƣ.
+ Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp tình hình hoạt động đầu tƣ và
báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ đối với lĩnh vực
đƣợc phân công, cụ thể:
* Đối với Bộ Tài chính:
Quyền hạn và trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với hoạt động đầu tƣ
trực tiếp tại Việt Nam đƣợc quy định tại điều 73 Nghị định 108/2006/NĐ-CP
cụ thể:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
31
pháp luật, chính sách hỗ trợ và ƣu đãi đầu tƣ; hƣớng dẫn trình tự, thủ tục về
hỗ trợ và hƣởng ƣu đãi đầu tƣ thuộc thẩm quyền.
- Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền;
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài
chính, bảo lãnh về tài chính của Chính phủ đối với dự án đầu tƣ thuộc thẩm
quyền chấp thuận của Thủ tƣớng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tƣ có
điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về tài
chính, kế toán, thuế và hải quan liên quan đến hoạt động đầu tƣ.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc của nhà đầu tƣ trong lĩnh vực thuế,
phí và lệ phí, thủ tục hải quan, quản lý tài chính và hoạt động tài chính khác.
* Đối với Bộ Công thương:
Bộ Công thƣơng là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc về công nghiệp và thƣơng mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực:
cơ khí, luyện kim, điện, năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo, dầu khí, hóa
chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến
khác, thƣơng mại và thị trƣờng trong nƣớc; xuất nhập khẩu, thƣơng mại biên
giới, phát triển thị trƣờng ngoài nƣớc, quản lý thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại,
thƣơng mại điện tử, dịch vụ thƣơng mại, hội nhập kinh tế quốc tế, quản lý
cạnh tranh, áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp,
bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công trong
các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ, cụ thể:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách về thƣơng mại liên quan đến hoạt động đầu tƣ.
32
- Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền;
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt
động thƣơng mại của dự án đầu tƣ thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ
tƣớng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tƣ có điều kiện; công bố các
điều kiện cam kết liên quan đến đầu tƣ trong các điều ƣớc quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thƣơng mại liên quan
đến hoạt động đầu tƣ.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc liên quan đến hoạt động thƣơng mại
của dự án đầu tƣ.
* Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nƣớc từ trung ƣơng tới cơ sở. Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở
địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
nhà nƣớc cấp trên. Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trƣơng, biện pháp phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách
khác trên địa bàn. Cụ thể:
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan Uỷ ban nhân dân tỉnh lập và công bố Danh mục dự án thu hút
đầu tƣ tại địa phƣơng; tổ chức vận động và xúc tiến đầu tƣ.
33
- Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tƣ, thẩm tra và
cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ và điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ,
quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tƣ trƣớc thời hạn đối với các dự
án đầu tƣ thuộc thẩm quyền.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với
dự án đầu tƣ trên địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và khu kinh tế.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực
tiếp tại khu kinh tế
1.2.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về hải quan
* Khái niệm quản lý nhà nước về hải quan
Theo Luật hải quan thì quản lý nhà nƣớc về hải quan là quản lý nhà
nƣớc đối với đối với hàng hoá đƣợc xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nƣớc
và nƣớc ngoài trong lãnh thổ hải quan.
* Nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát
triển Hải quan Việt Nam;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
hải quan;
3. Hƣớng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải quan;
4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
5. Đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phƣơng pháp
quản lý hải quan hiện đại;
7. Thống kê nhà nƣớc về hải quan;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hải quan;
34
9. Hợp tác quốc tế về hải quan.
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phƣơng tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu; kiến nghị chủ trƣơng, biện
pháp quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động đầu
tư trực tiếp tại khu kinh tế
Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp là hoạt
động của cơ quan hải quan nhằm chống gian lận thƣơng mại có hiệu quả, đảm
bảo thu thuế đúng và đủ cho Nhà nƣớc góp phần tích cực phát triển giao lƣu
thƣơng mại quốc tế, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, tạo môi trƣờng cạnh tranh
lành mạnh trong cộng đồng doanh nghiệp.
Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu
kinh tế đƣợc cụ thể thông qua việc thực hiện quy định của pháp luật đối với
hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tƣ trực tiếp.
Nhà nƣớc quy định chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài
sản cố định của các dự án đầu tƣ trực tiếp vào khu kinh tế. Đây là căn cứ
trong việc quản lý đối với ngành Hải quan, và việc thực hiện quản lý thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của các dự án đầu tƣ trực tiếp vào
khu kinh tế đƣợc cụ thể hóa qua các thủ tục hải quan có liên quan:
1.2.2.1. Chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố
định của các dự án đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế
Chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của các
dự án đầu tƣ trực tiếp vào khu kinh tế đƣợc các doanh nghiệp quan tâm và là
35
căn cứ trong việc quản lý đối với ngành Hải quan đó là việc ƣu đãi miễn thuế
nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định đƣợc chi tiết theo Luật Đầu tƣ và Luật
Thuế xuất nhập khẩu liên quan đến hàng hóa nhập khẩu đƣợc miễn thuế “Nhà
đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải
và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” [30]; lĩnh vực ƣu đãi đƣợc miễn thuế và
địa bàn ƣu đãi, đặc biệt ƣu đãi về đầu tƣ đƣợc miễn thuế
Địa bàn đƣợc ƣu đãi về thuế nhập khẩu thực hiện theo Danh
mục địa bàn ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2010 quy định về địa bàn ƣu đãi đầu tƣ, ƣu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành
lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính [18].
Đây là ba vấn đề đƣợc xem xét và quan tâm nhất khi thực hiện thủ tục
hải quan, thực hiện chế độ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại TSCĐ của các
dự án đầu tƣ.
Nếu đáp ứng đƣợc một trong hai điều kiện đó là đảm bảo lĩnh vực đƣợc
ƣu đãi về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn thuộc ƣu đãi thuế nhập khẩu thì các
mặt hàng nhập khẩu sau thuộc đối tƣợng đƣợc miễn thuế: Thiết bị, máy móc;
Phƣơng tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nƣớc
chƣa sản xuất đƣợc; phƣơng tiện vận chuyển đƣa đón công nhân, gồm: xe ô tô
từ 24 chỗ ngồi trở lên và phƣơng tiện thủy; Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời,
phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị,
máy móc, phƣơng tiện vận tải đƣợc miễn thuế; Nguyên liệu, vật tƣ trong nƣớc
chƣa sản xuất đƣợc dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền
36
công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp,
khuôn mẫu, phụ kiện đi để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc; Vật tƣ xây
dựng trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc.
Cá biệt, Cam kết của Chính phủ cho Dự án (GGU – Government
Guarantees and Undertakings Agreement) đối với Công ty TNHH Lọc hóa
dầu Nghi Sơn:
Theo Thoả thuận bảo lãnh và Cam kết của Chính phủ cho Dự án (GGU
– Government Guarantees and Undertakings Agreement) giữa Chính phủ Việt
Nam (Bộ Công Thƣơng đại diện) và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, Công ty
TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP) cho Dự án liên hợp lọc hóa dầu Nghi
Sơn (Dự án NSRP) ký ngày 15/01/2013 tại Hà Nội, thì:
Công ty TNHH LHD Nghi Sơn đƣợc miễn thuế nhập khẩu
máy móc, thiết bị, vật tƣ xây dựng mà trong nƣớc chƣa sản xuất
đƣợc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Dự án liên hợp lọc hóa
dầu Nghi Sơn.
Ƣu đãi miễn thuế nhập khẩu nêu trên cũng sẽ đƣợc áp dụng
đối với các máy móc, thiết bị, vật tƣ xây dựng nhập khẩu mà trong
nƣớc có thể sản xuất đƣợc để tạo tài sản cố định của Dự án liên hợp
lọc hóa dầu Nghi Sơn nhƣng theo đánh giá của NSRP chƣa đáp ứng
quy cách hoặc chƣa phù hợp cho Dự án NSRP, theo Danh mục
đăng ký đƣợc Chính phủ (thông qua Bộ Công thƣơng) chấp thuận
bằng văn bản.
Máy móc, thiết bị, vật tƣ xây dựng mà trong nƣớc chƣa sản
xuất đƣợc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Dự án liên hợp lọc
hóa dầu Nghi Sơn sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Đối với các máy móc, thiết bị, vật tƣ xây dựng nhập khẩu mà
trong nƣớc có thể sản xuất đƣợc để tạo tài sản cố định của Dự án
37
liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn nhƣng theo đánh giá của NSRP chƣa
đáp ứng quy cách hoặc chƣa phù hợp cho Dự án cũng sẽ không chịu
thuế giá trị gia tăng, theo Danh mục đăng ký đƣợc Chính phủ
(thông qua Bộ Công thƣơng) chấp thuận bằng văn bản [22].
Căn cứ những quy định trên doanh nghiệp thực hiện đăng ký Danh mục
hàng hóa đƣợc miễn thuế và công chức hải quan thực hiện thủ tục đăng ký
Danh mục miễn thuế, thực hiện thủ tục miễn thuế cho doanh nghiệp khi tiến
hành đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.2.2.2. Thủ tục hải quan trong kiểm tra giám sát hải quan, quản lý
thuế đối với hàng nhập đầu tư không được miễn thuế và hàng nhập đầu tư
được miễn thuế tại khu kinh tế
Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của ngành Hải quan kể từ khi
thành lập đến nay, Hải quan Việt Nam đã tiến hành thông qua công cụ thực
hiện là - thủ tục hải quan: “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai
hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này
đối với hàng hóa, phương tiện vận tải” [29]. Nhƣ vậy, thủ tục hải quan là một
bộ phận của hành chính hải quan nhƣng đồng thời là một bộ phận của nghiệp
vụ hải quan nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về hải quan. Thủ tục
hải quan cụ thể hóa, chi tiết hóa những yêu cầu đề ra cho các đối tƣợng chịu
sự quản lý nhà nƣớc về hải quan. Các đối tƣợng đó chỉ đƣợc thông quan khi
đã hoàn thành thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan vừa có tính chất hƣớng dẫn,
vừa có tính chất bắt buộc phải thi hành đối với các cá nhân, tổ chức tiến hành
các hoạt động xuất nhập khẩu.
Hàng nhập khẩu đầu tƣ là một trong mƣời hai loại hình hàng hóa xuất
nhập khẩu thƣơng mại, quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ. Vì vậy hàng nhập đầu tƣ cũng có những quy định
về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, quản lý thuế, tuy nhiên đối với hàng
38
hóa nhập đầu tƣ đƣợc phân thành hàng đầu tƣ không đƣợc miễn thuế và hàng
đầu tƣ đƣợc miễn thuế.
* Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, quản lý thuế đối với
hàng nhập đầu tư không được miễn thuế
Hàng đầu tƣ không đƣợc miễn thuế đƣợc làm thủ tục nhƣ hàng hóa nhập
khẩu kinh doanh. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ hoạt
động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối với từng loại hình xuất
nhập khẩu hƣớng dẫn tại Thông tƣ 128/2013/TT-BTC và Quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng nhập khẩu đƣợc ban hành mới đây theo Quyết định số
988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy
trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thƣơng
mại của Tổng cục Hải quan, bao gồm các bƣớc và các công việc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan;
Bƣớc 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan (đối với luồng 2 - vàng và luồng 3 - đỏ)
Bƣớc 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Bƣớc 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
Bƣớc 5: Quản lý hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan
39
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại (ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ, 28/3/2014)
Bƣớc 1
Bƣớc 2
Bƣớc 3
Bƣớc 4
Bƣớc 5
Nguồn: Đội thủ tục hải quan cảng Nghi Sơn và xử lý của tác giả.
Luồng
xanh
thông
quan
Luồng
xanhcó
điều
kiện
Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai
(Hệ thống tự động)
Kiểm tra hồ sơ Hải quan
(Công chức Hải quan thực hiện)
Kiểm tra thực tế hàng hoá
(kiểm tra thủ công, kiểm tra qua máy soi)
Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
(thu thuế, xác nhận, quản lý hoàn chỉnh hồ sơ.)
Quản lý hàng hóa qua khu vực giám sát
Luồng
vàng
Luồng
đỏ
Luồng
đỏ Thông
quan,
Giải
phóng
hàng,
Đem
hàng về
bảo
quản
Luồng
xanh
40
* Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, quản lý thuế đối với
hàng nhập đầu tư được miễn thuế
Khác với các loại hình khác, thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạo tài
sản cố định đƣợc miễn thuế của dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phải thực
hiện đầu tiên và trƣớc thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu đó là đăng ký danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tạo TSCĐ đƣợc miễn thuế do doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hóa thực hiện với cơ quan hải quan. Khi thực hiện
đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, ngƣời
đăng ký danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm:
Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ
số hàng hoá, lý do đề nghị miễn thuế; Danh mục hàng hoá nhập khẩu đƣợc
miễn thuế; Giấy phép đầu tƣ hoặc Giấy chứng nhận ƣu đãi đầu tƣ (bao gồm cả
các dự án đầu tƣ trong nƣớc có quy mô dƣới mƣời lăm tỷ đồng Việt Nam);
Giấy phép đầu tƣ hoặc Giấy chứng nhận ƣu đãi đầu tƣ mở rộng đối với trƣờng
hợp mở rộng dự án ƣu đãi đầu tƣ, thay thế, đổi mới công nghệ; Luận chứng
kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án và dự án mở
rộng (trƣờng hợp cơ quan hải quan yêu cầu); Tài liệu kỹ thuật; Bản thuyết
minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế
(Thông tƣ 128 của Bộ Tài chính, 2013). Ngoài ra tùy từng trƣờng hợp nhập
khẩu cụ thể khác, ngƣời nhập khẩu phải nộp thêm và xuất trình một số giấy tờ
nhƣ: Hợp đồng đóng tàu đối với nguyên liệu, vật tƣ, bán thành phẩm nhập
khẩu phục vụ cho việc đóng tàu; Dự án sản xuất phần mềm đối với hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất phần mềm; Đề tài, đề án nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt… Để thực hiện thủ tục
đăng ký danh mục miễn thuế đƣợc cụ thể các bƣớc tiếp nhận và phân công xử
lý hồ sơ, kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng ký danh mục miễn thuế, đăng ký danh
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT

More Related Content

What's hot

Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...nataliej4
 
Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam
Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam
Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam anh hieu
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Trần Đức Anh
 

What's hot (20)

Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...
Luận án: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trê...
 
Hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh Phúc
Hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh PhúcHiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh Phúc
Hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh Phúc
 
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...
ảNh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến hiệu quả q...
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Luận văn:  Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOTLuận văn:  Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
 
Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam
Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam
Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOT
 
Đề tài: Kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY, 9đĐề tài: Kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY, 9đ
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 9đ
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 9đLuận văn: Tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 9đ
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 9đ
 
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đLuận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đ
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đ
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAYĐề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOTLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
 

Similar to Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT

Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...nataliej4
 

Similar to Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT (20)

Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt NamLuận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
 
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhânĐề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
 
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàngĐề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAYLuận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
 
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Phát triển các doanh nghiệp quân đội nhân dân Lào trong quá trình xâ...
Luận án: Phát triển các doanh nghiệp quân đội nhân dân Lào trong quá trình xâ...Luận án: Phát triển các doanh nghiệp quân đội nhân dân Lào trong quá trình xâ...
Luận án: Phát triển các doanh nghiệp quân đội nhân dân Lào trong quá trình xâ...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
Đề tài  phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018Đề tài  phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
 
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
 
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoánĐề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ ANH TUẤN QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ H¶I QUAN §èI VíI HO¹T §éNG §ÇU T¦ TRùC TIÕP T¹I KHU KINH TÕ - QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HOÀNG ANH HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lê Anh Tuấn
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục bản đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP TẠI KHU KINH TẾ.............................................................................. 7 1.1. Khu kinh tế và hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế .................... 7 1.1.1. Khái niệm khu kinh tế........................................................................... 7 1.1.2. Chính sách pháp luật và thực tiễn phát triển khu kinh tế ở Việt Nam ........... 9 1.1.3. Vai trò của khu kinh tế trong thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế và hoàn thiện pháp luật đầu tƣ................................................................. 16 1.1.4. Đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế ........................................................... 20 1.1.5. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế......... 26 1.2. Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế...................................................................................... 33 1.2.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nƣớc về hải quan........................ 33 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế ....................................................................... 34 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế................................................................... 42 Kết luận chƣơng 1........................................................................................... 43
  • 4. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP TẠI KHU KINH TẾ QUA THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA.................................44 2.1. Khái quát chung về khu kinh tế ở Thanh Hóa và cơ quan hải quan có thẩm quyền quản lý khu kinh tế ở Thanh Hóa............................... 44 2.1.1. Khái quát chung về khu kinh tế ở Thanh Hóa .................................... 44 2.1.2. Cơ quan hải quan có thẩm quyền quản lý khu kinh tế ở Thanh Hóa......... 45 2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc tại khu kinh tế................................................... 49 2.2.1. Về cơ chế chính sách pháp luật........................................................... 49 2.2.2. Về công tác nghiệp vụ hải quan.......................................................... 51 2.2.3. Về công tác cải cách hành chính......................................................... 53 2.3. Những khó khăn, bất cập trong thực tiễn quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế....................................... 56 2.3.1. Các bất cập trong áp dụng về chính sách và pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế ........ 57 2.3.2. Các bất cập trong kiểm tra, giám sát, quản lý hàng hóa ..................... 67 2.4. Nguyên nhân của những khó khăn, bất cập trong quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế ................... 71 2.4.1. Nguyên nhân từ hệ thống pháp luật .................................................... 71 2.4.2. Nguyên nhân từ cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật........................... 73 2.4.3. Nguyên nhân từ phía năng lực, ý thức của cán bộ công chức hải quan và nguyên nhân khác.................................................................. 73 Kết luận chƣơng 2........................................................................................... 74 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP TẠI KHU KINH TẾ............................................................................................. 75
  • 5. 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế............................... 75 3.1.1. Quản lý nhà nƣớc về hải quan phải khuyến khích phát triển hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế ................................................... 75 3.1.2. Quản lý nhà nƣớc về hải quan phải đảm bảo phát triển hài hòa vùng miền, kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội....... 75 3.1.3. Quản lý nhà nƣớc về hải quan phải đảm bảo công khai minh bạch......... 77 3.1.4. Quản lý nhà nƣớc về hải quan phải góp phần nâng cao năng lực hiệu quả và tính chịu trách nhiệm của bộ máy hành chính................. 78 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế..................................... 78 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ........................................................... 78 3.2.2. Giải pháp tăng cƣờng năng lực của cơ quan hải quan ........................ 86 3.2.3. Giải pháp về cơ chế phối hợp của các cơ quan ban ngành trong quản lý nhà nƣớc tại khu kinh tế......................................................... 89 3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật tới doanh nghiệp.................................................................. 92 3.2.5. Giải pháp tăng cƣờng năng lực và hiệu quả của các công cụ kiểm tra, thanh tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật, chính sách của nhà đầu tƣ............................................................................................ 93 Kết luận chƣơng 3........................................................................................... 94 KẾT LUẬN..................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96 PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT APEC: Asia Pacific Economic Cooperation-Diễn đàn Kinh tế Châu Á Thái Bình Dƣơng ASEAN: Association of Southeast Asia Nations - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN: Doanh nghiệp DWT: Deadweight tonnage - đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu thủy tính bằng tấn ĐTNN: Đầu tƣ nƣớc ngoài FDI: Foreign Direct Investment - Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài GATT: General Agreement on Tariffs and Trade - Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại HQ: Hải quan HQCK: Hải quan cửa khẩu KTT: Khu kinh tế KCN: Khu công nghiệp KCX: Khu chế xuất NKD: Nhập kinh doanh. NĐT-NPT: Nhập đầu tƣ nộp thuế ODA: Official Development Assistant - (Hỗ trợ phát triển chính thức) QLNN: Quản lý nhà nƣớc TSCĐ: Tài sản cố định TNHH: Trách nhiệm hữu hạn VNACCS/VCIS: Hệ thống thông quan tự động (do Nhật Bản tài trợ) WCO: World Customs Organization -Tổ chức Hải quan thế giới. WTO: World Trade Organization - Tổ chức thƣơng mại thế giới XNC: Xuất nhập cảnh XNK: Xuất nhập khẩu
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Các Khu KT đƣợc ƣu tiên phát triển 15 Bảng 1.2: Bảng số lƣợng Dự án cấp giấy chứng nhận đầu tƣ, vốn đầu tƣ, diện tích sử dụng đất tại KKT Nghi Sơn, (từ 2006 – 2014) 16 Bảng 1.3: Các Dự án đầu tƣ đã và đang làm thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc thiết bị qua Đội thủ tục hải quan Cảng Nghi Sơn 22 Bảng 2.1: Tình hình năng lực và trình độ của CBCC Đội thủ tục hải quan Cảng Nghi Sơn tại 31/8/2014 51 Bảng 2.2: Kết quả thực hiện nhiệm vụ Hải quan Nghi sơn 56
  • 8. DANH MỤC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ Số hiệu bản đồ, sơ đồ Tên bản đồ, sơ đồ Trang Bản đồ 1.1: Bản đồ phân bổ các KKT ven biển 12 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thƣơng mại (ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ, 28/3/2014) 39 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại Đội thủ tục Hải quan cảng Nghi sơn 48
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thanh Hóa là một trong những tỉnh lớn của Việt Nam có đầy đủ tiềm năng và lợi thế để thu hút đầu tƣ và phát triển công nghiệp. Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 trở thành tỉnh công nghiệp, Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVII đã xác định phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao là chƣơng trình kinh tế quan trọng hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với những tiềm năng và lợi thế vƣợt trội, năm 2012, Khu kinh tế Nghi Sơn đã đƣợc xếp vào danh mục 5 khu kinh tế trọng điểm của cả nƣớc. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để tỉnh Thanh Hóa tranh thủ đƣợc nguồn lực từ Trung ƣơng và cân đối nguồn lực địa phƣơng để đầu tƣ xây dựng khu kinh tế một cách đồng bộ, tạo ra sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tƣ. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đối với một quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng hiện nay, thì việc thu hút đầu tƣ nhất là đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, giải quyết việc làm, ổn định đời sống chính trị - xã hội đang là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc hết sức quan tâm. Luật Đầu tƣ, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật quản lý thuế; Luật Hải quan và các Nghị định của Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ, ngành đã cởi bỏ đƣợc nhiều rào cản trong thủ tục hành chính đối với việc đăng ký thủ tục cấp chứng nhận đầu tƣ; đăng ký miễn thuế; thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, phụ tùng, linh kiện đi kèm, vật tƣ chế tạo máy móc, thiết bị,... tạo tài sản cố định. Ngoài ra, công cuộc hiện đại hoá, cải cách thủ tục hành chính, sự đổi mới, phát triển về công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, công quyền nói chung cũng nhƣ cơ quan hải quan nói riêng cùng với ý thức, tƣ tƣởng của
  • 10. 2 những ngƣời quản lý cũng đã góp phần hết sức quan trọng, tạo thuận lợi, rút ngắn thời gian làm thủ tục, giảm chi phí cho các nhà đầu tƣ trong các thủ tục hành chính, tạo tiếng nói đồng thuận giữa các cơ quan quản lý và nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn không ít những tồn tại cả chủ quan lẫn khách quan của nhà quản lý, nhà đầu tƣ và bất cập trong chính sách quản lý, đó là: Nhiều chính sách đầu tƣ, chế độ ƣu đãi miễn thuế còn chƣa rõ ràng, cụ thể và đồng bộ dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí còn thiếu qui phạm, bất cập, chồng chéo giữa các ngành quản lý với nhau dẫn đến việc xử lý thiếu công bằng, thiếu minh bạch cho các doanh nghiệp gây khiếu kiện, khiếu nại kéo dài, ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động đầu tƣ; không ít doanh nghiệp lợi dụng chính sách ƣu đãi miễn thuế để nhập khẩu máy móc, thiết bị, hàng hoá miễn thuế bán ra thị trƣờng kiếm lời, thu lợi bất chính; hoặc nhập khẩu thiết bị, công nghệ lạc hậu vào Việt Nam, một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức làm công tác quản lý có thái độ gây sách nhiễu, phiền hà trong các thủ tục hành chính (thủ tục cấp chứng nhận đầu tƣ, thủ tục hải quan, thủ tục miễn thuế,...) để trục lợi cá nhân; việc nghiên cứu, hệ thống hoá pháp luật đầu tƣ, nhất là pháp luật về thủ tục hải quan, thủ tục ƣu đãi miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tƣ chƣa đƣợc nhiều các cấp, ngành chú trọng đầu tƣ một cách bài bản, khoa học. Trong bối cảnh đó, việc yêu cầu đơn giản và hài hòa hóa thủ tục hải quan đang là vấn đề cấp thiết đối với tỉnh Thanh Hóa, Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa nói riêng, với cả nƣớc nói chung. Để có đƣợc những giải pháp khoa học, hợp lý nhằm vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ các hoạt động đầu tƣ, đặc biệt là lĩnh vực ƣu đãi về thuế, vừa tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí cho các nhà đầu tƣ, đòi hỏi phải nhận thức đúng đắn về lý luận và đánh giá đúng thực tiễn hoạt động đầu tƣ, về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ nói chung và về quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực
  • 11. 3 tiếp nói riêng, từ đó có những giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả quản lý đầu tƣ, trong đó có quản lý về ƣu đãi thuế đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, thu hút đầu tƣ và tránh thất thu cho ngân sách nhà nƣớc. Xuất phát từ những yêu cầu trên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế - qua thực tiễn (Khu Kinh tế Nghi Sơn) tỉnh Thanh Hóa, từ đó nhằm tới mục tiêu góp phần quản lý tốt, minh bạch đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại Việt Nam; thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tƣ phát triển đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hải quan. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đó, đề tài có các nhiệm vụ sau đây: - Khái quát một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế. - Làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế thông qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Trong thời gian qua đã có các công trình nghiên cứu về pháp luật hải quan, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hiện đại hóa thủ tục hải quan, thực hiện cải cách mạnh mẽ hơn nữa thủ tục hành chính nhà nƣớc về hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá
  • 12. 4 cảnh, du lịch, tăng cƣờng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của nhà nƣớc về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, hợp tác và giao lƣu quốc tế, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nƣớc, doanh nghiệp, cá nhân. Có thể kể một số công trình quan trọng sau: - “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về hải quan trong điều kiện hiện nay ở nước ta”, Luận án tiến sĩ Luật học của Vũ Ngọc Anh, năm 1999. - "Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động hải quan ở Việt Nam hiện nay", Luận văn thạc sĩ Luật học của Trần Văn Dũng, năm 2001. - "Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về kiểm tra và giám sát hải quan ở Việt Nam hiện nay", Luận văn thạc sĩ Luật học của Hoàng Anh Công, năm 2001. - "Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan ở Việt Nam hiện nay", Luật văn thạc sĩ Luật học của Bùi Văn Thịnh, năm 2003. - “Chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động đầu tư” Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Lƣơng Bắc, năm 1998. - “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Thu Hƣơng, năm 2011. - “Cải cách thủ tục hải quan qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay” Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Chí Hồng, năm 2012. Đây là một lĩnh vực mới mẻ nhƣng cũng đã đƣợc một số tác giả nghiên cứu với cả công trình dƣới cấp độ luận văn, luận án khoa học nghiên cứu, sách chuyên khảo...Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu và các đề tài trên chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện và cụ thể hoạt động quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế và đặc biệt là thông qua khảo cứu từ thực tiễn một địa bàn cụ thể -
  • 13. 5 tỉnh Thanh Hóa, Khu Kinh tế Nghi Sơn. Là ngƣời làm công tác thực tiễn tại địa phƣơng, tác giả có điều kiện để thực hiện luận văn dựa trên những kinh nghiệm thực tiễn tại địa bàn, và đồng thời tác giả cũng có tham khảo một số ý tƣởng những tài liệu đã đƣợc công bố ở trong nƣớc và nƣớc ngoài để bổ sung cho phần cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong nội dung đề tài. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại Khu kinh tế (Nghi Sơn) tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tƣ trực tiếp. Để phù hợp với chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, phạm vi nghiên cứu luận văn tập trung chủ yếu dƣới góc độ pháp luật điều chỉnh về hoạt động quản lý nhà nƣớc về hải quan trong đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế, và thực tiễn áp dụng pháp luật đó tại địa phƣơng (tỉnh Thanh Hóa, Khu kinh tế Nghi Sơn), giới hạn trong khoảng thời gian từ 2010-2014. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tiếp cận trên phƣơng diện: lý luận, thực tiễn. Luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, mô hình hóa. 6. Dự kiến kết quả Với đề tài “Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” luận văn hƣớng tới giải quyết đƣợc một số vấn đề đó là: Tổng hợp một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế. Đánh giá những nỗ lực của Hải quan Thanh Hóa trong việc quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào khu kinh tế trong việc cải tiến,
  • 14. 6 đơn giản hóa các thủ tục hải quan tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tƣ hoạt động có hiệu quả. Đồng thời phân tích những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình quản lý các doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cụ thể đó là hàng hoá tạo tài sản cố định của các dự án đầu tƣ. Trên cơ sở đó, để giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp vào khu kinh tế và trên cơ sở định hƣớng phát triển của hoạt động đầu tƣ trực tiếp, nhằm mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan trong thời gian tới, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ tại Khu kinh tế Nghi Sơn nói riêng và các khu kinh tế Việt Nam nói chung. Với những đề xuất của đề tài, vừa có tính trƣớc mắt đồng thời cũng có tính lâu dài, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan, quyết tâm đƣa Hải quan Việt Nam “sánh vai” cùng các nƣớc phát triển trong khu vực, là hành động thiết thực cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh trên địa bàn. 7. Kết cấu của Luận văn Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, đƣợc chia ra 3 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế.
  • 15. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP TẠI KHU KINH TẾ 1.1. Khu kinh tế và hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế 1.1.1. Khái niệm khu kinh tế Với một quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển thì phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, đó là quá trình tăng tiến, toàn diện và về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, để làm gia tăng ngân sách nhà nƣớc, kinh tế phát triển giúp đất nƣớc thoát khỏi lạc hậu, đói nghèo, giải quyết phần nào các vấn đề đời sống ngƣời dân, nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng và triển giúp con ngƣời tiến hóa hơn. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đƣa nhiệm vụ phát triển kinh tế lên hàng đầu với quan điểm phát triển toàn diện, thực hiện kết hợp tăng trƣởng kinh tế nhanh với công bằng xã hội ngay từ đầu và trong toàn tiến trình phát triển. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm với nhiều mô hình thu hút đầu tƣ, trong đó khu kinh tế với lợi thế của mình đã nhanh chóng khẳng định và phát huy vai trò động lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể: (1) Tạo giá trị gia tăng cao trong giá trị sản xuất công nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; (2) Góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của ngƣời lao động; (3) Tăng thu ngân sách địa phƣơng; (4) Thúc đẩy sự phát triển các loại hình dịch vụ doanh nghiệp nhƣ dịch vụ tín dụng, vận tải, điện lực, công nghiệp dệt may…; (5) Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo sự phát triển đồng đều trong tỉnh và hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái; (6) Phát huy nội lực các thành phần kinh tế trong nƣớc.
  • 16. 8 Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc thành lập theo quy định của Chính phủ. Khu kinh tế đƣợc tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cƣ, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế [17]. Điều kiện thành lập khu kinh tế, theo quy định tại khoản 1 điều 7 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế: (1) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã đƣợc phê duyệt; (2) Có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế khu vực (có cảng biển nƣớc sâu hoặc gần sân bay), kết nối thuận lợi với các trục giao thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế; dễ kiểm soát và giao lƣu thuận tiện với trong nƣớc và nƣớc ngoài; có điều kiện thuận lợi và nguồn lực để đầu tƣ và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật; (3) Có quy mô diện tích từ 10.000 ha trở lên và đáp ứng yêu cầu phát triển tổng hợp của khu kinh tế; (4) Có khả năng thu hút dự án, công trình đầu tƣ với quy mô lớn, quan trọng và có tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của cả khu vực; (5) Có khả năng phát huy tiềm năng tại chỗ và tạo ảnh hƣởng phát triển lan tỏa đến các khu vực xung quanh; (6) Không tác động tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên; không gây ảnh hƣởng xấu và làm tổn hại đến các di sản văn hóa vật
  • 17. 9 thể, danh lam thắng cảnh, các quần thể kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học; phù hợp với bố trí quốc phòng và đảm bảo quốc phòng, an ninh; có điều kiện đảm bảo yêu cầu về môi trƣờng, môi sinh và phát triển bền vững [17, Điều 7, Khoản 1]. 1.1.2. Chính sách pháp luật và thực tiễn phát triển khu kinh tế ở Việt Nam Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra chủ trƣơng phát triển các loại hình khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế ven biển nhƣ một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy sự nghiệp phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN. Năm 1997, tại Hội nghị TW 4 (khoá VIII) của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, ý tƣởng về việc xây dựng các khu kinh tế ở Việt Nam đã đƣợc đề xuất: "Nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có đủ điều kiện" [1]. Từ đó đến nay, chúng ta đã xây dựng và có quyết định thành lập hơn 100 khu công nghiệp và khu chế xuất, hơn 60 khu kinh tế cửa khẩu. Đối với các khu kinh tế ven biển, Nghị quyết Số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X đã xác định, để góp phần thực hiện mục tiêu cụ thể về kinh tế là: Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng góp khoảng 53% - 55% tổng GDP của cả nƣớc. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bƣớc đáng kể đời sống nhân dân vùng biển và ven biển. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu ngƣời cao gấp hai lần so với thu nhập bình quân chung của cả nƣớc[2]; sẽ triển khai xây dựng một số thƣơng cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh… Xây dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển; xây dựng cơ quan quản lý nhà nƣớc tổng hợp, thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế trong các
  • 18. 10 lĩnh vực về biển [2]. Nhƣ vậy, việc xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển [2] là một trong năm lĩnh vực ƣu tiên mang tính chiến lƣợc để tạo đột phá cho sự phát triển kinh tế biển thời kỳ đến năm 2020 và xa hơn. Pháp luật quy định về khu kinh tế: “Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ” [30]. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ- CP, ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Nghị định 29/2008/NĐ-CP Nghị định này quy định về thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nƣớc đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu. Theo các quy định hiện hành của Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ; Nghị định số 29/2008/NĐ- CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Quyết định số 126/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ƣơng đối với đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KKT ven biển, thì các dự án đầu tƣ vào KKT ven biển đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi đầu tƣ nhƣ đối với các dự án đầu tƣ vào khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm; miễn 4 năm kể từ
  • 19. 11 khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo; giảm 50% thuế thu nhập cá nhân; miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản cố định; miễn thuế nhập khẩu 5 năm đầu đối với nguyên liệu, vật tƣ, linh kiện trong nƣớc chƣa sản xuất nhập khẩu để phục vụ sản xuất...); đƣợc ngân sách trung ƣơng hỗ trợ vốn đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thiết yếu nhằm đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của các KKT ven biển. Ngoài ra, mô hình, cơ chế và chức năng quản lý nhà nƣớc đối với KKT đƣợc chuyển từ cơ chế "ủy quyền" sang cơ chế "phân cấp và giao nhiệm vụ trực tiếp" cho Ban quản lý KKT một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực từ đầu tƣ tới lao động, thƣơng mại - xuất nhập khẩu, xây dựng, đất đai - môi trƣờng, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính,... đối với đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài trong KKT. Ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 1353/QĐ-TTg, về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020”, trong đó xác định rõ phƣơng hƣớng chung hình thành hệ thống 15 khu kinh tế ven biển, gồm: 1. Khu kinh tế Vân Đồn (Quảng Ninh); 2. Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải (Hải Phòng); 3. Khu kinh tế Nghi Sơn (Thanh Hóa); 4. Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (Nghệ An); 5. Khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh); 6. Khu kinh tế Hòn La (Quảng Bình); 7. Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (Thừa Thiên Huế); 8. Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam) 9. Khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi); 10. Khu kinh tế Nhơn Hội (Bình Định); 11. Khu kinh tế Nam Phú Yên (Phú Yên); 12. Khu kinh tế Vân Phong (Khánh Hòa);
  • 20. 12 13. Khu kinh tế Phú Quốc (Kiên Giang); 14. Khu kinh tế Định An (Trà Vinh); 15. Khu kinh tế Năm Căn (Cà Mau). Bản đồ 1.1: Bản đồ phân bổ các KKT ven biển Nguồn: BQL Khu KT Nghi Sơn
  • 21. 13 Các khu kinh tế ven biển này sẽ là những hạt nhân để góp phần hình thành các khu kinh tế năng động, thúc đẩy sự phát triển chung, nhất là đối với các vùng nghèo trên các vùng ven biển của Việt Nam; đồng thời tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tƣ, đặc biệt là vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển kinh tế biển. Nhƣ vậy, sứ mệnh của các khu kinh tế ven biển này chủ yếu là cùng với các thành phố lớn ven biển hiện có tạo thành những trung tâm kinh tế biển mạnh, vƣơn ra biển xa. Để làm đƣợc điều này, các khu kinh tế ven biển phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu cơ bản là: (1) Đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, sử dụng hiệu quả quỹ đất, mặt nƣớc và không gian của khu kinh tế ven biển; phát triển bền vững. (2) Có tầm nhìn xa, phát triển theo hƣớng hiện đại. (3) Đảm bảo yêu cầu an ninh, quốc phòng. (4) Có cơ chế, chính sách và mô hình quản lý phát triển cho phép huy động đƣợc tối đa mọi nguồn lực cho phát triển. (5) Triển khai theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn và phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng và cả nƣớc. Cách đặt vấn đề xây dựng các khu kinh tế ven biển nhƣ trên là hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của thế giới hiện nay cũng nhƣ yêu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc Việt Nam trong tình hình mới. Quá trình xây dựng và hoàn thiện luật pháp, chính sách về KKT đã đƣợc trải qua 4 giai đoạn: - Giai đoạn 1: từ 1991 đến 1997: giai đoạn đầu xây dựng và triển khai một số cơ chế, chính sách KKT; - Giai đoạn 2: từ 1997 đến 2006: cơ chế, chính sách KKT đƣợc quy định có hệ thống tại Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ và là giai đoạn ủy quyền cho một số ban quản lý KCN, KCX trong lĩnh vực đầu tƣ và một số lĩnh vực với mức ủy quyền hạn chế.
  • 22. 14 - Giai đoạn 3: từ 2006 đến 2008: Luật Đầu tƣ 2005, Nghị định 108/2006/NĐ-CP đã ban hành những quy định mới theo hƣớng đẩy mạnh phân cấp quản lý đầu tƣ từ trung ƣơng tới địa phƣơng, tăng cƣờng quyền hạn và trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ và Ban quản lý các KCN, KKT trong cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ và quản lý các dự án đầu tƣ vào KCN, KKT. Tuy nhiên, Nghị định 108/2006/NĐ-CP đã thay thế Nghị định 36/CP trong khi các quy định về quản lý KCN, KKT trên các lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực đầu tƣ lại chƣa đƣợc ban hành kịp thời, đã tạo sự thiếu hụt về cơ sở pháp lý và gây khó khăn cho địa phƣơng và doanh nghiệp triển khai quản lý hoạt động của KCN, KKT. - Giai đoạn 4: Từ sau năm 2008, sau khi Nghị định 29/2008/NĐ-CP đƣợc ban hành đã bổ sung kịp thời các quy định về hoạt động của KCN, KKT trên nhiều lĩnh vực, đƣa cơ chế quản lý KCN, KKT chuyển biến theo hƣớng mới: đẩy mạnh ủy quyền sang phân quyền và mở rộng phân cấp quản lý KKT về cả quy mô vốn và lĩnh vực quản lý. Qua các giai đoạn phát triển đó, những quy định chủ yếu của luật pháp, chính sách có liên quan đến KKT bao gồm các lĩnh vực quy hoạch, thành lập, mở rộng, đầu tƣ, chính sách hỗ trợ đầu tƣ, tổ chức bộ máy, quản lý nhà nƣớc theo từng lĩnh vực đã ngày càng hoàn thiện, đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho các KKT hoạt động, thể hiện rõ xu hƣớng đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hƣớng “một cửa, một đầu mối”. Bộ máy quản lý nhà nƣớc KKT ở cấp địa phƣơng mà đầu mối là Ban quản lý KCN, KKT dần đƣợc kiện toàn để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ mới. Về kết quả phát triển KKT: Kể từ khi KKT ven biển đầu tiên là KKT mở Chu Lai đƣợc thành lập vào năm 2003 đến nay đã có 15 KKT đƣợc thành lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nƣớc biển của 15 KKT ven biển là 662.249 ha. Các KKT ven biển đã thu hút đƣợc 600 dự án trong nƣớc và nƣớc
  • 23. 15 ngoài với tổng vốn đầu tƣ gần 40 tỷ USD. Trong đó, có một số dự án lớn và quan trọng tại các KKT nhƣ: các nhà máy lọc dầu ở các KKT Nghi Sơn, Dung Quất; các nhà máy đóng tàu ở KKT Dung Quất; các nhà máy thép ở KKT Dung Quất, Vũng Áng; các nhà máy nhiệt điện tại các KKT Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất… Bảng 1.1: Các Khu KT được ưu tiên phát triển Khu kinh tế Địa điểm Thời điểm thành lập hoặc ban hành quy chế hoạt động Diện tích (ha) Đình Vũ - Cát Hải Thủy Nguyên - Cát Hải, Hải Phòng 10/1/2008 21.600 Nghi Sơn Tĩnh Gia, Thanh Hóa 15/5/2006 18.611,8 Vũng Áng Kỳ Anh, Hà Tĩnh 3/4/2006 22.781 Chu Lai Tam Kỳ - Núi Thành, Quảng Nam 5/6/2003 27.040 Dung Quất Bình Sơn, Quảng Ngãi 21/3/2005 45.332 Phú Quốc Phú Quốc, Kiên Giang 10/7/2013 58.923 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Khu kinh tế Nghi Sơn là một khu kinh tế đƣợc thành lập vào giữa năm 2006 tại huyện Tĩnh Gia, phía Nam tỉnh Thanh Hóa nhằm mục đích phát huy lợi thế địa lý trên quốc lộ 1A, đƣờng sắt Bắc-Nam, và có hệ thống cảng Nghi Sơn để tạo ra một động lực phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Thanh Hóa, cho khu vực kém phát triển Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An và cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam nói chung. Khu kinh tế Nghi Sơn tuy là một khu kinh tế tổng hợp, song các ngành kinh tế đƣợc ƣu tiên là công nghiệp nặng và công nghiệp hóa dầu. Khu kinh tế này bao gồm một khu phi thuế quan (khu thƣơng mại tự do) và một khu thuế quan. Các khu chức năng trong khu thuế quan gồm khu cảng biển, khu đô thị nhà ở, khu vui chơi giải trí, trung tâm tài chính, trung tâm dịch vụ, trung tâm điều hành, v.v...
  • 24. 16 Toàn bộ Khu kinh tế Nghi Sơn có diện tích 186,118 km², bao trùm 12 xã của huyện Tĩnh Gia là Xuân Lâm, Tĩnh Hải, Hải Yến, Mai Lâm, Hải Thƣợng, Hải Hà, Nghi Sơn, Trúc Lâm, Trƣờng Lâm, Tùng Lâm, Tân Trƣờng và Hải Bình. Giai đoạn 2006 - 2013, KKT Nghi Sơn thu hút 105 dự án đầu tƣ với tổng vốn đăng ký đầu tƣ của 97 Dự án đầu tƣ trong nƣớc là 92.667,61 tỷ đồng, 08 dự án FDI với số vốn đăng ký tƣơng đƣơng 12,1 tỷ USD). Tổng vốn thực hiện ƣớc đạt 69.949 tỷ đồng, trong đó vốn FDI ƣớc đạt 48.300 tỷ đồng (tương đương 2,3 tỷ USD). Đến nay, đã có 36 dự án đang hoạt động, 57 dự án đang triển khai, 12 dự án chƣa triển khai. Giai đoạn 2011-2013, sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp đạt 20.187 tỷ đồng, thu ngân sách 1.286 tỷ đồng, xuất khẩu đạt 295,3 triệu USD, tạo việc làm cho 15.000 lao động. Bảng 1.2: Bảng số lượng Dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư, vốn đầu tư, diện tích sử dụng đất tại KKT Nghi Sơn, (từ 2006 – 2014) Năm Cấp giấy chứng nhận đầu tƣ Vốn đầu tƣ Diện tích (ha)Trong nước Nước ngoài VNĐ (Tỷ) USD (Triệu) 2006 03 11.617,04 94,05 2007 04 4.467,69 693,00 2008 02 03 642,78 9.022,50 874,11 2009 08 2.652,10 90,71 2010 08 02 42.330,86 107,25 388,57 2011 12 01 22.509,87 621,91 322,97 2012 13 1.562,42 37,82 2013 27 02 5.138,92 2.371,50 451,07 09/2014 20 1.745,93 264,27 Tổng 97 08 92.667,61 12.123,16 3.216,57 Nguồn: Ban quản lý KKT Nghi Sơn. 1.1.3. Vai trò của khu kinh tế trong thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và hoàn thiện pháp luật đầu tư Từ bài học thành công của các KCN, KCX, trong những năm gần đây, nƣớc ta đã từng bƣớc hình thành hệ thống các KKT ven biển. Trải qua 11 năm phát triển (từ 2003 đến nay), các KKT ven biển đang từng bƣớc thể hiện vai
  • 25. 17 trò động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng và vùng. 15 KKT ven biển hiện nay với tổng diện tích 697.800 ha, trong đó 10% diện tích đất phục vụ trực tiếp cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ, thƣơng mại là các ngành tạo ra giá trị sản xuất cho KKT ven biển. Mục tiêu hàng đầu của các KKT đã đặt ra ngay từ giai đoạn đầu phát triển là thu hút vốn đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH. Đến nay, về cơ bản, các KCN, KKT đã thực hiện tốt mục tiêu này, thể hiện qua những kết quả thu hút FDI chủ yếu sau đây: * KKT đã huy động được lượng vốn FDI lớn trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh Trong thời gian qua, việc thu hút vốn đầu tƣ vào KKT ven biển bƣớc đầu đạt những kết quả khả quan. Luỹ kế đến tháng 6/2014, các KKT ven biển đã thu hút đƣợc 158 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài với tổng vốn đầu tƣ đăng ký 38,4 tỷ USD vốn thực hiện bằng 20% tổng vốn đầu tƣ đã đăng ký; đồng thời thu hút đƣợc 450.407 tỷ đồng vốn đầu tƣ trong nƣớc, trong đó vốn thực hiện đạt 166.567 tỷ đồng, bằng 37% tổng vốn đăng ký. Trong đó, một số dự án lớn và quan trọng tại KKT Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Chu Lai nhƣ Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhà máy lọc dầu số 2, Khu liên hợp gang thép và cảng nƣớc sâu Sơn Dƣơng, Nhà máy cơ khí nặng Dossan, Nhà máy sản xuất động cơ ô tô Hyundai Trƣờng Hải. Các dự án sản xuất kinh doanh trong KKT đã lấp đầy 40% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ trong KKT ven biển. * Đầu tư phát triển hạ tầng KKT trong đó có đầu tư nước ngoài đã tạo ra một mạng lưới các công trình kết cấu hạ tầng có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước Đối với các KKT, do diện tích lớn và mới đƣợc thành lập, các KKT ven biển đều đang trong giai đoạn đầu tƣ, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ
  • 26. 18 thuật, bƣớc đầu đã hoàn thành một số công trình hạ tầng quan trọng để hoạt động gồm: một số tuyến đƣờng giao thông trục chính, hệ thống cấp điện, cấp nƣớc, thông tin liên lạc, hạ tầng khu tái định cƣ, hạ tầng KKT… đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tƣ, mang lại hiệu quả tích cực cho sự phát triển của khu vực. * FDI trong KCN, KKT có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực tế 20 năm xây dựng và phát triển cho thấy, khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong các KCN, KKT đã có những đóng góp ngày càng lớn vào việc nâng cao giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp. Tỷ trọng vốn FDI trong KCN, KKT chiếm tới 80% tổng vốn FDI đầu tƣ vào ngành công nghiệp cả nƣớc. Ngoài ra, qua vai trò của FDI trong KCN, KKT, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp KCN, KKT trên thị trƣờng thế giới đƣợc nâng cao đáng kể trong thời gian qua, thể hiện ở giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN, KKT tăng đều qua các năm với tốc độ tăng bình quân cao hơn tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân của cả nƣớc. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN, KKT trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc đã tăng lên từ mức 20% năm 2009 và 25-30% trong những năm gần đây. * Khu vực FDI trong KKT đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước Hiện nay, các KCN, KKT đóng góp hơn 50% vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của cả nƣớc và 80% vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực công nghiệp; 40% kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc; khoảng 60 nghìn tỷ đồng thu ngân sách nhà nƣớc hàng năm và giải quyết việc làm cho gần 2,5 triệu lao động trực tiếp, trong đó hơn 1,2 triệu lao động làm việc cho khu vực vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. FDI trong KKT sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật phù
  • 27. 19 hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho Việt Nam để hình thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại. Đến nay, nhiều trƣờng cao đẳng hoặc cơ sở dạy nghề đào tạo công nhân làm việc trong KCN đã đƣợc xây dựng. Đặc biệt đã hình thành mô hình liên kết đào tạo và sử dụng nhân lực giữa các KCN và nhà trƣờng, góp phần quan trọng giải quyết tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật hiện nay. Vấn đề nhà ở cho ngƣời lao động đã đƣợc quan tâm hơn, một số địa phƣơng đã khởi công và hoàn thành các dự án xây dựng nhà ở công nhân KCN, góp phần giải quyết chỗ ở cho công nhân lao động tại các KCN. * Các nhà đầu tư nước ngoài trong KKT tuân thủ tương đối tốt pháp luật về môi trường, góp phần tích cực vào công tác bảo vệ môi trường sinh thái KCN, KKT là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do đó có điều kiện xử lý tập trung chất thải của các doanh nghiệp, tránh tình trạng khó kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp do phân tán về địa điểm sản xuất. Trong thời gian gần đây, nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và doanh nghiệp KCN, KKT về bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững đã đƣợc cải thiện. Đến tháng 12/2011, trong tổng số KCN đã vận hành có 118 KCN có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung, chiếm 65% tổng số KCN đã vận hành và hơn 30 KCN đang xây dựng công trình xử lý nƣớc thải tập trung. Trong số 36 KCN do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài làm chủ đầu tƣ phát triển hạ tầng, có tới 25 KCN đã xây dựng công trình xử lý nƣớc thải tập trung, các KCN còn lại cũng đang triển khai các thủ tục để đầu tƣ xây dựng. * Thu hút FDI trong KCN, KKT tạo cơ sở cho việc từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách và môi trường đầu tư vào KCN, KKT Quá trình phát triển KCN, KCX gắn liền với quá trình đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, mô hình quản lý đầu tƣ nói chung và KCN, KCX nói
  • 28. 20 riêng. Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 là một bƣớc ngoặt trong cơ chế, chính sách đối với KCN, KCX, bao quát khá đầy đủ các khía cạnh trong thực tiễn hoạt động của KCN, KCX. Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 đã tiếp tục hoàn thiện thêm một bƣớc cơ chế, chính sách đối với KCN, KKT. Nghị định đã thống nhất các quy định liên quan tới KCN, KKT nằm rải rác ở các văn bản pháp luật trƣớc đây vào một văn bản; cụ thể hóa chủ trƣơng tăng cƣờng phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp tỉnh và Ban Quản lý KCN, KKT thực hiện đầu mối quản lý nhà nƣớc KCN, KCX trên các lĩnh vực. Quá trình xây dựng và phát triển KCN, KKT gắn liền với việc xây dựng mô hình quản lý và hoạt động của các KCN, KKT tƣơng đối đặc thù, mang tính đột phá; từng bƣớc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, bộ máy của Ban Quản lý các KCN, KKT thể hiện vai trò đầu mối quản lý nhà nƣớc KCN, KKT ở địa phƣơng. Trên thực tế, thành công của thu hút FDI vào các KCN, KKT mang dấu ấn đậm nét của việc mạnh dạn thử nghiệm và triển khai áp dụng có hiệu quả các cơ chế, chính sách, mô hình hoạt động riêng cho KCN, KKT, qua đó tạo môi trƣờng hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. 1.1.4. Đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế 1.1.4.1. Đầu tư trực tiếp “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” [30]. Là một hoạt động đầu tƣ quan trọng trong các hình thức đầu tƣ ở Việt Nam hiện nay, đầu tƣ trực tiếp góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc nội, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và phƣơng thức quản lý, kinh doanh tiên tiến, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề việc làm tại địa bàn nhận đầu tƣ. Các hình thức ĐTTT theo pháp luật hiện hành gồm có: 1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tƣ trong nƣớc hoặc 100% vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
  • 29. 21 2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. 3. Đầu tƣ theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT. 4. Đầu tƣ phát triển kinh doanh. 5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ. 6. Đầu tƣ thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. 7. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp khác [30]. 1.1.4.2. Đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế * Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp và khu kinh tế KKT là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, có ranh giới địa lý xác định đƣợc thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Pháp luật Khu kinh tế đƣợc tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cƣ, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế. Nhƣ vậy KKT là địa bàn cụ thể đƣợc xác định có không gian kinh tế riêng biệt với môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ để các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ vào KKT thông qua 7 hình thức nhƣ đã nêu ở ý trên. Tại KKT Nghi Sơn - Thanh Hóa phổ biến nhất là 2 hình thức đầu tƣ trực tiếp nhƣ sau: Hình thức thứ nhất, thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tƣ trong nƣớc hoặc 100% vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
  • 30. 22 Hình thức thứ hai, là thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, mà điển hình là Công ty TNHH Công ty TNHH lọc hoá dầu Nghi Sơn là liên doanh gồm: Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PetroVietNam) góp 25,1% vốn; Tập đoàn dầu khí quốc tế Cô-oét (KPI) thông qua công ty đầu tƣ của mình là KPE góp 35,1% vốn; Công ty Idemitsu Kosan (IKC) Nhật Bản góp 35,1% và Công ty Hóa chất Mitsui Nhật Bản (MCI) góp 4,7% vốn, với tổng mức vốn đầu tƣ là 9 tỷ Dolar Mỹ; Nhà máy xi măng Nghi Sơn - Liên doanh Tập đoàn Mitsubishi Nhật Bản và Tổng công ty xi măng Việt Nam. Bảng 1.3: Các Dự án đầu tư đã và đang làm thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc thiết bị qua Đội thủ tục hải quan Cảng Nghi Sơn Năm thực hiện Tên dự án Trị giá hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục (triệu USD) VỐN ĐẦU TƢ (triệu usd) DIỆN TÍCH ĐẤT SỬ DỤNG (ha) 2012 Dự án đầu tƣ xây dựng Nhà máy xi măng Nghi Sơn/Công ty xi măng Nghi Sơn 500 621,91 113,71 2012 Nhà máy chế biến dăm gỗ và ván công nghiệp/ Công ty TNHH Innovgreen Thanh Hoá 5 7,5 14,33 2012 Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1/ Tập đoàn Điện lực Việt Nam 600 1000 228,43 2013 Nhà máy chế biến Ferocrom/ Công ty TNHH Fercrom Thanh Hoá 5 11 25 2014 Nhà máy xử lý chất thải Nghi Sơn/ Công ty Cổ phần môi trƣờng Nghi Sơn 5 9,3 30 2014 2015 2016 Khu liên hợp Lọc hoá dầu Nghi Sơn/ Công ty TNHH Lọc hoá dầu Nghi Sơn 60,7/(3 tháng 2014) 9000 670 Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
  • 31. 23 * Những đóng góp của đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế Việc đầu tƣ trực tiếp tại KKT thời gian qua cơ bản đã đáp ứng những mục tiêu đề ra về thu hút vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động, tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại. Điều này khẳng định chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc trong việc phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. ĐTTT tại KKT mà cơ bản là ĐTNN ngày càng phát huy vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể đó là: Thứ nhất, ĐTNN góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tƣ trong nƣớc; Bổ sung cho tổng vốn đầu tƣ xã hội, và góp phần quan trọng vào xuất khẩu. Đóng góp của ĐTNN vào nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, từ 1,8 tỷ USD (1994-2000) lên 14,2 tỷ USD (2001 – 2010). Năm 2012, nộp ngân sách của khu vực ĐTNN (không kể dầu thô) là 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách (18,7% tổng thu nội địa, trừ dầu thô). Thứ hai, ĐTNN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa - điện đại hóa. Hiện nay, 58,4% vốn ĐTNN tập trung vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng với trình độ công nghệ cao hơn mặt bằng chung của cả nƣớc. Tốc độ tăng trƣởng công nghiệp - xây dựng của khu vực ĐTNN đạt bình quân gần 18%/năm, cao hơn tốc độ tăng trƣởng toàn ngành. Đến nay, khu vực ĐTNN đã tạo ra gần 45% giá trị sản xuất công nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế nhƣ viễn thông, khai thác, chế biến dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, thép, xi măng... ĐTNN đã góp phần nhất định vào việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa nông sản xuất
  • 32. 24 khẩu và tiếp thu một số công nghệ tiên tiến, giống cây, giống con có năng suất, chất lƣợng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, tạo ra một số phƣơng thức mới, có hiệu quả cao, nhất là các dự án đầu tƣ vào phát triển nguồn nguyên liệu, góp phần cải thiện tập quán canh tác và điều kiện hạ tầng yếu kém, lạc hậu ở một số địa phƣơng. Khu vực ĐTNN đã tạo nên bộ mặt mới trong lĩnh vực dịch vụ chất lƣợng cao nhƣ khách sạn, văn phòng căn hộ cho thuê,ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tƣ vấn luật, vận tải biển, lô-gi-stíc, siêu thị... Các dịch vụ này cũng góp phần tạo ra phƣơng thức mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng, kích thích hoạt động thƣơng mại nội địa và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Thứ ba, ĐTNN tạo việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động. Hiện nay khu vực ĐTNN tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3- 4 triệu lao động gián tiếp, có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Doanh nghiệp ĐTNN đƣợc xem là tiên phong trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận đã có năng lực quản lý, trình độ khoa học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nƣớc ngoài. Ngoài ra, ĐTNN đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao động, cập nhật kỹ năng cho bên cung ứng và bên mua hàng. Thứ tƣ, ĐTNN là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế. Khu vực ĐTNN sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng công nghệ tiên tiến đã có trong nƣớc và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Từ năm 1993 đến nay, cả nƣớc có 951 hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đƣợc phê
  • 33. 25 duyệt/đăng ký, trong đó có 605 hợp đồng của DN ĐTNN, chiếm 63,6%. Thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ, khu vực ĐTNN đã góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, nâng cao năng lực công nghệ trong nhiều lĩnh vực. Xét về cấp độ chuyển giao công nghệ, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt hiệu quả cao nhất. Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, một số ngành đã thực hiện tốt chuyển giao công nghệ nhƣ dầu khí, điện tử, viễn thông, tin học, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy và dệt may, giày dép, trong đó viễn thông, dầu khí đƣợc đánh giá có hiệu quả nhất. Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực ĐTNN đƣợc thực hiện thông qua mối liên kết sản xuất giữa DN ĐTNN với DN trong nƣớc, qua đó tạo điều kiện để DN trong nƣớc tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ. Nhìn chung, khu vực ĐTNN có tác động lan tỏa gián tiếp tới khu vực DN sản xuất trong nƣớc cùng ngành và DN dịch vụ trong nƣớc khác ngành. Bên cạnh đó, thông qua mối quan hệ với DN ĐTNN, DN trong nƣớc ứng dụng công nghệ sản xuất tƣơng tự để sản xuất sản phẩm/dịch vụ thay thế và sản phẩm/dịch vụ khác để tránh cạnh tranh. Đồng thời có tác động tạo ra các ngành sản xuất, dịch vụ khác trong nƣớc để hỗ trợ cho hoạt động của các DN ĐTNN. Thứ năm, ĐTNN có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả ba cấp độ quốc gia, DN và sản phẩm Nhiều sản phẩm xuất khẩu Việt Nam đủ sức cạnh tranh và có chỗ đứng vững chắc trên các thị trƣờng Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Kết quả phân tích các chỉ tiêu về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trƣờng (đầu vào và tiêu thụ sản phẩm) và năng lực tham gia mạng sản xuất toàn cầu cho thấy năng lực cạnh tranh của khu vực ĐTNN cao hơn so với khu vực trong nƣớc. Đồng thời, khu vực ĐTNN đã và đang có tác động thúc đẩy cạnh tranh của khu vực trong nƣớc nói riêng và của nền kinh tế nói chung thông qua thúc đẩy năng suất, tăng trƣởng xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán
  • 34. 26 quốc tế, nâng cao trình độ công nghệ, trình độ lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động. Thứ sáu, ĐTNN góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị DN, tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trƣờng kinh doanh. Thực tiễn ĐTNN đã cho nhiều bài học, kinh nghiệm bổ ích về công tác quản lý kinh tế và DN, góp phần thay đổi tƣ duy quản lý, thúc đẩy quá trình hoàn thiện luật pháp, chính sách theo hƣớng bình đẳng, công khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế; đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với xu thế hội nhập. Thứ bảy, ĐTNN đã góp phần quan trọng vào hội nhập quốc tế. Hoạt động thu hút ĐTNN đã góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo thuận lợi để Việt Nam gia nhập ASEAN, ký Hiệp định khung với EU, Hiệp định Thƣơng mại với Hoa Kỳ, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ với 62 quốc gia/vùng lãnh thổ và Hiệp định đối tác kinh tế (EPA) với Nhật Bản và nhiều nƣớc [8]. 1.1.5. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế 1.1.5.1. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước - đó là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà nƣớc (thông qua hệ thống các cơ cấu của mình) lên sinh hoạt xã hội và cá nhân của con ngƣời nhằm mục đích chấn chỉnh trật tự, duy trì hoặc cải tạo nó, dựa trên sức mạnh quyền lực của nhà nƣớc. Tất nhiên, bất kỳ sự định nghĩa nào về một hiện tƣợng xã hội phức tạp luôn luôn là ƣớc lệ và hạn chế, bởi lẽ khó tránh khỏi một điều là nó bỏ ra ngoài các giới hạn của sự đặc trƣng các yếu tố và các mối tƣơng giao quan trọng nào đó. Phẩm chất của định nghĩa đƣợc đƣa ra về quản lý nhà nƣớc đƣợc nhìn nhận ở chỗ là nó liên kết vào tính toàn vẹn logic ít nhất là ba yếu tố: nhà nƣớc nhƣ là chủ thể quản lý đƣợc tổ chức một cách hệ thống; sinh
  • 35. 27 hoạt xã hội của con ngƣời, vốn tiếp nhận các tác động quản lý và phản ứng lên các tác động đó; bản thân các tác động quản lý, vốn tạo nên các mối tƣơng giao tích cực giữa nhà nƣớc và xã hội. Bằng cách đó mở ra một không gian cho sự mô tả lý thuyết những sự biểu hiện đa dạng của quản lý nhà nƣớc, sự nhận thức và sử dụng thực tế tƣơng xứng của chúng [4]. Quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc, gắn với chức năng, vai trò của nhà nƣớc trong xã hội có giai cấp. Quản lý nhà nƣớc tiếp cận với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của hệ thống hành pháp và hoạt động tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp. Nhƣ trên đã nêu, quản lý nhà nƣớc là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nƣớc, hiểu theo nghĩa rộng, đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc là hoạt động chấp hành và điều hành đƣợc đặc trƣng bởi các yếu tố có tính tổ chức; đƣợc thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; đƣợc bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc (hoặc một số tổ chức xã hội trong trƣờng hợp đƣợc giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc). Quản lý nhà nƣớc cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tƣợng bị quản lý. 1.1.5.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại KKT đƣợc quy định tại điều 22, Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 bao gồm: 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách về phát triển khu kinh tế. 2. Ban hành, hƣớng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính
  • 36. 28 sách, pháp luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tƣ, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu khu kinh tế; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu kinh tế; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào khu kinh tế. 3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nƣớc và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tƣ và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu kinh tế. 4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về khu kinh tế. 5. Hƣớng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tƣ, kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thƣởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu kinh tế [17, Điều 22]. 1.1.5.3. Để thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, các cơ quan nhà nước có những chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau * Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về kế hoạch, đầu tƣ phát triển và thống kê; quy hoạch phát triển, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tƣ trong nƣớc, đầu tƣ của nƣớc ngoài vào Việt Nam và đầu tƣ của Việt Nam ra nƣớc ngoài; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ nƣớc ngoài; đấu thầu; thành lập, phát triển doanh nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; quản lý nhà
  • 37. 29 nƣớc các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật Theo quy định tại khoản 2 điều 81 Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động đầu tƣ – trong đó có đầu tƣ trực tiếp tại KKT - cụ thể: + Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và rà soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tƣ. Hƣớng dẫn, phổ biến, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ. Ban hành các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tƣ để áp dụng trong phạm vi cả nƣớc. + Tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phƣơng xây dựng, tổng hợp trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ phát triển; quy hoạch tổng thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. + Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tƣ trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; tham mƣu về việc bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu tƣ thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tƣớng Chính phủ không nằm trong quy hoạch; có ý kiến với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ về sự cần thiết của dự án đầu tƣ thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tƣớng Chính phủ mà thuộc lĩnh vực chƣa có quy hoạch để trình Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận. + Thẩm tra các dự án đầu tƣ quan trọng quốc gia và dự án đầu tƣ khác theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ. + Thực hiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động xúc tiến đầu tƣ; xây dựng chƣơng trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chƣơng trình quốc gia về vận động xúc tiến đầu tƣ; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tƣ; đặt đại diện tổ chức xúc tiến đầu tƣ tại nƣớc ngoài; thực hiện quản lý quỹ xúc tiến đầu tƣ quốc gia.
  • 38. 30 + Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đàm phán và trình Chính phủ ký kết hoặc tham gia các điều ƣớc quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tƣ; thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tƣ. + Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ, tăng cƣờng năng lực quản lý đầu tƣ cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ các cấp. + Phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức hoạt động thống kê về đầu tƣ theo quy định của pháp luật về thống kê; tổ chức, xây dựng hệ thống thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tƣ. + Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phƣơng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tƣ. + Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tƣ. + Kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tƣ theo thẩm quyền; xây dựng chƣơng trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động đầu tƣ; kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ theo quy định của Luật Đầu tƣ và Nghị định này; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình đầu tƣ. + Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp tình hình hoạt động đầu tƣ và báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ đối với lĩnh vực đƣợc phân công, cụ thể: * Đối với Bộ Tài chính: Quyền hạn và trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại Việt Nam đƣợc quy định tại điều 73 Nghị định 108/2006/NĐ-CP cụ thể: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
  • 39. 31 pháp luật, chính sách hỗ trợ và ƣu đãi đầu tƣ; hƣớng dẫn trình tự, thủ tục về hỗ trợ và hƣởng ƣu đãi đầu tƣ thuộc thẩm quyền. - Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài chính, bảo lãnh về tài chính của Chính phủ đối với dự án đầu tƣ thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tƣớng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tƣ có điều kiện. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán, thuế và hải quan liên quan đến hoạt động đầu tƣ. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc của nhà đầu tƣ trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí, thủ tục hải quan, quản lý tài chính và hoạt động tài chính khác. * Đối với Bộ Công thương: Bộ Công thƣơng là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công nghiệp và thƣơng mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, thƣơng mại và thị trƣờng trong nƣớc; xuất nhập khẩu, thƣơng mại biên giới, phát triển thị trƣờng ngoài nƣớc, quản lý thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại, thƣơng mại điện tử, dịch vụ thƣơng mại, hội nhập kinh tế quốc tế, quản lý cạnh tranh, áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ, cụ thể: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách về thƣơng mại liên quan đến hoạt động đầu tƣ.
  • 40. 32 - Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt động thƣơng mại của dự án đầu tƣ thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tƣớng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tƣ có điều kiện; công bố các điều kiện cam kết liên quan đến đầu tƣ trong các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thƣơng mại liên quan đến hoạt động đầu tƣ. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc liên quan đến hoạt động thƣơng mại của dự án đầu tƣ. * Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ. Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới cơ sở. Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trƣơng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Cụ thể: - Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan Uỷ ban nhân dân tỉnh lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tƣ tại địa phƣơng; tổ chức vận động và xúc tiến đầu tƣ.
  • 41. 33 - Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tƣ, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ và điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ, quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tƣ trƣớc thời hạn đối với các dự án đầu tƣ thuộc thẩm quyền. - Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ trên địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế 1.2.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về hải quan * Khái niệm quản lý nhà nước về hải quan Theo Luật hải quan thì quản lý nhà nƣớc về hải quan là quản lý nhà nƣớc đối với đối với hàng hoá đƣợc xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài trong lãnh thổ hải quan. * Nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam; 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; 3. Hƣớng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải quan; 4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan; 5. Đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan; 6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại; 7. Thống kê nhà nƣớc về hải quan; 8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan;
  • 42. 34 9. Hợp tác quốc tế về hải quan. Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phƣơng tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu; kiến nghị chủ trƣơng, biện pháp quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp là hoạt động của cơ quan hải quan nhằm chống gian lận thƣơng mại có hiệu quả, đảm bảo thu thuế đúng và đủ cho Nhà nƣớc góp phần tích cực phát triển giao lƣu thƣơng mại quốc tế, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong cộng đồng doanh nghiệp. Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế đƣợc cụ thể thông qua việc thực hiện quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tƣ trực tiếp. Nhà nƣớc quy định chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của các dự án đầu tƣ trực tiếp vào khu kinh tế. Đây là căn cứ trong việc quản lý đối với ngành Hải quan, và việc thực hiện quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của các dự án đầu tƣ trực tiếp vào khu kinh tế đƣợc cụ thể hóa qua các thủ tục hải quan có liên quan: 1.2.2.1. Chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của các dự án đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế Chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của các dự án đầu tƣ trực tiếp vào khu kinh tế đƣợc các doanh nghiệp quan tâm và là
  • 43. 35 căn cứ trong việc quản lý đối với ngành Hải quan đó là việc ƣu đãi miễn thuế nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định đƣợc chi tiết theo Luật Đầu tƣ và Luật Thuế xuất nhập khẩu liên quan đến hàng hóa nhập khẩu đƣợc miễn thuế “Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” [30]; lĩnh vực ƣu đãi đƣợc miễn thuế và địa bàn ƣu đãi, đặc biệt ƣu đãi về đầu tƣ đƣợc miễn thuế Địa bàn đƣợc ƣu đãi về thuế nhập khẩu thực hiện theo Danh mục địa bàn ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 quy định về địa bàn ƣu đãi đầu tƣ, ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính [18]. Đây là ba vấn đề đƣợc xem xét và quan tâm nhất khi thực hiện thủ tục hải quan, thực hiện chế độ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại TSCĐ của các dự án đầu tƣ. Nếu đáp ứng đƣợc một trong hai điều kiện đó là đảm bảo lĩnh vực đƣợc ƣu đãi về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn thuộc ƣu đãi thuế nhập khẩu thì các mặt hàng nhập khẩu sau thuộc đối tƣợng đƣợc miễn thuế: Thiết bị, máy móc; Phƣơng tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc; phƣơng tiện vận chuyển đƣa đón công nhân, gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phƣơng tiện thủy; Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phƣơng tiện vận tải đƣợc miễn thuế; Nguyên liệu, vật tƣ trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền
  • 44. 36 công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc; Vật tƣ xây dựng trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc. Cá biệt, Cam kết của Chính phủ cho Dự án (GGU – Government Guarantees and Undertakings Agreement) đối với Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn: Theo Thoả thuận bảo lãnh và Cam kết của Chính phủ cho Dự án (GGU – Government Guarantees and Undertakings Agreement) giữa Chính phủ Việt Nam (Bộ Công Thƣơng đại diện) và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP) cho Dự án liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn (Dự án NSRP) ký ngày 15/01/2013 tại Hà Nội, thì: Công ty TNHH LHD Nghi Sơn đƣợc miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tƣ xây dựng mà trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Dự án liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn. Ƣu đãi miễn thuế nhập khẩu nêu trên cũng sẽ đƣợc áp dụng đối với các máy móc, thiết bị, vật tƣ xây dựng nhập khẩu mà trong nƣớc có thể sản xuất đƣợc để tạo tài sản cố định của Dự án liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn nhƣng theo đánh giá của NSRP chƣa đáp ứng quy cách hoặc chƣa phù hợp cho Dự án NSRP, theo Danh mục đăng ký đƣợc Chính phủ (thông qua Bộ Công thƣơng) chấp thuận bằng văn bản. Máy móc, thiết bị, vật tƣ xây dựng mà trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Dự án liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng. Đối với các máy móc, thiết bị, vật tƣ xây dựng nhập khẩu mà trong nƣớc có thể sản xuất đƣợc để tạo tài sản cố định của Dự án
  • 45. 37 liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn nhƣng theo đánh giá của NSRP chƣa đáp ứng quy cách hoặc chƣa phù hợp cho Dự án cũng sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng, theo Danh mục đăng ký đƣợc Chính phủ (thông qua Bộ Công thƣơng) chấp thuận bằng văn bản [22]. Căn cứ những quy định trên doanh nghiệp thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa đƣợc miễn thuế và công chức hải quan thực hiện thủ tục đăng ký Danh mục miễn thuế, thực hiện thủ tục miễn thuế cho doanh nghiệp khi tiến hành đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. 1.2.2.2. Thủ tục hải quan trong kiểm tra giám sát hải quan, quản lý thuế đối với hàng nhập đầu tư không được miễn thuế và hàng nhập đầu tư được miễn thuế tại khu kinh tế Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của ngành Hải quan kể từ khi thành lập đến nay, Hải quan Việt Nam đã tiến hành thông qua công cụ thực hiện là - thủ tục hải quan: “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải” [29]. Nhƣ vậy, thủ tục hải quan là một bộ phận của hành chính hải quan nhƣng đồng thời là một bộ phận của nghiệp vụ hải quan nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về hải quan. Thủ tục hải quan cụ thể hóa, chi tiết hóa những yêu cầu đề ra cho các đối tƣợng chịu sự quản lý nhà nƣớc về hải quan. Các đối tƣợng đó chỉ đƣợc thông quan khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan vừa có tính chất hƣớng dẫn, vừa có tính chất bắt buộc phải thi hành đối với các cá nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu. Hàng nhập khẩu đầu tƣ là một trong mƣời hai loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu thƣơng mại, quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ. Vì vậy hàng nhập đầu tƣ cũng có những quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, quản lý thuế, tuy nhiên đối với hàng
  • 46. 38 hóa nhập đầu tƣ đƣợc phân thành hàng đầu tƣ không đƣợc miễn thuế và hàng đầu tƣ đƣợc miễn thuế. * Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, quản lý thuế đối với hàng nhập đầu tư không được miễn thuế Hàng đầu tƣ không đƣợc miễn thuế đƣợc làm thủ tục nhƣ hàng hóa nhập khẩu kinh doanh. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu hƣớng dẫn tại Thông tƣ 128/2013/TT-BTC và Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu đƣợc ban hành mới đây theo Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thƣơng mại của Tổng cục Hải quan, bao gồm các bƣớc và các công việc nhƣ sau: Bƣớc 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan; Bƣớc 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan (đối với luồng 2 - vàng và luồng 3 - đỏ) Bƣớc 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa Bƣớc 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ Bƣớc 5: Quản lý hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan
  • 47. 39 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ, 28/3/2014) Bƣớc 1 Bƣớc 2 Bƣớc 3 Bƣớc 4 Bƣớc 5 Nguồn: Đội thủ tục hải quan cảng Nghi Sơn và xử lý của tác giả. Luồng xanh thông quan Luồng xanhcó điều kiện Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai (Hệ thống tự động) Kiểm tra hồ sơ Hải quan (Công chức Hải quan thực hiện) Kiểm tra thực tế hàng hoá (kiểm tra thủ công, kiểm tra qua máy soi) Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ (thu thuế, xác nhận, quản lý hoàn chỉnh hồ sơ.) Quản lý hàng hóa qua khu vực giám sát Luồng vàng Luồng đỏ Luồng đỏ Thông quan, Giải phóng hàng, Đem hàng về bảo quản Luồng xanh
  • 48. 40 * Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, quản lý thuế đối với hàng nhập đầu tư được miễn thuế Khác với các loại hình khác, thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạo tài sản cố định đƣợc miễn thuế của dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phải thực hiện đầu tiên và trƣớc thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu đó là đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tạo TSCĐ đƣợc miễn thuế do doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa thực hiện với cơ quan hải quan. Khi thực hiện đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, ngƣời đăng ký danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm: Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ số hàng hoá, lý do đề nghị miễn thuế; Danh mục hàng hoá nhập khẩu đƣợc miễn thuế; Giấy phép đầu tƣ hoặc Giấy chứng nhận ƣu đãi đầu tƣ (bao gồm cả các dự án đầu tƣ trong nƣớc có quy mô dƣới mƣời lăm tỷ đồng Việt Nam); Giấy phép đầu tƣ hoặc Giấy chứng nhận ƣu đãi đầu tƣ mở rộng đối với trƣờng hợp mở rộng dự án ƣu đãi đầu tƣ, thay thế, đổi mới công nghệ; Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án và dự án mở rộng (trƣờng hợp cơ quan hải quan yêu cầu); Tài liệu kỹ thuật; Bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế (Thông tƣ 128 của Bộ Tài chính, 2013). Ngoài ra tùy từng trƣờng hợp nhập khẩu cụ thể khác, ngƣời nhập khẩu phải nộp thêm và xuất trình một số giấy tờ nhƣ: Hợp đồng đóng tàu đối với nguyên liệu, vật tƣ, bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ cho việc đóng tàu; Dự án sản xuất phần mềm đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất phần mềm; Đề tài, đề án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt… Để thực hiện thủ tục đăng ký danh mục miễn thuế đƣợc cụ thể các bƣớc tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ, kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng ký danh mục miễn thuế, đăng ký danh