SlideShare a Scribd company logo
1 of 189
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THU HẰNG
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NHẰM
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Nguyễn Thu Hằng
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NHẰM
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 9.31.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Dương Đình Giám
2. TS. Lê Xuân Sang
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Tác giả luận án
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ- SƠ ĐÔ .................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu..........................................................................3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3
4. Phương pháp thu thập thông tin và phương pháp nghiên cứu............................4
4.1. Phương pháp thu thập thông tin.......................................................................4
4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................5
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án ............................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiên của Luận án ...........................................................6
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận.....................................................................................6
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn..................................................................................7
7. Kết cấu của Luận án...........................................................................................7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.........................................8
1.1. Nghiên cứu ngoài nước....................................................................................8
1.1.1. Nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế, xã hội và môi
trường......................................................................................................................8
1.1.2. Nghiên cứu tác động của FDI tới phát triển bền vững ..............................11
iii
1.1.3. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa FDI và phát
triển bền vững .......................................................................................................15
1.2. Nghiên cứu trong nước ..................................................................................17
1.2.1. Nghiên cứu về FDI gắn với phát triển bền vững quốc gia .........................17
1.2.2. Nghiên cứu về FDI gắn với phát triển bền vững địa phương.....................21
1.2.3. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI.............................25
1.3. Khoảng trống nghiên cứu ..............................................................................29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................31
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU HÚT FDI THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG................................................................................................32
2.1. Một số khái niệm liên quan đến thu hút FDI hướng tới PTBV.....................32
2.1.1. Khái niệm FDI ............................................................................................32
2.1.2. Khái niệm và nội hàm của PTBV...............................................................33
2.1.3. Khái quát về thu hút FDI hướng tới PTBV ................................................35
2.1.4. Nội dung của thu hút FDI hướng tới PTBV ...............................................37
2.2. Một số lý thuyết liên quan đến FDI và phát triển bền vững..........................41
2.2.1. Lý thuyết về lợi thế so sánh........................................................................41
2.2.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh ...................................................................42
2.2.3. Lý thuyết về tác tác động tràn.....................................................................42
2.3. Mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững...............................................45
2.3.1. Tác động đến phát triển bền vững về kinh tế..............................................45
2.3.2. Tác động đến phát triển bền vững về xã hội...............................................52
2.3.3. Tác động đến phát triển bền vững về môi trường.......................................57
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI hướng tới PTBV............................60
2.4.1. Các nhân tố thuộc về Nhà nước trung ương...............................................60
2.4.2. Các nhân tố thuộc về địa phương ...............................................................61
2.4.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI ....................................................63
2.5. Kinh nghiệm thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững và bài học cho tỉnh
Thái Nguyên .........................................................................................................65
2.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia ..............................................................65
iv
2.5.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước .......................................68
2.5.3. Bài học cho tỉnh Thái Nguyên về thu hút FDI hướng tới PTBV................71
2.6. Khung phân tích của luận án .........................................................................73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................74
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI TỈNH THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2000-2017 ........................................................................75
3.1. Chính sách thu hút FDI hướng tới phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên
...............................................................................................................................75
3.1.1. Các định hướng lớn thu hút FDI hướng tới PTBV.....................................75
3.1.2. Chính sách tạo dựng môi trường thu hút FDI hướng tới PTBV của tỉnh
Thái Nguyên .........................................................................................................77
3.1.3. Công tác thực hiện Cải cách hành chính để thu hút FDI hướng tới PTBV78
3.1.4. Chính sách về đào tạo, phát triển nguồn lao động đáp ứng yêu cầu thu hút
FDI hướng tới PTBV ............................................................................................79
3.1.5. Chính sách khuyến khích và xúc tiến đầu tư ..............................................80
3.1.6. Chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường .............................................82
3.2. Kết quả thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2017................83
3.2.1. Kết quả thu hút FDI theo quy mô ...............................................................83
3.2.2. Kết quả thu hút FDI theo ngành kinh tế .....................................................86
3.2.3. Kết quả thu hút FDI theo quốc gia đầu tư ..................................................87
3.3. Tác động của FDI tới phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2000-2017 .............................................................................................................89
3.3.1. Tác động về kinh tế của FDI.......................................................................89
3.3.2. Tác động của FDI tới khía cạnh xã hội của tỉnh Thái Nguyên...................99
3.3.3. Tác động của FDI đến môi trường tỉnh Thái Nguyên ..............................107
3.4. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững......109
3.4.1. Các nhân tố thuộc về nhà nước trung ương..............................................109
3.4.2. Các nhân tố thuộc về địa phương .............................................................112
3.4.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI ..................................................117
v
3.4.4. Kết quả phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI theo
hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2017 ..................................120
3.5. Đánh giá về thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên hướng tới PTBV
giai đoạn 2000 - 2017 .........................................................................................125
3.5.1. Đánh giá về tác động của FDI tới PTBV của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2000-2017 ...........................................................................................................125
3.5.2. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động thu hút FDI theo hướng
PTBV của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2017 ............................................128
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .....................................................................................132
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI TỈNH THÁI
NGUYÊN ĐẾN NĂM 2025 ..................................................................................133
4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài hướng tới phát triển bền vững...................................................................133
4.1.1. Bối cảnh quốc tế .......................................................................................133
4.1.2. Bối cảnh trong nước..................................................................................135
4.2. Định hướng thu hút FDI hướng tới PTBV tại tỉnh Thái Nguyên đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030.............................................................................137
4.3. Giải pháp tăng cường thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030..............................................................139
4.3.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quản lý nhà nước địa phương .......................139
4.3.2. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp FDI........................................146
4.4. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước trung ương để tăng cường
thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.............................................................................................................148
KẾT LUẬN............................................................................................................150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BVMT : Bảo vệ môi trường
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CNHT : Công nghiệp hỗ trợ
CNN : Cụm công nghiệp
CCKT : Cơ cấu kinh tế
DNPT : Doanh nghiệp phụ trợ
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GTSX : Giá trị sản xuất
KTXH : Kinh tế - Xã hội
KCN : Khu công nghiệp
PTBV : Phát triển bền vững
UBND Ủy ban nhân dân
XTĐT : Xúc tiến đầu tư
Tiếng Anh
IUCN : International Union for Conservation of Nature
UNDP : United Nations Development Programme
WWP : Waste Water Purification
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1.1: Khái quát các nghiên cứu về mối quan hệ/tác động của FDI tới tăng
trưởng kinh tế......................................................................................................9
Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá tác động đến bền vững về kinh tế của FDI............52
Bảng 2.2: Các tiêu chí đánh giá tác động đến bền vững về xã hội của FDI ............56
Bảng 2.3: Các tiêu chí đánh giá tác động đến môi trường của FDI..........................60
Bảng 3.1: Kết quả thu hút FDI giai đoạn 2000-2017................................................84
Bảng 3.2: Số doanh nghiệp FDI trong giai đoạn 2000-2017 ....................................86
Bảng 3.3: Tổng hợp FDI theo ngành kinh tế đến hết 2017 (triệu USD)...................86
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực có vốn FDI năm 2017 (tỷ đồng)...87
Bảng 3.5: FDI phân theo đối tác đầu tư chủ yếu lũy kế đến năm 2017....................88
Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên (%) ............................90
Bảng 3.7: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2017.....................92
Bảng 3.8: Tỷ lệ nộp Ngân sách so với doanh thu (%) ..............................................94
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát tác động của FDI tới sự PTBV về kinh tế ....................99
Bảng 3.10: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm (%).........100
Bảng 3.11. Số lao động bình quân một doanh nghiệp FDI (người)........................101
Bảng 3.12: Thu nhập của người lao động (tỷ đồng) ...............................................102
Bảng 3.13: Chênh lệch thu nhập giữa các nhóm lao động......................................104
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát tác động của FDI tới sự PTBV về xã hội..................107
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát tác động của FDI tới sự PTBV về môi trường..........109
Bảng 3.16: Hệ số kiểm định Bartlett.......................................................................121
Bảng 3.17: Phân tích nhân tố cơ chế, chính sách đối với thu hút FDI hướng tới
PTBV của tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................123
Bảng 3.18: Phân tích nhân tố thuộc về địa phương đối với thu hút FDI hướng tới
PTBV của tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................123
Bảng 3.19: Phân tích nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI đối với thu hút FDI hướng
tới PTBV của tỉnh Thái Nguyên .....................................................................124
Bảng 3.20: Kết quả đánh giá sự phù hợp của mô hình ...........................................124
viii
Bảng 3.21: Kết quả kiểm định ANOVA.................................................................125
Bảng 3.22: Ý nghĩa các hệ số hồi quy.....................................................................125
Phụ lục 01: Diện tích và cơ cấu đất tự nhiên ..........................................................167
Phụ lục 02: Toàn cảnh dân số và lao động Thái Nguyên (ĐVT: người) ................168
Phụ lục 03: Dự báo dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2020..................169
Phụ lục 04: Diện tích các khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.........................169
Phụ lục 05: Bảng câu hỏi khảo sát tác động của FDI tới PTBV của tỉnh Thái Nguyên170
Phụ lục 06: Bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI theo hướng
PTBV tại tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................173
Phụ lục 07: Kết quả tính toán Cronbach alpha.......................................................175
Phụ lục 08: Ma trận hệ số tương quan ....................................................................176
Phụ lục 09: Thống kê giá trị eigenvalue .................................................................177
Phụ lục 10: Ma trận xoay ........................................................................................178
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ- SƠ ĐÔ
Sơ đồ 2.1: Khung xúc tiến đầu tư..............................................................................40
Sơ đồ 2.2. Khung phân tích của luận án ...................................................................73
Biểu đồ 3.1: Số vốn FDI thực hiện/đăng ký trong giai đoạn 2000-2017..................85
Biểu đồ 3.2: Kết quả thu hút FDI trong sự so sánh với các nguồn vốn khác ...........85
Biểu đồ 3.3: Kết quả thu hút FDI theo lãnh thổ giai đoạn 2000-2017......................88
Biểu đồ 3.4: Đóng góp vào tăng trưởng GDP của khu vực FDI...............................90
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng của FDI vào tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành (%).....91
Biểu đồ 3.6: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành (tỷ đồng) ..................92
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (%)................................93
Biểu đồ 3.8: Tổng trị giá xuất khẩu trên địa bàn bình quân- USD/người.....................94
Biểu đồ 3.9: Đóng góp vào thu NSNN của khu vực FDI so với giá trị sản xuất tạo ra
...................................................................................................................................97
Biểu đồ 3.10: Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI .................101
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tại các doanh nghiệp FDI (%)..........105
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Tại Hội nghị tổng kết 30 năm thu hút, sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài -
FDI vào cuối năm 2018, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định, FDI đã trở thành một
bộ phận hữu cơ của nền kinh tế; là nguồn lực quan trọng đóng góp lớn vào tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội và đã trở thành một động lực tăng trưởng quan trọng
của nền kinh tế Việt Nam.
Trong những năm vừa qua, công tác thu hút đầu tư FDI trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đã có những bước tiến đáng khích lệ, đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành
điểm sáng về thu hút đầu tư trong cả nước. Nếu như năm 2011, chỉ có có 5 doanh
nghiệp FDI thì đến hết năm 2017, đã có 131 dự án FDI được thu hút tại Thái
Nguyên. Năm 2014, cùng với việc cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án Tổ hợp
công nghệ cao Samsung, Thái Nguyên đã vươn lên trở thành tỉnh dẫn đầu thu hút
vốn FDI vào Việt Nam với 3,27 tỷ USD.
Do có bước nhảy vọt thu hút đầu tư FDI, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng và nổi bật: tốc độ tăng trưởng kinh tế các năm gần đây đều
cao hơn mức tăng trưởng trung bình của cả nước, tạo nhiều công ăn việc làm cho
lao động tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận. Thái Nguyên trở thành một trong
số ít các tỉnh miền núi phía Bắc có giá trị xuất khẩu đạt tới con số hàng tỷ USD.
Đặc biệt, các dự án FDI đã góp phần đưa Thái Nguyên từ một tỉnh có giá trị sản
xuất công nghiệp chủ yếu trông chờ vào công nghiệp luyện kim, khai khoáng, dịch
chuyển sang công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ.”
Như “mặt trái của tấm huân chương”, dòng vốn đầu tư FDI có thể gây ra
“những hệ quả ô nhiễm môi trường nặng nề, sử dụng lãng phí tài nguyên và gây ra
những hệ quả nhiều đời cho người nông dân mất ruộng, mất sinh kế truyền thống.
FDI cũng có thể biến Việt Nam thành bãi thải công nghệ và máy móc lạc hậu, gánh
chịu tổn thất tài chính to lớn để khắc phục và thay thế, kéo dài tình trạng lạc hậu và
kém hiệu quả của nền kinh tế. Trong những năm vừa qua, vụ việc Công ty Vedan
Việt Nam xả thải gây ô nhiễm trên sông Thị Vải (Đồng Nai) năm 2006 và Thảm
họa môi trường Formosa Hà Tĩnh trong năm 2016 đã gióng lên hồi chuông cảnh
tỉnh về việc quá chú trọng vào việc thu hút các dự án FDI mà thiếu các cơ chế đánh
giá tác động tổng thể của các dự án này.
2
Mặc dù không thể phủ nhận được các tác động tích cực của FDI đối với sự
tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian gần đây, vẫn còn
những quan ngại về khả năng có trở thành một cú hích cho sự phát triển bền vững
và lâu dài của địa phương hay không, khi chi phí lao động rẻ vẫn là lý do chính cho
quyết định đầu tư của các doanh nghiệp FDI tại Thái Nguyên. Ngành công nghiệp
hỗ trợ gần như chưa được hình thành và hầu hết mới chỉ gia công tại tỉnh Thái
Nguyên đã làm hạn chế tác động lan tỏa của FDI tới các doanh nghiệp địa phương.
Trong khi đó, các doanh nghiệp FDI thường sử dụng lao động phổ thông, không
qua đào tạo nghề, vì thế có thể làm ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng nguồn nhân
lực của địa phương. Ngoài ra, FDI chủ yếu đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo mà thiếu vắng trong các ngành nông nghiệp, tài chính, du lịch cùng với địa
bàn hoạt động chỉ hầu hết tập trung ở một số khu công nghiệp tại Phổ Yên, Sông
Công, Phú Bình, nên có thể làm cho nền kinh tế địa phương phát triển thiếu cân đối
về cả cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ.
Biến đổi khí hậu và các tác động của nó ở quy mô toàn cầu đang làm trầm
trọng thêm những hệ lụy tiêu cực do hoạt động đầu tư của con người mang lại trong
phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, địa phương, trong đó có tỉnh Thái
Nguyên.
Như vậy, sự tồn tại những mối đe dọa của FDI đối với phát triển bền vững
của tỉnh Thái Nguyên dẫn đến yêu cầu cần phải đánh giá tác động của FDI đối với
các nội dung của phát triển bền vững trong thời gian vừa qua. Trong thời gian tới,
việc thu hút cần phải đi vào thực chất hơn, cả về số lượng và chất lượng, theo cả
chiều rộng và chiều sâu, đảm bảo phát triển bền vững, khuyến khích đổi mới, sáng
tạo và liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước. Chính
vì vậy, hoạt động thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên phải được rà soát nhằm phát
huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của FDI đối với
phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên.”
Xuất phát từ những lý do đó, đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
nhằm phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên” được tác giả lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu trong luận án này.
3
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
“Luận án được thực hiện với mục tiêu tổng quát là đánh giá hoạt động thu hút
FDI theo hướng phát triển bền vững (PTBV) của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2000-2017 để từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động này cho tới năm 2025.
Từ đó, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được xây dựng:
1. Đánh giá thực trạng thu hút FDI theo hướng PTBV tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn 2000-2017.
2. Rà soát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI theo hướng
PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thu hút FDI theo
hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên cho tới năm 2025.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án sẽ giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Thu hút FDI có mối quan hệ như thế nào tới PTBV? Có những nhân tố
nào ảnh hưởng đến thu hút FDI theo hướng PTBV?
2. Thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua như thế
nào? Đã đáp ứng được mục tiêu PTBV chưa?
3. Tỉnh Thái Nguyên cần có những giải pháp gì nhằm tăng cường thu hút
FDI gắn với mục tiêu phát triển bền vững?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động thu hút FDI theo hướng
PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Hoạt động thu hút FDI theo hướng PTBV.
- Phạmvi về không gian: Các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Các dự án được triển khai trong giai đoạn 2000-2017
và các giải pháp được đề xuất cho đến năm 2025. Khoảng thời gian này được lựa
chọn vì trước đó, tỉnh tỉnh Thái Nguyên hầu như chưa thu hút được các dự án đầu tư
nước ngoài có quy mô đáng kể, vì vậy việc phân tích không có nhiều ý nghĩa.
4
4. Phương pháp thu thập thông tin và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Luận án sử dụng 2 hệ thống số liệu, gồm:
- Các số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước, như
Cục Thống kê, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Thái Nguyên và các báo cáo đánh
giá có liên quan. Đặc biệt, Luận án quan tâm đến các thông tin có liên quan đến việc
thu hút và hoạt động của một doanh nghiệp FDI có quy mô rất lớn tại Thái Nguyên
là Công ty Sam Sung.
- Các số liệu sơ cấp:
Bên cạnh số liệu thứ cấp, tác giả tiến hành thu thập số liệu sơ cấp bằng cách
tiến hành hai khảo sát khác nhau:
+ Khảo sát ý kiến của người dân sinh sống tại 6 khu công nghiệp của tỉnh
Thái Nguyên. Tác giả lựa chọn 10 người dân cho mỗi khu công nghiệp và trực tiếp
tiến hành khảo sát. Bảng hỏi gồm 21 câu hỏi trả lời đồng ý hoặc không đồng ý để
đánh giá tác động của các doanh nghiệp FDI tới đời sống của người dân trên các
khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Trong số 10 người dân được khảo sát, tác
giả chủ yếu lựa chọn tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố hoặc trưởng thôn và phó trưởng
thôn vì những đối tượng này có thể có nhiều nguồn thông tin để đánh giá tin cậy
hơn. Họ cũng là những người có trách nhiệm nhất định với cộng đồng dân cư. Bảng
câu hỏi phỏng vấn được thể hiện trên phụ lục 05.
+ Khảo sát đối với các cán bộ liên quan đến hoạt động thu hút FDI trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Để tiến hành phân tích định lượng tác động của các nhân tố
đến thu hút FDI cho phát triển bền vững, tác giả tiến hành thu thập phiếu điều tra
đối với 140 người, chủ yếu liên quan đến cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn
tỉnh. Tác giả lựa chọn 07 cơ quan quản lý trên địa bàn tỉnh là Sở Kế hoạch đầu tư,
Sở Công thương, Sở Lao động và TBXH, Chi cục Bảo vệ môi trường, Trung tâm
Khuyến công và phát triển công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến thương mại và Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên để tiến hành khảo sát. Trong mỗi cơ
quan này, trung bình có bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động thu hút và quản lý
các dự án FDI với tổng số khoảng 15 chuyên viên. Tác giả lựa chọn thêm 05 cán bộ
quản lý gồm 01 cán bộ cấp lãnh đạo Sở, Trung tâm, Chi cục và 04 cán bộ cấp
5
trưởng phó bộ phận (01 trưởng phòng và 01 phó phòng) vào mẫu khảo sát. Các câu
hỏi khảo sát được thể hiện trong phụ lục 06.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định
tính và định lượng:
Các phương pháp nghiên cứu định tính:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý
luận khác nhau bằng cách tách chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối
tượng, sau đó sử dụng phương pháp tổng hợp. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng
bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu
sắc về đối tượng nghiên cứu.
Các phương pháp này được sử dụng chủ yếu để phân tích, đánh giá, nhận xét
thực trạng của đối tượng nghiên cứu trong quá trình phát triển và trong Luận án,
chúng được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu các chương 1, 2 và 3.
- Phương pháp phân tích thống kê (thống kê mô tả và thống kê suy luận):
Là phương pháp được sử dụng trong thu thập, xử lý số liệu thống kê kinh tế và
qua đó khái quát, tổng hợp để mô tả bằng con số thống kê các đặc trưng khác
nhau của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở nội
dung nghiên cứu của chương 3.
- Phương pháp chuyên gia: Được thực hiện bằng hình thức trao đổi trực tiếp
với một số nhà khoa học, nhà quản lý và đại diện các doanh nghiệp… về các nội
dung liên quan đến đề tài Luận án, nhằm tiếp nhận quan điểm và các ý kiến tuy có
tính cá nhân, nhưng là những gợi mở quan trọng trong việc đánh giá, nhận định và
đề xuất giải pháp. Phương pháp này được sử dụng nhiều cho nghiên cứu tại các
chương 2, 3 và 4.
Phương pháp định lượng
Nhằm mục đích đánh giá thực trạng thu hút FDI theo hướng phát triển bền
vững tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2000 – 2017, tác giả tiến hành phân tích
định lượng với việc tiến hành cuộc khảo sát nhằm thu thập ý kiến với các đối tượng
6
có quan tâm về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI theo hướng phát
triển bền vững tại tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, tác giả lượng hóa mối quan hệ giữa
biến phụ thuộc (đánh giá thực trạng thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái
Nguyên) với 3 biến độc lập YT1 (nhân tố thuộc về nhà nước trung ương), YT2
(nhân tố thuộc về địa phương) và YT3 (nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI).
Trước khi thực hiện các bước phân tích như trên, phân tích nhân tố sẽ được
thực hiện để bảo đảm ý nghĩa thống kê của các câu hỏi khảo sát.”
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
“Thứ nhất, Luận án luận giải được các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
theo hướng phát triển bền vững; trong đó làm rõ nhóm các nhân tố thuộc về nhà
nước trung ương, nhóm các nhân tố thuộc về nhà nước địa phương và nhóm các
nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Thứ hai, Luận án đã tổng hợp và đề xuất được bộ tiêu chí đánh giá tác động
của FDI đến sự phát triển bền vững của một vùng lãnh thổ (quốc gia/địa phương) về
cả 3 trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá rõ thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian qua, Luận án đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường thu hút
FDI gắn với mục tiêu phát triển bền vững cho giai đoạn tiếp theo, đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiên của Luận án
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Trên cơ sở hệ thống hóa các nội dung liên quan, Luận án đã xây dựng dựng
được một khung lý luận khá hoàn chỉnh phục vụ cho việc nghiên cứu và đánh giá
tác động của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển bền vững trên cả
ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của một vùng lãnh thổ (địa phương).
Đặc biệt, bộ tiêu chí dùng để đánh giá các tác động của FDI đến phát triển
bền vững của một địa phương được xây dựng một cách toàn diện bao gồm cả 3 trụ
cột: kinh tế, xã hội và môi trường. Bộ tiêu chí này có thể được dùng để đánh giá cho
không chỉ một địa phương cụ thể, mà có thể được áp dụng cho một vùng lãnh thổ
(bất cứ địa phương nào); thậm chí một quốc gia.
7
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Trong bối cảnh vấn đề thu hút FDI để phát triển kinh tế mà không gây tổn
hại đến môi trường cũng như dẫn đến các hệ lụy về mặt xã hội trở nên cấp bách, kết
quả nghiên cứu của Luận án càng trở nên có ý nghĩa thực tiễn, thể hiện ở những nội
dung sau:
- Cung cấp những đánh giá toàn diện và đầy đủ về tác động của FDI đối với
phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên trong gần 20 năm vừa qua.
- Kết quả phân tích, đánh giá về nội dung thu hút FDI theo hướng PTBV của
tỉnh Thái Nguyên sẽ giúp tỉnh Thái Nguyên nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu
trong chính sách thu hút FDI đã được thực hiện và có những điều chỉnh thích hợp,
hướng tới giai đoạn tiếp theo (đến năm 2025).
- Bằng việc sử dụng đồng thời các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp do tác giả tự thu
thập, Luận án đã đưa ra được các giải pháp cải thiện hoạt động thu hút FDI theo
hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên cho giai đoạn tới.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận
án bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và
phát triển bền vững.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
theo hướng phát triển bền vững.
Chương 3: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát
triển bền vững tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2017.
Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
hướng phát triển bền vững tại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.”
8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Các nghiên cứu ngoài nước liên quan đến FDI (Foreign Direct Investment)
và phát triển bền vững (PTBV) chủ yếu được tiến hành để trả lời cho hai câu hỏi
nghiên cứu: câu hỏi về mối quan hệ giữa FDI và PTBV; Câu hỏi về các yếu tố tác
động đến mối quan hệ giữa hai biến số này.
1.1.1. Nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế, xã hội và môi trường
“Nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế hay các tác động
của nó tới các vấn đề xã hội và môi trường có thể được thực hiện đơn lẻ theo từng
khía cạnh. Ngoài ra, các nghiên cứu đánh giá tác động của FDI tới phát triển bền
vững đồng thời trên cả ba khía cạnh cũng được nhiều nghiên cứu tiến hành.
1.1.1.1. Nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế
Lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế cho biết, FDI có
thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nước nhận đầu tư thông qua quá trình tích lũy vốn
với sự tham gia của các đầu vào sản xuất mới và công nghệ tiên tiến từ nước ngoài.
Các nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm định mối quan hệ này đã được tiến hành
hết sức đa dạng tại các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về tác
động của FDI tới tăng trưởng kinh tế cũng không đồng nhất với nhau khi FDI có thể
tác động tích cực và tiêu cực; thậm chí không có tác động đến tăng trưởng kinh tế
của nước chủ nhà. Sự khác nhau này có thể là kết quả của việc lựa chọn các phương
pháp ước lượng (OLS, phân tích nhân quả Granger,…) hay thời gian tiến hành
nghiên cứu cũng như mẫu nghiên cứu. Bảng 1.1 dưới đây tổng hợp các nghiên cứu
thực nghiệm có liên quan trên các nội dung chính: dữ liệu nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và các phát hiện của đề tài.”
9
Bảng1.1: Khái quát các nghiên cứu về mối quan hệ/tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế
Tác giả Dữ liệu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Phát hiện của đề tài
Cùng chiều
Choe (2003) 80 quốc gia trong giai đoạn 1971-1995 Phân tích mối quan hệ nhân
quả Granger
FDI có mối quan hệ nhân quả Granger với tăng trưởng kinh tế.
Chowdhury và
Mavrotas (2006)
Chile, Malaysia, và Thailand 1969-
2000.
Phân tích vector tự hồi quy Mối quan hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại
Malaysia and Thailand.
Shaikh (2010) 47 quốc gia đang phát triển 1981- 1999 Phân tích hồi quy OLS Mối quan hệ cùng chiều trong các ngành sản xuất giữa FDI và
tăng trưởng kinh tế
Al-Iriani (2007) Các quốc gia Ả Rập thống nhất (1970-
2004)
Phân tích mối quan hệ nhân
quả Granger
FDI là nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế
Shaikh (2010) Malaysia (1970-2005) Phân tích hồi quy OLS Mối quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế
Umoh, Jacob và
Chuku (2012)
Nigeria (1970-2008) Các mô hình nghiên cứu đơn Mối quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế.
Không mạnh
De Mello (1999) 32 quốc gia phát triển và đang phát triển
(1970- 1990)
Kiểm định tính dừng Không có nhiều bằng chứng về tác động của FDI tới tăng trưởng
kinh tế.
Không có
quan hệ
Manuchehr và
Ericsson (2001)
Denmark, Finland, Sweden, và Norway
(1970-1997)
Hồi quy tự tương quan với sai
phân trễ
Không có mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại
Finland
Chowdhury và
Mavrotas (2006)
Chile, Malaysia, và Thailand (1969-
2000)
Hồi quy tự tương quan với sai
phân trễ
Không có mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Chile
Chakraborty và
Nunnenkamp (2006)
India (1987-2000) Kiểm định nhân quản Granger Không có mối quan hệ nhân quả
Sarkar (2007) 51 quốc gia kém phát triển (1970- 2002) OLS và hồi quy OLS fixed và
mô hình tác động ngẫu nhiên.
Không có mối quan hệ dài hạn giữa FDI và tăng trưởng kinh tế.
Ngược chiều
Shaikh (2010) 47 quốc gia đang phát triển (1981-
1999)
Hồi quy OLS Mối quan hệ ngược chiều ở một số lĩnh vực
Khaliq và Noy (2007) Indonesia (1998- 2006) Hồi quy OLS Tác động ngược chiều ở một số lĩnh vực
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
10
1.1.1.2. Nghiên cứu về các tác động của FDI tới môi trường và các vấn đề xã hội
Khi bàn tới tác động của FDI tới môi trường, các nhà nghiên cứu thường đề
cập tới giả thuyết “nơi ẩn giấu ô nhiễm” khi dòng vốn FDI có thể được thực hiện để
“tìm kiếm nơi chôn cất chất thải không xử lý được mà ở các quốc gia phát triển,
doanh nghiệp không được phép thực hiện hay không thể thực hiện, do những quy
định rất nghiêm ngặt về môi trường, chi phí xử lý và thuế suất xả thải rất cao. Chính
vì vậy, Gray (2002) Petrovic và Randjelovic (2007) cho rằng, các quốc gia có các”
quy định về môi trường lỏng lẻo sẽ dễ trở thành một “nơi ẩn giấu ô nhiễm” 104,
129. “Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, FDI cũng có thể giúp
cải thiện môi trường nước sở tại nhờ các hiệu ứng lan tỏa do việc sử dụng các công
nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường của doanh nghiệp FDI. Trong các nghiên
cứu đã được tiến hành để đánh giá tác động của FDI tới môi trường của nước tiếp
nhận, thường bổ sung biến số liên quan đến chính sách quản lý môi trường của các
nước này. Các nghiên cứu điển hình liên quan đến các giả thuyết về môi trường là
các nghiên cứu của Nuzhat (2009), Jyun-Yi và cộng sự (2008); Abbas và cộng sự
(2011).
Bên cạnh tác động tới môi trường, các nghiên cứu về sự tác động của FDI tới
các vấn đề xã hội thường tập trung vào việc nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và
bất bình đẳng thu nhập. Yu và cộng sự (2011) đánh giá sự tác động của FDI tới sự
bất bình đẳng về thất nghiệp giữa các địa phương của Trung Quốc 88, sử dụng mô
hình hồi quy Shapley và phát hiện ra rằng, FDI đóng góp 2% vào sự bất bình đẳng
trong thu nhập giữa các địa phương này bên cạnh 2 yếu tố khác là vị trí địa lý và
trình độ giáo dục của địa phương. Chintrakarn và cộng sự (2010) nghiên cứu sự ảnh
hưởng của FDI tới bất bình đẳng thu nhập tại các bang thuộc Hoa Kỳ sử dụng các
mô hình đồng kết hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong ngắn hạn, tác động của
FDI tới bất bình đẳng thu nhập là không đáng kể 91. Tuy nhiên, trong dài hạn,
FDI lại là một yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đáng kể và có ý nghĩa thống kê tới bất
bình đẳng thu nhập tại Hoa Kỳ trong khoảng thời gian nghiên cứu. Tương tự như
vậy, Herzer và Nunnenkamp (2011) khi nghiên cứu đối với các quốc gia châu Âu
11
trong giai đoạn 1980-2000 cũng cho thấy ảnh hưởng của FDI tới bất bình đẳng thu
nhập là không giống nhau trong ngắn hạn và dài hạn 107.
1.1.2. Nghiên cứu tác động của FDI tới phát triển bền vững
Trong vài thập kỷ vừa qua, nghiên cứu về vai trò của FDI đối với sự phát
triển kinh tế trên bình diện vi mô, vĩ mô và toàn cầu đã thu hút sự quan tâm của rất
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây đã không chỉ
đề cập đến phát triển kinh tế đơn thuần mà là phát triển bền vững gắn với bảo vệ
môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội, từ đó đặt ra câu hỏi nghiên cứu về sự tác
động của FDI tới phát triển bền vững.
Viktoria và cộng sự (2019) tiến hành nghiên cứu về tác động của FDI tới các
mục tiêu của phát triển bền vững tại châu Phi, sử dụng dữ liệu nghiên cứu từ 44
quốc gia châu Phi. Kết quả phân tích sử dụng mô hình probit thứ bậc cho thấy, mặc
dù FDI có một số tác động tiêu cực tới môi trường tại một số quốc gia, nhưng nhìn
chung, FDI có tác động tích cực đến các mục tiêu phát triển bền vững tại các quốc
gia châu Phi. Đặc biệt, trong nghiên cứu này, Viktoria và cộng sự (2019) đã lần lượt
dùng các biến mô tả từng mục tiêu của phát triển bền vững, theo chỉ dẫn của Hội
nghị về Thương mại và Phát triển Liên hợp quốc – UNCTAD làm biến phụ thuộc
trong mô hình. Các biến độc lập gồm có FDI và các biến kinh tế vĩ mô, như GPD,
dân số, chi tiêu Chính phủ,… Phát hiện quan trọng của nghiên cứu là vai trò của nền
chính trị tại các quốc gia có ảnh hưởng tới đóng góp của FDI cho PTBV.
Nghiên cứu của Abdul và cộng sự (2017) đánh giá sự ảnh hưởng của FDI tới
cả ba trụ cột của phát triển bền vững, là tăng trưởng kinh tế, phân phối thu nhập và
môi trường của Singapore trong giai đoạn 1970 đến 2013. Là một trong các quốc
gia sáng lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Singapore được biết
đến là một quốc gia đứng thứ 5 trong thu hút FDI trên toàn thế giới, theo thống kê
thực hiện bởi UNCTAD (2015). Sử dụng phương pháp ước lượng ARDL
(Autoregressive Distributed Lag), kết quả nghiên cứu cho thấy, dòng vốn FDI đã có
tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế và cải thiện môi trường tại Singapore,
nhưng cũng gây ra sự bất bình đẳng về phân phối thu nhập ở đất nước này.
12
Simionescu (2016) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền
vững dưới góc độ phát triển kinh tế và phát triển xã hội tại Romania xét ở góc độ
các vùng miền của nước này trong khoảng thời gian từ 2005 đến 2014. Trong
nghiên cứu này, mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững được lượng hóa bằng
cách xây dựng mô hình thống kê, với biến tốc độ tăng trưởng GDP thực tế đại diện
cho tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ nghèo đói đại diện cho sự phát triển xã hội và
tỷ lệ FDI của từng vùng so với cả nước đại diện cho nguồn vốn FDI trong từng thời
kỳ nhất định 132. Từ đó, tác giả đã xây dựng các mô hình phân tích tự hồi quy đối
với dữ liệu chuỗi thời gian:
- Mô hình thứ nhất gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế là biến phụ thuộc, chịu tác
động của hai biến độc lập là tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm trước đó và FDI của
năm trước đó.
- Mô hình thứ hai: biến FDI là biến phụ thuộc, chịu tác động của hai biến độc
lập là biến tốc độ tăng trưởng kinh tế và FDI của năm trước đó.
- Mô hình thứ ba: biến FDI cũng là biến phụ thuộc như mô hình hai, biến độc
lập là tỷ lệ đói nghèo và FDI của năm trước đó.
- Mô hình thứ 4: biến tỷ lệ đói nghèo là biến phụ thuộc, chịu tác động của hai
biến độc lập là tỷ lệ đói nghèo và FDI của năm trước đó.
Bên cạnh việc xây dựng và phân tích các mô hình tự tương quan, nghiên cứu
còn đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa các cặp biến số, như: tốc độ tăng trưởng
GDP và FDI, tỷ lệ đói nghèo và FDI.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ tăng trưởng GDP thực tế phụ thuộc vào
chính nó và FDI trong năm trước đó. Tuy nhiên, FDI lại không phải là nguyên nhân
của tăng trưởng kinh tế trong tất cả 7 vùng của đất nước do tính phi hiệu quả của
các dự án đầu tư này. Liên quan đến tỷ lệ đói nghèo, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy, FDI không có tác động tới tỷ lệ đói nghèo tại Romania. Lý do đó là các dự án
FDI chủ yếu sử dụng nhiều nhân lực, trong khi giá nhân công lại rất rẻ tại Romania.
Kaur (2014) tiến hành nghiên cứu tại Ấn Độ và một số nước đang phát triển
châu Á nhằm mục đích đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế và vấn đề
13
môi trường tại các nước này. Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra trong nghiên
cứu bao gồm:
- Giả thuyết 1: Dòng vốn FDI hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của các quốc gia.
- Giả thuyết 2: Dòng vốn FDI góp phần gây ô nhiễm môi trường.
Trong các mô hình của nghiên cứu, mức độ tăng trưởng kinh tế được đo
bằng tốc độ tăng trưởng của GDP trên đầu người; còn mức độ ô nhiễm môi trường
được đo bằng lượng khí thải CO2. Để đo lường được mối quan hệ này, trước hết, dữ
liệu về các biến số này được thu thập trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2011. Sau
đó, dưới sự hỗ trợ của phần mềm thống kê, các hệ số tương quan hồi quy sẽ được
tính toán để đánh giá mối quan hệ giữa các biến số. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
mối tương quan giữa FDI và tăng trưởng kinh tế là -0,32; nghĩa là FDI và tăng
trưởng kinh tế có mối quan hệ ngược chiều, hay FDI không có tác động thúc đẩy
tăng trưởng tại các quốc gia được nghiên cứu. Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng
trưởng và mức độ ô nhiễm môi trường là 0,597; nghĩa là tốc độ tăng trưởng và ô
nhiễm môi trường có mối quan hệ cùng chiều: tăng trưởng kinh tế đi kèm với ô
nhiễm môi trường. Tương tự như vậy, mối tương quan giữa FDI và ô nhiễm môi
trường khá cao và bằng 0,988 cho thấy, sự gia tăng của dòng vốn FDI cũng dẫn đến
ô nhiễm môi trường cao 112. Kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa tăng
trưởng kinh tế và FDI cũng phù hợp với phát hiện của một số nghiên cứu trước đó
(Busse và cộng sự, 2006) 89. Lý giải về điều này, Kaur (2014) cho rằng, chỉ quốc
gia nào có môi trường kinh doanh hiệu quả với sự quản lý nhà nước thích hợp, mới
có thể tận dụng được nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế.
Cũng liên quan đến việc đánh giá mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng bền
vững, Voica, Panait & Haralambie (2015) đã xây dựng và kiểm định mô hình hồi
quy với dữ liệu mảng thu thập được từ 28 nước EU trong giai đoạn 2000-2012.
Trong các mô hình hồi quy này, biến phụ thuộc là lượng FDI trong từng năm và biến
độc lập là sự phát triển bền vững được mô tả trên ba khía cạnh: các tác động về mặt
xã hội, các tác động về môi trường và các tác động về kinh tế. Khi sử dụng dữ liệu
chuỗi thời gian để xây dựng mô hình, các tác giả trước hết tiến hành kiểm định tính
14
dừng để bảo đảm sự tin cậy và phù hợp của dữ liệu nghiên cứu. Sau đó, các tác giả
đã xây dựng các mô hình khác nhau tương ứng với các khía cạnh của PTBV 145.
Trong mô hình thứ nhất, biến phụ thuộc là FDI đo lường bằng dòng vốn này
trên GDP, các biến độc lập mô tả sự phát triển về xã hội, được đo lường bằng các
yếu tố như việc làm của người cao tuổi (EMPL), tuổi thọ (LIFE), sự bảo trợ xã hội
(AS) và tỷ lệ nghèo đói (POVERTY). Mô hình hồi quy thứ nhất có dạng như sau:
Kết quả phân tích mô hình này cho thấy, sự gia tăng việc làm cho người cao
tuổi, tỷ lệ nghèo đói có tác động ngược chiều tới FDI; trong khi tuổi thọ (LIFE) và
sự hỗ trợ xã hội có ảnh hưởng tích cực đến phát triển bền vững.
Tương tự như trong mô hình thứ nhất, mô hình thứ hai cũng bao gồm biến
phụ thuộc là đầu tư trực tiếp nước ngoài, biến độc lập là các biến liên quan đến khía
cạnh môi trường, bao gồm các biến như sản lượng điện tạo ra từ các nguồn tái chế
(RENEW) và lượng khí thải nhà kính (GHG) và thuế môi trường (TAX). Mô hình
vì thế có dạng như sau:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng lượng tái chế có tác động tiêu cực đến
FDI; trong khi hai yếu tố còn lại là lượng khí thải nhà kính và thuế môi trường lại
có tác động tích cực đến FDI.
Agne và Jūrate (2013) lựa chọn Ireland để đánh giá sự ảnh hưởng của FDI
tới phát triển bền vững của quốc gia này sử dụng 10 chỉ số về kinh tế, xã hội và môi
trường theo các giai đoạn phát triển khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mối
quan hệ giữa FDI và PTBV không hoàn toàn giống nhau trong một chu kỳ kinh tế
của quốc gia: vai trò của FDI và PTBV chỉ thực sự rõ nét trong giai đoạn hưng thịnh
hoặc suy thoái của nền kinh tế. Tuy vậy, các nhà nghiên cứu cũng khẳng định, FDI
hoàn toàn có thể thúc đẩy tăng trưởng bền vững của một quốc gia.
Tương tự, Kumar (2009) cũng cho rằng, FDI chỉ có tác động tích cực tới
tăng trưởng bền vững khi các quốc gia nhận đầu tư phải xây dựng được các nguyên
tắc tăng trưởng bền vững và bảo đảm các nguyên tắc đó được tuân thủ. Bên cạnh
15
các mục tiêu về kinh tế, chính sách thu hút FDI không được tách rời với các yêu cầu
phát triển về xã hội và môi trường. Chính sách thu hút FDI phải trở thành một công
cụ để đạt được các mục tiêu về phát triển bền vững.
Wan (2010) và Kubny, Lundsgaarde & Patel (2008) chỉ rõ sự tác động hai
chiều của FDI tới một nền kinh tế: FDI làm tăng lượng vốn nội địa, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập và hiện đại hóa công nghệ và chuyển giao công nghệ, từ đó góp
phần tăng trưởng kinh tế; nói cách khác, đầu tư là động lực thúc đẩy kinh tế trong
dài hạn 146 117; ở khía cạnh khác, FDI có những tác động tiêu cực, như chèn
ép đầu tư tư nhân, cạnh tranh bất bình đẳng giữa công ty trong và ngoài nước, và
chảy máu ngoại tệ. Zarksy và Gallagher (2003) cho rằng, FDI hoàn toàn có thể trở
thành một công cụ hữu ích để tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường sinh thái 152. Theo các nhà nghiên cứu, FDI có thể có ảnh hưởng tích
cực hay tiêu cực đến sự phát triển bền vững còn phụ thuộc vào sự cân bằng giữa các
yếu tố vi mô và vĩ mô, cấu trúc của ngành mà đơn vị đang hoạt động, cũng như mức
độ ô nhiễm môi trường của ngành đó hoặc khả năng quản lý và loại công nghệ mà
các công ty FDI sử dụng.”
1.1.3. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa FDI và phát
triển bền vững
“Trong các nghiên cứu đã tiến hành, tác động của FDI tới tăng trưởng kinh
tế chịu ảnh hưởng của một số các yếu tố, bao gồm nguồn nhân lực, độ mở của nền
kinh tế, tự do hóa thị trường lao động và thị trường vốn (Mottaleb, 2017). Một yếu
tố nữa ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững về kinh tế được
đánh giá bởi các nhà nghiên cứu là mức độ độc lập của đất nước nhận đầu tư đối với
dòng vốn FDI (Parviz, 2016). Bên cạnh các yếu tố kể trên, mức độ thu nhập của các
quốc gia nhận FDI, sự phát triển các ngành phụ trợ và thay thế từ các hoạt động đầu
tư trong nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tác động của FDI tới phát
triển bền vững về kinh tế của quốc gia đó. Một yếu tố cuối cùng được nhắc tới trong
các nghiên cứu về FDI và phát triển bền vững cho thấy là chế độ thương mại của
một quốc gia (Oladipo, 2010).
16
Về mối quan hệ giữa FDI và PTBV về xã hội, có thể thấy rằng, FDI gây nên
thiếu bền vững về xã hội bắt nguồn từ sự bất bình đẳng về thu nhập tại quốc gia
nhận đầu tư. Tuy nhiên, tác động này có thể giảm bớt hoặc sâu sắc hơn tùy thuộc
vào một số yếu tố, như trình độ nhân lực, chính sách đào tạo và cơ sở hạ tầng tại
nước nhận đầu tư (Te Velde, 2003).
Trình độ nhân lực của quốc gia nhận đầu tư càng cao thì bất bình đẳng về thu
nhập do hoạt động của các công ty đa quốc gia càng giảm. Lý giải điều này có thể
thấy, các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường có xu hướng sử dụng
các công nghệ cao, đòi hỏi lực lượng lao động tại địa phương có tay nghề và trình
độ cao. Ở các quốc gia mà lực lượng lao động có trình độ cao càng khan hiếm, thì
thu nhập dành cho những lao động này càng cao, từ đó kéo dài khoảng cách thu
nhập với các lao động có trình độ thấp. Ngược lại, chất lượng nhân lực của lao động
tại nước chủ nhà cao, có thể đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp FDI và
giúp lan tỏa được tác động tích của của FDI tới cả nước.
Do trình độ nhân lực có ảnh hưởng tới sự bền vững về môi trường của FDI,
chính sách đào tạo, vì thế cũng có vai trò quan trọng. Việc Chính phủ nước sở tại
khuyến khích hoạt động đào tạo tại các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp khác
sẽ giúp cân bằng nhu cầu lao động chất lượng cao. Để khuyến khích các doanh
nghiệp FDI có hoạt động đào tạo, Chính phủ các nước nhận đầu tư có thể đưa ra các
ưu đãi về thuế, hoặc chia sẻ kinh phí đào tạo với các doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh giúp lan tỏa các tác động tích cực về xã hội của
FDI. Chẳng hạn, hệ thống giao thông và thông tin thông suốt sẽ thúc đẩy mối quan
hệ giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp địa phương, từ đó, tạo việc làm
cho các lao động ở vùng xa xôi, hẻo lánh, rút ngắn khoảng các giữa các địa phương.
Tượng tự, các nghiên cứu của Wu & Hsu (2012), Choi (2006) và Tsa (1995)
cho rằng, khả năng tiếp thu của quốc gia có vai trò quan trọng tới sự bền vững về xã
hội do tác động của FDI. Khả năng tiếp thu (absorptive capacity) được định nghĩa là
khả năng của quốc gia trong việc tiếp nhận và vận dụng công nghệ mới đến từ các
doanh nghiệp FDI. Trong các nghiên cứu đã tiến hành, khả năng tiếp thu của quốc
17
gia bao gồm sự phát triển của nguồn nhân lực, chính sách thương mại, năng suất lao
động, sự phát triển của thị trường tài chính và cơ sở hạ tầng. Khả năng tiếp thu của
quốc gia càng cao, tác động tích cực về xã hội của FDI càng lớn.
Tổng quan nghiên cứu về tác động của FDI tới môi trường cho thấy sự tồn
tại của lý thuyết Giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm - Pollution Haven Hypothesis. Theo
giả thuyết này, bên cạnh mục đích khai thác tài nguyên, dòng vốn FDI này còn
nhằm tìm nơi để chôn cất chất thải không xử lý được tại các quốc gia có quy định rất
nghiêm ngặt về môi trường, chi phí xử lý và thuế suất xả thải rất cao. Tuy nhiên, bên”
cạnh giả thuyết “nơi ẩn giấu ô nhiễm”, giả thuyết về cải thiện ô nhiễm “Pollution Halo
hypothesis” cũng được đưa ra bởi Birdsall và Wheeler (1993) và chỉ ra rằng, hoạt động
“của các công ty đa quốc gia có thể có tác động tích cực tới môi trường của nước sở tại.
Zugravu-Soilita (2015) cho rẳng, một khi các quy định về môi trường của nước sở tại
được tuân thủ, công ty FDI có khả năng mang lại các tác động tích cực về môi trường
hơn các công ty nội địa. Hai quan điểm khác nhau về tác động của FDI tới môi trường
cho thấy, các quy định về môi trường tại nước nhận đầu tư có vai trò quan trọng đối với
chiều hướng và mức độ của các tác động của FDI.
Ngày càng nhiều bằng chứng cho thấy, các quy định chặt chẽ về môi trường
của nước nhận đầu tư không cản trở dòng chảy của FDI, mà ngược lại, có thể thu
hút được các doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ sạch và có tác động tích cực đến
môi trường nước sở tại (Elliott, R.J.R.; Zhou, 2013). Một số nghiên cứu khác cũng
cho thấy, các quy định về môi trường giúp chính phủ các nước chủ nhà có thể sàng
lọc, loại bỏ được các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường
và với hàm lượng nghiên cứu và phát triển thấp, ngay từ bước tiếp nhận nhu cầu
đầu tư (Dean và cộng sự, 2009).
1.2. Nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về FDI gắn với phát triển bền vững quốc gia
Nguyễn Tiến Dũng (2018) cho rằng, việc FDI thời gian qua chưa đáp ứng kỳ
vọng trở thành một nguồn lực quan trọng phục vụ mục tiêu PTBV của Việt Nam,
trước hết xuất phát từ những khó khăn nội tại của nền kinh tế có trình độ phát triển
18
thấp: kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng cao, các ngành hỗ trợ, dịch vụ
trung gian chưa đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư; hệ thống pháp luật chưa đồng bộ,
thiếu nhất quán, thiếu các công cụ kiểm soát, hàng rào kỹ thuật để sàng lọc dự án và
nhà đầu tư; xây dựng và quản lý quy hoạch FDI làm chưa tốt, thiếu trọng tâm, trọng
điểm và thiếu tính dự báo 13.
Đinh Hồng Linh và Trần Văn Nguyện (2018) làm rõ tác động của dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phúc lợi xã hội tại các nước châu Á giai đoạn
1990 – 2015. Kết quả cho thấy, việc thu hút dòng vốn FDI cao không đảm bảo có
sự tác động tích cực tới chỉ số phát triển con người (HDI) của quốc gia đó. Bên
cạnh đó, thu hút FDI dù có tác động tiêu cực tới chỉ số về giáo dục, chỉ số thu nhập
và chỉ số y tế của nhóm các quốc gia trong khu vực, nhưng các kết quả này không
có ý nghĩa về mặt thống kê 30.
Đinh Khánh Lê (2017) đã thực hiện luận án tiến sĩ để luận giải rõ cơ sở lý luận
và đánh giá khách quan thực trạng thu hút FDI theo định hướng phát triển bền vững
tại Việt Nam; đề xuất định hướng và giải pháp thu hút cũng như duy trì vận hành
các dự án FDI theo định hướng phát triển bền vững tại Việt Nam 30.
Nguyễn Minh Kiều và cộng sự (2016) nghiên cứu sự tương tác giữa FDI và
phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia châu Á trong đó có
Việt Nam. Kết quả cho thấy, FDI thực sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc
gia và tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh
tế 29. Nguyễn Thị Mai Hương và Trần Thị Mơ (2014) đánh giá thực trạng của FDI
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và cho rằng, hiệu quả của nguồn
vốn đầu tư nước ngoài chưa cao. Một số dự án chưa bảo đảm tính bền vững, gây ô
nhiễm môi trường, tiêu tốn năng lượng, tài nguyên, chưa chú ý đầy đủ đến an ninh
quốc phòng 24.
Hoàng Đức Thân và cộng sự (2016) sử dụng mô hình kinh tế lượng để ước
lượng tác động tràn của FDI tới đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam.
Kết quả cho thấy, qui mô, loại hình doanh nghiệp, hoạt động R&D, trình độ lao
động đều có tác động ở mỗi loại hình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt
19
Nam. Kết quả mô hình cho thấy, tất cả các biến loại hình doanh nghiệp, quy mô,
R&D, ngành đều có tác động tích cực đến việc lựa chọn một trong các hình thức đổi
mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó, các tác giả cho rằng, sự tham
gia của doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp Việt Nam có thể lựa chọn các hình thức
đổi mới công nghệ như tiến hành đổi mới, cải tiến qui trình hay đổi mới, cải tiến sản
phẩm. Việc lựa chọn hình thức nào sẽ quyết định yếu tố nào tác động đến khả năng
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp 65.”
“Nguyễn Mại (2013) khi đánh giá FDI đối với PTBV cho rằng, khu vực FDI
đã góp phần hình thành nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ hiện đại, tạo thêm hàng
triệu việc làm với thu nhập ngày càng tăng của người lao động, du nhập công nghệ
mới, dịch vụ chất lượng cao, phương thức kinh doanh, quản lý tiên tiến. Tuy nhiên,”
mặt trái của thu hút FDI là “chuyển giá” để trốn thuế, lậu thuế, gây ô nhiễm môi
trường, nhập khẩu trang thiết bị cũ gây nguy cơ “biến nước ta thành bãi rác thải công
nghiệp”, tạo ra giá trị gia tăng không tương ứng với vốn đầu tư, chuyển giao công
“nghệ chưa như kỳ vọng, hàng trăm doanh nghiệp FDI ngừng hoạt động, một số chủ
nhà máy đã về nước và các cuộc tranh chấp lao động trở nên phổ biến hơn 37.
Theo Đào Thị Bích Thủy (2012), tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững là
một trong những mục tiêu hàng đầu của các nước đang phát triển để thu hẹp khoảng
cách trong thu nhập bình quân với các nước phát triển. Trong đó, đầu tư nước ngoài
đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ nền kinh tế đạt được mục tiêu này.
Tác giả cho biết, FDI giúp gia tăng sản lượng tiềm năng và sự tác động của FDI
chịu tác động của yếu tố công nghệ và lãi suất thế giới 67.”
Nguyễn Xuân Trung (2012) đã đưa ra quan điểm về FDI có chất lượng như
sau: “FDI có chất lượng hay nói gọn hơn là FDI chất lượng là FDI có đóng góp
tích cực cho sự phát triển bền vững của nước tiếp nhận đầu tư theo hướng hiện đại,
phù hợp với trình độ phát triển của đất nước trong hoàn cảnh và mục tiêu cụ thể”.
“Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng FDI của Việt Nam trong
giai đoạn phát triển mới, giai đoạn 2001-2010, theo tiêu chí phát triển bền vững,
công trình đã đưa ra những quan điểm chiến lược về FDI tại Việt Nam, những yêu
20
cầu và những giải pháp nâng cao chất lượng FDI tại Việt Nam trong quá trình thực
hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 71.”
Nguyễn Thị Liên Hoa và cộng sự (2010) cho rằng, FDI không chỉ được xem
xét ở khía cạnh tích cực mà còn ở khía cạnh tiêu cực và đưa khái niệm “FDI sạch”
“trong mối quan hệ đến sự phát triển bền vững nền kinh tế của một quốc gia. FDI
sạch cần thiết phải hướng đến sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, cụ thể phải
đáp ứng các yêu cầu về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường. Theo
các tác giả, thách thức lớn cho các nước đang phát triển là phải tìm được giải pháp
thúc đẩy FDI mà đảm bảo được phát triển bền vững, không lặp lại những sai lầm
của các quá trình tăng trưởng nhanh nhưng không bền vững, đã gây nên những xung đột
lớn, phải trả giá về môi trường sinh thái và làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên 22.
Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2006) đã phân tích, làm rõ vai trò
của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư,
trên cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Các tác giả cũng đã chỉ ra những vấn đề
kinh tế - xã hội nảy sinh trong thu hút FDI vào Việt Nam trong những năm tới.
Những vấn đề nảy sinh trong thu hút FDI được các tác giả đưa ra khá toàn diện và
mặc dù, nghiên cứu không đề cập trực diện đến vấn đề FDI với phát triển bền vững,
nhưng những đánh giá về ảnh hưởng của FDI đã được xem xét toàn diện trên cả ba
trụ cột của phát triển bền vững, đó là: kinh tế, xã hội và môi trường 7.
Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2005) trong khuôn khổ dự án của tổ chức
SIDA đã thực hiện một nghiên cứu chi tiết về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh
tế Việt Nam thời kỳ 2001-2010 trên các khía cạnh tăng trưởng kinh tế, tăng năng lực
sản xuất công nghiệp và tăng kim ngạch xuất khẩu, mức thu nhập và tác động tràn
của FDI tới doanh nghiệp. Mặc dù ghi nhận đóng góp to lớn của FDI, thực trạng
hoạt động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cho thấy, các doanh nghiêp FDI tập
trung vào các ngành sản xuất thay thế nhập khẩu, sử dụng nguyên liệu nhập khẩu là
chính. Nghiên cứu cho rằng, chính yếu tố này đang cản trở quá trình tạo ra tác động
tràn ở Việt Nam và do vậy, giảm tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế 1.
21
Trần Thanh Bình (2007) đã làm rõ mối quan hệ giữa vốn FDI đối với PTBV
về xã hội ở Việt Nam, một khía cạnh nghiên cứu mà theo tác giả là chưa có nhiều.
Trong đề tài, nghiên cứu về tác động của vốn FDI đến mục tiêu PTBV xã hội ở Việt
Nam được tác giả tập trung nghiên cứu và đánh giá một số tác động chủ yếu, có ý
nghĩa quan trọng đối với mục tiêu PTBV xã hội của Việt Nam, như tạo công ăn việc
làm, giảm đói nghèo, vấn đề chênh lệch mức sống, bất bình đẳng xã hội và một số
xung đột lợi ích có thể xảy ra từ nguồn vốn này. Theo tác giả, tác động của khu vực
FDI đối với các mục tiêu xã hội là mang tính hai mặt (bao gồm cả mặt tích cực và
tiêu cực). Một mặt, FDI có xu hướng thúc đẩy tăng năng suất, dẫn đến tăng việc
làm, tăng thu nhập cho một nhóm người này, nhưng mặt khác, nó lại dẫn đến thất
nghiệp cho một nhóm người khác. Hay FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm
nghèo, tuy nhiên, nhóm dễ tổn thương lại có nguy cơ rơi vào tình trạng nghèo hoặc
bị tái nghèo, do ít có cơ hội hưởng lợi hoặc gián tiếp chịu thiệt hại... 39.”
1.2.2. Nghiên cứu về FDI gắn với phát triển bền vững địa phương
“Nguyễn Hồng Hà (2016), sử dụng các phương pháp định lượng, như kiểm
định quan hệ nhân quả Granger, ứng dụng mô hình tự hồi quy Vector (VAR) để
phân tích tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Trà Vinh và ngược lại,
thông qua dữ liệu thu thập dữ liệu FDI và tăng trưởng GDP tại tỉnh Trà Vinh giai
đoạn từ 1999 đến 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động từ FDI đến hiệu quả
trong tăng trưởng kinh tế còn khiêm tốn, và chất lượng tăng trưởng còn rất hạn chế,
bằng chứng là nguồn vốn chỉ duy trì tăng trưởng trong giai đoạn đầu, nhưng đến
giai đoạn sau đó thì có tác động không tốt đến tăng trưởng [16].
Đỗ Thị Hương và Phạm Thị Thu Dung (2016) đã thực hiện một nghiên cứu
nhằm đánh giá FDI vào lĩnh vực dệt may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo các tiêu
chí về số lượng, quy mô dự án đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, đối tác, địa bàn đầu tư...
Kết quả phân tích cho thấy, quy mô các dự án còn nhỏ, đối tác chủ yếu là các nhà
đầu tư truyền thống, trình độ công nghệ các dự án thấp, vấn đề ô nhiễm môi trường
đối với các dự án đầu tư diễn ra nghiêm trọng [26].
22
Liên quan đến một vùng kinh tế là vùng đồng bằng sông Hồng, Nguyễn Thị
Thanh Mai (2016) cho rằng, sự PTBV của cả vùng chưa nhận được nguồn FDI cần
thiết cả về số lượng và chất lượng, chưa xứng với tiềm năng trong giai đoạn nghiên
cứu từ 2000 đến 2014. Tác giả đã đưa ra nhiều nguyên nhân để lý giải thực trạng
này, đáng chú ý là nguyên nhân liên quan đến mục tiêu của các nhà đầu tư thường
tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận ngắn hạn. Cụ thể là các nhà đầu tư tập trung lớn vào dự
án khai thác tài nguyên, gia công hàng xuất khẩu, là các dự án FDI báo lỗ trong
nhiều năm để trốn thuế và chuyển giá, gây ô nhiễm môi trường trong vùng, cơ cấu
xuất khẩu ít có sự chuyển biến. Liên quan đến nhận thức của lãnh đạo địa phương,
tác giả cho rằng, trong thời gian qua, việc thu hút FDI vào địa phương và vùng chỉ
chú ý về mặt số lượng, đề cao tính thành tích, coi nhẹ mặt chất lượng và hiệu quả
của FDI, cũng như sự phát triển bền vững của các địa phương và vùng [36].
Hồ Thị Thanh Mai và Phạm Thị Thanh Thủy (2016) tập trung phân tích mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Khánh
Hòa. Sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian giai đoạn 1995 - 2014 từ nguồn Cục Thống kê
Khánh Hòa, sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng, bằng mô
hình tự hồi quy vector Var (Vector Autoregression), kiểm định nhân quả Granger
thông qua 5 biến số kinh tế làm đại diện là tổng sản phẩm trên địa bàn Khánh Hòa
(GRDP), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (vốn FDI thực hiện), lao động (L), nguồn
nhân lực (SV) và độ mở thương mại (OPEN). Kết quả nghiên cứu chỉ ra, giữa tăng
trưởng kinh tế và FDI ở Khánh Hòa có mối quan hệ nhân quả một chiều, tăng
trưởng kinh tế có tác động tích cực đến thu hút vốn FDI, tuy vậy chưa tìm thấy FDI
tác động đến tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, kết quả cũng chỉ ra nguồn nhân lực có
tác động thuận chiều đến GRDP và FDI, nhưng chưa phát hiện độ mở thương mại
có tác động đến tăng trưởng kinh tế, FDI 64.
Lê Hoằng Bá Huyền (2015) đã tiến hành khảo sát các công ty FDI đang hoạt
đông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa về tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến
khả năng thu hút FDI của tỉnh. Các yếu tố được nghiên cứu bao gồm chính sách thu
hút đầu tư, văn hóa và xã hội, nhân tố kinh tế và thị trường, nhân tố về tài chính, sự
23
sẵn có của các nguồn lực, nhân tố về cơ sở hạ tầng. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
các doanh nghiệp FDI quan tâm nhiều đến các nhân tố về nguồn lực, cơ sở hạ tầng
và các nhân tố tài chính. Trong khi đó, văn hóa xã hội không phải là yếu tố quan
trọng đối với quyết định đầu tư của họ tại tỉnh Thanh Hóa 25.
Các nghiên cứu về FDI gắn với mục tiêu phát triển bền vững địa phương còn
được tiến hành đối với các khu công nghiệp được hình thành ở các địa phương
trong cả nước. Lê Thế Giới (2008), Nguyễn Thị Bình (2011) xây dựng các tiêu chí
đánh giá sự phát triển bền vững của các khu công nghiệp [15]; trong khi Nguyễn
Hữu Khiếu (2014) đánh giá các yếu tố ảnh hưởng PTBV các KCN [28].
Theo Lê Thế Giới (2008), phát triển bền vững khu công nghiệp không nằm
ngoài ba mục tiêu của phát triển bền vững là phát triển có hiệu quả về kinh tế; phát
triển hài hòa về mặt xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động; và
khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường trong và ngoài khu công nghiệp. Phát triển bền vững Khu công
nghiệp ở Việt Nam phải được xem xét trên hai mặt: (1) Mức độ bền vững trong hoạt
động của khu công nghiệp thông qua hiệu quả kinh doanh cao của các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, và (2) Tác động lan toả tích cực của khu công nghiệp đến
hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường của các doanh nghiệp, ngành, địa phương,
khu vực có khu công nghiệp 29.
Lê Thế Giới (2008) đã đề xuất hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển
bền vững khu công nghiệp và các giải pháp tăng cường tính bền vững trong phát
triển bền vững các khu công nghiệp Việt Nam. Hệ thống tiêu chí này cũng được
xem xét trên hai mặt bao gồm các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại khu
công nghiệp và các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa của khu công nghiệp. Các tiêu
chí đánh giá phát triển bền vững nội tại khu công nghiệp bao gồm: vị trí địa lý của
khu công nghiệp, chất lượng qui hoạch khu công nghiệp, diện tích đất và tỉ lệ lấp
đầy khu công nghiệp, tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện, kết quả và hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, phạm vi, qui mô hoạt
động, trình độ chuyên môn hoá và liên kết kinh tế 29. Trịnh Văn Thiện (2017) đã
24
xây dựng được mô hình các nhân tố tác động đến phát triển các khu công nghiệp
theo hướng bền vững với 14 nhân tố thuộc 3 nhóm chính; đã bổ sung và làm phong
phú thêm cho các nghiên cứu trước về nghiên cứu phát triển các khu công nghiệp
theo hướng bền vững tại tỉnh Hải Dương [60.
Tương tự nghiên cứu của Lê Thế Giới (2008), Nguyễn Thị Bình (2011) cũng
tiến hành xây dựng một số chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững tại các khu công
nghiệp Đồng Nai. Nguyễn Thị Bình (2011) đề xuất hai nhóm tiêu chí: tiêu chí đánh
giá phát triển bền vững nội tại khu công nghiệp và các tiêu chí đánh giá tác động lan
tỏa của khu công nghiệp. Tuy nhiên, so với nghiên cứu trước đó của Lê Thế Giới
(2008), Nguyễn Thị Bình (2011) đã cụ thể hóa tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp các chỉ tiêu, như: đóng góp GDP cho
địa phương có khu công nghiệp; hiệu quả sử dụng đất; doanh thu trên vốn đầu tư;
xuất khẩu trên diện tích đất công nghiệp cho thuê và môi trường. Khi đánh giá sự
phát triển bền vững tại các khu công nghiệp Đồng Nai, các chỉ tiêu này được tính
toán rồi so sánh với con số trung bình của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 4.
Các nghiên cứu sử dụng các mô hình định lượng để đánh giá mối quan hệ
giữa FDI và PTBV cũng được thực hiện rộng rãi. Nguyễn Thị Thu Hà (2018) mô tả
mối quan hệ giữa FDI với 9 chỉ tiêu đo lường sự phát triển KTXH của tỉnh Hải
Dương giai đoạn 1997 – 2016. Tác giả cho rằng, FDI có thể cản trở sự phát triển
KTXH, như: FDI tác động đến cơ cấu phát triển KTXH mất cân đối theo lĩnh vực,
vùng; FDI lấn át phát triển lĩnh vực công nghiệp & xây dựng trong dài hạn và ngắn
hạn, sự liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa trong
sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế. Do vậy, việc thúc đẩy sản xuất các doanh
nghiệp nội địa của FDI còn thấp, mở rộng khoảng cách thu nhập của người lao động
giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước; FDI làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư toàn xã hội, giảm thu hút lao động trong dài hạn, gây ô nhiễm
môi trường, như ô nhiễm nguồn nước, không khí 17.
Bên cạnh những nghiên cứu đã tiến hành đối với sự PTBV của các KCN, vùng
kinh tế và các ĐP khác nhau trên cả nước, xuất hiện một số nghiên cứu thực hiện tại KV
25
miền núi phía Bắc và Thái Nguyên, như trong nghiên cứu của Ngô Thị Tuyết Mai
(2013), Nguyễn Tiến Long (2014), Nguyễn Thị Thúy Vân (2017) [35, [32,[40,[71.
Ngô Thị Tuyết Mai (2013), đã nghiên cứu thực trạng và những vấn đề cấp bách
đặt ra trong việc thu hút FDI để phát triển kinh tế bền vững tại các tỉnh miền núi – trung
du phía Bắc nhằm đề xuất các giải pháp giải giúp tăng cường thu hút FDI của các tỉnh
này cho đến năm 2020 [42]. Nguyễn Tiến Long (2014) đã tiến hành nghiên cứu đánh giá
các yếu tố liên quan đến phát triển bền vững của thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn
2006-2013, kết quả nghiên cứu cho thấy, tăng trưởng kinh tế của thành phố Thái Nguyên
trong giai đoạn 2006 – 2013 chủ yếu là nhờ đóng góp của yếu tố vốn; đóng góp của
nguồn lực lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) còn thấp, chưa tương xứng
với tiềm năng của Thành phố. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn được duy trì ở
mức khá cao trong giai đoạn này, nhưng chủ yếu tăng trưởng theo số lượng mà chưa phát
triển theo chất lượng. Cơ cấu ngành kinh tế dịch chuyển theo hướng Dịch vụ – Công
nghiệp – Nông nghiệp, nhưng mức độ dịch chuyển chưa tạo ra sự bứt phá trong phát
triển bền vững kinh tế của thành phố Thái Nguyên. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn chậm, tính ổn định còn thiếu, tiềm ẩn nhiều rủi ro và chưa hướng đến bền vững
trong phát triển [31].
Cùng tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Nguyễn Thị Thúy
Vân (2017) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa FDI và công nghiệp
hóa tại Thái Nguyên, trong đó FDI có tác động quyết định đến quá trình CNH trong
giai đoạn 1995 – 2015. Kết quả phân tích thực trạng FDI tại tỉnh Thái Nguyên cho
thấy đã có nhiều kết quả đáng ghi nhận, đặc biệt là những khởi sắc trong mấy năm
gần đây. Bên cạnh đó, thu hút FDI và quá trình CNH tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian qua cũng bộc lộ những hạn chế, như thu hút FDI chưa ổn định, mất cân đối giữa
các ngành, lĩnh vực, quá trình CNH mặc dù đi đúng hướng, nhưng tốc độ còn chậm,
phát triển mất cân đối giữa các ngành, địa bàn trong tỉnh [71].”
1.2.3. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
“Nguyễn Thị Liên Hoa và Bùi Thị Bích Phương (2014) nhấn mạnh sự cần
thiết phải nghiên cứu các nhân tố tác động đến FDI, nhằm giúp các quốc gia cải
26
thiện môi trường đầu tư và gia tăng thu hút FDI cho tăng trưởng kinh tế. Các tác giả
đã tiến hành đánh giá những nhân tố tác động đến dòng vốn FDI tại 30 quốc gia
đang phát triển, trong đó có Việt Nam, từ năm 2000 đến 2012 bằng cách sử dụng
phương pháp FGLS (Feasible Generalized Least Square). Kết quả cho thấy, quy mô
thị trường, tổng dự trữ, cơ sở vật chất, chi phí lao động và độ mở thương mại là
những nhân tố tác động đến FDI chảy vào các quốc gia đang phát triển [21].
Nguyễn Mạnh Toàn (2010), xác định những nhân tố chủ yếu giúp thu hút
vốn đầu tư của nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam. Kết quả điều tra các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại ba thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng và TP. HCM
cho thấy, một số nhân tố được đánh giá là quan trọng hơn các nhân tố khác. Trong
đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sự ưu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phương, chi phí
hoạt động thấp, là những nhân tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng mang tính quyết
định khi nhà đầu tư nước ngoài xem xét lựa chọn địa điểm đầu tư tại Việt Nam [52].
Liên quan đến khả năng hấp thụ từ các doanh nghiệp FDI, Trịnh Minh Tâm (2015)
đã đánh giá các doanh nghiệp trong nước trên các khía cạnh: kênh liên kết sản xuất,
kênh lao động chuyển từ DN FDI sang DN trong nước và năng lực R&D của doanh
nghiệp [70].
Phạm Thế Anh và Chu Thị Mai Phương (2015) phân tích tác động của môi
trường thể chế kinh doanh đến kết quả hoạt động theo doanh thu nội địa và doanh
thu xuất khẩu của doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước ở Việt Nam trong
giai đoạn 2006-2012 theo cách tiếp cận hàm sản xuất với dữ liệu mảng được thiết
lập từ bộ số liệu GES và PCI giai đoạn 2006–2012. Kết quả thực nghiệm cho thấy,
hầu hết các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đều tác động tới kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong đó, tác động của môi trường thể chế lên hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp FDI là mạnh hơn doanh nghiệp trong nước (Võ Văn Dứt
và Nguyễn Thị Phương Nga (2015).
Nguyễn Hữu Khiếu (2014) đã tiến hành nghiên cứu đối với khu kinh tế Vũng
Áng với mục đích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư PTBV tại
khu vực này. Tác giả đã đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư
27
phát triển khu kinh tế theo hướng bền vững, bao gồm (1) Nhóm nhân tố thuộc môi
trường quốc tế; (2) Nhóm nhân tố thuộc môi trường quốc gia; (3) Nhóm nhân tố thuộc
môi trường địa phương; (4) Nhóm nhân tố thuộc môi trường nội tại khu kinh tế [37].
Dữ liệu cho mô hình phân tích được thu thập từ 109 nhà quản lý doanh
nghiệp, các sở ban ngành có liên quan, chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục tại Hà
Tĩnh. Kỹ thuật phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy được dùng cho kiểm
định các giả thuyết gắn với mô hình. Kết quả cho thấy, nhân tố môi trường quốc
gia, môi trường tại khu kinh tế có tác động lớn nhất đến hiệu quả đầu tư phát triển
khu kinh tế Vũng Áng. Các nhân tố còn lại đều có tác động dương. Kết quả nghiên
cứu cũng đưa ra những hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp và các cấp quản lý
trong đầu tư phát triển khu kinh tế Vũng Áng bền vững.
Ngô Phúc Hạnh và cộng sự (2017) sử dụng phương pháp mô hình với dữ liệu
thu thập từ 1988 đến 2016 để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố như nguồn lực,
cơ sở hạ tầng và chính sách tới chất lượng của hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam.
Sự tác động mang ý nghĩa thống kê từ kết quả phân tích cho thấy, trong thời gian tới,
3 yếu tố này cần được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng thu hút FDI tại Việt Nam
[18]. Lê Văn Thắng và Nguyễn Lưu Bảo Đoan (2017) phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến FDI tại 63 tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn sau khi khủng hoảng tài
chính kết thúc (2011–2014), nghiên cứu áp dụng mô hình kinh tế lượng không gian
Durbin để có thể xem xét một cách tổng thể, bao gồm cả những yếu tố tương quan
trong không gian địa lí giữa những tỉnh thành gần nhau. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, quy mô thị trường, chất lượng lao động và quần tụ doanh nghiệp có tác động
đến FDI và có tính chất lan tỏa khỏi ranh giới địa phương [66].
Huỳnh Thế Nguyễn (2018) phân tích các yếu tố tác động đến thu hút FDI
vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Sử dụng mô hình Durbin không gian
(Spatial Durbin Model - SDM) để phân tích bộ dữ liệu được trích xuất từ niên giám
thống kê các tỉnh thành khu vực nghiên cứu, kết quả cho thấy, các tỉnh, thành khu
vực này không chỉ tương tác không gian với nhau, mà còn cạnh tranh nhau trong
việc thu hút FDI. Đồng thời, các yếu tố như quy mô thị trường, chi phí lao động,
28
mức độ quần tụ doanh nghiệp, chất lượng kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến dòng
vốn FDI tại địa phương và gián tiếp đến vốn FDI của địa phương lân cận [4].
Nhấn mạnh đến bối cảnh hội nhập quốc tế, Nguyễn Thị Thương (2016) đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại Việt Nam dựa trên Lý thuyết chiết
trung của Dunning (1996). Các yếu tố được đánh giá bao gồm: thể chế chính trị,
môi trường luật pháp, môi trường văn hoá, xã hội, xúc tiến đầu tư, phát triển kinh tế,
cơ sở hạ tầng. Nguyễn Thị Thương (2016) cho rằng, nếu sử dụng các thông tin
trong quá khứ và hiện tại thì Việt Nam có khá đầy đủ những điều kiện thuận lợi cho
việc thu hút FDI. Tuy nhiên, nhận định có thể không còn chính xác trong bối cảnh
Việt Nam gia nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới [25].
Liên quan đến một địa phương là tỉnh Vĩnh Phúc, Đỗ Thị Thu Thủy và cộng
sự (2017) đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng các doanh nghiệp hỗ trợ
trở thành nhà cung cấp của các DN FDI. Sử dụng mô hình Logit, trong đó biến phụ
thuộc mô tả tình trạng DN hỗ trợ là nhà cung cấp cho doanh nghiệp FDI hay không,
kết quả phân tích cho thấy, điều quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ là tăng tỷ lệ vốn đầu tư cho công nghệ. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực
chất lượng cao của các doanh nghiệp hỗ trợ là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng
đến khả năng trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp FDI [69].
Trần Kim Cương (2015) xem xét vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên
mẫu gồm các quốc gia đang phát triển với thu nhập trung bình và thấp trong giai
đoạn 1995 – 2012, kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động của FDI lên tăng trưởng
kinh tế chịu ảnh hưởng bởi 5 yếu tố: Trình độ giáo dục, chất lượng thể chế kinh tế,
độ ổn định kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng và tốc độ đô thị hóa. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, cải thiện thể chế kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát tốt tiến trình
đô thị hóa có thể gia tăng lợi ích nhận được từ FDI cho nền kinh tế [9].
Cũng sử dụng Lý thuyết Chiết trung của Dunning (1977), nhưng Võ Văn Dứt
và Nguyễn Thị Phương Nga (2015) chi tiết hóa lý thuyết này trên một phạm vi rộng
hơn bằng cách đánh giá sự ảnh hưởng của tham nhũng, đo lường bằng chỉ số nhận
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
 
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
 
Luận Văn Tác Động Của Nguồn Vốn Oda Viện Trợ Phát Triển Chính Thức.doc
Luận Văn Tác Động Của Nguồn Vốn Oda Viện Trợ Phát Triển Chính Thức.docLuận Văn Tác Động Của Nguồn Vốn Oda Viện Trợ Phát Triển Chính Thức.doc
Luận Văn Tác Động Của Nguồn Vốn Oda Viện Trợ Phát Triển Chính Thức.doc
 
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư FDI, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư FDI, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư FDI, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư FDI, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt NamLuận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải PhòngLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng
 
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đLuận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
 
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà NẵngThu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAYLuận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
 
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
 
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng YênThu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
 
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt NamTiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
 
Tiểu luận thu hút FDI tác động phát triển kinh tế Việt Nam
Tiểu luận thu hút FDI tác động phát triển kinh tế Việt NamTiểu luận thu hút FDI tác động phát triển kinh tế Việt Nam
Tiểu luận thu hút FDI tác động phát triển kinh tế Việt Nam
 
Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại công ty Canon Việt Nam
Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại công ty Canon Việt NamLuận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại công ty Canon Việt Nam
Luận văn: Văn hoá doanh nghiệp tại công ty Canon Việt Nam
 
Chọn Lọc 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế Đầu Tư Gom Nhặt Từ Các Trường
Chọn Lọc 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế Đầu Tư Gom Nhặt Từ Các TrườngChọn Lọc 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế Đầu Tư Gom Nhặt Từ Các Trường
Chọn Lọc 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế Đầu Tư Gom Nhặt Từ Các Trường
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
 

Similar to Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên

Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Man_Ebook
 

Similar to Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên (20)

Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt NamĐề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà Nẵng
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà NẵngLuận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà Nẵng
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp TP Đà Nẵng
 
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
 
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng NinhLuận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà NộiĐề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
 
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
 
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tếLuận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
 
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đLuận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừaLuận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
 
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
 
CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...
CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...
CHÍNH SÁCH THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ...
 
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
 
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mạiNhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 

Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU HẰNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Nguyễn Thu Hằng THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 9.31.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Dương Đình Giám 2. TS. Lê Xuân Sang HÀ NỘI - 2020
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, tháng 12 năm 2019 Tác giả luận án
  • 4. ii MỤC LỤC Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i MỤC LỤC................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ- SƠ ĐÔ .................................................................. ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu..........................................................................3 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................3 2.2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3 4. Phương pháp thu thập thông tin và phương pháp nghiên cứu............................4 4.1. Phương pháp thu thập thông tin.......................................................................4 4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................5 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án ............................................................6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiên của Luận án ...........................................................6 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận.....................................................................................6 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn..................................................................................7 7. Kết cấu của Luận án...........................................................................................7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.........................................8 1.1. Nghiên cứu ngoài nước....................................................................................8 1.1.1. Nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế, xã hội và môi trường......................................................................................................................8 1.1.2. Nghiên cứu tác động của FDI tới phát triển bền vững ..............................11
  • 5. iii 1.1.3. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững .......................................................................................................15 1.2. Nghiên cứu trong nước ..................................................................................17 1.2.1. Nghiên cứu về FDI gắn với phát triển bền vững quốc gia .........................17 1.2.2. Nghiên cứu về FDI gắn với phát triển bền vững địa phương.....................21 1.2.3. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI.............................25 1.3. Khoảng trống nghiên cứu ..............................................................................29 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................31 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU HÚT FDI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG................................................................................................32 2.1. Một số khái niệm liên quan đến thu hút FDI hướng tới PTBV.....................32 2.1.1. Khái niệm FDI ............................................................................................32 2.1.2. Khái niệm và nội hàm của PTBV...............................................................33 2.1.3. Khái quát về thu hút FDI hướng tới PTBV ................................................35 2.1.4. Nội dung của thu hút FDI hướng tới PTBV ...............................................37 2.2. Một số lý thuyết liên quan đến FDI và phát triển bền vững..........................41 2.2.1. Lý thuyết về lợi thế so sánh........................................................................41 2.2.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh ...................................................................42 2.2.3. Lý thuyết về tác tác động tràn.....................................................................42 2.3. Mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững...............................................45 2.3.1. Tác động đến phát triển bền vững về kinh tế..............................................45 2.3.2. Tác động đến phát triển bền vững về xã hội...............................................52 2.3.3. Tác động đến phát triển bền vững về môi trường.......................................57 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI hướng tới PTBV............................60 2.4.1. Các nhân tố thuộc về Nhà nước trung ương...............................................60 2.4.2. Các nhân tố thuộc về địa phương ...............................................................61 2.4.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI ....................................................63 2.5. Kinh nghiệm thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững và bài học cho tỉnh Thái Nguyên .........................................................................................................65 2.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia ..............................................................65
  • 6. iv 2.5.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước .......................................68 2.5.3. Bài học cho tỉnh Thái Nguyên về thu hút FDI hướng tới PTBV................71 2.6. Khung phân tích của luận án .........................................................................73 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................74 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2000-2017 ........................................................................75 3.1. Chính sách thu hút FDI hướng tới phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................................................75 3.1.1. Các định hướng lớn thu hút FDI hướng tới PTBV.....................................75 3.1.2. Chính sách tạo dựng môi trường thu hút FDI hướng tới PTBV của tỉnh Thái Nguyên .........................................................................................................77 3.1.3. Công tác thực hiện Cải cách hành chính để thu hút FDI hướng tới PTBV78 3.1.4. Chính sách về đào tạo, phát triển nguồn lao động đáp ứng yêu cầu thu hút FDI hướng tới PTBV ............................................................................................79 3.1.5. Chính sách khuyến khích và xúc tiến đầu tư ..............................................80 3.1.6. Chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường .............................................82 3.2. Kết quả thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2017................83 3.2.1. Kết quả thu hút FDI theo quy mô ...............................................................83 3.2.2. Kết quả thu hút FDI theo ngành kinh tế .....................................................86 3.2.3. Kết quả thu hút FDI theo quốc gia đầu tư ..................................................87 3.3. Tác động của FDI tới phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2000-2017 .............................................................................................................89 3.3.1. Tác động về kinh tế của FDI.......................................................................89 3.3.2. Tác động của FDI tới khía cạnh xã hội của tỉnh Thái Nguyên...................99 3.3.3. Tác động của FDI đến môi trường tỉnh Thái Nguyên ..............................107 3.4. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững......109 3.4.1. Các nhân tố thuộc về nhà nước trung ương..............................................109 3.4.2. Các nhân tố thuộc về địa phương .............................................................112 3.4.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI ..................................................117
  • 7. v 3.4.4. Kết quả phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2017 ..................................120 3.5. Đánh giá về thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên hướng tới PTBV giai đoạn 2000 - 2017 .........................................................................................125 3.5.1. Đánh giá về tác động của FDI tới PTBV của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2017 ...........................................................................................................125 3.5.2. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động thu hút FDI theo hướng PTBV của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2017 ............................................128 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .....................................................................................132 CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2025 ..................................................................................133 4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng tới phát triển bền vững...................................................................133 4.1.1. Bối cảnh quốc tế .......................................................................................133 4.1.2. Bối cảnh trong nước..................................................................................135 4.2. Định hướng thu hút FDI hướng tới PTBV tại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.............................................................................137 4.3. Giải pháp tăng cường thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030..............................................................139 4.3.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quản lý nhà nước địa phương .......................139 4.3.2. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp FDI........................................146 4.4. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước trung ương để tăng cường thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.............................................................................................................148 KẾT LUẬN............................................................................................................150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt BVMT : Bảo vệ môi trường CCKT : Cơ cấu kinh tế CNHT : Công nghiệp hỗ trợ CNN : Cụm công nghiệp CCKT : Cơ cấu kinh tế DNPT : Doanh nghiệp phụ trợ ĐTNN : Đầu tư nước ngoài FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GTSX : Giá trị sản xuất KTXH : Kinh tế - Xã hội KCN : Khu công nghiệp PTBV : Phát triển bền vững UBND Ủy ban nhân dân XTĐT : Xúc tiến đầu tư Tiếng Anh IUCN : International Union for Conservation of Nature UNDP : United Nations Development Programme WWP : Waste Water Purification
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng1.1: Khái quát các nghiên cứu về mối quan hệ/tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế......................................................................................................9 Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá tác động đến bền vững về kinh tế của FDI............52 Bảng 2.2: Các tiêu chí đánh giá tác động đến bền vững về xã hội của FDI ............56 Bảng 2.3: Các tiêu chí đánh giá tác động đến môi trường của FDI..........................60 Bảng 3.1: Kết quả thu hút FDI giai đoạn 2000-2017................................................84 Bảng 3.2: Số doanh nghiệp FDI trong giai đoạn 2000-2017 ....................................86 Bảng 3.3: Tổng hợp FDI theo ngành kinh tế đến hết 2017 (triệu USD)...................86 Bảng 3.4: Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực có vốn FDI năm 2017 (tỷ đồng)...87 Bảng 3.5: FDI phân theo đối tác đầu tư chủ yếu lũy kế đến năm 2017....................88 Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên (%) ............................90 Bảng 3.7: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2017.....................92 Bảng 3.8: Tỷ lệ nộp Ngân sách so với doanh thu (%) ..............................................94 Bảng 3.9: Kết quả khảo sát tác động của FDI tới sự PTBV về kinh tế ....................99 Bảng 3.10: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm (%).........100 Bảng 3.11. Số lao động bình quân một doanh nghiệp FDI (người)........................101 Bảng 3.12: Thu nhập của người lao động (tỷ đồng) ...............................................102 Bảng 3.13: Chênh lệch thu nhập giữa các nhóm lao động......................................104 Bảng 3.14: Kết quả khảo sát tác động của FDI tới sự PTBV về xã hội..................107 Bảng 3.15: Kết quả khảo sát tác động của FDI tới sự PTBV về môi trường..........109 Bảng 3.16: Hệ số kiểm định Bartlett.......................................................................121 Bảng 3.17: Phân tích nhân tố cơ chế, chính sách đối với thu hút FDI hướng tới PTBV của tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................123 Bảng 3.18: Phân tích nhân tố thuộc về địa phương đối với thu hút FDI hướng tới PTBV của tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................123 Bảng 3.19: Phân tích nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI đối với thu hút FDI hướng tới PTBV của tỉnh Thái Nguyên .....................................................................124 Bảng 3.20: Kết quả đánh giá sự phù hợp của mô hình ...........................................124
  • 10. viii Bảng 3.21: Kết quả kiểm định ANOVA.................................................................125 Bảng 3.22: Ý nghĩa các hệ số hồi quy.....................................................................125 Phụ lục 01: Diện tích và cơ cấu đất tự nhiên ..........................................................167 Phụ lục 02: Toàn cảnh dân số và lao động Thái Nguyên (ĐVT: người) ................168 Phụ lục 03: Dự báo dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2020..................169 Phụ lục 04: Diện tích các khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.........................169 Phụ lục 05: Bảng câu hỏi khảo sát tác động của FDI tới PTBV của tỉnh Thái Nguyên170 Phụ lục 06: Bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................173 Phụ lục 07: Kết quả tính toán Cronbach alpha.......................................................175 Phụ lục 08: Ma trận hệ số tương quan ....................................................................176 Phụ lục 09: Thống kê giá trị eigenvalue .................................................................177 Phụ lục 10: Ma trận xoay ........................................................................................178
  • 11. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ- SƠ ĐÔ Sơ đồ 2.1: Khung xúc tiến đầu tư..............................................................................40 Sơ đồ 2.2. Khung phân tích của luận án ...................................................................73 Biểu đồ 3.1: Số vốn FDI thực hiện/đăng ký trong giai đoạn 2000-2017..................85 Biểu đồ 3.2: Kết quả thu hút FDI trong sự so sánh với các nguồn vốn khác ...........85 Biểu đồ 3.3: Kết quả thu hút FDI theo lãnh thổ giai đoạn 2000-2017......................88 Biểu đồ 3.4: Đóng góp vào tăng trưởng GDP của khu vực FDI...............................90 Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng của FDI vào tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành (%).....91 Biểu đồ 3.6: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành (tỷ đồng) ..................92 Biểu đồ 3.7: Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (%)................................93 Biểu đồ 3.8: Tổng trị giá xuất khẩu trên địa bàn bình quân- USD/người.....................94 Biểu đồ 3.9: Đóng góp vào thu NSNN của khu vực FDI so với giá trị sản xuất tạo ra ...................................................................................................................................97 Biểu đồ 3.10: Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI .................101 Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tại các doanh nghiệp FDI (%)..........105
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Tại Hội nghị tổng kết 30 năm thu hút, sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI vào cuối năm 2018, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định, FDI đã trở thành một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế; là nguồn lực quan trọng đóng góp lớn vào tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và đã trở thành một động lực tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Trong những năm vừa qua, công tác thu hút đầu tư FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có những bước tiến đáng khích lệ, đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành điểm sáng về thu hút đầu tư trong cả nước. Nếu như năm 2011, chỉ có có 5 doanh nghiệp FDI thì đến hết năm 2017, đã có 131 dự án FDI được thu hút tại Thái Nguyên. Năm 2014, cùng với việc cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung, Thái Nguyên đã vươn lên trở thành tỉnh dẫn đầu thu hút vốn FDI vào Việt Nam với 3,27 tỷ USD. Do có bước nhảy vọt thu hút đầu tư FDI, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được nhiều kết quả quan trọng và nổi bật: tốc độ tăng trưởng kinh tế các năm gần đây đều cao hơn mức tăng trưởng trung bình của cả nước, tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận. Thái Nguyên trở thành một trong số ít các tỉnh miền núi phía Bắc có giá trị xuất khẩu đạt tới con số hàng tỷ USD. Đặc biệt, các dự án FDI đã góp phần đưa Thái Nguyên từ một tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp chủ yếu trông chờ vào công nghiệp luyện kim, khai khoáng, dịch chuyển sang công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ.” Như “mặt trái của tấm huân chương”, dòng vốn đầu tư FDI có thể gây ra “những hệ quả ô nhiễm môi trường nặng nề, sử dụng lãng phí tài nguyên và gây ra những hệ quả nhiều đời cho người nông dân mất ruộng, mất sinh kế truyền thống. FDI cũng có thể biến Việt Nam thành bãi thải công nghệ và máy móc lạc hậu, gánh chịu tổn thất tài chính to lớn để khắc phục và thay thế, kéo dài tình trạng lạc hậu và kém hiệu quả của nền kinh tế. Trong những năm vừa qua, vụ việc Công ty Vedan Việt Nam xả thải gây ô nhiễm trên sông Thị Vải (Đồng Nai) năm 2006 và Thảm họa môi trường Formosa Hà Tĩnh trong năm 2016 đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về việc quá chú trọng vào việc thu hút các dự án FDI mà thiếu các cơ chế đánh giá tác động tổng thể của các dự án này.
  • 13. 2 Mặc dù không thể phủ nhận được các tác động tích cực của FDI đối với sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian gần đây, vẫn còn những quan ngại về khả năng có trở thành một cú hích cho sự phát triển bền vững và lâu dài của địa phương hay không, khi chi phí lao động rẻ vẫn là lý do chính cho quyết định đầu tư của các doanh nghiệp FDI tại Thái Nguyên. Ngành công nghiệp hỗ trợ gần như chưa được hình thành và hầu hết mới chỉ gia công tại tỉnh Thái Nguyên đã làm hạn chế tác động lan tỏa của FDI tới các doanh nghiệp địa phương. Trong khi đó, các doanh nghiệp FDI thường sử dụng lao động phổ thông, không qua đào tạo nghề, vì thế có thể làm ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng nguồn nhân lực của địa phương. Ngoài ra, FDI chủ yếu đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo mà thiếu vắng trong các ngành nông nghiệp, tài chính, du lịch cùng với địa bàn hoạt động chỉ hầu hết tập trung ở một số khu công nghiệp tại Phổ Yên, Sông Công, Phú Bình, nên có thể làm cho nền kinh tế địa phương phát triển thiếu cân đối về cả cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ. Biến đổi khí hậu và các tác động của nó ở quy mô toàn cầu đang làm trầm trọng thêm những hệ lụy tiêu cực do hoạt động đầu tư của con người mang lại trong phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, địa phương, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Như vậy, sự tồn tại những mối đe dọa của FDI đối với phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên dẫn đến yêu cầu cần phải đánh giá tác động của FDI đối với các nội dung của phát triển bền vững trong thời gian vừa qua. Trong thời gian tới, việc thu hút cần phải đi vào thực chất hơn, cả về số lượng và chất lượng, theo cả chiều rộng và chiều sâu, đảm bảo phát triển bền vững, khuyến khích đổi mới, sáng tạo và liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy, hoạt động thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên phải được rà soát nhằm phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của FDI đối với phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên.” Xuất phát từ những lý do đó, đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu trong luận án này.
  • 14. 3 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu “Luận án được thực hiện với mục tiêu tổng quát là đánh giá hoạt động thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững (PTBV) của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2000-2017 để từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động này cho tới năm 2025. Từ đó, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được xây dựng: 1. Đánh giá thực trạng thu hút FDI theo hướng PTBV tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2000-2017. 2. Rà soát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên cho tới năm 2025. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận án sẽ giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau: 1. Thu hút FDI có mối quan hệ như thế nào tới PTBV? Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu hút FDI theo hướng PTBV? 2. Thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua như thế nào? Đã đáp ứng được mục tiêu PTBV chưa? 3. Tỉnh Thái Nguyên cần có những giải pháp gì nhằm tăng cường thu hút FDI gắn với mục tiêu phát triển bền vững? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động thu hút FDI theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Hoạt động thu hút FDI theo hướng PTBV. - Phạmvi về không gian: Các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: Các dự án được triển khai trong giai đoạn 2000-2017 và các giải pháp được đề xuất cho đến năm 2025. Khoảng thời gian này được lựa chọn vì trước đó, tỉnh tỉnh Thái Nguyên hầu như chưa thu hút được các dự án đầu tư nước ngoài có quy mô đáng kể, vì vậy việc phân tích không có nhiều ý nghĩa.
  • 15. 4 4. Phương pháp thu thập thông tin và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin Luận án sử dụng 2 hệ thống số liệu, gồm: - Các số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước, như Cục Thống kê, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Thái Nguyên và các báo cáo đánh giá có liên quan. Đặc biệt, Luận án quan tâm đến các thông tin có liên quan đến việc thu hút và hoạt động của một doanh nghiệp FDI có quy mô rất lớn tại Thái Nguyên là Công ty Sam Sung. - Các số liệu sơ cấp: Bên cạnh số liệu thứ cấp, tác giả tiến hành thu thập số liệu sơ cấp bằng cách tiến hành hai khảo sát khác nhau: + Khảo sát ý kiến của người dân sinh sống tại 6 khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. Tác giả lựa chọn 10 người dân cho mỗi khu công nghiệp và trực tiếp tiến hành khảo sát. Bảng hỏi gồm 21 câu hỏi trả lời đồng ý hoặc không đồng ý để đánh giá tác động của các doanh nghiệp FDI tới đời sống của người dân trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Trong số 10 người dân được khảo sát, tác giả chủ yếu lựa chọn tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố hoặc trưởng thôn và phó trưởng thôn vì những đối tượng này có thể có nhiều nguồn thông tin để đánh giá tin cậy hơn. Họ cũng là những người có trách nhiệm nhất định với cộng đồng dân cư. Bảng câu hỏi phỏng vấn được thể hiện trên phụ lục 05. + Khảo sát đối với các cán bộ liên quan đến hoạt động thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Để tiến hành phân tích định lượng tác động của các nhân tố đến thu hút FDI cho phát triển bền vững, tác giả tiến hành thu thập phiếu điều tra đối với 140 người, chủ yếu liên quan đến cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tác giả lựa chọn 07 cơ quan quản lý trên địa bàn tỉnh là Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Công thương, Sở Lao động và TBXH, Chi cục Bảo vệ môi trường, Trung tâm Khuyến công và phát triển công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến thương mại và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên để tiến hành khảo sát. Trong mỗi cơ quan này, trung bình có bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động thu hút và quản lý các dự án FDI với tổng số khoảng 15 chuyên viên. Tác giả lựa chọn thêm 05 cán bộ quản lý gồm 01 cán bộ cấp lãnh đạo Sở, Trung tâm, Chi cục và 04 cán bộ cấp
  • 16. 5 trưởng phó bộ phận (01 trưởng phòng và 01 phó phòng) vào mẫu khảo sát. Các câu hỏi khảo sát được thể hiện trong phụ lục 06. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định tính và định lượng: Các phương pháp nghiên cứu định tính: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách tách chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng, sau đó sử dụng phương pháp tổng hợp. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng nghiên cứu. Các phương pháp này được sử dụng chủ yếu để phân tích, đánh giá, nhận xét thực trạng của đối tượng nghiên cứu trong quá trình phát triển và trong Luận án, chúng được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu các chương 1, 2 và 3. - Phương pháp phân tích thống kê (thống kê mô tả và thống kê suy luận): Là phương pháp được sử dụng trong thu thập, xử lý số liệu thống kê kinh tế và qua đó khái quát, tổng hợp để mô tả bằng con số thống kê các đặc trưng khác nhau của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở nội dung nghiên cứu của chương 3. - Phương pháp chuyên gia: Được thực hiện bằng hình thức trao đổi trực tiếp với một số nhà khoa học, nhà quản lý và đại diện các doanh nghiệp… về các nội dung liên quan đến đề tài Luận án, nhằm tiếp nhận quan điểm và các ý kiến tuy có tính cá nhân, nhưng là những gợi mở quan trọng trong việc đánh giá, nhận định và đề xuất giải pháp. Phương pháp này được sử dụng nhiều cho nghiên cứu tại các chương 2, 3 và 4. Phương pháp định lượng Nhằm mục đích đánh giá thực trạng thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2000 – 2017, tác giả tiến hành phân tích định lượng với việc tiến hành cuộc khảo sát nhằm thu thập ý kiến với các đối tượng
  • 17. 6 có quan tâm về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững tại tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, tác giả lượng hóa mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (đánh giá thực trạng thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên) với 3 biến độc lập YT1 (nhân tố thuộc về nhà nước trung ương), YT2 (nhân tố thuộc về địa phương) và YT3 (nhân tố thuộc về doanh nghiệp FDI). Trước khi thực hiện các bước phân tích như trên, phân tích nhân tố sẽ được thực hiện để bảo đảm ý nghĩa thống kê của các câu hỏi khảo sát.” 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án “Thứ nhất, Luận án luận giải được các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững; trong đó làm rõ nhóm các nhân tố thuộc về nhà nước trung ương, nhóm các nhân tố thuộc về nhà nước địa phương và nhóm các nhân tố thuộc về doanh nghiệp. Thứ hai, Luận án đã tổng hợp và đề xuất được bộ tiêu chí đánh giá tác động của FDI đến sự phát triển bền vững của một vùng lãnh thổ (quốc gia/địa phương) về cả 3 trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường. Thứ ba, trên cơ sở đánh giá rõ thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, Luận án đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI gắn với mục tiêu phát triển bền vững cho giai đoạn tiếp theo, đến năm 2025. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiên của Luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Trên cơ sở hệ thống hóa các nội dung liên quan, Luận án đã xây dựng dựng được một khung lý luận khá hoàn chỉnh phục vụ cho việc nghiên cứu và đánh giá tác động của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển bền vững trên cả ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của một vùng lãnh thổ (địa phương). Đặc biệt, bộ tiêu chí dùng để đánh giá các tác động của FDI đến phát triển bền vững của một địa phương được xây dựng một cách toàn diện bao gồm cả 3 trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường. Bộ tiêu chí này có thể được dùng để đánh giá cho không chỉ một địa phương cụ thể, mà có thể được áp dụng cho một vùng lãnh thổ (bất cứ địa phương nào); thậm chí một quốc gia.
  • 18. 7 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Trong bối cảnh vấn đề thu hút FDI để phát triển kinh tế mà không gây tổn hại đến môi trường cũng như dẫn đến các hệ lụy về mặt xã hội trở nên cấp bách, kết quả nghiên cứu của Luận án càng trở nên có ý nghĩa thực tiễn, thể hiện ở những nội dung sau: - Cung cấp những đánh giá toàn diện và đầy đủ về tác động của FDI đối với phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên trong gần 20 năm vừa qua. - Kết quả phân tích, đánh giá về nội dung thu hút FDI theo hướng PTBV của tỉnh Thái Nguyên sẽ giúp tỉnh Thái Nguyên nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách thu hút FDI đã được thực hiện và có những điều chỉnh thích hợp, hướng tới giai đoạn tiếp theo (đến năm 2025). - Bằng việc sử dụng đồng thời các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp do tác giả tự thu thập, Luận án đã đưa ra được các giải pháp cải thiện hoạt động thu hút FDI theo hướng PTBV tại tỉnh Thái Nguyên cho giai đoạn tới. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững. Chương 3: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2017. Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững tại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.”
  • 19. 8 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. Nghiên cứu ngoài nước Các nghiên cứu ngoài nước liên quan đến FDI (Foreign Direct Investment) và phát triển bền vững (PTBV) chủ yếu được tiến hành để trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu: câu hỏi về mối quan hệ giữa FDI và PTBV; Câu hỏi về các yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa hai biến số này. 1.1.1. Nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế, xã hội và môi trường “Nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế hay các tác động của nó tới các vấn đề xã hội và môi trường có thể được thực hiện đơn lẻ theo từng khía cạnh. Ngoài ra, các nghiên cứu đánh giá tác động của FDI tới phát triển bền vững đồng thời trên cả ba khía cạnh cũng được nhiều nghiên cứu tiến hành. 1.1.1.1. Nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế cho biết, FDI có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nước nhận đầu tư thông qua quá trình tích lũy vốn với sự tham gia của các đầu vào sản xuất mới và công nghệ tiên tiến từ nước ngoài. Các nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm định mối quan hệ này đã được tiến hành hết sức đa dạng tại các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế cũng không đồng nhất với nhau khi FDI có thể tác động tích cực và tiêu cực; thậm chí không có tác động đến tăng trưởng kinh tế của nước chủ nhà. Sự khác nhau này có thể là kết quả của việc lựa chọn các phương pháp ước lượng (OLS, phân tích nhân quả Granger,…) hay thời gian tiến hành nghiên cứu cũng như mẫu nghiên cứu. Bảng 1.1 dưới đây tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan trên các nội dung chính: dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và các phát hiện của đề tài.”
  • 20. 9 Bảng1.1: Khái quát các nghiên cứu về mối quan hệ/tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Tác giả Dữ liệu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Phát hiện của đề tài Cùng chiều Choe (2003) 80 quốc gia trong giai đoạn 1971-1995 Phân tích mối quan hệ nhân quả Granger FDI có mối quan hệ nhân quả Granger với tăng trưởng kinh tế. Chowdhury và Mavrotas (2006) Chile, Malaysia, và Thailand 1969- 2000. Phân tích vector tự hồi quy Mối quan hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Malaysia and Thailand. Shaikh (2010) 47 quốc gia đang phát triển 1981- 1999 Phân tích hồi quy OLS Mối quan hệ cùng chiều trong các ngành sản xuất giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Al-Iriani (2007) Các quốc gia Ả Rập thống nhất (1970- 2004) Phân tích mối quan hệ nhân quả Granger FDI là nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế Shaikh (2010) Malaysia (1970-2005) Phân tích hồi quy OLS Mối quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Umoh, Jacob và Chuku (2012) Nigeria (1970-2008) Các mô hình nghiên cứu đơn Mối quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Không mạnh De Mello (1999) 32 quốc gia phát triển và đang phát triển (1970- 1990) Kiểm định tính dừng Không có nhiều bằng chứng về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế. Không có quan hệ Manuchehr và Ericsson (2001) Denmark, Finland, Sweden, và Norway (1970-1997) Hồi quy tự tương quan với sai phân trễ Không có mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Finland Chowdhury và Mavrotas (2006) Chile, Malaysia, và Thailand (1969- 2000) Hồi quy tự tương quan với sai phân trễ Không có mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Chile Chakraborty và Nunnenkamp (2006) India (1987-2000) Kiểm định nhân quản Granger Không có mối quan hệ nhân quả Sarkar (2007) 51 quốc gia kém phát triển (1970- 2002) OLS và hồi quy OLS fixed và mô hình tác động ngẫu nhiên. Không có mối quan hệ dài hạn giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Ngược chiều Shaikh (2010) 47 quốc gia đang phát triển (1981- 1999) Hồi quy OLS Mối quan hệ ngược chiều ở một số lĩnh vực Khaliq và Noy (2007) Indonesia (1998- 2006) Hồi quy OLS Tác động ngược chiều ở một số lĩnh vực Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  • 21. 10 1.1.1.2. Nghiên cứu về các tác động của FDI tới môi trường và các vấn đề xã hội Khi bàn tới tác động của FDI tới môi trường, các nhà nghiên cứu thường đề cập tới giả thuyết “nơi ẩn giấu ô nhiễm” khi dòng vốn FDI có thể được thực hiện để “tìm kiếm nơi chôn cất chất thải không xử lý được mà ở các quốc gia phát triển, doanh nghiệp không được phép thực hiện hay không thể thực hiện, do những quy định rất nghiêm ngặt về môi trường, chi phí xử lý và thuế suất xả thải rất cao. Chính vì vậy, Gray (2002) Petrovic và Randjelovic (2007) cho rằng, các quốc gia có các” quy định về môi trường lỏng lẻo sẽ dễ trở thành một “nơi ẩn giấu ô nhiễm” 104, 129. “Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, FDI cũng có thể giúp cải thiện môi trường nước sở tại nhờ các hiệu ứng lan tỏa do việc sử dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường của doanh nghiệp FDI. Trong các nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá tác động của FDI tới môi trường của nước tiếp nhận, thường bổ sung biến số liên quan đến chính sách quản lý môi trường của các nước này. Các nghiên cứu điển hình liên quan đến các giả thuyết về môi trường là các nghiên cứu của Nuzhat (2009), Jyun-Yi và cộng sự (2008); Abbas và cộng sự (2011). Bên cạnh tác động tới môi trường, các nghiên cứu về sự tác động của FDI tới các vấn đề xã hội thường tập trung vào việc nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và bất bình đẳng thu nhập. Yu và cộng sự (2011) đánh giá sự tác động của FDI tới sự bất bình đẳng về thất nghiệp giữa các địa phương của Trung Quốc 88, sử dụng mô hình hồi quy Shapley và phát hiện ra rằng, FDI đóng góp 2% vào sự bất bình đẳng trong thu nhập giữa các địa phương này bên cạnh 2 yếu tố khác là vị trí địa lý và trình độ giáo dục của địa phương. Chintrakarn và cộng sự (2010) nghiên cứu sự ảnh hưởng của FDI tới bất bình đẳng thu nhập tại các bang thuộc Hoa Kỳ sử dụng các mô hình đồng kết hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong ngắn hạn, tác động của FDI tới bất bình đẳng thu nhập là không đáng kể 91. Tuy nhiên, trong dài hạn, FDI lại là một yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đáng kể và có ý nghĩa thống kê tới bất bình đẳng thu nhập tại Hoa Kỳ trong khoảng thời gian nghiên cứu. Tương tự như vậy, Herzer và Nunnenkamp (2011) khi nghiên cứu đối với các quốc gia châu Âu
  • 22. 11 trong giai đoạn 1980-2000 cũng cho thấy ảnh hưởng của FDI tới bất bình đẳng thu nhập là không giống nhau trong ngắn hạn và dài hạn 107. 1.1.2. Nghiên cứu tác động của FDI tới phát triển bền vững Trong vài thập kỷ vừa qua, nghiên cứu về vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế trên bình diện vi mô, vĩ mô và toàn cầu đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây đã không chỉ đề cập đến phát triển kinh tế đơn thuần mà là phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội, từ đó đặt ra câu hỏi nghiên cứu về sự tác động của FDI tới phát triển bền vững. Viktoria và cộng sự (2019) tiến hành nghiên cứu về tác động của FDI tới các mục tiêu của phát triển bền vững tại châu Phi, sử dụng dữ liệu nghiên cứu từ 44 quốc gia châu Phi. Kết quả phân tích sử dụng mô hình probit thứ bậc cho thấy, mặc dù FDI có một số tác động tiêu cực tới môi trường tại một số quốc gia, nhưng nhìn chung, FDI có tác động tích cực đến các mục tiêu phát triển bền vững tại các quốc gia châu Phi. Đặc biệt, trong nghiên cứu này, Viktoria và cộng sự (2019) đã lần lượt dùng các biến mô tả từng mục tiêu của phát triển bền vững, theo chỉ dẫn của Hội nghị về Thương mại và Phát triển Liên hợp quốc – UNCTAD làm biến phụ thuộc trong mô hình. Các biến độc lập gồm có FDI và các biến kinh tế vĩ mô, như GPD, dân số, chi tiêu Chính phủ,… Phát hiện quan trọng của nghiên cứu là vai trò của nền chính trị tại các quốc gia có ảnh hưởng tới đóng góp của FDI cho PTBV. Nghiên cứu của Abdul và cộng sự (2017) đánh giá sự ảnh hưởng của FDI tới cả ba trụ cột của phát triển bền vững, là tăng trưởng kinh tế, phân phối thu nhập và môi trường của Singapore trong giai đoạn 1970 đến 2013. Là một trong các quốc gia sáng lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Singapore được biết đến là một quốc gia đứng thứ 5 trong thu hút FDI trên toàn thế giới, theo thống kê thực hiện bởi UNCTAD (2015). Sử dụng phương pháp ước lượng ARDL (Autoregressive Distributed Lag), kết quả nghiên cứu cho thấy, dòng vốn FDI đã có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế và cải thiện môi trường tại Singapore, nhưng cũng gây ra sự bất bình đẳng về phân phối thu nhập ở đất nước này.
  • 23. 12 Simionescu (2016) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững dưới góc độ phát triển kinh tế và phát triển xã hội tại Romania xét ở góc độ các vùng miền của nước này trong khoảng thời gian từ 2005 đến 2014. Trong nghiên cứu này, mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững được lượng hóa bằng cách xây dựng mô hình thống kê, với biến tốc độ tăng trưởng GDP thực tế đại diện cho tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ nghèo đói đại diện cho sự phát triển xã hội và tỷ lệ FDI của từng vùng so với cả nước đại diện cho nguồn vốn FDI trong từng thời kỳ nhất định 132. Từ đó, tác giả đã xây dựng các mô hình phân tích tự hồi quy đối với dữ liệu chuỗi thời gian: - Mô hình thứ nhất gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế là biến phụ thuộc, chịu tác động của hai biến độc lập là tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm trước đó và FDI của năm trước đó. - Mô hình thứ hai: biến FDI là biến phụ thuộc, chịu tác động của hai biến độc lập là biến tốc độ tăng trưởng kinh tế và FDI của năm trước đó. - Mô hình thứ ba: biến FDI cũng là biến phụ thuộc như mô hình hai, biến độc lập là tỷ lệ đói nghèo và FDI của năm trước đó. - Mô hình thứ 4: biến tỷ lệ đói nghèo là biến phụ thuộc, chịu tác động của hai biến độc lập là tỷ lệ đói nghèo và FDI của năm trước đó. Bên cạnh việc xây dựng và phân tích các mô hình tự tương quan, nghiên cứu còn đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa các cặp biến số, như: tốc độ tăng trưởng GDP và FDI, tỷ lệ đói nghèo và FDI. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ tăng trưởng GDP thực tế phụ thuộc vào chính nó và FDI trong năm trước đó. Tuy nhiên, FDI lại không phải là nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế trong tất cả 7 vùng của đất nước do tính phi hiệu quả của các dự án đầu tư này. Liên quan đến tỷ lệ đói nghèo, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, FDI không có tác động tới tỷ lệ đói nghèo tại Romania. Lý do đó là các dự án FDI chủ yếu sử dụng nhiều nhân lực, trong khi giá nhân công lại rất rẻ tại Romania. Kaur (2014) tiến hành nghiên cứu tại Ấn Độ và một số nước đang phát triển châu Á nhằm mục đích đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế và vấn đề
  • 24. 13 môi trường tại các nước này. Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra trong nghiên cứu bao gồm: - Giả thuyết 1: Dòng vốn FDI hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của các quốc gia. - Giả thuyết 2: Dòng vốn FDI góp phần gây ô nhiễm môi trường. Trong các mô hình của nghiên cứu, mức độ tăng trưởng kinh tế được đo bằng tốc độ tăng trưởng của GDP trên đầu người; còn mức độ ô nhiễm môi trường được đo bằng lượng khí thải CO2. Để đo lường được mối quan hệ này, trước hết, dữ liệu về các biến số này được thu thập trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2011. Sau đó, dưới sự hỗ trợ của phần mềm thống kê, các hệ số tương quan hồi quy sẽ được tính toán để đánh giá mối quan hệ giữa các biến số. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mối tương quan giữa FDI và tăng trưởng kinh tế là -0,32; nghĩa là FDI và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ ngược chiều, hay FDI không có tác động thúc đẩy tăng trưởng tại các quốc gia được nghiên cứu. Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng và mức độ ô nhiễm môi trường là 0,597; nghĩa là tốc độ tăng trưởng và ô nhiễm môi trường có mối quan hệ cùng chiều: tăng trưởng kinh tế đi kèm với ô nhiễm môi trường. Tương tự như vậy, mối tương quan giữa FDI và ô nhiễm môi trường khá cao và bằng 0,988 cho thấy, sự gia tăng của dòng vốn FDI cũng dẫn đến ô nhiễm môi trường cao 112. Kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và FDI cũng phù hợp với phát hiện của một số nghiên cứu trước đó (Busse và cộng sự, 2006) 89. Lý giải về điều này, Kaur (2014) cho rằng, chỉ quốc gia nào có môi trường kinh doanh hiệu quả với sự quản lý nhà nước thích hợp, mới có thể tận dụng được nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế. Cũng liên quan đến việc đánh giá mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng bền vững, Voica, Panait & Haralambie (2015) đã xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy với dữ liệu mảng thu thập được từ 28 nước EU trong giai đoạn 2000-2012. Trong các mô hình hồi quy này, biến phụ thuộc là lượng FDI trong từng năm và biến độc lập là sự phát triển bền vững được mô tả trên ba khía cạnh: các tác động về mặt xã hội, các tác động về môi trường và các tác động về kinh tế. Khi sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian để xây dựng mô hình, các tác giả trước hết tiến hành kiểm định tính
  • 25. 14 dừng để bảo đảm sự tin cậy và phù hợp của dữ liệu nghiên cứu. Sau đó, các tác giả đã xây dựng các mô hình khác nhau tương ứng với các khía cạnh của PTBV 145. Trong mô hình thứ nhất, biến phụ thuộc là FDI đo lường bằng dòng vốn này trên GDP, các biến độc lập mô tả sự phát triển về xã hội, được đo lường bằng các yếu tố như việc làm của người cao tuổi (EMPL), tuổi thọ (LIFE), sự bảo trợ xã hội (AS) và tỷ lệ nghèo đói (POVERTY). Mô hình hồi quy thứ nhất có dạng như sau: Kết quả phân tích mô hình này cho thấy, sự gia tăng việc làm cho người cao tuổi, tỷ lệ nghèo đói có tác động ngược chiều tới FDI; trong khi tuổi thọ (LIFE) và sự hỗ trợ xã hội có ảnh hưởng tích cực đến phát triển bền vững. Tương tự như trong mô hình thứ nhất, mô hình thứ hai cũng bao gồm biến phụ thuộc là đầu tư trực tiếp nước ngoài, biến độc lập là các biến liên quan đến khía cạnh môi trường, bao gồm các biến như sản lượng điện tạo ra từ các nguồn tái chế (RENEW) và lượng khí thải nhà kính (GHG) và thuế môi trường (TAX). Mô hình vì thế có dạng như sau: Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng lượng tái chế có tác động tiêu cực đến FDI; trong khi hai yếu tố còn lại là lượng khí thải nhà kính và thuế môi trường lại có tác động tích cực đến FDI. Agne và Jūrate (2013) lựa chọn Ireland để đánh giá sự ảnh hưởng của FDI tới phát triển bền vững của quốc gia này sử dụng 10 chỉ số về kinh tế, xã hội và môi trường theo các giai đoạn phát triển khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mối quan hệ giữa FDI và PTBV không hoàn toàn giống nhau trong một chu kỳ kinh tế của quốc gia: vai trò của FDI và PTBV chỉ thực sự rõ nét trong giai đoạn hưng thịnh hoặc suy thoái của nền kinh tế. Tuy vậy, các nhà nghiên cứu cũng khẳng định, FDI hoàn toàn có thể thúc đẩy tăng trưởng bền vững của một quốc gia. Tương tự, Kumar (2009) cũng cho rằng, FDI chỉ có tác động tích cực tới tăng trưởng bền vững khi các quốc gia nhận đầu tư phải xây dựng được các nguyên tắc tăng trưởng bền vững và bảo đảm các nguyên tắc đó được tuân thủ. Bên cạnh
  • 26. 15 các mục tiêu về kinh tế, chính sách thu hút FDI không được tách rời với các yêu cầu phát triển về xã hội và môi trường. Chính sách thu hút FDI phải trở thành một công cụ để đạt được các mục tiêu về phát triển bền vững. Wan (2010) và Kubny, Lundsgaarde & Patel (2008) chỉ rõ sự tác động hai chiều của FDI tới một nền kinh tế: FDI làm tăng lượng vốn nội địa, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và hiện đại hóa công nghệ và chuyển giao công nghệ, từ đó góp phần tăng trưởng kinh tế; nói cách khác, đầu tư là động lực thúc đẩy kinh tế trong dài hạn 146 117; ở khía cạnh khác, FDI có những tác động tiêu cực, như chèn ép đầu tư tư nhân, cạnh tranh bất bình đẳng giữa công ty trong và ngoài nước, và chảy máu ngoại tệ. Zarksy và Gallagher (2003) cho rằng, FDI hoàn toàn có thể trở thành một công cụ hữu ích để tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái 152. Theo các nhà nghiên cứu, FDI có thể có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển bền vững còn phụ thuộc vào sự cân bằng giữa các yếu tố vi mô và vĩ mô, cấu trúc của ngành mà đơn vị đang hoạt động, cũng như mức độ ô nhiễm môi trường của ngành đó hoặc khả năng quản lý và loại công nghệ mà các công ty FDI sử dụng.” 1.1.3. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững “Trong các nghiên cứu đã tiến hành, tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế chịu ảnh hưởng của một số các yếu tố, bao gồm nguồn nhân lực, độ mở của nền kinh tế, tự do hóa thị trường lao động và thị trường vốn (Mottaleb, 2017). Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững về kinh tế được đánh giá bởi các nhà nghiên cứu là mức độ độc lập của đất nước nhận đầu tư đối với dòng vốn FDI (Parviz, 2016). Bên cạnh các yếu tố kể trên, mức độ thu nhập của các quốc gia nhận FDI, sự phát triển các ngành phụ trợ và thay thế từ các hoạt động đầu tư trong nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tác động của FDI tới phát triển bền vững về kinh tế của quốc gia đó. Một yếu tố cuối cùng được nhắc tới trong các nghiên cứu về FDI và phát triển bền vững cho thấy là chế độ thương mại của một quốc gia (Oladipo, 2010).
  • 27. 16 Về mối quan hệ giữa FDI và PTBV về xã hội, có thể thấy rằng, FDI gây nên thiếu bền vững về xã hội bắt nguồn từ sự bất bình đẳng về thu nhập tại quốc gia nhận đầu tư. Tuy nhiên, tác động này có thể giảm bớt hoặc sâu sắc hơn tùy thuộc vào một số yếu tố, như trình độ nhân lực, chính sách đào tạo và cơ sở hạ tầng tại nước nhận đầu tư (Te Velde, 2003). Trình độ nhân lực của quốc gia nhận đầu tư càng cao thì bất bình đẳng về thu nhập do hoạt động của các công ty đa quốc gia càng giảm. Lý giải điều này có thể thấy, các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường có xu hướng sử dụng các công nghệ cao, đòi hỏi lực lượng lao động tại địa phương có tay nghề và trình độ cao. Ở các quốc gia mà lực lượng lao động có trình độ cao càng khan hiếm, thì thu nhập dành cho những lao động này càng cao, từ đó kéo dài khoảng cách thu nhập với các lao động có trình độ thấp. Ngược lại, chất lượng nhân lực của lao động tại nước chủ nhà cao, có thể đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp FDI và giúp lan tỏa được tác động tích của của FDI tới cả nước. Do trình độ nhân lực có ảnh hưởng tới sự bền vững về môi trường của FDI, chính sách đào tạo, vì thế cũng có vai trò quan trọng. Việc Chính phủ nước sở tại khuyến khích hoạt động đào tạo tại các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp khác sẽ giúp cân bằng nhu cầu lao động chất lượng cao. Để khuyến khích các doanh nghiệp FDI có hoạt động đào tạo, Chính phủ các nước nhận đầu tư có thể đưa ra các ưu đãi về thuế, hoặc chia sẻ kinh phí đào tạo với các doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh giúp lan tỏa các tác động tích cực về xã hội của FDI. Chẳng hạn, hệ thống giao thông và thông tin thông suốt sẽ thúc đẩy mối quan hệ giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp địa phương, từ đó, tạo việc làm cho các lao động ở vùng xa xôi, hẻo lánh, rút ngắn khoảng các giữa các địa phương. Tượng tự, các nghiên cứu của Wu & Hsu (2012), Choi (2006) và Tsa (1995) cho rằng, khả năng tiếp thu của quốc gia có vai trò quan trọng tới sự bền vững về xã hội do tác động của FDI. Khả năng tiếp thu (absorptive capacity) được định nghĩa là khả năng của quốc gia trong việc tiếp nhận và vận dụng công nghệ mới đến từ các doanh nghiệp FDI. Trong các nghiên cứu đã tiến hành, khả năng tiếp thu của quốc
  • 28. 17 gia bao gồm sự phát triển của nguồn nhân lực, chính sách thương mại, năng suất lao động, sự phát triển của thị trường tài chính và cơ sở hạ tầng. Khả năng tiếp thu của quốc gia càng cao, tác động tích cực về xã hội của FDI càng lớn. Tổng quan nghiên cứu về tác động của FDI tới môi trường cho thấy sự tồn tại của lý thuyết Giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm - Pollution Haven Hypothesis. Theo giả thuyết này, bên cạnh mục đích khai thác tài nguyên, dòng vốn FDI này còn nhằm tìm nơi để chôn cất chất thải không xử lý được tại các quốc gia có quy định rất nghiêm ngặt về môi trường, chi phí xử lý và thuế suất xả thải rất cao. Tuy nhiên, bên” cạnh giả thuyết “nơi ẩn giấu ô nhiễm”, giả thuyết về cải thiện ô nhiễm “Pollution Halo hypothesis” cũng được đưa ra bởi Birdsall và Wheeler (1993) và chỉ ra rằng, hoạt động “của các công ty đa quốc gia có thể có tác động tích cực tới môi trường của nước sở tại. Zugravu-Soilita (2015) cho rẳng, một khi các quy định về môi trường của nước sở tại được tuân thủ, công ty FDI có khả năng mang lại các tác động tích cực về môi trường hơn các công ty nội địa. Hai quan điểm khác nhau về tác động của FDI tới môi trường cho thấy, các quy định về môi trường tại nước nhận đầu tư có vai trò quan trọng đối với chiều hướng và mức độ của các tác động của FDI. Ngày càng nhiều bằng chứng cho thấy, các quy định chặt chẽ về môi trường của nước nhận đầu tư không cản trở dòng chảy của FDI, mà ngược lại, có thể thu hút được các doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ sạch và có tác động tích cực đến môi trường nước sở tại (Elliott, R.J.R.; Zhou, 2013). Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy, các quy định về môi trường giúp chính phủ các nước chủ nhà có thể sàng lọc, loại bỏ được các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường và với hàm lượng nghiên cứu và phát triển thấp, ngay từ bước tiếp nhận nhu cầu đầu tư (Dean và cộng sự, 2009). 1.2. Nghiên cứu trong nước 1.2.1. Nghiên cứu về FDI gắn với phát triển bền vững quốc gia Nguyễn Tiến Dũng (2018) cho rằng, việc FDI thời gian qua chưa đáp ứng kỳ vọng trở thành một nguồn lực quan trọng phục vụ mục tiêu PTBV của Việt Nam, trước hết xuất phát từ những khó khăn nội tại của nền kinh tế có trình độ phát triển
  • 29. 18 thấp: kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng cao, các ngành hỗ trợ, dịch vụ trung gian chưa đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư; hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, thiếu các công cụ kiểm soát, hàng rào kỹ thuật để sàng lọc dự án và nhà đầu tư; xây dựng và quản lý quy hoạch FDI làm chưa tốt, thiếu trọng tâm, trọng điểm và thiếu tính dự báo 13. Đinh Hồng Linh và Trần Văn Nguyện (2018) làm rõ tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phúc lợi xã hội tại các nước châu Á giai đoạn 1990 – 2015. Kết quả cho thấy, việc thu hút dòng vốn FDI cao không đảm bảo có sự tác động tích cực tới chỉ số phát triển con người (HDI) của quốc gia đó. Bên cạnh đó, thu hút FDI dù có tác động tiêu cực tới chỉ số về giáo dục, chỉ số thu nhập và chỉ số y tế của nhóm các quốc gia trong khu vực, nhưng các kết quả này không có ý nghĩa về mặt thống kê 30. Đinh Khánh Lê (2017) đã thực hiện luận án tiến sĩ để luận giải rõ cơ sở lý luận và đánh giá khách quan thực trạng thu hút FDI theo định hướng phát triển bền vững tại Việt Nam; đề xuất định hướng và giải pháp thu hút cũng như duy trì vận hành các dự án FDI theo định hướng phát triển bền vững tại Việt Nam 30. Nguyễn Minh Kiều và cộng sự (2016) nghiên cứu sự tương tác giữa FDI và phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia châu Á trong đó có Việt Nam. Kết quả cho thấy, FDI thực sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia và tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế 29. Nguyễn Thị Mai Hương và Trần Thị Mơ (2014) đánh giá thực trạng của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và cho rằng, hiệu quả của nguồn vốn đầu tư nước ngoài chưa cao. Một số dự án chưa bảo đảm tính bền vững, gây ô nhiễm môi trường, tiêu tốn năng lượng, tài nguyên, chưa chú ý đầy đủ đến an ninh quốc phòng 24. Hoàng Đức Thân và cộng sự (2016) sử dụng mô hình kinh tế lượng để ước lượng tác động tràn của FDI tới đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy, qui mô, loại hình doanh nghiệp, hoạt động R&D, trình độ lao động đều có tác động ở mỗi loại hình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt
  • 30. 19 Nam. Kết quả mô hình cho thấy, tất cả các biến loại hình doanh nghiệp, quy mô, R&D, ngành đều có tác động tích cực đến việc lựa chọn một trong các hình thức đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó, các tác giả cho rằng, sự tham gia của doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp Việt Nam có thể lựa chọn các hình thức đổi mới công nghệ như tiến hành đổi mới, cải tiến qui trình hay đổi mới, cải tiến sản phẩm. Việc lựa chọn hình thức nào sẽ quyết định yếu tố nào tác động đến khả năng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp 65.” “Nguyễn Mại (2013) khi đánh giá FDI đối với PTBV cho rằng, khu vực FDI đã góp phần hình thành nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ hiện đại, tạo thêm hàng triệu việc làm với thu nhập ngày càng tăng của người lao động, du nhập công nghệ mới, dịch vụ chất lượng cao, phương thức kinh doanh, quản lý tiên tiến. Tuy nhiên,” mặt trái của thu hút FDI là “chuyển giá” để trốn thuế, lậu thuế, gây ô nhiễm môi trường, nhập khẩu trang thiết bị cũ gây nguy cơ “biến nước ta thành bãi rác thải công nghiệp”, tạo ra giá trị gia tăng không tương ứng với vốn đầu tư, chuyển giao công “nghệ chưa như kỳ vọng, hàng trăm doanh nghiệp FDI ngừng hoạt động, một số chủ nhà máy đã về nước và các cuộc tranh chấp lao động trở nên phổ biến hơn 37. Theo Đào Thị Bích Thủy (2012), tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững là một trong những mục tiêu hàng đầu của các nước đang phát triển để thu hẹp khoảng cách trong thu nhập bình quân với các nước phát triển. Trong đó, đầu tư nước ngoài đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ nền kinh tế đạt được mục tiêu này. Tác giả cho biết, FDI giúp gia tăng sản lượng tiềm năng và sự tác động của FDI chịu tác động của yếu tố công nghệ và lãi suất thế giới 67.” Nguyễn Xuân Trung (2012) đã đưa ra quan điểm về FDI có chất lượng như sau: “FDI có chất lượng hay nói gọn hơn là FDI chất lượng là FDI có đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững của nước tiếp nhận đầu tư theo hướng hiện đại, phù hợp với trình độ phát triển của đất nước trong hoàn cảnh và mục tiêu cụ thể”. “Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng FDI của Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới, giai đoạn 2001-2010, theo tiêu chí phát triển bền vững, công trình đã đưa ra những quan điểm chiến lược về FDI tại Việt Nam, những yêu
  • 31. 20 cầu và những giải pháp nâng cao chất lượng FDI tại Việt Nam trong quá trình thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 71.” Nguyễn Thị Liên Hoa và cộng sự (2010) cho rằng, FDI không chỉ được xem xét ở khía cạnh tích cực mà còn ở khía cạnh tiêu cực và đưa khái niệm “FDI sạch” “trong mối quan hệ đến sự phát triển bền vững nền kinh tế của một quốc gia. FDI sạch cần thiết phải hướng đến sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, cụ thể phải đáp ứng các yêu cầu về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường. Theo các tác giả, thách thức lớn cho các nước đang phát triển là phải tìm được giải pháp thúc đẩy FDI mà đảm bảo được phát triển bền vững, không lặp lại những sai lầm của các quá trình tăng trưởng nhanh nhưng không bền vững, đã gây nên những xung đột lớn, phải trả giá về môi trường sinh thái và làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên 22. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2006) đã phân tích, làm rõ vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư, trên cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Các tác giả cũng đã chỉ ra những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong thu hút FDI vào Việt Nam trong những năm tới. Những vấn đề nảy sinh trong thu hút FDI được các tác giả đưa ra khá toàn diện và mặc dù, nghiên cứu không đề cập trực diện đến vấn đề FDI với phát triển bền vững, nhưng những đánh giá về ảnh hưởng của FDI đã được xem xét toàn diện trên cả ba trụ cột của phát triển bền vững, đó là: kinh tế, xã hội và môi trường 7. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2005) trong khuôn khổ dự án của tổ chức SIDA đã thực hiện một nghiên cứu chi tiết về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ 2001-2010 trên các khía cạnh tăng trưởng kinh tế, tăng năng lực sản xuất công nghiệp và tăng kim ngạch xuất khẩu, mức thu nhập và tác động tràn của FDI tới doanh nghiệp. Mặc dù ghi nhận đóng góp to lớn của FDI, thực trạng hoạt động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cho thấy, các doanh nghiêp FDI tập trung vào các ngành sản xuất thay thế nhập khẩu, sử dụng nguyên liệu nhập khẩu là chính. Nghiên cứu cho rằng, chính yếu tố này đang cản trở quá trình tạo ra tác động tràn ở Việt Nam và do vậy, giảm tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế 1.
  • 32. 21 Trần Thanh Bình (2007) đã làm rõ mối quan hệ giữa vốn FDI đối với PTBV về xã hội ở Việt Nam, một khía cạnh nghiên cứu mà theo tác giả là chưa có nhiều. Trong đề tài, nghiên cứu về tác động của vốn FDI đến mục tiêu PTBV xã hội ở Việt Nam được tác giả tập trung nghiên cứu và đánh giá một số tác động chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng đối với mục tiêu PTBV xã hội của Việt Nam, như tạo công ăn việc làm, giảm đói nghèo, vấn đề chênh lệch mức sống, bất bình đẳng xã hội và một số xung đột lợi ích có thể xảy ra từ nguồn vốn này. Theo tác giả, tác động của khu vực FDI đối với các mục tiêu xã hội là mang tính hai mặt (bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực). Một mặt, FDI có xu hướng thúc đẩy tăng năng suất, dẫn đến tăng việc làm, tăng thu nhập cho một nhóm người này, nhưng mặt khác, nó lại dẫn đến thất nghiệp cho một nhóm người khác. Hay FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo, tuy nhiên, nhóm dễ tổn thương lại có nguy cơ rơi vào tình trạng nghèo hoặc bị tái nghèo, do ít có cơ hội hưởng lợi hoặc gián tiếp chịu thiệt hại... 39.” 1.2.2. Nghiên cứu về FDI gắn với phát triển bền vững địa phương “Nguyễn Hồng Hà (2016), sử dụng các phương pháp định lượng, như kiểm định quan hệ nhân quả Granger, ứng dụng mô hình tự hồi quy Vector (VAR) để phân tích tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Trà Vinh và ngược lại, thông qua dữ liệu thu thập dữ liệu FDI và tăng trưởng GDP tại tỉnh Trà Vinh giai đoạn từ 1999 đến 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động từ FDI đến hiệu quả trong tăng trưởng kinh tế còn khiêm tốn, và chất lượng tăng trưởng còn rất hạn chế, bằng chứng là nguồn vốn chỉ duy trì tăng trưởng trong giai đoạn đầu, nhưng đến giai đoạn sau đó thì có tác động không tốt đến tăng trưởng [16]. Đỗ Thị Hương và Phạm Thị Thu Dung (2016) đã thực hiện một nghiên cứu nhằm đánh giá FDI vào lĩnh vực dệt may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo các tiêu chí về số lượng, quy mô dự án đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, đối tác, địa bàn đầu tư... Kết quả phân tích cho thấy, quy mô các dự án còn nhỏ, đối tác chủ yếu là các nhà đầu tư truyền thống, trình độ công nghệ các dự án thấp, vấn đề ô nhiễm môi trường đối với các dự án đầu tư diễn ra nghiêm trọng [26].
  • 33. 22 Liên quan đến một vùng kinh tế là vùng đồng bằng sông Hồng, Nguyễn Thị Thanh Mai (2016) cho rằng, sự PTBV của cả vùng chưa nhận được nguồn FDI cần thiết cả về số lượng và chất lượng, chưa xứng với tiềm năng trong giai đoạn nghiên cứu từ 2000 đến 2014. Tác giả đã đưa ra nhiều nguyên nhân để lý giải thực trạng này, đáng chú ý là nguyên nhân liên quan đến mục tiêu của các nhà đầu tư thường tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận ngắn hạn. Cụ thể là các nhà đầu tư tập trung lớn vào dự án khai thác tài nguyên, gia công hàng xuất khẩu, là các dự án FDI báo lỗ trong nhiều năm để trốn thuế và chuyển giá, gây ô nhiễm môi trường trong vùng, cơ cấu xuất khẩu ít có sự chuyển biến. Liên quan đến nhận thức của lãnh đạo địa phương, tác giả cho rằng, trong thời gian qua, việc thu hút FDI vào địa phương và vùng chỉ chú ý về mặt số lượng, đề cao tính thành tích, coi nhẹ mặt chất lượng và hiệu quả của FDI, cũng như sự phát triển bền vững của các địa phương và vùng [36]. Hồ Thị Thanh Mai và Phạm Thị Thanh Thủy (2016) tập trung phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Khánh Hòa. Sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian giai đoạn 1995 - 2014 từ nguồn Cục Thống kê Khánh Hòa, sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng, bằng mô hình tự hồi quy vector Var (Vector Autoregression), kiểm định nhân quả Granger thông qua 5 biến số kinh tế làm đại diện là tổng sản phẩm trên địa bàn Khánh Hòa (GRDP), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (vốn FDI thực hiện), lao động (L), nguồn nhân lực (SV) và độ mở thương mại (OPEN). Kết quả nghiên cứu chỉ ra, giữa tăng trưởng kinh tế và FDI ở Khánh Hòa có mối quan hệ nhân quả một chiều, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến thu hút vốn FDI, tuy vậy chưa tìm thấy FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, kết quả cũng chỉ ra nguồn nhân lực có tác động thuận chiều đến GRDP và FDI, nhưng chưa phát hiện độ mở thương mại có tác động đến tăng trưởng kinh tế, FDI 64. Lê Hoằng Bá Huyền (2015) đã tiến hành khảo sát các công ty FDI đang hoạt đông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa về tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến khả năng thu hút FDI của tỉnh. Các yếu tố được nghiên cứu bao gồm chính sách thu hút đầu tư, văn hóa và xã hội, nhân tố kinh tế và thị trường, nhân tố về tài chính, sự
  • 34. 23 sẵn có của các nguồn lực, nhân tố về cơ sở hạ tầng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp FDI quan tâm nhiều đến các nhân tố về nguồn lực, cơ sở hạ tầng và các nhân tố tài chính. Trong khi đó, văn hóa xã hội không phải là yếu tố quan trọng đối với quyết định đầu tư của họ tại tỉnh Thanh Hóa 25. Các nghiên cứu về FDI gắn với mục tiêu phát triển bền vững địa phương còn được tiến hành đối với các khu công nghiệp được hình thành ở các địa phương trong cả nước. Lê Thế Giới (2008), Nguyễn Thị Bình (2011) xây dựng các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững của các khu công nghiệp [15]; trong khi Nguyễn Hữu Khiếu (2014) đánh giá các yếu tố ảnh hưởng PTBV các KCN [28]. Theo Lê Thế Giới (2008), phát triển bền vững khu công nghiệp không nằm ngoài ba mục tiêu của phát triển bền vững là phát triển có hiệu quả về kinh tế; phát triển hài hòa về mặt xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động; và khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường trong và ngoài khu công nghiệp. Phát triển bền vững Khu công nghiệp ở Việt Nam phải được xem xét trên hai mặt: (1) Mức độ bền vững trong hoạt động của khu công nghiệp thông qua hiệu quả kinh doanh cao của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, và (2) Tác động lan toả tích cực của khu công nghiệp đến hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường của các doanh nghiệp, ngành, địa phương, khu vực có khu công nghiệp 29. Lê Thế Giới (2008) đã đề xuất hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững khu công nghiệp và các giải pháp tăng cường tính bền vững trong phát triển bền vững các khu công nghiệp Việt Nam. Hệ thống tiêu chí này cũng được xem xét trên hai mặt bao gồm các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại khu công nghiệp và các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa của khu công nghiệp. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại khu công nghiệp bao gồm: vị trí địa lý của khu công nghiệp, chất lượng qui hoạch khu công nghiệp, diện tích đất và tỉ lệ lấp đầy khu công nghiệp, tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện, kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, phạm vi, qui mô hoạt động, trình độ chuyên môn hoá và liên kết kinh tế 29. Trịnh Văn Thiện (2017) đã
  • 35. 24 xây dựng được mô hình các nhân tố tác động đến phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững với 14 nhân tố thuộc 3 nhóm chính; đã bổ sung và làm phong phú thêm cho các nghiên cứu trước về nghiên cứu phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Hải Dương [60. Tương tự nghiên cứu của Lê Thế Giới (2008), Nguyễn Thị Bình (2011) cũng tiến hành xây dựng một số chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững tại các khu công nghiệp Đồng Nai. Nguyễn Thị Bình (2011) đề xuất hai nhóm tiêu chí: tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại khu công nghiệp và các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa của khu công nghiệp. Tuy nhiên, so với nghiên cứu trước đó của Lê Thế Giới (2008), Nguyễn Thị Bình (2011) đã cụ thể hóa tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp các chỉ tiêu, như: đóng góp GDP cho địa phương có khu công nghiệp; hiệu quả sử dụng đất; doanh thu trên vốn đầu tư; xuất khẩu trên diện tích đất công nghiệp cho thuê và môi trường. Khi đánh giá sự phát triển bền vững tại các khu công nghiệp Đồng Nai, các chỉ tiêu này được tính toán rồi so sánh với con số trung bình của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 4. Các nghiên cứu sử dụng các mô hình định lượng để đánh giá mối quan hệ giữa FDI và PTBV cũng được thực hiện rộng rãi. Nguyễn Thị Thu Hà (2018) mô tả mối quan hệ giữa FDI với 9 chỉ tiêu đo lường sự phát triển KTXH của tỉnh Hải Dương giai đoạn 1997 – 2016. Tác giả cho rằng, FDI có thể cản trở sự phát triển KTXH, như: FDI tác động đến cơ cấu phát triển KTXH mất cân đối theo lĩnh vực, vùng; FDI lấn át phát triển lĩnh vực công nghiệp & xây dựng trong dài hạn và ngắn hạn, sự liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa trong sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế. Do vậy, việc thúc đẩy sản xuất các doanh nghiệp nội địa của FDI còn thấp, mở rộng khoảng cách thu nhập của người lao động giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước; FDI làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư toàn xã hội, giảm thu hút lao động trong dài hạn, gây ô nhiễm môi trường, như ô nhiễm nguồn nước, không khí 17. Bên cạnh những nghiên cứu đã tiến hành đối với sự PTBV của các KCN, vùng kinh tế và các ĐP khác nhau trên cả nước, xuất hiện một số nghiên cứu thực hiện tại KV
  • 36. 25 miền núi phía Bắc và Thái Nguyên, như trong nghiên cứu của Ngô Thị Tuyết Mai (2013), Nguyễn Tiến Long (2014), Nguyễn Thị Thúy Vân (2017) [35, [32,[40,[71. Ngô Thị Tuyết Mai (2013), đã nghiên cứu thực trạng và những vấn đề cấp bách đặt ra trong việc thu hút FDI để phát triển kinh tế bền vững tại các tỉnh miền núi – trung du phía Bắc nhằm đề xuất các giải pháp giải giúp tăng cường thu hút FDI của các tỉnh này cho đến năm 2020 [42]. Nguyễn Tiến Long (2014) đã tiến hành nghiên cứu đánh giá các yếu tố liên quan đến phát triển bền vững của thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2006-2013, kết quả nghiên cứu cho thấy, tăng trưởng kinh tế của thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2006 – 2013 chủ yếu là nhờ đóng góp của yếu tố vốn; đóng góp của nguồn lực lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của Thành phố. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn được duy trì ở mức khá cao trong giai đoạn này, nhưng chủ yếu tăng trưởng theo số lượng mà chưa phát triển theo chất lượng. Cơ cấu ngành kinh tế dịch chuyển theo hướng Dịch vụ – Công nghiệp – Nông nghiệp, nhưng mức độ dịch chuyển chưa tạo ra sự bứt phá trong phát triển bền vững kinh tế của thành phố Thái Nguyên. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, tính ổn định còn thiếu, tiềm ẩn nhiều rủi ro và chưa hướng đến bền vững trong phát triển [31]. Cùng tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Nguyễn Thị Thúy Vân (2017) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa FDI và công nghiệp hóa tại Thái Nguyên, trong đó FDI có tác động quyết định đến quá trình CNH trong giai đoạn 1995 – 2015. Kết quả phân tích thực trạng FDI tại tỉnh Thái Nguyên cho thấy đã có nhiều kết quả đáng ghi nhận, đặc biệt là những khởi sắc trong mấy năm gần đây. Bên cạnh đó, thu hút FDI và quá trình CNH tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua cũng bộc lộ những hạn chế, như thu hút FDI chưa ổn định, mất cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, quá trình CNH mặc dù đi đúng hướng, nhưng tốc độ còn chậm, phát triển mất cân đối giữa các ngành, địa bàn trong tỉnh [71].” 1.2.3. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI “Nguyễn Thị Liên Hoa và Bùi Thị Bích Phương (2014) nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố tác động đến FDI, nhằm giúp các quốc gia cải
  • 37. 26 thiện môi trường đầu tư và gia tăng thu hút FDI cho tăng trưởng kinh tế. Các tác giả đã tiến hành đánh giá những nhân tố tác động đến dòng vốn FDI tại 30 quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, từ năm 2000 đến 2012 bằng cách sử dụng phương pháp FGLS (Feasible Generalized Least Square). Kết quả cho thấy, quy mô thị trường, tổng dự trữ, cơ sở vật chất, chi phí lao động và độ mở thương mại là những nhân tố tác động đến FDI chảy vào các quốc gia đang phát triển [21]. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), xác định những nhân tố chủ yếu giúp thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam. Kết quả điều tra các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại ba thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng và TP. HCM cho thấy, một số nhân tố được đánh giá là quan trọng hơn các nhân tố khác. Trong đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sự ưu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phương, chi phí hoạt động thấp, là những nhân tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng mang tính quyết định khi nhà đầu tư nước ngoài xem xét lựa chọn địa điểm đầu tư tại Việt Nam [52]. Liên quan đến khả năng hấp thụ từ các doanh nghiệp FDI, Trịnh Minh Tâm (2015) đã đánh giá các doanh nghiệp trong nước trên các khía cạnh: kênh liên kết sản xuất, kênh lao động chuyển từ DN FDI sang DN trong nước và năng lực R&D của doanh nghiệp [70]. Phạm Thế Anh và Chu Thị Mai Phương (2015) phân tích tác động của môi trường thể chế kinh doanh đến kết quả hoạt động theo doanh thu nội địa và doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2012 theo cách tiếp cận hàm sản xuất với dữ liệu mảng được thiết lập từ bộ số liệu GES và PCI giai đoạn 2006–2012. Kết quả thực nghiệm cho thấy, hầu hết các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đều tác động tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, tác động của môi trường thể chế lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp FDI là mạnh hơn doanh nghiệp trong nước (Võ Văn Dứt và Nguyễn Thị Phương Nga (2015). Nguyễn Hữu Khiếu (2014) đã tiến hành nghiên cứu đối với khu kinh tế Vũng Áng với mục đích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư PTBV tại khu vực này. Tác giả đã đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư
  • 38. 27 phát triển khu kinh tế theo hướng bền vững, bao gồm (1) Nhóm nhân tố thuộc môi trường quốc tế; (2) Nhóm nhân tố thuộc môi trường quốc gia; (3) Nhóm nhân tố thuộc môi trường địa phương; (4) Nhóm nhân tố thuộc môi trường nội tại khu kinh tế [37]. Dữ liệu cho mô hình phân tích được thu thập từ 109 nhà quản lý doanh nghiệp, các sở ban ngành có liên quan, chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục tại Hà Tĩnh. Kỹ thuật phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy được dùng cho kiểm định các giả thuyết gắn với mô hình. Kết quả cho thấy, nhân tố môi trường quốc gia, môi trường tại khu kinh tế có tác động lớn nhất đến hiệu quả đầu tư phát triển khu kinh tế Vũng Áng. Các nhân tố còn lại đều có tác động dương. Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra những hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp và các cấp quản lý trong đầu tư phát triển khu kinh tế Vũng Áng bền vững. Ngô Phúc Hạnh và cộng sự (2017) sử dụng phương pháp mô hình với dữ liệu thu thập từ 1988 đến 2016 để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố như nguồn lực, cơ sở hạ tầng và chính sách tới chất lượng của hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam. Sự tác động mang ý nghĩa thống kê từ kết quả phân tích cho thấy, trong thời gian tới, 3 yếu tố này cần được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng thu hút FDI tại Việt Nam [18]. Lê Văn Thắng và Nguyễn Lưu Bảo Đoan (2017) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến FDI tại 63 tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn sau khi khủng hoảng tài chính kết thúc (2011–2014), nghiên cứu áp dụng mô hình kinh tế lượng không gian Durbin để có thể xem xét một cách tổng thể, bao gồm cả những yếu tố tương quan trong không gian địa lí giữa những tỉnh thành gần nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô thị trường, chất lượng lao động và quần tụ doanh nghiệp có tác động đến FDI và có tính chất lan tỏa khỏi ranh giới địa phương [66]. Huỳnh Thế Nguyễn (2018) phân tích các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Sử dụng mô hình Durbin không gian (Spatial Durbin Model - SDM) để phân tích bộ dữ liệu được trích xuất từ niên giám thống kê các tỉnh thành khu vực nghiên cứu, kết quả cho thấy, các tỉnh, thành khu vực này không chỉ tương tác không gian với nhau, mà còn cạnh tranh nhau trong việc thu hút FDI. Đồng thời, các yếu tố như quy mô thị trường, chi phí lao động,
  • 39. 28 mức độ quần tụ doanh nghiệp, chất lượng kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến dòng vốn FDI tại địa phương và gián tiếp đến vốn FDI của địa phương lân cận [4]. Nhấn mạnh đến bối cảnh hội nhập quốc tế, Nguyễn Thị Thương (2016) đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại Việt Nam dựa trên Lý thuyết chiết trung của Dunning (1996). Các yếu tố được đánh giá bao gồm: thể chế chính trị, môi trường luật pháp, môi trường văn hoá, xã hội, xúc tiến đầu tư, phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng. Nguyễn Thị Thương (2016) cho rằng, nếu sử dụng các thông tin trong quá khứ và hiện tại thì Việt Nam có khá đầy đủ những điều kiện thuận lợi cho việc thu hút FDI. Tuy nhiên, nhận định có thể không còn chính xác trong bối cảnh Việt Nam gia nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới [25]. Liên quan đến một địa phương là tỉnh Vĩnh Phúc, Đỗ Thị Thu Thủy và cộng sự (2017) đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng các doanh nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung cấp của các DN FDI. Sử dụng mô hình Logit, trong đó biến phụ thuộc mô tả tình trạng DN hỗ trợ là nhà cung cấp cho doanh nghiệp FDI hay không, kết quả phân tích cho thấy, điều quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ là tăng tỷ lệ vốn đầu tư cho công nghệ. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp hỗ trợ là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến khả năng trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp FDI [69]. Trần Kim Cương (2015) xem xét vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên mẫu gồm các quốc gia đang phát triển với thu nhập trung bình và thấp trong giai đoạn 1995 – 2012, kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế chịu ảnh hưởng bởi 5 yếu tố: Trình độ giáo dục, chất lượng thể chế kinh tế, độ ổn định kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng và tốc độ đô thị hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cải thiện thể chế kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát tốt tiến trình đô thị hóa có thể gia tăng lợi ích nhận được từ FDI cho nền kinh tế [9]. Cũng sử dụng Lý thuyết Chiết trung của Dunning (1977), nhưng Võ Văn Dứt và Nguyễn Thị Phương Nga (2015) chi tiết hóa lý thuyết này trên một phạm vi rộng hơn bằng cách đánh giá sự ảnh hưởng của tham nhũng, đo lường bằng chỉ số nhận