Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, 9đ
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
Hà Nội - 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hương
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI NGUYÊN NGỌC
Hà Nội - 2017
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và các số liệu sử dụng trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hương
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn đến Gia đình, Anh chị em và Bạn bè
– những người đã luôn ở bên cạnh, động viên và cho em sức mạnh tinh thần to lớn
trong suốt thời gian em theo học chương trình thạc sĩ tại trường Đại học Ngoại
thương Hà Nội và trong quá trình thực hiện Luận văn.
Lời cảm ơn thứ hai, em xin được gửi đến toàn bộ Thầy cô giáo tại Trường
Đại học Ngoại thương – những người đã giảng dạy tận tình, giúp cho em có thể
hoàn thành được khóa học.
Lời cảm ơn thứ ba, em xin được gửi đến các anh, chị trong Ban quản lý khu
kinh tế Hải Phòng và PGS.TS. Đan Đức Hiệp- cựu Phó chủ tịch thành phố Hải
Phòng đã giúp đỡ nhiệt tình để em có thể thu thập được tài liệu, thông tin chi tiết
phục vụ cho quá trình hoàn thành Luận văn này.
Lời cảm ơn cuối cùng, chân thành và sâu sắc nhất, em xin gửi đến cô giáo
TS. Mai Nguyên Ngọc đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện Luận
văn. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi
những lúc bị bế tắc và chán nản. Những lúc đó Cô đã luôn động viên, khuyến khích
và giúp em tháo gỡ những khó khăn. Nếu như không có sự hướng dẫn tận tình của
Cô thì em khó có thể hoàn thành được Luận văn này. Một lần nữa, em xin cảm ơn
Cô rất nhiều.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hương
5. iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG - HÌNH VẼ ........................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI ..........4
1.1. Tổng quan về vốn FDI ...................................................................................5
1.1.1. Khái niệm vốn FDI...................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của vốn FDI..............................................................................6
1.1.3. Các hình thức của FDI ............................................................................7
1.1.4. Tác động của FDI đối với nước nhận đầu tư..........................................9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn FDI ..........................................................................16
1.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI............................16
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn FDI .....................20
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG .................24
2.1. Giới thiệu tổng quan về Hải Phòng và chính sách thu hút FDI của Hải
Phòng.....................................................................................................................24
2.2. Tình hình thu hút FDI tại Hải Phòng .........................................................28
2.2.1. Về quy mô, nhịp độ phát triển.................................................................28
2.2.2. FDI theo ngành .......................................................................................30
2.2.3. FDI theo đối tác đầu tư...........................................................................32
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng...................................33
2.3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng theo một số chỉ tiêu
kinh tế- xã hội....................................................................................................33
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng trên một số khía
cạnh khác...........................................................................................................45
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng chưa
cao…. .................................................................................................................55
6. iv
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
FDI TẠI HẢI PHÒNG............................................................................................62
3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của Hải Phòng giai đoạn 2015-
2020, tầm nhìn 2030.............................................................................................62
3.1.1. Quan điểm phát triển...............................................................................62
3.1.2. Mục tiêu phát triển..................................................................................63
3.1.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu theo ngành và trong nội bộ ngành...66
3.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng thu hút vốn FDI tại Hải Phòng giai
đoạn 2015- 2020, tầm nhìn 2030. ........................................................................69
3.2.1. Quan điểm và mục tiêu của thu hút vốn FDI tại Hải Phòng đến năm
2020, tầm nhìn 2030..........................................................................................69
3.2.2. Định hướng thu hút vốn FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2015- 2020, tầm
nhìn 2030. ..........................................................................................................70
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng. ....71
3.3.1. Giải pháp về môi trường pháp lý ............................................................71
3.3.2. Giải pháp về công tác quản lý.................................................................72
3.3.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng.....................................................74
3.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................................75
3.3.5. Giải pháp về xúc tiến đầu tư ...................................................................77
3.3.6. Một số giải pháp khác .............................................................................78
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
7. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
2. Tiếng Anh
Từ viết tắt Nội dung tiếng Anh Nội dung tiếng Việt
BOT Build-Operate-Transfer Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BT Build- Transfer Xây dựng- chuyển giao
BTO Build- Transfer- Operate Xây dựng- chuyển giao- kinh doanh
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
OECD Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PCI Provincial Competitiveness
Index
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
VA Value added Giá trị gia tăng
VCCI Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Phòng thương mại và công nghiệp
Việt Nam
WB World bank Ngân hàng thế giới
WEF The world economic forum Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
Từ viết tắt Nội dung
CP Chính Phủ
DN Doanh Nghiệp
KCN Khu công nghiệp
NQ Nghị quyết
QĐ Quyết định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNSNN Thu ngân sách nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
8. vi
DANH MỤC BẢNG–HÌNH VẼ
1. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thu hút FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2010- 2015....................................29
Bảng 2.2: Năng suất lao động khu vực FDI giai đoạn 2010- 2015...........................33
Bảng 2.3: Đóng góp của khu vực FDI trong GDP, trong giá trị sản xuất và giá trị
sản xuất công nghiệp của toàn thành phố giai đoạn 2010- 2015. .............................35
Bảng 2.4: Lao động khu vực FDI của Hải Phòng giai đoạn 2010- 2015..................41
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI của Hải Phòng giai đoạn 2010- 2015 ........58
2. DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu vốn FDI vào thành phố Hải Phòng theo ngành lũy kế đến hết năm
2015...........................................................................................................................31
Hình 2.2: Vốn FDI vào Hải Phòng theo đối tác đầu tư đến hết năm 2015...............32
Hình 2.3: Năng suất lao động theo khu vực giai đoạn 2010- 2015 của thành phố Hải
Phòng.........................................................................................................................34
Hình 2.4: Đóng góp của khu vực FDI trong thu nội địa của Hải Phòng giai đoạn
2010- 2015 ................................................................................................................37
Hình 2.5: Chỉ số NNSNN/Vốn đầu tư khu vực FDI của Hải Phòng giai đoạn 2010-
2015...........................................................................................................................38
Hình 2.6: Đóng góp của khu vực FDI vào xuất khẩu của Hải Phòng giai đoạn 2010-
2015...........................................................................................................................39
Hình 2.7: Xuất nhập khẩu của khu vực FDI của Hải Phòng giai đoạn 2010- 2015 .40
Hình 2.8: Chỉ số việc làm trên vốn đầu tư của 3 khu vực kinh tế tại Hải Phòng giai
đoạn 2010- 2015........................................................................................................42
Hình 2.9: Thu nhập bình quân/người/tháng của 3 khu vực kinh tế của Hải Phòng
giai đoạn 2010- 2015.................................................................................................44
Hình 2.10: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Hải Phòng giai đoạn 2010-
2015...........................................................................................................................46
9. vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây về hiệu quả sử
dụng vốn FDI cũng như kết hợp tham khảo từ một số giáo trình, bài giảng của
những trường đại học về Kinh tế, luận văn đã hệ thống được một bộ chỉ tiêu để có
thể lượng hóa đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI theo cách tiếp cận vĩ mô khi
đứng trên phương diện toàn xã hội, đó là:
(1) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế, bao gồm: năng suất lao động, mức độ
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, mức độ đóng góp vào ngân sách nhà nước, mức
độ đóng góp vào xuất khẩu.
(2) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả xã hội, bao gồm: chỉ tiêu FDI tạo việc làm và chỉ
tiêu phản ánh mức thu nhập, thu nhập bình quân của lao động làm việc trong khu
vực FDI.
Ngoài ra, luận văn cũng đã tổng hợp các nhân tố cơ bản có ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn FDI, đó là: tình hình chung của kinh tế thế giới; tiềm lực tài
chính và năng lực kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài; sự ổn định môi
trường kinh tế vĩ mô, hệ thống pháp luật, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và thủ tục
hành chính của nước nhận đầu tư. Đồng thời, luận văn cũng đã chỉ ra một số
phương thức để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI.
Bên cạnh đó, thông qua việc đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn FDI tại
Hải Phòng bằng cách tính toán một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội của khu vực FDI, luận văn đã khẳng định mặc dù việc sử dụng nguồn vốn FDI
tại Hải Phòng đã đạt được những hiệu quả nhất định như góp phần đáng kể vào
tăng trưởng kinh tế chung của thành phố, tăng thu cho ngân sách nhà nước, thúc
đẩy xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa nhưng cũng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như có sự
mất cân đối trong đầu tư, việc chuyển giao và tiếp thu công nghệ còn kém, chưa
đạt được hiệu ứng lan tỏa tốt sang các khu vực kinh tế khác trong nước và một số
chỉ tiêu về kinh tế, xã hội vẫn còn kém hơn nhiều khi so sánh với khu vực kinh tế
nhà nước và khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Luận văn cũng đã chỉ ra các nguyên
10. viii
nhân dẫn đến những hạn chế trên, trong đó nhấn mạnh đến những nguyên nhân chủ
quan xuất phát từ chính thành phố Hải Phòng như các vấn đề về năng lực cạnh
tranh của thành phố, thủ tục hành chính, cơ sở hạ tầng và chất lượng nguồn nhân
lực. Cuối cùng, dựa trên định hướng phát triển cũng như tình hình thực tế của địa
phương, luận văn đã đưa ra một số nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn FDI tại Hải Phòng, đó là: (1) Giải pháp về môi trường pháp lý; (2) Giải pháp về
công tác quản lý; (3) Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng; (4) Giải pháp về nguồn
nhân lực; (5) Giải pháp về xúc tiến đầu tư.
11. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì FDI là một trong
những nguồn bổ sung vốn vô cùng quan trọng cho nền kinh tế, góp phần đáp ứng
nhu cầu đầu tư và tạo ra động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Trong những năm qua, việc thu hút vốn FDI đã mang lại những lợi ích đáng kể cho
Việt Nam như: góp phần hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao; tạo công ăn việc làm cho người lao động; mở rộng cơ cấu
hàng hóa và cơ cấu thị trường; mở rộng quan hệ đối ngoại;… Tuy nhiên, việc khai
thác và sử dụng nguồn vốn FDI đã thực sự hiệu quả hay chưa vẫn còn là một vấn đề
được nhiều người tranh cãi.
Hải Phòng là một thành phố cảng với lợi thế là cửa chính ra biển của các tỉnh
phía Bắc, là một trong những cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
và là một đầu mối giao thông quan trọng gắn kết với các tỉnh khác trong nước và
quốc tế. Theo số liệu của Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư (2017) thì
trong những năm qua, Hải Phòng luôn là một trong những địa phương dẫn đầu của
cả nước về thu hút vốn FDI với nhiều dự án lớn và tính đến hết năm 2016 Hải
Phòng có 565 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký là 14,514 tỷ USD, chiếm 4,9%
tổng số vốn FDI đăng ký của cả nước và trong số các dự án này có nhiều dự án tập
trung vào lĩnh vực công nghệ cao. Tuy nhiên có một thực trạng nổi lên trong khối
doanh nghiệp FDI tại Hải Phòng, đó là việc tranh chấp lao động, công nhân đình
công hàng loạt vẫn thường xuyên xảy ra (tiêu biểu là vụ đình công của hơn 800
công nhân tại Công ty TNHH Bluecom Vina của Hàn Quốc tại KCN Tràng Duệ vào
ngày 11/4/2016 hay vụ đình công của hơn 500 công nhân tại Công ty TNHH
Steelflex của Ý cũng tại KCN Tràng Duệ vào ngày 13/12/2016); nhiều dự án FDI
đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, thậm chí đã được phân đất nhưng rất lâu sau
không triển khai gây lãng phí quỹ đất của thành phố (tiêu biểu là dự án cảng
Container quốc tế Hải Phòng, dự án KCN Đồ Sơn…); nhiều doanh nghiệp FDI liên
tục báo lỗ trong nhiều năm hay thực hiện các thủ đoạn chuyển giá để tránh phải nộp
thuế gây thất thu ngân sách nhà nước (theo số liệu của ngành thuế Hải Phòng thì
12. 2
đến hết năm 2012 có tới 109/247 doanh nghiệp FDI thường xuyên kê khai lỗ nhưng
vẫn tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh). Những vấn đề này đã phần
nào thể hiện việc sử dụng nguồn vốn FDI tại Hải Phòng vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập. Xuất phát từ thực tiễn đó, người viết đã chọn đề tài luận văn thạc sĩ là “Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng” với mong muốn nghiên cứu và
phân tíchhiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng trong thời gian qua, từ đó đề xuất
một số giải pháp để có thể khai thác và sử dụng nguồn vốn này hiệu quả hơn trong
thời gian tới.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI trên các mặt kinh tế và xã hội đã
được nhiều tác giả nghiên cứu trong các đề tài luận văn, luận án, sách, báo hay các
tạp chí khoa học. Có thể kể đến như:
Về hiệu quả kinh tế, một trong những ảnh hưởng quan trọng nhất của FDI là
đóng góp của khu vực kinh tế FDI tới tăng trưởng kinh tế của nước nhận đầu tư.
Nair- Reichert và Weinhold (2001) đã sử dụng dữ liệu của 24 nước đang phát triển
giai đoạn 1971- 1995 và tìm ra mối liên hệ nhân quả của việc sử dụng vốn FDI đến
tăng trưởng kinh tế nhưng mối liên hệ này ở các nền kinh tế khác nhau là khác
nhau. Trong khi đó, nghiên cứu của Carkovic và Levine (2002) cho 68 nước giai
đoạn 1960- 1995 lại không tìm thấy tác động độc lập của việc sử dụng vốn FDI tới
tăng trưởng kinh tế. Để tìm hiểu kỹ hơn nguyên nhân của sự khác biệt về hiệu quả
của FDI với tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia, một số nghiên cứu chỉ ra sự khác
biệt này phụ thuộc vào các yếu tố: mức thu nhập, mức độ phát triển nguồn nhân lực,
mức độ mở cửa nền kinh tế và sự phát triển của hệ thống tài chính, cơ sở hạ tầng
(Borensztein và cộng sự, 1998; Blomstrom và cộng sự, 1994). Ở Việt Nam, có một
số nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê định lượng để đưa ra bằng
chứng cho thấy vốn FDI có hiệu quả tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Nguyễn
Thị Liên Hoa và Lê Nguyễn Quỳnh Phương (2014) đưa ra kết luận cho giai đoạn
1988- 2012, đó là trong ngắn hạn việc sử dụng vốn FDI có vai trò thúc đẩy đầu tư
trong nước và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
13. 3
Về hiệu quả xã hội của FDI, nghiên cứu của Lipsey và cộng sự (2004) tại
Indonesia cho thấy lương của người lao động trong khu vực FDI cao hơn 12% và sự
khác biệt này chủ yếu là do chất lượng lao động. Nguyễn Thị Tuệ Anh và các cộng
sự (2006) cũng kết luận FDI ngoài việc tạo ra việc làm cho lao động của Việt Nam
thì còn có tác động cải thiện năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, năng suất lao động và tiền lương của người lao động
khối doanh nghiệp FDI cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
Như vậy, có thể khẳng định rằng các đề tài về hiệu quả sử dụng vốn FDI đã
được nhiều người nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào tập trung vào
nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn FDI của tỉnh Hải Phòng trong thời gian gần đây
thông qua một hệ thống những chỉ tiêu cụ thể và đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn FDI của Hải Phòng trong thời gian tới. Vì vậy, đề tài không trùng
lặp với các công trình đã công bố trước đây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hiệu quả sử dụng vốn FDI đứng trên
phương diện toàn xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn FDI tại thành phố Hải Phòng.
- Thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải
Phòng trong giai đoạn 2010 - 2015; đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này đến năm 2030.
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng và đề xuất một
số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Đề tài tự xác định những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến hiệu quả sử dụng nguồn
vốn FDI.
14. 4
- Vận dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội trong việc sử dụng
vốn FDI của Ngô Doãn Vịnh và các cộng sự (2012), Vũ Chí Lộc (2012), Nguyễn
Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2007) để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn FDI tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010- 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải
Phòng trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu về hiệu quả của việc sử dụng vốn FDI, các tác giả có thể có
nhiều cách tiếp cận như: đánh giá hiệu quả tài chính, đánh giá hiệu quả kinh tế- xã
hội, đánh giá các tác động về môi trường. Tuy nhiên, việc đánh giá các tác động về
môi trường còn gặp nhiều khó khăn do nguồn số liệu rất khan hiếm; hiệu quả tài
chính là hiệu quả được xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp và sẽ được tính
toán cho từng dự án cụ thể và sẽ tập trung vào lợi ích/chi phí của từng dự án; còn
hiệu quả kinh tế- xã hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế. Hơn thế nữa, hiệu quả kinh tế- xã hội của một hoạt động đầu tư nói
chung và một dự án FDI nói riêng giữ một vai trò quan trọng để được các cấp có
thẩm quyền quyết định có cho phép đầu tư hay không. Vì vậy, để có một cái nhìn
tổng quan nhất về hiệu quả sử dụng vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hải Phòng, bài viết sẽ
đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế- xã hội trong việc sử
dụng vốn FDI tại Hải Phòng trên cơ sở tham khảo một số tài liệu như: bộ chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án đầu tư của Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ
Quang Phương (2007), bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Việt Nam
của Ngô Doãn Vịnh và các cộng sự (2012), các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã
hội của vốn FDI của Vũ Chí Lộc (2012).
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Danh mục từ viết tắt, Danh mục Bảng, Hình, Kết luận và
Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có kết cấu gồm 3 Chương:
- Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn FDI.
- Chương 2: Hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại HP.
15. 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI
1.1. Tổng quan về vốn FDI
1.1.1. Khái niệm vốn FDI
Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF): FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh
tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh
nghiệp.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp được
thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc
biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý
doanhnghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp
hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (ii) Mua lại toàn bộ
doanh nghiệp đã có; (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới; (iv) Cấp tín dụng dài
hạn (> 5 năm)
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền kiểm soát tài sản đó.
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996: "Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất
kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”
Luật Đầu Tư năm 2005 tại Việt Nam không đưa ra khái niệm “đầu tư trực
tiếp nước ngoài” mà chỉ đưa ra một số khái niệm sau:
• Đầu tư:
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
• Đầu tư trực tiếp
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư
• Đầu tư nước ngoài :
16. 6
Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Vậy, tóm lại FDIlà một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một
nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm
giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó.
1.1.2. Đặc điểm của vốn FDI
Theo Vũ Chí Lộc (2012), FDI có bốn đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, FDI đa phần là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm
lợi nhuận. Theo cách phân loại đầu tư nước ngoài của nhiều tài liệu cũng như theo
quy định của luật pháp nhiều nước thì FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, cũng có
một số nước trong đó có Việt Nam thì lại quy định FDI có thể có sự tham gia của
vốn góp nhà nước. Dù cho chủ thể đầu tư là tư nhân hay nhà nước thì FDI cũng có
mục đích đầu tiên là lợi nhuận. Vì vậy, các nước nhận đầu tư cần đặc biệt lưu ý điều
này khi tiến hành thu hút FDI để có những biện pháp, chính sách hướng FDI vào
phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI
chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Thứ hai, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu
trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy thuộc vào quy định của từng nước để
giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Các
quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về vấn đề này. Tỷ lệ góp vốn của
các chủ đầu tư sẽ quyết định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời cũng là căn
cứ để phân chia lợi nhuận và rủi ro sau này.
Thứ ba, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư. Chủ đầu tư quyết định sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi của hoạt động kinh doanh của mình. Thu
nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mà họ trực tiếp bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không
phải là lợi tức. Hình thức đầu tư này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao chứ
không có ràng buộc về chính trị.
Thứ tư, FDI thường kèm chuyển giao công nghệ. FDI thường chuyển giao
công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư bằng việc đưa máy móc, trang thiết bị,
17. 7
bằng phát minh, sáng chế, cán bộ quản lý, bí quyết kỹ thuật,… vào nước tiếp nhận
đầu tư để thực hiện dự án.
1.1.3. Các hình thức của FDI
Vũ Chí Lộc (2012) cũng đã đưa ra các tiêu chí để phân loại hình thức của
vốn FDI như sau:
1.1.3.1. Theo cách thức xâm nhập
Theo tiêu chí này, FDI có hai hình thức:
- Đầu tư mới: chủ đầu tư nước ngoài góp vốn để xây dựng một cơ sở sản xuất,
kinh doanh mới tại nước nhận đầu tư.
- Sáp nhập và mua lại qua biên giới: chủ đầu tư nước ngoài mua lại hoặc sáp
nhập một cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có ở nước nhận đầu tư. Sáp nhập doanh
nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt
sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập; Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh
nghiệp mua lại toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm
soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
FDI chủ yếu diễn ra dưới hình thức mua lại. Mua lại và sáp nhập được nhiều
chủ đầu tư ưa chuộng hơn đầu tư mới vì chi phí đầu tư thường thấp hơn và chủ đầu
tư có thể tiếp cận thị trường nhanh hơn.
1.1.3.2. Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng
tiếp nhận đầu tư.
Theo tiêu chí này, FDI có ba hình thức:
- FDI theo chiều dọc: nhằm khai thác nguyên, nhiên vật liệu hoặc để gần gũi
người tiêu dùng hơn thông qua việc mua lại các kênh phân phối ở nước nhận đầu
tư. Với hình thức này, doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư cùng
nằm trong một dây chuyền sản xuất và phân phối cùng một sản phẩm.
- FDI theo chiều ngang: hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất cùng
loại sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất ở nước của
chủ đầu tư. Yếu tố quan trọng quyết định thành công của hình thức FDI này là sự
khác biệt của sản phẩm.
18. 8
- FDI hỗn hợp: doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư
hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
1.1.3.3. Theo định hướng của nước nhận đầu tư
Theo tiêu chí này FDI có ba hình thức:
- FDI thay thế nhập khẩu: hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất và
cung ứng cho thị trường nước nhận đầu tư các sản phẩm mà trước đây nước này
phải nhập khẩu. Những yếu tố ảnh hưởng đến hình thức FDI này là dung lượng thị
trường, các rào cản thương mại của nước nhận đầu tư và chi phí vận tải.
- FDI tăng cường xuất khẩu: thị trường mà hoạt động đầu tư này nhắm tới
không chỉ là ở nước nhận đầu tư mà còn là các thị trường rộng lớn trên toàn thế
giới. Các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức FDI này là khả năng cung ứng yếu tố đầu
vào giá rẻ như nguyên vật liệu, bán thành phẩm của nước nhận đầu tư.
- FDI theo các định hướng khác của chính phủ: chính phủ nước nhận đầu tư có
thể áp dụng các biện pháp thu hút đầu tư để điều chỉnh dòng vốn FDI chảy vào
nước mình theo đúng ý đồ của mình. Ví dụ như tăng cường thu hút FDI để giải
quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán.
1.1.3.4. Theo định hướng của chủ đầu tư
Theo tiêu chí này FDI có hai hình thức:
- FDI phát triển: nhằm khai thác các lợi thế về quyền sở hữu của doanh nghiệp
ở nước nhận đầu tư. Hình thức này giúp chủ đầu tư tăng lợi nhuận thông qua việc
tăng doanh thu nhờ mở rộng thị trường ra nước ngoài.
- FDI phòng ngự: nhằm khai thác nguồn lao động rẻ ở nước nhận đầu tư để
giảm chi phí sản xuất, từ đó giúp cho lợi nhuận của chủ đầu tư tăng lên.
1.1.3.5. Theo hình thức pháp lý
Ở Việt Nam, FDI được tiến hành dưới các hình thức pháp lý chủ yếu là:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là sự ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến
hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam trong đó quy định trách nhiệm phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Hình thức này
thường áp dụng đối với một số ngành kinh tế đặc biệt hoặc chỉ áp dụng khi các chủ
đầu tư nước ngoài thâm nhập vào một thị trường mới mà họ chưa nắm rõ.
19. 9
- Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa hai hoặc nhiều bên nhưng hình thành pháp
nhân mới ở Việt Nam và là pháp nhân Việt Nam.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài, do các nhà đầu tư nước ngoài thành lập ở Việt Nam, tự quản lý
và chịu trách nhiệm về kết quả của hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT): đây là hình thức liên doanh liên
kết giữa một bên là đối tác trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy
định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh giữa các bên trong các văn bản
ký kết mà không thành lập pháp nhân mới. Hình thức này có đặc điểm là hợp tác
kinh doanh của các bên được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết trong đó sẽ quy
định rõ trách nhiệm và phân chia lợi nhuận của các bên, nước nhận đầu tư sẽ phê
chuẩn hợp đồng giữa các bên, thời hạn hợp đồng do các bên thỏa thuận. Loại hợp
đồng này được áp dụng phổ biến nhất trong các lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí và một số tài nguyênkhác.
- Xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO): Là hình thức đầu tư được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó
cho sở tại. Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong
một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Hình thức này giống như
hình thức BOT chỉ khác ở điểm sau khi xây dựng xong công trình được chuyển giao
ngay cho nước sở tại, sau đó mới thực hiện kinhdoanh.
- Xây dựng- chuyển giao (BT): Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ
tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồngBT.
1.1.4. Tác động của FDI đối với nước nhận đầu tư
1.1.4.1. Tác động tích cực
20. 10
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển giao, phát triển công nghệ nhất là ở những nước
đang phát triển.
Tại các nước đang phát triển, do trình độ phát triển kinh tế xã hội, giáo dục,
khoa học còn thấp cũng như thiếu ngoại tệ nên các công nghệ ở trong nước thường
là công nghệ lâu đời lạc hậu làm năng suất lao động thấp. Vốn FDI được coi là
nguồn quan trọng để thúc đẩy phát triển công nghệ của nước tiếp nhận vốn FDI.
Các công nghệ mới được các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào qua các con đường
như việc mua bằng phát minh sáng chế và cải tiến công nghệ nhập khẩu trở thành
công nghệ phù hợp cho mình (như các quốc gia đã từng làm là Hàn Quốc và Nhật
Bản). Khi triển khai dự án đầu tư vào một nước, chủ đầu tư nước ngoài không chỉ
chuyển vào nước đó vốn bằng tiền, mà còn chuyển cả vốn vật tư hàng hoá như: máy
móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu… và cả những giá trị vô hình như: công nghệ,
tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường… cũng như đưa
chuyên gia nước ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực cần
thiết phục vụ hoạt động của dự án. Điều này cho phép các nước nhận đầu tư không
chỉ nhập khẩu công nghệ đơn thuần,mà còn nắm vững cả kỹ năng quản lý vận hành,
sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận được với công nghệ hiện
đại ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chưa được tạo lập đầyđủ. Ngoài ra,
thông qua vốn FDI, các công ty xuyên quốc gia còn góp phần tích cực đối với tăng
cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ của nước chủ nhà và trong quá
trình sử dụng công nghệ nước ngoài, các nhà đầu tư và phát triển công nghệ trong
nước cũng học được cách thiết kế, sáng tạo công nghệ gốc, sau đó cải tiến cho phù
hợp với điều kiện của địa phương mình và biến chúng thành công nghệ của mình.
Nhờ có các tác động tích cực nêu trên mà trình độ công nghệ của nước chủ nhà được
tăng cường, vì thế nâng cao được năng suất từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế (Hoàng Đức Thân và cộng sự, 2016).
Thứ hai, tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực cho địa phương
Thông qua vốn FDI sẽ tạo ra các doanh nghiệp mới hoặc làm tăng quy mô
các đơn vị hiện có từ đó tạo ra công ăn việc làm cho rất nhiều lao động, đặc biệt là
ở các nước đang phát triển. Với sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI, lao động
21. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 50998
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562