Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Hợp Lý Trong Phân Phối Của Dự Toán Ngân Sách. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu nhằm giải thích tác động của các biến trong mô hình đối với hiệu quả của việc thiết lập dự toán ngân sách, đưa ra các bằng chứng thực nghiệm giúp cải thiện và nâng cao vai trò của các đối tượng có tham gia vào quá trình thiết lập dự toán ngân sách nhằm mang lại kết quả công việc tốt nhất.
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Hợp Lý Trong Phân Phối Của Dự Toán Ngân Sách.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---***---
ĐINH NGUYỄN TRẦN QUANG
ẢNH HƯỞNG CỦA
SỰ HỢP LÝ TRONG PHÂN PHỐI CỦA DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH VÀ SỰ HỢP LÝ TRONG QUY TRÌNH DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
THÔNG QUA SỰ THAM GIA VÀO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH –
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---***---
ĐINH NGUYỄN TRẦN QUANG
ẢNH HƯỞNG CỦA
SỰ HỢP LÝ TRONG PHÂN PHỐI CỦA DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
VÀ SỰ HỢP LÝ TRONG QUY TRÌNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
THÔNG QUA SỰ THAM GIA VÀO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH –
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHONG NGUYÊN
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2018.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Ảnh hưởng của sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách
và sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách đến kết quả công việc của nhân
viên thông qua sự tham gia vào dự toán ngân sách – bằng chứng thực nghiệm
tại Việt Nam” do chính tác giả thực hiện. Đề tài không hề sao chép từ các công
trình nghiên cứu khoa học khác. Nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và kết
quả nghiên cứu trong thời gian qua. Những nội dung trình bày trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu trong bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, chứng minh nhận xét được chính tác giả thu thập từ bộ dữ liệu
sơ cấp thực tế và các nguồn khác nhau có ghi trong tài liệu tham khảo.
Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Phong Nguyên,
giảng viên Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 03 năm
2018
Học viên
Đinh Nguyễn Trần Quang
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4
PHẦN MỞ ĐẦU: 1
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Khe hổng nghiên cứu 4
4. Câu hỏi nghiên cứu 5
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 6
6. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu 6
7. Tầm quan trọng của nghiên cứu 6
8. Kết cấu của đề tài 8
CHƯƠNG 1: 10
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 10
CHƯƠNG 2: 15
CƠ SỞ LÝ THUYẾT 15
2.1. Dự toán ngân sách 15
2.1.1. 14
2.1.2. 15
2.1.3. 16
2.1.4. 19
2.2. Lý thuyết nền 22
2.2.1. Lý thuyết đại diện (agent theory) 23
2.2.2. Lý thuyết tâm lý (psychological theory) 24
2.2.3. Lý thuyết động viên (motivational theory) 26
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 3: 28
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Phương pháp nghiên cứu 28
3.2. Thiết kế nghiên cứu 29
3.2.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu 29
3.2.1.1. Mối quan hệ giữa sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách và sự
tham gia vào dự toán ngân sách 29
3.2.1.2. Mối quan hệ giữa sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách và sự tham
gia vào dự toán ngân sách 31
3.2.1.3. Mối quan hệ giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách và kết quả công việc
của nhân viên 32
3.2.2. Mô hình nghiên cứu 34
3.2.3. Thang đo 34
3.2.3.1. Thang đo sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách 35
3.2.3.2. Thang đo sự hợp lý trong phân phối dự toán ngân sách 36
3.2.3.3. Thang đo sự tham gia vào dự toán ngân sách 36
3.2.3.4. Thang đo kết quả công việc 37
3.3. Mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu 38
Tóm tắt chương 3: 39
CHƯƠNG 4: 40
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1. Mô tả mẫu khảo sát 40
4.2. Đánh giá thang đo 42
4.3. Ma trận tương quan 44
4.4. Kết quả kiểm định của các giả thuyết 46
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4.5 Thảo luận về kết quả kiểm định 48
Tóm tắt chương 4: 49
CHƯƠNG 5: 51
KẾT LUẬN 51
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu 51
5.2. Hàm ý lý thuyết 52
5.3. Hàm ý thực tiễn 53
5.4 Kiến nghị và đề xuât 55
5.4.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý 55
5.4.2 Hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, bộ máy tổ chức và điều hành
ngân sách 55
5.4.3 Nâng cao năng lực cán bộ tham gia 56
5.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 57
5.5.1. Hạn chế của đề tài 57
5.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo 58
Tóm tắt chương 5: 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT 63
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC ĐÁP VIÊN TRẢ LỜI BẢNG KHẢO SÁT 71
PHỤ LỤC 3: ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO (CR) 96
PHỤ LỤC 4: PHƯƠNG SAI TRÍCH BÌNH QUÂN (AVE) 97
PHỤ LỤC 5: HỆ SỐ TẢI (OUTER LOADINGS) 98
PHỤ LỤC 6: HỆ SỐ TƯƠNG QUAN – ĐƯỜNG DẪN MÔ HÌNH PLS 100
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu 34
Bảng 3.1. Thang đo sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách 35
Bảng 3.2. Thang đo sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách 36
Bảng 3.3. Thang đo sự tham gia vào dự toán ngân sách 36
Bảng 3.4. Thang đo kết quả công việc 37
Bảng 4.1. Tóm tắt thông tin mẫu chọn 40
Bảng 4.2. Thang đo và đánh giá tháng đo 43
Bảng 4.3. Ma trận tương quan đánh giá giá trị phân biệt của thang đo 46
Bảng 4.4. Kiểm định các giả thuyết trong mô hình theo đường dẫn PLS 47
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Từ giữa thế kỷ 19, các nhà quản trị của các doanh nghiệp trên toàn thế giới đã
bắt đầu có sự quan tâm nhiều hơn đến việc xây dựng cũng như thực hiện dự toán
ngân sách để theo đuổi các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp mình, đây là một
trong những chủ đề được nghiên cứu nhiều nhất trong lĩnh vực kế toán quản trị từ
đó đến nay (Shields và Shields 1998).
dự toán ngân sáchHiện nay, trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói
riêng, việc lập và thực hiện dự toán ngân sách đã và đang được áp dụng trong hầu
hết các doanh nghiệp. Dự toán ngân sách đã có những đóng góp nhất định trong
việc gia tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt
hơn những chi phí của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình nhà quản trị lên kế hoạch xây dựng dự toán ngân sách cho
doanh nghiệp của mình, họ cần phải thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết để đưa
ra một dự toán ngân sách phù hợp đối với nguồn lực của doanh nghiệp và mục tiêu
doanh nghiệp đặt ra (Maiga và Jacobs (2007). Những thông tin này bao gồm thông
tin bên trong (nguồn lực tài chính, lợi thế cạnh tranh, mục tiêu của doanh nghiệp,
năng lực, kiến thức, kỹ năng và định hướng nghề nghiệp của nhân viên…) lẫn thông
tin bên ngoài (môi trường kinh tế vĩ mô, đối thủ cạnh tranh, cơ hội kinh doanh…)
của doanh nghiệp.
Ngân sách là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới từ khi
nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế khu vực,
thế giới của Việt Nam. Trong thời gian qua, hội nhập với những tiến trình đổi mới, lĩnh
vực quản lý ngân sách và phân cấp quản lý ngân sách là một nội dung có ý nghĩa hết
sức quan trọng, nó không chỉ có ý nghĩa trong việc bồi dưỡng tập trung các nguồn thu,
bố trí hợp lý các khoản chi mà còn nhằm phát huy vai trò quản lý. Lĩnh vực này trong
nhiều năm gần đây đã đạt được những thành tích đáng kể từ các nghiên cứu về
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dự toán ngân sách; song vẫn còn những tồn tại chưa được giải quyết thỏa đáng cả
về mặt lý luận lẫn thực tiễn (Maiga và Jacobs (2007).
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách vẫn còn nhiều hạn chế
bất cập với tình hình thực tế của từng bộ phận, cần phải tiếp tục nghiên cứu điều
chỉnh, bổ sung. Cụ thể:
- Tình trạng quản lý thu, chi vẫn còn xảy ra thất thoát do chưa bao quát hết các
nguồn thu và các khoản chi, chưa có quan điểm xử lý rõ ràng về các khoản chi sai
quy định. Chưa tập trung đúng mức về dự toán ngân sách.
- Công tác dự toán ngân sách là khâu rất quan trọng, nhưng chưa được quan
tâm đúng mức.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác có liên quan đến dự toán ngân sách còn hạn chế
về chuyên môn, chậm đổi mới.
Như vậy, có thể thấy rằng dự toán ngân sách và sự tham gia vào dự toán ngân
sách có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện những mục tiêu mà doanh nghiệp đặt
ra, nó làm tăng kết quả công việc, sự hài lòng, sự cam kết của nhân viên đối với doanh
nghiệp. Thông qua đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có
thể phát triển thành công hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến sự tham gia vào dự toán ngân sách để có những tác động, biện pháp phù hợp
để giúp cho việc thực hiện dự toán ngân sách được dễ dàng hơn, từ đó nâng cao kết quả
công việc của nhân viên cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (Lau và Roopnarain (2014). Từ việc nhận thức sự cần thiết của dự toán ngân
sách và xem xét những yếu tố nào sẽ tác động đến sự tham gia dự toán ngân sách của
công ty trong bối cảnh hiện nay, tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của sự hợp lý
trong phân phối của dự toán ngân sách và sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân
sách đến kết quả công việc của nhân viên thông qua sự tham gia vào dự toán ngân
sách – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” nhằm giúp nhà quản trị, lãnh đạo
công ty có cơ sở để thực hiện việc lập và thực hiện dự toán ngân sách để đem lại một
kết quả công việc tốt nhất cho nhân viên và tổ chức.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nghiên cứu này bổ sung cho các nhà quản trị cơ sở để thiết lập dự toán ngân
sách và thiết kế quy trình lập dự toán ngân sách với hiệu quả cao hơn, phân phối dự
toán ngân sách một cách hợp lý hơn để mang lại kết quả công việc tốt hơn, từ đó đạt
được những mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến. Nghiên cứu của tác giả phần nào
lấp đầy khe hổng nghiên cứu đã nêu ở phần trên bằng cách chứng minh 3 giả thuyết
mà tác giả đặt ra áp dụng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu đã chứng
minh rõ mối liên hệ giữa sự hợp lý trong quy trình lập dự toán ngân sách, sự hợp lý
trong phân phối của dự toán ngân sách đối với sự tham gia vào dự toán ngân sách và
mối liên hệ giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách đối với kết quả công việc áp
dụng đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nghiên cứu này còn ủng hộ lý thuyết đại diện (agent theory), lý thuyết tâm lý
(psychological theory) và lý thuyết động viên (motivational theory) thông qua kết
quả khảo sát thực tế trong bối cảnh xây dựng và thực hiện dự toán ngân sách tại các
doanh nghiệp ở Việt Nam.
Nghiên cứu cũng đưa ra một cách nhìn khác so với kết quả nghiên cứu mà các tác
giả Maiga và Jacobs (2007), Wentzel (2002), Lau và Roopnarain (2014), Parker và Kyj
(2006) và Shields và Shields (1998) đã đưa ra về mối quan hệ giữa sự hợp lý trong quy
trình lập dự toán ngân sách, sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách đối với sự
tham gia vào dự toán ngân sách và sự tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách
đối với kết quả công việc đã chứng minh trong những nghiên cứu trước đây. Cụ thể,
thay vì xem sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách là kết quả của sự tham gia vào
quá trình lập dự toán ngân sách như của tác giả Maiga và Jacobs (2007), nghiên cứu
này đã đưa ra một góc nhìn ngược lại khi chứng minh rằng sự hợp lý trong quá trình dự
toán ngân sách lại là nhân tố thúc đẩy, tăng cường mức độ tham gia của nhân viên vào
dự toán ngân sách (nếu doanh nghiệp đã thực hiện dự toán ngân sách theo chiều từ dưới
lên trên (bottom up approach) chi cho phép nhân viên cấp dưới tham gia vào dự toán
ngân sách). Qua đó, nghiên cứu đã đưa ra chuỗi PPP (cảm nhận – tham gia – thực hiện)
(Perceive - Participate – Perform) để kết nối có một cách có hệ thống các mối quan hệ
giữa sự hợp lý trong quy trình lập dự toán ngân
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sách, sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách đối với sự tham gia vào dự
toán ngân sách và sự tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đối với kết
quả công việc trong điều kiện ở Việt Nam. Đó cũng là một đóng góp mới của đề tài
trên phương diện lý luận.
Đề tài cũng bổ sung vào sự hiểu biết còn đang hạn chế của chúng ta về những
nhân tố tác động đến việc thiết lập dự toán ngân sách và quy trình thiết lập dự toán
ngân sách của doanh nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu này sẽ giúp cho các doanh
nghiệp đang trong giai đoạn triển khai việc thiết lập dự toán ngân sách cái nhìn về
các yếu tố tác động đến hiệu quả của việc thiết lập dự toán ngân sách, từ đó giúp
doanh nghiệp có biện pháp, kế hoạch phù hợp với điều kiện của mình nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất, gián tiếp nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đạt
hiệu quả hoạt động kinh doanh vượt trội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu
nhằm giải thích tác động của các biến trong mô hình đối với hiệu quả của việc thiết
lập dự toán ngân sách, đưa ra các bằng chứng thực nghiệm giúp cải thiện và nâng
cao vai trò của các đối tượng có tham gia vào quá trình thiết lập dự toán ngân sách
nhằm mang lại kết quả công việc tốt nhất. Cụ thể các mục tiêu nghiên cứu như sau:
1. Kiểm định mối quan hệ giữa sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách
và sự tham gia vào dự toán ngân sách ở các doanh nghiệp Việt Nam.
2. Kiểm định mối quan hệ giữa sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách và sự
tham gia vào dự toán ngân sách ở các doanh nghiệp Việt Nam.
3. Kiểm định mối quan hệ giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách và kết quả công
việc ở các doanh nghiệp Việt Nam.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu làm rõ tác động giữa sự hợp lý trong quy trình lập dự toán ngân
sách, sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách đối với sự tham gia vào dự
toán ngân sách và sự tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đối với kết
quả công việc của nhân viên trong môi trường các doanh nghiệp hoạt động tại Việt
Nam để lấp đầy khe hổng nghiên cứu nói trên cũng như đưa ra một số kiến nghị của
đề tài, tác giả đặt ra ba câu hỏi như sau:
- RQ1: Sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách có tác động như
thế nào đến sự tham gia vào dự toán ngân sách của cấp dưới?
- RQ2: Sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách có tác động như thế
nào đến sự tham gia vào dự toán ngân sách của cấp dưới?
- RQ3: Sự tham gia vào dự toán ngân sách có tác động như thế nào
đến kết quả công việc của cấp dưới?
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Pham vi nghiên cứu:
- Không gian: Các doanh nghiệp tại Việt Nam
- Thời gian: tháng 5/2017.
Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng phân tích: sự hợp lý trong quy trình lập dự toán ngân sách,
sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách, sự tham gia vào dự
toán ngân sách, kết quả công việc của nhân viên.
- Đối tượng khảo sát: các nhà quản trị cấp trung (Trưởng/phó các bộ
phận, phòng ban) và cấp thấp (tổ trưởng, nhóm trưởng,..) đã có kinh
nghiệm tham gia vào việc thiết lập và thực hiện dự toán ngân sách tại
các doanh nghiệp Việt Nam.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được tác giả thực hiện theo trường phái thực chứng, sử dụng
phương pháp định lượng, thống kê để chứng minh mô hình và các giả thuyết kiểm
định trong mô hình. Tác giả sử dụng các công cụ hỗ trợ gồm Survey Monkey để thu
thập dữ liệu và Smart PLS3 để kiểm định, đánh giá mô hình và các giả thuyết kiểm
định trong mô hình.
Thang đo mà tác giả sử dụng trong nghiên cứu này được kế thừa từ những
thang đo được chấp nhận rộng rãi và được áp dụng trong các nghiên cứu trước đây
của tác giả Maiga và Jacobs (2007), Wentzel (2002), Lau và Roopnarain (2014),
Parker và Kyj (2006) và Shields và Shields (1998)…
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài có cấu trúc như sau:
Phần mở đầu: Trình bày tổng quan nghiên cứu gồm tính cấp thiết và lý do
chọn đề tài, khe hổng nghiên cứu, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, tầm quan trọng
của nghiên cứu, tóm tắt đề tài.
Chương 1: Trình bày các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây có liên quan
đến đề tài.
Chương 2: Trình bày các khái niệm liên quan đến nghiên cứu, lý thuyết nền
tảng có liên quan đến đề tài.
Chương 3: Trình bày về phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu bao
gồm phương pháp lấy mẫu, cách thức thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận, các kết quả thống kê mô
tả, phân tích, kiểm định các giả thuyết và các nhận xét liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 5: Trình bày tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, đưa ra kết luận, giải pháp,
kiến nghị của đề tài áp dụng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Những đóng góp
về hàm ý lý thuyết và thực tiễn của đề tài. Những điểm hạn chế của đề tài, định
hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan
“Chương 1: Tổng quan nghiên cứu” Trình bày các nghiên cứu đã được thực
hiện trước đây có liên quan đến đề tài.
Như đã đề cập ở trên, từ lâu, các nhà quản trị của các doanh nghiệp trên toàn
thế giới đã bắt đầu có sự quan tâm nhiều hơn đến việc xây dựng cũng như thực hiện
dự toán ngân sách để theo đuổi các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp mình, đây
là một trong những chủ đề được nghiên cứu nhiều nhất trong lĩnh vực kế toán quản
trị từ đó đến nay (Shields và Shields 1998).
Các nhà nghiên cứu kế toán từ lâu đã cố gắng tìm hiểu mối quan hệ giữa sự
tham gia ngân sách và kết quả thực hiện công việc của các đối tượng có liên quan.
Một số nghiên cứu đề xuất rằng sự tham gia của ngân sách có tác động tích cực
mạnh mẽ đến kết quả công việc, tuy nhiên, bằng chứng thực nghiệm cho quan điểm
này vẫn khá mơ hồ. Trong khi một số nghiên cứu kết luận rằng mối quan hệ này là
tích cực, một số nghiên cứu khác lại cho rằng một mối quan hệ tiêu cực hoặc không
có tác động gì đáng kể giữa các yếu tố này.
Theo nghiên cứu của tác giả Maiga (2005), sự tham gia vào dự toán ngân sách
đã được nghiên cứu rộng rãi trong các tài liệu kế toán và được xem như là một
phương tiện để cải thiện kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Tác giả Maiga
(2005) trong nghiên cứu của mình đã đề xuất rằng: sự tham gia vào dự toán ngân
sách cũng có chức năng thông tin quan trọng, qua đó các nhân viên, các cấp quản trị
có thể thu thập, trao đổi và phổ biến thông tin liên quan đến công việc mà họ đang
thực hiện cũng như truyền đạt các ý kiến cá nhân của họ đến các nhà quản trị cấp
cao để tạo thuận lợi cho quá trình ra quyết định trong việc điều hành doanh nghiệp.
Hơn nữa, hành động tham gia vào quá trình lập ngân sách sẽ giúp thúc đẩy các cấp
dưới chấp nhận và cam kết các mục tiêu ngân sách mà các nhà quản trị đặt ra.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một trong những lợi ích quan trọng nhất của việc tham gia vào quá trình dự
toán ngân sách là chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong doanh nghiệp, thông
qua việc trao đổi thông tin giữa cấp dưới và cấp trên trong các cuộc thảo luận ngân
sách có thể mang lại cho cá nhân và tổ chức nhiều lợi ích đặc biệt quan trọng
(Shields và Shields 1998). Khi có sự tham gia của các nhân viên trong quá trình xây
dựng dự toán ngân sách, nhà quản trị sẽ có nhiều thông tin hơn để đưa ra quyết định
của mình một cách hợp lý. Kiến thức chuyên ngành và kinh nghiệm làm việc trực
tiếp của những nhân viên sẽ bổ sung thêm cho nhà quản trị có sở để xác định dự
toán ngân sách chính xác hơn, tránh gây ra sự lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp,
hoặc lập dự toán ngân sách nằm ngoài khả năng thực hiện của nhân viên khiến cho
kế hoạch hành động không đạt được như mong muốn.
Quá trình lập dự toán ngân sách còn giúp cho các bộ phận, phòng ban, nhân
viên trong doanh nghiệp có thói quen lập kế hoạch và kiểm soát chi phí của mọi
hoạt động, khuyến khích tiết kiệm, đề cao tinh thần tập thể, thúc đẩy việc trao đổi
thông tin, phối hợp giữa các cấp, bộ phận, phòng ban...
Lý thuyết đại diện và lý thuyết tâm lý đều khẳng định rằng sự tham gia vào dự
toán ngân sách ảnh hưởng tích cực đến kết quả công việc. Khi một người được tham
gia vào quá trình thiết lập và điều chỉnh dự toán ngân sách, kiến thức và kỹ năng
của họ sẽ góp phần hoàn thiện dự toán ngân sách một cách hợp lý, họ sẽ có thêm
động lực để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Theo lý thuyết tâm lý, việc lập dự toán
ngân sách có sự tham gia có tác động tích cực đến việc thực hiện thông qua các cơ
chế tạo động lực và nhận thức (Shields và Shields 1998, Birnberg và Luft 2007).
Trong đề tài của mình, tác giả Shields và Shields (1998) đã kết luận rằng: do
cơ chế động lực thúc đẩy, việc lập dự toán ngân sách có sự tham gia của nhiều đối
tượng khác nhau sẽ làm tăng lòng tin, sự kiểm soát và sự gắn kết của các đối tượng
này với tổ chức, đồng thời hạn chế sự chống đối đối với các thay đổi, chấp nhận và
cam kết hơn với dự toán ngân sách được đưa ra, qua đó cải thiện kết quả công việc.
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ngoài ra, do cơ chế nhận thức, việc thiết lập dự toán ngân sách có sự tham gia
của nhiều đối tượng là một quá trình trao đổi thông tin cấp trên – cấp dưới, giúp
hiểu rõ hơn về tình hình và các nhiệm vụ phải hoàn thành cũng như mang lại những
quyết định tốt hơn, dẫn đến kết quả công việc tốt hơn (Chenhall và Brownell 1988,
Kren 1992, Parker và Kyj 2006).
Sự tham gia vào dự toán ngân sách chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, trên
thế giới có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến sự tham gia vào dự toán ngân sách,
những nghiên cứu này đã chỉ ra khá nhiều yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến
sự tham gia vào dự toán ngân sách. Có thể kể đến như:
Bài nghiên cứu của Shields và Shields (1998) đã chỉ ra rằng, yêu tố “sự truyền
thông về ngân sách” (budget communication) và “sự hiểu biết về ngân sách”
(understanding of the budget) có ảnh hưởng đến sự tham gia vào dự toán ngân sách
một cách trực tiếp. Khi doanh nghiệp, nhà quản trị quyết định ngân sách và yêu cầu
nhân viên thực hiện, yếu tố “sự truyền thông về ngân sách” có tác động dương đến sự
tham gia vào ngân sách. Doanh nghiệp càng phổ biến cho nhân viên một cách kỹ càng,
cụ thể thì nhân viên sẽ nắm rõ được ngân sách mà mình thực hiện, dẫn đến việc tham
gia vào dự toán ngân sách nhiều hơn. Điều này một lần nữa được khẳng định qua
nghiên cứu của tác giả Maiga (2005), trong bài nghiên cứu này, tác giả đã đưa đến kết
luận rằng sự thiếu hụt thông tin giữa của nhân viên và nhà quản trị sẽ thúc đẩy nhà
quản trị tác động để nhân viên tham gia vào dự toán ngân sách nhiều hơn.
Trong nghiên cứu của Kohlmeyer III, Mahenthiran và cộng sự. (2014), các tác
giả đã chứng minh được giả thuyết rằng “phong cách lãnh đạo có tác động tích cực
đối với sự tham gia vào dự toán ngân sách”. Từ nghiên cứu này, ta có thể nhận thấy
rằng phong cách lãnh đạo cũng là một yếu tố tác động đến sự tham gia vào dự toán
ngân sách. Một nhà lãnh đạo có phong cách lãnh đạo gần gũi với nhân viên, thường
xuyên động viên nhân viên khi làm việc, tôn trọng nhân viên và có mối quan hệ tốt
với cấp dưới thì sẽ có tác động tích cực đến sự tham gia vào dự toán ngân sách của
nhân viên. Trong môi trường làm việc, nhân viên thường có mong muốn được nhìn
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhận đúng về những công việc mà mình thực hiện đã đóng góp vào kết quả chung
của doanh nghiệp, nhà quản trị có cái nhìn chính xác và công bằng sẽ là nguồn động
lực để nhân viên cố gắng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp thông qua việc
tham gia vào ngân sách, thực hiện ngân sách… Kết luận này cũng được khẳng định
lại qua nghiên cứu của các tác giả (Kyj và cộng sự, 2008).
Các tác giả Chong và Johnson (2007) trong nghiên cứu của mình đã kết luận
rằng khả năng phân tích công việc càng thấp thì nhân viên càng nên tham gia vào dự
toán ngân sách, sự tham gia vào dự toán ngân sách sẽ mang lại cho nhân viên thêm
nhiều thông tin liên quan đến công việc mà mình thực hiện, từ đó tăng khả năng
phân tích công việc của mình. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả cũng chứng minh
rằng, nếu công việc của nhân viên có phát sinh nhiều đầu mục công việc không liên
quan trực tiếp đến mô tả công việc thường ngày, họ sẽ cần tham gia nhiều hơn vào
ngân sách để nắm rõ công việc mà họ có thể thực hiện.
Tác giả Lindquist (1995) đề xuất việc đảm bảo sự công bằng như là một điều
kiện tiên quyết trong việc lập dự toán ngân sách. Tính công bằng gồm sự hợp lý
trong phân phối và sự hợp lý trong quy trình đều có ảnh hưởng đến sự tham gia
ngân sách. Tác giả cho rằng khi các nhân viên đánh giá rằng cách thức phân bổ
ngân sách là rõ ràng, công bằng giữa các bộ phận, phù hợp với nhu cầu, năng lực
của nhân viên, họ sẽ chủ động tham gia vào quá trình lập dự toán ngân sách, cũng
như thực hiện dự toán ngân sách với một thái độ tích cực hơn.
Qua khảo sát lý thuyết cho thấy, chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự tác động
giữa sự hợp lý dự toán ngân sách (về phân phối và quy trình) đối với sự tham gia vào
dự toán ngân sách của cấp dưới và sự tác động của sự tham gia này đến kết quả công
việc họ trong điều kiện ở Việt Nam. Đây chính là khe hổng nghiên cứu cần được lấp
đầy. Khe hổng nghiên cứu này là quan trọng bởi vì đánh giá được tác động qua lại giữa
sự hợp lý dự toán ngân sách (về phân phối và quy trình) sách đối với sự tham gia của
nhân viên vào dự toán ngân sách sẽ giúp cho các doanh nghiệp đang trong giai đoạn
triển khai việc thiết lập dự toán ngân sách có cái nhìn đúng về các yếu tố
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tác động đến hiệu quả của việc thiết lập dự toán ngân sách, từ đó giúp doanh nghiệp
có biện pháp, kế hoạch phù hợp với điều kiện của mình nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất, từ đó góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh, đạt hiệu quả hoạt động kinh doanh
vượt trội.
1.2 Khe hổng nghiên cứu
Trên thế giới đã có khá nhiều những nghiên cứu đánh giá sự tác động giữa sự
hợp lý trong quy trình lập dự toán ngân sách, sự hợp lý trong phân phối của dự toán
ngân sách đối với sự tham gia vào dự toán ngân sách và sự tác động của sự tham gia
vào dự toán ngân sách đối với kết quả công việc có thể kể đến như các nghiên cứu
“The influence of fairness perceptions and goal commitment on managers'
performance in a budget setting” của tác giả Wentzel (2002), nghiên cứu “Budget
participation's influence on budget slack: The role of fairness perceptions, trust and
goal commitment” của tác giả Maiga và Jacobs (2007), nghiên cứu “Vertical
information sharing in the budgeting process” của tác giả Parker và Kyj (2006) và
nghiên cứu “The effects of nonfinancial and financial measures on employee
motivation to participate in target setting” của tác giả Lau và Roopnarain (2014)…
Tuy nhiên, những nghiên cứu này lại được thực hiện bên ngoài lãnh thổ Việt Nam,
khiến cho việc áp dụng đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn còn thiếu tính
thuyết phục.
Tại Việt Nam, chúng ta có thể tìm kiếm được khá nhiều bài luận văn, nghiên
cứu đề cập đến thực trạng việc lập dự toán ngân sách tại một đơn vị cụ thể có thể kể
đến như các nghiên cứu của các tác giả Phạm Thị Phương Anh (2014), Trần Thị
Hiền (2016), Lê Thu Hằng (2016) nhưng lại rất ít bài viết nghiên cứu đánh giá
chung về những tác động của các yếu tố đến việc lập dự toán ngân sách.
Với vốn kiến thức và hiểu biết của tác giả, xét trên môi trường kinh doanh tại
Việt Nam hiện nay thì chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự tác động giữa sự hợp lý
trong quy trình lập dự toán ngân sách, sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân
sách đối với sự tham gia vào dự toán ngân sách và sự tác động của sự tham gia vào
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dự toán ngân sách đối với kết quả công việc. Đối với môi trường kinh doanh tại Việt
Nam, các yếu tố nói trên có tác động qua lại với nhau như thế nào? Để giải thích sự
khác biệt về mức độ tham gia vào dự toán ngân sách sẽ đóng góp vào kết quả công
việc của nhân viên như thế nào trong môi trường doanh nghiệp Việt Nam. Bằng
nghiên cứu này, tác giả hy vọng sẽ lấp đầy được khe hổng này và đưa ra những kết
luận giúp làm rõ tác động giữa các yếu tố nói trên đối với kết quả công việc, qua đó
đưa ra hàm ý ứng dụng để các doanh nghiệp tại Việt Nam có cơ sở áp dụng tại đơn
vị mình.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
“Chương 2: Cơ sở lý thuyết” trình bày các khái niệm liên quan đến nghiên
cứu và các lý thuyết nền tảng có liên quan đến đề tài.
2.1. Dự toán ngân sách
2.1.1. Khái niệm dự toán ngân sách
Tất cả doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều đặt ra cho mình
những mục tiêu nhất định liên quan đến tài chính, doanh thu và chi phí, để đạt được
những mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải phân bổ các nguồn lực đang nắm giữ
một cách phù hợp thông qua việc dự toán ngân sách. Dự toán ngân sách sẽ giúp
phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu cụ thể, từ đó các
doanh nghiệp có thể quản lý hoạt động của mình hiệu quả hơn và đảm bảo việc chi
tiêu không vượt quá khả năng kiểm soát (Lebas 2015).
Dự toán ngân sách giúp ước tính chi phí, doanh thu và cân đối với nguồn lực
của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh việc dự đoán các
biến động của môi trường bên ngoài trong tương lai để đạt được mục tiêu tài chính
mà doanh nghiệp hướng đến. Bên cạnh đó, dự toán ngân sách còn giúp các doanh
nghiệp có công cụ để thực hiện việc kiểm soát chi phí thực hiện mục tiêu một cách
hiệu quả, lường trước những rủi ro về lãi/lỗ tiềm ẩn, chủ động có những biện pháp
ứng phó kịp thời để hạn chế tối đa những thiệt hại có thể gặp phải (Masakala, Omol
và cộng sự. 2017).
Dự toán ngân sách còn là một trong những công cụ hành chính quan trọng nhất,
là một kế hoạch hành động để đạt được các mục tiêu định lượng, tiêu chuẩn để đo
lường hiệu suất và phương tiện để đối phó với các tình huống bất lợi có thể lường trước
được. Việc lập dự toán ngân sách có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Quá trình lập dự toán
ngân sách còn giúp cho các bộ phận, phòng ban, nhân viên trong doanh
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghiệp có thói quen lập kế hoạch và kiểm soát chi phí của mọi hoạt động, khuyến
khích tiết kiệm, nâng cao tinh thần tập thể, thúc đẩy việc tương tác, trao đổi thông
tin, phối hợp giữa các cấp bậc, các bộ phận, phòng ban...
Quy trình dự toán ngân sách là quy trình mà các nhà quản trị thiết lập để đưa
ra một dự toán ngân sách cho các kế hoạch tài chính, dự án… nhằm phân bổ, giới
hạn và kiểm các nguồn lực của doanh nghiệp được phép sử dụng trong từng kế
hoạch, dự án cụ thể với mục đích đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.
Quy trình này đòi hỏi sự tham gia, phối hợp của nhiều phòng ban, bộ phận, các nhà
quản trị các cấp và cả các nhân viên trong doanh nghiệp để xây dựng được ngân
sách phù hợp với nguồn lực doanh nghiệp và có khả năng thực hiện được. Một quy
trình dự toán ngân sách hoàn thiện và hợp lý sẽ giúp nhà quản trị đưa ra một dự toán
ngân sách phù hợp với nguồn lực mà doanh nghiệp đang nắm giữ (Lindquist 1995,
Wentzel 2002, Maiga và Jacobs 2007).
Như vậy, dự toán ngân sách là quá trình mà doanh nghiệp ước tính, phân bổ
các nguồn lực của mình đang nắm giữ để thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp
mong muốn đạt được, kết quả quá trình này được gọi là ngân sách. Ngân sách sẽ
giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có công cụ để kiểm soát, đánh giá cũng như
lường trước những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong qua trình hoạt
động, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để giảm thiểu thiệt hại, cũng như giúp
cho doanh nghiệp tận dụng nguồn lực đang có với hiệu quả tốt nhất.
2.1.2. Sự tham gia vào dự toán ngân sách
Theo nghiên cứu của tác giả Shields và Shields (1998), việc lập dự toán ngân
sách đòi hỏi sự tham gia, phối hợp của nhiều phòng ban, bộ phận, các nhà quản trị
các cấp và cả các nhân viên trong doanh nghiệp để thực hiện. Sự tham gia vào dự
toán ngân sách được định nghĩa là một quá trình mà nhà quản trị cùng các nhân viên
tham gia và có ảnh hưởng đến việc thiết lập ngân sách mà họ đặt ra để thực hiện các
mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến.
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo quan điểm của các tác giả Subramaniam và Mia (2001), sự tham gia vào dự
toán ngân sách còn liên quan đến mức độ mà các nhà quản trị cùng nhân viên tham gia
vào việc thiết lập ngân sách của họ. Sự tham gia ngân sách còn được định nghĩa như
một phương tiện truyền thông và ảnh hưởng của các nhà quản trị trong quá trình ngân
sách và mức độ ảnh hưởng của họ đối với việc thiết lập các mục tiêu ngân sách (Milani
(1975); Brownell và Hirst (1986), Hassel và Cunningham (1996)).
Như vậy, trong nghiên cứu này, có thể định nghĩa “sự tham gia vào dự toán
ngân sách” là việc các nhà quản trị, các nhân viên của các phòng ban, bộ phận
trong doanh nghiệp cùng phối hợp, tương tác và trao đổi thông tin để đưa ra một
ngân sách phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các kế hoạch tài
chính, dự án mà doanh nghiệp theo đuổi một cách có hiệu quả.
2.1.3. Sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách
Các cơ quan, đơn vị phải lập dự toán tài chính thu và chi theo đúng quy định
của Nhà nước các văn bản hướng dẫn lập dự toán của các cơ quan chức năng có liên
quan ban hành hàng năm. Ngoài ra việc lập dự toán thu và chi tài chính còn căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; tình hình công việc, nhiệm vụ của
năm trước và kế hoạch dự kiến cho năm tới.
Công việc quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị: Lập dự toán thu chi tài
chính, quản lý việc chấp hành dự toán và quyết toán thu chi tài chính. Trong quá
trình quản lý tài chính của các cơ quan, đơn vị thì việc lập dự toán thu chi tài chính
là tiền đề quan trọng để định hướng đến toàn bộ các khâu, chuỗi trong quản lý tài
chính của mỗi cơ quan, đơn vị.
Nguyên tắc then chốt nhất của sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách là
tổng thu về phải lớn hơn tổng chi thường xuyên, chi đầu tư và phát triển được tích lũy
ngày một tăng từ một phần trong tổng ngân sách tích lũy được. Trong trường hợp phát
sinh bội chi thì phải bù đắp bằng nguồn vốn trong và ngoài cơ quan, đơn vị. Đặc biệt
trong trường hợp vay bù đắp bội chi phải đảm bảo nguyên tắc không được chi cho tiểu
dùng mà chỉ sử dụng chi cho đầu tư và phát triển. Khi sử dụng vốn vay bù
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đắp bội chi thì các cơ quan, đơn vị phải có kế hoạch sử dụng hợp lý, cân đối ngân
sách để trả nợ được đúng hạn.
Khi đơn vị có nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng có vốn đầu tư từ ngân sách
mà vượt quá ngân sách thì được phép huy động vốn đầu tư phù hợp với từng công
trình, nhưng phải đảm bảo ngân sách có tổng chi không vượt quá tổng thu.
Sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc quản lý tài chính của các cơ quan, đơn vị, cụ thể:
- Đánh giá được khả năng và nhu cầu tài chính của các cơ quan, đơn vị trong
năm vừa qua và năm tiếp theo.
- Thể hiện được nhu cầu thu chi, là công cụ quan trong cho sự điều hành của
nhà quản lý các cơ quan, đơn vị.
- Đánh giá được hiệu quả của việc lập dự toán trong các cơ quan, đơn vị. Từ
việc đánh giá hiệu quả có thể đúc rút các bài học kinh nghiệm để ngày càng hoàn
thiện quy trình lập dự toán; cân đối ngân sách thu chi; cách thức huy động vốn và sử
dụng vốn vay hiệu quả nhất.
Quy trình dự toán ngân sách phải thể hiện đầy đủ các nội dụng sau:
- Làm rõ được các khoản thu, chi dự kiến theo đúng các văn bản pháp luật
quy định của Nhà nước.
- Lập dự toán phải theo từng lĩnh vực, đối với mỗi lĩnh vực cần làm rõ được
các khoản thu và chi.
- Ngân sách luôn được cân đối, việc thu chi phải thể hiện rõ được nguồn.
- Sử dụng các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập dự toán, thể hiện
được đầy đủ các khoản thu chi.
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Khi lập dự toán phải dựa trên các tài liệu có liên quan: Báo cáo thuyết minh
cơ sở; các căn cứ tính toán (chủ yếu các các văn bản quy định theo từng ngành, lĩnh
vực).
Quy trình lập dự toán tiến hành theo thứ tự sau:
- Thông số kiểm tra sẽ do các cơ quan tài chính cấp trên hướng dẫn và thông
báo cho số kiểm tra dự toán. Việc giao số kiểm tra sẽ thực hiện ở nhiều cấp ngân
sách, các đơn vị ở các cấp khác nhau. Số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn lập dự
toán kinh phí sẽ được giao cho đơn vị dự toán.
- Lập dự toán ngân sách được thực hiện dựa trên số kiểm tra và các văn bản
hưởng dẫn mà đơn vị nhận được từ các cơ quan cấp trên.
- Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên được thực hiện sau khi các đơn vị
hoàn thành lập dự toán của mình.
Việc lập dự toán thu có ý nghĩa lớn trong việc lập dự toán chi và thực hiện
nhiệm vụ thu, chi của đơn vị được chủ động. Các đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp
thì đơn vị phải chủ động lập dự toán thu theo đúng quy định của Nhà nước và cơ quan,
phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình. Các đơn vị có thêm nguồn thu sự nghiệp thì
sẽ phải bổ sung thêm lập dự toán đối với nguồn thu nằm ngoài ngân sách.
Việc lập dự toán chi phải thể hiện đầu đủ được các nội dung sau:
- Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo và chi ổn định qua các năm
- Các khoản chi thường xuyên phải đi kèm với các hoạt động của đơn vị
- Khoản chi phải tuần thủ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và
phải đạt kết quả cao với nguồn lực thấp nhất.
Phòng Kế hoạch – Tài chính căn cứ vào dự toán thu, chi để lập báo cáo thuyết
minh dự toán thể hiện đầy đủ các nội dụng: Các chỉ tiêu dự toán; đảm bảo việc thu,
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chi phù hợp với các quy định của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan; làm rõ
sự thay đổi thu chi tài chính của năm kê hoạch so với năm báo cáo.
Khó khăn lớn nhất trong việc lập dự toán cho năm kế hoạch là việc dự đoán
được các hoạt động, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình trong năm tới.
2.1.4. Sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Đào (2014), dự án ngân sách thực
hiện việc phân phối thu nhập; các yếu tố đầu vào là các khoản vay, mượn, sử dụng
quỹ hợp lý khi phân phối với đối tượng là các nguồn lực tài chính. Sự hợp lý trong
phân phối của dự toán ngân sách là xác định được các khoản thu chi của các cơ
quan, đơn vị sẽ phải thực hiện trong năm kế hoạch và các biện pháp đảm bảo cho kế
hoạch năm sẽ được hoàn thành.
Các nghiệp vụ có liên quan đến quyền chủ sở thuộc phạm vi phân phối của
ngân sách và được giới hạn từ việc phân phối nguồn lực tài chính và tài trợ vốn,
phân phối thu nhập cho nhu cầu của các cơ quan và tổ chức kinh tế nằm trong cơ
cấu bộ máy.
Phân phối ngân sách thể hiện đầy đủ các nội dung sau:
- Phân phối dưới hình thức giá trị là tiền để chi trả
- Phân phối và tái phân phối được thực hiện do nguồn lực tài chính từ hệ thống
ngân sách được thu chi cân đối.
- Thực hiện phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa,
dịch vụ chủ yếu thông qua các khoản chi ngân sách.
- Nhà lãnh đạo là chủ thể quyết định trong các quan hệ phân phối có liên
quan đến ngân sách, sử dụng quyền lực thực hiện chức năng phân phối của ngân
sách. Vai trò và chức năng của giám đốc được thể hiện cụ thể trong việc phân phối
ngân sách như sau:
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Trong bất kỳ lĩnh vực, ngành nghề nào thì chức năng dự toán là một thuộc
tính khách quan vốn có. Việc giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền, tiến hành
một cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các đối tượng
phân phối ngân sách trong quá hoạt động tại một cơ quan, đơn vị
+ Nhà lãnh đạo là người quyết định sau cùng của lập kế hoạch nhằm đảm bảo
tính đúng đắn, chính xác và hợp lý hiệu quả của dự toán ngân sách, trong kế hoạch
tài chính, của các dự toán tại các cơ quan đơn vị, từ đó điều tiết các chỉ tiêu kinh tế,
bảo đảm ngân sách từ khi lập dự toán.
+ Trong quá trình tiến hành thu - chi ngân sách, nhà lãnh đạo thực hiện kế
hoạch tài chính và dự toán kinh phí vì thông qua kiểm tra thực hiện ngân sách, nhằm
đảm bảo ngân sách thường xuyên cân đối. Khi các khoản thu - chi ngân sách không
bảo đảm quan hệ cân đối cục bộ hay toàn cục thì nhà lãnh đạo sẽ là người chịu trách
nhiệm điều phối lại cho phù hợp.
Vai trò quan trọng nhất của dự toán ngân sách là hướng vào việc đảm bảo
tính hiệu quả, tiết kiệm trong việc huy động cũng như sử dụng ngân sách và giữ kỷ
luật tài chính, mang lại những ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự hợp lý trong
phân phối.
Chức năng của dự toán ngân sách có tầm quan trong lớn là do:
+ Đảm bảo tính hợp lý trong mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn, cũng
như giữa tích lũy và tiêu dùng, đảm bảo việc phân phối ngân sách theo đúng kế
hoạch của năm.
+ Cho phép khai thác mọi khả năng tiềm tàng sẵn có trong các đơn vị, đảm
bảo cân đối thu – chi đạt các chỉ tiêu của năm hoặc vượt mức kế hoạch.
+ Đảm bảo các quan hệ cân đối trong quá trình phát triển kinh tế, từ đó xác
lập cơ cấu kinh tế hợp lý cho cơ quan, đơn vị của mình trong các năm kế tiếp, từ đó
đảm bảo việc phân phối tài chính được thuận lợi.
47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Duy trì kỷ cương, pháp luật tài chính, chống tham nhũng và các hiện tượng
gây lãng phí. Từ đó sẽ phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình phân phối và
tìm ra các giải pháp để điều chỉnh, đảm bảo cho hệ thống tài chính hoạt động bình
thường.
Chức năng phân phối và chức năng dự toán ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình hình thành và vận động của ngân sách. Phân phối không những
là tiền đề, mà nó còn là nội tại cho sự hình thành, vận động và phát triển của chức
năng dự toán. Việc phân phối và quá trình kiểm tra giám sát có quan hệ tương hỗ
cho nhau, cụ thể: phân phối được thực hiện nên việc giám sát, kiểm tra được thực
hiện nhanh chóng, hiệu quả; việc giám sát, kiểm tra là câu trả lời cho việc quá trình
phân phối ngân sách có được thực hiện đúng quy định và hiệu quả không. Như vậy
có thể nói chức năng của dự toán ngân sách ra đời như một yếu tố khách quan của
quy luật kinh tế, đảm bảo cho quá trình phân phối được thực hiện. Như vậy, sự ra
đời của dự toán ngân sách phải đi liền với quan hệ phân phối .
2.2. Lý thuyết nền
Để tìm ra sự hợp lý trong quy trình và sự hợp lý trong phân phối khi dự toán ngân
sách cần phải hiểu và làm rõ các nội dung sau:
- Phải xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tượng hay tính chất công việc; đồng thời phải có tính thực tiễn cao.
- Phải thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi
một cách phù hợp.
- Biết lựa chọn ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi sao
cho tổng số chi có giới hạn nhưng khối lượng công việc, công trình xây dựng vẫn
hoàn thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được điều này đòi hỏi phải có các phương
án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau. Trên cơ sở đó mà lựa chọn phương án
hiệu quả nhất.
49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
50. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệu quả quản lý dự toán ngân sách là thực hiện cân đối hệ thống ngân sách.
Tính cân đối đó được bảo đảm bởi nhiều yếu tố tham dự: Luật ngân sách Nhà nước,
quy trình ngân sách, phân cấp ngân sách, phương thức quản lý ngân sách, cơ chế
điều hành ngân sách, các quy tắc tác nghiệp trong hoạt động của ngân sách. Vì vậy
khi đánh giá hiệu quả dự toán ngân sách cần có nhìn nhận và đánh giá toàn diện về
các yếu tố cấu thành trong hoạt động của cá bên liên quan đến ngân sách
Để củng cố cho việc phân tích và kết quả kiểm định tác động qua lại giữa các
yêu tố sự hợp lý của phân phối dự toán ngân sách, sự hợp lý trong quy trình dự toán
ngân sách, sự tham gia vào dự toán ngân sách cũng như sự tác động của các yếu tố
kể trên đến kết quả công việc của nhân viên nhằm đưa ra các kiến nghị thực tiễn là
cơ sở để các nhà quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, tác giả đã áp
dụng các lý thuyết nền sau đây để biện luận cho mô hình và giả thuyết của đề tài.
2.2.1. Lý thuyết đại diện (agent theory)
Lý thuyết đại diện (agent theory) xuất hiện lần đầu tiên vào đầu những năm
1970 với những nghiên cứu được tập trung vào vấn đề thông tin bất cân xứng và
mâu thuẫn lợi ích giữa người chủ sở hữu và những người được thuê để quản lý
doanh nghiệp.
Theo các nghiên cứu trước đây của Jensen và Meckling (1976) và Alchian và
Demsetz (1972), các cổ đông là các chủ sở hữu hoặc là người đứng đầu doanh
nghiệp, thuê những người khác để thực hiện công việc quản lý và điều hành hoạt
động của doanh nghiệp. Những người đứng đầu ủy quyền hoạt động của doanh
nghiệp cho các giám đốc hoặc những người quản lý, họ là các đại diện cho các cổ
đông. Các cổ đông kỳ vọng những người quản lý sẽ hành động để tối đa hóa lợi ích
của cổ đông trong doanh nghiệp, trong khi đó, những người quản lý lại không phải
lúc nào cũng đưa ra quyết định chỉ để phụ vụ lợi ích của những cổ đông mà họ đại
diện, từ đó hình thành một mối quan hệ mâu thuẫn giữa lợi ích của những người chủ
sở hữu và những người được thuê để quản lý doanh nghiệp.
51. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
52. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lý thuyết đại diện một lần nữa được khẳng định trong nghiên cứu của tác giả
Padilla (2002). Điều tương tự cũng xảy ra đối với các nhà quản lý cấp cao, cấp trung
và cấp cơ sở. Các nghiên cứu ở trên đều nhấn mạnh rằng mâu thuẫn xảy ra chính là
do sự thiếu hụt về thông tin hai chiều giữa cổ đông và người đại diện. Chính vì vậy,
một trong những biện pháp để giảm thiểu những mâu thuẫn này là việc chia sẻ
thông tin từ các phía thông qua việc cùng nhau thảo luận, trao đổi về các vấn đề và
đưa ra phương án thực hiện phù hợp.
Trong lĩnh vực kế toán hành vi nói chung và dự toán ngân sách nói riêng, việc
tham gia vào dự toán ngân sách phần nào giúp thúc đẩy sự trao đổi thông tin giữa
các cấp quản lý, đặc biệt là thông tin từ các nhà quản trị cấp thấp đến các nhà quản
trị cấp cao và ngược lại (dòng thông tin theo chiều dọc, từ dưới đi lên và từ trên đi
xuống), qua đó hạn chế được những mâu thuẫn có thể xảy ra do sự thiếu hụt thông
tin. Bên cạnh đó, dự toán ngân sách có được sự tham gia của nhiều cấp sẽ giúp cân
bằng được lợi ích của cấp lãnh đạo và cấp thực hiện, qua đó cũng sẽ giảm bớt được
mâu thuẫn về lợi ích như đã nói ở trên.
2.2.2. Lý thuyết tâm lý (psychological theory)
Theo Elton Mayo (1880 – 1949), ông cho rằng sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý
của con người như muốn được người khác quan tâm, kính trọng, muốn có vai trò
quan trọng trong sự nghiệp chung, muốn làm việc trong bầu không khí thân thiện
giữa các đồng sự, v.v… có ảnh hưởng lớn đến năng suất và thành quả lao động của
con người.
Quan điểm cơ bản của lý thuyết này cũng giống như quan điểm của lý thuyết
quản trị khoa học, họ cho rằng sự quản trị hữu hiệu tùy thuộc vào năng suất lao
động của con người làm việc trong tập thể. Tuy nhiên, khác với ý kiến của lý thuyết
quản trị khoa học, lý thuyết tâm lý xã hội cho rằng, yếu tố tinh thần có ảnh hưởng
mạnh đối với năng suất của lao động.
Lý thuyết tâm lý (psychological theory) chỉ ra rằng việc thiết lập và vận hành hệ
thống kế toán hành vi trong doanh nghiệp phải xem xét tác động đến mối quan hệ
53. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
54. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
con người trong doanh nghiệp (quan hệ cấp trên với cấp dưới, quan hệ giữa các bộ
phận trong doanh nghiệp với nhau). Điều này liên quan đến quá trình dự toán ngân
sách, quá trình kiểm soát đánh giá và ra quyết định phải tạo được động lực và hướng
đến việc nâng cao hiệu suất các bộ phận. Ví dụ việc thiết lập các định mức chi phí
và các chỉ tiêu đánh giá nếu chỉ quan tâm đến cắt giảm chi phí mà không chú ý đến
nâng cao hiệu suất và giải quyết hài hòa lợi ích giữa các bộ phận trong doanh
nghiệp có thể sẽ không huy động được mọi người trong doanh nghiệp nỗ lực phấn
đấu giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận.
Từ nhận thức đó, các nhà lý thuyết tâm lý quản trị cho rằng các nhà quản trị
nên thay đổi quan niệm về người lao động. Nhà quản trị phải cải thiện các mối quan
hệ con người trong tổ chức, từ mối quan hệ giữa thủ trưởng với nhân viên, đến mối
quan hệ giữa các đồng sự ngang hàng, vì con người sẽ làm việc tốt hơn trong một
môi trường quan hệ thân thiện.
Trong những năm 1970, các nghiên cứu về kế toán hành vi đã bắt đầu sử dụng
lý thuyết nhận thức về tâm lý học để nghiên cứu cách thức các cá nhân xử lý thông
tin kế toán để lập kế hoạch, kiểm soát quá trình và ra quyết định. Ví dự như nghiên
cứu mà các tác giả Mock, Estrin và cộng sự. (1972) thực hiện đã đưa đến kết luận
về những phản hồi của kế toán theo từng phong cách nhận thức của cá nhân để ảnh
hưởng đến các quyết định điều hành như thế nào. Kể từ đó, nhiều nghiên cứu đã sử
dụng lý thuyết tâm lý học để giải thích và dự đoán cách áp dụng vào lĩnh vực kế
toán hành vi như lập kế hoạch ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động và bối cảnh
tổ chức ảnh hưởng đến tâm trí và hành vi của cá nhân, đặc biệt là các quyết định,
phán quyết, sự hài lòng như thế nào…
Lý thuyết về tâm lý có thể được sử dụng để giải thích cả nguyên nhân và ảnh
hưởng của thực tiễn kế toán hành vi. Tuy nhiên, các câu hỏi nghiên cứu trong hầu hết
các nghiên cứu đã được thực hiện còn vẫn chưa giải thích một cách rõ ràng được việc
hiệu quả của các thực tiễn kế toán hành vi có tác động đến tư duy và hành vi của cá
55. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
56. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhân như thế nào (ví dụ: ảnh hưởng của khó khăn khi thực hiện mục tiêu ngân sách
đối với động lực).
Nghiên cứu của tác giả Birnberg, Luft và cộng sự. (2006) ít nhiều đã làm sáng
tỏ được những ảnh hưởng của tâm trí và hành vi của con người đối với thực tiễn kế
toán hành vi từ đó đưa ra đề xuất các phương án để gia tăng hiệu quả hoạt động
thông qua việc tác động đến tâm lý, mối quan hệ giữa các nhân viên, cấp bậc trong
doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực kế toán hành vi, cụ thể là việc thiết lập và thực hiện dự toán
ngân sách tại các doanh nghiệp, các tác giả Shields và Shields (1998) và Birnberg
và Luft (2007) đã kết luận trong nghiên cứu của mình rằng: việc lập dự toán ngân
sách có sự tham gia của nhân viên sẽ tác động tích cực đến việc thực hiện dự toán
ngân sách thông qua các cơ chế tạo động lực và nhận thức. Do cơ chế này, việc lập
dự toán ngân sách có sự tham gia của nhân viên sẽ làm tăng lòng tin, sự kiểm soát
và sự gắn kết bản thân nhân viên với tổ chức, đồng thời hạn chế xuất hiện sự chống
đối đối với các thay đổi, chấp nhận và cam kết hơn với dự toán ngân sách được đưa
ra, qua đó cải thiện kết quả công việc của nhân viên.
2.2.3. Lý thuyết động viên (motivational theory)
Theo nghiên cứu của Herzberg (2005), tác giả đã đề xuất các nhân tố để duy trì
và động viên người lao động, bao gồm:
Nhân tố duy trì: điều kiện làm việc, tiền lương, an toàn…,
Nhân tố động viên: thành tích, sự tiến bộ, sự công nhận…
Theo tác giả, để cải thiện năng suất làm việc của nhân viên, các nhà quản lý cần
phải động viên họ trong công việc thông qua việc giải quyết đồng thời cả hai nhân tố
nói trên. Việc này sẽ giúp nhân viên có thêm đông lực để hoàn thành công việc của
mình. Sự nhìn nhận đúng đắn của cấp trên đối với những thành tựu mà nhân viên đạt
được chính là yếu tố thúc đẩy nhân viên cố gắng hơn trong việc đóng góp cho doanh
57. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
58. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghiệp, ngược lại, nếu không được nhìn nhận đúng, người nhân viên sẽ trở nên chán
nản và không còn động lực làm việc.
Theo quan điểm của hai tác giả Adams và Freedman (1976) được trình bày
trình bày trong nghiên cứu của mình, sự công bằng được coi là một động lực để
nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. Mọi người thường có mong muốn nhận
được những phần thưởng tương xứng với những đóng góp hay công sức mà họ đã
bỏ ra. Nếu người nhân viên nhận thấy mình được trả lương thấp hơn mức mà họ
đáng được hưởng, họ sẽ giảm nỗ lực của bản thân xuống để duy trì “sự cân bằng’.
Nếu người nhân viên nghĩ rằng đang được trả lương cao, anh ta sẽ cố gắng làm việc
chăm chỉ hơn. Tính công bằng trong công việc còn được xem xét qua tương quan
giữa tỷ lệ đóng góp và những kết quả nhận được của một nhân viên với những nhân
viên khác có hợp lý hay không. Trong trường hợp không cảm nhận được tính hợp
lý, họ có thể tự đặt ra yêu cầu tăng hay giảm nỗ lực của bản thân để duy trì “sự cân
bằng”. Vì vậy, sự ghi nhận công việc kịp thời từ phía nhà quản lý là nhân tố động
viên hàng đầu đối với nhân viên.
Qua trình bày cơ sở lý thuyết bao gồm các khái niệm liên quan đến vấn đề
nghiên cứu (sự tham gia vào dự toán ngân sách) cũng như các lý thuyết nền tảng
bao gồm lý thuyết đại diện, lý thuyết tâm lý, lý thuyết động viên, tác giả có thể đưa
ra cơ sở để xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu, cũng như đưa ra những biện
luận cho các giả thuyết giả thuyết trong mô hình. Nội dung này sẽ được trình bày
trong chương tiếp theo.
59. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
60. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tác giả thực hiện theo trường phái thực chứng, sử dụng phương
pháp định lượng để xây dựng mô hình và kiểm định các giả thuyết trong mô hình.
Với mục tiêu đặt ra là kết quả nghiên cứu là hợp lý, có độ tin cậy và phù hợp
của dữ liệu với mô hình và các giả thuyết nghiên cứu là chấp nhận được và đem lại
những hàm ý thực tiễn, những thang đo mà tác giả sử dụng trong nghiên cứu này đã
được kế thừa từ các nghiên cứu trước đó là các công bố uy tín, được chấp nhận rộng
rãi thế giới. Các thang đo đảm bảo đáp ứng đủ nội dụng của các khía cạnh của các
khái niệm liên quan đến các biến trong mô hình. Bằng cách tham khảo những
nghiên cứu quốc tế uy tín, việc áp dụng những thang đo tương tự vào môi trường tại
Việt Nam trong nghiên cứu này sẽ giúp gia tăng tính thuyết phục của kết quả nghiên
cứu, từ đó trả lời được các câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu mà tác giả đặt ra với chất
lượng, độ tin cậy và khả năng áp dụng vào thực tế được nâng cao.
Bên cạnh đó, các ứng viên tham gia khảo sát phải có đầy đủ kiến thức và kinh
nghiệm liên quan đến việc thiết lập dự toán ngân sách cũng như thực hiện dự toán
ngân sách để các câu trả lời mà họ đưa ra là phù hợp và chất lượng, phản ánh đúng
thực trạng trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam.
Việc thiết kế nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, bảng khảo sát phải đảm bảo
các yêu cầu mà tác giả đặt ra trên đây.
Nghiên cứu này đã được tác giả thực hiện với bước bao gồm: xây dựng và thử
nghiệm bảng câu hỏi (pilot test) và gửi bản câu hỏi chính thức:
- Xây dựng và thử nghiệm bản câu hỏi: Thông qua việc tìm hiểu và tổng
hợp các tài liệu, nghiên cứu có liên quan đã được thực hiện trên thế giới,
tác giả đã đưa ra được mô hình nghiên cứu đề xuất để thực hiện. Bên cạnh
đó tác giả đã kế thừa các thang đo từ các nghiên cứu trước để xây
61. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
62. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dựng ra bảng câu hỏi khảo sát. Kế đó, tác giả gửi bản nháp bảng câu
hỏi khảo sát (pilot tested) 10 học viên cao học K26 ngành Kế toán của
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh để hoàn thiện về mặt từ ngữ,
văn phong, nội dung… Mục đích không phải là để điều chỉnh thang đo
mà chỉ là để đảm bảo rằng nội dụng của bảng khảo sát mà tác giả xây
dựng là dễ hiểu đối với các đáp viên tiềm năng sẽ trả lời sau này.
- Bản câu hỏi chính thức: Sau khi đã thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thử
nghiệm bản câu hỏi, tác giả thực hiện việc thu thập dữ liệu thông qua
email bằng công cụ Survey Monkey đến các đối tượng được xem là tiềm
năng tại Việt Nam. Với dữ liệu thu thập được, tác giả đã phân tích và kiểm
định các thang đo, giả thuyết, độ tin cậy, độ phù hợp với dữ liệu thu thập
được bằng công cụ Smart PLS3, từ đó đưa ra kết luận của đề tài.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
3.2.1.1. Mối quan hệ giữa sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách
và sự tham gia vào dự toán ngân sách
Bài viết của tác giả Argyris (1952) là một trong những nghiên cứu thực
nghiệm đầu tiên được công bố đề cập đến sự tham gia vào dự toán ngân sách, trong
đó đánh giá tác động về phản ứng và hành vi của các nhà quản lý cấp dưới đối với
sự tham gia vào dự toán ngân sách.
Phân phối dự toán ngân sách đưa ra các sự phân bổ về nguồn lực, chi phí cho đơn
vị, bộ phận, cá nhân… trong tổ thức để thực hiện các dự án, hoàn thành mục tiêu mà tổ
chức đặt ra. Một phân phối dự toán ngân sách tốt phải đảm bảo ngân sách được đưa ra
là phù hợp với khả năng của người thực hiện nhưng vẫn mang yếu tố thử thách nhằm
kích thích người thực hiện phát huy thêm những tiềm năng của họ. Ngoài ra, ngân sách
cũng không được quá dư thừa so với nguồn lực mà tổ chức đang nắm giữ,
63. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
64. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sự dư thừa này sẽ gây ra những sự lãng phí không cần thiết trong việc sử dụng
nguồn lực của tổ chức.
Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách, sự tương tác giữa người thực
hiện dự toán ngân sách và cấp trên đảm bảo rằng dự toán ngân sách đã được xây
dựng dựa trên những ý kiến đóng góp, phản hồi qua lại của nhiều đối tượng có liên
quan, sự tương tác này cũng cho thấy sự tham gia vào dự toán ngân sách được tăng
lên. Ngoài ra, điều này còn đảm bảo tính hợp lý trong phân phối của dự toán ngân
sách (Argyris 1952, Wentzel 2002, Maiga và Jacobs 2007).
Khi phân phối của dự toán ngân sách đã được xác định một cách kỹ lưỡng,
phù hợp với nhu cầu và năng lực của người thực hiện thì theo thuyết tâm lý và lý
thuyết công bằng, nhân viên sẽ cảm thấy sự công bằng và có thêm động lực rằng họ
có thể thực hiện dự toán ngân sách một cách thành công, khi đó khả năng họ tham
gia vào việc xây dựng dự toán ngân sách sẽ tăng lên (Kren 1992).
Tương tự đối với mức độ ảnh hưởng và tầm quan trọng của nhân viên đối với
dự toán ngân sách, nếu nhân viên cảm nhận rằng mình có mức độ ảnh hưởng nhất
định đến việc xây dựng dự toán ngân sách, họ sẽ có nhu cầu tham gia vào việc thiết
lập dự toán ngân sách để chứng tỏ khả năng và tầm quan trọng của mình trong việc
thực hiện các mục tiêu của tổ chức (Lindquist 1995).
Trong quá trình thực hiện, cấp trên có sự quan tâm sát sao đối với người thực
hiện khi thảo luận về các giới hạn dự toán ngân sách thì theo lý thuyết động viên,
nhân viên cấp dưới sẽ cảm nhận được sự hỗ trợ và quan tâm này, từ đó gia tăng
mức độ tham gia vào dự toán ngân sách của họ.
Qua những lập luận trên, có thể thấy rằng sự phân phối của dự toán ngân sách
có ảnh hưởng đến sự tham gia vào dự toán ngân sách, tác giả đề xuất giả thuyết như
sau:
H1: Sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách có tác động dương đến
sự tham gia vào dự toán ngân sách
65. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
66. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2.1.2. Mối quan hệ giữa sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách và sự
tham gia vào dự toán ngân sách
Nghiên cứu của Greenberg và Folger (1983) cho rằng: “Nếu quy trình được
coi là hợp lý thì có nhiều khả năng nó sẽ đưa đến một kết quả của hơp lý. Sự hợp lý
trong quy trình ảnh hưởng đến sự hợp lý trong phân phối được xem là hiệu quả của
quy trình”, điều này có thể được hiểu là nếu quytrình dự toán ngân sách là một quy
trình hợp lý thì sự phân phối dự toán ngân sách cũng sẽ hợp lý.
Nghiên cứu của Thibaut và Walker (1975) cho rằng mọi người luôn quan tâm
đến sự hợp lý trong các thủ tục và quy trình (sự hợp lý trong quy trình) vì nó có thể
ảnh hưởng đến phản ứng của người tiếp nhận. Nếu người tiếp nhận cảm thấy ngân
sách được đưa ra dựa trên một quy trình hợp lý thì mức độ tin tưởng, khả năng thực
hiện ngân sách sẽ được tăng lên, ngược lại, nếu họ cảm thấy quy trình không hợp lý,
sẽ có nhiều câu hỏi được đặt ra về tính hợp lý của ngân sách, liệu rằng ngân sách có
phù hợp với nguồn lực của đơn vị, tính khả thi của ngân sách, sự công bằng giữa
những bộ phận, cá nhân tiếp nhận ngân sách… Nói cách khác, sự hợp lý trong quy
trình có thể có những ảnh hưởng cụ thể ngân sách được ban hành và tác động đến
việc thực hiện ngân sách.
Quy trình dự toán ngân sách hợp lý sẽ thu hút được nhiều người tham gia vào
việc thiết lập dự toán ngân sách trong đó bao gồm cả những người nhận kết quả của
việc dự toán ngân sách. Quy trình lập dự toán ngân sách càng cho phép nhân viên
chủ động hành động trong phạm vi công việc mà họ phụ trách thì sẽ làm tăng mức
độ tham gia của họ trong việc xây dựng và thảo luận về dự toán ngân sách.
Lindquist (1995) cho rằng “các cá nhân được phép diễn đạt suy nghĩ của họ cảm
thấy họ có giá trị, như là một thành viên có đầy đủ vai trò trong tổ chức”.
Nghiên cứu của 2 tác giả Lind và Tyler (1988) lập luận tương tự rằng “cơ hội
để nói lên tiếng nói của mình chính là dấu hiệu rõ ràng về vai trò của một thành viên
trong tổ chức..., ngược lại, các phản ứng im lặng được xem là không công bằng bởi
vì họ dường như phủ nhận quyền thành viên đầy đủ của mình”.
67. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
68. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dựa vào các thảo luận ở trên, có thể kết luận rằng sự tham gia vào dự toán
ngân sách có mối tương quan với sự với nhận thức của cấp dưới đối với sự hợp lý
trong quy trình. Với sự giải thích đầy đủ của cấp trên về cách xác định mục tiêu dự
toán ngân sách, nhân viên sẽ hiểu rõ hơn, nắm bắt được nhiều vấn đề hơn, qua đó
nâng cao tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của họ đối với dự toán ngân sách.
Libby (1999) đã nghiên cứu các mối quan hệ giữa sự hợp lý trong quy trình dự
toán ngân sách và kết quả hoạt động của cấp dưới, ông đã kết luận rằng sự kết hợp
giữa sự tham gia và sự hợp lý về quy trình dẫn đến hiệu quả được cải thiện. Nghiên
cứu của Wentzel (2002) nhận thấy rằng sự tham gia của ngân sách không có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả công việc. Đúng hơn, kết quả công việc bị ảnh hưởng
gián tiếp thông qua nhận thức cao về sự hợp lý đã được chuyển thành cam kết cao
hơn đối với các mục tiêu dự toán ngân sách.
Qua những lập luận trên, đề tài đề xuất giả thuyết sau:
H2: Sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách có tác động dương đến sự
tham gia vào dự toán ngân sách.
3.2.1.3. Mối quan hệ giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách và kết quả công
việc của nhân viên
Theo nghiên cứu của Argyris (1952), việc thiết lập dự toán ngân sách một cách
chủ quan có thể gây ra các hậu quả tiêu cực đến kết quả công việc, vì vậy ông đã đề
xuất sự tham gia của nhiều bộ phận, phòng ban, cá nhân… trong việc thiết lập dự
toán ngân sách để cải thiện kết quả công việc. Sự tham gia vào quy trình xây dựng
dự toán ngân sách với mức độ càng cao sẽ giúp kiểm soát tốt các vấn đề trong phạm
vi trách nhiệm của nhân viên. Các cuộc thảo luận giữa cấp trên và cấp dưới liên
quan đến dự toán ngân sách sẽ giúp gia tăng sự phối hợp và kiểm soát tốt các vấn đề
trong phạm vi trách nhiệm của nhân viên.
Lý thuyết đại diện và lý thuyết tâm lý đều khẳng định rằng sự tham gia vào dự
toán ngân sách ảnh hưởng tích cực đến kết quả công việc. Khi một người được tham
69. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
70. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
gia vào quy trình thiết lập và điều chỉnh dự toán ngân sách, kiến thức và kỹ năng
của họ sẽ góp phần hoàn thiện dự toán ngân sách một cách hợp lý, họ sẽ có thêm
động lực để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Theo lý thuyết tâm lý, việc lập dự toán ngân sách có sự tham gia có tác động tích
cực đến việc thực hiện thông qua các cơ chế tạo động lực và nhận thức (Shields và
Shields 1998, Birnberg và Luft 2007). Do cơ chế động lực thúc đẩy, việc lập dự toán
ngân sách có sự tham gia làm tăng lòng tin, sự kiểm soát và sự gắn kết bản thân với tổ
chức, đồng thời hạn chế sự chống đối đối với các thay đổi, chấp nhận và cam kết hơn
với dự toán ngân sách được đưa ra, qua đó cải thiện kết quả công việc (Shields và
Shields 1998). Do cơ chế nhận thức, lập dự toán ngân sách có sự tham gia là một quy
trình trao đổi thông tin cấp trên – cấp dưới, giúp hiểu rõ hơn về tình hình và các nhiệm
vụ phải hoàn thành cũng như mang lại những quyết định tốt hơn, dẫn đến kết quả công
việc tốt hơn (Chenhall và Brownell 1988, Kren 1992, Parker và Kyj 2006).
Thông qua việc cải thiện luồng thông tin giữa cấp trên và cấp dưới, sự tham
gia vào dự toán ngân sách dẫn đến những quyết định có chất lượng cao hơn. Nhìn từ
những quan điểm này, sự tham gia dẫn đến động lực cao hơn, cam kết cao hơn,
quyết định có chất lượng cao hơn và kết quả công việc cao hơn. Với mỗi sự thay đổi
về dự toán ngân sách, nếu các nhà quản trị cấp trên giải thích rõ ràng với nhân viên
thì sẽ giúp cho việc lập kế hoạch thực hiện dự toán ngân sách và phối hợp hoạt động
của nhân viên được cải thiện tốt hơn, qua đó nâng cao hiệu quả công việc.
Nghiên cứu của Parker và Kyj (2006) cho rằng việc chia sẻ thông tin theo
chiều dọc bao gồm cả việc truyền thông tin từ cấp dưới lên cấp trên và từ phía cấp
trên xuống cấp dưới, sự không chắc chắn về nhiệm vụ làm gia tăng nhu cầu được
tiếp nhận thông tin của cấp dưới, từ đó làm tăng mong muốn tham gia của họ.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự tham gia vào dự toán ngân sách có tác động
đến hoạt động của nhân viên (Argyris 1952, Becker và Green 1962, Hofstede 1968)
thông qua cơ chế tạo động lực. Cụ thể sự tham gia vào dự toán ngân sách dẫn đến
71. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
72. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động lực cao của nhân viên trong công việc, động lực cao trong công việc sau đó có
tác động tích cực kết quả công việc.
Các nghiên cứu của Chow, Cooper và cộng sự. (1988), Murray (1990) và Lau
và Buckland (2000) đã đưa đến kết luận rằng: “Sự tham gia vào dự toán ngân sách
có tác động đến hiệu quả và kết quả công việc, thông qua sự động viên và cam kết
về hiệu suất, dẫn đến động cơ thúc đẩy và cam kết với dự toán ngân sách”, từ đó,
tác giả đề xuất giả thuyết như sau:
H3: Sự tham gia vào dự toán ngân sách có tác động dương đến kết quả công
việc
3.2.2. Mô hình nghiên cứu
Từ các giả thuyết nêu trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu
Sự hợp lý trong
phân phối của
dự toán ngân
H1+
sách (DF)
Sự tham
Kết quả
gia vào dự H3+
công việc
toán ngân
(JP)
Sự hợp lý H2+ sách (PAR)
trong quy trình
dự toán ngân
sách (PF)
3.2.3. Thang đo
Thang đo cho các biến chủ đạo trong mô hình được kế thừa từ các nghiên cứu
đã được công bố trước đây theo như hệ thống cơ sở lý luận đã để cập ở trên.
73. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
74. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2.3.1. Thang đo sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách
Biến “sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách” được đo lường bằng 8 biến
quan sát theo thang đo Likert 7 bậc với bậc 1: “hoàn toàn phản đối” đến bậc 7:
“hoàn toàn đồng ý” được tham khảo từ nghiên cứu của tác giả Wentzel (2002).
Bảng 3.1. Thang đo sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách
Ký hiệu biến Biến quan sát
PF1 Quy trình lập dự toán ngân sách được áp dụng nhất quán trong
toàn doanh nghiệp
PF2 Quy trình lập dự toán ngân sách được áp dụng nhất quán theo
thời gian.
PF3 Quyết định dự toán ngân sách trong phạm vi trách nhiệm của tôi
được lập dựa trên thông tin chính xác và đầy đủ ý kiến đóng góp.
PF4 Quy trình lập dự toán ngân sách cho phép tôi chủ động trong
phạm vi công việc mà tôi phụ trách
PF5 Quy trình lập dự toán ngân sách hiện tại ở doanh nghiệp là phù
hợp với các tiêu chuẩn đạo đức và nguyên tắc sống của tôi.
PF6 Cấp trên thể hiện sự công bằng khi hoạch định dự toán ngân
sách.
PF7 Quy trình lập dự toán ngân sách mang tính toàn diện, thể hiện
đầy đủ những vấn đề ở tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
PF8 Cấp trên giải thích đầy đủ cách xác định mục tiêu dự toán ngân
sách giao cho tôi.
3.2.3.2. Thang đo sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách
Biến “sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách” được đo lường bởi 5
biến quan sát theo thang đo Likert 7 bậc như trên và được tham khảo từ nghiên cứu
của tác giả Maiga và Jacobs (2007).
75. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
76. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 3.2. Thang đo sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách
Ký hiệu biến Biến quan sát
DF1 Phần dự toán ngân sách do tôi phụ trách đã được xác định kỹ
lưỡng.
DF2 Dự toán ngân sách được phân bổ cho tôi phản ánh đúng nhu cầu
của tôi
DF3 Mục tiêu dự toán ngân sách mà doanh nghiệp giao cho tôi là
đúng với những gì tôi mong đợi
DF4 Tôi nghĩ dự toán ngân sách là hợp lý trong phạm vi công việc của
tôi
DF5 Cấp trên thể hiện sự quan tâm sát sao khi thảo luận các giới hạn
dự toán ngân sách do tôi phụ trách
3.2.3.3. Thang đo sự tham gia vào dự toán ngân sách
Nghiên cứu này áp dụng thang đo mà tác giả Parker và Kyj (2006) đã sử dụng
gồm 6 biến quan sát để theo thang đo Likert 7 bậc để đo lường biến “sự tham gia
vào dự toán ngân sách”.
Bảng 3.3. Thang đo sự tham gia vào dự toán ngân sách
Ký hiệu biến Biến quan sát
Par1 Mức độ tham gia của tôi vào việc xây dựng dự toán ngân sách
Par2 Khi mục tiêu dự toán ngân sách bị điều chỉnh, tôi nhận được giải
thích rõ ràng từ cấp trên.
Par3 Tần suất các cuộc thảo luận về dự toán ngân sách với cấp trên do
tôi đề nghị/đề xướng
Par4 Mức độ ảnh hưởng của tôi đối với xây dựng dự toán ngân sách
Par5 Tầm quan trọng của tôi đối với dự toán ngân sách
77. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35