SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
MÃ TÀI LIỆU: 80120
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao : luanvantrust.com
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm bán hàng
Theo James.M.Comer thì “Bán hàng là một hoạt động mang tính cá nhân trong
đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn
của người mua nhằm thỏa mãn quyền lợi thỏa đáng và lâu dài của hai bên”.
Hay có thể hiểu, bán hàng là quá trình liên hệ, gặp gỡ giữa người bán và người
mua nhằm tìm hiểu nhu cầu khách hàng (KH), trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm
phán mua bán, giao hàng và cuối cùng là thực hiện khâu thanh toán.
1.2. Bản chất của hoạt động bán hàng
Bản chất của hoạt động bán hàng được thể hiện rõ ràng rằng cả 2 bên người mua
và người bán đều có lợi trong thương vụ ấy. Những người trong lực lượng bán hàng
được đặt ra trong nhiều chức danh như người bán hàng, đại diện bán hàng, đại diện
nhà sản xuất, giám đốc phụ trách khách hàng, nhân viên kĩ thuật phụ trách khách hàng,
nhân viên kĩ thuật phụ trách bán hàng, giám đốc khu vực… và còn nhiều những chức
danh khác nữa nhưng tất cả đều có điểm chung là tiếp xúc với khách hàng, có trách
nhiệm trực tiếp về việc bán sản phẩm hay dịch vụ của công ty họ.
1.3. Các hình thức bán hàng chủ yếu
Các hình thức bán hàng dần dần xuất hiện và phát triển qua từng thời kì để phù
hợp với sự thay đổi của xã hội. Sự ra đời của các hình thức bán hàng mới sẽ bổ sung
cho các hình thức bán hàng cũ và làm cho hình thức bán hàng nói chung trở nên đa
dạng, thuận lợi cho cuộc sống con người. Các hình thức bán hàng chủ yếu gồm:
1.3.1. Theo địa điểm bán hàng
Hình thức bán hàng theo địa điểm bán hàng gồm có bán hàng tại kho, bán hàng
qua cửa hàng và bán hàng tại địa điểm tiêu dùng.
 Bán hàng tại kho thích hợp với nhu cầu lớn, tiêu dùng ổn định và người mua
hoặc người bán có sẵn phương tiện vận chuyển.

 Bán hàng qua cửa hàng: thích hợp với nhu cầu nhỏ, danh mục hàng hóa nhiều
và nhu cầu tiêu dùng không ổn định.

 Bán hàng tại địa điểm tiêu dùng: là hình thức tạo thuận lợi cho người mua, sử
dụng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và tăng tính cạnh tranh
giữa người mua.
1
Thang Long University Library
1.3.2. Theo quy mô bán hàng
Có hai loại là bán buôn và bán lẻ:
Hình thức bán buôn: là hoạt động bán hàng cho người mua để bán lại hoặc sử
dụng cho các mục đích kinh doanh. Bán buôn thường bán với khối lượng lớn, theo hợp
đồng, giá cả ổn định.
Hình thức bán lẻ: là hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng,
thanh toán ngay. Giá bán lẻ thường cao hơn so với giá bán buôn nhưng doanh nghiệp
có thể nhận được nhiều thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
1.3.3. Theo phương thức bán
Có 4 loại theo phương thức bán là: bán theo hợp đồng và đơn hàng, thuận mua
vừa bán, bán đấu giá và xuất khẩu.
 Bán hàng theo hợp đồng và đơn hàng: Hình thức này thường áp dụng cho
những hàng hóa có tính chất quan trọng, cần đàm phán trước khi kí kết hợp

đồng. Người bán có thể chia nhỏ số lượng hàng hóa để giao hàng và người mua có
thể thanh toán thành nhiều lần theo quy ước hợp đồng. Trong quá trình thực hiện
hợp đồng, hai bên phải cùng thể hiện trách nhiệm và tôn trọng lợi ích của nhau.

 Thuận mua vừa bán: Đây là hình thức không cần kí kết hợp đồng khi mua hàng.
Hình thức này thường áp dụng cho những hàng hóa có tính chất đơn giản,
người mua thuận mua, người bán đồng ý bán, không cần gửi đơn hàng.

 Bán đấu giá: Hình thức này áp dụng cho một số loại hàng hóa bán với số lượng
lớn, hàng khó tiêu chuẩn hóa, hàng chuyên dùng được bán đấu giá để tìm người
mua trả giá cao nhất.

 Xuất khẩu: là phương thức bán hàng đặc biệt cần tuân theo các quy định xuất
nhập khẩu của Chính phủ và cũng chỉ các đơn vị được phép kinh doanh xuất
nhập khẩu mới được thực hiện.
1.3.4. Theo mối quan hệ thanh toán
Gồm hai loại là mua đứt đoạn và trả góp.
 Mua đứt đoạn: là hình thức mua bán và thanh toán ngay sau khi giao nhận
hàng hóa. Ưu điểm của hình thức này là người bán nhận được tiền ngay, tính
an toàn trong kinh doanh cao nhưng gây trở ngại cho những khách hàng
không sẵn tiền ngay và muốn mua với hình thức trả góp.
2
 Bán hàng trả chậm, trả góp: Đối với một số loại hàng hóa thông thường, tiêu
dùng rộng rãi và có tính chất phân tán thì người ta sử dụng hình thức mua
hàng qua đại lí trả chậm (ví dụ: tivi, tủ lạnh, xe máy…). Đây là hình thức bán
hàng được ưa chuộng và phổ biến ở nước ngoài. Tuy nhiên ở Việt Nam bán
hàng trả chậm, trả góp ít được sử dụng vì hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện.
1.3.5. Các loại hình thức bán hàng khác
 Bán hàng trực tiếp: là việc bán hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp nhất: từ
tay người bán đến tay người mua mà không qua một địa điểm bán lẻ cố định
nào nào. Hay có thể hiểu là các loại hàng hóa, dịch vụ được tiếp thị tới người
tiêu dùng thông qua những người bán hàng độc lập.

 Bán hàng qua điện thoại: là hình thức bán hàng mà các giao dịch trao đổi, mua
bán được thực hiện thông qua điện thoại.

 Bán hàng qua Internet (thương mại điện tử): là hình thức bán hàng qua mạng,
thông qua quảng cáo và báo giá trên mạng, khách hàng gọi điện thoại trực tiếp
để đặt hàng hoặc đặt hàng trực tiếp trên mạng và nhà cung ứng giao hàng tận
nơi cho khách hàng.

 Bán hàng qua người môi giới: Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp lần

đầu thâm nhập thị trường hoặc thị trường biến động nhanh mà người bán ít
kinh nghiệm.
1.4. Vai trò của hoạt động bán hàng
Bán hàng là một hoạt động vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.Hoạt động bán hàng có ý nghĩa đối với tất cả các mặt hàng
từ hàng tiêu dùng đến hàng công nghiệp, từ các sản phẩm hữu hình đến dịch vụ vô
hình. Vì vậy, vai trò của hoạt động bán hàng được thể hiện ở những điểm:
Một là, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng
lưu thông hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân, là khâu quan trọng nối
liền sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng
cụ thể góp phần ổn định giá cả thị trường.
Hai là, bán hàng để gia tăng tính cạnh tranh.Trong thị trường kinh doanh, các do-
anh nghiệp còn có mục tiêu nữa là không ngừng tăng thế lực của mình.Với nền kinh tế
nhiều thành phần, trên thị trường có nhiều người cung ứng hàng hoá. Cạnh tranh trên
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thu hút ngày càng nhiều khách hàng, phải không
ngừng tăng doanh số bán hàng và dịch vụ cùng với sự phát triển và mở rộng thị
3
Thang Long University Library
trường. Mục đích thế lực là mục tiêu phát triển cả về quy mô kinh doanh và cả về thị
phần trên thị trường.Điều này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp tổ chức có
hiệu quả hoạt động bán hàng.
Ba là, hoạt động bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thucủa doanh nghiệp. Môi
trường kinh doanh trong thời buổi ngày nay thì có rất nhiều cơ hội nhưng cũng có rất
nhiều rủi ro. Vì vậy dù hoạt động như thế nào thì các doanh nghiệp cũng phải đảm bảo an
toàn trong kinh doanh. Để đảm bảo an toàn thì doanh nghiệp phải giữ được mức ổn định
trong việc tăng doanh thu qua các năm, do vậy hoạt động thúc đẩy bán hàng nó quyết định
đến việc tăng doanh thu và đảm bảo an toàn trong kinh doanh của các doanh nghiệp.
Bốn là, bán hàng là khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh
hưởng tới niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy, đó cũng
là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động bán hàng phản chiếu tình hình
kinh doanh, là thước đo phản chiếu hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng
hàng hoá bán ra trên thị trường và lợi nhuận doanh nghiệp thu được qua bán hàng,
hàng hoá được chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và vòng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán
hàng có vị trí quan trọng quyết định các nghiệp vụ khác trong quá trình kinh doanh
như: Nghiên cứu thị trường, tạo nguồn mua hàng, dịch vụ, dự trữ... sau khi bán hàng,
không những doanh nghiệp thu được toàn bộ chi phí bỏ ra mà còn thu được lợi nhuận
để phát triển hoạt động kinh doanh.
1.5. Quy trìnhbán hàng
Để hoạt động bán hàng được diễn ra trôi chảy và đạt hiệu quả thì việc xây dựng
quy trình bán hàng là rất quan trọng.Thường thì mỗi doanh nghiệp sẽ có quy trình bán
hàng riêng phù hợp với tính chất kinh doanh của công ty mình. Nhưng về cơ bản thì
quy trình bán hàng trong doanh nghiệp thường có 7 bước chính:
4
Bảng 1.1. Quy trình bán hàng trong doanh nghiệp
Tìm kiếm và Xử lí thông tin và
tiếp nhận thông nhận biết KH Tiếp cận KH
tin KH tiềm năng
Đưa ra đề xuất,
Phân tích nhu Khám phá cơ
cung cấp giải
cầu KH hội
pháp phù hợp với
nhu cầu KH
Đàm phán, kí
hợp đồng mua
bán, kết thúc
thương vụ
(Nguồn: Bán hàng và quản trị bán hàng, 2002)
Bƣớc 1: Tìm kiếm và tiếpnhận thông tin về khách hàng
Đây là bước đầu tiên trong quá trình bán hàng nhằm mục đích phát hiện ra các
khách hàng triển vọng, xây dựng một danh sách khách hàng tiềm năng của mình, sàng
lọc những khách hàng không có nhiều triển vọng. Có rất nhiều cách thức để tìm kiếm
thông tin, tuy nhiên thông tin thường được phân thành hai loại: qua nguồn thông tin
nội bộ doanh nghiệp và qua nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
 Nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp: được lấy từ tạp chí, bản tin nội bộ, đồng
nghiệp, khách hàng hiện tại, nhà cung cấp, đối tác cung cấp, đối thủ cạnh tranh,
mạng lưới toàn cầu…

 Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp: được lấy từ các phương tiện truyền
thông, mối quan hệ cá nhân, họp, hội thảo, các sự kiện…
Bƣớc 2: Xử lí thông tin và tiếpcận khách hàng tiềm năng
Khách hàng tiềm năng là một cá nhân, một tổ chức có đủ tiềm lực tài chính và
khả năng đưa ra quyết định về việc mua sản phẩm, dịch vụ của người bán hàng.Hay
nói cách khác, khách hàng tiềm năng là người tích cực tìm kiếm những điều mà nhân
viên bán hàng tiếp thị.Họ cũng có một số hiểu biết nhất định vì họ đã trải qua hầu hết
quá trình suy nghĩ trước khi quyết định và biết mình muốn gì – hoặc ít nhất họ cũng có
khái niệm về cái mình đang mua.Nhóm khách hàng này mang lại ít giá trị trước mắt
nhưng có thể mang lại nhiều giá trị lớn cho doanh nghiệp trong tương lai.Khi tiến hành
5
Thang Long University Library
xử lí thông tin khách hàng, thì công ty sẽ có được cơ hội để biết và hiểu nhiều hơn về
khách hàng của mình. Nhờ sự hiểu biết đó, công ty có thể đưa ra những phương pháp
biến khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng mục tiêu-những khách hàng có nhu
cầu và sẵn sàng mua sản phẩm.
Chiến lược tiếp cận khách hàng tiềm năng là cực kì quan trọng đối với mọi
chương trình bán hàng hiệu quả bởi nó cân bằng những nỗ lực dài hạn được yêu cầu để
chuyển từ khách hàng bình thường sang khách hàng tiềm năng trong chu trình bán
hàng. Có 3 cách phổ biến để tiếp cận khách hàng tiềm năng:
 Tiếp cận thông qua hệ thống tra cứu trực tuyến.

 Tiếp cận thông qua danh bạ dưới dạng ấn bản và danh bạ trực tuyến.

 Tiếp cận thông qua báo, tạp chí, phương tiện truyền thông đặc biệt.
Bƣớc 3: Tiếp cận khách hàng
Sau khi đã có được những thông tin cần thiết về khách hàng tiềm năng, doanh
nghiệp cần thiết lập một cuộc hẹn với khách hàng.Nhân viên bán hàng cần biết cách
chào hỏi người mua để có được bước mở đầu cho mối quan hệ sau này, bao gồm biểu
hiện bề ngoài, những lời mở đầu và cách nhận xét trong câu chuyện. Bước này thành
công thì quy trình bán hàng của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn bạn đã thuyết phục
được 50% khách hàng mua hàng vì khách hàng chịu lắng nghe nhân viên bán hàng nói,
quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp bán.
Bƣớc 4: Khám phá cơ hội
Để có thể tìm kiếm được cơ hội, cần phải có kĩ năng bán hàng tốt, đặc biệt là kĩ
năng đặt câu hỏi.Một trong những kĩ thuật đặt câu hỏi phổ biến nhất là kĩ thuật S.P.I.N
của Neil Rackham.
 S (Situation Question_Câu hỏi tình huống): hạn chế xã giao và tập trung vào
những chi tiết để nhằm khái quát tình hình hiện tại của khách hàng (như nhu
cầu, khả năng tài chính…)

 P (Problem question_Câu hỏi khám phá nhu cầu): Đặt câu hỏi để khám phá khó
khăn và nhu cầu hiện tại của khách hàng như những khó khăn mà sản phẩm của
công ty để tìm ra hướng có thể giải quyết.

 I (Implication question_Câu hỏi ứng dụng): Thay vì trình bày với khách hàng
những vướng mắc hiện tại của họ – mục đích của nhân viên bán hàng là phải
6
hướng họ nhìn nhận ra vấn đề của mình. Dùng câu hỏi xoáy vào hệ quả của vấn đề
sẽ giúp khách hàng hướng đến sự sử dụng sản phẩm của bạn như là giải pháp.
 N (Need-payoff question_Câu hỏi hiệu quả giải pháp): Sau khi „tấn công‟
khách hàng với những hệ quả đáng lo ngại từ tình hình thực tế, nhân viên bán
hàng bắt đầu đặt câu hỏi liệu „đau đớn‟ của khách hàng sẽ được „chữa trị‟ như
thế nào. Nếu khéo dùng câu hỏi, nhân viên bán hàng sẽ khiến khách hàng đề
nghị được sử dụng sản phẩm/dịch vụ mà mình đang bán – thậm chí trước cả khi

được giới thiệu.
Bên cạnh việc đặt câu hỏi để lấy thông tin, thì sau khi có những thông tin đó,
người bán hàng lập tức tiến hành phân loại nhóm khách hàng. Khách hàng thường
được chia ra thành 3 nhóm cơ bản sau:
 Nhóm khách hàng chủ động là những khách hàng đã đủ điều kiện để mua sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, họ có nhu cầu rõ ràng.

 Nhóm khách hàng thụ động là những khách hàng hội tụ đủ điều kiện mua sản
phẩm dịch vụ nhưng chưa có nhu cầu rõ ràng.

 Nhóm khách hàng sẵn sàng mua là những khách hàng hội tụ đủ điều kiện tạo
thành cơ hội bán hàng cho doanh nghiệp.
Bƣớc 5: Phân tích nhu cầu khách hàng
Khách hàng thường có 5 loại nhu cầu cơ bản sau:
Nhu cầu về an toàn: khách hàng thường sợ gặp rủi ro khi mua bất kì một sản
phẩm nào, vì lẽ đó họ sẽ tin tưởng hơn với những sản phẩm được chứng minh bằng
thông số kĩ thuật và nguồn gốc cụ thể.
Nhu cầu về tiện nghi: yếu tố then chốt giúp khách hàng mua sản phẩm là họ chỉ
cần bỏ công sức tối thiểu nhưng lại được thỏa mãn tối đa.
Nhu cầu về tính mới lạ: khách hàng thường có tính hiếu kì, luôn thích tính mới
lạ, những điều đặc biệt chưa từng có ở những sản phẩm đã mua trước đây.
Nhu cầu về tính hãnh diện: khách hàng mong muốn khi sử dụng sản phẩm sẽ
được phô trương thanh thế, sức mạnh, quyền lực, đẳng cấp của mình nổi trội hơn so
với những người khác.
Nhu cầu về giá: với nhu cầu này thì ưu tiên hàng đầu đó là có được sản phẩm,
dịch vụ tốt nhưng giá cả thấp nhất.
7
Thang Long University Library
Bƣớc 6: Đƣa ra đề xuất, cung cấp các giải pháp phù hợp với nhu cầu khách hàng
Đề xuất và những giải pháp phù hợp với nhu cầu của khách hàng bao gồm: giá
cả, phương thức thanh toán, thời gian, địa điểm, phương thức giao hàng, bảo hành,
dịch vụ đi kèm, các dịch vụ hỗ trợ (nếu có).
Bƣớc 7: Đàm phán, kí hợp đồng mua hàng và kết thúc thƣơng vụ
Đàm phán là quá trình nhằm đưa các bên đi đến thỏa thuận, chấp nhận một khu
vực hợp đồng có thể đáp ứng được mục tiêu của cả hai bên (mua và bán). Trước khi kí
kết bất kì một hợp đồng kinh tế nào cần phải xem xét kĩ các điều khoản về đơn giá và
số lượng, phương thức thanh toán, phương thức giao hàng, thời gian và địa điểm, bảo
hành, bảo trì, phạt hợp đồng, tranh chấp, thời hạn của hợp đồng, điều khoản chung…
Sau khi xem xét một cách cẩn thận các điều khoản trên, thì mới đi đến khâu kí kết,
thực hiện hợp đồng và kết thúc thương vụ.
1.6. Quản trị hoạt động bán hàng
Quản trị bán hàng là hoạt động quản trị của những người thuộc lực lượng bán
hàng của doanh nghiệp hoặc những người hỗ trợ cho lực lượng bán hàng bao gồm
những hoạt động chính như lập kế hoạch, phân tích, dự báo, thực hiện và kiểm tra hoạt
động bán hàng.
Quản trị hoạt động bán hàng là một quá trình phức tạp với nhiều công việc và cách
thực hiện khác nhau.Việc xây dựng một hệ thống các bước quản trị hoạt động bán hàng
hoàn thiện sẽ là một nhân tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các kế hoạch
bán hàng. Vậy quản trị các hoạt động bán hàng có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
8
Bảng 1.2. Quy trình quản trị hoạt động bán hàng
Xây dựng mục tiêu bán hàng
Xây dựng cấu trúc tổ chức lực lượng bán hàng
Tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng
Triển khai bán hàng
Động viên lực lượng bán hàng
Giám sát và đánh giá hiệu quả bán hàng
(Nguồn: Kĩ năng và quản trị bán hàng – NXB Thống Kê – 2009)
1.6.1. Xây dựng mục tiêu bán hàng
Xây dựng mục tiêu bán hàng là một trong những công việc đầu tiên và quan
trọng nhất đối với một quản trị viên bán hàng.Việc xây dựng mục tiêu bán hàng chính
là tiền đề để xây dựng các mục tiêu về doanh số, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu thị phần,
mục tiêu thâm nhập thị trường mới, mục tiêu bao phủ thị trường.
Mục tiêudoanh số
Mục tiêu doanh số là tổng giá trị hàng hóa hay dịch vụ cuối cùng cần đạt được
trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu doanh số cần phải đo lường được, có
khả năng đạt được và thời gian hoàn thành cụ thể. Ngoài ra, việc xây dựng mục tiêu
doanh số còn phải dựa vào nhiều yếu tố khác nữa như: kết quả bán hàng những năm
trước, dự báo xu hướng tiêu thụ, khả năng phát triển của ngành, tình hình cạnh
tranh…Các số liệu này thường được lấy từ báo cáo kết quả bán hàng của các kì trước
và từ bộ phận Marketing, nghiên cứu thị trường.
Mục tiêulợi nhuận
Mục tiêu lợi nhuận là khoản lợi nhuận thu về sau quá tổ chức trình bán hàng và
kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận này có thể được phân chia thành tổng
lợi nhuận hay lợi nhuận của từng dòng sản phẩm. Tuy nhiên để dễ tính toán, các quản
9
Thang Long University Library
trị viên bán hàng thường dùng tỉ lệ phần trăm lợi nhuận cần đạt được làm mục tiêu bán
hàng thay vì xác định một khoản lợi nhuận nhất định.Thêm vào đó, khi xây dựng mục
tiêu lợi nhuận, các quản trị viên bán hàng phải căn cứ vào tính khả thi, có thể đạt được
và xác định khoảng thời gian cụ thể. Một số căn cứ để xây dựng mục tiêu lợi nhuận
gồm: mục tiêu của toàn doanh nghiệp, doanh số bán hàng, giá thành sản phẩm…
Mục tiêuthị phần
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Mục
tiêu thị phần là tỉ lệ phần trăm giữa khách hàng có được trong tổng số khách hàng mục
tiêu cần đạt được trong một khoảng thời gian nhất định sau khi tiến hành các nỗ lực để
tổ chức hoạt động bán hàng. Mục tiêu thị phần cũng cần phải rõ ràng, đo lường được,
có khả năng thực hiện được và có thời gian cụ thể. Để xác định mục tiêu thị phần thì
cần dựa vào thị phần hiện tại, thị phần của đối thủ cạnh tranh, các yếu tố về thị trường
và nguồn lực đầu tư vào thị trường.
Mục tiêuthâm nhập thị trƣờng mới
Trong lĩnh vực bán hàng thì thị trường mới bao gồm cả khách hàng mới trong hệ
thông kênh phân phối và bán hàng hiện tại, hoặc khách hàng mới do phát triển kênh
bán hàng mới hoặc doanh nghiệp muốn phát triển hẳn một địa bàn hoạt động bán hàng
mới. Phát triển khách hàng mới đóng vai trò rất quan trọng và là cơ sở tạo sự tăng
trưởng. Do tính chất như vậy nên các nhà quản trị viên bán hàng thường xác định mục
tiêu thâm nhập thị trường mới song song với mục tiêu phát triển khách hàng.
Mục tiêubao phủ thị trƣờng
Mục tiêu bao phủ thị trường được thể hiện qua độ bao phủ thị trường mà doanh
nghiệp muốn đạt được, bao gồm số lượng các địa điểm, khu vực bán hàng có trưng bày
và bán các sản phẩm của doanh nghiệp và số lượng đơn vị sản phẩm đc trưng bày hay
bán tại mỗi địa điểm đó. Trong thực tế, các doanh nghiệp thường đặt mục tiêu bao phủ
thị trường gồm cả số lượng các điểm bán và số lượng các sản phẩm tại mỗi điểm bán.
1.6.2. Xây dựng cấu trúc tổ chức lực lượng bán hàng
Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng là sự phân bổ, sắp xếp nhân sự bán hàng một
cách hợp lí căn cứ vào khả năng, kinh nghiệm, tính cách nhân viên nhằm thực hiện kế
hoạch bán hàng một cách hiệu quả mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Một số cấu trúc
tổ chức lực lượng bán hàng thường gặp là:
10
Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khách hàng
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khách hàng
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG
Kênh siêu thị Kênh đại lí Kênh đại lí
bán buôn bán lẻ
Các điểm và tuyến bán hàng
Đặc điểm của dạng cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng theo dạng này là nhân
viên chỉ bán hàng theo những nhóm khách hàng nhất định đồng thời đại diện bán hàng
phải am hiểu khách hàng. Mặt khác, do địa bàn hoạt động rộng nên nhân viên phải di
chuyển nhiều.Trong cơ cấu tổ chức dạng này có thể dùng những chuyên gia chuyên
ngành để bán hàng. Dạng cơ cấu tổ chức này có một số ưu điểm là xác suất để hiểu rõ
về nhu cầu của khách hàng là rất cao, phục vụ khách hàng chu đáo, quản lí khách hàng
tốt đồng thời nhân viên tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong tiếp xúc bán hàng cho
một nhóm khách hàng và có thể tự xây dựng được chương trình bán hàng phù hợp.
Tuy nhiên dạng cơ cấu tổ chức này có nhược điểm là tốn nhiều công sức của nhân viên
do phải di chuyển nhiều và việc trả lương cho các khoảng thời gian nhàn rỗi khi đi lại
và đánh giá kết quả làm việc giữa các nhóm là rất khó khan, dễ tạo mâu thuẫn. Trường
hợp này thường được áp dụng cho các công ty bán các sản phẩm đặc thù như dược
phẩm, bảo hiểm…
Cơ cấu tổ chức bán hàng theo địa bàn
Tổ chức bán hàng theo địa bàn là tổ chức theo lãnh thổ cơ bản nhất. Đại diện bán
hàng có toàn quyền quyết định việc kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp cho tất cả
các khách hàng trong địa bàn ấy. Việc tổ chức bán hàng theo địa bàn này triệt tiêu
hoàn toàn khả năng bán hàng của hai hay nhiều đại điện bán hàng của cùng doanh
nghiệp đến chào hàng cho cùng một khách hàng. Tính chất đơn giản của cơ cấu tổ
chức này đảm bảo giảm được chi phí quản lí, người quản lí dễ dàng đảm nhiệm công
việc hơn, nhân viên cũng dễ dàng thấy rõ hơn nấc thang thăng tiến của họ hơn. Một
11
Thang Long University Library
khi những sản phẩm bán ra tương đối đồng dạng và không có nhu cầu, đòi hỏi đặc biệt
nào từ sản phẩm hay khách hàng thì đây hẳn là cơ cấu tổ chức bán hàng rất hiệu quả.
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức bán hàng theo địa bàn
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG
Giám đốc bán Giám đốc bán Giám đốc bán Giám đốc bán
hàng khu vực I hàng khu vực I hàng khu vực III hàng khu vực IV
Mạng lưới các điểm và tuyến bán hàng
Cơ cấu tổ chức bán hàng theo sản phẩm
Cơ cấu tổ chức này phân chia theo tính chất của sản phẩm. Đại diện bán hàng giờ
đây trở thành những chuyên gia về một sản phẩm nào đó hoặc một số những sản phẩm
tương đối giống nhau.Cơ cấu tổ chức này đặc biệt khi sản phẩm bán ra đòi hỏi mức độ
chuyên môn hóa, trình độ kĩ thuật, kiến thức cao về bản chất, tính năng của sản
phẩm.Điều này cho phép các doanh nghiệp tận dụng và phát triển những nhân viên bán
hàng giỏi có cả kiến thức lẫn năng khiếu về một loại sản phẩm nhất định. Trong nhiều
doanh nghiệp, lực lượng bán hàng vừa được kết hợp tổ chức theo cơ cấu sản phẩm,
theo khu vực địa lí để đảm bảo chiếm lĩnh thị trường. Chỉ có một điểm không mấy hữu
ích và cần phải cân nhắc thêm, đó là việc có thể có nhiều đại diện bán hàng khác nhau
đến giao dịch với cùng một khách hàng và đôi khi họ cạnh tranh lẫn nhau.
12
Sơ đồ 1.3. Cơ cấu tổ chức bán hàng theo sản phẩm
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG
Giám đốc Giám đốc Giám đốc
mặt hàng A mặt hàng B mặt hàng C
Cơ cấu tổ chức bán hàng hỗn hợp
Những doanh nghiệp nào chuyên môn hóa lực lượng bán hàng của mình theo
hướng sản phẩm hay theo hướng đặc thù khách hàng thường có cơ cấu tổ chức lực
lượng bán hàng theo lãnh thổ địa lí có chuyên môn hóa theo hướng này. Về cơ bản,
một cơ cấu tổ chức hỗn hợp, là nỗ lực nhằm tận dụng cả hướng chuyên môn hóa theo
khách hàng và theo sản phẩm một cách rất hiệu quả, tận dụng tốt những lợi điểm về
quản lí của loại cơ cấu tổ chức theo lãnh thổ địa lí.
1.6.3. Tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng
Tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng nằm trong mục tiêu nhân sự về quản
trị bán hàng. Mục tiêu là xây dựng một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, hiệu quả và
không ngừng đào tạo nhằm nâng cao nhân lực đội ngũ nhân viên và thích ứng với sự
thay đổi của thị trường. Do đó nhà tuyển dụng phải xây dựng một quy trình tuyển dụng
nhân viên sao cho có thể tìm được những nhân viên có khả năng và lên kế hoạch
chương trình đào tạo trọng tâm, phù hợp với tình hình mới.
Tuyển dụng nhân viên bán hàng
Tuyển dụng nhân viên bán hàng là một chuỗi hoạt động được đề ra để sắp xếp
những người mà họ có thể phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp về nhân viên bán
hàng.Mục tiêu của giai đoạn tuyển dụng là phát triển nhóm người dự tuyển có xu
hướng chuyên môn hóa ngày càng cao càng tốt. Quá trình tuyển dụng được chia ra làm
2 loại: tuyển dụng chính thức và tuyển dụng không chính thức.
 Quá trình tuyển dụng chính thức: Trong quá trình tuyển dụng chính thức, nhà quản
trị bán hàng sẽ tìm kiếm các ứng viên để bù đắp một lĩnh vực thiếu đặc biệt. Nhà
quản trị tiến hành một hoặc nhiều hoạt động như thực hiện các chuyến
đi tuyển dụng tại các trường đại học, viết quảng cáo, tiến hành tư vấn, phỏng 13
Thang Long University Library
vấn lực lượng bán hàng để tìm được những người dự tuyển thích hợp, thu hút
người cung cấp hoặc các nhân viên của đối thủ.
 Quá trình tuyển dụng không chính thức: Một nguyên tắc mà các nhà quản trị
bán hàng cần biết là tiến hành tuyển dụng thường xuyên. Một số nhà chuyên
môn cho rằng, nhà quản trị cần tuyển dụng không ngừng với sự giúp đỡ của các
nhân viên giỏi hàng đầu trong vùng. Như vậy, việc tuyển dụng là một bộ phận
linh hoạt và liên tục trong công việc của nhà quản trị bán hàng, không kể đến
quy mô doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là nhà quản trị duy trì các mối quan
hệ qua lại với những người dự tuyển trên diện rộng. Thực chất, sự đảm bảo
trong mối quan hệ qua lại với những người dự tuyển chất lượng có thể làm đơn
giản hóa rất nhiều quá trình tuyển dụng chính thức, tránh được chi phí do một
chi phí bỏ trống trong một thời gian dài.
Đào tạo nhân viên bán hàng
Đào tạo nhân viên là một công việc hết sức quan trọng trong mọi tổ chức. Đào
tạo nhân viên để nhân viên làm được việc, đào tạo để cải thiện hiệu quả làm việc, đào
tạo để thuyên chuyển nhân viên cho vị trí mới, đào tạo để giao nhiệm vụ quan trọng
hơn,… Ngoài ra khi hiệu quả làm việc của nhân viên chưa cao hay nhân viên chưa đáp
ứng được những yêu cầu nhất định của doanh nghiệp thì cũng cần tổ chức đào tạo lại.
Nội dung đào tạo bao gồm các vấn đề về kiến thức sản phẩm, các kĩ năng tác nghiệp
bán hàng, các kĩ năng quản lí bán hàng,thông tin doanh nghiệp, kiến thức về thị
trường, các chính sách của doanh nghiệp, các định hướng chiến lược có liên quan…
1.6.4. Triển khai kế hoạch bán hàng
Đây chính là phần triển khai toàn bộ những thông tin, chiến lược thông qua lực
lượng bán hàng vào thị trường. Để triển khai kế hoạch bán hàng thành công thì không
chỉ làm theo những gì đã được xây dựng mà còn phải biết linh hoạt, thích ứng kịp thời
với những biến đổi của thị trường. Trong thực tế, có rất nhiều tác nhân ảnh hưởng tới
kết quả bán hàng mà doanh nghiệp không lường trước được. Do đó, một mặt doanh
nghiệp phải thực hiện theo đúng mục tiêu đã đề ra, mặt khác phải có những thay đổi
phù hợp với hoàn cảnh. Có như vậy, việc triển khai kế hoạch bán hàng mới mang lại
hiệu quả cao nhất.
1.6.4.1. Xác định quy mô lực lượng bánhàng
Xác định quy mô lực lượng bán hàng tức là xác định số lực lượng sẽ tham gia
vào từng vị trí như: nhân viên bán hàng, giám sát bán hàng, giám đốc bán hàng tại
từng khu vực… Quy mô lực lượng bán hàng phụ thuộc vào cơ cấu lực lượng bán hàng,
14
các mục tiêu bán hàng, chỉ tiêu bán hàng, số lượng khách hàng muốn tiếp cận… Thông
thường, các doanh nghiệp sử dụng phương pháp “khối lượng công việc” để xác định
thông qua các bước sau:
Bƣớc 1: Xác định tổng số khách hàng sẽ tiếpcận
Tổng số khách hàng sẽ tiếp cận = Tổng số khách hàng hiện có + Tổng số khách
hàng mới dự tính sẽ có trong kì.
Bƣớc 2: Phân nhóm khách hàng theo quy mô
Dựa vào ước tính khối lượng tiêu thụ hàng năm của từng đối tượng khách hàng.
Bƣớc 3: Xác định tần suất viếng thăm trong kì
Tần suất viếng thăm thường tính mỗi kì là 1 năm với 12 tháng, mỗi tháng 4 tuần
và mỗi tuần 6 ngày.
Bƣớc 4: Xác định tổng số lƣợng công việc hay tổng số lần viếng thăm
Tổng số lượng công việc hay tổng số lần viếng thăm = Số lượng khách hàng*Tần
suất viếng thăm.
Bƣớc 5: Xác định số lần viếng thăm trung bình của một nhân viên bán hàng
Để xác định số lần viếng thăm trung bình của một nhân viên bán hàng có thể sử
dụng một số phương pháp như: cử nhân viên làm thử, khảo sát ước đoán dựa vào thời
gian yêu cầu viếng thăm, lượng khách hàng và phân bổ khách hàng trong khu vực.
Bƣớc 6: Xác định số nhân viên bán hàng cần thiết
Số nhân viên bán hàng cần thiết = Tổng số lần viếng thăm cần thiết trong một
năm / Số lần viếng thăm trung bình của một nhân viên có thể thực hiện được.
Bƣớc 7: Xác định số lƣợng giám sát bán hàng
Số lượng giám sát bán hàng được tính toán trên cơ sở phân công quản lí nhân
viên bán hàng và còn tùy thuộc vào từng địa bàn.
1.6.4.2. Tổ chức tốt nghiệp vụ bánhàng ở quầy hàng, cửa hàng
Để tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng ở quầy hàng, cửa hàng, các doanh nghiệp cần
căn cứ vào lượng hàng hóa bán ra bình quân để chuẩn bị địa điểm, có phương pháp
trưng bày hàng hóa thích hợp, chuẩn bị sẵn hàng hóa bổ sung khi thiếu hụt và bố trí
trang thiết bị và dụng cụ ở các địa điểm tổ chức bán hàng.
15
Thang Long University Library
Chuẩn bị địa điểm
Người bán và người mua thường giao tiếp với nhau tại các quầy hàng, cửa hàng,
showroom nơi trưng bày và bán hàng hóa.Công việc chuẩn bị địa điểm thường được
yêu cầu phải ở nơi địa thế đắc lợi, buôn bán sầm uất, có sức hấp dẫn cao. Những cửa
hàng, quầy hàng như vậy thường có sức mua rất lớn, làm cho doanh thu cao hơn
nhưng nơi khác.
Sau khi tìm được địa điểm phù hợp, cần tiến hàng thiết kế cửa hàng. Nguyên tắc
chung là đơn giản, vững chắc, kinh tế và đẹp. Trên hết, cách bài trí và thiết kế phải hài
hòa, bắt mắt, thu hút được khách hàng. Ngoài cửa hàng nên có biểu tượng, logo của doanh
nghiệp để khách hàng có thể nhận biết dễ dàng đồng thời đảm bảo được uy tín doanh
nghiệp.Tuy nhiên, doanh nghiệp cần nhớ rằng, thứ làm nên tên tuổi cho doanh nghiệp vẫn
là chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ và uy tín kinh doanh đối với khách hàng.
Trƣng bày hàng hóa
Có 3 phương pháp trưng bày hàng hóa phổ biến là: phương pháp nghệ thuật,
phương pháp liên kết, phương pháp so sánh.
Phương pháp nghệ thuật: phương pháp này căn cứ vào đặc tính hàng hóa như đẹp
về màu sắc, đẹp về hình thức…thường dùng những thủ pháp khác nhau thể hiện những
nét độc đáo. Có những phương pháp: trưng bày theo kiểu đường thẳng, đường cong,
đường xiên, hình tháp, họa tiết tranh ảnh…
Phương pháp liên kết: là sắp xếp những hàng hóa có cùng hình thể ở cùng một
chỗ để tạo ra cảm giác thuận mắt. Để đảm bảo tính liên kết của hàng hóa có thể phân
loại hàng hóa trước rồi trưng bày theo mẫu mã hay phân loại theo chất liệu hàng hóa
trước rồi trưng bày theo màu sắc, mục đích sử dụng.
Phương pháp so sánh: theo phương pháp này, muốn nhấn mạnh sự mềm mại của
một mặt hàng có thể xếp chúng cạnh những mặt hàng cứng. Ngoài ra còn có thể so
sánh về màu sắc, hình thể. Tóm lại, mỗi doanh nghiệp cần tìm hiểu về nghệ thuật trưng
bày cùng các yếu tố về màu sắc, tạo hình, ánh sáng để gây được sự chú ý với khách
hàng nhiều nhất.
Chuẩn bị và bổ sung hàng hóa
Trước khi tổ chức bán hàng hóa ra thị trường, doanh nghiệp cần chuẩn bị số
lượng hàng hóa đầy đủ, đáp ứng được đa dạng và tối đa yêu cầu của khách hàng.Nếu
công tác chuẩn bị hàng hóa được làm tốt, doanh nghiệp sẽ có thể đẩy nhanh được tốc
16
độ bán hàng, giảm bớt được những động tác không cần thiết của người bán hàng và
giảm bớt được hao hụt trong quá trình bán.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần có hàng hóa dự trữ tại các địa điểm bán hàng để
phòng khi thiếu hụt hàng hóa. Căn cứ vào mức bán bình quân ngày đêm mà doanh
nghiệp sẽ quy định số lượng lớn nhất cho mỗi mặt hàng kinh doanh. Số lượng này nói
chung không được thấp hơn một ngày bán hàng nhiều nhất nhằm tránh việc ngừng bán
hàng hoặc phải bổ sung hàng nhiều lần trong một ngày bán hàng.
Đối với các cửa hàng, việc bán hết hàng dự trữ là điều không tốt vì như vậy
khách hàng sẽ tìm đến hàng hóa của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, để tránh tình trạng
này, doanh nghiệp cần phải tuân theo các quy tắc kiểm tra sự trữ sau: kiểm tra đều đặn
định kì, xếp hàng hóa logic, dễ nhìn, dễ thấy. Khi số lượng hàng hóa tăng lên thì phải
sắp xếp theo các nhóm khác nhau, khi số lượng hàng hóa trong danh mục lớn hơn 20
thì cần phải có bảng kê khai dự trữ.
Bố trí trang thiết bị và dụng cụ tại các địa điểm kinh doanh
Đầu tiên, doanh nghiệp cần bố trí các thiết bị cố định một cách phù hợp nhằm tận
dụng công suất của chúng, đáp ứng yêu cầu dự trữ, trưng bày và bán hàng, tạo điều
kiện cho người bán hàng có thể phục vụ khách hàng được tốt nhất. Việc bố trí dụng cụ,
trang thiết bị phù hợp giúp cho người bán hàng tránh được những động tác thừa, nâng
cao năng suất lao động.
1.6.5. Động viên lực lượng bán hàng
Đội ngũ nhân viên bán hàng và doanh thu mà họ đem lại cũng giống như huyết
mạch của một doanh nghiệp. Khi doanh thu tăng trưởng, dường như mọi thứ sẽ tiến
triển tích cực. Ngược lại, khi doanh thu sụt giảm, doanh nghiệp sẽ bị bao trùm bởi
những điều hướng tiêu cực. Vì vậy điều quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp
nào là làm thế nào để hiểu và động viên đội ngũ bán hàng để họ làm việc tốt, mang lại
doanh thu cao cho doanh nghiệp?
Thông thường, để động viên lực lượng bán hàng, doanh nghiệp thường có các
chế độ đãi ngộ riêng cả về vật chất lẫn tinh thần cho nhân viên bán hàng.Hay còn gọi
là đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính.
Đãi ngộ tài chính: bằng các kế hoạch lương thưởng cơ bản như lương cứng, hoa
hồng, thưởng, phụ cấp hỗ trợ, thi đua bán hàng.
17
Thang Long University Library
Đãi ngộ phi tài chính: thông qua các hình thức như: ghi nhận công lao với bằng
khen, kỉ niệm chương, khen ngợi, khuyến khích, cơ hội thăng tiến, tham dự các hội
nghị bán hàng…
Các quyết định về động viên lực lượng bán hàng được thực hiện theo những
nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản trị nhân sự nói chung. Riêng với việc xây dựng
chế độ tiền lương cho người bán hàng, doanh nghiệp có thể cân nhắc và lựa chọn một
trong các hình thức sau:
Bảng 1.3. Chế độ lƣơng bổng và đãi ngộ
Lƣơng bổng và đãi ngộ
Tài chính Phi tài chính
-Tiền lương -Bảo hiểm -Nhiệm vụ thích thú -Chính sách hợp lí
-Hoa hồng -Trợ cấp -Phấn đấu -Kiểm tra khéo léo
-Tiền thưởng -Phúc lợi -Học hỏi -Điều kiện làm việc
-An ninh -Trách nhiệm
linh hoạt
xã hội
-Được ghi nhận
-Chia sẻ công việc
-Thăng tiến
-Căng tin
-Biểu tượng của địa vị
(Nguồn: Quản trị nguồn nhân lực – NXB Thống Kê – 2003)
Lƣơng thuần (lƣơng cứng)
Hình thức này phù hợp trong trường hợp nhân viên thiết lập được mối quan hệ ổn
định, thường xuyên với khách hàng,quá trình bán hàng kéo dài. Ưu điểm của hình thức
lương thuần là doanh nghiệp có thể tính toán trước được các chi phí, đơn giản trong
việc thiết kế lương thưởng. Nhưng nhược điểm là nó thiếu sự khuyến khích mạnh đối
với lực lượng bán hàng.
Hoa hồng thuần
Hoa hồng thuần là tỉ lệ phần trăm trên một đơn vị sản phẩm bán ra mà doanh
nghiệp trả cho nhân viên bán hàng trong một khoảng thời gian. Theo hình thức này thì
thu nhập của nhân viên bán hàng phụ thuộc vào lượng hàng hóa bán ra trên thị trường.
18
Ưu điểm của cách tính này là tạo được sự khuyến khích mạnh đối với những nhân viên
bán hàng có kế hoạch nâng năng suất bán hàng cao. Nhưng nhược điểm là cách tính
này không khuyến khích cung cấp dịch vụ, hỗ trợ kĩ thuật, hay thông tin phản hồi;
không có tính an toàn về tài chính đối với nhân viên bán hàng, không sử dụng được
với sản phẩm bán theo mùa. Hình thức này phù hợp khi các doanh nghiệp mới thâm
nhập thị trường sử dụng nhân viên hưởng hoa hồng để tiếp cận với khách hàng hoặc
doanh nghiệp không đủ tài chính để bù đắp cho lực lượng bán hàng bằng mức lương
cố định, hay khi nhân viên bán hàng có ảnh hưởng mạnh đến quyết định mua hàng của
khách hàng.
Lƣơng cộng thƣởng
Ngoài khoản lương trả bình thường, cố định, còn có một khoản tiền trả thêm cho
cá nhân, nhóm bán hàng khi hoàn thành chỉ tiêu thì gọi là lương cộng thưởng.
Lƣơng cộng hoa hồng
Đây là hình thức kết hợp lương cơ bản với việc khuyến khích trực tiếp bằng một
tỉ lệ phần trăm trên một đơn vị sản phẩm bán được. Hình thức này rất được ưa chuộng
vì nó vừa khuyến khích bán hàng vừa có tính an toàn đối với nhân viên bán hàng.
1.6.6. Giám sát và đánh giá hiệu quả bán hàng
Giám sát và đánh giá hiệu quả bán hàng là một trong những nhiệm vụ chính của
nhà quản trị bán hàng. Việc giám sát và đánh giá nhằm đánh giá mức độ hài lòng của
khách hàng, đồng thời đánh giá mức độ thành công trong công tác bán hàng của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó việc giám sát còn nhằm phát hiện ra những tình huống bất lợi, các
tình huống chưa phù hợp để kịp thời khắc phục. Giám sát và đánh giá hiệu quả bán
hàng thường được thực hiện thông qua các biểu mẫu, các báo cáo của nhân viên trên
cơ sở phân tích doanh thu, mức độ hài lòng của khách hàng, thị phần. Tóm lại mục
đích chính của giám sát và đánh giá là đánh giá kết quả bán hàng so với mục tiêu đề ra.
1.6.6.1. Giám sát hoạt động bánhàng
Công tác giám sát bán hàng phải được thực hiện liên tục trong quá trình triển
khai bán hàng. Người quản lí bán hàng cần phân công trách nhiệm và cung cấp nguồn
lực cho nhân viên. Các nguồn lực cần cung cấp gồm có: chương trình khuyến mại, các
vật dụng quảng cáo, các biểu mẫu, trang thiết bị dụng cụ…đồng thời báo cáo rõ kế
hoạch kiểm tra giám sát quá trình làm việc của nhân viên. Thêm vào đó, khi kết thúc kì
bán hàng, các nhân viên bán hàng cần được yêu cầu phải gửi các báo cáo bán hàng để
quản lí tiện theo dõi và đánh giá. Để nâng cao hiệu quả công tác giám sát, quản trị viên
19
Thang Long University Library
bán hàng có thể đưa ra các định mức viếng thăm khách hàng cụ thể và quản lí thời gian
làm việc của nhân viên bán hàng bằng các công cụ quản lí thời gian như bảng biểu.
1.6.6.2. Đánh giá hoạt động bánhàng
Để đánh giá hiệu quả của công tác bán hàng các doanh nghiệp thường đánh giá
việc hoàn thành các chỉ tiêu so với các mục tiêu kế hoạch cần đạt được trong bảng mô
tả công việc, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, đánh giá mức tiêu thụ kì này
so với kì trước. Một số phương pháp đánh giá như sau: phân tích, đánh giá hoạt động
bán hàng theo mục tiêu; phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo chất lượng; phân
tích, đánh giá hoạt động bán về số lượng; phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo
sản phẩm, khu vực thị trường khách hàng.
Các nguồn thông tinphục vụ đánh giá
Các nguồn thông tin, dữ liệu phục vụ đánh hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
thường bao gồm hai phần chính là thông tin thuận và thông tin phản hồi.
Thông tin thuận: bao gồm các thông tin được sử dụng để xây dựng kế hoạch bán
hàng, các mục tiêu, hạn mức, các quyết định chỉ đạo giám sát bán hàng; các tiêu chuẩn
đã được xây dựng và truyền đạt đến người bán hàng; các thông tin này là tập hợp các
dữ liệu đã được đưa ra trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Thông tin phản hồi: gồm các thông tin về kết quả và tình hình thực hiện bán hàng
thực tế của doanh nghiệp mà giám đốc (ban lãnh đạo) nhận được; các báo cáo bán
hàng; các thông tin nhận được từ các bộ phận nghiệp vụ khác của doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu đánh giáhiệu quả hoạt động bán hàng
 Chỉ tiêu khối lượng hàng hóa bán ra
Lượng hàng hóa bán ra trong kì được xác định bằng công thức:
Qx= Qn + Qđk - Qck
20
Trong đó:
Qx: Khối lượng hàng hóa bán trong kì
Qn: Khối lượng hàng hóa nhập trong kì
Qđk: Khối lượng hàng hóa tồn kho đầu kì
Qck: Khối lượng hàng hóa tồn kho cuối kì
Để tính được khối lượng hàng hóa bán ra trong kì không phải chỉ xác định được
các biến số Q trên mà còn phải căn cứ vào hợp đồng cung ứng cho khách hàng, nhu
cầu thị trường, khả năng đổi mới phương thức bán và tình hình bán hàng qua các kì
trước đó.
 Chỉ tiêu doanh số bán hàng
Doanh số bán hàng thực tế phản ánh toàn bộ kết quả kinh doanh của công ty
thông qua hoạt động bán hàng. Doanh số bán hàng là nguồn thu nhập quan trọng giúp
doanh nghiệp tiếp tục quá trình hoạt động, tái mở rộng thị phần và trang trải chi phí
trong sản xuất kinh doanh cũng như bán hàng. Công thức tính toán doanh thu như sau:
TR= Qi * Pi
Trong đó:
TR: Doanh thu bán hàng
Qi: Khối lượng hàng hóa i bán ra
Pi: Giá bán một đơn vị hàng hóa i
Doanh số bán hàng lớn hơn chi phí bỏ ra chứng tỏ công ty làm ăn có lãi, sản
phẩm của công ty được thị trường chấp nhận nó giúp thỏa mãn nhu cầu và khả năng
thanh toán của khách hàng.
 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận thực tế là phần chênh lệch giữa doanh số bán hàng thu được và toàn
bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
 = TR -TC
21
Thang Long University Library
Trong đó:
: Lợi nhuận đạt được
TR: Doanh thu bán hàng
TC: Tổng chi phí
Lợi nhuận kiếm được càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của bộ máy kinh do-
anh nói chung và hiệu quả của hệ thống bán hàng càng lớn chứng tỏ mạng lưới bán
hàng của doanh nghiệp là hợp lí. Đồng thời cần thường xuyên củng cố phát huy kết
quả đạt được cũng như những tồn tại của khâu bán hàng nhằm giảm chi phí một cách
tối đa nâng cao khả năng cạnh tranh.
 Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch bán hàng
Chỉ tiêu kế hoạch bán hàng được đo bằng tỉ lệ phần trăm giữa lượng hàng hóa
được bán ra trong kì trên tổng lượng hàng bán theo kế hoạch đề ra.
Hht = * 100%
Trong đó:
Hht: Hoàn thành kế hoạch
Qx: Lượng hàng hóa bán trong kì
Qkh: Lượng hàng bán ra theo kế hoạch
Tóm lại, chương 1 đã cho thấy tầm quan trọng của những lí luận cơ bản về bán
hàng trong bất kì một doanh nghiệp nào. Ngoài việc phải vận dụng lí thuyết để vận
hành công tác bán hàng, giải quyết các vấn đề thì việc doanh nghiệp còn phải đi sâu
vào thực tế, phân tích, đánh giá tình hình hiện tại để thông qua đó biết được những ưu
điểm cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục. Thông qua đó mỗi doanh nghiệp có
thể tự đề ra cho mình những chiến lược bán hàng đúng đắn, những giải pháp để tập
trung giải quyết những vấn đề còn tồn đọng giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển
bền vững, cạnh tranh tốt trên thị trường trong và ngoài nước.
22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TOYOTAVINH
2.1. Giới thiệukhái quát về công ty Cổ phần Toyota Vinh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Toyota Vinh
Tên chính thức: CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA VINH
Tên viết tắt: TVC
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Toyota Vinh_TVC Vinh
Ngày thành lập: 02/08/2007
Ngày khai trương: 02/08/2007
Địa chỉ: số 19, đường Quang Trung, thành phố Vinh
Số điện thoại : (038) 3586644 - Số Fax : (038) 3586645
Công ty Cổ phần Toyota Vinh là đại lí cấp 1 của công ty Toyota Việt Nam.Đây
là đại lí độc quyền tại khu vực Bắc Miền Trung.
Công ty Cổ phần Toyota Vinh cam kết mang lại cho khách hàng Việt Nam
chương trình làm cho khách hàng hoàn toàn hài lòng giống như các chương trình đã
được thực hiện tại các thị trường chủ chốt của Toyota trên toàn thế giới. Chương trình
này kết hợp các dịch vụ: dịch vụ bán hàng, dịch vụ sau bán hàng và dịch vụ cung cấp
phụ tùng thành một hệ thống thống nhất, đảm bảo cho mỗi chủ xe Toyota có thể hoàn
toàn yên tâm khi sử dụng xe.
Mối quan hệ của TVC với khách hàng bắt đầu từ Phòng trưng bày, nơi các khách
hàng có thể xem và thưởng thức hàng loạt các kiểu xe Toyota mới một cách thoải mái
và thuận tiện. Đội ngũ nhân viên bán hàng đã được đào tạo chuyên nghiệp, sẵn sàng
đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Trung tâm dịch vụ là nơi duy trì mối quan hệ
đang tiến triển của TVC với khách hàng. Đội ngũ nhân viên của Trung tâm được đào
tạo theo tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo xe của khách hàng được bảo dưỡng và sửa
chữa với chất lượng cao nhất. Dịch vụ cung cấp phụ tùng của TVC có kho dự trữ
riêng, chứa một lượng lớn các phụ tùng chính hiệu của Toyota.
Ngành nghề kinh doanh của công ty CP Toyota Vinh theo giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp bao gồm các lĩnh vực như sau:
 Đại lý ô tô và xe có động cơ khác

 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác

23
Thang Long University Library
 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác

 Đại lý bảo hiểm
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo chính qui theo tiêu chuẩn Toyo-
ta, với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại kết hợp hoàn chỉnh 3 dịch vụ: Dịch vụ Bán
hàng, Dịch vụ Bảo hành và Sửa chữa, Dịch vụ Cung cấp Phụ tùng Chính hãng Toyota.
TVC tin tưởng sẽ đáp ứng một cách đầy đủ nhất những yêu cầu ngày càng cao của quí
khách để đảm bảo cho mọi khách hàng của Toyota thật sự yên tâm, thoải mái khi sử
dụng chiếc xe thân quen của mình.
2.1.2. Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1. Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG BÁN PHÒNG KẾ PHÒNG PHÒNG
HÀNG TOÁN HÀNH CHÍNH DỊCH VỤ
-Trưởng phòng -Kế toán trưởng -Trưởng phòng -Trưởng
bán hàng
-Kế toán thuế
hành chính phòng dịch vụ
-Trợ lí trưởng
-Kế toán vật tư
-Nhân viên CS -Cố vấn dịch vụ
phòng
-Nhân viên -Cố vấn phụ
-Kế tóan dịch
-Nhân viên tùng
vụ
marketing
-Đốc công và
-Kế toán thanh
-Lái xe điều phối viên
toán
-Thủ kho
(Nguồn: Phòng hành chính)
 Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, thực hiện các mối quan hệ giao
dịch, kí kết hợp đồng. Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước pháp
luật và là người quyết định tổ chức bộ máy quản lí, phương hướng tổ chức hoạt

động công ty.

 Phó giám đốc: là người có chức năng tham mưu, giúp cho giám đốc công ty
trong những lĩnh vực được phân công, đề xuất với giám đốc các phương án,
24
chương trình kế hoạch kinh doanh thuộc phạm vi phụ trách, điều hành chung
khi giám đốc vắng mặt.
 Phòng kế toán: chức năng của phòng kế toán là thực hiện những công việc
thuộc nghiệp vụ theo đúng quy định của nhà nước và chuẩn mực kế toán,
nguyên tắc kế toán. Theo dõi, phản ánh tình hình, nguồn vốn kinh doanh của
công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan.
Tham mưu cho Ban giám đốc về chế độ kế toán và sự thay đổi chế độ qua các
thời kì. Và cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin năng động
hữu hiệu.

 Phòng hành chính: nghiên cứu và tham mưu cho Giám đốc về việc xây dựng
các nguyên tắc phù hợp, đồng bộ trong toàn hệ thống cơ cấu quản trị của công
ty, phát huy tính tích cực trình độ của từng người để hoàn thành mục tiêu kế
hoạch. Tham mưu cho giám đốc thực hiện chức năng hành chính, các quyết

định điều hành quản lí nhằm chỉ đạo, vận hành cơ cấu nội bộ của công ty một
cách hiệu quả nhất. Ở TVC còn có bộ phận CS – là bộ phận chuyên kiểm tra,
giám sát các nội quy, quy chế của công ty.

 Phòng dịch vụ: thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành cho các khách hàng,
làm tăng độ hài lòng của khách hàng và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Phòng dịch vụ bao gồm các cố vấn, điều phối viên, trưởng nhóm phụ tùng và
các kĩ thuật viên.

 Phòng bán hàng: lập kế hoạch chiến lược kinh doanh, xúc tiến bán hàng nhằm
hoàn thành chỉ tiêu của Công ty Toyota Việt Nam đề ra. Phòng bán hàng chịu
trách nhiệm trong việc đánh giá, nhận định các nguồn thông tin, phản hồi từ
phía khách hàng.
Nhận xét: Công ty tổ chức bộ máy quản lí theo mô hình quản lí tập trung. Trong
mọi hoạt động, các bộ phận luôn chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với nhau
để đảm bảo cho các hoạt động quản lý của công ty được kịp thời và thông suốt với
hiệu quả cao nhất. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty được sắp xếp đơn giản, phù
hợp, giúp công ty vận hành tốt.
2.2. Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công tyCổ phần Toyota Vinh
2.2.1. Giới thiệu các sản phẩm của công ty
Các sản phẩm của Toyota nhìn chung đều đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu
mã, màu sắc, kiểu dáng, phong cách giá cả…vượt trội về chất lượng, tiết kiệm
25
Thang Long University Library
nhiên liệu, thân thiện với môi trường…do đó đáp ứng được mọi nhu cầu của các tập
khách hàng khác nhau.
Công ty Cổ phần Toyota Vinh chuyên bán và phân phối dòng 2 dòng xe chính là:
dòng xe trong nước và dòng xe nhập khẩu.
 Dòng xe trong nước gồm có: Innova, Altis, Fortuner, Vios, Camry

 Dòng xe nhập khẩu gồm có: Yaris, Land Cruiser, Land Cruiser Parado, Toyota
86, Hilux, Hiace.

 Ngoài ra công ty còn bán một số phụ tùng, nội thất đi kèm ô tô.
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
Dưới đây là những kết quả số liệu thu thập được về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Toyota Vinh trong năm 2011- 2012- 2013 được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinhdoanh của công ty trong năm 2011 – 2012 - 2013
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2013
2012/2011 2013/2012
2011 2012
(+/-) (%) (+/-) (%)
1.Doanh thu về BH và CCDV 731.900 777.230 1.123.050 45.330 6,20 345.820 44,50
2.Giá vốn hàng bán 706.860 757.435 1.094.030 50.575 7,15 336.595 44,43
3.Chi phí bán hang 2.535 2.370 3.700 (165) (6,50) 1.330 56,10
4.Chi phí quản lý DN 10.290 11.020 14.480 730 7,09 3.460 31,40
5. Lợi nhuận thuần từ hđ KD 12.215 6.405 10.840 (5.810) (47,56) 4.435 69,24
(Nguồn: Phòng kế toán)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm 2011-2012-2013:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2012, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đạt 777.230 triệu đồng tăng 45.330 triệu đồng so với năm 2011 (tức
tăng 6,20%). Năm 2013, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 1.123.050 triệu
đồng, tăng 345.820 triệu đồng so với năm 2012, tương đương với mức tăng 44,50%.
26
Doanh thu trong 3 năm gần đây tăng là do nhu cầu sử dụng xe ô tô làm phương tiện đi
lại của người dân khu vực miền Trung cao nên số lượng xe tiêu thụ tăng lên một cách
rõ rệt. Điều này cũng cho thấy, xu hướng lựa chọn xe ô tô đang ngày một cao, đây hẳn
là một điều đáng mừng cho các công ty sản xuất, kinh doanh và phân phối sản phẩm ô
tô nói chung và công ty Toyota nói riêng.
Giá vốn hàng bán: Năm 2012, giá vốn hàng bán tăng 50.575 triệu đồng. Năm
2013, giá vốn hàng bán tăng 336.595 triệu đồng, tương ứng tăng 44,43% so với năm
2012. Giá vốn hàng bán tăng là do sản lượng của công ty trong năm tăng cao, lượng xe
tiêu thụ nhiều hơn.
Chi phí bán hàng: chi phí bán hàngnăm 2012 giảm 6,50% so với năm 2011 do
thời điểm này công ty chủ trương tiết kiệm tối đa các khoản chi phí, trong đó có chi
phí bán hàng, để cải thiện cơ sở vật chất. Còn chi phí bán hàng năm 2013 tăng 56,13%
so với năm 2012 do hoạt động bán hàng năm 2013 khá thuận lợi, số lượng hàng hóa
tiêu thụ nhiều nên công ty cần nhiều chi phí bán hàng hơn để quản lí.
Chí phí quản lí doanh nghiệp: Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng dần từ 10.290
triệu đồng năm 2011 lên 11.020 triệu đồng năm 2012 và đạt 14.480 triệu đồng vào
năm 2013. Việc tăng lên của chi phí quản lí là điều tất nhiên vì muốn hoạt động bán
hàng đạt hiệu quả thì phải đầu tư vào quảng cáo, marketing… Đồng thời trong giai
đoạn này công ty cũng đang chú trọng vào dịch vụ hậu mãi để làm tăng sự hài lòng của
khách hàng khiến cho các loại chi phí tăng lên ít nhiều.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: năm 2012, lợi nhuận sau thuế
đạt 6.405 triệu đồng giảm 5.810 triệu đồng so với năm 2011 , tức giảm 47,56%. Do-
anh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm mạnh là do có sự biến động lớn về chi phí.
Trong năm 2012, công ty đầu tư rất nhiều vào trang thiết bị, phòng ốc, cơ sở vật chất
nên khiến cho chi phí tăng lên ảnh hưởng tới lợi nhuận. Tuy nhiên thì đến năm 2013,
lợi nhuận đạt10.840 triệu đồng, tăng 69,24% so với năm 2012. Điều này cho thấy công
ty đã lấy lại được sự ổn định và ngày càng phát triển trên thị trường.
Tuy tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây không thật sự ổn định
nhưng công ty vẫn luôn dẫn đầu trong ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam. Vì vậy,
nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là có khả năng tăng trưởng.
Tuy nhiên công ty cần có các biện pháp để giảm thiểu chi phí để tối đa hóa lợi nhuận.
27
Thang Long University Library
2.3. Thực trạng về hoạt động tổ chức bán hàng của công ty
2.3.1. Sơ lược về thị trường ô tô của công ty
Thị trường ô tô tại Việt Nam từ đầu những thập niên 90 đã có sự góp mặt của
nhiều thương hiệu nổi tiếng như VMC, Mekong Việt Nam. Khi TMV gia nhập thị
trường Việt Nam và năm 1996 đồng thời phân bố đại lí khắp các tỉnh Bắc, Trung, Nam
thì thị trường lúc đó đã sôi động lên rất nhiều.
Thị trường công ty Cổ phần Toyota Vinh chủ yếu tập trung vào các tỉnh miền
Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị. Công ty đạt được thuận lợi là
chọn vị thế tốt tại trung tâm thành phố Vinh. Cùng với đó, mức thu nhập và đời sống
của người dân ở đây khá cao, nhu cầu đi lại nhiều, đây là cơ hội tốt để công ty phát
triển hoạt động kinh doanh của mình. Thành phố Vinh có diện tích là 16488 km² là
trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của Nghệ An có quốc lộ 1A đi qua, có cảng biển
Cửa Lò, có cảng sông Bến Thủy, có cảng hàng không Vinh, có cửa khẩu quốc tế
đường bộ với Lào. Thành phố Vinh còn có hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp kĩ thuật và dạy nghề.Có hệ thống phục vụ dịch vụ du lịch hiện đại và cơ sở
hạ tầng giao thông tương đối tốt so với các địa phương khác. Ngoài các cơ quan hành
chính của tỉnh Nghệ An, Vinh còn có các cơ quan trực thuộc Bộ tư lệnh Quân khu 4
cùng rất nhiều dự án trong và ngoài nước. Với những lí do như vậy, đủ cho thấy Vinh
thực sự là thị trường tiềm năng rất lớn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như dịch vụ.
Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê Nghệ An, dân số tỉnh Nghệ An xấp xỉ 3,5
triệu người, mức tăng trưởng dân số 14%/năm.Nghệ An là trung tâm kinh tế của khu vực
Bắc Trung Bộ, do vậy có điều kiện rất lớn về tình hình tiêu thụ sản phẩm không những
trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cận như Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình…
Theo số liệu Cục đăng kiểm Việt Nam, số xe bán ra trong những năm gần đây
tăng 31% so với cùng kì năm trước và khả năng sẽ còn tăng nữa trong các năm tới.
Cũng theo thống kê của Cục đăng kiểm Việt Nam thì trên địa bàn tỉnh Nghệ An có hơn
khoảng 3.500 xe du lịch và cá nhân đang lưu hành, địa bàn tỉnh Hà Tĩnh là 2000 xe và
vào thời điểm năm 2013 thì thị phần Toyota chiếm gần 40% số lượng xe bán ra.
Do nhu cầu đi lại ngày càng tăng, mức độ sử dụng xe ô tô làm phương tiện đi lại
ngày càng nhiều do đó nhu cầu thay thế, sửa chữa và bảo dưỡng phụ tùng, thiết bị, nội
thất xe ô tô cũng tăng theo. Hàng năm, các xe từ các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình phải đi đến các cơ sở có trang thiết bị hiện đại tại các trung tâm lớn như Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh làm công tác sửa chữa bảo dưỡng gây ra lãng phí lớn về kinh tế và
28
xã hội. Vì vậy khi Công ty Cổ phần Toyota Vinh đi vào hoạt dộng đã thu hút được đa
số lượng lớn khách hàng từ các khu vực này.
2.3.2. Quy trình bán hàng tại công ty
Trong thời đại mà hàng loạt các công ty, doanh nghiệp trong vào ngoài nước ra
đời dẫn đến tính chất cạnh tranh ngày càng một gắt gao thì hoạt động chào hàng đang
ngày một quan trọng hơn bao giờ hết. Công việc chào bán hàng của các nhân viên bán
hàng là cơ hội để truyền tải thông tin về sản phẩm, dịch vụ của công ty và thuyết phục
khách hàng mua hàng.Nếu công đoạn này mà nhân viên bán hàng thực hiện không tốt
thì sẽ bỏ qua cơ hội được tiếp cận trực tiếp với khách hàng. Thêm nữa, nếu nghiệp vụ
bán hàng của nhân viên không tốt, nhân viên không nắm vững những tính năng, công
dụng, cách sử dụng, hay nói cách khác là không hiểu rõ về sản phẩm của mình, thì
cũng sẽ gặp thất bại trong khâu thuyết phục khách hàng.Muốn làm tốt công đoạn bán
hàng thì việc xây dựng quy trình bán hàng là rất quan trọng.
TVC áp dụng hai hình thức bán hàng chính là: bán hàng tại địa điểm công ty và
bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Cả hai hình thức bán hàng này
đều khá đơn giản, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên dễ nắm bắt được thị hiếu của
khách hàng và thu nhận được phản hồi nhanh chóng.
2.3.2.1. Quy trìnhbánhàng tại địa điểm bánhàng của công ty
Quy trình này gồm có 6 bước chính miêu tả cách thức một nhân viên bán hàng
chào đón, giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, giải đáp những thắc mắc về sản phẩm
để đi đến công đoạn cuối cùng là bán hàng.
Sơ đồ 2.2. Quy trình bán hàng tại địa điểm bán hàng của công ty
Tiếp xúc với khách hàng
Phân tích nhu cầu của khách hàng
Tư vấn cho khách hàng
Giới thiệu về sản phẩm
Kết thúc bán hàng
Dịch vụ chăm sóc khách hàng và bảo hành
29
Thang Long University Library
Bƣớc 1: Tiếp xúc với khách hàng
Có thể nói, tiếp xúc với khách hàng là bước đầu tiên nhân viên công ty đem
thông tin cũng như sản phẩm của mình đến với khách hàng. Ấn tượng ban đầu của
khách hàng về nhân viên bán hàng là vô cùng quan trọng, nó quyết định việc khách
hàng có muốn tìm hiểu sản phẩm của công ty nữa hay không. Vì vậy, nhân viên bán
hàng cần phải tạo được ấn tượng tốt thông qua các kĩ năng mềm:
 Chủ động chào hỏi, gây thiện cảm với khách hàng

 Mời khách hàng ngồi, mời khách hàng uống nước và trò chuyện

Ở bước này, nhân viên bán hàng bắt buộc phải tạo được một không khí cởi mở,
gần gũi, tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng để làm tiền đề cho các bước sau.
Bƣớc 2: Tìm hiểu nhu cầu khách hàng
Trong cuộc trò chuyện với khách hàng, nhân viên bán hàng đã cố gắng nắm bắt nhu
cầu của họ. Đặt những câu hỏi thăm dò ý kiến khách hàng để xem sản phẩm họ cần là
gì.Tránh những câu hỏi mà câu trả lời nhận được rất ngắn như “có” hoặc “không”.
Thường những câu hỏi sẽ hướng đến trọng tâm nhu cầu và mong muốn của khách hàng,
bước đầu phác họa cho khách hàng về một chiếc xe tốt về giá cả và chất lượng. Một số
câu hỏi mà nhân viên bán hàng của Toyota Vinh thường sử dụng như sau:
 Khách hàng muốn sở hữu một chiếc xe loại 4 chỗ hay7 chỗ?

 Khách hàng mua xe để dùng cho mục đích gì? ( mua cho bản thân/mua
tặng/kinh doanh/dùng cho hoạt động hàng ngày…)

 Yêu cầu quan trọng nhất mà khách hàng cần ở chiếc xe của mình là gì? (kiểu
dáng đẹp/bền/tiết kiệm xăng/thích hợp với mọi loại địa hình…)

 Màu sắc khách hàng yêu thích? (đen/trắng/xám…)

 Khách hàng muốn mua một chiếc xe trong khoảng giá từ bao nhiêu đến bao
nhiêu?

 …
Bƣớc 3: Tƣ vấn cho khách hàng
Tư vấn cho khách hàng là bước rất quan trọng đối với nhân viên bán hàng.Ở
bước này nhân viên bán hàng cần vận dụng tất cả những nghiệp vụ bán hàng đã được
đào tạo để cùng khách hàng giải đáp những thắc mắc, gỡ rối cho những nhu cầu của
khách hàng đang bị bỏ ngỏ.
30
Lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng. Tư vấn cho khách hàng biết
rõ dòng xenào là sản phẩm có tính thời trang, dòng xe tiết kiệm nhiên liệu, dòng xe
thích hợp cho mọi loại địa hình. Nhân viên bán hàng sẽ giới thiệu sơ qua những sản
phẩm phù hợp để khách hàng có thể lựa chọn đồng thời xem xét về mặt giá cả trong
khả năng chi trả của khách hàng.
Bƣớc 4: Giới thiệuvề sản phẩm
Sau khi khách hàng đã chọn được dòng xe ưng ý rồi thì nhân viên bán hàng phải
vận dụng tất cả những hiểu biết của mình về sản phẩm đó để giới thiệu cụ thể về sản
phẩm. Nhân viên bán hàng cho khách hàng biết rõ từng loại xe, dòng xe trong nước và
dòng xe nhập khẩu. Nêu rõ các đặc điểm, đặc trưng, lợi ích, công dụng, giá thành, chế
độ bảo hành mà sản phẩm sẽ mang đến cho khách hàng.Cung cấp cho khách hàng các
chương trình khuyến mãi nếu có.
Bƣớc 5: Kết thúc bán hàng
Hoạt động kết thúc bán hàng của công ty chính là quy trình thanh toán-giao xe
cho khách hàng. Đối với khách hàng mua xe, công ty có 2 hình thức thanh toán đó là:
thanh toán bằng trả thẳng (tiền mặt/chuyển khoản) và thanh toán bằng trả góp. Tùy
theo khả năng tài chính và mong muốn thanh toán của khách hàng mà mỗi hình thức
thanh toán sẽ có thời gian và quy trình khác nhau.
Bƣớc 7: Dịch vụ chăm sóc khách hàng và bảo hành
Công ty có chính sách giao hàng tận nơi cho khách hàng. Các sản phẩm trong thời gian
bảo hành nhân viên kĩ thuật sẽ đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng để kiểm tra lỗi.
Công ty có một số yêu cầu đối với nhân viên khi liên hệ với khách hàng sau bán
như sau:
 Có chính sách, quy định cho hoạt động liên hệ sau sửa chữa

 Khách hàng phải được liên hệ trong vòng 24h và phải áp dụng hình thức liên hệ
thích hợp (gọi điện, gửi thư, email)

 Ghi chép lại những phản hồi từ phía khách hàng

 Có cách thức xử lí và theo dõi những khách hàng không hài lòng về dịch vụ hay
sản phẩm của công ty
Nhận xét: Quy trình bán hàng tại địa điểm bán hàng của công ty nhìn chung rất rõ
ràng, các bước bán hàng được thực hiện tuần tự, hợp lí, dễ hiểu. Tuy nhiên, sự chỉ đạo
công tác bán hàng tại công ty còn chưa bài bản, chưa có yêu cầu nhân viên bán
31
Thang Long University Library
hàng phải thực hiện đúng nội dung chào bán hàng. Điều này một phần cũng là do cá
nhân các nhân viên bán hàng, nhận thức của họ khác nhau nên cách chào bán hàng
khác nhau. Đôi khi họ chào bán còn theo cảm tính và nhìn chung là chưa đủ sức thuyết
phục. Trong khâu bán hàng, nhân viên bán hàng phải là người chủ động mời chào
khách, cung cấp thông tin sản phẩm tạo cơ sở cho khách hàng thì họ mới có thể đi đến
quyết định mua. Do chưa nhận thức được ý nghĩa của hoạt động này nên quy trình bán
hàng vẫn chỉ ở trên dạng lí thuyết và việc không chủ động chào mời khách đang là một
tồn tại lớn của bộ phận bán hàng hiện nay.
2.3.2.2. Quy trìnhbánhàng bằng cáchtìm kiếm kháchhàng tiềm năng
Để đạt kết quả cao trong hoạt động bán hàng, công ty không chỉ dựa vào lượng
khách hàng tự tìm đến với công ty mà còn phải luôn luôn tìm kiếm cơ hội bán hàng từ
các khách hàng mới, mở rộng mạng lưới khách hàng của mình. Nhận thức được điều
đó cho nên ngoài xây dựng quy trình bán hàng cho lực lượng bán hàng tại chỗ, Toyota
Vinh còn triển khai hình thức bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng để
tiếp cận với những khách hàng mới.
Quy trình bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng có 4 bước chính:
Sơ đồ 2.3. Quy trình bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Tìm kiếm thông tin khách hàng
Xử lí thông tin và phân tích thông tin thăm dò
Lập kế hoạch tìm kiếm khách hàng tiềm năng và dự đoán bán
Tiếp cận khách hàng và bán hàng
(Nguồn: PhòngBán hàng)
Bƣớc 1: Tìm kiếm thông tin khách hàng
Để tìm kiếm thông tin khách hàng, nhân viên bán hàng dựa vào 4 nguồn tin sau:
 Trong gia đình và người thân của các nhân viên trong công ty: việc tìm kiếm
khách hàng là một người xa lạ sẽ rất tốn công sức vì vậy các nhân viên bán hàng
của công ty sẽ bắt đầu khai thác từ chính những người thân của mình cùng các
nhân viên khác. Nguồn thông tin này bắt nguồn từ tâm lí và quan niệm của
người 32
Việt Nam là luôn đặt các mối quan hệ họ hàng thân thích lên đầu vì vậy nhân
viên trong công ty đã biết tận dụng điều này để khởi đầu cho công việc bán
hàng của mình.
 Thông qua các mối quan hệ làm ăn, quen biết: sau gia đình, người thân sẽ là
các bán hàng. Khi nhân viên bán hàng tiếp cận những người thuộc nguồn thông
tin này thì sẽ rất dễ dàng trong việc kiểm nhận xem họ có đầy đủ các yếu tố
(nhận thức được tầm quan trọng của ô tô, có khả năng tài chính để mua xe và có
khả năng lái xe) để tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình bán hàng.
Những mối quan hệ quen biết này càng được mở rộng bao nhiêu thì nguồn
khách hàng triển vọng càng lớn bấy nhiêu. Khi họ đã tin vào nhân viên bán
hàng cùng chất lượng sản phẩm của công ty Cổ phần Toyota Vinh thì chỉ cần
một nỗ lực nhỏ nữa là họ sẽ trở thành khách hàng thực sự.

 Tìm kiếm trong danh bạ điện thoại và danh mục hướng dẫn: danh mục điện
thoại là nguồn thông tin khổng lồ về khách hàng tiềm năng. Danh bạ điện thoại
cung cấp khá đầy đủ thông tin về khách hàng triển vọng như: tên tuổi, nghề
nghiệp, địa chỉ, chức vụ…Nếu nhân viên biết sử dụng điện thoại thích hợp thì
có thể tạo được một cuộc hẹn với khách hàng.

 Thăm dò nguồn thông tin nội bộ: những khách hàng thuộc nguồn thông tin nội
bộ thường là do cấp trên cung cấp. Những khách hàng này rất dễ tiếp cận và
thường được giới thiệu từ trước nên nhân viên bán hàng không gặp quá nhiều
khó khăn với các đối tượng khách hàng này.
Bƣớc 2: Xử lí thông tin và phân tíchthông tinthăm dò
Thông tin về khách hàng tiềm năng mà các nhân viên bán hàng có được là không
hề ít vì vậy cần phải biết sắp xếp lượng thông tin đó một cách hợp lí. Trước hết cần sắp
xếp theo mức độ cần thiết của thông tin. Thông tin nào cần thiết, quan trọng hơn cả thì
sẽ được đưa lên đầu. Đây sẽ là những thông tin sẵn sàng đáp ứng ngay những khách
hàng thực thụ cho công ty như là thông tin về: nhu cầu ước muốn, khả năng tài chính,
quyền quyết định mua… Sau đó nhân viên bán hàng biên tập lại một cách chính xác
các dữ liệu đã có rồi cho vào mục khách hàng tiềm năng sẽ tiếp cận.
Bƣớc 3: Lập kế hoạch tìm kiếm khách hàng tiềm năng và dự đoán bán
Sau khi đã có đủ thông tin và phân tích kĩ các thông tin đó, bước cuối cùng cần đi
đến là thực hiện tìm kiếm. Công việc này đòi hỏi tính kiên nhẫn và óc sáng tạo của mỗi
nhân viên bán hàng. Bản thân mỗi nhân viên bán hàng sẽ có cách thực hiện của riêng
mình.Công việc này không dựa trên lí thuyết, sách vở mà đòi hỏi kinh nghiệm,
33
Thang Long University Library
sự thành thục của mỗi nhân viên. Các nhân viên thuộc bộ phận bán hàng bên ngoài này
có thể thực hiện bán hàng riêng biệt hoặc làm việc theo nhóm.
Thực hiện quá trình tìm kiếm tốt là nhân tố đảm bảo cho sự thành công của nhân
viên bán hàng.Nó đi liền với số sản phẩm dự toán bán được cho những khách hàng có
triển vọng lớn. Con số này dự kiến khá chính xác thông qua các cuộc thăm dò.
Bƣớc 4: Tiếp cận khách hàng và bán hàng
Tiếp cận khách hàng để bán hàng là bước quan trọng nhất trong toàn bộ quy
trình.Ở bước này, nhân viên bán hàng phải thể hiện sự thông minh, khéo léo trong cách
giao tiếp để lôi kéo khách hàng đến với sản phẩm của công ty.Nhân viên bán hàng
không chỉ thành thục về các sản phẩm của công ty mà còn biết vận dụng linh hoạt các
kĩ năng mềm để bán hàng. Đồng thời, đầu óc phải nhanh nhạy để phân tích những
phản ứng của khách hàng về sản phẩm và tìm ra các phương án bán tối ưu nhất.
Bước này có thể không thành công (tức không bán được hàng) nhưng nhân viên
bán hàng vẫn có thể lấy đây làm cơ hội để phát triển các mối quan hệ lâu dài cho
những lần bán hàng sau này.
Tóm lại, thị trường xe ô tô tại Việt Nam hiện nay cũng giống như một miếng
bánh ngon được nhiều “ông trùm” của các hãng ô tô để ý nên sự cạnh tranh về bán sản
phẩm là rất cao. Nhận thức được điều này, bộ phận bán hàng của Toyota Vinh đã đào
tạo và bố trí những nhân viên bán hàng có tố chất, kinh nghiệm cao và tuổi đời còn trẻ
(dưới 30 tuổi). Trong đó, số nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng có ngành học liên
quan đến nghiệp vụ bán hàng chiếm phần hơn.Như vậy, bộ phận bán hàng của Toyota
Vinh đều được đào tạo trong cơ chế thị trường rất thuận lợi cho việc thực hiện nghiệp
vụ chào bán hàng.
Nhận xét: Quy trình bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng của
công ty khá hợp lí, các khâu điều được tiến hành theo trình tự phù hợp, logic. Tuy
nhiên, hình thức bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng rất tốn kém vì chi
phí cho nhân viên làm việc ở bên ngoài là không thể đo lường chính xác. Thêm vào
đó, những nhân viên thuộc lực lượng bán hàng bên ngoài có giờ giấc làm việc tự do
nên công ty không thể kiểm soát được mọi hoạt động cũng như tiến độ làm việc của
họ. Công ty vẫn còn tồn tại những nhân viên làm việc yếu kém, chiếm dụng thời gian
làm việc chung để làm việc riêng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và kết quả
bán hàng của công ty.
34
2.3.3. Quản trị hoạt động bán hàng tại công ty Cổ phần Toyota Vinh
2.3.3.1. Về mục tiêu, chiếnlược, chính sáchbánhàng của công ty
Hoạt động thiết lập chiến lược, mục tiêu, các chính sách bán hàng của Công ty
Cổ phần Toyota Vinh được thực hiện bởi chính phòng Bán hàng.Các chiến lược được
đề ra mang tính chất khái quát, mới chỉ dùng lại ở các bước chính, chưa đi sâu vào cụ
thể. Về phần mục tiêu định hướng cho các chiến lược, thì công ty mới chỉ đề ra hai
mục tiêu chính: tăng doanh số bán và tăng cao lợi nhuận. Điều này là dễ hiểu vì hoạt
động kinh doanh là mong muốn bán được nhiều hàng và thu về được nhiều lợi nhuận.
Tuy nhiên, nếu công ty chỉ đề ra hai mục tiêu chính như thế này thì sẽ rất dễ bị ảnh
hưởng trước các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Chính sách bán hàng của công ty bao gồm chính sách về giá cả và các biện pháp
hỗ trợ cho hoạt động xúc tiến bán.Hai trong những yếu tố quan trọng đặc biệt quyết
định lượng sản phẩm tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp là giá cả và chính sách giá cả. Với
chức năng là đại lí tiêu thụ do TMV cung cấp, TVC không thể sử dụng chính sách giá
cả linh hoạt, nhạy bén trong công tác tiêu thụ. TVC phải tuân thủ mốt cách cứng nhắc
chính sách giá cả của TMV là giá bán lẻ không có chiết khấu, giảm giá hay hoa hồng.
Do tính cứng nhắc trong giá cả như vậy mà TVC đã để mất rất nhiều khách hàng đến
với các đối thủ trong ngành khác. Mặt khác, do quan điểm của TVM là khuyến khích
các nhà phân phối chỉ tập trung vào bán lẻ nên TVC chưa xây dựng cho mình được
một chính sách giá cả đối với các khách hàng mua với số lượng lớn.
Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần Toyota Vinh vẫn còn gặp rất nhiều bất cập trong
khâu thanh toán. Vì xe ô tô thuộc sản phẩm có giá trị cao nên khâu thanh toán khá dài
dòng và nhiều thủ tục. Hơn nữa, công ty có áp dụng hình thức: “Mua xe theo hình thức
trả góp” nên công ty cũng phải thêm một khoản chi phí cho việc quản lí nợ. Tuy khâu
thanh toán cho khách hàng có thể kéo dài chút ít nhưng đây là bất cập chung của
những hàng hóa mang giá trị lớn. Khâu thanh toán càng chặt chẽ, tỉ mỉ sẽ đảm bảo tính
an toàn và quyền lợi cho cả khách hàng và công ty.
Về mặt truyền thông, công ty đã thực hiện một số biện pháp hỗ trợ, xúc tiến bán
hàng song song với công tác bán hàng. Cụ thể như: công ty giới thiệu các sản phẩm
của mình đến với khách hàng thông qua các hội chợ. Đây là một hình thức hỗ trợ bán
hàng tốt vì công ty có thể vừa bán hàng vừa thu thập thông tin phản hồi từ phía khách
hàng để từng bước đáp ứng đầy đủ nhu cầu và lợi ích của khách hàng. Thêm vào đó,
công ty cũng cho in ấn rất nhiều tài liệu như catalog, tạp chí, tờ rơi, bảng báo giá…và
thực hiện các hình thức thông tin quảng cáo để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng
như gây quỹ từ thiện Toyota, tài trợ chương trình, thực hiện các spot quảng cáo trên
35
Thang Long University Library
truyền hình… Việc tham gia các hội chợ triển lãm thương mại, các hình thức khuyến
mại, các hoạt động đẩy mạnh công tác bán hàng đã thu hút được đông đảo khách hàng
biết đến sản phẩm của công ty và sử dụng sản phẩm của công ty. Có thể nói, Công ty
Cổ phần Toyota Vinh đã xây dựng rất đa dạng các hình thức quảng cáo, marketing để
phục vụ cho công tác bán hàng của mình.
Công ty luôn quan niệm rằng, kim chỉ nam cho mọi hành động chính là xây dựng
niềm tin và luôn giữ chữ tín với khách hàng. Có thể nói các biện pháp hỗ trợ, xúc tiến
bán hàng của công ty là hết sức đúng đắn nhưng về bản chất lại chưa thực sự hiệu quả
và hợp lí. Những spot quảng cáo phát trên Đài truyền hình Nghệ An mới chỉ mang tích
chất cung cấp thông tin chứ chưa tạo được sự thu hút thật sự. Việc tham gia quảng bá
sản phẩm mới tại các hội chợ rất hoành tráng và sôi động nhưng vẫn chưa để lại nhiều
ấn tượng trong tâm trí khách hàng và sản phẩm tại đây chỉ mang tính chất trưng bày
chứ chưa mang lại hiệu quả bán hàng.
2.3.3.2. Cấu trúc tổ chức lực lượng bánhàng
Công ty Cổ phần Toyota Vinh là công ty đại diện cho công ty Toyota Việt Nam ở
khu vực miền Trung nên hoạt động chính là phân phối và bán hàng.Hiện nay, tổng số
nhân viên thuộc bộ phận bán hàng của công ty là 18 người.
Bảng 2.2. Cấu trúc tổ chức lực lƣợng bán hàng
Trình độ chuyên môn
Chức vụ Tổng số
Đại học Cao đẳng
người
Số lượng % Số lượng %
Giám đốc bán hàng 01
Quản lí bán hàng 02 02 100%
Nhân viên bán hàng 15 10 66,66% 05 33,34%
(Nguồn: PhòngBán hàng)
Lực lượng bán hàng của công ty bao gồm tất cả những nhân viên có trách nhiệm
trực tiếp đến hoạt động bán hàng. Vì chỉ có một địa điểm phân phối và bán hàng duy
nhất, các nhân viên tập trung một chỗ nên công ty không phân cơ cấu tổ chức lực
lượng bán hàng theo bốn cơ cấu đã nêu trên (cơ cấu lực lượng theo địa bàn, cơ cấu lực
36
lượng theo khách hàng, cơ cấu lực lượng theo sản phẩm, cơ cấu lực lượng hỗn hợp)
mà phân theo hai loại: lực lượng bên trong và lực lượng bên ngoài.
Lực lượng bán hàng bên trong (tại chỗ): tập trung tại trụ sở công ty ở đường
Quang Trung, thành phố Vinh. Các nhân viên thuộc lực lượng bán hàng bên trong
thường liên lạc với khách hàng thông qua điện thoại hoặc email và tiếp đón khách
hàng đến xem sản phẩm trực tiếp tại công ty. Những nhân viên này được coi là lực
lượng chính yếu của công ty và hoạt động bán hàng chủ yếu là nằm dưới sự điều tiết
và kiểm soát của lực lượng bán hàng bên trong này.
Lực lượng bán hàng hoạt động bên ngoài: thường được trải ra theo vùng địa lí. Vì
công ty chỉ có một địa điểm trực thuộc miền Trung nên lực lượng này cũng rất cần
thiết.Các nhân viên thuộc lực lượng bán hàng bên ngoài sẽ là người đại diện bán hàng
của công ty có trách nhiệm bán sản phẩm thông qua những giao dịch trực tiếp với
khách hàng và thường là tại địa bàn của khách hàng.
Nhìn chung thì công ty không có sự phân bổ rõ ràng số lượng nhân viên giữa lực
lược bán hàng bên trong và bên ngoài. Các nhân viên có sự luân chuyển nhịp nhàng và
linh động trong các công việc nên có thể làm tốt dù thuộc bộ phận lực lượng nào.Tuy
nhiên thì đây cũng chính là một hạn chế của công ty vì không thể chắc chắn được nhân
viên nào sẽ phù hợp với môi trường nào hơn và vì vậy mà đôi khi hiệu quả công việc
không cao.Hơn nữa, với lực lượng bên ngoài thì tốn rất nhiều chi phí và việc quản lí
nhân viên bên ngoài cũng gặp nhiều khó khăn.
2.3.3.3. Tuyển dụng và đàotạo nhân viên bánhàng
Quá trình tuyển dụng nhân viên bán hàng
Công ty Cổ phần Toyota Vinh luôn quan tâm đến việc tuyển chọn nhân tài và thu
hút nhiều nguồn nhân lực khác nhau vì vậy đã xây dựng một quy trình tuyển dụng gồm
6 bước:
37
Thang Long University Library
Sơ đồ 2.4. Quy trình tuyển dụng nhân viên bán hàng
Xác định nhu cầu tuyển dụng
Phân tích công việc và yêu cầu
Thông báo tuyển dụng
Tiến hành phỏng vấn
Tiến hành đào tạo và thử việc
Kí hợp đồng làm việc
(Nguồn: PhòngBán hàng)
Lực lượng bán hàng là cầu nối giữa công ty và khách hàng nên công ty chú trọng tuyển
chọn nhân viên bán hàng có thái độ nghiêm túc trong công việc, hoạt bát, siêng năng, vui vẻ,
xử lí nhanh nhạy và khéo léo những tình huống khó trong quá trình bán hàng.
 Xác định nhu cầu tuyển dụng: nhu cầu bán hàng hiện tại của công ty cần bao
nhiêu nhân viên (tính tổng của cả nhân viên hiện có và nhân viên cần tuyển)
Trước mỗi kì bán hàng công ty thường có công đoạn tổ chức lại lực lượng bán
hàng. Tùy theo tính chất của kì bán hàng đó mà công ty có thể sẽ tuyển thêm nhân viên
bán hàng hoặc không tuyển thêm. Thường số lượng nhân viên bán hàng mà công ty
bán hàng tuyển trong mỗi kì bán hàng không quá 5 người.Số lượng hạn chế này là liên
quan đến vấn đề đào tạo lực lượng bán hàng.Công ty quan niệm số lượng nhân viên
được tuyển thêm vừa phải thì chất lượng đào tạo sẽ tốt hơn.
Từ trước đến nay, số lượng nhân viên của phòng Bán hàng chưa bao giờ vượt quá
20 người.Vì vậy, trong mỗi kì bán hàng, công ty sẽ dựa vào số lượng nhân viên hiện
có và tuyển thêm số lượng cần thiết. Theo bảng kết cấu lao động ở mục trên thì số
lượng hiện tại của phòng bán hàng là 18 người.
 Phân tích công việc và yêu cầu tuyển dụng: những tiêu chí, yêu cầu công ty đưa
ra trước mỗi đợt tuyển dụng như sau:
 Mô tả công việc: bán các sản phẩm xe ô tô hãng Toyota
38
 Dưới 30 tuổi, tốt nghiệp đại học các ngành bán hàng, marketing, quảng trị
kinh doanh.

 Ngoại hình ưa nhìn, giao tiếp khéo léo

 Có ít nhất một năm kinh nghiệm bán hàng

 Một số tố chất bán hàng: chịu được áp lực cao trong công việc, chăm chỉ,
tính học hỏi cao…

Thông báo tuyển dụng: Thông báo tuyển dụng được đăng trên các báo quảng
cáo, internet và trang web chính thức của công ty (www.toyotavinh.vn)
 Tiến hành phỏng vấn: sau khi nhận hồ sơ dự tuyển, công ty tiến hành phỏng

vấn các ứng viên tại địa điểm công ty: số 19, đường Quang Trung, thành phố
Vinh, Nghệ An. Bộ phận Bán hàng sẽ xét duyệt những hồ sơ đạt yêu cầu rồi
tiến hành tổ chức phỏng vấn. Giám đốc bán hàng cùng quản lí bán hàng sẽ trực
tiếp phỏng vấn các ứng viên, đưa ra những câu hỏi và tình huống bán hàng để
chọn được ứng viên có tố chất nhất.

 Tiến hành đào tạo và thử việc: Sau khi tuyển chọn đủ số lượng cần thiết, công
ty sẽ tiến hành đào tạo và thử việc. Các nhân viên bán hàng mới sẽ được đào
tạo và thử việc trong vòng 1 tháng. Quy trình đào tạo sẽ do quản lí bán hàng và
các nhân viên bán hàng chính thứctrực tiếp hướng dẫn đồng thời nhân viên mới
phải có tính học hỏi cao, tự học hỏi kĩ năng kinh nghiệm từ các nhân viên cũ.

Số lượng xe bán được trong vòng một tháng sẽ là điều kiện then chốt để nhân
viên mới được trở thành nhân viên chính thức.

 Kí hợp đồng làm việc: Sau thời gian thử việc, những nhân viên đạt yêu cầu sẽ
được công ty kí hợp đồng lao động và trở thành nhân viên bán hàng chính thức.
Những khoản về lương thưởng, chế độ đãi ngộ, giờ giấc làm việc cùng các quy
định chung sẽ được phổ biến trong quá trình nhận việc nhận thức.
Nhận xét: quy trình tuyển dụng phù hợp với quy mô, công việc của công ty. Công
ty luôn tạo mọi điều kiện để nhân viên mới có thể hòa nhập và gắn bó lâu dài với công
việc.Tuy nhiên thì quá trình tuyển dụng và thử việc của công ty được cho là quá ngắn
khiếncho nhiều nhân viên mới không kịp thể hiện tài năng và kinh nghiệm của
mình.Hơn nữa với một sản phẩm có giá trị cao như ô tô thì nhân viên bán hàng mới
cần nhiều hơn một tháng để bán hàng và chứng minh bản thân.Bên cạnh đó, qúa trình
đào tạo các nhân viên thử việc là không bài bản.Chủ yếu các nhân viên
39
Thang Long University Library
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động bán hàng công ty Địa Sinh, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động bán hàng công ty Địa Sinh, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động bán hàng công ty Địa Sinh, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động bán hàng công ty Địa Sinh, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...luanvantrust
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAYLuận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩmBáo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩmTài Mo Lý
 
Giáo trình quản trị bán hàng
Giáo trình quản trị bán hàngGiáo trình quản trị bán hàng
Giáo trình quản trị bán hàngGari Dinh
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại DNTN Châu Phát
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại DNTN Châu PhátMột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại DNTN Châu Phát
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại DNTN Châu Phátluanvantrust
 
Phân tích tình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Mỹ Hoàng
Phân tích tình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Mỹ HoàngPhân tích tình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Mỹ Hoàng
Phân tích tình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Mỹ Hoàngluanvantrust
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nộiluanvantrust
 
Hoàn thiện quy trình bán hàng của công ty cổ phần đầu tư Phi Nam
Hoàn thiện quy trình bán hàng của công ty cổ phần đầu tư Phi NamHoàn thiện quy trình bán hàng của công ty cổ phần đầu tư Phi Nam
Hoàn thiện quy trình bán hàng của công ty cổ phần đầu tư Phi Namluanvantrust
 
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAYĐề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân PhátHoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phátluanvantrust
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
 
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động bán hàng công ty Địa Sinh, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động bán hàng công ty Địa Sinh, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động bán hàng công ty Địa Sinh, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động bán hàng công ty Địa Sinh, 9 ĐIỂM!
 
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công TyBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
 
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng tại công ty bất động sản
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng tại công ty bất động sảnĐề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng tại công ty bất động sản
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng tại công ty bất động sản
 
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
 
Đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhất
Đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhấtĐề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhất
Đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhất
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAYLuận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩmBáo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩm
 
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂMĐề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
 
Giáo trình quản trị bán hàng
Giáo trình quản trị bán hàngGiáo trình quản trị bán hàng
Giáo trình quản trị bán hàng
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại DNTN Châu Phát
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại DNTN Châu PhátMột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại DNTN Châu Phát
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại DNTN Châu Phát
 
Phân tích tình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Mỹ Hoàng
Phân tích tình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Mỹ HoàngPhân tích tình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Mỹ Hoàng
Phân tích tình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Mỹ Hoàng
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
 
Hoàn thiện quy trình bán hàng của công ty cổ phần đầu tư Phi Nam
Hoàn thiện quy trình bán hàng của công ty cổ phần đầu tư Phi NamHoàn thiện quy trình bán hàng của công ty cổ phần đầu tư Phi Nam
Hoàn thiện quy trình bán hàng của công ty cổ phần đầu tư Phi Nam
 
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú LêĐề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
 
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAYĐề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân PhátHoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát
 

Similar to Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp

Báo cáo thực tập quản trị bán hàng tại công ty an ninh Gia Phát
Báo cáo thực tập quản trị bán hàng tại công ty an ninh Gia PhátBáo cáo thực tập quản trị bán hàng tại công ty an ninh Gia Phát
Báo cáo thực tập quản trị bán hàng tại công ty an ninh Gia PhátDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài_ Thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh H...
Đề tài_ Thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh H...Đề tài_ Thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh H...
Đề tài_ Thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh H...ThuH204737
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: NÂNG CAO DỊCH VỤ BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ MM MEGA MARKET
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: NÂNG CAO DỊCH VỤ  BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ MM MEGA MARKET BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: NÂNG CAO DỊCH VỤ  BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ MM MEGA MARKET
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: NÂNG CAO DỊCH VỤ BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ MM MEGA MARKET OnTimeVitThu
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán HàngCơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán HàngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng Ngãi
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng NgãiMột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng Ngãi
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng Ngãiluanvantrust
 

Similar to Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp (20)

Khóa Luận Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty Ô Tô Toyota.doc
Khóa Luận Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty Ô Tô Toyota.docKhóa Luận Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty Ô Tô Toyota.doc
Khóa Luận Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty Ô Tô Toyota.doc
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Đấy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Cho Công Ty
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Đấy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Cho Công TyKhoá Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Đấy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Cho Công Ty
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Đấy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Cho Công Ty
 
Báo cáo thực tập quản trị bán hàng tại công ty an ninh Gia Phát
Báo cáo thực tập quản trị bán hàng tại công ty an ninh Gia PhátBáo cáo thực tập quản trị bán hàng tại công ty an ninh Gia Phát
Báo cáo thực tập quản trị bán hàng tại công ty an ninh Gia Phát
 
Đề tài_ Thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh H...
Đề tài_ Thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh H...Đề tài_ Thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh H...
Đề tài_ Thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh H...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Bán Hàng Của Cảng Dầu B12.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Bán Hàng Của Cảng Dầu B12.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Bán Hàng Của Cảng Dầu B12.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Trị Bán Hàng Của Cảng Dầu B12.
 
Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công TyGiải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: NÂNG CAO DỊCH VỤ BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ MM MEGA MARKET
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: NÂNG CAO DỊCH VỤ  BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ MM MEGA MARKET BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: NÂNG CAO DỊCH VỤ  BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ MM MEGA MARKET
BÁO CÁO TỔNG HỢP NEU: NÂNG CAO DỊCH VỤ BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ MM MEGA MARKET
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty.
 
Cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng
Cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàngCơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng
Cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán HàngCơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán HàngCơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng
 
Chuyên Đề Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Sản Xuất
Chuyên Đề Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Sản XuấtChuyên Đề Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Sản Xuất
Chuyên Đề Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Sản Xuất
 
Một Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
Một Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công TyMột Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
Một Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
 
Cơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong DNTM.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong DNTM.docxCơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong DNTM.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong DNTM.docx
 
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
 
Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình Dương.docx
Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình Dương.docxNâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình Dương.docx
Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình Dương.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thăng Long.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thăng Long.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thăng Long.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thăng Long.
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG.docx
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng Ngãi
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng NgãiMột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng Ngãi
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng Ngãi
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Những lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp

  • 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP MÃ TÀI LIỆU: 80120 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao : luanvantrust.com
  • 2. CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm bán hàng Theo James.M.Comer thì “Bán hàng là một hoạt động mang tính cá nhân trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua nhằm thỏa mãn quyền lợi thỏa đáng và lâu dài của hai bên”. Hay có thể hiểu, bán hàng là quá trình liên hệ, gặp gỡ giữa người bán và người mua nhằm tìm hiểu nhu cầu khách hàng (KH), trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và cuối cùng là thực hiện khâu thanh toán. 1.2. Bản chất của hoạt động bán hàng Bản chất của hoạt động bán hàng được thể hiện rõ ràng rằng cả 2 bên người mua và người bán đều có lợi trong thương vụ ấy. Những người trong lực lượng bán hàng được đặt ra trong nhiều chức danh như người bán hàng, đại diện bán hàng, đại diện nhà sản xuất, giám đốc phụ trách khách hàng, nhân viên kĩ thuật phụ trách khách hàng, nhân viên kĩ thuật phụ trách bán hàng, giám đốc khu vực… và còn nhiều những chức danh khác nữa nhưng tất cả đều có điểm chung là tiếp xúc với khách hàng, có trách nhiệm trực tiếp về việc bán sản phẩm hay dịch vụ của công ty họ. 1.3. Các hình thức bán hàng chủ yếu Các hình thức bán hàng dần dần xuất hiện và phát triển qua từng thời kì để phù hợp với sự thay đổi của xã hội. Sự ra đời của các hình thức bán hàng mới sẽ bổ sung cho các hình thức bán hàng cũ và làm cho hình thức bán hàng nói chung trở nên đa dạng, thuận lợi cho cuộc sống con người. Các hình thức bán hàng chủ yếu gồm: 1.3.1. Theo địa điểm bán hàng Hình thức bán hàng theo địa điểm bán hàng gồm có bán hàng tại kho, bán hàng qua cửa hàng và bán hàng tại địa điểm tiêu dùng.  Bán hàng tại kho thích hợp với nhu cầu lớn, tiêu dùng ổn định và người mua hoặc người bán có sẵn phương tiện vận chuyển.   Bán hàng qua cửa hàng: thích hợp với nhu cầu nhỏ, danh mục hàng hóa nhiều và nhu cầu tiêu dùng không ổn định.   Bán hàng tại địa điểm tiêu dùng: là hình thức tạo thuận lợi cho người mua, sử dụng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và tăng tính cạnh tranh giữa người mua. 1 Thang Long University Library
  • 3. 1.3.2. Theo quy mô bán hàng Có hai loại là bán buôn và bán lẻ: Hình thức bán buôn: là hoạt động bán hàng cho người mua để bán lại hoặc sử dụng cho các mục đích kinh doanh. Bán buôn thường bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng, giá cả ổn định. Hình thức bán lẻ: là hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, thanh toán ngay. Giá bán lẻ thường cao hơn so với giá bán buôn nhưng doanh nghiệp có thể nhận được nhiều thông tin phản hồi từ phía khách hàng. 1.3.3. Theo phương thức bán Có 4 loại theo phương thức bán là: bán theo hợp đồng và đơn hàng, thuận mua vừa bán, bán đấu giá và xuất khẩu.  Bán hàng theo hợp đồng và đơn hàng: Hình thức này thường áp dụng cho những hàng hóa có tính chất quan trọng, cần đàm phán trước khi kí kết hợp  đồng. Người bán có thể chia nhỏ số lượng hàng hóa để giao hàng và người mua có thể thanh toán thành nhiều lần theo quy ước hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên phải cùng thể hiện trách nhiệm và tôn trọng lợi ích của nhau.   Thuận mua vừa bán: Đây là hình thức không cần kí kết hợp đồng khi mua hàng. Hình thức này thường áp dụng cho những hàng hóa có tính chất đơn giản, người mua thuận mua, người bán đồng ý bán, không cần gửi đơn hàng.   Bán đấu giá: Hình thức này áp dụng cho một số loại hàng hóa bán với số lượng lớn, hàng khó tiêu chuẩn hóa, hàng chuyên dùng được bán đấu giá để tìm người mua trả giá cao nhất.   Xuất khẩu: là phương thức bán hàng đặc biệt cần tuân theo các quy định xuất nhập khẩu của Chính phủ và cũng chỉ các đơn vị được phép kinh doanh xuất nhập khẩu mới được thực hiện. 1.3.4. Theo mối quan hệ thanh toán Gồm hai loại là mua đứt đoạn và trả góp.  Mua đứt đoạn: là hình thức mua bán và thanh toán ngay sau khi giao nhận hàng hóa. Ưu điểm của hình thức này là người bán nhận được tiền ngay, tính an toàn trong kinh doanh cao nhưng gây trở ngại cho những khách hàng không sẵn tiền ngay và muốn mua với hình thức trả góp. 2
  • 4.  Bán hàng trả chậm, trả góp: Đối với một số loại hàng hóa thông thường, tiêu dùng rộng rãi và có tính chất phân tán thì người ta sử dụng hình thức mua hàng qua đại lí trả chậm (ví dụ: tivi, tủ lạnh, xe máy…). Đây là hình thức bán hàng được ưa chuộng và phổ biến ở nước ngoài. Tuy nhiên ở Việt Nam bán hàng trả chậm, trả góp ít được sử dụng vì hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện. 1.3.5. Các loại hình thức bán hàng khác  Bán hàng trực tiếp: là việc bán hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp nhất: từ tay người bán đến tay người mua mà không qua một địa điểm bán lẻ cố định nào nào. Hay có thể hiểu là các loại hàng hóa, dịch vụ được tiếp thị tới người tiêu dùng thông qua những người bán hàng độc lập.   Bán hàng qua điện thoại: là hình thức bán hàng mà các giao dịch trao đổi, mua bán được thực hiện thông qua điện thoại.   Bán hàng qua Internet (thương mại điện tử): là hình thức bán hàng qua mạng, thông qua quảng cáo và báo giá trên mạng, khách hàng gọi điện thoại trực tiếp để đặt hàng hoặc đặt hàng trực tiếp trên mạng và nhà cung ứng giao hàng tận nơi cho khách hàng.   Bán hàng qua người môi giới: Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp lần  đầu thâm nhập thị trường hoặc thị trường biến động nhanh mà người bán ít kinh nghiệm. 1.4. Vai trò của hoạt động bán hàng Bán hàng là một hoạt động vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Hoạt động bán hàng có ý nghĩa đối với tất cả các mặt hàng từ hàng tiêu dùng đến hàng công nghiệp, từ các sản phẩm hữu hình đến dịch vụ vô hình. Vì vậy, vai trò của hoạt động bán hàng được thể hiện ở những điểm: Một là, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân, là khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể góp phần ổn định giá cả thị trường. Hai là, bán hàng để gia tăng tính cạnh tranh.Trong thị trường kinh doanh, các do- anh nghiệp còn có mục tiêu nữa là không ngừng tăng thế lực của mình.Với nền kinh tế nhiều thành phần, trên thị trường có nhiều người cung ứng hàng hoá. Cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thu hút ngày càng nhiều khách hàng, phải không ngừng tăng doanh số bán hàng và dịch vụ cùng với sự phát triển và mở rộng thị 3 Thang Long University Library
  • 5. trường. Mục đích thế lực là mục tiêu phát triển cả về quy mô kinh doanh và cả về thị phần trên thị trường.Điều này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp tổ chức có hiệu quả hoạt động bán hàng. Ba là, hoạt động bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thucủa doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh trong thời buổi ngày nay thì có rất nhiều cơ hội nhưng cũng có rất nhiều rủi ro. Vì vậy dù hoạt động như thế nào thì các doanh nghiệp cũng phải đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Để đảm bảo an toàn thì doanh nghiệp phải giữ được mức ổn định trong việc tăng doanh thu qua các năm, do vậy hoạt động thúc đẩy bán hàng nó quyết định đến việc tăng doanh thu và đảm bảo an toàn trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Bốn là, bán hàng là khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng tới niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy, đó cũng là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động bán hàng phản chiếu tình hình kinh doanh, là thước đo phản chiếu hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá bán ra trên thị trường và lợi nhuận doanh nghiệp thu được qua bán hàng, hàng hoá được chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng có vị trí quan trọng quyết định các nghiệp vụ khác trong quá trình kinh doanh như: Nghiên cứu thị trường, tạo nguồn mua hàng, dịch vụ, dự trữ... sau khi bán hàng, không những doanh nghiệp thu được toàn bộ chi phí bỏ ra mà còn thu được lợi nhuận để phát triển hoạt động kinh doanh. 1.5. Quy trìnhbán hàng Để hoạt động bán hàng được diễn ra trôi chảy và đạt hiệu quả thì việc xây dựng quy trình bán hàng là rất quan trọng.Thường thì mỗi doanh nghiệp sẽ có quy trình bán hàng riêng phù hợp với tính chất kinh doanh của công ty mình. Nhưng về cơ bản thì quy trình bán hàng trong doanh nghiệp thường có 7 bước chính: 4
  • 6. Bảng 1.1. Quy trình bán hàng trong doanh nghiệp Tìm kiếm và Xử lí thông tin và tiếp nhận thông nhận biết KH Tiếp cận KH tin KH tiềm năng Đưa ra đề xuất, Phân tích nhu Khám phá cơ cung cấp giải cầu KH hội pháp phù hợp với nhu cầu KH Đàm phán, kí hợp đồng mua bán, kết thúc thương vụ (Nguồn: Bán hàng và quản trị bán hàng, 2002) Bƣớc 1: Tìm kiếm và tiếpnhận thông tin về khách hàng Đây là bước đầu tiên trong quá trình bán hàng nhằm mục đích phát hiện ra các khách hàng triển vọng, xây dựng một danh sách khách hàng tiềm năng của mình, sàng lọc những khách hàng không có nhiều triển vọng. Có rất nhiều cách thức để tìm kiếm thông tin, tuy nhiên thông tin thường được phân thành hai loại: qua nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp và qua nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp.  Nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp: được lấy từ tạp chí, bản tin nội bộ, đồng nghiệp, khách hàng hiện tại, nhà cung cấp, đối tác cung cấp, đối thủ cạnh tranh, mạng lưới toàn cầu…   Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp: được lấy từ các phương tiện truyền thông, mối quan hệ cá nhân, họp, hội thảo, các sự kiện… Bƣớc 2: Xử lí thông tin và tiếpcận khách hàng tiềm năng Khách hàng tiềm năng là một cá nhân, một tổ chức có đủ tiềm lực tài chính và khả năng đưa ra quyết định về việc mua sản phẩm, dịch vụ của người bán hàng.Hay nói cách khác, khách hàng tiềm năng là người tích cực tìm kiếm những điều mà nhân viên bán hàng tiếp thị.Họ cũng có một số hiểu biết nhất định vì họ đã trải qua hầu hết quá trình suy nghĩ trước khi quyết định và biết mình muốn gì – hoặc ít nhất họ cũng có khái niệm về cái mình đang mua.Nhóm khách hàng này mang lại ít giá trị trước mắt nhưng có thể mang lại nhiều giá trị lớn cho doanh nghiệp trong tương lai.Khi tiến hành 5 Thang Long University Library
  • 7. xử lí thông tin khách hàng, thì công ty sẽ có được cơ hội để biết và hiểu nhiều hơn về khách hàng của mình. Nhờ sự hiểu biết đó, công ty có thể đưa ra những phương pháp biến khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng mục tiêu-những khách hàng có nhu cầu và sẵn sàng mua sản phẩm. Chiến lược tiếp cận khách hàng tiềm năng là cực kì quan trọng đối với mọi chương trình bán hàng hiệu quả bởi nó cân bằng những nỗ lực dài hạn được yêu cầu để chuyển từ khách hàng bình thường sang khách hàng tiềm năng trong chu trình bán hàng. Có 3 cách phổ biến để tiếp cận khách hàng tiềm năng:  Tiếp cận thông qua hệ thống tra cứu trực tuyến.   Tiếp cận thông qua danh bạ dưới dạng ấn bản và danh bạ trực tuyến.   Tiếp cận thông qua báo, tạp chí, phương tiện truyền thông đặc biệt. Bƣớc 3: Tiếp cận khách hàng Sau khi đã có được những thông tin cần thiết về khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp cần thiết lập một cuộc hẹn với khách hàng.Nhân viên bán hàng cần biết cách chào hỏi người mua để có được bước mở đầu cho mối quan hệ sau này, bao gồm biểu hiện bề ngoài, những lời mở đầu và cách nhận xét trong câu chuyện. Bước này thành công thì quy trình bán hàng của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn bạn đã thuyết phục được 50% khách hàng mua hàng vì khách hàng chịu lắng nghe nhân viên bán hàng nói, quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp bán. Bƣớc 4: Khám phá cơ hội Để có thể tìm kiếm được cơ hội, cần phải có kĩ năng bán hàng tốt, đặc biệt là kĩ năng đặt câu hỏi.Một trong những kĩ thuật đặt câu hỏi phổ biến nhất là kĩ thuật S.P.I.N của Neil Rackham.  S (Situation Question_Câu hỏi tình huống): hạn chế xã giao và tập trung vào những chi tiết để nhằm khái quát tình hình hiện tại của khách hàng (như nhu cầu, khả năng tài chính…)   P (Problem question_Câu hỏi khám phá nhu cầu): Đặt câu hỏi để khám phá khó khăn và nhu cầu hiện tại của khách hàng như những khó khăn mà sản phẩm của công ty để tìm ra hướng có thể giải quyết.   I (Implication question_Câu hỏi ứng dụng): Thay vì trình bày với khách hàng những vướng mắc hiện tại của họ – mục đích của nhân viên bán hàng là phải 6
  • 8. hướng họ nhìn nhận ra vấn đề của mình. Dùng câu hỏi xoáy vào hệ quả của vấn đề sẽ giúp khách hàng hướng đến sự sử dụng sản phẩm của bạn như là giải pháp.  N (Need-payoff question_Câu hỏi hiệu quả giải pháp): Sau khi „tấn công‟ khách hàng với những hệ quả đáng lo ngại từ tình hình thực tế, nhân viên bán hàng bắt đầu đặt câu hỏi liệu „đau đớn‟ của khách hàng sẽ được „chữa trị‟ như thế nào. Nếu khéo dùng câu hỏi, nhân viên bán hàng sẽ khiến khách hàng đề nghị được sử dụng sản phẩm/dịch vụ mà mình đang bán – thậm chí trước cả khi  được giới thiệu. Bên cạnh việc đặt câu hỏi để lấy thông tin, thì sau khi có những thông tin đó, người bán hàng lập tức tiến hành phân loại nhóm khách hàng. Khách hàng thường được chia ra thành 3 nhóm cơ bản sau:  Nhóm khách hàng chủ động là những khách hàng đã đủ điều kiện để mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, họ có nhu cầu rõ ràng.   Nhóm khách hàng thụ động là những khách hàng hội tụ đủ điều kiện mua sản phẩm dịch vụ nhưng chưa có nhu cầu rõ ràng.   Nhóm khách hàng sẵn sàng mua là những khách hàng hội tụ đủ điều kiện tạo thành cơ hội bán hàng cho doanh nghiệp. Bƣớc 5: Phân tích nhu cầu khách hàng Khách hàng thường có 5 loại nhu cầu cơ bản sau: Nhu cầu về an toàn: khách hàng thường sợ gặp rủi ro khi mua bất kì một sản phẩm nào, vì lẽ đó họ sẽ tin tưởng hơn với những sản phẩm được chứng minh bằng thông số kĩ thuật và nguồn gốc cụ thể. Nhu cầu về tiện nghi: yếu tố then chốt giúp khách hàng mua sản phẩm là họ chỉ cần bỏ công sức tối thiểu nhưng lại được thỏa mãn tối đa. Nhu cầu về tính mới lạ: khách hàng thường có tính hiếu kì, luôn thích tính mới lạ, những điều đặc biệt chưa từng có ở những sản phẩm đã mua trước đây. Nhu cầu về tính hãnh diện: khách hàng mong muốn khi sử dụng sản phẩm sẽ được phô trương thanh thế, sức mạnh, quyền lực, đẳng cấp của mình nổi trội hơn so với những người khác. Nhu cầu về giá: với nhu cầu này thì ưu tiên hàng đầu đó là có được sản phẩm, dịch vụ tốt nhưng giá cả thấp nhất. 7 Thang Long University Library
  • 9. Bƣớc 6: Đƣa ra đề xuất, cung cấp các giải pháp phù hợp với nhu cầu khách hàng Đề xuất và những giải pháp phù hợp với nhu cầu của khách hàng bao gồm: giá cả, phương thức thanh toán, thời gian, địa điểm, phương thức giao hàng, bảo hành, dịch vụ đi kèm, các dịch vụ hỗ trợ (nếu có). Bƣớc 7: Đàm phán, kí hợp đồng mua hàng và kết thúc thƣơng vụ Đàm phán là quá trình nhằm đưa các bên đi đến thỏa thuận, chấp nhận một khu vực hợp đồng có thể đáp ứng được mục tiêu của cả hai bên (mua và bán). Trước khi kí kết bất kì một hợp đồng kinh tế nào cần phải xem xét kĩ các điều khoản về đơn giá và số lượng, phương thức thanh toán, phương thức giao hàng, thời gian và địa điểm, bảo hành, bảo trì, phạt hợp đồng, tranh chấp, thời hạn của hợp đồng, điều khoản chung… Sau khi xem xét một cách cẩn thận các điều khoản trên, thì mới đi đến khâu kí kết, thực hiện hợp đồng và kết thúc thương vụ. 1.6. Quản trị hoạt động bán hàng Quản trị bán hàng là hoạt động quản trị của những người thuộc lực lượng bán hàng của doanh nghiệp hoặc những người hỗ trợ cho lực lượng bán hàng bao gồm những hoạt động chính như lập kế hoạch, phân tích, dự báo, thực hiện và kiểm tra hoạt động bán hàng. Quản trị hoạt động bán hàng là một quá trình phức tạp với nhiều công việc và cách thực hiện khác nhau.Việc xây dựng một hệ thống các bước quản trị hoạt động bán hàng hoàn thiện sẽ là một nhân tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các kế hoạch bán hàng. Vậy quản trị các hoạt động bán hàng có thể được mô tả bằng sơ đồ sau: 8
  • 10. Bảng 1.2. Quy trình quản trị hoạt động bán hàng Xây dựng mục tiêu bán hàng Xây dựng cấu trúc tổ chức lực lượng bán hàng Tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng Triển khai bán hàng Động viên lực lượng bán hàng Giám sát và đánh giá hiệu quả bán hàng (Nguồn: Kĩ năng và quản trị bán hàng – NXB Thống Kê – 2009) 1.6.1. Xây dựng mục tiêu bán hàng Xây dựng mục tiêu bán hàng là một trong những công việc đầu tiên và quan trọng nhất đối với một quản trị viên bán hàng.Việc xây dựng mục tiêu bán hàng chính là tiền đề để xây dựng các mục tiêu về doanh số, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu thị phần, mục tiêu thâm nhập thị trường mới, mục tiêu bao phủ thị trường. Mục tiêudoanh số Mục tiêu doanh số là tổng giá trị hàng hóa hay dịch vụ cuối cùng cần đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu doanh số cần phải đo lường được, có khả năng đạt được và thời gian hoàn thành cụ thể. Ngoài ra, việc xây dựng mục tiêu doanh số còn phải dựa vào nhiều yếu tố khác nữa như: kết quả bán hàng những năm trước, dự báo xu hướng tiêu thụ, khả năng phát triển của ngành, tình hình cạnh tranh…Các số liệu này thường được lấy từ báo cáo kết quả bán hàng của các kì trước và từ bộ phận Marketing, nghiên cứu thị trường. Mục tiêulợi nhuận Mục tiêu lợi nhuận là khoản lợi nhuận thu về sau quá tổ chức trình bán hàng và kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận này có thể được phân chia thành tổng lợi nhuận hay lợi nhuận của từng dòng sản phẩm. Tuy nhiên để dễ tính toán, các quản 9 Thang Long University Library
  • 11. trị viên bán hàng thường dùng tỉ lệ phần trăm lợi nhuận cần đạt được làm mục tiêu bán hàng thay vì xác định một khoản lợi nhuận nhất định.Thêm vào đó, khi xây dựng mục tiêu lợi nhuận, các quản trị viên bán hàng phải căn cứ vào tính khả thi, có thể đạt được và xác định khoảng thời gian cụ thể. Một số căn cứ để xây dựng mục tiêu lợi nhuận gồm: mục tiêu của toàn doanh nghiệp, doanh số bán hàng, giá thành sản phẩm… Mục tiêuthị phần Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Mục tiêu thị phần là tỉ lệ phần trăm giữa khách hàng có được trong tổng số khách hàng mục tiêu cần đạt được trong một khoảng thời gian nhất định sau khi tiến hành các nỗ lực để tổ chức hoạt động bán hàng. Mục tiêu thị phần cũng cần phải rõ ràng, đo lường được, có khả năng thực hiện được và có thời gian cụ thể. Để xác định mục tiêu thị phần thì cần dựa vào thị phần hiện tại, thị phần của đối thủ cạnh tranh, các yếu tố về thị trường và nguồn lực đầu tư vào thị trường. Mục tiêuthâm nhập thị trƣờng mới Trong lĩnh vực bán hàng thì thị trường mới bao gồm cả khách hàng mới trong hệ thông kênh phân phối và bán hàng hiện tại, hoặc khách hàng mới do phát triển kênh bán hàng mới hoặc doanh nghiệp muốn phát triển hẳn một địa bàn hoạt động bán hàng mới. Phát triển khách hàng mới đóng vai trò rất quan trọng và là cơ sở tạo sự tăng trưởng. Do tính chất như vậy nên các nhà quản trị viên bán hàng thường xác định mục tiêu thâm nhập thị trường mới song song với mục tiêu phát triển khách hàng. Mục tiêubao phủ thị trƣờng Mục tiêu bao phủ thị trường được thể hiện qua độ bao phủ thị trường mà doanh nghiệp muốn đạt được, bao gồm số lượng các địa điểm, khu vực bán hàng có trưng bày và bán các sản phẩm của doanh nghiệp và số lượng đơn vị sản phẩm đc trưng bày hay bán tại mỗi địa điểm đó. Trong thực tế, các doanh nghiệp thường đặt mục tiêu bao phủ thị trường gồm cả số lượng các điểm bán và số lượng các sản phẩm tại mỗi điểm bán. 1.6.2. Xây dựng cấu trúc tổ chức lực lượng bán hàng Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng là sự phân bổ, sắp xếp nhân sự bán hàng một cách hợp lí căn cứ vào khả năng, kinh nghiệm, tính cách nhân viên nhằm thực hiện kế hoạch bán hàng một cách hiệu quả mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Một số cấu trúc tổ chức lực lượng bán hàng thường gặp là: 10
  • 12. Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khách hàng Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bán hàng theo khách hàng TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG Kênh siêu thị Kênh đại lí Kênh đại lí bán buôn bán lẻ Các điểm và tuyến bán hàng Đặc điểm của dạng cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng theo dạng này là nhân viên chỉ bán hàng theo những nhóm khách hàng nhất định đồng thời đại diện bán hàng phải am hiểu khách hàng. Mặt khác, do địa bàn hoạt động rộng nên nhân viên phải di chuyển nhiều.Trong cơ cấu tổ chức dạng này có thể dùng những chuyên gia chuyên ngành để bán hàng. Dạng cơ cấu tổ chức này có một số ưu điểm là xác suất để hiểu rõ về nhu cầu của khách hàng là rất cao, phục vụ khách hàng chu đáo, quản lí khách hàng tốt đồng thời nhân viên tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong tiếp xúc bán hàng cho một nhóm khách hàng và có thể tự xây dựng được chương trình bán hàng phù hợp. Tuy nhiên dạng cơ cấu tổ chức này có nhược điểm là tốn nhiều công sức của nhân viên do phải di chuyển nhiều và việc trả lương cho các khoảng thời gian nhàn rỗi khi đi lại và đánh giá kết quả làm việc giữa các nhóm là rất khó khan, dễ tạo mâu thuẫn. Trường hợp này thường được áp dụng cho các công ty bán các sản phẩm đặc thù như dược phẩm, bảo hiểm… Cơ cấu tổ chức bán hàng theo địa bàn Tổ chức bán hàng theo địa bàn là tổ chức theo lãnh thổ cơ bản nhất. Đại diện bán hàng có toàn quyền quyết định việc kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp cho tất cả các khách hàng trong địa bàn ấy. Việc tổ chức bán hàng theo địa bàn này triệt tiêu hoàn toàn khả năng bán hàng của hai hay nhiều đại điện bán hàng của cùng doanh nghiệp đến chào hàng cho cùng một khách hàng. Tính chất đơn giản của cơ cấu tổ chức này đảm bảo giảm được chi phí quản lí, người quản lí dễ dàng đảm nhiệm công việc hơn, nhân viên cũng dễ dàng thấy rõ hơn nấc thang thăng tiến của họ hơn. Một 11 Thang Long University Library
  • 13. khi những sản phẩm bán ra tương đối đồng dạng và không có nhu cầu, đòi hỏi đặc biệt nào từ sản phẩm hay khách hàng thì đây hẳn là cơ cấu tổ chức bán hàng rất hiệu quả. Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức bán hàng theo địa bàn TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG Giám đốc bán Giám đốc bán Giám đốc bán Giám đốc bán hàng khu vực I hàng khu vực I hàng khu vực III hàng khu vực IV Mạng lưới các điểm và tuyến bán hàng Cơ cấu tổ chức bán hàng theo sản phẩm Cơ cấu tổ chức này phân chia theo tính chất của sản phẩm. Đại diện bán hàng giờ đây trở thành những chuyên gia về một sản phẩm nào đó hoặc một số những sản phẩm tương đối giống nhau.Cơ cấu tổ chức này đặc biệt khi sản phẩm bán ra đòi hỏi mức độ chuyên môn hóa, trình độ kĩ thuật, kiến thức cao về bản chất, tính năng của sản phẩm.Điều này cho phép các doanh nghiệp tận dụng và phát triển những nhân viên bán hàng giỏi có cả kiến thức lẫn năng khiếu về một loại sản phẩm nhất định. Trong nhiều doanh nghiệp, lực lượng bán hàng vừa được kết hợp tổ chức theo cơ cấu sản phẩm, theo khu vực địa lí để đảm bảo chiếm lĩnh thị trường. Chỉ có một điểm không mấy hữu ích và cần phải cân nhắc thêm, đó là việc có thể có nhiều đại diện bán hàng khác nhau đến giao dịch với cùng một khách hàng và đôi khi họ cạnh tranh lẫn nhau. 12
  • 14. Sơ đồ 1.3. Cơ cấu tổ chức bán hàng theo sản phẩm TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG Giám đốc Giám đốc Giám đốc mặt hàng A mặt hàng B mặt hàng C Cơ cấu tổ chức bán hàng hỗn hợp Những doanh nghiệp nào chuyên môn hóa lực lượng bán hàng của mình theo hướng sản phẩm hay theo hướng đặc thù khách hàng thường có cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng theo lãnh thổ địa lí có chuyên môn hóa theo hướng này. Về cơ bản, một cơ cấu tổ chức hỗn hợp, là nỗ lực nhằm tận dụng cả hướng chuyên môn hóa theo khách hàng và theo sản phẩm một cách rất hiệu quả, tận dụng tốt những lợi điểm về quản lí của loại cơ cấu tổ chức theo lãnh thổ địa lí. 1.6.3. Tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng Tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng nằm trong mục tiêu nhân sự về quản trị bán hàng. Mục tiêu là xây dựng một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, hiệu quả và không ngừng đào tạo nhằm nâng cao nhân lực đội ngũ nhân viên và thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Do đó nhà tuyển dụng phải xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên sao cho có thể tìm được những nhân viên có khả năng và lên kế hoạch chương trình đào tạo trọng tâm, phù hợp với tình hình mới. Tuyển dụng nhân viên bán hàng Tuyển dụng nhân viên bán hàng là một chuỗi hoạt động được đề ra để sắp xếp những người mà họ có thể phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp về nhân viên bán hàng.Mục tiêu của giai đoạn tuyển dụng là phát triển nhóm người dự tuyển có xu hướng chuyên môn hóa ngày càng cao càng tốt. Quá trình tuyển dụng được chia ra làm 2 loại: tuyển dụng chính thức và tuyển dụng không chính thức.  Quá trình tuyển dụng chính thức: Trong quá trình tuyển dụng chính thức, nhà quản trị bán hàng sẽ tìm kiếm các ứng viên để bù đắp một lĩnh vực thiếu đặc biệt. Nhà quản trị tiến hành một hoặc nhiều hoạt động như thực hiện các chuyến đi tuyển dụng tại các trường đại học, viết quảng cáo, tiến hành tư vấn, phỏng 13 Thang Long University Library
  • 15. vấn lực lượng bán hàng để tìm được những người dự tuyển thích hợp, thu hút người cung cấp hoặc các nhân viên của đối thủ.  Quá trình tuyển dụng không chính thức: Một nguyên tắc mà các nhà quản trị bán hàng cần biết là tiến hành tuyển dụng thường xuyên. Một số nhà chuyên môn cho rằng, nhà quản trị cần tuyển dụng không ngừng với sự giúp đỡ của các nhân viên giỏi hàng đầu trong vùng. Như vậy, việc tuyển dụng là một bộ phận linh hoạt và liên tục trong công việc của nhà quản trị bán hàng, không kể đến quy mô doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là nhà quản trị duy trì các mối quan hệ qua lại với những người dự tuyển trên diện rộng. Thực chất, sự đảm bảo trong mối quan hệ qua lại với những người dự tuyển chất lượng có thể làm đơn giản hóa rất nhiều quá trình tuyển dụng chính thức, tránh được chi phí do một chi phí bỏ trống trong một thời gian dài. Đào tạo nhân viên bán hàng Đào tạo nhân viên là một công việc hết sức quan trọng trong mọi tổ chức. Đào tạo nhân viên để nhân viên làm được việc, đào tạo để cải thiện hiệu quả làm việc, đào tạo để thuyên chuyển nhân viên cho vị trí mới, đào tạo để giao nhiệm vụ quan trọng hơn,… Ngoài ra khi hiệu quả làm việc của nhân viên chưa cao hay nhân viên chưa đáp ứng được những yêu cầu nhất định của doanh nghiệp thì cũng cần tổ chức đào tạo lại. Nội dung đào tạo bao gồm các vấn đề về kiến thức sản phẩm, các kĩ năng tác nghiệp bán hàng, các kĩ năng quản lí bán hàng,thông tin doanh nghiệp, kiến thức về thị trường, các chính sách của doanh nghiệp, các định hướng chiến lược có liên quan… 1.6.4. Triển khai kế hoạch bán hàng Đây chính là phần triển khai toàn bộ những thông tin, chiến lược thông qua lực lượng bán hàng vào thị trường. Để triển khai kế hoạch bán hàng thành công thì không chỉ làm theo những gì đã được xây dựng mà còn phải biết linh hoạt, thích ứng kịp thời với những biến đổi của thị trường. Trong thực tế, có rất nhiều tác nhân ảnh hưởng tới kết quả bán hàng mà doanh nghiệp không lường trước được. Do đó, một mặt doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng mục tiêu đã đề ra, mặt khác phải có những thay đổi phù hợp với hoàn cảnh. Có như vậy, việc triển khai kế hoạch bán hàng mới mang lại hiệu quả cao nhất. 1.6.4.1. Xác định quy mô lực lượng bánhàng Xác định quy mô lực lượng bán hàng tức là xác định số lực lượng sẽ tham gia vào từng vị trí như: nhân viên bán hàng, giám sát bán hàng, giám đốc bán hàng tại từng khu vực… Quy mô lực lượng bán hàng phụ thuộc vào cơ cấu lực lượng bán hàng, 14
  • 16. các mục tiêu bán hàng, chỉ tiêu bán hàng, số lượng khách hàng muốn tiếp cận… Thông thường, các doanh nghiệp sử dụng phương pháp “khối lượng công việc” để xác định thông qua các bước sau: Bƣớc 1: Xác định tổng số khách hàng sẽ tiếpcận Tổng số khách hàng sẽ tiếp cận = Tổng số khách hàng hiện có + Tổng số khách hàng mới dự tính sẽ có trong kì. Bƣớc 2: Phân nhóm khách hàng theo quy mô Dựa vào ước tính khối lượng tiêu thụ hàng năm của từng đối tượng khách hàng. Bƣớc 3: Xác định tần suất viếng thăm trong kì Tần suất viếng thăm thường tính mỗi kì là 1 năm với 12 tháng, mỗi tháng 4 tuần và mỗi tuần 6 ngày. Bƣớc 4: Xác định tổng số lƣợng công việc hay tổng số lần viếng thăm Tổng số lượng công việc hay tổng số lần viếng thăm = Số lượng khách hàng*Tần suất viếng thăm. Bƣớc 5: Xác định số lần viếng thăm trung bình của một nhân viên bán hàng Để xác định số lần viếng thăm trung bình của một nhân viên bán hàng có thể sử dụng một số phương pháp như: cử nhân viên làm thử, khảo sát ước đoán dựa vào thời gian yêu cầu viếng thăm, lượng khách hàng và phân bổ khách hàng trong khu vực. Bƣớc 6: Xác định số nhân viên bán hàng cần thiết Số nhân viên bán hàng cần thiết = Tổng số lần viếng thăm cần thiết trong một năm / Số lần viếng thăm trung bình của một nhân viên có thể thực hiện được. Bƣớc 7: Xác định số lƣợng giám sát bán hàng Số lượng giám sát bán hàng được tính toán trên cơ sở phân công quản lí nhân viên bán hàng và còn tùy thuộc vào từng địa bàn. 1.6.4.2. Tổ chức tốt nghiệp vụ bánhàng ở quầy hàng, cửa hàng Để tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng ở quầy hàng, cửa hàng, các doanh nghiệp cần căn cứ vào lượng hàng hóa bán ra bình quân để chuẩn bị địa điểm, có phương pháp trưng bày hàng hóa thích hợp, chuẩn bị sẵn hàng hóa bổ sung khi thiếu hụt và bố trí trang thiết bị và dụng cụ ở các địa điểm tổ chức bán hàng. 15 Thang Long University Library
  • 17. Chuẩn bị địa điểm Người bán và người mua thường giao tiếp với nhau tại các quầy hàng, cửa hàng, showroom nơi trưng bày và bán hàng hóa.Công việc chuẩn bị địa điểm thường được yêu cầu phải ở nơi địa thế đắc lợi, buôn bán sầm uất, có sức hấp dẫn cao. Những cửa hàng, quầy hàng như vậy thường có sức mua rất lớn, làm cho doanh thu cao hơn nhưng nơi khác. Sau khi tìm được địa điểm phù hợp, cần tiến hàng thiết kế cửa hàng. Nguyên tắc chung là đơn giản, vững chắc, kinh tế và đẹp. Trên hết, cách bài trí và thiết kế phải hài hòa, bắt mắt, thu hút được khách hàng. Ngoài cửa hàng nên có biểu tượng, logo của doanh nghiệp để khách hàng có thể nhận biết dễ dàng đồng thời đảm bảo được uy tín doanh nghiệp.Tuy nhiên, doanh nghiệp cần nhớ rằng, thứ làm nên tên tuổi cho doanh nghiệp vẫn là chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ và uy tín kinh doanh đối với khách hàng. Trƣng bày hàng hóa Có 3 phương pháp trưng bày hàng hóa phổ biến là: phương pháp nghệ thuật, phương pháp liên kết, phương pháp so sánh. Phương pháp nghệ thuật: phương pháp này căn cứ vào đặc tính hàng hóa như đẹp về màu sắc, đẹp về hình thức…thường dùng những thủ pháp khác nhau thể hiện những nét độc đáo. Có những phương pháp: trưng bày theo kiểu đường thẳng, đường cong, đường xiên, hình tháp, họa tiết tranh ảnh… Phương pháp liên kết: là sắp xếp những hàng hóa có cùng hình thể ở cùng một chỗ để tạo ra cảm giác thuận mắt. Để đảm bảo tính liên kết của hàng hóa có thể phân loại hàng hóa trước rồi trưng bày theo mẫu mã hay phân loại theo chất liệu hàng hóa trước rồi trưng bày theo màu sắc, mục đích sử dụng. Phương pháp so sánh: theo phương pháp này, muốn nhấn mạnh sự mềm mại của một mặt hàng có thể xếp chúng cạnh những mặt hàng cứng. Ngoài ra còn có thể so sánh về màu sắc, hình thể. Tóm lại, mỗi doanh nghiệp cần tìm hiểu về nghệ thuật trưng bày cùng các yếu tố về màu sắc, tạo hình, ánh sáng để gây được sự chú ý với khách hàng nhiều nhất. Chuẩn bị và bổ sung hàng hóa Trước khi tổ chức bán hàng hóa ra thị trường, doanh nghiệp cần chuẩn bị số lượng hàng hóa đầy đủ, đáp ứng được đa dạng và tối đa yêu cầu của khách hàng.Nếu công tác chuẩn bị hàng hóa được làm tốt, doanh nghiệp sẽ có thể đẩy nhanh được tốc 16
  • 18. độ bán hàng, giảm bớt được những động tác không cần thiết của người bán hàng và giảm bớt được hao hụt trong quá trình bán. Ngoài ra, doanh nghiệp cần có hàng hóa dự trữ tại các địa điểm bán hàng để phòng khi thiếu hụt hàng hóa. Căn cứ vào mức bán bình quân ngày đêm mà doanh nghiệp sẽ quy định số lượng lớn nhất cho mỗi mặt hàng kinh doanh. Số lượng này nói chung không được thấp hơn một ngày bán hàng nhiều nhất nhằm tránh việc ngừng bán hàng hoặc phải bổ sung hàng nhiều lần trong một ngày bán hàng. Đối với các cửa hàng, việc bán hết hàng dự trữ là điều không tốt vì như vậy khách hàng sẽ tìm đến hàng hóa của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, để tránh tình trạng này, doanh nghiệp cần phải tuân theo các quy tắc kiểm tra sự trữ sau: kiểm tra đều đặn định kì, xếp hàng hóa logic, dễ nhìn, dễ thấy. Khi số lượng hàng hóa tăng lên thì phải sắp xếp theo các nhóm khác nhau, khi số lượng hàng hóa trong danh mục lớn hơn 20 thì cần phải có bảng kê khai dự trữ. Bố trí trang thiết bị và dụng cụ tại các địa điểm kinh doanh Đầu tiên, doanh nghiệp cần bố trí các thiết bị cố định một cách phù hợp nhằm tận dụng công suất của chúng, đáp ứng yêu cầu dự trữ, trưng bày và bán hàng, tạo điều kiện cho người bán hàng có thể phục vụ khách hàng được tốt nhất. Việc bố trí dụng cụ, trang thiết bị phù hợp giúp cho người bán hàng tránh được những động tác thừa, nâng cao năng suất lao động. 1.6.5. Động viên lực lượng bán hàng Đội ngũ nhân viên bán hàng và doanh thu mà họ đem lại cũng giống như huyết mạch của một doanh nghiệp. Khi doanh thu tăng trưởng, dường như mọi thứ sẽ tiến triển tích cực. Ngược lại, khi doanh thu sụt giảm, doanh nghiệp sẽ bị bao trùm bởi những điều hướng tiêu cực. Vì vậy điều quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp nào là làm thế nào để hiểu và động viên đội ngũ bán hàng để họ làm việc tốt, mang lại doanh thu cao cho doanh nghiệp? Thông thường, để động viên lực lượng bán hàng, doanh nghiệp thường có các chế độ đãi ngộ riêng cả về vật chất lẫn tinh thần cho nhân viên bán hàng.Hay còn gọi là đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính. Đãi ngộ tài chính: bằng các kế hoạch lương thưởng cơ bản như lương cứng, hoa hồng, thưởng, phụ cấp hỗ trợ, thi đua bán hàng. 17 Thang Long University Library
  • 19. Đãi ngộ phi tài chính: thông qua các hình thức như: ghi nhận công lao với bằng khen, kỉ niệm chương, khen ngợi, khuyến khích, cơ hội thăng tiến, tham dự các hội nghị bán hàng… Các quyết định về động viên lực lượng bán hàng được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản trị nhân sự nói chung. Riêng với việc xây dựng chế độ tiền lương cho người bán hàng, doanh nghiệp có thể cân nhắc và lựa chọn một trong các hình thức sau: Bảng 1.3. Chế độ lƣơng bổng và đãi ngộ Lƣơng bổng và đãi ngộ Tài chính Phi tài chính -Tiền lương -Bảo hiểm -Nhiệm vụ thích thú -Chính sách hợp lí -Hoa hồng -Trợ cấp -Phấn đấu -Kiểm tra khéo léo -Tiền thưởng -Phúc lợi -Học hỏi -Điều kiện làm việc -An ninh -Trách nhiệm linh hoạt xã hội -Được ghi nhận -Chia sẻ công việc -Thăng tiến -Căng tin -Biểu tượng của địa vị (Nguồn: Quản trị nguồn nhân lực – NXB Thống Kê – 2003) Lƣơng thuần (lƣơng cứng) Hình thức này phù hợp trong trường hợp nhân viên thiết lập được mối quan hệ ổn định, thường xuyên với khách hàng,quá trình bán hàng kéo dài. Ưu điểm của hình thức lương thuần là doanh nghiệp có thể tính toán trước được các chi phí, đơn giản trong việc thiết kế lương thưởng. Nhưng nhược điểm là nó thiếu sự khuyến khích mạnh đối với lực lượng bán hàng. Hoa hồng thuần Hoa hồng thuần là tỉ lệ phần trăm trên một đơn vị sản phẩm bán ra mà doanh nghiệp trả cho nhân viên bán hàng trong một khoảng thời gian. Theo hình thức này thì thu nhập của nhân viên bán hàng phụ thuộc vào lượng hàng hóa bán ra trên thị trường. 18
  • 20. Ưu điểm của cách tính này là tạo được sự khuyến khích mạnh đối với những nhân viên bán hàng có kế hoạch nâng năng suất bán hàng cao. Nhưng nhược điểm là cách tính này không khuyến khích cung cấp dịch vụ, hỗ trợ kĩ thuật, hay thông tin phản hồi; không có tính an toàn về tài chính đối với nhân viên bán hàng, không sử dụng được với sản phẩm bán theo mùa. Hình thức này phù hợp khi các doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường sử dụng nhân viên hưởng hoa hồng để tiếp cận với khách hàng hoặc doanh nghiệp không đủ tài chính để bù đắp cho lực lượng bán hàng bằng mức lương cố định, hay khi nhân viên bán hàng có ảnh hưởng mạnh đến quyết định mua hàng của khách hàng. Lƣơng cộng thƣởng Ngoài khoản lương trả bình thường, cố định, còn có một khoản tiền trả thêm cho cá nhân, nhóm bán hàng khi hoàn thành chỉ tiêu thì gọi là lương cộng thưởng. Lƣơng cộng hoa hồng Đây là hình thức kết hợp lương cơ bản với việc khuyến khích trực tiếp bằng một tỉ lệ phần trăm trên một đơn vị sản phẩm bán được. Hình thức này rất được ưa chuộng vì nó vừa khuyến khích bán hàng vừa có tính an toàn đối với nhân viên bán hàng. 1.6.6. Giám sát và đánh giá hiệu quả bán hàng Giám sát và đánh giá hiệu quả bán hàng là một trong những nhiệm vụ chính của nhà quản trị bán hàng. Việc giám sát và đánh giá nhằm đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, đồng thời đánh giá mức độ thành công trong công tác bán hàng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc giám sát còn nhằm phát hiện ra những tình huống bất lợi, các tình huống chưa phù hợp để kịp thời khắc phục. Giám sát và đánh giá hiệu quả bán hàng thường được thực hiện thông qua các biểu mẫu, các báo cáo của nhân viên trên cơ sở phân tích doanh thu, mức độ hài lòng của khách hàng, thị phần. Tóm lại mục đích chính của giám sát và đánh giá là đánh giá kết quả bán hàng so với mục tiêu đề ra. 1.6.6.1. Giám sát hoạt động bánhàng Công tác giám sát bán hàng phải được thực hiện liên tục trong quá trình triển khai bán hàng. Người quản lí bán hàng cần phân công trách nhiệm và cung cấp nguồn lực cho nhân viên. Các nguồn lực cần cung cấp gồm có: chương trình khuyến mại, các vật dụng quảng cáo, các biểu mẫu, trang thiết bị dụng cụ…đồng thời báo cáo rõ kế hoạch kiểm tra giám sát quá trình làm việc của nhân viên. Thêm vào đó, khi kết thúc kì bán hàng, các nhân viên bán hàng cần được yêu cầu phải gửi các báo cáo bán hàng để quản lí tiện theo dõi và đánh giá. Để nâng cao hiệu quả công tác giám sát, quản trị viên 19 Thang Long University Library
  • 21. bán hàng có thể đưa ra các định mức viếng thăm khách hàng cụ thể và quản lí thời gian làm việc của nhân viên bán hàng bằng các công cụ quản lí thời gian như bảng biểu. 1.6.6.2. Đánh giá hoạt động bánhàng Để đánh giá hiệu quả của công tác bán hàng các doanh nghiệp thường đánh giá việc hoàn thành các chỉ tiêu so với các mục tiêu kế hoạch cần đạt được trong bảng mô tả công việc, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, đánh giá mức tiêu thụ kì này so với kì trước. Một số phương pháp đánh giá như sau: phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo mục tiêu; phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo chất lượng; phân tích, đánh giá hoạt động bán về số lượng; phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo sản phẩm, khu vực thị trường khách hàng. Các nguồn thông tinphục vụ đánh giá Các nguồn thông tin, dữ liệu phục vụ đánh hoạt động bán hàng của doanh nghiệp thường bao gồm hai phần chính là thông tin thuận và thông tin phản hồi. Thông tin thuận: bao gồm các thông tin được sử dụng để xây dựng kế hoạch bán hàng, các mục tiêu, hạn mức, các quyết định chỉ đạo giám sát bán hàng; các tiêu chuẩn đã được xây dựng và truyền đạt đến người bán hàng; các thông tin này là tập hợp các dữ liệu đã được đưa ra trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Thông tin phản hồi: gồm các thông tin về kết quả và tình hình thực hiện bán hàng thực tế của doanh nghiệp mà giám đốc (ban lãnh đạo) nhận được; các báo cáo bán hàng; các thông tin nhận được từ các bộ phận nghiệp vụ khác của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu đánh giáhiệu quả hoạt động bán hàng  Chỉ tiêu khối lượng hàng hóa bán ra Lượng hàng hóa bán ra trong kì được xác định bằng công thức: Qx= Qn + Qđk - Qck 20
  • 22. Trong đó: Qx: Khối lượng hàng hóa bán trong kì Qn: Khối lượng hàng hóa nhập trong kì Qđk: Khối lượng hàng hóa tồn kho đầu kì Qck: Khối lượng hàng hóa tồn kho cuối kì Để tính được khối lượng hàng hóa bán ra trong kì không phải chỉ xác định được các biến số Q trên mà còn phải căn cứ vào hợp đồng cung ứng cho khách hàng, nhu cầu thị trường, khả năng đổi mới phương thức bán và tình hình bán hàng qua các kì trước đó.  Chỉ tiêu doanh số bán hàng Doanh số bán hàng thực tế phản ánh toàn bộ kết quả kinh doanh của công ty thông qua hoạt động bán hàng. Doanh số bán hàng là nguồn thu nhập quan trọng giúp doanh nghiệp tiếp tục quá trình hoạt động, tái mở rộng thị phần và trang trải chi phí trong sản xuất kinh doanh cũng như bán hàng. Công thức tính toán doanh thu như sau: TR= Qi * Pi Trong đó: TR: Doanh thu bán hàng Qi: Khối lượng hàng hóa i bán ra Pi: Giá bán một đơn vị hàng hóa i Doanh số bán hàng lớn hơn chi phí bỏ ra chứng tỏ công ty làm ăn có lãi, sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận nó giúp thỏa mãn nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng.  Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận thực tế là phần chênh lệch giữa doanh số bán hàng thu được và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.  = TR -TC 21 Thang Long University Library
  • 23. Trong đó: : Lợi nhuận đạt được TR: Doanh thu bán hàng TC: Tổng chi phí Lợi nhuận kiếm được càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của bộ máy kinh do- anh nói chung và hiệu quả của hệ thống bán hàng càng lớn chứng tỏ mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp là hợp lí. Đồng thời cần thường xuyên củng cố phát huy kết quả đạt được cũng như những tồn tại của khâu bán hàng nhằm giảm chi phí một cách tối đa nâng cao khả năng cạnh tranh.  Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch bán hàng Chỉ tiêu kế hoạch bán hàng được đo bằng tỉ lệ phần trăm giữa lượng hàng hóa được bán ra trong kì trên tổng lượng hàng bán theo kế hoạch đề ra. Hht = * 100% Trong đó: Hht: Hoàn thành kế hoạch Qx: Lượng hàng hóa bán trong kì Qkh: Lượng hàng bán ra theo kế hoạch Tóm lại, chương 1 đã cho thấy tầm quan trọng của những lí luận cơ bản về bán hàng trong bất kì một doanh nghiệp nào. Ngoài việc phải vận dụng lí thuyết để vận hành công tác bán hàng, giải quyết các vấn đề thì việc doanh nghiệp còn phải đi sâu vào thực tế, phân tích, đánh giá tình hình hiện tại để thông qua đó biết được những ưu điểm cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục. Thông qua đó mỗi doanh nghiệp có thể tự đề ra cho mình những chiến lược bán hàng đúng đắn, những giải pháp để tập trung giải quyết những vấn đề còn tồn đọng giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững, cạnh tranh tốt trên thị trường trong và ngoài nước. 22
  • 24. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTAVINH 2.1. Giới thiệukhái quát về công ty Cổ phần Toyota Vinh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Toyota Vinh Tên chính thức: CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA VINH Tên viết tắt: TVC Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Toyota Vinh_TVC Vinh Ngày thành lập: 02/08/2007 Ngày khai trương: 02/08/2007 Địa chỉ: số 19, đường Quang Trung, thành phố Vinh Số điện thoại : (038) 3586644 - Số Fax : (038) 3586645 Công ty Cổ phần Toyota Vinh là đại lí cấp 1 của công ty Toyota Việt Nam.Đây là đại lí độc quyền tại khu vực Bắc Miền Trung. Công ty Cổ phần Toyota Vinh cam kết mang lại cho khách hàng Việt Nam chương trình làm cho khách hàng hoàn toàn hài lòng giống như các chương trình đã được thực hiện tại các thị trường chủ chốt của Toyota trên toàn thế giới. Chương trình này kết hợp các dịch vụ: dịch vụ bán hàng, dịch vụ sau bán hàng và dịch vụ cung cấp phụ tùng thành một hệ thống thống nhất, đảm bảo cho mỗi chủ xe Toyota có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng xe. Mối quan hệ của TVC với khách hàng bắt đầu từ Phòng trưng bày, nơi các khách hàng có thể xem và thưởng thức hàng loạt các kiểu xe Toyota mới một cách thoải mái và thuận tiện. Đội ngũ nhân viên bán hàng đã được đào tạo chuyên nghiệp, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Trung tâm dịch vụ là nơi duy trì mối quan hệ đang tiến triển của TVC với khách hàng. Đội ngũ nhân viên của Trung tâm được đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo xe của khách hàng được bảo dưỡng và sửa chữa với chất lượng cao nhất. Dịch vụ cung cấp phụ tùng của TVC có kho dự trữ riêng, chứa một lượng lớn các phụ tùng chính hiệu của Toyota. Ngành nghề kinh doanh của công ty CP Toyota Vinh theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các lĩnh vực như sau:  Đại lý ô tô và xe có động cơ khác   Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác  23 Thang Long University Library
  • 25.  Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác   Đại lý bảo hiểm Với đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo chính qui theo tiêu chuẩn Toyo- ta, với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại kết hợp hoàn chỉnh 3 dịch vụ: Dịch vụ Bán hàng, Dịch vụ Bảo hành và Sửa chữa, Dịch vụ Cung cấp Phụ tùng Chính hãng Toyota. TVC tin tưởng sẽ đáp ứng một cách đầy đủ nhất những yêu cầu ngày càng cao của quí khách để đảm bảo cho mọi khách hàng của Toyota thật sự yên tâm, thoải mái khi sử dụng chiếc xe thân quen của mình. 2.1.2. Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 2.1. Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG BÁN PHÒNG KẾ PHÒNG PHÒNG HÀNG TOÁN HÀNH CHÍNH DỊCH VỤ -Trưởng phòng -Kế toán trưởng -Trưởng phòng -Trưởng bán hàng -Kế toán thuế hành chính phòng dịch vụ -Trợ lí trưởng -Kế toán vật tư -Nhân viên CS -Cố vấn dịch vụ phòng -Nhân viên -Cố vấn phụ -Kế tóan dịch -Nhân viên tùng vụ marketing -Đốc công và -Kế toán thanh -Lái xe điều phối viên toán -Thủ kho (Nguồn: Phòng hành chính)  Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, thực hiện các mối quan hệ giao dịch, kí kết hợp đồng. Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và là người quyết định tổ chức bộ máy quản lí, phương hướng tổ chức hoạt  động công ty.   Phó giám đốc: là người có chức năng tham mưu, giúp cho giám đốc công ty trong những lĩnh vực được phân công, đề xuất với giám đốc các phương án, 24
  • 26. chương trình kế hoạch kinh doanh thuộc phạm vi phụ trách, điều hành chung khi giám đốc vắng mặt.  Phòng kế toán: chức năng của phòng kế toán là thực hiện những công việc thuộc nghiệp vụ theo đúng quy định của nhà nước và chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán. Theo dõi, phản ánh tình hình, nguồn vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan. Tham mưu cho Ban giám đốc về chế độ kế toán và sự thay đổi chế độ qua các thời kì. Và cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin năng động hữu hiệu.   Phòng hành chính: nghiên cứu và tham mưu cho Giám đốc về việc xây dựng các nguyên tắc phù hợp, đồng bộ trong toàn hệ thống cơ cấu quản trị của công ty, phát huy tính tích cực trình độ của từng người để hoàn thành mục tiêu kế hoạch. Tham mưu cho giám đốc thực hiện chức năng hành chính, các quyết  định điều hành quản lí nhằm chỉ đạo, vận hành cơ cấu nội bộ của công ty một cách hiệu quả nhất. Ở TVC còn có bộ phận CS – là bộ phận chuyên kiểm tra, giám sát các nội quy, quy chế của công ty.   Phòng dịch vụ: thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành cho các khách hàng, làm tăng độ hài lòng của khách hàng và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Phòng dịch vụ bao gồm các cố vấn, điều phối viên, trưởng nhóm phụ tùng và các kĩ thuật viên.   Phòng bán hàng: lập kế hoạch chiến lược kinh doanh, xúc tiến bán hàng nhằm hoàn thành chỉ tiêu của Công ty Toyota Việt Nam đề ra. Phòng bán hàng chịu trách nhiệm trong việc đánh giá, nhận định các nguồn thông tin, phản hồi từ phía khách hàng. Nhận xét: Công ty tổ chức bộ máy quản lí theo mô hình quản lí tập trung. Trong mọi hoạt động, các bộ phận luôn chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với nhau để đảm bảo cho các hoạt động quản lý của công ty được kịp thời và thông suốt với hiệu quả cao nhất. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty được sắp xếp đơn giản, phù hợp, giúp công ty vận hành tốt. 2.2. Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công tyCổ phần Toyota Vinh 2.2.1. Giới thiệu các sản phẩm của công ty Các sản phẩm của Toyota nhìn chung đều đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng, phong cách giá cả…vượt trội về chất lượng, tiết kiệm 25 Thang Long University Library
  • 27. nhiên liệu, thân thiện với môi trường…do đó đáp ứng được mọi nhu cầu của các tập khách hàng khác nhau. Công ty Cổ phần Toyota Vinh chuyên bán và phân phối dòng 2 dòng xe chính là: dòng xe trong nước và dòng xe nhập khẩu.  Dòng xe trong nước gồm có: Innova, Altis, Fortuner, Vios, Camry   Dòng xe nhập khẩu gồm có: Yaris, Land Cruiser, Land Cruiser Parado, Toyota 86, Hilux, Hiace.   Ngoài ra công ty còn bán một số phụ tùng, nội thất đi kèm ô tô. 2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây Dưới đây là những kết quả số liệu thu thập được về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Toyota Vinh trong năm 2011- 2012- 2013 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinhdoanh của công ty trong năm 2011 – 2012 - 2013 (Đơn vị tính: triệu đồng) Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2013 2012/2011 2013/2012 2011 2012 (+/-) (%) (+/-) (%) 1.Doanh thu về BH và CCDV 731.900 777.230 1.123.050 45.330 6,20 345.820 44,50 2.Giá vốn hàng bán 706.860 757.435 1.094.030 50.575 7,15 336.595 44,43 3.Chi phí bán hang 2.535 2.370 3.700 (165) (6,50) 1.330 56,10 4.Chi phí quản lý DN 10.290 11.020 14.480 730 7,09 3.460 31,40 5. Lợi nhuận thuần từ hđ KD 12.215 6.405 10.840 (5.810) (47,56) 4.435 69,24 (Nguồn: Phòng kế toán) Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm 2011-2012-2013: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2012, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 777.230 triệu đồng tăng 45.330 triệu đồng so với năm 2011 (tức tăng 6,20%). Năm 2013, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 1.123.050 triệu đồng, tăng 345.820 triệu đồng so với năm 2012, tương đương với mức tăng 44,50%. 26
  • 28. Doanh thu trong 3 năm gần đây tăng là do nhu cầu sử dụng xe ô tô làm phương tiện đi lại của người dân khu vực miền Trung cao nên số lượng xe tiêu thụ tăng lên một cách rõ rệt. Điều này cũng cho thấy, xu hướng lựa chọn xe ô tô đang ngày một cao, đây hẳn là một điều đáng mừng cho các công ty sản xuất, kinh doanh và phân phối sản phẩm ô tô nói chung và công ty Toyota nói riêng. Giá vốn hàng bán: Năm 2012, giá vốn hàng bán tăng 50.575 triệu đồng. Năm 2013, giá vốn hàng bán tăng 336.595 triệu đồng, tương ứng tăng 44,43% so với năm 2012. Giá vốn hàng bán tăng là do sản lượng của công ty trong năm tăng cao, lượng xe tiêu thụ nhiều hơn. Chi phí bán hàng: chi phí bán hàngnăm 2012 giảm 6,50% so với năm 2011 do thời điểm này công ty chủ trương tiết kiệm tối đa các khoản chi phí, trong đó có chi phí bán hàng, để cải thiện cơ sở vật chất. Còn chi phí bán hàng năm 2013 tăng 56,13% so với năm 2012 do hoạt động bán hàng năm 2013 khá thuận lợi, số lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều nên công ty cần nhiều chi phí bán hàng hơn để quản lí. Chí phí quản lí doanh nghiệp: Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng dần từ 10.290 triệu đồng năm 2011 lên 11.020 triệu đồng năm 2012 và đạt 14.480 triệu đồng vào năm 2013. Việc tăng lên của chi phí quản lí là điều tất nhiên vì muốn hoạt động bán hàng đạt hiệu quả thì phải đầu tư vào quảng cáo, marketing… Đồng thời trong giai đoạn này công ty cũng đang chú trọng vào dịch vụ hậu mãi để làm tăng sự hài lòng của khách hàng khiến cho các loại chi phí tăng lên ít nhiều. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: năm 2012, lợi nhuận sau thuế đạt 6.405 triệu đồng giảm 5.810 triệu đồng so với năm 2011 , tức giảm 47,56%. Do- anh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm mạnh là do có sự biến động lớn về chi phí. Trong năm 2012, công ty đầu tư rất nhiều vào trang thiết bị, phòng ốc, cơ sở vật chất nên khiến cho chi phí tăng lên ảnh hưởng tới lợi nhuận. Tuy nhiên thì đến năm 2013, lợi nhuận đạt10.840 triệu đồng, tăng 69,24% so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty đã lấy lại được sự ổn định và ngày càng phát triển trên thị trường. Tuy tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây không thật sự ổn định nhưng công ty vẫn luôn dẫn đầu trong ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam. Vì vậy, nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là có khả năng tăng trưởng. Tuy nhiên công ty cần có các biện pháp để giảm thiểu chi phí để tối đa hóa lợi nhuận. 27 Thang Long University Library
  • 29. 2.3. Thực trạng về hoạt động tổ chức bán hàng của công ty 2.3.1. Sơ lược về thị trường ô tô của công ty Thị trường ô tô tại Việt Nam từ đầu những thập niên 90 đã có sự góp mặt của nhiều thương hiệu nổi tiếng như VMC, Mekong Việt Nam. Khi TMV gia nhập thị trường Việt Nam và năm 1996 đồng thời phân bố đại lí khắp các tỉnh Bắc, Trung, Nam thì thị trường lúc đó đã sôi động lên rất nhiều. Thị trường công ty Cổ phần Toyota Vinh chủ yếu tập trung vào các tỉnh miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị. Công ty đạt được thuận lợi là chọn vị thế tốt tại trung tâm thành phố Vinh. Cùng với đó, mức thu nhập và đời sống của người dân ở đây khá cao, nhu cầu đi lại nhiều, đây là cơ hội tốt để công ty phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Thành phố Vinh có diện tích là 16488 km² là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của Nghệ An có quốc lộ 1A đi qua, có cảng biển Cửa Lò, có cảng sông Bến Thủy, có cảng hàng không Vinh, có cửa khẩu quốc tế đường bộ với Lào. Thành phố Vinh còn có hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp kĩ thuật và dạy nghề.Có hệ thống phục vụ dịch vụ du lịch hiện đại và cơ sở hạ tầng giao thông tương đối tốt so với các địa phương khác. Ngoài các cơ quan hành chính của tỉnh Nghệ An, Vinh còn có các cơ quan trực thuộc Bộ tư lệnh Quân khu 4 cùng rất nhiều dự án trong và ngoài nước. Với những lí do như vậy, đủ cho thấy Vinh thực sự là thị trường tiềm năng rất lớn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như dịch vụ. Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê Nghệ An, dân số tỉnh Nghệ An xấp xỉ 3,5 triệu người, mức tăng trưởng dân số 14%/năm.Nghệ An là trung tâm kinh tế của khu vực Bắc Trung Bộ, do vậy có điều kiện rất lớn về tình hình tiêu thụ sản phẩm không những trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cận như Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình… Theo số liệu Cục đăng kiểm Việt Nam, số xe bán ra trong những năm gần đây tăng 31% so với cùng kì năm trước và khả năng sẽ còn tăng nữa trong các năm tới. Cũng theo thống kê của Cục đăng kiểm Việt Nam thì trên địa bàn tỉnh Nghệ An có hơn khoảng 3.500 xe du lịch và cá nhân đang lưu hành, địa bàn tỉnh Hà Tĩnh là 2000 xe và vào thời điểm năm 2013 thì thị phần Toyota chiếm gần 40% số lượng xe bán ra. Do nhu cầu đi lại ngày càng tăng, mức độ sử dụng xe ô tô làm phương tiện đi lại ngày càng nhiều do đó nhu cầu thay thế, sửa chữa và bảo dưỡng phụ tùng, thiết bị, nội thất xe ô tô cũng tăng theo. Hàng năm, các xe từ các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình phải đi đến các cơ sở có trang thiết bị hiện đại tại các trung tâm lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh làm công tác sửa chữa bảo dưỡng gây ra lãng phí lớn về kinh tế và 28
  • 30. xã hội. Vì vậy khi Công ty Cổ phần Toyota Vinh đi vào hoạt dộng đã thu hút được đa số lượng lớn khách hàng từ các khu vực này. 2.3.2. Quy trình bán hàng tại công ty Trong thời đại mà hàng loạt các công ty, doanh nghiệp trong vào ngoài nước ra đời dẫn đến tính chất cạnh tranh ngày càng một gắt gao thì hoạt động chào hàng đang ngày một quan trọng hơn bao giờ hết. Công việc chào bán hàng của các nhân viên bán hàng là cơ hội để truyền tải thông tin về sản phẩm, dịch vụ của công ty và thuyết phục khách hàng mua hàng.Nếu công đoạn này mà nhân viên bán hàng thực hiện không tốt thì sẽ bỏ qua cơ hội được tiếp cận trực tiếp với khách hàng. Thêm nữa, nếu nghiệp vụ bán hàng của nhân viên không tốt, nhân viên không nắm vững những tính năng, công dụng, cách sử dụng, hay nói cách khác là không hiểu rõ về sản phẩm của mình, thì cũng sẽ gặp thất bại trong khâu thuyết phục khách hàng.Muốn làm tốt công đoạn bán hàng thì việc xây dựng quy trình bán hàng là rất quan trọng. TVC áp dụng hai hình thức bán hàng chính là: bán hàng tại địa điểm công ty và bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Cả hai hình thức bán hàng này đều khá đơn giản, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên dễ nắm bắt được thị hiếu của khách hàng và thu nhận được phản hồi nhanh chóng. 2.3.2.1. Quy trìnhbánhàng tại địa điểm bánhàng của công ty Quy trình này gồm có 6 bước chính miêu tả cách thức một nhân viên bán hàng chào đón, giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, giải đáp những thắc mắc về sản phẩm để đi đến công đoạn cuối cùng là bán hàng. Sơ đồ 2.2. Quy trình bán hàng tại địa điểm bán hàng của công ty Tiếp xúc với khách hàng Phân tích nhu cầu của khách hàng Tư vấn cho khách hàng Giới thiệu về sản phẩm Kết thúc bán hàng Dịch vụ chăm sóc khách hàng và bảo hành 29 Thang Long University Library
  • 31. Bƣớc 1: Tiếp xúc với khách hàng Có thể nói, tiếp xúc với khách hàng là bước đầu tiên nhân viên công ty đem thông tin cũng như sản phẩm của mình đến với khách hàng. Ấn tượng ban đầu của khách hàng về nhân viên bán hàng là vô cùng quan trọng, nó quyết định việc khách hàng có muốn tìm hiểu sản phẩm của công ty nữa hay không. Vì vậy, nhân viên bán hàng cần phải tạo được ấn tượng tốt thông qua các kĩ năng mềm:  Chủ động chào hỏi, gây thiện cảm với khách hàng   Mời khách hàng ngồi, mời khách hàng uống nước và trò chuyện  Ở bước này, nhân viên bán hàng bắt buộc phải tạo được một không khí cởi mở, gần gũi, tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng để làm tiền đề cho các bước sau. Bƣớc 2: Tìm hiểu nhu cầu khách hàng Trong cuộc trò chuyện với khách hàng, nhân viên bán hàng đã cố gắng nắm bắt nhu cầu của họ. Đặt những câu hỏi thăm dò ý kiến khách hàng để xem sản phẩm họ cần là gì.Tránh những câu hỏi mà câu trả lời nhận được rất ngắn như “có” hoặc “không”. Thường những câu hỏi sẽ hướng đến trọng tâm nhu cầu và mong muốn của khách hàng, bước đầu phác họa cho khách hàng về một chiếc xe tốt về giá cả và chất lượng. Một số câu hỏi mà nhân viên bán hàng của Toyota Vinh thường sử dụng như sau:  Khách hàng muốn sở hữu một chiếc xe loại 4 chỗ hay7 chỗ?   Khách hàng mua xe để dùng cho mục đích gì? ( mua cho bản thân/mua tặng/kinh doanh/dùng cho hoạt động hàng ngày…)   Yêu cầu quan trọng nhất mà khách hàng cần ở chiếc xe của mình là gì? (kiểu dáng đẹp/bền/tiết kiệm xăng/thích hợp với mọi loại địa hình…)   Màu sắc khách hàng yêu thích? (đen/trắng/xám…)   Khách hàng muốn mua một chiếc xe trong khoảng giá từ bao nhiêu đến bao nhiêu?   … Bƣớc 3: Tƣ vấn cho khách hàng Tư vấn cho khách hàng là bước rất quan trọng đối với nhân viên bán hàng.Ở bước này nhân viên bán hàng cần vận dụng tất cả những nghiệp vụ bán hàng đã được đào tạo để cùng khách hàng giải đáp những thắc mắc, gỡ rối cho những nhu cầu của khách hàng đang bị bỏ ngỏ. 30
  • 32. Lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng. Tư vấn cho khách hàng biết rõ dòng xenào là sản phẩm có tính thời trang, dòng xe tiết kiệm nhiên liệu, dòng xe thích hợp cho mọi loại địa hình. Nhân viên bán hàng sẽ giới thiệu sơ qua những sản phẩm phù hợp để khách hàng có thể lựa chọn đồng thời xem xét về mặt giá cả trong khả năng chi trả của khách hàng. Bƣớc 4: Giới thiệuvề sản phẩm Sau khi khách hàng đã chọn được dòng xe ưng ý rồi thì nhân viên bán hàng phải vận dụng tất cả những hiểu biết của mình về sản phẩm đó để giới thiệu cụ thể về sản phẩm. Nhân viên bán hàng cho khách hàng biết rõ từng loại xe, dòng xe trong nước và dòng xe nhập khẩu. Nêu rõ các đặc điểm, đặc trưng, lợi ích, công dụng, giá thành, chế độ bảo hành mà sản phẩm sẽ mang đến cho khách hàng.Cung cấp cho khách hàng các chương trình khuyến mãi nếu có. Bƣớc 5: Kết thúc bán hàng Hoạt động kết thúc bán hàng của công ty chính là quy trình thanh toán-giao xe cho khách hàng. Đối với khách hàng mua xe, công ty có 2 hình thức thanh toán đó là: thanh toán bằng trả thẳng (tiền mặt/chuyển khoản) và thanh toán bằng trả góp. Tùy theo khả năng tài chính và mong muốn thanh toán của khách hàng mà mỗi hình thức thanh toán sẽ có thời gian và quy trình khác nhau. Bƣớc 7: Dịch vụ chăm sóc khách hàng và bảo hành Công ty có chính sách giao hàng tận nơi cho khách hàng. Các sản phẩm trong thời gian bảo hành nhân viên kĩ thuật sẽ đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng để kiểm tra lỗi. Công ty có một số yêu cầu đối với nhân viên khi liên hệ với khách hàng sau bán như sau:  Có chính sách, quy định cho hoạt động liên hệ sau sửa chữa   Khách hàng phải được liên hệ trong vòng 24h và phải áp dụng hình thức liên hệ thích hợp (gọi điện, gửi thư, email)   Ghi chép lại những phản hồi từ phía khách hàng   Có cách thức xử lí và theo dõi những khách hàng không hài lòng về dịch vụ hay sản phẩm của công ty Nhận xét: Quy trình bán hàng tại địa điểm bán hàng của công ty nhìn chung rất rõ ràng, các bước bán hàng được thực hiện tuần tự, hợp lí, dễ hiểu. Tuy nhiên, sự chỉ đạo công tác bán hàng tại công ty còn chưa bài bản, chưa có yêu cầu nhân viên bán 31 Thang Long University Library
  • 33. hàng phải thực hiện đúng nội dung chào bán hàng. Điều này một phần cũng là do cá nhân các nhân viên bán hàng, nhận thức của họ khác nhau nên cách chào bán hàng khác nhau. Đôi khi họ chào bán còn theo cảm tính và nhìn chung là chưa đủ sức thuyết phục. Trong khâu bán hàng, nhân viên bán hàng phải là người chủ động mời chào khách, cung cấp thông tin sản phẩm tạo cơ sở cho khách hàng thì họ mới có thể đi đến quyết định mua. Do chưa nhận thức được ý nghĩa của hoạt động này nên quy trình bán hàng vẫn chỉ ở trên dạng lí thuyết và việc không chủ động chào mời khách đang là một tồn tại lớn của bộ phận bán hàng hiện nay. 2.3.2.2. Quy trìnhbánhàng bằng cáchtìm kiếm kháchhàng tiềm năng Để đạt kết quả cao trong hoạt động bán hàng, công ty không chỉ dựa vào lượng khách hàng tự tìm đến với công ty mà còn phải luôn luôn tìm kiếm cơ hội bán hàng từ các khách hàng mới, mở rộng mạng lưới khách hàng của mình. Nhận thức được điều đó cho nên ngoài xây dựng quy trình bán hàng cho lực lượng bán hàng tại chỗ, Toyota Vinh còn triển khai hình thức bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng để tiếp cận với những khách hàng mới. Quy trình bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng có 4 bước chính: Sơ đồ 2.3. Quy trình bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng Tìm kiếm thông tin khách hàng Xử lí thông tin và phân tích thông tin thăm dò Lập kế hoạch tìm kiếm khách hàng tiềm năng và dự đoán bán Tiếp cận khách hàng và bán hàng (Nguồn: PhòngBán hàng) Bƣớc 1: Tìm kiếm thông tin khách hàng Để tìm kiếm thông tin khách hàng, nhân viên bán hàng dựa vào 4 nguồn tin sau:  Trong gia đình và người thân của các nhân viên trong công ty: việc tìm kiếm khách hàng là một người xa lạ sẽ rất tốn công sức vì vậy các nhân viên bán hàng của công ty sẽ bắt đầu khai thác từ chính những người thân của mình cùng các nhân viên khác. Nguồn thông tin này bắt nguồn từ tâm lí và quan niệm của người 32
  • 34. Việt Nam là luôn đặt các mối quan hệ họ hàng thân thích lên đầu vì vậy nhân viên trong công ty đã biết tận dụng điều này để khởi đầu cho công việc bán hàng của mình.  Thông qua các mối quan hệ làm ăn, quen biết: sau gia đình, người thân sẽ là các bán hàng. Khi nhân viên bán hàng tiếp cận những người thuộc nguồn thông tin này thì sẽ rất dễ dàng trong việc kiểm nhận xem họ có đầy đủ các yếu tố (nhận thức được tầm quan trọng của ô tô, có khả năng tài chính để mua xe và có khả năng lái xe) để tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình bán hàng. Những mối quan hệ quen biết này càng được mở rộng bao nhiêu thì nguồn khách hàng triển vọng càng lớn bấy nhiêu. Khi họ đã tin vào nhân viên bán hàng cùng chất lượng sản phẩm của công ty Cổ phần Toyota Vinh thì chỉ cần một nỗ lực nhỏ nữa là họ sẽ trở thành khách hàng thực sự.   Tìm kiếm trong danh bạ điện thoại và danh mục hướng dẫn: danh mục điện thoại là nguồn thông tin khổng lồ về khách hàng tiềm năng. Danh bạ điện thoại cung cấp khá đầy đủ thông tin về khách hàng triển vọng như: tên tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ, chức vụ…Nếu nhân viên biết sử dụng điện thoại thích hợp thì có thể tạo được một cuộc hẹn với khách hàng.   Thăm dò nguồn thông tin nội bộ: những khách hàng thuộc nguồn thông tin nội bộ thường là do cấp trên cung cấp. Những khách hàng này rất dễ tiếp cận và thường được giới thiệu từ trước nên nhân viên bán hàng không gặp quá nhiều khó khăn với các đối tượng khách hàng này. Bƣớc 2: Xử lí thông tin và phân tíchthông tinthăm dò Thông tin về khách hàng tiềm năng mà các nhân viên bán hàng có được là không hề ít vì vậy cần phải biết sắp xếp lượng thông tin đó một cách hợp lí. Trước hết cần sắp xếp theo mức độ cần thiết của thông tin. Thông tin nào cần thiết, quan trọng hơn cả thì sẽ được đưa lên đầu. Đây sẽ là những thông tin sẵn sàng đáp ứng ngay những khách hàng thực thụ cho công ty như là thông tin về: nhu cầu ước muốn, khả năng tài chính, quyền quyết định mua… Sau đó nhân viên bán hàng biên tập lại một cách chính xác các dữ liệu đã có rồi cho vào mục khách hàng tiềm năng sẽ tiếp cận. Bƣớc 3: Lập kế hoạch tìm kiếm khách hàng tiềm năng và dự đoán bán Sau khi đã có đủ thông tin và phân tích kĩ các thông tin đó, bước cuối cùng cần đi đến là thực hiện tìm kiếm. Công việc này đòi hỏi tính kiên nhẫn và óc sáng tạo của mỗi nhân viên bán hàng. Bản thân mỗi nhân viên bán hàng sẽ có cách thực hiện của riêng mình.Công việc này không dựa trên lí thuyết, sách vở mà đòi hỏi kinh nghiệm, 33 Thang Long University Library
  • 35. sự thành thục của mỗi nhân viên. Các nhân viên thuộc bộ phận bán hàng bên ngoài này có thể thực hiện bán hàng riêng biệt hoặc làm việc theo nhóm. Thực hiện quá trình tìm kiếm tốt là nhân tố đảm bảo cho sự thành công của nhân viên bán hàng.Nó đi liền với số sản phẩm dự toán bán được cho những khách hàng có triển vọng lớn. Con số này dự kiến khá chính xác thông qua các cuộc thăm dò. Bƣớc 4: Tiếp cận khách hàng và bán hàng Tiếp cận khách hàng để bán hàng là bước quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình.Ở bước này, nhân viên bán hàng phải thể hiện sự thông minh, khéo léo trong cách giao tiếp để lôi kéo khách hàng đến với sản phẩm của công ty.Nhân viên bán hàng không chỉ thành thục về các sản phẩm của công ty mà còn biết vận dụng linh hoạt các kĩ năng mềm để bán hàng. Đồng thời, đầu óc phải nhanh nhạy để phân tích những phản ứng của khách hàng về sản phẩm và tìm ra các phương án bán tối ưu nhất. Bước này có thể không thành công (tức không bán được hàng) nhưng nhân viên bán hàng vẫn có thể lấy đây làm cơ hội để phát triển các mối quan hệ lâu dài cho những lần bán hàng sau này. Tóm lại, thị trường xe ô tô tại Việt Nam hiện nay cũng giống như một miếng bánh ngon được nhiều “ông trùm” của các hãng ô tô để ý nên sự cạnh tranh về bán sản phẩm là rất cao. Nhận thức được điều này, bộ phận bán hàng của Toyota Vinh đã đào tạo và bố trí những nhân viên bán hàng có tố chất, kinh nghiệm cao và tuổi đời còn trẻ (dưới 30 tuổi). Trong đó, số nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng có ngành học liên quan đến nghiệp vụ bán hàng chiếm phần hơn.Như vậy, bộ phận bán hàng của Toyota Vinh đều được đào tạo trong cơ chế thị trường rất thuận lợi cho việc thực hiện nghiệp vụ chào bán hàng. Nhận xét: Quy trình bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng của công ty khá hợp lí, các khâu điều được tiến hành theo trình tự phù hợp, logic. Tuy nhiên, hình thức bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng rất tốn kém vì chi phí cho nhân viên làm việc ở bên ngoài là không thể đo lường chính xác. Thêm vào đó, những nhân viên thuộc lực lượng bán hàng bên ngoài có giờ giấc làm việc tự do nên công ty không thể kiểm soát được mọi hoạt động cũng như tiến độ làm việc của họ. Công ty vẫn còn tồn tại những nhân viên làm việc yếu kém, chiếm dụng thời gian làm việc chung để làm việc riêng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và kết quả bán hàng của công ty. 34
  • 36. 2.3.3. Quản trị hoạt động bán hàng tại công ty Cổ phần Toyota Vinh 2.3.3.1. Về mục tiêu, chiếnlược, chính sáchbánhàng của công ty Hoạt động thiết lập chiến lược, mục tiêu, các chính sách bán hàng của Công ty Cổ phần Toyota Vinh được thực hiện bởi chính phòng Bán hàng.Các chiến lược được đề ra mang tính chất khái quát, mới chỉ dùng lại ở các bước chính, chưa đi sâu vào cụ thể. Về phần mục tiêu định hướng cho các chiến lược, thì công ty mới chỉ đề ra hai mục tiêu chính: tăng doanh số bán và tăng cao lợi nhuận. Điều này là dễ hiểu vì hoạt động kinh doanh là mong muốn bán được nhiều hàng và thu về được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu công ty chỉ đề ra hai mục tiêu chính như thế này thì sẽ rất dễ bị ảnh hưởng trước các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Chính sách bán hàng của công ty bao gồm chính sách về giá cả và các biện pháp hỗ trợ cho hoạt động xúc tiến bán.Hai trong những yếu tố quan trọng đặc biệt quyết định lượng sản phẩm tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp là giá cả và chính sách giá cả. Với chức năng là đại lí tiêu thụ do TMV cung cấp, TVC không thể sử dụng chính sách giá cả linh hoạt, nhạy bén trong công tác tiêu thụ. TVC phải tuân thủ mốt cách cứng nhắc chính sách giá cả của TMV là giá bán lẻ không có chiết khấu, giảm giá hay hoa hồng. Do tính cứng nhắc trong giá cả như vậy mà TVC đã để mất rất nhiều khách hàng đến với các đối thủ trong ngành khác. Mặt khác, do quan điểm của TVM là khuyến khích các nhà phân phối chỉ tập trung vào bán lẻ nên TVC chưa xây dựng cho mình được một chính sách giá cả đối với các khách hàng mua với số lượng lớn. Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần Toyota Vinh vẫn còn gặp rất nhiều bất cập trong khâu thanh toán. Vì xe ô tô thuộc sản phẩm có giá trị cao nên khâu thanh toán khá dài dòng và nhiều thủ tục. Hơn nữa, công ty có áp dụng hình thức: “Mua xe theo hình thức trả góp” nên công ty cũng phải thêm một khoản chi phí cho việc quản lí nợ. Tuy khâu thanh toán cho khách hàng có thể kéo dài chút ít nhưng đây là bất cập chung của những hàng hóa mang giá trị lớn. Khâu thanh toán càng chặt chẽ, tỉ mỉ sẽ đảm bảo tính an toàn và quyền lợi cho cả khách hàng và công ty. Về mặt truyền thông, công ty đã thực hiện một số biện pháp hỗ trợ, xúc tiến bán hàng song song với công tác bán hàng. Cụ thể như: công ty giới thiệu các sản phẩm của mình đến với khách hàng thông qua các hội chợ. Đây là một hình thức hỗ trợ bán hàng tốt vì công ty có thể vừa bán hàng vừa thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng để từng bước đáp ứng đầy đủ nhu cầu và lợi ích của khách hàng. Thêm vào đó, công ty cũng cho in ấn rất nhiều tài liệu như catalog, tạp chí, tờ rơi, bảng báo giá…và thực hiện các hình thức thông tin quảng cáo để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng như gây quỹ từ thiện Toyota, tài trợ chương trình, thực hiện các spot quảng cáo trên 35 Thang Long University Library
  • 37. truyền hình… Việc tham gia các hội chợ triển lãm thương mại, các hình thức khuyến mại, các hoạt động đẩy mạnh công tác bán hàng đã thu hút được đông đảo khách hàng biết đến sản phẩm của công ty và sử dụng sản phẩm của công ty. Có thể nói, Công ty Cổ phần Toyota Vinh đã xây dựng rất đa dạng các hình thức quảng cáo, marketing để phục vụ cho công tác bán hàng của mình. Công ty luôn quan niệm rằng, kim chỉ nam cho mọi hành động chính là xây dựng niềm tin và luôn giữ chữ tín với khách hàng. Có thể nói các biện pháp hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của công ty là hết sức đúng đắn nhưng về bản chất lại chưa thực sự hiệu quả và hợp lí. Những spot quảng cáo phát trên Đài truyền hình Nghệ An mới chỉ mang tích chất cung cấp thông tin chứ chưa tạo được sự thu hút thật sự. Việc tham gia quảng bá sản phẩm mới tại các hội chợ rất hoành tráng và sôi động nhưng vẫn chưa để lại nhiều ấn tượng trong tâm trí khách hàng và sản phẩm tại đây chỉ mang tính chất trưng bày chứ chưa mang lại hiệu quả bán hàng. 2.3.3.2. Cấu trúc tổ chức lực lượng bánhàng Công ty Cổ phần Toyota Vinh là công ty đại diện cho công ty Toyota Việt Nam ở khu vực miền Trung nên hoạt động chính là phân phối và bán hàng.Hiện nay, tổng số nhân viên thuộc bộ phận bán hàng của công ty là 18 người. Bảng 2.2. Cấu trúc tổ chức lực lƣợng bán hàng Trình độ chuyên môn Chức vụ Tổng số Đại học Cao đẳng người Số lượng % Số lượng % Giám đốc bán hàng 01 Quản lí bán hàng 02 02 100% Nhân viên bán hàng 15 10 66,66% 05 33,34% (Nguồn: PhòngBán hàng) Lực lượng bán hàng của công ty bao gồm tất cả những nhân viên có trách nhiệm trực tiếp đến hoạt động bán hàng. Vì chỉ có một địa điểm phân phối và bán hàng duy nhất, các nhân viên tập trung một chỗ nên công ty không phân cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng theo bốn cơ cấu đã nêu trên (cơ cấu lực lượng theo địa bàn, cơ cấu lực 36
  • 38. lượng theo khách hàng, cơ cấu lực lượng theo sản phẩm, cơ cấu lực lượng hỗn hợp) mà phân theo hai loại: lực lượng bên trong và lực lượng bên ngoài. Lực lượng bán hàng bên trong (tại chỗ): tập trung tại trụ sở công ty ở đường Quang Trung, thành phố Vinh. Các nhân viên thuộc lực lượng bán hàng bên trong thường liên lạc với khách hàng thông qua điện thoại hoặc email và tiếp đón khách hàng đến xem sản phẩm trực tiếp tại công ty. Những nhân viên này được coi là lực lượng chính yếu của công ty và hoạt động bán hàng chủ yếu là nằm dưới sự điều tiết và kiểm soát của lực lượng bán hàng bên trong này. Lực lượng bán hàng hoạt động bên ngoài: thường được trải ra theo vùng địa lí. Vì công ty chỉ có một địa điểm trực thuộc miền Trung nên lực lượng này cũng rất cần thiết.Các nhân viên thuộc lực lượng bán hàng bên ngoài sẽ là người đại diện bán hàng của công ty có trách nhiệm bán sản phẩm thông qua những giao dịch trực tiếp với khách hàng và thường là tại địa bàn của khách hàng. Nhìn chung thì công ty không có sự phân bổ rõ ràng số lượng nhân viên giữa lực lược bán hàng bên trong và bên ngoài. Các nhân viên có sự luân chuyển nhịp nhàng và linh động trong các công việc nên có thể làm tốt dù thuộc bộ phận lực lượng nào.Tuy nhiên thì đây cũng chính là một hạn chế của công ty vì không thể chắc chắn được nhân viên nào sẽ phù hợp với môi trường nào hơn và vì vậy mà đôi khi hiệu quả công việc không cao.Hơn nữa, với lực lượng bên ngoài thì tốn rất nhiều chi phí và việc quản lí nhân viên bên ngoài cũng gặp nhiều khó khăn. 2.3.3.3. Tuyển dụng và đàotạo nhân viên bánhàng Quá trình tuyển dụng nhân viên bán hàng Công ty Cổ phần Toyota Vinh luôn quan tâm đến việc tuyển chọn nhân tài và thu hút nhiều nguồn nhân lực khác nhau vì vậy đã xây dựng một quy trình tuyển dụng gồm 6 bước: 37 Thang Long University Library
  • 39. Sơ đồ 2.4. Quy trình tuyển dụng nhân viên bán hàng Xác định nhu cầu tuyển dụng Phân tích công việc và yêu cầu Thông báo tuyển dụng Tiến hành phỏng vấn Tiến hành đào tạo và thử việc Kí hợp đồng làm việc (Nguồn: PhòngBán hàng) Lực lượng bán hàng là cầu nối giữa công ty và khách hàng nên công ty chú trọng tuyển chọn nhân viên bán hàng có thái độ nghiêm túc trong công việc, hoạt bát, siêng năng, vui vẻ, xử lí nhanh nhạy và khéo léo những tình huống khó trong quá trình bán hàng.  Xác định nhu cầu tuyển dụng: nhu cầu bán hàng hiện tại của công ty cần bao nhiêu nhân viên (tính tổng của cả nhân viên hiện có và nhân viên cần tuyển) Trước mỗi kì bán hàng công ty thường có công đoạn tổ chức lại lực lượng bán hàng. Tùy theo tính chất của kì bán hàng đó mà công ty có thể sẽ tuyển thêm nhân viên bán hàng hoặc không tuyển thêm. Thường số lượng nhân viên bán hàng mà công ty bán hàng tuyển trong mỗi kì bán hàng không quá 5 người.Số lượng hạn chế này là liên quan đến vấn đề đào tạo lực lượng bán hàng.Công ty quan niệm số lượng nhân viên được tuyển thêm vừa phải thì chất lượng đào tạo sẽ tốt hơn. Từ trước đến nay, số lượng nhân viên của phòng Bán hàng chưa bao giờ vượt quá 20 người.Vì vậy, trong mỗi kì bán hàng, công ty sẽ dựa vào số lượng nhân viên hiện có và tuyển thêm số lượng cần thiết. Theo bảng kết cấu lao động ở mục trên thì số lượng hiện tại của phòng bán hàng là 18 người.  Phân tích công việc và yêu cầu tuyển dụng: những tiêu chí, yêu cầu công ty đưa ra trước mỗi đợt tuyển dụng như sau:  Mô tả công việc: bán các sản phẩm xe ô tô hãng Toyota 38
  • 40.  Dưới 30 tuổi, tốt nghiệp đại học các ngành bán hàng, marketing, quảng trị kinh doanh.   Ngoại hình ưa nhìn, giao tiếp khéo léo   Có ít nhất một năm kinh nghiệm bán hàng   Một số tố chất bán hàng: chịu được áp lực cao trong công việc, chăm chỉ, tính học hỏi cao…  Thông báo tuyển dụng: Thông báo tuyển dụng được đăng trên các báo quảng cáo, internet và trang web chính thức của công ty (www.toyotavinh.vn)  Tiến hành phỏng vấn: sau khi nhận hồ sơ dự tuyển, công ty tiến hành phỏng  vấn các ứng viên tại địa điểm công ty: số 19, đường Quang Trung, thành phố Vinh, Nghệ An. Bộ phận Bán hàng sẽ xét duyệt những hồ sơ đạt yêu cầu rồi tiến hành tổ chức phỏng vấn. Giám đốc bán hàng cùng quản lí bán hàng sẽ trực tiếp phỏng vấn các ứng viên, đưa ra những câu hỏi và tình huống bán hàng để chọn được ứng viên có tố chất nhất.   Tiến hành đào tạo và thử việc: Sau khi tuyển chọn đủ số lượng cần thiết, công ty sẽ tiến hành đào tạo và thử việc. Các nhân viên bán hàng mới sẽ được đào tạo và thử việc trong vòng 1 tháng. Quy trình đào tạo sẽ do quản lí bán hàng và các nhân viên bán hàng chính thứctrực tiếp hướng dẫn đồng thời nhân viên mới phải có tính học hỏi cao, tự học hỏi kĩ năng kinh nghiệm từ các nhân viên cũ.  Số lượng xe bán được trong vòng một tháng sẽ là điều kiện then chốt để nhân viên mới được trở thành nhân viên chính thức.   Kí hợp đồng làm việc: Sau thời gian thử việc, những nhân viên đạt yêu cầu sẽ được công ty kí hợp đồng lao động và trở thành nhân viên bán hàng chính thức. Những khoản về lương thưởng, chế độ đãi ngộ, giờ giấc làm việc cùng các quy định chung sẽ được phổ biến trong quá trình nhận việc nhận thức. Nhận xét: quy trình tuyển dụng phù hợp với quy mô, công việc của công ty. Công ty luôn tạo mọi điều kiện để nhân viên mới có thể hòa nhập và gắn bó lâu dài với công việc.Tuy nhiên thì quá trình tuyển dụng và thử việc của công ty được cho là quá ngắn khiếncho nhiều nhân viên mới không kịp thể hiện tài năng và kinh nghiệm của mình.Hơn nữa với một sản phẩm có giá trị cao như ô tô thì nhân viên bán hàng mới cần nhiều hơn một tháng để bán hàng và chứng minh bản thân.Bên cạnh đó, qúa trình đào tạo các nhân viên thử việc là không bài bản.Chủ yếu các nhân viên 39 Thang Long University Library