SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng
2. TSCĐ : Tài sản cố định
3. CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. CPBH : Chi phí bán hàng
5. HH : Hàng hoá
6. SP : Sản phẩm
7. CP : Chi phí
8. DN : Doanh nghiệp
9. CP DVMN : Chi phí dịch vụ mua ngoài
10. K/c : Kết chuyển
11. TK : Tài khoản
12. DTT : Doanh thu thuần
13. GVHB : Giá vốn hàng bán
14. HBBTL : Hàng bán bị trả lại
15. GGHB : Giảm giá hàng bán
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với sự điều tiết của Nhà Nước theo định hướng XHCN
cùng sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như : Quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh...đã tạo nên môi trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động
nhưng cũng đầy rủi ro và không kém phần khốc liệt đối với các doanh nghiệp Việt
Nam. Là tế bào của nền kinh tế, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải
biết cách kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện là chỉ tiêu lợi nhuận. Song để thu
được lợi nhuận thì một trong những điều kiện quan trọng là quản lý tốt hoạt động
kinh doanh, giảm thiểu chi phí, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp.
Bán hàng với vai trò là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh sẽ tạo điều
kiện để có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý, giúp cho nhà quản lý
phân tích, đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tế đặt ra cho công tác kế toán bán hàng, phần
hành quan trọng và chủ yếu của kế toán thương mại và là công cụ đắc lực cho việc
nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá, sau khi đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế tại
Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây, em đã chọn đề tài : "Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương Mại và
Dịch Vụ Hà Tây "
Mục tiêu của đề tài là đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, từ đó đề ra những biện pháp giúp cho phần hành kế
toán này hoàn thiện hơn.
Bố cục của bài gồm 3 phần chính :
Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp Thương Mại.
Phần 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây.
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây.
2
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1/ Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1/ Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong qua trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
Bán hàng là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất - phân phối và một
bên là tiêu dùng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì bán hàng là giai đoạn cuối
cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, chuyển hoá từ hình thái hàng
hoá sang hình thái tiền tệ. Đồng thời bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và sử
dụng giá trị sử dụng của sản phẩm thông qua trao đổi.
Trong các loại hình doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp
thương mại nói riêng thì bán hàng đóng vai trò như một mắt xích quan trọng, là cơ
sở để xác định kết quả kinh doanh, là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng và việc xác định kết quả bán
hàng doanh nghiệp có được doanh thu, bù đắp chi phí, nhanh chóng thu hồi vốn
kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận tối đa mà vẫn được khách hàng chấp nhận.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, bán hàng không chỉ được
hiểu theo nghĩa đơn thuần mà còn được hiểu theo nghĩa rộng hơn đó là quá trình
kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách
hàng, tổ chức mua và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
1.1.2/ Ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, bán hàng góp phần điều hoà
giữa sản xuất và tiêu dùng, điều hoà nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán tạo
nên sự cân đối trong từng ngành hàng sản xuất và trong toàn bộ nền kinh tế. Bên
3
cạnh đó, bán hàng còn chức năng điều hoà cung cầu trên thị trường, tạo ra các
luồng tiền - hàng chu chuyển liên tục, là yếu tố gắn kết các chủ thể kinh tế đảm bảo
sự phát triển ổn định của nền kinh tế cũng như từng ngành hàng, từng doanh
nghiệp trong nền kinh tế đó.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường, là căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, tìm
cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình.
Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực nhất trong hệ thống các công cụ quản
lý, có nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế
tài chính, giúp cho nhà quản lý đưa ra phương án kinh doanh tối ưu.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất việc tổ chức công tác kế toán bán
hàng, kế toán xác định kết quả bán hàng phải thật khoa học và hợp lý, phù hợp với
điều kiện cũng như đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
Tăng doanh thu, giảm chi phí, thu lợi nhuận là ba chỉ tiêu hàng đầu mà tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đặc biệt quan tâm. Làm thế nào có
thể thực hiện đồng thời cả 3 chỉ tiêu trên ? Đó chính là nhiệm vụ của bán hàng và
xác định kết quả bán hàng nhằm góp phát huy hiệu quả của đồng vốn, tăng khả
năng nắm bắt những cơ hội của thị trường hiện nay.
1.1.3/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng
cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng. Phản ánh với giám
đốc về tình hình thu hồi tiền, công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả bán hàng
4
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh,
giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp.
1.1.4/ Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, hàng hoá mà
đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện thuận lợi trong
quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại phải biết áp dụng linh hoạt các
phương thức tiêu thụ sau :
1.14.1/ Phương thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc
điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
đi vào tiêu dùng, do vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến động tuỳ
vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường gồm
2 phương thức sau :
* Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho : Là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh
nghiệp.Trong phương thức này có hai hình thức sau :
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này khách hàng cử người mang giấy tờ uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực
tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận
đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký
nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng : Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký kết, hoặc theo đơn đặt hang của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng
5
bán có thể do bên bán chịu hoặc có thẻ do bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế
đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào
bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu
hàng hoá mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
* Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng : Là phương thức bán
buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không
đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho
khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau :
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức
giao tay ba) : Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung
cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai
bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký
nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho
khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá được xác định là tiêu thụ.
1.1.4.2/ Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán lẻ là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Phương thức bán lẻ có các hình thức sau :
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : Là hình thức mà trong đó việc thu tiền ở
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.
6
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ : Khách hàng sẽ tự chọn những hàng hoá
mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên
sẽ tiến hành thu tiền và lập hoá đơn bán hàng.
* Hình thức bán trả góp : Người mua được trả tiền mua hàng thành tiền cần
trong 1 thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một
số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần
1.1.4.3/ Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh
toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là
hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.4.4/ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua
ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng
thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương
thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua,
hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi
nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào
nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.1.5/ Các phương thức thanh toán
* Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hoá ( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng ). Ở hình thức này sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
7
* Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá,
do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được
hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần
thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian.
1.2/ Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1/ Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1/ Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hoá đơn, ghi trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
1.2.1.2/ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng được phân loại thành doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu nội bộ. Trong đó doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu
được xác định như sau :
Doanh thu bán hàng Khối lượng hàng hoá dịch Giá bán của hàng
và cung cấp dịch vụ = vụ được coi là đã tiêu thụ x hoá, dịch vụ của
(của từng loại hàng hoá) (của từng loại hàng hoá) hàng hoá đó
8
Đồng thời để xác định kết quả bán hàng ta phải tính được doanh thu thuần, tức
là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các
khoản giảm trừ doanh thu :
Doanh thu thuần = Doanh thu _ Các khoản giảm trừ
về bán hàng bán hàng doanh thu
1.2.1.3/ Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
* Chiết khấu thương mại : Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc cam kết mua, bán hàng.
* Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng...
(do chủ quan của doanh nghiệp). Ngoài ra còn có các khoản thưởng khách hàng
trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn sản
phẩm trong một đợt.
* Hàng bán bị trả lại : Là số hàng được coi là đã tiêu thụ (đã chuyển quyền sở
hữu, đã thu tiền hoặc được người mua chấp nhận thanh toán) nhưng lại bị người
mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết
cũng như không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém
chất lượng, không đúng chủng loại....Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn
hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại
cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp
trực tiếp: Là số thuế tính cho hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chịu thuế xuất
9
khẩu, chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo
phương pháp trực tiếp.
1.2.1.4/ Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp áp dụng một hình thức xác định doanh thu
bán hàng khác nhau tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT :
• Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ không bao gồm thuế GTGT
• Đối với doanh nghiệp hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ
bao gồm cả thuế GTGT.
1.2.1.5/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm các chứng từ cơ bản sau :
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng.
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ có liên quan khác.
1.2.1.6/ Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản cũng như chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban
hành, tuỳ thuộc vào từng loại hình, quy mô, đặc điểm mà mỗi doanh nghiệp lựa
chọn sử dụng các tài khoản sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Nhìn chung,
để theo dõi, phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán thường sử dụng các tài
khoản sau :
- TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ "
* Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ :
10
- Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.
* Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của số sản phẩm, hàng hoá được cung cấp cho khách hàng và được
xác định tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
- TK 511 không có số dư cuối kỳ
* Nguyên tắc hạch toán : Kế toán phản ánh vào TK 511 doanh thu của khối lượng
sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ
không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền. Giá bán đơn vị hàng
hoá dùng làm căn cứ tính doanh thu thực hiện trong kỳ hạch toán là giá bán thực
tế, là giá ghi trong hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan đến bán hàng.
* Một số trường hợp không được hạch toán vào TK 511
- Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ)
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
11
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định
là tiêu thụ)
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
* TK 511 có 5 tài khoản cấp 2 :
TK 5111 " Doanh thu bán hàng hoá "
TK 5112 " Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành "
TK 5113 " Doanh thu cung cấp dịch vụ "
TK 5114 " Doanh thu trợ cấp, trợ giá "
TK 5117 " Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư "
- TK 512 " Doanh thu nội bộ "
* Tài khoản 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được
từ việc bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
* Kết cấu tài khoản : Tương tự TK 511
* TK 512 có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121 " Doanh thu bán hàng hoá "
TK 5122 " Doanh thu bán thành phẩm "
TK 5123 " Doanh thu cung cấp dịch vụ "
- TK 531 " Hàng bán bị trả lại "
* TK 531 phản ánh số tiền theo giá bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam
kết trong hợp đồng.
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại.
Bên Có : Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại sang TK " Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " hoặc TK " Doanh thu bán hàng nội bộ " để xác
định Doanh Thu Thuần
- TK 531 không có số dư cuối kỳ.
12
- TK 532 " Giảm giá hàng bán "
* TK 532 dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử
lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá sang TK " Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ " hoặc TK " Doanh thu bán hàng nội bộ " để xác định Doanh Thu
Thuần
- TK 532 cuối kỳ không có dư
- TK 521 " Chiết khấu thương mại "
* TK 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng (Sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ giành
cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua bán hàng)
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có : Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK
511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " để xác định doanh thu thuần của
kỳ báo cáo.
- TK 521 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.7/ Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Phương thức bán buôn (Xem sơ đồ 01, phụ lục, trang 1)
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho :
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn hang hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng :
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển theo hình thức chuyển hàng
13
* Phương thức bán lẻ (Xem sơ đồ 02, phụ lục, trang 2)
- Bán lẻ thu tiền tập trung
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Bán lẻ tự phục vụ
- Bán hàng tự động
* Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bên giao hàng đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi. Số hàng ký
gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ ( trừ trường
hợp đại lý mua hẳn số sản phẩm đó). Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới
dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
- Ký gửi tại đơn vị giao đại lý (Xem sơ đồ số 03, phụ lục, trang 3)
- Ký gửi tại bên nhận đại lý (Xem sơ đồ số 04, phụ lục, trang 4)
* Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ
tiếp theo bằng nhau, bao gồm phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được coi là tiêu thụ nhưng thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền
hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp (Xem sơ đồ
05, phụ lục, trang 5)
1.2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1/ Khái niệm giá vốn hàng bán
Là trị giá của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Trong doanh
nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có được số hàng hoá đó, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán.
14
Trị giá vốn của Trị giá mua của Chi phí thu mua
hàng bán ra = hàng xuất bán + phân bổ cho hàng
trong kỳ trong kỳ xuất bán trong kỳ
1.2.2.2/ Xác định trị giá mua hàng xuất bán
Hàng hoá thường được nhập từ nhiều nguồn, tại các thời điểm khác nhau do
đó khi xuất kho cần tính theo trị giá xuất kho thực tế của hàng hoá đó. Tuỳ thuộc
vào tính chất và đặc điểm từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn
các phương pháp như sau :
* Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền : Theo phương pháp này, trị
giá mua của hàng xuất bán được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất bán với đơn
giá thực tế bình quân gia quyền, trong đó đơn giá thực tế bình quân gia quyền được
tính như sau :
- Đơn giá bình quân gia quyền đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) :
Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân (hoặc cuối kỳ trước)
gia quyền đầu kỳ =
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)
- Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ :
Trị giá thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình quân hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ =
Số lượng hàng hoá + Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
- Phương pháp bình quân liên hoàn :
Trị giá thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình hoá tồn trước lần nhập n hoá nhập kho lần n
quân liên hoàn =
Số lượng hàng hoá + Số lượng hàng hoá
tồn trước lần nhập n nhập kho lần n
15
* Phương pháp nhập trước xuất trước :
Là phương pháp mà trong đó ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
theo từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước.
Nguyên tắc tính : Theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng hàng xuất
kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế nhập lần tiếp
theo.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước :
Theo phương pháp này người ta phải xác định được đơn giá thực tế của từng
lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì sẽ xuất trước.
Nguyên tắc tính : Căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo
đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó.
* Phương pháp giá thực tế đích danh :
Đây là phương pháp yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi hàng theo
từng lô hàng, khi xuất hàng thuộc lô hàng hoá nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho
và đơn giá nhập kho (đơn giá mua ) thực tế của lô hàng đó để tính giá trị thực tế
xuất kho.
Nguyên tắc tính : Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên
tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp
này đòi hỏi những điều kiện rất khắt khe, chỉ có thể áp dụng được khi hàng tồn kho
có thể phân biệt thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với doanh nghiệp có nhiều
loại hàng hoá thì không thể áp dụng được phương pháp này.
1.2.2.3/ Phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán
Phí thu mua hàng hóa là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá
nhập kho. Nó được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng mua thuộc kỳ báo
cáo, cuối kỳ phân bổ cho hàng bán kỳ báo cáo 100% mức chi phí thực tế hoặc phân
bổ cho giá vốn hàng bán theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng tồn kho cuối kỳ. Công thức
phân bổ như sau :
16
Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Trị giá mua
phân bổ cho HH = x của hàng xuất
xuất bán trong kỳ Trị giá mua của Trị giá mua của kho trong kỳ
hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập trong kỳ
1.2.2.4/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
1.2.2.5/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác
định tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 " Giá vốn hàng bán "
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Hoàn nhập khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay
thấp hơn năm trước.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân
bồi thường.
Bên Có : - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả ( sang TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh ")
- Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
của năm nay cao hơn năm trước.
- Trị giá vốn của số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
nhưng bị khách hàng trả lại.
- TK 632 không có số dư cuối kỳ
- Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như : TK 156, 157, 911......
1.2.2.6/ Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Xem sơ đồ 06, phụ lục, trang 6)
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Xem sơ đồ 07, phụ lục, trang 7)
1.2.3/ Kế toán chi phí bán hàng
1.2.3.1/ Khái niệm chi phí bán hàng
17
Là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ quá trình bán hàng như : Chi
phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng cho các đại lý, quảng
cáo sản phẩm, bảo hành, khấu hao TSCĐ dùng cho việc bán hàng và các chi phí
dịch vụ mua ngoài khác.
1.2.3.2/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Phiếu chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.2.3.3/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 "Chi phí bán hàng".
Trong đó có các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ.
Bên Có : - Giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 " Xác định kết quả kinh
doanh "
- TK 641 không có số dư cuối kỳ
* TK 641 có 7 TK cấp 2 :
- TK 6411 " Chi phí nhân viên bán hàng : Lương chính, lương phụ, các khoản phụ
cấp có tính chất lương "
- TK 6412 " Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng "
- TK 6413 " Chi phí công cụ, dụng cụ, bao bì vận chuyển phục vụ cho bán hàng "
- TK 6414 " Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng "
- TK 6415 " Chi phí bảo hành sản phẩm "
- TK 6417 " Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các chi phí mua ngoài như sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu
thụ...
18
- TK 6418 " Chi phí bằng tiền khác "
1.2.3.4/ Trình tự kế toán chi phí bán hàng (Xem sơ đồ 08, phụ lục, trang 8)
1.2.4/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1/ Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn
bộ hoạt động quản lý của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động
nào.
1.2.4.2/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Phiếu chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.2.4.3/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 " Chi phí
quản lý doanh nghiệp "
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : - Các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có : - Các khoản giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911
- TK 642 không có số dư cuối kỳ
* TK 642 có 8 TK cấp 2 :
- TK 6421 " Chi phí nhân viên quản lý gồm : Lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp có tính chất lương."
- TK 6422 " Chi phí vật liệu quản lý "
- TK 6423 " Chi phí đồ dùng văn phòng "
- TK 6424 " Chi phí khấu hao TSCĐ "
19
- TK 6425 " Thuế phí và lệ phí "
- TK 6426 " Chi phí dự phòng gồm : dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
giảm giá phải thu khó đòi "
- TK 6427 " Chi phí dịch vụ mua ngoài "
- TK 6428 " Chi phí bằng tiền khác "
1.2.4.4/ Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Xem sơ đồ 09, phụ lục,
trang 9)
1.2.5/ Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.5.1/ Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng
bán (bao gồm : sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản
xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động
sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt
động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.5.2/ Tài khoản sử dụng
Thông thường kế toán sử dụng TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh " để
xác định kết quả bán hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi
phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch
vụ bán ra trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản
ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ.
20
- TK 911 không có số dư cuối kỳ
- Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 421 " Lợi nhuận chưa phân phối " để
phản ánh kết quả kinh doanh.
1.2.5.3/ Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng (Xem sơ đồ 10, phụ lục
trang 10)
21
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀ TÂY
2.1/ Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Thương Mại & Dịch Vụ Hà Tây tiền thân là Công ty Thương
nghiệp Tổng hợp Thị Xã Hà Đông, được thành lập và đi vào hoạt động từ năm
1985 chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Thương Mại và Nội Thương Hà Tây.Trong
những năm đầu hoạt động trong cơ chế tập trung bao cấp, hoạt động chủ yếu của
Công ty là phân phối hàng công nghệ và tiêu dùng tới cán bộ, công nhân viên chức
trên địa bàn.
Năm 1987, cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đòi hỏi
công tác quản lý cần có sự thay đổi nên Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Thị Xã
Hà Đông đã sát nhập với Công ty Ăn uống Hà Tây nhằm mục tiêu phục vụ người
tiêu dùng tốt hơn.
Tháng 4/1993, thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà tây được thành lập theo Quyết định số 161 của
UBND tỉnh Hà Tây. Trong giai đoạn này, Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
được giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn.
Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh, đầu
năm 2004, thực hiện Nghị định số 64/2002/NĐ - CP về việc chuyển đổi doanh
nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần, Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi, cổ phần hoá với tên giao dịch : " Công Ty Cổ
Phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây " . Trụ sở chính tại 157 Trần Phú - Hà
Đông.
22
Với 100% vốn góp, Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của
Pháp luật Việt Nam. Có con dấu riêng, độc lập về tài chính, hạch toán kinh tế và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty
Cho đến nay, khi đã chuyển đổi thành công mô hình hoạt động, Công ty đã có
những bước phát triển mới, không ngừng củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức mà
còn đẩy mạnh khả năng kinh doanh tiêu thụ hàng hoá, duy trì và khẳng định vị trí
2.1.2/ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty trong 2 năm qua: (Xem biểu số 01, phụ lục, trang 15)
Nhận xét :
- Tổng Doanh thu năm 2007 tăng 1.369.017.000 VNĐ so với năm 2006 và
có tỷ lệ tăng 10,54%. Điều này cho thấy Công ty đã nỗ lực trong việc mở rộng tiêu
thụ, cung cấp hàng hoá dịch vụ.
- Năm 2007, tỷ lệ Lợi nhuận thuần sau thuế tăng mạnh 35,87% tương đương
47.939.000 VNĐ so với năm 2006, kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
- Thu nhập bình quân tăng 200.000 VNĐ với tỷ lệ 15,38% đã đảm bảo mức
thu nhập ổn định cho các cán bộ công nhân viên , đáp ứng kịp thời nhu cầu thay
đổi và phát triển của nền Kinh tế - Xã hội hiện đại.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 so với năm
2006 tăng lên rõ rệt, phản ánh chất lượng kinh doanh hiệu quả và thể hiện khả năng
kinh doanh của Công ty đang phát triển tốt. Nếu có thể phát huy được hết những
mặt mạnh của mình Công ty sẽ trở thành một trong những nơi cung cấp hàng hoá
dịch vụ lớn trên địa bàn thành phố.
2.1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Hà Tây
Kể từ khi bắt đầu thành lập cho đến nay, bộ máy kinh doanh của Công ty đã
có nhiều thay đổi để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty và sự thay đổi
của cơ chế thị trường.
23
Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng cán bộ công nhân viên của toàn công
ty là 92 người, trong đó bộ phận quản lý, lao động gián tiếp chiếm khoảng 28%
trên tổng số lực lượng lao động toàn công ty.
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan có thẩm quyền quản lý cao nhất nhân danh
công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ đông, quyết định mọi vấn đề liên quan đến định
hướng, quyền lợi của công ty. Thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông
bầu hoặc bãi nhiễm.
- Ban kiểm soát : Là tổ chức thay mặt cho các cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty như kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong quản lý điều hành kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài
chính.
- Ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm :
+ Giám đốc là người đại diện theo pháp luật và đại diện pháp nhân của Công
ty trong mọi giao dịch, điều hành trực tiếp các đơn vị, các phòng chức năng của
Công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về
hiệu quả hoạt động kinh doanh và trách nhiệm quản lý điều hành công ty.
+ Hai phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
để hỗ trợ cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hệ thống phòng ban bao gồm ( 3 phòng ) :
+ Phòng tài chính - kế toán : Gồm 7 người với nhiệm vụ thực hiện công tác
hạch toán của toàn Công ty, quản lý hành chính, theo dõi tình hình thu chi và lập
báo cáo tài chính của Công ty. Tham mưu Ban giám đốc trong thực hiện chế độ
hạch toán kế toán.
+ Phòng kế hoạch - kinh doanh : Gồm 13 nhân viên với nhiệm vụ tiến hành
các hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tổ chức quản
lý các bạn hàng và nhà cung cấp. Tham mưu Ban giám đốc trong hoạt động xúc
tiến thương mại.
+ Phòng tổ chức - hành chính : có 4 người với nhiệm vụ quản lý bộ máy
hành chính hợp lý nguồn hàng, hợp lý hoá việc sử dụng nguồn nhân lực. Tham
mưu cho Ban giám đốc trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.
24
* Các đơn vị trực thuộc : Công ty có hệ thống 5 cửa hàng trực thuộc, phân
bổ đều trong Thành Phố Hà Đông, tại mỗi cửa hàng đều có cửa hàng trưởng quản
lý hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Xem sơ đồ 11, phụ lục, trang 11)
2.1.4/ Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Hà Tây
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên Công ty đã chọn mô hình
kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và
trình độ kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khá gọn nhẹ và khoa học gồm 01
Kế toán trưởng và 06 Kế toán viên. Mỗi kế toán viên đảm nhiệm những chức vụ
khác nhau nhưng đều nhằm mục đích chung là theo dõi, kiểm tra, ghi chép tính
toán một cách chính xác đầy đủ, kịp thời và có khoa học tình hình hoạt động của
Công ty :
- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước cơ quan quản
lý chuyên ngành về công tác kế toán trong toàn Công ty, là người phụ trách chung,
tổng hợp số liệu, lập báo cáo định kỳ.
- Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm quản lý theo dõi nguồn quỹ bằng tiền mặt, hiện
vật tại Công ty. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý tiến hành đối chiếu đảm
bảo số tồn quỹ phải khớp đúng với số lượng, chủng loại trên sổ quỹ tiền mặt đối
với sổ chi tiết tiền mặt do kế toán vốn bằng tiền phụ trách.
- Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình biến động
về số lượng , chất lượng và giá trị TSCĐ trong Công ty đồng thời giám sát chặt chẽ
tình hình sử dụng, thanh lý, sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán chi phí : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động xuất nhập, tồn
hàng hoá về số lượng và giá trị, đồng thời tính toán và phản ánh giá vốn hàng hoá,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý vào sổ sách kế toán để tiến hành xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ.
25
- Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kê khai các nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước.
- Kế toán tiền lương : Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và tính các khoản thu
nhập phải trả cán bộ, công nhân viên cũng như trích và nộp theo dõi các khoản
BHXH, BHYT cho các cơ quan chức năng.
- Kế toán thanh toán công nợ : Có nhiệm vụ theo dõi biến động chi tiết tình
hình thanh toán công nợ của Công ty đối với nhà cung cấp và công nợ phải thu đối
với khách hàng, đồng thời theo dõi phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
- Đối với các cửa hàng, bộ phận kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh
và có nhiệm vụ mở các sổ kế toán theo hình thức báo sổ. Định kỳ hàng tuần bộ
phận kế toán của cửa hàng tiến hành tập hợp chứng từ gốc, lập các báo cáo hoạt
động kinh doanh chuyển lên Phòng kế toán Công ty. Tại đây nhân viên kế toán sẽ
tổng hợp số liệu của các cửa hàng này, tính toán theo dõi và lập báo cáo về tình
hình kinh doanh phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.
* Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty (Xem sơ đồ 12, phụ lục, trang 12)
2.1.5/ Tổ chức vận dụng chính sách, chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
Sau khi chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần, hệ thống tài khoản đang
được áp dụng tại Công ty đã sửa đổi phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán được
ban hành theo Quyết định số 1117TC/QĐ ngày 23/12/1996 của Bộ Tài Chính và
Quyết định 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 và các văn bản sửa đổi, bổ sung
như : Thông tư số 89/2002/QĐ-BTC, thông tư số 105/2003/QĐ-BTC và thông tư
số 40/2004/TT-BTC...
Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên đê phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính là VNĐ. Các nghiệp
vụ phát sinh không phải là VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá thực tế bán ra
của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
26
Tài sản cố định của Công ty được ghi chép theo nguyên giá, bao gồm giá mua
và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng như dự kiến.
Khấu hao TSCĐ hữu hình được tính theo phương pháp đường thẳng theo tỉ
lệ được tính toán để phân bổ nguyên giá trong suốt một thời gian ước tính sử dụng,
phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính.
Kế toán hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Giá vốn hàng xuất kho trong kỳ được hạch toán theo phương pháp
bình quân gia quyền tháng.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại, mô hình tổ chức
bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán, hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại
Công ty thống nhất theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
Tài Chính.
Hiện nay, để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian,
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây đang sử dụng hình thức kế toán
NHẬT KÝ CHUNG ( gồm Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái, Các sổ và thẻ chi tiết )
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung (Xem sơ đồ 13, phụ
lục, trang 13)
Niên độ kế toán Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 30/12
năm dương lịch. Định kỳ cuối tháng, cuối năm, kế toán tổng hợp tiến hành cộng số
liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời kế toán chi tiết lập bảng
tổng hợp chi tiết, su khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết sẽ dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Tuân thủ luật kế toán và Quyết định số 1177TC/QĐ-CĐ kế toán ngày
23/12/1996, Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính, báo cáo sử dụng tại Công ty hiện nay gồm 04 biểu mẫu sau :
1. Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DN )
2. Kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN )
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN )
4. Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09- DN )
27
Việc lập, công khai và thời hạn nộp báo cáo tài chính của Công ty cho cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền tuân thủ quy định của Luật kế toán, chuẩn mực kế
toán, chính sách kế toán tài chính hiện hành do Phòng Tài chính - Kế toán thực
hiện.Tại các cửa hàng kinh doanh chỉ lập các báo cáo hoạt động kinh doanh phục
vụ mục đích kế toán quản trị để quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
2.2/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
2.2.1/ Kế toán bán hàng
2.2.1.1/ Kế toán doanh thu
* Nội dung kế toán doanh thu :
Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích kinh tế thu được từ việc
cung cấp hàng hoá cho khách hàng bao gồm doanh thu từ việc bán các loại hàng
hoá do công ty nhập về
* Chứng từ sử dụng :
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình bán hàng
và doanh thu bán hàng, tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán kế toán công ty có
thể sử dụng các chứng từ gốc sau :
- Hoá đơn thuế GTGT
- Phiếu thu, séc chuyển khoản
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ có liên quan khác
* Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh doanh thu bán hàng hoá trong kỳ, kế toán sử dụng :
- TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ "
- TK 131 " Phải thu của khách hàng "
- TK 111 " Tiền mặt "
* Phương pháp hạch toán
1/ Kế toán bán lẻ tại các cửa hàng
Việc tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ chủ yếu diễn ra tại các cửa
hàng với đặc điểm là hình thức thanh toán tiền ngay. Công ty mở thẻ quầy hàng
28
cho từng mặt hàng tại các cửa hàng để quản lý, theo dõi số lượng hàng hoá trong
quá trình nhận và bán tại các cửa hàng, đồng thời cũng là cơ sở lập các chứng từ kế
toán sau này. Hàng ngày, khi bán hàng thu tiền mặt ngay người bán sẽ tiến hành
phản ánh nghiệp vụ vào thẻ quầy hàng, cuối ngày sẽ cộng số liệu phản ánh tổng số
tồn và bán được để làm cơ sở lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ và số tiền bán được trong ngày sẽ được
chuyển về phòng Tài chính-Kế toán tại Công ty làm cơ sở lập chứng từ hạch toán.
Kế toán sử dụng hoá đơn GTGT để phản ánh doanh thu bán hàng gồm 03 liên :
+ Liên 1 : Lưu lại cuống
+ Liên 2 : Giao khách hàng hoá đơn đỏ
+ Liên 3 : Gửi vào phòng Tài chính-Kế toán
Nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, kế toán xác định giá bán chưa
thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã tiêu thụ đồng thời phản ánh vào sổ kế
toán như sau:
Nợ TK 111, 113 : Số tiền thực nộp
Nợ TK 138(1388) : Nếu nộp thiếu
Có TK 511, 512 : Giá bán chưa thuế
Có TK 333(3331) : Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã bán
Có TK 711 : Nếu nộp thừa
Xác định giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, kế toán ghi :
Nợ TK 632 / Trị giá thực tế của hàng hoá
Có TK 156
Ví dụ : Ngày 25/8/2007, nhân viên bán hàng (Chị Ngọc) tại cửa hàng kinh
doanh tổng hợp Quang Trung sau khi đã tính toán tổng cộng số liệu trên các thẻ
quầy hàng (Xem biểu số 02, phụ lục, trang 16) đã lập báo cáo bán lẻ hàng hoá
(Xem biểu số 3, phụ lục, trang 17) trong ngày chuyển về phòng Tài chính-Kế
toán.
Căn cứ vào bảng kê bán lẻ trong ngày và số tiền nộp của các cửa hàng, tại
phòng Tài chính-Kế toán, kế toán tiến hành viết hoá đơn GTGT (Xem biểu số 04,
29
phụ lục, trang 18) để phản ánh doanh thu tiêu thụ và phiếu thu tiền (Xem biểu số
05, phụ lục, trang 19)
Đối chiếu và căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến việc bán lẻ bao gồm :
- Hoá đơn GTGT
- Thẻ quầy hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, séc chuyển khoản...
- Chứng từ khác liên quan
Tại phòng Tài chính-Kế toán, kế toán sẽ tiến hành phản ánh vào sổ Nhật ký
chung, sau đó chuyển các chứng từ gốc này cho kế toán các phần hành để vào sổ
chi tiết.
2/ Kế toán bán buôn tại các cửa hàng
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế và các hoá đơn bán hàng, kế toán bán hàng
tại công ty viết hoá đơn GTGT, lập thành 3 liên :
+ Liên 1 : Lưu ở sổ gốc
+ Liên 2 : Giao người mua
+ Liên 3 : Giao cho bộ phận kho (Thủ kho)
Sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất
kho. Cuối ngày lập phiếu xuất kho cùng 3 liên của hoá đơn GTGT lên công ty để
kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán :
Nợ TK 111, 112, 131 : Giá thanh toán của hàng hoá (Giá bán đã
có thuế GTGT)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333(33311) : Thuế GTGT đầu ra
Ví dụ : Ngày 30/8/2007, công ty xuất bán cho công ty TNHH thương mại
Đoàn Kết theo HĐKT số 223/HĐKT-DVTMHT, kế toán viết hoá đơn GTGT
(Xem biểu số 6, phụ lục, trang 20)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán kho lập phiếu xuất kho (Xem biểu số 7,
phụ lục, trang 21) để giao hàng cho người mua.
30
Hàng ngày, kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ gốc nêu trên của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày để định khoản hạch toán vào Sổ Nhật Ký
Chung (Xem biểu số 8, phụ lục, trang 22) và các Sổ kế toán chi tiết (Xem biểu
số 9, phụ lục, trang 23) có liên quan.
Ví dụ : Ngày 3/5/2007 căn cứ vào bảng kê bán lẻ và hoá đơn GTGT số
0010535, kế toán tiến hành định khoản để phản ánh vào sổ kế toán :
Nợ TK 111 : 14.080.000 VNĐ
Có TK 511(5111) : 12.800.000 VNĐ
Có TK 333(3331) : 1.280.000 VNĐ
Ngày 10/5/2007, căn cứ vào HĐKT số 223/HĐKT-DVTMHT, phiếu xuất
kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu tiền, kế toán tiến hành định khoản phản ánh doanh
thu tiêu thụ của lô hàng để phản ánh vào sổ kế toán như sau :
Nợ TK 111 : 13.500.000 VNĐ
Nợ TK 131 : 20.820.000 VNĐ
Có TK 511(5111) : 31.200.000 VNĐ
Có TK 333(3331) : 3.120.000 VNĐ
Định kỳ 2 tuần một lần, kế toán tổng hợp tiến hành cộng tổng số liệu trên sổ
Nhật ký chung để chuyển số tổng lên sổ Cái tài khoản liên quan. Hiện tại Công ty
Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây đang sử dụng Mẫu sổ cái TK 511 "
Doanh thu bán hàng " (Xem biểu số 10, phụ lục, trang 24) theo đúng mẫu biểu
ban hành của Bộ Tài Chính.
2.2.1.2/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chứng từ sử dụng
- Giấy báo đề nghị
- Báo cáo khiếu nại
- Phiếu theo dõi hàng tồn kho
- Hoá đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch-Kinh doanh chuyển sang
* Tài khoản sử dụng
31
Các khoản giảm trừ doanh thu ( nếu có ) tại Công ty như : Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được kế toán tập trung theo dõi chi tiết
trên TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Công ty chỉ sử dụng Sổ Cái TK 521 để theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu
vì số lượng nghiệp vụ này diễn ra không nhiều.
* Phương pháp hạch toán
Ví dụ : Ngày 23/5/2007, phòng kế toán nhận được các chứng từ liên quan đến
lô hàng bị trả lại của khách hàng là Công ty TNHH Thương Mại Đoàn Kết (bao
gồm : Giấy đề nghị trả lại hàng, báo cáo khiếu nại, phiếu theo dõi hàng tồn kho,
hoá đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch-Kinh doanh chuyển sang)
Phòng kế toán tiến hành kiểm tra sự chính xác, hợp lệ của các chứng từ
(Xem biểu số 11, 12, 13, 14 , phụ lục, trang 25, 26, 27,28)
Sau khi kiểm tra, kế toán tiến hành định khoản phản ánh vào sổ Nhật ký
chung và sổ Cái TK 521 " Các khoản giảm trừ doanh thu "
(Xem biểu số 15, phụ lục, trang 29)
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333(33311) : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết
khấu thương mại để xác định doanh thu thuần :
Nợ TK 511 : Giảm trừ doanh thu
Có TK 521 : Chiết khấu thương mại dành cho khách hàng
2.2.1.3/ Kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 " Giá vốn hàng
bán "
* Sổ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng sổ Cái TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán, đồng thời
Công ty mở sổ chi tiết cho tài khoản này.
* Xác định trị giá vốn của hàng xuất bán
32
Với việc áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phương
pháp bình quân gia quyền tháng, việc tính toán trị giá vốn hàng bán được thực hiện
vào cuối tháng.
Thông qua việc tổng hợp số liệu trên Báo cáo Nhập xuất tồn (Xem biểu số
16, phụ lục, trang 30), kế toán tính ra được trị giá giá vốn hàng bán xuất ra trong
kỳ để kết chuyển xác định kết quả tiêu thụ trong tháng.
Song song với việc tính trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ, kế toán sẽ tiến
hành tính toán phân bổ chi phí mua hàng hoá vì phí mua hàng hoá là một bộ phận
quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá nhập kho.
* Công thức phân bổ chi phí thu mua hàng hoá xuất bán :
Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Trị giá mua
phân bổ cho hàng = x hàng xuất
xuất bán Trị giá mua hàng Trị giá mua hàng bán trong kỳ
hoá tồn đầu kỳ + hoá nhập trong kỳ
Sau khi xác định được chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá xuất bán trong
tháng, kế toán tiến hành lập phiếu kế toán (Xem biểu số 17, phụ lục, trang 31)
để làm cơ sở phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ Kế toán chi tiết liên quan :
Nợ TK 632 : 57.965.338 VNĐ
Có TK 156(1562) : 57.965.338 VNĐ
2.2.2/ Kế toán chi phí bán hàng
2.2.2.1/ Nội dung chi phí bán hàng
Bao gồm : - Tiền lương, BHXH, BHYT
- Vật liệu bao bì
- Chi phí vận chuyển
- Hoa hồng
- Tiếp thị quảng cáo
- Một số chi phí liên quan khác....
2.2.2.2/ Tài khoản sử dụng
33
Kế toán sử dụng TK 641 " Chi phí bán hàng " để phản ánh nghiệp vụ chi
phí bán hàng trong Công ty.
2.2.2.3/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
- Giấy báo Nợ
- Biên bản huỷ hàng mất phẩm chất
- Giấy đề nghị thanh toán
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
2.2.2.4/ Phương pháp hạch toán
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng,
kế toán tiến hành kiểm tra định khoản vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết bán hàng
và sổ Cái. Công ty mở sổ chi tiết bán hàng để theo dõi các khoản mục chi phí :
Tiền lương BHXH, BHYT, Vật liệu bao bì, Chi phí vận chuyển, Hoa hồng, Tiếp
thị quảng cáo, ....
Ví dụ : Ngày 3/5/2007, kế toán nhận được giấy đề nghị thanh toán (Xem
biểu số 18, phụ lục, trang 32) tiền xăng xe, vé cầu đường của bộ phận lái xe gửi
lên.
Sau khi đã kiểm tra xong sự chính xác hợp lệ của chứng từ, trình cho kế toán
trưởng, giám đốc duyệt thanh toán, kế toán tiến hành định khoản vào sổ chi tiết
bán hàng (Xem biểu số 19, phụ lục, trang 33), sổ Nhật ký chung và sổ Cái :
Nợ TK 641 : 667.000 VNĐ
Nợ TK 133 : 30.050 VNĐ
Có TK 111: 697.400 VNĐ
Định kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành chuyển dữ liệu từ sổ Nhật ký chung lên
sổ Cái tài khoản 641 " Chi phí bán hàng "(Xem biểu số 20, phụ lục, trang 34)
2.2.3/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3.1/ Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Bao gồm : - Tiền lương BHXH, BHYT
- Đồ dùng dụng cụ
34
- Khấu hao TSCĐ
- Thuế, lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Một số liên quan khác
2.2.3.2/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm :
- Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy đề nghị thanh toán, bảng phân
bổ công cụ dụng cụ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
2.2.3.3/ Sổ kế toán sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng sổ Cái TK 642 "
Chi phí quản lý doanh nghiệp "
2.2.3.4/ Phương pháp hạch toán
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh đến chi phí quản lý doanh
nghiệp, kế toán tiến hành kiểm tra định khoản vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết chi
phí quản lý doanh nghiệp và sổ Cái.
Ví dụ : Ngày 1/5/2007 kế toán nhận được giấy đề nghị thanh toán (Xem
biểu số 21, phụ lục, trang 35) tiền tiếp khách.
Cũng giống với TK 641, sau khi kiểm tra sự chính xác, hợp lệ của chứng từ,
trình kế toán trưởng và giám đốc duyệt trình thanh toán, kế toán tiến hành định
khoản vào sổ chi tiết bán hàng (Xem biểu số 22, phụ lục, trang 36), sổ Nhật ký
chung, sổ Cái :
Nợ TK 642 : 855.000 VNĐ
Nợ TK 133 : 85.500 VNĐ
Có TK 111: 940.500 VNĐ
Định kỳ, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành chuyển dữ liệu từ sổ Nhật ký chung
lên sổ Cái TK 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp "(Xem biểu số 23, phụ lục,
trang 37)
2.2.4/ Kế toán xác định kết quả bán hàng
35
Kết quả bán hàng là cơ sở chính xác nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh, trình độ, năng lực quản lý của một doanh nghiệp. Căn cứ vào đó, ban lãnh
đạo công ty có thể đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho kỳ tới, vận dụng những cách
thức hợp lý để tạo bước đi vững chắc cho doanh nghiệp. Do vậy, việc phản ánh
đúng và kịp thời kết quả bán hàng và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhân viên kế toán.
2.2.4.1/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh kết quản bán hàng trong kỳ, kế toán công ty sử dụng một số TK
sau :
- TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh "
- TK 421 " Lợi nhuận chưa phân phối "
- Các TK liên quan : TK 511, TK 632, TK 641, TK 642.
2.2.4.2/ Sổ kế toán sử dụng
Sổ Cái TK 911, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642
2.2.4.3/ Phương pháp hạch toán
Định kỳ cuối tháng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ Cái các
Tk nêu trên, đối chiếu số liệu với các sổ chi tiết các TK 511, 632, 641, 642 đảm
bảo khớp đúng để khoá sổ. Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911 và kết chuyển doanh thu sang bên Có
TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Phần chênh lệch giữa bên Nợ và Có của TK
911 sẽ được kết chuyển vào TK 421 " Lãi chưa phân phối "
- Sơ đồ kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí ( Xem sơ đồ 14, phụ lục, trang
14)
* Công thức tính lỗ, lãi doanh thu :
Lãi (lỗ) về = Doanh thu thuần - Giá vốn - Chi phí - Chi phí quản
bán hàng bán hàng hàng bán bán hàng lý doanh nghiệp
Đồng thời kế toán tiến hành phản ánh các bút toán kết chuyển cuối kỳ vào sổ
Cái TK 911 (Xem biểu số 24, phụ lục, trang 38) để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ của Công ty.
36
PHẦN III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀ TÂY
3.1/ Nhận xét và đánh giá chung về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Hà Tây
3.1.1/ Ưu điểm
* Về nhân sự :
Sau rất nhiều đợt tuyển dụng và đào tạo, đội ngũ nhân viên kế toán của Công
ty đã thực sự được sàng lọc với những cán bộ có năng lực và chuyên môn cao đáp
ứng nhu cầu quản lý kinh tế của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó,
thông tin kế toán tài chính được xử lý kịp thời, đầy đủ chính xác đã giúp cho ban
lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh ngày
càng có hiệu quả cao hơn.
* Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của
Công ty và phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên kế toán.
Với mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc theo dõi quá trình tiêu thụ và hạch toán kế toán từ chi tiết
đến tổng hợp.
Kế toán bán hàng của Công ty luôn ghi chép đầy đủ chính xác tình hình tiêu
thụ hàng hoá cũng như các khoản tiền do khách hàng thanh toán, cung cấp kịp thời
các số liệu cần thiết giúp cho công tác quản lý vốn và công tác kinh doanh đạt kết
quả tối ưu. Sự phối hợp giữa các bộ phận kế toán tại các cửa hàng và phòng kế
toán của Công ty luôn ăn khớp, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được
thuận lợi, nhịp nhàng, dễ dàng quản lý.
* Về chứng từ, sổ sách kế toán :
Hiện nay, bộ chứng từ của Công ty đã tương đối hoàn chỉnh, xây dựng được
trình tự luân chuyển hợp lý, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của Công ty.
37
Với việc áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, việc mở sổ sách kế toán để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế về tiêu thụ hàng hoá tương đối đầy đủ cả sổ tổng
hợp lẫn chi tiết.
3.1.2/ Nhược điểm
* Về luân chuyển chứng từ :
Việc luân chuyển chứng từ gốc từ các cửa hàng về phòng kế toán còn chậm
nên việc cung cấp thông tin cho từng bộ phận liên quan chưa được nhanh chóng,
làm ảnh hưởng đến công tác tập hợp, phản ánh nghiệp vụ kinh tế trong toàn Công
ty.
* Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
Trong thực tế để giảm bớt những thiệt hại và chủ động hơn về mặt tài chính
trong các trường hợp xảy ra do tác nhân khách quan như sụt giảm giá hàng hoá
trên thị trường, các doanh nghiệp thường lập dự phòng để phần nào giảm bớt
những rủi ro. Do đó thực chất của việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất có
thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Ở Công ty, kế toán không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nếu như trên
thị trường có sự giảm giá thì lại trực tiếp giảm giá cho lượng hàng tồn kho, điều
này dẫn đến việc phản ánh không chính xác giá trị thực tế của hàng tồn kho trên
bảng cân đối kế toán.
* Về ứng dụng tin học:
Do sử dụng khối lượng sổ kế toán, cấu tạo tổ chức phức tạp dẫn đến việc
cung cấp thông tin đôi khi không được thông suốt kịp thời, Công ty bị hạn chế bởi
vấn đề ứng dụng tin học trong công tác kế toán. Đặc biệt, một số cán bộ kế toán có
trình độ chuyên môn cao song trình độ về kỹ thuật máy tính cũng như sử dụng các
công nghệ hiện đại lại tương đối kém. Đây chính là nhược điểm lớn mà Công ty
cần khắc phục trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay.
3.2/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
38
3.2.1/ Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Trong điều kiện ngày nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở
lên gay gắt, sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán.
Thông qua việc kiểm tra tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ
thống phương pháp khoa học của kế toán như : Chứng từ, đối ứng các tài khoản,
tính giá và tổng hợp cân đối có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác
kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản. Ngoài ra các
báo cáo tài chính còn cung cấp những thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình
hình tài chính triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những
quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy phải hoàn thiện và đổi mới
không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế
thị trường hiện nay.
Khi quá trình kế toán này được hoàn thiện thì việc tổ chức chứng từ ban đầu
cũng như việc sử dụng đúng hệ thống tài khoản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra giám sát công tác kế toán toàn Công ty. Đối với cơ quan quản lý cấp trên,
việc hoàn thiện còn tạo cho họ có những thông tin chính xác, phản ánh đúng tình
hình tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàn thiện quá trình này cũng giúp cho việc hoàn thiện sổ sách. Việc ghi chép
được chi tiết theo từng tháng, từng quý...tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra đối
chiếu số liệu, xác định chính xác thời điểm tăng giảm hàng tồn kho, tình hình
thanh toán công nợ, thời điểm ghi nhận doanh thu.... đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ,
giảm bớt khối lượng công việc ghi chép mà vẫn cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế
cần thiết cho các đối tượng quan tâm.
3.2.2/ Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
* Về luân chuyển chứng từ :
Là một trong những hạn chế của Công ty hiện nay, việc luân chuyển chứng từ
chậm trễ làm ảnh hưởng đến tính kịp thời, chính xác của thông tin kế toán phục vụ
39
cho các quyết định quản lý. Để khắc phục, Công ty có thể áp dụng những biện
pháp sau :
- Đôn đốc các kế toán cửa hàng gửi hoá đơn chứng từ đúng thời hạn, đảm bảo
cung cấp số liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Phòng Tài chính-Kế toán phải ra hướng dẫn quy định chặt chẽ đối với chứng
từ gốc, đồng thời áp dụng một số hình thức khen thưởng kỷ luật cụ thể đối với kế
toán tại các cửa hàng nhằm khuyến khích việc lập chứng từ khoa học và giao nộp
chứng từ một cách khẩn trương.
* Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết, đó là quyền lợi về
mặt tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù
đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Xét về phương diện tài chính, dự phòng có tác dụng làm giảm lãi biên độ nên
doanh nghiệp tích luỹ được một số mà đáng lẽ ra đã được phân chia. Số vốn này
được dùng để bù đắp các khoản giảm thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí
hay lỗ đã được dự phòng trước khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này.
Bên cạnh đó, về phương diện thuế, dự phòng giảm giá được ghi nhận như một
khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế.
+Phương pháp hạch toán: Theo chuẩn mực kế toán số 02 - Điều 19 quy định :
Cuối niên độ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dự phòng Số lượng hàng Giá gốc Giá trị thuần có
cần trích lập = tồn kho x hàng tồn kho - thể thực hiện được
cho năm n + 1
Sau khi đã xác định được số dự phòng cần trích lập, kế toán định khoản :
Nợ TK 632
Có TK 159
Cuối niên độ kế toán năm n + 1, nếu số dự phòng phải trích năm sau lớn hơn
số dự phòng hiện có, kế toán phản ánh số dự phòng phải trích lập bổ sung :
40
Nợ TK 632 : Ghi theo số chênh lệch
Có TK 159 : Ghi theo số chênh lệch
Ngược lại, nếu số dự phòng phải trích năm sau nhỏ hơn số dự phòng hiện có,
kế toán phản ánh số dự phòng được hoàn nhập :
Nợ TK 159 : Ghi theo số chênh lệch
Có TK 632 : Ghi theo số chênh lệch
* Về ứng dụng tin học:
Áp dụng tin học là bước đi tất yếu trong việc hiện đại hoá công tác kế toán, là
công cụ hỗ trợ cho công tác kế toán trong việc thu nhận, hệ thống hoá, xử lý và
cung cấp thông tin trong doanh nghiệp.
Việc áp dụng công nghệ tin học sẽ tăng cường được năng suất lao động của
công tác kế toán, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả lao động chung của toàn doanh
nghiệp. Ngoài ra, nó còn giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân viên kế toán và
các bộ phận có liên quan trong việc sử dụng thông tin kế toán cung cấp thông qua
việc kết nối, trao đổi thông tin quản lý trong nội bộ doanh nghiệp đồng thời tăng
cường tính chính xác, thời sự, đầy đủ về số liệu kế toán.
Không chỉ có vậy, việc áp dụng máy vi tính còn giúp bộ phận quản lý có thể
khai thác số liệu kế toán và nắm được toàn bộ thông tin từ khâu cập nhật chứng tứ
đến khâu xác định kết quả kinh doanh. Máy vi tính tạo đảm bảo cho việc lưu trữ
thông tin, khả năng mất mát hạn chế ở mức thấp nhất, tìm kiếm thông tin nhanh
nhạy, tiết kiệm thời gian...
Song để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nghiệp vụ kế toán trong lĩnh vực
tin học, Công ty cần xem xét một vài nội dung cơ bản sau :
- Tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên để họ hiểu biết sâu về
kế toán và sử dụng thành thạo vi tính. Tuy nhiên, việc đào tạo không chỉ bó hẹp
trong phạm vi nghiệp vụ chuyên môn mà cả ở trình độ hiểu biết và đáp ứng yêu
cầu quản lý mới, do đó việc tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ kế toán là vấn đề hết
sức quan trọng và bức thiết, cần có sự quan tâm đúng mức của các lãnh đạo doanh
nghiệp.
41
- Công ty phải đặc biệt chú ý tới khả năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, quy mô và khối lượng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trước khi mua sắm, trang bị các thiết bị tin học cũng như các loại
máy móc hiện đại để hạn chế tối đa những chi phí không cần thiết.
42
KẾT LUẬN
Trải qua nhiều thăng trầm biến động, nền kinh tế thị trường giờ đây đang ngày
càng lớn mạnh và không ngừng phát triển. Như một tất yếu, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường buộc phải đáp ứng được những yêu
cầu khách quan của nền kinh tế cũng như các nhu cầu chủ quan của doanh nghiệp
mình. Cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay đang trở thành một thách thức đối với
công tác hạch toán nói chung và công tác tiêu thụ nói riêng, chính vì vậy việc hoàn
thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp sao cho phù hợp với hoạt động của nền kinh
tế thị trường, hoà nhập với thông lệ kế toán quốc tế là vô cùng quan trọng và cần
thiết. Với vai trò và chức năng của mình, kế toán luôn là công cụ sắc bén cho việc
điều hành quản lý và đưa ra các quyết định trong doanh nghiệp, hướng các hoạt
động đó theo những mục tiêu đã được đặt ra.
Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng, áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo
đặc điểm kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc thống nhất, hiệu quả có thể coi là bước
đầu thành công và là nền móng cho những hoạt động kinh doanh sau này đối với
mỗi doanh nghiệp thương mại.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây,
em đã bước đầu làm quen với công tác kế toán, tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu các
hình thức tổ chức cũng như các phương pháp hạch toán của Công ty.
Để kế toán phát huy hết vai trò và chức năng, cánh tay phải đắc lực phục vụ
cho việc quản lý kinh tế, Công ty cần phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng sao cho thật khoa học hợp lý, tạo điều kiện tốt nhất cho
doanh nghiệp khi bước vào con đường hội nhập.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên bài Luận Văn không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo để bài Luận
Văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Giáo, Thạc Sĩ Đoàn Vân Khánh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài Luận Văn này.
43
MỤC LỤC
44
BIỂU SỐ 01
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRONG 2 NĂM QUA
Đơn vị : VN Đồng
Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
So sánh 2007/2006
+/- %
1.Tổng doanh thu 12.986.668.000 14.355.685.000 1.369.017.00
0
10,54%
2.Các khoản giảm trừ 0 0
0
0
3.Doanh thu thuần 12.986.668.000 14.355.685.000 1.369.017.00
0
10,54%
4.Giá vốn hàng bán 12.292.676.000 13.378.557.000 1.085.881.00
0
8,83%
5.Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh
doanh
693.992.000 977.128.000 283.136.00
0
40,7%
6.Chi phí bán hàng 465.356.000 623.068.000 157.712.00
0
33,89%
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 195.678.000 281.464.000 85.786.00
0
43,84%
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động 50.840.000 56.643.000 5.803.00
0
11,41%
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
tài chính
85.302.000 123.136.000 37.834.00
0
44,35%
10.Lợi nhuận thuần trước thuế 193.747.000 246.528.000 52.781.00
0
27,24%
11.Nộp NSNN 346.242.000 395.886.000 49.644.00
0
14,33%
12.Thuế thu nhập doanh nghiệp 60.104.000 64.946.000 4.842.00
0
8,05%
13.Lợi nhuận sau thuế 133.643.000 181.582.000 47.939.00
0
35,87%
45
14.Thu nhập bình quân
( 1000Đ/Người/Tháng )
1.300 1.500 20
0
15,38%
BIỂU SỐ 02
Đơn vị : Công ty CPTMDV Hà tây
Cửa hàng KDTH Quang Trung
THẺ QUẦY HÀNG
Tờ số 3
Tên hàng : Sơ mi cộc tay Quy cách : S39
Đơn vị tính : Cái Đơn giá : 80.000VNĐ
Đơn vị : VNĐ
NT
Tên
người
bán
Tồn
đầu
ngày
Nhập
từ
kho
trong
ngày
Nhập
khác
trong
ngày
Cộng
nhập và
tồn
trong
ngày
Xuất bán
Lượng Tiền
Xuất khác
Lượng Tiền
Tồn
cuối
ngày
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
..... ......... ........ ........ ........
.
.......... ........... ......... ......... ........... .......
3/5 Ngọc 135 0 0 135 15 1.320.000 0 0 120
.....
.
........ ........
.
....... ........
.
........... ........ ........... ........ ......... ........
46
BIỂU SỐ 03
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ
Ngày 3 tháng 05 năm 2007
Tên cơ sở kinh doanh : Công ty Cổ phần TMDV Hà Tây MST : 0400101764003
Địa chỉ : 157 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây
Họ và tên người bán hàng : Nguyễn Huyền Ngọc
Cơ sở bán hàng : Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Quang Trung
Đơn vị : VNĐ
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT
Số
lượng Đơn giá Thành tiền
Số tiền có
Thuế GTGT
1 Sơ mi cộc tay - S39 Cái 15 80.000 1.200.000 1.320.000
2 Sơ mi sài tay - T28 Cái 20 100.000 2.000.000 2.200.000
3 Áo thun - S26 Cái 20 90.000 1.800.000 1.980.000
4 Quần âu - S32 Cái 10 130.000 1.300.000 1.430.000
5 Sữa Gain Advance Hộp 12 145.000 1.740.000 1.914.000
6 Bánh bông mai Hộp 5 25.000 125.000 137.500
7 Quạt cây điện Cái 3 110.000 330.000 363.000
8 .......................... ...... ......... ........ .............. .............
Tổng cộng tiền thanh toán 14.080.000
Số tiền (bằng chữ) : Mười bốn triệu, không trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Người bán
Nguyễn Huyền Ngọc
47
(Đã ký)
BIỂU SỐ 04
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số : 01 GTKT - 3LL
Liên 3 : Nội bộ BR/2003N
0010603
Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần TMDV Hà Tây
Địa chỉ : 157 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây
Số TK : MS : 0400101764003
Điện thoại : 0343 xxxxxx
Họ tên người mua : Triệu Anh Ninh
Tên đơn vị : Công ty TNHH Đoàn Kết
Địa chỉ : 25 Nguyễn Thái Học - Hà Đông
Số TK : MS : 0100102375
Điện thoại : 0343 xxxxxx
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
Đơn vị : VNĐ
STT Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = (1)x(2)
1 Sơ mi dài tay - T28 Cái 105 95.000 9.975.000
2 Quạt cây điện M300 Cái 35 87.000 3.045.000
3
Cộng tiền hàng : 13.020.000
Thuế suất thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 1.302.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 14.322.000
Số tiền viết bằng chữ : Mười bốn triệu, ba trăm hai mươi hai nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
48
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ
tên)
BIỂU SỐ 05
Đơn vị : CTy CPTMDV Hà Tây Mẫu số 01 - TT
Địa chỉ: 157 Trần Phú - Hà Đông (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ
PHIẾU THU -BTC ngày 20/3/2006 của BTC)
Ngày 3 tháng 5 năm 2007 Số : 11/5
Nợ : 111
Có : 511
Có : 3331
Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Huyền Ngọc
Địa chỉ : Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Quang Trung
Lý do nộp : Thu tiền bán lẻ ngày 3 tháng 5 năm 2007
Số tiền (*) : 14.080.000 đ (Viết bằng chữ) : Mười bốn triệu, không trăm tám mươi
nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 01 hoá đơn + 01 bảng kê bán lẻ Chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ) : Mười bốn triệu, không trăm tám mươi nghìn đồng
chẵn
Ngày 3 tháng 5 năm 2007
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
49
BIỂU SỐ 06
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số : 01 GTKT - 3LL
Liên 3 : Nội bộ BR/2003N
00100603
Đơn vị bán hàng : Cty Cổ phần TMDV Hà Tây
Địa chỉ : 157 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây
Số TK : MST : 0400101764003
Điện thoại : 0343 xxxxxx
Họ tên người mua : Nguyễn Minh Thảo
Tên đơn vị : Công ty TNHH Đoàn Kết
Địa chỉ : 25 Nguyễn Thái Học - Hà Đông
Số TK : MST : 0100514873-1
Điện thoại : 0343 xxxxxx
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản
Đơn vị : VNĐ
STT Tên hàng hoá,dịch
vụ
ĐVT
Số
lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = (2) x (1)
1 Sơ mi cộc tay - S39 Cái 150 75.000 11.250.000
2 Sơ mi dài tay - T28 Cái 210 95.000 19.950.000
3
Cộng tiền hàng : 31.200.000
Thuế suất thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 3.120.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 34.320.000
Số tiền viết bằng chữ : Ba mươi tư triệu, ba trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
50
BIỂU SỐ 07
Đơn vị: C.Ty CPTMDV Hà Tây Mẫu số 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15
/2006/QĐ-BTC ngày 20
/3/2006 của BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 5 năm 2007
Số 85/5
Nợ :
Có :
Họ tên người nhận hàng : Tuấn Phong Địa chỉ :
Lý do xuất kho : Bán theo HĐKD số 09/01/07/DVTMHT
Xuất tại kho : Kho Văn phòng Công ty
Đơn vị : VNĐ
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, sản
phẩm
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá Thành
tiền
1 Quần âu - S32 Cái 150 150
2 Sơ mi cộc tay - S39 Cái 200 200
3 Sơ mi dài tay - T28 Cái 200 200
4 Quạt bàn điện Z50 Cái 50 50
5 Quạt cây điện M300 Cái 35 35
6 Đèn bàn neon Cái 20 20
7 Quạt treo tường Cái 20 20
Cộng
Tổng số tiền (Viết bằng chữ)
Xuất ngày 10 tháng 5 năm 2007
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
sử dụng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
51
BIỂU SỐ 08
Công ty CPTMDV Hà Tây
157 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây
Sổ Nhật Ký Chung
Tháng 5 năm 2007
Đơn vị : VNĐ
Chứng từ
SH NT
Số phát sinh
Nợ Có
Số trang trước chuyển sang xxxx xxxx
3/5 1/5 1/5 Chi phí tiếp khách 642 925.000
133 92.500
111 1.017.500
....................................
4/5 3/5 3/5 Chi phí xăng xe, vé tàu 641 667.350
133 30.050
111 697.400
4/5 11/5 3/5 Thu tiền bán lẻ 111 14.080.000
5111 12.800.000
3331 1.280.000
Giá vốn hàng bán 632 12.719.553
156 12.719.553
.................................
11/5 89/5 10/5 Bán hàng CTy TM Đoàn Kết 111 13.500.000
131 20.820.000
5111 31.200.000
3331 3.120.000
Giá vốn hàng bán 632 28.376.000
156 28.376.000
...........................
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
52
BIỂU SỐ 09
Công ty CPTMDV Hà Tây
157 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 5 năm 2007
Loại doanh thu : 5111- Doanh thu bán hàng hoá
Đơn vị : VNĐ
Chứng từ
Diễn giải TK
ĐƯ
Doanh thu
Các
khoản
giảm trừ
doanh thu
Thuế
GTGT
NT SH
....................
3/5 0010535 Doanh thu bán lẻ 111 12.600.000 1.260.000
......................
10/5 0010603
Bán buôn CTy
TM Đoàn Kết 111 13.500.000 3.120.000
131 20.820.000
.....................
25/5 PKT26/TL Hàng trả lại 5212 609.000 60.900
....................
Cộng 989.860.779 609.000 98.873.862
53
BIỂU SỐ 10
Công ty CPTMDV Hà Tây
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 5 năm 2007
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Đơn vị : VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
tháng SHCT Nợ Có
10/5/07 1A/5 Doanh thu bán hàng 111 173.719.999
10/5/07 1A/5 Doanh thu bán hàng 131 284.981.817
31/5/07 2A/5 Doanh thu bán hàng 111 165.760.818
31/5/07 2A/5 Doanh thu bán hàng 131 368.104.145
31/5/07 2B/5 Các khoản giảm trừ 521 609.000
31/5/07 KT01/5
Kết chuyển doanh
thu thuần 911 989.251.779
Cộng 989.860.779 989.860.779
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
54
BIỂU SỐ 11
Công ty TNHH TM Đoàn CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Số : 183/ĐK-CV Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***
Hà Đông, ngày 23/5/2007
Kính gửi: Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây
Vừa qua Công ty TNHH TM Đoàn Kết được sự quan tâm hợp tác của quý Công
ty, chúng tôi đã được ký kết mua một số mặt hàng tiêu dùng tại Hợp Đồng Kinh Tế
số 223/HĐKT-TMDVHT, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tuy nhiên, chúng tôi xin có ý kiến gửi tới quý Công ty về chất lượng của 7 cây
quạt điện M300 trong lô hàng mà Công ty chúng tôi nhận vừa qua như sau : Cả 7 cây
quạt điện M300 này đã bị hỏng tụ xoay, phím bấm số không thể sửa chữa được.
Trên tinh thần hợp tác hữu nghị, chúng tôi xin phản ánh để quý Công ty kiểm tra
và nhận lại số quạt hỏng nói trên.
Xin trân trọng cảm ơn !
Công ty TNHH Thương Mại Đoàn Kết
Giám Đốc
(Ký, họ tên)
55
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNguyen Minh Chung Neu
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Lớp kế toán trưởng
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhÁc Quỷ Lộng Hành
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốcBáo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốcDương Hà
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...Dương Hà
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...Dương Hà
 
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngbáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNhân Bống
 

What's hot (20)

Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựngKế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
 
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhKế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệpĐề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đĐề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
 
Bài mẫu khóa luận kế toán bán hàng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu khóa luận kế toán bán hàng, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu khóa luận kế toán bán hàng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu khóa luận kế toán bán hàng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốcBáo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
Báo cáo kế toán bán hàng và xđkqsxkd công ty thuốc
 
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOTĐề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty thương Mại CPN Việt Nam, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty thương Mại CPN Việt Nam, 9đĐề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty thương Mại CPN Việt Nam, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty thương Mại CPN Việt Nam, 9đ
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty xây dựng Bắc Nam việt, HAY
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty xây dựng Bắc Nam việt, HAYĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty xây dựng Bắc Nam việt, HAY
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty xây dựng Bắc Nam việt, HAY
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
 
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngbáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 

Similar to Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017

Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...luanvantrust
 
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017 (20)

Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu PetrolimexĐề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựngĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
 
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức HoàngĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
 
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
 
Đề tài: Hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến than
Đề tài: Hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến thanĐề tài: Hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến than
Đề tài: Hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến than
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAYĐề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn TrườngĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty dịch vụ thương mạiĐề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty dịch vụ thương mại
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuậtĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết HiềnĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệpĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
 
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty thương mại đầu tư Long Bi...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty thương mại đầu tư Long Bi...Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty thương mại đầu tư Long Bi...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty thương mại đầu tư Long Bi...
 
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
 
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
 
Minh.2
Minh.2Minh.2
Minh.2
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 

Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017

  • 1. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng 2. TSCĐ : Tài sản cố định 3. CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp 4. CPBH : Chi phí bán hàng 5. HH : Hàng hoá 6. SP : Sản phẩm 7. CP : Chi phí 8. DN : Doanh nghiệp 9. CP DVMN : Chi phí dịch vụ mua ngoài 10. K/c : Kết chuyển 11. TK : Tài khoản 12. DTT : Doanh thu thuần 13. GVHB : Giá vốn hàng bán 14. HBBTL : Hàng bán bị trả lại 15. GGHB : Giảm giá hàng bán
  • 2. LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường với sự điều tiết của Nhà Nước theo định hướng XHCN cùng sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như : Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh...đã tạo nên môi trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động nhưng cũng đầy rủi ro và không kém phần khốc liệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Là tế bào của nền kinh tế, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện là chỉ tiêu lợi nhuận. Song để thu được lợi nhuận thì một trong những điều kiện quan trọng là quản lý tốt hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi phí, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp. Bán hàng với vai trò là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh sẽ tạo điều kiện để có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý, giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tế đặt ra cho công tác kế toán bán hàng, phần hành quan trọng và chủ yếu của kế toán thương mại và là công cụ đắc lực cho việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá, sau khi đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây, em đã chọn đề tài : "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây " Mục tiêu của đề tài là đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, từ đó đề ra những biện pháp giúp cho phần hành kế toán này hoàn thiện hơn. Bố cục của bài gồm 3 phần chính : Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp Thương Mại. Phần 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây. Phần 3 : Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây. 2
  • 3. PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1/ Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.1/ Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong qua trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. Bán hàng là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất - phân phối và một bên là tiêu dùng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì bán hàng là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, chuyển hoá từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Đồng thời bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và sử dụng giá trị sử dụng của sản phẩm thông qua trao đổi. Trong các loại hình doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng thì bán hàng đóng vai trò như một mắt xích quan trọng, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng và việc xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, bù đắp chi phí, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận tối đa mà vẫn được khách hàng chấp nhận. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, bán hàng không chỉ được hiểu theo nghĩa đơn thuần mà còn được hiểu theo nghĩa rộng hơn đó là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.1.2/ Ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, điều hoà nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán tạo nên sự cân đối trong từng ngành hàng sản xuất và trong toàn bộ nền kinh tế. Bên 3
  • 4. cạnh đó, bán hàng còn chức năng điều hoà cung cầu trên thị trường, tạo ra các luồng tiền - hàng chu chuyển liên tục, là yếu tố gắn kết các chủ thể kinh tế đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế cũng như từng ngành hàng, từng doanh nghiệp trong nền kinh tế đó. Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường, là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực nhất trong hệ thống các công cụ quản lý, có nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp cho nhà quản lý đưa ra phương án kinh doanh tối ưu. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả bán hàng phải thật khoa học và hợp lý, phù hợp với điều kiện cũng như đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp. Tăng doanh thu, giảm chi phí, thu lợi nhuận là ba chỉ tiêu hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đặc biệt quan tâm. Làm thế nào có thể thực hiện đồng thời cả 3 chỉ tiêu trên ? Đó chính là nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm góp phát huy hiệu quả của đồng vốn, tăng khả năng nắm bắt những cơ hội của thị trường hiện nay. 1.1.3/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau : - Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về số lượng, giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng. Phản ánh với giám đốc về tình hình thu hồi tiền, công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. - Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng 4
  • 5. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp. 1.1.4/ Các phương thức bán hàng Các doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, hàng hoá mà đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại phải biết áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ sau : 1.14.1/ Phương thức bán buôn hàng hoá Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu dùng, do vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến động tuỳ vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường gồm 2 phương thức sau : * Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho : Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp.Trong phương thức này có hai hình thức sau : - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này khách hàng cử người mang giấy tờ uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ. - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng : Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hang của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng 5
  • 6. bán có thể do bên bán chịu hoặc có thẻ do bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hoá mới được chuyển giao từ người bán sang người mua. * Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng : Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau : - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay ba) : Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. 1.1.4.2/ Phương thức bán lẻ hàng hoá Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán lẻ là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ có các hình thức sau : * Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : Là hình thức mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. 6
  • 7. * Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. * Hình thức bán hàng tự phục vụ : Khách hàng sẽ tự chọn những hàng hoá mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên sẽ tiến hành thu tiền và lập hoá đơn bán hàng. * Hình thức bán trả góp : Người mua được trả tiền mua hàng thành tiền cần trong 1 thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần 1.1.4.3/ Phương thức bán hàng đại lý Là phương thức doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. 1.1.4.4/ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua, hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán. 1.1.5/ Các phương thức thanh toán * Phương thức thanh toán trực tiếp Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá ( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng ). Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. 7
  • 8. * Phương thức thanh toán trả chậm Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. 1.2/ Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.2.1/ Kế toán doanh thu bán hàng 1.2.1.1/ Khái niệm về doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn, ghi trên hợp đồng cung cấp dịch vụ. 1.2.1.2/ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng được phân loại thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ. Trong đó doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu được xác định như sau : Doanh thu bán hàng Khối lượng hàng hoá dịch Giá bán của hàng và cung cấp dịch vụ = vụ được coi là đã tiêu thụ x hoá, dịch vụ của (của từng loại hàng hoá) (của từng loại hàng hoá) hàng hoá đó 8
  • 9. Đồng thời để xác định kết quả bán hàng ta phải tính được doanh thu thuần, tức là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu : Doanh thu thuần = Doanh thu _ Các khoản giảm trừ về bán hàng bán hàng doanh thu 1.2.1.3/ Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp. * Chiết khấu thương mại : Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. * Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng... (do chủ quan của doanh nghiệp). Ngoài ra còn có các khoản thưởng khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn sản phẩm trong một đợt. * Hàng bán bị trả lại : Là số hàng được coi là đã tiêu thụ (đã chuyển quyền sở hữu, đã thu tiền hoặc được người mua chấp nhận thanh toán) nhưng lại bị người mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết cũng như không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại....Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại. * Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp: Là số thuế tính cho hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chịu thuế xuất 9
  • 10. khẩu, chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp trực tiếp. 1.2.1.4/ Phương pháp xác định doanh thu bán hàng Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp áp dụng một hình thức xác định doanh thu bán hàng khác nhau tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT : • Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ không bao gồm thuế GTGT • Đối với doanh nghiệp hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT. 1.2.1.5/ Chứng từ sử dụng Bao gồm các chứng từ cơ bản sau : - Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng. - Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng. - Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng. - Bảng kê bán lẻ hàng hoá. - Báo cáo bán hàng. - Các chứng từ có liên quan khác. 1.2.1.6/ Tài khoản sử dụng Căn cứ vào hệ thống tài khoản cũng như chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, tuỳ thuộc vào từng loại hình, quy mô, đặc điểm mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn sử dụng các tài khoản sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Nhìn chung, để theo dõi, phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán thường sử dụng các tài khoản sau : - TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " * Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ : 10
  • 11. - Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư. - Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. * Kết cấu tài khoản Bên Nợ : Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của số sản phẩm, hàng hoá được cung cấp cho khách hàng và được xác định tiêu thụ trong kỳ - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. - TK 511 không có số dư cuối kỳ * Nguyên tắc hạch toán : Kế toán phản ánh vào TK 511 doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền. Giá bán đơn vị hàng hoá dùng làm căn cứ tính doanh thu thực hiện trong kỳ hạch toán là giá bán thực tế, là giá ghi trong hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan đến bán hàng. * Một số trường hợp không được hạch toán vào TK 511 - Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. - Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ) - Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ. - Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán. 11
  • 12. - Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là tiêu thụ) - Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. * TK 511 có 5 tài khoản cấp 2 : TK 5111 " Doanh thu bán hàng hoá " TK 5112 " Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành " TK 5113 " Doanh thu cung cấp dịch vụ " TK 5114 " Doanh thu trợ cấp, trợ giá " TK 5117 " Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư " - TK 512 " Doanh thu nội bộ " * Tài khoản 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. * Kết cấu tài khoản : Tương tự TK 511 * TK 512 có 3 tài khoản cấp 2 : TK 5121 " Doanh thu bán hàng hoá " TK 5122 " Doanh thu bán thành phẩm " TK 5123 " Doanh thu cung cấp dịch vụ " - TK 531 " Hàng bán bị trả lại " * TK 531 phản ánh số tiền theo giá bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam kết trong hợp đồng. * Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : Số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại. Bên Có : Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại sang TK " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " hoặc TK " Doanh thu bán hàng nội bộ " để xác định Doanh Thu Thuần - TK 531 không có số dư cuối kỳ. 12
  • 13. - TK 532 " Giảm giá hàng bán " * TK 532 dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. * Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng. Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá sang TK " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " hoặc TK " Doanh thu bán hàng nội bộ " để xác định Doanh Thu Thuần - TK 532 cuối kỳ không có dư - TK 521 " Chiết khấu thương mại " * TK 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng (Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ giành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng) * Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có : Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. - TK 521 không có số dư cuối kỳ. 1.2.1.7/ Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ * Phương thức bán buôn (Xem sơ đồ 01, phụ lục, trang 1) - Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho : + Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp + Bán buôn hang hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng - Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng : + Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp + Bán buôn hàng hoá vận chuyển theo hình thức chuyển hàng 13
  • 14. * Phương thức bán lẻ (Xem sơ đồ 02, phụ lục, trang 2) - Bán lẻ thu tiền tập trung - Bán lẻ thu tiền trực tiếp - Bán lẻ tự phục vụ - Bán hàng tự động * Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi Bên giao hàng đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi. Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ ( trừ trường hợp đại lý mua hẳn số sản phẩm đó). Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: - Ký gửi tại đơn vị giao đại lý (Xem sơ đồ số 03, phụ lục, trang 3) - Ký gửi tại bên nhận đại lý (Xem sơ đồ số 04, phụ lục, trang 4) * Phương thức bán hàng trả góp Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, bao gồm phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ nhưng thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp (Xem sơ đồ 05, phụ lục, trang 5) 1.2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán 1.2.2.1/ Khái niệm giá vốn hàng bán Là trị giá của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hoá đó, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán. 14
  • 15. Trị giá vốn của Trị giá mua của Chi phí thu mua hàng bán ra = hàng xuất bán + phân bổ cho hàng trong kỳ trong kỳ xuất bán trong kỳ 1.2.2.2/ Xác định trị giá mua hàng xuất bán Hàng hoá thường được nhập từ nhiều nguồn, tại các thời điểm khác nhau do đó khi xuất kho cần tính theo trị giá xuất kho thực tế của hàng hoá đó. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp như sau : * Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền : Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng xuất bán được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất bán với đơn giá thực tế bình quân gia quyền, trong đó đơn giá thực tế bình quân gia quyền được tính như sau : - Đơn giá bình quân gia quyền đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) : Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ Đơn giá bình quân (hoặc cuối kỳ trước) gia quyền đầu kỳ = Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) - Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ : Trị giá thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng Đơn giá bình quân hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ cả kỳ dự trữ = Số lượng hàng hoá + Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ - Phương pháp bình quân liên hoàn : Trị giá thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng Đơn giá bình hoá tồn trước lần nhập n hoá nhập kho lần n quân liên hoàn = Số lượng hàng hoá + Số lượng hàng hoá tồn trước lần nhập n nhập kho lần n 15
  • 16. * Phương pháp nhập trước xuất trước : Là phương pháp mà trong đó ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho theo từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước. Nguyên tắc tính : Theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng hàng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế nhập lần tiếp theo. * Phương pháp nhập sau, xuất trước : Theo phương pháp này người ta phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì sẽ xuất trước. Nguyên tắc tính : Căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. * Phương pháp giá thực tế đích danh : Đây là phương pháp yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi hàng theo từng lô hàng, khi xuất hàng thuộc lô hàng hoá nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (đơn giá mua ) thực tế của lô hàng đó để tính giá trị thực tế xuất kho. Nguyên tắc tính : Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện rất khắt khe, chỉ có thể áp dụng được khi hàng tồn kho có thể phân biệt thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá thì không thể áp dụng được phương pháp này. 1.2.2.3/ Phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán Phí thu mua hàng hóa là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá nhập kho. Nó được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng mua thuộc kỳ báo cáo, cuối kỳ phân bổ cho hàng bán kỳ báo cáo 100% mức chi phí thực tế hoặc phân bổ cho giá vốn hàng bán theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng tồn kho cuối kỳ. Công thức phân bổ như sau : 16
  • 17. Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí thu mua tồn đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Trị giá mua phân bổ cho HH = x của hàng xuất xuất bán trong kỳ Trị giá mua của Trị giá mua của kho trong kỳ hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập trong kỳ 1.2.2.4/ Chứng từ sử dụng Bao gồm : - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho 1.2.2.5/ Tài khoản sử dụng Để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 " Giá vốn hàng bán " Kết cấu tài khoản Bên Nợ : - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. - Hoàn nhập khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp hơn năm trước. - Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường. Bên Có : - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả ( sang TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh ") - Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay cao hơn năm trước. - Trị giá vốn của số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại. - TK 632 không có số dư cuối kỳ - Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như : TK 156, 157, 911...... 1.2.2.6/ Trình tự kế toán giá vốn hàng bán - Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Xem sơ đồ 06, phụ lục, trang 6) - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Xem sơ đồ 07, phụ lục, trang 7) 1.2.3/ Kế toán chi phí bán hàng 1.2.3.1/ Khái niệm chi phí bán hàng 17
  • 18. Là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ quá trình bán hàng như : Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng cho các đại lý, quảng cáo sản phẩm, bảo hành, khấu hao TSCĐ dùng cho việc bán hàng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác. 1.2.3.2/ Chứng từ sử dụng Bao gồm : - Phiếu chi. - Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài. 1.2.3.3/ Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 "Chi phí bán hàng". Trong đó có các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Kết cấu tài khoản Bên Nợ : Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Bên Có : - Giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh " - TK 641 không có số dư cuối kỳ * TK 641 có 7 TK cấp 2 : - TK 6411 " Chi phí nhân viên bán hàng : Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương " - TK 6412 " Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng " - TK 6413 " Chi phí công cụ, dụng cụ, bao bì vận chuyển phục vụ cho bán hàng " - TK 6414 " Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng " - TK 6415 " Chi phí bảo hành sản phẩm " - TK 6417 " Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các chi phí mua ngoài như sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ... 18
  • 19. - TK 6418 " Chi phí bằng tiền khác " 1.2.3.4/ Trình tự kế toán chi phí bán hàng (Xem sơ đồ 08, phụ lục, trang 8) 1.2.4/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.4.1/ Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động quản lý của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào. 1.2.4.2/ Chứng từ sử dụng Bao gồm : - Phiếu chi. - Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài. 1.2.4.3/ Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp " Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản Bên Nợ : - Các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ. - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết). - Dự phòng trợ cấp mất việc làm. Bên Có : - Các khoản giảm chi phí QLDN - Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911 - TK 642 không có số dư cuối kỳ * TK 642 có 8 TK cấp 2 : - TK 6421 " Chi phí nhân viên quản lý gồm : Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương." - TK 6422 " Chi phí vật liệu quản lý " - TK 6423 " Chi phí đồ dùng văn phòng " - TK 6424 " Chi phí khấu hao TSCĐ " 19
  • 20. - TK 6425 " Thuế phí và lệ phí " - TK 6426 " Chi phí dự phòng gồm : dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá phải thu khó đòi " - TK 6427 " Chi phí dịch vụ mua ngoài " - TK 6428 " Chi phí bằng tiền khác " 1.2.4.4/ Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Xem sơ đồ 09, phụ lục, trang 9) 1.2.5/ Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.2.5.1/ Khái niệm kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (bao gồm : sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.5.2/ Tài khoản sử dụng Thông thường kế toán sử dụng TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh " để xác định kết quả bán hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản Bên Nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán. - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển lãi. Bên Có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ bán ra trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kết chuyển lỗ. 20
  • 21. - TK 911 không có số dư cuối kỳ - Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 421 " Lợi nhuận chưa phân phối " để phản ánh kết quả kinh doanh. 1.2.5.3/ Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng (Xem sơ đồ 10, phụ lục trang 10) 21
  • 22. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀ TÂY 2.1/ Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây 2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần Thương Mại & Dịch Vụ Hà Tây tiền thân là Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Thị Xã Hà Đông, được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1985 chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Thương Mại và Nội Thương Hà Tây.Trong những năm đầu hoạt động trong cơ chế tập trung bao cấp, hoạt động chủ yếu của Công ty là phân phối hàng công nghệ và tiêu dùng tới cán bộ, công nhân viên chức trên địa bàn. Năm 1987, cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đòi hỏi công tác quản lý cần có sự thay đổi nên Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Thị Xã Hà Đông đã sát nhập với Công ty Ăn uống Hà Tây nhằm mục tiêu phục vụ người tiêu dùng tốt hơn. Tháng 4/1993, thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà tây được thành lập theo Quyết định số 161 của UBND tỉnh Hà Tây. Trong giai đoạn này, Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Tây được giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn. Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh, đầu năm 2004, thực hiện Nghị định số 64/2002/NĐ - CP về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần, Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Tây đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi, cổ phần hoá với tên giao dịch : " Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây " . Trụ sở chính tại 157 Trần Phú - Hà Đông. 22
  • 23. Với 100% vốn góp, Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của Pháp luật Việt Nam. Có con dấu riêng, độc lập về tài chính, hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty Cho đến nay, khi đã chuyển đổi thành công mô hình hoạt động, Công ty đã có những bước phát triển mới, không ngừng củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức mà còn đẩy mạnh khả năng kinh doanh tiêu thụ hàng hoá, duy trì và khẳng định vị trí 2.1.2/ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm qua: (Xem biểu số 01, phụ lục, trang 15) Nhận xét : - Tổng Doanh thu năm 2007 tăng 1.369.017.000 VNĐ so với năm 2006 và có tỷ lệ tăng 10,54%. Điều này cho thấy Công ty đã nỗ lực trong việc mở rộng tiêu thụ, cung cấp hàng hoá dịch vụ. - Năm 2007, tỷ lệ Lợi nhuận thuần sau thuế tăng mạnh 35,87% tương đương 47.939.000 VNĐ so với năm 2006, kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Thu nhập bình quân tăng 200.000 VNĐ với tỷ lệ 15,38% đã đảm bảo mức thu nhập ổn định cho các cán bộ công nhân viên , đáp ứng kịp thời nhu cầu thay đổi và phát triển của nền Kinh tế - Xã hội hiện đại. Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng lên rõ rệt, phản ánh chất lượng kinh doanh hiệu quả và thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty đang phát triển tốt. Nếu có thể phát huy được hết những mặt mạnh của mình Công ty sẽ trở thành một trong những nơi cung cấp hàng hoá dịch vụ lớn trên địa bàn thành phố. 2.1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây Kể từ khi bắt đầu thành lập cho đến nay, bộ máy kinh doanh của Công ty đã có nhiều thay đổi để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty và sự thay đổi của cơ chế thị trường. 23
  • 24. Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng cán bộ công nhân viên của toàn công ty là 92 người, trong đó bộ phận quản lý, lao động gián tiếp chiếm khoảng 28% trên tổng số lực lượng lao động toàn công ty. - Hội đồng quản trị : Là cơ quan có thẩm quyền quản lý cao nhất nhân danh công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ đông, quyết định mọi vấn đề liên quan đến định hướng, quyền lợi của công ty. Thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu hoặc bãi nhiễm. - Ban kiểm soát : Là tổ chức thay mặt cho các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty như kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. - Ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm : + Giám đốc là người đại diện theo pháp luật và đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, điều hành trực tiếp các đơn vị, các phòng chức năng của Công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về hiệu quả hoạt động kinh doanh và trách nhiệm quản lý điều hành công ty. + Hai phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc để hỗ trợ cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. - Hệ thống phòng ban bao gồm ( 3 phòng ) : + Phòng tài chính - kế toán : Gồm 7 người với nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán của toàn Công ty, quản lý hành chính, theo dõi tình hình thu chi và lập báo cáo tài chính của Công ty. Tham mưu Ban giám đốc trong thực hiện chế độ hạch toán kế toán. + Phòng kế hoạch - kinh doanh : Gồm 13 nhân viên với nhiệm vụ tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tổ chức quản lý các bạn hàng và nhà cung cấp. Tham mưu Ban giám đốc trong hoạt động xúc tiến thương mại. + Phòng tổ chức - hành chính : có 4 người với nhiệm vụ quản lý bộ máy hành chính hợp lý nguồn hàng, hợp lý hoá việc sử dụng nguồn nhân lực. Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. 24
  • 25. * Các đơn vị trực thuộc : Công ty có hệ thống 5 cửa hàng trực thuộc, phân bổ đều trong Thành Phố Hà Đông, tại mỗi cửa hàng đều có cửa hàng trưởng quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc. * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Xem sơ đồ 11, phụ lục, trang 11) 2.1.4/ Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên Công ty đã chọn mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khá gọn nhẹ và khoa học gồm 01 Kế toán trưởng và 06 Kế toán viên. Mỗi kế toán viên đảm nhiệm những chức vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích chung là theo dõi, kiểm tra, ghi chép tính toán một cách chính xác đầy đủ, kịp thời và có khoa học tình hình hoạt động của Công ty : - Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước cơ quan quản lý chuyên ngành về công tác kế toán trong toàn Công ty, là người phụ trách chung, tổng hợp số liệu, lập báo cáo định kỳ. - Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm quản lý theo dõi nguồn quỹ bằng tiền mặt, hiện vật tại Công ty. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý tiến hành đối chiếu đảm bảo số tồn quỹ phải khớp đúng với số lượng, chủng loại trên sổ quỹ tiền mặt đối với sổ chi tiết tiền mặt do kế toán vốn bằng tiền phụ trách. - Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình biến động về số lượng , chất lượng và giá trị TSCĐ trong Công ty đồng thời giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng, thanh lý, sửa chữa tài sản cố định. - Kế toán chi phí : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động xuất nhập, tồn hàng hoá về số lượng và giá trị, đồng thời tính toán và phản ánh giá vốn hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý vào sổ sách kế toán để tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. 25
  • 26. - Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kê khai các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. - Kế toán tiền lương : Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và tính các khoản thu nhập phải trả cán bộ, công nhân viên cũng như trích và nộp theo dõi các khoản BHXH, BHYT cho các cơ quan chức năng. - Kế toán thanh toán công nợ : Có nhiệm vụ theo dõi biến động chi tiết tình hình thanh toán công nợ của Công ty đối với nhà cung cấp và công nợ phải thu đối với khách hàng, đồng thời theo dõi phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. - Đối với các cửa hàng, bộ phận kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh và có nhiệm vụ mở các sổ kế toán theo hình thức báo sổ. Định kỳ hàng tuần bộ phận kế toán của cửa hàng tiến hành tập hợp chứng từ gốc, lập các báo cáo hoạt động kinh doanh chuyển lên Phòng kế toán Công ty. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tổng hợp số liệu của các cửa hàng này, tính toán theo dõi và lập báo cáo về tình hình kinh doanh phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp. * Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty (Xem sơ đồ 12, phụ lục, trang 12) 2.1.5/ Tổ chức vận dụng chính sách, chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây Sau khi chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần, hệ thống tài khoản đang được áp dụng tại Công ty đã sửa đổi phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định số 1117TC/QĐ ngày 23/12/1996 của Bộ Tài Chính và Quyết định 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 và các văn bản sửa đổi, bổ sung như : Thông tư số 89/2002/QĐ-BTC, thông tư số 105/2003/QĐ-BTC và thông tư số 40/2004/TT-BTC... Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên đê phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính là VNĐ. Các nghiệp vụ phát sinh không phải là VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá thực tế bán ra của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. 26
  • 27. Tài sản cố định của Công ty được ghi chép theo nguyên giá, bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng như dự kiến. Khấu hao TSCĐ hữu hình được tính theo phương pháp đường thẳng theo tỉ lệ được tính toán để phân bổ nguyên giá trong suốt một thời gian ước tính sử dụng, phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Kế toán hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá vốn hàng xuất kho trong kỳ được hạch toán theo phương pháp bình quân gia quyền tháng. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại, mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán, hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty thống nhất theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Hiện nay, để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây đang sử dụng hình thức kế toán NHẬT KÝ CHUNG ( gồm Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái, Các sổ và thẻ chi tiết ) * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung (Xem sơ đồ 13, phụ lục, trang 13) Niên độ kế toán Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 30/12 năm dương lịch. Định kỳ cuối tháng, cuối năm, kế toán tổng hợp tiến hành cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, su khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ dùng để lập các Báo cáo tài chính. Tuân thủ luật kế toán và Quyết định số 1177TC/QĐ-CĐ kế toán ngày 23/12/1996, Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, báo cáo sử dụng tại Công ty hiện nay gồm 04 biểu mẫu sau : 1. Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DN ) 2. Kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN ) 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN ) 4. Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09- DN ) 27
  • 28. Việc lập, công khai và thời hạn nộp báo cáo tài chính của Công ty cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tuân thủ quy định của Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán tài chính hiện hành do Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện.Tại các cửa hàng kinh doanh chỉ lập các báo cáo hoạt động kinh doanh phục vụ mục đích kế toán quản trị để quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 2.2/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây 2.2.1/ Kế toán bán hàng 2.2.1.1/ Kế toán doanh thu * Nội dung kế toán doanh thu : Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích kinh tế thu được từ việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng bao gồm doanh thu từ việc bán các loại hàng hoá do công ty nhập về * Chứng từ sử dụng : Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình bán hàng và doanh thu bán hàng, tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán kế toán công ty có thể sử dụng các chứng từ gốc sau : - Hoá đơn thuế GTGT - Phiếu thu, séc chuyển khoản - Thẻ quầy hàng - Các chứng từ có liên quan khác * Tài khoản sử dụng : Để phản ánh doanh thu bán hàng hoá trong kỳ, kế toán sử dụng : - TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " - TK 131 " Phải thu của khách hàng " - TK 111 " Tiền mặt " * Phương pháp hạch toán 1/ Kế toán bán lẻ tại các cửa hàng Việc tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ chủ yếu diễn ra tại các cửa hàng với đặc điểm là hình thức thanh toán tiền ngay. Công ty mở thẻ quầy hàng 28
  • 29. cho từng mặt hàng tại các cửa hàng để quản lý, theo dõi số lượng hàng hoá trong quá trình nhận và bán tại các cửa hàng, đồng thời cũng là cơ sở lập các chứng từ kế toán sau này. Hàng ngày, khi bán hàng thu tiền mặt ngay người bán sẽ tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào thẻ quầy hàng, cuối ngày sẽ cộng số liệu phản ánh tổng số tồn và bán được để làm cơ sở lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ. Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ và số tiền bán được trong ngày sẽ được chuyển về phòng Tài chính-Kế toán tại Công ty làm cơ sở lập chứng từ hạch toán. Kế toán sử dụng hoá đơn GTGT để phản ánh doanh thu bán hàng gồm 03 liên : + Liên 1 : Lưu lại cuống + Liên 2 : Giao khách hàng hoá đơn đỏ + Liên 3 : Gửi vào phòng Tài chính-Kế toán Nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã tiêu thụ đồng thời phản ánh vào sổ kế toán như sau: Nợ TK 111, 113 : Số tiền thực nộp Nợ TK 138(1388) : Nếu nộp thiếu Có TK 511, 512 : Giá bán chưa thuế Có TK 333(3331) : Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã bán Có TK 711 : Nếu nộp thừa Xác định giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, kế toán ghi : Nợ TK 632 / Trị giá thực tế của hàng hoá Có TK 156 Ví dụ : Ngày 25/8/2007, nhân viên bán hàng (Chị Ngọc) tại cửa hàng kinh doanh tổng hợp Quang Trung sau khi đã tính toán tổng cộng số liệu trên các thẻ quầy hàng (Xem biểu số 02, phụ lục, trang 16) đã lập báo cáo bán lẻ hàng hoá (Xem biểu số 3, phụ lục, trang 17) trong ngày chuyển về phòng Tài chính-Kế toán. Căn cứ vào bảng kê bán lẻ trong ngày và số tiền nộp của các cửa hàng, tại phòng Tài chính-Kế toán, kế toán tiến hành viết hoá đơn GTGT (Xem biểu số 04, 29
  • 30. phụ lục, trang 18) để phản ánh doanh thu tiêu thụ và phiếu thu tiền (Xem biểu số 05, phụ lục, trang 19) Đối chiếu và căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến việc bán lẻ bao gồm : - Hoá đơn GTGT - Thẻ quầy hàng - Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ - Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, séc chuyển khoản... - Chứng từ khác liên quan Tại phòng Tài chính-Kế toán, kế toán sẽ tiến hành phản ánh vào sổ Nhật ký chung, sau đó chuyển các chứng từ gốc này cho kế toán các phần hành để vào sổ chi tiết. 2/ Kế toán bán buôn tại các cửa hàng Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế và các hoá đơn bán hàng, kế toán bán hàng tại công ty viết hoá đơn GTGT, lập thành 3 liên : + Liên 1 : Lưu ở sổ gốc + Liên 2 : Giao người mua + Liên 3 : Giao cho bộ phận kho (Thủ kho) Sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho. Cuối ngày lập phiếu xuất kho cùng 3 liên của hoá đơn GTGT lên công ty để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán : Nợ TK 111, 112, 131 : Giá thanh toán của hàng hoá (Giá bán đã có thuế GTGT) Có TK 511 : Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT Có TK 333(33311) : Thuế GTGT đầu ra Ví dụ : Ngày 30/8/2007, công ty xuất bán cho công ty TNHH thương mại Đoàn Kết theo HĐKT số 223/HĐKT-DVTMHT, kế toán viết hoá đơn GTGT (Xem biểu số 6, phụ lục, trang 20) Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán kho lập phiếu xuất kho (Xem biểu số 7, phụ lục, trang 21) để giao hàng cho người mua. 30
  • 31. Hàng ngày, kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ gốc nêu trên của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày để định khoản hạch toán vào Sổ Nhật Ký Chung (Xem biểu số 8, phụ lục, trang 22) và các Sổ kế toán chi tiết (Xem biểu số 9, phụ lục, trang 23) có liên quan. Ví dụ : Ngày 3/5/2007 căn cứ vào bảng kê bán lẻ và hoá đơn GTGT số 0010535, kế toán tiến hành định khoản để phản ánh vào sổ kế toán : Nợ TK 111 : 14.080.000 VNĐ Có TK 511(5111) : 12.800.000 VNĐ Có TK 333(3331) : 1.280.000 VNĐ Ngày 10/5/2007, căn cứ vào HĐKT số 223/HĐKT-DVTMHT, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu tiền, kế toán tiến hành định khoản phản ánh doanh thu tiêu thụ của lô hàng để phản ánh vào sổ kế toán như sau : Nợ TK 111 : 13.500.000 VNĐ Nợ TK 131 : 20.820.000 VNĐ Có TK 511(5111) : 31.200.000 VNĐ Có TK 333(3331) : 3.120.000 VNĐ Định kỳ 2 tuần một lần, kế toán tổng hợp tiến hành cộng tổng số liệu trên sổ Nhật ký chung để chuyển số tổng lên sổ Cái tài khoản liên quan. Hiện tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây đang sử dụng Mẫu sổ cái TK 511 " Doanh thu bán hàng " (Xem biểu số 10, phụ lục, trang 24) theo đúng mẫu biểu ban hành của Bộ Tài Chính. 2.2.1.2/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu * Chứng từ sử dụng - Giấy báo đề nghị - Báo cáo khiếu nại - Phiếu theo dõi hàng tồn kho - Hoá đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch-Kinh doanh chuyển sang * Tài khoản sử dụng 31
  • 32. Các khoản giảm trừ doanh thu ( nếu có ) tại Công ty như : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được kế toán tập trung theo dõi chi tiết trên TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu. Công ty chỉ sử dụng Sổ Cái TK 521 để theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu vì số lượng nghiệp vụ này diễn ra không nhiều. * Phương pháp hạch toán Ví dụ : Ngày 23/5/2007, phòng kế toán nhận được các chứng từ liên quan đến lô hàng bị trả lại của khách hàng là Công ty TNHH Thương Mại Đoàn Kết (bao gồm : Giấy đề nghị trả lại hàng, báo cáo khiếu nại, phiếu theo dõi hàng tồn kho, hoá đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch-Kinh doanh chuyển sang) Phòng kế toán tiến hành kiểm tra sự chính xác, hợp lệ của các chứng từ (Xem biểu số 11, 12, 13, 14 , phụ lục, trang 25, 26, 27,28) Sau khi kiểm tra, kế toán tiến hành định khoản phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 521 " Các khoản giảm trừ doanh thu " (Xem biểu số 15, phụ lục, trang 29) Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại Nợ TK 333(33311) : Thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112, 131 Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần : Nợ TK 511 : Giảm trừ doanh thu Có TK 521 : Chiết khấu thương mại dành cho khách hàng 2.2.1.3/ Kế toán giá vốn hàng bán * Tài khoản sử dụng Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 " Giá vốn hàng bán " * Sổ kế toán sử dụng Kế toán sử dụng sổ Cái TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán, đồng thời Công ty mở sổ chi tiết cho tài khoản này. * Xác định trị giá vốn của hàng xuất bán 32
  • 33. Với việc áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền tháng, việc tính toán trị giá vốn hàng bán được thực hiện vào cuối tháng. Thông qua việc tổng hợp số liệu trên Báo cáo Nhập xuất tồn (Xem biểu số 16, phụ lục, trang 30), kế toán tính ra được trị giá giá vốn hàng bán xuất ra trong kỳ để kết chuyển xác định kết quả tiêu thụ trong tháng. Song song với việc tính trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ, kế toán sẽ tiến hành tính toán phân bổ chi phí mua hàng hoá vì phí mua hàng hoá là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá nhập kho. * Công thức phân bổ chi phí thu mua hàng hoá xuất bán : Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí thu mua tồn đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Trị giá mua phân bổ cho hàng = x hàng xuất xuất bán Trị giá mua hàng Trị giá mua hàng bán trong kỳ hoá tồn đầu kỳ + hoá nhập trong kỳ Sau khi xác định được chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá xuất bán trong tháng, kế toán tiến hành lập phiếu kế toán (Xem biểu số 17, phụ lục, trang 31) để làm cơ sở phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ Kế toán chi tiết liên quan : Nợ TK 632 : 57.965.338 VNĐ Có TK 156(1562) : 57.965.338 VNĐ 2.2.2/ Kế toán chi phí bán hàng 2.2.2.1/ Nội dung chi phí bán hàng Bao gồm : - Tiền lương, BHXH, BHYT - Vật liệu bao bì - Chi phí vận chuyển - Hoa hồng - Tiếp thị quảng cáo - Một số chi phí liên quan khác.... 2.2.2.2/ Tài khoản sử dụng 33
  • 34. Kế toán sử dụng TK 641 " Chi phí bán hàng " để phản ánh nghiệp vụ chi phí bán hàng trong Công ty. 2.2.2.3/ Chứng từ sử dụng Bao gồm : - Hoá đơn GTGT - Phiếu chi - Giấy báo Nợ - Biên bản huỷ hàng mất phẩm chất - Giấy đề nghị thanh toán - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 2.2.2.4/ Phương pháp hạch toán Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành kiểm tra định khoản vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết bán hàng và sổ Cái. Công ty mở sổ chi tiết bán hàng để theo dõi các khoản mục chi phí : Tiền lương BHXH, BHYT, Vật liệu bao bì, Chi phí vận chuyển, Hoa hồng, Tiếp thị quảng cáo, .... Ví dụ : Ngày 3/5/2007, kế toán nhận được giấy đề nghị thanh toán (Xem biểu số 18, phụ lục, trang 32) tiền xăng xe, vé cầu đường của bộ phận lái xe gửi lên. Sau khi đã kiểm tra xong sự chính xác hợp lệ của chứng từ, trình cho kế toán trưởng, giám đốc duyệt thanh toán, kế toán tiến hành định khoản vào sổ chi tiết bán hàng (Xem biểu số 19, phụ lục, trang 33), sổ Nhật ký chung và sổ Cái : Nợ TK 641 : 667.000 VNĐ Nợ TK 133 : 30.050 VNĐ Có TK 111: 697.400 VNĐ Định kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành chuyển dữ liệu từ sổ Nhật ký chung lên sổ Cái tài khoản 641 " Chi phí bán hàng "(Xem biểu số 20, phụ lục, trang 34) 2.2.3/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.3.1/ Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp Bao gồm : - Tiền lương BHXH, BHYT - Đồ dùng dụng cụ 34
  • 35. - Khấu hao TSCĐ - Thuế, lệ phí - Chi phí dự phòng - Một số liên quan khác 2.2.3.2/ Chứng từ sử dụng Bao gồm : - Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy đề nghị thanh toán, bảng phân bổ công cụ dụng cụ. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 2.2.3.3/ Sổ kế toán sử dụng Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng sổ Cái TK 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp " 2.2.3.4/ Phương pháp hạch toán Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành kiểm tra định khoản vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp và sổ Cái. Ví dụ : Ngày 1/5/2007 kế toán nhận được giấy đề nghị thanh toán (Xem biểu số 21, phụ lục, trang 35) tiền tiếp khách. Cũng giống với TK 641, sau khi kiểm tra sự chính xác, hợp lệ của chứng từ, trình kế toán trưởng và giám đốc duyệt trình thanh toán, kế toán tiến hành định khoản vào sổ chi tiết bán hàng (Xem biểu số 22, phụ lục, trang 36), sổ Nhật ký chung, sổ Cái : Nợ TK 642 : 855.000 VNĐ Nợ TK 133 : 85.500 VNĐ Có TK 111: 940.500 VNĐ Định kỳ, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành chuyển dữ liệu từ sổ Nhật ký chung lên sổ Cái TK 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp "(Xem biểu số 23, phụ lục, trang 37) 2.2.4/ Kế toán xác định kết quả bán hàng 35
  • 36. Kết quả bán hàng là cơ sở chính xác nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trình độ, năng lực quản lý của một doanh nghiệp. Căn cứ vào đó, ban lãnh đạo công ty có thể đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho kỳ tới, vận dụng những cách thức hợp lý để tạo bước đi vững chắc cho doanh nghiệp. Do vậy, việc phản ánh đúng và kịp thời kết quả bán hàng và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhân viên kế toán. 2.2.4.1/ Tài khoản sử dụng Để phản ánh kết quản bán hàng trong kỳ, kế toán công ty sử dụng một số TK sau : - TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh " - TK 421 " Lợi nhuận chưa phân phối " - Các TK liên quan : TK 511, TK 632, TK 641, TK 642. 2.2.4.2/ Sổ kế toán sử dụng Sổ Cái TK 911, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642 2.2.4.3/ Phương pháp hạch toán Định kỳ cuối tháng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ Cái các Tk nêu trên, đối chiếu số liệu với các sổ chi tiết các TK 511, 632, 641, 642 đảm bảo khớp đúng để khoá sổ. Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911 và kết chuyển doanh thu sang bên Có TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Phần chênh lệch giữa bên Nợ và Có của TK 911 sẽ được kết chuyển vào TK 421 " Lãi chưa phân phối " - Sơ đồ kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí ( Xem sơ đồ 14, phụ lục, trang 14) * Công thức tính lỗ, lãi doanh thu : Lãi (lỗ) về = Doanh thu thuần - Giá vốn - Chi phí - Chi phí quản bán hàng bán hàng hàng bán bán hàng lý doanh nghiệp Đồng thời kế toán tiến hành phản ánh các bút toán kết chuyển cuối kỳ vào sổ Cái TK 911 (Xem biểu số 24, phụ lục, trang 38) để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của Công ty. 36
  • 37. PHẦN III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀ TÂY 3.1/ Nhận xét và đánh giá chung về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây 3.1.1/ Ưu điểm * Về nhân sự : Sau rất nhiều đợt tuyển dụng và đào tạo, đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty đã thực sự được sàng lọc với những cán bộ có năng lực và chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, thông tin kế toán tài chính được xử lý kịp thời, đầy đủ chính xác đã giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả cao hơn. * Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của Công ty và phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên kế toán. Với mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi quá trình tiêu thụ và hạch toán kế toán từ chi tiết đến tổng hợp. Kế toán bán hàng của Công ty luôn ghi chép đầy đủ chính xác tình hình tiêu thụ hàng hoá cũng như các khoản tiền do khách hàng thanh toán, cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết giúp cho công tác quản lý vốn và công tác kinh doanh đạt kết quả tối ưu. Sự phối hợp giữa các bộ phận kế toán tại các cửa hàng và phòng kế toán của Công ty luôn ăn khớp, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi, nhịp nhàng, dễ dàng quản lý. * Về chứng từ, sổ sách kế toán : Hiện nay, bộ chứng từ của Công ty đã tương đối hoàn chỉnh, xây dựng được trình tự luân chuyển hợp lý, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. 37
  • 38. Với việc áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, việc mở sổ sách kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế về tiêu thụ hàng hoá tương đối đầy đủ cả sổ tổng hợp lẫn chi tiết. 3.1.2/ Nhược điểm * Về luân chuyển chứng từ : Việc luân chuyển chứng từ gốc từ các cửa hàng về phòng kế toán còn chậm nên việc cung cấp thông tin cho từng bộ phận liên quan chưa được nhanh chóng, làm ảnh hưởng đến công tác tập hợp, phản ánh nghiệp vụ kinh tế trong toàn Công ty. * Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Trong thực tế để giảm bớt những thiệt hại và chủ động hơn về mặt tài chính trong các trường hợp xảy ra do tác nhân khách quan như sụt giảm giá hàng hoá trên thị trường, các doanh nghiệp thường lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủi ro. Do đó thực chất của việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Ở Công ty, kế toán không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nếu như trên thị trường có sự giảm giá thì lại trực tiếp giảm giá cho lượng hàng tồn kho, điều này dẫn đến việc phản ánh không chính xác giá trị thực tế của hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. * Về ứng dụng tin học: Do sử dụng khối lượng sổ kế toán, cấu tạo tổ chức phức tạp dẫn đến việc cung cấp thông tin đôi khi không được thông suốt kịp thời, Công ty bị hạn chế bởi vấn đề ứng dụng tin học trong công tác kế toán. Đặc biệt, một số cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn cao song trình độ về kỹ thuật máy tính cũng như sử dụng các công nghệ hiện đại lại tương đối kém. Đây chính là nhược điểm lớn mà Công ty cần khắc phục trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay. 3.2/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây 38
  • 39. 3.2.1/ Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong điều kiện ngày nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở lên gay gắt, sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm tra tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán như : Chứng từ, đối ứng các tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản. Ngoài ra các báo cáo tài chính còn cung cấp những thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy phải hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Khi quá trình kế toán này được hoàn thiện thì việc tổ chức chứng từ ban đầu cũng như việc sử dụng đúng hệ thống tài khoản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát công tác kế toán toàn Công ty. Đối với cơ quan quản lý cấp trên, việc hoàn thiện còn tạo cho họ có những thông tin chính xác, phản ánh đúng tình hình tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình này cũng giúp cho việc hoàn thiện sổ sách. Việc ghi chép được chi tiết theo từng tháng, từng quý...tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra đối chiếu số liệu, xác định chính xác thời điểm tăng giảm hàng tồn kho, tình hình thanh toán công nợ, thời điểm ghi nhận doanh thu.... đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ, giảm bớt khối lượng công việc ghi chép mà vẫn cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng quan tâm. 3.2.2/ Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây * Về luân chuyển chứng từ : Là một trong những hạn chế của Công ty hiện nay, việc luân chuyển chứng từ chậm trễ làm ảnh hưởng đến tính kịp thời, chính xác của thông tin kế toán phục vụ 39
  • 40. cho các quyết định quản lý. Để khắc phục, Công ty có thể áp dụng những biện pháp sau : - Đôn đốc các kế toán cửa hàng gửi hoá đơn chứng từ đúng thời hạn, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. - Phòng Tài chính-Kế toán phải ra hướng dẫn quy định chặt chẽ đối với chứng từ gốc, đồng thời áp dụng một số hình thức khen thưởng kỷ luật cụ thể đối với kế toán tại các cửa hàng nhằm khuyến khích việc lập chứng từ khoa học và giao nộp chứng từ một cách khẩn trương. * Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết, đó là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Xét về phương diện tài chính, dự phòng có tác dụng làm giảm lãi biên độ nên doanh nghiệp tích luỹ được một số mà đáng lẽ ra đã được phân chia. Số vốn này được dùng để bù đắp các khoản giảm thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng trước khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Bên cạnh đó, về phương diện thuế, dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế. +Phương pháp hạch toán: Theo chuẩn mực kế toán số 02 - Điều 19 quy định : Cuối niên độ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng Số lượng hàng Giá gốc Giá trị thuần có cần trích lập = tồn kho x hàng tồn kho - thể thực hiện được cho năm n + 1 Sau khi đã xác định được số dự phòng cần trích lập, kế toán định khoản : Nợ TK 632 Có TK 159 Cuối niên độ kế toán năm n + 1, nếu số dự phòng phải trích năm sau lớn hơn số dự phòng hiện có, kế toán phản ánh số dự phòng phải trích lập bổ sung : 40
  • 41. Nợ TK 632 : Ghi theo số chênh lệch Có TK 159 : Ghi theo số chênh lệch Ngược lại, nếu số dự phòng phải trích năm sau nhỏ hơn số dự phòng hiện có, kế toán phản ánh số dự phòng được hoàn nhập : Nợ TK 159 : Ghi theo số chênh lệch Có TK 632 : Ghi theo số chênh lệch * Về ứng dụng tin học: Áp dụng tin học là bước đi tất yếu trong việc hiện đại hoá công tác kế toán, là công cụ hỗ trợ cho công tác kế toán trong việc thu nhận, hệ thống hoá, xử lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học sẽ tăng cường được năng suất lao động của công tác kế toán, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả lao động chung của toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan trong việc sử dụng thông tin kế toán cung cấp thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin quản lý trong nội bộ doanh nghiệp đồng thời tăng cường tính chính xác, thời sự, đầy đủ về số liệu kế toán. Không chỉ có vậy, việc áp dụng máy vi tính còn giúp bộ phận quản lý có thể khai thác số liệu kế toán và nắm được toàn bộ thông tin từ khâu cập nhật chứng tứ đến khâu xác định kết quả kinh doanh. Máy vi tính tạo đảm bảo cho việc lưu trữ thông tin, khả năng mất mát hạn chế ở mức thấp nhất, tìm kiếm thông tin nhanh nhạy, tiết kiệm thời gian... Song để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nghiệp vụ kế toán trong lĩnh vực tin học, Công ty cần xem xét một vài nội dung cơ bản sau : - Tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên để họ hiểu biết sâu về kế toán và sử dụng thành thạo vi tính. Tuy nhiên, việc đào tạo không chỉ bó hẹp trong phạm vi nghiệp vụ chuyên môn mà cả ở trình độ hiểu biết và đáp ứng yêu cầu quản lý mới, do đó việc tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ kế toán là vấn đề hết sức quan trọng và bức thiết, cần có sự quan tâm đúng mức của các lãnh đạo doanh nghiệp. 41
  • 42. - Công ty phải đặc biệt chú ý tới khả năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô và khối lượng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trước khi mua sắm, trang bị các thiết bị tin học cũng như các loại máy móc hiện đại để hạn chế tối đa những chi phí không cần thiết. 42
  • 43. KẾT LUẬN Trải qua nhiều thăng trầm biến động, nền kinh tế thị trường giờ đây đang ngày càng lớn mạnh và không ngừng phát triển. Như một tất yếu, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường buộc phải đáp ứng được những yêu cầu khách quan của nền kinh tế cũng như các nhu cầu chủ quan của doanh nghiệp mình. Cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay đang trở thành một thách thức đối với công tác hạch toán nói chung và công tác tiêu thụ nói riêng, chính vì vậy việc hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp sao cho phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị trường, hoà nhập với thông lệ kế toán quốc tế là vô cùng quan trọng và cần thiết. Với vai trò và chức năng của mình, kế toán luôn là công cụ sắc bén cho việc điều hành quản lý và đưa ra các quyết định trong doanh nghiệp, hướng các hoạt động đó theo những mục tiêu đã được đặt ra. Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng, áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc thống nhất, hiệu quả có thể coi là bước đầu thành công và là nền móng cho những hoạt động kinh doanh sau này đối với mỗi doanh nghiệp thương mại. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây, em đã bước đầu làm quen với công tác kế toán, tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu các hình thức tổ chức cũng như các phương pháp hạch toán của Công ty. Để kế toán phát huy hết vai trò và chức năng, cánh tay phải đắc lực phục vụ cho việc quản lý kinh tế, Công ty cần phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sao cho thật khoa học hợp lý, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp khi bước vào con đường hội nhập. Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên bài Luận Văn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo để bài Luận Văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Cô Giáo, Thạc Sĩ Đoàn Vân Khánh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài Luận Văn này. 43
  • 45. BIỂU SỐ 01 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 2 NĂM QUA Đơn vị : VN Đồng Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 +/- % 1.Tổng doanh thu 12.986.668.000 14.355.685.000 1.369.017.00 0 10,54% 2.Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 3.Doanh thu thuần 12.986.668.000 14.355.685.000 1.369.017.00 0 10,54% 4.Giá vốn hàng bán 12.292.676.000 13.378.557.000 1.085.881.00 0 8,83% 5.Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh 693.992.000 977.128.000 283.136.00 0 40,7% 6.Chi phí bán hàng 465.356.000 623.068.000 157.712.00 0 33,89% 7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 195.678.000 281.464.000 85.786.00 0 43,84% 8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động 50.840.000 56.643.000 5.803.00 0 11,41% 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 85.302.000 123.136.000 37.834.00 0 44,35% 10.Lợi nhuận thuần trước thuế 193.747.000 246.528.000 52.781.00 0 27,24% 11.Nộp NSNN 346.242.000 395.886.000 49.644.00 0 14,33% 12.Thuế thu nhập doanh nghiệp 60.104.000 64.946.000 4.842.00 0 8,05% 13.Lợi nhuận sau thuế 133.643.000 181.582.000 47.939.00 0 35,87% 45
  • 46. 14.Thu nhập bình quân ( 1000Đ/Người/Tháng ) 1.300 1.500 20 0 15,38% BIỂU SỐ 02 Đơn vị : Công ty CPTMDV Hà tây Cửa hàng KDTH Quang Trung THẺ QUẦY HÀNG Tờ số 3 Tên hàng : Sơ mi cộc tay Quy cách : S39 Đơn vị tính : Cái Đơn giá : 80.000VNĐ Đơn vị : VNĐ NT Tên người bán Tồn đầu ngày Nhập từ kho trong ngày Nhập khác trong ngày Cộng nhập và tồn trong ngày Xuất bán Lượng Tiền Xuất khác Lượng Tiền Tồn cuối ngày A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ..... ......... ........ ........ ........ . .......... ........... ......... ......... ........... ....... 3/5 Ngọc 135 0 0 135 15 1.320.000 0 0 120 ..... . ........ ........ . ....... ........ . ........... ........ ........... ........ ......... ........ 46
  • 47. BIỂU SỐ 03 BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ Ngày 3 tháng 05 năm 2007 Tên cơ sở kinh doanh : Công ty Cổ phần TMDV Hà Tây MST : 0400101764003 Địa chỉ : 157 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây Họ và tên người bán hàng : Nguyễn Huyền Ngọc Cơ sở bán hàng : Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Quang Trung Đơn vị : VNĐ STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Số tiền có Thuế GTGT 1 Sơ mi cộc tay - S39 Cái 15 80.000 1.200.000 1.320.000 2 Sơ mi sài tay - T28 Cái 20 100.000 2.000.000 2.200.000 3 Áo thun - S26 Cái 20 90.000 1.800.000 1.980.000 4 Quần âu - S32 Cái 10 130.000 1.300.000 1.430.000 5 Sữa Gain Advance Hộp 12 145.000 1.740.000 1.914.000 6 Bánh bông mai Hộp 5 25.000 125.000 137.500 7 Quạt cây điện Cái 3 110.000 330.000 363.000 8 .......................... ...... ......... ........ .............. ............. Tổng cộng tiền thanh toán 14.080.000 Số tiền (bằng chữ) : Mười bốn triệu, không trăm tám mươi nghìn đồng chẵn Người bán Nguyễn Huyền Ngọc 47
  • 48. (Đã ký) BIỂU SỐ 04 HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số : 01 GTKT - 3LL Liên 3 : Nội bộ BR/2003N 0010603 Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần TMDV Hà Tây Địa chỉ : 157 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây Số TK : MS : 0400101764003 Điện thoại : 0343 xxxxxx Họ tên người mua : Triệu Anh Ninh Tên đơn vị : Công ty TNHH Đoàn Kết Địa chỉ : 25 Nguyễn Thái Học - Hà Đông Số TK : MS : 0100102375 Điện thoại : 0343 xxxxxx Hình thức thanh toán : Tiền mặt Đơn vị : VNĐ STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = (1)x(2) 1 Sơ mi dài tay - T28 Cái 105 95.000 9.975.000 2 Quạt cây điện M300 Cái 35 87.000 3.045.000 3 Cộng tiền hàng : 13.020.000 Thuế suất thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 1.302.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 14.322.000 Số tiền viết bằng chữ : Mười bốn triệu, ba trăm hai mươi hai nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 48
  • 49. (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) BIỂU SỐ 05 Đơn vị : CTy CPTMDV Hà Tây Mẫu số 01 - TT Địa chỉ: 157 Trần Phú - Hà Đông (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ PHIẾU THU -BTC ngày 20/3/2006 của BTC) Ngày 3 tháng 5 năm 2007 Số : 11/5 Nợ : 111 Có : 511 Có : 3331 Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Huyền Ngọc Địa chỉ : Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Quang Trung Lý do nộp : Thu tiền bán lẻ ngày 3 tháng 5 năm 2007 Số tiền (*) : 14.080.000 đ (Viết bằng chữ) : Mười bốn triệu, không trăm tám mươi nghìn đồng chẵn Kèm theo: 01 hoá đơn + 01 bảng kê bán lẻ Chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ) : Mười bốn triệu, không trăm tám mươi nghìn đồng chẵn Ngày 3 tháng 5 năm 2007 Thủ quỹ (Ký, họ tên) 49
  • 50. BIỂU SỐ 06 HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số : 01 GTKT - 3LL Liên 3 : Nội bộ BR/2003N 00100603 Đơn vị bán hàng : Cty Cổ phần TMDV Hà Tây Địa chỉ : 157 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây Số TK : MST : 0400101764003 Điện thoại : 0343 xxxxxx Họ tên người mua : Nguyễn Minh Thảo Tên đơn vị : Công ty TNHH Đoàn Kết Địa chỉ : 25 Nguyễn Thái Học - Hà Đông Số TK : MST : 0100514873-1 Điện thoại : 0343 xxxxxx Hình thức thanh toán : Chuyển khoản Đơn vị : VNĐ STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = (2) x (1) 1 Sơ mi cộc tay - S39 Cái 150 75.000 11.250.000 2 Sơ mi dài tay - T28 Cái 210 95.000 19.950.000 3 Cộng tiền hàng : 31.200.000 Thuế suất thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 3.120.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 34.320.000 Số tiền viết bằng chữ : Ba mươi tư triệu, ba trăm hai mươi nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 50
  • 51. BIỂU SỐ 07 Đơn vị: C.Ty CPTMDV Hà Tây Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo QĐ số 15 /2006/QĐ-BTC ngày 20 /3/2006 của BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 5 năm 2007 Số 85/5 Nợ : Có : Họ tên người nhận hàng : Tuấn Phong Địa chỉ : Lý do xuất kho : Bán theo HĐKD số 09/01/07/DVTMHT Xuất tại kho : Kho Văn phòng Công ty Đơn vị : VNĐ STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm Mã số ĐVT Số lượng Yêu cầu Thực xuất Đơn giá Thành tiền 1 Quần âu - S32 Cái 150 150 2 Sơ mi cộc tay - S39 Cái 200 200 3 Sơ mi dài tay - T28 Cái 200 200 4 Quạt bàn điện Z50 Cái 50 50 5 Quạt cây điện M300 Cái 35 35 6 Đèn bàn neon Cái 20 20 7 Quạt treo tường Cái 20 20 Cộng Tổng số tiền (Viết bằng chữ) Xuất ngày 10 tháng 5 năm 2007 Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho sử dụng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 51
  • 52. BIỂU SỐ 08 Công ty CPTMDV Hà Tây 157 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây Sổ Nhật Ký Chung Tháng 5 năm 2007 Đơn vị : VNĐ Chứng từ SH NT Số phát sinh Nợ Có Số trang trước chuyển sang xxxx xxxx 3/5 1/5 1/5 Chi phí tiếp khách 642 925.000 133 92.500 111 1.017.500 .................................... 4/5 3/5 3/5 Chi phí xăng xe, vé tàu 641 667.350 133 30.050 111 697.400 4/5 11/5 3/5 Thu tiền bán lẻ 111 14.080.000 5111 12.800.000 3331 1.280.000 Giá vốn hàng bán 632 12.719.553 156 12.719.553 ................................. 11/5 89/5 10/5 Bán hàng CTy TM Đoàn Kết 111 13.500.000 131 20.820.000 5111 31.200.000 3331 3.120.000 Giá vốn hàng bán 632 28.376.000 156 28.376.000 ........................... Cộng chuyển sang trang sau Ngày 31 tháng 5 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 52
  • 53. BIỂU SỐ 09 Công ty CPTMDV Hà Tây 157 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 5 năm 2007 Loại doanh thu : 5111- Doanh thu bán hàng hoá Đơn vị : VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu Thuế GTGT NT SH .................... 3/5 0010535 Doanh thu bán lẻ 111 12.600.000 1.260.000 ...................... 10/5 0010603 Bán buôn CTy TM Đoàn Kết 111 13.500.000 3.120.000 131 20.820.000 ..................... 25/5 PKT26/TL Hàng trả lại 5212 609.000 60.900 .................... Cộng 989.860.779 609.000 98.873.862 53
  • 54. BIỂU SỐ 10 Công ty CPTMDV Hà Tây SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 5 năm 2007 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Đơn vị : VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày tháng SHCT Nợ Có 10/5/07 1A/5 Doanh thu bán hàng 111 173.719.999 10/5/07 1A/5 Doanh thu bán hàng 131 284.981.817 31/5/07 2A/5 Doanh thu bán hàng 111 165.760.818 31/5/07 2A/5 Doanh thu bán hàng 131 368.104.145 31/5/07 2B/5 Các khoản giảm trừ 521 609.000 31/5/07 KT01/5 Kết chuyển doanh thu thuần 911 989.251.779 Cộng 989.860.779 989.860.779 Ngày 31 tháng 5 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 54
  • 55. BIỂU SỐ 11 Công ty TNHH TM Đoàn CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM Số : 183/ĐK-CV Độc lập - Tự do - Hạnh phúc *** Hà Đông, ngày 23/5/2007 Kính gửi: Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây Vừa qua Công ty TNHH TM Đoàn Kết được sự quan tâm hợp tác của quý Công ty, chúng tôi đã được ký kết mua một số mặt hàng tiêu dùng tại Hợp Đồng Kinh Tế số 223/HĐKT-TMDVHT, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn. Tuy nhiên, chúng tôi xin có ý kiến gửi tới quý Công ty về chất lượng của 7 cây quạt điện M300 trong lô hàng mà Công ty chúng tôi nhận vừa qua như sau : Cả 7 cây quạt điện M300 này đã bị hỏng tụ xoay, phím bấm số không thể sửa chữa được. Trên tinh thần hợp tác hữu nghị, chúng tôi xin phản ánh để quý Công ty kiểm tra và nhận lại số quạt hỏng nói trên. Xin trân trọng cảm ơn ! Công ty TNHH Thương Mại Đoàn Kết Giám Đốc (Ký, họ tên) 55