Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ Quảng cáo trong kinh doanh lữ hành của công ty Du lịch quốc tế T&C
1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà Lớp: QT11_K50
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRONG KINH
DOANH LỮ HÀNH CỦA CÔNG TY DU LỊCH
QUỐC TẾ T&C
MÃ TÀI LIỆU: 80863
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà Lớp: QT11_K50
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ quảng cáo trong kinh
doanh lữ hành.......................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về Du lịch và kinh doanh du lịch: ......................... 3
1.1.1. Khái niệm về du lịch:...................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm về kinh doanh Du lịch:.................................................. 4
1.1.3. Đặc điểm của kinh doanh du lịch: .................................................. 4
1.2. Dịch vụ quảng cáo trong kinh doanh du lịch:................................... 5
1.2.1. Những khái niệm cơ bản:................................................................ 5
1.2.2.Vai trò và chức năng của quảng cáo:............................................... 7
1.2.2.1. Chức năng của quảng cáo: .................................................... 7
1.2.2.2. Vai trò của quảng cáo:........................................................... 8
1.3. Nội dung Quảng Cáo trong kinh doanh lữ hành. ...........................10
1.3.1. Quảng cáo Tour:............................................................................10
1.3.2. Quảng cáo về hệ thống cơ sở lưu trú ............................................12
1.3.3. Quảng cáo về phương tiện vận chuyển.........................................13
1.3.4. Quảng cáo về đội ngũ hướng dẫn viên của công ty......................14
1.4. Các hình thức và phương tiện Quảng cáo .......................................15
1.4.1. Các hình thức Quảng cáo:.............................................................15
1.4.2. Các phương tiện Quảng cáo..........................................................16
1.4.2.1. Quảng cáo trên Truyền hình ................................................17
1.4.2.2. Quảng cáo trên Báo - tạp chí- Ấn phẩm du lich .................17
1.4.2.3. Quảng cáo trên nternet .......................................................17
1.4.2.4. Quảng cáo thông qua đối thoại trực tiếp.............................18
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quảng cáo............................................18
1.5.1. Các nhân tố vĩ mô: ........................................................................18
1.5.1.1. Yếu tố văn hóa – xã hội:.......................................................18
1.5.1.2. Yếu tố Chính trị - pháp luật..................................................19
1.5.1.3 Yếu tố kinh tế .........................................................................19
3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà Lớp: QT11_K50
1.5.1.4. Yếu tố khoa học kỹ thuật ......................................................20
1.5.1.5 Yếu tố cạnh tranh. .................................................................20
1.5.2. Các nhân tố vi mô .........................................................................21
Chương 2: Thực Trạng Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch Quốc Tế
T&C........................................................................................................24
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty T&C.......................................24
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty..........................................................24
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty T&C:...................................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty:..........................................................25
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty T&C...........................28
2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty T&C.....................................28
2.2.2. Cơ cấu, trình độ nhân sự của công ty............................................28
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty......................29
2.2.3.1. Thị trường hoạt động của công ty:.......................................29
2.2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh. ............................................30
2.3. Thực trạng Quảng cáo tại công ty T&C ..........................................32
2.3.1. Ngân sách dành cho Quảng cáo của công ty ................................32
2.3.2. Nhân lực dành cho Quảng cáo của công ty: .................................33
2.3.3. Các hình thức và phương tiện Quảng cáo của công ty .................33
2.3.4. Nội dung các thông điệp quảng cáo..............................................35
2.4. Đánh giá thực trạng quảng cáo của công ty T&C. .........................36
2.4.1. Những ưu điểm trong hoạt động Quảng cáo của công ty T&C:...36
2.4.2. Những tồn tại trong hoạt động quảng cáo của công ty T&C :......37
2.4.2.1. Công tác tổ chức quản lý trong hoạt động quảng cáo của
công ty còn nhiều bất cập: ................................................................37
2.4.2.2. Ngân sách dành cho quảng cáo là rất thấp:........................38
2.4.2.3. Áp dụng quá ít các phương tiện, kênh quảng cáo hiện đại..38
2.4.2.4. Các thông điệp quảng cáo còn kém chất lượng...................39
2.4.3. Những nguyên nhân.....................................................................40
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan:.......................................................40
4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà Lớp: QT11_K50
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan:...................................................40
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ Quảng Cáo
trong kinh doanh lữ hành của công ty T&C......................................42
3.1. Kế hoạch và phương hướng kinh doanh của công ty T&C. ..........42
3.1.1. Kế hoạch phát triển thị trường:.....................................................42
3.1.2. Chính sách cạnh tranh của công ty T&C. .....................................43
3.1.3. Phương hướng kinh doanh của công ty. .......................................44
3.2. Những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ Quảng cáo tại
công ty Du lịch quốc tế T&C....................................................................45
3.2.1. Nâng cao nhận thức về Quảng cáo trong công ty.........................45
3.2.2. Nâng cao chất lượng tổ chức quản lý trong hoạt động Quảng cáo.
.................................................................................................................46
3.2.3. Tăng cường nhân lực cho các hoạt động Quảng cáo....................47
3.2.4. Tăng cường ngân sách công ty cho các hoạt động Quảng cáo.....47
3.2.5. Đa dạng hoá các hình thức và phương tiện quảng cáo. ................48
3.2.5.1. Hình thức Quảng cáo. ..........................................................48
3.2.5.2. Phương thức Quảng cáo. .....................................................48
3.2.6. Nâng cao chất lượng các thông điệp Quảng cáo...........................49
3.3. Những kiến nghị với Nhà nước.........................................................50
3.4. Những kiến nghị với Tổng cục Du lịch.............................................50
KẾT LUẬN............................................................................................ 52
TÀI LIỆU THÁM KHẢO....................................................................53
5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 1 Lớp: QT11_K50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay. Nền kinh tế Việt Nam đã có
nhiều khởi sắc, các hoạt động kinh doanh diễn ra ngày một sôi động hơn,
năng lực trình độ kinh doanh của các chủ thể tham gia trong nền kinh tế ngày
càng tăng lên.
Trước ngưỡng của hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là từ khi gia nhập
WTO, ngành Du lịch Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức
rất lớn để trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn theo mục tiêu đề ra của Đảng
và Nhà nước. Hội nhập kinh tế đồng nghĩa với việc gia tăng cạnh tranh cho
các ngành, nghề, lĩnh vực kinh tế. Ngành Du lịch cũng không ngoại trừ.
Trong kinh doanh Du lịch, để xâm nhập vào thị trương, thu hút khách
du lịch một cách hiệu quả nhất thì việc quảng cáo, giới thiệu về các dịch vụ lữ
hành của công ty là không thể thiếu được. Tính cạnh tranh càng cao thì đòi
hỏi chất lượng của Quảng cáo càng phải hoàn thiện hơn. Trong những năm
gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện thông tin đại chúng
cũng như trình độ khoa học kỹ thuật, càng tạo điều kiện cho dịch vụ Quảng
cáo nói chung và dịch vụ Quảng cáo trong kinh doanh lữ hành nói riêng nhiều
thuận lợi phát triển. Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều có cái
nhìn, nhận thức đúng về vai trò cuả Quảng cáo trong kinh doanh lữ hành. Do
vậy, việc có những chương trình quảng cáo có chất lượng chưa cao vẫn còn
phổ biến.
Xuất phát từ những lý do trên và từ thực trạng quảng cáo tại công ty Du
lịch quốc tế T&C, với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các anh chị
trong công ty em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động dịch vụ Quảng cáo trong kinh doanh lữ hành của công ty Du lịch
quốc tế T&C ” cho bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 2 Lớp: QT11_K50
2. Mục đích nghiên cứu đề tài: hệ thông hoá các cơ sở lý luận về quảng cáo
nói chung và quảng cáo trong kinh doanh lữ hành riêng, đồng thời đánh giá
thực trạng hoạt động quảng cáo tại công ty Du lịch quốc tế T&C và đưa ra
giải pháp nhằm phát triển dịch vụ quảng cáo trong kinh doanh lữ hành của
công ty.
3. Giới hạn nghiên cứu: do thời gian và tầm hiểu biết còn hạn chế nên
chuyên đề chỉ đề cập những vấn đề cơ bản của quảng cáo ở góc độ môn học.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp logic
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp so sánh
5. Bố cục của chuyên đề: chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về dịch vụ Quảng cáo trong kinh doanh
lữ hành.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ Quảng cáo tại công ty Du lịch quốc tế
T&C.
Chương 3: Những giải pháp nhằmn nâng cao chất lượng dịch vụ Quảng
cáo tại công ty Du lịch quốc tế T&C.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song với kiến thức cũng như kinh nghiệm
của một sinh viên, chuyên đề không thể tránh được những thiếu sót, mong
thầy cô, quý công ty và bạn bè góp ý để chuyên đề hoàn thiện hơn.
7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 3 Lớp: QT11_K50
Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ quảng cáo
trong kinh doanh lữ hành
1.1. Giới thiệu chung về Du lịch và kinh doanh du lịch:
1.1.1. Khái niệm về du lịch:
Ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch. Tùy theo góc độ,
phương diện tiếp cận, mục đích nghiên cứu khác nhau mà chúng ta có những
khái niệm về Du lịch khác nhau.
Dưới góc độ tiếp cận nhu cầu của con người: Theo Mili và Morrison
Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian
nhất định. Cũng dưới góc độ này nhưng hai giáo sư Thuỵ Sỹ là Hunziker và
Krcepf lại cho rằng: “ Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ
nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngoài địa phương, những
người không có mục địch định cư và không liên quan đế bất cứ hoạt động
kiếm tiền nào”. Quan niệm này được Hiệp hội quốc tế và các chuyên gia khoa
học về Du lịch thừa nhận.
Dưới góc độ là một ngành kinh tế: theo các học giả Mỹ Melntosh và
Goeldner, Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp của các lĩnh vực lữ hành,
khách sạn, vận chuyển và tất cả các yếu tố cấu thành khác kể cả xúc tiến
quảng cáo nhằm phục vụ các nhu cầu và mong muốn đặc biệt của khách du
lịch.
Tiếp cận Du lịch một cách tổng hợp: Du lịch được hiểu là tổng hợp các
hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du
lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong
quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch.
8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 4 Lớp: QT11_K50
1.1.2. Khái niệm về kinh doanh Du lịch:
Theo pháp lệnh Việt Nam 1999, kinh doanh du lịch là việc thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của một chuyến đi du lịch nhằm mục
đích sinh lợi.
Kinh doanh du lịch là quá trình tổ chức sản xuất, lưu thông, mua bán
các dịch vụ, hàng hoá du lịch trên thị trường nhằm đảm bảo hiệu quả về mặt
kinh tế và xã hội. Kinh doanh du lịch cũng như mọi loại hình kinh doanh khác
diễn ra theo một chu trình chặt chẽ gồm các nghiệp vụ kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
- Kinh doanh khách sạn du lịch: là việc kinh doanh nhằm đáp ứng nhu
cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi và các hoạt động giải trí khác.
- Kinh doanh vận chuyển du lịch: giúp đỡ sự đi lại của khách du lịch
từ nơi ở thường xuyên của họ đến điạ điểm du lịch và các vận chuyển khác tại
điểm du lịch.
- Kinh doanh thông tin du lịch: cung cấp các dịch vụ tư vấn và các
thông tin cho khách du lịch.
- Kinh doanh lữ hành: là việc kinh doanh các chương trình du lịch,
thực hiện các dịch vụ cho chương trình du lịch.
1.1.3. Đặc điểm của kinh doanh du lịch:
- Kinh doanh du lịch là một loại hình kinh doanh dịch vụ: nó khác với
các ngành kinh doanh khác ở tính chất riêng biệt của sản phẩm du lịch. Sản
phẩm du lịch là sự kết hợp giữa các dịch vụ: vận chuyển, lưu trú, ăn uống,
mua sắm, vui chơi giải trí, dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.
- Kinh doanh du lịch mang tính thời vụ rõ rệt. Tính thời vụ của kinh
doanh du lịch hiện nay đã được khắc phục nhiều do cả yếu tố khách quan và
chủ quan:
+ Yếu tố khách quan là số người đi du lịch công vụ tăng, thời gian
không hạn chế, đặc biệt là đối với khách nước ngoài.
9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 5 Lớp: QT11_K50
+ Yếu tố chủ quan là do các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đã tìm
mọi cách đa dạng hoá sản phẩm du lịch như kết hợp du lịch sinh thái với việc
tham quan các khu nhân tạo…điều này đã thu hút một lượng khách đáng kể.
- Kinh doanh du lịch phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, trình độ dân
trí, quỹ thời gian rảnh rỗi cũng như thu nhập của người dân. Điều kiện tự
nhiên thuận lợi sẽ làm cơ hội đi du lịch của khách tăng và đương nhiên các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch cũng có cơ hội đáp ứng nhu cầu của khách,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Trình độ dân trí và thu nhập của
người dân ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp. Trình độ
dân trí cao, thu nhập cao sẽ thúc đẩy nhu cầu đi du lịch của khách. Đối với
khách du lịch nội địa họ đi du lịch với mong muốn tìm hiểu cái mới, để nghỉ
dưỡng và đặc biệt là thay đổi môi trường sinh thái của những người dân đô
thị. Họ luôn phải sống trong một môi trường ồn ào, náo nhiệt, bị ô nhiễm. Do
vậy, họ đi du lịch để hưởng không khí trong lành. Đối với khách quốc tế,
ngoài mục đích thăm quan, họ còn có mục đích tìm hiểu cơ hội đầu tư kinh
doanh buôn bán…
- Yếu tố con người quyết định đến hoạt động kinh doanh: việc sản xuất
ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm du lịch diễn ra đồng thời. Khách hàng là
yếu tố quan trọng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm,
là yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm, do tính vô hình của sản phẩm du
lịch mà mỗi khách hàng có một cảm nhận về chất lượng khác nhau.
- Khác với các ngành sản xuất khác, sản phẩm du lịch không thể dự trữ,
lưu kho, bảo quản được và giá cả của các sản phẩm du lịch có tính linh động
cao.
1.2. Dịch vụ quảng cáo trong kinh doanh du lịch:
1.2.1. Những khái niệm cơ bản:
Quảng cáo là một trong những công cụ chủ yếu mà các công ty sử
dụng để hướng thông tin vào người mua và công chúng mục tiêu. Ta có thể
10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 6 Lớp: QT11_K50
thấy rằng quảng cáo là mọi hình thức trình bày gián tiếp và khuyếch trương ý
tưởng về hàng hoá dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền.
Hiện nay có khoảng 80 khái niệm khác nhau về quảng cáo, dưới đây là
những khái niệm được thừa nhận rộng rãi nhất.
Theo P.Kotler thì quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một
cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ được thực hiện
theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể quảng cáo phải chịu mọi chi
phí.
Trong “Marketing – lý luận và nghệ thuật ứng xử”, quảng cáo được coi
là việc sử dụng các phương tiện thông tin về các sản phẩm đến các phần tử
trung gian hay khách hàng cuối cùng trong khoảng không gian và thời gian
nhất định.
Trong “Nghệ thuật quảng cáo” thì quảng cáo là một phương tiện truyền
tin từ người thuê quảng cáo qua một phương tiện thông tin đại chúng đến
người nhận. Từ quảng cáo nguyên văn gốc tiếng Anh là “Advertisment” có
nguồn gốc Latinh là “Advertere” có nghĩa là “hướng về ý nghĩ”.
Còn trong cuốn “ Marketing tìm hiểu nghệ thuật kinh doanh”: Quảng
cáo được định nghĩa là việc sử dụng phương tiện trung gian để truyền tin định
trước về sản phẩm hay thị trường cho người bán lể hay người tiêu thụ.
Theo định nghĩa của hiệp hội quảng cáo Mỹ AAA: Quảng cáo là hình
thức dịch vụ kinh doanh thông tin mang tính phi cá nhân về sản phẩm hay ý
tưởng do một bên thuê mua thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm thuyết phục và ảnh hưởng tới hành vi của đối tượng nào đó.
Nghị định quảng cáo 194/CP đã định nghĩa quảng cáo trên lãnh thổ
Việt Nam: Hoạt động quảng cáo bao gồm việc giới thiệu và thông báo rộng
rãi về doanh nghiệp, hàng hoá - dịch vụ, nhãn hiệu, tên gọi, biểu tượng theo
nhu cầu hoạt động của các cơ sở kinh doanh.
Dịch vụ quảng cáo: là việc sử dụng các kỹ thuật yểm trợ bán hàng
nhằm mục đích làm cho cung và cầu về một loại sản phẩm nào đó gặp nhau.
Quảng cáo sẽ làm cho việc bán hàng dễ dàng hơn, quyết định các kênh phân
11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 7 Lớp: QT11_K50
phối hợp lý hơn và giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro trong kinh doanh,
tăng thế lực trên thị trường. Nội dung của chiến lược quảng cáo bao gồm hai
vấn đề:
- Xác định nội dung của quảng cáo: là xác định đối tượng, nội dung,
loại hình, phương tiện và ngân sách dành cho quảng cáo. Mục tiêu của chiến
lược quảng cáo là đẩy mạnh bán hàng thông qua thói quen cho khách mua
hàng của doanh nghiệp, kích thích và lôi kéo đối tượng khách hàng còn thờ ơ
với sản phẩm của doanh nghiệp, tạo sức mua ban đầu.
- Nội dung thứ hai của quảng cáo là nhằm giải đáp các câu hỏi: đối
tượng của doanh nghiệp là ai, nội dung chủ yếu là gì, chọn loại hình phương
tiện và tiến hành quảng cáo vào lúc nào, chi phí bao nhiêu.
1.2.2.Vai trò và chức năng của quảng cáo:
1.2.2.1. Chức năng của quảng cáo:
- Làm phát sinh nhu cầu ban đầu:
Nó rất quan trọng cho những sản phẩm mới được tung ra thị trường lần
đầu hoặc những sản phẩm đang trong giai đoạn mở rộng sang thị trường mới.
Quảng cáo cần làm cho người tiêu dùng ở thị trường thấy được những đặc
tính công dụng của sản phẩm. Khêu gợi lên những nhu cầu mong muốn được
sử dụng, sở hữu sản phẩm của khách hàng
- Phát triển nhu cầu ban đầu thành nhu cầu thứ yếu:
Quảng cáo cần làm sao đẩy nhu cầu theo hướng đi lên do tạo ra sức tiêu
dùng ngày một tăng. Từ việc gợi lên những nhu cầu ban đầu cho khách hàng
đến sau khi khách hàng dùng thử. Quảng cáo cần làm cho khách hàng nhận
thấy đó là nhu cầu cần thiết thứ yếu của mình và tiêu dùng thường xuyên hơn
- Gĩư lòng tin của khách hàng:
Khi khách hàng đã chấp nhận sản phẩm, quảng cáo phải làm thế nào để
giữ được lòng tin của khách hàng vào sản phẩm. Phải thể hiện được sản phẩm
luôn có sự cải tiến đề đáp ứng như cầu ngày càng cao của khách hàng. Cần
giữ lòng tin với khách hàng để tránh sự tụt giảm về nhu cầu tiêu dùng sản
12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 8 Lớp: QT11_K50
phẩm, khách hàng đi tìm hoặc để tạo nhu cầu khác. Có được lòng tin đã khó
nhưng giữ được lòng tin đó còn khó hơn nhiều lần.
- Khuếch trương thương hiệu:
Quảng cáo phải thể hiện được những ưu việt vượt trội của sản phẩm, của
doanh nghiệp với các đối thủ khác. Ví dụ như cùng một sản phẩm nhưng có
thể doanh nghiệp có giá rẻ hơn hoặc chất lượng tốt hơn. Quảng cáo phải làm
tăng uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp sẽ có lợi thế
trong cạnh tranh hơn, khả năng mở rộng thị trường lớn hơn.
1.2.2.2. Vai trò của quảng cáo:
Có hai cách cơ bản để đạt được khách hàng tiềm năng trong kinh doanh
du lịch đó là bán hàng trực tiếp và quảng cáo. Trong khi bán hàng trực tiếp là
xương sống của ngành kinh doanh khách sạng du lịch thì ta cũng phải thừa
nhận tầm quan trọng của quảng cáo như là một phần bổ sung cho những nỗ
lực kinh doanh. Quảng cáo có thể giúp ta nhận thức được đặc tính sản phẩm
trước khi ta thực hiện việc mua bán nó. Những đặc tính quảng cáo có thể tạo
ra một hình ảnh rõ ràng về khách sạn, nhà hàng, một địa điểm du lịch hay một
tour tuyến trong tâm trí khách hàng tiềm năng và nó có thể lôi cuốn sự quan
tâm của khách hàng đối với dịch vụ đó cũng như những xúc tiến thương mại.
- Vai trò của quảng cáo đối với doanh nghiệp:
Với nền kinh tế kinh tế thị trường, để có thể đứng vững được
đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh được với các đối thủ khác. Tính cạnh
tranh của doanh nghiệp thể hiện ở sự ưu việt trong sản phẩm, đặc tính sản
phẩm, nội lực của doanh nghiệp. Mà một trong những cách giúp doanh nghiệp
thể hiện điều này rõ nhất, hiệu quả nhất là quảng cáo. Quảng cáo giúp danh
tiếng của công ty được nhiều người biết đến hơn, quảng cáo khách hang tự
tìm đến với doanh nghiệp, giúp khách hang thấy được sự ưu việt hơn của
doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác. Nếu không có quảng cáo thì
khách hang sẽ không biết công ty kinh doanh cái gì, có gì đáp ứng nhu cầu
của mình không.
13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 9 Lớp: QT11_K50
Nói chung quảng cáo giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp như: tăng
doanh số bán hang, dễ ràng tiếp cận thị trường mới thị trường tiềm năng. Hơn
nữa nó còn giúpdn tạo dựng hình ảnh, nâng cao giá trị thương hiệu của doanh
nghiệp , giúp doanh nghiệp có thể phát triển bền vững lâu dài.
- Vai trò của quảng cáo đối với người tiêu dùng:
Người tiêu dung khi đã có nhu cầu họ sẽ tim kiếm sản phẩm, nhà cung
ứng sản phẩm đó tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của họ một cách tối ưu nhất.
Chính vì thế họ tìm hiểu mọi thông tin liên quan đến sản phẩm và doanh
nghiệp. Một trong những kênh thông tin hiệu quả nhất là quảng cáo, Nhờ
quảng cáo họ biết được đặc tính của sản phẩm, gía cả sản phẩm, hướng dẫn sử
dụng, thông tin về nhà cung cấp. Sau khi có quảng cáo họ thấy rằng cần lựa
chọn lại nhà cung ứng.
Không chỉ có vậy quảng cáo còn làm phát sinh những nhu cầu mới
trong khách hàng. Có thể trước đó khách hàng chưa có nhu cầu về sản phẩm
nhưng sau khi tiếp xúc với chương trình quảng cáo đã làm phát sinh nhu cầu,
họ cảm thấy cần có sản phẩm.
- Vai trò của quảng cáo đối với sản phẩm
Một sản phẩm khi mới được tung ra thị trường nếu không có quảng cáo
thì thật khó để khách hàng biết về nó, về tính năng, cách sử dụng, hiểu quả sự
vượt trội của nó so với các sản phẩm khác. Khi mới đựơc tung ra thị trường,
sản phẩm sẽ rất lạ so với khách hàng, do vậy cần có thời gian để khách hàng
làm quen với sản phẩm nêu quảng cáo tốt sẽ rút ngắn khoảng thời gian này do
đó rút ngắn chu kì sống sản phẩm, tránh được ứ đọng tồn kho, giúp quay vòng
vốn nhanh hiệu quả kinh doanh tăng.
- Vai trò quảng cáo đối với nền kinh tế:
+ Quảng cáo giúp rút ngắn khoảng cách giữa cung cầu trong nền kinh
tế, xúc tiến việc kí kết thoả thuận giữa bên mua và bên bán. Rút ngắn thời
gian thoả thuận giữa các bên. Do đó quảng cáo giúp nền kinh tế phát triển
nhanh hơn, đạt hiệu quả hơn.
14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 10 Lớp: QT11_K50
+ Cùng với sự phát triển kinh tê, ngày nay quảng cáo đang trở thành
một lĩnh vực kinh doanh khá hiệu quả và thu hút được nhiều nhà kinh doanh,
góp phần tạo công ăn việc làm.
+ Quảng cáo không chỉ giúp doanh nghiệp không chỉ bán được sản
phẩm mà điều quan trọng hơn là nó tác động vào việc thay đổi cơ cấu, tập
quán tiêu dùng, tiếp cận phù hợp với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật, từ đó
góp phần nâng cao trình độ của nền kinh tế.
1.3. Nội dung Quảng Cáo trong kinh doanh lữ hành.
1.3.1. Quảng cáo Tour:
Trong kinh doanh lữ hành, quảng cáo Tuor là quan trọng nhất. Khi
quảng cáo về Tuor cần thể hiện cho khách hàng thấy được tất cả các yếu tố
sau:
- Quảng cáo Lịch trình Tuor:
Lịch trình Tour là rất quang trọng, lịch trình bao gồm danh sách các
điểm đến và thời gian đến, đi ở mỗi điểm. Phải thông báo cho khách hàng biết
tổng thời gian của chuyến đi. Tuor qua những điểm nào, bắt đầu đi từ đâu và
kết thúc ở đâu Tuor kéo dài mấy ngày mấy đêm, khi nào bắt đầu đi, khi nào
về. Nó là cơ sở để du khách lựa chọn đi tour này hay tour khác, tour nào có
những điểm họ ưa thích hơn. Và cũng là cơ sở để du khách tính toán thời gian
lên kế họch, cân đối thời gian cho mình. Họ sẽ phải đối chiếu với lịch công
tác, làm việc của mình xem có phù hợp hay không, nó sẽ tạo cho du khách
một sự chủ động về thời gian.
- Quảng cáo điểm đến:
Một Tuor Du lịch không bao giờ chỉ qua, đến một điểm. Mà là một
chuỗi các điểm. Khi tiến hành quảng cáo cáo phải thể hiện co khách hàng thấy
được đặc điểm, sự khác biệt của điểm đến này so với các điểm khác. Làm thế
nào để sau khi quảng cáo, khách hàng có một cảm nhận tích cực về điểm đó,
xuất hiện một mong muốn nhu cầu đến đó để tận hưởng.
- Quảng cáo về giá của Tuor:
15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 11 Lớp: QT11_K50
Mặc dù du khách đi Du lịch là để thoải mãi thư giãn về tinh thần là chủ
yếu, song họ vẫn luôn cân nhắc đến chi phí bỏ ra để có được nó. Mọi người
vẫn có sự so sánh chi phí cho Tour này hay Tour kia, lựa chọn doanh nghiệp
nào cung cấp. Do vậy mức giá đưa ra cần dựa trên sự nghiên cưú kỹ lưỡng
sao cho vưa đảm bảo lơị nhuận nhưng vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh. Một
Tuor Du lịch thường có nhiều mức giá khác nhau tuỳ từng đối tượng khác
nhau. Bao gồm:
+ Giá cho tập thể: là giá dành cho những nhóm du khách đi từ 5 du
khách trở lên. Nếu đủ số lượng hoặc có yêu cầu sẽ đáp ứng đi riêng xe
+ Giá cho cá nhân.( cá nhân sẽ được ghép với nhau một cách hợp lý
nhất theo từng Tuor ).
+ Giá trọn gói: là mức giá tổng hợp cho cả chuyến đi của du khách.
Với cách tính cước như thế này du khách chỉ phải trả chi phí một lần duy nhất
cho cả Tour Du lịch. Du khách sẽ được cung cấp đầy đủ những dịch vụ như
đã thoả thuận.
+ giá đơn lẻ từng dịch vụ: vơi cách tính này du khách sẽ phải trả phí
nhiều lần hơn, mỗi khi sử dụng một dịch vụ sẽ phải trả một lần.
Ví dụ như: đi xe phả trả tiền vé. Vé thắng cảnh, tiền phòng khách sạn,
tiền ăn …Thông thường thì mức giá cho tập thể sẽ được khuyến mại rẻ hơn so
với mức giá cho từ cá nhân.mức giá trọn gói cũng thấp hơn mức giá đơn lẻ.
Điều này xuất phát từ mục đích du khách đi Du lịch đông hơn và sử dụng
nhiều dịch vụ hơn.
Quảng cáo Tuor là rất quan trọng, do vậy nó đòi hỏi một số yêu cầu
sau:
- Khi làm Quảng cáo Tour yêu cầu phải đề cao tính trung thực để tránh
sự hụt hẫng trong lòng du khách ảnh hưởng đến chất lượng của Tour Du lịch.
Chỉ quảng cáo đúng những điểm Tour đi qua. Đúng lịch trình: khi đi qua điểm
nào khi về qua những đâu phải đúng không được bỏ điểm.
- Đặc biệt khi quảng cáo về đặc điểm của điểm đến phải đúng sự thật. ở
đấy có những gì phải quảng cáo đúng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến
16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 12 Lớp: QT11_K50
việc lựa chọn Tour Du lịch của du khách mà còn ảnh hưởng đến chất lượng
của cả Tour Du lịch. Vì khi quảng cáo nhiều, hấp dẫn mà hiện thực không
được như vậy, thậm chí còn trái ngược lại những gì quảng cáo. Điều này sẽ
làm cho du khách cảm thấy rất ức chế, bức xúc. Do vậy không có cảm giác
thoải mãi vui vẻ như mong muốn được, điều này đồng nghĩa với sự thất bại
của Tour Du lịch .
- Mức giá niêm yết trong quảng cáo là không đổi hoặc nếu có thay đổi
phải thông báo trước cho du khách chậm nhất là trước khi du khách ki hợp
đồng.
Chúng ta không thể vì muốn thu hút du khách nhiều mà hạ thấp mức giá
trong quảng cáo để đánh lừa du khách. Để rồi sau đó lại tìm cách tăng giá lên
thật cao ép buộc du khách.
- Khi thực hiện phải thực hiện đúng giá, không được tùy tiện tìm lý do
ép khách hàng nâng mức giá lên cao hơn.
1.3.2. Quảng cáo về hệ thống cơ sở lưu trú
Hệ thống cơ sở lưu trú bao gồm tất cả những gì liên quan đến các hoạt
động ăn, ngủ, nghỉ phục vụ du khách của doanh nghiệp.
- Giới thiệu về hệ thống khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ mà doanh
nghiệp có hoặc có liên doanh hợp tác cùng. Phải thể hiện được vị trí của các
cơ sở so với điểm Du lịch, ở gần hay xa, không gian ở đó thế nào. Số lượng
các phòng nghỉ, tiện nghi gồm những gì( có máy lạnh điều hoà không, ti
vi…). Cấp bậc sao của cơ sở lưu trú đã được chứng nhận chất lượng. Phòng
gọn gàng sạch sẽ, ấm áp vào mùa đông thoáng mát vào mùa hè. Đồ đạc trong
phòng được trang trí bày đặt một cách khoa học
- Giới thiệu về thực đơn mà các cơ sở lưu trú có thể cung cấp:
+ Những cơ sở gần biển thực đơn sáng trưa chiều tối có những gì.
+ Những cơ sở vùng cao, đồng bằng thực đơn là gì…
Những món ăn do ai chế biến(đầu bếp Việt nam hay nước ngoài), chất
lượng có đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hay không, có đảm bảo về nhu
cầu dinh dưỡng không…
17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 13 Lớp: QT11_K50
- Giới thiệu về những hoạt động vui chơi hỗ trợ xung quanh các cơ sở
lưu trú: bể bơi, sân tennis…
Khi quảng cáo cần giới thiệu đúng về những gì có và không có đôí với
cơ sở lưu trú:
+ Số lượng phòng phải đủ cho du khách
+ Đồ ăn thưc uống đầy đủ như đã quảng cáo
+ Tiện nghi trong phòng phải đầy đủ
1.3.3. Quảng cáo về phương tiện vận chuyển
- Phương tiện vận chuyển trong Du lịch là những phương tiện giao
thông được dùng để đưa đón khách đi đến các điểm Du lịch. Có thể phân loại
phương tiện theo các loại hình như: vẩn tải đường thuỷ (tàu thuỷ, canô…),
vận tải đường hàng không( máy bay ) và vận tải đường bộ(ôtô, tàu
hỏa…).Một Tour có thể dùng một loại hoặc nhiều loại phương tiện vận
chuyển. Có thể chỉ dùng ôtô, tàu, ca nô hoặc kết hợp sử dụng đồng thời cả
máy bay, ôtô, tàu thuỷ…
- Cần thể hiện cho du khách thấy được rằng công ty sẵn sàng đáp ứng
tất cả những yêu cầu sở thích của du khách về phương tiện vận chuyển, thông
qua việc giới thiệu về cơ cấu, chủng loại, các tiện nghi trên các phương tiện,
chất lượng các phương tiện. Ví dụ như đi máy bay thì có những tuyến đi đâu,
có những loại vé nào, chất lượng phục vụ ra sao. Ôtô có những loại xe gì, xe
bao nhiêu chỗ, có tivi máy lạnh điều hòa không, xe mới hay cũ có bảo đảm an
toàn không.
- Yêu cầu:
+ chỉ quảng cáo những loại phương tiện mà công ty có thể đáp ứng,
nói rõ phương tiện nào công ty có phương tiện nào đi thuê
+ Xe phải đúng chủng loại đã quảng cáo trong danh mục. Ôtô loại gì,
xe phải đủ số lượng ghế, chở đúng số lượng cho phép, còn thời gian lưu
thông, có giấy chứng nhận Đăng kiểm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Máy bay đúng hãng, đúng loại vé( vé lằm hay ngồi, cứng hay mền)… Những
18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 14 Lớp: QT11_K50
điêù này là rất quan trọng vì nó liên quan đến sự an toàn của du khách trong
suốt chuyến đi.
+ Quảng cáo cáo sử dụng những loại phương tiện gì phải thực hiện
đúng như vậy. Không được quảng cáo dùng máy bay laị dùng ôtô…
1.3.4. Quảng cáo về đội ngũ hướng dẫn viên của công ty
Giới thiệu đầy đủ chi tiết về đội ngũ lái xe và hướng dẫn viên du
lịch. Vừa tạo độ tin cậy cho du khách vừa đáp ứng nhu cầu lựa chọn lái xe và
hướng dẫn viên phục vụ của du khách.
+ Đội ngũ lái xe: cần giới thiệu tên, tuổi, kinh nghiệm, bằng lái xe.
Điều này rất cần thiết vì khi du khách lên xe thì độ an toàn, tính mạng của họ
được trao cả vào tay của tài xế. Họ sẽ tin tưởng hơn nếu lái xe có kinh
nghiệm, tình trạng sức khoẻ tốt
+ Hướng dẫn viên là người tiếp xúc trực tiếp với du khách, là người
trực tiếp cung cấp cho du khách những thông tin về điểm du lịch,là người
hướng dẫn và quản lý và chiụ trách nhiệm về các hoạt động của du khách
trong suốt cuộc hành trình. Họ thường rất được du khách tin tưởng và nghe
theo. Do vậy cần có những yêu cầu đặc biệt hơn so với các nhân viên khác.
Họ phải là người có bằng cấp được đào tạo về chuyên môn, am tường các
thông tin về các điểm đến. Có khả năng trả lơì, lý giải được những thắc mắc
của du khách về điểm đến. Những thông tin họ đưa ra phải có độ chính xác.
Họ phải là người có vốn sống, hiểu biết rộng không chỉ về một lĩnh vực mà
phải là tổng hợp các lĩnh vực. Có văn phong giao tiếp rõ ràng lịch sự ân cần
với khách hàng.
Quảng cáo về đội ngũ nhân lực là rất quan trọng vì nó sẽ tác động đến
những đánh giá nhìn nhận của du khách đối với doanh nghiệp và sẽ quyết
định lựa chọn doanh nghiệp làm nhà cung cấp hay không. Do vậy khi quảng
cáo cần thể hiện được cho khách hàng thấy doanh nghiệp có đội ngũ lãnh đạo
tài năng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,có một đội ngũ nhân viên tận tuy
đầy nhiệt huyết luôn hết lòng vì du khách. Toàn doanh nghiệp luôn thống nhất
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Phải tạo cho du khách một lòng tin.
19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 15 Lớp: QT11_K50
Khi đến với doanh nghiệp, họ sẽ được phục vụ tốt nhất sẽ có một chuyến đi
an toàn nhất, vui vẻ nhất.
Chính vì nó rất quan trọng nên đòi hỏi tính trung thực rất cao.
Ví dụ như: nhân viên trình độ trung cấp laị quảng cáo đại học, chưa có
kinh nghiệm lại quảng cáo rất giàu kinh nghiệm dẫn đến khi du khách hỏi
không trả lời được hoặc trả lời không chính xác…
1.4. Các hình thức và phương tiện Quảng cáo
1.4.1. Các hình thức Quảng cáo:
Cùng với sự phát triển và xu hướng chuyên môn hóa của nền kinh tế và
của toàn xã hôị, trong lĩnh vực Quảng cáo cũng không có ngoại lệ. Trước sức
ép của cạnh tranh và hiệu quả của quảng cáo, một doanh nghiệp thật khó lòng
vừa tự mình làm quảng cáo và vừa tổ chức kinh doanh. Do đó trong xã hội đã
có một bộ phận doanh nghiệp tách ra chuyên làm quảng cáo thuê cho các
doanh nghiệp khác. Họ giúp các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ thiết kế xây
dựng một chương trình quảng cáo hoàn chỉnh và nhận thù lao.
Tùy từng điều kiện nhân sự, tài chính, chủ trương mục đích của doanh
nghiệp mà họ lựa chọn hình thức làm quảng cáo phù hợp nhất, hoặc tự làm
Quảng cáo hoặc thuê làm Quảng cáo. Trên thực tế không có loại hình nào
thích hớp cho tất cả các doanh nghiệp cả. Vì hình thức nào cũng có ưu nhược
điểm riêng.
- Tự làm quảng cáo có nghiã là doanh nghiệp tự tìm hiểu nghiên cưú
và tự thiết kế lấy một chương trình quảng cáo cho riêng mình. Hình thức này
có những ưu nhược điểm sau đây:
+ Ưu điểm: tiết kiệm chi phí thuê. Do tự làm nên sẽ nắm bắt rõ thực
trạng của doanh nghiệp, hiểu được mình cần quảng cáo cái gì hàng đầu, đâu
là thế mạnh của mình. Từ đó có thể xây dựng một chương trình quảng cáo
hiệu quả nhất.
` + Nhược điểm: Thiết kế một chương trình Quảng cáo là rất phức tạp, nó
đòi hỏi nhiều kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn, nên trong doanh nghiệp không
20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 16 Lớp: QT11_K50
có những nhân viên được đào tạo chuyên sâu về quảng cáo sẽ rất khó có thể
tạo ra một chương trình Quảng cáo hiệu quả được thậm chí còn làm ảnh
hưởng xấu đến doanh nghiệp.
- Thuê làm Quảng cáo là hình thức doanh nghiệp không tự mình làm
mà thuê một doanh nghiệp khác chuyên môn về thiết kế xây dựng Quảng cáo
làm thuê và trả họ thù lao. Hình thức này có ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: khi chúng ta tổ chức thuê chúng ta sẽ không phải bỏ công
sức ra nghiên cưú, tìm hiểu, thiết kế một chương trình quảng cáo. Mặt khác
khi chúng ta tổ chức thuê, do doanh nghiệp được thuê có nhiều kinh nghiệm,
kĩ năng chuyên môn chuyên sâu hơn nên chúng ta có thể có một chương trình
quảng cáo hiệu quả.
+ Nhược điểm: khi đi thuê chúng ta sẽ phaỉ mất một khoản phí thuê
không nhỏ và gặp phải vấn để: nếu cung cấp nhiều thông tin cho doanh
nghiệp làm quảng cáo thì sẽ có nguy cơ lộ bí quyết kinh doanh. Còn nếu
không cung cấp thông tin cho họ thi rất khó có một chương trình hiệu quả.
Trong thực tế chúng ta thấy rằng: thông thường các doanh nghiệp có
quy mô lớn rất coi trọng đến hiệu quả của Quảng cáo. Chính vì thế họ sẵn
sàng đầu tư cho Quảng cáo. Bằng cách thành lập các phòng chức năng chuyên
môn về Quảng cáo. Họ làm thế vừa tập trung được những người có chuyên
môn làm quảng cáo vừa hiểu rõ về doanh nghiệp, vừa yên tâm không sợ lộ bí
quyết kinh doanh của doanh nghiệp. Trái lại các doanh nghiệp nhỏ thường
chọn giải pháp thuê làm quảng cáo vì họ không đủ nguồn lực để duy trì một
phòng chuyên môn về Quảng cáo, thứ nữa là vì nguy cơ mất bí quyết kinh
doanh cuả họ là rất nhỏ.
1.4.2. Các phương tiện Quảng cáo
Phương tiện quảng cáo là công cụ mà doanh nghiệp lựa chọn để truyền
tải thông tin đến các đối tượng công chúng.
Việc lựa chọn các phương tiện quảng cáo, thiết kế quảng cáo cần phải
được thực hiện một cách nhất quán, chuyên nghiệp trên cơ sở khảo sát nhu
cầu du khách, một chiến lược và một chương trình quảng cáo cụ thể và khả
21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 17 Lớp: QT11_K50
thi. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và kinh tế dân trí xã
hội, hiện nay có rất nhiều phương tiện quảng cáo hiệu quả.mỗi phương tiện
quảng cáo đêù có những thế mạnh riêng của chúng. Để có được một chương
trình Quảng cáo thành công chúng ta cần phải biết kết hợp các phương tiện
ấy với nhau.
Dưới đây xin liệt kê những phương tiện quảng cáo được cho là hiệu quả
nhất hiện nay trong kinh doanh lữ hành.
1.4.2.1. Quảng cáo trên Truyền hình
Xu thế hiện nay các công ty lớn rất quan tâm đâù tư cho quảng cáo qua
truyền hình, họ dựng các video clip nói về các chuyến đi có thể là của gia
đình, một nhóm bạn …Và nó sẽ kích thích ngươì xem bắt trước học theo
Thế mạnh của nó là: gây được sự chu ý cao, bắt mắt, hấp dẫn, làm cho
mọi ngươì lôi cuốn. Nó có thể kết hợp nghe, nhìn, từ ngữ, hành động, mà đặc
biệt là quảng cáo được hình ảnh điạ điểm hấp dẫn. Thich hợp cho mọ đối
tượng khách hàng.
1.4.2.2. Quảng cáo trên Báo - tạp chí- Ấn phẩm du lich
Xu thế hiện nay các doanh nghiệp có quy mô lớn có danh tiếng trên thị
trường Du lịch thường trú trọng vào việc phát hành các ấn phẩm, tạp chí Du
lịch riêng của mình. Vì như thế họ sẽ có đủ điều kiện Quảng cáo về doanh
nghiệp minh một cách tốt nhất. Trên đó họ tự giới thiệu về mình một cách chi
tiết nhất, nói về các Tuor thế mạnh của mình, nói về các dịch vụ mà họ cung
cấp tốt nhất…
Còn các công ty có quy mô nhỏ hơn thường lựa chọn quảng cáo trên
các tờ báo đựơc nhiều người đọc như: báo tiền phong, tạp chí phụ nữ, tạp chí
gia đình…
1.4.2.3. Quảng cáo trên nternet
Hiện nay đây đựơc coi là kênh Quảng cáo hiệu quả nhất không chỉ tong
lĩnh vực kinh doanh lữ hành. Với những lợi thế như: khả năng truyền tin
22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 18 Lớp: QT11_K50
nhanh tính cập nhật cao và đang được xã hội hoá rất nhanh nó đang ngày càng
được các doanh nghiệp lựa chọn
Hiện nay để thiết kế một web site riêng là tương đối đơn giản, nó
không đòi hỏi chi phí, công nghệ qua cao. Khi đã có một website riêng doanh
nghiệp sẽ liên tục tự cập nhật những thông tin liên quan đến doanh nghiệp lên
đó để thuận tiện cho sự tìm hiểu của khách hang.
Việc lựa chọn kệnh Quảng cáo này không chỉ có các doanh nghiệp lớn
mà các doanh nghiệp nhỏ cũng tỏ ra phù hợp với kênh này.
1.4.2.4. Quảng cáo thông qua đối thoại trực tiếp
Theo khảo sát hiện nay đại đa số các doanh nghiệp nhỏ sử dụng hình
thức này. Doanh nghiệp tự mình đi tìm thông tin vè khách hàng sau đó tìm
cách liên hệ với họ. Họ có thể trực tiếp gặp hoặc gọi điện cho khách hàng giới
thiệu về Tour cuả mình và sẽ nhận được câu trả lơì ngay. Trong quá trình đàm
thoại với khách hàng nhân viên của doanh nghiệp sẽ có thể tác động đến nhu
cầu, sự lựa chọn nhà cung cấp của khách hàng, do vậy đây cũng được coi là
một trong những phương thức rất hiệu quả.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quảng cáo.
1.5.1. Các nhân tố vĩ mô:
1.5.1.1. Yếu tố văn hóa – xã hội:
Văn hoá phong tục tập quán là tất cả những gì thuộc về truyền thống
lịch sử thói quen, bản sắc tín ngưỡng tôn giáo, những điều được cho là linh
thiêng nhất của một dân tộc, đất nước. Với những người dân, họ không cho
phép chấp nhận bất cứ cái gì xâm phạm, làm tổn hại đến điều đó. Chính vì thế
nó là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến nội dung của chương
trình Quảng cáo. Một chương trình Quảng cáo muốn được chấp nhận trước
tiên nó phải có nội dung phù hợp với Văn hoá phong tục tập quán.
Trước khi xây dựng một chương trình Quảng cáo về Du lịch, chúng ta
cần nghiên cứu kỹ vấn đề này. Cần tìm hiểu xem những gì được và không
được chấp nhận, những gì có trong nội dung của chương trình Quảng cáo
23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 19 Lớp: QT11_K50
như: hình ảnh, thông điệp… có được cho phép hay không. Khi chúng ta hiểu
được bản sắc văn hoá phong tục tập quán chúng ta có thể tận dụng nó một
cách linh hoạt để quảng cáo có hiệu quả hơn. Ví dụ như đối với các dân tộc á
đông, họ rất đề cao tình cảm gia đình họ mạc, chúng ta có thể xây dựng hình
ảnh một gia đình cùng nhau đi Du lịch một cách vui vẻ đầm ấm trong chương
trình quảng cáo như thế sẽ rất hiệu quả.
Theo xu hướng mức độ văn minh hiện đại, trình độ hiểu biết của
người dân, xã hội ngày càng được nâng cao. Chính vì thế những yêu cầu về
mặt thẩm mỹ, chất lượng của một chương trình Quảng cáo ngày càng cao.
Khi nghiên cứu điều này sẽ giúp cho nội dung của quảng cáo tránh
được sự lạc hậu. Do vậy hiệu quả của Quảng cáo sẽ cao hơn. Ngược lại nếu
không theo kịp xu thế xã hội, một chương trình sẽ không thể đạt được hiệu
quả tốt nhất.
1.5.1.2. Yếu tố Chính trị - pháp luật
Nó bao gồm những nguyên tắc quy định có tính chất bắt buôc về mặt
pháp lý đối với một chương trình Quảng cáo do những người đứng đầu của
nhà nước ban hành. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo pháp luật. Mức độ can
thiệp của luật pháp sẽ nói nên mức độ phát triển của Quảng cáo. Quảng cáo
càng phát triển đòi hỏi pháp luật can thiệp càng sâu. Pháp luật sẽ đảm bảo tính
cạnh tranh lành mạnh, công bằng chung cho các chủ thể tham gia vào lĩnh vực
Quảng cáo.
Một quốc gia có một chế độ chính trị ổn định, sẽ đồng nghĩa với việc
thái độ quan điểm của họ đối với một vấn đề sẽ ít có sự thay đổi hơn. Do vậy
những thể chế, quy định pháp luật về Quảng cáo mà họ đưa ra cũng ít có sự
xao trộn. Mặt khác, chính trị ổn định sẽ thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội
phát triển, thúc đẩy Du lịch phát triển và thúc đẩy quảng cáo phát triển.
1.5.1.3 Yếu tố kinh tế
Một đất nứơc với một nền kinh tế phát triển sẽ tạo động lực cho sự phát
triển của tất cả các ngành nghề trong xã hội.
24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 20 Lớp: QT11_K50
Kinh tế phát triển đồng nghĩa với tính cạnh tranh trong các ngành nghề
có lợi nhuận cao càng trở lên khốc liệt hơn. Mà Quảng cáo đối với một doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành là phương tiện để cạnh tranh một cách
hiệu quả nhất. Cạnh tranh là động lực của mọi sự phát triển. Trong nền kinh tế
thị trường sự cạnh tranh là rất lớn, rất khốc liệt. Điều đó luôn đòi hỏi các
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trừơng phải không ngừng đổi mới
nâng cấp chất lượng nội dung chương trình quảng cáo của mình để có thể
thắng được đối thủ cạnh tranh, thu hút đựơc sự chú ý của khách hàng, đạt hiệu
quả trong kinh doanh. Cạnh tranh càng lớn yêu cầu về nội dung chất lượng
của một chương trình Quảng cáo càng cao. Tính cạnh tranh cũng đòi hỏi các
doanh nghiệp giảm thiểu tối đa chi phí cho quảng cáo nhằm đạt hiệu quả kinh
tế cao.
1.5.1.4. Yếu tố khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật phát triển giúp cho nền kinh tế phát triển, khoa học
phát triển đồng nghĩa với sự phát triển của các hình thức thông tin đại chúng,
công nghệ khoa học… Điều đó đồng nghĩa với sự phát triển của các công cụ,
công nghệ và phương tiện Quảng cáo, nó sẽ thúc đẩy cự phát triển của quảng
cáo nói chung vàq Du lịch nói riêng.
Thực tế đã chứng minh, khi công nghệ truyền thông phát triển nó đã tạo
điều kiện cho loại hình quảng cáo trực tuyến phát triển và hiệu quả của loại
hinh quảng cáo này thì không phải bàn cãi. Với sự phát triển của internet như
hiện nay, một đứa trẻ cũng có thể tìm thấy mọi thứ mình cần ở đó. Và cũng
chẳng khó khăn hơn là mấy để nó có thể đưa các thông tin nên internet cho
mọi người đọc. Internet phát triển tạo cho các doanh nghiệp một kênh quảng
cáo mới mà vô cùng hiệu quả, kênh quảng cáo này có thể khắc phục được mọi
yếu điểm, phát huy đến mức tối đa nhất ưu điểm của các kênh khác.
1.5.1.5 Yếu tố cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là động lực phát triển của nền
kinh tế, là đặc tính vốn có của kinh tế thi trường. Để có thể đứng vững được
trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải chứng minh cho khách
25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 21 Lớp: QT11_K50
hàng thấy sự vượt trội của mình so với các đối thủ khác để dẫn tới việc khách
hàng lựa chọn doanh nghiệp là nhà cung ứng. Đó là yếu tố sống còn của một
doanh nghiệp. Thực hiện công việc này không gì hiệu quả hơn hoạt động
Quảng cáo. Chính vì thế, sự cạnh tranh càng lớn càng đòi hỏi các doanh
nghiệp ngày một nâng cao, hoàn thiện dịch vụ Quảng cáo của mình sao cho
nó đạt được hiệu quả nhất.
1.5.2. Các nhân tố vi mô
Yếu tố tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong hoạt động Quảng cáo.
Nó thường được đánh giá thông qua mức độ nhận thức của doanh
nghiệp về vai trò tác động của quảng cáo nói chung và quảng cáo trong kinh
doanh dịch vụ lữ hành nói riêng của nhân viên công ty, đặc biệt là của cán bộ
công ty. Lãnh đạo công ty cần nhận thức đựơc và làm cho toàn bộ nhân doanh
nghiệp hiểu rằng: Quảng cáo không phải là nhiệm vụ trách nhiệm của một
người một bộ phân. Quảng cáo không chỉ là những hoạt động thông thường
như: hoạt động giới thiệu về doanh nghiệp, về Tuor qua lời nói hay tờ rơi…
Mà Quảng cáo là trách nhiệm nhiệm vụ của tất cả mọi nhân viên trong công
ty, nó là một chuỗi các hành động không ngừng. Nó bao gồm tất cả các hoạt
động nhằm mục đích tạo dựng danh tiếng hình ảnh tốt đẹp về công ty trong
tâm trí khách hàng.
Chất lượng quản lý đựơc thể hiện thông qua việc tuân thủ chặt chẽ
những nội dung chương trình quảng cáo mà công ty đã, đang thực hiện của
nhân viên công ty. Ví dụ như: việc ăn mặc đồng phục của nhân viên công ty,
qua thái độ, văn phong giao tiếp với khách hàng.
Chương trình quảng cáo của doanh nghiệp là nhằm thể hiện với khách
hàng, cho khách hàng chứ không phải cho doanh nghiệp. Do vậy yếu tố thị
trường mục tiêu, đối tượng khách hàng nhắm tới của doanh nghiệp cũng có
ảnh hưởng không nhỏ tới nội dung quảng cáo của doanh nghiệp. Trước khi
xây dựng chương trình, xác định nội dung chương trình, xác định phương tiện
quảng cáo, doanh nghiệp thường nghiên cứu rất kỹ về đặc điểm thị trừơng,
thói quen của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp phân đoạn thị trường và
26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 22 Lớp: QT11_K50
nhóm những khách hàng có đặc điểm giống nhau lại, sau đó xây dựng chương
trình cho từng đoạn thị trừơng, nhóm khách hàng. Ví dụ: nếu doanh nghiệp
chọn đối tượng khách hàng mục tiêu là những người có thói quen đọc báo thì
họ sẽ chọn báo chí làm phương tiện quảng cáo. Còn nếu là những người có
thói quen xem ti vi thì họ sẽ chọn phương tiên quảng cáo là truyền hình…
Nó cũng được thể hiện qua hiệu quả của các chương trình quảng cáo.
Nhà quản lý giỏi sẽ biết giám sát đôn đốc các nhân viên công ty xây dựng,
thực hiện tốt các chương trình quảng cáo. Nếu quản lý tốt cũng tránh cho công
ty đựơc những khoản thất thoát do quảng cáo không tốt.
Yếu tố trình độ nghiệp vụ Quảng cáo của nhân viên công ty.
Trình độ nghiệp vụ quảng cáo cũng rất quan trọng. Nó thể hiện tính
chuyên nghiệp trong các chương trình quảng cáo của công ty. Nếu nhân viên
doanh nghiệp có trình độ nghiệp vụ cao họ sẽ có những hiểu biết chính xác về
ưu nhược điểm của các công cụ, phương tiện, có hiểu biết chính xác về công
nghệ quảng cáo. Họ sẽ biết cách sắp xếp các chương trình quảng cáo sao cho
có hiệu quả nhất.
Yếu tố tài chính của doanh nghiệp.
Để xây dựng được một chương trình Quảng cáo là rất phức tạp và tốn
kém. Nó đòi hỏi một nguồn kinh phí không nhỏ như: tiền trả lương nhân viên,
tiền mua các thiết bị phương tiện phục vụ…Có nhiều trường hợp chương trình
xây dựng hứa hẹn sẽ mang lại hiệu quả cao nhưng không thể thực hiện vì nó
đòi hỏi kinh phí quá cao so với khả năng của doanh nghiệp nên phải huỷ bỏ.
Do vậy khi xây dựng một chương trình Quảng cáo cần quan tâm đến
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Chi phí Quảng cáo phải cân đối với
quy mô khả năng tài chính của doanh nghiệp
Yếu tố đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh của đối thủ trực tiếp là rất quan trọng nó có tác động đến
nội dung chương trình quảng cáo của doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh của
đối thủ là rất lớn, điều đó thúc giục doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới,
nâng cấp nội dung các chương trình quảng cáo của mình để thu hút được
27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 23 Lớp: QT11_K50
nhiều khách hàng hơn đối thủ. Khi tiến hành cạnh tranh với đối thủ trên
phương diện quảng cáo doanh nghiệp cần chú ý tới những vấn đề sau:
- Về mặt pháp lý:
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về cạnh tranh
lành mạnh. Không được có những hành động làm tổn hại uy tín của đối thủ.
Không được sử dụng những hình ảnh, âm thanh mà đối thủ đã đăng kí sử
dụng trứơc.
- Về mặt nội dung:
Để đảm bảo thu hút được sự chú ý của khách hàng hơn đối thủ, nội dung
quảng cáo của doanh nghiệp phải, sinh động, mới lạ hơn đối thủ.
28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 24 Lớp: QT11_K50
Chương 2: Thực Trạng Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Quốc Tế T&C
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty T&C.
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH Du lịch quốc tế T&C
Tên viết tắt : T&C Co.,LTD
Giám đốc : Vũ Thị Hồng Mỹ
Trụ sở chính tại: số 102 ngõ 01 đường Hoàng Quốc Việt, phường
Nghĩa Đô quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 047566299 / 047566444
Fax : 047566444
Công ty Du lịch quốc tế T&C là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc
lập trực thuộc Tổng cục Du lịch Việt nam chuyên hoạt động kinh doanh lữ
hành quốc tế và nội địa.
Từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn cung cấp các dịch vụ chất
lượng cao khách Việt nam đi công tác, du lịch nước ngoài và khách nước
ngoài đi Du lịch, công tác tại Việt nam. Những năm gần đây uy tín tiếng tăm
của công ty đã được nhiều khách hàng, đối thủ cạnh tranh để ý đến.
Hiện nay, công ty đang sở hữu một đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên
môn nghiệp cao, nhiệt tình trong công việc và đặc biệt là có tinh thần đoàn kết
rất cao. Phương châm của T&C là “mang đến cho khách hàng sự thoải mãi cao
nhất trong các dịch vụ”, chú ý quan tâm và đáp ứng từng nhu cầu nhỏ của
khách hàng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty T&C:
- Chức năng:
Chi nhánh thực hiện chức năng quản lý và điều hành của chi nhánh
trong mọi lĩnh vực kinh doanh cụ thể như sau:
29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 25 Lớp: QT11_K50
+ Chức năng về kỹ thuật là phải tạo ra cá sản phẩm dịch vụ thật hoàn
hoả nhằm đưa ra thị trường đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao khả
nawngngcạnh tranh của công ty.
+ Chức năng thương mại: thực hiện tốt các hoạt động mua và bán các
sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
+ Chức năng tài chính:là việc quản lý huy động và sử dụng các nguồn
vốn có hiệu quả trong hoạt động của công ty, phối hợp ăn khớp khong để
chệch mục tiêu dự tính.
- Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của công ty T&C như sau:
+ Quan lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng theo giấy phép kinh doanh
đã đăng trình lên tổng cục du lịch
+ Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của tổng cục du lịch đã quy định.
+ Các cán bộ phải đươc quan tâm và sử dụng nhân viên đúng theo quy
định. Sử dụng tốt lực lương lao đông, thực hiên đầy đủ các chế độ của nhà
nước đối với nhân viên thực hiện phân phối hoạt động một cách hợp ý và
công bằng.
+ Thường xuyên tìm hiểu thị trường nhất là những thông tin tránh tình
trạng thông tin của các điểm DU LỊCH đã lạc hậu cũ không chính xác
+ Truyền đạt thông tin chính xác tránh sai lệch sự thật,đam bảo an toàn
thông tin quốc gia .
+ Công ty thường xuyên nắm bắt được nhu cầu của thị trường vì DU LỊCH
thường thay đổi theo mùa vụ, do vậy thông tin của thị trường doanh nghiêp cần
nắm vững. Để từ đó xem xét sao cho hợp lý đối với khách đi du lịch.
+ Công ty có trách nhiệm bảo tồn - bảo vệ khu du lịch khi đoàn du lịch
tham quan.
+ Hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Để đảm bảo việc kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, yêu cầu đặt
ra cho công ty là phải có một cơ cấu hợp lý, có thể khai thác tối đa năng lực
30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 26 Lớp: QT11_K50
của các phòng ban và cá nhân. Nó phải phù hợp với mục tiêu và chiến lược
kinh doanh, phải đảm bảo sự phân quyền rã ràng, cụ thể chính xác, vừa đảm
bảo duy trì sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân trong công ty vừa phải
đảm bảo tính cân đối hiệu quả. Đây cũng chính là yêu cầu mà lãnh đạo công
ty đề ra nhằm vượt qua thử thách khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đang
diễn ra gay gắt.
Nhanh chóng nắm bắt được mục tiêu nhiệm vụ, công ty đã kiện toàn bộ
máy quản lý của minh với cơ cấu hợp lý nhất với phương châm đơn giản tới
mức tối đa cơ cấu của bộ máy quản lý nhưng vẫn phải đảm bảo hiẹu quả của
hoạt động kinh doanh của công ty.
Chức năng của từng bộ phận:
Công ty T&C với phương thức quản lý trực tuyến gồm các phòng:
Giám đốc, kế toán, kinh doanh tổng hợp(bộ phận inbound, bộ phận
outbound), phòng dịch vụ ( bộ phận hướng dẫn viên, vận chuyển, lễ tân.).
- Giám đốc:
Có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trước pháp luật, đảm bảo nguyên tắc một thủ trưởng. Mặt
khác, giám đốc doanh nghiệp thường xuyên được các phòng chức năng tham
khảo, xin ý kiến để chuẩn bị ra các quyết định, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quyết định.
- Phòng kế toán:
Giám Đốc
Phòng Kế toán Phòng dịchvụ
Phòng KDTH
Inbound Outbound HDV Du lịch Vận chuyển
Lễ tân
31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 27 Lớp: QT11_K50
Phụ trách vấn đề ngân quỹ, theo dõi thu chi, thực hiện các nghiệp vụ kế
toán theo chế độ hiện hành, kiểm soát, quản lý và điều hành tốt hoạt động tài
chính trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Phòng kinh doanh tổng hợp:
Nhiệm vụ chính của phòng bao gồm điều hành và tổ chức các bộ phận
trong phòng thực hiện tốt các chức năng của mình.
+ Bộ phận INBOUND: xây dựng và tổ chức các Tuor trọn gói hoặc
từng phần, các chương trình Du lịch nội địa, các chương trình đưa công dân
Việt nam, người nước đang sinh sống và làm việc tại Việt nam đị du lịch
nước ngoài, theo yêu cầu của du khách, thực hiện các chương trình Du lịch đã
bán hoặc theo hợp đồng uỷ thác toàn phần, trọn gói cho doanh nghiệp lữ hành
nội địa.
+ Bộ phận OUTBOUNDvà nội địa: có chức năng xây dựng, bán các
chương trình Du lịch trọn gói hoặc từng phấn theo yêu cầu của khách đến
Việt nam, nhân uỷ thác để thực hiện chương trình Du lịch cho khách nước
ngoài đã được doanh nghiệp lữ hành đưa vào Việt nam
- Phong dịch vụ:
Chuyên thực hiện các dịch vụ vận chuyển, làm thủ tục xuất nhập cảnh,
hướng dẫn viên Du lịch, lễ tân .
+ Bộ phận hướng dẫn viên Du lịch:
Đây là bộ phân rất quan trọng không thể thiếu được. Họ đi theo hướng
dẫn cho du khách về từng điểm Du lịch, sự hấp dẫn của mỗi điểm là gì…Họ
cần thiết cho cả những chuyến đi của khách hàng trong nước đi Du lịch nội
điạ.
+ Bộ phận vân chuyển:
Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ về vận chuyển như: vé tàu, máy
bay…các dịch vụ đưa đón khách trong suốt cuộc hành trình…
+ Bộ phận lễ tân:
Thực hiện công việc tiếp khánh, giao nhận công văn tài liệu…
32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 28 Lớp: QT11_K50
Ngoài ra tuỳ từng thời kì, tình hình cụ thể mà vận dụng những thời cơ
để phát triển bổ xung những ngành nghề mới phù hợp với cơ chế thị trường.
Tất cả các phòng kinh doanh này đều thực hiện kế hoạch của công ty
giao cho. Căn cứ vào tình hình kinh doanh đặc thù của từng phòng để có
những kế hoạch hợp lý, ngược lại các phòng này phải thực hiện nghiêm chỉnh
kế hoạch mà công ty giao cho với phương châm là” uy tín, chất lượng, hiệu
quả”.
Việc phân công, phân nhiệm công việc được đặt ra cụ thể ddoois với
từng nhân viên ở các bộ phận, từ đó phát huy được năgn lực trình độ của từng
nhân viên góp phần vào thực hiện mục tiêu chung của công ty.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty T&C.
2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty T&C
Năm 2001 với mức đầu tư ban đầu còn hạn chế do vậy mức vốn ban
đầu là 1.900.000.000đ đây là mức vốn của công ty.
Năm 2002 do đòi hỏi ngày càng nhiều vể vơ sở vật chất củng như nhu
cầu nâng cao của khách vời công ty do vậy mà lượng vốn có sự thay đổi là
3.136.000.000đ
Đến năm 2006 mức vôn công ty cũng ko có sự thay đổi nhiều mức
vốn là 6.157.000.000đ trong đó vốn của công ty trang thiết bị máy móc cơ sở
hạ tầng, phương tiện vận chuyển (chưa kể văn phòng giao dịch)
Trang thiết bị văn phòng
+ 06 máy tính
+ 09 điện thoại cố định
+ 02 máy in
+ 02 máy Fax
+ Phương tiện vận chuyển 02 ôtô 7 chỗ ngồi, 03 ô tô có 24 chỗ ngồi
và 02 ô tô 45 chỗ ngồi.
2.2.2. Cơ cấu, trình độ nhân sự của công ty.
Tổng số nhân viên biên chế của công ty T&C là 25 người trong đó:
33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 29 Lớp: QT11_K50
- Giám đốc công ty nguyên là giáo viên giảng dạy tại trường trung học
Du lịch Việt Nam.
- Trình độ đại học có 4 nhân viên chiếm 16% tổng lao động trong công
ty.
- Cao đẳng có 7 nhân viên chiếm 28%.
Họ là những người có trình độ chuyên môn được đào tạo về chuyên ngành
du lịch tại các trường trong cả nước.
Số nhân viên còn lại là lao đông trình độ trung học và lao động phổ thông.
Ngoài ra vào những thời vụ Du lịch công ty thường xuyên phải tuyển mộ
thêm nhân viên làm việc nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty.
2.2.3.1. Thị trường hoạt động của công ty:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thị trường rộng lớn, Khách hàng là
các bạn hàng là tất cả những người có nhu cầu đi du lịch, tham quan nội địa
và các nước khác trong khu vực và thế giới. Thị trường tập chung chủ yếu vào
các lĩnh vực như :
- Thị trường trong nước (nội địa ): T&C tập trung khai thác nguồn
khách từ nhà mày xí nghiệp, các công ty, tổ chức trường học, tổ chức công
đoàn ,…..
- Lữ hành quốc tế: tập trung vào các thị trường du lịch trong điểm như:
TRUNG QUỐC, MỸ, NHẬT BẢN, HÀN QUỐC, EU, ASEAN,…
Tổ chức các Tuor Du lịch đa dạng, du lịch kết hợp với hội nghị hội thảo, du
lịch kết hợp với văn hóa lễ hội. Du lịch thăm thân nghỉ dưỡng…
Mở rộng các đại lý bán TOUR trong nước và một số nước trọng điểm .
34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 30 Lớp: QT11_K50
Bảng 2. Thị trường khách du lịch của công ty từ 2004-2007
Thị trường 2004 2005 2006 2007
Trong nước 450 452 453 670
Trung Quốc 200 263 302 312
Mỹ 14 17 20 25
Asean 30 40 47 53
Nhật Bản 25 37 46 50
Hàn Quốc 25 32 34 20
Nước khác 56 59 78 94
Nguồn báo cáo của công ty tháng 12 năm 2007 đơn vị tính: lượt khách
Trong những năm qua số lượng khách du lịch càng ngày càng tăng theo
thị trường du lịch cũng như theo sở thích của người đi du lịch.
Lượng khách đi du lịch Trung Quốc tăng dần theo hằng năm. Năm 2004
công ty đã đưa được 200 lượt khách đi du lịch chủ yếu là thăm một số tỉnh như
Nam Ninh, Bắc Kinh, Hồng Kông,…Năm 2005 số lượng khách là 263 tăng 63
người so với năm 2004 tương ứng với 31.5 % và năm 2007 số lượng khách du
lịch Trung Quốc là 400, tăng 90 lượt so với năm 2006 tương ứng với 3.31 %.
Nhìn chung các thị trường đều tăng đáng kể theo các năm. Riêng chỉ có năm
2007 lượng khách đi du lịch của Hàn Quốc giảm. Nguyên nhân là do chính sách
du lịch Hàn Quốc thực hiện theo phương châm bao toàn bộ khách hàng khi thực
hiện tour du lịch của Hàn Quốc. Do vậy thị trường du lịch Việt Nam nói chung
và thị trường của công ty du lịch quốc tế T & C cũng biến động theo và giảm chỉ
chiếm 20 lượt khách so với năm 2006 là 34 lượt
2.2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh.
35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 31 Lớp: QT11_K50
Bảng2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 – 2007
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007
2006/2005
%
2007/2006
%
Khách
INBOUND
lượt
khách
800 930 980 1300 105.4 132.7
Khách
OUTBOUND
lượt
khách
400 480 500 700 104.2 140
Khách nội địa lượt
khách
1000 1102 1307 1580 118.6 120.9
Tổng số lượt
khách
lượt
khách
2200 2512 2787 3580 114.3 128.6
Doanh thu USD 80000 90000 105500 130070 117.3 123.3
Lợi nhuận
trước thuế
USD 40000 48000 57450 71050 119.7 123.7
Nộp ngân
sách nhà
nước
USD 11200 13440 16086 19894 119.7 123.7
nguồn báo cáo của công ty tháng 12 năm 2007
Chúng ta dễ dàng nhận thấy công ty đang làm ăn rất hiệu quả. Tất cả
các chỉ tiêu kinh doanh của công ty đều tăng và mức tăng ngày một cao hơn.
Cụ thể, nếu đem so sánh năm 2006 với 2005 thì ta có: tốc độ tăng trung bình
của lượt khách là 114.3% tương ứng với khoảng 265 lượt khách. Doanh thu
tăng 117.3% tương ứng khoảng 15500$ và tốc độ tăng của lợi nhuận công ty,
ngân sách nhà nứơc khoảng 119.7% tương ứng với mức tăng lợi nhuận là
9450$ và nộp ngân sách nhà nước tăng 2646$. Còn nếu so sánh năm 2007 so
với 2006 thì kết quả là: tốc độ tăng trung bình của lượng khách là 128.6%
tương ứng tăng 800 lượt khách. Doanh thu tăng 123.3% tương ứng tăng
khoảng 24570$. Lợi nhuận công ty và nộp ngân sách nhà nước tăng 123.7%
tương ứng với mức tăng lợi nhuận là 12600$ và nộp ngân sách tăng 3810$.
36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 32 Lớp: QT11_K50
Qua số liệu cho thấy với kết quả trong những năm qua hoạt động của công ty
ngày càng được mở rộng thêm. Điều đó cho thấy trong quá trình hội nhập
công ty đã nắm bắt được những cơ hội phát triển tốt.
2.3. Thực trạng Quảng cáo tại công ty T&C
2.3.1. Ngân sách dành cho Quảng cáo của công ty
Bảng 3: Tổng chi phí dành cho quảng cáo của công ty qua các năm như sau:
Năm 2004 2005 2006 2007
Ngân sách (vnđ) 1000000 2000000 12000000 15000000
% cơ cấu chi trong năm < 1% 1% 3% 5%
nguồn thống kê chi phí dành cho quảng cáo qua các năm2004_2007
Năm 2004 ngân sách dành cho quảng cáo của công ty chỉ là 1 triệu
đồng, năm 2005 là 2 triệu đồng, 2006 là 12 triệu, 2006 là 15 triệu. Ngân sách
tăng đột biến vào năm 2006.
Chi phí quảng cáo của công ty được tính bằng tổng các nguồn ngân
sách chi cho các hoạt động, việc liên quan đến quảng cáo. Nó bao gồm các chi
phí như: In danh thiếp, bảng hiệu, card visit, in lịch block, băng rôn áp phích
quảng cáo, tờ rơi… và cả tiền thuê quảng cáo cũng như trả công nhân viên
của công ty. Từ năm2006 đến nay ngân sách dành cho quảng cáo của công ty
đã tăng nhiều so với trước đó. Những khoản chi phí quảng cáo không còn đơn
thuần là in danh thiếp, card visit nữa. Theo thống kế trong năm 2007 các
khoản chi phí cho quảng cáo của công ty ngoài những khoản chi trên nó còn
bao gồm: chí phí in tờ rơi, chi thuê người phát tờ rơi, chi thuê người thiết kế
các catalog về các điểm đến, chương trình quảng cáo. Trong năm này công ty
đã cho in khoảng 3000 nghìn tờ rơi, tiền thuê người đi phát tờ rơi khoảng 1
triệu đồng. Ngoài ra chi phí thiết kế, in các catalog quảng cáo khoảng 5 triệu
đồng. Đặc biệt công ty đã áp dụng chế độ thưởng cho những nhân viên giúp
công ty kí kết đựơc hợp đồng, chi phí này vào khoảng 5 triệu đồng.
Trong bản báo cáo tổng hợp của công ty thì các khoản chi cho quảng
cáo không được coi như một khoản phải chi trong kì mà nó được tính vào các
37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 33 Lớp: QT11_K50
khoản chi phát sinh trong kì. Đây là những khoản chi không được tính trước,
lập kế hoạch trước.
Cơ sở vật chất phục vụ quảng cáo của công ty hầu như không có gì
ngoài 9 chiếc máy thoại cố định để liên hệ với khách hàng.
2.3.2. Nhân lực dành cho Quảng cáo của công ty:
Hiện tại công ty chưa có bộ phận, phòng ban chuyên trách về công việc
quảng cáo cho công ty. Trong số những nhân viên của công ty không có một
ai được đào tạo chính quy chuyên sâu về Quảng cáo nói chung và quảng cáo
trong kinh doanh dịch vụ lữ hành nói riêng. Từ khi thành lập đến nay những
hoạt động quảng cáo của công ty thường được giao cho những nhân viên của
các bộ phân khác như: bộ phận lễ tân, hướng dẫn viên ( khi họ không phải đi
Tuor ) hoặc thuê các doanh nghiệp quảng cáo thiết kế sau đó thuê lao động
phổ thông làm. Riêng việc lập trình thiết kế chương trình Tuor để quảng cáo
do giám đốc của công ty trực tiếp đảm nhận. Còn việc tính toán chi phí, lên
bảng giá của Tuor Du lịch là do kế toán viên thực hiện. Sau đó những thông
tin này được chuyển cho các công ty quảng cáo để họ thiết kế các paono, băng
rôn, tờ rơi quảng cáo.
2.3.3. Các hình thức và phương tiện Quảng cáo của công ty
Giai đoạn từ 2005 trở về trước, do chưa nhận thức được về vai trò ảnh
hưởng to lớn của quảng cáo đến việc kinh doanh nói chung và trong kinh
doanh dịch cụ lữ hành nói riêng, nên hầu như công ty chưa có đầu tư cho các
hoạt động quảng cáo. Nếu có thì cũng chưa ý thức được đó là những hoạt
động quảng cáo mà chỉ hiểu đó là những hoạt động cần thiết để có được nhiều
khách hàng, làm một cách tự phát chưa có tính toán, lập kế hoạch trước. Nó
được chứng minh bằng việc chi phí cho các hoạt động quảng cáo của công ty
là rất thấp. Từ năm 2006 đến nay, có vẻ như công ty đã nhận thức được vai
trò tác động, ảnh hưởng của quảng cáo. Những hoạt động của công ty đã có
chất lượng, mang tính quảng cáo nhiều hơn, chi phí cho các hoạt động quảng
cáo đã tăng nhiều.
38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 34 Lớp: QT11_K50
Việc thực hiên quảng cáo của công ty không mang tính thường xuyên
mà mang tính thời vụ .Thông thường trứơc, thời điểm đầu mỗi mùa Du lịch
công ty bắt đầu thực hiện Quảng cáo, thường là vào khoảng cuối tháng 11
dương lịch ( phục vụ cho Du lịch tết dương lịch và âm lịch) và khoảng giữa
tháng 4 (phục cụ cho kì nghỉ 30/4 cà chuẩn bị cho Du lịch hè).
Hiện nay công ty mới chỉ có các hoạt động quảng cáo danh cho khách
trong nước, chưa có các hoạt động quảng cáo cho khách Du lịch nước ngoài.
Và thường áp dụng các hình thức quảng cáo chủ yếu sau:
- In lịch :
In lịch tặng cho các cá nhân, đoàn thể quen biết và khách hàng mỗi dịp
tết. Trên các tờ lịch có hình ảnh của điểm Du lịch và tên của công ty. Mỗi
năm công ty cho in khoảng 200-300 tờ.
- Quảng cáo bằng các catalog, tơ rơi.
Thông thường các catalog được nhân viên của công ty trực tiếp trao tận
tay những khách hàng tiềm năng nhất, những khách hàng mà nhân viên công
ty gặp trực tiếp để trao đổi. Còn các tờ rơi sau khi được thiết kế, in xong.
Công ty sẽ thuê các lao động phổ thông đi phát tại các trường học công sở,
khu trung cư. Hình thức này nhắm vào đối tượng khách hàng đơn lẻ.
- Quảng cáo bằng hình thức đối thoại trực tiếp với khách hàng:
Thường áp dụng cho những đối tượng khách hàng là các đoàn thể cơ
quan trường học. Nhân viên của công ty sẽ lật từng trang danh bạ tìm kiếm và
gọi điện đén các doanh nghiệp cơ quan đoàn thể trường học xin gặp ngừơi
phụ trách ở đó. Sau đó họ xin tự giới thiệu là nhân viên của công ty Du lịch
quốc tế T&C và xin gặp họ với lí do: T&C mong muốn đựơc là người đáp
ứng nhu cầu Du lịch của quý cơ quan. Tiếp đó nhân viên công ty sẽ đến gặp
và trao đổi trực tiếp với họ. Trong cuộc trao đổi trò chuyện đó nhân viên công
ty sẽ giới thiệu về T&C, về các Tuor Du lịch, về phương tiện vận chuyển, về
đội ngũ hướng dẫn viên. Nhân viên sẽ tìm hiểu trực tiếp những nhu cầu của
họ, hoặc cũng có thể gợi mở nhu cầu cho họ. Qua đối thoại trực tiếp nhân
39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 35 Lớp: QT11_K50
viên sẽ nắm bắt đựơc ngay những lo ngại của khách hàng về công ty và đưa ra
những lý giải hợp lý giải toả ngay những băn khoăn của khách hàng.
- Quảng cáo hình ảnh danh tiếng công ty thông qua các hoạt động
giao lưu, hợp tác với các trường học.
Với lợi thế nguyên là giảng viên trường trung học Du lịch Việt Nam, và
có mối quan hệ với nhiều trường khác. Giám đốc Vũ Lệ Mỹ thường xuyên
được mời đến các trường để trao đổi về phương pháp giảng dạy với các cán
bộ trong trường và trò chuyện với các học sinh, sinh viên. Hiện nay công ty
đang là đối tác thân thiết của trường, giám đốc Vũ Lệ Mỹ thường xuyên tham
gia góp ý xây dựng các giáo trình cho trường, và hàng năm nhà trường luôn
gửi từ 12-15 học sinh sinh viên đến công ty thực tập và kiến tập sự.
Điều này không chỉ giúp công ty tạo dựng hình ảnh danh tiếng tốt đẹp
mà còn giúp công ty luôn có một nguồn nhân lưc chất lượng luôn sẵn sàng đáp
ứng khi cần.
2.3.4. Nội dung các thông điệp quảng cáo
- Cung cấp cho khách hàng một Tuor Du lịch chất lượng.
Trong các chương trình quảng cáo của mình, công ty luôn tập trung
quảng cáo về chất lượng của Tuor. Công ty hứa sẽ cung cấp cho khách hàng
những Tuor du lịch chất lượng nhất, những điểm đến hấp dẫn nhất.
Lịch trình Tour được giám đốc công ty trực tiếp xây dựng, thiết kế một
cách khoa học. Lịch trình các Tour du lịch của công ty được đăng trên các tờ
rơi và được đưa tận tay khách hàng. Trên đó ghi rõ thời gian địa điểm đưa
đón.
Nếu là đàm thoại trực tiếp, nhân viên của công ty sẽ trực tiếp giới thiệu
cho khách hàng về từng điểm đến của Tour, thời gian đến, nghỉ và đi của từng
điểm. Nhân viên công ty sẽ lý giải cho khách hàng tại sao phải lại lập lịch
trình như thế. Song song với nói nhân viên sẽ cho khách hàng xem những
catalog về các điểm đến đó. Trên các catalog là những bức tranh phong cảnh,
hoạt động nổi bật nhất, đặc trưng nhất của điểm đến.
Dưới đây là một số Tour thế mạnh của công ty:
40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 36 Lớp: QT11_K50
Tuor Du lịch xuyên Việt:
- Hà nội - Hạ long – Đà nẵng - Huế - Hồ chí minh (10 ngày 9 đêm)
- Huế - Đà nẵng – Bà nà - Mỹ sơn - Hà nội( 6ngày 5 đêm)
- Hà nội - Huế - Hà nội (5 ngày 4 đêm)
Tuor Du lịch hè:
- Hà nội - Hạ long – Cát bà – Hà nội (4 ngày 3 đêm)
- Hà nội - Cửa lò – Quê bác – Hà nội (5 ngày 4 đêm)
Tuor Du lịch danh cho người nước ngoài:
- Hà nội - Lạng sơn - Hạ long - Hà nội( 5ngày 4 đêm)
- Hà nội – Hoà binh – Mai châu – Sơn la - Điện biên – Sapa - Bắc hà
- Hạ long – Hà nội (11 ngày 10 đêm).
Tuor Du lịch outbound:
- Hà nội – Nam ninh - Bắc kinh - Thượng Hải – Hà nội (10 ngày 9
đêm)
- Hà nội - Quảng châu –Thâm quyến – Hongkong – Ha nội (5ngày 4
đêm).
- Hà nội – Malaysia – Singapo -Hà nội (7 ngày 6 đêm).
- Phục vụ với một mức giá cạnh tranh.
Công ty luôn muốn thể hiện với khách hàng rằng: mức giá mà công ty
đưa ra là mức giá cạnh tranh nhất, mức giá rẻ hơn các đối thủ khác.
Giá của mỗi Tuor luôn đi kèm với lịch trình Tuor để tiện cho viêc cân
nhắc lựa chọn của khách hàng.
Công ty giới thiệu bảng giá với nhiều mức giá khác nhau cho từng đối
tượng, nhóm đối tượng. Có mức giá cụ thể cho cá nhân, giá cho nhóm từ 5
người, giá cho cả đoàn.
2.4. Đánh giá thực trạng quảng cáo của công ty T&C.
2.4.1. Những ưu điểm trong hoạt động Quảng cáo của công ty T&C:
- Với quy mô và thực trạng thiếu hụt nhân lực về quảng cáo như hiện
nay của công ty, việc lựa chọn hình thức thuê làm quảng cáo là rất phù hợp.
41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 37 Lớp: QT11_K50
Thuê làm quảng cáo sẽ giúp công ty tiết kiệm được nhân lực mà vẫn có thể có
được các chương trình quảng cáo chất lượng.
- Phương thức quảng cáo thông qua đối thoại trực tiếp tỏ ra rất hiệu quả
cần được phát huy. Bằng chứng là hầu hết sau khi thực hiện công việc này
khách hàng có cái nhìn tốt đẹp đối với công ty, tìm đến và kí kết hợp đồng với
công ty.
- Quảng cáo thông qua các hoạt động giao lưu, các buổi nói chuyện, tư
vấn cho các trường của giám đốc công ty cũng là một hình thức rất hiệu quả.
Nó sẽ giúp danh tiếng của công ty, uy tín của công ty tăng lên. Từ đó sẽ tạo
đựơc niềm tin đối với khách hàng. Mà cũng nhờ đó công ty có được nguồn
nhân lực chất lượng. Đặc biệt khi vào mùa Du lịch nhà trường gửi học sinh
đến công ty thực tấp, việc này sẽ giúp công ty tránh được tình trạng thiếu
nhân lực khi Du lịch vào mùa.
2.4.2. Những tồn tại trong hoạt động quảng cáo của công ty T&C :
2.4.2.1. Công tác tổ chức quản lý trong hoạt động quảng cáo của công ty
còn nhiều bất cập:
- Nhận thức về quảng cáo nói chung và Quảng cáo trong kinh doanh lữ
hành nói riêng của lãnh đọ cũng như nhân viên công ty còn chưa hoàn thiện,
đầy đủ. Điều này dẫn tới hậu quả là:
+ Công ty xác định mục tiêu, đối tượng khách hàng của các chương
trình Quảng cáo còn rất rộng, từ đó làm cho hiệu quả của Quảng cáo chưa
cao.
+ Nội dung của các chương trình quảng cáo chưa sâu chất lượng, chưa
rộng về thông tin. Các thông tin trong các chương trình quảng cáo còn qua ít.
+ Công tác đôn đốc, giám sát việc thực hiện và viêc kiểm tra đánh giá
chất lượng chưa được quan tâm trú trọng thực hiện.
- Nhân lực dành cho Quảng cáo:
Hiện tại trong công ty không có một nhân lực nào có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ về quảng cáo. Cũng không có một bộ phân, nhân viên nào
42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 38 Lớp: QT11_K50
chuyên trách về quảng cáo mà tất cả đều được công ty tổ chức thuê làm từ
công việc nhỏ nhất.
2.4.2.2. Ngân sách dành cho quảng cáo là rất thấp:
- Ngân sách dành cho quảng cáo của công ty dù đã tăng trong các năm
gần đây song còn rất thấp cả về giá tri tuyệt đối và tương đối.
Năm 2007 mức chi cho quảng cáo của công ty là 15 triệu, chỉ chiếm
3% trong cơ cấu chi của doanh nghiệp và chỉ bằng 4% lợi nhuận của doanh
nghiệp. Thường hiện nay đối với các công ty kinh doanh lữ hành, chi phí dành
cho quảng cáo chiếm khoảng >8% trong cơ cấu chi của doanh nghiệp nghiệp
trong một kỳ báo cáo tài chính.
- Trong hạch toán kinh tế, doanh nghiệp chỉ coi chi phí dành cho quảng
cáo như một khoản phát sinh trong kì, chưa có khoản mục hạch toán riêng.
Chi phí dành cho quảng cáo chưa được lên kế hoạch trước. Dễ dẫn tới bị động
khi ngân sách của công ty đi vào cơ cấu đầy đủ.
2.4.2.3. Áp dụng quá ít các phương tiện, kênh quảng cáo hiện đại.
Hình thức gọi điện đàm thoại trực tiếp với khách hàng tỏ ra rất hiệu
quả song không nên chỉ dựa chủ yếu vào hình thức đó. Vì trong thời gian trái
vụ nhân lực của công ty rảnh nhiều (đội ngũ hướng dẫn viên không phải đi
Tour sẽ có thế làm việc này) thì có thể áp dụng hình thức này để sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực. Nhưng khi vào mùa du lịch, các hướng dẫn viên phải
thực hiện nhiệm vụ của mình vì thế sẽ không còn lực lưọng nhàn rỗi nữa, hình
thức nay sẽ phải tạm dừng.
Tờ rơi của công ty chỉ in đem trắng lại không thể hiện được nhiều
thông tin do đó dẫn đến kém hiệu quả. Thông thường người ta chỉ áp dụng nó
để quảng cáo về Tour du lịch và giá cả của Tour. Trên đó không thể thể hiện
cho khách hàng hết tất cả về công ty như: thông tin về công ty, đội ngũ hướng
dẫn viên, các phương tiện đưa đón, các loại hình cơ sở lưu trú một cách chi
tiết cho khách hàng có cơ sở lựa chọn một cách chính xác được.
Công ty áp dụng quá ít các hình thức quảng cáo. với sự phát triển của
kinh tế, của xã hội, của thông tin liên lạc như hiện nay. Các công ty luôn tận
43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 39 Lớp: QT11_K50
dụng mọi phương tiện thông tin đại chúng hiện đại để quảng cáo Như: quảng
cáo trên truyền hình, quảng cáo trên truyền thanh, internet, sách báo tạp chí…
những phương tiện rất hiệu quả.
Với xu thế hiện nay các công ty đầu tư rất mạnh cho quảng cáo, họ co
thể bỏ ra cả tỉ đồng để có một video clip và cả tỉ đồng nữa để có được chục
giây trên truyền hình. Họ đầu tư xây dựng một website riêng hoặc chí ít thì
cũng quảng cáo trên các website được nhiều người truy cập. Ngoài ra họ cũng
có thể xuất bản các ấn phẩm tạp chí về du lịch của riêng họ hoặc có thể quảng
cáo trên các tờ báo, tạp chí nổi tiếng. Trong khi đó, công ty chưa hề có chút
hiểu biết gì về ccác hình thức quảng cáo đó. Đây quả là một thiếu sót thịêt
thói lớn.
2.4.2.4. Các thông điệp quảng cáo còn kém chất lượng
Chính từ việc lựa chọn những hình thức, phương thức quảng cáo ngắn
gọn, có chi phí thấp nên thông điệp mà các chương trình quảng cáo của công
ty gửi tới khách hàng chưa thật hấp dẫn và còn nhiều thiếu sót.
Công ty gửi thông điệp đến khách hàng là sẽ cung cấp cho khách hàng
một Tuor Du lịch chất lượng, ấn tượng. Nhưng lại không thể hiện cho khách
hàng thấy cơ sở để tin tưởng họ sẽ có một Tuor Du lịch chất lượng. Công ty
không cung cấp đầy đủ thông tin về:
+ Điểm đến : điển đến có những gì, cảnh quan thiên nhiên, các hoạt
động ở đấy có gì đặc biệt khác với nơi khác.
+ Phương tiện đưa đón khách: công ty chỉ quảng cáo sẽ đưa khách đi
bằng loại phương tiện nào: ôtô, tàu, máy bay. Mà không hề nói đến chất
lượng phương tiện, hãng sản xuất nào.
+ Cơ sở lưu trú: trong các chương trình quảng cáo công ty không thể
hiện được nhiều về cơ sở lưu trú cho khách hàng.
+ Hướng dẫn viên: để có một Tuor chất lượng thì không thể thiếu được
một đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp. Tuy nhiên công ty chưa thể hiện
cho khách hàng thấy được đội ngũ hướng dẫn viên của công ty có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm nghiệp vụ.
44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Thị Hà 40 Lớp: QT11_K50
Đó là những cơ sở để khách hàng tin tưởng họ sẽ có một Tuor chất
lượng.
Công ty nói sẽ phục vụ khách hàng với một mức cước phí, giá rẻ hơn
so với các đối thủ. Không đưa ra cơ sở để họ tin đó là mức giá rẻ hơn các đối
thủ. Công ty không đưa ra các giá cước cho từng dịch vụ cụ thể mà là giá tổng
hợp khiến cho khách hàng có cảm giác không rõ ràng. Hơn nưa công ty lại
không có các chương trình khuyến mại về giá.
2.4.3. Những nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan:
Do quy mô công ty còn khiêm tốn, lại đang trong quá trình cần đầu tư
cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Nên mức kinh phí dành cho hoạt động quảng cáo
chưa được tập trung. Việc ưu tiên hàng đầu là tập trung cho cơ sở vật chất kỹ
thuật.
Do tâm lý của cán bộ quản lý chưa thực sự tin tưởng vào hiệu quả của
quảng cáo. Họ không thấy được kết quả mà quảng cáo mang lại vì nó không
lượng hoá được một cách cụ thể. Có thể quảng cáo làm tăng lượng khách đến,
cũng có thể nó làm tăng uy tín của công ty mà uy tín thì không lượng hoá
đuợc. Họ chỉ thất được rằng chi phí rằng cho quảng cáo là phí tổn chứ không
phải là một khoản đầu tư cho tương lai.
Do công tông ty chưa có phòng marketing, phòng chăm sóc khách
hàng làm việc một cách độc lập, chưa có đội ngũ nhân lực được đào tạo
chuyên trách về quảng cáo. Do vậy việc nghiên cứu nhu cầu, nghiên cứu về
chất lượng sự yêu thích các tuyến điểm để đưa ra các nội dung quảng cáo còn
nhiều hạn chế về cả hình thức và nội dung.
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan:
Hoạt động Du lịch ở nước ta còn rất mới mẻ nhưng lại là một mảnh đất
rất màu mỡ cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Số lượng các doanh
nghiệp lữ hành còn rất nhỏ so với các nước khác trong khu vực. Chính vì vậy
mà các doanh nghiệp luôn “ cặm cụi làm ăn không hết việc” vì khách hàng