Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa
Dịch Vụ Làm Khóa Luận
Luanvantrithuc.com
Tải Tài Liệu liên hệ
Hotline: 0936885877 (zalo/tele/viber)
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ DU LỊCH – NHÀ HÀNG – KHÁCH SẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ
HÀNH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
VNTOUR
Dịch vụ làm khóa luận tốt nghiệp
Luanvantrithuc.com
Tải tài liệu nhanh qua hotline
0936885877 (zalo/tele/viber)
Ngành: QUẢN TRỊ DU LỊCH – DỊCH VỤ - LỮ HÀNH
Giảng viên hướng dẫn : Th.s NGUYỄN HOÀNG LONG
Sinh viên thực hiện : BÙI THỊ CHINH
MSSV: 1311150167 Lớp: 13DLH04
TP. Hồ Chí Minh, 2017
2. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên BÙI THỊ CHINH xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài
Báo cáo tốt nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Công ty, trên các sách báo
khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định) ; Nội dung trong
báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá trình nghiên cứu và thực tế
tại Công ty Cổ phần Du lịch VNTOUR. KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu,
báo cáo khác.
Nếu sai sót Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà Trường và
Pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghiđầy đủ họ tên)
BÙI THỊ CHINH
3. ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
trường và đặc biệt là các thầy cô trong khoa đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tại
trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Hoàng Long đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn em hoàn thành bài khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty cổ phần du lịch VNTOUR đã
tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cung cấp cho em thông tin trong thời gian em nhận đề tài
khoá luận.
Trong thời gian có hạn và lượng kiến thức còn hạn chế nên bài khoá luận không
tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và
các bạn giúp cho em hoàn thiện bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
BÙI THỊ CHINH
4. iii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : BÙI THỊ CHINH
MSSV 1311150167
Lớp :13DLH04
Nhận xét chung
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điểm BCTN (Điểm số và điểm chữ)
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Tp.HCM, ngày ..... tháng ...... năm 20.....
Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
5. iv
MỤC LỤC
Phần mở đầu................................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn ................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 2
6. Kết cấu của đề tài................................................................................................................ 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành................................................................. 4
1.1 Một số khái niệm cơ bản về du lịch. ............................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về du lịch.................................................................................................. 4
1.1.2 Các loại hình du lịch chính...................................................................................... 5
1.1.2.1 Phân loại theo tài nguyên du lịch................................................................. 5
1.1.2.2 Phân loại theo mục đích chuyến đi. ............................................................. 5
1.1.3 Khái niệm về khách du lịch ...................................................................................... 7
1.2 Nhu cầu du lịch. ............................................................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm về nhu cầu du lịch................................................................................... 7
1.2.2 Đặc điểm của nhu cầu du lịch ................................................................................. 8
1.3 Khái niệm về lữ hành và kinh doanh lữ hành ..........................................................10
1.3.1 Khái niệm về lữ hành ..............................................................................................10
1.3.2 Khái niệm kinh doanh lữ hành...............................................................................10
1.3.3 Hãng lữ hành...........................................................................................................11
1.3.3.1 Khái niệm hãng lữ hành...............................................................................11
1.3.3.2 Phân loại lữ hành .........................................................................................12
1.3.4 Sự ra đời của hoạt động kinh doanh lữ hành.......................................................13
1.3.5 Vai trò, đặc điểm kinh doanh lữ hành...................................................................15
1.3.5.1 Vai trò của kinh doanh lữ hành..................................................................15
1.3.5.2 Đặc điểm của kinh doanh lữ hành..............................................................16
1.3.6 Doanh nghiệp lữ hành ............................................................................................18
1.3.6.1 Định nghĩa.....................................................................................................18
1.3.6.2 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành..............................................................18
1.3.6.3 Phân loại doanh nghiệp lữ hành.................................................................19
6. v
1.3.7 Sản phẩm kinh doanh lữ hành...............................................................................20
1.3.7.1 Khái niệm sản phẩm lữ hành ......................................................................20
1.3.7.2 Hệ thống sản phẩm kinh doanh lữ hành....................................................20
1.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành..............................................21
1.4.1 Hiệu quả kinh tế.......................................................................................................21
1.4.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế..........................................................................22
1.4.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành ................................22
1.4.2 Hiệu quả kinh doanh lữ hành ................................................................................26
1.4.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh lữ hành...............................................26
1.4.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành........................26
1.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành .....................27
Tóm tắt Chương 1.................................................................................................................30
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty Du Lịch
VNTOUR.....................................................................................................................................31
2.1 Giới thiệu công ty cổ phần du lịch VNTOUR ............................................................31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty......................................................31
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị.......................................................................32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty...................................................................................33
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức.................................................................................................33
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban..................................................33
2.1.4 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua.......................37
2.1.4.1 Doanh thu ......................................................................................................37
2.1.4.2 Thị trường khách ..........................................................................................39
2.1.5 Định hướng phát triển trong tương lai.................................................................41
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty cổ phần du lịch
VNTOUR......................................................................................................................................42
2.2.1 Chương trình du lịch của công ty..........................................................................42
2.2.1.1 Đặc điểm tour du lịch...................................................................................42
2.2.1.2 Giá tour.........................................................................................................44
2.2.1.3 Tổ chức thực hiện tour.................................................................................46
2.2.2 Hoạt động Marketing của công ty.........................................................................47
2.2.2.1 Về sản phẩm..................................................................................................47
7. vi
2.2.2.2 Chính sách phân phối sản phẩm.................................................................50
2.2.2.3 Công tác tuyên truyền quảng cáo...............................................................52
2.2.2.4 Chính sách giá ..............................................................................................53
2.2.3 Đội ngũ lao động.....................................................................................................53
2.2.3.1 Cơ cấu lao động ...........................................................................................54
2.2.3.2 Đội ngũ hướng dẫn viên ..............................................................................55
2.2.4 Hoạt động điều hành của công ty..........................................................................56
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty cổ phần du lịch
VNTOUR......................................................................................................................................57
2.3.1 Điểm mạnh ...............................................................................................................57
2.3.2 Điểm yếu...................................................................................................................57
2.4 Nghiên cứu hành vi sử dụng sản phẩm du lịch công ty của du khách.................59
2.4.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu ...............................................................................59
2.4.2 Phương pháp phân tích...........................................................................................60
2.4.3 Phương pháp phân tích số liệu..............................................................................61
2.4.4 Kết quả nghiên cứu..................................................................................................62
Tóm tắt Chương 2.................................................................................................................75
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại Công
ty du lịch VNTOUR...................................................................................................................76
3.1 Giải pháp mở rộng thị trường và tăng cường quảng cáo........................................76
3.1.1 Cơ sở đề ra giải pháp.............................................................................................76
3.1.2 Phương án thực hiện...............................................................................................77
3.1.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp..........................................................................80
3.2 Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm................................................................................80
3.2.1 Cơ sở đề ra giải pháp.............................................................................................80
3.2.2 Phương án thực hiện...............................................................................................81
3.2.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp..........................................................................82
3.3 Giải pháp chính sách giá..............................................................................................82
3.3.1 Cơ sở đề ra giải pháp.............................................................................................82
3.3.2 Phương án thực hiện...............................................................................................82
3.3.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp..........................................................................83
3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng lao động ...................................................................84
8. vii
3.4.1 Cơ sở đề ra giải pháp.............................................................................................84
3.4.2 Phương án thực hiện...............................................................................................84
3.4.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp..........................................................................86
3.5 Giải pháp tăng cường liên kết kinh doanh ................................................................86
3.5.1 Cơ sở đề ra giải pháp.............................................................................................86
3.5.2 Phương án thực hiện...............................................................................................86
3.5.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp..........................................................................87
3.6 Giải pháp đầu tư mở rộng lĩnh vực kinh doanh .......................................................88
3.6.1 Cơ sở đề ra giải pháp.............................................................................................87
3.6.2 Phương án thực hiện...............................................................................................87
3.6.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp..........................................................................88
3.7 Giải pháp hoàn thiện hoạt động tổ chức kinh doanh ..............................................88
3.7.1 Cơ sở đề ra giải pháp.............................................................................................88
3.7.2 Phương án thực hiện...............................................................................................88
3.7.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp..........................................................................89
3.8 Giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện chương trình du lịch ............................89
3.8.1 Cơ sở đề ra giải pháp.............................................................................................89
3.8.2 Phương án thực hiện...............................................................................................90
3.8.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp..........................................................................90
3.9 Giải pháp kiến nghị .......................................................................................................91
3.9.1 Kiến nghị với ban giám đốc. ..................................................................................91
3.9.2 Kiến nghị với các phòng ban chức năng..............................................................91
3.10 Đề nghị với nhà nước và Tp.HCM ...........................................................................92
Tóm tắt Chương 3.................................................................................................................94
Kết luận.......................................................................................................................................95
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................96
Phụ lục
9. ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty CP Du lịch VNTOUR ...........................................33
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty du lịch VNTOUR......................................37
Bảng 2.2: Thị trường khách du lịch của công ty giai đoạn 2014-2015......................40
Bảng 2.3: Thống kê trình độ học vấn..............................................................................54
Biểu đồ 2.1: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua các năm..........................................37
Biểu đồ 2.2: Tổng lượt khách du lịch của công ty giai đoạn 2014-2015...................40
Biểu đồ 2.4: Mô hình nghiên cứu hành vi sử dụng SPDL của khách hàng................59
Biểu đồ 2.3: Trình độ học vấn nhân viên của công ty..................................................55
Bảng 2.4: Các yếu tố sử dụng mô hình...........................................................................62
Bảng 2.5: Thông tin về giới tính......................................................................................62
Bảng 2.6: Thông tin về độ tuổi........................................................................................63
Bảng 2.7: Thông tin về hôn nhân.....................................................................................63
Bảng 2.8: Thông tin về thu nhập......................................................................................64
Bảng 2.9: Hệ số Cronbach Alpha của giá cả..................................................................64
Bảng 2.10: Hệ số Cronbach Alpha của nhân viên.........................................................65
Bảng 2.11: Hệ số Cronbach Alpha của quy trình..........................................................65
Bảng 2.12: Hệ số Cronbach Alpha của sản phẩm du lịch............................................66
Bảng 2.13: Hệ số Cronbach Alpha của sản phẩm du lịch sau khi loại SP6 ...............67
Bảng 2.14: Hệ số Cronbach Alpha của cơ sở vật chất..................................................67
Bảng 2.15: Hệ số Cronbach Alpha của xúc tiến............................................................68
Bảng 2.16: Kết quả phân tích EFA của nhóm biến độc lập .........................................69
Bảng 2.17: Kết quả phân tích EFA của nhóm biến phụ thuộc.....................................71
Bảng 2.18: Hệ số tương quan...........................................................................................72
Bảng 2.19: Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình.....................................................73
Bảng 2.20: Hệ số của phương trình hồi quy...................................................................73
11. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chon đề tài
Ngày nay trên thế giới du lịch trở thành một nhu cầu tất yếu trong cuộc sống của
con người. Nhiều quốc gia phát triển ngành du lịch chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế
quốc dân. Ở Việt Nam cũng vậy, tuy là ngành kinh tế còn non trẻ nhưng tầm quan trọng
của du lịch đã được đánh giá đúng mức.
Những năm gần đây, du lịch Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh, mang lại nguồn
lợi nhuận không nhỏ cho đất nước. Với tiềm năng đa dạng phong phú, đất nước đang là
điểm đến nổi tiếng trên thế giới. Theo tổng cục Du Lịch Việt Nam, con số lượt khách du
lịch quốc tế đến với Việt Nam cả năm 2015 ước đạt 7.943.651 lượt khách, tăng ở mức
0.9% so với năm 2014. Theo dự báo của Tổng cục Du Lịch Việt Nam. Năm 2015 ngành
Du Lịch Việt Nam sẽ thu hút 7-8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con
số tương ứng năm 2020 là 11-12 triệu lượt khách quốc tế, 45-48 triệu lượt khách nội địa.
Doanh thu từ du lịch sẽ đạt từ 18-19 tỷ USD năm 2020.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay cùng với sự ưu đãi, khuyến
khích của nhà nước về phát triển ngành du lịch thì một chiến lược kinh doanh đúng đắn
càng trở nên cấp thiết đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Để duy trì và tăng
trưởng đòi hỏi các nhà kinh doanh lữ hành luôn phải nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao uy tín… nhằm tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề
được quan tâm của các doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển.
Vi vậy, sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần du lịch VNTOUR em đã lựa
chọn đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty
cổ phần du lịch VNTOUR”.
12. 2
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Phân tích thực trạng kinh doanh du lịch của công ty VNTOUR, tìm hiểu
từng khâu thiết kế, tổ chức và thực hiện chương trình du lịch nội địa. Đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu và đề xuất những biện pháp khắc phục
Tìm hiểu những định hướng và mục tiêu của công ty để có những kiến nghị
nhằm phát triển hoàn thiện bộ phận tổ chức thực hiện chương trình du lịch nội địa
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kinh doanh và thực hiện
chương trình du lịch và đánh giá sơ bộ hiệu quả của các giải pháp
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty du
lịch VNTOUR trong 3 năm 2014, 2015, 2016.
4. Phạm vị nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động hướng dẫn, hoạt động điều hành, hoạt động
marketing, vấn đề quản lý điều hành của công ty.
Về không gian: một mặt, nghiên cứu hoạt động kinh doanh du lịch và
công tác thực hiện chương trinh du lịch nội địa, mặt khác thông qua từng
khâu rút ra điểm mạnh, điểm yếu để xây dựng những giải pháp hoàn thiện
công ty
Về thời gian: phân tích dữ liệu ba năm gần đây và các dự định hướng phát
triển đến mốc năm 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích đánh giá, dùng biểu đồ, sơ đồ để biểu
đạt.
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: thu thập thông tin thứ cấp về du lịch ói
chung và du lịch nội địa nói riêng tại công ty VNTOUR
13. 3
Phương pháp điều tra thực tế: thu thập thông tin sơ cấp trong thời gian
thực tập tại công ty VNTOUR
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: trao đổi ý kiến với người quản lý có
kinh nghiệm gắn bó lâu năm với công ty
6. Kết cấu đề tài
Gồm 3 chương, không kể phần mở đầu và kết thúc
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành.
Phần này sẽ giới thiệu sơ lược về những định nghĩa cơ bản về kinh doanh lữ hành,
chương trình du lịch, phân loại và yếu tố cấu thành chương trình du lịch, quy trình tổ
chức và thực hiện chương trình du lịch lấy đó làm cơ sở để so sánh với thực tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty cổ phần
du lịch VNTOUR.
Phần này sẽ giới thiệu công ty du lịch VNTOUR, phân tích thực trạng kinh doanh
và tổ chức thực hiện chương trình du lịch nội địa. Bên cạnh đó còn đánh giá về thực
trạng, điểm mạnh, điểm yếu trong từng khâu kinh doanh lữ hành, tổ chức thực hiện
chương trình du lịch để có cái nhìn căn bản về tình hình công ty.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội
địa tại công ty cổ phần du lịch VNTOUR.
Đề xuất các định hướng và mực tiêu phát triển của công ty VNTOUR, trên cơ sở
thực trạng đề ra một số giải pháp nhằm hoạt thiện hoạt động tổ chức kinh doanh và thực
hiện chương trình du lịch. Đồng thời có những kiến nghị với ban giám đốc và phòng ban
của công ty để đáp ứng nhu cầu của du khách.
14. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Thực tế hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài
người. Trong thời kỳ cổ đại Ai Cập và Hy Lạp, hoạt động du lịch còn mang tính tự phát,
đó là các cuộc hành hương về đất thánh, các thánh địa, chùa chiền…Đến thế kỷ XVII, khi
các cuộc chiến tranh kết thúc, thời kỳ Phục Hưng ở các nước châu Âu bắt đầu, kinh tế xã
hội phát triển nhanh, thông tin, bưu điện cũng như giao thông vận tải phát triển và thúc
đẩy du lịch phát triển mạnh mẽ.
Thời kỳ du lịch hiện đại gắn liền với sự ra đời của Hãng du lịch Thomas Cook –
người đặt nền móng cho việc phát triển các hãng du lịch ngày nay. Nhưng du lịch chỉ sự
thực phổ biến cuối thế kỷ XIX và bùng nổ vào thập kỷ 60 của thế kỷ XX khi cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 2 đem lại những thành quả to lớn về kinh tế xã hội. Nền
kinh tế thế giới đã phát triển ở mức độ cao, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão,
mức sống dân cư trên thế giới được nâng lên nhiều lần, du lịch trở thành nhu cầu không
thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội của con người và hoạt động du lịch đang phát
triển mạnh mẽ, trở thành ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước và trong đó có cả các
nước công nghiệp phát triển.
Tháng 6 năm 1999 hội nghị quốc tế tại Ottawa Canada đã định nghĩa về du lịch
như sau:
“Du lịch là một hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường
xuyên trong khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của
chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới
thăm”.
Theo Luật du lịch Việt Nam:“Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
15. 5
Từ các định nghĩa trên cho thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến con người
đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình bằng các cuộc hành trình ngắn ngày hay dài
ngày. Quá trình đi du lịch của họ được gắn với các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ,
hiện tượng ở nơi họ cư trú tạm thời.
1.1.2 Các loại hình du lịch chính.
1.1.2.1 Phân loại theo môi trường tài nguyên.
Du lịch thiên nhiên.
Du lịch thiên nhiên là loại hình du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu về với thiên nhiên
của con người, điểm đến của loại hình du lịch này là những nơi có môi trường tự nhiên
trong lành cảnh quan tự nhiên hấp dẫn.
Du lịch văn hóa.
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà ở đó con người được hưởng thụ những sản
phẩm văn hóa của nhân loại, của một quốc gia, của một vùng, một dân tộc. Hoạt động du lịch
diễn rachủ yếu ở môi trường nhân văn, hoặc tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn.
1.1.2.2 Phân loại theo mục đích chuyến đi.
Du lịch tham quan.
Đây là loại hình du lịch nhằm nâng cao sự hiểu biết về thế giới xung quanh. Đối
tượng tham quan có thể là một tài nguyên du lịch tự nhiên như một phong cảnh kỳ thú,
cũng có thể là tài nguyên du lịch nhân văn như một di tích…
Du lịch giải trí.
Mục đích của chuyến đi là thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng để phục
hồi sức khỏe. Với mục đích này du khách chủ yếu muốn tìm đến những nơi yên tĩnh, có
không khí trong lành. Trong chuyến đi du lịch thì nhu cầu giải trí là nhu cầu không thể
thiếu được của khách. Do vậy ngoài thời gian nghỉ ngơi tham quan thì các chương trình
vui chơi, giải trí cho du khách là rất cần thiết.
16. 6
Du lịch nghỉ dưỡng.
Một trong những chức năng xã hội quan trọng của du lịch là phục hồi sức khỏe.
Ngày nay, nhu cầu đi nghỉ càng lớn do sức ép công việc căng thẳng, do môi trường ô
nhiễm…Địa chỉ cho các chuyến nghỉ dưỡng là những nơi có khí hậu trong lành như các
bãi biển, vùng núi, vùng nông thôn…
Du lịch thể thao.
Là loại hình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu thể dục thể thao tăng cường sức
khỏe cho con người hoặc đi tham dự các hoạt động thể thao lớn như thế vận hội.
Du lịch khám phá.
Loại hình du lịch này nhằm thỏa mãn nhu cầu khám phá thế giới xung quanh của
con người nhằm nâng cao trí thức cho con người như du lịch tìm hiểu về phong tục tập
quán, thiên nhiên, môi trường…
Du lịch lễ hội.
Ngày nay lễ hội là một yếu tố rất hấp dẫn các du khách. Chính vì vậy việc khôi
phục các lễ hội truyền thống, tổ chức các lễ hội là một hướng quan trọng của nghành du
lịch. Tham gia các lễ hội du khách được hòa mình vào không khí tưng bừng của cộng
đồng, biểu dương tinh thần đoàn kết cộng đồng, du khách sẽ thấy vui vẻ sảng khoái.
Du lịch tôn giáo.
Từ xa xưa du lịch tôn giáo là loại hình du lịch khá phổ biến. Đó là chuyến đi với mục
đích tôn giáo của các tu sĩ, thực hiện nghi lễ tôn giáo của các tín đồ tại các giáo đường,
dự các lễ hội tôn giáo. Ngày nay du lịch tôn giáo được hiểu là các chuyến đi của du khách
chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu thực hiện các nghi lễ tôn giáo của tín đồ hay tìm hiểu,
nghiên cứu tôn giáo.
Du lịch công vụ.
Với mục đích chuyến đi của khách là thực hiện nhiệm vụ công tác. Tham gia loại hình
này là khách đi dự các hội nghị, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các cuộc gặp gỡ thương
mại…song có kết hợp tham quan du lịch lễ hội, thăm thân…
Du lịch thăm hỏi.
17. 7
Nảy sinh do nhu cầu giao tiếp xã hội, thăm hỏi bà con, họ hàng bạn bè…Hình thức
này thường phổ biến với những nước có nhiều người sống ở nước ngoài.
Loại hình du lịch này ngày càng phổ biến do nhu cầu kết hợp học tập lý luận với
thực tiễn. Nhiều nghành học, môn học cần có hiểu biết thực tế như địa lý, địa chất khảo
cổ… Để đáp ứng nhu cầu này nhiều nhà cung ứng du lịch đã xây dựng phòng học ngoài
trời được thiết kế phù hợp với nội dung học tập.
Ngoài các loại hình du lịch được phân loại như trên còn có các loại hình được
phân loại tùy theo như phân loại theo phương tiện, theo thời gian hay theo chuyến du
lịch, phân loại theo loại hình lưu trú, theo hình thức tổ chức, phân loại theo phương thức
hợp đồng…
1.1.3. Khái niệm về khách du lịch.
Theo Luật du lịch năm 2006, khách du lịch được hiểu:
“ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Khách du lịch được phân chia thành khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc
tế. Theo Luật du lịch Việt Nam (Điều 34) quy định như sau:
“ Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.
“Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du
lịch”.
1.2. Nhu cầu du lịch.
1.2.1 Khái niệm về nhu cầu du lịch.
Nhu cầu là cái tất yếu, tự nhiên, nó là thuộc tính tâm lý của con người hay nói
cách khác nhu cầu chính là cái gây lên nội lực ở mỗi cá nhân. Nhu cầu là mầm sống là
18. 8
nguyên nhân của mọi hành động. Một nhu cầu nếu được thỏa mãn thì gây ra những tác
động tích cực và ngược lại nếu không được thỏa mãn thì nó sẽ phản tác dụng.
Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người được hình
thành trên cơ sở của nhu cầu sinh lý đó là nhu cầu nghỉ ngơi, nhu cầu tinh thần, nhu cầu
tự khẳng định, nhu cầu giao tiếp.
Nhu cầu du lịch là sự mong muốn, khát khao được rời khỏi nơi ở thường xuyên
của mình để đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu về nghỉ ngơi, tham quan, giải trí,
khám phá của mình mà không theo đuổi mục đích kinh tế.
Vấn đề ở đây đặt ra là chúng ta phải nắm bắt nhu cầu của khách để từ đó có các
biện pháp nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu đó và tạo được sự hài lòng đối với khách du
lịch.
1.2.2 Đặc điểm của nhu cầu du lịch.
Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội thì du lịch là một đòi hỏi
tất yếu của con người, du lịch trở thành nhu cầu mang tính toàn cầu. Nhu cầu du lịch
được khơi dậy và chịu ảnh hưởng của nền kinh tế. Nhu cầu du lịch của con người phụ
thuộc vào rất nhiều điều kiện như thiên nhiên, chính trị kinh tế xã hội và phụ thuộc vào
nhóm xã hội mà mình đang sống.
Các nhu cầu chính đáng của khách du lịch cũng được thể hiện theo thứ bậc từ thấp
đến cao theo lý thuyết nhu cầu của Maslow.
Theo Maslow, cá nhân chỉ phát sinh nhu cầu ở cấp độ cao khi các nhu cầu ở cấp
độ thấp được thỏa mãn. Nghĩa là thỏa mãn những nhu cầu sinh lý như ăn uống, đi lại, chỗ
ở …con người sẽ mong muốn tiến đến những nhu cầu cao hơn. Đây cũng chính là cơ chế
nảy sinh nhu cầu của con người.
Nhu cầu thiết yếu.
Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu cơ bản nhất đảm bảo sự sinh tồn của con người. Đối với
khách du lịch, những nhu cầu cơ bản như: ăn, uống, ngủ, nghỉ không ngừng đòi hỏi phải
19. 9
thỏa mãn một cách đầy đủ về mặt lượng mà còn đòi hỏi đảm bảo về mặt chất. Nhìn
chung ở mức độ nhu cầu này thường có những mong muốn.
- Thoát khỏi thói quen thường ngày.
- Thư giãn cả về tinh thần và thể xác.
- Tiếp xúc với thiên nhiên đặc biệt là thiên nhiên hoang dã.
- Tìm kiếm những cảm giác mới lạ.
Nhu cầu an toàn.
Đối với khách du lịch là người đã rời khỏi nơi ở thường xuyên của mình đến
những nơi xa lạ, mới mẻ chưa thể dễ dàng thích nghi được ngay với môi trường xung
quanh nên mong muốn được đảm bảo an toàn về tính mạng, thân thể với họ càng cấp
thiết hơn.
Nhu cầu giao tiếp.
Những nhu cầu về sinh lý an toàn được thỏa mãn cũng có nhiều ý nghĩa về cảm
giác cơ thể, con người luôn có nhu cầu sống trong một nhu cầu nào đó và được người
khác quan tâm đến.
Trong du lịch cũng vậy, mỗi cuộc hành trình, các đối tượng trong đoàn không phải
khi nào cũng là người quen biết mà phần lớn họ không có quan hệ quen biết. Do vậy
trong suốt chuyến đi, khách du lịch phải sống với những người hoàn toàn mới, gặp gỡ
những người không cùng dân tộc, ngôn ngữ chính vì thế ai cũng mong muốn có được
người bạn đồng hành tin cậy, mở rộng được quan hệ giao lưu và đặc biệt họ rất mong
muốn được quan tâm chú ý.
Nhu cầu được kính trọng.
Đối với khách du lịch thì nhu cầu được kính trọng được thể hiện qua những mong
muốn như:
- Được phục vụ theo đúng hợp đồng.
- Được người khác tôn trọng.
- Được đối xử bình đẳng như mọi thành viên khác.
Nhu cầu hoàn thiện bản thân.
20. 10
Qua chuyến đi du khách được hiểu biết thêm về thế giới xung quanh mình, qua đó
để họ tự đánh giá tự kết luận, hoàn thiện cho bản thân và trân trọng những giá trị tinh
thần, mong muốn được làm giàu kiến thức cho bản thân mình. Do đó người làm du lịch
phải là nơi cung cấp những giá trị về mặt tinh thần và kiến thức mà họ mong muốn.
1.3 Khái niệm về lữ hành và kinh doanh lữ hành
1.3.1 Khái niệm lữ hành
Theo nghĩa rộng thì lữ hành bao gồm tất cả những hoạt động di chuyển của con
người, cũng như những hoạt động liên quan đên sự di chuyển đó. Do đó hoạt động động
du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành. Tại các nước Bắc Mỹ thì thuật ngữ: “lữ hành” và “du
lịch” được biểu hiện như “ Du lịch”. Vì vậy người ta có thể dùng thuật ngữ “ lữ hành du
lịch” để ám chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có liên quan tới tới các chuyến
đi với mục đích du lịch. Du lịch ở đây đang được hiểu ở một phạm vi rộng lớn hơn.
Nhưng với nghĩa hẹp hơn tiêu biểu là định nghĩa về lữ hành trong Luật Du lịch
Việt Nam:
“Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ
chương trình du lịch cho khách du lịch”.
1.3.2 Khái niệm kinh doanh lữ hành
Tiếp cận theo nghĩa rộng, kinh doanh lữ hành được hiểu là doanh nghiệp đầu tư để
thực hiện một, một số hoặc tất cả công việc trong quá trình tạo ra và chuyển giao sản
phẩm từ lĩnh vực sản xuất qua lĩnh vực tiêu dùng du lịch nhằm thoat mãn hầu hết các nhu
cầu thiết yếu, đặc trưng và các nhu cầu khác của khách du lịch với mục đích hưởng hoa
hồng hoặc lợi nhuận. Điển hình như là sắp xếp để tiêu thụ hoặc bán các dịch vụ vận
chuyển, lưu trú, chương trình du lịch hoặc bất kỳ dịch vụ du lịch khác, tổ chức hoặc thực
hiện các chương trình du lịch vào và ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, trực tiếp cung
21. 11
cấp hoặc chuyên gia môi giới hỗ trợ các dịch vụ khác có liên quan đến dịch vụ kể trên
trong quá trình tiêu dùng của du khách.
Cách tiếp cận thứ hai ở nghĩa hẹp hơn để phân biệt hoạt động kinh doanh lữ hành
với các hoạt động kinh doanh lữ hành khác như khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí,
người ta giới hạn hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức
các chương trình du lịch. Điều đó thể hiện rõ ràng nhất mà chúng ta có thể thấy là các
công ty lữ hành thường rất chú trọng tới việc kinh doanh chương trình du lịch.
Kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành
quốc tế. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa và phải có đủ ba điều kiện. Kinh doanh lữ
hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho
khách du lịch quốc tế và phải có đủ năm điều kiện.
1.3.3 Hãng lữ hành
1.3.3.1 Khái niệm hãng lữ hành
Theo thời gian có khá nhiều định nhĩa khác nhau về doanh nghiệp lữ hành xuất
phát từ nhiều góc độ trong việc nghiên cứu doanh nghiệp lữ hành. Bên cạnh đó bản thân
hoạt động du lịch nói chung và du lịch lữ hành nói riêng phong phú và đa dạng. Ở thời kỳ
đầu tiên, các doanh nghiệp chủ yếu tập trung các hoạt động trung gian, làm đại lý bán sản
phẩm của các nhà cung cấp như khách sạn, hàng không... Các doanh nghiệp lữ hành
(thực chất là đại lý du lịch) được định nghĩa như một pháp nhân kinh doanh chủ yếu dưới
hình thức là đại diện, đại lý cho các nhà sản xuất (khách sạn, nhà hàng,...) bán sản phẩm
nhằm thu tiền hoa hồng.
Một cách định nghĩa khá phổ biến là căn cứ vào hoạt động tổ chức các chương
trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành đã được phát triển ở mức độ cao hơn. Các
doanh nghiệp lữ hành đã tạo ra các sản phẩm của mình bằng cách tập hợp các dịch vụ
riêng rẽ như: khách sạn, máy bay,.. Doanh nghiệp lữ hành không chỉ ở người bán mà trở
thành người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Tại Bắc Mỹ, doanh nghiệp
22. 12
được coi như là các công ty xây dựng các chương trình du lịch bằng cách tập hợp các
thành phần như khách sạn, tham quan,... Và bán chúng với mức giá gộp cho khách du
lịch thông qua các đại lý bán lẻ., Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách
pháp nhân,
hoạch toán độc lập, được thành lập nhằm sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các
hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch.
Hiện nay, các công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn hơn mang tính toàn
cầu. Đồng thời các công ty cũng sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng hàng không,
tàu biển, ngân hàng phục vụ chủ yếu khách du lịch của công ty lữ hành. Và các công ty
đó trở thành các tập đoàn kinh doanh du lịch có khả năng chi phối mạnh mẽ thị trường du
lịch. Giai đoạn này các công ty lữ hành không còn đơn thuần là người bán, người mua
sản phẩm của nhà cung cấp du lịch mà trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm
du lịch. Từ đó có thể định nghĩa doanh nghiệp lữ hành như sau:
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thông
qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện chương trình du lịch cho khách du lịch.
Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản
phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp
khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng.
Hãng lữ hành được xem là một tổ chức du lịch trung gian, một doanh nghiệp thực
hiện chức năng tổ chức tham quan du lịch để bán hay đại lý bán các dịch vụ du lịch cho
các nhà cung cấp bao gồm: cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển, tham quan, vui chơi giải
trí... Và do chính mình cung cấp các dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ vận chuyển... và các
thông tin về chuyến lữ hành như: khí hậu, đặc điểm dân cư, giá cả, mua sắm...
1.3.3.2 Phân loại hãng lữ hành
23. 13
Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt động và tính chất của sản phẩm,
hình thức tổ chức, tư cách pháp nhân doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có các tên gọi
khác nhau: hàng lữ hành, công ty lữ hành, đại lý lữ hành, công ty lữ hành quốc tế, công ty
lữ hành nội địa. Sự khác nhau cơ bản giữa các doanh nghiệp lữ hành là: quy mô và địa
bàn hoạt động, đối tượng khách, mức độ tiếp xúc với khách du lịch, và mức độ tiếp xúc
với nhà cung cấp sản phẩm. Dự trên khác biệt đó biết phát huy ưu điểm sẽ tạo nên sự
thành công trong kinh doanh du lịch.
1.3.4 Sự ra đời của hoạt động kinh doanh lữ hành
Quan hệ giữa cung và cầu trong du lịch là mối quan hệ mâu thuẫn và phức tạp, nó
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do đó, sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh lữ
hành là một tất yếu khách quan để giải quyết sự mâu thuẫn này.
Thứ nhất, cung du lịch mang tính chất cố định, còn cầu du lịch lại phân tán khắp
mọi nơi: các tài nguyên du lịch và các nhà cung cấp sản phẩm du lịch (khách sạn, nhà
hàng, dịch vụ vui chơi giải trí…) không thể mang được những giá trị của sản phẩm của
mình để đến tận nơi ở thường xuyên của khách hay không thể mang rao bán khắp nơi đến
tay cho khách mà du khách phải tìm đến với các tài nguyên và sản phẩm du lịch.
Như vậy, trong du lịch chỉ có dòng chuyển động ngược chiều từ cầu đến với cung,
không có dòng chuyển động từ cung đến với cầu như phần lớn các sản phẩm hàng hoá
khác. Trong một phạm vi nào đó, người ta có thể nói cung du lịch tương đối thụ động,
cầu du lịch phải tìm đến với cung khi cầu không có đủ thông tin về cung. Do vậy, phải
xuất hiện một hoạt động trung gian là hoạt động kinh doanh lữ hành. Hoạt động kinh
doanh lữ hành nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về điểm du lịch, cơ sở lưu trú, các
dịch vụ khác và làm động tác ghép nối các hàng hoá dịch vụ tạo thành một chương trình
du lịch trọn gói phục vụ cho khách.
Thứ hai, cầu du lịch mang tính chất tổng hợp còn cung du lịch mang tính chất đơn
lẻ. Khi đi du lịch, khách du lịch có nhu cầu về mọi thứ, từ tham quan tài nguyên du lịch
tới việc ăn ngủ, đi lại làm visa hộ chiếu…cũng như thưởng thức các giá trị văn hoá tinh
24. 14
thần. Có nghĩa là ngoài những nhu cầu hàng ngày, khách du lịch còn rất nhiều nhu cầu
đặc biệt khác.
Thứ ba, các cơ sở kinh doanh du lịch gặp khó khăn trong thông tin quảng cáo,
khách du lịch thường không có đủ thời gian, thông tin và khả năng tự tổ chức các chuyến
du lịch với chất lượng cao phù hợp nhu cầu. Do vậy những thông tin về cung không thể
trực tiếp đến với khách du lịch, bản thân khách du lịch lại gặp phải những khó khăn khi đi
du lịch như: ngôn ngữ, thủ tục xuất nhập cảnh, phong tục tập quán, sự hiểu biết về điểm
du lịch và tâm lý lo ngại…Vì vậy mà giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch có nhiều bức tường chắn ngoài khoảng cách về địa lý.
Cuối cùng do kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên, khách du lịch
ngày càng yêu cầu được phục vụ tốt hơn, chu đáo hơn. Họ chỉ muốn có một công việc
chuẩn bị duy nhất là chi trả cho chuyến du lịch. Tất cả những công việc còn lại phải có sự
chuẩn bị sắp xếp của các cơ sở kinh doanh du lịch.
Chính vì những lý do trên mà tất yếu phải xuất hiện một tác nhân có khả năng liên
kết cung và cầu để giải quyết các mâu thuẫn. Tác nhân đó chính là các công ty du lịch –
những người thực hiện các hoạt động kinh doanh lữ hành.
Vậy hoạt động kinh doanh lữ hành là gì? Theo định nghĩa của Tổng cục du lịch
Việt Nam ( quy chế quản lý lữ hành ngày 29/04/1995) thì:
“Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết
lập chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này
trực tiếp hay gián tiếp thông qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực
hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được
phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành”.
Theo Luật du lịch Việt Nam phân loại thì kinh doanh lữ hành bao gồm hai loại là:
Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.
Kinh doanh lữ hành nội địa là việc tổ chức cho khách là công dân một nước,
những người cư trú tại một nước đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ nước đó.
Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc tổ chức đưa khách ra nước ngoài hoặc đưa
khách nước ngoài vào nước sở tại.
25. 15
1.3.5 Vai trò, đặc điểm kinh doanh lữ hành
1.3.5.1 Vai trò của kinh doanh lữ hành
Đối với khách du lịch
Hiện nay đi du lịch trở thành hiện tượng phổ biến, một nhu cầu thiết yếu với mọi
người. Du khách đi du lịch sẽ được tiếp cận, gần gũi với thiên nhiên hơn, được sống
trong môi trường trong sạch, được tận hưởng không khí trong lành. Đi du lịch, du khách
được mở mang thêm tầm hiểu biết về văn hóa, xã hội cũng như lịch sử đất nước. Doanh
nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu đó. Khi mua các chương trình du
lịch trọn gói, khách du lịch đã tiết kiệm được cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm
thông tin, tổ chức sắp xếp bố trí cho chuyến du lịch của họ.
Khách du lịch sẽ thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm của chuyên giá tổ
chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình vừa phong phú hấp dẫn vừa tạo
điều kiện cho du khách du lịch thưởng thức một cách khoa học nhất. Một lợi thế khác là
mức giá thấp của chương trình du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành khác có khả năng giảm
giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công bố của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều
này đảm bảo cho các chương trình du lịch luôn có giá hấp dẫn đối với khách. Một lợi ích
không kém phần quan trọng là các doanh nghiệp lữ hành giúp cho khách du lịch cảm
nhận đươc phần nào sản phẩm trước khi họ quyết định mua và thực sự tiêu dùng nó
Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch
Doanh nghiệp lữ hành cung cấp một các nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch. Mặt
khác trên cơ sở hợp đồng đã kí kết giữa hai bên các nhà cung cấp đã chuyển bớt một phần
rủi ro có thể xẩy ra với doanh nghiệp lữ hành. Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ
các hoạt động quảng cáo khuếch trương của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với
các nước đang phát triển như Việt Nam, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì các mối
quan hệ các doanh nghiệp lữ hành trên thế giới là phương pháp quảng cáo hữu hiệu thị
trường du lịch quốc tế.
Đối với ngành du lịch
26. 16
Doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, đơn vị cấu thành nên ngành Du lịch. Nó có
vai trò thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành Du lịch. Nếu mỗi doanh nghiệp lữ
hành kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho ngành du lịch nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế chung.
Đốivới doanh nghiệp khác
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối quan hệ tổng thể với các doanh
nghiệp khác trên thị trường. Và doanh nghiệp lữ hành cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy doanh nghiệp và các ngành khác phát triển
thể hiện ở chỗ doanh nghiệp lữ hành sử dụng đầu ra của các ngành khác để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đối với cư dân địa phương
Khi lữ hành phát triển sẽ mở ra nhiều tuyến điểm du lịch, đặc biệt là các điểm đến
của địa phương. Điều này sẽ giúp dân cư địa phương mở mang tầm hiểu biết, giúp họ có
cơ hội kinh doanh và quan trọng hơn là vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người dân
ở đây.
1.3.5.2 Đặc điểm kinh doanh lữ hành
Trước hết cần phải hiểu: kinh doanh lữ hành (Tour operators bussiness) là việc
thực hiện nghiên cứu hoạt động thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay
từng phần, quảng cáo và bán chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian
hoặc các văn phòng đại diện tổ chức các chương trình và hướng dẫn du lịch. Kinh doanh
lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động kinh doanh lữ hành có các
đặc trưng sau:
Đặc điểm về sản phẩm lữ hành
Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của nhiều
dịch vụ: dịch vụ vẩn chuyển, lưu trú, ăn uống,... của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một
sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các chương trình du lịch trọn gói
27. 17
(package tour) hay từng phần. Khách hàng phải trả tiền tròn gói các dịch vụ trong chương
trình du lịch trước khi đi du lịch.
Sản phẩm lữ hành không đồng nhất do các lần cung ứng do chất lượng dịch vụ cấu
thành phụ thược vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục vụ lẫn người cảm
nhận. Mà các yếu tố đó lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố trong thời điểm
khác nhau. Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt dộng diễn ra trong cả một quá trình từ
khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát: những hoạt động
đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách như đi lại, ăn ở, an ninh... Không giống như ngành
sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo quản, lưu kho, lưu bãi được và giá cả
của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao. Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản
phẩm đặc trưng trong kinh doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được
thực hiện nhiều lần vào các thời điểm khác nhau.
Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét
Ở các thời vụ khác trong năm, nhu cầu của du khách cũng khác nhau. Chẳng hạn,
vào mùa hè du lịch biển tăng cao nhưng vào mùa đông thì ngược lại, vào mùa xuân nhu
cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm cho hoạt động kinh doanh lữ hành có tính thời vụ.
Vì vậy, trong kinh doanh lữ hành đồi hỏi các nhà quản trị phải nắm bắt được tính thời vụ
nhằm hạn chế được tính thời vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và năng cao hiệu quả
kinh doanh lữ hành.
Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ hành
Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phảm lữ hành diễn ra vào cùng một thời gian.
Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ phục vụ khách du lịch khi có sự có mặt của
khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là yếu tố “nguyên liệu đầu vào”
trong quá trình sản kinh daonh lữ hành. Vì thế trong kinh doanh lữ hành sản phẩm không
thể sản xuất trước. Quá trình sản xuất và tiêu dùng sảm phẩm lữ hành diễn ra trong cùng
một không gian. Các sản phẩm lữ hành không thêt vận chuyển mang đến tận nơi phục vụ
khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu khi vận động gặp gỡ. Vì vậy, khách
hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời từ quá trình sản xuất.
28. 18
Ngoài ra các đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc khá
nhiều vào các yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng như phụ thuộc
thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy việc kinh doanh lữ
hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành phải có mối quan hệ rộng đối với
đối tác, các nhà cung ứng tin cậy và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
1.3.6 Doanh nghiệp lữ hành
1.3.6.1 Định nghĩa
Theo quy chế quản lý lữ hành của Tổng cục du lịch thì: “ Doanh nghiệp lữ hành là
đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lợi
bằng việc giao dịch ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức các chương trình đã bán cho
khách du lịch”.
1.3.6.2 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành
Doanh nghiệp lữ hành ra đời đã giúp cho khách du lịch có điều kiện thuận lợi và
cảm thấy thoải mái yên tâm hơn, bớt hao tổn thời gian và tiền của trong chuyến đi du
lịch. So với việc tự tổ chức một chuyến đi của cá nhân thì giá chuyến đi thông qua các
công ty du lịch là tương đối rẻ. Khách du lịch sẽ được thừa hưởng các chương trình
phong phú hấp dẫn được tổ chức một cách khoa học nhất.
Về phía các nhà cung cấp, nhờ có các công ty lữ hành mà họ bớt đi được phần nào
sự thụ động trong việc tiêu thụ sản phẩm, bớt được sự rủi ro vì lượng khách bất thường,
tăng được khả năng thu hút khách cũng nhưng việc tiêu thụ sản phẩm của mình để tập
trung vào việc sản xuất, mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các dịch vụ
mới phục vụ nhu cầu của khách du lịch.
Công ty lữ hành còn thu hút và tổ chức gửi khách tới các điểm du lịch, tạo điều
kiện cho các cơ sở kinh doanh ở đó khai thác với mức tốt nhất công suất hoạt động của hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật của mình.
29. 19
1.3.6.3 Phân loại doanh nghiệp lữ hành
* Phân loại theo phạm vi hoạt động.
- Doanh nghiệp lữ hành nội địa: có trách nhiệm xây dựng bán và thực hiện các
chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ chương trình cho khách
nước ngoài đã được doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Theo Luật du lịch Việt Nam điều 44 quy định điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa
như sau:
Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh
có thẩm quyền.
Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa, có chương trình du lịch cho khách
nội địa
Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít nhất
3 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng bán các chương trình du
lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến với
Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch
nước ngoài. Thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng ủy thác từng
phần hay trọn gói cho doanh nghiệp lữ hành nội địa.
Theo Luật du lịch Việt Nam điều 46 quy định điều kiện kinh doanh lữ hành quốc
tế như sau:
Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch trung ương cấp.
Có phương án kinh doanh lữ hành, có chương trình du lịch cho khách du lịch quốc
tế theophạm vi kinh doanh được quy định tại khoản 1 điều 47 của luật này.
Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian ít
nhất bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành
Có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
Có tiền ký quỹ theo quy định của chính phủ.
30. 20
* Phân loại theo quy mô và phương thức hoạt động.
- Đại lý du lịch : hoạt động chủ yếu làm dịch vụ trung gian tiêu thụ và bán sản
phẩm một cách độc lập, riêng lẻ cho các nhà sản xuất du lịch đẻ hưởng hoa hồng theo
mức phần trăm của giá bán.
- Công ty lữ hành nhận khách: bao gồm cả nhận khách quốc tế, hoạt động chính là
xây dựng các chương trình du lịch và tổ chức các chương trình du lịch đã bán cho khách
thông qua các công ty lữ hành gửi khách. Loại hình kinh doanh này thích hợp với những
nơi có tài nguyên du lịch nổi tiếng.
- Công ty lữ hành gửi khách: bao gồm cả gửi khách quốc tế và gửi khách nội địa,
hoạt động chính của công ty là tổ chức thu hút khách du lịch một cách trực tiếp để đưa
khách đến nơi du lịch nổi tiếng. Loại hình công ty này thường được thành lập ở nơi có
cầu du lịch lớn.
- Công ty lữ hành tổng hợp: là công ty trực tiếp khai thác các nguồn khách và đảm
nhận cả việc tổ chức các chương trình du lịch.
1.3.7 Sản phẩm kinh doanh lữ hành
1.3.7.1 Khái niệm sản phẩm lữ hành
Sản phẩm trong doanh nghiệp lữ hành là các loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp
cung ứng cho du khách: CTDL, dịch vụ cung cấp và tư vấn thông tin, đại lý du lịch... Các
dịch vụ cấu thành nên sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành phần lớn được cung ứng từ đối
tác. Các hãng lữ hành sử dụng sản phẩm của hệ thống đó sản xuất ra các loại sản phẩm
đặc trưng của mình nhằm cung ứng cho du khách trong hoàn cảnh không gian và thời
gian xác định. Căn cứ vào tính chất và nội dung của sản phẩm lữ hành có thể chia sản
phẩm của doanh nghiệp lữ hành thành ba nhóm cơ bản: các dịch vụ trung gian( DVTG),
các CTDL trọn gói và các dịch vụ khác.
1.3.7.2 Hệ thống sản phẩm kinh doanh lữ hành
31. 21
Sản phẩm của DVTG chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong hoạt động
này, các đại lý du lịch thực hiện hoạt động bán sản phẩm của các nhà sản xuất với khách
du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại lý mà
chỉ hoạt động như một điểm bán sản phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các DVTG chủ
yếu bao gồm: đăng ký đặt chỗ và bán vé các lạo phương tiện khác như: tàu thủy, đường
sắt, ô tô, môi giới cho thuê xe và bán bảo hiểm, đăng ký đặt chỗ và bán chương trình du
lịch, đặt chỗ khách sạn và các dịch vụ môi giới trung gian khác.
Các CTDL trọn gói: hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt
động lữ hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất
riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho du khách. Khi tổ chức các CTDL
trọn gói các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng như những nhà
sản xuất ở mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian
Các dịch vụ khác: trong quá trình của công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi
kinh doanh của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra sản phẩm du lịch. Vì lẽ đó các
công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết trên các lĩnh vực liên quan đến du
lịch: kinh doanh khách sạn, nhà hàng, kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí, vẩn
chuyển du lịch, kinh doanh dịch vụ ngân hàng phục vụ du khách. Các dịch vụ này thường
là sự kết hợp và sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Hệ thống sản phẩm của du lịch lữ hành
càng phong phú thì hoạt động kinh doanh lữ hành càng phát triển. Tuy nhiên các doanh
nghiệp lữ hành cần lưu ý rằng: nhu cầu của khách hàng mang tính tổng hợp rất cao. Vì
thế doanh nghiệp lữ hành muốn phát triển thì phải đáp ứng nhu cầu đó bằng sự đa dang
tổng hợp của hệ thống sản phẩm. Song doanh nghiệp là người ký hợp đồng và đại diện
bán cho nhà sản xuất trực tiếp. Nên để tránh rủi ro và đảm bảo duy trì lâu dài, doanh
nghiệp lữ hành cần chọn nhà cung cấp, các đại lý cho doanh nghiệp đáng tin cậy, có uy
tín.
1.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành
1.4.1 Hiệu quả kinh tế
32. 22
1.4.1.1 Khái niệm
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải tính đến hiệu quả ngay trong mỗi phương án kinh doanh cũng như lường
trước những diễn biến phức tạp của thị trường. Nói cách khác, vấn đề hiệu quả luôn là
mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả có thể hiểu một cách chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào các hoạt động để đạt được mục đích nhất định
của mỗi người.
Về cơ bản, hiệu quả được phản ánh trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ( nhân lực, tài lực, vật
lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu
xã hội như tạo công ăn việc làm trong phạm vi xã hội, hoặc từng khu vực, nâng cao mức
sống, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho các tầng lớp nhân dân.
1.4.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
Doanh thu.
Đây là chỉ tiêu chung nhất phản ánh hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh lữ hành của công ty mà còn dùng để
xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu kỳ
sống của sản phẩm. Mặt khác nó còn làm cơ sở để tính toán chỉ tiêu lợi nhuận thuần và
hiệu quả kinh doanh của công ty. Doanh thu còn là nguồn quan trọng để đảm bảo trang
trải các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh và chi phí khác. Doanh thu càng cao
chứng tỏ hoạt động kinh doanh càng lớn. Để đạt được doanh thu cao, doanh nghiệp cần
phải cố gắng phấn đấu từ mọi góc độ như tăng giá bán, tăng lượt khách, tăng khả năng
chi tiêu của khách, kéo dài thời gian tham gia chương trình của khách.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
33. 23
Trong đó:
n
DT = Σ PiQi
i=1
DT : tổng doanh thu từ chương trình du lịch.
P : giá bán chương trình du lịch cho một khách.
Q : số khách trong một chương trình du lịch.
n : số chuyến du lịch mà công ty thực hiện.
Doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và số khách có
trong chuyến đó. Tổng doanh thu từ chương trình kinh doanh du lịch là tổng doanh thu
của n chuyến du lịch mà công ty thực hiện được trong kỳ.
Chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. chỉ tiêu này
được tính như sau:
n
TC = Σ Ci
i = 1
Trong đó:
TC : tổng chi phí cho các chương trình du lịch trong kỳ.
Ci : chi phí dùng để thực hiện chương trình du lịch thứ i
n: số chương trình du lịch thực hiện.
Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của chương trình thực hiện chuyến du lịch
trong kỳ. Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i là tất cả các chi phí cần thiết để
thực hiện chương trình du lịch như vé tham quan, hướng dẫn viên, ăn ngủ và các dịch vụ
khác. Nếu chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho một chương trình dịch vụ du lịch càng
thấp thì nó sẽ giảm được giá thành sản phẩm, hạ giá bán, làm giảm bớt sự cạnh tranh của
đối thủ.
Trong kinh doanh tiết kiệm chi phí là mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
phấn đấu, có nghĩa là phải giảm thiểu tối đa những gì có thêm ngoài việc chi phí mua bán
các dịch vụ thì việc giảm chi phí cho tuyển dụng lao động, chi phí giao dịch tiếp khách
…là rất cần thiết. Vì vậy việc chi tiêu của công ty phải có kế hoạch rõ ràng.
34. 24
Lợi nhuận.
Đây là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó phản ánh đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản
ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như: lao động, nguồn vốn, tài
sản…
Chỉ tiêu này được tính như sau:
LN = DT – CP
Trong đó:
LN : tổng lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ.
DT : tổng doanh thu
CP : tổng chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của các chương trình du lịch
trong kỳ phân tích, chỉ tiêu này còn để so sánh giữa các kỳ.
Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng
doanh thu và giảm chi phí.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
TSLN dt = LN / DT
Trong đó:
TSLNdt : tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
DT : tổng doanh thu.
LN: tổng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận trong một đơn vị doanh thu là bao nhiêu.
Tỷ lệ này càng lớn càng có hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chí phí:
TSLNcp = LN/CP
Trong đó:
TSLNcp : tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
LN: tổng lợi nhuận
CP: tổng chi phí.
35. 25
Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận trong một đồng chi phí bỏ ra là bao nhiêu.
Tổng số lượt khách, tổng số ngày khách thực hiện.
* Tổng số lượt khách.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượt khách tham gia vào các tour của công ty trong kỳ
phân tích. Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát hiệu quả kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
n
TSLK = Σ Qi
i = 1
Trong đó:
TSLK: tổng số lượt khách trong kỳ.
Qi: số lượng khách trong chương trình du lịch lần thứ i.
n : số chương trình du lịch thực hiện.
* Tổng số ngày khách thực hiện.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số
ngày khách. Chỉ tiêu này được tính như sau:
n
TNK = Σ Qiti
i =1
Trong đó:
TNK: tổng số ngày khách trong kỳ phân tích.
ti : số ngày của chương trình du lịch thứ i
Qi: số khách tham gia chương trình du lịch thứ i.
Chỉ tiêu này rất quan trọng có thể dùng để tính cho từng loại chương trình du lịch,
so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trường khách, giữa doanh
nghiệp và đối thủ…. Một chương trình du lịch có số lượng khách ít nhưng thời gian của
chuyến đi dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngược lại.
36. 26
1.4.2 Hiệu quả kinh doanh lữ hành
1.4.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh lữ hành
Hiệu quả kinh doanh lữ hành thể hiện khả năng mức độ sử dụng các yếu tố đầu
vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm dịch vụ trong
một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Với doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành là đạt được doanh thu, lợi nhuận cao nhất với mức chi phí
thấp. Trong đó bao gồm các yếu tố đầu vào là cơ sở vật
chất kỹ thuật, vốn sản xuất kinh doanh và lao động.
1.4.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
Hiệu quả kinh doanh lữ hành là một công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức
năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc
sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép nhà quản trị phân tích tìm ra các yếu tố
để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí .
Hiệu quả kinh doanh lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh,
phân tích vị thế của công ty lữ hành so với các đối thủ cạnh tranh từ đó tìm ra được giải
pháp kinh doanh phù hợp với nguồn lực, tiềm năng của công ty. Đồng thời sẽ đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
Nâng cao hiệu quả kinh tế doanh nghiệp lữ hành tiết kiệm được các chi phí từ đó
làm giảm giá bán sản phẩm du lịch, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm công ty
trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành là tiền đề góp phần tạo việc làm do quy mô
sản xuất được mở rộng và thúc đẩy các ngành kinh tế khác trong xã hội cùng phát triển
như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, khách sạn…
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành sẽ tạo cho đội ngũ lao động được hưởng
các chính sách đãi ngộ tốt cũng như được làm việc trong môi trường hiện đại từ đó nhân
viên sẽ gắn bó với công ty hơn.
37. 27
1.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành
* Các nhân tố khách quan:
- Môi trường tự nhiên: Tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo ra sản
phẩm du lịch. Du khách ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp có nhu cầu về các địa
phương có môi trường trong lành hơn như các cùng biển, nông thôn hay vùng núi để có
thể thoát khỏi sự ồn ào của đô thị tìm thấy sự thư giãn, thoải mái trong những ngày nghỉ.
Với nhu cầu hòa mình vào thiên nhiên như vậy thì một môi trường trong sạch nên thơ sẽ
hấp dẫn du khách. Do đó những người làm du lịch cần phải nắm bắt được nhu cầu này
của khách để từ đó có thể xây dựng nên các chương trình tham quan du lịch sao cho có
thể đáp ứng được nhu cầu của khách.
- Môi trường văn hóa: Các đối tượng văn hóa được coi là tài nguyên du lịch đặc
biệt. Một đất nước có nền văn hóa phong phú và đa dạng sẽ là động lực mạnh mẽ để thu
hút khách đến tham quan.
- Môi trường kinh tế: Kinh tế phát triển tạo môi trường thuận lợi cho việc cung
ứng các nhu cầu của du lịch. Ngoài ra một đất nước có nền kinh tế phát triển, ổn định tất
yếu sẽ có sự đâu tư lớn cho du lịch sẽ là cho các điểm du lịch ngày càng trở nên hấp dẫn
khách du lịch. Đây chính là một trong những yếu tố có tác động không nhỏ đến tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp,
- Môi trường chính trị: Bất cứ sự xáo động nào về chính trị xã hội dù lớn hay nhỏ
cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch. Ổn định và an toàn là yếu tố có ý
nghĩa rất lớn đối với du khách và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch. Do đó, một môi
trường chính trị ổn định luôn là điều kiện tiền đề cho việc phát triển du lịch, đầu tư và
phát triển các hoạt động khác.
- Khách hàng : Đối với doanh nghiệp lữ hành, khách hàng thực chất là thị trường.
Thị trường của một doanh nghiệp lữ hành là tập hợp khách du lịch có nhu cầu mua và
tiêu dùng sản phẩm du lịch, dịch vụ của công ty và có khả năng thánh toán. Kết quả kinh
doanh lữ hành phụ thuộc vào tình hình đón khách của công ty. Thị trường khách rộng,
nhu cầu du lịch cao, quỹ thời gian rỗi nhiều, khả năng chi trả cao là những điều kiện tốt
38. 28
cho công ty khai thác thị trường. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và hiệu quả
kinh doanh của công ty lữ hành.
- Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành du lịch cũng
như các ngành dịch vụ khác là rất lớn, thể hiện ở sự cạnh tranh về giá, các chương trình
quảng cáo, tiếp thị, và độ phong phú của chương trình…Điều này gây ảnh hưởng không
nhỏ đến thị trường khách cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chính sách luật lệ và chủ trương của Nhà nước: chủ trương chính sách, luật
pháp của nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp nói
chung đặc biệt là doanh nghiệp lữ hành thông qua các yếu tố như: thuế, tín dụng, thủ tục
xuất nhập cảnh…
Với đặc trưng của ngành kinh doanh lữ hành, lượng khách du lịch quốc tế đóng
vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, kinh doanh lữ hành
phụ thuộc rất nhiều vào chính sách mở cửa để đón nhận đầu tư nước ngoài và khách du
lịch quốc tế. Đối với trong nước, chính sách khuyến khích tiêu dùng hơn là tích lũy sẽ
ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch .
- Tính thời vụ: Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh lữ hành. Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành được hình thành dưới tác động của
nhiều yếu tố như thời tiết, khí hậu, thời gian rảnh rỗi của du khách… Trong thời điểm
ngoài mùa vụ du lịch thì lượng khách đi du lịch là rất ít, lao động dư thừa, các phương
tiện vận chuyển chuyên phục vụ du lịch gần như không hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty.
- Sự phát triển của các ngành khác: Du lịch là ngành cần có sự hỗ trợ của các
ngành khác như bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, hàng không, khách sạn, ngân hàng
…Sự phát triển của doanh nghiệp là không thể độc lập, nó thực sự có hiệu quả cao khi các
ngành kinh tế lớn mạnh, đủ đáp ứng nhu cầu tổng hợp của xã hội.
* Các nhân tố chủ quan.
- Vốn kinh doanh: Để có thể tồn tại và phát triển không chỉ có các doanh nghiệp lữ
hành mà các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực khác nói chung đều cần có vốn. Nếu
thiếu vốn thì hoạt động của doanh nghiệp hoặc đình chỉ hoặc kém hiệu quả. Vì vậy vốn
39. 29
rất quan trọng, tuy nhiên kinh doanh đạt hiệu quả thì phải sử dụng đồng vốn thu được lợi
nhuận cao nhất.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong du lịch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tuy không
phức tạp như các ngành sản xuất khác song nó cần có sự đầu tư cơ bản. Mặc dù vậy cơ sở
vật chất kỹ thuật cũng cần phải được đầu tư nâng cấp liên tục phù hợp với sự phát triển
chung của toàn xã hội và quan trọng hơn là phục vụ tốt
nhất cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chất lượng phục vụ: Chất lượng phục vụ trong doanh nghiệp lữ hành được quyết
định bởi 3 yếu tố: nhân viên phục vụ, dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật. Đây là nhân tố
đảm bảo thành công cho các doanh nghiệp lữ hành trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Phục vụ khách hàng là quy định phức tạp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng ngày càng cao
về vật chất cũng như chất lượng dịch vụ. Nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ làm tăng chi phí
kinh doanh song chất lượng phục vụ tốt sẽ là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm
hàng hóa được bán và tiêu thụ, có nghĩa là nó gắn liền với lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Các chính sách của doanh nghiệp: Tùy theo mục đích của công ty mà công ty đề
ra những chiến lược kinh doanh khác nhau. Nếu để cạnh tranh với các công ty khác trên
thị trường thì công ty có thể hạ thấp giá bán, đưa ra các chương trình khuyến mại… để
tạo ra sức cạnh tranh, điều này làm cho lợi nhuận tức thời của công ty giảm xuống nhưng
có thể làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty về lâu dài là tăng lên.
40. 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào nói chung và doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành nói riêng đều có mục đích trong quá trình kinh doanh, và suy cho cùng mục đích
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành chính là lợi nhuận. Phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành sẽ cho phép doanh nghiệp thiết lập được hệ thống sản phẩm lữ
hành có chất lượng, phong phú và đa dạng. Từ đó giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị
trường khách hàng vững chắc để từ đó tối đa hóa được lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp
mình. Bên cạnh đó, hệ thống sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý còn là phương tiện
điều kiện doanh nghiệp phát triển bền vững và duy trì sự tồn tại lâu dài. Và do đó những
vấn đề được nêu lên ở Chương 1 sẽ là cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài. Dựa vào những
lý luận này để thực hiện nghiên cứu thực trạng của chính công ty lữ hành VNTOUR được
nêu lên trong Chương 2.
41. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA
TẠI CÔNG TY DU LỊCH VNTOUR
2. 1. Giới thiệu công ty Cổ phần Du Lịch VNTOUR
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN VNTOUR
Tên giao dịch viết tắt: VNTOUR CORP
Địa chỉ trụ sở chính: 156 Hoàng Văn Thụ, Phường 09, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (08) 3985 4911 – Hotline: 0914 50 86 50
Fax: (083) 99.77.554
Website: www.vntour.com.vn Email: info@vntour.com.vn
Mã số thuế: 0312646818
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng (bốn tỷ đồng)
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Được thành lập từ ngày 12 tháng 2 năm 2014, công ty Cổ phần VNTOUR đặt văn
phòng ở 244 Phạm Văn Đồng, P.1, Q. Gò Vấp, TP.HCM
Sau đó đăng ký thay đổi lần 2 vào ngày 02 tháng 12 năm 2015, Công ty Cổ phần
VNTOUR chuyển sang cơ sở mới đặt văn phòng ở 136 Hoàng Văn Thụ , Phường 9,
Quận Phú Nhuận, TP.Hồ Chí Minh và hoạt đông cho đến nay.
Chỉ mới hoạt động một thời gian, thế nhưng công ty đã đạt được những thành tích đáng
kể và có được mối quan hệ kinh doanh dịch vụ và du lịch với một số đối tác trong và
ngoài nước.
Với nhiều cách thức, công ty đã tuyển dụng những nhân viên có năng lực, chuyên môn
cao từ nhiều nơi khác nhau. Song song với đó là việc củng cố đoàn kết, tạo động lực phấn
đấu lành mạnh cho nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó công ty còn mở rộng hợp tác,
42. 32
tạo mối quan hệ với các doanh nghiệp, công ty lữ hành trong và ngoài nước. Đây cũng là
tiền đề để công ty phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị
Nhiệm vụ (Phương châm hoạt động):
“Lời nói là vàng”
- Tiêu chí kinh doanh:
+ Chúng tôi không hứa nếu không làm, sẽ không làm khi không biết chắc và chỉ
tiến hành dịch vụ khi cả hai bên đều biết rõ chúng ta cần gì, phải làm gì và làm
như thế nào.
+ Sẽ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất và kịp thời với mức phí
thích hợp.
+ Bảo đảm phong cách phục vụ nhiệt tình và chu đáo.
Chức năng hoạt động của công ty:
Công ty Cổ Phần VNTour là một đơn vị còn rất trẻ, nhưng đó cũng chính là thế
mạnh của công ty, đó là sự kết hợp hài hòa giữa sức trẻ đầy sáng tạo trên từng đường
tour, sự phối hợp và gắn kết của các phòng ban.
Chức năng của công ty chuyên kinh doanh du lịch: tour trong và ngoài nước, cung
cấp hướng dẫn viên nội địa, hướng dẫn viên tiếng quốc tế,…cho các đối tác; khách sạn
(đặt phòng hội nghị, cơ sở lưu trú cho khách hàng); đại lí vé máy bay, tàu hỏa…
Đến nay, công ty Vntour đã không ngừng nâng lượng khách hàng hằng năm, trong
đó các công ty lớn như: tập đoàn Bút Bi Thiên Long, công ty TNHH Liên Doanh Sản
Xuất Ôtô Ngôi Sao, tập đoàn Rinnai, tập đoàn FPT…cũng như đông đảo khách hàng và
cá nhân ủng hộ đã trở thành khách hàng thân thiết. Công ty còn kinh doanh các dịch vụ
thương mại thế mạnh khác, như:
+ Tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện
43. 33
GIÁM ĐỐC
TRẦN MINH LUÂN
Khối kinh doanh
Khối nghiệp vụ hỗ trợ
kinh doanh
+ Dịch vụ cấp Visa, hộ chiếu, CMTND
+ Dịch vụ đặt phòng khách sạn
+ Vé máy bay
+ Cho thuê xe
+ Teambuilding
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Du lịch VNTOUR
( Nguồn: Công ty du lịch VNTOUR)
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Để đạt được sự thành công như hôm nay một phần nhờ vào cơ chế quản lý tốt cùng
đội ngũ nhân viên năng lực, chuyên môn cao. Các phòng ban luôn có sự liên kết hỗ trợ
lẫn nhau để thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Phòng
kế
toán
Phòng
market
ing
Phòng
điều
hành,
hướng
dẫn
BP
Team
và sự
kiện
P.du
lịch
trong
nước
P. du
lịch
ngoài
nước
P.kinh
doanh
khách
lẻ
Phòng
vé
44. 34
Giám đốc là người trực tiếp quản lý và lãnh đạo công ty, trực tiếp quyết định vấn đề
tài chính và thực hiên các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Doanh
Nghiệp và Điều lệ công ty. Ngoài ra, Giám đốc còn có chức năng đề ra các chương trình
và chiến lược kinh doanh.
Khối nghiệp vụ hỗ trợ kinh doanh
Phòng Kế Toán:
Phụ trách công tác kế toán bao gồm các công việc như thủ quỹ, kế toán thanh toán
và giao dịch ngân hàng. Phân tích tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nghiên cứu, đề xuất việc tạo và sử dụng nguồn tài chính, thực hiện kiểm soát nội bộ …
Kế hoạch – thống kê: thống kê số liệu để báo cáo cho các cấp công ty, đề xuất kế
hoạch hằng năm …
Phòng Marketing:
- IT (Informatic Technology): quản lý hệ thống mạng, quản lý và thiết kế và theo dõi
trang Web, vi tính hoá công việc của các bộ phận kinh doanh hay điều hành…
- Chăm sóc khách hàng: phụ trách các công tác hậu mãi, thăm dò ý kiến khách hàng,
quản lý phần mềm thông tin và nghiên cứu các hình thức chăm sóc khách hàng…
- RD (Nghiên cứu phát triển): nghiên cứu thị trường du lịch, đối thủ cạnh tranh,
nghiên cứu, khảo sát và thiết kế sản phẩm mới, tổ chức các hình thức quản lý chất lượng
sản phẩm…
- Marketing và quản lý thương hiệu: nghiên cứu, đề xuất kế hoạch tiếp thị, khuyến mãi
và tổ chức các sự kiện, tổ chức các hình thức quảng bá thương hiệu, phụ trách công tác
giao tiếp công chúng, viết thông cáo báo chí, xử lý tình huống …
- Thiết kế: phụ trách công tác quảng cáo, in ấn sản phẩm, kinh doanh, chào hàng các
lĩnh vực thiết kế, quảng cáo, tổ chức các sự kiện cho các khách hàng ngoài công ty…
Phòng Điều hành và hướng dẫn:
45. 35
Một trong những bộ phận quan trọng góp phần quyết định chất lượng sản phẩm du
lịch. Là cầu nối giữa công ty lữ hành và thị trường cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch
- phòng điều hành phối hợp chặt chẽ với các phòng Kinh Doanh phục vụ cho khách
Inbound, Outbound và Nội Địa, thực hiện các nhiệm vụ: Quản lý và bố trí hướng dẫn
viên cho các tour, chọn lọc và sắp xếp, đặt chỗ cho các dịch vụ: ăn uống, khách sạn, vận
chuyển, tham quan… theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch, phối hợp với
các bộ phận kế toán thực hiện các hoạt động thanh quyết toán với công ty gửi khách và
các nhà cung cấp dịch vụ. Nhanh chóng sử lí các tình huống bất thường xảy ra trong quá
trình thực hiện các chương trình du lịch.
Ngoài ra còn có bộ phận Team và sự kiện
Sản xuất các vật dụng game đảm bảo tính mỹ thuật, kỹ thuật và công năng sử dụng;
kết hợp bộ phận điều hành, khảo sát tuyến điểm và xây dựng các chương trình mới; kết
hợp bộ phận kinh doanh để lên kế hoạch xây dựng các sản phẩm chào bán theo thời vụ cụ
thể; phối hợp xây dựng các chương trình chào bán chi tiết theo yêu cầu của phòng kinh
doanh khi phòng kinh doanh có yêu cầu của khách hàng, phối kết hợp trong khâu tổ chức
các chương trình.
Khối Kinh doanh
Phòng du lịch trong nước
Với kinh nghiệm, uy tín và phong cách phục vụ chuyên nghiệp lâu năm trong lĩnh
vực lữ hành, thiết kế và tổ chức các tour du lịch nội địa. Phòng tổ chức các dịch vụ từng
phần như: đặt phòng khách sạn, đặt vé máy bay, dịch vụ tham quan giải trí tại các điểm
du lịch trong nước…
Đặc biệt,công ty VNTOUR luôn mang cho du khách nội địa những chuyến tham
quan đầy sự thú vị và hấp dẫn. Các chương trình tham quan đa dạng, theo các chủ đề:
- Tham quan thắng cảnh.
- Tìm hiểu di tích lịch sử văn hóa, dã ngoại cắm trại.
- Nghỉ dưỡng.