SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRẦN DŨNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRẦN DŨNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH PHONG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Trần Dũng, học viên lớp Cao học khóa K25, chuyên ngành
Tài chính - Ngân Hàng, trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin
cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các nguồn tài liệu
trích dẫn, số liệu và nội dung sử dụng trong luận văn này được thu thập từ thực tế có
nguồn gốc rõ ràng, trung thực, khách quan và không có sản phẩm/nghiên cứu nào của
người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy
định. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn nếu có bất kỳ sự gian dối nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
Học viên
Nguyễn Trần Dũng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .....................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................3
1.4 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3
1.5 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
1.5.1 Phạm vi nghiên cứu về không gian............................................................3
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu về thời gian ...............................................................3
1.6 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4
1.7 Kết cấu của luận văn.........................................................................................4
1.8 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ..........................................................................5
1.8.1 Ý nghĩa khoa học .......................................................................................5
1.8.2 Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................6
2.1 Tỷ suất sinh lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng ..6
2.1.1 Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng...................................................................6
2.1.1.1 Khái niệm.............................................................................................6
2.1.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng...........................6
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại .....9
2.1.2.1 Yếu tố thuộc về nội tại ngân hàng........................................................9
2.1.2.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô...........................................................................13
2.2 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng ..................................................................................................................15
2.2.1 Nghiên cứu nước ngoài............................................................................15
2.2.2 Nghiên cứu trong nước ............................................................................18
2.2.3 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ...........................................................18
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........................22
3.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................22
3.1.1 Mô hình nghiên cứu.................................................................................22
3.1.2 Đo lường biến ..........................................................................................23
3.1.2.1 Biến phụ thuộc ...................................................................................23
3.1.2.2 Biến độc lập........................................................................................23
3.1.3 Phương trình hồi quy ...............................................................................25
3.2 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................25
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................28
4.1 Dữ liệu nghiên cứu..........................................................................................28
4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu...........................................................................28
4.2.1 Thống kê mô tả ........................................................................................28
4.2.2 Ma trận tương quan..................................................................................30
4.2.3 Kết quả nghiên cứu ..................................................................................30
4.2.3.1 Kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROA ........................................30
4.2.3.2 Kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROE.........................................35
4.2.3.3 Tổng hợp kết quả nghiên cứu.............................................................40
4.3 Thảo luận kết quả............................................................................................41
4.3.1 Quy mô ngân hàng...................................................................................41
4.3.2 Quy mô vốn chủ sở hữu...........................................................................43
4.3.3 Dư nợ cho vay..........................................................................................45
4.3.4 Quy mô tiền gửi .......................................................................................46
4.3.5 Tăng trưởng kinh tế .................................................................................48
4.3.6 Lạm phát ..................................................................................................48
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .......................................................................................50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................51
5.1 Kết luận...........................................................................................................51
5.2 Hàm ý chính sách............................................................................................52
5.2.1 Đối với các nhà quản lý ngân hàng..........................................................52
5.2.2 Đối với các nhà hoạch định chính sách ...................................................54
5.3 Hạn chế của bài nghiên cứu và gợi ý hướng nghiên cứu................................54
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .......................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT
(TIẾNG VIỆT)
NỘI DUNG VIẾT TẮT
(TIẾNG ANH)
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
CPI Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index
FEM Phương pháp hồi quy OLS với hiệu
ứng cố định
Fixed effect model
FGLS Phương pháp bình phương bé nhất
tổng quát khả thi
Feasible Generalized
Least Squares
GDP Tổng sản phẩm nội địa Gross Domestic Product
GMM General Method of
Moments
NIM Thu nhập lãi cận biên Net Interest Margin
NNIM Thu nhập ngoài lãi cận biên Non Interest Margin
OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất Ordinary Least Squares
REM Phương pháp hồi quy OLS với tác
động ngẫu nhiên
Random effect model
ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Return on Asset
ROCE Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng Return on Capital
Employed
ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Return on Equity
ROS Tỷ suất sinh lợi trên thu nhập Return on Sales
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây...............................................................19
Bảng 3.1 Tóm tắt cách tính các biến và sự kỳ vọng dấu của các biến trong mô hình
..............................................……………………………………………………….24
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến..........................................................................28
Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến ..............................................................30
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt
Nam được đại diện bởi ROA. ............................................................................................31
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt
Nam được đại diện bởi ROA theo phương pháp FGLS .............................................34
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt
Nam được đại diện bởi ROE......................................................................................36
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt
Nam được đại diện bởi ROE theo phương pháp FGLS..............................................39
Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả nghiên cứu.....................................................................40
Bảng 4.8 Tổng tài sản, ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn
2009 - 2018................................................................................................................41
Bảng 4.9 Vốn chủ sở hữu, ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai
đoạn 2009 – 2018.......................................................................................................43
Bảng 4.10 Tỷ lệ cho vay (LOAN), ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2018.......................................................................................45
Bảng 4.11 Tỷ lệ tiền gửi (DEPOSITS), ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2018.......................................................................................47
Bảng 4.12 Tỷ lệ lạm phát, ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai
đoạn 2009 – 2018.......................................................................................................48
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Kết quả kiểm định hausman (biến phụ thuộc là ROA).............................32
Hình 4.2 Kết quả kiểm định tính đa cộng tuyến......................................................33
Hình 4.3 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi (biến phụ thuộc là ROA).......... 33
Hình 4.4 Kết quả kiểm định tự tương quan (biến phụ thuộc là ROA). ..................34
Hình 4.5 Kết quả kiểm định hausman (biến phụ thuộc là ROE)............................ 37
Hình 4.6 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi (biến phụ thuộc là ROE). ..........38
Hình 4.7 Kết quả kiểm định tự tương quan (biến phụ thuộc là ROE).....................38
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Thể hiện tương quan giữa tổng tài sản của NHTM Việt Nam với ROA
và ROE trung bình của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2009 – 2018. 42
Biểu đồ 4.2 Thể hiện tương quan giữa vốn chủ sở hữu của NHTM Việt Nam với
ROA và ROE trung bình của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2009 – 2018. 44
Biểu đồ 4.3 Thể hiện tương quan giữa dư nợ cho vay của các ngân hàng được đo
lường bởi tỷ lệ giữa Cho vay trên tổng tài sản với ROA và ROE trung bình của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018. .................................................................46
Biểu đồ 4.4 Thể hiện tương quan giữa tỷ lệ Tiền gửi trên tổng tài sản của các ngân
hàng với ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 –
2018...........................................................................................................................47
Biểu đồ 4.5 Thể hiện mối tương quan giữa tỷ lệ lạm phát với ROA và ROE trung
bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018. .............................................49
TÓM TẮT
Với sự tăng trưởng nhanh về số lượng của ngân hàng thương mại Việt Nam
trong thời gian qua đã đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm về chất lượng trong hoạt động
kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại. Các ngân hàng phải gia tăng lợi
nhuận để tiếp tục tồn tại và phát triển. Mục đích của bài nghiên cứu này là tìm ra mối
quan hệ giữa các yếu tố bên trong ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến
lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc nghiên cứu 25 ngân hàng thương mại Việt
Nam trong giai đoạn 2009 - 2018. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương
nhỏ nhất, Phương pháp hồi quy OLS với hiệu ứng cố định, Phương pháp hồi quy OLS
với tác động ngẫu nhiên, Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi để xem
xét ảnh hưởng của các yếu tố Quy mô tổng tài sản, Quy mô vốn chủ sở hữu, Quy mô
cho vay, Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, Tốc độ tăng trưởng kinh tế, Lạm phát đến
các chỉ số lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam như: Tỷ suất sinh lợi trên tổng
tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan
hệ của cả yếu tố bên trong ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng và qua đó hàm ý một số chính sách cho các nhà quản trị và hoạch định
chính sách.
Từ khóa: Ngân hàng, Lợi nhuận, Phương pháp bình phương nhỏ nhất, Việt Nam.
ABSTRACT
With the rapid growth in the number of Vietnam commercial banks in recent
years, many issues need to be concerned about the quality of business activities of the
Vietnam commercial banking system. Therefore, banks face the problem of
increasing profits to continue to exist and develop sustainably. The purpose of this
research is to examine the relationship between bank-specific and macro-economic
characteristics over bank profitability by using data of twenty five Viet Nam
commercial banks over the period 2009 - 2018. This paper uses the pooled Ordinary
Least Square (Pooled OLS) model, fix effects model (FEM), random effect model
(REM), feasible generalized least squares (FGLS) model to investigate the impact of
assets, loans, equity, deposits, economic growth, inflation on major profitability
indicators i.e., return on asset (ROA), return on equity (ROE). The paper will test the
defects of the model to choose the right model. The empirical results have found
strong evidence that both internal and external factors have a strong influence on the
profitability. The results of the study are of value to both academics and policy
makers.
Key words: Banks, Profitability, Pooled OLS, Viet Nam.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại Việt Nam là tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò
không thể thiếu trong tiến trình phát triển của một nền kinh tế, là nơi cung cấp và điều
hòa vốn trong nền kinh tế, là nơi kết nối giữa khu vực tiết kiệm và khu vực đầu tư,
sản xuất của một nền kinh tế. Cùng với đó thông qua hoạt động của NHTM, Ngân
hàng Nhà nước có thể điều hành các chính sách tiền tệ theo các mục tiêu đã đề ra.
Việc xây dựng một hệ thống ngân hàng tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, ứng
phó được trước các biến động, sẽ đóng góp rất nhiều tích cực vào sự ổn định và phát
triển của hệ thống tài chính Việt Nam.
Thời kỳ 2005 - 2009 là giai đoạn phát triển bùng nổ của các NHTM về số lượng,
tín dụng và tài sản có. Cho đến cuối giai đoạn này, tổng số NHTM trong nước lên
đến 42. Tuy nhiên khi Ngân hàng Nhà nước thắt chặt chính sách tiền tệ để chống lạm
phát vào năm 2008 – 2009 đã khiến nhiều ngân hàng gặp khó khăn, hoạt động không
hiệu quả. Kể từ năm 2011, Ngân hàng Nhà nước thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng Việt Nam theo Quyết định số 254/2012/QĐ-CP, số lượng ngân hàng trong
nước đã giảm xuống còn 35. Các ngân hàng hoạt động yếu kém, không hiệu quả đã
bị xóa sổ trên bản đồ ngân hàng hoạt động tại Việt Nam thông qua các hình thức hợp
nhất và sáp nhập; chứng tỏ sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong hoạt động ngân
hàng tại Việt Nam. Chính vì vậy, các ngân hàng phải đối diện với vấn đề gia tăng lợi
nhuận để tiếp tục tồn tại và ngày càng phát triển bền vững hơn nữa. Lợi nhuận giúp
các NHTM tăng cường vị thế tài chính cũng như có thể phân tán và giảm thiểu các
rủi ro. Một ngân hàng có lợi nhuận tốt có thể tránh được những cú sốc bất lợi và đóng
góp tích cực vào sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
Hiện nay, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản bình quân của ngân hàng Việt Nam thấp hơn so với cùng ngành ở các nước và
trong khu vực (ROE < 15%, ROA < 1%). Với vai trò là mạch máu lưu thông tiền tệ
của một nền kinh tế, nếu ngân hàng phá sản có thể gây tác động tiêu cực đến nền kinh
tế và kéo theo nhiều hệ lụy không tốt khác. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu các yếu
2
tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi là một trong những bài toán hàng đầu được đặt ra
cho các nhà quản trị ngân hàng hiện nay nhằm hoạch định những chính sách đúng
đắn và lâu dài cho các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng.
Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi của ngân hàng khá phổ biến và xuất hiện rất sớm. Ở Việt Nam, đề tài này
cũng đã được một số nhà nghiên cứu chọn làm hướng đi sâu phân tích trong thời gian
gần đây. Đa số các đề tài tập trung phân tích về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn, cấu
trúc tài chính hoặc quản trị tài sản, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động chung,
chưa đánh mạnh về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
Với những thực tế cấp thiết được đặt ra, tác giả đã chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu
trong luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM để từ đó đưa ra
những hàm ý chính sách góp phần nâng cao tỷ suất sinh lợi của NHTM Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
Xác định các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM.
Xây dựng mô hình kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các
NHTM.
Ứng dụng mô hình hồi quy dựa trên dữ liệu của các NHTM Việt Nam giai đoạn
2009 – 2018 để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM
Việt Nam.
Từ phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam
kết hợp với việc kiểm định bằng mô hình nghiên cứu, tác giả đóng góp những hàm ý
chính sách nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam.
3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên, bài nghiên cứu này lần lượt tiến
hành trả lời những câu hỏi sau:
- Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009
– 2018 như thế nào?
- Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM?
- Mô hình nào được xem là phù hợp để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ
suất sinh lợi của các NHTM?
- Để cải thiện tỷ suất sinh lợi, các NHTM Việt Nam phải làm gì?
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đi vào nghiên cứu các yếu tố
tác động đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nghiên cứu về không gian
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả thu thập dữ liệu của 25 ngân
hàng thương mại (xem Phụ lục 01 – Danh sách các NHTM trong mẫu nghiên cứu).
Việc lựa chọn dữ liệu của 25 NHTM Việt Nam này do yếu tố thuận tiện về việc thu
thập dữ liệu nhưng vẫn đảm bảo đại diện cho hệ thống NHTM Việt Nam với đầy đủ
các đại diện thuộc nhóm ngân hàng thương mại chi phối của nhà nước và ngân hàng
thương mại cổ phần, và khác nhau cả về quy mô tại Việt Nam.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu dạng bảng từ báo cáo tài chính của các
NHTM Việt Nam trong thời kì nghiên cứu là giai đoạn 2009 - 2018. Ngoài việc thu
thập báo cáo tài chính của ngân hàng, bài nghiên cứu sử dụng số liệu về các chỉ số
kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát theo số liệu thống kê của
Ngân hàng thế giới (WorldBank) và tổng cục thống kê.
Các thông tin đã được sàng lọc, loại bỏ các trường hợp giá trị bị thiếu đối với
một vài biến trong mẫu. Các NHTM có ít hơn 10 năm quan sát liên tục cũng bị loại
4
bỏ. Cuối cùng kết quả thu được một bảng dữ liệu gồm 25 NHTM trong giai đoạn từ
2009 - 2018, đại diện cho 250 quan sát theo năm.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài ngiên cứu của tác giả sử dụng 2 phương
pháp là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp định tính: bao gồm tổng hợp, thống kê, so sánh từ dữ liệu thứ
cấp để làm cơ sở giải thích bổ sung cho kết quả của phương pháp định lượng.
- Phương pháp định lượng: được vận dụng trong việc kiểm định các yếu tố
tác động đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam qua phân tích hồi quy từ dữ
liệu bảng bằng các phương pháp Pooled OLS, FEM, REM, FGLS để xem xét tác
động của Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ
cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc
độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF) đến các chỉ số lợi nhuận NHTM Việt
Nam như: ROA, ROE. Kết quả mô hình sẽ được kiểm định để lựa chọn mô hình
Pooled OLS hay mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) là phù hợp, và giữa mô
hình hồi quy tác động cố định (FEM) hay mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM)
là phù hợp. Nếu mô hình bị các khuyết tật phương sai thay đổi, tự tương quan thì mô
hình bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) là phù hợp.
Phương trình hồi quy có dạng như sau:
Yit= β0 + β1SIZEit + β2CAPITALit + β3LOANit + β4DEPOSITSit + β5GDPit + β6
INFit + εit
Trong đó: Yit được đại diện bởi ROA, ROE.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM Việt Nam bao gồm:
+ Các yếu tố bên trong: Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu
(CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản
(DEPOSIT).
+ Các yếu tố bên ngoài: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Tỷ lệ lạm phát (INF).
1.7 Kết cấu của luận văn
Luận văn kết cấu thành 05 chương như sau:
5
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi
của ngân hàng thương mại
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
1.8 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.8.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài không đóng góp lý thuyết mới về mặt khoa học nhưng đã tổng hợp một
cách hệ thống các lý thuyết về tỷ suất sinh lợi của NHTM để hình thành nên khung
lý thuyết chặt chẽ cho đề tài nghiên cứu.
1.8.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp bổ sung bằng chứng thực nghiệm các yếu tố tác
động đến khả năng sinh lợi của NHTM, cập nhật số liệu của các NHTM Việt Nam
đến năm 2018. Qua đó giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị ngân hàng tại
Việt Nam có một bức tranh đầy đủ và toàn diện hơn về một phương pháp tiếp cận
trong đo lường và đánh giá lợi nhuận của ngân hàng. Qua việc phân tích các yếu tố
bên ngoài và các yếu tố nội tại, bài nghiên cứu sẽ cung cấp các thông tin hữu ích để
các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra những chính sách, những chiến lược kinh
doanh hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của các ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
2.1 Tỷ suất sinh lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
2.1.1 Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm
Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sinh lợi,
liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các nguồn lực sử dụng chúng, kết quả là
một số tương đối trong đó tử số là các biến lợi nhuận còn mẫu số là các nguồn hình
thành nên lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lợi được tính bằng phần trăm, giúp đánh giá đúng đắn kết quả kinh
doanh của ngân hàng hơn so với con số lợi nhuận tuyệt đối, đánh giá chất lượng công
tác của ngân hàng dựa trên quy mô kinh doanh của ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi là chỉ tiêu, thước đo đánh giá thành quả hoạt động của ngân
hàng, thước đo cho phép so sánh giữa thành quả và rủi ro giữa ngân hàng với các tổ
chức tín dụng khác và khả năng thành công của ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi giúp các nhà quản trị đo lường hiệu quả ở các khía cạnh kỹ
năng, xoay sở, khéo léo trước tình hình kinh tế và là động lực thúc đẩy nhà điều hành
trong việc hoạch định các chiến lược, quyết định tài trợ, đầu tư, kinh doanh trong một
giai đoạn.
Tỷ suất sinh lợi cũng thể hiện sức mạnh tài chính dài hạn của ngân hàng được
đánh giá thông qua kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
2.1.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
Vì lợi nhuận là số tuyệt đối nên nếu so sánh số tuyệt đối giữa các ngân hàng
không cùng quy mô sẽ không chuẩn xác vì vậy phải dùng tỷ suất sinh lợi để so sánh
trong trường hợp này. Trong rất nhiều chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi, tác giả chỉ
tập trung hai chỉ tiêu chính sau:
 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản
7
ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng, nó chỉ ra khả năng
trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
ROA cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về khoản lãi được tạo ra từ lượng
tài sản của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu được sử dụng trong hầu hết các bài nghiên cứu
đo lường khả năng sinh lợi của các ngân hàng. ROA thể hiện khả năng của ngân hàng
trong việc sử dụng các tài sản để tạo ra lợi nhuận. ROA càng cao thể hiện khả năng
quản lý của Ban quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản của ngân hàng thành
lợi nhuận ròng, và cho thấy cơ cấu tài sản của ngân hàng hợp lý. Do đó, ROA càng
cao thì khả năng sinh lợi của ngân hàng càng cao. Ngoài phụ thuộc vào các yếu tố nội
tại bên trong ngân hàng, ROA còn phụ thuộc vào những yếu tố vĩ mô.
Mặc dù ROA không tính đến các yếu tố ngoại bảng ảnh hưởng đến hoạt động
của ngân hàng nhưng ROA vẫn được xem là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi tốt
nhất, do ROA không bị ảnh hưởng bởi sự tăng cao của nguồn vốn và ROA thể hiện
khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng từ danh mục tài sản của chính ngân hàng đó.
 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu
ROE thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ mang về bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Do đó, ROE sẽ đánh giá
lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng) có được từ nguồn vốn bỏ ra nên việc
nghiên cứu ROE sẽ giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của chính
ngân hàng.
ROE càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, cơ
cấu nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng hợp lý và hiệu quả. Do đó, khi
ROE càng cao thì cổ phiếu ngân hàng đó sẽ được đánh giá cao và thu hút các nhà đầu
tư. Các nhà điều hành ngân hàng luôn muốn tăng ROE để đáp ứng và làm hài lòng
yêu cầu của cổ đông thông qua các biện pháp như quản trị rủi ro, kiểm soát nợ xấu,…
ROA hay ROE đều đóng góp vào việc phân tích, đánh giá khả năng sinh lợi của
ngân hàng. Mỗi chỉ số đều có những mặt ưu điểm và hạn chế riêng, có ý nghĩa khác
8
nhau nên việc đánh giá đồng thời hai chỉ số này sẽ giúp ta có một cái nhìn toàn diện
về hiệu quả sử dụng vốn cũng như tài sản của ngân hàng.
 Các chỉ số khác
Ngoài hai chỉ số ROA và ROE, cũng có một chỉ số khác đánh giá TSSL của các
NHTM như sau:
+ Tỷ suất sinh lợi trên thu nhập (ROS):
ROS = Lợi nhuận ròng/Tổng thu nhập
ROS phản ánh nếu ngân hàng thu được 100 đồng thu nhập thì có được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho nhà đầu tư và thu
nhập của ngân hàng. ROS phụ thuộc vào chiến lược, mục tiêu trong các giai đoạn của
từng ngân hàng, nên ROS chủ yếu được dùng để đánh giá từng ngân hàng đối với mặt
bằng trung bình của cả ngành.
+ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM):
NIM được xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu nhập từ lãi và tổng chi phí
trả lãi trên cho tổng tài sản có sinh lời bình quân. Trong đó, tổng tài sản có sinh lời
bình quân được xác định theo các khoản mục tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, các
TCTD, cho vay khách hàng, cho vay các tổ chức tín dụng khác, chứng khoán đầu tư.
Khi tỷ lệ thu nhập lãi cận biên này càng cao thì khả năng sinh lời của ngân hàng càng
cao. Do đó, NIM cho thấy được khả năng của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng
cũng như năng lực quản trị, điều hành của Hội đồng quản trị trong việc duy trì tăng
trưởng nguồn thu so với mức tăng trưởng chi phí.
Tuy nhiên, NIM vẫn chưa phải là một chỉ số tối ưu, toàn diện khi NIM vẫn còn
một số hạn chế: thứ nhất đối với thu nhập thì NIM không tính đến thu nhập ngoài lãi
và thu nhập từ phí dịch vụ, thứ hai đối với chi phí thì NIM không xét đến chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng, chi phí tài sản, chi phí nhân sự.
+ Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM):
NNIM đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi và chi phí ngoài lãi
trên cho tài sản có sinh lời. Trong đó, nguồn thu ngoài lãi chủ yếu là nguồn thu phí
9
từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi
phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín dụng).
+ Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE):
Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận của
ngân hàng dựa trên lượng vốn đã sử dụng, trong đó vốn sử dụng là phần chênh lệch
giữa tổng tài sản và nợ ngắn hạn. ROCE càng cao thì khả năng sinh lợi của ngân hàng
càng cao (theo Gul, Irshad và Zaman, 2011). ROCE được tính toán theo công thức:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho vốn sử dụng.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
Tỷ suất sinh lợi là mục tiêu cuối cùng của các NHTM, bởi vậy việc gia tăng tỷ
suất sinh lợi cho NHTM là điều rất cần thiết. Tuy nhiên, để gia tăng tỷ suất sinh lợi
của NHTM, cần phải làm rõ được các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của NHTM
nhằm hạn chế những rủi ro làm giảm tỷ suất sinh lợi của NHTM, tạo cộng hưởng đối
với những yếu tố ảnh hưởng có lợi đến tỷ suất sinh lợi của NHTM. Hiệu quả hoạt
động của NHTM chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Các
yếu tố chủ quan là yếu tố bên trong của ngân hàng được xác định bởi các quyết định
và chính sách quản lý của ngân hàng như: quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay, quy mô
tiền gửi,…. Đồng thời, hiệu quả hoạt động của NHTM bị tác động bởi các yếu tố kinh
tố vĩ mô. Trong các nghiên cứu trước đây, những yếu tố kinh tế vĩ mô thường được
sử dụng là tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc nội hàng năm, tỷ lệ lạm phát. Trong
luận văn, tác giả nghiên cứu hai nhóm yếu tố chính: nhóm yếu tố đặc trưng của
NHTM và nhóm các yếu tố vĩ mô. Trong nghiên cứu này tác giả không đề cập đến
các yếu tố như: sự ổn định của hệ thống chính trị, môi trường đầu tư, môi trường pháp
lý, năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo NHTM, khả năng ứng dụng công nghệ
và chất lượng nguồn nhân sự.
2.1.2.1 Yếu tố thuộc về nội tại ngân hàng
- Quy mô ngân hàng
Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì tổng tài sản được sử dụng
như chỉ tiêu để đánh giá quy mô ngân hàng. Tài sản của ngân hàng bao gồm tài sản
10
sinh lời và tài sản không sinh lời, trong đó tài sản sinh lời chiếm tỷ trọng cao còn tài
sản không sinh lời chỉ chiếm một tỷ trọng rất thấp, thường 10-20%. Nếu như ngân
hàng có tài sản sinh lời càng cao thì sẽ đem đến lợi nhuận càng cao. Do đó, việc đánh
giá chất lượng tài sản là rất quan trọng. Đánh giá được quy mô, chất lượng tài sản sẽ
quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Bởi vì đây là cơ sở để xác
định năng lực tài chính, khả năng quản lý, điều hành của NHTM.
Hai hoạt động chính đóng góp vào sự phát triển quy mô tổng tài sản của ngân
hàng là hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư. Trên bảng cân đối kế toán, các khoản
mục đầu tư bao gồm: góp vốn đầu tư dài hạn, chứng khoán đầu tư và kinh doanh. Hoạt
động này được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: quu mô, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ
dự phòng giảm giá chứng khoán,.… Ngày nay, với việc mở rộng quy mô hoạt động
cũng như việc lưu thông hàng hóa quốc tế, quan hệ hợp tác phát triển toàn diện giữa
các nền kinh tế thì các yếu tố về sự ổn định chính sách pháp luật nước ngoài, biến
động chính trị các nước trên thế giới, sự biến động tỷ giá,… sẽ ảnh hưởng đến tình
hình sử dụng tài sản ở nước ngoài, mối tương quan giữa tài sản nước ngoài và tài sản
ngoại tệ trong tổng tài sản của ngân hàng.
Theo Rose (1999), quy mô hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ đến chi phí trên
mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra. Từ đó, ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của ngân hàng.
Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng hình gần giống như chữ U. Có ba giai
đoạn thể hiện sự ảnh hưởng khác nhau của quy mô tài sản đến chi phí hoạt động trên
một đơn vị sản phẩm đầu ra của ngân hàng. Giai đoạn đầu tiên, khi ngân hàng gia
tăng quy mô, chi phí sẽ giảm dần, điều này làm tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng có
xu hướng gia tăng. Mối tác động này được đánh giá là tích cực và đây được gọi là
giai đoạn lợi thế từ quy mô. Giai đoạn thứ hai, sự gia tăng của quy mô không làm
thay đổi chi phí hoạt động trên mỗi đơn vị sản phẩm. Khi hoạt động trong miền này,
chi phí hoạt động trên mỗi đơn vị sản phẩm là thấp nhất, do đó hiệu quả đạt được là
cao nhất. Tuy nhiên, khi ngân hàng gia tăng quy mô, tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
sẽ không đổi. Giai đoạn này được gọi là giai đoạn hiệu suất không đổi theo quy mô.
Giai đoạn thứ ba, sự gia tăng quy mô làm gia tăng chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm.
11
Trong giai đoạn này, ngân hàng gặp phải các vấn đề về sự tăng nhanh trong chi phí
quản lý, chi phí nhân viên. Đồng thời, việc đầu tư vào các tài sản dài hạn mang lại
hiệu quả không cao. Kết quả là tỷ suất sinh lợi của ngân hàng bị giảm sút. Mối tác
động này được đánh giá là tiêu cực và đây được gọi là giai đoạn bất lợi thế từ quy
mô.
- Quy mô vốn chủ sở hữu
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đi kèm với nhiều rủi ro như phá sản, mất
niềm tin của khách hàng hay rủi ro về suy thoái vốn, Do đó, để hạn chế những rủi
ro trên thì ngân hàng cần bổ sung vốn chủ sở hữu trong quá trình kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ an toàn vốn của chủ sở hữu. Vốn
chủ sở hữu của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng, của
các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong ngân hàng,....
Vốn chủ sở hữu được cấu thành từ hai bộ phận: vốn chủ sở hữu ban đầu và vốn
chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trên Bảng cân đối kế
toán, vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản mục sau: vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân
phối và các quỹ. Cụ thể: vốn điều lệ thể hiện phần vốn góp của các cổ đông được ghi
và thỏa thuận trong điều lệ ngân hàng và đây là phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đây là phần vốn góp ban đầu mà các cổ đông góp
vốn: đối với NHTM Nhà nước thì đây là phần vốn do ngân sách Nhà nước cấp khi
mới thành lập; đối với NHTM thì do cổ đông góp vốn thông qua việc mua cổ phần
hoặc cố phiếu.
Người gửi tiền sẽ càng cảm thấy an tâm khi gửi tiền vào các NHTM nếu quy
mô vốn chủ sở hữu càng lớn bởi lẽ các khoản tiền gửi của khách hàng sẽ được ưu tiên
thanh toán trước khi Ngân hàng phá sản hoặc không tiếp tục kinh doanh.
Do đó, vốn của chủ sở hữu được coi là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng và thể
hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động của một ngân hàng. Quy mô của ngân
hàng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì vốn chủ sở hữu càng
lớn sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh càng lớn cho ngân hàng trên thị trường. Vốn chủ sở
hữu chủ yếu được sử dụng để xây dưng trụ sở, tài sản cố định, máy móc thiết bị, đầu
12
tư công nghệ, hệ thống. Các ngân hàng có thể mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động
bằng việc mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch, khi đó ngân hàng sẽ dễ tiếp cận
được khách hàng hơn. Bên cạnh đó, để mở rộng quy mô thì các ngân hàng cần phải
có vốn chủ sở hữu lớn nhằm đáp ứng quy định về vốn điều lệ và quỹ dự trữ khi góp
vốn đầu tư vào các công ty, ngân hàng khác hay thành lập công ty con riêng.
- Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, làm trung gian tài chính
để thúc đẩy dòng vốn chảy từ người tiết kiệm sang người cần vay, làm cho dòng vốn
luân chuyển nhanh hơn trong nền kinh tế. Ở các nước đang phát triển, hệ thống ngân
hàng còn trở thành cầu nối giữa người tiết kiệm và nhà sản xuất, nhà đầu tư. Cho vay
là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động
cho vay sẽ bù đắp chi phí tiền gửi, tỷ lệ dự trữ, chi phí kinh doanh quản lý, chi phí rủi
ro đầu tư,…. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tác động đến nhiều đối
tượng trong nền kinh tế: người gửi tiền, người vay, cổ đông, khách hàng tiềm năng,….
Thực tế cho thấy, khi doanh nghiệp muốn vay vốn, ngân hàng phải dựa trên nhiều
tiêu chí để đánh giá mức tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Những doanh
nghiệp nào có vốn lớn, tài sản lớn, khả năng trả nợ cao sẽ rất dễ vay với lãi suất thấp.
Cho vay là nguồn thu nhập chính và thường có mối quan hệ cùng chiều với lợi
nhuận hoạt động của ngân hàng trừ khi ngân hàng có rủi ro vượt mức chấp nhận được.
Vì thế, quy mô cho vay càng lớn thì tỷ suất sinh lợi của ngân hàng càng cao. Tuy
nhiên, nếu ngân hàng tăng tỷ lệ cho vay cao hơn so với tài sản, khi đó lợi nhuận giảm
sẽ làm rủi ro tăng lên do các khoản nợ xấu. Do đó, mối tương quan cùng chiều hay
ngược chiều giữa quy mô cho vay và lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào chất lượng của khoản
vay.
- Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản
Tiền gửi là nguồn huy động vốn chính có chi phí thấp của ngân hàng. Khi tiền
gửi tăng cao và vốn huy động được sử dụng mục đích cho vay những khách hàng tốt
càng nhiều thì khả năng sinh lợi càng cao. Tiền gửi cao giúp các ngân hàng hoạt động
tốt và kịp thời đáp ứng được nhu cầu cho vay của khách hàng. Tuy nhiên, khi cạnh
13
tranh trong ngân hàng tăng, các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động so với mặt
bằng chung để thu hút tiền gửi, dẫn đến chi phí tăng cao và lợi nhuận giảm.
- Khả năng thanh khoản
Theo kỳ vọng của các tác giả sử dụng biến phản ánh về mức độ thanh khoản
đến lợi nhuận ngân hàng nêu trên, một ngân hàng duy trì một tỷ lệ tài sản thanh khoản
cao sẽ đối mặt với rủi ro tài chính thấp. Đồng thời, những tài sản có tính thanh khoản
cao có suất sinh lời thấp nhất trong cơ cấu danh mục đầu tư của ngân hàng.
- Chất lượng tín dụng
Tín dụng là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của các NHTM. Do đó, chất lượng
các khoản cấp tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. Chất lượng
tín dụng thấp nếu khả năng hoàn trả của khách hàng bị giảm sút. Điều này sẽ làm thu
nhập của ngân hàng giảm, đồng thời ngân hàng phải gia tăng chi phí dự phòng rủi ro.
Vì vậy, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm.
- Một số yếu tố khác
Một số yếu tố khác có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM như tốc độ mở
rộng hoạt động, việc đầu tư, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết, tỷ lệ giữa các
loại chi phí, sự đa dạng hóa thu nhập, thị phần hoạt động, hình thức sở hữu, năng lực
quản trị của ngân hàng, chất lượng của đội ngũ cán bộ,….
2.1.2.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của Ngân hàng nằm ngoài
khả năng kiểm soát của các nhà quản trị, không thể đo lường trước được. Tuy nhiên,
các nhà quản trị vẫn có thể dự báo được những thay đổi này và xây dựng chiến lược
phù hợp sự phát triển của ngân hàng cũng như hạn chế những tác động không mong
muốn do các yếu tố bên ngoài.
Khi kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm cho các công ty có
thể phát triển sản xuất, mở rộng quy mô, khi đó hoạt động cho vay của ngân hàng
tăng do các doanh nghiệp có điều kiện hỗ trợ kinh doanh, khả năng trả nợ cao hơn
góp phần vào việc giảm rủi ro tín dụng, giảm chi phí và làm tăng tỷ suất sinh lợi của
14
Ngân hàng. Ngược lại, điều kiện kinh tế suy thoái có thể gây tổn thất cho ngân hàng
do các khoản vay không hiệu quả gia tăng, và làm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của
Ngân hàng. GDP biểu hiện chu kỳ kinh doanh tăng lên hay giảm xuống của nền kinh
tế. Do đó, sự biến động của nền kinh tế sẽ tạo ra những tác động trực tiếp đến tỷ suất
sinh lợi của Ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân là chỉ tiêu đo lường tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh gia tăng hoạt động
kinh tế và thu nhập trong nước. Tăng trưởng kinh tế cao phản ánh triển vọng kinh
doanh tốt ở tất cả các ngành, trong đó có ngân hàng. Vì vậy, có thể dự đoán mức tăng
trưởng kinh tế cao, tỷ suất sinh lợi của ngân hàng cũng cao.
- Lạm phát
Theo hiệu ứng Fisher, lãi suất danh nghĩa trên thị trường bằng tổng của lãi suất
thực và tỷ lệ lạm phát. Khi tỷ lệ lạm phát thay đổi sẽ làm thay đổi mức lãi suất giao
dịch trên thị trường. Đồng thời, khi lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá trị chi phí
và thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch giữa thu nhập và chi phí
của ngân hàng khi lãi suất thay đổi phụ thuộc vào khả năng dự đoán tỷ lệ lạm phát và
năng lực quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng (Rose 1999).
Các ngân hàng sẽ hoạt động hiệu quả nếu như dự đoán được lạm phát tương lai
để đưa ra các chính sách phù hợp. Để có thể dự báo được lạm phát thì môi trường
kinh tế vĩ mô cần được minh bạch và hoàn thiện. Tốc độ lạm phát cao cùng với lãi
suất cho vay cao và vì thế thu nhập cũng cao. Nhưng nếu lạm phát xảy ra bất ngờ và
ngân hàng tỏ ra chậm chạp trong việc điều chỉnh lãi suất thì chi phí của ngân hàng có
thể tăng nhanh hơn thu nhập và do đó ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng.
Tốc độ lạm phát hàng năm (INF) được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) của tất cả hàng hóa và dịch vụ.
15
2.2 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng
2.2.1 Nghiên cứu nước ngoài
- Sammy Ben Naceur (2003) đã nghiên cứu tác động của đặc điểm ngân hàng,
cơ cấu tài chính và các chỉ số kinh tế vĩ mô đến NIM và lợi nhuận của các ngân hàng
Tunisia giai đoạn 1980 - 2000. Các yếu tố bên trong được sử dụng là: quy mô vốn
chủ sở hữu, chi phí, cho vay và tính thanh khoản. Các yếu tố bên ngoài được sử dụng
gồm có các biến thể hiện chỉ số vĩ mô là: chỉ số lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế
và các biến thể hiện cấu trúc tài chính là: chỉ số giá trị vốn hóa/tổng tài sản tiền gửi
của ngân hàng, chỉ số giá trị vốn hóa/GDP, quy mô của khu vực ngân hàng, sự tập
trung của ngân hàng (phần tài sản được nắm giữ bởi 3 ngân hàng lớn nhất).
Bài nghiên cứu đã đưa ra các kết luận: Thứ nhất, các yếu tố bên trong của ngân
hàng giải thích một phần quan trọng của sự thay đổi tỷ suất sinh lợi và lợi nhuận ròng.
Các ngân hàng thường nắm giữ một lượng vốn tương đối lớn, một chi phí tương đối
cao thì sẽ có NIM và lợi nhuận ròng cao, trong khi đó quy mô thể hiện tương quan
ngược chiều với lợi nhuận ngân hàng. Thứ hai, các yếu tố vĩ mô như lạm phát và tốc
độ tăng trưởng kinh tế hầu như không có tác động lên thu nhập lãi cận biên cũng như
lợi nhuận của ngân hàng. Thứ ba, việc tập trung vốn sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng
hơn là cạnh tranh. Thị trường chứng khoán có tác động cùng chiều và đáng kể đối với
lợi nhuận ngân hàng. Điều này cũng phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng
và thị trường chứng khoán. Ngoài ra, nếu xóa bỏ trung gian trong hệ thống tài chính
Tunisia cũng sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
- Ali Khizer và các cộng sự (2011) nghiên cứu các yếu tố tác động đến lợi
nhuận ngân hàng. Dữ liệu sử dụng được thu thập từ các NHTM nhà nước và ngân
hàng tư nhân của Pakistan giai đoạn 2006 - 2009, bao gồm 88 mẫu quan sát. Các tác
giả sử dụng hai biến phụ thuộc là ROA và ROE. Các biến độc lập bao gồm các yếu
tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên trong thể hiện các chỉ số tài
chính của ngân hàng bao gồm quy mô ngân hàng, hiệu quả hoạt động, vốn, rủi ro tín
16
dụng, thành phần danh mục và quản trị tài sản. Các biến bên ngoài thể hiện các chỉ
số kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát.
Bài nghiên cứu đã đưa ra các kết luận: lợi nhuận (cụ thể đo lường bằng ROA)
có mối quan hệ cùng chiều với quy mô, hiệu quả hoạt động, thành phần danh mục,
quản trị tài sản và có mối quan hệ ngược chiều với vốn, rủi ro tín dụng. Còn trong
trường hợp lợi nhuận được đo lường bằng ROE: lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều
với vốn, thành phần danh mục và quản trị tài sản, lợi nhuận cũng có mối quan hệ
ngược chiều với quy mô, hiệu suất quản trị và rủi ro tín dụng. Tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có mối tương quan thuận với tăng
trưởng kinh tế.
- Deger Alper và Adem Anbar (2011) nghiên cứu về chỉ số tài chính ngân hàng
và chỉ số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM tại Thổ Nhĩ Kỳ giai
đoạn 2002 - 2010. Bài nghiên cứu sử dụng hai biến phụ thuộc là ROA và ROE. Các
chỉ số tài chính ngân hàng bao gồm quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay
khách hàng, tính thanh khoản, tiền gửi của khách hàng và tỷ lệ chi phí/thu nhập. Các
chỉ số kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất thực. Dữ liệu
nghiên cứu bao gồm 10 ngân hàng đang giao dịch trên sàn chứng khoán Istanbul
Exchange (ISE) trong thời gian 2002 - 2010, bao gồm 90 mẫu quan sát. Bài nghiên
cứu đã đưa ra các kết luận: ROA có mối tương quan thuận với quy mô ngân hàng và
có mối tương quan nghịch với cho vay. ROE có mối tương quan thuận với quy mô
ngân hàng và có mối tương quan nghịch với lãi suất thực.
- Sherish Gul và các cộng sự (2011) xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố bên
trong ngân hàng và các yếu tố vĩ mô với lợi nhuận ngân hàng thông qua việc nghiên
cứu 15 NHTM hàng đầu của Pakistan trong giai đoạn 2005 - 2009. Bài nghiên cứu
sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS để xem xét ảnh hưởng của Quy mô tổng tài sản
(SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN),
Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm
phát (INF), Vốn hóa thị trường đến các chỉ số lợi nhuận NHTM Pakistan như: ROA,
ROE, ROCE, NIM.
17
Kết quả thực nghiệm cho thấy cả yếu tố bên trong và bên ngoài đều ảnh hưởng
mạnh đến lợi nhuận ngân hàng. Đối với biến phụ thuộc là ROA thì: Quy mô ngân
hàng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng
GDP, lạm phát có tác động cùng chiều đến lợi nhuận. Đối với biến phụ thuộc ROE:
Quy mô ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát
có tác động cùng chiều đến lợi nhuận; quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tổng
tài sản, vốn hóa thị trường có tác động ngược chiều đến lợi nhuận.
- Ong Tze San và Teh Boong Heng (2013) đã nghiên cứu những yếu tố tác động
đến tỷ suất sinh lợi NHTM Malaysia. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy với ba chỉ số
đại diện là ROA, ROE và NIM để đo lường các yếu tố tác động đến lợi nhuận của
NHTM Malaysia trong giai đoạn 2003 - 2009.
Kết quả bài nghiên cứu chỉ ra rằng, lợi nhuận được đo lường bằng chỉ số ROA
là đáng tin cậy và là thước đo tốt hơn ROE, NIM. Các biến tỷ lệ an toàn vốn, vốn chủ
sở hữu, tổng tài sản có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Còn các yếu tố vĩ mô như GDP, lạm phát không có ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả
hoạt động ngân hàng.
- Trujillo ‐ Ponce (2013) đã phân tích các yếu tố quyết định lợi nhuận của các
ngân hàng ở Tây Ban Nha trong giai đoạn 1999 – 2009 với việc sử dụng tỷ lệ ROA
và ROE như là chỉ số đại diện lợi nhuận của các ngân hàng.
Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng lợi nhuận của các ngân hàng cao trong suốt những
năm mà tỷ lệ dư nợ cho vay cao, tỷ lệ tiền gửi gia tăng, rủi ro tín dụng càng thấp
(được đại diện bởi tỷ lệ nợ xấu thấp cũng như chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng thấp), vốn chủ sở hữu càng cao, càng đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả chi phí
tốt. Cũng như vậy, nghiên cứu cũng cho thấy rằng các yếu tố vĩ mô cũng là các yếu
tố quyết định lợi nhuận của các ngân hàng Tây Ban Nha. Lạm phát, tăng trưởng kinh
tế có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận của các ngân hàng, nhưng lãi suất lại cho
thấy tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng Tây Ban Nha.
18
2.2.2 Nghiên cứu trong nước
- Phạm Hữu Hồng Thái (2013) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của 34 NHTM cổ phần ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012. ROE được sử dụng
làm biến phụ thuộc.
Kết quả cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa nợ xấu, rủi ro tín
dụng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, quy mô ngân hàng, đòn bẩy
tài chính của ngân hàng, dự phòng rủi ro tín dụng, thu nhập hoạt động lại có tác động
cùng chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng.
- Trần Việt Dũng (2014) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của 22 ngân hàng từ năm 2006 - 2012 với ROA, ROE, NIM được sử dụng làm
biến đại diện cho lợi nhuận ngân hàng. Bằng cách dùng phương pháp ước lượng
GMM, nghiên cứu tìm thấy rằng cổ phần hóa có tác động cùng chiều đến khả năng
sinh lợi của các ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng có xu hướng hoạt động hiệu quả
hơn khi nắm nhiều vốn chủ sở hữu hơn. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng GDP tác
động cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng, trong khi lạm phát ảnh hưởng ngược
chiều đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng.
- Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) cùng nhau nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của 37 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013
với ROA và ROE được sử dụng như là đại diện cho lợi nhuận của các ngân hàng.
Thông qua các mô hình OLS gộp, FEM, REM và GMM, nghiên cứu cho thấy rằng
các ngân hàng càng có mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao thì sẽ càng làm giảm
khả năng sinh lợi của các ngân hàng. Hơn nữa, dư nợ cho vay và huy động của ngân
hàng càng cao cũng làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng của tài sản và tốc độ tăng trưởng cho vay lại làm gia tăng lợi nhuận của các
ngân hàng.
2.2.3 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
19
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
STT Tên tác giả Đề tài nghiên cứu
Biến phụ
thuộc
Kết quả nghiên cứu và chiều tác
động
1
Sammy Ben
Naceur (2003)
The determinants of
the Tunisian banking
industry
profitability: panel
evidence
NIM
ROA
Quy mô vốn chủ sở hữu (+)
Quy mô cho vay (+)
Quy mô ngân hàng (-)
Tổng chi phí (+)
Sự tập trung của ngân hàng (-)
2
Khizer Ali,
Muhammad
Farhan Akhtar
và Hafiz Zafar
Ahmed (2011)
Bank - specific and
macroeconomic
indicators of
profitability -
Empirical Evidence
from the commercial
banks of Pakistan
ROA
ROE
Quy mô vốn chủ sở hữu (-)
Rủi ro tín dụng (-)
Hiệu quả quản trị tài sản (+)
Chi phí hoạt động (-)
Tốc độ tăng trưởng GDP (+)
Lạm phát (-)
3
Deger Alper và
Adem Anbar
(2011)
Bank Specific and
Macroeconomic
Determinants of
Commercial Bank
Profitability:
Empirical Evidence
from Turkey
ROA
ROE
Quy mô ngân hàng (+)
Quy mô cho vay (-)
Tỷ lệ vay dưới chuẩn (-)
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (+)
Lãi suất thực (+)
4
Sherish Gul,
Faiza Irshad và
Khalid Zaman
(2011)
Factors Affecting
Bank Profitability in
Pakistan
ROA
ROE
NIM
ROCE
Quy mô ngân hàng (+)
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (+)
Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (+)
Tốc độ tăng trưởng GDP (+)
Lạm phát (+)
Vốn hóa thị trường (-)
20
5
Ong Tze San &
Teh Boong
Heng (2013)
Factors affecting the
profitability of
Malaysian
commercial banks
ROA
ROE
NIM
Quy mô vốn chủ sở hữu (+)
Chất lượng tài sản (-)
Chi phí hoạt động (-)
Tính thanh khoản (+)
6
Trujillo –
Ponce (2013)
What determines the
profitability of
banks? Evidence
from Spain
ROA
ROE
Rủi ro tín dụng (-)
Vốn chủ sở hữu (+)
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (+)
Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (+)
Thu nhập phi lãi (+)
Chi phí hoạt động (-)
Lạm phát (+)
Tăng trưởng kinh tế (+)
Lãi suất cho vay (-)
7
Phạm Hữu
Hồng Thái
(2013)
Tác động của nợ xấu
đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng
ROE Quy mô ngân hàng (+)
Đòn bẩy tài chính (+)
Nợ xấu (-)
Rủi ro tín dụng (-)
Hiệu quả quản trị tài sản (+)
8
Trần Việt Dũng
(2014)
Xác định các nhân tố
tác động tới khả năng
sinh lời của các ngân
hàng thương mại
Việt Nam
ROA
ROE
NIM
Vốn chủ sở hữu (+)
Tăng trưởng kinh tế (+)
Lạm phát (-)
Rủi ro tín dụng (-)
Cấu trúc sở hữu (-)
9
Võ Xuân Vinh
và Trần Thị
Phương Mai
(2015)
Lợi nhuận và rủi ro
từ đa dạng hóa thu
nhập của ngân hàng
thương mại Việt
Nam
ROA
ROE
Thu nhập phi lãi (-)
Thanh khoản (-)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
21
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày tổng quan về khái niệm tỷ suất sinh lợi cũng như các cách
đo lường tỷ suất sinh lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM.
Ngoài ra, chương 2 cũng thể hiện tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Mô hình nghiên cứu
Qua phần tổng quan lý thuyết về tỷ suất sinh lợi và kết quả của các nghiên cứu
thực nghiệm trước đây, có thể thấy rằng có rất nhiều yếu tố tác động đến tỷ suất sinh
lợi của NHTM. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này dựa trên Phương pháp và mô hình
nghiên cứu của Sherish Gul, Faiza Irshad, Khalid Zaman (2011).
Trong nghiên cứu của Sherish Gul và các cộng sự, biến phụ thuộc đại diện cho
lợi nhuận của ngân hàng là ROA, ROE, NIM, ROCE; nhưng tác giả chỉ chọn hai biến
phụ thuộc là ROA và ROE, bởi vì thứ nhất đây là hai chỉ số thông dụng và có thể
khái quát được tình hình lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam, thứ hai các biến
NIM, ROCE vẫn còn nhiều hạn chế như NIM không tính đến thu nhập ngoài lãi và
thu nhập từ phí dịch vụ, cũng như đối với chi phí thì NIM không xét đến chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng, chi phí tài sản, chi phí nhân sự. Hay như những chỉ số như
ROS chủ yếu được dùng để đánh giá từng ngân hàng đối với mặt bằng trung bình của
cả ngành, NNIM cũng có những hạn chế tương tự như NIM. Do đó tác giả chỉ sử
dụng hai biến phụ thuộc ROA và ROE là đại diện cho tỷ suất sinh lợi của NHTM để
nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của Sherish Gul và các cộng sự, biến độc lập là Quy mô tổng
tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản
(LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP), Lạm phát (INF). Xét thấy các biến độc lập trên phù hợp với các số liệu có thể
thu thập được và đảm bảo số quan sát để thực hiện nghiên cứu của tác giả. Khi đó,
các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam bao gồm:
+ Các yếu tố thuộc về nội tại ngân hàng: Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô
vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền
gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS).
+ Các yếu tố kinh tế vĩ mô: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF).
23
3.1.2 Đo lường biến
3.1.2.1 Biến phụ thuộc
ROA là tỷ lệ được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản. ROA được
sử dụng rộng rãi trong hầu hết các nghiên cứu đo lường lợi nhuận của ngân hàng.
ROA đo lường lợi nhuận thu được trên mỗi giá trị tài sản và phản ánh hoạt động quản
trị ngân hàng tốt sử dụng nguồn đầu tư để tăng lợi nhuận.
ROE đo lường tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của các cổ đông cổ
phiếu thường. Nó đo lường hiệu quả của một công ty đem lại lợi nhuận cho mỗi cổ
phiếu (cũng như tài sản ròng hoặc tài sản trừ đi nợ phải trả). ROE cho thấy một công
ty tốt sẽ sử dụng quỹ đầu tư để tạo ra tăng trưởng lợi nhuận.
3.1.2.2 Biến độc lập
Quy mô tổng tài sản (SIZE) được sử dụng để cho thấy rằng các ngân hàng lớn
sẽ có vị trí tốt hơn các ngân hàng nhỏ trong việc khai thác quy mô kinh tế trong các
giao dịch với hiệu ứng thuần rằng họ sẽ có xu hướng có mức lợi nhuận cao hơn. Do
đó, có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và lợi nhuận. Molyneux và Thornton
(1992), Bikker và Hu (2002) và Goddard và các cộng sự (2004) tìm thấy rằng quy
mô có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận. Quy mô của ngân hàng là một biến độc
lập để giải thích cho quy mô liên quan giữa kinh tế và phi kinh tế. Trong hầu hết các
nghiên cứu trước đây, tổng tài sản của ngân hàng được xem là biến đại diện cho quy
mô ngân hàng.
Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL) được tính bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản. Thật thú vị khi mức vốn chủ sở hữu cao hơn đem đến lợi nhuận cao hơn
bởi vì có nhiều vốn thì ngân hàng có thể dễ dàng tuân thủ các tiêu chuẩn vốn để vốn
dư thừa có thể được sử dụng cho vay (theo Berger, 1995).
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN) là nguồn thu nhập chính và kì vọng có
mối quan hệ cùng chiều đến hiệu suất hoạt động ngân hàng. Khi các yếu tố khác
không đổi, tiền gửi nhiều hơn được chuyển sang cho vay, biên độ lãi suất và lợi nhuận
tốt hơn. Tuy nhiên, nếu ngân hàng tăng rủi ro để có tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản
tăng, thì lợi nhuận có thể giảm. Ngoài ra, vì các khoản vay là nguồn thu nhập chính,
24
chúng ta kì vọng rằng tài sản phi lãi ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận. Chúng ta
cũng kì vọng rằng khi ROE cao hơn thì nguồn vốn cần từ bên ngoài sẽ thấp hơn và
dẫn đến lợi nhuận cao hơn. Nó cũng là một dấu hiệu cho thấy vốn hóa ngân hàng tốt
đối mặt chi phí phá sản thấp hơn và chi phí vốn giảm.
Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS) là một chỉ số thanh khoản khác
nhưng được xem như là khoản nợ. Tiền gửi là nguồn thu nhập chính của ngân hàng
và do đó nó ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng. DEPOSITS được xem là biến độc
lập trong bài nghiên cứu.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) cho thấy rằng
nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng thì lợi nhuận tăng ở nhiều nước. Về mặt kỹ
thuật, GDP khắc họa biểu đồ tăng giảm trong chu kỳ kinh tế. Hệ quả là, sự thay đổi
trong mức hoạt động chung được kì vọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ngân
hàng.
Lạm phát (INF): Tầm quan trọng của lạm phát đến hiệu suất hoạt động ngân
hàng đã được tranh luận trong các nghiên cứu trước, chủ yếu là do ảnh hưởng của
lạm phát đến các nguồn và người sử dụng các nguồn tài chính của ngân hàng. Đặc
biệt, lạm phát ảnh hưởng đến hành vi định giá của công ty.
Cách tính các biến và sự kỳ vọng dấu về các biến trong mô hình nghiên cứu tại
Việt Nam được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 3.1 Tóm tắt cách tính các biến và sự kỳ vọng dấu của các biến trong mô
hình
Biến Công thức Kỳ vọng dấu
ROA
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
ROE
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
SIZE Ln(Tổng tài sản) +
CAPITAL
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
+
25
LOAN
Cho vay
Tổng tài sản
+
DEPOSITS
Tiền gửi
Tổng tài sản
+
GDP
Dữ liệu được công bố bởi
Worldbank
+
INF
Dữ liệu được công bố bởi
Worldbank
+
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.1.3 Phương trình hồi quy
Yit = β0 + β1SIZEit + β2CAPITALit + β3LOANit + β4DEPOSITSit + β5GDPit + β6
INFit + εit
Trong đó: Yit được đại diện bởi ROA, ROE.
3.2 Quy trình nghiên cứu
Bài nghiên cứu thực hiện theo trình tự sau:
- Bước 1: Thống kê mô tả dữ liệu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để phân tích đặc
điểm của mẫu đã lựa chọn và phương pháp so sánh, phương pháp thống kê tổng hợp
nhằm phân tích sơ lược về tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam trong giai
đoạn 2009 - 2018.
- Bước 2: Phân tích sự tương quan giữa các biến
Phân tích ma trận hệ số tương quan thể hiện mức độ tương tác của các biến độc
lập đến biến phụ thuộc hoặc ảnh hưởng giữa các biến độc lập với nhau. Qua đó, bài
nghiên cứu đánh giá được mối tương quan của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh
lợi của ngân hàng, từ đó có cái nhìn tổng quát hơn trong phân tích và là cơ sở để thảo
luận kết quả mô hình nghiên cứu.
- Bước 3: Hồi quy và phân tích kết quả hồi quy
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS để xem xét ảnh hưởng
của Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay
26
trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF) đến các chỉ số lợi nhuận NHTM Việt Nam
như: ROA, ROE. Kết quả mô hình sẽ được kiểm định để lựa chọn mô hình Pooled
OLS hay mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) là phù hợp, và giữa mô hình hồi
quy tác động cố định (FEM) hay mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) là phù
hợp.
- Bước 4: Kiểm định và xử lý các khiếm khuyết của mô hình
Bài nghiên cứu sẽ kiểm định các khuyết tật của mô hình: đa cộng tuyến, phương
sai thay đổi, tự tương quan. Sau khi kiểm định nếu mô hình bị vi phạm các giả thiết
như hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai sai số thay đổi thì các phương
pháp này đều không tối ưu mà phải dùng phương pháp khác tốt hơn đó là phương
pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi – FGLS để khắc phục hiện tượng trên
nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả. Từ đó, xác định được các yếu
tố và mức độ tác động của các yếu tố đó đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng như thế nào.
- Bước 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ kết quả thực nghiệm của mô hình nghiên cứu, bài nghiên cứu sẽ thảo luận
và đưa ra nhận xét về sự tác động của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM
tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2018.
27
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đưa ra phương pháp nghiên cứu, định nghĩa các biến cũng như thiết
kế quy trình nghiên cứu và mô hình nghiên cứu phù hợp để tìm ra các biến có ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM Việt Nam.
28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Dữ liệu nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu dạng bảng từ báo cáo thường niên của các
NHTM Việt Nam trong thời kì nghiên cứu là giai đoạn 2009 - 2018. Ngoài việc thu
thập báo cáo tài chính của ngân hàng, bài nghiên cứu sử dụng số liệu về các chỉ số
kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát theo số liệu thống kê của
Ngân hàng thế giới (WorldBank) và tổng cục thống kê.
Trong quá trình thu thập và sàng lọc các số liệu cần thiết cho bài nghiên cứu,
tác giả đã loại bỏ các trường hợp số liệu ít tin cậy, giá trị bị thiếu đối với một vài biến
trong mẫu và các NHTM có ít hơn 10 năm quan sát liên tục cũng bị loại bỏ. Cuối
cùng tác giả lựa chọn 25 NHTM trong giai đoạn từ 2009 – 2018 có đầy đủ giá trị các
biến phù hợp với bài nghiên cứu.
4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu
4.2.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến
Biến Số quan sát Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị nhỏ
nhất
Giá trị
lớn nhất
ROA 250 0.0082327 0.0064579 -0.0034573 0.047289
ROE 250 0.0892197 0.0655279 -0.0373727 0.2682345
SIZE 250 32.12461 1.179787 28.42992 34.81112
LOAN 250 0.5433987 0.130488 0.1942878 1.041287
CAPITAL 250 0.1016418 0.0593098 0.0325718 0.4978842
DEPOSITS 250 0.6275926 0.1277403 0.2611685 0.8921708
GDP 250 0.0952864 0.0368004 0.0397129 0.1691317
INF 250 0.06617 0.0474004 0.008786 0.186755
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Dựa trên kết quả thống kê mô tả từ bảng 4.1 ta thấy giá trị trung bình của ROA
là 0.82% trong khi độ lệch chuẩn là khá nhỏ chỉ 0.65%. Điều này cho thấy mức độ
29
tương đồng cao trong ROA giữa các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2009 -
2018.
ROE có giá trị trung bình là 8.92% với độ lệch chuẩn là 6.55%. Điều này cho
thấy có sự khác biệt không lớn trong tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu giữa các
NHTM trong mẫu nghiên cứu cũng như cho sự cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế
toàn cầu hóa khi các ngân hàng luôn tìm mọi cách để tạo ra lợi nhuận cao nhất trên
mỗi đồng vốn đầu tư của mình.
Giá trị nhỏ nhất là của ROA là -0.0034573 và ROE là -0.0373727 là hai giá trị
của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng vào năm 2009, là do kết quả lợi nhuận
sau thuế bị âm sau khi trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
SIZE – biến thể hiện quy mô ngân hàng có giá trị trung bình là 32.12. Với độ
lệch chuẩn là 117,98% cho thấy sự không tương đồng cao về quy mô giữa các ngân
hàng, đó cũng là lý do vì sao các ngân hàng hiện nay ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động, tăng cường nhận diện thương hiệu để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và
tăng hiệu quả hoạt động.
LOAN – biến dư nợ cho vay khách hàng có giá trị trung bình 54.34% và độ lệch
chuẩn là 13.05% cho thấy không có sự khác biệt lớn giữa dư nợ cho vay trên tổng tài
sản của các NHTM tại Việt Nam. Điều đó cũng cho thấy các ngân hàng vẫn tập trung
chủ yếu vào hoạt động cho vay.
CAPITAL – quy mô vốn chủ sở hữu có giá trị trung bình 10.16% với độ lệch
chuẩn là 5.93% cho thấy mức độ tương đồng trong quy mô vốn chủ sở giữa các
NHTM tại Việt Nam, đây cũng là một lợi thế trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng vì nếu có sự chênh lệch quá lớn sẽ gây bất lợi trong việc thu hút vốn trên
thị trường.
DEPOSITS – tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản có giá trị trung bình là 62.76% với
độ lệch chuẩn 12.77% cho thấy tỷ lệ tiền gửi chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài
sản của các NHTM. Điều này cho thấy các ngân hàng vẫn luôn cố gắng tập trung huy
động vốn.
30
GDP – tốc độ tăng trưởng kinh tế có giá trị trung bình là 9.53%, độ lệch chuẩn
3.68% với giá trị nhỏ nhất 3.97% vào năm 2015 và giá trị lớn nhất 16.91% vào năm
2011.
INF – tỷ lệ lạm phát có giá trị giá trị trung bình là 6.62%, độ lệch chuẩn 4.74%
với giá trị nhỏ nhất 0.88% vào năm 2015 và giá trị lớn nhất 18.68% vào năm 2011.
4.2.2 Ma trận tương quan
Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến
ROA ROE SIZE LOAN CAPITAL DEPOSIT GDP INF
ROA 1
ROE 0.7399 1
SIZE -0.1081 0.3683 1
LOAN 0.1045 0.0825 0.1211 1
CAPITAL 0.3316 -0.2159 -0.6347 0.0393 1
DEPOSITS -0.2691 -0.1055 0.3633 0.4920 -0.3452 1
GDP 0.2298 0.1563 -0.0728 -0.2574 0.1050 -0.4043 1
INF 0.3283 0.2267 -0.3152 -0.3152 0.1974 -0.5518 0.8516 1
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Bảng 4.2 trình bày ma trận tương quan giữa các biến. Nhìn chung không có
tương quan cao giữa các biến và đa số có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% (Phụ
lục 4: Ma trận tương quan). Biến ROA và ROE có tương quan với nhau khá cao
(73.99%) có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, bởi hai biến này là đại diện cho tỷ
suất sinh lợi của NHTM Việt Nam.
4.2.3 Kết quả nghiên cứu
4.2.3.1 Kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROA
Phương trình hồi quy:
ROAit= β0 + β1SIZEit + β2LOANit+β3CAPITALit+ β4DEPOSITSit+ β5GDPit +
β6 INFit+ εit
Bảng 4.3 trình bày kết quả ước lượng từ mô hình với ba phương pháp hồi quy
là Pooled OLS, Fixed effects và Random effects, trong đó ROA là biến phụ thuộc.
31
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM
Việt Nam được đại diện bởi ROA
Phương pháp POOLED OLS Phương pháp FEM Phương pháp REM
Biến độc lập Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy
β0 -0.0326265**
(0.014)
-0.0159747
(0.554)
-0.0251209
(0.159)
SIZE 0.0011045*
(0.007)
0.0008173
(0.331)
0.0010338***
(0.061)
LOAN 0.0124634*
(0.000)
0.018251*
(0.000)
0.0164156*
(0.000)
CAPITAL 0.034766*
(0.000)
0.0243086*
(0.003)
0.0278899*
(0.000)
DEPOSITS -0.0098115**
(0.014)
-0.0242096*
(0.000)
-0.01988*
(0.000)
GDP -0.0246088
(0.194)
-0.0142209
(0.418)
-0.0185898
(0.263)
INF 0.0539969*
(0.001)
0.0319249**
(0.047)
0.0398278*
(0.007)
R-squared 0.2605
Adjusted R-squared 0.2422
F-statistic 14.27
Prob(F-statistic) 0.0000
*, **, *** lần lượt là các kí hiệu có ý nghĩa tại các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
32
. hausman fem rem
---- Coefficients ----
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 15.34
Prob>chi2 = 0.0178
(V_b-V_B is not positive definite)
Hình 4.1 Kết quả kiểm định hausman (biến phụ thuộc là ROA)
(b)
fem
(B)
rem
(b-B)
Difference
sqrt(diag(V_b-V_B))
S.E.
size .0008173 .0010338 -.0002165 .0006322
loan .018251 .0164156 .0018354 .001698
capital .0243086 .0278899 -.0035813 .0022241
deposit -.0242096 -.01988 -.0043296 .0011552
gdp -.0142209 -.0185898 .0043688 .005527
inf .0319249 .0398278 -.0079029 .0063665
Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Nhìn vào hình 4.1, có thể thấy p_value < α, bác bỏ giả thuyết H0, mô hình Fix
effects là phù hợp.
Sau khi so sánh ba mô hình, tác giả chọn mô hình Fixed effects. Tuy nhiên, nếu
mô hình này có hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi thì đây chưa
phải là mô hình ước lượng đáng tin cậy mà phải khắc phục các hiện tượng này nhằm
đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả.
Thực hiện kiểm tra các khuyết tật của mô hình:
- Kiểm tra tính đa cộng tuyến:
Xét giả thuyết H0: không có hiện tượng đa cộng tuyến
H1: có hiện tượng đa cộng tuyến
33
. vif
Hình 4.2 Kết quả kiểm định tính đa cộng tuyến
Variable VIF 1/VIF
Inf 4.54 0.220274
Gdp 3.81 0.262719
Deposit 2.03 0.493188
Capital 1.85 0.540618
Size 1.79 0.559465
Loan 1.43 0.697455
Mean VIF 2.57
Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Nhìn vào hình 4.2, có thể thấy tất cả các giá trị của vif đều nhỏ hơn 10 nên
không có hiện tượng đa cộng tuyến.
- Kiểm tra phương sai thay đổi:
Xét giả thuyết H0: Phương sai không đổi
H1: Phương sai thay đổi
Hình 4.3 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi (biến phụ thuộc là
ROA)
Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Nhìn vào hình 4.3, có thể thấy p_value < α nên bác bỏ giả thuyết H0 tức có
hiện tượng phương sai thay đổi.
. xttest3
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model
H0: sigma (i) ^ 2 = sigma^2 for all i
chi2 (25) = 608.69
Prob>chi2 = 0.0000
34
. xtserial roa size loan capital deposit gdp inf
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F( 1, 24) =
Prob > F =
5.249
0.0310
- Kiểm tra tự tương quan:
Xét giả thuyết H0: không có hiện tượng tự tương quan bậc 1
H1: có hiện tượng tự tương quan bậc 1
Hình 4.4 Kết quả kiểm định tự tương quan (biến phụ thuộc là ROA)
Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Nhìn vào hình 4.4, có thể thấy p_value < α nên bác bỏ giả thuyết H0 tức có
hiện tượng tự tương quan bậc 1.
Qua các kiểm định trên, tác giả thấy mô hình xảy ra hiện tượng phương sai thay
đổi và tự tương quan. Do đó, phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi
(FGLS) được sử dụng để khắc phục hiện tượng trên nhằm đảm bảo ước lượng thu
được vững và hiệu quả.
Kết quả ước lượng từ mô hình với phương pháp hồi quy bình phương bé nhất
tổng quát khả thi (FGLS).
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM
Việt Nam được đại diện bởi ROA theo phương pháp FGLS
Phương pháp FGLS với biến phụ thuộc là ROA
Biến độc lập Hệ số hồi quy
β0
-0.0205553***
(0.086)
SIZE
0.0007875**
(0.035)
LOAN
0.0072245**
(0.020)
35
CAPITAL
0.0389172*
(0.000)
DEPOSITS
-0.008416*
(0.006)
GDP
-0.0031936
(0.772)
INF
0.0190519**
(0.033)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Vậy kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROA có phương trình như sau:
ROAit= -0.0205553 + 0.0007875SIZEit + 0.0072245LOANit +
0.0389172CAPITALit - 0.008416DEPOSITSit + 0.0190519INFit + εit
Biến CAPITALit tác động cùng chiều đến ROAit và có ý nghĩa thống kê với mức
ý nghĩa 1%. Điều đó có nghĩa là khi biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tăng
lên 1% sẽ làm tỷ suất sinh lợi ROA tăng 3.89172%.
Biến SIZEit, LOANit, INFit tác động cùng chiều đến ROAit và có ý nghĩa thống
kê với mức ý nghĩa 5%. Điều đó có nghĩa là khi biến Quy mô ngân hàng, cho vay,
lạm phát tăng lên 1% sẽ làm tỷ suất sinh lợi ROA tăng lần lượt là 0.07875%;
0.72245% và 1.90519%.
Biến DEPOSITSit tác động ngược chiều đến ROA và có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 1%. Điều đó có nghĩa là khi biến tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản tăng lên
1% sẽ làm tỷ suất sinh lợi ROA giảm 0.8416%.
Biến GDPit có p_value = 0.772 nên không có ý nghĩa và không đưa vào công
thức cuối cùng.
4.2.3.2 Kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROE
Phương trình hồi quy:
ROEit= β0 + β1SIZEit + β2LOANit + β3CAPITALit + β4DEPOSITSit + β5GDPit
+ β6 INFit + εit
36
Bảng sau trình bày kết quả ước lượng từ mô hình với ba phương pháp hồi quy
là Pooled OLS, Fixed effects và Random effects, trong đó ROE là biến phụ thuộc.
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM
Việt Nam được đại diện bởi ROE
Phương pháp POOLED OLS Phương pháp FEM Phương pháp REM
Biến độc lập Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy
β0 -0.6764287*
(0.000)
-0.3197051
(0.215)
-0.5205003*
(0.004)
SIZE 0.024648*
(0.000)
0.0153433***
(0.057)
0.0212104*
(0.000)
LOAN 0.1244118*
(0.000)
0.1777773*
(0.000)
0.1641839*
(0.000)
CAPITAL -0.1133425
(0.160)
-0.221468*
(0.005)
-0.1863345**
(0.013)
DEPOSITS -0.1327342*
(0.001)
-0.25047*
(0.000)
-0.2239235*
(0.000)
GDP -0.456851**
(0.015)
-0.3052297***
(0.070)
-0.3763365**
(0.018)
INF 0.6738867*
(0.000)
0.4263218*
(0.006)
0.5208528*
(0.000)
R-squared 0.3038
Adjusted R-squared 0.2866
F-statistic 17.67
Prob(F-statistic) 0.0000
*, **, *** lần lượt là các kí hiệu có ý nghĩa tại các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
37
Hình 4.5 Kết quả kiểm định hausman (biến phụ thuộc là ROE)
. hausman fem rem
---- Coefficients ----
(b)
fem
(B)
rem
(b-B)
Difference
sqrt(diag(V_b-V_B))
S.E.
size .0153433 .0212104 -.005867 .0057199
loan .1777773 .1641839 .0135934 .0148236
capital -.221468 -.1863345 -.0351336 .0204059
deposit -.25047 -.2239325 -.0265375 .0102973
gdp -.3052297 -.3763365 .0711068 .0524914
inf .4263218 .5208528 -.094531 .0587953
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 9.16
Prob>chi2 = 0.1646
(V_b-V_B is not positive definite)
Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Nhìn vào hình 4.5, có thể thấy p_value > α, chấp nhận giả thuyết H0, mô hình
Random effects là phù hợp.
Sau khi so sánh ba mô hình, ta chọn mô hình Random effects. Tuy nhiên, nếu
mô hình này có hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi thì đây chưa
phải là mô hình ước lượng đáng tin cậy mà phải khắc phục các hiện tượng này nhằm
đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả.
Thực hiện kiểm tra các khuyết tật của mô hình:
- Kiểm tra tính đa cộng tuyến: Cùng kết quả đối với trường hợp biến phụ thuộc
là ROA.
- Kiểm tra phương sai thay đổi:
38
. xttest0
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
roe [bank, t] = Xb + u[bank] + e[bank, t]
Estimated results:
Test: Var(u) = 0
chibar2 (01) = 103.47
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtserial roe size loan capital deposit gdp inf
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F( 1, 24) =
Prob > F =
13.707
0.0011
Xét giả thuyết H0: Phương sai không đổi
H1: Phương sai thay đổi
Hình 4.6 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi (biến phụ thuộc là ROE)
Var sd = sqrt(var)
roe .0042939 .0655279
e .002028 .045033
u .0009952 .0315471
Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Nhìn vào hình 4.6, có thể thấy p_value < α nên bác bỏ giả thuyết H0 tức có
hiện tượng phương sai thay đổi.
- Kiểm tra tự tương quan:
Xét giả thuyết H0: không có hiện tượng tự tương quan bậc 1
H1: có hiện tượng tự tương quan bậc 1
Hình 4.7 Kết quả kiểm định tự tương quan (biến phụ thuộc là ROE)
Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Nhìn vào hình 4.7, có thể thấy p_value < α nên bác bỏ giả thuyết H0 tức có
hiện tượng tự tương quan bậc 1.
39
Qua các kiểm định trên, tác giả thấy mô hình xảy ra hiện tượng phương sai thay
đổi và tự tương quan. Do đó, phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi
(FGLS) được sử dụng để khắc phục hiện tượng trên nhằm đảm bảo ước lượng thu
được vững và hiệu quả.
Kết quả ước lượng từ mô hình với phương pháp hồi quy bình phương bé nhất
tổng quát khả thi (FGLS).
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM
Việt Nam được đại diện bởi ROE theo phương pháp FGLS
Phương pháp FGLS với biến phụ thuộc là ROE
Biến độc lập Hệ số hồi quy
β0 -0.4760169*
(0.000)
SIZE 0.0184966*
(0.000)
LOAN 0.089023*
(0.002)
CAPITAL -0.1185532***
(0.073)
DEPOSITS -0.1128856*
(0.001)
GDP -0.0854165
(0.473)
INF 0.2237334**
(0.021)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Vậy kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROE có phương trình như sau:
ROEit= -0.4760169 + 0.0184966SIZEit + 0.089023LOANit -
0.1185532CAPITALit - 0.1128856DEPOSITSit + 0.2237334INFit + εi
40
Biến SIZEit, LOANit, INFit tác động cùng chiều đến ROEit và có ý nghĩa thống
kê với mức ý nghĩa tương ứng là 1%, 1% và 5%. Điều đó có nghĩa là khi biến Quy
mô ngân hàng, cho vay, lạm phát tăng lên 1% sẽ làm tỷ suất sinh lợi ROE tăng lần
lượt là 1.84966%; 8.9023% và 22.37334%.
Biến CAPITALit, DEPOSITSit tác động ngược chiều đến ROE và có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa tương ứng là 10% và 1%. Điều đó có nghĩa là khi biến vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản tăng lên 1% sẽ làm tỷ
suất sinh lợi ROE giảm 11.85532% và 11.28856%.
Biến GDPit có p_value = 0.473 nên không có ý nghĩa và không đưa vào công
thức cuối cùng.
4.2.3.3 Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Tôi tiến hành tổng hợp các kết quả nghiên cứu đạt được từ việc ước lượng
phương trình hồi quy các yếu tố quyết định tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thông qua
hai đại diện cho tỷ suất sinh lợi là lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản và lợi nhuận
sau thuế trên vốn chủ sở hữu trong bảng 4.7. Dựa vào bảng 4.7 có thể thấy rằng nhìn
chung tuy các yếu tố đều có ảnh hưởng giống nhau đến hai cách đo lường tỷ suất
sinh lợi, chẳng hạn như yếu tố quy mô ngân hàng, dư nợ cho vay, quy mô tiền gửi
và tỷ lệ lạm phát; nhưng cơ bản là mỗi yếu tố đều có ảnh hưởng riêng biệt đến mỗi
đại diện. Do vậy, việc đưa ra các hàm ý chính sách cũng như chiến lược tăng trưởng
ngân hàng cũng cần phải xem xét đến mục tiêu là tăng đại diện nào trong tỷ suất
sinh lợi để từ đó mới có thể tận dụng triệt để ảnh hưởng của các yếu tố đến từng
cách đo lường tỷ suất sinh lợi.
Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Biến ROA ROE
SIZE + +
LOAN + +
CAPITAL + -
41
DEPOSITS - -
GDP Không có ý nghĩa Không có ý nghĩa
INF + +
4.3 Thảo luận kết quả
4.3.1 Quy mô ngân hàng
SIZE - biến quy mô ngân hàng có mối tương quan dương với tỷ suất sinh lợi
của các NHTM tại Việt Nam. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu quy mô ngân hàng
tăng 1% thì tỷ suất sinh lợi ROA sẽ tăng 0.07875% và ROE tăng 1.84966% . Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992), Bikker và Hu (2012),
Goddard và các cộng sự (2004), Khizer Ali và các cộng sự (2011), Alper và Anbar
(2011), Phạm Hữu Hồng Thái (2013) khi cho rằng lợi nhuận sẽ gia tăng từ tính hiệu
quả kinh tế theo quy mô. Điều này rất phù hợp với tình hình thực tế của các NHTM
tại Việt Nam hiện nay khi các ngân hàng đang cố gắng mở rộng mạng lưới, quy mô
để đến thu hút khách hàng, gia tăng tỷ suất sinh lợi.
Ta có thể quan sát thực tế số liệu của các NHTM Việt Nam qua bảng 4.8 và biểu
đồ 4.1 sau đây:
Bảng 4.8 Tổng tài sản, ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai
đoạn 2009 - 2018
Năm
Tổng tài sản
(tỷ đồng)
ROA ROE
2009 68,336 1.30% 12.54%
2010 98,525 1.23% 12.17%
2011 122,647 1.24% 12.33%
2012 128,138 0.87% 8.07%
2013 142,631 0.56% 5.61%
2014 165,691 0.54% 6.22%
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng

More Related Content

Similar to Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng

Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ PhiếuLuận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ PhiếuHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...luanvantrust
 
Luận văn: Yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết
Luận văn:  Yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết Luận văn:  Yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết
Luận văn: Yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAMPHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAMlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người NghèoLuận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người NghèoNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Của Cá Nhân Sản Xuất Kinh...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Của Cá Nhân Sản Xuất Kinh...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Của Cá Nhân Sản Xuất Kinh...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Của Cá Nhân Sản Xuất Kinh...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công ViệcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công ViệcHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản TrịLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản TrịViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân HàngLuận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân HàngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân HàngLuận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân HàngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH  HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH  HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Kịp Thời Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Có V...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Kịp Thời Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Có V...Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Kịp Thời Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Có V...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Kịp Thời Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Có V...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Ngân Sách Nhà Nước
Luận Văn  Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Ngân Sách Nhà NướcLuận Văn  Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Ngân Sách Nhà Nước
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Ngân Sách Nhà NướcViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Cấu Trúc Sở Hữu Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng
Luận Văn Cấu Trúc Sở Hữu Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân HàngLuận Văn Cấu Trúc Sở Hữu Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng
Luận Văn Cấu Trúc Sở Hữu Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân HàngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Sở Hữu Nhà Nước Và Chính Sách Sử Dụng Nợ Của Các Doan...
Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Sở Hữu Nhà Nước Và Chính Sách Sử Dụng Nợ Của Các Doan...Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Sở Hữu Nhà Nước Và Chính Sách Sử Dụng Nợ Của Các Doan...
Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Sở Hữu Nhà Nước Và Chính Sách Sử Dụng Nợ Của Các Doan...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng (20)

Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ PhiếuLuận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
 
Luận văn: Yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết
Luận văn:  Yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết Luận văn:  Yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết
Luận văn: Yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết
 
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAMPHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
 
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người NghèoLuận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo
 
Luận Văn Phân Tích Giá Trị Cảm Nhận Của Khách Hàng Vay Vốn Tại One Touch
Luận Văn Phân Tích Giá Trị Cảm Nhận Của Khách Hàng Vay Vốn Tại One TouchLuận Văn Phân Tích Giá Trị Cảm Nhận Của Khách Hàng Vay Vốn Tại One Touch
Luận Văn Phân Tích Giá Trị Cảm Nhận Của Khách Hàng Vay Vốn Tại One Touch
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Của Cá Nhân Sản Xuất Kinh...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Của Cá Nhân Sản Xuất Kinh...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Của Cá Nhân Sản Xuất Kinh...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Của Cá Nhân Sản Xuất Kinh...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công ViệcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản TrịLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân HàngLuận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân HàngLuận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Vốn Chủ Sở Hữu Đến Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Trực Tuyến
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Trực TuyếnLuận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Trực Tuyến
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Trực Tuyến
 
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH  HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH  HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Kịp Thời Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Có V...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Kịp Thời Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Có V...Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Kịp Thời Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Có V...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Kịp Thời Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Có V...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Ngân Sách Nhà Nước
Luận Văn  Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Ngân Sách Nhà NướcLuận Văn  Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Ngân Sách Nhà Nước
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Ngân Sách Nhà Nước
 
Luận Văn Cấu Trúc Sở Hữu Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng
Luận Văn Cấu Trúc Sở Hữu Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân HàngLuận Văn Cấu Trúc Sở Hữu Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng
Luận Văn Cấu Trúc Sở Hữu Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng
 
Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Sở Hữu Nhà Nước Và Chính Sách Sử Dụng Nợ Của Các Doan...
Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Sở Hữu Nhà Nước Và Chính Sách Sử Dụng Nợ Của Các Doan...Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Sở Hữu Nhà Nước Và Chính Sách Sử Dụng Nợ Của Các Doan...
Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Sở Hữu Nhà Nước Và Chính Sách Sử Dụng Nợ Của Các Doan...
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfXem Số Mệnh
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptxNguynThnh809779
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.TunQuc54
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbhoangphuc12ta6
 
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiếtVợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiếtauthihaiyen2000
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfthanhluan21
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜInguyendoan3122102508
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)LinhV602347
 

Recently uploaded (18)

xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiếtVợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TRẦN DŨNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TRẦN DŨNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH PHONG Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Trần Dũng, học viên lớp Cao học khóa K25, chuyên ngành Tài chính - Ngân Hàng, trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu và nội dung sử dụng trong luận văn này được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, khách quan và không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn nếu có bất kỳ sự gian dối nào. Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 Học viên Nguyễn Trần Dũng
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài...............................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát .....................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................3 1.4 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3 1.5 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3 1.5.1 Phạm vi nghiên cứu về không gian............................................................3 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu về thời gian ...............................................................3 1.6 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4 1.7 Kết cấu của luận văn.........................................................................................4 1.8 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ..........................................................................5 1.8.1 Ý nghĩa khoa học .......................................................................................5 1.8.2 Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................6 2.1 Tỷ suất sinh lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng ..6 2.1.1 Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng...................................................................6
  • 5. 2.1.1.1 Khái niệm.............................................................................................6 2.1.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng...........................6 2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại .....9 2.1.2.1 Yếu tố thuộc về nội tại ngân hàng........................................................9 2.1.2.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô...........................................................................13 2.2 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng ..................................................................................................................15 2.2.1 Nghiên cứu nước ngoài............................................................................15 2.2.2 Nghiên cứu trong nước ............................................................................18 2.2.3 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ...........................................................18 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........................22 3.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................22 3.1.1 Mô hình nghiên cứu.................................................................................22 3.1.2 Đo lường biến ..........................................................................................23 3.1.2.1 Biến phụ thuộc ...................................................................................23 3.1.2.2 Biến độc lập........................................................................................23 3.1.3 Phương trình hồi quy ...............................................................................25 3.2 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................25 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................27 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................28 4.1 Dữ liệu nghiên cứu..........................................................................................28 4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu...........................................................................28 4.2.1 Thống kê mô tả ........................................................................................28 4.2.2 Ma trận tương quan..................................................................................30 4.2.3 Kết quả nghiên cứu ..................................................................................30 4.2.3.1 Kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROA ........................................30 4.2.3.2 Kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROE.........................................35 4.2.3.3 Tổng hợp kết quả nghiên cứu.............................................................40
  • 6. 4.3 Thảo luận kết quả............................................................................................41 4.3.1 Quy mô ngân hàng...................................................................................41 4.3.2 Quy mô vốn chủ sở hữu...........................................................................43 4.3.3 Dư nợ cho vay..........................................................................................45 4.3.4 Quy mô tiền gửi .......................................................................................46 4.3.5 Tăng trưởng kinh tế .................................................................................48 4.3.6 Lạm phát ..................................................................................................48 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .......................................................................................50 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................51 5.1 Kết luận...........................................................................................................51 5.2 Hàm ý chính sách............................................................................................52 5.2.1 Đối với các nhà quản lý ngân hàng..........................................................52 5.2.2 Đối với các nhà hoạch định chính sách ...................................................54 5.3 Hạn chế của bài nghiên cứu và gợi ý hướng nghiên cứu................................54 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .......................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT (TIẾNG VIỆT) NỘI DUNG VIẾT TẮT (TIẾNG ANH) NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần CPI Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index FEM Phương pháp hồi quy OLS với hiệu ứng cố định Fixed effect model FGLS Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi Feasible Generalized Least Squares GDP Tổng sản phẩm nội địa Gross Domestic Product GMM General Method of Moments NIM Thu nhập lãi cận biên Net Interest Margin NNIM Thu nhập ngoài lãi cận biên Non Interest Margin OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất Ordinary Least Squares REM Phương pháp hồi quy OLS với tác động ngẫu nhiên Random effect model ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Return on Asset ROCE Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng Return on Capital Employed ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Return on Equity ROS Tỷ suất sinh lợi trên thu nhập Return on Sales
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây...............................................................19 Bảng 3.1 Tóm tắt cách tính các biến và sự kỳ vọng dấu của các biến trong mô hình ..............................................……………………………………………………….24 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến..........................................................................28 Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến ..............................................................30 Bảng 4.3 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt Nam được đại diện bởi ROA. ............................................................................................31 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt Nam được đại diện bởi ROA theo phương pháp FGLS .............................................34 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt Nam được đại diện bởi ROE......................................................................................36 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt Nam được đại diện bởi ROE theo phương pháp FGLS..............................................39 Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả nghiên cứu.....................................................................40 Bảng 4.8 Tổng tài sản, ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 - 2018................................................................................................................41 Bảng 4.9 Vốn chủ sở hữu, ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018.......................................................................................................43 Bảng 4.10 Tỷ lệ cho vay (LOAN), ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018.......................................................................................45 Bảng 4.11 Tỷ lệ tiền gửi (DEPOSITS), ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018.......................................................................................47 Bảng 4.12 Tỷ lệ lạm phát, ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018.......................................................................................................48
  • 9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1 Kết quả kiểm định hausman (biến phụ thuộc là ROA).............................32 Hình 4.2 Kết quả kiểm định tính đa cộng tuyến......................................................33 Hình 4.3 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi (biến phụ thuộc là ROA).......... 33 Hình 4.4 Kết quả kiểm định tự tương quan (biến phụ thuộc là ROA). ..................34 Hình 4.5 Kết quả kiểm định hausman (biến phụ thuộc là ROE)............................ 37 Hình 4.6 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi (biến phụ thuộc là ROE). ..........38 Hình 4.7 Kết quả kiểm định tự tương quan (biến phụ thuộc là ROE).....................38
  • 10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1 Thể hiện tương quan giữa tổng tài sản của NHTM Việt Nam với ROA và ROE trung bình của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2009 – 2018. 42 Biểu đồ 4.2 Thể hiện tương quan giữa vốn chủ sở hữu của NHTM Việt Nam với ROA và ROE trung bình của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2009 – 2018. 44 Biểu đồ 4.3 Thể hiện tương quan giữa dư nợ cho vay của các ngân hàng được đo lường bởi tỷ lệ giữa Cho vay trên tổng tài sản với ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018. .................................................................46 Biểu đồ 4.4 Thể hiện tương quan giữa tỷ lệ Tiền gửi trên tổng tài sản của các ngân hàng với ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018...........................................................................................................................47 Biểu đồ 4.5 Thể hiện mối tương quan giữa tỷ lệ lạm phát với ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018. .............................................49
  • 11. TÓM TẮT Với sự tăng trưởng nhanh về số lượng của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua đã đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm về chất lượng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại. Các ngân hàng phải gia tăng lợi nhuận để tiếp tục tồn tại và phát triển. Mục đích của bài nghiên cứu này là tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc nghiên cứu 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2018. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất, Phương pháp hồi quy OLS với hiệu ứng cố định, Phương pháp hồi quy OLS với tác động ngẫu nhiên, Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi để xem xét ảnh hưởng của các yếu tố Quy mô tổng tài sản, Quy mô vốn chủ sở hữu, Quy mô cho vay, Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, Tốc độ tăng trưởng kinh tế, Lạm phát đến các chỉ số lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam như: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ của cả yếu tố bên trong ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng và qua đó hàm ý một số chính sách cho các nhà quản trị và hoạch định chính sách. Từ khóa: Ngân hàng, Lợi nhuận, Phương pháp bình phương nhỏ nhất, Việt Nam.
  • 12. ABSTRACT With the rapid growth in the number of Vietnam commercial banks in recent years, many issues need to be concerned about the quality of business activities of the Vietnam commercial banking system. Therefore, banks face the problem of increasing profits to continue to exist and develop sustainably. The purpose of this research is to examine the relationship between bank-specific and macro-economic characteristics over bank profitability by using data of twenty five Viet Nam commercial banks over the period 2009 - 2018. This paper uses the pooled Ordinary Least Square (Pooled OLS) model, fix effects model (FEM), random effect model (REM), feasible generalized least squares (FGLS) model to investigate the impact of assets, loans, equity, deposits, economic growth, inflation on major profitability indicators i.e., return on asset (ROA), return on equity (ROE). The paper will test the defects of the model to choose the right model. The empirical results have found strong evidence that both internal and external factors have a strong influence on the profitability. The results of the study are of value to both academics and policy makers. Key words: Banks, Profitability, Pooled OLS, Viet Nam.
  • 13. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Ngân hàng thương mại Việt Nam là tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò không thể thiếu trong tiến trình phát triển của một nền kinh tế, là nơi cung cấp và điều hòa vốn trong nền kinh tế, là nơi kết nối giữa khu vực tiết kiệm và khu vực đầu tư, sản xuất của một nền kinh tế. Cùng với đó thông qua hoạt động của NHTM, Ngân hàng Nhà nước có thể điều hành các chính sách tiền tệ theo các mục tiêu đã đề ra. Việc xây dựng một hệ thống ngân hàng tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, ứng phó được trước các biến động, sẽ đóng góp rất nhiều tích cực vào sự ổn định và phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam. Thời kỳ 2005 - 2009 là giai đoạn phát triển bùng nổ của các NHTM về số lượng, tín dụng và tài sản có. Cho đến cuối giai đoạn này, tổng số NHTM trong nước lên đến 42. Tuy nhiên khi Ngân hàng Nhà nước thắt chặt chính sách tiền tệ để chống lạm phát vào năm 2008 – 2009 đã khiến nhiều ngân hàng gặp khó khăn, hoạt động không hiệu quả. Kể từ năm 2011, Ngân hàng Nhà nước thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam theo Quyết định số 254/2012/QĐ-CP, số lượng ngân hàng trong nước đã giảm xuống còn 35. Các ngân hàng hoạt động yếu kém, không hiệu quả đã bị xóa sổ trên bản đồ ngân hàng hoạt động tại Việt Nam thông qua các hình thức hợp nhất và sáp nhập; chứng tỏ sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Chính vì vậy, các ngân hàng phải đối diện với vấn đề gia tăng lợi nhuận để tiếp tục tồn tại và ngày càng phát triển bền vững hơn nữa. Lợi nhuận giúp các NHTM tăng cường vị thế tài chính cũng như có thể phân tán và giảm thiểu các rủi ro. Một ngân hàng có lợi nhuận tốt có thể tránh được những cú sốc bất lợi và đóng góp tích cực vào sự ổn định của nền kinh tế quốc gia. Hiện nay, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng Việt Nam thấp hơn so với cùng ngành ở các nước và trong khu vực (ROE < 15%, ROA < 1%). Với vai trò là mạch máu lưu thông tiền tệ của một nền kinh tế, nếu ngân hàng phá sản có thể gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế và kéo theo nhiều hệ lụy không tốt khác. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu các yếu
  • 14. 2 tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi là một trong những bài toán hàng đầu được đặt ra cho các nhà quản trị ngân hàng hiện nay nhằm hoạch định những chính sách đúng đắn và lâu dài cho các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng khá phổ biến và xuất hiện rất sớm. Ở Việt Nam, đề tài này cũng đã được một số nhà nghiên cứu chọn làm hướng đi sâu phân tích trong thời gian gần đây. Đa số các đề tài tập trung phân tích về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn, cấu trúc tài chính hoặc quản trị tài sản, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động chung, chưa đánh mạnh về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Với những thực tế cấp thiết được đặt ra, tác giả đã chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM để từ đó đưa ra những hàm ý chính sách góp phần nâng cao tỷ suất sinh lợi của NHTM Việt Nam. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Xác định các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM. Xây dựng mô hình kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM. Ứng dụng mô hình hồi quy dựa trên dữ liệu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018 để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam. Từ phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam kết hợp với việc kiểm định bằng mô hình nghiên cứu, tác giả đóng góp những hàm ý chính sách nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam.
  • 15. 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên, bài nghiên cứu này lần lượt tiến hành trả lời những câu hỏi sau: - Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2018 như thế nào? - Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM? - Mô hình nào được xem là phù hợp để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM? - Để cải thiện tỷ suất sinh lợi, các NHTM Việt Nam phải làm gì? 1.4 Đối tượng nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đi vào nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam. 1.5 Phạm vi nghiên cứu 1.5.1 Phạm vi nghiên cứu về không gian Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả thu thập dữ liệu của 25 ngân hàng thương mại (xem Phụ lục 01 – Danh sách các NHTM trong mẫu nghiên cứu). Việc lựa chọn dữ liệu của 25 NHTM Việt Nam này do yếu tố thuận tiện về việc thu thập dữ liệu nhưng vẫn đảm bảo đại diện cho hệ thống NHTM Việt Nam với đầy đủ các đại diện thuộc nhóm ngân hàng thương mại chi phối của nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần, và khác nhau cả về quy mô tại Việt Nam. 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu về thời gian Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu dạng bảng từ báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam trong thời kì nghiên cứu là giai đoạn 2009 - 2018. Ngoài việc thu thập báo cáo tài chính của ngân hàng, bài nghiên cứu sử dụng số liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới (WorldBank) và tổng cục thống kê. Các thông tin đã được sàng lọc, loại bỏ các trường hợp giá trị bị thiếu đối với một vài biến trong mẫu. Các NHTM có ít hơn 10 năm quan sát liên tục cũng bị loại
  • 16. 4 bỏ. Cuối cùng kết quả thu được một bảng dữ liệu gồm 25 NHTM trong giai đoạn từ 2009 - 2018, đại diện cho 250 quan sát theo năm. 1.6 Phương pháp nghiên cứu Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài ngiên cứu của tác giả sử dụng 2 phương pháp là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. - Phương pháp định tính: bao gồm tổng hợp, thống kê, so sánh từ dữ liệu thứ cấp để làm cơ sở giải thích bổ sung cho kết quả của phương pháp định lượng. - Phương pháp định lượng: được vận dụng trong việc kiểm định các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam qua phân tích hồi quy từ dữ liệu bảng bằng các phương pháp Pooled OLS, FEM, REM, FGLS để xem xét tác động của Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF) đến các chỉ số lợi nhuận NHTM Việt Nam như: ROA, ROE. Kết quả mô hình sẽ được kiểm định để lựa chọn mô hình Pooled OLS hay mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) là phù hợp, và giữa mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) hay mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) là phù hợp. Nếu mô hình bị các khuyết tật phương sai thay đổi, tự tương quan thì mô hình bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) là phù hợp. Phương trình hồi quy có dạng như sau: Yit= β0 + β1SIZEit + β2CAPITALit + β3LOANit + β4DEPOSITSit + β5GDPit + β6 INFit + εit Trong đó: Yit được đại diện bởi ROA, ROE. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM Việt Nam bao gồm: + Các yếu tố bên trong: Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT). + Các yếu tố bên ngoài: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Tỷ lệ lạm phát (INF). 1.7 Kết cấu của luận văn Luận văn kết cấu thành 05 chương như sau:
  • 17. 5 Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. 1.8 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1.8.1 Ý nghĩa khoa học Đề tài không đóng góp lý thuyết mới về mặt khoa học nhưng đã tổng hợp một cách hệ thống các lý thuyết về tỷ suất sinh lợi của NHTM để hình thành nên khung lý thuyết chặt chẽ cho đề tài nghiên cứu. 1.8.2 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu cung cấp bổ sung bằng chứng thực nghiệm các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của NHTM, cập nhật số liệu của các NHTM Việt Nam đến năm 2018. Qua đó giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị ngân hàng tại Việt Nam có một bức tranh đầy đủ và toàn diện hơn về một phương pháp tiếp cận trong đo lường và đánh giá lợi nhuận của ngân hàng. Qua việc phân tích các yếu tố bên ngoài và các yếu tố nội tại, bài nghiên cứu sẽ cung cấp các thông tin hữu ích để các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra những chính sách, những chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của các ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.
  • 18. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 Tỷ suất sinh lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng 2.1.1 Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng 2.1.1.1 Khái niệm Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sinh lợi, liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các nguồn lực sử dụng chúng, kết quả là một số tương đối trong đó tử số là các biến lợi nhuận còn mẫu số là các nguồn hình thành nên lợi nhuận. Tỷ suất sinh lợi được tính bằng phần trăm, giúp đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của ngân hàng hơn so với con số lợi nhuận tuyệt đối, đánh giá chất lượng công tác của ngân hàng dựa trên quy mô kinh doanh của ngân hàng. Tỷ suất sinh lợi là chỉ tiêu, thước đo đánh giá thành quả hoạt động của ngân hàng, thước đo cho phép so sánh giữa thành quả và rủi ro giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác và khả năng thành công của ngân hàng. Tỷ suất sinh lợi giúp các nhà quản trị đo lường hiệu quả ở các khía cạnh kỹ năng, xoay sở, khéo léo trước tình hình kinh tế và là động lực thúc đẩy nhà điều hành trong việc hoạch định các chiến lược, quyết định tài trợ, đầu tư, kinh doanh trong một giai đoạn. Tỷ suất sinh lợi cũng thể hiện sức mạnh tài chính dài hạn của ngân hàng được đánh giá thông qua kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán. 2.1.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng Vì lợi nhuận là số tuyệt đối nên nếu so sánh số tuyệt đối giữa các ngân hàng không cùng quy mô sẽ không chuẩn xác vì vậy phải dùng tỷ suất sinh lợi để so sánh trong trường hợp này. Trong rất nhiều chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi, tác giả chỉ tập trung hai chỉ tiêu chính sau:  Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản
  • 19. 7 ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng, nó chỉ ra khả năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về khoản lãi được tạo ra từ lượng tài sản của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu được sử dụng trong hầu hết các bài nghiên cứu đo lường khả năng sinh lợi của các ngân hàng. ROA thể hiện khả năng của ngân hàng trong việc sử dụng các tài sản để tạo ra lợi nhuận. ROA càng cao thể hiện khả năng quản lý của Ban quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận ròng, và cho thấy cơ cấu tài sản của ngân hàng hợp lý. Do đó, ROA càng cao thì khả năng sinh lợi của ngân hàng càng cao. Ngoài phụ thuộc vào các yếu tố nội tại bên trong ngân hàng, ROA còn phụ thuộc vào những yếu tố vĩ mô. Mặc dù ROA không tính đến các yếu tố ngoại bảng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nhưng ROA vẫn được xem là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi tốt nhất, do ROA không bị ảnh hưởng bởi sự tăng cao của nguồn vốn và ROA thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng từ danh mục tài sản của chính ngân hàng đó.  Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu ROE thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Do đó, ROE sẽ đánh giá lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng) có được từ nguồn vốn bỏ ra nên việc nghiên cứu ROE sẽ giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của chính ngân hàng. ROE càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, cơ cấu nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng hợp lý và hiệu quả. Do đó, khi ROE càng cao thì cổ phiếu ngân hàng đó sẽ được đánh giá cao và thu hút các nhà đầu tư. Các nhà điều hành ngân hàng luôn muốn tăng ROE để đáp ứng và làm hài lòng yêu cầu của cổ đông thông qua các biện pháp như quản trị rủi ro, kiểm soát nợ xấu,… ROA hay ROE đều đóng góp vào việc phân tích, đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng. Mỗi chỉ số đều có những mặt ưu điểm và hạn chế riêng, có ý nghĩa khác
  • 20. 8 nhau nên việc đánh giá đồng thời hai chỉ số này sẽ giúp ta có một cái nhìn toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn cũng như tài sản của ngân hàng.  Các chỉ số khác Ngoài hai chỉ số ROA và ROE, cũng có một chỉ số khác đánh giá TSSL của các NHTM như sau: + Tỷ suất sinh lợi trên thu nhập (ROS): ROS = Lợi nhuận ròng/Tổng thu nhập ROS phản ánh nếu ngân hàng thu được 100 đồng thu nhập thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận, phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho nhà đầu tư và thu nhập của ngân hàng. ROS phụ thuộc vào chiến lược, mục tiêu trong các giai đoạn của từng ngân hàng, nên ROS chủ yếu được dùng để đánh giá từng ngân hàng đối với mặt bằng trung bình của cả ngành. + Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM): NIM được xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu nhập từ lãi và tổng chi phí trả lãi trên cho tổng tài sản có sinh lời bình quân. Trong đó, tổng tài sản có sinh lời bình quân được xác định theo các khoản mục tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, các TCTD, cho vay khách hàng, cho vay các tổ chức tín dụng khác, chứng khoán đầu tư. Khi tỷ lệ thu nhập lãi cận biên này càng cao thì khả năng sinh lời của ngân hàng càng cao. Do đó, NIM cho thấy được khả năng của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng cũng như năng lực quản trị, điều hành của Hội đồng quản trị trong việc duy trì tăng trưởng nguồn thu so với mức tăng trưởng chi phí. Tuy nhiên, NIM vẫn chưa phải là một chỉ số tối ưu, toàn diện khi NIM vẫn còn một số hạn chế: thứ nhất đối với thu nhập thì NIM không tính đến thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ phí dịch vụ, thứ hai đối với chi phí thì NIM không xét đến chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí tài sản, chi phí nhân sự. + Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM): NNIM đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi và chi phí ngoài lãi trên cho tài sản có sinh lời. Trong đó, nguồn thu ngoài lãi chủ yếu là nguồn thu phí
  • 21. 9 từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín dụng). + Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE): Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận của ngân hàng dựa trên lượng vốn đã sử dụng, trong đó vốn sử dụng là phần chênh lệch giữa tổng tài sản và nợ ngắn hạn. ROCE càng cao thì khả năng sinh lợi của ngân hàng càng cao (theo Gul, Irshad và Zaman, 2011). ROCE được tính toán theo công thức: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho vốn sử dụng. 2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại Tỷ suất sinh lợi là mục tiêu cuối cùng của các NHTM, bởi vậy việc gia tăng tỷ suất sinh lợi cho NHTM là điều rất cần thiết. Tuy nhiên, để gia tăng tỷ suất sinh lợi của NHTM, cần phải làm rõ được các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của NHTM nhằm hạn chế những rủi ro làm giảm tỷ suất sinh lợi của NHTM, tạo cộng hưởng đối với những yếu tố ảnh hưởng có lợi đến tỷ suất sinh lợi của NHTM. Hiệu quả hoạt động của NHTM chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Các yếu tố chủ quan là yếu tố bên trong của ngân hàng được xác định bởi các quyết định và chính sách quản lý của ngân hàng như: quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay, quy mô tiền gửi,…. Đồng thời, hiệu quả hoạt động của NHTM bị tác động bởi các yếu tố kinh tố vĩ mô. Trong các nghiên cứu trước đây, những yếu tố kinh tế vĩ mô thường được sử dụng là tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc nội hàng năm, tỷ lệ lạm phát. Trong luận văn, tác giả nghiên cứu hai nhóm yếu tố chính: nhóm yếu tố đặc trưng của NHTM và nhóm các yếu tố vĩ mô. Trong nghiên cứu này tác giả không đề cập đến các yếu tố như: sự ổn định của hệ thống chính trị, môi trường đầu tư, môi trường pháp lý, năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo NHTM, khả năng ứng dụng công nghệ và chất lượng nguồn nhân sự. 2.1.2.1 Yếu tố thuộc về nội tại ngân hàng - Quy mô ngân hàng Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì tổng tài sản được sử dụng như chỉ tiêu để đánh giá quy mô ngân hàng. Tài sản của ngân hàng bao gồm tài sản
  • 22. 10 sinh lời và tài sản không sinh lời, trong đó tài sản sinh lời chiếm tỷ trọng cao còn tài sản không sinh lời chỉ chiếm một tỷ trọng rất thấp, thường 10-20%. Nếu như ngân hàng có tài sản sinh lời càng cao thì sẽ đem đến lợi nhuận càng cao. Do đó, việc đánh giá chất lượng tài sản là rất quan trọng. Đánh giá được quy mô, chất lượng tài sản sẽ quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Bởi vì đây là cơ sở để xác định năng lực tài chính, khả năng quản lý, điều hành của NHTM. Hai hoạt động chính đóng góp vào sự phát triển quy mô tổng tài sản của ngân hàng là hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư. Trên bảng cân đối kế toán, các khoản mục đầu tư bao gồm: góp vốn đầu tư dài hạn, chứng khoán đầu tư và kinh doanh. Hoạt động này được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: quu mô, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán,.… Ngày nay, với việc mở rộng quy mô hoạt động cũng như việc lưu thông hàng hóa quốc tế, quan hệ hợp tác phát triển toàn diện giữa các nền kinh tế thì các yếu tố về sự ổn định chính sách pháp luật nước ngoài, biến động chính trị các nước trên thế giới, sự biến động tỷ giá,… sẽ ảnh hưởng đến tình hình sử dụng tài sản ở nước ngoài, mối tương quan giữa tài sản nước ngoài và tài sản ngoại tệ trong tổng tài sản của ngân hàng. Theo Rose (1999), quy mô hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ đến chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra. Từ đó, ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của ngân hàng. Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng hình gần giống như chữ U. Có ba giai đoạn thể hiện sự ảnh hưởng khác nhau của quy mô tài sản đến chi phí hoạt động trên một đơn vị sản phẩm đầu ra của ngân hàng. Giai đoạn đầu tiên, khi ngân hàng gia tăng quy mô, chi phí sẽ giảm dần, điều này làm tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng có xu hướng gia tăng. Mối tác động này được đánh giá là tích cực và đây được gọi là giai đoạn lợi thế từ quy mô. Giai đoạn thứ hai, sự gia tăng của quy mô không làm thay đổi chi phí hoạt động trên mỗi đơn vị sản phẩm. Khi hoạt động trong miền này, chi phí hoạt động trên mỗi đơn vị sản phẩm là thấp nhất, do đó hiệu quả đạt được là cao nhất. Tuy nhiên, khi ngân hàng gia tăng quy mô, tỷ suất sinh lợi của ngân hàng sẽ không đổi. Giai đoạn này được gọi là giai đoạn hiệu suất không đổi theo quy mô. Giai đoạn thứ ba, sự gia tăng quy mô làm gia tăng chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm.
  • 23. 11 Trong giai đoạn này, ngân hàng gặp phải các vấn đề về sự tăng nhanh trong chi phí quản lý, chi phí nhân viên. Đồng thời, việc đầu tư vào các tài sản dài hạn mang lại hiệu quả không cao. Kết quả là tỷ suất sinh lợi của ngân hàng bị giảm sút. Mối tác động này được đánh giá là tiêu cực và đây được gọi là giai đoạn bất lợi thế từ quy mô. - Quy mô vốn chủ sở hữu Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đi kèm với nhiều rủi ro như phá sản, mất niềm tin của khách hàng hay rủi ro về suy thoái vốn, Do đó, để hạn chế những rủi ro trên thì ngân hàng cần bổ sung vốn chủ sở hữu trong quá trình kinh doanh. Vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ an toàn vốn của chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng, của các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong ngân hàng,.... Vốn chủ sở hữu được cấu thành từ hai bộ phận: vốn chủ sở hữu ban đầu và vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trên Bảng cân đối kế toán, vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản mục sau: vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ. Cụ thể: vốn điều lệ thể hiện phần vốn góp của các cổ đông được ghi và thỏa thuận trong điều lệ ngân hàng và đây là phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đây là phần vốn góp ban đầu mà các cổ đông góp vốn: đối với NHTM Nhà nước thì đây là phần vốn do ngân sách Nhà nước cấp khi mới thành lập; đối với NHTM thì do cổ đông góp vốn thông qua việc mua cổ phần hoặc cố phiếu. Người gửi tiền sẽ càng cảm thấy an tâm khi gửi tiền vào các NHTM nếu quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn bởi lẽ các khoản tiền gửi của khách hàng sẽ được ưu tiên thanh toán trước khi Ngân hàng phá sản hoặc không tiếp tục kinh doanh. Do đó, vốn của chủ sở hữu được coi là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng và thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động của một ngân hàng. Quy mô của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì vốn chủ sở hữu càng lớn sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh càng lớn cho ngân hàng trên thị trường. Vốn chủ sở hữu chủ yếu được sử dụng để xây dưng trụ sở, tài sản cố định, máy móc thiết bị, đầu
  • 24. 12 tư công nghệ, hệ thống. Các ngân hàng có thể mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động bằng việc mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch, khi đó ngân hàng sẽ dễ tiếp cận được khách hàng hơn. Bên cạnh đó, để mở rộng quy mô thì các ngân hàng cần phải có vốn chủ sở hữu lớn nhằm đáp ứng quy định về vốn điều lệ và quỹ dự trữ khi góp vốn đầu tư vào các công ty, ngân hàng khác hay thành lập công ty con riêng. - Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, làm trung gian tài chính để thúc đẩy dòng vốn chảy từ người tiết kiệm sang người cần vay, làm cho dòng vốn luân chuyển nhanh hơn trong nền kinh tế. Ở các nước đang phát triển, hệ thống ngân hàng còn trở thành cầu nối giữa người tiết kiệm và nhà sản xuất, nhà đầu tư. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay sẽ bù đắp chi phí tiền gửi, tỷ lệ dự trữ, chi phí kinh doanh quản lý, chi phí rủi ro đầu tư,…. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tác động đến nhiều đối tượng trong nền kinh tế: người gửi tiền, người vay, cổ đông, khách hàng tiềm năng,…. Thực tế cho thấy, khi doanh nghiệp muốn vay vốn, ngân hàng phải dựa trên nhiều tiêu chí để đánh giá mức tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào có vốn lớn, tài sản lớn, khả năng trả nợ cao sẽ rất dễ vay với lãi suất thấp. Cho vay là nguồn thu nhập chính và thường có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận hoạt động của ngân hàng trừ khi ngân hàng có rủi ro vượt mức chấp nhận được. Vì thế, quy mô cho vay càng lớn thì tỷ suất sinh lợi của ngân hàng càng cao. Tuy nhiên, nếu ngân hàng tăng tỷ lệ cho vay cao hơn so với tài sản, khi đó lợi nhuận giảm sẽ làm rủi ro tăng lên do các khoản nợ xấu. Do đó, mối tương quan cùng chiều hay ngược chiều giữa quy mô cho vay và lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào chất lượng của khoản vay. - Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản Tiền gửi là nguồn huy động vốn chính có chi phí thấp của ngân hàng. Khi tiền gửi tăng cao và vốn huy động được sử dụng mục đích cho vay những khách hàng tốt càng nhiều thì khả năng sinh lợi càng cao. Tiền gửi cao giúp các ngân hàng hoạt động tốt và kịp thời đáp ứng được nhu cầu cho vay của khách hàng. Tuy nhiên, khi cạnh
  • 25. 13 tranh trong ngân hàng tăng, các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động so với mặt bằng chung để thu hút tiền gửi, dẫn đến chi phí tăng cao và lợi nhuận giảm. - Khả năng thanh khoản Theo kỳ vọng của các tác giả sử dụng biến phản ánh về mức độ thanh khoản đến lợi nhuận ngân hàng nêu trên, một ngân hàng duy trì một tỷ lệ tài sản thanh khoản cao sẽ đối mặt với rủi ro tài chính thấp. Đồng thời, những tài sản có tính thanh khoản cao có suất sinh lời thấp nhất trong cơ cấu danh mục đầu tư của ngân hàng. - Chất lượng tín dụng Tín dụng là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của các NHTM. Do đó, chất lượng các khoản cấp tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. Chất lượng tín dụng thấp nếu khả năng hoàn trả của khách hàng bị giảm sút. Điều này sẽ làm thu nhập của ngân hàng giảm, đồng thời ngân hàng phải gia tăng chi phí dự phòng rủi ro. Vì vậy, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm. - Một số yếu tố khác Một số yếu tố khác có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM như tốc độ mở rộng hoạt động, việc đầu tư, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết, tỷ lệ giữa các loại chi phí, sự đa dạng hóa thu nhập, thị phần hoạt động, hình thức sở hữu, năng lực quản trị của ngân hàng, chất lượng của đội ngũ cán bộ,…. 2.1.2.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô - Tốc độ tăng trưởng kinh tế Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của Ngân hàng nằm ngoài khả năng kiểm soát của các nhà quản trị, không thể đo lường trước được. Tuy nhiên, các nhà quản trị vẫn có thể dự báo được những thay đổi này và xây dựng chiến lược phù hợp sự phát triển của ngân hàng cũng như hạn chế những tác động không mong muốn do các yếu tố bên ngoài. Khi kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm cho các công ty có thể phát triển sản xuất, mở rộng quy mô, khi đó hoạt động cho vay của ngân hàng tăng do các doanh nghiệp có điều kiện hỗ trợ kinh doanh, khả năng trả nợ cao hơn góp phần vào việc giảm rủi ro tín dụng, giảm chi phí và làm tăng tỷ suất sinh lợi của
  • 26. 14 Ngân hàng. Ngược lại, điều kiện kinh tế suy thoái có thể gây tổn thất cho ngân hàng do các khoản vay không hiệu quả gia tăng, và làm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của Ngân hàng. GDP biểu hiện chu kỳ kinh doanh tăng lên hay giảm xuống của nền kinh tế. Do đó, sự biến động của nền kinh tế sẽ tạo ra những tác động trực tiếp đến tỷ suất sinh lợi của Ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân là chỉ tiêu đo lường tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh gia tăng hoạt động kinh tế và thu nhập trong nước. Tăng trưởng kinh tế cao phản ánh triển vọng kinh doanh tốt ở tất cả các ngành, trong đó có ngân hàng. Vì vậy, có thể dự đoán mức tăng trưởng kinh tế cao, tỷ suất sinh lợi của ngân hàng cũng cao. - Lạm phát Theo hiệu ứng Fisher, lãi suất danh nghĩa trên thị trường bằng tổng của lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát. Khi tỷ lệ lạm phát thay đổi sẽ làm thay đổi mức lãi suất giao dịch trên thị trường. Đồng thời, khi lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá trị chi phí và thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng khi lãi suất thay đổi phụ thuộc vào khả năng dự đoán tỷ lệ lạm phát và năng lực quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng (Rose 1999). Các ngân hàng sẽ hoạt động hiệu quả nếu như dự đoán được lạm phát tương lai để đưa ra các chính sách phù hợp. Để có thể dự báo được lạm phát thì môi trường kinh tế vĩ mô cần được minh bạch và hoàn thiện. Tốc độ lạm phát cao cùng với lãi suất cho vay cao và vì thế thu nhập cũng cao. Nhưng nếu lạm phát xảy ra bất ngờ và ngân hàng tỏ ra chậm chạp trong việc điều chỉnh lãi suất thì chi phí của ngân hàng có thể tăng nhanh hơn thu nhập và do đó ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Tốc độ lạm phát hàng năm (INF) được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tất cả hàng hóa và dịch vụ.
  • 27. 15 2.2 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng 2.2.1 Nghiên cứu nước ngoài - Sammy Ben Naceur (2003) đã nghiên cứu tác động của đặc điểm ngân hàng, cơ cấu tài chính và các chỉ số kinh tế vĩ mô đến NIM và lợi nhuận của các ngân hàng Tunisia giai đoạn 1980 - 2000. Các yếu tố bên trong được sử dụng là: quy mô vốn chủ sở hữu, chi phí, cho vay và tính thanh khoản. Các yếu tố bên ngoài được sử dụng gồm có các biến thể hiện chỉ số vĩ mô là: chỉ số lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế và các biến thể hiện cấu trúc tài chính là: chỉ số giá trị vốn hóa/tổng tài sản tiền gửi của ngân hàng, chỉ số giá trị vốn hóa/GDP, quy mô của khu vực ngân hàng, sự tập trung của ngân hàng (phần tài sản được nắm giữ bởi 3 ngân hàng lớn nhất). Bài nghiên cứu đã đưa ra các kết luận: Thứ nhất, các yếu tố bên trong của ngân hàng giải thích một phần quan trọng của sự thay đổi tỷ suất sinh lợi và lợi nhuận ròng. Các ngân hàng thường nắm giữ một lượng vốn tương đối lớn, một chi phí tương đối cao thì sẽ có NIM và lợi nhuận ròng cao, trong khi đó quy mô thể hiện tương quan ngược chiều với lợi nhuận ngân hàng. Thứ hai, các yếu tố vĩ mô như lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế hầu như không có tác động lên thu nhập lãi cận biên cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Thứ ba, việc tập trung vốn sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng hơn là cạnh tranh. Thị trường chứng khoán có tác động cùng chiều và đáng kể đối với lợi nhuận ngân hàng. Điều này cũng phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và thị trường chứng khoán. Ngoài ra, nếu xóa bỏ trung gian trong hệ thống tài chính Tunisia cũng sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. - Ali Khizer và các cộng sự (2011) nghiên cứu các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng. Dữ liệu sử dụng được thu thập từ các NHTM nhà nước và ngân hàng tư nhân của Pakistan giai đoạn 2006 - 2009, bao gồm 88 mẫu quan sát. Các tác giả sử dụng hai biến phụ thuộc là ROA và ROE. Các biến độc lập bao gồm các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên trong thể hiện các chỉ số tài chính của ngân hàng bao gồm quy mô ngân hàng, hiệu quả hoạt động, vốn, rủi ro tín
  • 28. 16 dụng, thành phần danh mục và quản trị tài sản. Các biến bên ngoài thể hiện các chỉ số kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát. Bài nghiên cứu đã đưa ra các kết luận: lợi nhuận (cụ thể đo lường bằng ROA) có mối quan hệ cùng chiều với quy mô, hiệu quả hoạt động, thành phần danh mục, quản trị tài sản và có mối quan hệ ngược chiều với vốn, rủi ro tín dụng. Còn trong trường hợp lợi nhuận được đo lường bằng ROE: lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với vốn, thành phần danh mục và quản trị tài sản, lợi nhuận cũng có mối quan hệ ngược chiều với quy mô, hiệu suất quản trị và rủi ro tín dụng. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có mối tương quan thuận với tăng trưởng kinh tế. - Deger Alper và Adem Anbar (2011) nghiên cứu về chỉ số tài chính ngân hàng và chỉ số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002 - 2010. Bài nghiên cứu sử dụng hai biến phụ thuộc là ROA và ROE. Các chỉ số tài chính ngân hàng bao gồm quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, tính thanh khoản, tiền gửi của khách hàng và tỷ lệ chi phí/thu nhập. Các chỉ số kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất thực. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 10 ngân hàng đang giao dịch trên sàn chứng khoán Istanbul Exchange (ISE) trong thời gian 2002 - 2010, bao gồm 90 mẫu quan sát. Bài nghiên cứu đã đưa ra các kết luận: ROA có mối tương quan thuận với quy mô ngân hàng và có mối tương quan nghịch với cho vay. ROE có mối tương quan thuận với quy mô ngân hàng và có mối tương quan nghịch với lãi suất thực. - Sherish Gul và các cộng sự (2011) xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong ngân hàng và các yếu tố vĩ mô với lợi nhuận ngân hàng thông qua việc nghiên cứu 15 NHTM hàng đầu của Pakistan trong giai đoạn 2005 - 2009. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS để xem xét ảnh hưởng của Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF), Vốn hóa thị trường đến các chỉ số lợi nhuận NHTM Pakistan như: ROA, ROE, ROCE, NIM.
  • 29. 17 Kết quả thực nghiệm cho thấy cả yếu tố bên trong và bên ngoài đều ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận ngân hàng. Đối với biến phụ thuộc là ROA thì: Quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát có tác động cùng chiều đến lợi nhuận. Đối với biến phụ thuộc ROE: Quy mô ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát có tác động cùng chiều đến lợi nhuận; quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, vốn hóa thị trường có tác động ngược chiều đến lợi nhuận. - Ong Tze San và Teh Boong Heng (2013) đã nghiên cứu những yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Malaysia. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy với ba chỉ số đại diện là ROA, ROE và NIM để đo lường các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTM Malaysia trong giai đoạn 2003 - 2009. Kết quả bài nghiên cứu chỉ ra rằng, lợi nhuận được đo lường bằng chỉ số ROA là đáng tin cậy và là thước đo tốt hơn ROE, NIM. Các biến tỷ lệ an toàn vốn, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Còn các yếu tố vĩ mô như GDP, lạm phát không có ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả hoạt động ngân hàng. - Trujillo ‐ Ponce (2013) đã phân tích các yếu tố quyết định lợi nhuận của các ngân hàng ở Tây Ban Nha trong giai đoạn 1999 – 2009 với việc sử dụng tỷ lệ ROA và ROE như là chỉ số đại diện lợi nhuận của các ngân hàng. Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng lợi nhuận của các ngân hàng cao trong suốt những năm mà tỷ lệ dư nợ cho vay cao, tỷ lệ tiền gửi gia tăng, rủi ro tín dụng càng thấp (được đại diện bởi tỷ lệ nợ xấu thấp cũng như chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng thấp), vốn chủ sở hữu càng cao, càng đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả chi phí tốt. Cũng như vậy, nghiên cứu cũng cho thấy rằng các yếu tố vĩ mô cũng là các yếu tố quyết định lợi nhuận của các ngân hàng Tây Ban Nha. Lạm phát, tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận của các ngân hàng, nhưng lãi suất lại cho thấy tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng Tây Ban Nha.
  • 30. 18 2.2.2 Nghiên cứu trong nước - Phạm Hữu Hồng Thái (2013) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của 34 NHTM cổ phần ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012. ROE được sử dụng làm biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa nợ xấu, rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, quy mô ngân hàng, đòn bẩy tài chính của ngân hàng, dự phòng rủi ro tín dụng, thu nhập hoạt động lại có tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng. - Trần Việt Dũng (2014) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của 22 ngân hàng từ năm 2006 - 2012 với ROA, ROE, NIM được sử dụng làm biến đại diện cho lợi nhuận ngân hàng. Bằng cách dùng phương pháp ước lượng GMM, nghiên cứu tìm thấy rằng cổ phần hóa có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng có xu hướng hoạt động hiệu quả hơn khi nắm nhiều vốn chủ sở hữu hơn. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng GDP tác động cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng, trong khi lạm phát ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng. - Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) cùng nhau nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của 37 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013 với ROA và ROE được sử dụng như là đại diện cho lợi nhuận của các ngân hàng. Thông qua các mô hình OLS gộp, FEM, REM và GMM, nghiên cứu cho thấy rằng các ngân hàng càng có mức độ đa dạng hóa thu nhập càng cao thì sẽ càng làm giảm khả năng sinh lợi của các ngân hàng. Hơn nữa, dư nợ cho vay và huy động của ngân hàng càng cao cũng làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của tài sản và tốc độ tăng trưởng cho vay lại làm gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng. 2.2.3 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
  • 31. 19 Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây STT Tên tác giả Đề tài nghiên cứu Biến phụ thuộc Kết quả nghiên cứu và chiều tác động 1 Sammy Ben Naceur (2003) The determinants of the Tunisian banking industry profitability: panel evidence NIM ROA Quy mô vốn chủ sở hữu (+) Quy mô cho vay (+) Quy mô ngân hàng (-) Tổng chi phí (+) Sự tập trung của ngân hàng (-) 2 Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Hafiz Zafar Ahmed (2011) Bank - specific and macroeconomic indicators of profitability - Empirical Evidence from the commercial banks of Pakistan ROA ROE Quy mô vốn chủ sở hữu (-) Rủi ro tín dụng (-) Hiệu quả quản trị tài sản (+) Chi phí hoạt động (-) Tốc độ tăng trưởng GDP (+) Lạm phát (-) 3 Deger Alper và Adem Anbar (2011) Bank Specific and Macroeconomic Determinants of Commercial Bank Profitability: Empirical Evidence from Turkey ROA ROE Quy mô ngân hàng (+) Quy mô cho vay (-) Tỷ lệ vay dưới chuẩn (-) Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (+) Lãi suất thực (+) 4 Sherish Gul, Faiza Irshad và Khalid Zaman (2011) Factors Affecting Bank Profitability in Pakistan ROA ROE NIM ROCE Quy mô ngân hàng (+) Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (+) Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (+) Tốc độ tăng trưởng GDP (+) Lạm phát (+) Vốn hóa thị trường (-)
  • 32. 20 5 Ong Tze San & Teh Boong Heng (2013) Factors affecting the profitability of Malaysian commercial banks ROA ROE NIM Quy mô vốn chủ sở hữu (+) Chất lượng tài sản (-) Chi phí hoạt động (-) Tính thanh khoản (+) 6 Trujillo – Ponce (2013) What determines the profitability of banks? Evidence from Spain ROA ROE Rủi ro tín dụng (-) Vốn chủ sở hữu (+) Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (+) Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (+) Thu nhập phi lãi (+) Chi phí hoạt động (-) Lạm phát (+) Tăng trưởng kinh tế (+) Lãi suất cho vay (-) 7 Phạm Hữu Hồng Thái (2013) Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của ngân hàng ROE Quy mô ngân hàng (+) Đòn bẩy tài chính (+) Nợ xấu (-) Rủi ro tín dụng (-) Hiệu quả quản trị tài sản (+) 8 Trần Việt Dũng (2014) Xác định các nhân tố tác động tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam ROA ROE NIM Vốn chủ sở hữu (+) Tăng trưởng kinh tế (+) Lạm phát (-) Rủi ro tín dụng (-) Cấu trúc sở hữu (-) 9 Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam ROA ROE Thu nhập phi lãi (-) Thanh khoản (-) Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  • 33. 21 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 trình bày tổng quan về khái niệm tỷ suất sinh lợi cũng như các cách đo lường tỷ suất sinh lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM. Ngoài ra, chương 2 cũng thể hiện tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
  • 34. 22 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu 3.1.1 Mô hình nghiên cứu Qua phần tổng quan lý thuyết về tỷ suất sinh lợi và kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, có thể thấy rằng có rất nhiều yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của NHTM. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này dựa trên Phương pháp và mô hình nghiên cứu của Sherish Gul, Faiza Irshad, Khalid Zaman (2011). Trong nghiên cứu của Sherish Gul và các cộng sự, biến phụ thuộc đại diện cho lợi nhuận của ngân hàng là ROA, ROE, NIM, ROCE; nhưng tác giả chỉ chọn hai biến phụ thuộc là ROA và ROE, bởi vì thứ nhất đây là hai chỉ số thông dụng và có thể khái quát được tình hình lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam, thứ hai các biến NIM, ROCE vẫn còn nhiều hạn chế như NIM không tính đến thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ phí dịch vụ, cũng như đối với chi phí thì NIM không xét đến chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí tài sản, chi phí nhân sự. Hay như những chỉ số như ROS chủ yếu được dùng để đánh giá từng ngân hàng đối với mặt bằng trung bình của cả ngành, NNIM cũng có những hạn chế tương tự như NIM. Do đó tác giả chỉ sử dụng hai biến phụ thuộc ROA và ROE là đại diện cho tỷ suất sinh lợi của NHTM để nghiên cứu. Trong nghiên cứu của Sherish Gul và các cộng sự, biến độc lập là Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF). Xét thấy các biến độc lập trên phù hợp với các số liệu có thể thu thập được và đảm bảo số quan sát để thực hiện nghiên cứu của tác giả. Khi đó, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam bao gồm: + Các yếu tố thuộc về nội tại ngân hàng: Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS). + Các yếu tố kinh tế vĩ mô: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF).
  • 35. 23 3.1.2 Đo lường biến 3.1.2.1 Biến phụ thuộc ROA là tỷ lệ được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản. ROA được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các nghiên cứu đo lường lợi nhuận của ngân hàng. ROA đo lường lợi nhuận thu được trên mỗi giá trị tài sản và phản ánh hoạt động quản trị ngân hàng tốt sử dụng nguồn đầu tư để tăng lợi nhuận. ROE đo lường tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của các cổ đông cổ phiếu thường. Nó đo lường hiệu quả của một công ty đem lại lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu (cũng như tài sản ròng hoặc tài sản trừ đi nợ phải trả). ROE cho thấy một công ty tốt sẽ sử dụng quỹ đầu tư để tạo ra tăng trưởng lợi nhuận. 3.1.2.2 Biến độc lập Quy mô tổng tài sản (SIZE) được sử dụng để cho thấy rằng các ngân hàng lớn sẽ có vị trí tốt hơn các ngân hàng nhỏ trong việc khai thác quy mô kinh tế trong các giao dịch với hiệu ứng thuần rằng họ sẽ có xu hướng có mức lợi nhuận cao hơn. Do đó, có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và lợi nhuận. Molyneux và Thornton (1992), Bikker và Hu (2002) và Goddard và các cộng sự (2004) tìm thấy rằng quy mô có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận. Quy mô của ngân hàng là một biến độc lập để giải thích cho quy mô liên quan giữa kinh tế và phi kinh tế. Trong hầu hết các nghiên cứu trước đây, tổng tài sản của ngân hàng được xem là biến đại diện cho quy mô ngân hàng. Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL) được tính bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Thật thú vị khi mức vốn chủ sở hữu cao hơn đem đến lợi nhuận cao hơn bởi vì có nhiều vốn thì ngân hàng có thể dễ dàng tuân thủ các tiêu chuẩn vốn để vốn dư thừa có thể được sử dụng cho vay (theo Berger, 1995). Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN) là nguồn thu nhập chính và kì vọng có mối quan hệ cùng chiều đến hiệu suất hoạt động ngân hàng. Khi các yếu tố khác không đổi, tiền gửi nhiều hơn được chuyển sang cho vay, biên độ lãi suất và lợi nhuận tốt hơn. Tuy nhiên, nếu ngân hàng tăng rủi ro để có tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản tăng, thì lợi nhuận có thể giảm. Ngoài ra, vì các khoản vay là nguồn thu nhập chính,
  • 36. 24 chúng ta kì vọng rằng tài sản phi lãi ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận. Chúng ta cũng kì vọng rằng khi ROE cao hơn thì nguồn vốn cần từ bên ngoài sẽ thấp hơn và dẫn đến lợi nhuận cao hơn. Nó cũng là một dấu hiệu cho thấy vốn hóa ngân hàng tốt đối mặt chi phí phá sản thấp hơn và chi phí vốn giảm. Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS) là một chỉ số thanh khoản khác nhưng được xem như là khoản nợ. Tiền gửi là nguồn thu nhập chính của ngân hàng và do đó nó ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng. DEPOSITS được xem là biến độc lập trong bài nghiên cứu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) cho thấy rằng nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng thì lợi nhuận tăng ở nhiều nước. Về mặt kỹ thuật, GDP khắc họa biểu đồ tăng giảm trong chu kỳ kinh tế. Hệ quả là, sự thay đổi trong mức hoạt động chung được kì vọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ngân hàng. Lạm phát (INF): Tầm quan trọng của lạm phát đến hiệu suất hoạt động ngân hàng đã được tranh luận trong các nghiên cứu trước, chủ yếu là do ảnh hưởng của lạm phát đến các nguồn và người sử dụng các nguồn tài chính của ngân hàng. Đặc biệt, lạm phát ảnh hưởng đến hành vi định giá của công ty. Cách tính các biến và sự kỳ vọng dấu về các biến trong mô hình nghiên cứu tại Việt Nam được tóm tắt trong bảng sau: Bảng 3.1 Tóm tắt cách tính các biến và sự kỳ vọng dấu của các biến trong mô hình Biến Công thức Kỳ vọng dấu ROA Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản ROE Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu SIZE Ln(Tổng tài sản) + CAPITAL Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản +
  • 37. 25 LOAN Cho vay Tổng tài sản + DEPOSITS Tiền gửi Tổng tài sản + GDP Dữ liệu được công bố bởi Worldbank + INF Dữ liệu được công bố bởi Worldbank + Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 3.1.3 Phương trình hồi quy Yit = β0 + β1SIZEit + β2CAPITALit + β3LOANit + β4DEPOSITSit + β5GDPit + β6 INFit + εit Trong đó: Yit được đại diện bởi ROA, ROE. 3.2 Quy trình nghiên cứu Bài nghiên cứu thực hiện theo trình tự sau: - Bước 1: Thống kê mô tả dữ liệu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để phân tích đặc điểm của mẫu đã lựa chọn và phương pháp so sánh, phương pháp thống kê tổng hợp nhằm phân tích sơ lược về tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2018. - Bước 2: Phân tích sự tương quan giữa các biến Phân tích ma trận hệ số tương quan thể hiện mức độ tương tác của các biến độc lập đến biến phụ thuộc hoặc ảnh hưởng giữa các biến độc lập với nhau. Qua đó, bài nghiên cứu đánh giá được mối tương quan của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng, từ đó có cái nhìn tổng quát hơn trong phân tích và là cơ sở để thảo luận kết quả mô hình nghiên cứu. - Bước 3: Hồi quy và phân tích kết quả hồi quy Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS để xem xét ảnh hưởng của Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay
  • 38. 26 trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF) đến các chỉ số lợi nhuận NHTM Việt Nam như: ROA, ROE. Kết quả mô hình sẽ được kiểm định để lựa chọn mô hình Pooled OLS hay mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) là phù hợp, và giữa mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) hay mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) là phù hợp. - Bước 4: Kiểm định và xử lý các khiếm khuyết của mô hình Bài nghiên cứu sẽ kiểm định các khuyết tật của mô hình: đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan. Sau khi kiểm định nếu mô hình bị vi phạm các giả thiết như hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai sai số thay đổi thì các phương pháp này đều không tối ưu mà phải dùng phương pháp khác tốt hơn đó là phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi – FGLS để khắc phục hiện tượng trên nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả. Từ đó, xác định được các yếu tố và mức độ tác động của các yếu tố đó đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng như thế nào. - Bước 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu Từ kết quả thực nghiệm của mô hình nghiên cứu, bài nghiên cứu sẽ thảo luận và đưa ra nhận xét về sự tác động của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2018.
  • 39. 27 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Chương 3 đưa ra phương pháp nghiên cứu, định nghĩa các biến cũng như thiết kế quy trình nghiên cứu và mô hình nghiên cứu phù hợp để tìm ra các biến có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM Việt Nam.
  • 40. 28 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Dữ liệu nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu dạng bảng từ báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam trong thời kì nghiên cứu là giai đoạn 2009 - 2018. Ngoài việc thu thập báo cáo tài chính của ngân hàng, bài nghiên cứu sử dụng số liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới (WorldBank) và tổng cục thống kê. Trong quá trình thu thập và sàng lọc các số liệu cần thiết cho bài nghiên cứu, tác giả đã loại bỏ các trường hợp số liệu ít tin cậy, giá trị bị thiếu đối với một vài biến trong mẫu và các NHTM có ít hơn 10 năm quan sát liên tục cũng bị loại bỏ. Cuối cùng tác giả lựa chọn 25 NHTM trong giai đoạn từ 2009 – 2018 có đầy đủ giá trị các biến phù hợp với bài nghiên cứu. 4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu 4.2.1 Thống kê mô tả Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất ROA 250 0.0082327 0.0064579 -0.0034573 0.047289 ROE 250 0.0892197 0.0655279 -0.0373727 0.2682345 SIZE 250 32.12461 1.179787 28.42992 34.81112 LOAN 250 0.5433987 0.130488 0.1942878 1.041287 CAPITAL 250 0.1016418 0.0593098 0.0325718 0.4978842 DEPOSITS 250 0.6275926 0.1277403 0.2611685 0.8921708 GDP 250 0.0952864 0.0368004 0.0397129 0.1691317 INF 250 0.06617 0.0474004 0.008786 0.186755 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả Dựa trên kết quả thống kê mô tả từ bảng 4.1 ta thấy giá trị trung bình của ROA là 0.82% trong khi độ lệch chuẩn là khá nhỏ chỉ 0.65%. Điều này cho thấy mức độ
  • 41. 29 tương đồng cao trong ROA giữa các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2009 - 2018. ROE có giá trị trung bình là 8.92% với độ lệch chuẩn là 6.55%. Điều này cho thấy có sự khác biệt không lớn trong tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu giữa các NHTM trong mẫu nghiên cứu cũng như cho sự cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế toàn cầu hóa khi các ngân hàng luôn tìm mọi cách để tạo ra lợi nhuận cao nhất trên mỗi đồng vốn đầu tư của mình. Giá trị nhỏ nhất là của ROA là -0.0034573 và ROE là -0.0373727 là hai giá trị của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng vào năm 2009, là do kết quả lợi nhuận sau thuế bị âm sau khi trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. SIZE – biến thể hiện quy mô ngân hàng có giá trị trung bình là 32.12. Với độ lệch chuẩn là 117,98% cho thấy sự không tương đồng cao về quy mô giữa các ngân hàng, đó cũng là lý do vì sao các ngân hàng hiện nay ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường nhận diện thương hiệu để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt động. LOAN – biến dư nợ cho vay khách hàng có giá trị trung bình 54.34% và độ lệch chuẩn là 13.05% cho thấy không có sự khác biệt lớn giữa dư nợ cho vay trên tổng tài sản của các NHTM tại Việt Nam. Điều đó cũng cho thấy các ngân hàng vẫn tập trung chủ yếu vào hoạt động cho vay. CAPITAL – quy mô vốn chủ sở hữu có giá trị trung bình 10.16% với độ lệch chuẩn là 5.93% cho thấy mức độ tương đồng trong quy mô vốn chủ sở giữa các NHTM tại Việt Nam, đây cũng là một lợi thế trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng vì nếu có sự chênh lệch quá lớn sẽ gây bất lợi trong việc thu hút vốn trên thị trường. DEPOSITS – tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản có giá trị trung bình là 62.76% với độ lệch chuẩn 12.77% cho thấy tỷ lệ tiền gửi chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản của các NHTM. Điều này cho thấy các ngân hàng vẫn luôn cố gắng tập trung huy động vốn.
  • 42. 30 GDP – tốc độ tăng trưởng kinh tế có giá trị trung bình là 9.53%, độ lệch chuẩn 3.68% với giá trị nhỏ nhất 3.97% vào năm 2015 và giá trị lớn nhất 16.91% vào năm 2011. INF – tỷ lệ lạm phát có giá trị giá trị trung bình là 6.62%, độ lệch chuẩn 4.74% với giá trị nhỏ nhất 0.88% vào năm 2015 và giá trị lớn nhất 18.68% vào năm 2011. 4.2.2 Ma trận tương quan Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến ROA ROE SIZE LOAN CAPITAL DEPOSIT GDP INF ROA 1 ROE 0.7399 1 SIZE -0.1081 0.3683 1 LOAN 0.1045 0.0825 0.1211 1 CAPITAL 0.3316 -0.2159 -0.6347 0.0393 1 DEPOSITS -0.2691 -0.1055 0.3633 0.4920 -0.3452 1 GDP 0.2298 0.1563 -0.0728 -0.2574 0.1050 -0.4043 1 INF 0.3283 0.2267 -0.3152 -0.3152 0.1974 -0.5518 0.8516 1 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả Bảng 4.2 trình bày ma trận tương quan giữa các biến. Nhìn chung không có tương quan cao giữa các biến và đa số có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% (Phụ lục 4: Ma trận tương quan). Biến ROA và ROE có tương quan với nhau khá cao (73.99%) có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, bởi hai biến này là đại diện cho tỷ suất sinh lợi của NHTM Việt Nam. 4.2.3 Kết quả nghiên cứu 4.2.3.1 Kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROA Phương trình hồi quy: ROAit= β0 + β1SIZEit + β2LOANit+β3CAPITALit+ β4DEPOSITSit+ β5GDPit + β6 INFit+ εit Bảng 4.3 trình bày kết quả ước lượng từ mô hình với ba phương pháp hồi quy là Pooled OLS, Fixed effects và Random effects, trong đó ROA là biến phụ thuộc.
  • 43. 31 Bảng 4.3 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt Nam được đại diện bởi ROA Phương pháp POOLED OLS Phương pháp FEM Phương pháp REM Biến độc lập Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy β0 -0.0326265** (0.014) -0.0159747 (0.554) -0.0251209 (0.159) SIZE 0.0011045* (0.007) 0.0008173 (0.331) 0.0010338*** (0.061) LOAN 0.0124634* (0.000) 0.018251* (0.000) 0.0164156* (0.000) CAPITAL 0.034766* (0.000) 0.0243086* (0.003) 0.0278899* (0.000) DEPOSITS -0.0098115** (0.014) -0.0242096* (0.000) -0.01988* (0.000) GDP -0.0246088 (0.194) -0.0142209 (0.418) -0.0185898 (0.263) INF 0.0539969* (0.001) 0.0319249** (0.047) 0.0398278* (0.007) R-squared 0.2605 Adjusted R-squared 0.2422 F-statistic 14.27 Prob(F-statistic) 0.0000 *, **, *** lần lượt là các kí hiệu có ý nghĩa tại các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
  • 44. 32 . hausman fem rem ---- Coefficients ---- b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 15.34 Prob>chi2 = 0.0178 (V_b-V_B is not positive definite) Hình 4.1 Kết quả kiểm định hausman (biến phụ thuộc là ROA) (b) fem (B) rem (b-B) Difference sqrt(diag(V_b-V_B)) S.E. size .0008173 .0010338 -.0002165 .0006322 loan .018251 .0164156 .0018354 .001698 capital .0243086 .0278899 -.0035813 .0022241 deposit -.0242096 -.01988 -.0043296 .0011552 gdp -.0142209 -.0185898 .0043688 .005527 inf .0319249 .0398278 -.0079029 .0063665 Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả Nhìn vào hình 4.1, có thể thấy p_value < α, bác bỏ giả thuyết H0, mô hình Fix effects là phù hợp. Sau khi so sánh ba mô hình, tác giả chọn mô hình Fixed effects. Tuy nhiên, nếu mô hình này có hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi thì đây chưa phải là mô hình ước lượng đáng tin cậy mà phải khắc phục các hiện tượng này nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả. Thực hiện kiểm tra các khuyết tật của mô hình: - Kiểm tra tính đa cộng tuyến: Xét giả thuyết H0: không có hiện tượng đa cộng tuyến H1: có hiện tượng đa cộng tuyến
  • 45. 33 . vif Hình 4.2 Kết quả kiểm định tính đa cộng tuyến Variable VIF 1/VIF Inf 4.54 0.220274 Gdp 3.81 0.262719 Deposit 2.03 0.493188 Capital 1.85 0.540618 Size 1.79 0.559465 Loan 1.43 0.697455 Mean VIF 2.57 Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả Nhìn vào hình 4.2, có thể thấy tất cả các giá trị của vif đều nhỏ hơn 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến. - Kiểm tra phương sai thay đổi: Xét giả thuyết H0: Phương sai không đổi H1: Phương sai thay đổi Hình 4.3 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi (biến phụ thuộc là ROA) Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả Nhìn vào hình 4.3, có thể thấy p_value < α nên bác bỏ giả thuyết H0 tức có hiện tượng phương sai thay đổi. . xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma (i) ^ 2 = sigma^2 for all i chi2 (25) = 608.69 Prob>chi2 = 0.0000
  • 46. 34 . xtserial roa size loan capital deposit gdp inf Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 24) = Prob > F = 5.249 0.0310 - Kiểm tra tự tương quan: Xét giả thuyết H0: không có hiện tượng tự tương quan bậc 1 H1: có hiện tượng tự tương quan bậc 1 Hình 4.4 Kết quả kiểm định tự tương quan (biến phụ thuộc là ROA) Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả Nhìn vào hình 4.4, có thể thấy p_value < α nên bác bỏ giả thuyết H0 tức có hiện tượng tự tương quan bậc 1. Qua các kiểm định trên, tác giả thấy mô hình xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan. Do đó, phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) được sử dụng để khắc phục hiện tượng trên nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả. Kết quả ước lượng từ mô hình với phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS). Bảng 4.4 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt Nam được đại diện bởi ROA theo phương pháp FGLS Phương pháp FGLS với biến phụ thuộc là ROA Biến độc lập Hệ số hồi quy β0 -0.0205553*** (0.086) SIZE 0.0007875** (0.035) LOAN 0.0072245** (0.020)
  • 47. 35 CAPITAL 0.0389172* (0.000) DEPOSITS -0.008416* (0.006) GDP -0.0031936 (0.772) INF 0.0190519** (0.033) Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả Vậy kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROA có phương trình như sau: ROAit= -0.0205553 + 0.0007875SIZEit + 0.0072245LOANit + 0.0389172CAPITALit - 0.008416DEPOSITSit + 0.0190519INFit + εit Biến CAPITALit tác động cùng chiều đến ROAit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Điều đó có nghĩa là khi biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tăng lên 1% sẽ làm tỷ suất sinh lợi ROA tăng 3.89172%. Biến SIZEit, LOANit, INFit tác động cùng chiều đến ROAit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Điều đó có nghĩa là khi biến Quy mô ngân hàng, cho vay, lạm phát tăng lên 1% sẽ làm tỷ suất sinh lợi ROA tăng lần lượt là 0.07875%; 0.72245% và 1.90519%. Biến DEPOSITSit tác động ngược chiều đến ROA và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Điều đó có nghĩa là khi biến tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản tăng lên 1% sẽ làm tỷ suất sinh lợi ROA giảm 0.8416%. Biến GDPit có p_value = 0.772 nên không có ý nghĩa và không đưa vào công thức cuối cùng. 4.2.3.2 Kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROE Phương trình hồi quy: ROEit= β0 + β1SIZEit + β2LOANit + β3CAPITALit + β4DEPOSITSit + β5GDPit + β6 INFit + εit
  • 48. 36 Bảng sau trình bày kết quả ước lượng từ mô hình với ba phương pháp hồi quy là Pooled OLS, Fixed effects và Random effects, trong đó ROE là biến phụ thuộc. Bảng 4.5 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt Nam được đại diện bởi ROE Phương pháp POOLED OLS Phương pháp FEM Phương pháp REM Biến độc lập Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy β0 -0.6764287* (0.000) -0.3197051 (0.215) -0.5205003* (0.004) SIZE 0.024648* (0.000) 0.0153433*** (0.057) 0.0212104* (0.000) LOAN 0.1244118* (0.000) 0.1777773* (0.000) 0.1641839* (0.000) CAPITAL -0.1133425 (0.160) -0.221468* (0.005) -0.1863345** (0.013) DEPOSITS -0.1327342* (0.001) -0.25047* (0.000) -0.2239235* (0.000) GDP -0.456851** (0.015) -0.3052297*** (0.070) -0.3763365** (0.018) INF 0.6738867* (0.000) 0.4263218* (0.006) 0.5208528* (0.000) R-squared 0.3038 Adjusted R-squared 0.2866 F-statistic 17.67 Prob(F-statistic) 0.0000 *, **, *** lần lượt là các kí hiệu có ý nghĩa tại các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
  • 49. 37 Hình 4.5 Kết quả kiểm định hausman (biến phụ thuộc là ROE) . hausman fem rem ---- Coefficients ---- (b) fem (B) rem (b-B) Difference sqrt(diag(V_b-V_B)) S.E. size .0153433 .0212104 -.005867 .0057199 loan .1777773 .1641839 .0135934 .0148236 capital -.221468 -.1863345 -.0351336 .0204059 deposit -.25047 -.2239325 -.0265375 .0102973 gdp -.3052297 -.3763365 .0711068 .0524914 inf .4263218 .5208528 -.094531 .0587953 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 9.16 Prob>chi2 = 0.1646 (V_b-V_B is not positive definite) Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả Nhìn vào hình 4.5, có thể thấy p_value > α, chấp nhận giả thuyết H0, mô hình Random effects là phù hợp. Sau khi so sánh ba mô hình, ta chọn mô hình Random effects. Tuy nhiên, nếu mô hình này có hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi thì đây chưa phải là mô hình ước lượng đáng tin cậy mà phải khắc phục các hiện tượng này nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả. Thực hiện kiểm tra các khuyết tật của mô hình: - Kiểm tra tính đa cộng tuyến: Cùng kết quả đối với trường hợp biến phụ thuộc là ROA. - Kiểm tra phương sai thay đổi:
  • 50. 38 . xttest0 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects roe [bank, t] = Xb + u[bank] + e[bank, t] Estimated results: Test: Var(u) = 0 chibar2 (01) = 103.47 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtserial roe size loan capital deposit gdp inf Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 24) = Prob > F = 13.707 0.0011 Xét giả thuyết H0: Phương sai không đổi H1: Phương sai thay đổi Hình 4.6 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi (biến phụ thuộc là ROE) Var sd = sqrt(var) roe .0042939 .0655279 e .002028 .045033 u .0009952 .0315471 Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả Nhìn vào hình 4.6, có thể thấy p_value < α nên bác bỏ giả thuyết H0 tức có hiện tượng phương sai thay đổi. - Kiểm tra tự tương quan: Xét giả thuyết H0: không có hiện tượng tự tương quan bậc 1 H1: có hiện tượng tự tương quan bậc 1 Hình 4.7 Kết quả kiểm định tự tương quan (biến phụ thuộc là ROE) Nguồn: Chiết xuất từ kết quả nghiên cứu của tác giả Nhìn vào hình 4.7, có thể thấy p_value < α nên bác bỏ giả thuyết H0 tức có hiện tượng tự tương quan bậc 1.
  • 51. 39 Qua các kiểm định trên, tác giả thấy mô hình xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan. Do đó, phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) được sử dụng để khắc phục hiện tượng trên nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả. Kết quả ước lượng từ mô hình với phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS). Bảng 4.6 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTM Việt Nam được đại diện bởi ROE theo phương pháp FGLS Phương pháp FGLS với biến phụ thuộc là ROE Biến độc lập Hệ số hồi quy β0 -0.4760169* (0.000) SIZE 0.0184966* (0.000) LOAN 0.089023* (0.002) CAPITAL -0.1185532*** (0.073) DEPOSITS -0.1128856* (0.001) GDP -0.0854165 (0.473) INF 0.2237334** (0.021) Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả Vậy kết quả mô hình nghiên cứu đối với ROE có phương trình như sau: ROEit= -0.4760169 + 0.0184966SIZEit + 0.089023LOANit - 0.1185532CAPITALit - 0.1128856DEPOSITSit + 0.2237334INFit + εi
  • 52. 40 Biến SIZEit, LOANit, INFit tác động cùng chiều đến ROEit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa tương ứng là 1%, 1% và 5%. Điều đó có nghĩa là khi biến Quy mô ngân hàng, cho vay, lạm phát tăng lên 1% sẽ làm tỷ suất sinh lợi ROE tăng lần lượt là 1.84966%; 8.9023% và 22.37334%. Biến CAPITALit, DEPOSITSit tác động ngược chiều đến ROE và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa tương ứng là 10% và 1%. Điều đó có nghĩa là khi biến vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản tăng lên 1% sẽ làm tỷ suất sinh lợi ROE giảm 11.85532% và 11.28856%. Biến GDPit có p_value = 0.473 nên không có ý nghĩa và không đưa vào công thức cuối cùng. 4.2.3.3 Tổng hợp kết quả nghiên cứu Tôi tiến hành tổng hợp các kết quả nghiên cứu đạt được từ việc ước lượng phương trình hồi quy các yếu tố quyết định tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thông qua hai đại diện cho tỷ suất sinh lợi là lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu trong bảng 4.7. Dựa vào bảng 4.7 có thể thấy rằng nhìn chung tuy các yếu tố đều có ảnh hưởng giống nhau đến hai cách đo lường tỷ suất sinh lợi, chẳng hạn như yếu tố quy mô ngân hàng, dư nợ cho vay, quy mô tiền gửi và tỷ lệ lạm phát; nhưng cơ bản là mỗi yếu tố đều có ảnh hưởng riêng biệt đến mỗi đại diện. Do vậy, việc đưa ra các hàm ý chính sách cũng như chiến lược tăng trưởng ngân hàng cũng cần phải xem xét đến mục tiêu là tăng đại diện nào trong tỷ suất sinh lợi để từ đó mới có thể tận dụng triệt để ảnh hưởng của các yếu tố đến từng cách đo lường tỷ suất sinh lợi. Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả nghiên cứu Biến ROA ROE SIZE + + LOAN + + CAPITAL + -
  • 53. 41 DEPOSITS - - GDP Không có ý nghĩa Không có ý nghĩa INF + + 4.3 Thảo luận kết quả 4.3.1 Quy mô ngân hàng SIZE - biến quy mô ngân hàng có mối tương quan dương với tỷ suất sinh lợi của các NHTM tại Việt Nam. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu quy mô ngân hàng tăng 1% thì tỷ suất sinh lợi ROA sẽ tăng 0.07875% và ROE tăng 1.84966% . Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992), Bikker và Hu (2012), Goddard và các cộng sự (2004), Khizer Ali và các cộng sự (2011), Alper và Anbar (2011), Phạm Hữu Hồng Thái (2013) khi cho rằng lợi nhuận sẽ gia tăng từ tính hiệu quả kinh tế theo quy mô. Điều này rất phù hợp với tình hình thực tế của các NHTM tại Việt Nam hiện nay khi các ngân hàng đang cố gắng mở rộng mạng lưới, quy mô để đến thu hút khách hàng, gia tăng tỷ suất sinh lợi. Ta có thể quan sát thực tế số liệu của các NHTM Việt Nam qua bảng 4.8 và biểu đồ 4.1 sau đây: Bảng 4.8 Tổng tài sản, ROA và ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 - 2018 Năm Tổng tài sản (tỷ đồng) ROA ROE 2009 68,336 1.30% 12.54% 2010 98,525 1.23% 12.17% 2011 122,647 1.24% 12.33% 2012 128,138 0.87% 8.07% 2013 142,631 0.56% 5.61% 2014 165,691 0.54% 6.22%