SlideShare a Scribd company logo
1 of 226
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, nông nghiệp, nông dân, nông
thôn luôn là vấn đề lớn trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình phát triển.
Trong gần 30 năm đổi mới vừa qua ở Việt Nam, kinh tế nông thôn đã có sự
chuyển biến sâu rộng: sản xuất lương thực tăng, an ninh lương thực được
bảo đảm, khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng như gạo, cà phê, hạt
điều, thuỷ hải sản,… đã được nâng lên và có vị thế trên thị trường thế giới,
đời sống của người nông dân được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo của khu vực
nông thôn đã giảm rõ rệt, Chính phủ và các nhà tài trợ đã có sự đầu tư thích
đáng cho cơ sở hạ tầng cơ bản trong khu vực nông thôn, điều này đã hỗ trợ
rất lớn cho việc cải thiện điều kiện sống của người dân nông thôn.
Trong bối cảnh quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và tiến
trình công nghiệp hoá ngày càng nhanh, những thay đổi nêu trên tạo ra cơ
hội cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam gắn kết với thị
trường thế giới, hòa nhập chung vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt ra các thách thức lớn. Đó là việc
thu hẹp không gian nông thôn cho đô thị, ảnh hưởng của đô thị tới kiến trúc,
kinh tế, đời sống và văn hóa nông thôn. Đã xuất hiện nhận thức coi quá trình
công nghiệp hóa là sự phát triển công nghiệp bằng mọi giá. Nhận thức này
lan tỏa về các làng quê Việt Nam, làm thay đổi mạnh mẽ đời sống kinh tế,
xã hội của nông thôn, gây ảnh hưởng sâu sắc tới các hệ thống sản xuất,
thương mại, dịch vụ, môi trường, kiến trúc của nông thôn. Hệ quả tất yếu là
không gian nông thôn bị phá vỡ tại nhiều nơi, chất lượng cơ sở hạ tầng
thấp, kinh tế nông thôn chậm phát triển và có khoảng cách lớn so với thành
thị, xã hội nông thôn tồn tại nhiều bất ổn, văn hóa truyền thống bị mai một,
môi trường sinh thái bị ô nhiễm.
2
Để giải quyết những vấn đề đang phát sinh từ thực tiễn trong phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhằm đảm bảo cho nông thôn
phát triển bền vững và song hành cùng quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Việt Nam đã đề ra chủ chương Xây dựng nông thôn
mới vào năm 20081
. Đến năm 2010, chủ trương này đã được cụ thể hóa
bằng một Chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai sâu rộng tới tất
cả các địa phương trong nước2
. Trong đó, Hà Nội là một trong những địa
phương đi đầu về hưởng ứng chủ trương XDNTM. Với vị thế là thủ đô,
là một trong 2 thành phố lớn nhất của cả nước, nông thôn dường như
không phải là một đặc trưng của Hà Nội. Tuy nhiên, kể từ khi Hà Tây và
một số địa phương lân cận được sáp nhập vào Hà Nội năm 2008, khu vực
nông thôn trở thành một địa bàn lớn có vai trò quan trọng. Việc XDNTM ở
Hà Nội vì thế lại càng cần thiết hơn.
Mặc dù là thủ đô nhưng với một địa bàn rộng lớn, Hà Nội gặp nhiều
khó khăn và thách thức trong xây dựng CSHT NTM. Đây là nội dung lớn
của XDNTM với nhiều mảng công việc phải thực hiện. Một trong những
thách thức lớn trong xây dựng CSHT NTM ở Hà Nội hiện nay là việc huy
động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT chưa đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn, chưa huy động và phát huy được tối đa vai trò của các nguồn vốn
đầu tư, việc sử dụng vốn chưa hiệu quả, tình trạng thất thoát, lãng phí vốn
diễn ra ở nhiều nơi. Trong khi đó, Hà Nội chưa có được một khung khổ lý
thuyết đồng bộ về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT
NTM. Các nghiên cứu trong và ngoài nước hiện chưa cung cấp đầy đủ cơ
sở lý luận cho vấn đề này.
1
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị TW lần thứ bảy, khóa X ngày 5/8/2008 đã đưa ra chủ trương
và các mục tiêu của XDNTM.
2
Ngày 4/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về
Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010 – 2020.
3
Do đó, đề tài: “Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội” có tính cấp thiết cả về
lý luận, thực tiễn và được nghiên cứu sinh lựa chọn làm đề tài luận án tiến sĩ.
2 Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là:
- Làm rõ cơ sở khoa học về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng
CSHT NTM.
- Đánh giá đúng thực trạng, xác định những vấn đề đang đặt ra trong
huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng
CSHT NTM ở Hà Nội, góp phần thực hiện thành công chương trình
XDNTM toàn thành phố.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về nông thôn mới, cơ sở hạ tầng nông thôn mới, huy động và sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Vì CSHT là một phạm trù rất rộng nên trong khuôn khổ của luận án
tiến sĩ, nội dung nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi một số hạng
mục CSHT vật chất kỹ thuật về kinh tế - xã hội ở nông thôn, và các vấn
đề huy động, sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT nông thôn theo phạm
vi này.
Phạm vi không gian, thời gian nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu
tư xây dựng CSHT NTM tại vùng nông thôn của Hà Nội, bao gồm 18 huyện,
thị xã.
4
Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu thực trạng huy động và sử
dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM ở Hà Nội trong giai đoạn 2011-
2015, các giải pháp đề xuất được áp dụng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2035. Phạm vi thời gian này được xác định dựa trên căn cứ pháp lý đầu tiên
cho chương trình XDNTM ở Hà Nội, đó là Nghị quyết số 03/2010/NQ-
HĐND về việc Thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội
giai đoạn 2010-2020, định hướng 2030.
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương trong nước trong
huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM giai đoạn 2010-
2015 và kinh nghiệm của một số quốc gia điển hình trên thế giới.
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học đã có, luận án sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để xây dựng cơ sở lý luận cơ
bản cho đề tài.
Trên cơ sở số liệu, thông tin được thu thập từ các cơ quan chức năng,
các cấp chính quyền trên địa bàn nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu, thông tin để hình thành các nhận định,
đánh giá, các kết quả nghiên cứu của luận án. Cụ thể:
- Số liệu, thông tin thu thập từ các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
NN&PTNT Hà Nội được phân tích, tổng hợp, so sánh để có được cái nhìn
tổng quan về kết quả thực hiện các tiêu chí XDNTM và tình hình tài chính
nói chung cho XDNTM ở Hà Nội.
- Số liệu, thông tin thu được từ các cấp chính quyền cơ sở được phân
tích, tổng hợp, so sánh để có được những nhận định, đánh giá cụ thể về
tình hình XDNTM ở cơ sở cũng như về thực trạng huy động và sử dụng
vốn đầu tư cho xây dựng CSHT NTM ở Hà Nội.
5
4.2 Phương pháp nghiên cứu tình huống
Luận án nghiên cứu và lựa chọn một số mô hình hiệu quả trong huy
động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT nông thôn thành công trên
thế giới, kinh nghiệm điển hình về việc huy động và sử dụng vốn đầu tư
xây dựng CSHT NTM ở một số địa phương trong nước; để từ đó có căn
cứ khái quát thành lý luận cũng như có những áp dụng hợp lý khi đề xuất
các giải pháp của luận án.
4.3 Phương pháp điều tra, khảo sát
Luận án đã thực hiện phương pháp điều tra, khảo sát tại một số huyện,
xã trên địa bàn Hà Nội để thiết lập thêm một hệ thống thông tin, số liệu phục
vụ cho đề tài, góp phần gia tăng tính thực tiễn và thuyết phục của các kết
luận, đánh giá, các kết quả nghiên cứu (Xem phụ lục).
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1 Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm rõ cơ sở khoa học về nông thôn mới và xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới, luận giải rõ nền tảng lý luận và cơ sở
thực tiễn về nông thôn mới và XDNTM, đã làm rõ nội hàm khái niệm
“mới” khi nghiên cứu về bản chất, đặc điểm của nông thôn mới và
CSHT NTM.
Trên cơ sở hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu hiện có về huy
động, sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT nông thôn, luận án đã triển
khai các nghiên cứu độc lập để xây dựng và phát triển khung lý thuyết về
huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, tạo nền tảng lý
luận có giá trị tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Song song với việc cung cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu học
thuật, luận án còn mang ý nghĩa thực tiễn thiết thực cho việc XDNTM
trên địa bàn Hà Nội. Cụ thể:
6
- Các kết quả nghiên cứu của luận án tạo ra một trong những cơ sở
để các cấp chính quyền đánh giá thực trạng XDNTM nói chung và thực
trạng huy động, sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn
thành phố, đánh giá những kết quả đạt được, xác định rõ những vấn đề
đang đặt ra.
- Luận án đóng góp những giải pháp có giá trị, có tính khả thi để việc
huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn Hà Nội
trong thời gian tới đáp ứng được các yêu cầu cấp bách của thực tiễn.
- Các kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo có tính hệ
thống, toàn diện, bổ ích mà các cấp chính quyền ở Hà Nội có thể sử dụng
trong việc hoạch định, xây dựng chính sách, góp phần thực hiện thành
công XDNTM toàn thành phố.
6 Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục và phụ lục, nội dung luận
án bao gồm các phần, chương như sau:
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Chương 1. Cơ sở lý luận về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Chương 2. Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1 CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1.1 Các nghiên cứu về nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới
1.1.1 Các nghiên cứu về nông thôn mới
Các công trình nghiên cứu trên thế giới chủ yếu bàn về phát triển nông
thôn nói chung. Sở dĩ như vậy vì các nước trên thế giới chỉ theo đuổi những
mục tiêu chung của phát triển nông thôn mà không đặt ra thuật ngữ nông
thôn mới. Trên thế giới hiện nay chỉ có 2 nước thực hiện những chương trình
phát triển nông thôn gắn với chữ “mới”. Đó là Hàn Quốc với phong trào
Làng mới (Saemaul Undong) và Trung Quốc với công cuộc Xây dựng nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa. Do vậy, các nghiên cứu trên thế giới về nông
thôn mới tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về XDNTM ở 2
quốc gia này. Có thể ví dụ một số nghiên cứu điển hình như: nghiên cứu của
Sooyoung Park (2009): “Analysis of “Saemaul Undong” A Korean Rural
Development Programme in the 1970s ”, phân tích, đánh giá những thành
công của mô hình nông thôn mới Saemaul Undong ở Hàn Quốc thực hiên từ
những năm 1970 của thế kỷ trước, đồng thời đưa ra triển vọng áp dụng mô
hình này ở các nước đang phát triển khác trong khu vực. Nghiên cứu của Cát
Chí Hoa (2009): “From a rural area to a new country”, phân tích những
thành công, hạn chế của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn
Trung Quốc từ khi cải cách (1978) đến nay.
Các kết quả nghiên cứu này đã đem lại những kiến thức lý luận và thực
tiễn, những kinh nghiệm quốc tế bổ ích có thể áp dụng cho Việt Nam. Ngay
từ những năm 1970 của thế kỷ trước, chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện mô
hình nông thôn mới với 16 dự án mà mục tiêu chính là cải thiện môi trường
sống cho người dân nông thôn: mở rộng đường giao thông, hoàn thiện hệ
8
thống nước thải sinh hoạt, xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng, trồng thêm cây
xanh và xây dựng sân chơi cho trẻ em... Sau 40 năm thực hiện, mô hình này
đã bạt được nhiều thành công và hiện đang được nghiên cứu để áp dụng ở
các quốc gia đang phát triển. Vì vậy, nghiên cứu mô hình nông thôn mới của
Hàn Quốc này rất đáng để Việt Nam tham khảo, học hỏi. Đối với Trung
Quốc, công cuộc XDNTM xã hội chủ nghĩa đã đem lại cho nông thôn Trung
Quốc những bước phát triển đáng kể, đã có một số mô hình công nghiệp
nông thôn khá phát triển, nhưng quốc gia này vẫn chưa thật sự có mô hình
nông thôn phát triển toàn diện.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới đất nước đã đem lại những thành tựu
to lớn cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tuy nhiên, những vấn đề bất
ổn, những mặt trái của nền kinh tế thị trường bắt đầu phát sinh mà một trong
số đó là sự phát triển mất cân đối giữa nông thôn với thành thị. Công nghiệp,
thành thị có xu hướng ngày càng phát triển, trong khi đó nông nghiệp, nông
thôn nghèo nàn, lạc hậu và đứng trước nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Xuất
phát từ những đòi hỏi cấp bách từ thực tiễn đó, Đảng cộng sản Việt Nam
(2008) đã đề ra mục tiêu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa X): “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. [13, tr.126]. Đây cũng chính là dấu
mốc ra đời của thuật ngữ nông thôn mới ở Việt Nam.
Có thể thấy rằng, XDNTM ở Việt Nam được bắt đầu từ một nhiệm vụ
chính trị do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng, nhằm khắc phục những
hạn chế, yếu kém của khu vực nông thôn trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất phát từ đây, các nghiên cứu trong
9
nước bắt đầu tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về XDNTM
để tạo nền tảng khoa học cho việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng.
Trong cuốn Xây dựng nông thôn mới, Những vấn đề lý luận và thực tiễn do
PGS,TS Vũ Văn Phúc chủ biên (2012); các vấn đề lý luận và thực tiễn khá
đa dạng về xây dựng nông thôn mới đã được phân tích qua các bài viết của
các cộng tác viên, như: vấn đề đất đai (PGS, TS Trần Thị Minh Châu với bài
viết “Chính sách đất đai trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta”),
môi trường (Ths Lê Thị Thanh Hà với bài viết “Bảo vệ môi trường nông
thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”), vốn
(PGS,TS Đoàn Thế Hanh với bài viết “Xây dựng nông thôn mới: Vấn đề
quy hoạch và huy động các nguồn vốn”).
Trong kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản năm
2011 do Tổng cục thống kê (2011) thực hiện, nội dung XDNTM mới đã
được đưa vào số liệu báo cáo qua đó thực trạng xây dựng nông thôn mới
trên quy mô toàn quốc đã được phản ánh chi tiết tới từng tiêu chí trong bộ
19 tiêu chí của quốc gia. Trong báo cáo tổng quan khoa học đề tài cấp bộ
năm 2013: “Xây dựng mô hình nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu
số ở Tây Bắc nước ta hiện nay” do PGS,TS Hoàng Văn Hoan (2013) làm
chủ nhiệm, nhóm nghiên cứu đã phân tích thực trạng kinh tế xã hội vùng
Tây Bắc, thực trạng xây dựng nông thôn mới của vùng với phạm vi nghiên
cứu là 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Qua đó nhóm thực
hiện đề tài đã xây dựng mô hình nông thôn mới và đề xuất các giải pháp cụ
thể để đưa mô hình vào thực tiễn và phát huy hiệu quả.
1.1.2 Các nghiên cứu về cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Hiện nay trên thế giới không có các nghiên cứu về CSHT NTM. Tuy
nhiên, phát triển CSHT nông thôn là vấn đề được nhiều nước trên thế giới
quan tâm, bởi CSHT được coi là cầu nối đến với sự văn minh và hiện đại.
Viết về phát triển CSHT nông thôn ở Ấn Độ trong bài “Rural infrastructure
10
in India New thrust areas”, tác giả Pawa Kumar (2006) nhận định, sự chậm
phát triển của khu vực nông thôn còn chậm là do sự cung ứng chưa đúng và
chưa đầy đủ của hệ thống CSHT, và đó cũng là lý do tại sao phần đóng góp
của khu vực nông thôn trong GDP luôn luôn ít hơn. Việc phát triển CSHT
cho nông thôn là rất cần thiết để khu vực này có thể dễ dàng hơn trong việc
tiếp cận với các thị trường, các dịch vụ, các cơ hội, sự hiện đại và văn minh.
Cũng theo tác giả bài báo, một con đường nhỏ cũng có thể đóng vai trò như
một con đường cao tốc đến với thịnh vượng.
Các khu vực được quan tâm nhiều trong phát triển CSHT nông thôn là
khu vực các nước đang và kém phát triển như châu Phi, nam Á, châu Mỹ La
tinh, trung đông. Tại đây, bên cạnh các chương trình của Nhà nước, có nhiều
tổ chức phi chính phủ đã thực hiện các chương trình hỗ trợ, với mong muốn
đem đến khu vực nông thôn những chuyển biến tích cực về CSHT để khu
vực nông thôn tiến tới không còn là một khu vực yếu thế so với thành thị
nữa. Trong nghiên cứu “Rural Infrastructure in Africa: Policy Direction”
của Robert Fishbein (2001), chuyên gia tư vấn thuộc dự án AFR
Infrastructure Family - Ngân hàng thế giới, nghiên cứu đã tập trung vào
chiến lược cơ sở hạ tầng nông thôn (RI) và bao gồm bốn lĩnh vực: i) Giao
thông nông thôn; ii) Cung cấp và Vệ sinh môi trường nước; iii) Năng lượng
nông thôn; và iv) Viễn thông và Thông tin nông thôn. Nghiên cứu đã phản
ánh thực trạng CSHT nông thôn trong bối cảnh phát triển của Châu Phi,
đánh giá kinh nghiệm thu được về vai trò của cơ sở hạ tầng nông thôn ở các
vùng nông thôn châu Phi, từ đó cung cấp những khuyến nghị chính sách về
tầm nhìn tổng thể trong phát triển CSHT nông thôn cho châu Phi.
Ngân hàng thế giới là tổ chức tiên phong khi đã thực hiện nhiều dự án
cũng như những nghiên cứu tại nhiều nơi trên thế giới và đã có những đóng
góp tích cực cho quá trình này. Các nghiên cứu của tổ chức này đã đem đến
những khuyến nghị chính sách hữu ích cho chính phủ các nước trong việc
cải thiện hệ thống CSHT ở nông thôn.
11
Đối với tình hình nghiên cứu trong nước, có thể thấy các nghiên cứu về
CSHT cho phát triển nông thôn còn khá ít. Các đề tài hoặc chuyên đề nghiên
cứu khoa học mới chỉ chủ yếu tổng kết thực trạng và đưa ra các giải pháp
phát triển CSHT nói chung cho từng vùng hoặc từng tỉnh. Các nhà khoa học,
chuyên gia có đầu sách nghiên cứu, phân tích chuyên sâu một cách có hệ
thống về phát triển CSHT phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện có
rất ít như: Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn, Nguyễn Sinh Cúc.... Trong công
trình “Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đoàn (2001),
các tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về hạ tầng, phát triển
hạ tầng ở nông thôn và đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển hạ tầng cơ
sở ở tình Thái Bình.
Những nghiên cứu chuyên sâu về CSHT cho phát triển nông thôn
như trên không nhiều, còn lại chủ yếu là các nghiên cứu một nội dung
nào đó thuộc CSHT như hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện,...hoặc CSHT
chỉ được đề cập như một phần nội dung của một nghiên cứu về nông
nghiệp, nông thôn. Trong nghiên cứu “Chính sách nông nghiệp nông
thôn Việt Nam nửa cuối thế kỷ XX và một số định hướng đến năm 2010”
của Trần Ngọc Bút (2002), tác giả đã đi sâu nghiên cứu những chính
sách, cơ chế, giải pháp cho phát triển nông nghiệp, nông thôn...trong đó
có đề cập đến một số chính sách phát triển hạ tầng nông thôn. Một số
công trình khác như luận án tiến sĩ của Nguyễn Tiến Dĩnh (2003):
“Hoàn thiện các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại
thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; công trình
nghiên cứu của Vũ Năng Dũng (2004): “Cơ sở khoa học để xây dựng
tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”; công trình của Phạm Thanh Khôi,
Lương Xuân Hiến (2006): “Một số vấn đề kinh tế xã hội trong tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng”...đã nghiên
12
cứu những vấn đề về kinh tế - xã hội, về các chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn trong đó có đề cập đến vấn đề phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội nông thôn.
1.2 Các nghiên cứu về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn
1.2.1 Các nghiên cứu về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn
Các nghiên cứu của Ngân hàng thế giới vào cuối những năm 1990 đã
đề cập tới sự cần thiết phải đầu tư cho phát triển CSHT, với ước tính đầu tư
phát triển CSHT đã giúp cho việc giảm nghèo được khoảng 2,1% ở nhóm
nước thu nhập thấp và 1,4% ở nhóm nước thu nhập trung bình. Với một hệ
thống cơ sở hạ tầng dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp tốt như: thông tin liên
lạc, tài chính tín dụng, trường đào tạo nghề,...có tác động góp phần nâng cao
chất lượng sống của người dân nông thôn lên rất nhiều. Ngân hàng phát triển
châu Á đánh giá rằng nếu đầu tư 1 đô la cho cơ sở hạ tầng thì sẽ tiết kiệm
được 6 đô la chăm sóc sức khỏe, có nước sạch để dùng đã giảm đến 55% tỷ
lệ trẻ em tử vong, giảm mạnh tỷ lệ đau mắt hột, đường ruột và bệnh tiêu hóa,
và những con đường được mở đã làm tăng cao sự tham gia của học sinh nữ.
Cũng theo ước tính của Ngân hàng Thế giới và các tổng kết nghiên cứu
của một số nước trong khu vực châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan;
ưu tiên đầu tư phát triển CSHT là một trong những điểm quan trọng để phát
triển nông nghiệp và nông thôn. Để đáp ứng được thách thức về việc nâng
cao chất lượng của cơ sở hạ tầng dịch vụ kinh tế xã hội thì ước tính phải chi
khoảng 7% GDP bình quân cho mỗi một nước đang phát triển bao gồm cả
chi phí cho đầu tư mới và duy tu bảo dưỡng hệ thống CSHT.
Trong nghiên cứu của Ngô Việt Hương (2013): “Cần tăng cường vốn
đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn” , tác giả đã chỉ ra những hệ quả khi vốn
đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng đủ yêu cầu, đó là: Thiếu
vốn đầu tư nên CSHT phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn còn lạc hậu; Việc
13
mở rộng các ngành, các lĩnh vực sản xuất trong nông nghiệp đều gặp khó
khăn và diễn ra chậm chạp; Nguồn nhân lực trong khu vực nông nghiệp dồi
dào nhưng trình độ thấp; Chất lượng nông sản chưa đạt yêu cầu và sức cạnh
tranh thấp trên trường quốc tế. Tuy nhiên, công trình mới chỉ dừng lại ở việc
làm rõ sự cần thiết mà chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể, đồng bộ để
khu vực nông thôn huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả.
Các nghiên cứu của Ngân hàng thế giới cũng đã chỉ ra sự khó khăn
trong huy động vốn đầu tư phát triển CSHT nông thôn ở các nước nghèo,
theo đó cần quan tâm nghiên cứu tìm ra những giải pháp đổi mới phương
thức đầu tư và huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước,
đặc biệt là đầu tư của tư nhân. Nguồn NSNN chỉ nên huy động tập trung cho
những lĩnh vực quy mô đầu tư lớn như: giao thông, cảng biển, thủy lợi và ưu
tiên cho vùng điều kiện đặc biệt khó khăn ở vùng sâu vùng xa.
Một số nghiên cứu về kinh nghiệm thành công trong huy động vốn ở
một số nước châu Á hiện nay đã cho thấy những giải pháp cơ chế chính sách
thông thoáng về đa dạng hóa các hình thức sở hữu tài sản cơ sở hạ tầng của
nhà nước, nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân tự bỏ vốn xây dựng
công trình cơ sở hạ tầng và chịu tác động rủi ro theo cơ chế thị trường.
Trong bài viết “Huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông
nông thôn ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, tác giả Dìu Đức Hà (2012) đã
tập trung chỉ rõ những bất cập trong phát triển giao thông nông thôn các
tỉnh miền núi phía Bắc, từ đó đề xuất các giải pháp đa dạng hóa các nguồn
lực tài chính bao gồm: NSNN, khai thác hiệu quả quỹ đất ở địa phương, trái
phiếu đầu tư địa phương, vốn từ cộng đồng dân cư, vốn nước ngoài (ODA,
FDI, từ các tổ chức phi chính phủ, Việt kiều).
14
1.2.2 Các nghiên cứu về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn
Trong hướng nghiên cứu này, mục đích cuối cùng hướng tới là việc sử
dụng vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
Trong mô hình đánh giá chi tiêu công do Ban thư ký chi tiêu công và
trách nhiệm tài chính - Ngân hàng thế giới (2005) đề xuất, khung đánh giá
chi tiêu công được dựa trên 6 chỉ tiêu quan trọng là: (1) Độ tin cậy của ngân
sách, (2) Tính toàn diện và tính minh bạch, (3) Lập ngân sách trên cơ sở
chính sách, (4) Khả năng dự tính và kiểm soát quá trình thực thi ngân sách,
(5) Kế toán, ghi sổ và báo cáo, (6) Kiểm toán và Giám sát bên ngoài.
Một số nghiên cứu tập trung vào việc thay đổi cơ cấu vốn đầu tư để vốn
được sử dụng tập trung, trọng điểm, nhờ đó có thể giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Trong Luận án tiến sĩ của Nguyễn Minh Tuấn (2008): “Định
hướng đổi mới đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, tác giả đã hệ thống
hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ sở hạ tầng và đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong đó, đi sâu nghiên cứu
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp bằng nguồn vốn NSNN do Bộ
NN&PTNT trực tiếp quản lý. Rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn
có thể áp dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Phân tích và đánh giá thực
trạng về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp từ nguồn vốn
NSNN do Bộ NN&PTNT trực tiếp quản lý từ 1996 đến nay, rút ra những kết
quả, tồn tại. Đề xuất các giải pháp thực hiện đổi mới phương pháp quản lý
đầu tư, chính sách đa dạng hóa nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, nhằm phát huy được hiệu suất và
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần vào phát triển sản xuất nông nghiệp
trong giai đoạn mới.
15
Một hướng nghiên cứu khác tập trung vào quy trình quản lý vốn đầu tư
và các yếu tố tác động tới việc sử dụng vốn đầu tư, đánh giá tác động của các
yếu tố này, cũng như việc thực hiện các nội dung trong quy trình quản lý tới
việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Nghiên cứu của Asian Development Bank
(1999): “Technical Assistance to Thailand for development of Agriculture
and cooperatives” đã chỉ ra một trong những thành công trong sử dụng
nguồn vốn ODA ở Thái Lan là thành lập một hệ thống quản lý, điều phối và
thực hiện các chương trình, dự án đủ mạnh từ trung ương đến địa phương,
các chương trình viện trợ được tập trung ở một cơ quan là Tổng vụ hợp tác
kinh tế và kỹ thuật trực thuộc Chính phủ.
Luận án tiến sĩ của Tôn Thành Tâm (2005): “Giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt
Nam”, đã đề cập đến các nội dung: (a) Những vấn đề lý luận cơ bản về
hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); (b) Phân
tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) ở Việt Nam; (c) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nguồn vốn ODA trong thời gian tới, bao gồm: thành lập ngân
hàng bán buôn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; hoàn thiện các cơ
chế, chính sách quản lý ODA; bổ sung, sửa đổi nội dung các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến quá trình thực hiện các chương trình, dự
án,...Tuy nhiên, luận án chưa đi sâu phân tích nội dung hiệu quả quản lý
nguồn vốn ODA cho phát triển CSHT, do vậy các giá trị có thể kế thừa từ
luận án này cũng chỉ mang tính chung chung, khái quát.
2 ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC, XÁC ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO CỦA LUẬN ÁN
Qua tổng thuật các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể rút
ra một số nhận định sau:
16
- Một là, các nghiên cứu hiện nay chủ yếu bàn về phát triển nông
thôn, và CSHT nông thôn nói chung. Quá trình tổng thuật các nghiên cứu
cho thấy NTM là một thuật ngữ ít được sử dụng trên thế giới. Các nghiên
cứu trên thế giới chủ yếu về phát triển nông thôn và CSHT nông thôn nói
chung. Các nghiên cứu trực tiếp về nông thôn mới trên thế giới nếu có chủ
yếu tập trung ở các nước Hàn Quốc, Trung Quốc và đều là các nghiên cứu
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Các nghiên cứu về XDNTM ở Việt Nam
cũng chủ yếu mang dáng dấp tổng kết thực tiễn để phục vụ cho việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về
CSHT NTM.
- Hai là, các nghiên cứu về XDNTM và CSHT NTM khá ít ỏi và được
thể hiện tản mát trong các công trình khác nhau, chưa có công trình nào xây
dựng được cơ sở khoa học mang tính hệ thống về NTM và CSHT NTM.
- Ba là, chưa có nghiên cứu nào làm rõ vấn đề huy động và sử dụng vốn
đầu tư xây dựng CSHT NTM. Nông thôn mới là nông thôn với những đặc
điểm, tiêu chí cụ thể để phân biệt với nông thôn cũ. Việc huy động và sử
dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM cũng phải hướng tới mục tiêu cuối
cùng là xây dựng thành công CSHT của nông thôn theo các đặc điểm, tiêu
chí xác định của CSHT NTM. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện nay mới chủ
yếu là về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT cho nông thôn
nói chung.
Với kết quả tổng thuật trên, cùng những mục tiêu, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu đã xác định, hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NTM và CSHT NTM trong đó tập
trung làm rõ nội hàm khái niệm “mới” trong các thuật ngữ này.
- Xây dựng khung lý thuyết đồng bộ về huy động và sử dụng vốn đầu
tư xây dựng CSHT NTM bao gồm: các nguồn vốn đầu tư có thể huy động và
sử dụng cho xây dựng CSHT NTM, các yêu cầu, cơ chế huy động, sử dụng
17
vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, các nhân tố tác động tới việc huy động và
sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM.
- Đánh giá thực trạng, xác định những vấn đề chủ yếu đang đặt ra trong
huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn Hà Nội.
- Xây dựng hệ thống mục tiêu, quan điểm, đề xuất các giải pháp huy
động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, góp phần xây dựng
CSHT nông thôn trên địa bàn Hà Nội theo đúng yêu cầu của CSHT NTM
trong thời gian tới.
18
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1 NÔNG THÔN MỚI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nông thôn mới
1.1.1.1 Khái niệm nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới được xây dựng trên nền tảng của khái niệm
nông thôn. Nông thôn là một hệ thống tổng hợp về tự nhiên, kinh tế, và xã
hội ở đó các yếu tố cấu thành có nét đặc trưng riêng trong đó điển hình là sự
phát triển và chiếm tỷ trọng lớn của kinh tế nông nghiệp, sự sinh sống gắn bó
hòa mình với thiên nhiên của dân cư và sự lưu giữ những giá trị văn hóa giàu
bản sắc truyền thống của dân tộc.
Trải qua các giai đoạn phát triển từ nông thôn sơ khai cho đến nông
thôn dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực tiễn đã
nảy sinh một số vấn đề đối với sự phát triển của nông thôn như sau:
Kinh tế nông thôn có nguy cơ ngày càng lạc hậu do sự phát triển của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm thay đổi nhanh chóng
nền sản xuất của mọi quốc gia. Nông nghiệp từ chỗ chiếm tỷ trọng lớn, là
chủ đạo phải nhường chỗ cho công nghiệp, kèm với đó là quá trình đô thị
hóa các vùng nông thôn. Ở nhiều quốc gia, tốc độ đô thị hóa quá nhanh tạo
nên cú sốc đến kinh tế nông nghiệp. Nông nghiệp, nông thôn bị bỏ rơi để ưu
tiên đầu tư cho công nghiệp. Năng suất lao động nông nghiệp thấp do thiếu
vốn đầu tư và kiến thức canh tác, kèm theo đó là sự đe dọa của thiên tai dịch
bệnh. Hệ quả là sản lượng nông sản, thực phẩm ở nông thôn không ổn định.
Kinh tế nông thôn bị lạc hậu so với kinh tế đô thị.
19
Xã hội nông thôn ngày càng phát sinh nhiều vấn đề bất cập
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm nảy sinh nhiều vấn đề
xã hội nổi cộm, bức xúc ở nông thôn, đặc biệt là việc làm và chuyển dịch lao
động; những va chạm, thay đổi quan niệm giá trị, lối sống của các tầng lớp
xã hội; sự nghiệp yếu kém của lĩnh vực giáo dục, y tế ở nông thôn. Nhiều
xung đột nảy sinh trong quá trình chuyển đổi từ “xã” lên “phường”, từ xã hội
nông nghiệp sang xã hội công nghiệp.
Công nghiệp hóa nông nghiệp, phát triển kinh tế hàng hóa trong
nông nghiệp và các nguyên nhân chủ quan khác khiến môi trường ở
nông thôn ngày càng ô nhiễm.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau như: công tác quy hoạch, chế tài xử
lý, ý thức con người mà nông thôn đứng trước vấn đề lớn về môi trường, đó
là nguy cơ ô nhiễm môi trường ở nông thôn tăng mạnh do chất thải của các
nhà máy, rác thải từ sinh hoạt, chăn nuôi, sự lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật
trong sản xuất nông nghiệp,... Ở nhiều địa phương, nhất là vùng đồng bằng,
do đất đai chật hẹp nên đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường nặng
nề. Rác thải sinh hoạt do người dân vứt ra khắp nơi, từ ven nhà, đường làng,
ngõ xóm đến kênh mương, ao hồ,... Do nhu cầu phát triển kinh tế, người dân
đang mở rộng quy mô chuồng trại nhưng lại không thay đổi phương thức
chăn nuôi, đa phần vẫn làm theo kiểu “chuồng lợn cạnh nhà, chuồng gà cạnh
bếp”, phân và nước thải gia súc chưa qua xử lý vẫn vô tư thải ra rãnh nước
đường làng, vừa hôi thối mất vệ sinh vừa tạo điều kiện thuận lợi để ruồi,
muỗi, các ký sinh trùng gây bệnh phát sinh. Thứ nước thải đó còn ngấm vào
nguồn nước ngầm, do vậy, nguy cơ phát sinh các loại dịch bệnh là rất cao.
Những giá trị văn hóa truyền thống của nông thôn có nguy cơ bị mai
một do những ảnh hưởng của văn minh thành thị, công nghiệp.
Sự phát triển thiếu tầm nhìn chiến lược, sự quan tâm quá mức đến công
nghiệp, thành thị mà bỏ rơi nông nghiệp, nông thôn khiến cho nhiều giá trị
20
nông thôn bị xâm lấn nghiêm trọng trong đó có văn hóa. Việc phát triển công
nghiệp thiếu quy hoạch tổng thể đã dẫn tới tình trạng lấn đất nông nghiệp,
xâm phạm làng quê, phá vỡ những vùng miền, vốn đã có một nền nông
nghiệp định hình, làng quê yên bình, dân tình ổn định, xâm hại những di sản
vô giá làm nên bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc.
Khoảng cách giữa nông thôn với thành thị ngày một gia tăng, góp
phần tăng thêm những bất ổn xã hội.
Khi nông thôn trở thành gánh nặng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước thì chênh lệch giữa thành thị và nông thôn ngày càng mở
rộng, qua nhiều phương diện như cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, thu nhập, tiêu
dùng, phúc lợi xã hội, đời sống văn hóa,... Quan hệ giữa công nghiệp - nông
nghiệp, thành thị và nông thôn mất cân đối và không hài hòa. Cơ cấu ngành
nghề mâu thuẫn, ngành công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển chậm,
chuyển hóa gia công nông sản chậm, giá trị ngành nuôi trồng thấp,...
Có thể nói, khi công nghiệp và đô thị càng phát triển thì nông thôn,
nông nghiệp càng tụt hậu. Thực tế đó đòi hỏi phải “vực” khu vực nông thôn
nói trên khỏi sự tụt hậu, để nông thôn thực sự là “hậu phương” vững chắc
cho sự phát triển toàn diện của nền kinh tế. Đây là điều mà tất cả các quốc
gia trên thế giới đều phải thực hiện, có khác nhau chỉ là ở thời điểm và hệ
thống các tiêu chí đánh giá. Một số quốc gia đặt cho nông thôn sau quá trình
cải biến này một cái tên để phân biệt với nông thôn trước kia. Và nông thôn
mới là một trong những cái tên như vậy.
NTM trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn,...
Nông thôn mới vừa bao hàm những đặc điểm lịch sử vốn có của nông thôn
là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp,
vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống; đó là: làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất PTBV theo hướng kinh tế hàng
hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được
21
nâng cao; giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông
thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Như vậy, có thể định nghĩa: Nông thôn mới là nông thôn với những tiêu
chí nhận diện cụ thể, tiến bộ về kinh tế, chính trị, xã hội; là kết quả của quá
trình cải biến nông thôn từ tình trạng nghèo nàn, lạc hậu sang văn minh,
hiện đại, phát triển bền vững.
1.1.1.2 Đặc điểm nông thôn mới
Nông thôn mới có nền nông nghiệp phát triển, năng suất cao, thực
hiện chức năng bảo đảm lương thực cho cộng đồng quốc gia.
Cho dù là nông thôn gì thì cũng không thể không có sản xuất nông
nghiệp bởi nếu không có nông nghiệp thì không phải là nông thôn nữa. Xây
dựng NTM không có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị bởi như vậy
là phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn. Vì vậy, đặc điểm đầu tiên của
NTM vẫn là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động này
không đơn thuần là tự túc, tự cấp mà theo hướng sản xuất hàng hóa, với năng
suất và chất lượng cao; sản phẩm mang bản sắc, là thế mạnh của địa phương,
với quy mô sản xuất lớn, đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm của không
chỉ vùng mà còn là cả nước và hướng ra xuất khẩu. Đồng thời với việc này là
phát triển sản xuất ngành nghề, trước hết là ngành nghề truyền thống của địa
phương. Sản phẩm ngành nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi
vật thể của từng làng quê Việt Nam, tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân
nông thôn.
Nông thôn mới có vị thế bình đẳng so với thành thị
Nếu như nông thôn cũ được hiểu như một vùng khép kín với sự lạc hậu
và thua kém mọi mặt so với thành thị thì NTM có tính mở và giao lưu 2
chiều so với thành thị, có nghĩa là không chị nhận sự hỗ trợ của thành thị mà
NTM còn có những lợi thế riêng của mình để từ đó tương tác tích cực ngược
trở lại thành thị. Với một hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, kinh
22
tế xã hội phát triển hài hòa, thu nhập được nâng cao; khoảng cách giữa NTM
so với thành thị đã được rút ngắn.
Nông thôn mới chọn lọc và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của dân tộc
Giữ gìn, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc là đặc
điểm vốn có của nông thôn. Nhưng với NTM, đặc điểm này được phát triển
ở tầm cao hơn, đó là sự chọn lọc và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp, mạnh dạn xóa bỏ các hủ tục lạc hậu. Thông quá đó, NTM giúp xây
dựng một nền văn hóa dân tộc vừa đậm đà bản sắc nhưng cũng vừa là một
nền văn hóa dân tộc tiên tiến, hướng tới chân, thiện, mỹ.
Nông thôn mới có môi trường sinh thái trong lành và được quan tâm
bảo vệ, là nơi con người gắn bó, giao hòa với thiên nhiên
Đây là một đặc điểm quan trọng để nhận diện NTM. Nếu như nền văn
minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có giữa con người và
thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ
thống sinh thái. Từ vườn cây, ao cá, những cánh đồng lúa, trang trại cà
phê, tiêu,... hệ thống tưới tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ dậu,... làm cho
con người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên. Tuy nhiên thực tế ở Việt
Nam cũng như nhiều nơi trên thế giới cho thấy ngay cả ở những vùng
nông thôn, điều này không được thực hiện bởi sự phát triển thiếu tính quy
hoạch và định hướng đã khiến cho nhiều làng quê bị “gạch hóa”, “bê tông
hóa”, “phố hóa”, từng ngày phá vỡ đi môi trường sinh thái. Do vậy, mục
tiêu của xây dựng NTM phải làm rõ nét đặc trưng này, lấy đó làm thước
đo cho sự hoàn thiện của mô hình NTM.
1.1.2 Cơ sở hạ tầng nông thôn mới
1.1.2.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Để định nghĩa về CSHT NTM, trước hết cần làm rõ khái niệm CSHT.
Hiện nay, cách hiểu về CSHT khá đa dạng. Có quan điểm cho rằng: “Cơ sở
23
hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ” [35,
tr.153]. Quan điểm khác lại cho rằng CSHT là: “hệ thống các công trình làm
nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng
cao chất lượng cuộc sống” [17, tr.65]. Sở dĩ có những cách hiểu khác nhau
như vậy là do sự không thống nhất trong sử dụng các thuật ngữ “cơ sở hạ
tầng”, “kết cấu hạ tầng”, “hạ tầng cơ sở”.
Để làm rõ khái niệm này, trước hết cần bắt đầu bằng một thuật ngữ
được sử dụng trong tiếng Anh, đó là từ “infrastructure”. Từ này bắt nguồn từ
hai từ “infra” và “structura” trong tiếng Latin. “Infra” có nghĩa là nền móng,
nền tảng, phần bên dưới hay còn gọi là hạ tầng. “Structura” có nghĩa là kết
cấu hay cấu trúc. Từ đó, “infrastructure” được dịch ra trong tiếng Việt là
“kết cấu hạ tầng”. Theo đó, kết cấu hạ tầng có thể được hiểu theo nghĩa
rộng, bao gồm toàn bộ các ngành thuộc lĩnh vực phục vụ, các ngành này
có sự liên kết với nhau tạo thành nền móng của xã hội. Nếu hiểu theo
nghĩa hẹp thì kết cấu hạ tầng bao gồm những công trình công cộng phục
vụ quá trình sản xuất và sinh hoạt của mỗi cá nhân và các cộng đồng xã
hội và được gọi là CSHT. Như vậy, tới đây có thể hiểu CSHT chính là
kết cấu hạ tầng hiểu theo nghĩa hẹp, hay nói cách khác, là một trong số
những thành phần của kết cấu hạ tầng.
Để xây dựng NTM, những công trình vật chất kỹ thuật thiết yếu cần
phải được xây dựng để phục vụ cho sự phát triển mọi mặt kinh tế, chính trị,
xã hội, môi trường ở nông thôn theo các tiêu chí XDNTM.
Như vậy, có thể định nghĩa: Cơ sở hạ tầng nông thôn mới là những
công trình vật chất, kỹ thuật được con người xây dựng lên ở nông thôn nhằm
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn theo các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới.
24
1.1.2.2 Nội dung cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Hệ thống CSHT kỹ thuật
Hệ thống giao thông nông thôn
Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm các tuyền đường nằm trên địa
bàn nông thôn phục vụ cho việc giao lưu trong địa bàn và với bên ngoài. Hệ
thống này bao gồm các tuyến đường liên huyện, liên xã, liên thông, liên
bản,...Phát triển giao thông nông thôn là cần thiết và đặc biệt quan trọng
trong đời sống kinh tế, xã hội nông thôn. Mạng lưới giao thông được ví như
huyết mạnh của kinh tế - xã hội nông thôn mà nếu hệ thống này phát triển sẽ
gắn kết giữa các vùng nông thôn, giữa nông thôn với thành thị trong buôn
bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ, giao lưu văn hóa cũng như các hoạt
động xã hội khác.
Hệ thống thủy lợi nông thôn
Hệ thống CSHT thủy lợi nông thôn bao gồm toàn bộ hệ thống công
trình phục vụ cho việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước (nước mặt và
nước ngầm) và cho việc hạn chế những tác hại do nước gây ra đối với sản
xuất, đời sống và môi trường sinh thái. Các công trình chủ yếu thuộc hệ
thống thủy lợi gồm: hệ thống các hồ, đập giữ nước; hệ thống các trạm bơm
tưới và tiêu nước, hệ thống đê sông, đê biển, hệ thống kênh mương.
Hệ thống điện nông thôn
Hệ thống điện nông thôn là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền
tảng cho việc cung cấp điện sử dụng vào tưới tiêu, các hoạt động sản xuất
và phục vụ sinh hoạt nông thôn. Hệ thống này bao gồm mạng lưới đường
dây tải điện từ nguồn cung cấp, hệ thống các trạm hạ thế, mạng lưới phân
phối và dẫn điện tới các dụng cụ dùng điện. Ở các vùng sâu, vùng xa
thuộc hệ thống điện nông thôn còn bao gồm cả các máy phát điện nhỏ
bằng động cơ chạy dầu hoặc máy tuốc bin nhỏ, chạy bằng sức nước, sức
gió. Điện là nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của các
25
hộ gia đình, được dùng cho công tác thủy lợi, phát triển sản xuất nông
nghiệp, đem lại văn minh cho khu vực nông thôn, tạo tiền đề hình thành
và xây dựng nếp sinh hoạt văn hóa mới cho cư dân nông thôn, góp phần
xóa bỏ sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
CSHT thông tin – viễn thông nông thôn
Hệ thống thông tin – viễn thông nông thôn bao gồm toàn bộ các cơ sở
vật chất, các phương tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi thông
tin đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn. Hệ thống này bao
gồm: mạng lưới bưu điện, điện thoại, internet, mạng lưới truyền thanh,
truyền hình. Trong XDNTM, thông tin là yếu tố có vai trò to lớn và nhiều
khi có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa ở
nông thôn. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin hoàn chỉnh và hiện đại
là một nhiệm vụ trọng yếu trong việc xây dựng CSHT của NTM.
Chợ nông thôn
Chợ nông thôn là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán của người
dân nông thôn. Bên cạnh đó, chợ nông thôn nhiều khi còn là nơi diễn ra các
hoạt động văn hóa – xã hội khác. Chợ nông thôn đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc cung ứng hàng hóa – dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
Hệ thống CSHT xã hội nông thôn
Hệ thống CSHT giáo dục - đào tạo nông thôn
CSHT giáo dục – đào tạo ở nông thôn bao gồm hệ thống các trường
mầm non, tiểu học, THCS, THPT, các trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo
nghề cho người lao động. Trong XDNTM, việc phát triển giáo dục – đào tạo
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn cũng
như của cả đất nước. Việc mở mang, phát triển về số lượng, nâng cấp về cơ
sở vật chất của các cơ sở giáo dục – đào tạo sẽ góp phần quan trọng vào việc
nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng
cho việc XDNTM.
26
Hệ thống CSHT y tế và chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn
Hệ thống CSHT y tế, chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn bao gồm
các loại hình bệnh viện, phòng khám đa khoa, trung tâm y tế dự phòng, trung
tâm kế hoạch hóa gia đình, các phòng khám chuyên khoa, trạm y tế xã, các
cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền, các cơ sở cung cấp, kinh doanh
dược phẩm, thuốc chữa bệnh. Trong XDNTM, việc chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe cho cộng đồng dân cư ở nông thôn là yêu cầu hết sức cấp thiết, vừa là
mục tiêu, vừa là yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân
nông thôn.
Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn
Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn bao gồm: các trung tâm văn hóa
huyện, các nhà văn hóa cấp xã, thôn và đình làng. Hệ thống CSHT văn hóa
nông thôn góp phần quan trọng vào việc xây dựng nền văn hóa nông thôn
mới, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, mặt khác nó còn góp
phần hạn chế và tiến tới xóa bỏ các hoạt động mê tín dị đoan, các hủ tục lạc
hậu đã tồn tại lâu dài ở nông thôn.
1.1.2.3 Yêu cầu của hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Nông thôn chỉ được coi là NTM nếu hệ thống CSHT ở nông thôn đáp
ứng các yêu cầu sau:
Hệ thống CSHT NTM có tính đồng bộ và liên thông
Các nhu cầu đi lại, điện sản xuất và sinh hoạt, nước sạch, môi trường,
giáo dục....chỉ có tính tách bạch tương đối về mặt lý thuyết. Trong thực tiễn,
chúng có mối liên hệ đan xen nhau. Nếu thiếu hoặc chất lượng của loại
CSHT này không tốt thì sẽ ảnh hưởng hoặc làm vô hiệu hóa tác dụng của
loại CSHT khác. Do vậy hệ thống CSHT NTM phải có tính đồng bộ và liên
thông, có nghĩa là NTM phải có đầy đủ các loại CSHT, phục vụ đầy đủ các
mặt hoạt động kinh tế xã hội. Không chỉ thể, giữa các loại CSHT còn có tính
liên thông, có nghĩa là có thể phối kết hợp trong khai thác và sử dụng, nhằm
27
giảm bớt chi phí xây dựng, gia tăng công năng, hiệu năng của các loại hạ
tầng. Điều này còn có ý nghĩa lớn về phân bố dân cư, góp phần hình thành
cảnh quan văn hóa ở nông thôn, đem lại sự thay đổi lớn về cảnh quan môi
trường, làm thay đổi các hoạt động trong địa bàn cư trú.
CSHT NTM có tính hiện đại
Để xây dựng nông thôn theo định hướng NTM văn minh hiện đại, rút
ngắn khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, hệ thống CSHT NTM
cũng phải được xây dựng theo hướng hiện đại. Từ thiết kế bên ngoài cho
tới công năng sử dụng bên trong đề phải hiện đại, bắt kịp với các xu thế
tiên tiến của thế giới về thiết kế, xây dựng. Trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hệ thống CSHT NTM thậm chí còn phải đi
trước một bước, thể hiện tính tiên phong, mở đường cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, góp phần tạo tiền đề đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
Hệ thống CSHT NTM có chất lượng tốt
Xây dựng NTM cần phải theo hướng phát triển bền vững. Do vậy hệ
thống CSHT phục vụ cho một NTM phát triển bền vững phải có chất lượng
tốt. Đây cũng là yêu cầu quan trọng hàng đầu khi xây dựng CSHT cho NTM
bởi hệ thống này có vai trò lâu dài cả về kinh tế, chính trị, và xã hội. Với đặc
điểm này, trong đầu tư xây dựng CSHT NTM, việc tính toán đến hiệu quả
kinh tế là cần thiết, song cũng cần phải tránh tình trạng quá tập trung, quá
tính toán lợi ích kinh tế mà lãng quên lợi ích xã hội mà hạ tầng mang lại.
1.2 HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
1.2.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
1.2.1.1 Khái niệm
Theo lý thuyết kinh tế vi mô của Rober S.Pindyck và Daniel
L.Rubinfeld “Vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh
28
doanh (đất đai, tài nguyên, lao động). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu
bền được chế tạo ra để thực hiện sản xuất kinh doanh (máy móc thiết bị,
nhà xưởng, nguyên vật liệu...)” [39, tr.212, 213]. Theo quan điểm này,
vốn được nhìn nhận theo góc độ hiện vật là chủ yếu. Ưu điểm của quan
điểm này là đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với trình độ quản lý thấp.
Nhược điểm của quan điểm này là không tính đến phần vốn tài chính,
nhất là trong nền kinh tế thị trường vốn tài chính có ý nghĩa quan trọng
đối với quá trình quản lý và sử dụng.
Theo Paul.A. Samuelson và Wiliam D.Nordphaus: “Vốn là khái niệm
thường dùng để chỉ các hàng hóa làm vốn nói chung, một nhân tố của sản
xuất. Một hàng hóa làm vốn khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở
chỗ: nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của nền kinh tế gồm: vốn
vật chất (nhà máy, thiết bị, kho tàng...), vốn tài chính” [36, tr.48]. Theo quan
điểm này, vốn gồm: vốn vật chất và vốn tài chính.
Vốn là một khái niệm chung, cần được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
toàn bộ của cải vật chất (có thể được biểu hiện dưới dạng: đất đai, tài
nguyên, tài sản, nhà xưởng, nguồn nhân lực, vàng hoặc tiền), được con
người tích lũy lại trong một thời kỳ nhất định, được sử dụng trong quá trình
cải biến nền kinh tế xã hội của loài người.
Về khái niệm vốn đầu tư, trước hết cần bắt nguồn từ khái niệm đầu
tư. Đầu tư có thể được hiểu là sự bỏ ra những thứ có ở hiện tại (tiền, sức
lao động, của cải, trí tuệ,...) nhằm đạt được những kết quả có lợi trong
tương lai. Như vậy, đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn
nhằm mục đích sinh lời.
Vốn đầu tư không phải là khái niệm vốn nói chung nữa, mà đó là vốn
được sử dụng trong hoạt động đầu tư, là những nội dung của vốn nói chung
(tài nguyên, tài sản, tiền bạc, con người....) được sử dụng trong hiện tại để
nhằm đạt được những lợi ích lớn hơn trong tương lai. Hoạt động đầu tư bao
29
giờ cũng phải tính đến hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư, do vậy các loại
vốn khác nhau cần được quy về một thước đo giá trị để tiện cho việc đánh
giá. Do vậy, vốn đầu tư thường được thể hiện dưới dạng giá trị bằng tiền của
các nguồn lực đã đầu tư, hay nói cách khác, vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền
của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư; các nguồn lực đó có thể là của
cải vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên đã được khai thác sử dụng
và các tài sản vật chất khác.
CSHT NTM theo như phân tích ở trên là một hệ thống những công
trình vật chất đồng bộ, hiện đại ở nông thôn mà muốn có được cũng phải
thông qua hoạt động đầu tư vốn. Vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là tất cả
các nguồn lực (của cải vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên,...)
được biểu hiện bằng tiền, được sử dụng để đầu tư xây dựng CSHT ở nông
thôn theo định hướng nông thôn mới.
1.2.1.2 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn mới
Xây dựng CSHT NTM cần nhiều vốn, thời gian đầu tư xây dựng dài,
thời gian thu hồi vốn chậm
Quy mô xây dựng hệ thống CSHT NTM lớn, thời gian kéo dài, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, kết cấu xây dựng lại phức tạp. Các công
trình CSHT NTM còn đòi hỏi phải đảm bảo nhiều yếu tố về kỹ thuật, độ bền,
về kinh tế, về mỹ quan và chất lượng. Vì vậy việc đầu tư xây dựng CSHT
NTM đòi hỏi lượng vốn lớn. Mặt khác, các công trình CSHT ở nông thôn
chủ yếu là hàng hóa công cộng nên việc thu hồi vốn đầu tư không thể qua
phương thức trao đổi hàng hóa thông thường mà phải qua phương thức thu
phí. Vì vậy mà thời gian thu hồi vốn chậm. Với đặc điểm này, việc huy động
vốn xây dựng CSHT NTM đòi hỏi phải kết hợp các loại nguồn vốn khác
nhau, với các cách thức huy động đa dạng mới có thể đảm bảo nhu cầu vốn
đầu tư.
30
Đối tượng trực tiếp thụ hưởng kết quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng
CSHT NTM là cộng đồng dân cư ở địa phương
Các công trình CSHT NTM không phải chỉ phục vụ cho một đối tượng
đặc thù, riêng biệt mà phục vụ trực tiếp cho cuộc sống và sinh kế của mọi
tầng lớp dân cư nông thôn. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu phải thực hiện đầy
đủ hơn trách nhiệm giải trình và tính công khai minh bạch trong huy động và
sử dụng các khoản vốn đầu tư, đồng thời cũng dẫn tới yêu cầu phải phát huy
tối đa nguồn vốn đầu tư của cộng đồng trong xây dựng CSHT NTM.
Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM có tính chất
phức tạp
Hoạt động đầu tư xây dựng CSHT NTM là hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản, trải qua nhiều giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, đầu tư, kết thúc đầu tư đưa
công trình vào sử dụng. Mỗi một giai đoạn đầu tư đều phải trải qua hàng loạt
công việc. Mỗi một giai đoạn để thực hiện công việc phải có những loại chi
phí khác nhau gắn với từng công việc của giai đoạn. Sự phức tạp này dẫn
đến sự phức tạp trong công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và
quyết toán vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM được nhìn nhận
tổng hợp cả về kinh tế và xã hội
Khác với vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM không chỉ đánh giá
hiệu quả kinh tế (chi phí, lợi nhuận) mà còn phải đánh giá cả hiệu quả xã
hội, nói cách khác hiệu quả kinh tế xã hội cần phải được đánh giá một
cách tổng hợp mới có thể cho thấy được tổng thể hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng CSHT NTM.
Khả năng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM lớn
Do tính chất đầu tư các công trình xây dựng CSHT NTM phức tạp, ẩn
chứa nhiều rủi ro cả về chủ quan và khách quan. Do vậy khả năng thất thoát,
31
lãng phí vốn đầu tư trong quá trình thực hiện là khá lớn. Đặc điểm này dẫn
tới yêu cầu phải tổ chức quản lý việc huy động và sử dụng vốn đầu tư xây
dựng CSHT NTM thật chặt chẽ, khoa học để giảm thiểu tối đa sự thất thoát
và lãng phí vốn, ngăn ngừa và xử lý những rủi ro, tiêu cực có thể phát sinh.
1.2.2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
1.2.2.1 Khái niệm, các nguồn vốn đầu tư chủ yếu
Để đáp ứng nhu cầu lớn về vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM,
nguồn vốn đầu tư là yếu tố đặc biệt quan trọng. Có quan điểm cho rằng:
“Nguồn vốn là những quan hệ tài chính thông qua đó các chủ thể có thể
khai thác huy động một số vốn nhất định để đầu tư tài sản cho chủ thể
đó” [12, tr.27]. Một quan điểm khác cho rằng: “Nguồn vốn là tất cả các
nguồn tài lực mà các chủ thể có thể huy động, sử dụng cho các mục tiêu
cụ thể trong những khoảng thời gian nhất định dựa trên các quan hệ tài
chính”. [29, tr.19].
Nguồn vốn đầu tư thực chất là nguồn lực tài chính do kết quả của các
hoạt động kinh tế của xã hội, thông qua các hình thức phân phối hình thành
nên nguồn vốn để thực hiện đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế.
Các quan hệ tài chính đa dạng trong nền kinh tế hình thành nên các
nguồn vốn đầu tư khác nhau, với chủ thể, cơ chế huy động và sử dụng đối
với mỗi nguồn cũng khác nhau. Với cách tiếp cận này, có thể hiểu: Nguồn
vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là các nguồn lực được hình thành từ các
quan hệ tài chính trong nền kinh tế, được biểu hiện bằng tiền, được huy động
và sử dụng để đầu tư xây dựng CSHT nông thôn theo định hướng nông thôn
mới. Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu trong xây dựng CSHT NTM bao gồm:
Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Nguồn vốn NSNN cho xây dựng CSHT NTM là các khoản chi của
NSNN cho đầu tư xây dựng CSHT NTM. Vai trò của nguồn vốn NSNN đối
với việc xây dựng CSHT NTM thể hiện ở chỗ:
32
Nguồn vốn NSNN đảm bảo cung cấp nguồn lực tài chính để xây dựng
các hạng mục CSHT mang tính “xương sống” ở nông thôn. Các hạng mục
này bao gồm: Hệ thống giao thông liên huyện, liên xã; Các hạng mục chính
của hệ thống thủy lợi: đập, trạm bơm, hồ chứa; Hệ thống lưới điện nông
thôn; Hệ thống thông tin, viễn thông nông thôn; Hệ thống chợ nông thôn từ
cấp xã; Hệ thống trường học, trạm y tế, nhà văn hóa từ cấp xã; Hệ thống
cung cấp nước sạch nông thôn. Việc đầu tư những hạng mục này cần rất
nhiều vốn đầu tư mà khu vực ngoài nhà nước ở nông thôn chưa đủ khả năng
để có thể tự đảm bảo nhu cầu vốn. Mặt khác, các hạng mục này chủ yếu là
các hàng hóa công cộng, mà đã là hàng hóa công cộng thì việc thu hút các
nguồn vốn ngoài nhà nước sẽ khó khăn do các đặc điểm của hàng hóa công
cộng chi phối.
Nguồn vốn NSNN có vai trò tạo tiền đề, động lực để thu hút các nguồn
vốn ngoài NSNN vào xây dựng CSHT ở nông thôn. Khi Nhà nước rót vốn
NSNN để làm đường giao thông, người dân sẽ có động lực hiến đất đai,
góp sức lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ có động lực góp tài sản,
tiền để cùng chung tay xây dựng. Nhà nước đầu tư làm đường giao thông
liên huyện, liên xã thênh thang, rộng rãi, người dân, cộng đồng sẽ có động
lực để tự bỏ vốn đầu tư làm đường thôn, bản, ngõ, xóm khang trang, sạch
đẹp. Như vậy, nguồn vốn NSNN đóng vai trò “vốn mồi” để thu hút các
nguồn vốn khác vào xây dựng CSHT NTM.
Nguồn vốn cộng đồng
Nguồn vốn từ cộng đồng bao gồm vốn của dân cư, các nguồn vốn đóng
góp tự nguyện và tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước. Vai trò của nguồn vốn cộng đồng được thể hiện ở chỗ:
Nguồn vốn cộng đồng hợp lực cùng với nguồn vốn NSNN trong xây
dựng CSHT NTM. Như đã phân tích ở trên, việc đầu tư xây dựng CSHT
NTM cần lượng vốn rất lớn, việc chỉ dựa vào duy nhất nguồn vốn NSNN
33
sẽ không thể đáp ứng đủ nhu cầu. Do vậy, việc huy động được các nguồn
vốn từ cộng đồng là rất quan trọng. Nguồn vốn này sẽ được sử dụng để xây
dựng tiếp nối các hạng mục CSHT còn lại sau khi Nhà nước đã bỏ vốn đầu
tư các hạng mục chính yếu, bao gồm: Hệ thống đường giao thông liên thôn,
đường làng ngõ xóm; Hệ thống kênh mương, thủy lợi nội đồng; Hệ thống
nhà văn hóa thôn, bản; Hệ thống chợ thôn; Hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường ở các thôn, bản.
Nguồn vốn cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu
tư hệ thống CSHT ở nông thôn. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong
đầu tư xây dựng CSHT NTM có xu hướng cao hơn nguồn vốn NSNN. Sở dĩ
như vậy bởi các nguồn vốn này có chủ thể rất rõ ràng, vì vậy công tác quản
lý có điều kiện để thực hiện chặt chẽ hơn các yêu cầu của quản lý tài chính
công tốt như: công khai minh bạch, trách nhiệm giải trình, sự tham gia, tính
dự báo. Các nguồn vốn này cũng thường được đầu tư cho các hạng mục gắn
liền với lợi ích của cộng đồng dân cư ở nông thôn. Với các lý do đó, hiệu quả
sử dụng nguồn vốn này có xu hướng cao hơn. Vì vậy nếu càng gia tăng được
tỷ lệ nguồn vốn này trong đầu tư xây dựng CSHT NTM thì hệ thống
CSHT NTM càng có chất lượng.
Việc khai thác nguồn vốn này góp phần làm tăng tính chủ động, tích
cực của cộng đồng dân cư nông thôn. XDNTM suy cho cùng hướng tới chủ
thể là người dân nông thôn, là các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các cộng
đồng dân cư đang sinh sống ở khu vực nông thôn. Do vậy việc huy động các
nguồn vốn từ cộng đồng sẽ góp phần tăng tính chủ động tích cực của những
chủ thể thực sự của XDNTM, từ đó tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện
thành công chương trình này.
Nguồn vốn doanh nghiệp
Nguồn vốn doanh nghiệp cho xây dựng CSHT NTM bao gồm vốn đầu
tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nguồn vốn này có vai trò:
34
Cung cấp thêm một kênh huy động vốn dồi dào từ các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
Các doanh nghiệp có thế coi là một đối tượng nhiều tiềm năng có thể
hướng tới trong huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Các doanh
nghiệp thực hiện hành vị kinh doanh trên thị trường để tìm kiếm lợi nhuận.
Trong đầu tư xây dựng CSHT NTM, nếu nhà nước có cơ chế khuyến khích
đầu tư có thể làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp
chắc chắn sẽ coi đây là một cơ hội tốt để kinh doanh và họ sẽ bỏ vốn đầu tư
xây dựng CSHT NTM. Trong trường hợp không trực tiếp đầu tư, các doanh
nghiệp cũng luôn có ý tự giác tốt trong việc đóng góp nguồn lực cho các hoạt
động đầu tư, xây dựng tại địa bàn mà họ đang sản xuất kinh doanh. Do vậy,
đây là một kênh huy động vốn quan trọng và nhiều tiềm năng để huy động.
Góp phần làm giảm áp lực cho NSNN trong đầu tư các hạng mục
CSHT “xương sống” ở nông thôn.
Hiện nay, nhiều hạng mục đầu tư xây dựng có quy mô lớn trong nước
đã được thực hiện theo cơ chế công tư kết hợp dưới nhiều hình thức cụ thể
khác nhau. Nhà nước đã có cơ chế để nhiều doanh nghiệp với tiềm lực
mạnh bỏ vốn đầu tư xây dựng các công trình với quy mô lớn và trực tiếp
khai thác lợi nhuận từ công trình sau xây dựng. Cách làm này vừa làm giảm
gánh nặng cho NSNN, vừa góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB.
Trong đầu tư xây dựng CSHT NTM, nguồn vốn doanh nghiệp cũng có thể
được huy động cho các hạng mục CSHT chính yếu theo cơ chế công tư kết
hợp chẳng hạn như: doanh nghiệp đầu tư xây dựng đường giao thông liên
huyện, xây dựng trường học, trạm y tế và khai thác lợi nhuận theo phương
thức xây dựng, kinh doanh, chuyển giao.
1.2.2.2 Kết hợp các nguồn vốn đầu tư
Kết hợp các nguồn vốn đầu tư trong xây dựng CSHT NTM là việc
huy động và sử dụng đồng thời các nguồn vốn đầu tư trong xây dựng
CSHT NTM. Điều này là cần thiết vì nhu cầu vốn đầu tư xây dựng CSHT
35
NTM rất lớn. Nếu chỉ dựa vào một nguồn thì sẽ không thể đáp ứng được
nhu cầu vốn đầu tư. Mặt khác, như đã phân tích về đặc điểm của vốn đầu tư
xây dựng CSHT NTM, đối tượng trực tiếp thụ hưởng kết quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng CSHT NTM là cộng đồng dân cư ở địa phương. Do vậy,
cần phải huy động và sử dụng nguồn vốn cộng đồng để phát huy sự tham
gia của người dân nông thôn, phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân
cư địa phương trong xây dựng CSHT NTM. Mỗi nguồn vốn đầu tư có đặc
điểm và vai trò nhất định. Kết hợp các nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý sẽ
phát huy được tối đa vai trò của từng nguồn vốn, tránh tình trạng chồng chéo
trong huy động và sử dụng các nguồn vốn gây lãng phí, kém hiệu quả. Mỗi
nguồn vốn đầu tư có tiềm năng khai thác riêng. Việc kết hợp các nguồn vốn
đầu tư sẽ giúp khai thác tối đa tiềm năng của từng nguồn vốn, tránh lãng phí
tiềm năng vốn, tạo sức mạnh tổng hợp về vốn để đầu tư xây dựng CSHT
NTM đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn.
Để kết hợp một cách hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong xây dựng
CSHT NTM, trước hết cần xác định rõ vị trí, vai trò của từng nguồn trong
xây dựng CSHT NTM như đã phân tích ở tiểu mục 1.2.2.1. Trên cơ sở đó
thực hiện tổng hợp các phương thức, biện pháp để huy động tất cả các
nguồn vốn sao cho phát huy được tối đa tiềm năng và vai trò của từng
nguồn vào xây dựng CSHT NTM.
Ví dụ, sự kết hợp hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT
giao thông nông thôn đạt được khi cả 3 nguồn vốn NSNN, cộng đồng,
doanh nghiệp được phát huy tối đa cho nội dung này. NSNN với vai trò của
mình sẽ tập trung đầu tư cho các tuyến đường quốc lộ, liên huyện, liên xã.
Vốn cộng đồng sẽ tập trung cho các tuyến đường liên thôn, đường làng,
ngõ xóm. Vốn doanh nghiệp sẽ tập trung cho các tuyến đường có thu phí
theo các hình thức hợp tác công tư nhằm thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
36
1.2.3 Huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
1.2.3.1 Cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư
Cơ chế huy động vốn ngân sách nhà nước
Cơ chế huy động vốn NSNN cho xây dựng CSHT NTM là cách thức
làm tăng quy mô của NSNN, đồng thời là cách thức phân bổ vốn NSNN cho
đầu tư xây dựng CSHT nông thôn.
Để tăng quy mô của NSNN cho xây dựng CSHT nông thôn, các cách
thức chủ yếu là:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ thuế, phí, lệ phí để góp phần
nâng cao hiệu quả hệ thống thuế, phí, lệ phí theo hướng khuyến khích mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra nguồn thu ổn định lâu dài, vững chắc cho
NSNN. Đổi mới công tác hành thu theo hướng tăng cường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của đối tượng thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, áp dụng
có hiệu quả cơ chế tự kê khai, tự nộp.
- Tích cực khai thác tính đặc thù của địa phương trong việc mở rộng
nguồn thu cho NSNN. Mỗi địa phương tùy thuộc vào đặc điểm riêng về tự
nhiên, kinh tế, xã hội sẽ có thể có những lợi thế riêng trong khai thác nguồn
thu NSNN tự chủ của địa phương. Đó có thể là lợi thế về đất đai, tài nguyên,
khoáng sản, du lịch,...Nếu khai thác tốt các đặc trưng này có thể giúp địa
phương tăng thêm được quy mô NSNN nói chung và NSNN cho xây dựng
CSHT NTM nói riêng.
- Tăng cường phân cấp thu NSNN cho địa phương, tạo sự chủ động
cho cấp cơ sở trong việc bố trí vốn NSNN xây dựng NTM. XDNTM
được thực hiện xuất phát từ cấp cơ sở. Tuy nhiên, nguồn NSNN ở cấp cơ sở
thường là eo hẹp nên việc bố trí vốn NSNN cho XDNTM cũng sẽ gặp khó
khăn. Vì vậy, muốn tăng quy mô NSNN cho xây dựng CSHT NTM cần
hướng tới việc tăng cường phân cấp thu NSNN cho địa phương, đặc biệt là
tăng cường phân cấp thu NSNN cho cấp cơ sở, tạo điều kiện tăng nguồn thu
37
NSNN để từ đó cấp cơ sở có thể chủ động hơn trong việc bố trí NSNN cho
XDNTM.
Khi đã tạo ra được cơ chế làm tăng quy mô NSNN cho đầu tư xây
dựng CSHT NTM, cần xác lập cách thức phân bổ vốn đầu tư từ NSNN
cho xây dựng CSHT NTM. Trong bối cảnh NSNN còn eo hẹp, cơ chế
phân bổ vốn NSNN cho xây dựng CSHT NTM là tập trung phân bổ vốn
NSNN cho những công trình quan trọng, thiết yếu trước, hạn chế việc
phân bổ vốn dàn trải.
Cơ chế huy động vốn cộng đồng
Việc huy động vốn cộng đồng có thể áp dụng cơ chế huy động gián tiếp
hoặc cơ chế huy động trực tiếp.
Cơ chế huy động gián tiếp
Cơ chế huy động vốn gián tiếp là thực hiện cơ chế vay (cơ chế tín
dụng). Cơ chế này được thực hiện thông qua phát hành trái phiếu chính phủ,
trái phiếu công trình, trái phiếu chính quyền địa phương. Việc áp dụng cách
thức này phải tuân thủ theo những quy định của Nhà nước, song điều quan
trọng là phải chú ý đến vấn đề xác lập lãi suất và phải tính toán đến khả năng
trả nợ dựa vào khả năng của ngân sách hoặc khả năng thu hồi vốn thông qua
hình thức thu phí sử dụng công trình (giao thông, thủy lợi,...).
Cơ chế huy động trực tiếp
Cơ chế huy động cộng đồng trực tiếp bỏ vốn tham gia đầu tư xây
dựng CSHT NTM được thể hiện như sau:
- Công khai danh mục đầu tư và kế hoạch đầu tư
Trước hết, chính quyền phải xây dựng và công khai danh mục đầu tư
phù hợp với lợi ích trực tiếp và năng lực tài chính của cộng đồng. Tiếp đó là
các kế hoạch hay dự án đầu tư cho từng công trình cụ thể. Đó là căn cứ quan
trọng để cộng đồng thấy được những lợi ích mà họ sẽ được hưởng. Khi họ
nhìn thấy những lợi ích trực tiếp mà họ được hưởng từ một công trình CSHT
38
thì chắc chắn việc huy động họ bỏ vốn trực tiếp vào công trình sẽ dễ dàng
hơn. Và các danh mục và kế hoạch đầu tư cần phải được công khai bởi sự
công khai như một cam kết của chính quyền đối với cộng đồng về trách
nhiệm thực thi, đảm bảo cho những lợi ích cụ thể mà họ sẽ đạt được.
- Thực hiện các cách thức động viên, khuyến khích
+ Cách thức đầu tiên có thể thực hiện đó là các hoạt động tuyên truyền,
vận động, tác động tới nhận thức của cộng đồng. Để cách thức này phát huy
tác dụng, nội dung tuyên truyền cần phải làm rõ hơn nội dung của danh mục
đầu tư cũng như kế hoạch đầu tư xây dựng công trình đã được công khai như
đã phân tích ở trên, cần chỉ rõ cho đối tượng thấy những lợi ích mà họ được
hưởng, đồng thời cũng cần cho họ thấy được trách nhiệm của mình trong
việc góp phần công sức, của cải, tài chính cho việc xây dựng công trình, dự
án. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa các cách thức tuyên truyền, vận động,
trong đó cần kết hợp giữa các phương tiện truyền thông đại chúng với việc
tiếp cận trực tiếp các đối tượng cần tuyên truyền, vận động thông qua các tổ
công tác, các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn.
+ Cách thức thứ hai là động viên bắt buộc. Chương trình XDNTM
ngay từ chủ trương chung đã là một chương trình mà chủ thể chính là người
nông dân - những người chủ ở nông thôn. Người dân và cộng đồng xã hội ở
nông thôn phải là những người có trách nhiệm đóng góp công sức của mình
cho chương trình trong đó có nghĩa vụ đóng góp tài chính, nhất là đối với
những hạng mục có liên quan trực tiếp tới quyền, lợi ích của người dân nông
thôn như: đường làng, ngõ xóm, kênh mương nội đồng, nhà văn hóa, chợ,...
Do đó, về mặt hành chính, chính quyền Nhà nước ở địa phương có thể ban
hành các quy định, giao nghĩa vụ phải đóng góp tài chính cho người dân để
xây dựng các công trình CSHT ở nông thôn nơi họ đang sinh sống.
+ Bên cạnh đó, nhà nước có thể áp dụng các cơ chế khuyến khích như:
hỗ trợ nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ thi công; động viên khen
39
thưởng đối với các tổ chức, gia đình, cá nhân tích cực. Trong thực hiện cơ
chế khuyến khích này, cần đảm bảo sự rõ ràng và không nên thực hiện sự
khuyến khích theo kiểu cào bằng mà cần có sự phân biệt, có nghĩa là các địa
phương, khu vực, thôn, bản thực hiện tốt hơn thì sẽ được nhiều sự ưu tiên,
khuyến khích hơn, có như vậy mới tạo động lực cho các tổ chức, cá nhân
tích cực đóng góp và thúc đẩy các bộ phận khác trong cộng đồng dân cư
nông thôn tham gia bỏ vốn trực tiếp cho xây dựng CSHT NTM.
+ Một cách thức nữa có thể thực hiện đó là tăng cường sự tham gia của
người dân. Đối với việc xây dựng một công trình NTM trên địa bàn cần sự
tham gia góp vốn của cộng đồng, việc huy động vốn sẽ hiệu quả hơn nếu họ
được trực tiếp tham gia vào việc lập kế hoạch xây dựng, lựa chọn phương án
thiết kế, thi công, lựa chọn nhà thầu, giám sát quá trình thi công, nghiệm thu
công trình
- Thực hiện công khai và trách nhiệm giải trình đối với các nguồn vốn
đã huy động
Việc huy động vốn không thể chỉ tính cho chỉ một công trình mà phải
tính đến tổng thể cả quá trình lâu dài của chương trình XDNTM. Do vậy,
muốn tiếp tục huy động được vốn góp ngoài NSNN cho các công trình sau,
cần phải thực hiện tốt yêu cầu công khai minh bạch tài chính và trách nhiệm
giải trình đối với các nguồn vốn đã được huy động. Nhà nước cần công khai
để người dân, doanh nghiệp biết rõ số vốn huy động ngoài NSNN đã được
sử dụng như thế nào. Nhà nước có trách nhiệm phải giải trình rõ những yêu
cầu của nhân dân, và khi có một vấn đề tiêu cực phát sinh phải có một người
đứng ra để chịu trách nhiệm trước công chúng về những hậu quả xảy ra.
Cơ chế huy động vốn doanh nghiệp
Việc huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước trong
xây dựng CSHT NTM hiện nay có thể thực hiện theo các cách thức sau:
40
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT (Build – Operate – Transfer): là
hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư,
người trực tiếp bỏ vốn để xây dựng công trình CSHT nông thôn và khai thác
vận hành trong một thời gian nhất định (10, 15, 20 năm...) được quy định
trong hợp đồng, sau đó nhà đầu tư sẽ chuyển giao lại cho nhà nước quản lý
khai thác. Trong trường hợp này, nhà đầu tư thường thành lập công ty BOT
để thực hiện hợp đồng và được nhà đầu tư giao cho toàn bộ các công việc
triển khai thực hiện cả 3 giai đoạn lập dự án, thực hiện dự án và khai thác
vận hành dự án.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BTO (Build – Transfer – Operate): là
hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
để xây dựng công trình CSHT nông thôn, sau khi xây dựng xong công trình
nhà đầu tư chuyển giao lại cho nhà nước, nhà nước dành cho nhà đầu tư
quyền quản lý khai thác sử dụng công trình đó trong một thời hạn nhất định;
việc phân chia lợi ích của mỗi bên trong quá trình khai thác sử dụng công
trình là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BT (Build – Transfer): là hợp đồng
được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng các công trình CSHT nông thôn. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư
chuyển giao lại cho nhà nước quản lý, nhà nước tạo mọi điều kiện cho nhà
đầu tư được tiếp tục thực hiện các dự án khác thông qua các cơ chế cho vay,
lãi suất,...đối với nhà đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư thường là nhà
thầu xây dựng.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP (Public – Private - Partnership):
là hợp đồng được ký kết giữa tổ chức nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
là tư nhân cùng nhau bỏ vốn xây dựng công trình CSHT nông thôn, cùng
nhau quản lý khai thác, việc phân chia lợi ích giữa hai bên cũng như thời hạn
khai thác vận hành công trình được quy định cụ thể trong hợp đồng.
41
Để việc huy động vốn doanh nghiệp vào xây dựng CSHT NTM đạt
hiệu quả, vấn đề quan trọng là nhà nước phải có chính sách ưu đãi, chia sẻ
hợp lý lợi ích và trách nhiệm đối với nhà đầu tư theo các cơ chế hợp đồng
như trên.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư
Quy mô huy động vốn đầu tư
Cách tính chỉ tiêu:
Quy mô huy động vốn đầu tư = Số vốn đầu tư huy động được/giai đoạn
(Giai đoạn có thể là 3 hoặc 5 năm tùy thuộc mục đích thu thập số liệu và
nguồn số liệu có được).
Ý nghĩa của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cung cấp số liệu tổng thể về quy mô vốn đầu tư huy động
được trong 1 giai đoạn, thông qua đó, người sử dụng số liệu có được cái nhìn
khái quát về hoạt động huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, tạo tiền
đề để tiếp tục thực hiện các phân tích, nghiên cứu chuyên sâu hơn.
Tốc độ tăng (giảm) vốn đầu tư
Cách tính chỉ tiêu:
∆V = (Vn - Vn-1) / Vn-1 (%)
∆V: Tốc độ tăng (giảm) vốn đầu tư.
Vn: Vốn đầu tư huy động được của năm thứ n.
Vn-1: Vốn đầu tư huy động được của năm trước đó.
Ý nghĩa của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cung cấp thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá tốc độ
tăng hay giảm lượng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM hàng năm, từ đó xác
định xu hướng và kịp thời có những điều chỉnh hoặc đề xuất các giải pháp
nếu cần thiết.
42
Cơ cấu các nguồn vốn huy động
Cách tính chỉ tiêu:
%Vn = Vn/∑V
%Vn: Cơ cấu nguồn vốn n
Vn: Số vốn huy động được của nguồn vốn n
∑V: Tổng số vốn huy động được của tất cả các nguồn vốn
Ý nghĩa của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu từng nguồn vốn trong tổng số vốn đầu tư
huy động được cho xây dựng CSHT NTM trong một giai đoạn. Chỉ tiêu này
là cơ sở để đánh giá tổng hợp khả năng phối kết hợp các nguồn vốn đầu tư
trong xây dựng CSHT NTM, thực hiện các điều chỉnh cần thiết trong việc
huy động từng nguồn vốn để tạo sự hài hòa, hợp lý về cơ cấu, phát huy tối đa
các nguồn vốn tham gia xây dựng CSHT NTM.
Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn
Cách tính chỉ tiêu:
M = Vt/Vn (%)
M: Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trong một giai đoạn
Vt: Vốn huy động được trên thực tế
Vn: Nhu cầu vốn trong giai đoạn
Ý nghĩa của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho xây
dựng CSHT NTM trong một giai đoạn. Mức độ đáp ứng càng cao chứng tỏ
việc huy động vốn có hiệu quả. Trong trường hợp ngược lại, chỉ tiêu này là
cơ sở để tiếp tục thực hiện các biện pháp để phối kết hợp tốt hơn các nguồn
vốn đáp ứng nhu cầu.
43
1.2.4 Sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
1.2.4.1 Yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới
Việc sử dụng vốn đầu tư cần phải theo kế hoạch và phải có trọng
tâm, trọng điểm
Do nhu cầu vốn cho xây dựng CSHT lớn, cần có kế hoạch trung hạn và
kế hoạch từng năm cho việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT
NTM. Kế hoạch vốn cần phân bổ có trọng tâm, trọng điểm cho các hạng
mục cần được ưu tiên. Việc phân bổ vốn dàn trải sẽ khiến việc sử dụng vốn
không đạt kết quả như mong muốn. Khi các kế hoạch sử dụng vốn trung và
dài hạn đã được phê duyệt, quá trình thực hiện trên thực tế cần đảm bảo theo
sát các kế hoạch này.
Vốn đầu tư phải được đảm bảo giải ngân đúng dự toán
Việc sử dụng vốn phải căn cứ vào dự toán đã được xây dựng bởi ở đó
vấn đề tiết kiệm và hiệu quả đã được tính toán rất kỹ. Mọi sự chi tiêu ngoài
dự toán cần phải được xem xét cẩn thận vào theo một quy trình chặt chẽ, có
sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Cần thực hiện công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong
sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM
Việc sử dụng vốn đầu tư cho các hạng mục công trình CSHT ở nông
thôn đều phải được công khai minh bạch cho các cơ quan chức năng và công
chúng được biết và thực hiện đầy đủ yêu cầu về trách nhiệm giải trình tài
chính. Điều này sẽ giúp việc sử dụng vốn được hiệu quả hơn. Sự công khai,
minh bạch cũng sẽ tác động ngược trở lại, khiến việc huy động vốn (đặc biệt
là nguồn vốn ngoài NSNN) ở các dự án, công trình sau được thuận lợi hơn.
Cần phải có hệ thống định mức chi tiêu trong đầu tư xây dựng
CSHT NTM
Hệ thống định mức này là các quy định về định mức, chế độ chi tiêu
cho đầu tư xây dựng cơ bản . Để việc sử dụng vốn đầu tư đạt hiệu quả thì cần
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội

More Related Content

What's hot

Chia sẻ file Thẩm định dự án đầu tư cho các bạn PaceBook .
Chia sẻ file Thẩm định dự án đầu tư cho các bạn PaceBook .Chia sẻ file Thẩm định dự án đầu tư cho các bạn PaceBook .
Chia sẻ file Thẩm định dự án đầu tư cho các bạn PaceBook .Căn Hộ Nổi Bật
 
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơi
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơiLập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơi
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơiYenPhuong16
 
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợp
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợpThảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợp
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợpThaoNguyenXanh_MT
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
 Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356 Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
 
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựngLuận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
 
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAYLuận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 
Chia sẻ file Thẩm định dự án đầu tư cho các bạn PaceBook .
Chia sẻ file Thẩm định dự án đầu tư cho các bạn PaceBook .Chia sẻ file Thẩm định dự án đầu tư cho các bạn PaceBook .
Chia sẻ file Thẩm định dự án đầu tư cho các bạn PaceBook .
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơi
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơiLập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơi
Lập dự án kinh doanh xây dựng dịch vụ hồ bơi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
 
Bài giảng lập và quản lý dự án đầu tư
Bài giảng lập và quản lý dự án đầu tưBài giảng lập và quản lý dự án đầu tư
Bài giảng lập và quản lý dự án đầu tư
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông GiangQuản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
 
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợp
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợpThảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợp
Thảo Nguyên Xanh - Mẫu lập dự án đầu tư xây dựng tòa nhà phức hợp
 
Đề tài: Phát huy di sản văn hóa của bảo tàng Cổ vật Võ Hằng Gia
Đề tài: Phát huy di sản văn hóa của bảo tàng Cổ vật Võ Hằng GiaĐề tài: Phát huy di sản văn hóa của bảo tàng Cổ vật Võ Hằng Gia
Đề tài: Phát huy di sản văn hóa của bảo tàng Cổ vật Võ Hằng Gia
 
Phân loại kiểm toán
Phân loại kiểm toánPhân loại kiểm toán
Phân loại kiểm toán
 
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà NẵngLuận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển hợp tác xã tại quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
 
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOTLuận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...
 
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải PhòngĐề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào khu công nghiệp Hải Phòng
 
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đLuận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
 

Similar to LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...sividocz
 

Similar to LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh TrìQuản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
 
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đLuận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
Luận văn: Phát triển khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
 
Luận án: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn
Luận án: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng ChănLuận án: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn
Luận án: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn
 
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà NộiLuận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn ngân sách tỉnh Phú Yên
Luận văn: Xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn ngân sách tỉnh Phú YênLuận văn: Xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn ngân sách tỉnh Phú Yên
Luận văn: Xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn ngân sách tỉnh Phú Yên
 
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà NộiLuận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
 
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAYĐề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
 
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
 
Đề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOT
Đề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOTĐề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOT
Đề tài: Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn Đồng Nai, HOT
 
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng NaiPhát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
 
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoàiNghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOTĐề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
 

More from Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999)

More from Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999) (20)

LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
 
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
 
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
 
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
 
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdfQuản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
 
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
 
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
 
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...
 
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái NguyênLA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
 
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
 
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
 
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
 
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
 
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTHThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
 
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vữngLA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
 
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nayĐời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
 
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
 
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
 
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt NamLa03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
 
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
 

Recently uploaded

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (20)

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội

  • 1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là vấn đề lớn trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình phát triển. Trong gần 30 năm đổi mới vừa qua ở Việt Nam, kinh tế nông thôn đã có sự chuyển biến sâu rộng: sản xuất lương thực tăng, an ninh lương thực được bảo đảm, khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng như gạo, cà phê, hạt điều, thuỷ hải sản,… đã được nâng lên và có vị thế trên thị trường thế giới, đời sống của người nông dân được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn đã giảm rõ rệt, Chính phủ và các nhà tài trợ đã có sự đầu tư thích đáng cho cơ sở hạ tầng cơ bản trong khu vực nông thôn, điều này đã hỗ trợ rất lớn cho việc cải thiện điều kiện sống của người dân nông thôn. Trong bối cảnh quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và tiến trình công nghiệp hoá ngày càng nhanh, những thay đổi nêu trên tạo ra cơ hội cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam gắn kết với thị trường thế giới, hòa nhập chung vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt ra các thách thức lớn. Đó là việc thu hẹp không gian nông thôn cho đô thị, ảnh hưởng của đô thị tới kiến trúc, kinh tế, đời sống và văn hóa nông thôn. Đã xuất hiện nhận thức coi quá trình công nghiệp hóa là sự phát triển công nghiệp bằng mọi giá. Nhận thức này lan tỏa về các làng quê Việt Nam, làm thay đổi mạnh mẽ đời sống kinh tế, xã hội của nông thôn, gây ảnh hưởng sâu sắc tới các hệ thống sản xuất, thương mại, dịch vụ, môi trường, kiến trúc của nông thôn. Hệ quả tất yếu là không gian nông thôn bị phá vỡ tại nhiều nơi, chất lượng cơ sở hạ tầng thấp, kinh tế nông thôn chậm phát triển và có khoảng cách lớn so với thành thị, xã hội nông thôn tồn tại nhiều bất ổn, văn hóa truyền thống bị mai một, môi trường sinh thái bị ô nhiễm.
  • 2. 2 Để giải quyết những vấn đề đang phát sinh từ thực tiễn trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhằm đảm bảo cho nông thôn phát triển bền vững và song hành cùng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đã đề ra chủ chương Xây dựng nông thôn mới vào năm 20081 . Đến năm 2010, chủ trương này đã được cụ thể hóa bằng một Chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai sâu rộng tới tất cả các địa phương trong nước2 . Trong đó, Hà Nội là một trong những địa phương đi đầu về hưởng ứng chủ trương XDNTM. Với vị thế là thủ đô, là một trong 2 thành phố lớn nhất của cả nước, nông thôn dường như không phải là một đặc trưng của Hà Nội. Tuy nhiên, kể từ khi Hà Tây và một số địa phương lân cận được sáp nhập vào Hà Nội năm 2008, khu vực nông thôn trở thành một địa bàn lớn có vai trò quan trọng. Việc XDNTM ở Hà Nội vì thế lại càng cần thiết hơn. Mặc dù là thủ đô nhưng với một địa bàn rộng lớn, Hà Nội gặp nhiều khó khăn và thách thức trong xây dựng CSHT NTM. Đây là nội dung lớn của XDNTM với nhiều mảng công việc phải thực hiện. Một trong những thách thức lớn trong xây dựng CSHT NTM ở Hà Nội hiện nay là việc huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, chưa huy động và phát huy được tối đa vai trò của các nguồn vốn đầu tư, việc sử dụng vốn chưa hiệu quả, tình trạng thất thoát, lãng phí vốn diễn ra ở nhiều nơi. Trong khi đó, Hà Nội chưa có được một khung khổ lý thuyết đồng bộ về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Các nghiên cứu trong và ngoài nước hiện chưa cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận cho vấn đề này. 1 Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị TW lần thứ bảy, khóa X ngày 5/8/2008 đã đưa ra chủ trương và các mục tiêu của XDNTM. 2 Ngày 4/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010 – 2020.
  • 3. 3 Do đó, đề tài: “Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội” có tính cấp thiết cả về lý luận, thực tiễn và được nghiên cứu sinh lựa chọn làm đề tài luận án tiến sĩ. 2 Mục đích nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là: - Làm rõ cơ sở khoa học về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. - Đánh giá đúng thực trạng, xác định những vấn đề đang đặt ra trong huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM ở Hà Nội, góp phần thực hiện thành công chương trình XDNTM toàn thành phố. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông thôn mới, cơ sở hạ tầng nông thôn mới, huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung nghiên cứu: Vì CSHT là một phạm trù rất rộng nên trong khuôn khổ của luận án tiến sĩ, nội dung nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi một số hạng mục CSHT vật chất kỹ thuật về kinh tế - xã hội ở nông thôn, và các vấn đề huy động, sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT nông thôn theo phạm vi này. Phạm vi không gian, thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM tại vùng nông thôn của Hà Nội, bao gồm 18 huyện, thị xã.
  • 4. 4 Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM ở Hà Nội trong giai đoạn 2011- 2015, các giải pháp đề xuất được áp dụng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Phạm vi thời gian này được xác định dựa trên căn cứ pháp lý đầu tiên cho chương trình XDNTM ở Hà Nội, đó là Nghị quyết số 03/2010/NQ- HĐND về việc Thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hướng 2030. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương trong nước trong huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM giai đoạn 2010- 2015 và kinh nghiệm của một số quốc gia điển hình trên thế giới. 4 Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học đã có, luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để xây dựng cơ sở lý luận cơ bản cho đề tài. Trên cơ sở số liệu, thông tin được thu thập từ các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền trên địa bàn nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu, thông tin để hình thành các nhận định, đánh giá, các kết quả nghiên cứu của luận án. Cụ thể: - Số liệu, thông tin thu thập từ các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, NN&PTNT Hà Nội được phân tích, tổng hợp, so sánh để có được cái nhìn tổng quan về kết quả thực hiện các tiêu chí XDNTM và tình hình tài chính nói chung cho XDNTM ở Hà Nội. - Số liệu, thông tin thu được từ các cấp chính quyền cơ sở được phân tích, tổng hợp, so sánh để có được những nhận định, đánh giá cụ thể về tình hình XDNTM ở cơ sở cũng như về thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư cho xây dựng CSHT NTM ở Hà Nội.
  • 5. 5 4.2 Phương pháp nghiên cứu tình huống Luận án nghiên cứu và lựa chọn một số mô hình hiệu quả trong huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT nông thôn thành công trên thế giới, kinh nghiệm điển hình về việc huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM ở một số địa phương trong nước; để từ đó có căn cứ khái quát thành lý luận cũng như có những áp dụng hợp lý khi đề xuất các giải pháp của luận án. 4.3 Phương pháp điều tra, khảo sát Luận án đã thực hiện phương pháp điều tra, khảo sát tại một số huyện, xã trên địa bàn Hà Nội để thiết lập thêm một hệ thống thông tin, số liệu phục vụ cho đề tài, góp phần gia tăng tính thực tiễn và thuyết phục của các kết luận, đánh giá, các kết quả nghiên cứu (Xem phụ lục). 5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5.1 Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần làm rõ cơ sở khoa học về nông thôn mới và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới, luận giải rõ nền tảng lý luận và cơ sở thực tiễn về nông thôn mới và XDNTM, đã làm rõ nội hàm khái niệm “mới” khi nghiên cứu về bản chất, đặc điểm của nông thôn mới và CSHT NTM. Trên cơ sở hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu hiện có về huy động, sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT nông thôn, luận án đã triển khai các nghiên cứu độc lập để xây dựng và phát triển khung lý thuyết về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, tạo nền tảng lý luận có giá trị tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn Song song với việc cung cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu học thuật, luận án còn mang ý nghĩa thực tiễn thiết thực cho việc XDNTM trên địa bàn Hà Nội. Cụ thể:
  • 6. 6 - Các kết quả nghiên cứu của luận án tạo ra một trong những cơ sở để các cấp chính quyền đánh giá thực trạng XDNTM nói chung và thực trạng huy động, sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn thành phố, đánh giá những kết quả đạt được, xác định rõ những vấn đề đang đặt ra. - Luận án đóng góp những giải pháp có giá trị, có tính khả thi để việc huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới đáp ứng được các yêu cầu cấp bách của thực tiễn. - Các kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo có tính hệ thống, toàn diện, bổ ích mà các cấp chính quyền ở Hà Nội có thể sử dụng trong việc hoạch định, xây dựng chính sách, góp phần thực hiện thành công XDNTM toàn thành phố. 6 Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục và phụ lục, nội dung luận án bao gồm các phần, chương như sau: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Chương 1. Cơ sở lý luận về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới Chương 2. Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 3. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
  • 7. 7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 1 CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1 Các nghiên cứu về nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới 1.1.1 Các nghiên cứu về nông thôn mới Các công trình nghiên cứu trên thế giới chủ yếu bàn về phát triển nông thôn nói chung. Sở dĩ như vậy vì các nước trên thế giới chỉ theo đuổi những mục tiêu chung của phát triển nông thôn mà không đặt ra thuật ngữ nông thôn mới. Trên thế giới hiện nay chỉ có 2 nước thực hiện những chương trình phát triển nông thôn gắn với chữ “mới”. Đó là Hàn Quốc với phong trào Làng mới (Saemaul Undong) và Trung Quốc với công cuộc Xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. Do vậy, các nghiên cứu trên thế giới về nông thôn mới tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về XDNTM ở 2 quốc gia này. Có thể ví dụ một số nghiên cứu điển hình như: nghiên cứu của Sooyoung Park (2009): “Analysis of “Saemaul Undong” A Korean Rural Development Programme in the 1970s ”, phân tích, đánh giá những thành công của mô hình nông thôn mới Saemaul Undong ở Hàn Quốc thực hiên từ những năm 1970 của thế kỷ trước, đồng thời đưa ra triển vọng áp dụng mô hình này ở các nước đang phát triển khác trong khu vực. Nghiên cứu của Cát Chí Hoa (2009): “From a rural area to a new country”, phân tích những thành công, hạn chế của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Trung Quốc từ khi cải cách (1978) đến nay. Các kết quả nghiên cứu này đã đem lại những kiến thức lý luận và thực tiễn, những kinh nghiệm quốc tế bổ ích có thể áp dụng cho Việt Nam. Ngay từ những năm 1970 của thế kỷ trước, chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện mô hình nông thôn mới với 16 dự án mà mục tiêu chính là cải thiện môi trường sống cho người dân nông thôn: mở rộng đường giao thông, hoàn thiện hệ
  • 8. 8 thống nước thải sinh hoạt, xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng, trồng thêm cây xanh và xây dựng sân chơi cho trẻ em... Sau 40 năm thực hiện, mô hình này đã bạt được nhiều thành công và hiện đang được nghiên cứu để áp dụng ở các quốc gia đang phát triển. Vì vậy, nghiên cứu mô hình nông thôn mới của Hàn Quốc này rất đáng để Việt Nam tham khảo, học hỏi. Đối với Trung Quốc, công cuộc XDNTM xã hội chủ nghĩa đã đem lại cho nông thôn Trung Quốc những bước phát triển đáng kể, đã có một số mô hình công nghiệp nông thôn khá phát triển, nhưng quốc gia này vẫn chưa thật sự có mô hình nông thôn phát triển toàn diện. Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới đất nước đã đem lại những thành tựu to lớn cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tuy nhiên, những vấn đề bất ổn, những mặt trái của nền kinh tế thị trường bắt đầu phát sinh mà một trong số đó là sự phát triển mất cân đối giữa nông thôn với thành thị. Công nghiệp, thành thị có xu hướng ngày càng phát triển, trong khi đó nông nghiệp, nông thôn nghèo nàn, lạc hậu và đứng trước nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Xuất phát từ những đòi hỏi cấp bách từ thực tiễn đó, Đảng cộng sản Việt Nam (2008) đã đề ra mục tiêu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X): “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. [13, tr.126]. Đây cũng chính là dấu mốc ra đời của thuật ngữ nông thôn mới ở Việt Nam. Có thể thấy rằng, XDNTM ở Việt Nam được bắt đầu từ một nhiệm vụ chính trị do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng, nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém của khu vực nông thôn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất phát từ đây, các nghiên cứu trong
  • 9. 9 nước bắt đầu tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về XDNTM để tạo nền tảng khoa học cho việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng. Trong cuốn Xây dựng nông thôn mới, Những vấn đề lý luận và thực tiễn do PGS,TS Vũ Văn Phúc chủ biên (2012); các vấn đề lý luận và thực tiễn khá đa dạng về xây dựng nông thôn mới đã được phân tích qua các bài viết của các cộng tác viên, như: vấn đề đất đai (PGS, TS Trần Thị Minh Châu với bài viết “Chính sách đất đai trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta”), môi trường (Ths Lê Thị Thanh Hà với bài viết “Bảo vệ môi trường nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”), vốn (PGS,TS Đoàn Thế Hanh với bài viết “Xây dựng nông thôn mới: Vấn đề quy hoạch và huy động các nguồn vốn”). Trong kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản năm 2011 do Tổng cục thống kê (2011) thực hiện, nội dung XDNTM mới đã được đưa vào số liệu báo cáo qua đó thực trạng xây dựng nông thôn mới trên quy mô toàn quốc đã được phản ánh chi tiết tới từng tiêu chí trong bộ 19 tiêu chí của quốc gia. Trong báo cáo tổng quan khoa học đề tài cấp bộ năm 2013: “Xây dựng mô hình nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc nước ta hiện nay” do PGS,TS Hoàng Văn Hoan (2013) làm chủ nhiệm, nhóm nghiên cứu đã phân tích thực trạng kinh tế xã hội vùng Tây Bắc, thực trạng xây dựng nông thôn mới của vùng với phạm vi nghiên cứu là 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Qua đó nhóm thực hiện đề tài đã xây dựng mô hình nông thôn mới và đề xuất các giải pháp cụ thể để đưa mô hình vào thực tiễn và phát huy hiệu quả. 1.1.2 Các nghiên cứu về cơ sở hạ tầng nông thôn mới Hiện nay trên thế giới không có các nghiên cứu về CSHT NTM. Tuy nhiên, phát triển CSHT nông thôn là vấn đề được nhiều nước trên thế giới quan tâm, bởi CSHT được coi là cầu nối đến với sự văn minh và hiện đại. Viết về phát triển CSHT nông thôn ở Ấn Độ trong bài “Rural infrastructure
  • 10. 10 in India New thrust areas”, tác giả Pawa Kumar (2006) nhận định, sự chậm phát triển của khu vực nông thôn còn chậm là do sự cung ứng chưa đúng và chưa đầy đủ của hệ thống CSHT, và đó cũng là lý do tại sao phần đóng góp của khu vực nông thôn trong GDP luôn luôn ít hơn. Việc phát triển CSHT cho nông thôn là rất cần thiết để khu vực này có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với các thị trường, các dịch vụ, các cơ hội, sự hiện đại và văn minh. Cũng theo tác giả bài báo, một con đường nhỏ cũng có thể đóng vai trò như một con đường cao tốc đến với thịnh vượng. Các khu vực được quan tâm nhiều trong phát triển CSHT nông thôn là khu vực các nước đang và kém phát triển như châu Phi, nam Á, châu Mỹ La tinh, trung đông. Tại đây, bên cạnh các chương trình của Nhà nước, có nhiều tổ chức phi chính phủ đã thực hiện các chương trình hỗ trợ, với mong muốn đem đến khu vực nông thôn những chuyển biến tích cực về CSHT để khu vực nông thôn tiến tới không còn là một khu vực yếu thế so với thành thị nữa. Trong nghiên cứu “Rural Infrastructure in Africa: Policy Direction” của Robert Fishbein (2001), chuyên gia tư vấn thuộc dự án AFR Infrastructure Family - Ngân hàng thế giới, nghiên cứu đã tập trung vào chiến lược cơ sở hạ tầng nông thôn (RI) và bao gồm bốn lĩnh vực: i) Giao thông nông thôn; ii) Cung cấp và Vệ sinh môi trường nước; iii) Năng lượng nông thôn; và iv) Viễn thông và Thông tin nông thôn. Nghiên cứu đã phản ánh thực trạng CSHT nông thôn trong bối cảnh phát triển của Châu Phi, đánh giá kinh nghiệm thu được về vai trò của cơ sở hạ tầng nông thôn ở các vùng nông thôn châu Phi, từ đó cung cấp những khuyến nghị chính sách về tầm nhìn tổng thể trong phát triển CSHT nông thôn cho châu Phi. Ngân hàng thế giới là tổ chức tiên phong khi đã thực hiện nhiều dự án cũng như những nghiên cứu tại nhiều nơi trên thế giới và đã có những đóng góp tích cực cho quá trình này. Các nghiên cứu của tổ chức này đã đem đến những khuyến nghị chính sách hữu ích cho chính phủ các nước trong việc cải thiện hệ thống CSHT ở nông thôn.
  • 11. 11 Đối với tình hình nghiên cứu trong nước, có thể thấy các nghiên cứu về CSHT cho phát triển nông thôn còn khá ít. Các đề tài hoặc chuyên đề nghiên cứu khoa học mới chỉ chủ yếu tổng kết thực trạng và đưa ra các giải pháp phát triển CSHT nói chung cho từng vùng hoặc từng tỉnh. Các nhà khoa học, chuyên gia có đầu sách nghiên cứu, phân tích chuyên sâu một cách có hệ thống về phát triển CSHT phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện có rất ít như: Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn, Nguyễn Sinh Cúc.... Trong công trình “Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đoàn (2001), các tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về hạ tầng, phát triển hạ tầng ở nông thôn và đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển hạ tầng cơ sở ở tình Thái Bình. Những nghiên cứu chuyên sâu về CSHT cho phát triển nông thôn như trên không nhiều, còn lại chủ yếu là các nghiên cứu một nội dung nào đó thuộc CSHT như hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện,...hoặc CSHT chỉ được đề cập như một phần nội dung của một nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn. Trong nghiên cứu “Chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam nửa cuối thế kỷ XX và một số định hướng đến năm 2010” của Trần Ngọc Bút (2002), tác giả đã đi sâu nghiên cứu những chính sách, cơ chế, giải pháp cho phát triển nông nghiệp, nông thôn...trong đó có đề cập đến một số chính sách phát triển hạ tầng nông thôn. Một số công trình khác như luận án tiến sĩ của Nguyễn Tiến Dĩnh (2003): “Hoàn thiện các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; công trình nghiên cứu của Vũ Năng Dũng (2004): “Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”; công trình của Phạm Thanh Khôi, Lương Xuân Hiến (2006): “Một số vấn đề kinh tế xã hội trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng”...đã nghiên
  • 12. 12 cứu những vấn đề về kinh tế - xã hội, về các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn trong đó có đề cập đến vấn đề phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. 1.2 Các nghiên cứu về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 1.2.1 Các nghiên cứu về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn Các nghiên cứu của Ngân hàng thế giới vào cuối những năm 1990 đã đề cập tới sự cần thiết phải đầu tư cho phát triển CSHT, với ước tính đầu tư phát triển CSHT đã giúp cho việc giảm nghèo được khoảng 2,1% ở nhóm nước thu nhập thấp và 1,4% ở nhóm nước thu nhập trung bình. Với một hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp tốt như: thông tin liên lạc, tài chính tín dụng, trường đào tạo nghề,...có tác động góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân nông thôn lên rất nhiều. Ngân hàng phát triển châu Á đánh giá rằng nếu đầu tư 1 đô la cho cơ sở hạ tầng thì sẽ tiết kiệm được 6 đô la chăm sóc sức khỏe, có nước sạch để dùng đã giảm đến 55% tỷ lệ trẻ em tử vong, giảm mạnh tỷ lệ đau mắt hột, đường ruột và bệnh tiêu hóa, và những con đường được mở đã làm tăng cao sự tham gia của học sinh nữ. Cũng theo ước tính của Ngân hàng Thế giới và các tổng kết nghiên cứu của một số nước trong khu vực châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan; ưu tiên đầu tư phát triển CSHT là một trong những điểm quan trọng để phát triển nông nghiệp và nông thôn. Để đáp ứng được thách thức về việc nâng cao chất lượng của cơ sở hạ tầng dịch vụ kinh tế xã hội thì ước tính phải chi khoảng 7% GDP bình quân cho mỗi một nước đang phát triển bao gồm cả chi phí cho đầu tư mới và duy tu bảo dưỡng hệ thống CSHT. Trong nghiên cứu của Ngô Việt Hương (2013): “Cần tăng cường vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn” , tác giả đã chỉ ra những hệ quả khi vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng đủ yêu cầu, đó là: Thiếu vốn đầu tư nên CSHT phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn còn lạc hậu; Việc
  • 13. 13 mở rộng các ngành, các lĩnh vực sản xuất trong nông nghiệp đều gặp khó khăn và diễn ra chậm chạp; Nguồn nhân lực trong khu vực nông nghiệp dồi dào nhưng trình độ thấp; Chất lượng nông sản chưa đạt yêu cầu và sức cạnh tranh thấp trên trường quốc tế. Tuy nhiên, công trình mới chỉ dừng lại ở việc làm rõ sự cần thiết mà chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể, đồng bộ để khu vực nông thôn huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Các nghiên cứu của Ngân hàng thế giới cũng đã chỉ ra sự khó khăn trong huy động vốn đầu tư phát triển CSHT nông thôn ở các nước nghèo, theo đó cần quan tâm nghiên cứu tìm ra những giải pháp đổi mới phương thức đầu tư và huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là đầu tư của tư nhân. Nguồn NSNN chỉ nên huy động tập trung cho những lĩnh vực quy mô đầu tư lớn như: giao thông, cảng biển, thủy lợi và ưu tiên cho vùng điều kiện đặc biệt khó khăn ở vùng sâu vùng xa. Một số nghiên cứu về kinh nghiệm thành công trong huy động vốn ở một số nước châu Á hiện nay đã cho thấy những giải pháp cơ chế chính sách thông thoáng về đa dạng hóa các hình thức sở hữu tài sản cơ sở hạ tầng của nhà nước, nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân tự bỏ vốn xây dựng công trình cơ sở hạ tầng và chịu tác động rủi ro theo cơ chế thị trường. Trong bài viết “Huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, tác giả Dìu Đức Hà (2012) đã tập trung chỉ rõ những bất cập trong phát triển giao thông nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc, từ đó đề xuất các giải pháp đa dạng hóa các nguồn lực tài chính bao gồm: NSNN, khai thác hiệu quả quỹ đất ở địa phương, trái phiếu đầu tư địa phương, vốn từ cộng đồng dân cư, vốn nước ngoài (ODA, FDI, từ các tổ chức phi chính phủ, Việt kiều).
  • 14. 14 1.2.2 Các nghiên cứu về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn Trong hướng nghiên cứu này, mục đích cuối cùng hướng tới là việc sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Trong mô hình đánh giá chi tiêu công do Ban thư ký chi tiêu công và trách nhiệm tài chính - Ngân hàng thế giới (2005) đề xuất, khung đánh giá chi tiêu công được dựa trên 6 chỉ tiêu quan trọng là: (1) Độ tin cậy của ngân sách, (2) Tính toàn diện và tính minh bạch, (3) Lập ngân sách trên cơ sở chính sách, (4) Khả năng dự tính và kiểm soát quá trình thực thi ngân sách, (5) Kế toán, ghi sổ và báo cáo, (6) Kiểm toán và Giám sát bên ngoài. Một số nghiên cứu tập trung vào việc thay đổi cơ cấu vốn đầu tư để vốn được sử dụng tập trung, trọng điểm, nhờ đó có thể giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong Luận án tiến sĩ của Nguyễn Minh Tuấn (2008): “Định hướng đổi mới đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ sở hạ tầng và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong đó, đi sâu nghiên cứu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp bằng nguồn vốn NSNN do Bộ NN&PTNT trực tiếp quản lý. Rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn có thể áp dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Phân tích và đánh giá thực trạng về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp từ nguồn vốn NSNN do Bộ NN&PTNT trực tiếp quản lý từ 1996 đến nay, rút ra những kết quả, tồn tại. Đề xuất các giải pháp thực hiện đổi mới phương pháp quản lý đầu tư, chính sách đa dạng hóa nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, nhằm phát huy được hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần vào phát triển sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn mới.
  • 15. 15 Một hướng nghiên cứu khác tập trung vào quy trình quản lý vốn đầu tư và các yếu tố tác động tới việc sử dụng vốn đầu tư, đánh giá tác động của các yếu tố này, cũng như việc thực hiện các nội dung trong quy trình quản lý tới việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Nghiên cứu của Asian Development Bank (1999): “Technical Assistance to Thailand for development of Agriculture and cooperatives” đã chỉ ra một trong những thành công trong sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Lan là thành lập một hệ thống quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình, dự án đủ mạnh từ trung ương đến địa phương, các chương trình viện trợ được tập trung ở một cơ quan là Tổng vụ hợp tác kinh tế và kỹ thuật trực thuộc Chính phủ. Luận án tiến sĩ của Tôn Thành Tâm (2005): “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam”, đã đề cập đến các nội dung: (a) Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); (b) Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam; (c) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA trong thời gian tới, bao gồm: thành lập ngân hàng bán buôn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý ODA; bổ sung, sửa đổi nội dung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quá trình thực hiện các chương trình, dự án,...Tuy nhiên, luận án chưa đi sâu phân tích nội dung hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển CSHT, do vậy các giá trị có thể kế thừa từ luận án này cũng chỉ mang tính chung chung, khái quát. 2 ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC, XÁC ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA LUẬN ÁN Qua tổng thuật các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể rút ra một số nhận định sau:
  • 16. 16 - Một là, các nghiên cứu hiện nay chủ yếu bàn về phát triển nông thôn, và CSHT nông thôn nói chung. Quá trình tổng thuật các nghiên cứu cho thấy NTM là một thuật ngữ ít được sử dụng trên thế giới. Các nghiên cứu trên thế giới chủ yếu về phát triển nông thôn và CSHT nông thôn nói chung. Các nghiên cứu trực tiếp về nông thôn mới trên thế giới nếu có chủ yếu tập trung ở các nước Hàn Quốc, Trung Quốc và đều là các nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Các nghiên cứu về XDNTM ở Việt Nam cũng chủ yếu mang dáng dấp tổng kết thực tiễn để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về CSHT NTM. - Hai là, các nghiên cứu về XDNTM và CSHT NTM khá ít ỏi và được thể hiện tản mát trong các công trình khác nhau, chưa có công trình nào xây dựng được cơ sở khoa học mang tính hệ thống về NTM và CSHT NTM. - Ba là, chưa có nghiên cứu nào làm rõ vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Nông thôn mới là nông thôn với những đặc điểm, tiêu chí cụ thể để phân biệt với nông thôn cũ. Việc huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM cũng phải hướng tới mục tiêu cuối cùng là xây dựng thành công CSHT của nông thôn theo các đặc điểm, tiêu chí xác định của CSHT NTM. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện nay mới chủ yếu là về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT cho nông thôn nói chung. Với kết quả tổng thuật trên, cùng những mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu đã xác định, hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án là: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NTM và CSHT NTM trong đó tập trung làm rõ nội hàm khái niệm “mới” trong các thuật ngữ này. - Xây dựng khung lý thuyết đồng bộ về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM bao gồm: các nguồn vốn đầu tư có thể huy động và sử dụng cho xây dựng CSHT NTM, các yêu cầu, cơ chế huy động, sử dụng
  • 17. 17 vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, các nhân tố tác động tới việc huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. - Đánh giá thực trạng, xác định những vấn đề chủ yếu đang đặt ra trong huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn Hà Nội. - Xây dựng hệ thống mục tiêu, quan điểm, đề xuất các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, góp phần xây dựng CSHT nông thôn trên địa bàn Hà Nội theo đúng yêu cầu của CSHT NTM trong thời gian tới.
  • 18. 18 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI 1.1 NÔNG THÔN MỚI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nông thôn mới 1.1.1.1 Khái niệm nông thôn mới Khái niệm nông thôn mới được xây dựng trên nền tảng của khái niệm nông thôn. Nông thôn là một hệ thống tổng hợp về tự nhiên, kinh tế, và xã hội ở đó các yếu tố cấu thành có nét đặc trưng riêng trong đó điển hình là sự phát triển và chiếm tỷ trọng lớn của kinh tế nông nghiệp, sự sinh sống gắn bó hòa mình với thiên nhiên của dân cư và sự lưu giữ những giá trị văn hóa giàu bản sắc truyền thống của dân tộc. Trải qua các giai đoạn phát triển từ nông thôn sơ khai cho đến nông thôn dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực tiễn đã nảy sinh một số vấn đề đối với sự phát triển của nông thôn như sau: Kinh tế nông thôn có nguy cơ ngày càng lạc hậu do sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm thay đổi nhanh chóng nền sản xuất của mọi quốc gia. Nông nghiệp từ chỗ chiếm tỷ trọng lớn, là chủ đạo phải nhường chỗ cho công nghiệp, kèm với đó là quá trình đô thị hóa các vùng nông thôn. Ở nhiều quốc gia, tốc độ đô thị hóa quá nhanh tạo nên cú sốc đến kinh tế nông nghiệp. Nông nghiệp, nông thôn bị bỏ rơi để ưu tiên đầu tư cho công nghiệp. Năng suất lao động nông nghiệp thấp do thiếu vốn đầu tư và kiến thức canh tác, kèm theo đó là sự đe dọa của thiên tai dịch bệnh. Hệ quả là sản lượng nông sản, thực phẩm ở nông thôn không ổn định. Kinh tế nông thôn bị lạc hậu so với kinh tế đô thị.
  • 19. 19 Xã hội nông thôn ngày càng phát sinh nhiều vấn đề bất cập Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội nổi cộm, bức xúc ở nông thôn, đặc biệt là việc làm và chuyển dịch lao động; những va chạm, thay đổi quan niệm giá trị, lối sống của các tầng lớp xã hội; sự nghiệp yếu kém của lĩnh vực giáo dục, y tế ở nông thôn. Nhiều xung đột nảy sinh trong quá trình chuyển đổi từ “xã” lên “phường”, từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp. Công nghiệp hóa nông nghiệp, phát triển kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp và các nguyên nhân chủ quan khác khiến môi trường ở nông thôn ngày càng ô nhiễm. Do nhiều nguyên nhân khác nhau như: công tác quy hoạch, chế tài xử lý, ý thức con người mà nông thôn đứng trước vấn đề lớn về môi trường, đó là nguy cơ ô nhiễm môi trường ở nông thôn tăng mạnh do chất thải của các nhà máy, rác thải từ sinh hoạt, chăn nuôi, sự lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp,... Ở nhiều địa phương, nhất là vùng đồng bằng, do đất đai chật hẹp nên đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường nặng nề. Rác thải sinh hoạt do người dân vứt ra khắp nơi, từ ven nhà, đường làng, ngõ xóm đến kênh mương, ao hồ,... Do nhu cầu phát triển kinh tế, người dân đang mở rộng quy mô chuồng trại nhưng lại không thay đổi phương thức chăn nuôi, đa phần vẫn làm theo kiểu “chuồng lợn cạnh nhà, chuồng gà cạnh bếp”, phân và nước thải gia súc chưa qua xử lý vẫn vô tư thải ra rãnh nước đường làng, vừa hôi thối mất vệ sinh vừa tạo điều kiện thuận lợi để ruồi, muỗi, các ký sinh trùng gây bệnh phát sinh. Thứ nước thải đó còn ngấm vào nguồn nước ngầm, do vậy, nguy cơ phát sinh các loại dịch bệnh là rất cao. Những giá trị văn hóa truyền thống của nông thôn có nguy cơ bị mai một do những ảnh hưởng của văn minh thành thị, công nghiệp. Sự phát triển thiếu tầm nhìn chiến lược, sự quan tâm quá mức đến công nghiệp, thành thị mà bỏ rơi nông nghiệp, nông thôn khiến cho nhiều giá trị
  • 20. 20 nông thôn bị xâm lấn nghiêm trọng trong đó có văn hóa. Việc phát triển công nghiệp thiếu quy hoạch tổng thể đã dẫn tới tình trạng lấn đất nông nghiệp, xâm phạm làng quê, phá vỡ những vùng miền, vốn đã có một nền nông nghiệp định hình, làng quê yên bình, dân tình ổn định, xâm hại những di sản vô giá làm nên bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc. Khoảng cách giữa nông thôn với thành thị ngày một gia tăng, góp phần tăng thêm những bất ổn xã hội. Khi nông thôn trở thành gánh nặng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì chênh lệch giữa thành thị và nông thôn ngày càng mở rộng, qua nhiều phương diện như cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, thu nhập, tiêu dùng, phúc lợi xã hội, đời sống văn hóa,... Quan hệ giữa công nghiệp - nông nghiệp, thành thị và nông thôn mất cân đối và không hài hòa. Cơ cấu ngành nghề mâu thuẫn, ngành công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển chậm, chuyển hóa gia công nông sản chậm, giá trị ngành nuôi trồng thấp,... Có thể nói, khi công nghiệp và đô thị càng phát triển thì nông thôn, nông nghiệp càng tụt hậu. Thực tế đó đòi hỏi phải “vực” khu vực nông thôn nói trên khỏi sự tụt hậu, để nông thôn thực sự là “hậu phương” vững chắc cho sự phát triển toàn diện của nền kinh tế. Đây là điều mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải thực hiện, có khác nhau chỉ là ở thời điểm và hệ thống các tiêu chí đánh giá. Một số quốc gia đặt cho nông thôn sau quá trình cải biến này một cái tên để phân biệt với nông thôn trước kia. Và nông thôn mới là một trong những cái tên như vậy. NTM trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn,... Nông thôn mới vừa bao hàm những đặc điểm lịch sử vốn có của nông thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống; đó là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất PTBV theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được
  • 21. 21 nâng cao; giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Như vậy, có thể định nghĩa: Nông thôn mới là nông thôn với những tiêu chí nhận diện cụ thể, tiến bộ về kinh tế, chính trị, xã hội; là kết quả của quá trình cải biến nông thôn từ tình trạng nghèo nàn, lạc hậu sang văn minh, hiện đại, phát triển bền vững. 1.1.1.2 Đặc điểm nông thôn mới Nông thôn mới có nền nông nghiệp phát triển, năng suất cao, thực hiện chức năng bảo đảm lương thực cho cộng đồng quốc gia. Cho dù là nông thôn gì thì cũng không thể không có sản xuất nông nghiệp bởi nếu không có nông nghiệp thì không phải là nông thôn nữa. Xây dựng NTM không có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị bởi như vậy là phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn. Vì vậy, đặc điểm đầu tiên của NTM vẫn là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động này không đơn thuần là tự túc, tự cấp mà theo hướng sản xuất hàng hóa, với năng suất và chất lượng cao; sản phẩm mang bản sắc, là thế mạnh của địa phương, với quy mô sản xuất lớn, đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm của không chỉ vùng mà còn là cả nước và hướng ra xuất khẩu. Đồng thời với việc này là phát triển sản xuất ngành nghề, trước hết là ngành nghề truyền thống của địa phương. Sản phẩm ngành nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt Nam, tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn. Nông thôn mới có vị thế bình đẳng so với thành thị Nếu như nông thôn cũ được hiểu như một vùng khép kín với sự lạc hậu và thua kém mọi mặt so với thành thị thì NTM có tính mở và giao lưu 2 chiều so với thành thị, có nghĩa là không chị nhận sự hỗ trợ của thành thị mà NTM còn có những lợi thế riêng của mình để từ đó tương tác tích cực ngược trở lại thành thị. Với một hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, kinh
  • 22. 22 tế xã hội phát triển hài hòa, thu nhập được nâng cao; khoảng cách giữa NTM so với thành thị đã được rút ngắn. Nông thôn mới chọn lọc và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Giữ gìn, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc là đặc điểm vốn có của nông thôn. Nhưng với NTM, đặc điểm này được phát triển ở tầm cao hơn, đó là sự chọn lọc và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, mạnh dạn xóa bỏ các hủ tục lạc hậu. Thông quá đó, NTM giúp xây dựng một nền văn hóa dân tộc vừa đậm đà bản sắc nhưng cũng vừa là một nền văn hóa dân tộc tiên tiến, hướng tới chân, thiện, mỹ. Nông thôn mới có môi trường sinh thái trong lành và được quan tâm bảo vệ, là nơi con người gắn bó, giao hòa với thiên nhiên Đây là một đặc điểm quan trọng để nhận diện NTM. Nếu như nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có giữa con người và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Từ vườn cây, ao cá, những cánh đồng lúa, trang trại cà phê, tiêu,... hệ thống tưới tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ dậu,... làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên. Tuy nhiên thực tế ở Việt Nam cũng như nhiều nơi trên thế giới cho thấy ngay cả ở những vùng nông thôn, điều này không được thực hiện bởi sự phát triển thiếu tính quy hoạch và định hướng đã khiến cho nhiều làng quê bị “gạch hóa”, “bê tông hóa”, “phố hóa”, từng ngày phá vỡ đi môi trường sinh thái. Do vậy, mục tiêu của xây dựng NTM phải làm rõ nét đặc trưng này, lấy đó làm thước đo cho sự hoàn thiện của mô hình NTM. 1.1.2 Cơ sở hạ tầng nông thôn mới 1.1.2.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn mới Để định nghĩa về CSHT NTM, trước hết cần làm rõ khái niệm CSHT. Hiện nay, cách hiểu về CSHT khá đa dạng. Có quan điểm cho rằng: “Cơ sở
  • 23. 23 hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ” [35, tr.153]. Quan điểm khác lại cho rằng CSHT là: “hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống” [17, tr.65]. Sở dĩ có những cách hiểu khác nhau như vậy là do sự không thống nhất trong sử dụng các thuật ngữ “cơ sở hạ tầng”, “kết cấu hạ tầng”, “hạ tầng cơ sở”. Để làm rõ khái niệm này, trước hết cần bắt đầu bằng một thuật ngữ được sử dụng trong tiếng Anh, đó là từ “infrastructure”. Từ này bắt nguồn từ hai từ “infra” và “structura” trong tiếng Latin. “Infra” có nghĩa là nền móng, nền tảng, phần bên dưới hay còn gọi là hạ tầng. “Structura” có nghĩa là kết cấu hay cấu trúc. Từ đó, “infrastructure” được dịch ra trong tiếng Việt là “kết cấu hạ tầng”. Theo đó, kết cấu hạ tầng có thể được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các ngành thuộc lĩnh vực phục vụ, các ngành này có sự liên kết với nhau tạo thành nền móng của xã hội. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì kết cấu hạ tầng bao gồm những công trình công cộng phục vụ quá trình sản xuất và sinh hoạt của mỗi cá nhân và các cộng đồng xã hội và được gọi là CSHT. Như vậy, tới đây có thể hiểu CSHT chính là kết cấu hạ tầng hiểu theo nghĩa hẹp, hay nói cách khác, là một trong số những thành phần của kết cấu hạ tầng. Để xây dựng NTM, những công trình vật chất kỹ thuật thiết yếu cần phải được xây dựng để phục vụ cho sự phát triển mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường ở nông thôn theo các tiêu chí XDNTM. Như vậy, có thể định nghĩa: Cơ sở hạ tầng nông thôn mới là những công trình vật chất, kỹ thuật được con người xây dựng lên ở nông thôn nhằm xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
  • 24. 24 1.1.2.2 Nội dung cơ sở hạ tầng nông thôn mới Hệ thống CSHT kỹ thuật Hệ thống giao thông nông thôn Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm các tuyền đường nằm trên địa bàn nông thôn phục vụ cho việc giao lưu trong địa bàn và với bên ngoài. Hệ thống này bao gồm các tuyến đường liên huyện, liên xã, liên thông, liên bản,...Phát triển giao thông nông thôn là cần thiết và đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội nông thôn. Mạng lưới giao thông được ví như huyết mạnh của kinh tế - xã hội nông thôn mà nếu hệ thống này phát triển sẽ gắn kết giữa các vùng nông thôn, giữa nông thôn với thành thị trong buôn bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ, giao lưu văn hóa cũng như các hoạt động xã hội khác. Hệ thống thủy lợi nông thôn Hệ thống CSHT thủy lợi nông thôn bao gồm toàn bộ hệ thống công trình phục vụ cho việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước (nước mặt và nước ngầm) và cho việc hạn chế những tác hại do nước gây ra đối với sản xuất, đời sống và môi trường sinh thái. Các công trình chủ yếu thuộc hệ thống thủy lợi gồm: hệ thống các hồ, đập giữ nước; hệ thống các trạm bơm tưới và tiêu nước, hệ thống đê sông, đê biển, hệ thống kênh mương. Hệ thống điện nông thôn Hệ thống điện nông thôn là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng cho việc cung cấp điện sử dụng vào tưới tiêu, các hoạt động sản xuất và phục vụ sinh hoạt nông thôn. Hệ thống này bao gồm mạng lưới đường dây tải điện từ nguồn cung cấp, hệ thống các trạm hạ thế, mạng lưới phân phối và dẫn điện tới các dụng cụ dùng điện. Ở các vùng sâu, vùng xa thuộc hệ thống điện nông thôn còn bao gồm cả các máy phát điện nhỏ bằng động cơ chạy dầu hoặc máy tuốc bin nhỏ, chạy bằng sức nước, sức gió. Điện là nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của các
  • 25. 25 hộ gia đình, được dùng cho công tác thủy lợi, phát triển sản xuất nông nghiệp, đem lại văn minh cho khu vực nông thôn, tạo tiền đề hình thành và xây dựng nếp sinh hoạt văn hóa mới cho cư dân nông thôn, góp phần xóa bỏ sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. CSHT thông tin – viễn thông nông thôn Hệ thống thông tin – viễn thông nông thôn bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn. Hệ thống này bao gồm: mạng lưới bưu điện, điện thoại, internet, mạng lưới truyền thanh, truyền hình. Trong XDNTM, thông tin là yếu tố có vai trò to lớn và nhiều khi có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa ở nông thôn. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin hoàn chỉnh và hiện đại là một nhiệm vụ trọng yếu trong việc xây dựng CSHT của NTM. Chợ nông thôn Chợ nông thôn là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán của người dân nông thôn. Bên cạnh đó, chợ nông thôn nhiều khi còn là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa – xã hội khác. Chợ nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng hàng hóa – dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Hệ thống CSHT xã hội nông thôn Hệ thống CSHT giáo dục - đào tạo nông thôn CSHT giáo dục – đào tạo ở nông thôn bao gồm hệ thống các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT, các trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo nghề cho người lao động. Trong XDNTM, việc phát triển giáo dục – đào tạo có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn cũng như của cả đất nước. Việc mở mang, phát triển về số lượng, nâng cấp về cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục – đào tạo sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho việc XDNTM.
  • 26. 26 Hệ thống CSHT y tế và chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn Hệ thống CSHT y tế, chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn bao gồm các loại hình bệnh viện, phòng khám đa khoa, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm kế hoạch hóa gia đình, các phòng khám chuyên khoa, trạm y tế xã, các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền, các cơ sở cung cấp, kinh doanh dược phẩm, thuốc chữa bệnh. Trong XDNTM, việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng dân cư ở nông thôn là yêu cầu hết sức cấp thiết, vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân nông thôn. Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn bao gồm: các trung tâm văn hóa huyện, các nhà văn hóa cấp xã, thôn và đình làng. Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn góp phần quan trọng vào việc xây dựng nền văn hóa nông thôn mới, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, mặt khác nó còn góp phần hạn chế và tiến tới xóa bỏ các hoạt động mê tín dị đoan, các hủ tục lạc hậu đã tồn tại lâu dài ở nông thôn. 1.1.2.3 Yêu cầu của hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới Nông thôn chỉ được coi là NTM nếu hệ thống CSHT ở nông thôn đáp ứng các yêu cầu sau: Hệ thống CSHT NTM có tính đồng bộ và liên thông Các nhu cầu đi lại, điện sản xuất và sinh hoạt, nước sạch, môi trường, giáo dục....chỉ có tính tách bạch tương đối về mặt lý thuyết. Trong thực tiễn, chúng có mối liên hệ đan xen nhau. Nếu thiếu hoặc chất lượng của loại CSHT này không tốt thì sẽ ảnh hưởng hoặc làm vô hiệu hóa tác dụng của loại CSHT khác. Do vậy hệ thống CSHT NTM phải có tính đồng bộ và liên thông, có nghĩa là NTM phải có đầy đủ các loại CSHT, phục vụ đầy đủ các mặt hoạt động kinh tế xã hội. Không chỉ thể, giữa các loại CSHT còn có tính liên thông, có nghĩa là có thể phối kết hợp trong khai thác và sử dụng, nhằm
  • 27. 27 giảm bớt chi phí xây dựng, gia tăng công năng, hiệu năng của các loại hạ tầng. Điều này còn có ý nghĩa lớn về phân bố dân cư, góp phần hình thành cảnh quan văn hóa ở nông thôn, đem lại sự thay đổi lớn về cảnh quan môi trường, làm thay đổi các hoạt động trong địa bàn cư trú. CSHT NTM có tính hiện đại Để xây dựng nông thôn theo định hướng NTM văn minh hiện đại, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, hệ thống CSHT NTM cũng phải được xây dựng theo hướng hiện đại. Từ thiết kế bên ngoài cho tới công năng sử dụng bên trong đề phải hiện đại, bắt kịp với các xu thế tiên tiến của thế giới về thiết kế, xây dựng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hệ thống CSHT NTM thậm chí còn phải đi trước một bước, thể hiện tính tiên phong, mở đường cho sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo tiền đề đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hệ thống CSHT NTM có chất lượng tốt Xây dựng NTM cần phải theo hướng phát triển bền vững. Do vậy hệ thống CSHT phục vụ cho một NTM phát triển bền vững phải có chất lượng tốt. Đây cũng là yêu cầu quan trọng hàng đầu khi xây dựng CSHT cho NTM bởi hệ thống này có vai trò lâu dài cả về kinh tế, chính trị, và xã hội. Với đặc điểm này, trong đầu tư xây dựng CSHT NTM, việc tính toán đến hiệu quả kinh tế là cần thiết, song cũng cần phải tránh tình trạng quá tập trung, quá tính toán lợi ích kinh tế mà lãng quên lợi ích xã hội mà hạ tầng mang lại. 1.2 HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI 1.2.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới 1.2.1.1 Khái niệm Theo lý thuyết kinh tế vi mô của Rober S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld “Vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh
  • 28. 28 doanh (đất đai, tài nguyên, lao động). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo ra để thực hiện sản xuất kinh doanh (máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu...)” [39, tr.212, 213]. Theo quan điểm này, vốn được nhìn nhận theo góc độ hiện vật là chủ yếu. Ưu điểm của quan điểm này là đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với trình độ quản lý thấp. Nhược điểm của quan điểm này là không tính đến phần vốn tài chính, nhất là trong nền kinh tế thị trường vốn tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình quản lý và sử dụng. Theo Paul.A. Samuelson và Wiliam D.Nordphaus: “Vốn là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hóa làm vốn nói chung, một nhân tố của sản xuất. Một hàng hóa làm vốn khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ: nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà máy, thiết bị, kho tàng...), vốn tài chính” [36, tr.48]. Theo quan điểm này, vốn gồm: vốn vật chất và vốn tài chính. Vốn là một khái niệm chung, cần được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ của cải vật chất (có thể được biểu hiện dưới dạng: đất đai, tài nguyên, tài sản, nhà xưởng, nguồn nhân lực, vàng hoặc tiền), được con người tích lũy lại trong một thời kỳ nhất định, được sử dụng trong quá trình cải biến nền kinh tế xã hội của loài người. Về khái niệm vốn đầu tư, trước hết cần bắt nguồn từ khái niệm đầu tư. Đầu tư có thể được hiểu là sự bỏ ra những thứ có ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải, trí tuệ,...) nhằm đạt được những kết quả có lợi trong tương lai. Như vậy, đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lời. Vốn đầu tư không phải là khái niệm vốn nói chung nữa, mà đó là vốn được sử dụng trong hoạt động đầu tư, là những nội dung của vốn nói chung (tài nguyên, tài sản, tiền bạc, con người....) được sử dụng trong hiện tại để nhằm đạt được những lợi ích lớn hơn trong tương lai. Hoạt động đầu tư bao
  • 29. 29 giờ cũng phải tính đến hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư, do vậy các loại vốn khác nhau cần được quy về một thước đo giá trị để tiện cho việc đánh giá. Do vậy, vốn đầu tư thường được thể hiện dưới dạng giá trị bằng tiền của các nguồn lực đã đầu tư, hay nói cách khác, vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư; các nguồn lực đó có thể là của cải vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên đã được khai thác sử dụng và các tài sản vật chất khác. CSHT NTM theo như phân tích ở trên là một hệ thống những công trình vật chất đồng bộ, hiện đại ở nông thôn mà muốn có được cũng phải thông qua hoạt động đầu tư vốn. Vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là tất cả các nguồn lực (của cải vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên,...) được biểu hiện bằng tiền, được sử dụng để đầu tư xây dựng CSHT ở nông thôn theo định hướng nông thôn mới. 1.2.1.2 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới Xây dựng CSHT NTM cần nhiều vốn, thời gian đầu tư xây dựng dài, thời gian thu hồi vốn chậm Quy mô xây dựng hệ thống CSHT NTM lớn, thời gian kéo dài, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, kết cấu xây dựng lại phức tạp. Các công trình CSHT NTM còn đòi hỏi phải đảm bảo nhiều yếu tố về kỹ thuật, độ bền, về kinh tế, về mỹ quan và chất lượng. Vì vậy việc đầu tư xây dựng CSHT NTM đòi hỏi lượng vốn lớn. Mặt khác, các công trình CSHT ở nông thôn chủ yếu là hàng hóa công cộng nên việc thu hồi vốn đầu tư không thể qua phương thức trao đổi hàng hóa thông thường mà phải qua phương thức thu phí. Vì vậy mà thời gian thu hồi vốn chậm. Với đặc điểm này, việc huy động vốn xây dựng CSHT NTM đòi hỏi phải kết hợp các loại nguồn vốn khác nhau, với các cách thức huy động đa dạng mới có thể đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư.
  • 30. 30 Đối tượng trực tiếp thụ hưởng kết quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là cộng đồng dân cư ở địa phương Các công trình CSHT NTM không phải chỉ phục vụ cho một đối tượng đặc thù, riêng biệt mà phục vụ trực tiếp cho cuộc sống và sinh kế của mọi tầng lớp dân cư nông thôn. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu phải thực hiện đầy đủ hơn trách nhiệm giải trình và tính công khai minh bạch trong huy động và sử dụng các khoản vốn đầu tư, đồng thời cũng dẫn tới yêu cầu phải phát huy tối đa nguồn vốn đầu tư của cộng đồng trong xây dựng CSHT NTM. Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM có tính chất phức tạp Hoạt động đầu tư xây dựng CSHT NTM là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, trải qua nhiều giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, đầu tư, kết thúc đầu tư đưa công trình vào sử dụng. Mỗi một giai đoạn đầu tư đều phải trải qua hàng loạt công việc. Mỗi một giai đoạn để thực hiện công việc phải có những loại chi phí khác nhau gắn với từng công việc của giai đoạn. Sự phức tạp này dẫn đến sự phức tạp trong công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM được nhìn nhận tổng hợp cả về kinh tế và xã hội Khác với vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM không chỉ đánh giá hiệu quả kinh tế (chi phí, lợi nhuận) mà còn phải đánh giá cả hiệu quả xã hội, nói cách khác hiệu quả kinh tế xã hội cần phải được đánh giá một cách tổng hợp mới có thể cho thấy được tổng thể hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Khả năng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM lớn Do tính chất đầu tư các công trình xây dựng CSHT NTM phức tạp, ẩn chứa nhiều rủi ro cả về chủ quan và khách quan. Do vậy khả năng thất thoát,
  • 31. 31 lãng phí vốn đầu tư trong quá trình thực hiện là khá lớn. Đặc điểm này dẫn tới yêu cầu phải tổ chức quản lý việc huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM thật chặt chẽ, khoa học để giảm thiểu tối đa sự thất thoát và lãng phí vốn, ngăn ngừa và xử lý những rủi ro, tiêu cực có thể phát sinh. 1.2.2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới 1.2.2.1 Khái niệm, các nguồn vốn đầu tư chủ yếu Để đáp ứng nhu cầu lớn về vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, nguồn vốn đầu tư là yếu tố đặc biệt quan trọng. Có quan điểm cho rằng: “Nguồn vốn là những quan hệ tài chính thông qua đó các chủ thể có thể khai thác huy động một số vốn nhất định để đầu tư tài sản cho chủ thể đó” [12, tr.27]. Một quan điểm khác cho rằng: “Nguồn vốn là tất cả các nguồn tài lực mà các chủ thể có thể huy động, sử dụng cho các mục tiêu cụ thể trong những khoảng thời gian nhất định dựa trên các quan hệ tài chính”. [29, tr.19]. Nguồn vốn đầu tư thực chất là nguồn lực tài chính do kết quả của các hoạt động kinh tế của xã hội, thông qua các hình thức phân phối hình thành nên nguồn vốn để thực hiện đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính đa dạng trong nền kinh tế hình thành nên các nguồn vốn đầu tư khác nhau, với chủ thể, cơ chế huy động và sử dụng đối với mỗi nguồn cũng khác nhau. Với cách tiếp cận này, có thể hiểu: Nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là các nguồn lực được hình thành từ các quan hệ tài chính trong nền kinh tế, được biểu hiện bằng tiền, được huy động và sử dụng để đầu tư xây dựng CSHT nông thôn theo định hướng nông thôn mới. Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu trong xây dựng CSHT NTM bao gồm: Nguồn vốn ngân sách nhà nước Nguồn vốn NSNN cho xây dựng CSHT NTM là các khoản chi của NSNN cho đầu tư xây dựng CSHT NTM. Vai trò của nguồn vốn NSNN đối với việc xây dựng CSHT NTM thể hiện ở chỗ:
  • 32. 32 Nguồn vốn NSNN đảm bảo cung cấp nguồn lực tài chính để xây dựng các hạng mục CSHT mang tính “xương sống” ở nông thôn. Các hạng mục này bao gồm: Hệ thống giao thông liên huyện, liên xã; Các hạng mục chính của hệ thống thủy lợi: đập, trạm bơm, hồ chứa; Hệ thống lưới điện nông thôn; Hệ thống thông tin, viễn thông nông thôn; Hệ thống chợ nông thôn từ cấp xã; Hệ thống trường học, trạm y tế, nhà văn hóa từ cấp xã; Hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn. Việc đầu tư những hạng mục này cần rất nhiều vốn đầu tư mà khu vực ngoài nhà nước ở nông thôn chưa đủ khả năng để có thể tự đảm bảo nhu cầu vốn. Mặt khác, các hạng mục này chủ yếu là các hàng hóa công cộng, mà đã là hàng hóa công cộng thì việc thu hút các nguồn vốn ngoài nhà nước sẽ khó khăn do các đặc điểm của hàng hóa công cộng chi phối. Nguồn vốn NSNN có vai trò tạo tiền đề, động lực để thu hút các nguồn vốn ngoài NSNN vào xây dựng CSHT ở nông thôn. Khi Nhà nước rót vốn NSNN để làm đường giao thông, người dân sẽ có động lực hiến đất đai, góp sức lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ có động lực góp tài sản, tiền để cùng chung tay xây dựng. Nhà nước đầu tư làm đường giao thông liên huyện, liên xã thênh thang, rộng rãi, người dân, cộng đồng sẽ có động lực để tự bỏ vốn đầu tư làm đường thôn, bản, ngõ, xóm khang trang, sạch đẹp. Như vậy, nguồn vốn NSNN đóng vai trò “vốn mồi” để thu hút các nguồn vốn khác vào xây dựng CSHT NTM. Nguồn vốn cộng đồng Nguồn vốn từ cộng đồng bao gồm vốn của dân cư, các nguồn vốn đóng góp tự nguyện và tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Vai trò của nguồn vốn cộng đồng được thể hiện ở chỗ: Nguồn vốn cộng đồng hợp lực cùng với nguồn vốn NSNN trong xây dựng CSHT NTM. Như đã phân tích ở trên, việc đầu tư xây dựng CSHT NTM cần lượng vốn rất lớn, việc chỉ dựa vào duy nhất nguồn vốn NSNN
  • 33. 33 sẽ không thể đáp ứng đủ nhu cầu. Do vậy, việc huy động được các nguồn vốn từ cộng đồng là rất quan trọng. Nguồn vốn này sẽ được sử dụng để xây dựng tiếp nối các hạng mục CSHT còn lại sau khi Nhà nước đã bỏ vốn đầu tư các hạng mục chính yếu, bao gồm: Hệ thống đường giao thông liên thôn, đường làng ngõ xóm; Hệ thống kênh mương, thủy lợi nội đồng; Hệ thống nhà văn hóa thôn, bản; Hệ thống chợ thôn; Hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ môi trường ở các thôn, bản. Nguồn vốn cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư hệ thống CSHT ở nông thôn. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong đầu tư xây dựng CSHT NTM có xu hướng cao hơn nguồn vốn NSNN. Sở dĩ như vậy bởi các nguồn vốn này có chủ thể rất rõ ràng, vì vậy công tác quản lý có điều kiện để thực hiện chặt chẽ hơn các yêu cầu của quản lý tài chính công tốt như: công khai minh bạch, trách nhiệm giải trình, sự tham gia, tính dự báo. Các nguồn vốn này cũng thường được đầu tư cho các hạng mục gắn liền với lợi ích của cộng đồng dân cư ở nông thôn. Với các lý do đó, hiệu quả sử dụng nguồn vốn này có xu hướng cao hơn. Vì vậy nếu càng gia tăng được tỷ lệ nguồn vốn này trong đầu tư xây dựng CSHT NTM thì hệ thống CSHT NTM càng có chất lượng. Việc khai thác nguồn vốn này góp phần làm tăng tính chủ động, tích cực của cộng đồng dân cư nông thôn. XDNTM suy cho cùng hướng tới chủ thể là người dân nông thôn, là các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các cộng đồng dân cư đang sinh sống ở khu vực nông thôn. Do vậy việc huy động các nguồn vốn từ cộng đồng sẽ góp phần tăng tính chủ động tích cực của những chủ thể thực sự của XDNTM, từ đó tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện thành công chương trình này. Nguồn vốn doanh nghiệp Nguồn vốn doanh nghiệp cho xây dựng CSHT NTM bao gồm vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nguồn vốn này có vai trò:
  • 34. 34 Cung cấp thêm một kênh huy động vốn dồi dào từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp có thế coi là một đối tượng nhiều tiềm năng có thể hướng tới trong huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Các doanh nghiệp thực hiện hành vị kinh doanh trên thị trường để tìm kiếm lợi nhuận. Trong đầu tư xây dựng CSHT NTM, nếu nhà nước có cơ chế khuyến khích đầu tư có thể làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp chắc chắn sẽ coi đây là một cơ hội tốt để kinh doanh và họ sẽ bỏ vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Trong trường hợp không trực tiếp đầu tư, các doanh nghiệp cũng luôn có ý tự giác tốt trong việc đóng góp nguồn lực cho các hoạt động đầu tư, xây dựng tại địa bàn mà họ đang sản xuất kinh doanh. Do vậy, đây là một kênh huy động vốn quan trọng và nhiều tiềm năng để huy động. Góp phần làm giảm áp lực cho NSNN trong đầu tư các hạng mục CSHT “xương sống” ở nông thôn. Hiện nay, nhiều hạng mục đầu tư xây dựng có quy mô lớn trong nước đã được thực hiện theo cơ chế công tư kết hợp dưới nhiều hình thức cụ thể khác nhau. Nhà nước đã có cơ chế để nhiều doanh nghiệp với tiềm lực mạnh bỏ vốn đầu tư xây dựng các công trình với quy mô lớn và trực tiếp khai thác lợi nhuận từ công trình sau xây dựng. Cách làm này vừa làm giảm gánh nặng cho NSNN, vừa góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB. Trong đầu tư xây dựng CSHT NTM, nguồn vốn doanh nghiệp cũng có thể được huy động cho các hạng mục CSHT chính yếu theo cơ chế công tư kết hợp chẳng hạn như: doanh nghiệp đầu tư xây dựng đường giao thông liên huyện, xây dựng trường học, trạm y tế và khai thác lợi nhuận theo phương thức xây dựng, kinh doanh, chuyển giao. 1.2.2.2 Kết hợp các nguồn vốn đầu tư Kết hợp các nguồn vốn đầu tư trong xây dựng CSHT NTM là việc huy động và sử dụng đồng thời các nguồn vốn đầu tư trong xây dựng CSHT NTM. Điều này là cần thiết vì nhu cầu vốn đầu tư xây dựng CSHT
  • 35. 35 NTM rất lớn. Nếu chỉ dựa vào một nguồn thì sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư. Mặt khác, như đã phân tích về đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, đối tượng trực tiếp thụ hưởng kết quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là cộng đồng dân cư ở địa phương. Do vậy, cần phải huy động và sử dụng nguồn vốn cộng đồng để phát huy sự tham gia của người dân nông thôn, phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương trong xây dựng CSHT NTM. Mỗi nguồn vốn đầu tư có đặc điểm và vai trò nhất định. Kết hợp các nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý sẽ phát huy được tối đa vai trò của từng nguồn vốn, tránh tình trạng chồng chéo trong huy động và sử dụng các nguồn vốn gây lãng phí, kém hiệu quả. Mỗi nguồn vốn đầu tư có tiềm năng khai thác riêng. Việc kết hợp các nguồn vốn đầu tư sẽ giúp khai thác tối đa tiềm năng của từng nguồn vốn, tránh lãng phí tiềm năng vốn, tạo sức mạnh tổng hợp về vốn để đầu tư xây dựng CSHT NTM đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn. Để kết hợp một cách hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong xây dựng CSHT NTM, trước hết cần xác định rõ vị trí, vai trò của từng nguồn trong xây dựng CSHT NTM như đã phân tích ở tiểu mục 1.2.2.1. Trên cơ sở đó thực hiện tổng hợp các phương thức, biện pháp để huy động tất cả các nguồn vốn sao cho phát huy được tối đa tiềm năng và vai trò của từng nguồn vào xây dựng CSHT NTM. Ví dụ, sự kết hợp hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT giao thông nông thôn đạt được khi cả 3 nguồn vốn NSNN, cộng đồng, doanh nghiệp được phát huy tối đa cho nội dung này. NSNN với vai trò của mình sẽ tập trung đầu tư cho các tuyến đường quốc lộ, liên huyện, liên xã. Vốn cộng đồng sẽ tập trung cho các tuyến đường liên thôn, đường làng, ngõ xóm. Vốn doanh nghiệp sẽ tập trung cho các tuyến đường có thu phí theo các hình thức hợp tác công tư nhằm thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
  • 36. 36 1.2.3 Huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới 1.2.3.1 Cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư Cơ chế huy động vốn ngân sách nhà nước Cơ chế huy động vốn NSNN cho xây dựng CSHT NTM là cách thức làm tăng quy mô của NSNN, đồng thời là cách thức phân bổ vốn NSNN cho đầu tư xây dựng CSHT nông thôn. Để tăng quy mô của NSNN cho xây dựng CSHT nông thôn, các cách thức chủ yếu là: - Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ thuế, phí, lệ phí để góp phần nâng cao hiệu quả hệ thống thuế, phí, lệ phí theo hướng khuyến khích mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra nguồn thu ổn định lâu dài, vững chắc cho NSNN. Đổi mới công tác hành thu theo hướng tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đối tượng thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, áp dụng có hiệu quả cơ chế tự kê khai, tự nộp. - Tích cực khai thác tính đặc thù của địa phương trong việc mở rộng nguồn thu cho NSNN. Mỗi địa phương tùy thuộc vào đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế, xã hội sẽ có thể có những lợi thế riêng trong khai thác nguồn thu NSNN tự chủ của địa phương. Đó có thể là lợi thế về đất đai, tài nguyên, khoáng sản, du lịch,...Nếu khai thác tốt các đặc trưng này có thể giúp địa phương tăng thêm được quy mô NSNN nói chung và NSNN cho xây dựng CSHT NTM nói riêng. - Tăng cường phân cấp thu NSNN cho địa phương, tạo sự chủ động cho cấp cơ sở trong việc bố trí vốn NSNN xây dựng NTM. XDNTM được thực hiện xuất phát từ cấp cơ sở. Tuy nhiên, nguồn NSNN ở cấp cơ sở thường là eo hẹp nên việc bố trí vốn NSNN cho XDNTM cũng sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, muốn tăng quy mô NSNN cho xây dựng CSHT NTM cần hướng tới việc tăng cường phân cấp thu NSNN cho địa phương, đặc biệt là tăng cường phân cấp thu NSNN cho cấp cơ sở, tạo điều kiện tăng nguồn thu
  • 37. 37 NSNN để từ đó cấp cơ sở có thể chủ động hơn trong việc bố trí NSNN cho XDNTM. Khi đã tạo ra được cơ chế làm tăng quy mô NSNN cho đầu tư xây dựng CSHT NTM, cần xác lập cách thức phân bổ vốn đầu tư từ NSNN cho xây dựng CSHT NTM. Trong bối cảnh NSNN còn eo hẹp, cơ chế phân bổ vốn NSNN cho xây dựng CSHT NTM là tập trung phân bổ vốn NSNN cho những công trình quan trọng, thiết yếu trước, hạn chế việc phân bổ vốn dàn trải. Cơ chế huy động vốn cộng đồng Việc huy động vốn cộng đồng có thể áp dụng cơ chế huy động gián tiếp hoặc cơ chế huy động trực tiếp. Cơ chế huy động gián tiếp Cơ chế huy động vốn gián tiếp là thực hiện cơ chế vay (cơ chế tín dụng). Cơ chế này được thực hiện thông qua phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình, trái phiếu chính quyền địa phương. Việc áp dụng cách thức này phải tuân thủ theo những quy định của Nhà nước, song điều quan trọng là phải chú ý đến vấn đề xác lập lãi suất và phải tính toán đến khả năng trả nợ dựa vào khả năng của ngân sách hoặc khả năng thu hồi vốn thông qua hình thức thu phí sử dụng công trình (giao thông, thủy lợi,...). Cơ chế huy động trực tiếp Cơ chế huy động cộng đồng trực tiếp bỏ vốn tham gia đầu tư xây dựng CSHT NTM được thể hiện như sau: - Công khai danh mục đầu tư và kế hoạch đầu tư Trước hết, chính quyền phải xây dựng và công khai danh mục đầu tư phù hợp với lợi ích trực tiếp và năng lực tài chính của cộng đồng. Tiếp đó là các kế hoạch hay dự án đầu tư cho từng công trình cụ thể. Đó là căn cứ quan trọng để cộng đồng thấy được những lợi ích mà họ sẽ được hưởng. Khi họ nhìn thấy những lợi ích trực tiếp mà họ được hưởng từ một công trình CSHT
  • 38. 38 thì chắc chắn việc huy động họ bỏ vốn trực tiếp vào công trình sẽ dễ dàng hơn. Và các danh mục và kế hoạch đầu tư cần phải được công khai bởi sự công khai như một cam kết của chính quyền đối với cộng đồng về trách nhiệm thực thi, đảm bảo cho những lợi ích cụ thể mà họ sẽ đạt được. - Thực hiện các cách thức động viên, khuyến khích + Cách thức đầu tiên có thể thực hiện đó là các hoạt động tuyên truyền, vận động, tác động tới nhận thức của cộng đồng. Để cách thức này phát huy tác dụng, nội dung tuyên truyền cần phải làm rõ hơn nội dung của danh mục đầu tư cũng như kế hoạch đầu tư xây dựng công trình đã được công khai như đã phân tích ở trên, cần chỉ rõ cho đối tượng thấy những lợi ích mà họ được hưởng, đồng thời cũng cần cho họ thấy được trách nhiệm của mình trong việc góp phần công sức, của cải, tài chính cho việc xây dựng công trình, dự án. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa các cách thức tuyên truyền, vận động, trong đó cần kết hợp giữa các phương tiện truyền thông đại chúng với việc tiếp cận trực tiếp các đối tượng cần tuyên truyền, vận động thông qua các tổ công tác, các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn. + Cách thức thứ hai là động viên bắt buộc. Chương trình XDNTM ngay từ chủ trương chung đã là một chương trình mà chủ thể chính là người nông dân - những người chủ ở nông thôn. Người dân và cộng đồng xã hội ở nông thôn phải là những người có trách nhiệm đóng góp công sức của mình cho chương trình trong đó có nghĩa vụ đóng góp tài chính, nhất là đối với những hạng mục có liên quan trực tiếp tới quyền, lợi ích của người dân nông thôn như: đường làng, ngõ xóm, kênh mương nội đồng, nhà văn hóa, chợ,... Do đó, về mặt hành chính, chính quyền Nhà nước ở địa phương có thể ban hành các quy định, giao nghĩa vụ phải đóng góp tài chính cho người dân để xây dựng các công trình CSHT ở nông thôn nơi họ đang sinh sống. + Bên cạnh đó, nhà nước có thể áp dụng các cơ chế khuyến khích như: hỗ trợ nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ thi công; động viên khen
  • 39. 39 thưởng đối với các tổ chức, gia đình, cá nhân tích cực. Trong thực hiện cơ chế khuyến khích này, cần đảm bảo sự rõ ràng và không nên thực hiện sự khuyến khích theo kiểu cào bằng mà cần có sự phân biệt, có nghĩa là các địa phương, khu vực, thôn, bản thực hiện tốt hơn thì sẽ được nhiều sự ưu tiên, khuyến khích hơn, có như vậy mới tạo động lực cho các tổ chức, cá nhân tích cực đóng góp và thúc đẩy các bộ phận khác trong cộng đồng dân cư nông thôn tham gia bỏ vốn trực tiếp cho xây dựng CSHT NTM. + Một cách thức nữa có thể thực hiện đó là tăng cường sự tham gia của người dân. Đối với việc xây dựng một công trình NTM trên địa bàn cần sự tham gia góp vốn của cộng đồng, việc huy động vốn sẽ hiệu quả hơn nếu họ được trực tiếp tham gia vào việc lập kế hoạch xây dựng, lựa chọn phương án thiết kế, thi công, lựa chọn nhà thầu, giám sát quá trình thi công, nghiệm thu công trình - Thực hiện công khai và trách nhiệm giải trình đối với các nguồn vốn đã huy động Việc huy động vốn không thể chỉ tính cho chỉ một công trình mà phải tính đến tổng thể cả quá trình lâu dài của chương trình XDNTM. Do vậy, muốn tiếp tục huy động được vốn góp ngoài NSNN cho các công trình sau, cần phải thực hiện tốt yêu cầu công khai minh bạch tài chính và trách nhiệm giải trình đối với các nguồn vốn đã được huy động. Nhà nước cần công khai để người dân, doanh nghiệp biết rõ số vốn huy động ngoài NSNN đã được sử dụng như thế nào. Nhà nước có trách nhiệm phải giải trình rõ những yêu cầu của nhân dân, và khi có một vấn đề tiêu cực phát sinh phải có một người đứng ra để chịu trách nhiệm trước công chúng về những hậu quả xảy ra. Cơ chế huy động vốn doanh nghiệp Việc huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước trong xây dựng CSHT NTM hiện nay có thể thực hiện theo các cách thức sau:
  • 40. 40 Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT (Build – Operate – Transfer): là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, người trực tiếp bỏ vốn để xây dựng công trình CSHT nông thôn và khai thác vận hành trong một thời gian nhất định (10, 15, 20 năm...) được quy định trong hợp đồng, sau đó nhà đầu tư sẽ chuyển giao lại cho nhà nước quản lý khai thác. Trong trường hợp này, nhà đầu tư thường thành lập công ty BOT để thực hiện hợp đồng và được nhà đầu tư giao cho toàn bộ các công việc triển khai thực hiện cả 3 giai đoạn lập dự án, thực hiện dự án và khai thác vận hành dự án. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BTO (Build – Transfer – Operate): là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình CSHT nông thôn, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư chuyển giao lại cho nhà nước, nhà nước dành cho nhà đầu tư quyền quản lý khai thác sử dụng công trình đó trong một thời hạn nhất định; việc phân chia lợi ích của mỗi bên trong quá trình khai thác sử dụng công trình là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BT (Build – Transfer): là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng các công trình CSHT nông thôn. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao lại cho nhà nước quản lý, nhà nước tạo mọi điều kiện cho nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện các dự án khác thông qua các cơ chế cho vay, lãi suất,...đối với nhà đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư thường là nhà thầu xây dựng. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP (Public – Private - Partnership): là hợp đồng được ký kết giữa tổ chức nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư là tư nhân cùng nhau bỏ vốn xây dựng công trình CSHT nông thôn, cùng nhau quản lý khai thác, việc phân chia lợi ích giữa hai bên cũng như thời hạn khai thác vận hành công trình được quy định cụ thể trong hợp đồng.
  • 41. 41 Để việc huy động vốn doanh nghiệp vào xây dựng CSHT NTM đạt hiệu quả, vấn đề quan trọng là nhà nước phải có chính sách ưu đãi, chia sẻ hợp lý lợi ích và trách nhiệm đối với nhà đầu tư theo các cơ chế hợp đồng như trên. 1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư Quy mô huy động vốn đầu tư Cách tính chỉ tiêu: Quy mô huy động vốn đầu tư = Số vốn đầu tư huy động được/giai đoạn (Giai đoạn có thể là 3 hoặc 5 năm tùy thuộc mục đích thu thập số liệu và nguồn số liệu có được). Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cung cấp số liệu tổng thể về quy mô vốn đầu tư huy động được trong 1 giai đoạn, thông qua đó, người sử dụng số liệu có được cái nhìn khái quát về hoạt động huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, tạo tiền đề để tiếp tục thực hiện các phân tích, nghiên cứu chuyên sâu hơn. Tốc độ tăng (giảm) vốn đầu tư Cách tính chỉ tiêu: ∆V = (Vn - Vn-1) / Vn-1 (%) ∆V: Tốc độ tăng (giảm) vốn đầu tư. Vn: Vốn đầu tư huy động được của năm thứ n. Vn-1: Vốn đầu tư huy động được của năm trước đó. Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cung cấp thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá tốc độ tăng hay giảm lượng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM hàng năm, từ đó xác định xu hướng và kịp thời có những điều chỉnh hoặc đề xuất các giải pháp nếu cần thiết.
  • 42. 42 Cơ cấu các nguồn vốn huy động Cách tính chỉ tiêu: %Vn = Vn/∑V %Vn: Cơ cấu nguồn vốn n Vn: Số vốn huy động được của nguồn vốn n ∑V: Tổng số vốn huy động được của tất cả các nguồn vốn Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu từng nguồn vốn trong tổng số vốn đầu tư huy động được cho xây dựng CSHT NTM trong một giai đoạn. Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá tổng hợp khả năng phối kết hợp các nguồn vốn đầu tư trong xây dựng CSHT NTM, thực hiện các điều chỉnh cần thiết trong việc huy động từng nguồn vốn để tạo sự hài hòa, hợp lý về cơ cấu, phát huy tối đa các nguồn vốn tham gia xây dựng CSHT NTM. Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn Cách tính chỉ tiêu: M = Vt/Vn (%) M: Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trong một giai đoạn Vt: Vốn huy động được trên thực tế Vn: Nhu cầu vốn trong giai đoạn Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng CSHT NTM trong một giai đoạn. Mức độ đáp ứng càng cao chứng tỏ việc huy động vốn có hiệu quả. Trong trường hợp ngược lại, chỉ tiêu này là cơ sở để tiếp tục thực hiện các biện pháp để phối kết hợp tốt hơn các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu.
  • 43. 43 1.2.4 Sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới 1.2.4.1 Yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới Việc sử dụng vốn đầu tư cần phải theo kế hoạch và phải có trọng tâm, trọng điểm Do nhu cầu vốn cho xây dựng CSHT lớn, cần có kế hoạch trung hạn và kế hoạch từng năm cho việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Kế hoạch vốn cần phân bổ có trọng tâm, trọng điểm cho các hạng mục cần được ưu tiên. Việc phân bổ vốn dàn trải sẽ khiến việc sử dụng vốn không đạt kết quả như mong muốn. Khi các kế hoạch sử dụng vốn trung và dài hạn đã được phê duyệt, quá trình thực hiện trên thực tế cần đảm bảo theo sát các kế hoạch này. Vốn đầu tư phải được đảm bảo giải ngân đúng dự toán Việc sử dụng vốn phải căn cứ vào dự toán đã được xây dựng bởi ở đó vấn đề tiết kiệm và hiệu quả đã được tính toán rất kỹ. Mọi sự chi tiêu ngoài dự toán cần phải được xem xét cẩn thận vào theo một quy trình chặt chẽ, có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền. Cần thực hiện công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM Việc sử dụng vốn đầu tư cho các hạng mục công trình CSHT ở nông thôn đều phải được công khai minh bạch cho các cơ quan chức năng và công chúng được biết và thực hiện đầy đủ yêu cầu về trách nhiệm giải trình tài chính. Điều này sẽ giúp việc sử dụng vốn được hiệu quả hơn. Sự công khai, minh bạch cũng sẽ tác động ngược trở lại, khiến việc huy động vốn (đặc biệt là nguồn vốn ngoài NSNN) ở các dự án, công trình sau được thuận lợi hơn. Cần phải có hệ thống định mức chi tiêu trong đầu tư xây dựng CSHT NTM Hệ thống định mức này là các quy định về định mức, chế độ chi tiêu cho đầu tư xây dựng cơ bản . Để việc sử dụng vốn đầu tư đạt hiệu quả thì cần