Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành kinh tế đầu tư với đề tài: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào, cho các bạn làm luận án tham khảo
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
Luận án: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn
1. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài luận án
Trong thời đại ngày nay, xu hướng hội nhập khu vực và toàn cầu đang diễn ra một cách
mạnh mẽ. Điều này, đòi hỏi các quốc gia mở cửa nền kinh tế ra thị trường thế giới, tham
gia một cách tích cực vào mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Viêng Chăn là Thủ đô của nước CHDCND Lào, là trái tim của cả nước, là đầu não chính
trị, hành chính quốc gia, là trung tâm lớn nhất về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và
giao dịch quốc tế. Viêng Chăn còn là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao, các đại sứ quán,
các văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế. Thủ đô Viêng Chăn là một trung tâm lớn, có
các ngành công nghiệp phát triển nhất cả nước Lào, có hệ thống hạ tầng thủy lợi kiên cố, các
trung tâm sản xuất giống động thực vật hiện đại. Phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội Thủ đô
tạo động lực và đầu tàu phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời là yếu tố quan trọng nhất để phát triển kinh tế, cả nước nói chung và Thủ đô Viêng
Chăn nói riêng. Do vậy, huy động và duy trì được một lượng vốn đầu tư đủ lớn chính là
nhân tố có ý nghĩa quyết định tới tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kế hoạch phát triển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 được đánh giá là một
kế hoạch tham vọng và để thực hiện được kế hoạch đó, Thủ đô Viêng Chăn cần một lượng
vốn lớn để thực hiện và phát triển các ngành. Với mong muốn góp phần vào giải quyết vấn
đề có ý nghĩa quan trọng thiết thực và mang tính cấp bách này, đề tài “Huy động vốn đầu
tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào”, được
chọn làm luận án tiễn sỹ, chuyên ngành Kinh tế Đầu tư.
2. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu luận án
* Mục đích nghiên cứu:
+ Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vốn đầu tư phát triển, huy
động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của 1 địa phương.
+ Nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư phát triển đến kết
quả của hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn.
+ Phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn năm 2006 – 2011.
+ Đề xuất các định hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển nhằm đáp ứng
tốt nhu cầu vốn đầu tư phát triển Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn đến năm 2020.
* Nhiệm vụ nghiên cứu luận án
+ Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vốn, huy động vốn đầu tư phát
2. 2
triển kinh tế xã hội.
+ Phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn,
chỉ ra những nhân tố cơ bản tác động đến kết quả huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ
đô Viêng Chăn trong thời gian qua. Đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ ra những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân của nó để có định hướng cho việc huy động vốn đầu tư phát triển
trong thời gian tới. Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động huy động vốn đầu tư phát ở một địa
phương.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian luận án nghiên cứu các hoạt động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô
Viêng Chăn.
- Về thời gian: Số liệu, tình hình khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng huy động
vốn đầu tư phát triển thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006 – 2011. Các định hướng và giải
pháp huy động vốn đầu tư phát triển Thủ đô Viêng Chăn được xác định cho giai đoạn đến
năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu hoạt động huy động
vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn được thực hiện một cách đồng bộ, gắn với
hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Huy động vốn đầu tư phát triển được xem xét
trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian, đồng thời được đặt ra
trong bối cảnh chung của toàn bộ nền kinh tế trong quá trình đổi mới và mở rộng quan hệ
đối ngoại của Thủ đô Viêng Chăn.
- Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho
phân tích quá trình huy động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006 -
2011.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ đô Viêng
Chăn được xem xét trên cơ sở có sự so sánh tác động của nó đối với sự tăng trường và phát
triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn qua từng giai đoạn, cũng như kinh nghiệm thực hiện
việc huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ đô Hà nội - Việt Nam.
5. Kết cấu của luận án:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo nội dung chính của luận
án được kết cấu thành 4 chương:
3. 3
- Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
- Chương 2: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn cho đầu tư phát triển ở
địa phương.
- Chương 3: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn 2006 – 2011.
- Chương 4: Định hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn đến năm 2020.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu lý thuyết
1.1.1. Tổng quan các giáo trình và sách
Đến nay đã có nhiều sách, giáo trình trong nước và nước ngoài nghiên cứu vấn đề huy
động vốn đầu tư phát triển nhất là liên quan đến đầu tư phát triển, vốn đầu tư phát triển,
nguồn vốn đầu tư phát triển, các nguồn vốn để phát triển nhiều lĩnh vực, có nhiều quan
điểm và cách tiếp cận về khái niệm đầu tư tuỳ theo các góc độ nghiên cứu.
1.1.2. Tổng quan các luận án tiến sỹ, luận văn có liên quan đến đề tài luận án
Nhìn chung, vấn đề huy động vốn đầu tư phát triển là đối tượng nghiên cứu của nhiều
nhà nghiên kinh tế trong và ngoài nước. Các luận án tiễn sĩ, luận văn thạc sĩ và các công
trình nghiên cứu đã công bố tương đối nhiều. Tuy nhiên, dù được tiếp cận dưới nhiều góc
độ, nhưng thực tế chưa có 1 đề tài khoa học, luận án, luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu về
vấn đề huy động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng Hòa Dân Chủ
Nhân Dân Lào. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài luận án của nghiên cứu sinh không trùng
lắp với các công trình, luận văn, luận án đã công bố trong thời gian gần đây.
1.1.3. Các đề tài khoa học, các bài viết đăng tài
Hiện nay, việc huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Thủ đô ngày càng được
nhiều nhà khoa học. Thời gian qua có một số công trình của các nước trong khu vực
nghiên cứu về vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau. Thực tế rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng tới việc huy động vốn cho phát triển trên địa bản Thủ đô, tuy nhiên, phải có hệ
thống chính sách khuyến khích đầu tư và chính sách phát triển phù hợp mới có thể huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.
4. 4
1.2. Xác định nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
1.2.1. Các khoảng trống nghiên cứu và xác định nội dung nghiên cứu của luận án
Thực tế chưa có 1 đề tài khoa học, luận án, luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu về vấn đề
huy động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân
Lào. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài luận án của nghiên cứu sinh không trùng lắp với các
công trình, luận văn, luận án đã công bố trong thời gian gần đây. Luận án kế thừa các kết
quả nghiên cứu trước đó và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Viêng Chăn.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu chính của luận án
- Các nội dung trong khung lý thuyết cần xác định lập để làm căn cứ nghiên cứu các
nội dung chính của luận án?
- Các nhân tố nào tác động đến việc huy động vốn đầu tư phát triển? Và tác động cụ
thể như thế nào?
- Các nguồn vốn đầu tư có thể huy động?
- Có thể quản lý việc huy động vốn đầu tư phát triển như thế nào? (quy trình, phương
thức và điều kiện...)
- Những năm qua (2006 - 2011) Thủ đô Viêng Chăn đã thu hút vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế - xã hội như thế nào? Kết quả đạt được? Các vấn đề phát sinh cần tiếp tục
nghiên cứu giải quyết?
- Các phương lý và giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển Viêng Chăn
đến năm 2020?
CHƢƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CHO ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN Ở ĐỊA PHƢƠNG
2.1. Đầu tƣ phát triển và vai trò của vốn đầu tƣ phát triển
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Trên thế giới đã có đã có nhiều quan điểm và cách tiếp cận về khái niệm đầu tư phát
triển tùy theo các góc độ nghiên cứu, đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư trên
địa phương, là hoạt động sử dụng vốn trong hiện tại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và
trí tuệ mới, năng lực sản xuất mới và duy những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm
và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển có mục đích phát triển bền vững, vì lợi ích quốc
gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Khi xem xét đến nội dung của hoạt động đầu tư phát triển trên
góc độ vĩ mô cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Một là, đầu tư phát triển phải làm gia tăng tài sản cho nền kinh tế chứ không phải là
5. 5
hiện tượng chu chuyển tài sản giữa các đơn vị.
Hai là, đầu tư phát triển là điều kiện cần thiết, quan trọng đối với đầu tư tài chính và đầu
tư thương mại trong việc tạo ra cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nhân lực…
Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, đem lại lợi ích
cho những người bỏ vốn và nền kinh tế quốc dân. Về cơ bản, vốn đầu tư phát triển mang
những đặc trưng chung như: (1) vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn được biểu
hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình. (2) vốn phải vận động sinh lời.
Vốn được biểu hiện, vận động và có khả năng sinh lời. (3) vốn cần được tích tụ và tập
trung đến một mức nhất định mới có thể phát huy tác dụng. (4) vốn phải gắn với chủ sở
hữu. Khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng vốn sẽ được sử dụng hiệu quả. (5) vốn có giá trị về
mặt thời gian.
2.1.2. Vai trò của vốn đầu tƣ phát triển đối với tăng trƣởng và phát triển
+ Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước.
+ Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.
2.2. Các lý thuyết về huy động vốn đầu tƣ phát triển
Có nhiều lý thuyết về huy động vốn đầu tư phát triển, mỗi lý thuyết nghiên cứu một
khía cạnh khác nhau của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi địa phương,
mỗi quốc gia. Các lý thuyết nền tảng sau đây đã được đúc kết ở các nước phát triển. Khi
vân dụng vào một quốc gia , địa phương cụ thể cần xem xét đến các yếu tố liên quan như:
Trình độ phát triển, trình độ quản lý, tính đặc thù của từng quốc gia hoặc địa phương… để
bảo đảm vận dụng đúng và có hiệu quả.
2.2.1. Các lý thuyết hiệu suất sử dụng vốn cận biên
Theo mô hình này những nước dư thừa vốn đầu tư có năng suất cận biên của vốn thấp
hơn ở những nước thiếu vốn đầu tư, vì vậy sẽ xuất hiện dòng lưu chuyển vốn ở những
nước này.
Giả sử trên thế giới có hai nước I và II, giả sử nước I là thừa vốn và nước II là thiếu vốn.
+ Xét trường hợp toàn bộ vốn ở mỗi quốc gia được sử dụng để đầu tư trong nước.
+ Xét trường hợp vốn đầu tư di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia kia (có đầu tư quốc tế).
2.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith có thể tóm tắt trong mấy điểm như sau:
+ Đề cao vai trò của cá nhân và các doanh nghiệp, ủng hộ một nền thương mại tự do,
không có sự can thiệp của Chính phủ. Mậu dịch tự do sẽ làm cho thế giới sử dụng tài
nguyên có hiệu quả hơn, mang lại lợi ích nhiều hơn.
6. 6
+ Thấy được tính ưu việt của chuyên môn hóa. Tuy nhiên, lý thuyết này lại đồng nhất
hóa sự phân công lao động quốc tế với sự phân công lao động trong nước mà không tính
đến sự khác biệt giữa các quốc gia là rất lớn về thể chế chính trị, về phong tục, tập quán…
+ Dùng lợi thế tuyệt đối chỉ có thể giải thích được một phần rất nhỏ trong mậu dịch thế
giới ngày nay, ví dụ như giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển. Lý thuyết
này không thể giải thích được trong trường hợp một nước coi là “tốt nhất”, tức là quốc gia
đó có lợi thế tuyệt đối để sản xuất trong nước.
2.2.3. Các lý thuyết lợi thế so sánh
Bản chất của quy luật lợi thế so sánh: Để xây dựng quy luật lợi thế so sánh, Ricardo đã
đưa ra một số giả thiết làm đơn giản hóa mô hình trao đổi mậu dịch, các giả định đó là:
- Thế giới chỉ có 2 quốc gia và chỉ sản xuất 2 mặt hàng.
- Mậu dịch tự do giữa hai quốc gia.
- Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và được di chuyển tự do giữa các ngành sản
xuất trong một quốc gia nhưng không di chuyển được giữa các quốc gia.
- Công nghệ là cố định cả hai quốc gia.
- Không có chi phí vận chuyển.
- Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên tất cả các thị trường.
- Thương mại là cân bằng.
Theo quy luật này, ngay cả một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai
sản phẩm vẫn có lợi ích giao thương với một quốc gia khác được coi là có lợi thế tuyệt đối
để sản xuất cả hai sản phẩm.
Các lý thuyết về huy động vốn đầu tư phát triển trên đây là các lý thuyết cơ bản. Để vận
dụng các lý thuyết này vào điều kiện cụ thể của CHDCND Lào nói chung và Thủ đô Viêng
Chăn nói riêng cần chú ý đến đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và các lợi thế của Lào nói
chung và Viêng Chăn nói riêng để nghiên cứu phương hướng và giải pháp cụ thể phù hợp
nhăm huy động các nguyên nhân đầu tư phát triển một các hiệu quả.
2.3. Huy động vốn cho đầu tƣ phát triển
2.3.1. Thực chất và quy trình huy động vốn cho đầu tƣ phát triển
Trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa song là hàng hóa đặc biệt. Vốn
được biểu hiện bằng giá trị: Vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hóa, dịch vụ nhất
định; Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn.
Tiền chỉ biến thành vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đầu tư hoặc kinh doanh.
Huy động vốn đầu tư phát triển là một yếu tố quan trọng trong việc đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội trong một quốc gia, một lĩnh vực hay 1 địa phương. Vốn đầu tư phát triển
7. 7
được phân chia theo nhiều loại như sau: Phân loại theo phạm vi huy động, Phân loại theo
thời gian huy động, Phân loại theo hình thức huy động, Phân theo nguồn huy động.
Kế hoạch huy động vốn đầu tư phản ánh từng loại nguồn vốn đầu tư, mức độ huy động
từ từng nguồn. Các bước của quy trình huy động vốn đầu tư phát triển bao gồm:
+ Xác định quy hoạch phát triển
+ Xác định nhu cầu vốn theo quy hoạch
+ Xác định các nguồn vốn có thể huy động được
+ Xúc tiến đầu tư và xác định khả năng thu hút vốn
+ Cân đối cung - cầu vốn đầu tư
Cung > Cầu: lựa chọn phương thức huy động vốn tối ưu;
Cung < Cầu: Tính toán lại chi phí; Xác định thứ tự ưu tiên đầu tư; Giảm quy mô đầu
tư; Từ chối đầu tư; Cần lưu ý giữa hình thức mua và thuê.
2.3.2. Các nguồn vốn đầu tƣ phát triển và phƣơng thức huy động vốn đầu tƣ phát
triển từ các nguồn
Trên góc độ của nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư phát triển bao gồm: Nguồn vốn đầu tư
trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Các hình thức huy động vốn bao gồm: vay
của các tổ chức tín dụng, huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức góp
vốn liên doanh và nguồn vốn chiếm dụng. Trong giai đoạn hiện nay và những năm tới, nhu
cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng lớn. Bên cạnh
việc khai thác nguồn vốn đầu tư trong nước, cần phải huy động nguồn vốn từ nước ngoài
bằng các hình thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước.
Cùng với các hình thức huy động vốn hiện hữu như vay nợ hỗ trợ phát triển chính thức
ODA; nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI; các hình thức vay thương mại tín dụng
xuất khẩu… ngày càng được tăng cường.
2.3.3. Các yêu cầu và các điều kiện huy động vốn đầu tƣ phát triển
- Các yêu cầu huy động vốn đầu tư phát triển
a) Huy động vốn đầu tư phát triển phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và môi trường phát triển bền vững của
tỉnh/Thành phố
b) Chú trọng huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển, bao gồm cả các nguồn vốn
trong nước và nước ngoài.
c) Ngoài việc bảo đảm vốn huy động theo nguồn, cần chú trọng cơ cấu vốn đầu tư phát
triển theo ngành và theo vùng, địa phương (tỉnh/thành phố) một cách hợp lý. Muốn vậy
cần có các chính sách khuyến khích và các biện pháp triển khai thích hợp với từng ngành,
8. 8
từng vùng và từng địa phương (Tỉnh/Thành phố).
d) Cuối cùng, huy động vốn đầu tư phát triển của 1 tỉnh hoặc từng thành phố phải góp
phần tạo nguồn vốn để thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh/Thành
phố theo hướng tích cực.
- Các điều kiện huy động vốn cho đầu tư phát triển
Tạo lập duy trì năng lực tăng trưởng nhanh, bền vững của nền kinh tế: Để tạo lập và
duy trì năng lực tăng trưởng của nền kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư cho phát triển, trong thời gian tới cần:
+ Đảm bảo ổn định môi trưởng kinh tế vĩ mô cho đầu tư phát triển
+ Xây dựng các chính sách huy động vốn đầu tư phát triển có hiệu quả
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn
vốn đầu tư nước ngoài.
+ Cần phải đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức và phương tiện huy động vốn.
+ Các chính sách huy động vốn phải được tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện
pháp thực hiện giữa các nguồn vốn.
2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn đầu tƣ phát triển
Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở một Tỉnh/Thành phố có thể được
đo lường và phân tích theo rất nhiều chỉ tiêu khác nhau, tùy theo mục tiêu nghiên cứu. Trong
khuân khổ luận án tác giả chỉ đề cập đến 1 số chỉ tiêu chính sau đây: Một là, Tổng số vốn đầu
tư phát triển huy động được trong kỳ. Hai là, Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đầu tư
phát triển trong một thời kỳ. Ba là, Cơ cấu vốn đầu tư phát triển huy động được theo nguồn
trên địa bàn Tỉnh/Thành phố trong 1 thời kỳ. Bốn là, Cơ cấu vốn đầu tư huy động và đưa vào
sử dụng theo ngành hoặc theo địa phương (quận). Trên đây là 4 chỉ tiêu chính thường được sử
dụng trong phân tích và đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 1 tỉnh
hoặc 1 thành phố.
2.4. Các nhân tố tác động đến huy động vốn đầu tƣ phát triển
2.4.1. Các nhân tố khách quan
- Các nhân tố về lãi suất: Lãi suất vừa ảnh hưởng trực tiếp, vừa ảnh hưởng thông qua
việc thực hiện chính sách huy động đầu tư. Lãi suất cao kích thích người ta gửi tiền tiết
kiệm, trong khi làm giảm đầu tư.
- Ảnh hưởng của thu nhập và tiết kiệm tới đầu tư: Mối quan hệ giữa lãi suất, thu nhập, tiết
kiệm và đầu tư rất chặt chẽ, tác động qua lại nhiều chiều. Khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến hoạt động đầu tư cần áp dụng các phương pháp khoa học để xác định những
mối quan hệ bản chất, xây dựng các chính sách, công cụ thích hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao
9. 9
hiệu quả đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.
- Chi tiêu chính phủ và chính sách thuế: Chỉ ngân sách nhà nước ảnh hường và tác
động việc làm thu hẹp nguồn vốn đầu tư mà nhà cung ứng cho nền kinh tế cũng như làm
biến đổi quy mô từ tiết kiệm - đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân thông qua việc phân phối
nguồn lực tài chính tập trung thành hai quỹ tiêu dùng và quỹ đầu tư. Chính sách thuế có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư. Thuế có liên quan đến chi phí và là một trong những
yếu tố rủi ro của công cuộc đầu tư.
- Về chính sách đầu tư: Chính sách đầu tư tác động trực tiếp đến việc khai thác, phát huy
các nguồn lực bên trong (nội lực) và thu hút các nguồn lực bên ngoài bổ sung cho các nguồn
lực còn thiếu trong nước. Mặt khác chính sách đầu tư còn tác động đến sự phân bổ các
nguồn lực một cách đúng hướng của Đảng, Nhà nước và đạt hiệu quả cao.
2.4.2. Các nhân tố chủ quan
- Thứ nhất, sự ổn định về chính trị là một trong những nhân tố có tính quyết định đến
sự hấp dẫn của môi trường đầu tư.
- Thứ hai, một khung khổ pháp lý hoàn thiện, minh bạch, ổn định có vai trò quan trọng
cho việc huy động vốn đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao hiệu
quả đầu tư.
- Thứ ba, năng lực quản lý nhà nước, thủ tục hành chính, sự trong sạch của bộ máy
công quyền cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư.
- Thứ tư, chính sách kinh tế hợp lý và định hướng đầu tư đúng đắn của Chính phủ sẽ
dẫn dắt hoạt động đầu tư theo định hướng có lợi cho nhà đầu tư và xã hội.
- Thứ năm, các yếu tố phong tục tập quán, văn hoá cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư.
2.5. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tƣ phát triển của Hà Nội và bài học cho Thủ đô
Viêng chăn
2.5.1. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tƣ phát triển của Hà Nội
Trong 5 năm qua cùng với các biện pháp nỗ lực khuyến khích đầu tư từ các nguồn lực
xã hội, Thủ đô Hà Nội đã bám sát các mục tiêu phát triển để quản lý và phân bổ hợp lý
nguồn vốn vào phát triển các ngành, các lĩnh vực ưu tiên.
Để thực hiện mục tiêu huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 –
2015, văn kiện Đại hội lần thứ XV Đảng bộ thành phố Hà Nội đã chỉ rõ: bên cạnh việc
nghiên cứu khắc phục các hạn chế và tồn tại, Hà Nội cần rà xét kỹ các quy hoạch chung, quy
hoạch các ngành; hoàn thiện môi trường đầu tư và đẩy nhanh quá trình cải cách thủ tục hành
chính; chủ động thực hiện xúc tiến đầu tư, tăng cường hợp tác liên kết trong nước và quốc
10. 10
tế; đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư và tiếp tục kiến nghị với Trung ương sớm thông
qua Luật thủ đô, để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Hà Nội trong thực hiện các cơ chế, chính
sách đặc thù trong quá trình phát triển sắp tới.
2.5.2. Bài học kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tƣ phát triển Thủ đô Viêng Chăn
Một là, cần rà soát và hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô
làm cơ sở xác định các mục tiêu, các chương trình, dự án và nhu cầu vốn cần huy động cho
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trong từng kỳ.
Hai là, dự báo và tính toán đúng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, chương
trình, dự án phát triển.
Ba là, thường xuyên nghiên cứu hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút các nguồn
vốn đầu tư xã hội.
Bốn là, nghiên cứu đề xuất với Trung ương có các cơ chế, chính sách đặc thù cho Thủ
đô Viêng chăn.
Năm là, đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực và lao động có chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI
THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN GIAI ĐOẠN 2006 - 2011
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến huy động vốn đầu tƣ phát triển
trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý thuận lợi là một lợi thế quan trọng của Viêng Chăn. Viêng Chăn nằm trên trục
đường xuyên Á, ở trung điểm giữa Miền Bắc và Miền Nam. Từ Viêng Chăn có thể đi dễ dàng
đến các nơi trong nước và quốc tế bằng đường hàng không, đường bộ và đường thuỷ. Thủ đô
Viêng Chăn có đường biên giới chung với Thái Lan là sông MêKông dài 165 km ở phía Nam.
Đây là nhân tố quan trọng tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa Viêng Chăn với các vùng khác trong
cả nước và tạo điều kiện thuận lợi để Viêng Chăn trao đổi hàng hóa, tiếp nhận kịp thời các
luồng thông tin, các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới, chủ động tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế và khu vực.
3.1.2. Điều kiện kinh tế
Thủ đô Viêng Chăn là một thành phố lớn nhất, công nghiệp Viêng Chăn, có tốc độ tăng
trường trung bình khá cao. Thủ đô Viêng Chăn còn là đầu mối giao thông quốc tế đường
11. 11
bộ, đường thủy, hàng không lớn của cả nước.Vì vậy, so với mặt bằng chung của cả nước thì
Thủ đô Viêng Chăn có rất nhiều lợi thế trong việc huy động các nguồn vốn. Viêng Chăn có vị
trí địa lý thuận lợi, dân cư đông đúc, là trung tâm kinh tế, có hạ tầng cơ sở phát triển tương đối
đồng bộ, mức độ tập trung cao cơ quan, doanh nghiệp, văn phòng đại diện, ngân hàng, tổ chức
tài chính – tín dụng…
Đơn vị : %
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Viêng Chăn năm 2011 Cả nước năm 2011
Công nghiệp - Xây dựng
Nông nghiệp - Lâm nghiệp
Dịch vụ - Thuế đầu vào
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn và cả nƣớc năm 2011
Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011
3.1.3. Điều kiện chính trị - xã hội khác
+ Thủ đô Viêng Chăn là đầu não chính trị của nƣớc CHDCND Lào
Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm đầu não chính trị, hành chính quốc gia, là Thủ đô của
nước CHDCND Lào là trái tim của cả nước, có nền tảng chính trị ổn định, chính sách kinh
tế đối ngoại mở cửa linh hoạt, an ninh chính trị và trật tự xã hội bảo đảm, Viêng Chăn còn
là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao, các đại sứ quán, các văn phòng đại diện của các tổ
chức quốc tế, là nơi tập trung lớn nhất về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch
quốc tế.
+ Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm, văn hoá, giáo dục lớn nhất cả nƣớc
Thủ đô Viêng Chăn là đầu não thông tin và điều hành quốc gia. Tất cả các cơ quan
thông tấn, báo chí, xuất bản cấp quốc gia đều đóng tại Thủ đô Viêng Chăn. Là trung tâm
lớn lưu giữ các thành tựu phát triển văn hóa của đất nước: nơi có các chùa chiền, viện bảo
tàng, các di tích văn hóa – lịch sử… Là trung tâm lớn nhất về giáo dục, nơi có hệ thống
giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học hoàn chỉnh, nơi có nhiều cán bộ khoa học - kỹ
thuật sống và làm.
12. 12
3.2. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ phát triển tại thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006
– 2011
3.2.1. Tổng quan về tình hình và kết quả huy động vốn đầu tƣ phát triển tại Thủ đô
Viêng Chăn giai đoạn 2006 - 2011
Kết quả huy động và thực hiện vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo nguồn
tại Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006 - 2011 theo liệu qua Bảng 3.4 và Biểu đồ 3.2
dưới đây.
Bảng 3.3: Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển xã hội của Viêng Chăn
giai đoạn 2006 - 2011
STT
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Quy mô vốn đầu tƣ (tỷ kíp)
I Tổng VĐT xã hội 2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,37
1 Vốn nhà nước 799,58 595,23 2.229,71 8.836,39 4.070,29 4.452,45
2 Các thành phần kinh tế
ngoài Nhà nước
269,24 325,42 546,21 880,72 924,36 1.201,52
3 Vốn nước ngoài 1.144,69 1.713,58 1.942,09 5.355,27 2.829,65 4.126,4
Tỷ trọng tƣơng ứng (%)
II Tổng VĐT xã hội 100 100 100 100 100 100
1 Vốn nhà nước 36,12 22,59 47,25 58,63 52,20 45,52
2 Các thành phần kinh tế
ngoài Nhà nước
12,16 12,36 11,58 5,84 11,81 12,30
3 Vốn nước ngoài 51,71 65,05 41,16 35,53 36,16 42,16
Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011
Đơn vị: Tỷ kíp
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Vốn Nhà nước Vốn ngoài Nhà nước Vốn nước ngoài
Biểu đồ 3.2: Kết quả huy động vốn đầu tƣ phát triển xã hội của Viêng Chăn giai
đoạn 2006 - 2011
Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011
13. 13
Bảng 3.4: Vốn đầu tư xã hội phân theo ngành của Viêng Chăn
giai đoạn 2006 - 2011
STT
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Quy mô đầu tƣ của từng ngành (tỷ kíp)
I Tổng VĐT của Thủ đô Viêng Chăn 2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,31
1 Nông nghiệp - Lâm nghiệp 456,65 487,33 826,60 2.502,02 1.181,47 1.984,42
2 Công nghiệp - Xây dựng 1.067,35 1.207,80 2.115,08 6.782,57 3.552,23 3.926,80
3 Dịch vụ (bao gồm thuế đầu vào) 689,51 939,10 1.776,33 5.787,79 3.090,60 3.869,09
Tỷ trọng tƣơng ứng của từng ngành (%)
II Tổng VĐT của Thủ đô Viêng Chăn 100 100 100 100 100 100
1 Nông nghiệp - Lâm nghiệp 20,63 18,50 17,52 16,60 15,10 20,29
2 Công nghiệp - Xây dựng 48,22 45,85 44,83 45,00 45,40 40,15
3 Dịch vụ (bao gồm thuế đầu vào) 31,15 35,65 37,65 38,40 39,50 39,56
Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011
3.2.2. Tình hình và kết quả huy động vốn đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
Bảng 3.5: Huy động vốn đầu tư Nhà nước
STT
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
1 Tổng VĐT xã hội (tỷ kíp) 2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,37
2 Vốn nhà nƣớc (tỷ kíp) 799,58 595,23 2.229,71 8.836,39 4.070,29 4.452,45
3 Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước (tỷ kíp) 27,87 36,17 51,28 59,94 72,99 150,35
4 Vốn tín dụng Nhà nước (tỷ kíp) 154,41 193,64 383,78 799,78 482,51 531,23
5 Vốn của doanh nghiệp Nhà nước (tỷ kíp) 617,3 365,42 1.794,65 7.976,67 3.514,79 3.930,87
6
Tỷ trọng (%) VĐT của Nhà nƣớc/Tổng
VĐT xã hội
36,12 22,59 47,25 58,63 52,20 45,52
7
Tỷ trọng VĐT nhà nƣớc tăng liên hoàn
(%)
-25.55 274,59 296,30 -53,93 9,38
Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011
Đến năm 2011 nguồn vốn đầu tư của Nhà nước trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn đạt
4.452,45 tỷ kíp. Tỷ trọng nguồn vốn Nhà nước trong tổng vốn đầu xã hội tăng từ 36,12%
năm 2006 lên đến 45,52% năm 2011. Đáng kể nhất riêng năm 2009 vốn đầu tư của Nhà
nước đạt khoảng 8.836,39 tỷ kíp với tỷ trọng 58,63% trên tổng vốn đầu tư xã hội và làm
cho năm 2011 giảm đi 49,61% so với năm 2009. Năm 2011 nguồn vốn Nhà nước đã tăng
khoảng 3.652,87 tỷ kíp so với năm 2006. Trong đó: Huy động vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước đến năm 2011 tăng lên từ 27,87 tỷ kíp năm 2006 lên đến 150,35 tỷ kíp năm 2011 và
tăng lên khoảng 439,46%.
Đến năm 2011 vốn tín dụng nhà nước trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn đạt 531,23 tỷ
kíp chiếm 5,43% của tổng vốn xã hội tăng 244% so với năm 2006, và riêng năm 2009 và
cao nhất so với các năm đạt khoảng 799,78 tỷ kíp chiếm 5,30% của tổng vốn đầu tư xã hội.
Vốn đầu tư của DNNN trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn năm 2011 đạt 3.930,87 tỷ
14. 14
kíp, tăng gần 3.313,57 tỷ kíp và tăng lên 536,78% so với năm 2006.
3.2.3. Tình hình và kết quả huy động vốn đầu tƣ phát triển từ dân cƣ và tƣ nhân
Bảng 3.10: Huy động vốn đầu tư của dân cư
STT
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
1 Tổng VĐT xã hội (tỷ kíp) 2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,37
2
VĐT của các thành phần kinh tế
ngoài Nhà nước (tỷ kíp)
269,24 325,42 546,21 880,72 924,36 1.201,52
3
Các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước (tỷ kíp)
267,95 275,52 359,5 694,96 859,53 1.079,83
4 Dân tự đầu tư (tỷ kíp) 1,29 49,9 186,71 185,76 64,83 121,69
5
Tỷ trọng VĐT của kinh tế ngoài
NN/Tổng VĐT xã hội (%)
12,16 12,35 11,58 5,84 11,81 12,30
Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 - 2011
Đến năm 2011 đầu tư trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 1.201,52 tỷ kíp và
chiếm tỷ trọng 12,30% của tổng số vốn đầu tư của xã hội trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn
tăng 346,26% so với năm 2006.
3.2.4. Tình hình và kết quả huy động vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Năm 2011 vốn nước ngoài đạt khoảng 4.126,4 tỷ kíp tăng 260,04% so với năm 2006.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn có tốc độ tăng nhanh, từ
710,84 tỷ kíp năm 2006 lên đến 3.247,41 tỷ kíp năm 2011, nhưng riêng năm 2009 tăng
đáng kể nhất đạt khoảng 5.169,50 tỷ kíp tăng 59,18% so với năm 2011. Vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Thủ đô Viêng
Chăn khoảng 76,37% cho cả giai đoạn 2006 – 2011, riêng năm 2011 chiếm 76,69%. Chủ
yếu dưới hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, tập trung nhiều nhất trong
lĩnh vực công nghiệp.
Đơn vị: Tỷ kíp
710,84
1.031,14
1.431,46
5.169,5
2.103,25
3.247,41
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Vốn FDI
Vốn FDI
Biểu đồ 3.3: Huy động nguồn vốn FDI
Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011
15. 15
Trong số các chương trình, dự án ODA trong 6 năm 2006 – 2011 có những dự án quốc
gia mang ý nghĩa kinh tế, xã hội quan trọng đối với cả nước như các dự án nâng cấp mạng
lưới đường quốc lộ, dự án giảm nghèo, các dự án nâng cấp hệ thống hạ tầng y tế.
Đơn vị: Tỷ kíp
433,85 412,44
510,63
185,77
726,4
878,99
0
200
400
600
800
1000
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Vốn ODA
Vốn ODA
Biểu đồ 3.4: Huy động nguồn vốn ODA
Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011
3.2.5. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn của Thủ đô Viêng Chăn
Bảng 3.12: Tình hình kế hoạch huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn 2006 - 2011
STT
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Số vốn huy động theo quy hoạch (tỷ kíp)
I Tổng VĐT xã hội quy hoạch 1.214,93 1.928,86 3.437,6 13.035,66 6.497,82 7.346,94
1 Vốn nhà nước 413,07 366,87 1.671,01 7.697,55 3.425,01 3.815,26
2 Các thành phần kinh tế
ngoài Nhà nước
157,09 245,93 396,01 681,78 760,89 875,75
3 Vốn nước ngoài 644,76 1.316,06 1.370,57 4.656,33 2.311,92 2.655,91
Số vốn đầu tƣ đã thực hiện (tỷ kíp)
II Tổng VĐT xã hội thực hiện 2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,37
1 Vốn nhà nước 799,58 595,23 2.229,71 8.836,39 4.070,29 4.452,45
2 Các thành phần kinh tế
ngoài Nhà nước
269,24 325,42 546,21 880,72 924,36 1.201,52
3 Vốn nước ngoài 1.144,69 1.713,58 1.942,09 5.355,27 2.829,65 4.126,4
Mức độ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đầu tƣ phát triển
của Thủ đô Viêng Chăn (%)
III Tổng VĐT xã hội thực hiện 182,19 136,57 137,28 115,62 120,41 133,12
1 Vốn nhà nước 193,57 162,24 133,43 114,79 118,84 116,70
2 Các thành phần kinh tế
ngoài Nhà nước
171,39 132,32 137,92 129,17 121,48 137,20
3 Vốn nước ngoài 177,53 130,20 141,70 115,01 122,39 155,36
Nguồn: Niên giám thống kê của Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 - 2011
Từ bảng 3.13 ta thấy mức độ hoàn thành của các năm đều rất cao. Thấp nhất là năm
16. 16
2009 bằng 115,62%, cao nhất là năm 2006 bằng 182,19%. Nhưng năm 2009 là năm Viêng
Chăn huy động được vốn đầu tư nhiều nhất do có sự kiện SEA GAME. Tính bình quân
thực hiện tăng khoảng 30% so với kế hoạch trong giai đoạn 2006 - 2011. Tình hình thực
hiện kế hoạch huy động vốn cho các ngành tại Viêng Chăn được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.13: Tình hình kế hoạch huy động vốn đầu tư phát triển phân theo ngành của
Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006 - 2011
STT
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Số vốn huy động của từng ngành theo kế hoạch (tỷ kíp)
I
Kế hoạch Tổng VĐT của Thủ đô
Viêng Chăn
1.214,93 1.928,86 3.437,6 13.035,66 6.497,82 7.346,95
1 Nông nghiệp - Lâm nghiệp 245,90 348,16 600,89 2.135,24 974,67 1.488,44
2 Công nghiệp - Xây dựng 592,27 881,49 1.540,04 5.881,67 2.956,50 2.947,60
3 Dịch vụ (bao gồm thuế đầu vào) 376,74 699,21 1.278,78 5.018,72 2.566,65 2.910,86
Số vốn huy động của từng ngành đã thực hiện (tỷ kíp)
II
Tổng VĐT thực hiện của Thủ đô
Viêng Chăn
2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,31
1 Nông nghiệp - Lâm nghiệp 456,65 487,33 826,60 2.502,02 1.181,47 1.984,42
2 Công nghiệp - Xây dựng 1.067,35 1.207,80 2.115,08 6.782,57 3.552,23 3.926,80
3 Dịch vụ (bao gồm thuế đầu vào) 689,51 939,10 1.776,33 5.787,79 3.090,60 3.869,09
Mức độ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đầu tƣ phát triển từng ngành
của Thủ đô Viêng Chăn (%)
III
Tổng VĐT thực hiện của Thủ đô
Viêng Chăn
182,20 136,57 137,28 115,62 120,41 133,12
1 Nông nghiệp - Lâm nghiệp 185,70 139,97 137,56 117,17 121,21 133,32
2 Công nghiệp - Xây dựng 180,21 137,01 137,33 115,31 120,14 133,22
3 Dịch vụ (bao gồm thuế đầu vào) 183,02 134,30 138,90 115,32 120,41 132,91
Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011
Kết quả huy động vốn so với kế hoạch ban đầu cho thấy mức độ chênh lệch giữa kế
hoạch và thực tế là rất cao, mặc dù tình hình huy động vốn vượt so với kế hoạch xong khi
vượt quá cao như vậy thể hiện khi lập kế hoạch huy động vốn, Viêng Chăn đã chia dự
đoán chính xác được các nguồn. Sự bị động trong huy động vốn là rất lớn. Tình hình này
giảm một phần ở các năm 2009 - 2010 nhưng lặp lại ở năm 2011.
Số vốn huy động qua các năm ngày càng tăng và mức độ hoàn thành kế hoạch huy
động vốn cho thấy Viêng Chăn có sự hấp dẫn nhất định đối với các nhà đầu tư (đặc biệt là
các nhà đầu tư nước ngoài với tỷ trọng vốn rất lớn khoảng 35 - 65%).
3.2.6. Chính sách và công tác quản lý hoạt động huy động vốn đầu tƣ phát triển
của Thủ đô Viêng Chăn
+ Các chính sách của Nhà nước và Thủ đô: Các chính sách của Nhà nước và Chính phủ
Lào; Các chính sách của Thủ đô Viêng Chăn.
+ Công tác quản lý hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ đô Viêng Chăn
17. 17
Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu vĩ mô cơ bản của Thủ đô Viêng Chăn
STT
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
1 GDP các năm (tỷ kíp) 9.764,46 10.462,68 12.298,56 12.977,44 14.916,22 15.831,98
2 Tốc đô tăng trưởng của GDP
hăng năm (%)
11,35 11,81 12,75 11,93 12,65 13,42
3 CPI (tiêu dùng hàng năm) (%) 84,54 87,45 94,09 92,97 98,46 106,60
4 Lãi suất (%) 20 12 7 4 5 5
Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại Thủ đô Viêng Chăn:
a) Lãi suất: Lãi suất đã giảm mạnh, năm 2006 từ 20% xuống còn 12% năm 2007 và 7%
năm 2008 tính mỗi năm giảm trên 40%, đó là 1 tỷ lệ giảm rất lớn, các năm từ 2009 - 2011
ổn định mức 4 -5%, xu hướng giảm mạnh và ổn định trong những năm gần đây cho thấy:
CHDCND Lào nói chung, Viêng Chăn nói riêng đang thu hút mạnh đầu tư. Vì tích lũy từ
dân cư không lớn, nguồn vốn chủ yếu là vốn nhà nước và vốn nước ngoài nên chính sách
lãi suất của Lào là hợp lý trong thu hút đầu tư. Điều này phù hợp với thực trạng tiêu dùng
và tiết kiệm.
b) Tiêu dùng và tiết kiệm: Tiêu dùng chiếm tỷ trọng rất cao trong GDP của Viêng
Chăn, tỷ lệ tiết kiệm rất thấp, do đó cán cân thanh toán vãng lai thể hiện mối quan hệ giữa
tiết kiệm và đầu tư luôn ở mức cao Viêng Chăn muốn phát triển bắt buộc phải huy động
vốn từ nguồn bên ngoài đặc biệt là nguồn vốn nước ngoài.
c) Chi tiêu Chính phủ và chính sách thuế: Chi tiêu Chính phủ chủ yếu vẫn là chỉ tiêu
thường xuyên, đầu tư mới, đặc biệt trong xây dựng kết cấu hạ tầng có được đẩy mạnh này
vẫn chưa đủ lớn để thu hút đầu tư.
d) Chính sách đầu tư: Chính sách tài chính đối với đất giải phóng mặt bằng phục vụ
cho đầu tư chưa phân biệt rõ: (1) các quyền đối với đất và các chi phí về đất trong sản xuất
kinh doanh nhất là tiền cho thuê đất cho các doanh nghiệp chưa phân biệt doanh nghiệp
trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chưa đảm bảo mức tiền thuế đất ở
Thủ đô Viêng Chăn không cao so với các nước trong khu vực. (2) Chưa có cơ chế riêng về
tiền cho thuê đất được miễn giảm tối đa bao nhiêu cho các khu chế xuất, khu công nghiệp.
(3) Chưa thống nhất về chính sách đền bù khi nhà nước thu hồi đất, giá đất tính đền bù có
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm hiện hành. (4)
Thủ tục giao đất, cho thuê đất còn phức tạp.
18. 18
3.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tƣ phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn năm 2006 – 2011
3.3.1. Ƣu điểm
Đầu tư nước ngoài trong những năm qua tăng khá nhưng mới chỉ tập trung chủ yếu
vào các dự án thuỷ điện. Cơ chế thị trường phát triển chưa đầy đủ, môi trường pháp lý vận
hành theo cơ chế thị trường chưa đồng bộ. Quản lý, điều hành Ngân sách còn chưa thật
hợp lý. Năng lực quản lý của chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn yếu
kém cũng là nguyên nhân gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Hạ tầng xã hội, đặc biệt là y
tế, giáo dục đào tạo còn thấp kém chưa tương xứng với yêu cầu phát triển nên kém hấp dẫn
nhà đầu tư nước ngoài.
3.3.2. Một số hạn chế và tồn tại
+ Hạn chế trong việc huy động vốn đầu tư phát triển của Nhà nước: Việc tổ chức
thực hiện dự án đầu tư của Nhà nước nói chung trong những năm gần đây còn khó khăn
nhiều. Nền tài chính quốc gia chưa vững chắc. Về quản lý đầu tư Nhà nước mới có quy đinh
chủ yếu cho khâu chuẩn bị đầu tư, khâu thực hiện đầu tư chưa có hướng dẫn cụ thể, chủ yếu
chỉ quy định về quản lý xây dựng. Nguồn vốn tín dụng của Nhà nước không đủ đáp ứng yêu
cầu do không huy động được nguồn, quy mô tăng chậm.
+ Hạn chế trong việc huy động vốn đầu tư phát triển của dân cư: Huy động nguồn vốn
đầu tư trong khu vực dân cư chủ yếu là gián tiếp thông qua các hình thức gửi tiết kiệm. Thu
nhập bình quân đầu người trên điạ bàn còn thấp, mặc dù đã đạt ở mức cao nhất so với cả
nước. Các doanh nghiệp dân doanh có quy mô nhỏ, khả năng tài chính hạn chế, kết quả kinh
doanh “khiêm tốn”. Chính quyền Thủ đô Viêng Chăn chưa xây dựng được các quy định và
chưa đưa ra được các biện pháp cụ thể hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
+ Hạn chế trong việc huy động vốn đầu tư phát triển của nước ngoài: Huy động vốn
nước ngoài tăng chậm so với các nguồn vốn khác nên tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư có xu
hướng giảm. Công tác xúc tiến, quảng bá, kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Thủ đô
Viêng Chăn chưa được quan tâm đúng mức. Hệ thống pháp luật, các chính sách về đầu tư và
các hướng dẫn của cơ quan chức năng Thủ đô vẫn thiếu đồng bộ, hay thay đổi, khó tiên đoán
trước. Luật Đầu tư đã sửa và bổ sung nhiều lần để thông thoáng phù hợp với từng giai đoạn
nhưng thủ tục, dịch vụ lại phức tạp, chính trị xã hội thường xuyên ổn định nhưng chính sách
kinh tế lại chưa thực sự phù hợp với từng thời kỳ. Môi trường pháp lý chưa ổn định, văn bản
pháp lý thiếu đồng bộ, các chính sách đầu tư chưa thực sự khuyến khích nhiều nhà đầu tư
tiềm năng, mới dừng lại ở mức khẩu hiệu chung chung. Nhiều tiềm năng huy động vốn
nước ngoài chưa được khai thác triệt để. Thực hiện ODA và FDI còn thấp so với mức cam
19. 19
kết và đăng ký của các nhà tài trợ, các nhà đầu tư. Chính sách ưu đãi thu hút FDI chưa rõ
ràng và cụ thể từng lĩnh vực.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
+ Nguyên nhân khách: Quy mô nền kinh tế Viêng Chăn còn khiêm tốn, sự phát triển
của kinh tế còn chưa vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển biến chậm. Công nghiệp còn nhỏ
bé, công nghệ còn lạc hậu, các doanh nghiệp sản xuất còn ít, nhỏ. Nhiều dự án ODA có
quy mô lớn đã đi vào giai đoạn kết thúc nên không có lượng vốn giải ngân lớn. Kết cấu hạ
tầng nhìn chung còn nhiều yếu kém là một bất lợi lớn đối với sự phát triển của Viêng
Chăn, hiện chưa có đường sắt để phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa để xuất khẩu ra
thị trường nước ngoài cũng như trong nước, một số tuyến đường bộ chưa được nâng cấp.
Nguồn vốn tín dụng của Nhà nước không đủ đáp ứng yêu cầu do không huy động được
nguồn, quy mô tăng chậm. Các doanh nghiệp dân doanh có quy mô nhỏ, khả năng tài
chính hạn chế, kết quả kinh doanh “khiêm tốn”, thiếu định hướng dài hạn.
+ Nguyên nhân chủ quan: Thu thập bình quân đầu người trên địa bàn còn thấp. Khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Đầu tư nước ngoài trong những năm qua đạt khá
nhưng mới chỉ tập trung chủ yếu vào các dự án thủy điện, khai thác khoáng sản. Việc thu
hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp còn chậm. Thủ đô Viêng Chăn vẫn chưa xây
dựng được cơ cấu vốn cần huy động từ các nguồn, mới chỉ cố gắng huy động được nhiều
vốn đầu tư từ các nguồn nhất là vốn đầu tư nước ngoài mà chưa xác định được là huy
động, thu hút vốn đầu tư vào ngành nào, lĩnh vực nào, chưa đơn giản hóa về các thủ tục và
hồ sơ đăng ký đầu tư, quy trình thực hiện huy động vốn đầu tư ở Thủ đô Viêng Chăn còn
nhiều bất cập. Do công tác quy hoạch còn nhiều bất hợp lý làm cho tình trạng các dự án
FDI tập trung vào lĩnh vực có lợi thế. Công tác quy hoạch, vận động và sử dụng ODA bộ
lộ nhiều yếu kém. Tỷ lệ giải ngân thấp và tiến độ chậm vừa gây lãng phí nguồn vốn ODA,
vừa giảm lòng tin của các nhà tài trợ. Vốn đối ứng có nơi, có lúc thiếu hoặc bố trí không
kịp thời, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Kế hoạch giải ngân thường bấp bênh do
bị ảnh hưởng của việc thiếu vốn trong nước. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu là dựa vào nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
chưa tích cực tìm kiếm thêm các nguồn vốn khác, công tác đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh và chưa phục vụ tốt công tác thu hút đầu tư. Việc
thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp còn chậm.
20. 20
CHƢƠNG 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
4.1. Định hƣớng phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn đến năm 2020 và nhu
cầu vốn cho đầu tƣ phát triển
4.1.1. Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Viêng
Chăn trong chiến lƣợc phát triển
a) Những cơ hội:
Hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, điện, bưu chính - viễn thông, y tế, giáo dục…)
được cải thiện rõ rệt. Lao động được đào tạo ngày càng nhiều, đáp ứng đáng kề nhu cầu
lao động có tay nghề bảo đảm cho các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước đầu tư vào
Viêng Chăn. Môi trường đầu tư, nhất là môi trường pháp lý ngày càng được hoàn thiện,
thủ tục hành chính trong đầu tư đã được cải tiến 1 bước. Giao lưu và hợp tác quốc tế trong
đầu tư phát triển kinh tế, trong đào tạo, trong các quan hệ quốc tế khác ngày càng được mở
rộng và tăng cường. An ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội được giữ vững, các chính
sách an sinh xã hội đối với người lao động được cải thiện rõ rệt…
b) Thách thức:
Thủ đô Viêng Chăn vẫn là một Thủ đô kém phát triển về kinh tế: Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã
hội còn thiếu đồng bộ và chất lượng thấp. Thủ đô Viêng Chăn vẫn gặp nhiều khó khăn, thách
thức so với Thủ đô nhiều nước trong khu vực. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn
Thủ đô Viêng Chăn còn thấp, mặc dù đã cao nhất so với cả nước.
4.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020
Đến năm 2020 dân số đạt khoảng 1,087 nghìn người (tăng khoảng 109 nghìn người so
với năm 2016) và GDP bình quân đầu người trong năm đạt khoảng 7.521 USD, tốc độ tăng
GDP bình quân/năm đạt khoảng từ 12,30% – 13,00%. Theo dự đoán cơ cấu kinh tế theo
GDP trong năm 2020 là: tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng là 47,5%, nông nghiệp -
lâm nghiệp là 15%, dịch vụ (bao gồm thuế đầu vào) là 37,5%. Tăng tỷ lệ đô thị hoá lên
trên 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020. Từng bước thay đổi bộ mặt đô thị và
nông thôn.
4.1.3. Quan điểm đầu tƣ phát triển của Thủ đô Viêng Chăn và định hƣớng đầu tƣ vào
1 số ngành, lĩnh vực
Viêng Chăn là Thủ đô của nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào có chức năng là
đầu não chính trị - hành chính quốc gia, là trung tâm văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế
21. 21
và giáo dịch quốc tế của cả nước. Để thực hiện tốt chức năng trên, căn cứ vào quy hoạch
phát triển cả nước Lào, căn cứ vào các nghị quyết của Đảng bộ Thủ đô Viêng Chăn, xuất
phát từ các tiềm năng và thực trạng KT – XH của Thủ đô Viêng Chăn có thể xác định các
quan điểm phát triển KT – XH cơ bản của Thủ đô Viêng Chăn từ 2011 và tầm nhìn đến
năm 2020. Định hướng đầu tư phát triển một số ngành, lĩnh vực phát triển Thủ đô Viêng
Chăn: Đầu tư phát triển công nghiệp – thương mại, đầu tư phát triển nông nghiệp – lâm
nghiệp, về việc xây dựng cơ sở, phát triển nông thôn và giải quyết nghèo đói.
4.1.4. Nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển giai đoạn đến năm 2020
Bảng 4.2: Nhu cầu các nguồn vồn đầu tư phát triển thời kỳ 2011 – 2020
Năm
Chỉ tiêu
Trong đó
2012-2020 2012-2015 2016-2020
Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ (tỷ kíp) 200.341,75 62.910,75 137.431
1. Vốn đầu tƣ từ giai đoạn trƣớc
chuyển sang (tỷ kíp)
4.728 1.590 3.192
2. Vốn cần huy động (tỷ kíp) 195.559,75 61.320,75 134.239
a) Vốn có khả năng huy động (tỷ kíp) 189.206,75 59.360,75 129.846
Tỷ trọng (%) 96,75 96,80 96,72
-Vốn đầu tư Nhà nước (tỷ kíp) 82.167,59 26.215,02 55.952,57
Tỷ trọng (%) 42,01 42,75 41,68
-Vốn đầu tư ngoài Nhà nước (tỷ kíp) 31.954,89 9.573,42 22.381,47
Tỷ trọng (%) 16,34 15,61 16,67
-Vốn đầu tư nước ngoài (tỷ kíp) 75.084,27 23.572,31 51.511,96
Tỷ trọng (%) 38,39 38,44 38,37
+ Vốn ODA (tỷ kíp) 18.544,58 6.093,45 12.440,13
Tỷ trọng trong vốn đầu tư nước ngoài (%) 24,70 25,85 24,17
+ Vốn FDI (tỷ kíp) 56.539,69 17.478,86 39.060,83
Tỷ trọng trong vốn đầu tư nước ngoài (%) 75,30 74,15 75,83
b) Vốn còn thiếu (tỷ kíp) 6.353 1.960 4.393
Tỷ trọng (%) 3,25 3,20 3,28
Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 - 2010 và quy hoạch phát
triển đến năm 2020
Như vậy, trong tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện phương án quy hoạch cả giai đoạn
2012 – 2020 là 200.341,75 tỷ kip (trong đó thời kỳ 2012 – 2015 là 62.910,75 tỷ kíp và thời kỳ
2016 – 2020 là 137.431 tỷ kíp) do vậy, nhu cầu vốn thực sự cần phải huy động chỉ còn là
195.559,75 tỷ kíp (trong đó, thời kỳ 2016 – 2020 là 134.239 tỷ kíp). Nhu cầu vốn thực sự cần
phải huy động như trên được cân đối theo các nguồn vốn đầu tư cho từng giai đoạn.
4.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn cho đầu tƣ phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn
giai đoạn đến năm 2020
4.2.1. Các giải pháp tăng cƣờng huy động vốn Nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển
+ Các giải pháp tăng cường huy động vốn ngân sách Nhà nước
22. 22
-Thực hiện biện pháp tăng các nguồn thu ngân sách: Củng cố hệ thống cơ chế thu
ngân sách. Nâng tỷ lệ thu ngân sách so với GDP của Thủ đô.
- Thực hiện biện pháp giảm chi ngân sách: Các Bộ ngành và địa phương phải đảm bảo
quản lý chi ngân sách cho đúng kế hoạch của Quốc hội đã đưa ra.
- Đa dạng các nguồn thu Ngân sách: Tích cực tìm kiếm, thu hút và tranh thủ các nguồn
viện trợ phát triển không hoàn lại, khai thác các nguồn vốn vay ưu đãi.
+ Các giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tín dụng Nhà nƣớc
Phát hành công trái và trái phiếu Chính phủ để bổ sung vốn. Ưu tiên tập trung đầu tư
cho các khu vực, lĩnh vực then chốt, dự án quan trọng trực tiếp phục vụ mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cho vay ưu đãi đối với các dự án kết cấu
cơ sở hạ tầng có thu hồi vốn và một số công trình thuộc diện ưu tiên của Nhà nước nhưng
chậm thu hồi vốn và khó có lãi.
+ Các giải pháp tăng cƣờng huy động vốn đầu tƣ từ doanh nghiệp Nhà nƣớc:
Nhanh chóng sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, sắp xếp lại các doanh nghiệp do
Trung Ương quản lý theo hướng chỉ giữ lại những doanh nghiệp nắm giữ các lĩnh vực then
chốt, tổ chức lại cách thức quản lý vốn, nhanh chóng đưa mô hình Tổng công ty đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước vào hoạt động, sớm ban hành các quy chế đánh giá hiệu quả doanh
nghiệp Nhà nước, quy chế kiểm soát, giám sát, cơ chế tuyển chọn cán bộ quản lý.
4.2.2. Các giải pháp tăng cƣờng huy động tốt hơn nguồn vốn đầu tƣ của khu vực dân doanh
Cần phải cải cách hệ thống tính và thu thuế - những quy định quá thiên về mặt kiểm
soát hơn là tạo điều kiện trong việc tính và thu thuế (bao gồm cả vấn đề hoá đơn VAT) sẽ
là rào cản lớn đối với những doanh nghiệp tư nhân muốn kinh doanh minh bạch. Khuyến
khích doanh nghiệp phát triển và đầu tư mạnh trên cơ sở xây dựng môi trường, tiến hành
kinh doanh bình đẳng giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân. Tạo cơ hội
cho doanh nghiệp tư nhân được cạnh tranh bình đẳng trong các lĩnh vực mà cho đến nay
vẫn dành riêng cho khu vực doanh nghiệp nhà nước, như dầu khí, viễn thông, cơ sở hạ
tầng v.v. Các cơ quan quản lý tạo điều kiện trao đổi thông tin cho các nhà đầu tư, nhà tài
trợ như: Thông tin thị trường hàng hoá, giá cả hàng hoá. Có chính sách hỗ trợ phát triển
các doanh nghiệp ngoài nhà nước như hỗ trợ pháp lý
4.2.3. Các giải pháp tăng cƣờng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài
Tạo lập môi trường kinh tế - xã hội ổn định và tạo thuận lợi cho sự thâm nhập và vận
động của dòng vốn đầu tư nước ngoài, duy trì và tăng cường khả năng sinh lợi lâu bền
kinh tế quốc dân. Xem xét các hình thức ưu đãi đầu tư, có quy hoạch cụ thể, chi tiết các
ngành, các lĩnh vực, các dự án ưu tiên đầu tư, có kế hoạch cụ thể, chi tiết các ngành, các
23. 23
lĩnh vực, các dự án ưu tiên đầu tư. Vốn vay với điều kiện ưu đãi sẽ sử dụng cho những dự
án quan trọng, đem lại hiệu quả cao. Tăng cường, thu hút và sử dụng các nguồn vốn ODA
phải gắn với quản lý sử dụng đúng và hiệu quả nguồn vốn này.
4.3. Kiến nghị đối với nhà nƣớc
4.3.1. Nhà nƣớc cần nghiên cứu hoàn thiện cơ sở pháp lý, nhất là luật đầu tƣ và các
chính sách khuyến khích đầu tƣ
Tổ chức tuyên truyền pháp luật rộng rãi trong toàn xã hội. Xây dựng chính sách đãi ngộ
phù hợp, khuyến khích nhân tài, người làm việc có hiệu quả. Thực hiện các chính sách ưu
đãi về thuế, về vốn tín dụng, về sử dụng đất. Hệ thống hóa toàn bộ các văn bản liên quan
tới các hoạt động đầu tư xây dựng từ các quy định về trình tự và nội dung công tác lập dự
án đầu tư, về quản lý thiết kế dự toán. Thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế, về vốn tín
dụng, về sử dụng đất, có những giải pháp thiết thực đảm bảo lợi nhuận để lại nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần tích tụ vốn, tập trung
vốn và tự bỏ vốn đầu tư phát triển.
4.3.2. Kiến nghị hoàn thiện các chính sách vĩ mô khác của Trung ƣơng và Thủ đô
Viêng Chăn để khuyến khích đầu tƣ
+ Nhanh chóng hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tạo thuận
lợi trong việc vay vốn, tạo vốn.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch
+ Các giải pháp thực hiện quy hoạch phải dựa trên cơ sở luật pháp, chính sách, quy
định của nhà nước Trung ương và phù hợp với tình hình cụ thể của Thủ đô.
4.3.3. Kiến nghị hoàn thiện công tác chỉ đạo, điều hành và chức năng quản lý Nhà
nƣớc của chính quyền Thủ đô Viêng Chăn trong công tác huy động và quản lý sử
dụng vốn đầu tƣ phát triển
Quyết liệt khắc phục những hạn chế trong khâu kế hoạch, xây dựng pháp luật và chính
sách nhằm định hướng phát triển đúng và từng bước tạo hành lang pháp lý thông thoáng,
minh bạch, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đổi mới công tác quản lý nhà
nước về đầu tư, tăng cường công tác quản lý đầu tư đối với các nguồn vốn Nhà nước, đối với
công tác quản lý nhà nước về xây dựng. Cải thiện môi trường đầu tư, nghiên cứu và tìm
hiểu để thu hút đầu tư nước ngoài mạnh mẽ hơn.
24. 24
KẾT LUẬN
Đề nghiên cứu huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội
Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn đến năm 2020, luận án: “Huy động vốn đầu tư phát triển tại
Thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào” đã thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư phát triển và
huy động vốn cho đầu tư phát triển ở một địa phương. Luận án cùng nghiên cứu kinh
nghiệm huy động vốn đầu tư của Thủ đô Hà Nội và rút ra các bài học bổ ích cho Thủ đô
Viêng Chăn.
Thứ hai, Nghiên cứu và phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển (theo 3
nguồn chủ yếu: vốn đầu tư của Nhà nước, vốn đầu tư của khu vực dân cư và vốn đầu tư từ
nước ngoài) của Thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn 2006 - 2011. Qua nghiên cứu luận án
đã góp phần khẳng định các thành tựu đạt được, đồng thời cũng chỉ rõ các hạn chế, tồn tại
của công tác huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn.
Thứ ba, Luận án trình bày các quan điểm định hướng, xác định nhu cầu vốn đầu tư
phát triển của Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn đến năm 2015 và 2020. Từ đó luận án đề xuất
3 nhóm giải pháp và 3 kiến nghị đối với cấp trên nhằm huy động có hiệu quả vốn đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn theo các định hướng.
Tuy vậy, huy động vốn cho 1 địa phương nhất là Thủ đô Viêng Chăn cho 1 giai
đoạn dài là 1 vấn đề phức tạp. Vì vậy, mặc dù nghiên cứu sinh đã nỗ lực cao, tranh thủ
sự giúp đỡ của thầy cô trong khoa chuyên ngành và sự hướng dẫn của các thầy cô giáo
trực tiếp hướng dẫn. Song do hạn chế về điều kiện nghiên cứu, khó khăn về ngôn ngữ
nên chắc chắn công trình nghiên cứu còn phải có các hạn chế và khiến khuyết. Rất
mong nhận được các ý kiến của các thầy cô, của các bạn đồng nghiệp để NCS tiếp tục
hoàn thiện.