SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
Download to read offline
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN XUYỀN
THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN
TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Hµ Néi - 2012
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận
khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Xuyền
4
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN............................ ..................................... ....................... 2
MỤC LỤC............................ ..................................... ................................. 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................ ......................................... 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………………………… 7
LỜI MỞ ĐẦU............................ ............................ ..................................... 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN.......................... 13
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính
quyền cấp huyện............................ ............................ ................................ 13
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện...... 21
1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước............................ 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN VÀ THỰC
TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG........................... 31
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính
quyền cấp huyện........................... ........................... ................................ 31
2.1.1. Quy định quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 31
2.1.2. Quy định quản lý nhà nước về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.......................................................................... ........................ 35
2.1.3. Quy định quản lý nhà nước về thu hồi đất........................... ...................... 39
2.1.4. Quy định quản lý nhà nước về đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản
lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...................... 48
2.1.5. Quy định về quản lý tài chính đất đai........................... ............................. 54
2.1.6. Quy định về quản lý thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản ........................... ........................... ........................... .................. 57
2.1.7. Quy định về quản lý các dịch vụ công đất đai........................... ................ 58
2.1.8. Quy định về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai; xử lý
vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất.......................................... 58
2.1.9. Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất........................... ........................... ............... 62
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.... 66
2.3. Điều tra thu thập số liệu thực tiễn thi hành Pháp luật về quản lý
nhà nƣớc đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ............. 70
5
2.4. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai tại
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang........................... ................................... 72
2.4.1. Thi hành pháp luật trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất......... 72
2.4.2. Thi hành pháp luật trong công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất............................................... 75
2.4.3. Thi hành pháp luật trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất........................... ........................... ................................ 77
2.4.4. Thi hành pháp luật về quản lý tài chính đất đai........................... .............. 78
2.4.5. Thi hành pháp luật về quản lý phát triển thị trường bất động sản và quản lý
dịch vụ công đất đai........................... ........................... .............................. 79
2.4.6. Thi hành pháp luật về thanh tra, kiểm tra việc quản lý đất đai; giám sát
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và xử lý vi
phạm pháp luật đất đai................................................................................. 80
2.4.7. Thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại,
tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất............................. 81
2.5. Đánh giá thực tiễn thi hành Pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với
đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ........................... ............... 83
2.5.1. Đánh giá chung thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với
đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang........................... ..................... 83
2.5.2. Nguyên nhân hạn chế của phương thức thi hành pháp luật về quản lý
nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.................... 86
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG 93
3.1. Giải pháp hoàn thiện phƣơng thức thi hành pháp luật, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính quyền huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang........................... ........................... ................. 93
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung, phương thức thi hành pháp luật về quản lý nhà
nước đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang............... 93
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện công cụ bổ trợ cho hoạt động quản lý nhà nước đối
với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang................... 99
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính quyền cấp huyện........... 102
3.2.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước........................... ...................... 102
3.2.2 Kiến nghị với chính quyền tỉnh Bắc Giang........................... ..................... 108
KẾT LUẬN................................................................................................ 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 113
Phụ lục 1. Mẫu phỏng vấn công chức thực hiện QLNN về đất đai trên địa
bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang................................................................. 121
6
Phụ lục 2. Tóm tắt ghi chép kết quả phỏng vấn công chức thực hiện
QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ..................... 122
Phụ lục 3. Mẫu phiếu điều tra thông tin đối với hộ gia đình và cá nhân
SDĐ trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.......................................... 124
Phụ lục 4. Kết quả điều tra thông tin đối với hộ gia đình và cá nhân SDĐ
trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ................................................... 127
Phụ lục 5. Mẫu phiếu điều tra thông tin đối với DNSDĐ trên địa bàn
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ....................................................................... 129
Phụ lục 6. Kết quả điều tra thông tin đối với doanh nghiệp SDĐ trên địa
bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ................................................................ 130
7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BĐS Bất động sản
2. CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng
3. ĐKĐĐ Đăng ký đất đai
4. DN Doanh nghiệp
5. GPMB Giải phóng mặt bằng
6. HĐND Hội đồng nhân dân
7. HGĐ & CN Hộ gia đình và cá nhân
8. KT- XH Kinh tế, xã hội
9. LĐĐ 2003 Luật Đất đai năm 2003
10. NĐ 181 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
11. NĐ 105 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai
12. NĐ 197 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái đinh cư khi nhà
nước, thu hồi đất
13. NĐ 69 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
14. NĐ 84 Nghị định số 84/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
15. QLĐĐ Quản lý đất đai
16. QLNN Quản lý nhà nước
17. QSD Quyền sử dụng
18. QSDĐ Quyền sử dụng đất
19. TN&MT Tài nguyên và Môi trường
20. TT 30 Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm
2004 của Bộ TN&MT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch SDĐ
21. UBND Ủy ban nhân dân
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.2.1. Diện tích các loại đất của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.......... 67
Bảng 2.2.2 . Biến động cơ cấu đất đai năm 2010 so với năm 2005 tại huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang................................................................. 68
Bảng 2.2.3. Dân số trung bình qua các năm của Tân Yên, tỉnh Bắc Giang .... 69
Bảng 2.2.4. Hệ thống giao thông tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang............. 70
Bảng 2.3.1. Mô tả điều tra nghiên cứu bằng phiếu hỏi...................................... 71
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con
người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đất đai gắn liền với chủ
quyền lãnh thổ của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Quản lý đất đai là yêu cầu và là nhiệm
vụ hàng đầu của mỗi nhà nước trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào. Ngày nay khi xã hội
phát triển, dân số gia tăng, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất…
ngày càng lớn thì đất đai lại càng trở lên quí hiếm hơn bao giờ hết. Do vậy, yêu cầu
quản lý để sử dụng đất một cách tiết kiệm, hiệu quả là là vô cùng cần thiết.
Là một cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước, chính quyền cấp huyện quản
lý một vùng miền nhất định với những nét đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và xã
hội, có vai trò hết sức quan trọng trong quản lý đất đai theo mục đích yêu cầu đặt ra.
Tuy nhiên, QLNN về đất đai ở cấp huyện những năm gần đây bộc lộ nhiều vấn đề bất
cập cần có những nghiên cứu nghiêm túc bằng luận cứ khoa học để có chính sách,
biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Tân Yên là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang. Trong những năm qua, cùng
với các lĩnh vực khác, QLNN đối với đất đai của huyện Tân Yên đã góp phần không
nhỏ vào phát triển KT-XH của tỉnh Bắc Giang nói chung và của huyện Tân Yên nói
riêng. Tuy nhiên công tác QLNN đối với đất đai còn nảy sinh nhiều vấn đề bất cập
như: Tình trạng quy hoạch sử dụng đất manh mún nhỏ lẻ; tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chậm và còn nhiều sai phạm; thu hồi đất khó khăn không đáp ứng
được yêu cầu, tiến độ các dự án phát triển kinh tế, xã hội; thị trường bất động sản phát
triển không lành mạnh; vi phạm pháp luật đất đai như lấn chiếm đất, sử dụng đất sai
mục đích diễn ra thường xuyên ở nhiều nơi không được xử lý kịp thời; cán bộ chuyên
môn thiếu tinh thần trách nhiệm trong quản lý đất đai và có nhiều sai phạm… làm cho
quản lý nhà nước đối với đất đai kém hiệu quả, giảm sút lòng tin của nhân dân vào
Đảng, vào chính quyền Nhà nước. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này,
trong đó có chính sách pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai chưa đồng bộ,
còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang diễn ra hiện nay, cần phải sớm sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện.
10
Từ những lý do trên, em chọn đề tài nghiên cứu: " Thực tiễn thi hành Pháp
luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang " với
mong muốn góp phần tìm ra nguyên nhân và những giải pháp giải quyết những hạn
chế, bất cập trong chính sách pháp luật về QLNN đối với đất của chính quyền cấp
huyện, nâng cao hiệu quả QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện nói chung
và của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu:
Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước đối với đất
đai, nhưng tiêu biểu là các công trình sau: Luận văn tiến sỹ kinh tế của Trần Thế
Ngọc(1997) “ Chiến lược quản lý đất đai Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 ” với
nội dung nghiên cứu chủ yếu về công tác lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất của
Thành phố Hồ Chí Minh; Luận văn tiến sỹ Luật học của Nguyễn Quang Tuyến (2003)
“ Địa vị pháp lý của người SDĐ trong các giao dịch dân sự, thương mại về đất đai”,
nghiên cứu các quy định của pháp luật về địa vị của người SDĐ ảnh hưởng đến các
giao dịch đất đai cũng như việc quản lý, thúc đẩy sự phát triển của thị trường BĐS và
hoàn thiện pháp luật đất đai; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước của PGS-TS
Phạm Hữu Nghị (2000) “Những quy định về chuyển QSD đất”. Ngoài ra còn một số
đề tài khoa học cấp Bộ do Viện nghiên cứu Địa chính thực hiện; các bài báo viết về
các vấn đề cụ thể như: Thị trường BĐS, công tác GPMB, công tác cấp giấy chứng
nhận QSD đất ….[33].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về QLNN đối với đất đai của các nhà
khoa học đã chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong QLNN đối với đất đai nói chung
nhưng chưa mang tính chuyên sâu, chuyên đề về QLNN đối với đất đai của chính
quyền cấp huyện.
Những nghiên cứu chuyên sâu hơn về QLNN đối đất đai của chính quyền cấp
huyện có thể kể đến đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Đánh giá thực trạng và những giải
pháp tăng cường công tác QLNN về đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
(2006) của tác giả TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên [31]; Luận án tiến sỹ kinh tế: “ Hoàn thiện QLNN về đất đai của chính quyền
quận Tây Hồ”(2007) của tác giả Nguyễn Thế Vinh [33].
11
Tuy nhiên các tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn và Nguyễn Thế Vinh quan tâm
nghiên cứu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp về tổ chức, hành chính nhằm tăng
cường hiệu quả QLNN về đất đai của chính quyền cấp huyện, chưa có những nghiên
cứu sâu sắc yếu tố pháp luật tác động đến hiệu lực, hiệu quả quản lý đất đai.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn phân tích những lý luận cơ bản về QLNN đối với đất đai, các quy
định của pháp luật về QLNN đối với đất đai; Phân tích các vấn đề pháp lý và thực tiễn
để tìm ra nguyên nhân thành công và những bất cập trong chính sách pháp luật về
QLNN đối với đất đai, những bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật về QLNN đối
với đất đai tại huyện Tân Yên nói riêng và của chính quyền cấp huyện nói chung. Từ
lý luận, kết quả phân tích và đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về QLNN đối với
đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, Luận văn đề xuất những giải pháp phát
huy những mặt đã làm được, khắc phục những hạn chế, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
QLNN đối với đất đai trên địa bàn huyện Tân Yên; đồng thời để đề xuất, kiến nghị
một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật tăng cường hiệu quả QLNN
đối với đất đai của chính quyền cấp huyện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp
luật liên quan đến hoạt động QLNN đối với đất đai của HĐND và UBND cấp huyện;
các văn bản điều chỉnh hoạt động thi hành pháp luật và phương thức thi hành pháp
luật về QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống văn bản pháp luật đất đai năm 2003, Luật Khiếu
nại Tố cáo năm 1998 được sửa đổi bổ sung đến năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2005,
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008; các văn bản, quyết định pháp
luật trong hoạt động QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên, thời gian từ năm 2005
đến 2010. Luận văn không nghiên cứu những nội dung mang tính kỹ thuật của hoạt
động quản lý hoặc thẩm quyền quản lý của chính quyền cấp tỉnh, trung ương như: xác
định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính; thống kê, kiểm kê đất đai; khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất... mà chỉ đi sâu vào các quy định của pháp
12
luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, Tác giả sử dụng phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lê Nin về duy vật lịch sử và duy vật biện chứng; sử dụng phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp; sử dụng nguồn số liệu từ phương pháp thu thập
qua sách báo, các báo cáo của chính quyền huyện Tân Yên và số liệu thu thập từ điều
tra, phỏng vấn; kết hợp nghiên cứu lý luận với phân tích thực tiễn thi hành pháp luật
về QLNN đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang để chứng
minh đề xuất giải pháp và kiến nghị liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn: Luận văn là công trình nghiên cứu
toàn diện, chi tiết những quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai
của chính quyền cấp huyện và thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với
đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Về mặt lý luận: Luận văn phân tích, bổ sung những lý luận cơ bản về quản lý
nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện; phân tích các vấn đề pháp lý về
quản lý nhà nước đối với đất đai trên cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước đối với đất đai
tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra các kiến nghị và giải pháp thích hợp hoàn
thiện phương thức thi hành pháp luật về QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với đất đai tại huyện Tân
Yên, góp phần thúc đẩy KT-XH huyện Tân Yên phát triển. Bên cạnh đó, những lý
luận mà Luận văn đưa ra có thể sử dụng cho chính quyền cấp huyện sử dụng trong
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai; hoàn thiện chính sách pháp luật về QLNN đối
với đất đai.
So với những công trình đã nghiên cứu, Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu
của những công trình nghiên cứu trước, bên cạnh đó, Luận văn đã có những nghiên
cứu, đóng góp cho hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên nói
riêng và chính quyền cấp huyện nói chung. Luận văn có giá trị tham khảo đối với
những người quan tâm đến lĩnh vực quản lý nhà nước đối với đất đai nói chung.
13
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận
văn gồm 3 chương với kết cấu và nội dung nghiên cứu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền
cấp huyện;
Chương 2: Thực trạng pháp luật về QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp
huyện và thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính
quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện Pháp luật, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
14
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CỦA
CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính
quyền cấp huyện
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp
huyện.
Đất đai là một loại hàng hóa, tài sản đặc biệt. Đất đai gắn liền với chủ quyền
lãnh thổ của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, do đó bất kỳ quốc gia nào cũng đòi hỏi sự can
thiệp và điều tiết của nhà nước đối với đất đai. Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, có nghĩa là QLNN về đất đai phải thể hiện được vai trò làm chủ của người dân
thông qua các hoạt động kiểm tra giám sát; SDĐ nhằm đem lại hiệu quả lớn nhất cho
người dân, cho cộng đồng, cho xã hội. Nhà nước trong đó có chính quyền địa phương
các cấp là Nhà nước của dân, do dân bầu ra và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai tại địa bàn theo quy định của pháp luật. Nhà nước thể hiện vai trò
chủ sở hữu đối với đất đai thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện và giám sát thực
hiện các chính sách về đất đai [34].
Cấp huyện là cấp chính quyền được thành lập để thực hiện chức năng QLNN
theo địa bàn. Trên thực tế, QLNN đối với đất đai là lĩnh vực quản lý chủ yếu của chính
quyền cấp huyện; những biến động về đất đai trong nền kinh tế thị trường diễn ra hàng
ngày, hàng giờ và chỉ có chính quyền địa phương mới có thể nắm bắt, giải quyết được
kịp thời, do vậy việc phân cấp cho chính quyền địa phương theo một thể thống nhất
trong quản lý là một xu thế của QLNN về đất đai [28].
Từ những vấn đề trên, tác giả đề xuất khái niệm: QLNN đối với đất đai trên địa
bàn cấp huyện là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực hiện và bảo vệ quyền đại
diện sở hữu đối với đất đai của Nhà nước trong phạm vi địa bàn huyện; là sự phối
hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý được giao của chính quyền cấp huyện với
các đơn vị khác thuộc hệ thống QLNN về đất đai theo pháp luật quy định, nhằm mang
lại môi trường thuận lợi nhất cho người SDĐ trong việc thực hiện các quyền và nghĩa
15
vụ của mình đối với đất đai; đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả cao cho các mục
tiêu phát triển KT- XH vì con người, cộng đồng, xã hội cũng như bảo vệ môi trường
sống bền vững trên địa bàn huyện [33].
1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện
Quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện theo các nguyên
tắc chủ yếu sau:
Một là, Đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất của nhà nước đối với đất đai.
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân, vì vậy, chỉ có Nhà
nước, chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc
quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất
của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng.
Chính quyền cấp huyện thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu QLNN đối với đất
đai trên địa bàn theo pháp luật quy định nhằm tạo điều kiện cho người SDĐ trên địa
bàn có thể phát huy tối đa các quyền đối với đất đai, sao cho đất đai được sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả phục vụ tốt nhất các mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn [32].
Hai là, Đảm bảo phân quyền gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ. Chính quyền cấp huyện thực hiện QLNN đối với đất đai trên địa bàn trong
phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm pháp luật quy định. Cơ quan tài nguyên và môi
trương ở huyện chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp huyện trong QLNN đối với
đất đai. Chính quyền cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, kiểm tra chặt chẽ tình
hình thực hiện nhiệm vụ của cấp huyện. Chính quyền cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát, hỗ trợ chính quyền xã và thực hiện quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất của các HGD&CN trên địa bàn [33].
Ba là, Thực hiện tập trung dân chủ trong QLNN về đất đai của chính quyền cấp
huyện. Chính quyền huyện thực hiện vai trò đại diện chủ sở hữu trong hoạt động quản
lý, sử dụng đất đai; thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai bằng việc tạo điều
kiện để người dân có thể tham gia giám sát hoạt động QLNN của chính quyền cấp
huyện trực tiếp hoặc thông qua tổ chức HĐND và các tổ chức chính trị- xã hội tại
huyện[33].
16
Bốn là, Đảm bảo kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ
trong quản lý nhà nước đối với đất đai. Chính quyền cấp huyện thống nhất QLNN về
đất đai theo địa giới hành chính, có sự hài hoà giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý
theo chuyên ngành. Chính quyền cấp huyện có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan tỉnh, trung ương đóng trên địa bàn hoạt động, đồng thời có quyền giám sát
kiểm tra các cơ quan này trong việc thực hiện pháp luật đất đai, cũng như các quy định
khác của Nhà nước; có quyền xử lý hoặc kiến nghị xử lý nếu có vi phạm [32]; [33].
Năm là, Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử: Phân cấp QLNN đối với đất
đai hiện nay đòi hỏi chính quyền cấp huyện phải giải quyết, xử lý nhiều vấn đề do lịch
sử để lại như việc đòi lại đất cha ông, xử lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do
lấn chiếm đất, đất sử dụng do được giao trái thẩm quyền...; việc giải quyết phải đảm
bảo kế thừa các quy định luật pháp của Nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử
trong QLĐĐ qua các thời kỳ của cách mạng [33].
1.1.3. Mục đích quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện
QLNN đối với đất đai nói chung và QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp
huyện đều nhằm đảm bảo 3 mục đích cơ bản sau:
Một là, Đảm bảo SDĐ hợp lý, hiệu quả. Đất đai là một tài nguyên quý giá, tài
sản, tư liệu sản xuất đặc biệt, không tái tạo được, do vậy đất đai cần được sử dụng một
cách khoa học, tiết kiệm, nhằm mang lại nguồn lợi ích cao nhất cả về mặt vật chất và
tinh thần cho mọi người, đảm bảo đất đai được sử dụng lâu dài theo đúng mục đích,
đúng quy hoạch, kế hoạch SDĐ được phê duyệt. Ngoài ra, sự can thiệp của chính
quyền cấp huyện còn nhằm phát huy những tích cực và hạn chế tiêu cực. Trong thực
tế, xẩy ra nhiều trường hợp mâu thuẫn về lợi ích, mà tự bản thân nó không giải quyết
được, những mâu thuẫn đó thường là mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng
đồng, mâu thuẫn giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Để giải quyết được cần phải
có được sự tác động, hỗ trợ của chính quyền để bảo vệ lợi ích công cộng [32]; [33].
Hai là, Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và SDĐ. Các chính sách quản lý
của Nhà nước, nhằm bảo đảm sự phân bổ hợp lý giữa lợi ích thu được với chi phí phải
bỏ ra tương ứng cho các bộ phận dân cư khác nhau. Về nguyên tắc, Nhà nước không
để cho nhóm dân cư này gây tác hại cho nhóm dân cư khác mà không chịu sự trừng
17
phạt. Việc phân bổ đất thường chịu sự tác động của quy luật kinh tế thị trường là tối
đa hóa lợi nhuận, do đó chính sách của Nhà nước có nhiệm vụ điều hòa lợi ích để đảm
bảo sự công bằng. Ngoài ra chính sách đất đai của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho
mọi tầng lớp dân cư được tiếp cận với việc SDĐ được dễ dàng [33].
Sự công bằng được thể hiện ở việc chính quyền cấp huyện đảm bảo các quyền
của người SDĐ được Nhà nước cho phép. Mọi người đều có cơ hội và bình đẳng trước
pháp luật về đất đai. Chính quyền cấp huyện thay mặt cho Nhà nước QLĐĐ và giao
đất lâu dài, ổn định cho HGĐ & CN, khuyến khích họ khai thác và SDĐ theo hướng
có hiệu quả cũng như xử lý nếu sai phạm. Khi cần thu hồi đất cho các mục đích KT-
XH, chính quyền cấp huyện thay mặt Nhà nước thực hiện những chính sách bồi thường
thoả đáng. Quyền lợi của người bị thu hồi đất được bảo đảm bù đắp những thiệt hại bị
mất đi vì lợi ích chung, giúp cho người SDĐ yên tâm đầu tư phát triển đất đai.
Ba là, Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước huyện. Nguồn thu từ đất
hiện nay là một trong những nguồn thu chính cho ngân sách cấp huyện bao gồm: Tiền
thu từ giao đất có thu tiền SDĐ, chuyển mục đích SDĐ từ đất được Nhà nước giao
không thu tiền SDĐ sang đất được Nhà nước giao có thu tiền SDĐ; chuyển từ hình
thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ; thuế sử dụng
đất, phí, lệ phí đất đai; các khoản thu nhập khác từ đất đai như: các khoản thu từ cho
thuê, góp vốn bằng đất hoặc trực tiếp tham gia đầu tư và kinh doanh đất đai nhằm tạo
ra lợi nhuận từ đất; các khoản thu từ việc Nhà nước tạo ra các giá trị gia tăng về đất
đai do đầu tư hạ tầng; các khoản thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; tiền
bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và SDĐ.
Chính quyền cấp huyện cần có chính sách phát huy nguồn vốn đất đai, bảo
đảm các nguồn thu tài chính từ đất cho ngân sách, đồng thời cần điều tiết hợp lý các
khoản thu, chi ngân sách, phần giá trị tăng thêm của đất do quy hoạch, các khoản thu
do đầu tư thu được từ đất đai [33].
1.1.4. Phương pháp quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp
huyện
Phương pháp QLNN đối với đất đai là tổng thể những cách thức tác động có
mục đích của Nhà nước lên hệ thống đất đai và chủ SDĐ nhằm đạt được mục tiêu đã
18
đề ra. Trong QLNN đối với đất đai của chính quyền các cấp nói chung và của chính
quyền cấp huyện nói riêng sử dụng 3 phương pháp chủ yếu sau:
Một là, Phương pháp hành chính. Là phương thức tác động trực tiếp của chính
quyền thông qua các quyết định dứt khoát có tính chất bắt buộc tác động đến đối
tượng quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu QLNN (ví dụ: quyết định giao đất, quyết định
thu hồi đất, quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch SDĐ...) cũng như các mệnh
lệnh hành chính và kiểm tra việc chấp hành các quy tắc mệnh lệnh hành chính.
Phương pháp hành chính có tác động ngay, có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết
định. Chính vì vậy, phương pháp hành chính rất cần thiết trong các trường hợp chính
quyền cấp huyện sử dụng công cụ hành chính để ban hành các quyết định hành chính
như: phê duyệt quy hoạch, kế hoạch SDĐ, thu hồi đất đai, xử lý các vi phạm trong
quản lý và SDĐ... Khi ra các quyết định hành chính, người ban hành cần có đủ năng
lực quản lý, thu thập và phân tích thông tin nhằm đảm bảo cho quyết định hành chính
được thi hành; phải dự báo được những phát triển chính, tính toán đầy đủ các các lợi
ích, các khía cạnh có liên quan. Khi sử dụng quyết định hành chính cần gắn chặt
quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định. Mỗi cán bộ, mỗi bộ phận phải có
trách nhiệm đầy đủ về việc sử dụng các quyền đó. Bởi vì, cấp ra quyết định càng cao
thì phạm vi ảnh hưởng của quyết định hành chính khi sai sót xảy ra càng lớn. Phương
pháp hành chính cần được phân biệt với kiểu quản lý hành chính quan liêu bao cấp, do
việc lạm dụng các kỷ luật hành chính, sử dụng các mệnh lệnh hành chính thiếu cơ sở
khoa học, theo ý muốn chủ quan, lạm dụng các quyết định hành chính trong QLNN về
kinh tế. Thường những quyết định, những mệnh lệnh hành chính kiểu đó dễ gây tổn
thất cho hệ thống, tạo cơ hội tốt cho tham nhũng, lãng phí trong QLNN về đất đai, gây
thiệt hại cho Nhà nước, làm giảm khả năng sáng tạo cho người quản lý và SDĐ [32];
[33].
Hai là, Phương pháp kinh tế. Là phương thức tác động vào đối tượng SDĐ
thông qua các lợi ích kinh tế. Là cách thức tác động gián tiếp của chính quyền cấp
huyện lên đối tượng quản lý nhằm làm cho họ quan tâm đến hiệu quả cuối cùng của
hoạt động, từ đó đối tượng tự giác, chủ động thực hiện theo yêu cầu quản lý. Phương
pháp kinh tế chính là phương pháp tác động thông qua sự vận động của các phạm trù
19
kinh tế. Chính quyền cấp huyện tác động lên đối tượng quản lý trên cơ sở vận dụng
các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế, các định mức kinh tế- kỹ thuật (ví dụ: các
chính sách miễn giảm tiền SDĐ, ghi nợ tiền SDĐ; hạn mức giao đất, cho thuê đất; các
chính sách về giá đất...). Các chính sách này làm cho đối tượng bị quản lý tự lựa chọn
phương án hiệu quả nhất trong phạm vi của họ. Phương pháp kinh tế tạo ra sự quan
tâm vật chất thiết thực cho đối tượng bị quản lý, cho nên tác động rất nhạy bén, linh
hoạt, phát huy được tính chủ động của mỗi cá nhân và tập thể. Nếu áp dụng biện pháp
kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể, con người trong hệ
thống sẽ quan tâm hoàn thành nhiệm vụ. Điều này giúp cho các cơ quan chính quyền
giảm được việc điều hành, kiểm tra đôn đốc và đất đai sẽ được sử dụng hiệu quả hơn,
mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân, cộng đồng, xã hội. Mặt khác đất đai là tài sản quốc
gia nên nó phản ánh lợi ích chung của xã hội. Chú ý đến lợi ích con người tức là phát
huy đầy đủ tính tích cực sáng tạo của con người. Lợi ích không chỉ là động lực mà
quan trọng hơn là phương tiện quản lý. Điều kiện để QLNN về đất đai có hiệu quả là
chính quyền cấp huyện cần kết hợp hài hoà ba lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể
và lợi ích của xã hội bằng cách thiết lập các chiến lược phát triển KT- XH phù hợp với
các quy luật phát triển; xây dựng các quy hoạch, kế hoạch SDĐ một cách hợp lý; sử
dụng linh hoạt các phương pháp quản lý đồng thời thực hiện tốt công cụ luật pháp
nhằm phát huy tính chủ động và sáng tạo của con người trong quản lý và SDĐ. Tuy
nhiên, khi sử dụng phương pháp kinh tế các nhà quản lý cần nghiên cứu kỹ lưỡng từng
trường hợp cụ thể, từng quy luật cụ thể để đưa ra những quyết định hợp lý nhất và hạn
chế những tác động tiêu cực [32]; [33].
Ba là, Phương pháp tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền giáo dục là biện pháp
tác động của chính quyền vào nhận thức, tình cảm của người dân và cán bộ quản lý,
nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực và nhiệt tình tham gia vào các hoạt động
QLNN về đất đai. QLNN về đất đai của chính quyền cấp huyện chỉ có thể thành công
khi nó nhận được thái độ và hành động ủng hộ, hưởng ứng của người dân. Nhiệm vụ
của chính quyền cấp huyện là tuyên truyền, vận động, giáo dục làm cho người dân và
cán bộ quản lý nâng cao tính tự giác, tính tích cực, nhiệt tình tham gia vào các hoạt
động QLNN về đất đai. Chẳng hạn như: tuyên truyền để người dân tham gia đóng góp
ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch SDĐ, chấp hành các quyết định của cơ quan nhà nước
20
khi thu hồi đất GPMB, tuyên truyền giáo dục Luật đất đai để người dân hiểu về quyền
lợi nghĩa vụ trách nhiệm của họ trong quản lý và SDĐ. Việc thực thi Luật đất đai tại
địa phương nhằm đem lại lợi ích cho đất nước, cho đại đa số nhân dân. Nhưng nếu
người dân không hiểu rõ lợi ích mà Luật pháp và mục đích của các hoạt động QLNN
về đất đai đem lại, thì họ sẽ không ủng hộ và không thực hiện. Khi đã hiểu, họ tự giác
tham gia vào các hoạt động QLNN về đất đai thì hiệu quả của quản lý và SDĐ càng
được nâng cao[32]; [33].
1.1.5. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện
Công cụ quản lý là vật truyền dẫn các tác động quản lý của chủ thể quản lý lên
các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý của mình. Như vậy: công cụ
quản lý của nhà nước là các phương tiện hữu hình hoặc vô hình mà Nhà nước dùng để
tác động lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được các ý đồ, mục tiêu của mình. Công
cụ quản lý KT- XH của Nhà nước là hệ thống rất lớn và phức tạp, với những công cụ
chủ yếu như: luật pháp, kế hoạch, quy hoạch, các chương trình, chính sách, tổ chức bộ
máy... Trong QLNN đối với đất đai, chính quyền cấp huyện cũng sử dụng những công
cụ này, tuy nhiên thấy rõ nhất ở 4 công cụ chính là: pháp luật về QLNN đối với đất
đai, quy hoạch sử dụng đất, chính sách tài chính về đất đai, bộ máy QLNN về đất đai
của chính quyền cấp huyện.
Thứ nhất, Pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai.
Luật pháp là phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật trước hết là
một trong những yếu tố đảm bảo và bảo vệ sự ổn định xã hội. QLNN đối với đất đai
của chính quyền cấp huyện dựa trên nền tảng là Luật Đất đai, và các luật khác có liên
quan đến đất đai như: Luật Dân sự, Luật Xây dựng, Luật BĐS, Luật Khiếu nại, Tố
cáo... Ngoài ra, để hướng dẫn thực hiện các luật còn có các nghị định, quyết định, các
thông tư, chỉ thị của Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan đến QLNN về đất đai tạo
thành hệ thống luật pháp về đất đai. Đó là những quy định bắt buộc mà người quản lý
và SDĐ phải tuân theo. Đất đai là yếu tố gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của
các tổ chức và cá nhân. Tổ chức và cá nhân SDĐ được hưởng các lợi ích từ đất nhưng
cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình, như nghĩa vụ thuế, hoặc phải di chuyển
khi Nhà nước thu hồi đất cho các mục tiêu của xã hội... Nhưng không phải lúc nào các
21
đối tượng này cũng tự giác chấp hành. Rất nhiều trường hợp phải cần đến luật pháp để
cưỡng chế bắt buộc thực hiện. Điều này không những để duy trì trật tự xã hội mà còn
để các tổ chức cá nhân hiểu rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình. Luật pháp về đất đai
cần phải rõ ràng, đơn giản dễ áp dụng và có tính ổn định lâu dài, có các quy định buộc
các đối tượng phải chấp hành. Luật phải được ban hành đồng bộ cùng các văn bản
hướng dẫn nhằm sớm phát huy hiệu quả. Chính quyền cấp huyện chỉ là cấp thực thi
các quy định của pháp luật, các văn bản của cơ quan QLNN cấp trên. Nếu hệ thống
pháp luật và văn bản không đồng bộ và hoàn chỉnh sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến
kết quả QLNN về đất đai của chính quyền cấp huyện[32]; [33].
Thứ hai, Quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không
thể thiếu được trong công tác QLNN về đất đai, vì vậy, Điều 18, Hiến pháp năm 1992
quy định "Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật"[36]. Quy hoạch
SDĐ được xây dựng để tổ chức không gian, cảnh quan kiến trúc, bố trí mặt bằng nơi
ở, nơi làm việc, dịch vụ giải trí, bố trí giao thông... nhằm đảm bảo các nhu cầu thiết
yếu cho đời sống xã hội, sự hài hoà giữa các lợi ích, sự cân bằng giữa phát triển kinh
tế với bảo vệ môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý, SDĐ.
Khi được phê duyệt, quy hoạch là cơ sở pháp lý để định đoạt mục đích SDĐ. Đây là
một công việc khó khăn và tốn kém cần được thực hiện bởi các cơ quan chuyên môn
để thể hiện sự tổng hợp trí tuệ của xã hội, cộng đồng [32]; [33].
Thứ ba, Chính sách tài chính đất đai.
Chính sách tài chính đất đai là một công cụ quan trọng trong QLNN đối với đất
đai của Chính quyền cấp huyện. Công cụ tài chính có tác động một cách trực tiếp đến
đầu tư, phát triển và đảm bảo đưa các quy hoạch, kế hoạch SDĐ thành hiện thực.
Công cụ tài chính gồm các quy định về nguồn thu ngân sách từ đất đai do Nhà nước
quy định có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết các nguồn lợi từ đất để thực
hiện mục đích công bằng, hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất [32]; [33].
Thứ tƣ, Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện.
22
Chính quyền cấp huyện, gồm HĐND và UBND là chủ thể QLNN đối với đất
đai trên địa bàn, là cấp quản lý trung gian giữa chính quyền tỉnh và chính quyền xã.
Chính quyền huyện có phòng chuyên ngành quản lý đất đai, cấp xã có từ 1 đến 2 công
chức làm công tác quản lý đất đai.
Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai trên địa bàn, chính quyền
cấp huyện thực hiện các quyền quản lý đối với đất đai thông qua phòng chuyên ngành
QLNN về đất đai nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng theo đúng pháp luật và quy
hoạch, kế hoạch SDĐ; khai thác và SDĐ ổn định, lâu dài và có hiệu quả cao nhất về
KT- XH trên địa bàn [32]; [33].
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính quyền cấp huyện
Pháp luật đất đai quy định QLNN đối với đất đai gồm 13 nội dung, được áp
dụng cho các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương. Theo phân cấp quản lý,
chính quyền cấp huyện chủ yếu thực hiện 9 nội dung QLNN đối với đất đai như sau:
1.2.1 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch đất đai của cấp huyện là sự tính toán, phân bổ đất đai về số lượng,
chất lượng, vị trí, không gian... cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện, đảm bảo
cho việc sử đụng đất đạt hiệu quả cao nhất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí
hậu, thổ nhưỡng và từng ngành sản xuất. Quy hoạch đất đai luôn gắn liền với kế hoạch
hoá đất đai, vì kế hoạch SDĐ chính là việc xác định các biện pháp, thời gian để SDĐ
theo quy hoạch. Quản lý quy hoạch sử dụng đất là nội dung thể hiện rõ nét vai trò đại
diện chủ sở hữu đất đai thực hiện quyền chiếm hữu đất đai của nhà nước, của chính
quyền các cấp[34]. Pháp luật đất đai quy định, quản lý đối với quy hoạch, kế hoạch
SDĐ gồm các công việc: lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ theo
thẩm quyền; quản lý, đánh giá quy hoạch, kế hoạch SDĐ.
Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ là một nội dung hết sức quan trọng trong
công tác QLNN đối với đất đai. Quy hoạch SDĐ phù hợp sẽ phát huy được hiệu quả
sử dụng đất, mang lại lợi ích KT-XH to lớn và ngược lại nó sẽ gây thiệt hại thậm chí
phá hoại nền KT-XH nếu nó bất hợp lý, không phù hợp. Quy hoạch, kế hoạch SDĐ
sau khi được phê duyệt có giá trị như văn bản quy phạm pháp luật, trở thành công cụ
để chính quyền cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa bàn, do
23
đó chính quyền cấp huyện cần có quy hoạch SDĐ được nghiên cứu với chất lượng
cao, tổng hợp, đánh giá tiềm năng đất có hệ thống, tính toán hợp lý những thay đổi
trong SDĐ và các điều kiện KT- XH để chọn lọc và thực hiện các mục tiêu SDĐ tốt
nhất. Quy hoạch phải tối ưu hoá được cơ sở hạ tầng đô thị như: giao thông, đường xá,
cấp thoát nước, sân bay bến cảng, nhà máy, khu công nghiệp, các khu đô thị và khu
dân cư....; đảm bảo phân bố hợp lý các khu vực sản xuất, kinh doanh; giải quyết các
mối quan hệ về không gian, địa điểm giữa các khu vực, tạo điều kiện tăng khả năng
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo giải quyết tốt các
nhu cầu về ăn ở, làm việc, giải trí, học tập, chữa bệnh...và mọi nhu cầu khác của người
dân. Mặt khác quy hoạch sử dụng đất còn phải bảo đảm cho đất đai được sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm, bảo vệ môi trường, cảnh quan, di tích và bảo vệ lâu dài nguồn tài
nguyên ngày càng khan hiếm. Trong quy hoạch cần có những dự đoán về phát triển
KT- XH, và tính đến kết quả phân vùng SDĐ. Quy hoạch SDĐ là bài toán tổng hợp
xem xét toàn bộ các vấn đề về KT- XH nhằm giải quyết hài hoà các lợi ích trước mắt
và lâu dài, cá thể và cộng đồng, cục bộ và lãnh thổ.
1.2.2. Quản lý về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
LĐĐ 2003 định nghĩa Nhà nước giao đất, thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất như sau:
“Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định
hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật này.
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện tích đất cụ
thể từ mục đích này sang mục đích khác”[36].
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích
24
sử dụng đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ Nhà nước cho người sử
dụng hoặc đồng ý cho người đang sử dụng đất chuyển sang sử dụng vào mục đích
khác.
Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích SDĐ là hoạt
động của cơ quan QLNN thực hiện quản lý về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích SDĐ, thu hồi đất; thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích SDĐ, thu hồi đất. Đây là nội dung thể hiện rõ nét vai trò đại diện chủ
sở hữu của Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai [34]. LĐĐ 2003 quy
định: chính quyền cấp huyện có quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng
dân cư; chỉ đạo, kiểm tra, xử lý sai phạm của chính quyền cấp xã trên địa bàn trong
việc cho thuê đất nông nghiệp sử vào mục đích đất công ích [36]. Để thực hiện tốt nội
dung quản lý này, chính quyền huyện phải nắm chắc quỹ đất, tình hình sử dụng đất;
việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ phải được
thực hiện đảm bảo công bằng, đúng pháp luật, phát huy được hiệu quả SDĐ. Hiện
nay, quỹ đất nhìn chung đã được giao hết từ những năm trước đây, do vậy trên thực tế
việc giao đất và cho thuê đất của chính quyền cấp huyện cho hộ gia đình, cá nhân gần
như không còn, muốn có đất giao, cho thuê phải xem xét điều chỉnh từ các đối tượng
đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả hoặc sử dụng lãng phí, do vậy nội dung này
chỉ còn tập trung vào việc chuyển mục đích SDĐ, thu hồi đất GPMB và giao đất khi
có nguồn.
1.2.3 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSD đất là một nội dung quản lý thể
hiện quyền chiếm hữu của Nhà nước đối với đất đai[34]. Thông qua việc đăng ký, cấp
GCNQSD đất cho người được Nhà nước cho phép sử dụng đất, Nhà nước ghi nhận
QSD đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định, vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập
quyền và nghĩa vụ của người SDĐ. Đăng ký QSD đất là một biện pháp của Nhà nước
nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động trong SDĐ. Sau khi đăng ký QSD, đất
đai được công nhận sử dụng một cách hợp pháp là điều kiện để được xem xét cấp giấy
25
chứng nhận QSD đất.
Chính quyền cấp huyện có thẩm quyền, trách nhiệm quản lý việc đăng ký đất
đai trên địa bàn, cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Đây là nhóm
đối tượng sử dụng đất chủ yếu ở nước ta... Để thực hiện tốt nội dung này, chính quyền
cấp huyện cần tổ chức hệ thống đăng ký đất đai tại địa phương một cách tập trung,
thống nhất từ thủ tục, biểu mẫu hồ sơ địa chính đến các sổ địa chính, sổ mục kê đất
đai; coi trọng đúng mức việc lập và quản lý các giấy tờ chứng từ của quá trình thực
hiện thủ tục đăng ký (gồm đơn đăng ký, các hợp đồng chuyển quyền, các văn bản về
xác nhận về nguồn gốc quá trình sử dụng đất, xét duyệt của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền trong quá trình thực hiện đăng ký, các tài liệu này được coi như hồ sơ gốc
địa chính); quan tâm đến chất lượng, hiệu quả làm việc của văn phòng đăng ký QSD
đất và đội ngũ công chức địa chính tại các xã.
1.2.4. Quản lý tài chính đất đai
Quản lý tài chính luôn là nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước
đối với đất đai vì nó là quản lý các nguồn tài chính trực tiếp liên quan đến đất đai.
Quản lý tài chính về đất đai bao gồm quản lý giá đất và quản lý các nguồn thu ngân
sách từ đất đai. Quản lý các nguồn tài chính trực tiếp liên quan đến đất đai là sự thể
hiện vai trò đại diện chủ sở hữu đất đai của Nhà nước trong việc thực hiện quyền sử
dụng đất đai [34].
Trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện hiện
nay, vấn đề tài chính luôn có tính chất quyết định. Nhiệm vụ của chính quyền cấp
huyện phải thực hiện các khoản thu và chi về đất đai theo quy định của pháp luật.
Nguồn tài chính được giao phải được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Để thực
hiện tốt nội dung quản lý này, chính quyền cấp huyện cần chủ động tạo ra một môi
trường nhằm thu hút sự đa dạng các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng làm tăng giá trị đối
với quỹ đất đang quản lý và thực hiện đấu thầu cho các tổ chức, tư nhân thuê đất.
Thông qua việc đầu tư, cho thuê đất sẽ tạo ra hiệu ứng tăng các khoản thu từ đất, cũng
như từ thuế của các hoạt động kinh doanh, tạo nguồn vốn đầu tư cho phát triển KT-
XH, giải quyết công ăn việc làm và các vấn đề xã hội khác. Các khoản thu từ đất phải
được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả như: xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, xây
dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.. và phục vụ công tác QLNN đối với đất đai. Việc
26
bồi thường thiệt hại về đất chỉ thực hiện khi thu hồi và bồi thường đất sử dụng vào
mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế phát triển và các dự án đầu tư lớn. Đối với các dự án
sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì nhà đầu tư
được tự nhận chuyển nhượng, thuê hoặc góp vốn bằng QSDĐ của các tổ chức kinh tế,
HGĐ & CN mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất. Thực hiện điều tiết nguồn
thu từ đất đảm bảo công bằng và hiệu quả thông qua đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển KT-XH, trong đó quan tâm đến những vùng có điều kiện khó khăn,
đảm bảo sự phát triển hài hòa, cân đối giữa các vùng miền trên địa bàn quản lý.
1.2.5.Quản lý phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
Thị trường quyền sử dụng đất là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi
QSD đất. Thực chất của thị trường quyền sử dụng đất là thị trường chuyển quyền sử
dụng đất, bao gồm các hình thức: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê hoặc cho thuê
lại, thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất [51]. Nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện là tạo điều kiện cho thị
trường BĐS phát triển một cách vững chắc, khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia xây dựng và kinh doanh nhà đất theo quy định của Nhà nước. Để thực hiện điều
này, chính quyền cấp huyện cần khuyến khích việc lập quỹ nhà để bán trả chậm, trả
dần, cho thuê đặc biệt là cho người người có thu nhập thấp, người nghèo; tập trung
vào phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng hệ thống thông tin về đất đai hiện đại. Trong
giai đoạn hiện nay cần làm tốt cấp giấy CNQSD đất và hệ thống đăng ký QSD đất
thuận tiện, nhằm tạo điều kiện cho hàng hóa đất đai có thể thuận lợi khi tham gia vào
các hoạt động của thị trường. Chính quyền cấp huyện cần hỗ trợ để tạo ra một thị
trường có khả năng hoạt động một cách năng động, hiệu quả theo sự quản lý.
Thị trường BĐS muốn phát triển thì một trong những yêu cầu đó là đối tượng
tham gia thị trường phải nhận thức được đầy đủ về các thông tin cần thiết của hàng
hoá đất đai, cũng như khuôn khổ pháp lý điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Trong
sự phát triển của kỹ thuật công nghệ thông tin hiện đại ngày nay, chính quyền cấp
huyện cần xây dựng một hệ thống dữ liệu số về BĐS thông qua việc đăng ký giao
dịch BĐS và giá giao dịch BĐS; các thông tin về đặc điểm đất đai, vị trí, hình dáng lô
27
đất, diện tích, các chủ sở hữu, thời điểm giao dịch chuyển nhượng... Hệ thống thông
tin này được kết nối với hệ thống thông tin từ Trung ương đến các địa phương, các
ngân hàng, cơ quan thuế... giúp Nhà nước kiểm soát được tình trạng SDĐ, cung và
cầu về đất đai, giá cả trên thị trường, thuận tiện cho người sử dụng có nhu cầu tra cứu.
Hệ thống này do một cơ quan nhà nước quản lý, thường xuyên cập nhật thông tin,
cung cấp rộng rãi cho các đối tượng sử dụng là các cơ quan quản lý đất đai và người
SDĐ. Thông tin về đất đai cần phải công khai minh bạch, không chỉ có ích cho thị
trường BĐS mà còn giúp người dân nâng thêm hiểu biết về quản lý và SDĐ, từ đó
người dân sẽ có ý thức hơn trong quản lý và sử dụng đất.
1.2.6. Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
Hoạt động dịch vụ công về đất đai là những hoạt động dịch vụ của cơ quan nhà
nước để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong xã hội về lĩnh vực đất đai
theo quy định của pháp luật. Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong quản lý và sử dụng
đất đai bao gồm: tư vấn về giá đất; tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
dịch vụ về đo đạc và lập bản đồ địa chính; dịch vụ về thông tin đất đai (thông tin về
thửa đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tình trạng thực hiện các quyền
của người sử dụng đất). Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai là việc quản lý
của các cơ quan nhà nước về các hoạt động thuộc các lĩnh vực nêu trên.
Chính quyền cấp huyện có thẩm quyền quản lý các dịch vụ công về đất đai
trên địa bàn. Việc quản lý được thực hiện thông qua việc thành lập ra các cơ quan có
chức năng hoạt động dịch vụ công về đất đai như văn phòng đăng ký QSD đất, tổ
chức phát triển quỹ đất??? …hoặc cho phép các tổ chức sự nghiệp có thu, doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện đăng ký tham gia vào các hoạt
động dịch vụ về đất đai; chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, tổ chức dịch vụ về đất
đai; kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động dịch vụ về đất đai theo pháp luật. Để
thực hiện được yêu cầu quản lý, chính quyền cấp huyện phải nắm chắc loại cơ quan
nào được tham gia vào hoạt động dịch vụ công về đất đai; nhiệm vụ, quyền hạn, chức
năng của các cơ quan, tổ chức tham gia vào dịch vụ công về đất đai; những hoạt động
nào trong lĩnh vực đất đai được tham gia dịch vụ công...Pháp luật đất đai quy định: cơ
quan quản lý đất đai ở địa phương có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ
chức phát triển quỹ đất là cơ quan dịch vụ về đất đai. Đồng thời pháp luật cũng quy
28
định: các tổ chức sự nghiệp có thu, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đủ
điều kiện có thể đăng ký tham gia vào các hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.2.7. Giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm quản lý chặt chẽ, uốn nắn kịp thời các sai
sót, vi phạm trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đây
là nhiệm vụ không thể thiếu trong hoạt động QLNN nói chung và QLNN đối với đất
đai nói riêng. Thực hiện nội dung này, chính quyền cấp huyện phải tổ chức, chỉ đạo
chính quyền cấp xã làm tốt chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật đất
đai của người sử dụng đất. Đồng thời phải xử lý nghiêm các trường hợp người sử
dụng và người quản lý vi phạm pháp luật đất đai.
1.2.8. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, SDĐ đai; xử lý vi phạm pháp luật đất
đai.
Thanh tra, kiểm tra là khâu bước không thể thiếu quá trình quản lý nhà nước
nói chung và quản lý nhà nước về đất đai nói riêng. Hoạt động thanh tra đất đai nhằm
mục đích phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai; phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động QLNN về đất đai; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân SDĐ.
Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, SDĐ đai; xử lý vi phạm pháp luật đất đai là
một nội dung cơ bản, quan trọng trong nhiệm vụ QLNN đối với đất đai của chính
quyền cấp huyện. Để thực hiện hiệu quả nội dung này, chính quyền cấp huyện cần tổ
chức thường xuyên các hoạt động thanh tra, kiểm tra. Việc thanh tra, kiểm tra phải đi
đôi với xử lý các vi phạm, tránh tình trạng phát hiện rồi bỏ đó làm giảm sút hiệu lực,
hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra. Công tác thanh tra, kiểm tra muốn có hiệu
quả đòi hỏi phải có kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể, phân công trách nhiệm, cũng
như các mục tiêu rõ ràng. Các sai phạm, thiếu sót, những vấn đề bất cập trong quản lý
được phát hiện, phải phân tích rõ nguyên nhân, có biện pháp xử lý khắc phục kịp thời,
nâng cao hiệu quả QLNN đối với đất đai thông qua công tác thanh tra.
29
1.2.9. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý và SDĐ đai.
Trong quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng, không tránh khỏi những
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đặc biệt, đất đai là lĩnh vực nhạy cảm, xẩy ra nhiều tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo hơn các lĩnh vực khác, nên một trong những vấn đề nổi cộm
trong công tác quản lý đất đai hiện nay của các cấp chính quyền là giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai; chính quyền
cấp huyện có trách nhiệm giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân
SDĐ. Việc giải quyết tranh chấp đất đai của chính quyền cấp huyện phải đảm bảo
nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng
thời sửa lại theo đúng pháp luật những trường hợp xử lý không đúng. Giải quyết các
tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định và từng bước cải
thiện đời sống của nhân dân. Thực chất của tranh chấp đất đai là tranh chấp về tài sản
dân sự nên giải quyết tranh chấp đất đai phải theo nguyên tắc của Bộ luật Tố tụng dân
sự, trong đó nêu cao việc hoà giải [49].
Để thực hiện tốt nội dung QLNN về giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết
các khiếu nại, tố cáo về đất đai, chính quyền cấp huyện cần chỉ đạo, làm rõ nguyên
nhân phát sinh tranh chấp, khiếu kiện và giải quyết triệt để, thấu tình đạt lý ngay từ
đầu. Có như vậy mới có thể tạo ra sự ổn định trong đời sống xã hội của địa phương.
Chính quyền các cấp từ huyện đến xã cần làm tốt nhiệm vụ và không né tránh, đùn
đẩy trong kiểm tra, xử lý. Cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan như: Tòa
án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân và chính quyền cấp trên để giải quyết kịp thời
các vụ việc từ khi mới phát sinh.
1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính quyền cấp huyện
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý KT-XH từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo
30
ra năng xuất lao động cao. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
công tác QLNN đối với đất đai nói chung và QLNN đối với đất đai của chính quyền
cấp huyện nói riêng có vai trò hết sức quan trọng.
1.3.1. QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện tạo tiền đề cho tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. CNH –HĐH trước hết cần một cơ sở hạ
tầng phục vụ như: hệ thống giao thông, bễn bãi, công trình nhà xưởng … để đảm bảo
cho quá trình triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong công nghiệp
và cần diện tích đủ lớn để có thể triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng xuất lao động. Để có thể đáp ứng các yêu
cầu của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chính quyền cấp huyện cần thực hiện
tốt chức năng chức năng QLNN đối với đất đai trên địa bàn. Làm tốt công tác lập,
quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hình thành lên những khu vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đáp ứng yêu cầu của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo các
mục tiêu KT-XH đã đặt ra; tổ chức thu hồi đất, GPMB tạo quỹ đất để xây dựng hệ thống
giao thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các nhà máy, xí nghiệp để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong công nghiệp; tạo điều kiện, cho phép chuyển mục đích,
chuyển nhượng QSD đất tạo nên những vùng chuyên canh trong nông nghiệp để hình
thành nên những vùng sản xuất cây hàng hóa có giá trị, năng suất cao và có khả năng
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; tạo môi trường thuận
lợi cho thị trường QSD đất phát triển, thúc đẩy góp vốn bằng giá trị QSD đất vào đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
1.3.2. Quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện góp phần
quyết định tốc độ thành công cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Có thể nói, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: Sự ổn định chính trị, sự phù hợp của chính sách kinh tế vĩ mô, sự
đảm bảo về tài chính … trong đó công tác quản lý nhà nước đối với đất đai là một trong
những nhân tố có tính chất quyết định bởi quản lý nhà nước đối với đất đai vừa mang
tính tiền đề, nền tảng, vừa là điều kiện của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để
đẩy nhanh tốc độ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chính quyền cấp huyện cần đẩy
nhanh tiến độ thu hồi đất, GPMB tạo quỹ đất cho phát triển sản xuất kinh doanh; đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo hướng gọn nhẹ, tạo điều kiện
31
thuận lợi cho DN tiếp cận và sử dụng đất một cách hiệu quả. QSD đất là một trong những
yếu tố cấu thành nên giá trị đầu vào của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, do đó phải tạo điều
kiện để QSD đất phát huy được hiệu quả. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc
nâng cao hiệu quả kinh tế của DN trong sản xuất kinh doanh, hạ giá thành và tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cũng là đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Ngược lại, những tồn tại, yếu kém trong công tác QLNN đối với
đất đai của chính quyền cấp huyện là những rào cản không nhỏ đối với sự thành công tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều này đòi hỏi các cấp chính quyền cần quan tâm
khắc phục tồn tại, yếu kém trong quản lý về đất đai để công tác QLNN đối với đất đai
phục vụ tốt nhất cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện có vai trò hết sức quan
trọng đối với công tác quản lý đất đai của Nhà nước. Nắm vững vai trò, mục đích; thực thi
đảm bảo các nguyên tắc; vận dụng tốt những phương pháp và sử dụng hiệu quả công cụ
trong quản lý nhà nước đối với đất đai sẽ đảm bảo cho chính quyền cấp huyện thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa bàn. Để kiểm nghiệm những vấn đề lý
luận nêu trên, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực tiễn ở những chương tiếp theo.
32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC
GIANG
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính
quyền cấp huyện
Pháp luật về QLNN đối với đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định
nội dung, nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục trong quản lý nhà nước đối với đất đai. Pháp
luật quy định QLNN đối với đất đai gồm 13 nội dung, được áp dụng cho các cấp chính
quyền, từ trung ương đến địa phương. Trong phạm vi Luận văn này, tác giả tập trung
nghiên cứu 9 nhóm nội dung chủ yếu thuộc thẩm quyền trách nhiệm của chính quyền cấp
huyện.
2.1.1. Quy định về quản lý nhà nước đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2.1.1.1. Lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thứ nhất, Về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 21, LĐĐ
2003 quy định, việc lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ phải theo những nguyên tắc cơ bản đó
là: Quy hoạch, kế hoạch SDĐ phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch, phải được lập từ tổng thể đến
chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch
SDĐ phải đảm bảo SDĐ tiết kiệm và có hiệu quả, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường, bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh ở địa
phương; phải đảm bảo dân chủ và công khai trong việc lập và quản lý quy hoạch [36].
Thứ hai, Về căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 22, LĐĐ 2003 quy
định: Quy hoạch, kế hoạch SDĐ được lập phải căn cứ vào chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh của tỉnh; quy hoạch phát triển của các ngành và
các xã, thị trấn trên địa bàn; hiện trạng SDĐ và nhu cầu SDĐ; định mức SDĐ; tiến bộ
khoa học và công nghệ có liên quan đến việc SDĐ; kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
33
đất kỳ trước. Khi lập kế hoạch SDĐ phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt; kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hàng năm của huyện; nhu cầu SDĐ của tổ
chức, HGD&CN, cộng đồng dân cư; kết quả thực hiện kế hoạch SDĐ kỳ trước; khả năng
đầu tư thực hiện các dự án, công trình có SDĐ [36].
Thứ ba, Về thẩm quyền, trách nhiệm lập, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Điều 25, 26 LĐĐ 2003 quy định: UBND huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ của huyện và quy hoạch, kế hoạch SDĐ của thị trấn
thuộc huyện trình HĐND huyện thông qua sau đó trình UBND tỉnh xét duyệt. UBND xã
tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ của xã trình HĐND xã thông qua
sau đó trình UBND huyện xét duyệt. Phòng TN&MT có trách nhiệm giúp UBND huyện
thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ; các phòng, ban của huyện, UBND xã có trách
nhiệm phối hợp với phòng TN&MT trong việc xác định nhu cầu SDĐ của ngành, của địa
phương. UBND xã có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch SDĐ chi
tiết của xã [36].
Thứ tư, Về nội dung cơ bản cần thể hiện trong một phương án quy hoạch sử dụng
đất. Điều 23, LĐĐ 2003 quy định bao gồm: Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp
điều kiện tự nhiên, KT-XH, hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai; xác định
phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch; xác định diện tích các loại đất
phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xác định diện tích
đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án; xác định các biện pháp sử dụng, bảo
vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất
[36].
Thứ năm, Về nội dung kế hoạch sử dụng đất. Điều 23, LĐĐ 2003 quy định bao
gồm: Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước; kế hoạch thu
hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển
công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn, quốc phòng, an ninh; kế
hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục
đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp; kế hoạch khai hoang mở
rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích; cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất năm
năm đến từng năm; giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất [36].
34
2.1.1.2. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ.
Điều 27, LĐĐ 2003 quy định, quy hoạch sử dụng đất chỉ được điều chỉnh trong
các trường hợp: Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó làm
thay đổi cơ cấu SDĐ; do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ
cấu, vị trí, diện tích SDĐ trên địa bàn; có sự điều chỉnh quy hoạch SDĐ của cấp tỉnh làm
ảnh hưởng tới quy hoạch SDĐ; có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
Việc điều chỉnh kế hoạch SDĐ chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch SDĐ
hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch SDĐ. Nội dung điều chỉnh quy hoạch
SDĐ là một phần của nội dung quy hoạch SDĐ; nội dung điều chỉnh kế hoạch SDĐ là
một phần của nội dung kế hoạch SDĐ.
Nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ bao gồm: Bổ sung, điều chỉnh
hoặc huỷ bỏ các công trình, dự án trong kỳ quy hoạch, kế hoạch; thay đổi cơ cấu các loại
đất trong nhóm đất nông nghiệp; thay đổi vị trí, diện tích các khu đất đã khoanh định theo
chức năng trong nhóm đất phi nông nghiệp; thay đổi chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử
dụng; thay đổi tiến độ thực hiện kế hoạch nhanh hơn hoặc chậm hơn từ 3 năm trở lên so
với kế hoạch SDĐ, kế hoạch SDĐ chi tiết đã được xét duyệt; giải pháp tổ chức thực hiện
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ [6]; [36].
2.1.1.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ
Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ được thể hiện bằng việc công bố quy hoạch, kế
hoạch SDĐ. Điều 28, LĐĐ 2003 và Điều 27, NĐ 181 quy định: Trong thời hạn không
quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch
SDĐ phải được công bố công khai. Phòng TN&MT huyện có trách nhiệm công bố công
khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch, kế hoạch SDĐ của huyện đã được xét duyệt tại trụ sở
cơ quan mình trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch SDĐ. UBND xã, phường, thị trấn công
bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch SDĐ chi tiết, kế hoạch SDĐ chi tiết và các dự
án, công trình đầu tư đã được xét duyệt tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong suốt
kỳ quy hoạch, kế hoạch SDĐ.
Toàn bộ tài liệu về điều chỉnh quy hoạch SDĐ, kế hoạch SDĐ, quy hoạch SDĐ
chi tiết, kế hoạch SDĐ chi tiết đã được xét duyệt phải được công bố công khai như việc
35
công bố quy hoạch SDĐ, kế hoạch SDĐ, quy hoạch SDĐ chi tiết, kế hoạch SDĐ chi tiết.
Riêng hồ sơ quy hoạch, kế hoạch SDĐ và hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh không công bố mà được quản lý theo chế độ
mật.
Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ còn được thể hiện bằng việc quản lý việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ sau khi đã được phê duyệt như sau:
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch SDĐ của tỉnh, thành phố mình; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch SDĐ của các đơn vị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trực thuộc mình
quản lý; UBND huyện tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ của
huyện; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ của các xã, phường, thị trấn trực
thuộc mình quản lý. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch
SDĐ đã được xét duyệt; chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch SDĐ tại địa phương mình.
Hàng năm, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch SDĐ của địa phương đến ngày 31 tháng 12 cho UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 31 tháng 1 năm sau. Cơ quan TN&MT
tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ tại địa phương; phát
hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi
phạm về quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Trường hợp phát hiện nhu cầu thực tế cần điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch SDĐ thì báo cáo UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về
nhu cầu đó.
UBND xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ
tại địa phương. khi phát hiện những trường hợp SDĐ không đúng quy hoạch, kế hoạch đã
được công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chính về việc
không ngăn chặn, không xử lý kịp thời, để xảy ra trường hợp SDĐ không đúng quy
hoạch, kế hoạch SDĐ đã được xét duyệt tại địa phương. Hàng năm, UBND xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch SDĐ của địa phương đến ngày
36
31 tháng 12 cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 1
năm sau.
Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch SDĐ tại địa phương; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Trường hợp
phát hiện nhu cầu thực tế cần điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ thì báo cáo UBND xã,
phường, thị trấn về nhu cầu đó [14];[36].
2.1.2. Quy định quản lý nhà nước về giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
2.1.2.1. Quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất:
Điều 37, LĐĐ 2003 quy định: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết
định giao đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho
thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài; cho phép chuyển mục đích SDĐ đối với tổ chức. UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất đối với HGD&CN, cộng đồng dân cư;
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ đối với HGD&CN. UBND xã, phường, thị
trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích SDĐ không được ủy quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp người SDĐ đã có
quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 [36].
2.1.2.2. Quy định về hình thức giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ:
Một là, Giao đất. Theo Điều 33 và 34, LĐĐ 2003, giao đất được tiến hành dưới 2
hình thức là: giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền SDĐ dựa theo
nguyên tắc: những trường hợp giao đất không vào mục đích đất ở và không nhằm mục
đích sản xuất, kinh doanh thì giao đất không thu tiền SDĐ; những trường hợp giao đất
vào mục đích đất ở (của HGD&CN) và đất nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh thì giao
đất có thu tiền sử dụng đất; mặt khác, giao đất cho HGD&CN trực tiếp lao động nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn
37
mức thì không thu tiền SDĐ [36].
Hai là, Cho thuê đất. Theo Điều 35, LĐĐ 2003, cho thuê đất được tiến hành dưới
2 hình thức là: người thuê đất trả tiền hàng năm và thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê. Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp: HGD&CN thuê
đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; thuê đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm; SDĐ nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 1 tháng 1 năm 1999
đến trước ngày ngày 30 tháng 6 năm 2004, trừ diện tích đất do nhận chuyển QSD đất;
SDĐ để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; có nhu cầu tiếp tục sử
dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 1 tháng 1 năm 1999
mà thời hạn SDĐ đã hết; tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây
dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
[36].
Ba là, Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Theo Điều 36, LĐĐ 2003 có 2
hình thức là: chuyển mục đích SDĐ phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và chuyển mục đích SDĐ không cần phải xin phép mà chỉ cần đăng ký với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Pháp luật chỉ quy định những trường hợp chuyển mục đích SDĐ phải được phép
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm: chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang
đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản; chuyển đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác; chuyển đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp; chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ
sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ hoặc thuê đất; chuyển
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. Còn lại, tất cả những trường hợp
chuyển mục đích SDĐ khác, người SDĐ chỉ cần đăng ký với văn phòng đăng ký QSD
đất hoặc UBND xã, thị trấn nơi có đất [36].
2.1.2.3. Quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
38
SDĐ: Điều 122 và 125, LĐĐ 2003 quy định thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích SDĐ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
Một là, Trường hợp tổ chức, HGD&CN xin giao đất, thuê đất: Tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin giao đất, thuê đất nộp
02 bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có
đất, HGD&CN nộp 02 bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh nơi có đất.
Đối với đất đã được GPMB: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê; xác định mức thu tiền SDĐ, tiền
thuê đất; thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất
theo quy định và trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho người được giao đất, thuê
đất. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày người được giao đất, thuê đất
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký
hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao
giấy chứng nhận QSD đất cho người được giao đất, thuê đất.
Đối với đất chưa được GPMB: Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc giới
thiệu địa điểm; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin
thuê; xác định mức thu tiền SDĐ, tiền thuê đất; thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất và trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho
người được giao đất, thuê đất. Căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực
hiện việc bồi thường, GPMB; trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày thực
hiện xong việc GPMB và người được giao đất, thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận QSD đất cho
người được giao đất, thuê đất.
Hai là, Trường hợp chuyển mục đích SDĐ không cần phải xin phép mà chỉ cần
đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Người SDĐ có nhu cầu chuyển mục đích
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang   luận văn th s. luật 6828782

More Related Content

What's hot

Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ
CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệCNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ
CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệHương Nguyễn
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghi...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghi...Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghi...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghi...HanaTiti
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN >>TẢI MIỄN PHÍ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN >>TẢI MIỄN PHÍ...QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN >>TẢI MIỄN PHÍ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN >>TẢI MIỄN PHÍ...OnTimeVitThu
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Treluanvantrust
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...
Luận văn:  Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...Luận văn:  Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa Luận Ý Định Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Quốc Tế Của Khách Hàng Cá Nhân.docx
Khóa Luận Ý Định Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Quốc Tế Của Khách Hàng Cá Nhân.docxKhóa Luận Ý Định Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Quốc Tế Của Khách Hàng Cá Nhân.docx
Khóa Luận Ý Định Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Quốc Tế Của Khách Hàng Cá Nhân.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường ti...
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường ti...Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường ti...
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường ti...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam ĐịnhLuận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
 
Luận văn: Công tác truyền thông - cổ động tại công ty MTV taxi, HOT
Luận văn: Công tác truyền thông - cổ động tại công ty MTV taxi, HOTLuận văn: Công tác truyền thông - cổ động tại công ty MTV taxi, HOT
Luận văn: Công tác truyền thông - cổ động tại công ty MTV taxi, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ
CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệCNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ
CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghi...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghi...Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghi...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghi...
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN >>TẢI MIỄN PHÍ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN >>TẢI MIỄN PHÍ...QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN >>TẢI MIỄN PHÍ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN >>TẢI MIỄN PHÍ...
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
 
Thuyết minh dự án Phát triển vùng nguyên liệu và Nhà máy sản xuất dược liệu S...
Thuyết minh dự án Phát triển vùng nguyên liệu và Nhà máy sản xuất dược liệu S...Thuyết minh dự án Phát triển vùng nguyên liệu và Nhà máy sản xuất dược liệu S...
Thuyết minh dự án Phát triển vùng nguyên liệu và Nhà máy sản xuất dược liệu S...
 
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng NinhLuận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...
Luận văn:  Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...Luận văn:  Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...
 
Khóa Luận Ý Định Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Quốc Tế Của Khách Hàng Cá Nhân.docx
Khóa Luận Ý Định Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Quốc Tế Của Khách Hàng Cá Nhân.docxKhóa Luận Ý Định Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Quốc Tế Của Khách Hàng Cá Nhân.docx
Khóa Luận Ý Định Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Quốc Tế Của Khách Hàng Cá Nhân.docx
 
Luận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý về đất đai quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú VangLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Tổng Hợp 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Đất Đai
Tổng Hợp 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Đất ĐaiTổng Hợp 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Đất Đai
Tổng Hợp 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Đất Đai
 
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường ti...
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường ti...Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường ti...
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường ti...
 

Similar to Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang luận văn th s. luật 6828782

Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...nataliej4
 
Khóa luận 4 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa ...
Khóa luận 4 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa ...Khóa luận 4 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa ...
Khóa luận 4 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếQuản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú Yên
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú YênQuản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú Yên
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng XươngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng XươngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Khóa luận 7 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung ...
Khóa luận 7 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung ...Khóa luận 7 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung ...
Khóa luận 7 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang luận văn th s. luật 6828782 (20)

Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk - Gửi miễn phí...
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Thu Hồi Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Thái N...
 
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ởPháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
 
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đLuận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
 
Khóa luận 4 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa ...
Khóa luận 4 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa ...Khóa luận 4 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa ...
Khóa luận 4 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa ...
 
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếQuản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAIBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
 
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú Yên
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú YênQuản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú Yên
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An tỉnh Phú Yên
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng XươngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Quảng Xương
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở tại Quảng Trị, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Khóa luận 7 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung ...
Khóa luận 7 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung ...Khóa luận 7 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung ...
Khóa luận 7 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp Trên ...
 
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAIBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 

Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tân yên, tỉnh bắc giang luận văn th s. luật 6828782

  • 1. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN XUYỀN THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Hµ Néi - 2012
  • 2. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Xuyền
  • 3. 4 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN............................ ..................................... ....................... 2 MỤC LỤC............................ ..................................... ................................. 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................ ......................................... 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………………………… 7 LỜI MỞ ĐẦU............................ ............................ ..................................... 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN.......................... 13 1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện............................ ............................ ................................ 13 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện...... 21 1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước............................ 29 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG........................... 31 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính quyền cấp huyện........................... ........................... ................................ 31 2.1.1. Quy định quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 31 2.1.2. Quy định quản lý nhà nước về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.......................................................................... ........................ 35 2.1.3. Quy định quản lý nhà nước về thu hồi đất........................... ...................... 39 2.1.4. Quy định quản lý nhà nước về đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...................... 48 2.1.5. Quy định về quản lý tài chính đất đai........................... ............................. 54 2.1.6. Quy định về quản lý thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản ........................... ........................... ........................... .................. 57 2.1.7. Quy định về quản lý các dịch vụ công đất đai........................... ................ 58 2.1.8. Quy định về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai; xử lý vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất.......................................... 58 2.1.9. Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất........................... ........................... ............... 62 2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.... 66 2.3. Điều tra thu thập số liệu thực tiễn thi hành Pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ............. 70
  • 4. 5 2.4. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang........................... ................................... 72 2.4.1. Thi hành pháp luật trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất......... 72 2.4.2. Thi hành pháp luật trong công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất............................................... 75 2.4.3. Thi hành pháp luật trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................... ........................... ................................ 77 2.4.4. Thi hành pháp luật về quản lý tài chính đất đai........................... .............. 78 2.4.5. Thi hành pháp luật về quản lý phát triển thị trường bất động sản và quản lý dịch vụ công đất đai........................... ........................... .............................. 79 2.4.6. Thi hành pháp luật về thanh tra, kiểm tra việc quản lý đất đai; giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và xử lý vi phạm pháp luật đất đai................................................................................. 80 2.4.7. Thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất............................. 81 2.5. Đánh giá thực tiễn thi hành Pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ........................... ............... 83 2.5.1. Đánh giá chung thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang........................... ..................... 83 2.5.2. Nguyên nhân hạn chế của phương thức thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.................... 86 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG 93 3.1. Giải pháp hoàn thiện phƣơng thức thi hành pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang........................... ........................... ................. 93 3.1.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung, phương thức thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang............... 93 3.1.2. Giải pháp hoàn thiện công cụ bổ trợ cho hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang................... 99 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính quyền cấp huyện........... 102 3.2.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước........................... ...................... 102 3.2.2 Kiến nghị với chính quyền tỉnh Bắc Giang........................... ..................... 108 KẾT LUẬN................................................................................................ 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 113 Phụ lục 1. Mẫu phỏng vấn công chức thực hiện QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang................................................................. 121
  • 5. 6 Phụ lục 2. Tóm tắt ghi chép kết quả phỏng vấn công chức thực hiện QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ..................... 122 Phụ lục 3. Mẫu phiếu điều tra thông tin đối với hộ gia đình và cá nhân SDĐ trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.......................................... 124 Phụ lục 4. Kết quả điều tra thông tin đối với hộ gia đình và cá nhân SDĐ trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ................................................... 127 Phụ lục 5. Mẫu phiếu điều tra thông tin đối với DNSDĐ trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ....................................................................... 129 Phụ lục 6. Kết quả điều tra thông tin đối với doanh nghiệp SDĐ trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ................................................................ 130
  • 6. 7 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BĐS Bất động sản 2. CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng 3. ĐKĐĐ Đăng ký đất đai 4. DN Doanh nghiệp 5. GPMB Giải phóng mặt bằng 6. HĐND Hội đồng nhân dân 7. HGĐ & CN Hộ gia đình và cá nhân 8. KT- XH Kinh tế, xã hội 9. LĐĐ 2003 Luật Đất đai năm 2003 10. NĐ 181 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 11. NĐ 105 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai 12. NĐ 197 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái đinh cư khi nhà nước, thu hồi đất 13. NĐ 69 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 14. NĐ 84 Nghị định số 84/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai 15. QLĐĐ Quản lý đất đai 16. QLNN Quản lý nhà nước 17. QSD Quyền sử dụng 18. QSDĐ Quyền sử dụng đất 19. TN&MT Tài nguyên và Môi trường 20. TT 30 Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ TN&MT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch SDĐ 21. UBND Ủy ban nhân dân
  • 7. 8 DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.2.1. Diện tích các loại đất của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.......... 67 Bảng 2.2.2 . Biến động cơ cấu đất đai năm 2010 so với năm 2005 tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang................................................................. 68 Bảng 2.2.3. Dân số trung bình qua các năm của Tân Yên, tỉnh Bắc Giang .... 69 Bảng 2.2.4. Hệ thống giao thông tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang............. 70 Bảng 2.3.1. Mô tả điều tra nghiên cứu bằng phiếu hỏi...................................... 71
  • 8. 9 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đất đai gắn liền với chủ quyền lãnh thổ của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Quản lý đất đai là yêu cầu và là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi nhà nước trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào. Ngày nay khi xã hội phát triển, dân số gia tăng, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất… ngày càng lớn thì đất đai lại càng trở lên quí hiếm hơn bao giờ hết. Do vậy, yêu cầu quản lý để sử dụng đất một cách tiết kiệm, hiệu quả là là vô cùng cần thiết. Là một cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước, chính quyền cấp huyện quản lý một vùng miền nhất định với những nét đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và xã hội, có vai trò hết sức quan trọng trong quản lý đất đai theo mục đích yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, QLNN về đất đai ở cấp huyện những năm gần đây bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần có những nghiên cứu nghiêm túc bằng luận cứ khoa học để có chính sách, biện pháp điều chỉnh phù hợp. Tân Yên là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang. Trong những năm qua, cùng với các lĩnh vực khác, QLNN đối với đất đai của huyện Tân Yên đã góp phần không nhỏ vào phát triển KT-XH của tỉnh Bắc Giang nói chung và của huyện Tân Yên nói riêng. Tuy nhiên công tác QLNN đối với đất đai còn nảy sinh nhiều vấn đề bất cập như: Tình trạng quy hoạch sử dụng đất manh mún nhỏ lẻ; tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm và còn nhiều sai phạm; thu hồi đất khó khăn không đáp ứng được yêu cầu, tiến độ các dự án phát triển kinh tế, xã hội; thị trường bất động sản phát triển không lành mạnh; vi phạm pháp luật đất đai như lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích diễn ra thường xuyên ở nhiều nơi không được xử lý kịp thời; cán bộ chuyên môn thiếu tinh thần trách nhiệm trong quản lý đất đai và có nhiều sai phạm… làm cho quản lý nhà nước đối với đất đai kém hiệu quả, giảm sút lòng tin của nhân dân vào Đảng, vào chính quyền Nhà nước. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó có chính sách pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai chưa đồng bộ, còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang diễn ra hiện nay, cần phải sớm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
  • 9. 10 Từ những lý do trên, em chọn đề tài nghiên cứu: " Thực tiễn thi hành Pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang " với mong muốn góp phần tìm ra nguyên nhân và những giải pháp giải quyết những hạn chế, bất cập trong chính sách pháp luật về QLNN đối với đất của chính quyền cấp huyện, nâng cao hiệu quả QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện nói chung và của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu: Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước đối với đất đai, nhưng tiêu biểu là các công trình sau: Luận văn tiến sỹ kinh tế của Trần Thế Ngọc(1997) “ Chiến lược quản lý đất đai Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 ” với nội dung nghiên cứu chủ yếu về công tác lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất của Thành phố Hồ Chí Minh; Luận văn tiến sỹ Luật học của Nguyễn Quang Tuyến (2003) “ Địa vị pháp lý của người SDĐ trong các giao dịch dân sự, thương mại về đất đai”, nghiên cứu các quy định của pháp luật về địa vị của người SDĐ ảnh hưởng đến các giao dịch đất đai cũng như việc quản lý, thúc đẩy sự phát triển của thị trường BĐS và hoàn thiện pháp luật đất đai; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước của PGS-TS Phạm Hữu Nghị (2000) “Những quy định về chuyển QSD đất”. Ngoài ra còn một số đề tài khoa học cấp Bộ do Viện nghiên cứu Địa chính thực hiện; các bài báo viết về các vấn đề cụ thể như: Thị trường BĐS, công tác GPMB, công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất ….[33]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về QLNN đối với đất đai của các nhà khoa học đã chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong QLNN đối với đất đai nói chung nhưng chưa mang tính chuyên sâu, chuyên đề về QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện. Những nghiên cứu chuyên sâu hơn về QLNN đối đất đai của chính quyền cấp huyện có thể kể đến đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Đánh giá thực trạng và những giải pháp tăng cường công tác QLNN về đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” (2006) của tác giả TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên [31]; Luận án tiến sỹ kinh tế: “ Hoàn thiện QLNN về đất đai của chính quyền quận Tây Hồ”(2007) của tác giả Nguyễn Thế Vinh [33].
  • 10. 11 Tuy nhiên các tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn và Nguyễn Thế Vinh quan tâm nghiên cứu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp về tổ chức, hành chính nhằm tăng cường hiệu quả QLNN về đất đai của chính quyền cấp huyện, chưa có những nghiên cứu sâu sắc yếu tố pháp luật tác động đến hiệu lực, hiệu quả quản lý đất đai. 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn Luận văn phân tích những lý luận cơ bản về QLNN đối với đất đai, các quy định của pháp luật về QLNN đối với đất đai; Phân tích các vấn đề pháp lý và thực tiễn để tìm ra nguyên nhân thành công và những bất cập trong chính sách pháp luật về QLNN đối với đất đai, những bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật về QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên nói riêng và của chính quyền cấp huyện nói chung. Từ lý luận, kết quả phân tích và đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, Luận văn đề xuất những giải pháp phát huy những mặt đã làm được, khắc phục những hạn chế, tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với đất đai trên địa bàn huyện Tân Yên; đồng thời để đề xuất, kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật tăng cường hiệu quả QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động QLNN đối với đất đai của HĐND và UBND cấp huyện; các văn bản điều chỉnh hoạt động thi hành pháp luật và phương thức thi hành pháp luật về QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống văn bản pháp luật đất đai năm 2003, Luật Khiếu nại Tố cáo năm 1998 được sửa đổi bổ sung đến năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008; các văn bản, quyết định pháp luật trong hoạt động QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên, thời gian từ năm 2005 đến 2010. Luận văn không nghiên cứu những nội dung mang tính kỹ thuật của hoạt động quản lý hoặc thẩm quyền quản lý của chính quyền cấp tỉnh, trung ương như: xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; thống kê, kiểm kê đất đai; khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất... mà chỉ đi sâu vào các quy định của pháp
  • 11. 12 luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, Tác giả sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin về duy vật lịch sử và duy vật biện chứng; sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp; sử dụng nguồn số liệu từ phương pháp thu thập qua sách báo, các báo cáo của chính quyền huyện Tân Yên và số liệu thu thập từ điều tra, phỏng vấn; kết hợp nghiên cứu lý luận với phân tích thực tiễn thi hành pháp luật về QLNN đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang để chứng minh đề xuất giải pháp và kiến nghị liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận văn: Luận văn là công trình nghiên cứu toàn diện, chi tiết những quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện và thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Về mặt lý luận: Luận văn phân tích, bổ sung những lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện; phân tích các vấn đề pháp lý về quản lý nhà nước đối với đất đai trên cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra các kiến nghị và giải pháp thích hợp hoàn thiện phương thức thi hành pháp luật về QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên, góp phần thúc đẩy KT-XH huyện Tân Yên phát triển. Bên cạnh đó, những lý luận mà Luận văn đưa ra có thể sử dụng cho chính quyền cấp huyện sử dụng trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai; hoàn thiện chính sách pháp luật về QLNN đối với đất đai. So với những công trình đã nghiên cứu, Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình nghiên cứu trước, bên cạnh đó, Luận văn đã có những nghiên cứu, đóng góp cho hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên nói riêng và chính quyền cấp huyện nói chung. Luận văn có giá trị tham khảo đối với những người quan tâm đến lĩnh vực quản lý nhà nước đối với đất đai nói chung.
  • 12. 13 7. Kết cấu của Luận văn: Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn gồm 3 chương với kết cấu và nội dung nghiên cứu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện; Chương 2: Thực trạng pháp luật về QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện và thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang; Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện Pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
  • 13. 14 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN 1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính quyền cấp huyện 1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện. Đất đai là một loại hàng hóa, tài sản đặc biệt. Đất đai gắn liền với chủ quyền lãnh thổ của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, do đó bất kỳ quốc gia nào cũng đòi hỏi sự can thiệp và điều tiết của nhà nước đối với đất đai. Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, có nghĩa là QLNN về đất đai phải thể hiện được vai trò làm chủ của người dân thông qua các hoạt động kiểm tra giám sát; SDĐ nhằm đem lại hiệu quả lớn nhất cho người dân, cho cộng đồng, cho xã hội. Nhà nước trong đó có chính quyền địa phương các cấp là Nhà nước của dân, do dân bầu ra và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai tại địa bàn theo quy định của pháp luật. Nhà nước thể hiện vai trò chủ sở hữu đối với đất đai thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các chính sách về đất đai [34]. Cấp huyện là cấp chính quyền được thành lập để thực hiện chức năng QLNN theo địa bàn. Trên thực tế, QLNN đối với đất đai là lĩnh vực quản lý chủ yếu của chính quyền cấp huyện; những biến động về đất đai trong nền kinh tế thị trường diễn ra hàng ngày, hàng giờ và chỉ có chính quyền địa phương mới có thể nắm bắt, giải quyết được kịp thời, do vậy việc phân cấp cho chính quyền địa phương theo một thể thống nhất trong quản lý là một xu thế của QLNN về đất đai [28]. Từ những vấn đề trên, tác giả đề xuất khái niệm: QLNN đối với đất đai trên địa bàn cấp huyện là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực hiện và bảo vệ quyền đại diện sở hữu đối với đất đai của Nhà nước trong phạm vi địa bàn huyện; là sự phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý được giao của chính quyền cấp huyện với các đơn vị khác thuộc hệ thống QLNN về đất đai theo pháp luật quy định, nhằm mang lại môi trường thuận lợi nhất cho người SDĐ trong việc thực hiện các quyền và nghĩa
  • 14. 15 vụ của mình đối với đất đai; đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả cao cho các mục tiêu phát triển KT- XH vì con người, cộng đồng, xã hội cũng như bảo vệ môi trường sống bền vững trên địa bàn huyện [33]. 1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện Quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện theo các nguyên tắc chủ yếu sau: Một là, Đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất của nhà nước đối với đất đai. Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân, vì vậy, chỉ có Nhà nước, chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Chính quyền cấp huyện thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu QLNN đối với đất đai trên địa bàn theo pháp luật quy định nhằm tạo điều kiện cho người SDĐ trên địa bàn có thể phát huy tối đa các quyền đối với đất đai, sao cho đất đai được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả phục vụ tốt nhất các mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn [32]. Hai là, Đảm bảo phân quyền gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ. Chính quyền cấp huyện thực hiện QLNN đối với đất đai trên địa bàn trong phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm pháp luật quy định. Cơ quan tài nguyên và môi trương ở huyện chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp huyện trong QLNN đối với đất đai. Chính quyền cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện nhiệm vụ của cấp huyện. Chính quyền cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, hỗ trợ chính quyền xã và thực hiện quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của các HGD&CN trên địa bàn [33]. Ba là, Thực hiện tập trung dân chủ trong QLNN về đất đai của chính quyền cấp huyện. Chính quyền huyện thực hiện vai trò đại diện chủ sở hữu trong hoạt động quản lý, sử dụng đất đai; thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai bằng việc tạo điều kiện để người dân có thể tham gia giám sát hoạt động QLNN của chính quyền cấp huyện trực tiếp hoặc thông qua tổ chức HĐND và các tổ chức chính trị- xã hội tại huyện[33].
  • 15. 16 Bốn là, Đảm bảo kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ trong quản lý nhà nước đối với đất đai. Chính quyền cấp huyện thống nhất QLNN về đất đai theo địa giới hành chính, có sự hài hoà giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành. Chính quyền cấp huyện có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan tỉnh, trung ương đóng trên địa bàn hoạt động, đồng thời có quyền giám sát kiểm tra các cơ quan này trong việc thực hiện pháp luật đất đai, cũng như các quy định khác của Nhà nước; có quyền xử lý hoặc kiến nghị xử lý nếu có vi phạm [32]; [33]. Năm là, Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử: Phân cấp QLNN đối với đất đai hiện nay đòi hỏi chính quyền cấp huyện phải giải quyết, xử lý nhiều vấn đề do lịch sử để lại như việc đòi lại đất cha ông, xử lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do lấn chiếm đất, đất sử dụng do được giao trái thẩm quyền...; việc giải quyết phải đảm bảo kế thừa các quy định luật pháp của Nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong QLĐĐ qua các thời kỳ của cách mạng [33]. 1.1.3. Mục đích quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện QLNN đối với đất đai nói chung và QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện đều nhằm đảm bảo 3 mục đích cơ bản sau: Một là, Đảm bảo SDĐ hợp lý, hiệu quả. Đất đai là một tài nguyên quý giá, tài sản, tư liệu sản xuất đặc biệt, không tái tạo được, do vậy đất đai cần được sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm, nhằm mang lại nguồn lợi ích cao nhất cả về mặt vật chất và tinh thần cho mọi người, đảm bảo đất đai được sử dụng lâu dài theo đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch SDĐ được phê duyệt. Ngoài ra, sự can thiệp của chính quyền cấp huyện còn nhằm phát huy những tích cực và hạn chế tiêu cực. Trong thực tế, xẩy ra nhiều trường hợp mâu thuẫn về lợi ích, mà tự bản thân nó không giải quyết được, những mâu thuẫn đó thường là mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng, mâu thuẫn giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Để giải quyết được cần phải có được sự tác động, hỗ trợ của chính quyền để bảo vệ lợi ích công cộng [32]; [33]. Hai là, Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và SDĐ. Các chính sách quản lý của Nhà nước, nhằm bảo đảm sự phân bổ hợp lý giữa lợi ích thu được với chi phí phải bỏ ra tương ứng cho các bộ phận dân cư khác nhau. Về nguyên tắc, Nhà nước không để cho nhóm dân cư này gây tác hại cho nhóm dân cư khác mà không chịu sự trừng
  • 16. 17 phạt. Việc phân bổ đất thường chịu sự tác động của quy luật kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận, do đó chính sách của Nhà nước có nhiệm vụ điều hòa lợi ích để đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra chính sách đất đai của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cư được tiếp cận với việc SDĐ được dễ dàng [33]. Sự công bằng được thể hiện ở việc chính quyền cấp huyện đảm bảo các quyền của người SDĐ được Nhà nước cho phép. Mọi người đều có cơ hội và bình đẳng trước pháp luật về đất đai. Chính quyền cấp huyện thay mặt cho Nhà nước QLĐĐ và giao đất lâu dài, ổn định cho HGĐ & CN, khuyến khích họ khai thác và SDĐ theo hướng có hiệu quả cũng như xử lý nếu sai phạm. Khi cần thu hồi đất cho các mục đích KT- XH, chính quyền cấp huyện thay mặt Nhà nước thực hiện những chính sách bồi thường thoả đáng. Quyền lợi của người bị thu hồi đất được bảo đảm bù đắp những thiệt hại bị mất đi vì lợi ích chung, giúp cho người SDĐ yên tâm đầu tư phát triển đất đai. Ba là, Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước huyện. Nguồn thu từ đất hiện nay là một trong những nguồn thu chính cho ngân sách cấp huyện bao gồm: Tiền thu từ giao đất có thu tiền SDĐ, chuyển mục đích SDĐ từ đất được Nhà nước giao không thu tiền SDĐ sang đất được Nhà nước giao có thu tiền SDĐ; chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ; thuế sử dụng đất, phí, lệ phí đất đai; các khoản thu nhập khác từ đất đai như: các khoản thu từ cho thuê, góp vốn bằng đất hoặc trực tiếp tham gia đầu tư và kinh doanh đất đai nhằm tạo ra lợi nhuận từ đất; các khoản thu từ việc Nhà nước tạo ra các giá trị gia tăng về đất đai do đầu tư hạ tầng; các khoản thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và SDĐ. Chính quyền cấp huyện cần có chính sách phát huy nguồn vốn đất đai, bảo đảm các nguồn thu tài chính từ đất cho ngân sách, đồng thời cần điều tiết hợp lý các khoản thu, chi ngân sách, phần giá trị tăng thêm của đất do quy hoạch, các khoản thu do đầu tư thu được từ đất đai [33]. 1.1.4. Phương pháp quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện Phương pháp QLNN đối với đất đai là tổng thể những cách thức tác động có mục đích của Nhà nước lên hệ thống đất đai và chủ SDĐ nhằm đạt được mục tiêu đã
  • 17. 18 đề ra. Trong QLNN đối với đất đai của chính quyền các cấp nói chung và của chính quyền cấp huyện nói riêng sử dụng 3 phương pháp chủ yếu sau: Một là, Phương pháp hành chính. Là phương thức tác động trực tiếp của chính quyền thông qua các quyết định dứt khoát có tính chất bắt buộc tác động đến đối tượng quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu QLNN (ví dụ: quyết định giao đất, quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch SDĐ...) cũng như các mệnh lệnh hành chính và kiểm tra việc chấp hành các quy tắc mệnh lệnh hành chính. Phương pháp hành chính có tác động ngay, có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định. Chính vì vậy, phương pháp hành chính rất cần thiết trong các trường hợp chính quyền cấp huyện sử dụng công cụ hành chính để ban hành các quyết định hành chính như: phê duyệt quy hoạch, kế hoạch SDĐ, thu hồi đất đai, xử lý các vi phạm trong quản lý và SDĐ... Khi ra các quyết định hành chính, người ban hành cần có đủ năng lực quản lý, thu thập và phân tích thông tin nhằm đảm bảo cho quyết định hành chính được thi hành; phải dự báo được những phát triển chính, tính toán đầy đủ các các lợi ích, các khía cạnh có liên quan. Khi sử dụng quyết định hành chính cần gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định. Mỗi cán bộ, mỗi bộ phận phải có trách nhiệm đầy đủ về việc sử dụng các quyền đó. Bởi vì, cấp ra quyết định càng cao thì phạm vi ảnh hưởng của quyết định hành chính khi sai sót xảy ra càng lớn. Phương pháp hành chính cần được phân biệt với kiểu quản lý hành chính quan liêu bao cấp, do việc lạm dụng các kỷ luật hành chính, sử dụng các mệnh lệnh hành chính thiếu cơ sở khoa học, theo ý muốn chủ quan, lạm dụng các quyết định hành chính trong QLNN về kinh tế. Thường những quyết định, những mệnh lệnh hành chính kiểu đó dễ gây tổn thất cho hệ thống, tạo cơ hội tốt cho tham nhũng, lãng phí trong QLNN về đất đai, gây thiệt hại cho Nhà nước, làm giảm khả năng sáng tạo cho người quản lý và SDĐ [32]; [33]. Hai là, Phương pháp kinh tế. Là phương thức tác động vào đối tượng SDĐ thông qua các lợi ích kinh tế. Là cách thức tác động gián tiếp của chính quyền cấp huyện lên đối tượng quản lý nhằm làm cho họ quan tâm đến hiệu quả cuối cùng của hoạt động, từ đó đối tượng tự giác, chủ động thực hiện theo yêu cầu quản lý. Phương pháp kinh tế chính là phương pháp tác động thông qua sự vận động của các phạm trù
  • 18. 19 kinh tế. Chính quyền cấp huyện tác động lên đối tượng quản lý trên cơ sở vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế, các định mức kinh tế- kỹ thuật (ví dụ: các chính sách miễn giảm tiền SDĐ, ghi nợ tiền SDĐ; hạn mức giao đất, cho thuê đất; các chính sách về giá đất...). Các chính sách này làm cho đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hiệu quả nhất trong phạm vi của họ. Phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thực cho đối tượng bị quản lý, cho nên tác động rất nhạy bén, linh hoạt, phát huy được tính chủ động của mỗi cá nhân và tập thể. Nếu áp dụng biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể, con người trong hệ thống sẽ quan tâm hoàn thành nhiệm vụ. Điều này giúp cho các cơ quan chính quyền giảm được việc điều hành, kiểm tra đôn đốc và đất đai sẽ được sử dụng hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân, cộng đồng, xã hội. Mặt khác đất đai là tài sản quốc gia nên nó phản ánh lợi ích chung của xã hội. Chú ý đến lợi ích con người tức là phát huy đầy đủ tính tích cực sáng tạo của con người. Lợi ích không chỉ là động lực mà quan trọng hơn là phương tiện quản lý. Điều kiện để QLNN về đất đai có hiệu quả là chính quyền cấp huyện cần kết hợp hài hoà ba lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của xã hội bằng cách thiết lập các chiến lược phát triển KT- XH phù hợp với các quy luật phát triển; xây dựng các quy hoạch, kế hoạch SDĐ một cách hợp lý; sử dụng linh hoạt các phương pháp quản lý đồng thời thực hiện tốt công cụ luật pháp nhằm phát huy tính chủ động và sáng tạo của con người trong quản lý và SDĐ. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp kinh tế các nhà quản lý cần nghiên cứu kỹ lưỡng từng trường hợp cụ thể, từng quy luật cụ thể để đưa ra những quyết định hợp lý nhất và hạn chế những tác động tiêu cực [32]; [33]. Ba là, Phương pháp tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền giáo dục là biện pháp tác động của chính quyền vào nhận thức, tình cảm của người dân và cán bộ quản lý, nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực và nhiệt tình tham gia vào các hoạt động QLNN về đất đai. QLNN về đất đai của chính quyền cấp huyện chỉ có thể thành công khi nó nhận được thái độ và hành động ủng hộ, hưởng ứng của người dân. Nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện là tuyên truyền, vận động, giáo dục làm cho người dân và cán bộ quản lý nâng cao tính tự giác, tính tích cực, nhiệt tình tham gia vào các hoạt động QLNN về đất đai. Chẳng hạn như: tuyên truyền để người dân tham gia đóng góp ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch SDĐ, chấp hành các quyết định của cơ quan nhà nước
  • 19. 20 khi thu hồi đất GPMB, tuyên truyền giáo dục Luật đất đai để người dân hiểu về quyền lợi nghĩa vụ trách nhiệm của họ trong quản lý và SDĐ. Việc thực thi Luật đất đai tại địa phương nhằm đem lại lợi ích cho đất nước, cho đại đa số nhân dân. Nhưng nếu người dân không hiểu rõ lợi ích mà Luật pháp và mục đích của các hoạt động QLNN về đất đai đem lại, thì họ sẽ không ủng hộ và không thực hiện. Khi đã hiểu, họ tự giác tham gia vào các hoạt động QLNN về đất đai thì hiệu quả của quản lý và SDĐ càng được nâng cao[32]; [33]. 1.1.5. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện Công cụ quản lý là vật truyền dẫn các tác động quản lý của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý của mình. Như vậy: công cụ quản lý của nhà nước là các phương tiện hữu hình hoặc vô hình mà Nhà nước dùng để tác động lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được các ý đồ, mục tiêu của mình. Công cụ quản lý KT- XH của Nhà nước là hệ thống rất lớn và phức tạp, với những công cụ chủ yếu như: luật pháp, kế hoạch, quy hoạch, các chương trình, chính sách, tổ chức bộ máy... Trong QLNN đối với đất đai, chính quyền cấp huyện cũng sử dụng những công cụ này, tuy nhiên thấy rõ nhất ở 4 công cụ chính là: pháp luật về QLNN đối với đất đai, quy hoạch sử dụng đất, chính sách tài chính về đất đai, bộ máy QLNN về đất đai của chính quyền cấp huyện. Thứ nhất, Pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai. Luật pháp là phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật trước hết là một trong những yếu tố đảm bảo và bảo vệ sự ổn định xã hội. QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện dựa trên nền tảng là Luật Đất đai, và các luật khác có liên quan đến đất đai như: Luật Dân sự, Luật Xây dựng, Luật BĐS, Luật Khiếu nại, Tố cáo... Ngoài ra, để hướng dẫn thực hiện các luật còn có các nghị định, quyết định, các thông tư, chỉ thị của Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan đến QLNN về đất đai tạo thành hệ thống luật pháp về đất đai. Đó là những quy định bắt buộc mà người quản lý và SDĐ phải tuân theo. Đất đai là yếu tố gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của các tổ chức và cá nhân. Tổ chức và cá nhân SDĐ được hưởng các lợi ích từ đất nhưng cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình, như nghĩa vụ thuế, hoặc phải di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất cho các mục tiêu của xã hội... Nhưng không phải lúc nào các
  • 20. 21 đối tượng này cũng tự giác chấp hành. Rất nhiều trường hợp phải cần đến luật pháp để cưỡng chế bắt buộc thực hiện. Điều này không những để duy trì trật tự xã hội mà còn để các tổ chức cá nhân hiểu rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình. Luật pháp về đất đai cần phải rõ ràng, đơn giản dễ áp dụng và có tính ổn định lâu dài, có các quy định buộc các đối tượng phải chấp hành. Luật phải được ban hành đồng bộ cùng các văn bản hướng dẫn nhằm sớm phát huy hiệu quả. Chính quyền cấp huyện chỉ là cấp thực thi các quy định của pháp luật, các văn bản của cơ quan QLNN cấp trên. Nếu hệ thống pháp luật và văn bản không đồng bộ và hoàn chỉnh sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến kết quả QLNN về đất đai của chính quyền cấp huyện[32]; [33]. Thứ hai, Quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được trong công tác QLNN về đất đai, vì vậy, Điều 18, Hiến pháp năm 1992 quy định "Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật"[36]. Quy hoạch SDĐ được xây dựng để tổ chức không gian, cảnh quan kiến trúc, bố trí mặt bằng nơi ở, nơi làm việc, dịch vụ giải trí, bố trí giao thông... nhằm đảm bảo các nhu cầu thiết yếu cho đời sống xã hội, sự hài hoà giữa các lợi ích, sự cân bằng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Quy hoạch sử dụng đất là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý, SDĐ. Khi được phê duyệt, quy hoạch là cơ sở pháp lý để định đoạt mục đích SDĐ. Đây là một công việc khó khăn và tốn kém cần được thực hiện bởi các cơ quan chuyên môn để thể hiện sự tổng hợp trí tuệ của xã hội, cộng đồng [32]; [33]. Thứ ba, Chính sách tài chính đất đai. Chính sách tài chính đất đai là một công cụ quan trọng trong QLNN đối với đất đai của Chính quyền cấp huyện. Công cụ tài chính có tác động một cách trực tiếp đến đầu tư, phát triển và đảm bảo đưa các quy hoạch, kế hoạch SDĐ thành hiện thực. Công cụ tài chính gồm các quy định về nguồn thu ngân sách từ đất đai do Nhà nước quy định có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết các nguồn lợi từ đất để thực hiện mục đích công bằng, hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất [32]; [33]. Thứ tƣ, Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện.
  • 21. 22 Chính quyền cấp huyện, gồm HĐND và UBND là chủ thể QLNN đối với đất đai trên địa bàn, là cấp quản lý trung gian giữa chính quyền tỉnh và chính quyền xã. Chính quyền huyện có phòng chuyên ngành quản lý đất đai, cấp xã có từ 1 đến 2 công chức làm công tác quản lý đất đai. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai trên địa bàn, chính quyền cấp huyện thực hiện các quyền quản lý đối với đất đai thông qua phòng chuyên ngành QLNN về đất đai nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng theo đúng pháp luật và quy hoạch, kế hoạch SDĐ; khai thác và SDĐ ổn định, lâu dài và có hiệu quả cao nhất về KT- XH trên địa bàn [32]; [33]. 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính quyền cấp huyện Pháp luật đất đai quy định QLNN đối với đất đai gồm 13 nội dung, được áp dụng cho các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương. Theo phân cấp quản lý, chính quyền cấp huyện chủ yếu thực hiện 9 nội dung QLNN đối với đất đai như sau: 1.2.1 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch đất đai của cấp huyện là sự tính toán, phân bổ đất đai về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian... cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện, đảm bảo cho việc sử đụng đất đạt hiệu quả cao nhất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng và từng ngành sản xuất. Quy hoạch đất đai luôn gắn liền với kế hoạch hoá đất đai, vì kế hoạch SDĐ chính là việc xác định các biện pháp, thời gian để SDĐ theo quy hoạch. Quản lý quy hoạch sử dụng đất là nội dung thể hiện rõ nét vai trò đại diện chủ sở hữu đất đai thực hiện quyền chiếm hữu đất đai của nhà nước, của chính quyền các cấp[34]. Pháp luật đất đai quy định, quản lý đối với quy hoạch, kế hoạch SDĐ gồm các công việc: lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ theo thẩm quyền; quản lý, đánh giá quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ là một nội dung hết sức quan trọng trong công tác QLNN đối với đất đai. Quy hoạch SDĐ phù hợp sẽ phát huy được hiệu quả sử dụng đất, mang lại lợi ích KT-XH to lớn và ngược lại nó sẽ gây thiệt hại thậm chí phá hoại nền KT-XH nếu nó bất hợp lý, không phù hợp. Quy hoạch, kế hoạch SDĐ sau khi được phê duyệt có giá trị như văn bản quy phạm pháp luật, trở thành công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa bàn, do
  • 22. 23 đó chính quyền cấp huyện cần có quy hoạch SDĐ được nghiên cứu với chất lượng cao, tổng hợp, đánh giá tiềm năng đất có hệ thống, tính toán hợp lý những thay đổi trong SDĐ và các điều kiện KT- XH để chọn lọc và thực hiện các mục tiêu SDĐ tốt nhất. Quy hoạch phải tối ưu hoá được cơ sở hạ tầng đô thị như: giao thông, đường xá, cấp thoát nước, sân bay bến cảng, nhà máy, khu công nghiệp, các khu đô thị và khu dân cư....; đảm bảo phân bố hợp lý các khu vực sản xuất, kinh doanh; giải quyết các mối quan hệ về không gian, địa điểm giữa các khu vực, tạo điều kiện tăng khả năng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo giải quyết tốt các nhu cầu về ăn ở, làm việc, giải trí, học tập, chữa bệnh...và mọi nhu cầu khác của người dân. Mặt khác quy hoạch sử dụng đất còn phải bảo đảm cho đất đai được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, bảo vệ môi trường, cảnh quan, di tích và bảo vệ lâu dài nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm. Trong quy hoạch cần có những dự đoán về phát triển KT- XH, và tính đến kết quả phân vùng SDĐ. Quy hoạch SDĐ là bài toán tổng hợp xem xét toàn bộ các vấn đề về KT- XH nhằm giải quyết hài hoà các lợi ích trước mắt và lâu dài, cá thể và cộng đồng, cục bộ và lãnh thổ. 1.2.2. Quản lý về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. LĐĐ 2003 định nghĩa Nhà nước giao đất, thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất như sau: “Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác”[36]. Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích
  • 23. 24 sử dụng đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ Nhà nước cho người sử dụng hoặc đồng ý cho người đang sử dụng đất chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích SDĐ là hoạt động của cơ quan QLNN thực hiện quản lý về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ, thu hồi đất; thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ, thu hồi đất. Đây là nội dung thể hiện rõ nét vai trò đại diện chủ sở hữu của Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai [34]. LĐĐ 2003 quy định: chính quyền cấp huyện có quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư; chỉ đạo, kiểm tra, xử lý sai phạm của chính quyền cấp xã trên địa bàn trong việc cho thuê đất nông nghiệp sử vào mục đích đất công ích [36]. Để thực hiện tốt nội dung quản lý này, chính quyền huyện phải nắm chắc quỹ đất, tình hình sử dụng đất; việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ phải được thực hiện đảm bảo công bằng, đúng pháp luật, phát huy được hiệu quả SDĐ. Hiện nay, quỹ đất nhìn chung đã được giao hết từ những năm trước đây, do vậy trên thực tế việc giao đất và cho thuê đất của chính quyền cấp huyện cho hộ gia đình, cá nhân gần như không còn, muốn có đất giao, cho thuê phải xem xét điều chỉnh từ các đối tượng đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả hoặc sử dụng lãng phí, do vậy nội dung này chỉ còn tập trung vào việc chuyển mục đích SDĐ, thu hồi đất GPMB và giao đất khi có nguồn. 1.2.3 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSD đất là một nội dung quản lý thể hiện quyền chiếm hữu của Nhà nước đối với đất đai[34]. Thông qua việc đăng ký, cấp GCNQSD đất cho người được Nhà nước cho phép sử dụng đất, Nhà nước ghi nhận QSD đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định, vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người SDĐ. Đăng ký QSD đất là một biện pháp của Nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động trong SDĐ. Sau khi đăng ký QSD, đất đai được công nhận sử dụng một cách hợp pháp là điều kiện để được xem xét cấp giấy
  • 24. 25 chứng nhận QSD đất. Chính quyền cấp huyện có thẩm quyền, trách nhiệm quản lý việc đăng ký đất đai trên địa bàn, cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Đây là nhóm đối tượng sử dụng đất chủ yếu ở nước ta... Để thực hiện tốt nội dung này, chính quyền cấp huyện cần tổ chức hệ thống đăng ký đất đai tại địa phương một cách tập trung, thống nhất từ thủ tục, biểu mẫu hồ sơ địa chính đến các sổ địa chính, sổ mục kê đất đai; coi trọng đúng mức việc lập và quản lý các giấy tờ chứng từ của quá trình thực hiện thủ tục đăng ký (gồm đơn đăng ký, các hợp đồng chuyển quyền, các văn bản về xác nhận về nguồn gốc quá trình sử dụng đất, xét duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện đăng ký, các tài liệu này được coi như hồ sơ gốc địa chính); quan tâm đến chất lượng, hiệu quả làm việc của văn phòng đăng ký QSD đất và đội ngũ công chức địa chính tại các xã. 1.2.4. Quản lý tài chính đất đai Quản lý tài chính luôn là nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước đối với đất đai vì nó là quản lý các nguồn tài chính trực tiếp liên quan đến đất đai. Quản lý tài chính về đất đai bao gồm quản lý giá đất và quản lý các nguồn thu ngân sách từ đất đai. Quản lý các nguồn tài chính trực tiếp liên quan đến đất đai là sự thể hiện vai trò đại diện chủ sở hữu đất đai của Nhà nước trong việc thực hiện quyền sử dụng đất đai [34]. Trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện hiện nay, vấn đề tài chính luôn có tính chất quyết định. Nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện phải thực hiện các khoản thu và chi về đất đai theo quy định của pháp luật. Nguồn tài chính được giao phải được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Để thực hiện tốt nội dung quản lý này, chính quyền cấp huyện cần chủ động tạo ra một môi trường nhằm thu hút sự đa dạng các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng làm tăng giá trị đối với quỹ đất đang quản lý và thực hiện đấu thầu cho các tổ chức, tư nhân thuê đất. Thông qua việc đầu tư, cho thuê đất sẽ tạo ra hiệu ứng tăng các khoản thu từ đất, cũng như từ thuế của các hoạt động kinh doanh, tạo nguồn vốn đầu tư cho phát triển KT- XH, giải quyết công ăn việc làm và các vấn đề xã hội khác. Các khoản thu từ đất phải được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả như: xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.. và phục vụ công tác QLNN đối với đất đai. Việc
  • 25. 26 bồi thường thiệt hại về đất chỉ thực hiện khi thu hồi và bồi thường đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế phát triển và các dự án đầu tư lớn. Đối với các dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì nhà đầu tư được tự nhận chuyển nhượng, thuê hoặc góp vốn bằng QSDĐ của các tổ chức kinh tế, HGĐ & CN mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất. Thực hiện điều tiết nguồn thu từ đất đảm bảo công bằng và hiệu quả thông qua đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển KT-XH, trong đó quan tâm đến những vùng có điều kiện khó khăn, đảm bảo sự phát triển hài hòa, cân đối giữa các vùng miền trên địa bàn quản lý. 1.2.5.Quản lý phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. Thị trường quyền sử dụng đất là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi QSD đất. Thực chất của thị trường quyền sử dụng đất là thị trường chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm các hình thức: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê hoặc cho thuê lại, thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất [51]. Nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện là tạo điều kiện cho thị trường BĐS phát triển một cách vững chắc, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và kinh doanh nhà đất theo quy định của Nhà nước. Để thực hiện điều này, chính quyền cấp huyện cần khuyến khích việc lập quỹ nhà để bán trả chậm, trả dần, cho thuê đặc biệt là cho người người có thu nhập thấp, người nghèo; tập trung vào phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng hệ thống thông tin về đất đai hiện đại. Trong giai đoạn hiện nay cần làm tốt cấp giấy CNQSD đất và hệ thống đăng ký QSD đất thuận tiện, nhằm tạo điều kiện cho hàng hóa đất đai có thể thuận lợi khi tham gia vào các hoạt động của thị trường. Chính quyền cấp huyện cần hỗ trợ để tạo ra một thị trường có khả năng hoạt động một cách năng động, hiệu quả theo sự quản lý. Thị trường BĐS muốn phát triển thì một trong những yêu cầu đó là đối tượng tham gia thị trường phải nhận thức được đầy đủ về các thông tin cần thiết của hàng hoá đất đai, cũng như khuôn khổ pháp lý điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Trong sự phát triển của kỹ thuật công nghệ thông tin hiện đại ngày nay, chính quyền cấp huyện cần xây dựng một hệ thống dữ liệu số về BĐS thông qua việc đăng ký giao dịch BĐS và giá giao dịch BĐS; các thông tin về đặc điểm đất đai, vị trí, hình dáng lô
  • 26. 27 đất, diện tích, các chủ sở hữu, thời điểm giao dịch chuyển nhượng... Hệ thống thông tin này được kết nối với hệ thống thông tin từ Trung ương đến các địa phương, các ngân hàng, cơ quan thuế... giúp Nhà nước kiểm soát được tình trạng SDĐ, cung và cầu về đất đai, giá cả trên thị trường, thuận tiện cho người sử dụng có nhu cầu tra cứu. Hệ thống này do một cơ quan nhà nước quản lý, thường xuyên cập nhật thông tin, cung cấp rộng rãi cho các đối tượng sử dụng là các cơ quan quản lý đất đai và người SDĐ. Thông tin về đất đai cần phải công khai minh bạch, không chỉ có ích cho thị trường BĐS mà còn giúp người dân nâng thêm hiểu biết về quản lý và SDĐ, từ đó người dân sẽ có ý thức hơn trong quản lý và sử dụng đất. 1.2.6. Quản lý các dịch vụ công về đất đai. Hoạt động dịch vụ công về đất đai là những hoạt động dịch vụ của cơ quan nhà nước để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong xã hội về lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật. Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong quản lý và sử dụng đất đai bao gồm: tư vấn về giá đất; tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dịch vụ về đo đạc và lập bản đồ địa chính; dịch vụ về thông tin đất đai (thông tin về thửa đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tình trạng thực hiện các quyền của người sử dụng đất). Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai là việc quản lý của các cơ quan nhà nước về các hoạt động thuộc các lĩnh vực nêu trên. Chính quyền cấp huyện có thẩm quyền quản lý các dịch vụ công về đất đai trên địa bàn. Việc quản lý được thực hiện thông qua việc thành lập ra các cơ quan có chức năng hoạt động dịch vụ công về đất đai như văn phòng đăng ký QSD đất, tổ chức phát triển quỹ đất??? …hoặc cho phép các tổ chức sự nghiệp có thu, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện đăng ký tham gia vào các hoạt động dịch vụ về đất đai; chỉ đạo hoạt động của các cơ quan, tổ chức dịch vụ về đất đai; kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động dịch vụ về đất đai theo pháp luật. Để thực hiện được yêu cầu quản lý, chính quyền cấp huyện phải nắm chắc loại cơ quan nào được tham gia vào hoạt động dịch vụ công về đất đai; nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của các cơ quan, tổ chức tham gia vào dịch vụ công về đất đai; những hoạt động nào trong lĩnh vực đất đai được tham gia dịch vụ công...Pháp luật đất đai quy định: cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất là cơ quan dịch vụ về đất đai. Đồng thời pháp luật cũng quy
  • 27. 28 định: các tổ chức sự nghiệp có thu, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể đăng ký tham gia vào các hoạt động dịch vụ về đất đai. 1.2.7. Giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm quản lý chặt chẽ, uốn nắn kịp thời các sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đây là nhiệm vụ không thể thiếu trong hoạt động QLNN nói chung và QLNN đối với đất đai nói riêng. Thực hiện nội dung này, chính quyền cấp huyện phải tổ chức, chỉ đạo chính quyền cấp xã làm tốt chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật đất đai của người sử dụng đất. Đồng thời phải xử lý nghiêm các trường hợp người sử dụng và người quản lý vi phạm pháp luật đất đai. 1.2.8. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, SDĐ đai; xử lý vi phạm pháp luật đất đai. Thanh tra, kiểm tra là khâu bước không thể thiếu quá trình quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về đất đai nói riêng. Hoạt động thanh tra đất đai nhằm mục đích phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động QLNN về đất đai; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân SDĐ. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, SDĐ đai; xử lý vi phạm pháp luật đất đai là một nội dung cơ bản, quan trọng trong nhiệm vụ QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện. Để thực hiện hiệu quả nội dung này, chính quyền cấp huyện cần tổ chức thường xuyên các hoạt động thanh tra, kiểm tra. Việc thanh tra, kiểm tra phải đi đôi với xử lý các vi phạm, tránh tình trạng phát hiện rồi bỏ đó làm giảm sút hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra. Công tác thanh tra, kiểm tra muốn có hiệu quả đòi hỏi phải có kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể, phân công trách nhiệm, cũng như các mục tiêu rõ ràng. Các sai phạm, thiếu sót, những vấn đề bất cập trong quản lý được phát hiện, phải phân tích rõ nguyên nhân, có biện pháp xử lý khắc phục kịp thời, nâng cao hiệu quả QLNN đối với đất đai thông qua công tác thanh tra.
  • 28. 29 1.2.9. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và SDĐ đai. Trong quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng, không tránh khỏi những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đặc biệt, đất đai là lĩnh vực nhạy cảm, xẩy ra nhiều tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hơn các lĩnh vực khác, nên một trong những vấn đề nổi cộm trong công tác quản lý đất đai hiện nay của các cấp chính quyền là giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai; chính quyền cấp huyện có trách nhiệm giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân SDĐ. Việc giải quyết tranh chấp đất đai của chính quyền cấp huyện phải đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa lại theo đúng pháp luật những trường hợp xử lý không đúng. Giải quyết các tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Thực chất của tranh chấp đất đai là tranh chấp về tài sản dân sự nên giải quyết tranh chấp đất đai phải theo nguyên tắc của Bộ luật Tố tụng dân sự, trong đó nêu cao việc hoà giải [49]. Để thực hiện tốt nội dung QLNN về giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về đất đai, chính quyền cấp huyện cần chỉ đạo, làm rõ nguyên nhân phát sinh tranh chấp, khiếu kiện và giải quyết triệt để, thấu tình đạt lý ngay từ đầu. Có như vậy mới có thể tạo ra sự ổn định trong đời sống xã hội của địa phương. Chính quyền các cấp từ huyện đến xã cần làm tốt nhiệm vụ và không né tránh, đùn đẩy trong kiểm tra, xử lý. Cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan như: Tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân và chính quyền cấp trên để giải quyết kịp thời các vụ việc từ khi mới phát sinh. 1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính quyền cấp huyện trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý KT-XH từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo
  • 29. 30 ra năng xuất lao động cao. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công tác QLNN đối với đất đai nói chung và QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện nói riêng có vai trò hết sức quan trọng. 1.3.1. QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện tạo tiền đề cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. CNH –HĐH trước hết cần một cơ sở hạ tầng phục vụ như: hệ thống giao thông, bễn bãi, công trình nhà xưởng … để đảm bảo cho quá trình triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong công nghiệp và cần diện tích đủ lớn để có thể triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng xuất lao động. Để có thể đáp ứng các yêu cầu của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chính quyền cấp huyện cần thực hiện tốt chức năng chức năng QLNN đối với đất đai trên địa bàn. Làm tốt công tác lập, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hình thành lên những khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đáp ứng yêu cầu của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo các mục tiêu KT-XH đã đặt ra; tổ chức thu hồi đất, GPMB tạo quỹ đất để xây dựng hệ thống giao thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các nhà máy, xí nghiệp để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong công nghiệp; tạo điều kiện, cho phép chuyển mục đích, chuyển nhượng QSD đất tạo nên những vùng chuyên canh trong nông nghiệp để hình thành nên những vùng sản xuất cây hàng hóa có giá trị, năng suất cao và có khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho thị trường QSD đất phát triển, thúc đẩy góp vốn bằng giá trị QSD đất vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn. 1.3.2. Quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện góp phần quyết định tốc độ thành công cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể nói, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Sự ổn định chính trị, sự phù hợp của chính sách kinh tế vĩ mô, sự đảm bảo về tài chính … trong đó công tác quản lý nhà nước đối với đất đai là một trong những nhân tố có tính chất quyết định bởi quản lý nhà nước đối với đất đai vừa mang tính tiền đề, nền tảng, vừa là điều kiện của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đẩy nhanh tốc độ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chính quyền cấp huyện cần đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, GPMB tạo quỹ đất cho phát triển sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo hướng gọn nhẹ, tạo điều kiện
  • 30. 31 thuận lợi cho DN tiếp cận và sử dụng đất một cách hiệu quả. QSD đất là một trong những yếu tố cấu thành nên giá trị đầu vào của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, do đó phải tạo điều kiện để QSD đất phát huy được hiệu quả. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của DN trong sản xuất kinh doanh, hạ giá thành và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cũng là đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngược lại, những tồn tại, yếu kém trong công tác QLNN đối với đất đai của chính quyền cấp huyện là những rào cản không nhỏ đối với sự thành công tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều này đòi hỏi các cấp chính quyền cần quan tâm khắc phục tồn tại, yếu kém trong quản lý về đất đai để công tác QLNN đối với đất đai phục vụ tốt nhất cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý đất đai của Nhà nước. Nắm vững vai trò, mục đích; thực thi đảm bảo các nguyên tắc; vận dụng tốt những phương pháp và sử dụng hiệu quả công cụ trong quản lý nhà nước đối với đất đai sẽ đảm bảo cho chính quyền cấp huyện thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa bàn. Để kiểm nghiệm những vấn đề lý luận nêu trên, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực tiễn ở những chương tiếp theo.
  • 31. 32 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai của chính quyền cấp huyện Pháp luật về QLNN đối với đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định nội dung, nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục trong quản lý nhà nước đối với đất đai. Pháp luật quy định QLNN đối với đất đai gồm 13 nội dung, được áp dụng cho các cấp chính quyền, từ trung ương đến địa phương. Trong phạm vi Luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu 9 nhóm nội dung chủ yếu thuộc thẩm quyền trách nhiệm của chính quyền cấp huyện. 2.1.1. Quy định về quản lý nhà nước đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 2.1.1.1. Lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thứ nhất, Về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 21, LĐĐ 2003 quy định, việc lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ phải theo những nguyên tắc cơ bản đó là: Quy hoạch, kế hoạch SDĐ phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch, phải được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch SDĐ phải đảm bảo SDĐ tiết kiệm và có hiệu quả, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh ở địa phương; phải đảm bảo dân chủ và công khai trong việc lập và quản lý quy hoạch [36]. Thứ hai, Về căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 22, LĐĐ 2003 quy định: Quy hoạch, kế hoạch SDĐ được lập phải căn cứ vào chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh của tỉnh; quy hoạch phát triển của các ngành và các xã, thị trấn trên địa bàn; hiện trạng SDĐ và nhu cầu SDĐ; định mức SDĐ; tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc SDĐ; kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
  • 32. 33 đất kỳ trước. Khi lập kế hoạch SDĐ phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hàng năm của huyện; nhu cầu SDĐ của tổ chức, HGD&CN, cộng đồng dân cư; kết quả thực hiện kế hoạch SDĐ kỳ trước; khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có SDĐ [36]. Thứ ba, Về thẩm quyền, trách nhiệm lập, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 25, 26 LĐĐ 2003 quy định: UBND huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ của huyện và quy hoạch, kế hoạch SDĐ của thị trấn thuộc huyện trình HĐND huyện thông qua sau đó trình UBND tỉnh xét duyệt. UBND xã tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ của xã trình HĐND xã thông qua sau đó trình UBND huyện xét duyệt. Phòng TN&MT có trách nhiệm giúp UBND huyện thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ; các phòng, ban của huyện, UBND xã có trách nhiệm phối hợp với phòng TN&MT trong việc xác định nhu cầu SDĐ của ngành, của địa phương. UBND xã có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch SDĐ chi tiết của xã [36]. Thứ tư, Về nội dung cơ bản cần thể hiện trong một phương án quy hoạch sử dụng đất. Điều 23, LĐĐ 2003 quy định bao gồm: Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, KT-XH, hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai; xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch; xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án; xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất [36]. Thứ năm, Về nội dung kế hoạch sử dụng đất. Điều 23, LĐĐ 2003 quy định bao gồm: Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước; kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn, quốc phòng, an ninh; kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp; kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích; cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm; giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất [36].
  • 33. 34 2.1.1.2. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Điều 27, LĐĐ 2003 quy định, quy hoạch sử dụng đất chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp: Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu SDĐ; do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích SDĐ trên địa bàn; có sự điều chỉnh quy hoạch SDĐ của cấp tỉnh làm ảnh hưởng tới quy hoạch SDĐ; có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương. Việc điều chỉnh kế hoạch SDĐ chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch SDĐ hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch SDĐ. Nội dung điều chỉnh quy hoạch SDĐ là một phần của nội dung quy hoạch SDĐ; nội dung điều chỉnh kế hoạch SDĐ là một phần của nội dung kế hoạch SDĐ. Nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ bao gồm: Bổ sung, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ các công trình, dự án trong kỳ quy hoạch, kế hoạch; thay đổi cơ cấu các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp; thay đổi vị trí, diện tích các khu đất đã khoanh định theo chức năng trong nhóm đất phi nông nghiệp; thay đổi chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; thay đổi tiến độ thực hiện kế hoạch nhanh hơn hoặc chậm hơn từ 3 năm trở lên so với kế hoạch SDĐ, kế hoạch SDĐ chi tiết đã được xét duyệt; giải pháp tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ [6]; [36]. 2.1.1.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ được thể hiện bằng việc công bố quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Điều 28, LĐĐ 2003 và Điều 27, NĐ 181 quy định: Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch SDĐ phải được công bố công khai. Phòng TN&MT huyện có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch, kế hoạch SDĐ của huyện đã được xét duyệt tại trụ sở cơ quan mình trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch SDĐ. UBND xã, phường, thị trấn công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch SDĐ chi tiết, kế hoạch SDĐ chi tiết và các dự án, công trình đầu tư đã được xét duyệt tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Toàn bộ tài liệu về điều chỉnh quy hoạch SDĐ, kế hoạch SDĐ, quy hoạch SDĐ chi tiết, kế hoạch SDĐ chi tiết đã được xét duyệt phải được công bố công khai như việc
  • 34. 35 công bố quy hoạch SDĐ, kế hoạch SDĐ, quy hoạch SDĐ chi tiết, kế hoạch SDĐ chi tiết. Riêng hồ sơ quy hoạch, kế hoạch SDĐ và hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh không công bố mà được quản lý theo chế độ mật. Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ còn được thể hiện bằng việc quản lý việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ sau khi đã được phê duyệt như sau: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ của tỉnh, thành phố mình; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ của các đơn vị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trực thuộc mình quản lý; UBND huyện tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ của huyện; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ của các xã, phường, thị trấn trực thuộc mình quản lý. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được xét duyệt; chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch SDĐ tại địa phương mình. Hàng năm, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch SDĐ của địa phương đến ngày 31 tháng 12 cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 31 tháng 1 năm sau. Cơ quan TN&MT tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ tại địa phương; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Trường hợp phát hiện nhu cầu thực tế cần điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ thì báo cáo UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về nhu cầu đó. UBND xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ tại địa phương. khi phát hiện những trường hợp SDĐ không đúng quy hoạch, kế hoạch đã được công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chính về việc không ngăn chặn, không xử lý kịp thời, để xảy ra trường hợp SDĐ không đúng quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được xét duyệt tại địa phương. Hàng năm, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch SDĐ của địa phương đến ngày
  • 35. 36 31 tháng 12 cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 1 năm sau. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ tại địa phương; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Trường hợp phát hiện nhu cầu thực tế cần điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ thì báo cáo UBND xã, phường, thị trấn về nhu cầu đó [14];[36]. 2.1.2. Quy định quản lý nhà nước về giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 2.1.2.1. Quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Điều 37, LĐĐ 2003 quy định: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; cho phép chuyển mục đích SDĐ đối với tổ chức. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất đối với HGD&CN, cộng đồng dân cư; cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ đối với HGD&CN. UBND xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ không được ủy quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp người SDĐ đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 [36]. 2.1.2.2. Quy định về hình thức giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ: Một là, Giao đất. Theo Điều 33 và 34, LĐĐ 2003, giao đất được tiến hành dưới 2 hình thức là: giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền SDĐ dựa theo nguyên tắc: những trường hợp giao đất không vào mục đích đất ở và không nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh thì giao đất không thu tiền SDĐ; những trường hợp giao đất vào mục đích đất ở (của HGD&CN) và đất nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh thì giao đất có thu tiền sử dụng đất; mặt khác, giao đất cho HGD&CN trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn
  • 36. 37 mức thì không thu tiền SDĐ [36]. Hai là, Cho thuê đất. Theo Điều 35, LĐĐ 2003, cho thuê đất được tiến hành dưới 2 hình thức là: người thuê đất trả tiền hàng năm và thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp: HGD&CN thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; SDĐ nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 1 tháng 1 năm 1999 đến trước ngày ngày 30 tháng 6 năm 2004, trừ diện tích đất do nhận chuyển QSD đất; SDĐ để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 1 tháng 1 năm 1999 mà thời hạn SDĐ đã hết; tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm [36]. Ba là, Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Theo Điều 36, LĐĐ 2003 có 2 hình thức là: chuyển mục đích SDĐ phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển mục đích SDĐ không cần phải xin phép mà chỉ cần đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Pháp luật chỉ quy định những trường hợp chuyển mục đích SDĐ phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm: chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản; chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác; chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ hoặc thuê đất; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. Còn lại, tất cả những trường hợp chuyển mục đích SDĐ khác, người SDĐ chỉ cần đăng ký với văn phòng đăng ký QSD đất hoặc UBND xã, thị trấn nơi có đất [36]. 2.1.2.3. Quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
  • 37. 38 SDĐ: Điều 122 và 125, LĐĐ 2003 quy định thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ theo từng trường hợp cụ thể như sau: Một là, Trường hợp tổ chức, HGD&CN xin giao đất, thuê đất: Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin giao đất, thuê đất nộp 02 bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất, HGD&CN nộp 02 bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất. Đối với đất đã được GPMB: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê; xác định mức thu tiền SDĐ, tiền thuê đất; thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất theo quy định và trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho người được giao đất, thuê đất. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày người được giao đất, thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận QSD đất cho người được giao đất, thuê đất. Đối với đất chưa được GPMB: Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc giới thiệu địa điểm; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê; xác định mức thu tiền SDĐ, tiền thuê đất; thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất và trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho người được giao đất, thuê đất. Căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc bồi thường, GPMB; trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc GPMB và người được giao đất, thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận QSD đất cho người được giao đất, thuê đất. Hai là, Trường hợp chuyển mục đích SDĐ không cần phải xin phép mà chỉ cần đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Người SDĐ có nhu cầu chuyển mục đích