SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN QUỲNH MAI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN QUỲNH MAI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ
ĐẮK LẮK - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đăng Quế.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là chính xác, có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.
Học viên
Nguyễn Quỳnh Mai
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia và
đã hoàn thành chương trình Cao học quản lý công. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành đến:
- Các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
- Lãnh đạo Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
khóa học.
- Lãnh đạo các Sở, ban ngành; các phòng, ban có liên quan đến lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của các
huyện, thị xã và thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu và các nội dung có liên quan đến việc nghiên
cứu đề tài.
- Đặc biệt là sự hướng dẫn khoa học, tận tình, chu đáo và đầy trách nhiệm
của TS. Nguyễn Đăng Quế - Giám đốc Phân viện Học viện Hành chính Quốc
gia khu vực Tây Nguyên.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo từ
quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
MỤC LỤC...........................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN
DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..........................9
1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng
có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước....................................................................9
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng
dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước.............................................................20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công
trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ở một số địa
phương. ................................................................................................................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN
DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK......................................................................................46
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và xây dựng cơ bản của tỉnh Đắk Lắk.................46
2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình
xây dựng dân dụng từ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk tại
tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................53
2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư XD cơ bản đối với công
trình XD dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk......78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................90
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.................................................................91
3.1. Định hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đắk
Lắk........................................................................................................................91
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk....................................................................97
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất...........................................................................107
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................109
KẾT LUẬN........................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................112
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
NSNN Ngân sách nhà nước
QLNN Quản lý nhà nước
GDP Giá trị tổng sản phẩm
QLDA Quản lý dự án
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Bảng tổng hợp các dự án đầu tư giai đoạn 2011 – 2015
trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.2
Tình hình thực hiện Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND về
phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân
sách tỉnh và các nguồn vốn bổ sung khác cho ngân sách
huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.3
Bảng tổng hợp công tác lập quy hoạch xây dựng và quản
lý xây dựng theo quy hoạch giai đoạn 2011 – 2016 trên
địa bàn tỉnh
Bảng 2.4
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn tỉnh
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là
hoạt động có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc
dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Hoạt động đầu tư XDCB đối với các công trình dân dụng từ NSNN của
nước ta nói chung đã đạt được một số thành quả đáng kể như: nguồn vốn đầu
tư đã đa dạng hơn, qui mô vốn đầu tư tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng thích hợp, đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dân dụng
đã tạo ra được hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế khá vững chắc, tạo ra tiềm lực
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời gian tới, tình hình quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dân dụng từ nguồn NSNN đã cho thấy
có nhiều tiến bộ, song chưa thực sự phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội, còn làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư. Tình trạng thất thoát lãng
phí kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ nguồn vồn nhà nước nói chung và
vốn NSNN nói riêng đang xảy ra ở mức đọ nghiêm trọng và là một vấn đề
bức xúc đang được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và xã hội quan tâm. Ngay từ
đại hội Đảng VII, Đảng đã đặt ra yêu cầu “phải đổi mới cơ chế quản lý xây
dựng cơ bản để ngăn chặn tiêu cực, chống thất thoát lãng phí vốn nhà nước”
(Văn kiện đại hội).
Đầu tư xây dựng dân dụng là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ
yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng
trưởng cao, ổn định và bền vững cho một đất nước cũng như trong từng địa
phương.
Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào, để đi vào hoạt động đều phải thực
hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định; vì vậy đầu tư xây dựng luôn là vấn
2
đề quan trọng và được chú ý quan tâm. Trong những năm qua, đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng đã góp phần không nhỏ đối
với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của nước ta. Rất nhiều công trình xây
dựng trong các lĩnh vực như: năng lượng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ
sở hạ tầng, nông, lâm nghiệp được đầu tư xây dựng làm tiền đề cho việc phát
triển kinh tế của đất nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện đầu tư xây
dựng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư
còn thấp. Thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công
trình xây dựng dân dụng từ nguồn ngân sách nhà nước còn lớn và diễn ra ở
nhiều địa phương gây bức xúc trong xã hội và là thách thức lớn đặt ra đối với
công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình
xây dựng dân dụng ở nước ta hiện nay.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, quá trình thực hiện đầu
tư xây dựng tại tỉnh tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được những kết quả,
thành công nhất định, nhờ đó mà KT-XH có bước phát triển, đời sống của
nhân dân trong tỉnh đã được cải thiện. Tuy nhiên, việc quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước chưa đạt được như mục tiêu đề ra; hạn chế, yếu kém còn xảy ra ở
nhiều khâu; thất thoát, lãng phí chưa được ngăn chặn triệt để, chất lượng công
trình chưa được đảm bảo. Những hạn chế, bất cập do rất nhiều nguyên nhân,
nhưng quan trọng nhất là công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng
cơ bản với các công trình xây dựng dân dụng có thể đề cập đến như:
- Công tác quy hoạch chưa được coi trọng. Tình trạng quy hoạch treo,
phá vỡ quy hoạch diễn ra phổ biến, chất lượng quy hoạch chưa cao dẫn đến
một số quyết định đầu tư sai, phải điều chỉnh nhiều lần.
3
- Còn thiếu sót các quy định về phân cấp quyết định đầu tư, phân quyền
đối với chủ đầu tư, về thẩm quyền và phương thức quản lý dự án, các cơ chế
kiểm tra, giám sát cần thiết dẫn đến những tồn tại, bất cập trong xác định chủ
trương đầu tư, hiệu quả cũng như tiến độ, chi phí thực hiện dự án.
- Vai trò của cơ quan chuyên môn về xây dựng chưa được cụ thể hóa
trong các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng từ khâu khảo
sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu và bàn giao, bảo hành, bảo trì
công trình.
- Các quy định trong pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây
dựng còn trùng lắp, mâu thuẫn, chồng chéo.
Nghiên cứu tìm giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế, yếu
kém, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng đối
với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang là vấn đề bức xúc đặt ra cần phải có những biện
pháp căn cơ, cấp bách, đáp ứng nhu cầu của quản lý nhà nước cũng như mong
muốn của chính quyền và người dân trong tỉnh.
Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước trên điạ bàn tỉnh Đắk Lắk ” làm luận văn Cao học
chuyên ngành Quản lý công của mình với mong muốn góp phần nâng cao kết
quả, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối
với các công trình dân dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và quản lý xây
dựng hiện nay đã có khá nhiều công trình đề cập đến, trong đó có một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu như;
4
- Bộ Xây dựng (2005) " Điều tra khảo sát tình hình thực hiện pháp luật
xây dựng ở địa phương, đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền giáo dục
pháp luật để đạt hiệu quả”, Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, 3/2006.
Trong nghiên cứu này, các tác giả tập trung vào việc khảo sát tình hình thực
hiện pháp luật về xây dựng ở một số địa phương trên cơ sở nghiên cứu khảo
nghiệm đó, nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
vận động tuyên truyền thực hiện pháp luật về xây dựng ở Việt Nam. Như vậy,
nghiên cứu này mới chỉ dựng lại ở việc điều tra, khảo sát đề xây dựng các biện
pháp vận động tuyên truyền pháp luật chứ chưa nghiên cứu về công tác quản lý
nhà nước đối với các công trình xây dựng nói chung và công trình xây dựng
dân dụng nói riêng, [3].
- Võ Duy Khương - Phó Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng (2010),
“Một số vấn đề về đầu tư công tại Đà Nẵng” Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đánh giá và chỉ ra những hạn chế, yếu
kém trong đầu tư công trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng để từ đó đề xuất một
số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đầu tư công trên địa bàn Thành
phố Đà nẵng thời điểm từ 2010 đến 2020, [12].
- Vũ Huy Phong (2011): “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk”; Luận án tiến sĩ
kinh tế. Đây là một công trình nghiên cứu tương đối công phu và dày công của
tác giả khi bàn về Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk. Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt
động quản lý đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng lấy bối cảnh thực
tiễn từ tỉnh Đắc Lắk. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc
Lắk, tác giả xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu
quả quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
5
trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk trên nguyên tắc sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách
nhà nước chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở tỉnh Đắc Lắk đến năm 2015, [13].
Liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng dân dụng trên địa bàn một tỉnh
cụ thể có các nghiên cứu tiêu biểu sau
- Hồ Thị Hồng Hạnh (2014):“Quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2005 – 2015”; Luận
án tiến sĩ kinh tế, [9].
- Nguyễn Huy Thưởng(2007): “Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp
luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng ở Việt Nam hiện nay” luận văn
thạc sĩ luật học, [31].
- Lê Thanh Liêm (2005): “Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ kinh
doanh và quản lý, [14].
- Dương Cao Sơn (2008): “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư
xây dựng dân dụng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước” luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, [19].
- Hoàng Trọng Hùng (2016),”Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk”, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
Tuy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của luận văn
nhưng các nghiên cứu kể trên mới chỉ tập trung nghiên cứu về các dự án đầu tư
xây dựng trong lĩnh vực giáo dục, y tế hoặc chỉ nghiên cứu về công tác quản lý
nhà nước bằng pháp luật hay chỉ nghiên cứu đến đối tượng là quản lý về vốn
chứ chưa có đề tài nào nghiên cứu chỉ rõ một cách tổng hợp quá trình quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng và đánh giá sự tác động qua lại giữa
các bước quy trình lập hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực thi chính sách, thanh
tra, kiểm tra và giám sát cho đến bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý trên
6
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Điều này mở ra hướng nghiên cứu cho tác giả khi lựa
chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng đối với các công
trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên điạ bàn
tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về dự án đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước đối với dự án này.
- Xác định căn cứ thực tiễn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước tại
tỉnh Đắk Lắk.
- Nghiên cứu các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện Quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng
có nguồn ngân sách nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đây, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm
vụ chính sau đây:
- Hệ thống hoá, bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận về quản lý
nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước.
- Đánh giá, phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước
(qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk); rút ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác Quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
7
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư XDCB ,
trong đó tập trung vào hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đối với
các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn sử dụng nguồn tài liệu, số liệu phục vụ cho
nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 - 2016, từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu về quản lý nhà nước trong XDCB đối với các công trình xây dựng dân
dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đến năm 2020 và những năm tiếp
theo
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên đại bàn tỉnh Đắk Lắk
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau:
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về
đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối
với công trình xây dựng dân dụng từ vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk
chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế yếu kém đó.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB đối với các công trình xây
dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, được kết cấu thành 3 chương như sau:
8
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối
với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 3. Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
9
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ
NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng
dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một bộ phận của hoạt động đầu tư
nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến
hành các hoạt động XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và xây
dựng cho đến khi lắp đặt thiết bị để hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất)
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho
nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2. Ngân sách Nhà nước:
Theo quy định tại Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
ngân sách Nhà nước: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
1.1.1.3. Công trình xây dựng dân dụng
Theo điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và một số luật và tài liệu
tham khảo khác: Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập
dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình,
10
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động
xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.[16]
Theo điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 và QCVN 03:2012/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân
dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, thì:
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định
vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới
mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.[16]
Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ
thuật và công trình khác. Trong đó:
Công trình dân dụng là công trình xây dựng bao gồm các loại nhà ở,
nhà và công trình công cộng.[16]
Nhà (tòa nhà) là công trình xây dựng có chức năng chính là bảo vệ, che
chắn cho người hoặc vật chứa bên trong; thông thường được bao che một phần
hoặc toàn bộ và được xây dựng ở một vị trí cố định.
Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ.
Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục;
công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn,
nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu
phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao
các loại.
Qua việc khái quát các khái niệm có liên quan ở trên, có thể rút ra khái
niệm về công trình xây dựng dân dụng của doanh nghiệp xây dựng như sau:
Công trình xây dựng dân dụng là những công trình phục vụ cho hoạt
động chung của cộng đồng hoặc được dùng làm nhà ở và các tiện ích xã hội
11
khác được xây dựng dựa trên hoạt động lập kế hoạch, khảo sát, thiết kế, lựa
chọn nhà thầu, thi công, giám sát thi công các công trình nhà ở, nhà và công
trình công cộng.
Xây dựng công trình dân dụng là một lĩnh vực rất rộng, đa dạng, phức
tạp, đòi hỏi chủ thể quản lý (hoặc chủ đầu tư) phải có tiềm lực lớn về vốn, kỹ
thuật để thực hiện hoạt động xây dựng khác.
1.1.1.4. Đầu tư xây dựng công trình dân dựng
Xây dựng dân dụng là các hoạt động cụ thể tạo ra sản phẩm là các công
trình xây dựng có quy mô; là quá trình hoạt động bao gồm nhiều khâu (khảo sát
thiết kế, xây dựng, lắp đặt) để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) theo yêu cầu
kỹ thuật quy định. Kết quả của hoạt động xây dựng dân dụng là các TSCĐ, có
một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy, xây dựng dân dụng là
một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền
kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ
sở vật chất cho một quốc gia.
Xây dựng dân dụng được thực hiện dưới nhiều phương thức khác nhau
như xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục, mở rộng, nâng cấp TSCĐ.
- Xây dựng mới: là hoạt động xây dựng dân dụng tạo ra TSCĐ mới như
công trình hạ tầng kỹ thuật mới , đó là xây dựng công trình giao thông mới, trụ
sở làm việc mới,...
- Xây dựng lại: là hoạt động xây dựng dân dụng từ các TSCĐ đã có,
song hiện không thể sử dụng mà cần được xây dựng lại trên cơ sở TSCĐ đã có
như xây dựng lại trụ sở, công trình đường giao thông,...
- Khôi phục, mở rộng, nâng cấp TSCĐ: là hoạt động xây dựng dân dụng
trên cơ sở những TSCĐ đã có, được khôi phục chức năng sử dụng, hoặc mở
rộng quy mô như đường giao thông, công trình công cộng,... hoặc nâng cấp
TSCĐ sau một thời gian sử dụng.
12
Các hoạt động xây dựng dân dụng luôn được thực hiện trong những
khoảng thời gian và không gian nhất định nên thường có một số đặc điểm
chung sau:
- Hoạt động thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ
- Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất lớn
- Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các
công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau trong các giai đoạn
- Sản xuất xây dựng nói chung được thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên tới các hoạt động của quá trình xây dựng
Ở đây có sự phân biệt giữa hai khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ
bản đối với các công trình xây dựng dân dụng .
- Nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm đạt được
hiệu quả lớn hơn trong tương lai; không phân biệt nguồn vốn, cơ cấu vốn, quy
mô và hình thức đầu tư. Như vậy, bất kỳ hoạt động bỏ vốn nào nhằm mục đích
thu hiệu quả cao hơn như: mua công trái, trái phiếu, cổ phiếu hay gửi tiết kiệm
hoặc xây dựng hạ tầng KT-XH, kinh doanh thương mại, dịch vụ... đều được
gọi là hoạt động đầu tư.
- Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là
một hình thức đầu tư mà mục đích bỏ vốn được giới hạn ở kết quả đầu ra là
những sản phẩm xây dựng, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng của nền KT-
XH .
Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng đóng
vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật chất của nền kinh tế và
năng lực sản xuất của tổ chức kinh tế doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản vốn
lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ
dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước [1].
13
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng dân dụng
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng
từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là điều kiện tiền đề cho một nền kinh tế
phát triển nhanh, bền vững và nó đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển KT - XH của mỗi quốc gia và địa phương, cụ thể là:
Thứ nhất, vai trò cân đối nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, do cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận, nên
một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối như các ngành mang tính phúc
lợi xã hội phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân khả năng thu hồi vốn thấp hoặc ít
lợi nhuận thì ít được đầu tư vào; trong trường hợp đó vốn từ nguồn NSNN đã
góp phần quan trọng cân đối điều chỉnh cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ, tạo nên
sự cân đối đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nhờ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
dân dụng từ NSNN mà vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước được thực hiện.
Qua đó, Nhà nước có thể triển khai các dự án, công trình trọng điểm nhằm điều
chỉnh, cân đối, phát triển kinh tế vĩ mô theo định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN).
Thứ hai, vai trò thực hiện chính sách xã hội
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những ưu điểm của nền
kinh tế thị trường thì vẫn còn tồn tại những hạn chế hay khuyết tật của nền kinh
tế thị trường như sự phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch về điều kiện sống giữa
các khu vực thành thị, nông thôn, vùng miền... ngày càng gia tăng. Để giảm bớt
sự chênh lệch đó, tạo sự công bằng xã hội, Nhà nước cần có chính sách xã hội;
vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN để xây dựng các công trình phúc lợi
là công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất và chủ động nhất để thực hiện các
chính sách đó. Thông qua nguồn vốn ngân sách, Nhà nước ta đã thực hiện các
14
chương trình phát triển nông thôn, chương trình tạo việc làm, xóa đói giảm
nghèo... tạo điều kiện phát triển kinh tế các vùng sâu, vùng xa; giảm khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền; giữa các nhóm người khác
nhau trong xã hội.
Thứ ba, vai trò thu hút mọi nguồn vốn đầu tư khác
Nhờ nguồn vốn từ NSNN, cơ sở hạ tầng phát triển đã tạo điều kiện tiền
đề giúp các thành phần kinh tế phát triển, còn đối với các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài thì vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN được coi là “vốn
mồi” thu hút vốn đầu tư vào phát triển tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, góp
phần giải ngân các nguồn vốn ODA, FDI.
Thứ tư, vai trò định hướng phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị
Vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN tập trung cho các lĩnh vực
công cộng như các công trình phúc lợi xã hội, các ngành y tế, giáo dục, an ninh
quốc phòng và các ngành lĩnh vực có thể không đem lại lợi ích kinh tế hoặc rất
khó thu hồi vốn cho nhà đầu tư. Do vậy, các nhà đầu tư khác ít hoặc không
muốn đầu tư trong khi nhu cầu xã hội về chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào
tạo, đảm bảo an ninh ổn định chính trị thì rất cấp thiết. Chính vốn đầu tư xây
dựng dân dụng từ NSNN sẽ đáp ứng các nhu cầu đó.
Thứ năm, vai trò kiểm tra của NSNN
Đồng vốn từ NSNN được sử dụng trong hoạt động xây dựng dân dụng
được kiểm tra, kiểm soát chặt. Thông qua NSNN kiểm tra quá trình phát triển
kinh tế quốc dân, kiểm tra các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm
thúc đẩy khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản
nhà nước, chống thất thoát, chống lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
đảm bảo trật tự kỷ cương trong hoạt động tài chính.
Tóm lại, vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN có vai trò to lớn, là
động lực, là chìa khóa của sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định chính trị,
15
đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng.
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình dân dụng
Chi đầu tư xây dựng dân dụng của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây
dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi
vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch được
duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ... Chi đầu tư xây dựng dân dụng
có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng mới hoặc theo hình thức
đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá các tài sản cố định và
năng lực sản xuất phục vụ hiện có.
Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thì chi đầu tư xây dựng cơ bản
đối với các công trình xây dựng dân dụng bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và
chi khác. Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng dân dụng của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn
tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng
cường, hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất
phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là
một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn chi đầu tư
phát triển của NSNN. Sự vận động của tiền vốn dùng để trang trải các chi phí
đầu tư xây dựng dân dụng chịu chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư xây
dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
dân dụng là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng công trình. Mỗi
công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối của điều
kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường xung quanh, khí hậu, thời tiết...
của nơi đầu tư xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính
là nơi đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chính vì vậy, sản phẩm xây dựng
16
dân dụng chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng, từ đó đặt ra yêu cầu đối với
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi
phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện
đầu tư xây dựng công trình.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng dân dụng có tính đơn chiếc, mỗi hạng
mục công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục
đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết... của nơi
đầu tư xây dựng công trình. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình, địa
chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết
định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây
dựng, giải pháp công nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng
mục công trình. Đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng
dân dụng phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng để bảo
đảm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
dân dụng là các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn, được tạo ra
trong một thời gian dài; từ đó đòi hỏi phải có biện pháp quản lý và cấp vốn đầu
tư phù hợp để bảo đảm tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và
thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình
được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng được
tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực KT-XH nên sản
phẩm xây dựng dân dụng có nhiều loại hình công trình, mỗi loại hình công trình
có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý, cấp vốn đầu tư
xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng phải phù hợp với
đặc điểm của từng loại công trình nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng
17
thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình thường xuyên phải di
chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình, từ đó, đòi
hỏi phải tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công... trong quá
trình đầu tư nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá
trình đầu tư xây dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng dân dụng nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng. Những đặc điểm này có tác
động chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các
công trình xây dựng dân dụng và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý
và cấp phát vốn phù hợp nhằm bảo đảm hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy, quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của
NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý và cấp phát
vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung
và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với
các công trình xây dựng dân dụng .
1.1.4. Các đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các
công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước
Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng dân dụng từ NSNN bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn vay
nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ,
các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước.
Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng dân dụng của NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự
án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng. Các dự án thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư
18
xây dựng dân dụng của NSNN bao gồm:
- Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp quản lý chi
NSNN cho đầu tư phát triển như các dự án giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào
tạo, y tế; trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên; các trạm trại thú y, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống; công
trình văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng; quản lý nhà nước,
khoa học kỹ thuật...
- Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần
thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ
trợ.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH chung của cả nước,
vùng, lãnh thổ, ngành (bao gồm cả quy hoạch hệ thống các khu công nghiệp);
quy hoạch sử dụng đất đai cả nước, các vùng kinh tế và các vùng kinh tế trọng
điểm; quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch chung xây dựng đô thị, nông thôn;
quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị và các dự án quy hoạch khác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
- Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
đối với các công trình xây dựng dân dụng của NSNN chỉ được đầu tư khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền. Theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng
hiện hành, thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN
được xác định tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô của các dự án và phân cấp về
quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng dân dụng .
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia
do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý tài chính của
19
Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội được
xác định trong luật NSNN, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự
án nhóm A có trong quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành
được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền,
sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Trường hợp dự án nhóm
A chưa có trong quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành được
duyệt hoặc chưa có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì
trước khi lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và cho phép đầu tư. Dự án nhóm
A sử dụng vốn ngân sách địa phương phải đưa ra HĐND thảo luận, quyết định
và công bố công khai.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý tài chính của
Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội được
xác định trong Luật NSNN, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư hoặc
uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B và C phù hợp với quy hoạch
được duyệt. Dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch được duyệt thì trước khi
lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải có sự đồng ý bằng văn bản của người có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch. Khi quyết định đầu tư dự án nhóm C phải
bảo đảm cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm. Đối tượng
được uỷ quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B và C.
- Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công
ty. Giám đốc doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Bộ; Tư
lệnh các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng và các chức
danh tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng.
- Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị
Tổng Công ty, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng cơ quan trực
thuộc UBND cấp tỉnh.
Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án
20
trong phạm vi ngân sách địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ
ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng đối với cấp huyện và
dưới 1 tỷ đồng đối với cấp xã trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương do UBND cấp tỉnh phân cấp tuỳ theo điều kiện của từng
địa phương và năng lực thực hiện của các đối tượng được phân cấp. Đối với dự
án ở cấp xã sử dụng vốn NSNN đầu tư và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội sau khi được HĐND cấp xã thông qua phải được
UBND cấp huyện chấp thuận về mục tiêu đầu tư và quy hoạch.
Vốn sự nghiệp trong dự toán NSNN có tính chất đầu tư chỉ được sử dụng
để đầu tư các dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có
nhằm phục vụ hoặc tăng giá trị tài chính cố định. Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư không được bố trí vốn sự nghiệp để đầu tư các dự án đầu tư mới
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình
xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm
Quản lý nhà nước (QLNN) là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một
yêu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển cảng cao
thì nhu cầu quản lý cảng lớn, nội dung quản lý cảng tinh vi hiện đại, vì đối
tượng tácđộng của nó là những khách thể phức tạp, đó là hệ thống các hành vi
con người (có ý chí và tư duy độc lập), thông qua hoạt động của cơ quan, tổ
chức của con người và các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt
động của đời sống xã hội mà nội dung bao trùm nhất là quản lý xã hội.
Như vậy QLNN là một dạng hoạt động của nhà nước, theo nghĩa rộng đó
là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước từ lập pháp đến hành pháp và tư
pháp; còn theo nghĩa hẹp đó là việc thực hiện các hoạt động chấp hành và điều
hành của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Dĩ nhiên, QLNNphải do
các cơ quan QLNN tiến hành (hay chủ thể của QLNN là cơ quan nhà nước);
21
song cũng cần nhấn mạnh rằng, hoạt động QLNN còn có thể do các chủ thể
khác tiến hành như các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức quần chúng hoặc
nhân dân trực tiếp thực hiện nhưng được Nhà nước giao quyền, nhân danh trên
cơ sở quyền lực nhà nước.
Từ cách tiếp cận trên đây, có thể hiểu. QLNN về đầu tư xây dựng dân
dụng có nguồn vốn từ NSNN là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng
đến quá trình đầu tư thành một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội
và tổ chức - kĩ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội
cao trong những điều kiện cụ thể và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy
luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư xây
dựng cơ bản nói riêng, [10].
Là một lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm, QLNN về đầu tư xây dựng cơ
bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ NSNN có các đặc điểm cơ
bản như:
Thứ nhất, về nguyên tắc quản lý
QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân
dụng từ NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản:
- Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai
mặt kinh tế và xã hội.
- Tập trung dân chủ.
- Quản lý theo ngành, kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh
thổ.
Thứ hai, về nhiệm vụ quản lý đầu tư của Nhà nước
Sự can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng
thường mạnh lớn so với các lĩnh vực khác và nó bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch định hướng, cung cấp
thông tin, dự báo đề hướng dẫn đầu tư xây dựng dân dụng.
22
- Xây dựng luật pháp, quy chế và các chính sách giám sát đầu tư xây
dựng dân dụng.
- Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý cho
hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng.
- Điều hòa thu nhập giữa chủ đầu tư, người lao động và người thụ hưởng
chính sách ĐT xây dựng dân dụng.
- Quản lý việc sử dụng đất đai, tài nguyên một cách hợp lý, bảo vệ
môitrường, quản lý việc xây dựng các kết cấu HTKT và kết cấu hạ tầng xã hội.
- Xây dựng chính sách cán bộ trong lĩnh vực đầu tư, quy định chức danh
và tiêu chuẩn cán bộ ĐT xây dựng dân dụng
- Thực hiện kiểm soát các nguồn vốn để có các biện pháp thích hợp
nhằm đảm bảo sự cân đối tổng thể của toàn bộ nền kinh tế.
- Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư từ khi có vốn tới khi thanh lý các tài
sản do đầu tư xây dựng dân dụng tạo ra.
Thứ ba, về công cụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng
Khi nhà nước ra đời thì phần lớn các công việc xã hội đều nhà nước quản
lý đề đạt các mục tiêu, nhà nước phải tổ chức, phối hợp, động viên, dẫn dắt,
định hướng hoạt động của đối tượng quản lý vào những mục tiêu đã xác định
trước thông qua việc sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp và công cụ quản lý
khác nhau, trong đó công cụ quản lý giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng.
Công cụ quản lý là những phương tiện mà chủ thê quản lý dùng để tác
động lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu nhất định bao gồm
pháp luật; chính sách; kế hoạch; công cụ tài chính, tiền tệ...Công cụ quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng là những phương tiện mà chủ thể quản
lý sử dụng nhằm định hướng, khuyên khích và phối hợp hoạt động của các tập
thể và cá nhân để hướng tới mục tiêu nhất định.
Đặc tính là nó vừa phản ánh được bản chất, nhu cầu của đối tượng quản
23
lý, vừa phản ánh được sự tương thích của chủ thể quản lý, vừa thể hiện tính đặc
thù của nó trong mối quan hệ với các công cụ quản lý xã hội nói chung.
Để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế đã được đề ra, trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng, nhà nước sử
dụng các công cụ sau đây:
Thứ nhất, công cụ quy hoạch, kế hoạch. Quy hoạch, kế hoạch là một
trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng của nhà nước, là các chương
trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu
trong từng thời kỳ nhất định do nhà nước đặt ra. Điều đó có nghĩa, quy hoạch,
kế hoạch là một công cụ định hướng, tổ chức và điều chỉnh các hoạt động kinh
tế - xã hội, trong đó có quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng .
Thứ hai, công cụ chính sách. Chính sách là một trong số các loại công cụ
quản lý vĩ mô của nhà nước, là tổng thể các chủ trương, quan điểm chính thức
của nhà nước về quản lý kinh tế- xã hội cũng như hoạt động tổ chức thực thi
cácchủ trương, quan điểm đó.
Chính sách giữ vai trò là công cụ quản lý của nhà nước, là chủ trương,
quyết sách và hành động của lực lượng nắm quyền lực chính trị xã hội, đó là
nhà nước.
Thứ ba, công cụ pháp luật. Pháp luật là dạng biểu hiện đặc thù của chính
sách nhà nước, nhưng pháp luật cũng là loại công cụ độc lập trong hệ thống
công cụ quản lý của nhà nước. Bằng việc qui định: "Nhà nước quản lý xã hội
bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa"; "Nhà
nước thống nhất quản lý xã hội bằng pháp luật..." pháp luật đã chính thức trở
thành công cụ chủ yếu nhất, hữu hiệu nhất để nhà nước quản lý xã hội nói
chung trong đó có quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng .
24
Thứ tư, về mục đích quản lý đầu tư của Nhà nước xuất phát từ cơ sở lý
luận chung và thực tiền quản lý kinh tế ở nước ta. Mục đích của quản lý đầu tư
xây dựng dân dụng từ NSNN nhằm:
- Khuyển khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động đầu tư sản
xuất kinh doanh phù hợp với các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa. hiện đại hóa, đầy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
náng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhândân.
- Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao
nhất, chống tham ô, lãng phí
- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu
cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh trong đầu tư và xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất
lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình.
1.2.2. Sự cần thiết Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối
với công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng công trình dân dụng là hoạt động có vai trò quyết định
trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm
thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước
Trong thời gian gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, khối lượng
vốn đầu tư được huy động giảm. Mặt khác tình trạng thất thoát, lãng phí trong
hoạt động đầu tư XDCB còn diễn ra phổ biến trên phạm vi cả nước. Đây là một
vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng la ngại cần được sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn Tỉnh Đắk
Lắk nói riêng.
25
Hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN trong đó có xây dựng công trình dân
dụng của nước ta nói chung đã đạt được một số thành quả đáng kể như: nguồn
vốn đầu tư xây dựng công trình dân dụng đã đa dạng hơn, qui mô vốn đầu tư
xây dựng công trình dân dụng tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng thích hợp, đầu tư XDCB đã tạo ra được hệ thống cơ sở HTKT khá
vững chắc, tạo ra tiềm lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời
gian tới, tình hình quản lý đầu tư xây dựng công trình dân dụng từ nguồn
NSNN đã cho thấy có nhiều tiến bộ, song chưa thực sự phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội, còn làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư. Tình
trạng thất thoát lãng phí kém hiệu quả trong đầu tư xây dựng công trình dân
dụng từ nguồn vồn nhà nước nói chung và vốn NSNN nói riêng đang xảy ra ở
mức độ nghiêm trọng và là một vấn đề bức xúc đang được Đảng, Quốc hội,
Chính phủ và xã hội quan tâm. Ngay từ đại hội Đảng VII, Đảng đã đặt ra yêu
cầu “phải đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản để ngăn chặn tiêu cực,
chống thất thoát lãng phí vốn nhà nước” (Văn kiện đại hội).
Mặc dù trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng được các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên
quan quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhiều công trình xây dựng hoàn thành, đảm
bảo các yêu cầu về chất lượng đã phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực cho
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công trình xây
dựng chất lượng thấp, cá biệt có công trình vừa xây dựng xong đã xuống cấp,
hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền của, không phát huy được
hiệu quả vốn đầu tư. Nguyên nhân chủ yếu do các chủ đầu tư, các tổ chức tư
vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình không tuân thủ
nghiêm túc các quy định quản lý từ khâu khảo sát, lập dự án đầu tư đến thi
công xây dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, nghiệm thu, bảo
hành, bảo trì công trình xây dựng. Hệ thống quản lý chất lượng công trình xây
26
dựng từ tỉnh đến cơ sở còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành. Điều kiện năng lực của các tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng chưa đáp ứng yêu cầu.
Thực tế hoạt động và những vấn đề còn tồn tại của các chủ thể trực tiếp
tham gia hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các bước
chuẩn bị đầu tư dự án (lập dự án, lập nhiệm vụ, đề cương...), thiết kế công
trình, thi công và nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
- Đối với chủ đầu tư: Chưa chấp hành đúng trình tự thủ tục xây dựng,
phó mặc cho tư vấn, nhà thầu thi công; Với việc thực thi pháp luật trong thực tế
còn hạn chế, đặc biệt đối với dự án sử dụng vốn ngân sách, chủ đầu tư vẫn còn
dễ bị hiểu là “Ông chủ hờ”. Họ chưa bị ràng buộc thật sự chặt chẽ về pháp luật
và chưa thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý chất lượng, biết nhưng vẫn làm
(cố tình lựa một số đơn vị tư vấn không đủ điều kiện năng lực hành nghề hoạt
động xây dựng để ký kết hợp đồng; tìm những nhà thầu thi công không đảm
bảo điều kiện năng lực tài chính, chuyên môn...vì lợi ích cá nhân nào đó).
- Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng: Hiện nay thiếu các tư vấn chất
lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ trương đầu tư xây dựng, quy
hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ chính xác, hợp lý,
khả thi; Trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải điều chỉnh cho
quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất lượng công
trình.
Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi bức bách của công việc mà hình thành,
chưa có những định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn
xuất hiện tràn lan, đã bắt đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc
thực hiện dịch vụ theo kiểu môi giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện
tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động tư vấn.
27
- Với tư vấn thiết kế: Phần lớn các đơn vị tư vấn thiếu các cá nhân chủ trì
thiết kế theo đúng các chuyên ngành phù hợp, điều kiện năng lực hành nghề
hoạt động xây dựng còn hạn chế (vẫn còn tình trạng mượn chứng chỉ: 01 ông
kiến trúc sư có chứng chỉ thiết kế có trong hồ sơ năng lực của nhiều công ty tư
vấn); do thiếu về năng lực hành nghề chuyên môn vì vậy thiết kế không đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, dẫn đến chất lượng sản phẩm hồ sơ rất kém (vì không có
sự đầu tư nghiên cứu, chủ yếu là copy từ các công trình tương tự, điển hình;
tác giả chủ yếu là những kỹ sư mới ra trường, chưa có kinh nghiệm...); đa số
các đơn vị tư vấn thiết kế không có bộ phận kiểm tra KCS; các đơn vị tư vấn
thiết kế thường không có sự giám sát tác giả và từ trước tới nay chưa có công
trình nào được thiết kế lập quy trình bảo trì hoặc biệm pháp thi công chỉ đạo.
- Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế: Mới chỉ thực hiện ở dự án do Tư
vấn trong nước thiết kế, nhưng nhìn chung việc giám sát tác giả của Tư vấn
thiết kế cũng chưa nghiêm túc, trách nhiệm về sản phẩm thiết kế chưa cao,
chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm thiết kế của mình.
- Với tư vấn khảo sát: còn nhiều bất cập vẫn mang tính hình thức; có
nhiều Kết quả khảo sát không phản ánh đúng thực tế; phương án khảo sát hầu
như không có nhiệm vụ khảo sát được phê duyệt; quá trình khảo sát không
được nghiệm thu; có đơn vị khảo sát lợi dụng báo cáo khảo sát của công trình
lân cận để đưa ra kết quả khảo sát hoặc chỉ khảo sát một hai vị trí sau đó nội
suy cho các vị trí còn lại,...
- Với tư vấn giám sát: Đây là khâu quan trọng trong hoạt động quản lý
chất lượng, chất lượng công trình có được bảo đảm phụ thuộc nhiều vào đội
ngũ tư vấn giám sát. Tư vấn giám sát thay mặt Chủ đầu tư để giám sát thi công;
chấp nhận khối lượng, chất lượng của nhà thầu thi công; chấp thuận biện pháp
thi công để nhà thầu thực hiện; thay mặt chủ đầu tư đề xuất quyết định việc xử
lý kỹ thuật ở hiện trường. Do vậy, ở những dự án có chất lượng cao, thi công
28
an toàn là những dự án Tư vấn giám sát đã làm đúng chức trách của mình và
ngược lại.
- Đối với nhà thầu thi công xây dựng: Vẫn còn có nhà thầu không có cán
bộ kỹ thuật, không có chỉ huy trưởng công trình theo quy định, hoặc bố trí cán
bộ chỉ huy trưởng công trường không đúng với hồ sơ dự thầu... đa số các nhà
thầu chưa quan tâm đến biện pháp thi công, hệ thống quản lý chất lượng nội bộ,
không bố trí đủ cán bộ giám sát nội bộ, thậm chí khoán trắng cho đội thi công
và tư vấn giám sát; Biện pháp thi công trong hồ sơ dự thầu chỉ là hình thức,
chưa đưa ra được các biện pháp sát thực để phục vụ thi công, chỉ đạo thi công
một cách khoa học.
Đây là những nguyên nhân tiềm ẩn làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng
công trình xây dựng, đặc biệt là các công trình xây dựng dân dựng sử dụng
nguồn vốn từ NSNN gây thất thoát, lãng phí, giảm hiệu quả vốn đầu tư của nhà
nước.
1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với
công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản theo
quy định của pháp luật.
Quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB. Nếu quy hoạch yếu, dàn trải thì tình
trạng các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư khi đưa vào sử dụng không
phát huy được hiệu quả. Nhưng nếu không có quy hoạch thì hậu quả lại càng
nặng nề hơn. Trên cơ sở quy hoạch về đầu tư XDCB, Nhà nước, khuyến khích
và thu hút các nguồn lực khác nhau tham gia đầu tư để tránh tình trạng quy
hoạch treo.
Trong công tác kế hoạch, tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của từng địa
phương mà các cấp chính quyền ở địa phương đó có thể định hướng phát triển
29
kinh tế xã hội theo từng giai đoạn khác nhau. Công tác kế hoạch hoá vừa là nội
dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư xây
dựng cơ bản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định
nhiệm vụ đầu tư, từ đó lựa chọn địa điểm, quy mô và thời gian đầu tư để khai
thác tối đa các nguồn lực hiện có của địa phương, trong đó nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách đóng vai trò chủ đạo, thu hút thêm các nguồn lực ngoài nhà nước.
Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư XDCB từ NSNN theo hướng phát
hiện những bất cập trong chế độ, chính sách và cơ chế liên quan đến dự án đầu
tư XDCB từ NSNN. Từ đó sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời phù hợp với
xu hướng phát triển của khoa học - công nghệ và sự biến đổi của cơ chế thị
trường, đủ sức làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý của Nhà nước ngày càng có
hiệu quả và hiệu lực hơn trong lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN.
1.2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là một trong những công cụ quản
lý quan trọng nhất, hiệu quả nhất. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến đầu tư XDCB bao gồm: ban hành, sửa đổi, bổ
sung các văn bản pháp luật về quản lý đầu tư XDCB tạo ra hành lang pháp lý
thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản. Hệ thống pháp luật chặc chẽ cũng là điều kiện để khuyến khích,
thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước, các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản, ngày càng đáp ứng các đòi hỏi về cơ sở vật chất của
nền kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước.
1.2.3.3. Quản lý việc cấp phát và sử dụng nguồn vốn NSNN
Khi chương trình, dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng được ký
kết và phê duyệt, cơ quan chủ quản chương trình, dự án có trách nhiệm khẩn
chương hoàn tất các điều kiệu và thủ tục cẩn thiết cho việc tiếp nhận vốn như
30
quyết định thành lập BQL dự án, quyết định ban hành quy chế tổ chức, hoạt
động của BQL dự án, bổ nhiệm nhân sự, tổ chức bộ máy kế toán, phán công
nhiệm vụ kế toán các phần dành cho các cán bộ kế toán, mở sổ sách kế toán để
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại chương trình, dự án.
Việc cấp phát NSNN và sử dụng nguồn vốn NSNN được thực hiện dựa
trên 2 nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, tất cả các hoạt động chi của chương trình, dự án đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn vốn ngân sách phải
có dự toán cụ thể và căn cứ vào các khoản mục đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Hai là, việc mua sắm, trang thiết bị và các dịch vụ liên quan đến công
trình dân dụng từ nguồn vốn ngân sách phải tuân thủ các quy định hiện hành
của Nhà nước về mua sắm trang thiết bị và hàng hóa. Các chương trình, dự án
đầu tư xây dựng công trình dân dụng, sửa chữa trụ sở, công trình kiến trúc và
các công trình kết cấu hạ tầng phải tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu theo quy
định hiện hành của Luật đấu thầu.
1.2.3.4. Quản lý chất lượng công trình
Chất lượng công trình xây dựng là vấn đề hết sức quan trọng, nó có tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế, đời sống của con người và sự phát triển
bền vững. Đặc biệt ở nước ta vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm tỷ
trọng rất lớn trong thu nhập quốc dân. Vì vậy để tăng cường quản lý dự án,
chất lượng công trình xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương
và địa phương đã:
- Ban hành các văn bản pháp quy như Luật, Nghị định, Thông tư, các
tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho việc tổ
chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng.
31
- Đề ra các chủ trương chính sách khuyến khích đầu tư thiết bị hiện đại,
sản xuất vật liệu mới, nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học trong xây
dựng, đào tạo cán bộ, công nhân nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu
quản lý đầu tư xây dựng nói chung và quản lý chất lượng công trình xây dựng
nói riêng.
- Tăng cường quản lý chất lượng thông qua các tổ chức chuyên lo về
chất lượng tại các Hội đồng nghiệm thu các cấp, các cục giám định chất
lượng, phòng giám định.
- Có chính sách khuyến khích các đơn vị, tổ chức thực hiện theo tiêu
chuẩn ISO 9001 - 2000, tuyên dương các đơn vị đăng ký và đạt công trình
huy chương vàng chất lượng cao của ngành, công trình chất lượng tiêu biểu
của liên ngành.
1.2.3.5. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Tổ chức bộ máy và năng lực của tổ chức bộ máy quản lý về đầu tư xây
dựng cơ bản ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả dự án đầu tư XDCB. Năng lực
tổ chức bộ máy ở đây bao gồm năng lực con người và năng lực của các tổ chức
tham gia vào các dự án đầu tư XDCB. Nếu năng lực con người và tổ chức bộ
máy yếu thì không thể có hiệu quả cao trong đầu tư XDCB. Tổ chức bộ máy
tham gia vào dự án đầu tư XDCB rất rộng, từ khâu lập quy hoạch kế hoạch,
đến khâu chuẩn bị đầu tư, tổ chức đấu thầu, thi công, nghiệm thu quyết toán,
đưa công trình vào sử dụng.
Theo đó tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các
công trình dân dụng sử dụng NSNN bao gồm:
- Chính phủ thống nhất QLNN đối với nguồn vốn xây dựng công trình
dân dụng từ NSNN, chỉ đạo công tác theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và
đánh giá kết quả, hiệu quả các dự án đầu tư.
32
- Bộ KH& ĐT là cơ quan đầu mối trong việc tổ chức thẩm định các
chương trình, dự án thuộc thấm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
- Duy trì việc theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các dự án và chủ trì
tổ chức đánh giá hiệu quả của các chương trình, dự án; báo cáo tổng hợp theo
định kỳ và theo yêu cầu đặc biệt của Đảng, Nhà nước về tình hình QL, thực
hiện các chương trình, dự án và hiệu quả thực hiện dự án
- Bộ Xây Dựng thực hiện chức năng QLNN về xây dựng, nghiên cứu các
cơ chế, chính sách về QL xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phù ủy
quyền ban hành.
- Bộ Tài chính QLNN về tài chính đối với các chương trình dự án như
chủ trì với các cơ quan có liên quan xây dựng quy chế QL tài chính đối với các
chương trình, dự án, QLNN tầm vĩ mô toàn bộ quá trình chi NSNN đối với đầu
tư dự án.
- Các Bộ và UBND cấp tỉnh căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng
do BộXây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức xây
dựng cho các công trình, công việc đặc thù của Bộ, địa phương.
1.2.3.6. Tổ chức theo dõi, thanh tra, kiếm tra, giám sát việc thực hiện
đầu tư xây dựng công trình dân dụng từ ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và của từng địa phương. Hoạt động
xây dựng cơ bản phần lớn sử dụng nguồn ngân sách nhà nước nên trong quá
trình thực hiện có thể phát sinh những bất cập, hạn chế. Tình trạng lãng phí,
thất thoát trong đầu tư XDCB có thể xẩy ra trong quá trình quản lý đầu tư, thi
công công trình làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây lãng phí và kém
hiệu quả trong đầu tư. Mặc dù cơ chế, chính sách đã được bổ sung, sửa đổi
nhiều lần nhưng vẫn chưa đồng bộ và còn kẽ hở; công tác quản lý sử dụng vốn
33
đầu tư XDCB của nhiều dự án còn kém hiệu quả, tình trạng lãng phí, thất thoát
vốn đầu tư còn xảy ra ở các dự án đầu tư
Để nâng quản lý chặc chẽ dự án đầu tư XDCB từ NSNN, công tác thanh
tra, kiểm tra giám sát cần phải được đề cao nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế,
chính sách quản lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN. Công tác thanh tra, giám sát
của các cơ quan quản lý nhà nước gắn liền với quá trình huy động, phân bổ,
kiểm soát thanh toán và quyết toán nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phát
hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời những thất thoát, lãng phí và những
vấn đề tiêu cực khác có thể xảy ra. Do vậy việc theo dõi, kiếm tra, quyết toán
các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng từ ngân sách nhà nước tập trung
vào những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, theo dõi, giám sát tài chính tại các dự án đầu tư xây dựng công
trình dân dụng từ NSNN. Công tác theo dõi, giám sát tài chính tại các chương
trình, dự án là một quá trình thu thập thông tin, phán tích thông tin về tài chính
để đưa ra những quyết định, những giải pháp hợp lý để giải quyết vấn đề. Việc
thực hiện tốt công tác theo dõi, giám sát tài chính dự án sẽ góp phần giải quyết
kịp thời nhiều hoạt động mới phát sinh hoặc nảy sinh mâu thuẫn trong quá trình
thực hiện chương trình dự án, tránh các sai sót, bảo đảm cho các hoạt động dự
án đạt kết quả cao hơn.
Theo dõi dự án là hoạt động thường xuyên, định kỳ cập nhật tình hình
thực hiện chương trình, dự án. Định kỳ hàng quý, các chương trình, dự án phải
lập báo cáo cơ quan chủ quản dự án và phải phản ánh được tình hình triển khai
các hoạt động tại dự án, tiến độ giảingân, những thuận lợi, khó khăn trong việc
triển khai dự án và tìm các biện pháp tháo gỡ. Định kỳ hoặc đột xuất, Bộ chủ
quản phối hợp với cơ quan tổng hợp kiểm tra, giám sát các hoạt động của các
chương trình, dự án. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, các cơ quan QL sẽ
phát hiện những khó khăn, vướng mắc mới phát sinh hoặc nảy sinh mâu thuẫn
34
trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, tránh các sai sót bảo đảm cho dự
án triển khai theo đúng tiến độ và đạt kết quả cao.
Thứ hai, kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng công trình
dândụng từ NSNN. Hàng năm, các chương trình, dự án sử dụng nguồn NSNN
có trách nhiệm lập báo cáo theo đúng mẫu, biểu quy định gửi về Bộ chủ quản
để tổ chức thẩm tra, duyệt quyết toán củacác chương trình, dự án sử dụng
nguồn NSNN. Sau khi thẩm tra xong, các Bộ, ngành có trách nhiệmtổng hợp
báo cáo Bộ Tài chính đề xem xét,thẩm tra báo cáo tài chính hàng năm. Căn cứ
vào biên bản thẩm tra, Bộ Tài chính sẽ thông báo duyệt quyết toán nguồnvốn
ngân sách của Bộ, ngành, Các Bộ, ngành căn cứ vào thông báo duyệt quyết
toán của Bộ tài chính để thông báo chi tiết tới từng chương trình, dự ánđầu tư
xây dựng dân dụng bằng ngân sách thuộc Bộ, ngành mình quản lý.
Khi kết thúc các chương trình, dự án đầu tư xây dựng công trình dân
dụng sử dụng nguồn NSNN, chủ dự án phải lập báo cáo quyết toán hoàn thành
gửi đến Bộ chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp. Trong báo cáo quyết toán
dự án hoàn thành, chủ dự án phải đề xuất việc bàn giao vật tư, tài sản của dự
án, xử lý hoặc để xuất phương án xử lý công nợ và các vấn đề tổn tại khác với
cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm tham khảo ý kiến
của cơ quan tài chính đồng cấp và ý kiến của các cơ quan có liên quan để xem
xét quyết định phê duyệt phương án xử lý tổn tại của dự án trước khi phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thảnh.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý nhà nước đối với
các công trình dân dụng từ nguồn ngân sách nhà nước
1.2.4.1. Yếu tố khách quan
Nhân tố về kinh tế: Việc tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng
công trình dân dụng cũng phải dựa trên cơ sở kinh tế. Nếu kinh tế chậm phát
triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến
35
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật về đầu tư xây dựng. Do
vậy, một nền kinh tế phát triển, ổn định là điều kiện quan trọng bậc nhất bảo
đảm cho hiệu quả của công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật về đầu tư xây
dựng. Trong những năm qua, do khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực đã
ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng công
trình dân dụng có chiều hướng giảm, bất động sản đóng băng dẫn đến việc khai
thác nguồn thu từ đất cho đầu tư xây dựng công trình dân dụng ở các địa
phương giảm mạnh, các khoản chi đầu tư phát triển cho các dự án xây dựng
công trình cũng giảm nhiều... những yếu tố này đã ảnh hưởng đến công tác
QLNN về dự án đầu tư của nhiều địa phương.
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư. Đó là các chính sách dịch vụ thương mại, chính sách đầu
tư... Các chính sách điều tiết vĩ mô, vi mô như: chính sách tài khóa, chính sách
tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách khấu hao...
Nhân tố xã hội: QLNN bằng pháp luật về đầu tư mang tính xã hội, bảo
đảm lợi ích xã hội. Do vậy, các điều kiện xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả của công tác QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân
dụng.
1.2.4.2. Yếu tố chủ quan
Nhân tố tư tưởng: QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
không những phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, pháp lý mà còn
phụ thuộc vào hệ tư tưởng chính trong xã hội. Ở nước ta, chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng cho việc xây dựng và thực hiện
pháp luật nói chung, pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng nói
riêng một cách khoa học, có hiệu quả.
Nhân tố chính trị: QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình
dân dụng là phương thức hoạt động của Nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia.
36
Đường lối chính trị của Đảng có ý nghĩa chỉ đạo trong việc xây dựng, tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng, thể chế hoá đường lối, chính sách
của Đảng thành ý chí chung, ý chí của Nhà nước. Nếu tình hình chính trị của đất
nước không ổn định, các tổ chức chính trị hoạt động không tốt thì hiệu quả của
công tác QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng sẽ giảm
đi rõ rệt. Các điều kiện chính trị, hệ thống chính trị trong xã hội ngày càng được
củng cố và phát triển luôn là những nhân tố bảo đảm hiệu quả cao của công tác
QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng.
Nhân tố pháp lý: Những điều kiện về pháp lý bảo đảm hiệu quả của
QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng bao gồm sự
hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng, chất
lượng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng, ý thức
pháp luật và văn bản pháp lý của cán bộ, công chức và nhân dân. Sự hoàn thiện
của hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng thể hiện ở những tiêu chuẩn như
tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ
thống pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng.
Chất lượng của việc tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng công
trình dân dụng biểu hiện thông qua các vấn đề cơ bản như công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng trong xã hội; công tác
tổ chức và chất lượng hoạt động của cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng công
trình dân dụng; năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức; các điều
kiện vật chất và kỹ thuật phục vụ cho công tác này... Trình độ ý thức pháp luật
và văn hoá pháp lý của cán bộ, công chức, nhân dân phụ thuộc rất nhiều vào
công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật; chất lượng của hoạt động tổ
chức thực hiện pháp luật. trình độ ý thức pháp luật cao và sự nghiêm chỉnh
chấp hành luật về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân
dụng của nhân dân cũng là điều kiện quan trọng đảm bảo cho hiệu quả của
37
QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối
với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ở
một số địa phương.
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là một địa phương được biết đến về thành tích cải cách thủ tục
hành chính nâng cao năng lực quản lý trên tất cả các lĩnh vực. Nổi bật hơn cả là
thành tích trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng.Qua tìm hiểu,
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng ở thành phố Đà Nẵng có
những nét nổi trội mà các tỉnh, thành phố khác cần học tập, đó là:
- Trên cơ sở văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây
dựng dân dụng từ nguồn NSNN. UBND thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hóa để
thực hiện; tiến hành phân công phân cấp quản lý hợp lý. Điểm nổi bật là thành
phố Đà Nẵng đã hướng dẫn chi tiết về trình tự các bước triển khai về đầu tư
xây dựng dân dụng : từ xin chủ trương đầu tư, chọn địa điểm đầu tư, lập quy
hoạch duyệt tổng thể mặt bằng; lập dự án đầu tư; thẩm định phê duyệt dự án,
lập thiết kế, lập tổng dự toán; bố trí đăng ký vốn đầu tư, đền bù giải phóng mặt
bằng; tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu; tổ chức thi công, quản lý chất lượng
trong thi công; cấp phát thanh toán vốn đầu tư; nghiệm thu đưa công trình vào
sử dụng đến thanh quyết toán và bảo hành công trình. Gắn với các bước theo
trình tự thủ tục, hồ sơ được các chủ thể quản lý thụ lý một cách có trách nhiệm
theo thẩm quyền quản lý của mình. Quá trình quản lý, vận hành vốn đầu tư
được cụ thể hóa theo quy trình quản lý và giải quyết công việc nhanh gọn chính
xác của bộ máy Nhà nước đã tạo một bước đột phá của Đà Nẵng trong khâu cải
cách hành chính và nâng cao năng lực bộ máy Nhà nước.
38
- Đền bù giải phóng mặt bằng là khâu khó khăn và phức tạp nhất trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng dân dụng . Trong thực tế ở một số
địa phương, tình trạng chậm tiến độ, gây ách tắc thất thoát thường diễn ra ở
khâu này. Riêng Đà Nẵng, công tác đền bù và giải phóng mặt bằng là một điểm
sáng trong cả nước mà các địa phương khác cần tham khảo học tập kinh
nghiệm như sau:
Thứ nhất, UBND tỉnh ban hành các quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất. Quy định nêu rõ cụ thể, chi tiết về đối tượng, phạm vi,
nguyên tắc phương pháp, phân loại tài sản và đơn giá đền bù. Điểm đặc biệt
của quy định là đền bù đối với đất thu hồi chỉnh trang đô thị được đền bù theo
nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm” Nhà nước chính quyền địa
phương đã chú trọng tăng cường công tác tuyên truyền, gắn với việc thực hiện
dân chủ cơ sở họ làm cho người dân hiểu rằng việc thu hồi đất để chỉnh trang
đô thị để làm tăng giá trị, điều kiện sống, môi trường của khu vực đó và người
dân là người được hưởng nguồn lợi trực tiếp từ đầu tư của Nhà nước; họ cần hy
sinh đóng góp một phần nguồn lực của mình.
Thứ hai, thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở, kết hợp với chính sách khen
thưởng đối với các đối tượng thực hiện giải phóng mặt bằng vượt tiến độ và
cưỡng chế kịp thời các đối tượng cố ý chống đối không thực hiện giải phóng
mặt bằng khi các điều kiện đền bù theo pháp luật được đáp ứng. Thành phố đã
chỉ đạo UBND các cấp hằng năm ký chương trình công tác phối hợp với Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp để kiểm tra công tác tuyên truyền và thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở, nhằm hỗ trợ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng nói
riêng và giám sát cộng đồng về vốn đầu tư xây dựng dân dụng từ NSNN nói
chung.
Thứ ba, nhân tố con người quyết định mọi thành công trong quản lý, đặc
biệt là vai trò trách nhiệm cá nhân lãnh đạo chủ chốt hết sức quan trọng và có
39
tính chất quyết định đã tác động đến niềm tin của nhân dân đối với sự quan tâm
của Nhà nước. Mặt khác gia tăng áp lực về trách nhiệm của bộ máy quản lý
nhà nước, bắt buộc công chức viên chức không ngừng trau dồi chuyên môn
nghiệp vụ, bản lĩnh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc.
Thành phố Đà Nẵng ngày nay đã thực sự đổi mới, đô thị được chỉnh,
trang, hệ thống giao thông phát triển. Có thể nói Đà Nẵng bật lên phát triển
mạnh mẽ, mà động lực chủ yếu của sự phát triển là nhân tố con người đặc biệt
là vai trò cá nhân lãnh đạo chủ chốt về tinh thần gương mẫu “Giám nghĩ, giám
làm và giám chịu trách nhiệm” đây là kết bài học kinh nghiệm trong QLNN,
[12].
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên Huế
Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, trong
những năm qua UBND thành phố Huế đã tập trung giải quyết các dự án trọng
tâm, trọng điểm như: Dự án tái định cư dân vạn đò; Dự án giải tỏa và chỉnh
trang sông Ngự Hà, thượng thành Eo Bầu; Dự án cải thiện môi trường nước
thành phố Huế; Chỉnh trang bó vỉa lề đường, thoát nước, điện chiếu sáng, cây
xanh các tuyến đường trọng điểm trong thành phố, Trung tâm Hành chính
thành phố Huế, Trụ sở Thành uỷ Huế, Hạ tầng Cụm CN-LN Hương Sơ. Nâng
cấp sửa chữa các tuyến đường, trường học, trạm y tế. Tiếp tục triển khai dự án
nâng cấp đô thị Huế, tập trung thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; hạ tầng các khu đô thị, các khu chung cư được đầu tư đồng bộ,
phục vụ di dời, tái định cư góp phần cải thiện nhà ở, ổn định cuộc sống của một
bộ phận nhân dân khi được tái định cư. Đến nay một số dự án đã hoàn thành
không chỉ tạo bước đột phá về phát triển hạ tầng mà còn góp phần làm tăng mỹ
quan đô thị giữ gìn cảnh quan, môi trường đô thị Huế ngày càng xanh - sạch -
đẹp, cùng với Tỉnh sớm đưa Thừa Thiên Huế thành đô thị trực thuộc Trung
ương. Sau đây là một số dự án điển hình:
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOTLuận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài mẫu Tiểu luận về Ngân hàng thương mại 9 ĐIỂM
Bài mẫu Tiểu luận về Ngân hàng thương mại 9 ĐIỂMBài mẫu Tiểu luận về Ngân hàng thương mại 9 ĐIỂM
Bài mẫu Tiểu luận về Ngân hàng thương mại 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOTĐề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COMPhân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
Royal Scent
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAYĐề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOTLuận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Bài mẫu Tiểu luận về Ngân hàng thương mại 9 ĐIỂM
Bài mẫu Tiểu luận về Ngân hàng thương mại 9 ĐIỂMBài mẫu Tiểu luận về Ngân hàng thương mại 9 ĐIỂM
Bài mẫu Tiểu luận về Ngân hàng thương mại 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOTĐề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
 
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COMPhân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAYĐề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
 

Similar to Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng

Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.docQuản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách
Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách
Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAYLuận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAYQuản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
luanvantrust
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông GiangQuản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Hoạt động kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Hải Dương – thực trạng và giải pháp
Hoạt động kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Hải Dương – thực trạng và giải phápHoạt động kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Hải Dương – thực trạng và giải pháp
Hoạt động kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Hải Dương – thực trạng và giải pháp
luanvantrust
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sách
Đề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sáchĐề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sách
Đề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sách
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
sividocz
 
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà NẵngQuản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB tại tỉnh Savannakhet,...
Luận Văn Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB tại tỉnh Savannakhet,...Luận Văn Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB tại tỉnh Savannakhet,...
Luận Văn Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB tại tỉnh Savannakhet,...
sividocz
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
sividocz
 
LV: công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng hệ thống điện
LV: công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng hệ thống điệnLV: công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng hệ thống điện
LV: công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng hệ thống điện
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên PhướcLuận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng (20)

Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.docQuản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách
Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách
Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng bằng vốn ngân sách
 
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAYLuận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
 
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAYQuản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông GiangQuản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Qu...
 
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
 
Hoạt động kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Hải Dương – thực trạng và giải pháp
Hoạt động kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Hải Dương – thực trạng và giải phápHoạt động kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Hải Dương – thực trạng và giải pháp
Hoạt động kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Hải Dương – thực trạng và giải pháp
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
 
Đề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sách
Đề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sáchĐề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sách
Đề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sách
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
 
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
 
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà NẵngQuản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
 
Luận Văn Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB tại tỉnh Savannakhet,...
Luận Văn Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB tại tỉnh Savannakhet,...Luận Văn Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB tại tỉnh Savannakhet,...
Luận Văn Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB tại tỉnh Savannakhet,...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
 
LV: công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng hệ thống điện
LV: công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng hệ thống điệnLV: công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng hệ thống điện
LV: công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng hệ thống điện
 
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
 
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên PhướcLuận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Phước
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (11)

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỲNH MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỲNH MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ ĐẮK LẮK - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đăng Quế. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là chính xác, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Học viên Nguyễn Quỳnh Mai
  • 4. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia và đã hoàn thành chương trình Cao học quản lý công. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến: - Các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. - Lãnh đạo Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học. - Lãnh đạo các Sở, ban ngành; các phòng, ban có liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của các huyện, thị xã và thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu và các nội dung có liên quan đến việc nghiên cứu đề tài. - Đặc biệt là sự hướng dẫn khoa học, tận tình, chu đáo và đầy trách nhiệm của TS. Nguyễn Đăng Quế - Giám đốc Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó. Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo từ quý thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... MỤC LỤC........................................................................................................... DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..........................9 1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước....................................................................9 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước.............................................................20 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ở một số địa phương. ................................................................................................................37 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................44 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK......................................................................................46 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và xây dựng cơ bản của tỉnh Đắk Lắk.................46 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng từ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk tại tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................53
  • 6. 2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư XD cơ bản đối với công trình XD dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk......78 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................90 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.................................................................91 3.1. Định hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Lắk........................................................................................................................91 3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk....................................................................97 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất...........................................................................107 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................109 KẾT LUẬN........................................................................................................110 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................112
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ NSNN Ngân sách nhà nước QLNN Quản lý nhà nước GDP Giá trị tổng sản phẩm QLDA Quản lý dự án ODA Hỗ trợ phát triển chính thức FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản TSCĐ Tài sản cố định
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các dự án đầu tư giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk Bảng 2.2 Tình hình thực hiện Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND về phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân sách tỉnh và các nguồn vốn bổ sung khác cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2011-2015 Bảng 2.3 Bảng tổng hợp công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn tỉnh Bảng 2.4 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn tỉnh
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là hoạt động có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động đầu tư XDCB đối với các công trình dân dụng từ NSNN của nước ta nói chung đã đạt được một số thành quả đáng kể như: nguồn vốn đầu tư đã đa dạng hơn, qui mô vốn đầu tư tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thích hợp, đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dân dụng đã tạo ra được hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế khá vững chắc, tạo ra tiềm lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời gian tới, tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dân dụng từ nguồn NSNN đã cho thấy có nhiều tiến bộ, song chưa thực sự phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, còn làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư. Tình trạng thất thoát lãng phí kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ nguồn vồn nhà nước nói chung và vốn NSNN nói riêng đang xảy ra ở mức đọ nghiêm trọng và là một vấn đề bức xúc đang được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và xã hội quan tâm. Ngay từ đại hội Đảng VII, Đảng đã đặt ra yêu cầu “phải đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản để ngăn chặn tiêu cực, chống thất thoát lãng phí vốn nhà nước” (Văn kiện đại hội). Đầu tư xây dựng dân dụng là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền vững cho một đất nước cũng như trong từng địa phương. Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào, để đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định; vì vậy đầu tư xây dựng luôn là vấn
  • 10. 2 đề quan trọng và được chú ý quan tâm. Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng đã góp phần không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của nước ta. Rất nhiều công trình xây dựng trong các lĩnh vực như: năng lượng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông, lâm nghiệp được đầu tư xây dựng làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư còn thấp. Thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn ngân sách nhà nước còn lớn và diễn ra ở nhiều địa phương gây bức xúc trong xã hội và là thách thức lớn đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng ở nước ta hiện nay. Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, quá trình thực hiện đầu tư xây dựng tại tỉnh tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được những kết quả, thành công nhất định, nhờ đó mà KT-XH có bước phát triển, đời sống của nhân dân trong tỉnh đã được cải thiện. Tuy nhiên, việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chưa đạt được như mục tiêu đề ra; hạn chế, yếu kém còn xảy ra ở nhiều khâu; thất thoát, lãng phí chưa được ngăn chặn triệt để, chất lượng công trình chưa được đảm bảo. Những hạn chế, bất cập do rất nhiều nguyên nhân, nhưng quan trọng nhất là công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản với các công trình xây dựng dân dụng có thể đề cập đến như: - Công tác quy hoạch chưa được coi trọng. Tình trạng quy hoạch treo, phá vỡ quy hoạch diễn ra phổ biến, chất lượng quy hoạch chưa cao dẫn đến một số quyết định đầu tư sai, phải điều chỉnh nhiều lần.
  • 11. 3 - Còn thiếu sót các quy định về phân cấp quyết định đầu tư, phân quyền đối với chủ đầu tư, về thẩm quyền và phương thức quản lý dự án, các cơ chế kiểm tra, giám sát cần thiết dẫn đến những tồn tại, bất cập trong xác định chủ trương đầu tư, hiệu quả cũng như tiến độ, chi phí thực hiện dự án. - Vai trò của cơ quan chuyên môn về xây dựng chưa được cụ thể hóa trong các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu và bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình. - Các quy định trong pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng còn trùng lắp, mâu thuẫn, chồng chéo. Nghiên cứu tìm giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang là vấn đề bức xúc đặt ra cần phải có những biện pháp căn cơ, cấp bách, đáp ứng nhu cầu của quản lý nhà nước cũng như mong muốn của chính quyền và người dân trong tỉnh. Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên điạ bàn tỉnh Đắk Lắk ” làm luận văn Cao học chuyên ngành Quản lý công của mình với mong muốn góp phần nâng cao kết quả, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình dân dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và quản lý xây dựng hiện nay đã có khá nhiều công trình đề cập đến, trong đó có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như;
  • 12. 4 - Bộ Xây dựng (2005) " Điều tra khảo sát tình hình thực hiện pháp luật xây dựng ở địa phương, đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật để đạt hiệu quả”, Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, 3/2006. Trong nghiên cứu này, các tác giả tập trung vào việc khảo sát tình hình thực hiện pháp luật về xây dựng ở một số địa phương trên cơ sở nghiên cứu khảo nghiệm đó, nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác vận động tuyên truyền thực hiện pháp luật về xây dựng ở Việt Nam. Như vậy, nghiên cứu này mới chỉ dựng lại ở việc điều tra, khảo sát đề xây dựng các biện pháp vận động tuyên truyền pháp luật chứ chưa nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với các công trình xây dựng nói chung và công trình xây dựng dân dụng nói riêng, [3]. - Võ Duy Khương - Phó Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng (2010), “Một số vấn đề về đầu tư công tại Đà Nẵng” Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đánh giá và chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong đầu tư công trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng để từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đầu tư công trên địa bàn Thành phố Đà nẵng thời điểm từ 2010 đến 2020, [12]. - Vũ Huy Phong (2011): “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk”; Luận án tiến sĩ kinh tế. Đây là một công trình nghiên cứu tương đối công phu và dày công của tác giả khi bàn về Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk. Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng lấy bối cảnh thực tiễn từ tỉnh Đắc Lắk. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk, tác giả xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
  • 13. 5 trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk trên nguyên tắc sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở tỉnh Đắc Lắk đến năm 2015, [13]. Liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng dân dụng trên địa bàn một tỉnh cụ thể có các nghiên cứu tiêu biểu sau - Hồ Thị Hồng Hạnh (2014):“Quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2005 – 2015”; Luận án tiến sĩ kinh tế, [9]. - Nguyễn Huy Thưởng(2007): “Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng ở Việt Nam hiện nay” luận văn thạc sĩ luật học, [31]. - Lê Thanh Liêm (2005): “Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, [14]. - Dương Cao Sơn (2008): “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư xây dựng dân dụng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước” luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, [19]. - Hoàng Trọng Hùng (2016),”Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tuy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của luận văn nhưng các nghiên cứu kể trên mới chỉ tập trung nghiên cứu về các dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực giáo dục, y tế hoặc chỉ nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật hay chỉ nghiên cứu đến đối tượng là quản lý về vốn chứ chưa có đề tài nào nghiên cứu chỉ rõ một cách tổng hợp quá trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng và đánh giá sự tác động qua lại giữa các bước quy trình lập hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực thi chính sách, thanh tra, kiểm tra và giám sát cho đến bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý trên
  • 14. 6 địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Điều này mở ra hướng nghiên cứu cho tác giả khi lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên điạ bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích - Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước đối với dự án này. - Xác định căn cứ thực tiễn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk. - Nghiên cứu các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên đây, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: - Hệ thống hoá, bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. - Đánh giá, phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước (qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk); rút ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
  • 15. 7 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư XDCB , trong đó tập trung vào hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn sử dụng nguồn tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 - 2016, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu về quản lý nhà nước trong XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đến năm 2020 và những năm tiếp theo - Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên đại bàn tỉnh Đắk Lắk 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau: - Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng từ vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế yếu kém đó. - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, được kết cấu thành 3 chương như sau:
  • 16. 8 Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 3. Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
  • 17. 9 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và xây dựng cho đến khi lắp đặt thiết bị để hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.2. Ngân sách Nhà nước: Theo quy định tại Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về ngân sách Nhà nước: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. 1.1.1.3. Công trình xây dựng dân dụng Theo điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và một số luật và tài liệu tham khảo khác: Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình,
  • 18. 10 quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.[16] Theo điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 và QCVN 03:2012/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, thì: Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.[16] Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. Trong đó: Công trình dân dụng là công trình xây dựng bao gồm các loại nhà ở, nhà và công trình công cộng.[16] Nhà (tòa nhà) là công trình xây dựng có chức năng chính là bảo vệ, che chắn cho người hoặc vật chứa bên trong; thông thường được bao che một phần hoặc toàn bộ và được xây dựng ở một vị trí cố định. Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ. Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại. Qua việc khái quát các khái niệm có liên quan ở trên, có thể rút ra khái niệm về công trình xây dựng dân dụng của doanh nghiệp xây dựng như sau: Công trình xây dựng dân dụng là những công trình phục vụ cho hoạt động chung của cộng đồng hoặc được dùng làm nhà ở và các tiện ích xã hội
  • 19. 11 khác được xây dựng dựa trên hoạt động lập kế hoạch, khảo sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu, thi công, giám sát thi công các công trình nhà ở, nhà và công trình công cộng. Xây dựng công trình dân dụng là một lĩnh vực rất rộng, đa dạng, phức tạp, đòi hỏi chủ thể quản lý (hoặc chủ đầu tư) phải có tiềm lực lớn về vốn, kỹ thuật để thực hiện hoạt động xây dựng khác. 1.1.1.4. Đầu tư xây dựng công trình dân dựng Xây dựng dân dụng là các hoạt động cụ thể tạo ra sản phẩm là các công trình xây dựng có quy mô; là quá trình hoạt động bao gồm nhiều khâu (khảo sát thiết kế, xây dựng, lắp đặt) để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) theo yêu cầu kỹ thuật quy định. Kết quả của hoạt động xây dựng dân dụng là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy, xây dựng dân dụng là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia. Xây dựng dân dụng được thực hiện dưới nhiều phương thức khác nhau như xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục, mở rộng, nâng cấp TSCĐ. - Xây dựng mới: là hoạt động xây dựng dân dụng tạo ra TSCĐ mới như công trình hạ tầng kỹ thuật mới , đó là xây dựng công trình giao thông mới, trụ sở làm việc mới,... - Xây dựng lại: là hoạt động xây dựng dân dụng từ các TSCĐ đã có, song hiện không thể sử dụng mà cần được xây dựng lại trên cơ sở TSCĐ đã có như xây dựng lại trụ sở, công trình đường giao thông,... - Khôi phục, mở rộng, nâng cấp TSCĐ: là hoạt động xây dựng dân dụng trên cơ sở những TSCĐ đã có, được khôi phục chức năng sử dụng, hoặc mở rộng quy mô như đường giao thông, công trình công cộng,... hoặc nâng cấp TSCĐ sau một thời gian sử dụng.
  • 20. 12 Các hoạt động xây dựng dân dụng luôn được thực hiện trong những khoảng thời gian và không gian nhất định nên thường có một số đặc điểm chung sau: - Hoạt động thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ - Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất lớn - Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau trong các giai đoạn - Sản xuất xây dựng nói chung được thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới các hoạt động của quá trình xây dựng Ở đây có sự phân biệt giữa hai khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng . - Nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm đạt được hiệu quả lớn hơn trong tương lai; không phân biệt nguồn vốn, cơ cấu vốn, quy mô và hình thức đầu tư. Như vậy, bất kỳ hoạt động bỏ vốn nào nhằm mục đích thu hiệu quả cao hơn như: mua công trái, trái phiếu, cổ phiếu hay gửi tiết kiệm hoặc xây dựng hạ tầng KT-XH, kinh doanh thương mại, dịch vụ... đều được gọi là hoạt động đầu tư. - Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là một hình thức đầu tư mà mục đích bỏ vốn được giới hạn ở kết quả đầu ra là những sản phẩm xây dựng, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng của nền KT- XH . Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của tổ chức kinh tế doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước [1].
  • 21. 13 1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) là điều kiện tiền đề cho một nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và nó đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển KT - XH của mỗi quốc gia và địa phương, cụ thể là: Thứ nhất, vai trò cân đối nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, do cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối như các ngành mang tính phúc lợi xã hội phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân khả năng thu hồi vốn thấp hoặc ít lợi nhuận thì ít được đầu tư vào; trong trường hợp đó vốn từ nguồn NSNN đã góp phần quan trọng cân đối điều chỉnh cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ, tạo nên sự cân đối đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ NSNN mà vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước được thực hiện. Qua đó, Nhà nước có thể triển khai các dự án, công trình trọng điểm nhằm điều chỉnh, cân đối, phát triển kinh tế vĩ mô theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thứ hai, vai trò thực hiện chính sách xã hội Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những ưu điểm của nền kinh tế thị trường thì vẫn còn tồn tại những hạn chế hay khuyết tật của nền kinh tế thị trường như sự phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch về điều kiện sống giữa các khu vực thành thị, nông thôn, vùng miền... ngày càng gia tăng. Để giảm bớt sự chênh lệch đó, tạo sự công bằng xã hội, Nhà nước cần có chính sách xã hội; vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN để xây dựng các công trình phúc lợi là công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất và chủ động nhất để thực hiện các chính sách đó. Thông qua nguồn vốn ngân sách, Nhà nước ta đã thực hiện các
  • 22. 14 chương trình phát triển nông thôn, chương trình tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo... tạo điều kiện phát triển kinh tế các vùng sâu, vùng xa; giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền; giữa các nhóm người khác nhau trong xã hội. Thứ ba, vai trò thu hút mọi nguồn vốn đầu tư khác Nhờ nguồn vốn từ NSNN, cơ sở hạ tầng phát triển đã tạo điều kiện tiền đề giúp các thành phần kinh tế phát triển, còn đối với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN được coi là “vốn mồi” thu hút vốn đầu tư vào phát triển tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, góp phần giải ngân các nguồn vốn ODA, FDI. Thứ tư, vai trò định hướng phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị Vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN tập trung cho các lĩnh vực công cộng như các công trình phúc lợi xã hội, các ngành y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng và các ngành lĩnh vực có thể không đem lại lợi ích kinh tế hoặc rất khó thu hồi vốn cho nhà đầu tư. Do vậy, các nhà đầu tư khác ít hoặc không muốn đầu tư trong khi nhu cầu xã hội về chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, đảm bảo an ninh ổn định chính trị thì rất cấp thiết. Chính vốn đầu tư xây dựng dân dụng từ NSNN sẽ đáp ứng các nhu cầu đó. Thứ năm, vai trò kiểm tra của NSNN Đồng vốn từ NSNN được sử dụng trong hoạt động xây dựng dân dụng được kiểm tra, kiểm soát chặt. Thông qua NSNN kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân, kiểm tra các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản nhà nước, chống thất thoát, chống lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, đảm bảo trật tự kỷ cương trong hoạt động tài chính. Tóm lại, vốn xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN có vai trò to lớn, là động lực, là chìa khóa của sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định chính trị,
  • 23. 15 đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng. 1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình dân dụng Chi đầu tư xây dựng dân dụng của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ... Chi đầu tư xây dựng dân dụng có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng mới hoặc theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá các tài sản cố định và năng lực sản xuất phục vụ hiện có. Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thì chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và chi khác. Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân. Chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Sự vận động của tiền vốn dùng để trang trải các chi phí đầu tư xây dựng dân dụng chịu chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng. Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng công trình. Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối của điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường xung quanh, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tư xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chính vì vậy, sản phẩm xây dựng
  • 24. 16 dân dụng chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng, từ đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Sản phẩm của đầu tư xây dựng dân dụng có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tư xây dựng công trình. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình. Đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng dân dụng phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng để bảo đảm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư. Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài; từ đó đòi hỏi phải có biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp để bảo đảm tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định. Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực KT-XH nên sản phẩm xây dựng dân dụng có nhiều loại hình công trình, mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý, cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng phải phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng
  • 25. 17 thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình, từ đó, đòi hỏi phải tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công... trong quá trình đầu tư nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình. Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm bảo đảm hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy, quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý và cấp phát vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng . 1.1.4. Các đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ NSNN bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước. Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Các dự án thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư
  • 26. 18 xây dựng dân dụng của NSNN bao gồm: - Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp quản lý chi NSNN cho đầu tư phát triển như các dự án giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế; trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; các trạm trại thú y, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống; công trình văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng; quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật... - Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ. - Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH chung của cả nước, vùng, lãnh thổ, ngành (bao gồm cả quy hoạch hệ thống các khu công nghiệp); quy hoạch sử dụng đất đai cả nước, các vùng kinh tế và các vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch chung xây dựng đô thị, nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị và các dự án quy hoạch khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của NSNN chỉ được đầu tư khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN được xác định tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô của các dự án và phân cấp về quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng dân dụng . Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý tài chính của
  • 27. 19 Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội được xác định trong luật NSNN, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A có trong quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Trường hợp dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành được duyệt hoặc chưa có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì trước khi lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và cho phép đầu tư. Dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách địa phương phải đưa ra HĐND thảo luận, quyết định và công bố công khai. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội được xác định trong Luật NSNN, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B và C phù hợp với quy hoạch được duyệt. Dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch được duyệt thì trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch. Khi quyết định đầu tư dự án nhóm C phải bảo đảm cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm. Đối tượng được uỷ quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B và C. - Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty. Giám đốc doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Bộ; Tư lệnh các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng và các chức danh tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng. - Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án
  • 28. 20 trong phạm vi ngân sách địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng đối với cấp huyện và dưới 1 tỷ đồng đối với cấp xã trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương do UBND cấp tỉnh phân cấp tuỳ theo điều kiện của từng địa phương và năng lực thực hiện của các đối tượng được phân cấp. Đối với dự án ở cấp xã sử dụng vốn NSNN đầu tư và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội sau khi được HĐND cấp xã thông qua phải được UBND cấp huyện chấp thuận về mục tiêu đầu tư và quy hoạch. Vốn sự nghiệp trong dự toán NSNN có tính chất đầu tư chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có nhằm phục vụ hoặc tăng giá trị tài chính cố định. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư không được bố trí vốn sự nghiệp để đầu tư các dự án đầu tư mới 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước 1.2.1 Khái niệm Quản lý nhà nước (QLNN) là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một yêu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển cảng cao thì nhu cầu quản lý cảng lớn, nội dung quản lý cảng tinh vi hiện đại, vì đối tượng tácđộng của nó là những khách thể phức tạp, đó là hệ thống các hành vi con người (có ý chí và tư duy độc lập), thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức của con người và các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động của đời sống xã hội mà nội dung bao trùm nhất là quản lý xã hội. Như vậy QLNN là một dạng hoạt động của nhà nước, theo nghĩa rộng đó là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước từ lập pháp đến hành pháp và tư pháp; còn theo nghĩa hẹp đó là việc thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Dĩ nhiên, QLNNphải do các cơ quan QLNN tiến hành (hay chủ thể của QLNN là cơ quan nhà nước);
  • 29. 21 song cũng cần nhấn mạnh rằng, hoạt động QLNN còn có thể do các chủ thể khác tiến hành như các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức quần chúng hoặc nhân dân trực tiếp thực hiện nhưng được Nhà nước giao quyền, nhân danh trên cơ sở quyền lực nhà nước. Từ cách tiếp cận trên đây, có thể hiểu. QLNN về đầu tư xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ NSNN là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng đến quá trình đầu tư thành một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức - kĩ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng, [10]. Là một lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm, QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ NSNN có các đặc điểm cơ bản như: Thứ nhất, về nguyên tắc quản lý QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản: - Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế và xã hội. - Tập trung dân chủ. - Quản lý theo ngành, kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Thứ hai, về nhiệm vụ quản lý đầu tư của Nhà nước Sự can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng thường mạnh lớn so với các lĩnh vực khác và nó bao gồm các nhiệm vụ sau: - Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch định hướng, cung cấp thông tin, dự báo đề hướng dẫn đầu tư xây dựng dân dụng.
  • 30. 22 - Xây dựng luật pháp, quy chế và các chính sách giám sát đầu tư xây dựng dân dụng. - Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng. - Điều hòa thu nhập giữa chủ đầu tư, người lao động và người thụ hưởng chính sách ĐT xây dựng dân dụng. - Quản lý việc sử dụng đất đai, tài nguyên một cách hợp lý, bảo vệ môitrường, quản lý việc xây dựng các kết cấu HTKT và kết cấu hạ tầng xã hội. - Xây dựng chính sách cán bộ trong lĩnh vực đầu tư, quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ ĐT xây dựng dân dụng - Thực hiện kiểm soát các nguồn vốn để có các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo sự cân đối tổng thể của toàn bộ nền kinh tế. - Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư từ khi có vốn tới khi thanh lý các tài sản do đầu tư xây dựng dân dụng tạo ra. Thứ ba, về công cụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng Khi nhà nước ra đời thì phần lớn các công việc xã hội đều nhà nước quản lý đề đạt các mục tiêu, nhà nước phải tổ chức, phối hợp, động viên, dẫn dắt, định hướng hoạt động của đối tượng quản lý vào những mục tiêu đã xác định trước thông qua việc sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp và công cụ quản lý khác nhau, trong đó công cụ quản lý giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Công cụ quản lý là những phương tiện mà chủ thê quản lý dùng để tác động lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu nhất định bao gồm pháp luật; chính sách; kế hoạch; công cụ tài chính, tiền tệ...Công cụ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng là những phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng nhằm định hướng, khuyên khích và phối hợp hoạt động của các tập thể và cá nhân để hướng tới mục tiêu nhất định. Đặc tính là nó vừa phản ánh được bản chất, nhu cầu của đối tượng quản
  • 31. 23 lý, vừa phản ánh được sự tương thích của chủ thể quản lý, vừa thể hiện tính đặc thù của nó trong mối quan hệ với các công cụ quản lý xã hội nói chung. Để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế đã được đề ra, trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng, nhà nước sử dụng các công cụ sau đây: Thứ nhất, công cụ quy hoạch, kế hoạch. Quy hoạch, kế hoạch là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng của nhà nước, là các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu trong từng thời kỳ nhất định do nhà nước đặt ra. Điều đó có nghĩa, quy hoạch, kế hoạch là một công cụ định hướng, tổ chức và điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội, trong đó có quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng . Thứ hai, công cụ chính sách. Chính sách là một trong số các loại công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, là tổng thể các chủ trương, quan điểm chính thức của nhà nước về quản lý kinh tế- xã hội cũng như hoạt động tổ chức thực thi cácchủ trương, quan điểm đó. Chính sách giữ vai trò là công cụ quản lý của nhà nước, là chủ trương, quyết sách và hành động của lực lượng nắm quyền lực chính trị xã hội, đó là nhà nước. Thứ ba, công cụ pháp luật. Pháp luật là dạng biểu hiện đặc thù của chính sách nhà nước, nhưng pháp luật cũng là loại công cụ độc lập trong hệ thống công cụ quản lý của nhà nước. Bằng việc qui định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa"; "Nhà nước thống nhất quản lý xã hội bằng pháp luật..." pháp luật đã chính thức trở thành công cụ chủ yếu nhất, hữu hiệu nhất để nhà nước quản lý xã hội nói chung trong đó có quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng .
  • 32. 24 Thứ tư, về mục đích quản lý đầu tư của Nhà nước xuất phát từ cơ sở lý luận chung và thực tiền quản lý kinh tế ở nước ta. Mục đích của quản lý đầu tư xây dựng dân dụng từ NSNN nhằm: - Khuyển khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. hiện đại hóa, đầy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, náng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhândân. - Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô, lãng phí - Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong đầu tư và xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình. 1.2.2. Sự cần thiết Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước Đầu tư xây dựng công trình dân dụng là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước Trong thời gian gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, khối lượng vốn đầu tư được huy động giảm. Mặt khác tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB còn diễn ra phổ biến trên phạm vi cả nước. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng la ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
  • 33. 25 Hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN trong đó có xây dựng công trình dân dụng của nước ta nói chung đã đạt được một số thành quả đáng kể như: nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình dân dụng đã đa dạng hơn, qui mô vốn đầu tư xây dựng công trình dân dụng tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thích hợp, đầu tư XDCB đã tạo ra được hệ thống cơ sở HTKT khá vững chắc, tạo ra tiềm lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời gian tới, tình hình quản lý đầu tư xây dựng công trình dân dụng từ nguồn NSNN đã cho thấy có nhiều tiến bộ, song chưa thực sự phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, còn làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư. Tình trạng thất thoát lãng phí kém hiệu quả trong đầu tư xây dựng công trình dân dụng từ nguồn vồn nhà nước nói chung và vốn NSNN nói riêng đang xảy ra ở mức độ nghiêm trọng và là một vấn đề bức xúc đang được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và xã hội quan tâm. Ngay từ đại hội Đảng VII, Đảng đã đặt ra yêu cầu “phải đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản để ngăn chặn tiêu cực, chống thất thoát lãng phí vốn nhà nước” (Văn kiện đại hội). Mặc dù trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhiều công trình xây dựng hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đã phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công trình xây dựng chất lượng thấp, cá biệt có công trình vừa xây dựng xong đã xuống cấp, hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền của, không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư. Nguyên nhân chủ yếu do các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình không tuân thủ nghiêm túc các quy định quản lý từ khâu khảo sát, lập dự án đầu tư đến thi công xây dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, nghiệm thu, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. Hệ thống quản lý chất lượng công trình xây
  • 34. 26 dựng từ tỉnh đến cơ sở còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành. Điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng chưa đáp ứng yêu cầu. Thực tế hoạt động và những vấn đề còn tồn tại của các chủ thể trực tiếp tham gia hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các bước chuẩn bị đầu tư dự án (lập dự án, lập nhiệm vụ, đề cương...), thiết kế công trình, thi công và nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. - Đối với chủ đầu tư: Chưa chấp hành đúng trình tự thủ tục xây dựng, phó mặc cho tư vấn, nhà thầu thi công; Với việc thực thi pháp luật trong thực tế còn hạn chế, đặc biệt đối với dự án sử dụng vốn ngân sách, chủ đầu tư vẫn còn dễ bị hiểu là “Ông chủ hờ”. Họ chưa bị ràng buộc thật sự chặt chẽ về pháp luật và chưa thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý chất lượng, biết nhưng vẫn làm (cố tình lựa một số đơn vị tư vấn không đủ điều kiện năng lực hành nghề hoạt động xây dựng để ký kết hợp đồng; tìm những nhà thầu thi công không đảm bảo điều kiện năng lực tài chính, chuyên môn...vì lợi ích cá nhân nào đó). - Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng: Hiện nay thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ chính xác, hợp lý, khả thi; Trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải điều chỉnh cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình. Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi bức bách của công việc mà hình thành, chưa có những định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện tràn lan, đã bắt đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện dịch vụ theo kiểu môi giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động tư vấn.
  • 35. 27 - Với tư vấn thiết kế: Phần lớn các đơn vị tư vấn thiếu các cá nhân chủ trì thiết kế theo đúng các chuyên ngành phù hợp, điều kiện năng lực hành nghề hoạt động xây dựng còn hạn chế (vẫn còn tình trạng mượn chứng chỉ: 01 ông kiến trúc sư có chứng chỉ thiết kế có trong hồ sơ năng lực của nhiều công ty tư vấn); do thiếu về năng lực hành nghề chuyên môn vì vậy thiết kế không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, dẫn đến chất lượng sản phẩm hồ sơ rất kém (vì không có sự đầu tư nghiên cứu, chủ yếu là copy từ các công trình tương tự, điển hình; tác giả chủ yếu là những kỹ sư mới ra trường, chưa có kinh nghiệm...); đa số các đơn vị tư vấn thiết kế không có bộ phận kiểm tra KCS; các đơn vị tư vấn thiết kế thường không có sự giám sát tác giả và từ trước tới nay chưa có công trình nào được thiết kế lập quy trình bảo trì hoặc biệm pháp thi công chỉ đạo. - Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế: Mới chỉ thực hiện ở dự án do Tư vấn trong nước thiết kế, nhưng nhìn chung việc giám sát tác giả của Tư vấn thiết kế cũng chưa nghiêm túc, trách nhiệm về sản phẩm thiết kế chưa cao, chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm thiết kế của mình. - Với tư vấn khảo sát: còn nhiều bất cập vẫn mang tính hình thức; có nhiều Kết quả khảo sát không phản ánh đúng thực tế; phương án khảo sát hầu như không có nhiệm vụ khảo sát được phê duyệt; quá trình khảo sát không được nghiệm thu; có đơn vị khảo sát lợi dụng báo cáo khảo sát của công trình lân cận để đưa ra kết quả khảo sát hoặc chỉ khảo sát một hai vị trí sau đó nội suy cho các vị trí còn lại,... - Với tư vấn giám sát: Đây là khâu quan trọng trong hoạt động quản lý chất lượng, chất lượng công trình có được bảo đảm phụ thuộc nhiều vào đội ngũ tư vấn giám sát. Tư vấn giám sát thay mặt Chủ đầu tư để giám sát thi công; chấp nhận khối lượng, chất lượng của nhà thầu thi công; chấp thuận biện pháp thi công để nhà thầu thực hiện; thay mặt chủ đầu tư đề xuất quyết định việc xử lý kỹ thuật ở hiện trường. Do vậy, ở những dự án có chất lượng cao, thi công
  • 36. 28 an toàn là những dự án Tư vấn giám sát đã làm đúng chức trách của mình và ngược lại. - Đối với nhà thầu thi công xây dựng: Vẫn còn có nhà thầu không có cán bộ kỹ thuật, không có chỉ huy trưởng công trình theo quy định, hoặc bố trí cán bộ chỉ huy trưởng công trường không đúng với hồ sơ dự thầu... đa số các nhà thầu chưa quan tâm đến biện pháp thi công, hệ thống quản lý chất lượng nội bộ, không bố trí đủ cán bộ giám sát nội bộ, thậm chí khoán trắng cho đội thi công và tư vấn giám sát; Biện pháp thi công trong hồ sơ dự thầu chỉ là hình thức, chưa đưa ra được các biện pháp sát thực để phục vụ thi công, chỉ đạo thi công một cách khoa học. Đây là những nguyên nhân tiềm ẩn làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình xây dựng, đặc biệt là các công trình xây dựng dân dựng sử dụng nguồn vốn từ NSNN gây thất thoát, lãng phí, giảm hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước. 1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước 1.2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật. Quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB. Nếu quy hoạch yếu, dàn trải thì tình trạng các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư khi đưa vào sử dụng không phát huy được hiệu quả. Nhưng nếu không có quy hoạch thì hậu quả lại càng nặng nề hơn. Trên cơ sở quy hoạch về đầu tư XDCB, Nhà nước, khuyến khích và thu hút các nguồn lực khác nhau tham gia đầu tư để tránh tình trạng quy hoạch treo. Trong công tác kế hoạch, tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương mà các cấp chính quyền ở địa phương đó có thể định hướng phát triển
  • 37. 29 kinh tế xã hội theo từng giai đoạn khác nhau. Công tác kế hoạch hoá vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư xây dựng cơ bản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định nhiệm vụ đầu tư, từ đó lựa chọn địa điểm, quy mô và thời gian đầu tư để khai thác tối đa các nguồn lực hiện có của địa phương, trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách đóng vai trò chủ đạo, thu hút thêm các nguồn lực ngoài nhà nước. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư XDCB từ NSNN theo hướng phát hiện những bất cập trong chế độ, chính sách và cơ chế liên quan đến dự án đầu tư XDCB từ NSNN. Từ đó sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học - công nghệ và sự biến đổi của cơ chế thị trường, đủ sức làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý của Nhà nước ngày càng có hiệu quả và hiệu lực hơn trong lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN. 1.2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là một trong những công cụ quản lý quan trọng nhất, hiệu quả nhất. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư XDCB bao gồm: ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về quản lý đầu tư XDCB tạo ra hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Hệ thống pháp luật chặc chẽ cũng là điều kiện để khuyến khích, thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước, các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, ngày càng đáp ứng các đòi hỏi về cơ sở vật chất của nền kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. 1.2.3.3. Quản lý việc cấp phát và sử dụng nguồn vốn NSNN Khi chương trình, dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng được ký kết và phê duyệt, cơ quan chủ quản chương trình, dự án có trách nhiệm khẩn chương hoàn tất các điều kiệu và thủ tục cẩn thiết cho việc tiếp nhận vốn như
  • 38. 30 quyết định thành lập BQL dự án, quyết định ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của BQL dự án, bổ nhiệm nhân sự, tổ chức bộ máy kế toán, phán công nhiệm vụ kế toán các phần dành cho các cán bộ kế toán, mở sổ sách kế toán để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại chương trình, dự án. Việc cấp phát NSNN và sử dụng nguồn vốn NSNN được thực hiện dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản sau: Một là, tất cả các hoạt động chi của chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn vốn ngân sách phải có dự toán cụ thể và căn cứ vào các khoản mục đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hai là, việc mua sắm, trang thiết bị và các dịch vụ liên quan đến công trình dân dụng từ nguồn vốn ngân sách phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm trang thiết bị và hàng hóa. Các chương trình, dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, sửa chữa trụ sở, công trình kiến trúc và các công trình kết cấu hạ tầng phải tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu theo quy định hiện hành của Luật đấu thầu. 1.2.3.4. Quản lý chất lượng công trình Chất lượng công trình xây dựng là vấn đề hết sức quan trọng, nó có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế, đời sống của con người và sự phát triển bền vững. Đặc biệt ở nước ta vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng rất lớn trong thu nhập quốc dân. Vì vậy để tăng cường quản lý dự án, chất lượng công trình xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương đã: - Ban hành các văn bản pháp quy như Luật, Nghị định, Thông tư, các tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng.
  • 39. 31 - Đề ra các chủ trương chính sách khuyến khích đầu tư thiết bị hiện đại, sản xuất vật liệu mới, nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học trong xây dựng, đào tạo cán bộ, công nhân nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng nói chung và quản lý chất lượng công trình xây dựng nói riêng. - Tăng cường quản lý chất lượng thông qua các tổ chức chuyên lo về chất lượng tại các Hội đồng nghiệm thu các cấp, các cục giám định chất lượng, phòng giám định. - Có chính sách khuyến khích các đơn vị, tổ chức thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000, tuyên dương các đơn vị đăng ký và đạt công trình huy chương vàng chất lượng cao của ngành, công trình chất lượng tiêu biểu của liên ngành. 1.2.3.5. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Tổ chức bộ máy và năng lực của tổ chức bộ máy quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả dự án đầu tư XDCB. Năng lực tổ chức bộ máy ở đây bao gồm năng lực con người và năng lực của các tổ chức tham gia vào các dự án đầu tư XDCB. Nếu năng lực con người và tổ chức bộ máy yếu thì không thể có hiệu quả cao trong đầu tư XDCB. Tổ chức bộ máy tham gia vào dự án đầu tư XDCB rất rộng, từ khâu lập quy hoạch kế hoạch, đến khâu chuẩn bị đầu tư, tổ chức đấu thầu, thi công, nghiệm thu quyết toán, đưa công trình vào sử dụng. Theo đó tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình dân dụng sử dụng NSNN bao gồm: - Chính phủ thống nhất QLNN đối với nguồn vốn xây dựng công trình dân dụng từ NSNN, chỉ đạo công tác theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả các dự án đầu tư.
  • 40. 32 - Bộ KH& ĐT là cơ quan đầu mối trong việc tổ chức thẩm định các chương trình, dự án thuộc thấm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; - Duy trì việc theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các dự án và chủ trì tổ chức đánh giá hiệu quả của các chương trình, dự án; báo cáo tổng hợp theo định kỳ và theo yêu cầu đặc biệt của Đảng, Nhà nước về tình hình QL, thực hiện các chương trình, dự án và hiệu quả thực hiện dự án - Bộ Xây Dựng thực hiện chức năng QLNN về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế, chính sách về QL xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phù ủy quyền ban hành. - Bộ Tài chính QLNN về tài chính đối với các chương trình dự án như chủ trì với các cơ quan có liên quan xây dựng quy chế QL tài chính đối với các chương trình, dự án, QLNN tầm vĩ mô toàn bộ quá trình chi NSNN đối với đầu tư dự án. - Các Bộ và UBND cấp tỉnh căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do BộXây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức xây dựng cho các công trình, công việc đặc thù của Bộ, địa phương. 1.2.3.6. Tổ chức theo dõi, thanh tra, kiếm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng công trình dân dụng từ ngân sách nhà nước Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và của từng địa phương. Hoạt động xây dựng cơ bản phần lớn sử dụng nguồn ngân sách nhà nước nên trong quá trình thực hiện có thể phát sinh những bất cập, hạn chế. Tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB có thể xẩy ra trong quá trình quản lý đầu tư, thi công công trình làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư. Mặc dù cơ chế, chính sách đã được bổ sung, sửa đổi nhiều lần nhưng vẫn chưa đồng bộ và còn kẽ hở; công tác quản lý sử dụng vốn
  • 41. 33 đầu tư XDCB của nhiều dự án còn kém hiệu quả, tình trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư còn xảy ra ở các dự án đầu tư Để nâng quản lý chặc chẽ dự án đầu tư XDCB từ NSNN, công tác thanh tra, kiểm tra giám sát cần phải được đề cao nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN. Công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước gắn liền với quá trình huy động, phân bổ, kiểm soát thanh toán và quyết toán nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời những thất thoát, lãng phí và những vấn đề tiêu cực khác có thể xảy ra. Do vậy việc theo dõi, kiếm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng từ ngân sách nhà nước tập trung vào những vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, theo dõi, giám sát tài chính tại các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng từ NSNN. Công tác theo dõi, giám sát tài chính tại các chương trình, dự án là một quá trình thu thập thông tin, phán tích thông tin về tài chính để đưa ra những quyết định, những giải pháp hợp lý để giải quyết vấn đề. Việc thực hiện tốt công tác theo dõi, giám sát tài chính dự án sẽ góp phần giải quyết kịp thời nhiều hoạt động mới phát sinh hoặc nảy sinh mâu thuẫn trong quá trình thực hiện chương trình dự án, tránh các sai sót, bảo đảm cho các hoạt động dự án đạt kết quả cao hơn. Theo dõi dự án là hoạt động thường xuyên, định kỳ cập nhật tình hình thực hiện chương trình, dự án. Định kỳ hàng quý, các chương trình, dự án phải lập báo cáo cơ quan chủ quản dự án và phải phản ánh được tình hình triển khai các hoạt động tại dự án, tiến độ giảingân, những thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai dự án và tìm các biện pháp tháo gỡ. Định kỳ hoặc đột xuất, Bộ chủ quản phối hợp với cơ quan tổng hợp kiểm tra, giám sát các hoạt động của các chương trình, dự án. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, các cơ quan QL sẽ phát hiện những khó khăn, vướng mắc mới phát sinh hoặc nảy sinh mâu thuẫn
  • 42. 34 trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, tránh các sai sót bảo đảm cho dự án triển khai theo đúng tiến độ và đạt kết quả cao. Thứ hai, kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng công trình dândụng từ NSNN. Hàng năm, các chương trình, dự án sử dụng nguồn NSNN có trách nhiệm lập báo cáo theo đúng mẫu, biểu quy định gửi về Bộ chủ quản để tổ chức thẩm tra, duyệt quyết toán củacác chương trình, dự án sử dụng nguồn NSNN. Sau khi thẩm tra xong, các Bộ, ngành có trách nhiệmtổng hợp báo cáo Bộ Tài chính đề xem xét,thẩm tra báo cáo tài chính hàng năm. Căn cứ vào biên bản thẩm tra, Bộ Tài chính sẽ thông báo duyệt quyết toán nguồnvốn ngân sách của Bộ, ngành, Các Bộ, ngành căn cứ vào thông báo duyệt quyết toán của Bộ tài chính để thông báo chi tiết tới từng chương trình, dự ánđầu tư xây dựng dân dụng bằng ngân sách thuộc Bộ, ngành mình quản lý. Khi kết thúc các chương trình, dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng sử dụng nguồn NSNN, chủ dự án phải lập báo cáo quyết toán hoàn thành gửi đến Bộ chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp. Trong báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, chủ dự án phải đề xuất việc bàn giao vật tư, tài sản của dự án, xử lý hoặc để xuất phương án xử lý công nợ và các vấn đề tổn tại khác với cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính đồng cấp và ý kiến của các cơ quan có liên quan để xem xét quyết định phê duyệt phương án xử lý tổn tại của dự án trước khi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thảnh. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý nhà nước đối với các công trình dân dụng từ nguồn ngân sách nhà nước 1.2.4.1. Yếu tố khách quan Nhân tố về kinh tế: Việc tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng cũng phải dựa trên cơ sở kinh tế. Nếu kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến
  • 43. 35 hiệu quả của công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật về đầu tư xây dựng. Do vậy, một nền kinh tế phát triển, ổn định là điều kiện quan trọng bậc nhất bảo đảm cho hiệu quả của công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật về đầu tư xây dựng. Trong những năm qua, do khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực đã ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng có chiều hướng giảm, bất động sản đóng băng dẫn đến việc khai thác nguồn thu từ đất cho đầu tư xây dựng công trình dân dụng ở các địa phương giảm mạnh, các khoản chi đầu tư phát triển cho các dự án xây dựng công trình cũng giảm nhiều... những yếu tố này đã ảnh hưởng đến công tác QLNN về dự án đầu tư của nhiều địa phương. Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đó là các chính sách dịch vụ thương mại, chính sách đầu tư... Các chính sách điều tiết vĩ mô, vi mô như: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách khấu hao... Nhân tố xã hội: QLNN bằng pháp luật về đầu tư mang tính xã hội, bảo đảm lợi ích xã hội. Do vậy, các điều kiện xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng. 1.2.4.2. Yếu tố chủ quan Nhân tố tư tưởng: QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản không những phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, pháp lý mà còn phụ thuộc vào hệ tư tưởng chính trong xã hội. Ở nước ta, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật nói chung, pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng nói riêng một cách khoa học, có hiệu quả. Nhân tố chính trị: QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng là phương thức hoạt động của Nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia.
  • 44. 36 Đường lối chính trị của Đảng có ý nghĩa chỉ đạo trong việc xây dựng, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng, thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng thành ý chí chung, ý chí của Nhà nước. Nếu tình hình chính trị của đất nước không ổn định, các tổ chức chính trị hoạt động không tốt thì hiệu quả của công tác QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng sẽ giảm đi rõ rệt. Các điều kiện chính trị, hệ thống chính trị trong xã hội ngày càng được củng cố và phát triển luôn là những nhân tố bảo đảm hiệu quả cao của công tác QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng. Nhân tố pháp lý: Những điều kiện về pháp lý bảo đảm hiệu quả của QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng bao gồm sự hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng, chất lượng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng, ý thức pháp luật và văn bản pháp lý của cán bộ, công chức và nhân dân. Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng thể hiện ở những tiêu chuẩn như tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng. Chất lượng của việc tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng biểu hiện thông qua các vấn đề cơ bản như công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng trong xã hội; công tác tổ chức và chất lượng hoạt động của cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng công trình dân dụng; năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức; các điều kiện vật chất và kỹ thuật phục vụ cho công tác này... Trình độ ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của cán bộ, công chức, nhân dân phụ thuộc rất nhiều vào công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật; chất lượng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. trình độ ý thức pháp luật cao và sự nghiêm chỉnh chấp hành luật về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của nhân dân cũng là điều kiện quan trọng đảm bảo cho hiệu quả của
  • 45. 37 QLNN bằng pháp luật về đầu tư xây dựng công trình dân dụng. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ở một số địa phương. 1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng là một địa phương được biết đến về thành tích cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng lực quản lý trên tất cả các lĩnh vực. Nổi bật hơn cả là thành tích trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng.Qua tìm hiểu, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng ở thành phố Đà Nẵng có những nét nổi trội mà các tỉnh, thành phố khác cần học tập, đó là: - Trên cơ sở văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN. UBND thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hóa để thực hiện; tiến hành phân công phân cấp quản lý hợp lý. Điểm nổi bật là thành phố Đà Nẵng đã hướng dẫn chi tiết về trình tự các bước triển khai về đầu tư xây dựng dân dụng : từ xin chủ trương đầu tư, chọn địa điểm đầu tư, lập quy hoạch duyệt tổng thể mặt bằng; lập dự án đầu tư; thẩm định phê duyệt dự án, lập thiết kế, lập tổng dự toán; bố trí đăng ký vốn đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng; tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu; tổ chức thi công, quản lý chất lượng trong thi công; cấp phát thanh toán vốn đầu tư; nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đến thanh quyết toán và bảo hành công trình. Gắn với các bước theo trình tự thủ tục, hồ sơ được các chủ thể quản lý thụ lý một cách có trách nhiệm theo thẩm quyền quản lý của mình. Quá trình quản lý, vận hành vốn đầu tư được cụ thể hóa theo quy trình quản lý và giải quyết công việc nhanh gọn chính xác của bộ máy Nhà nước đã tạo một bước đột phá của Đà Nẵng trong khâu cải cách hành chính và nâng cao năng lực bộ máy Nhà nước.
  • 46. 38 - Đền bù giải phóng mặt bằng là khâu khó khăn và phức tạp nhất trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng dân dụng . Trong thực tế ở một số địa phương, tình trạng chậm tiến độ, gây ách tắc thất thoát thường diễn ra ở khâu này. Riêng Đà Nẵng, công tác đền bù và giải phóng mặt bằng là một điểm sáng trong cả nước mà các địa phương khác cần tham khảo học tập kinh nghiệm như sau: Thứ nhất, UBND tỉnh ban hành các quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Quy định nêu rõ cụ thể, chi tiết về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc phương pháp, phân loại tài sản và đơn giá đền bù. Điểm đặc biệt của quy định là đền bù đối với đất thu hồi chỉnh trang đô thị được đền bù theo nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm” Nhà nước chính quyền địa phương đã chú trọng tăng cường công tác tuyên truyền, gắn với việc thực hiện dân chủ cơ sở họ làm cho người dân hiểu rằng việc thu hồi đất để chỉnh trang đô thị để làm tăng giá trị, điều kiện sống, môi trường của khu vực đó và người dân là người được hưởng nguồn lợi trực tiếp từ đầu tư của Nhà nước; họ cần hy sinh đóng góp một phần nguồn lực của mình. Thứ hai, thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở, kết hợp với chính sách khen thưởng đối với các đối tượng thực hiện giải phóng mặt bằng vượt tiến độ và cưỡng chế kịp thời các đối tượng cố ý chống đối không thực hiện giải phóng mặt bằng khi các điều kiện đền bù theo pháp luật được đáp ứng. Thành phố đã chỉ đạo UBND các cấp hằng năm ký chương trình công tác phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp để kiểm tra công tác tuyên truyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, nhằm hỗ trợ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng nói riêng và giám sát cộng đồng về vốn đầu tư xây dựng dân dụng từ NSNN nói chung. Thứ ba, nhân tố con người quyết định mọi thành công trong quản lý, đặc biệt là vai trò trách nhiệm cá nhân lãnh đạo chủ chốt hết sức quan trọng và có
  • 47. 39 tính chất quyết định đã tác động đến niềm tin của nhân dân đối với sự quan tâm của Nhà nước. Mặt khác gia tăng áp lực về trách nhiệm của bộ máy quản lý nhà nước, bắt buộc công chức viên chức không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc. Thành phố Đà Nẵng ngày nay đã thực sự đổi mới, đô thị được chỉnh, trang, hệ thống giao thông phát triển. Có thể nói Đà Nẵng bật lên phát triển mạnh mẽ, mà động lực chủ yếu của sự phát triển là nhân tố con người đặc biệt là vai trò cá nhân lãnh đạo chủ chốt về tinh thần gương mẫu “Giám nghĩ, giám làm và giám chịu trách nhiệm” đây là kết bài học kinh nghiệm trong QLNN, [12]. 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên Huế Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, trong những năm qua UBND thành phố Huế đã tập trung giải quyết các dự án trọng tâm, trọng điểm như: Dự án tái định cư dân vạn đò; Dự án giải tỏa và chỉnh trang sông Ngự Hà, thượng thành Eo Bầu; Dự án cải thiện môi trường nước thành phố Huế; Chỉnh trang bó vỉa lề đường, thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh các tuyến đường trọng điểm trong thành phố, Trung tâm Hành chính thành phố Huế, Trụ sở Thành uỷ Huế, Hạ tầng Cụm CN-LN Hương Sơ. Nâng cấp sửa chữa các tuyến đường, trường học, trạm y tế. Tiếp tục triển khai dự án nâng cấp đô thị Huế, tập trung thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; hạ tầng các khu đô thị, các khu chung cư được đầu tư đồng bộ, phục vụ di dời, tái định cư góp phần cải thiện nhà ở, ổn định cuộc sống của một bộ phận nhân dân khi được tái định cư. Đến nay một số dự án đã hoàn thành không chỉ tạo bước đột phá về phát triển hạ tầng mà còn góp phần làm tăng mỹ quan đô thị giữ gìn cảnh quan, môi trường đô thị Huế ngày càng xanh - sạch - đẹp, cùng với Tỉnh sớm đưa Thừa Thiên Huế thành đô thị trực thuộc Trung ương. Sau đây là một số dự án điển hình: