Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điều dưỡng với đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017, cho các bạn tham khảo
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG
MÃ SỐ: 51720501
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
TIÊM CHỦNG CHO TRẺ DƯỚI 1 TUỔI CỦA
CÁC BÀ MẸ TẠI PHƯỜNG AN PHÚ, QUẬN
NINH KIỀU, TP. CẦN THƠ NĂM 2016 - 2017
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN TRẦN THỊ KIỀU NGA
MSSV: 13D720501027
LỚP: Đại học Điều Dưỡng 8
Cần Thơ, 2017
2. i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG
MÃ SỐ: 51720501
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
TIÊM CHỦNG CHO TRẺ DƯỚI 1 TUỔI CỦA
CÁC BÀ MẸ TẠI PHƯỜNG AN PHÚ, QUẬN
NINH KIỀU, TP. CẦN THƠ NĂM 2016 - 2017
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN TRẦN THỊ KIỀU NGA
MSSV: 13D720501027
LỚP: Đại học Điều Dưỡng 8
Cần Thơ, 2017
3. ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong trường đại học Tây Đô, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức hữu
ích về ngành điều dưỡng làm cơ sở cho em thực hiện tốt bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hồng Nguyên đã tận tình hướng dẫn
và giúp em trong suốt thời gian thực hiện đề tài “Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm
chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần
Thơ năm 2016 – 2017”. Mặc dù trong quá trình thực hiện bài tiểu luận có giai đoạn
không được thuận lợi nhưng những gì cô đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho em nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các cán bộ y tế tại trạm y tế phường An
Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập dữ liệu và
thông tin của bài tiểu luận.
Sau cùng em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho em trong suốt quá trình học cũng như thực hiện bài tiểu luận.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên bài
tiểu luận còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy/cô và các bạn
sinh viên.
SINH VIÊN
TRẦN THỊ KIỀU NGA
4. iii
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, được thực hiện một
cách nghiêm túc, trung thực, đúng quy trình và đảm bảo tính khoa học. Các số liệu và
kết quả trong bài tiểu luận không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu của tác giả
nào khác trong, ngoài nước và chưa được công bố, hoặc sử dụng ở bất kỳ đâu.
Cần Thơ, ngày … tháng… năm…
Sinh viên
Trần Thị Kiều Nga
5. iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tiêm chủng là một biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống một số bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên các báo cáo thường niên từ các cơ sở y tế về
tiêm chủng luôn có sự khác biệt đối với tỷ lệ thực trẻ được tiêm chủng. Bên cạnh đó
còn những thiếu hụt trong kiến thức của các bà mẹ dẫn đến thái độ lo sợ, chủ quan với
việc tiêm chủng cho trẻ. Do đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “Khảo sát kiến
thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận
Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017”, với mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành
của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
năm 2016 – 2017.
Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp mô tả cắt ngang. Mẫu nghiên
cứu bao gồm 50 trẻ dưới 1 tuổi và bà mẹ của các trẻ đó được phỏng vấn để thu thập
các thông tin về tình trạng tiêm chủng của trẻ và kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng.
Qua nghiên cứu thấy tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về tiêm chủng cho trẻ dưới 1
tuổi chiếm 76% và chưa đúng chiếm 24%. Tỷ lệ Trẻ trong diện tiêm chủng đến cơ sở y
tế tiêm chủng BCG (100%), Viêm gan B (92%), OPV đủ 3 lần 80% (lần 1 chiếm
100%, lần 2 chiếm 94%, lần 3 chiếm 80%), DPT đủ 3 mũi 80% (lần 1 chiếm 100%,
lần 2 chiếm 94%, lần 3 chiếm 80%), Sởi (22%).
Nghiên cứu còn chỉ ra mặt hạn chế trong kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng
như kiến thức về các loại bệnh phòng được nhờ tiêm chủng, lịch tiêm chủng, số lần
tiêm chủng, các dấu hiệu bình thường và bất thường sau tiêm chủng, cách xử trí các
phản ứng sau tiêm chủng, khi nào nên và không nên đưa trẻ đi tiêm chủng để đảm bảo
đúng lịch, những nguồn thông tin nhận được từ tiêm chủng mở rộng (TCMR), ảnh
hưởng của việc không tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch, những thông tin cần biết sau
khi rời phòng tiêm chủng... Đồng thời xác định được yếu tố liên quan đến kiến thức
của bà mẹ về tiêm chủng như độ tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, khoảng
cách từ nhà đến trạm y tế, phương tiện sử dụng…
Từ kết quả nghiên cứu để nâng cao tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi cần có
sự phối hợp giữa các ban ngành. Bên cạnh việc triển khai đào tạo nâng cao chất lượng
thực hành và tư vấn tiêm chủng cho cán bộ y tế, cần truyền thông nội dung tiêm chủng
cho trẻ một cách đầy đủ và chính xác nhất cho người dân, tăng cường truyền thông
trực tiếp nhằm vận động sự tham gia chủ động của các bà mẹ vào công tác tiêm chủng.
6. v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..........................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vii
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.........................................................................................3
2.2. CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG THẾ GIỚI...................................................3
2.3. CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG TẠI VIỆT NAM.........................................6
2.4. QUY TRÌNH TIÊM CHỦNG AN TOÀN CỦA TCMR QUỐC GIA.................8
2.5. GIÁM SÁT PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG................................................10
2.6. LỊCH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TẠI VIỆT NAM .......................................11
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................12
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................12
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................12
3.3. KỸ THUẬT THU THẬP SỐ LIỆU...................................................................20
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.................................................................22
4.1. KẾT QUẢ ..........................................................................................................22
4.2. BÀN LUẬN .......................................................................................................30
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................38
5.1. KẾT LUẬN........................................................................................................38
5.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................40
7. vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phân loại phản ứng sau tiêm chủng theo nguyên nhân.................................10
Bảng 2.2. Những phản ứng nhẹ thường găp và cách xử trí...........................................10
Bảng 2.3. Tóm tắt phản ứng nặng sau khi tiêm chủng, thời gian xuất hiện và tỉ lệ......11
Bảng 1.2. Lịch TCMR cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam.........................................11
Bảng 1.3. Lịch tiêm phòng uốn ván trong tiêm chủng thường xuyên cho phụ nữ có thai
.......................................................................................................................................11
Bảng 4.1. Phân bố tuổi của bà mẹ và giới tính trẻ: .......................................................22
Bảng 4.2. Phân bố bà mẹ theo dân tộc và số con: .........................................................22
Bảng 4.3. Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế và phương tiện sử dụng..........................22
Bảng 4.5. Mục đích của tiêm chủng..............................................................................23
Bảng 4.6. Kiến thức của bà mẹ về các bệnh phòng ngừa được nhờ tiêm chủng...........23
Bảng 4.7. Kiến thức của bà mẹ về những loại vacxin trẻ được tiêm ............................24
Bảng 4.8. Kiến thức về dấu hiệu thường gặp sau tiêm chủng.......................................24
Bảng 4.9. Kiến thức về dấu hiệu sau tiêm phòng Lao (BCG) cho trẻ:..........................24
Bảng 4.10. Kiến thức của bà mẹ về phản ứng nặng trẻ có thể gặp sau tiêm chủng cần
đưa đến CSYT ...............................................................................................................25
Bảng 4.11. Kiến thức của bà mẹ về cách xử trí cho trẻ khi bị sốt sau tiêm vaccine.....25
Bảng 4.12. Kiến thức của bà mẹ về những trường hợp trẻ vẫn được tiêm chủng để đảm
bảo đúng lịch tiêm. ........................................................................................................25
Bảng 4.13. Kiến thức của bà mẹ nếu trẻ không tiêm chủng đúng lịch sẽ có ảnh hưởng
.......................................................................................................................................26
Bảng 4.14. Kiến thức của bà mẹ nếu trẻ không tiêm chủng đầy đủ sẽ có ảnh hưởng...26
Bảng 4.15. Kiến thức của bà mẹ không nên đưa trẻ đi tiêm chủng khi: .......................26
Bảng 4.16. Lý do trẻ không được tiêm chủng đúng lịch...............................................26
Bảng 4.17. Khi đưa trẻ đi tiêm chủng bà mẹ cần mang theo và tác dụng của sổ tiêm
chủng .............................................................................................................................27
Bảng 4.18 Bà mẹ biết TCMR từ nguồn thông tin và kiến thức nhận được từ những
nguồn thông tin đó.........................................................................................................27
Bảng 4.20. Lịch tiêm chủng định kỳ trong xã/phường..................................................28
Bảng 4.21. Những thông tin bà mẹ cần biết khi rời phòng tiêm...................................28
Bảng 4.22. Kiến thức của bà mẹ sau tiêm chủng cho trẻ nên: ......................................28
8. vii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Tỷ lệ tiêm chủng toàn cầu ...............................................................................4
Hình 2.2. Tỷ lệ tiêm chủng vaccine DPT3 tại các khu vực.............................................5
9. viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCG Bacillus Calmette Guerin Vaccine phòng Lao
DPT Diphteria – Petussis - Tetanus
Vaccine phòng Bạch hầu – Ho gà
– Uốn ván
GAVI
Global Alliance for Vaccines
and Immunization
Liên minh toàn cầu vaccine tiêm
chủng
GVAP Global Vaccine Action Plan
Kế hoạch hành động vaccine toàn
cầu
OPV Oral Polio Vaccine Vaccine phòng bại liệt
TCĐĐ Tiêm chủng đầy đủ
TCMR Tiêm chủng mở rộng
TĐHV Trình độ học vấn
UNICEF United Nations Children’s Fund Quỹ nhi đồng liên hợp quốc
VGB Vaccine phòng viêm gan B
WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới
10. 1
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vaccine là một công cụ rất hiệu quả trong dự phòng một số bệnh truyền nhiễm,
đặc biệt là do trẻ em chưa có hệ miễn dịch đầy đủ. Hiện nay đã có gần 30 bệnh truyền
nhiễm có thể dự phòng được bằng vaccine. Không giống như các can thiệp y tế khác,
vaccine giúp cho dự phòng và bảo vệ sức khỏe cho con người và qua đó góp phần phát
triển nguồn nhân lực. Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ đã xếp tiêm
chủng mở rộng đứng thứ 4 trong 10 thành tựu lớn nhất về y tế công cộng của thế kỷ
20. [13]
Chương trình TCMR được coi là chìa khóa giảm tỷ lệ mắc và chết ở trẻ em đối
với một số bệnh truyền nhiễm trẻ em [14]. Tiêm chủng đã cứu sống hàng trăm triệu trẻ
em trong ba thập kỷ qua từ năm 1974, trên toàn thế giới hiện vẫn còn 27 triệu trẻ em
không được tiêm chủng định kỳ và do vậy hàng năm vẫn còn hơn 2 triệu trường hợp
chết do các bệnh tật có thể phòng ngừa được nhờ vaccine [11]. Theo Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) ước tính trung bình có khoảng 2,5 triệu trẻ em được cứu sống. Ở Việt
Nam, sau khoảng 30 năm triển khai chương trình TCMR có khoảng 67 triệu trẻ em
được bảo vệ. [15]
Mục tiêu của một thế giới phù hợp với trẻ em là đảm bảo tiêm chủng đầy đủ
cho 90% trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc gia với ít nhất 80% diện bao phủ trong mỗi
tỉnh/thành phố hoặc trong mỗi đơn vị hành chính tương đương. [11]
Từ năm 1974 WHO đề xướng vận động các nước thành viên thực hiện chương
trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho mọi người vào năm 2000 bằng chương trình
TCMR cho tất cả trẻ em trên toàn thế giới đều được tiêm chủng phòng ngừa các bệnh
nguy hiểm. Nhằm phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ dưới 1 tuổi,
Việt Nam đã xác định chương trình TCMR là một chương trình y tế quan trọng được
Đảng và Nhà nước quan tâm. Cho đến nay đã gặt hái được nhiều thành quả quan trọng
như duy trì tiêm chủng đầy đủ 6 loại vaccine >90% từ năm 2000, thanh toán bại liệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh và đang tiến tới loại trừ sởi vào năm 2012. Những kết quả đó
đã làm cho tỷ lệ mắc và chết do 6 bệnh truyền nhiễm cho trẻ em dưới 1 tuổi giảm một
cách rõ rệt so với những năm chưa triển khai chương trình TCMR. Mặc dù chúng ta đã
đạt được kết quả như vậy nhưng trước mắt công tác tiêm chủng vẫn phải đối mặt với
những khó khăn và thách thức [7], [18].
Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy có sự thiếu hụt trong kiến thức về tiêm
chủng đầy đủ (TCĐĐ) cho trẻ dưới 1 tuổi như trong nghiên cứu của Huỳnh Giao
(2009) bà mẹ có kiến thức đúng về lịch chủng ngừa chỉ chiếm 33,3%, có kiến thức về
các bệnh trong TCMR rất thấp chiếm 30,8% [9], Đào Văn Khuynh (2009) biết các loại
vaccine cần tiêm cho con mình chỉ có 61,34% [7], theo Nguyễn Cảnh Phú tỷ lệ bà mẹ
11. 2
biết các phản ứng phụ sau tiêm chủng chiếm 82,05% [12] và nghiên cứu của Trần
Danh Huế bà mẹ có nhận thức về sự cần thiết tiêm ngừa chiếm 81,3% [22].
Qua các đợt kiểm tra giám sát thực tế trên địa bàn phường, thành phố ghi nhận
vẫn còn một số trẻ bị bỏ sót mũi tiêm, tiêm không đúng lịch, một số bệnh truyền nhiễm
trong chương trình TCMR vẫn còn xảy ra. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 –
2017”, với mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại
phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017.
12. 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Vaccine là những chế phẩm được sản xuất từ những vi sinh vật (vi khuẩn, vi
rút) chỉ là một hay thành phần của chúng đã được làm biến đổi để trở thành vô hại
không gây bệnh cho người khi được đưa vào cơ thể, nhưng lại kích thích cơ thể sinh ra
kháng thể đặc hiệu chống lại bệnh. [13]
Tiêm chủng là đưa vacine vào cơ thể người thông thường bằng đường tiêm, có
khi bằng đường uống, nhỏ mũi, hít...để kích thích cơ thể sinh ra kháng thể đặc hiệu
chống lại mầm bệnh tương ứng khi chúng xâm nhập cơ thể. [8]
2.2. CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG THẾ GIỚI
2.2.1. Lịch sử tiêm chủng mở rộng
Kỷ nguyên của tiêm chủng bắt đầu từ năm 1796 khi một thầy thuốc người Anh
ở nông thôn tên là Edward Jenner, đã cấy cho một đứa trẻ 8 tuổi những chất tiết lấy từ
tổn thương của bệnh đậu bò và cho thấy rằng đứa trẻ đã được bảo vệ chống lại bệnh
đậu mùa. Sau khi tiến hành thí nghiệm này nhiều lần với một kết quả giống hệt nhau,
năm 1798 Jenner công bố kết quả nghiên cứu vaccine phòng bệnh đậu mùa. Đến năm
1810, nhiều nước ở Châu Âu đã thực hiện tiêm chủng bắt buộc với bệnh đậu mùa.
Bệnh đậu mùa là bệnh đầu tiên trên thế giới thanh toán được trong thập niên 70 của thế
kỷ XX, đến nay toàn thế giới chưa phát hiện bệnh đậu mùa quay trở lại. Đây là một kết
quả có ý nghĩa to lớn cho nền y học và là cơ sở cho việc thanh toán các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm trên toàn thế giới sau này. [20]
Gần một thế kỷ sau phát minh của Jenner, Louis Pasteur phát hiện rằng người ta
có thể thu được tác nhân gây miễn dịch bằng cách bất hoạt vi sinh vật gây bệnh nhiễm
trùng và ông gọi chúng là những vaccine. Năm 1885, sau khi đã thử trên súc vật một
vaccine sản xuất từ virus bất hoạt gây bệnh dại, ông Louis Pasteur đã đem thử nghiệm
cho một đứa trẻ 9 tuổi bị thương rất nặng do chó dại cắn và chắc chắn đứa trẻ này sẽ tử
vong. Đứa trẻ được tiêm 14 mũi vaccine và không bị bệnh dại. Từ năm 1980, những
thành phố lớn trên thế giới đã có những trung tâm tiêm chủng phòng bệnh dại đã được
khống chế một cách hiệu quả. [20]
Trong thế kỷ XX, nhiều loại vaccine đã được tạo ra và chương trình TCMR đã
thu hút được nhiều thành công. Năm 1921 Albert Calmatte và Calmille Guerin đã
thành công trong việc tạo ra một chủng vi khuẩn Lao giảm động lực, và từ đó sản xuất
vaccine Lao (BCG) 1930-1940. Chỉ trong năm 1955 hơn 60 triệu người trên thế giới
đã được tiêm phòng BCG. Năm 1923 Gaston Ramon đã phát hiện ra độc tố vi khuẩn
gây bệnh uốn ván và bạch hầu bất hoạt bằng Formandehyde (gọi là giải độc tố) và có
13. 4
84%
84%
84%
81%
25%
14%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
DPT3
Bại liệt
Sởi
Viêm gan B
Phế cầu khuẩn
Rota
thể dùng để phòng bệnh đó. Vaccine bại liệt (OPV) được thử nghiệm và sử dụng rộng
rãi trên thế giới năm 1950, vaccine OPV tiêm (1955), vaccine OPV uống (1962). Kết
quả là bệnh đậu mùa, căn bệnh người ta lo sợ nhất trong nhiều thế kỷ, được WHO đặt
ra mục tiêu loại trừ. Và với nỗ lực không ngừng để tăng tỷ lệ tiêm chủng, căn bệnh này
đã được loại trừ vào năm 1980 [5], [20].
Đến năm 1974, bảy loại vaccine được đưa vào chương trình TCMR bao gồm:
đậu mùa, lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt tiêm/uống và sởi. Thời gian đầu chỉ có
xấp xỉ 5% số đối tượng được tiêm chủng ở các nước phát triển. WHO phát động chiến
lược mở rộng diện triển khai và tăng tỷ lệ tiêm chủng ở các khu vực và các quốc gia.
Dần dần chương trình TCMR là một chương trình quốc gia ưu tiên của hầu hết các
nước trên thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. [5]
2.2.2. Tỷ lệ tiêm chủng trên thế giới
Chương trình TCMR được cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những
chương trình chăm sóc sức khoẻ thiết thực, hiệu quả nhất thực hiện công ước quốc tế
về quyền trẻ em và tiếp tục trở thành chương trình ưu tiên của mọi nước sau năm 2000.
Trong năm 2013, khoảng 84% (112 triệu) trẻ trên toàn thế giới nhận 3 liều vaccine
bạch hầu - uốn ván - ho gà (DTP3), bảo vệ trẻ chống lại các bệnh truyền nhiễm có thể
gây bệnh nghiêm trọng và tàn tật hoặc tử vong, 129 quốc gia đã đạt được tỷ lệ tiêm
chủng ít nhất là 90% của vaccine DTP3. [26]
Tỷ lệ tiêm chủng tăng dần qua các năm nhưng cho tới nay TCĐĐ cho trẻ vẫn là
vấn đề cần được củng cố. Theo số liệu báo cáo ước tính của WHO và Quỹ Nhi đồng
Liên hợp quốc (UNICEF) năm 2002, trên thế giới vẫn có khoảng 33 triệu trẻ không
được TCĐĐ vaccine DPT [7]. Trong năm 2013, ước tính có 21,8 triệu trẻ sơ sinh trên
toàn thế giới vẫn bỏ lỡ các liều vaccine cơ bản. [26]
Nguồn: Báo cáo WHO
Hình 2.1. Tỷ lệ tiêm chủng toàn cầu [28]
14. 5
Mặc dù tỷ lệ tiêm chủng DPT3 có tăng dần qua các năm nhưng vẫn không đồng
đều giữa các khu vực trên thế giới. Số liệu ước tính của WHO và UNICEF năm 2006 ở
một số khu vực tỷ lệ tiêm chủng còn thấp như khu vực Châu Phi (73%), Trung Đông
(86%) và Đông Nam Á (63%) [7]. Trong số trẻ em không được TCĐĐ năm 2013 có
gần một nửa sống tại 3 nước: Ấn Độ, Nigeria và Pakistan [16].
Nguồn: Báo cáo WHO 2013
Hình 2.2. Tỷ lệ tiêm chủng vaccine DPT3 tại các khu vực [28]
2.2.3. Kế hoạch hành động vaccine toàn cầu
Kế hoạch Hành động Vaccine Toàn cầu (GVAP) là một lộ trình để ngăn chặn
hàng triệu ca tử vong thông qua tiếp cận công bằng hơn đối với vaccine. Các nước
đang hướng tới đạt được tỷ lệ tiêm chủng ≥90% trên toàn quốc và ≥80% ở tất cả các
huyện vào năm 2020. Trong khi GVAP cần phải tăng tốc kiểm soát của tất cả các bệnh
vaccine ngừa, diệt trừ bệnh OPV được thiết lập như là cột mốc đầu tiên. Nó cũng
nhằm thúc đẩy nghiên cứu và phát triển cho thế hệ tiếp theo của vaccine. [28]
Tại hội Y tế thế giới trong năm 2014, các nước thành viên thảo luận tiến trình
thực hiện mục tiêu GVAP và nhấn mạnh vấn đề cần phải được giải quyết để đạt được
mục tiêu [31]:
+Tiếp cận bền vững các vaccine, đặc biệt là vaccine với giá cả phải chăng cho
tất cả các nước.
+ Chuyển giao công nghệ để tạo điều kiện sản xuất tại địa phương của vaccine
là một phương tiện đảm bảo an ninh vaccine.
+ Cải thiện chất lượng dữ liệu thông qua việc sử dụng các công nghệ mới như
đăng ký điện tử.
+ Truyền thông và quản lý các nguy cơ để giải quyết các thông tin sai lệch về
chủng ngừa và tác động của nó đối với tỷ lệ tiêm chủng.
+ Đánh giá bằng chứng và phân tích kinh tế cho biết việc ra quyết định dựa trên
các ưu tiên và nhu cầu của địa phương.
15. 6
+ Tiếp cận bền vững các vaccine, đặc biệt là vaccine với với giá cả phải chăng
cho tất cả các nước.
Một số bệnh được thanh toán và loại trừ ở một số nước nhưng việc bảo vệ thành
quả rất khó khăn vì các nước xung quanh vẫn còn lưu hành bệnh. Hơn nữa, một số
nước tỷ lệ tiêm chủng quá thấp, công tác TCMR giảm sút đã ảnh hưởng đến thành quả
của công tác tiêm chủng toàn cầu. [5]
Cùng với việc tăng cường tỷ lệ tiêm chủng, triển khai vaccine mới, WHO ngay
từ những năm 1999 đã khuyến cáo việc tăng cường an toàn trong tiêm chủng vaccine
đảm bảo chất lượng và an toàn, tiêm chủng an toàn. Với sự phát triển không ngừng của
khoa học và công nghệ, hiện nay trên thế giới đã và đang triển khai nhiều thế hệ
vaccine mới, vaccine phối hợp để phòng tránh nhiều bệnh truyền nhiễm cho trẻ em với
số lượng mũi tiêm được giảm bớt. [5]
Tỷ lệ tiêm chủng phòng chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tăng dần
qua các năm đã góp phần giãm rõ rệt tỷ lệ mắc và chết các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm trên quy mô toàn cầu. Duy trì tỷ lệ tiêm chủng trên 80%, mở rộng triển khai
vaccine mới và đảm bảo an toàn tiêm chủng là mục tiêu tiêm chủng toàn cầu giai đoạn
2010 – 2015. [5]
2.2.4. Mục tiêu chiến lược về tiêm chủng toàn cầu [5]
- WHO đưa ra năm 2010 – 2015:
+ Tiêm chủng phòng nhiều bệnh hơn cho nhiều đối tượng.
+ Triển khai thêm các vaccine mới.
+ Đưa ra các chỉ tiêu sức khỏe và chỉ tiêu giám sát bệnh trong tiêm chủng.
+ Quản lý tiêm chủng và hoạt động tiêm chủng toàn cầu.
- Đến năm 2010 hoặc sớm hơn:
+ Tăng tỷ lệ tiêm chủng: Các quốc gia đạt tỷ lệ tiêm chủng vaccine ít nhất là
80% trên quy mô toàn quốc và 80% trên quy mô huyện hoặc tuyến tương đương.
+ Giảm số chết do sởi, giảm 90% so với năm 2000.
- Đến năm 2015 hoặc sớm hơn:
+ Duy trì tỷ lệ tiêm chủng.
+ Giảm số mắc và số chết các bệnh trong chương trình tiêm chủng.
+ Đảm bảo vaccine tiêm chủng chất lượng.
+ Củng cố hệ thống tiêm chủng.
+ Đảm bảo duy trì công tác tiêm chủng.
2.3. CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG TẠI VIỆT NAM
2.3.1 Lịch sử phát triển chương trình TCMR tại Việt Nam
Chương trình TCMR đã được WHO xác định là 1 trong 8 nội dung chăm sóc
sức khỏe ban đầu theo tuyên ngôn Alma - Ata năm 1978, kêu gọi và vận động các
nước thành viên thực hiện chương trình có ích trong khuôn khổ hoạt động, nhằm thực
hiện mục tiêu “Sức khỏe cho con người”. Mục đích của chương trình này là mở rộng,
phát triển công tác tiêm chủng cho toàn thể trẻ em trên toàn thế giới. [20]
16. 7
Ở Việt Nam, chương trình TCMR bắt đầu được triền khai từ năm 1981, đến
năm 1985 đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc, từ năm 1995 đã được thực hiện
trên 100% số xã trên cả nước và không còn "xã trắng" về tiêm chủng. Theo hướng dẫn
của UNICEF và WHO [26]:
+ Từ năm 1985: Chương trình TCMR ở Việt Nam đã tiêm chủng cho trẻ em 6
loại kháng nguyên phòng 6 bệnh: 1 mũi BCG để phòng Lao, 3 mũi DPT để phòng
Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, 3 liều OPV để phòng Bại liệt và 1 mũi phòng sởi cho trẻ
em 9 tháng tuổi.
+ Từ năm 1989, liên tục đạt tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi trên
85% và từ năm 1994 duy trì ở mức trên 90%.
+ Năm 1993 triển khai tiêm vaccinphòng chống uốn ván cho phụ nữ ở độ tuổi
sinh đẻ (15 - 35 tuổi) đạt trên 90% tại 210 huyện có nguy cơ uốn ván cao.
+ Năm 1995: Tỷ lệ mắc Bạch hầu giảm 18,5 lần, Ho gà giảm 25 lần, Sởi giảm
17,6 lần, Bại liệt giảm 16,4 lần, Uốn ván sơ sinh giảm 5,2 lần.
+ Năm 2000: Việt Nam đã hoàn thành công việc thanh toán Bại liệt.
+ Năm 2003: Vaccine Viêm gan B được triển khai trên phạm vi cả nước.
+ Năm 2004: Loại trừ Uốn ván sơ sinh.
Mặc dù chương trình TCMR đã đạt được những thành quả to lớn nhưng vẫn
còn nhiều vấn đề cần quan tâm, thúc đẩy. Một số bệnh truyền nhiễm có thể phòng
chống bằng vaccine song vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây mắc và chết ở trẻ em do
chưa được đưa vào chương trình TCMR [7].
Nước ta tuy đã xây dựng được hệ thống chương trình từ trung ương xuống đến
địa phương, nhất là mạng lưới xã, phường, thị trấn nhưng công tác triển khai ở các xã
khó khăn, khó tiếp cận do thiếu điều kiện giao thông, điện, cơ sở y tế, mặt khác lại là
vùng sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số thiếu sự tiếp cận y tế. Đến nay, dịch vụ
TCMR được triển khai ở 100% số xã, phường trong cả nước [21].
Trước những khó khăn thách thức trong thời gian qua, Bộ Y tế đã ra quyết định
Số: 4282/QĐ-BYT năm 2014 về kế hoạch truyền thông về tiêm chủng nhằm nâng cao
nhận thức, niềm tin và thay đổi hành vi của người dân và cộng đồng về phòng bệnh
bằng vaccine, an toàn tiêm chủng nhằm góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm chủng cho mọi
đối tượng [2].
2.3.2 Các vaccine triển khai trong chương trình TCMR cho trẻ dưới 1 tuổi
- Vaccine Lao (BCG): [16], [21]
Vaccine cho bệnh Lao (“tuberculosis”, gọi tắt là “TB”) được biết đến với tên gọi
vaccine BCG (Bacille Calmette - Guerin).
Vaccine BCG có chứa một dạng vi khuẩn (mầm bệnh) gây bệnh TB đã được làm
yếu đi. Bởi các vi khuẩn này đã được làm yếu, nó không gây bệnh TB cho người khỏe
mạnh mà có thể giúp hình thành sự bảo vệ (kháng bệnh) đối với TB.
BCG hoạt động tốt nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt hiệu quả đối với phòng
ngừa các hình thái TB nguy hiểm bao gồm TB viêm màng não với độ bảo vệ hơn 70%.
Được bảo quản ở nhiệt độ từ 2o
C - 8o
C.
- Vaccine Bại liệt (OPV): [16], [25], [27]
17. 8
Được chế tạo từ vi rút bại liệt sống đã được xử lý để làm giảm độc tính. Kolmer
cho rằng cần thiết dùng vaccine sống để đạt được miễn dịch. Đó là một chất lỏng màu
hồng trong suốt, rất nhạy cảm với nhiệt độ và ánh sáng, được bảo quản ở nhiệt độ từ
2o
C - 8o
C. Mỗi liều OPV chứa lượng dư liều lượng (dưới 25 µg) kháng sinh bao gồm
streptomycin và neomycin. Không sử dụng chất bổ trợ hoặc chất bảo quản.
Vaccine OPV rất an toàn, có ít phản ứng phụ, chỉ có khoảng dưới 1% tổng số trẻ
uống có biểu hiện đau đầu, tiêu chảy,đau cơ.
- Vaccine sởi: [16]
Vaccine sởi được chế tạo từ vi rút sởi sống đã làm giảm độc lực. Vaccine sởi nhạy
cảm với nhiệt độ cao, cần bảo quản nhiệt độ đông lạnh. Dung môi cũng cần bảo quản ở
nhiệt độ 2o
C- 8o
C.
Hiệu lực của vaccine sởi khá cao (95%). Hiệu lực cao nhất nếu tiêm cho trẻ đúng
lúc từ 9-12 tháng tuổi.
- Vaccine viêm gan B (VGB): [16], [24]
Vaccine VGB được sản xuất từ các thành phần của virus viêm gan B, vaccine có
thể phòng ngừa được viêm gan B và những hậu quả của bệnh này, thường được tiêm 3
đến 4 mũi trong khoảng thời gian 6 tháng.
Tiêm vaccine VGB mũi sơ sinh càng sớm càng tốt sau khi đã kiểm tra và đảm bảo
trẻ có sức khỏe ổn định. Tất cả trẻ sơ sinh đều được cho tiêm chủng viêm gan B lúc
mới sinh để:
+ Tránh bị lây bệnh do người mẹ bị bệnh truyền cho con. Nhiều khi chính người
mẹ cũng không biết là mình bị bệnh.
+Tránh bị lây bệnh trong những tháng đầu đời của em bé từ những người bị bệnh
cùng sống trong nhà hoặc từ những người khác có thể bị nhiễm bệnh.
- Vaccine DPT: [16]
Được làm từ giải độc tố bạch hầu, uốn ván và ho gà. Đây là vaccine dạng dung
dịch, nếu để lọ vaccine thẳng đứng trong 1 thời gian dài, những hạt nhỏ mịn có thể
lắng xuống dưới đáy trông giống như dải cát mịn dưới đáy lọ. Chính vì vậy mà trước
khi sử dụng phải lắc lọ để trộn đều vaccine.
Vaccin là một hỗn dịch vô khuẩn để tiêm, được điều chế bằng cách trộn các lượng
thích hợp giải độc tố vi khuẩn bạch hầu, uốn ván và vi khuẩn Bordetella pertussis tế
bào hoặc không tế bào bất hoạt và được hấp phụ trên nhôm hydroxyd (tối đa là 1,25
mg/liều), các thành phần khác: Thimerosal (chất bảo quản) tối đa là 0,05 mg và dung
dịch nước muối sinh lý với lượng vừa đủ 0,5 ml.
2.4. QUY TRÌNH TIÊM CHỦNG AN TOÀN CỦA TCMR QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1731/QĐ-BYT ngày 16/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế, hướng dẫn). [2]
2.4.1. Chuẩn bị trước buổi tiêm chủng
- Lập kế hoạch buổi tiêm chủng
+ Không quá 50 đối tượng/1 điểm tiêm chủng/1 buổi tiêm chủng.
18. 9
+ Rà soát danh sách đối tượng cần tiêm chủng từng loại vaccine: Số buổi tiêm
chủng cần tổ chức = Số đối tượng/(50 x số điểm tiêm chủng).
+ Dự trù vật tư, trang thiết bị sử dụng cho buổi tiêm chủng.
- Các tài liệu tối thiểu cần có tại mỗi cơ sở tiêm chủng
+ Có đầy đủ các tài liệu chuyên môn và hồ sơ
+ Các áp phích, tờ rơi hướng dẫn các bước thực hiện tiêm chủng, lịch tiêm chủng,
theo dõi, chăm sóc, xử trí phản ứng sau tiêm chủng treo, dán trên tường tại nơi thực
hiện tiêm chủng để cán bộ y tế và bà mẹ có thể đọc, xem được.
- Sắp xếp bàn tiêm chủng: sắp xếp các dụng cụ trong tầm tay và thuận tiện cho cán bộ
y tế khi thao tác.
2.4.2. Trong buổi tiêm chủng
- Khám sàng lọc và chỉ định tiêm chủng
+ Hỏi tiền sử
+ Quan sát tình trạng sức khỏe hiện tại
+ Chỉ định tiêm
- Tư vấn tiêm chủng
+ Thông báo cho người được tiêm chủng hoặc cha, mẹ, người giám hộ của trẻ về
loại vaccine được tiêm chủng lần này để phòng bệnh gì và số liều (mũi) cần tiêm
chủng.
+ Hướng dẫn cách chăm sóc trẻ sau tiêm chủng
• Cần được ở lại theo dõi 30 phút tại điểm tiêm chủng
• Cần được theo dõi tại nhà trong vòng 24 giờ: để ý trẻ nhiều hơn, cho bú hoặc
cho uồng nước nhiều hơn, không đắp bất cứ thứ gì lên vị trí tiêm.
+ Giải thích những phản ứng có thể xảy ra sau tiêm chủng như:
• Sốt nhẹ, đau chỗ tiêm, quấy khóc, sung tại chỗ tiêm… Đây là phản ứng thông
thường và nó cho thấy trẻ đáp ứng lại đối với vaccine.
• Cần đưa ngay đến cơ sở y tế nếu phản ứng kéo dài hơn một ngày hoặc phản ứng
nghiêm trọng hơn như trẻ sốt cao, co giật hay có bất cứ những biểu hiện khác như
quấy khóc kéo dài, tím tái, khó thở, bỏ bú…
- Hẹn ngày tiêm chủng tiếp theo
2.4.3. Thực hiện tiêm chủng
- Liều lượng và đường dung vaccine
- Pha hồi chỉnh vaccine đông khô
- Các thao tác tiêm vaccine
- Tiêm chủng nhiều loại vaccine trong buổi tiêm chủng
2.4.4. Kết thúc buổi tiêm chủng
- Bảo quản vaccine, dung môi chưa sử dụng
- Hủy dụng cụ tiêm chủng an toàn
19. 10
- Ghi sổ và phiếu tiêm chủng
- Báo cáo
2.5. GIÁM SÁT PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
2.5.1. Định nghĩa
Phản ứng sau tiêm chủng là tình trạng bất thường về sức khỏe xảy ra sau khi
tiêm chủng có liên quan đến vaccine, sai sót trong tiêm chủng hoặc do trùng hợp ngẫu
nhiên hay các nguyên nhân khác.
2.5.2. Phân loại phản ứng sau tiêm chủng theo nguyên nhân
Bảng 2.1. Phân loại phản ứng sau tiêm chủng theo nguyên nhân
Phản ứng của vaccine Phản ứng xảy ra do vaccine không phải do sai sót
trong tiêm chủng
Sai sót trong tiêm chủng Phản ứng xảy ra do sai sót trong tiêm chủng
Trùng hợp Phản ứng trùng hợp ngẫu nhiên với một tình trạng
bệnh của trẻ xảy ra sau tiêm chủng
Phản ứng do sợ tiêm Phản ứng do sự lo sợ hoặc do bị tiêm đau
Không rõ nguyên nhân Phản ứng không xác định được nguyên nhân
2.5.3. Phản ứng sau tiêm chủng nhẹ
Có các phản ứng như sốt nhẹ <38,5o
C, đau tại chỗ tiêm, quấy khóc. Đây là phản
ứng thông thường của cơ thể với vaccine, các phản ứng sẽ tự khỏi trong vòng 1 ngày.
Bảng 2.2. Những phản ứng nhẹ thường găp và cách xử trí
Vaccine Phản ứng tại chỗ Sốt > 380
C
Dễ bị kích thích, khó
chịu và các triệu
chứng toàn thân
BCG 90-95% - -
Viêm gan B
Người lớn: 15%
Trẻ em :5%
1-6% -
Sởi
Sởi - quai bị -
rubella
Sởi - rubella
10% 10% 25%
Bại liệt uống
(OPV)
- <1% <1%
Uốn ván BH - UV
UV - BH
10%** 10% 25%
DPT (DPT ho gà
toàn tế bào)
tới 50% tới 50% tới 55%
Cách xử trí
Chườm lạnh vào
chỗ tiêm
Paracetamol***
Bù dịch
Mặc quần áo mát
Lau mình bằng
nước ấm
Paracetamol***
Bù dịch
Paracetamol***
20. 11
* Những triệu chứng bao gồm tiêu chảy, nhức đầu, và đau cơ.
** Tỷ lệ phản ứng tại chỗ tăng đối với những liều nhắc lại, tới 50 đến 85%.
*** Liều dùng Paracetamol: 15 mg/Kg cách 4 giờ 1 lần, tối đa là 4 liều trong 24 giờ.
2.5.4. Phản ứng sau tiêm chủng nghiêm trọng
Bảng 2.3. Tóm tắt phản ứng nặng sau khi tiêm chủng, thời gian xuất hiện và tỉ lệ
Vắc xin Phản ứng Thời gian xuất hiện Tỉ lệ/ 1 triệu liều
BCG Viêm xương 1-12 tháng 1-700
VGB Sốc phản vệ 0-1 giờ 1-2
Sởi Sốc phản vệ 0-1 giờ 1-50
Uốn ván Sốc phản vệ 0-1 giờ 1-6
DPT Quá mẫn/sốc 0-1 giờ 20
(Theo tài liệu của WHO)
2.6. LỊCH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TẠI VIỆT NAM
2.6.1. Lịch TCMR cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam [16]
Bảng 1.2. Lịch TCMR cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam
Tuổi
Vaccine
Sơ sinh 2 tháng 3tháng 4 tháng 9 tháng
BCG X
OPV x X x
DPT x X x
Viêm gan B X
Sởi Xa
a: Liều tiêm thứ 2 cần được tiêm cho tất cả trẻ em. Có thể đưa vào tiêm chủng thường
xuyên hoặc tổ chức thành những chiến dịch.
2.6.2. Lịch tiêm chủng vaccine uốn ván cho phụ nữ [19]
Bảng 1.3. Lịch tiêm phòng uốn ván trong tiêm chủng thường xuyên cho phụ nữ có thai
Liều UV
hoặc Td
Thời gian tiêm Thời gian bảo vệ a
1
Tiêm càng sớm càng tốt khi có thai lần đầu
hoặc nữ 15-35 tuổi ở vùng có nguy cơ mắc
uốn ván sơ sinh cao.
Không
2 Ít nhất 4 tuần sau lần 1 1 đến 3 năm
3
Ít nhất 6 tháng sau lần 2 hoặc trong thời kỳ có
thai lần sau.
Tối thiểu 5 năm
4
Ít nhất 1 năm sau lần 3 hoặc trong thời kỳ có
thai lần sau.
Tối thiểu 10 năm
5
Ít nhất 1 năm sau lần 4 hoặc trong thời kỳ có
thai lần sau.
Trong suốt thời kỳ sinh
đẻ và có thể lâu hơn
21. 12
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bà mẹ có con dưới 1 tuổi (trẻ sinh từ 01/01/2016 đến 01/01/2017) sống tại phường An
Phú, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
3.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các bà mẹ có con dưới 1 tuổi (trẻ sinh từ 01/01/2016 đến 01/01/2017) hiện đang sống
tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
3.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Trẻ đã chuyển đi vùng khác
- Bà mẹ từ chối không tham gia nghiên cứu
- Bà mẹ không có khả năng giao tiếp
- Bà mẹ có vấn đề về trí nhớ và tâm thần.
3.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ 07/10/2016 đến 01/01/2017.
Địa điểm nghiên cứu: Tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang.
3.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
Chọn ngẫu nhiên 50 bà mẹ có con dưới 1 tuổi Tại phường An Phú, quận Ninh Kiều,
TP. Cần Thơ.
3.2.3. Nội dung nghiên cứu
3.2.3.1. Công cụ thu thập thông tin:
- Sổ quản lý chương trình TCMR
- Phiếu hoặc sổ tiêm chủng cá nhân của trẻ
- Bộ câu hỏi phỏng vấn
22. 13
+ Bộ câu hỏi được thiết kế dựa theo mục tiêu của nghiên cứu có tham khảo các tài
liệu nghiên cứu khác về tiêm chủng trước đây.
+ Bộ câu hỏi được điều tra thử trên 10 bà mẹ có con dưới 1 tuổi Tại phường An
Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ (10 bà mẹ này nằm ngoài danh sách mẫu được
chọn) trước khi tiến hành điều tra trên quần thể nghiên cứu, sau đó được điều chỉnh
cho phù hợp.
3.2.3.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Thông tin về bà mẹ:
- Tuổi: Tính bằng cách lấy năm hiện tại trừ đi năm sinh của bà mẹ, chia thành các
nhóm tuổi như sau:
+ Nhóm 1: ≤25 tuổi
+ Nhóm 2: Từ 26-30 tuổi
+ Nhóm 3: ≥31 tuổi
- Dân tộc:
+ Kinh
+ Hoa
+ Kh’me
+ Dân tộc khác
- TĐHV: Được xếp loại dựa vào số năm đến trường học của bà mẹ:
+ Không biết chữ: Hoàn toàn không biết đọc, không biết viết
+ Tiểu học: Đã học được hết bất kỳ lớp nào từ lớp 1 đến lớp 5, đọc và viết được
+ Cấp 2: Đã học được hết bất kỳ lớp nào từ lớp 6 đến lớp 9
+ Cấp 3: Đã học được hết bất kỳ lớp nào từ lớp 10 đến lớp 12
+ Từ TC, CĐ, ĐH: Đã học TC, CĐ, ĐH
- Nghề nghiệp:
+ Nội trợ
+ Buôn bán
+ Công viên chức
+ Nghề khác
23. 14
- Số con:
+ 1con
+ 2 con
+ ≥3 con
- Nhà cách nơi tiêm chủng bao xa:
+ <0,5km
+ 0,5-1km
+ 1-10km
+ >10km
- Phương tiện sử dụng đê đưa trẻ đi tiêm chủng:
+ Đi bộ
+ Xe đạp
+ Xe máy
+ Ô tô
3.2.3.3. Kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng và tình trạng tiêm chủng của trẻ.
- Mục đích của việc đưa trẻ đi tiêm chủng:
+ Để phòng bệnh
+ Bị bắt buộc
+ Không biết
• Đúng khi trả lời là “Để phòng bệnh”.
- Những bệnh được phòng ngừa nhờ tiêm chủng, có 6 giá trị:
+ BCG
+ VGB
+ OPV
+ DPT
+ Sởi
+ Tất cả các bệnh (BCG, VGB, OPV, DPT, Sởi)
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các bệnh (BCG, VGB, OPV, DPT, Sởi)”.
24. 15
- Trẻ được tiêm những loại vaccine:
+ BCG
+ VGB
+ OPV
+ DPT
+ Sởi
+ Tất cả các vaccine (BCG, VGB, OPV, DPT, Sởi)
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các bệnh (BCG, VGB, OPV, DPT, Sởi)”.
- Những dấu hiệu sau tiêm chủng trẻ có thể gặp:
+ Sốt nhẹ
+ Bỏ bú, chán ăn
+ Sưng đỏ tại chỗ tiêm
+ Không biết
• Đúng khi trả lời là “Sốt nhẹ”.
- Những dấu hiệu sau tiêm phòng BCG tre có thể gặp:
+ Sốt nhẹ
+ Có sẹo tại chỗ tiêm
+ Sung đỏ tại chỗ tiêm
+ Bỏ bú, chán ăn
+ Không biết
• Đúng khi trả lời là “Có sẹo tại chỗ tiêm”.
- Những phản ứng nặng trẻ có thể gặp sau tiêm chủng:
+ Sốt cao trên 38.5o
C
+ Co giật
+ Khó thở
+ Tím tái
+ Tất cả dấu hiệu trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả dấu hiệu trên”.
25. 16
- Cách xử trí cho trẻ khi bị sốt sau tiêm vaccine:
+ Cho trẻ uống nhiều nước
+ Chườm mát cho trẻ
+ Mặc quần áo rộng
+ Uống thuốc hạ sốt
+ Tất cả các cách trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các cách trên”.
- Các trường hợp vẫn nên đưa trẻ đi tiêm chủng để đảm bảo đúng lịch tiêm:
+ Trẻ sốt nhẹ
+ Trẻ tiêu chảy nhẹ
+ Trẻ đang mọc răng
+ Trẻ ho, chảy nước mũi không có sốt
+ Tất cả các trường hợp trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các trường hợp trên”.
- Ảnh hưởng gặp phải khi không tiêm chủng đúng lịch:
+ Hiệu quả phòng bệnh giảm
+ Không ảnh hưởng gì
+ Không biết
• Đúng khi trả lời là “Hiệu quả phòng bệnh giảm”.
- Tác hại của tiêm chủng không đầy đủ:
+ Nguy cơ mắc một số bệnh truyền nhiễm
+ Không ảnh hưởng gì
+ Không biết
• Đúng khi trả lời là “Nguy cơ mắc một số bệnh truyền nhiễm”.
- Trường hợp không nên đưa trẻ đi tiêm chủng:
+ Đang bệnh nhiều ngày
+ Đang sốt cao
+ Đang phát ban
26. 17
+ Tất cả các trường hợp trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các trường hợp trên”.
- Lý do trẻ không được tiêm chủng đúng lịch:
+ Nhà xa trung tâm y tế
+ Không được thông báo
+ Trẻ ốm đúng ngày tiêm chủng
+ Tất cả cá lý do trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả cá lý do trên”.
- Khi đưa trẻ đi tiêm chủng cần mang theo:
+ Sổ tiêm chủng
+ Sổ khám bệnh
+ Sổ dinh dưỡng
+ Khác
• Đúng khi trả lời là “Sổ tiêm chủng”.
- Tác dụng của sổ tiêm chủng:
+ Cho biết trẻ đã tiêm những vaccine gì
+ Lịch tiêm chủng
+ Thời gian buổi tiêm chủng tiếp theo
+ Tất cả các tác dụng trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các tác dụng trên”.
- Bà mẹ biết được chương trình TCMR từ nguồn thông tin:
+ Trạm y tế, nhân viên y tế
+ Loa, đài phát thanh
+ Sách báo, tạp chí
+ Tivi, mạng Internet
+ Tất cả các nguồn thông tin trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các tác dụng trên”.
27. 18
- Những thông tin bà mẹ nhận được từ nguồn thông tin trên:
+ Các loại vaccine cần tiêm
+ Lợi ích của việc tiêm chủng
+ Lịch tiêm chủng
+ Phản ứng phụ sau tiêm và cách xử trí
+ Tất cả các thông tin trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các thông tin trên”.
- Tần suất buổi tiêm chủng cho trẻ trong xã/phường:
+ 1 tháng 1 lần
+ 2 tháng 1 lần
+ Không cố định
+ Không biết
• Đúng khi trả lời là “1 tháng 1 lần”.
- Những thông tin bà mẹ cần hỏi bác sỹ khi rời phòng tiêm chủng:
+ Các tác dụng phụ sau tiêm
+ Cách xử trí các tác dụng phụ
+ Khi nào đưa trẻ đi tiêm mũi tiếp theo
+ Tất cả các thông tin trên
• Đúng khi trả lời là “Tất cả các thông tin trên”.
- Sau tiêm chủng cho trẻ bà mẹ nên:
+ Về nhà ngay
+ Ở lại trạm y tế 30 phút sau tiêm
+ Đưa trẻ đi chơi
+ Khác
• Đúng khi trả lời là “Ở lại trạm y tế 30 phút sau tiêm”.
28. 19
3.2.3.3. Thực hành của bà mẹ về tiêm chủng cho trẻ.
- Tiêm vaccine BCG:
+ Đúng
+ Trễ
+ Chưa tiêm
• Đúng “khi cho trẻ tiêm vaccine ngay sau khi sinh càng sớm càng tốt”.
- Tiêm vaccine Viêm gan B:
+ Đúng
+ Trễ
+ Chưa tiêm
• Đúng “khi cho trẻ tiêm vaccine lúc mới sinh trong vòng 24 giờ”.
- Tiêm vaccine OPV (3 liều):
+ Đúng
+ Trễ
+ Chưa tiêm
• Đúng “khi cho trẻ tiêm vaccine từ 2,3,4 tháng tuổi”.
- Tiêm vaccine DPT (3 liều):
+ Đúng
+ Trễ
+ Chưa tiêm
• Đúng “khi cho trẻ tiêm vaccine từ 2,3,4 tháng tuổi”.
- Tiêm vaccine Sởi (liều 1):
+ Đúng
+ Trễ
+ Chưa tiêm
• Đúng “khi cho trẻ tiêm vaccine từ 9 tháng tuổi”.
29. 20
3.3. KỸ THUẬT THU THẬP SỐ LIỆU
- Trước khi thu thập số liệu, chúng tôi phổ biến thông tin về nghiên cứu, giải thích rõ
mục đích nghiên cứu, ý nghĩa vấn đề nghiên cứu và cam kết không tiết lộ thông tin cá
nhân của bà mẹ.
- Tiến hành phát bộ câu hỏi cho bà mẹ.
- Cho thời gian các đối tượng nghiên cứu đọc câu hỏi và tự trả lời.
- Sau khi trả lời xong bộ câu hỏi, tiến hành thu thập phiếu trả lời lại.
- Phân loại và đánh giá kết quả nghiên cứu theo nội dung nghiên cứu.
3.3.1. Kiểm soát sai lệch thông tin:
- Liệt kê đầy đủ các biến số.
- Có bảng đối chiếu để xác định tháng tuổi của trẻ được chính xác .
- Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn phù hợp, sát mục tiêu nghiên cứu .
- Tập huấn kỹ những người tham gia.
- Khảo sát kỹ để kiểm tra tính phù hợp và hiệu chỉnh bộ câu hỏi.
- Thu thập đầy đủ các thông tin có trong bộ câu hỏi .
- Thường xuyên giám sát trong quá trình thực hiện khảo sát .
- Loại bỏ các phiếu điều tra không đạt yêu cầu.
3.3.2. Phương pháp khắc phục:
- Giải thích rõ cho đối tượng nghiên cứu mục đích nghiên cứu, thiết kế bộ câu hỏi .
phỏng vấn tập trung vào thông tin cần thu thập, bộ câu hỏi sử dụng ngôn ngữ phù hợp
với ngôn ngữ địa phương, có hướng dẫn trả lời chi tiết.
- Việc thu thập thông tin chủ yếu qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nên có thể gặp sai
số trong quá trình phỏng vấn. Khắc phục bằng cách tập huấn điều tra viên cẩn thận,
thử nghiệm và chỉnh sửa bộ công cụ trước khi tiến hành thu thập số liệu.
- Do điều kiện hạn chế về thời gian, nguồn lực nghiên cứu, tuy nhiên sẽ cố gắng điều
chỉnh các hoạt động khuyến khích bà mẹ thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1
tuổi.
3.3.3. Xử lý số liệu
Nhập và phân tích số liệu: số liệu sau khi mã hóa được nhập vào máy tính. Phân
tích các biến số thu thập được bằng phần mềm excel 2010.
Mô tả và phân tích kết quả nghiên cứu qua các bảng, hình và tính tỷ lệ phần
trăm.
30. 21
3.3.4. Đạo đức trong nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo đúng nội dung của đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu này nhằm khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của
các bà mẹ đã được thực hiện rộng rãi từ nhiều năm nay và được cộng đồng chấp nhận.
Tất cả các đối tượng tham gia đều được giải thích rõ ràng, cụ thể về mục đích,
nội dung nghiên cứu. Đối tượng tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và được quyền
dừng ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình phỏng vấn.
Tất cả các thông tin thu được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà không
phục vụ cho mục đích khác.
Việc thu thập kiến thức của các bà mẹ về TCMR thực hiện qua phỏng vấn trực
tiếp bằng bảng câu hỏi. Vì vậy, việc soạn câu hỏi đã được cân nhắc sao cho ngắn gọn
đầy đủ yêu cầu mục tiêu nghiên cứu ngôn từ phù hợp với tập quán chung của nhiều
tầng lớp trong cộng đồng, tránh làm ảnh hưởng đến tinh thần của các bà mẹ, các thông
tin trong bảng câu hỏi hầu hết là những thông tin dân số và mang tính y học.
31. 22
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1. KẾT QUẢ
4.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 4.1. Phân bố tuổi của bà mẹ và giới tính trẻ:
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
≤ 25 tuổi 13 26
26 - 30 tuổi 20 40Tuổi của bà mẹ
≥ 31 tuổi 17 34
Nam 28 56
Giới tính trẻ
Nữ 22 44
Nhận xét: Dựa vào bảng 4.1 cho ta thấy tuổi bà mẹ trong nghiên cứu tập trung nhiều ở
độ tuổi từ 26-30 tuổi chiếm 40%, trên 31 tuổi chiếm 34% và chỉ có 26% số bà mẹ dưới
25 tuổi. Về phân bố giới tính của trẻ, trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn rất ngẫu
nhiên và được kết quả với tỷ lệ 28 nam (56%) và 22 nữ (44%).
Bảng 4.2. Phân bố bà mẹ theo dân tộc và số con:
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Kinh 43 86
Hoa 05 10
Kh’me 1 2
Dân tộc
Dân tộc khác 1 2
1 con 15 30
2 con 26 52Số con
≥ 3 con 9 18
Nhận xét: Tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ hầu hết bà mẹ trong
nghiên cứu là dân tộc Kinh chiếm 86%, dân tộc Hoa 10%, dân tộc Kh’me và dân tộc
khác đều chiếm 2%. Từ bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ bà mẹ có 2 con chiếm tỷ lệ cao 52%,
tiếp theo là 1 con chiếm 30% và trên 3 con chiếm 18%.
Bảng 4.3. Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế và phương tiện sử dụng
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
<0,5km 19 38
0,5 - 1km 4 8
1 - 10km 25 50
Khoảng cách từ nhà
đến trạm y tế
>10km 2 4
Xe đạp 0 0
Xe máy 48 96
Ô tô 2 4
Phương tiện sử dụng
Khác 0 0
32. 23
Nhận xét: Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế của các gia đình từ 1 - 10km chiếm
(50%) đạt cao hơn so với các gia đình cách trạm y tế <0,5km (38%), 0,5 - 1km (8%)
và >10km (4%). Phương tiện sử dụng đưa trẻ đi tiêm chủng chủ yếu là xe máy với
(96%) và ôtô chiếm (4%).
Bảng 4.4. Phân bố theo trình độ học vấn và nghề nghiệp
Thông tin Đặc điểm chung Số lượng Tỷ lệ (%)
Tiểu học 4 8
THCS 9 18
THPT 18 36
TC, CĐ, ĐH 19 38
Trình độ học
vấn
Không biết chữ 0 0
Nội trợ 8 16
Buôn bán 7 14
Công viên chức 21 42
Nghề nghiệp
Nghề khác 0 28
Nhận xét: Trong tổng số 50 bà mẹ nghiên cứu, trình độ học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất
là trung học chiếm 54% (THCS 18% và THPT 36%), từ TC, CĐ, ĐH chiếm 38% và
thấp nhất là tiểu học chiếm 8%. Gần một nửa các bà mẹ làm công viên chức chiếm
42%, nội trợ chiếm 16%, tiếp theo là buôn bán và nghề khác lần lượt là (14% và 28%).
4.1.2. Kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
Bảng 4.5. Mục đích của tiêm chủng
Mục đích của tiêm chủng Số lượng Tỷ lệ (%)
Để phòng bệnh 50 100
Bị bắt buộc 0 0
Không biết 0 0
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy bà mẹ biết mục đích của tiêm chủng để phòng
bệnh chiếm tỷ lệ 100%.
Bảng 4.6. Kiến thức của bà mẹ về các bệnh phòng ngừa được nhờ tiêm chủng
Những bệnh phòng ngừa được nhờ tiêm
chủng
Số lượng Tỷ lệ (%)
Lao (BCG) 0 0
Viêm gan B 0 0
Bại liệt (OPV) 0 0
DPT 0 0
Sởi 0 0
Tất cả các bệnh trên 50 100
33. 24
Nhận xét: Kết quả cho thấy hiểu biết của bà mẹ về tất cả các bệnh phòng được nhờ
tiêm chủng trong chương trình TCMR (BCG, viêm gan B, OPV, DPT, Sởi) chiếm tỷ lệ
cao 100%.
Bảng 4.7. Kiến thức của bà mẹ về những loại vacxin trẻ được tiêm
Những loại vaccine trẻ được tiêm Số lượng Tỷ lệ (%)
Lao (BCG) 0 0
Viêm gan B 0 0
Bại liệt (OPV) 0 0
DPT 0 0
Sởi 0 0
Tất cả các bệnh trên 50 100
Nhận xét: Theo kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các bà mẹ đều biết đươc những
loại vaccine mà trẻ được tiêm chủng chương trình TCMR (BCG, viêm gan B, OPV,
DPT, Sởi) chiếm 100%.
Bảng 4.8. Kiến thức về dấu hiệu thường gặp sau tiêm chủng
Dấu hiệu thường gặp sau tiêm chủng Số lượng Tỷ lệ (%)
Sốt nhẹ 9 18
Bỏ bú, chán ăn 2 4
Sưng đỏ tại chỗ tiêm 39 78
Không biết 0 0
Nhận xét: Trong số các dấu hiệu thường gặp sau khi tiêm chủng cho trẻ nhỏ thì tỷ lệ
bà mẹ biết dấu hiệu sưng đỏ tại chỗ tiêm là cao nhất 78%, tiếp đến là dấu hiệu sốt nhẹ
18% và dấu hiệu bỏ bú, chán ăn 4%.
Bảng 4.9. Kiến thức về dấu hiệu sau tiêm phòng Lao (BCG) cho trẻ:
Dấu hiệu sau tiêm phòng Lao (BCG) Số lượng Tỷ lệ (%)
Sốt nhẹ 1 2
Có sẹo tại chỗ tiêm 36 72
Sưng đỏ tại chỗ tiêm 13 26
Bỏ bú, chán ăn 0 0
Không biết 0 0
Nhận xét: Trong số các dấu hiệu sau tiêm phòng Lao (BCG) cho trẻ nhỏ thì tỷ lệ bà
mẹ biết dấu hiệu có sẹo tại chỗ tiêm là cao nhất 72%, tiếp đến là dấu hiệu sưng đỏ tại
chỗ tiêm 26% , sốt nhẹ 2% và không có trường hợp nào trẻ bỏ bú, chán ăn hoặc bà mẹ
không biết dấu hiệu nào.
34. 25
Bảng 4.10. Kiến thức của bà mẹ về phản ứng nặng trẻ có thể gặp sau tiêm chủng cần
đưa đến CSYT
Phản ứng nặng trẻ có thể gặp sau tiêm
chủng cần đưa đến CSYT
Số lượng Tỷ lệ (%)
Sốt cao trên 38.50
C 31 62
Co giật 2 4
Khó thở 2 4
Tím tái 1 2
Tất cả các phản ứng nặng 14 28
Nhận xét: Trong số các phản ứng nặng trẻ có thể gặp sau tiêm chủng cần đưa đến
CSYT thì tỷ lệ bà mẹ chỉ biết dấu hiệu sốt cao trên 38.50
C chiếm tỷ lệ cao nhất 62%,
số bà mẹ biết tất cả các dấu hiệu nặng chiếm 28%, chỉ biết mỗi dấu hiệu co giật, khó
thở đều chiếm 4% và tím tái chiếm 2%.
Bảng 4.11. Kiến thức của bà mẹ về cách xử trí cho trẻ khi bị sốt sau tiêm vaccine
Kiến thức của bà mẹ về cách xử trí cho trẻ
khi bị sốt sau tiêm vaccine
Số lượng Tỷ lệ (%)
Cho trẻ uống nhiều nước 1 2
Chườm mát cho trẻ 6 12
Mặc quần áo rộng 0 0
Uống thuốc hạ sốt 14 28
Tất cả các cách xử trí 29 58
Nhận xét: Trong nghiên cứu này (58%) các bà mẹ biết được tất cả các trường hợp (trẻ
sốt nhẹ,tiêu chảy nhẹ, đang mọc răng và trẻ ho chảy nước mũi, không có sốt), trẻ ho,
chảy nước mũi, không có sốt chiếm 28%, trẻ tiêu chảy nhẹ chiếm 12%, trẻ sốt nhẹ và
mọc răng lần lượt là 2% và 0%.
Bảng 4.12. Kiến thức của bà mẹ về những trường hợp trẻ vẫn được tiêm chủng để đảm
bảo đúng lịch tiêm.
Trường hợp trẻ vẫn được tiêm chủng để
đảm bảo đúng lịch
Số lượng Tỷ lệ (%)
Trẻ sốt nhẹ 1 2
Trẻ tiêu chảy nhẹ 6 12
Trẻ mọc răng 0 0
Trẻ ho, chảy nước mũi không có sốt 14 28
Tất cả các trường hợp trên 29 58
Nhận xét: Kết quả cho thấy, số bà mẹ biết tất cả các trường hợp chiếm 58%, có đến
28% bà mẹ chỉ biết trẻ ho, chảy nước mũi không có sốt, tiêu chảy nhẹ chiếm 12%, trẻ
sốt nhẹ và mọc răng lần lượt là 2% và 0%.
35. 26
Bảng 4.13. Kiến thức của bà mẹ nếu trẻ không tiêm chủng đúng lịch sẽ có ảnh hưởng
Trẻ không tiêm chủng đúng lịch sẽ có ảnh
hưởng
Số lượng Tỷ lệ (%)
Hiệu quả phòng bệnh giảm 48 96
Không ảnh hưởng gì 1 2
Không biết 1 2
Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ biết nếu trẻ không tiêm chủng đúng lịch sẽ có ảnh hưởng như
hiệu quả phòng bệnh giảm chiếm 96%, không ảnh hưởng gì và không biết đều chiếm
2%.
Bảng 4.14. Kiến thức của bà mẹ nếu trẻ không tiêm chủng đầy đủ sẽ có ảnh hưởng
Không tiêm chủng đầy đủ sẽ có ảnh hưởng Số lượng Tỷ lệ (%)
Nguy cơ mắc một số bệnh truyền nhiễm 49 98
Không ảnh hưởng gì 0 0
Không biết 1 2
Nhận xét: Thông qua bảng nghiên cứu cho thấy số bà mẹ biết nếu trẻ không tiêm
chủng đúng lịch sẽ có nguy cơ mắc một số bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao (98%)
và chỉ (2%) không biết.
Bảng 4.15. Kiến thức của bà mẹ không nên đưa trẻ đi tiêm chủng khi:
Không nên đưa trẻ đi tiêm chủng khi Số lượng Tỷ lệ (%)
Đang bệnh nhiều ngày 15 30
Đang sốt cao 19 38
Đang phát ban 2 4
Tất cả ý trên 14 28
Nhận xét: Kiến thức của bà mẹ không nên đưa trẻ đi tiêm chủng khi đang sốt cao
chiếm 38%; đang bệnh nhiều ngày chiếm 30%, tất cả ý trên 28%, đang phát ban
chiếm 4%.
Bảng 4.16. Lý do trẻ không được tiêm chủng đúng lịch
Lý do trẻ không được tiêm chủng đúng lịch Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhà xa trung tâm y tế 0 0
Không được thông báo 6 12
Trẻ ốm đúng ngày tiêm chủng 22 44
Tất cả ý trên 22 44
Nhận xét: Lý do trẻ không được tiêm chủng đúng lịch trong nghiên cứu này do ( nhà
xa trung tâm y tế, không được thông báo, trẻ ốm đúng ngày tiêm chủng) chiếm (44%),
lý do trẻ ốm đúng ngày tiêm chủng (44%), việc tư vấn cho trẻ tiêm bổ sung vào đợt
tiêm chủng tiếp theo có thể không đầy đủ khi không được thông báo chiếm (12%).
36. 27
Bảng 4.17. Khi đưa trẻ đi tiêm chủng bà mẹ cần mang theo và tác dụng của sổ tiêm
chủng
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Sổ tiêm chủng 50 100
Sổ khám bệnh 0 0
Sổ dinh dưỡng 0 0
Khi đi tiêm chủng
bà mẹ cần mang
theo
Khác 0 0
Cho biết trẻ đã tiêm những
vaccine gì
0 0
Lịch tiêm chủng 3 6
Thời gian buổi tiêm tiếp theo 2 4
Tác dụng của sổ
tiêm chủng
Tất cả ý trên 45 90
Nhận xét: Qua điều tra cho thấy 100% bà mẹ khi đưa trẻ đi tiêm chủng đều mang theo
sổ tiêm chủng cho trẻ, các bà mẹ đều cho rằng mình biết tác dụng của sổ tiêm chủng
và 90% kể được tất cả các tác dụng sổ tiêm chủng (cho biết trẻ đã tiêm những vaccine
gì, lịch tiêm chủng, thời gian buổi tiêm chủng tiếp theo) và chỉ có 6% bà mẹ biết sổ
tiêm cho biết lịch tiêm chủng và (4%) cho biết thời gian đến buổi tiêm chủng tiếp theo.
Bảng 4.18 Bà mẹ biết TCMR từ nguồn thông tin và kiến thức nhận được từ những
nguồn thông tin đó
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Trạm y tế, nhân viên y tế 32 64
Loa, đài phát thanh 1 2
Sách báo, tạp chí 0 0
Tivi, mạng internet 0 0
Nguồn thông tin
Tất cả nguồn thông tin trên 17 34
Các loại vaccine cần tiêm 0 0
Lợi ích của việc tiêm chủng 0 0
Lịch tiêm chủng 5 10
Phản ứng phụ và cách xử trí 0 0
Kiến thức nhận
được
Tất cả ý trên 45 90
Nhận xét: Trong nghiên cứu này các bà mẹ được phỏng vấn cho biết phương tiện tiếp
cận thông tin chính trong nghiên cứu này là từ trạm y tế, nhân viên y tế (64%), có
(34%) bà mẹ biết tất cả thông tin (trạm y tế, nhân viên y tế, loa, đài phát thanh, sách
báo, tạp chí và tivi, mạng internet) và biết từ loa, đài phát thanh chiếm (2%). Qua các
phương tiện truyền thông trên, có (90%) các bà mẹ tiếp nhận được tất cả các nội dung
về tiêm chủng (các loại vaccine cần tiêm, lợi ích của việc tiêm chủng, lịch tiêm chủng,
phản ứng phụ sau tiêm và cách xử trí) và (10%) bà mẹ chỉ quan tâm lịch tiêm chủng.
37. 28
Bảng 4.20. Lịch tiêm chủng định kỳ trong xã/phường
Lịch tiêm chủng định kỳ trong xã/phường Số lượng Tỷ lệ (%)
1 tháng 1 lần 49 98
2 tháng 1 lần 0 0
Không cố định 0 0
Không biết 1 2
Nhận xét: Tại tất cả các xã phường trên địa bàn đều tổ chức tiêm chủng cố định hàng
tháng cho trẻ tại các trạm y tế (98%) các bà mẹ đều biết được ngày tiêm chủng hàng
tháng, ngày cố định tiêm chủng tại các trạm y tế xã phường và chỉ có (2%) không biết.
Bảng 4.21. Những thông tin bà mẹ cần biết khi rời phòng tiêm
Những thông tin bà mẹ cần biết khi rời
phòng tiêm
Số lượng Tỷ lệ (%)
Tác dụng phụ sau tiêm 2 4
Cách xử trí các tác dụng phụ 0 0
Khi nào đưa trẻ đi tiêm mũi tiếp theo 6 12
Tất cả ý trên 42 84
Nhận xét: Những thông tin bà mẹ cần biết khi rời phòng tiêm chiếm 84% gồm tất cả
các thông tin (các tác dụng phụ sau tiêm, cách xử trí các tác dụng phụ và khi nào đưa
trẻ đi tiêm mũi tiếp theo), chỉ có 12% bà mẹ biết khi nào đưa trẻ đi tiêm mũi tiếp theo
và có 4% bà mẹ chỉ quan tâm và biết tác dụng phụ sau tiêm.
Bảng 4.22. Kiến thức của bà mẹ sau tiêm chủng cho trẻ nên:
Kiến thức của bà mẹ sau tiêm chủng cho
trẻ nên
Số lượng Tỷ lệ (%)
Về nhà ngay 0 0
Ở lại trạm y tế 30 phút sau tiêm 50 100
Đưa trẻ đi chơi 0 0
Khác 0 0
Nhận xét: Nhìn chung các bà mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tuân thủ cao
với (100%) bà mẹ ở lại trạm y tế 30 phút sau tiêm chủng cho trẻ.
Bảng 4.23. Kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi.
Kiến thức Số lượng Tỷ lệ (%)
Đúng 38 76
Chưa đúng 12 24
Tổng số 50 100
Nhận xét: Qua bảng 4.23 cho thấy tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về tiêm chủng cho trẻ
dưới 1 tuổi chiếm 76% và chưa đúng chiếm 24%.
38. 29
4.1.3. Thực hành của bà mẹ về tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi.
Bảng 2.24. Thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi qua sổ tiêm chủng cá nhân và sổ
tiêm tại trạm y tế
Tiêm chủng Lịch tiêm Số lượng Tỷ lệ (%)
Đúng 38 76
Trễ 12 24BCG
Không tiêm 0 0
Đúng 37 74
Trễ 9 18Viêm gan B
Không tiêm 4 8
Đúng 4 8
Trễ 46 92Lần 1
Không tiêm 0 0
Đúng 2 4
Trễ 45 90Lần 2
Không tiêm 3 6
Đúng 1 2
Trễ 39 78
OPV
Lần 3
Không tiêm 10 20
Đúng 5 10
Trễ 45 90Lần 1
Không tiêm 0 0
Đúng 5 10
Trễ 42 84Lần 2
Không tiêm 3 6
Đúng 5 10
Trễ 35 70
DPT
Lần 3
Không tiêm 10 20
Đúng 3 6
Trễ 8 16Sởi
Không tiêm 39 78
Nhận xét: Thông qua kết quả điều tra thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch cho trẻ
dưới 1 tuổi qua sổ tiêm chủng cá nhân và sổ tiêm tại trạm y tế với BCG chiếm (76%),
VGB chiếm (74%), OPV (lần 1,2,3 lần lượt là 8%, 4% và 2%), DPT (lần 1,2,3 lần lượt
là 10%, 10% và 10%), sởi chiếm (6%).
39. 30
Bảng 2.25 Thực hành tiêm chủng của trẻ
Tiêm chủng Số lượng Tỷ lệ (%)
BCG 50 100
Viêm gan B 46 92
Lần1 50 100
Lần2 47 94OPV
Lần3 40 80
Lần1 50 100
Lần2 47 94DPT
Lần3 40 80
Sởi 11 22
Tổng số 50 100
Nhận xét: Theo kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ được được tiêm chủng những loại
vaccine như BCG chiếm 100%, viêm gan B chiếm 92%, OPV đủ 3 liều chiếm 80% lần
lượt là (lần 1 chiếm 100%, lần 2 chiếm 94%, lần 3 chiếm 80%), DPT đủ 3 liều chiếm
80% lần lượt là (lần 1 chiếm 100%, lần 2 chiếm 94%, lần 3 chiếm 80%) và Sởi chiếm
tỷ lệ thấp nhất 22%.
4.2. BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 50 trẻ đủ 12 tháng tuổi và tìm hiểu thực trạng và kiến thức thực hành
của các bà mẹ có con đủ 12 tháng tuổi về tiêm chủng mở rộng tại phường An Phú,
quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ năm 2016 – 2017 thu được kết quả sau:
4.2.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Qua nghiên cứu này cho thấy tuổi của bà mẹ trong nghiên cứu tập trung nhiều ở
độ tuổi từ 26-30 tuổi (40%) thấp hơn nghiên cứu của Dương Thị Hồng (43,8%) [3], bà
mẹ độ tuổi ≥31 (34%) và ≤25 (26%) và về phân bố giới tính của trẻ, trong nghiên cứu
này lựa chọn ngẫu nhiên và được kết quả 28 trẻ nam (56%) và 22 trẻ nữ (44%). Kết
quả khảo sát cho thấy nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa có kết quả tương đương (nam
53,5% và nữ 46,5%) [14]. Điều này cho thấy tiêm chủng cho trẻ không còn xa lạ gì đối
với các bà mẹ, thể hiện được sự quan tâm của bà mẹ đối với vấn đề này, từ đó có hành
động tự giác đưa trẻ đi tiêm chủng. Bên cạnh đó cũng có thể do thành công của
chương trình tiêm chủng mở rộng tại địa phương đã phần nào tác động đến nhận thức
của bà mẹ về tiêm chủng cho trẻ.
Hầu hết bà mẹ trong nghiên cứu là dân tộc Kinh chiếm (86%) thấp hơn nghiên
cứu của Dương Thị Hồng tại Hà Tĩnh năm 2004 (99,2%) [6], Dương Thị Hồng tại TP
Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015 (93,9%) [3]. Một khi gia đình có nhiều con thì việc
chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sẽ không tốt bằng những gia đình ít con, hơn nữa gia đình
đông con thì khả năng kinh tế thấp, mức sống thấp, trẻ ít được quan tâm và như vậy
nhiều khả năng xảy ra tình trạng tiêm chủng không đầy đủ ở trẻ. Nghiên cứu của
40. 31
chúng tôi cho thấy, bà mẹ có 2 con chiếm tỷ lệ cao nhất (52%), có 1 con chiếm (30%)
và ≥3 con chiếm (18%), kết quả này tương đương với nghiên cứu của Dương Thị
Hồng ≥3 con (18%) [3], điều này cho thấy hiệu quả của chương trình dân số - kế
hoạch hóa gia đình chúng ta đã và đang triển khai thực hiện, tuy nhiên kết quả này
chưa thực sự bền vững.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những bà mẹ có TĐHV từ trung học 54% (THCS
18% và THPT 36%) thực hành tiêm chủng tốt hơn những bà mẹ có TĐHV từ TC, CĐ,
ĐH (38%) và tiểu học (8%). Kết quả này có tương đồng với nghiên cứu của Dương
Thị Hồng (68,1%) [6], Nguyễn Văn Hòa (81,2%) [17], Nguyễn Văn Khải (81,52%)
[15]. Điều này cho thấy các bà mẹ có TĐHV cao từ TC, CĐ, ĐH họ có nhiều băn
khoăn về tiêm vaccine trong TCMR vì lo ngại phản ứng sau tiêm chủng.
Yếu tố liên quan đến kiến thức tiêm chủng của bà mẹ được xác định là nghề
nghiệp. Cụ thể cho thấy tỷ lệ bà mẹ là công viên chức (nhóm có học vấn cao hơn)
chiếm (48%) cao hơn nghiên cứu Nguyễn Văn Hòa (16,3%) [14], Dương Thị Hồng
(16,2%) [3], Nguyễn Văn Khải (6,25%) [15], có kiến thức về tiêm chủng tốt hơn nhóm
nội trợ (16%), buôn bán (14%), nghề khác (28%). Những bà mẹ làm cán bộ công viên
chức họ có ý thức và điều kiện để tiếp cận các nguồn thông tin về chăm sóc sức khoẻ
cho con mình nói chung và thông tin về tiêm chủng mở rộng nói riêng. Qua nghiên
cứu, kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ có TĐHV từ trung học trở lên và làm công viên chức
chiếm tỷ lệ cao, do đó các bà mẹ sẽ có nhận thức đúng đắn về TCMR.
Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế của các gia đình từ 1–10 km chiếm (50%) đạt
cao hơn so với các gia đình cách trạm y tế <0,5km (38%), 0,5–1 km (8%) và >10km
(4%). Phương tiện sử dụng đưa trẻ đi tiêm chủng chủ yếu là xe máy với (96%) và ôtô
chiếm (4%). Đây cũng là một thực tế rất thường gặp do nơi ở, giao thông công cộng,
hệ thống dây chuyền lạnh và bảo quản vaccine tại phường.
4.2.2. Kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về tiêm chủng cho
trẻ dưới 1 tuổi chiếm 76% và chưa đúng chiếm 24%, cao hơn nghiên cứu của Đào Văn
Khuynh với kiến thức đúng (41,81%) [7], Nguyễn Thị Thanh Hương (35,2%) [13].
Nghiên cứu cho thấy bà mẹ biết mục đích của tiêm chủng cho trẻ là để phòng bệnh
tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn Khải (100%) [15], cao hơn Đào Văn
Khuynh (84,24%) [7], Huỳnh Giao (81,3%) [9]. Điều này đáng khích lệ, cho thấy tiêm
chủng cho trẻ không còn xa lạ gì đối với các bà mẹ, thể hiện được sự quan tâm của các
bà mẹ vì hiểu biết đúng về mục đích của tiêm chủng, giúp các bà mẹ có hành động
đúng là tự giác đưa trẻ đi tiêm chủng và tin tưởng vào tiêm chủng, tin tưởng vào cán
41. 32
bộ y tế. Bên cạnh đó cũng có thể do thành công của chương trình tiêm chủng mở rộng
tại địa phương đã phần nào tác động đến nhận thức của bà mẹ về tiêm chủng cho trẻ.
Hiểu biết của bà mẹ về các bệnh phòng được nhờ TCMR (BCG, viêm gan B,
OPV, DPT, Sởi) đạt (100%), cao hơn nghiên cứu của Trần Danh Huế (30,8%) [22],
Huỳnh Giao (30,8%) [9]. Sự hiểu biết này rất tốt có thể giải thích nhờ sự quan tâm từ
phía cán bộ y tế và cá nhân bà mẹ. Công tác tuyên truyền, tư vấn về các bệnh truyền
nhiễm đầy đủ và thường xuyên, do nhận thức của bà mẹ tại địa phương rất tốt và điều
này cho thấy các bà mẹ rất quan tâm đến các bệnh phòng được nhờ tiêm chủng.
Hiểu biết dấu hiệu thường gặp và bất thường sau tiêm chủng cho trẻ rất quan
trọng, những biểu hiện, phản ứng trầm trọng cần phát hiện sớm và xử lý kịp thời tránh
rủi ro cho trẻ. Đây là kiến thức quan trọng góp phần đảm bảo an toàn tiêm chủng cho
trẻ tuy nhiên việc truyền thông giáo dục sức khoẻ chưa đầy đủ, chưa hiệu quả, dẫn tới
các bà mẹ còn chưa nhận định được ý nghĩa của việc theo dõi trẻ, phát hiện những
triệu chứng nguy hiểm cần can thiệp sớm. Hầu hết các bà mẹ đều biết được dấu hiệu
như sưng đỏ tại chỗ tiêm (78%) cao hơn nghiên cứu Lê Phan Thu Hằng (27%) [20],
Nguyễn Cảnh Phú (27%) [12]. Ngoài ra sốt nhẹ (18%) thấp hơn Nguyễn Văn Khải
(83,97%) [15], Dương Thị Hồng (88,4%) [4], điều này có thể gây ảnh hưởng lớn đối
với tâm lý người mẹ và gây khó khăn trong công tác TCMR cho nên các cán bộ y tế
làm công tác tiêm chủng phải giải thích rõ ràng về các phản ứng này bất thường hay
không bất thường cho các bà mẹ hiểu.
Thông thường, ngay sau tiêm BCG thường xuất hiện nốt nhỏ tại chỗ tiêm và biến
mất sau 30 phút, sau khoảng 2 tuần xuất hiện một vết loét nhỏ có kích thước bằng đầu
bút chì. Sau đó 2 tuần, vết loét tự lành để lại một sẹo nhỏ đường kính 5mm, điều đó
chứng tỏ trẻ đã có miễn dịch phòng bệnh. Việc hiểu biết của các bà mẹ về các dấu hiệu
sau tiêm phòng Lao có sẹo tại chỗ tiêm cao nhất (72%), tiếp đến là sưng đỏ tại chỗ
tiêm (26%), sốt nhẹ (2%), không biết và bỏ bú chán ăn (0%). Kết quả thấp hơn nghiên
cứu Lê Phan Thu Hằng có sẹo tại chỗ tiêm (100%) [20], cần thông tin cho bà mẹ hiểu
được sự xuất hiện của sẹo BCG rất cần thiết, phòng Lao có được kết quả tốt thì có sự
xuất hiện để lại sẹo ở cánh tay trái khoảng 3-5mm, như vậy trẻ mới được phòng bệnh
tốt, nếu sau tiêm mà không có sẹo thì phải tiêm lại cho trẻ.
Nghiên cứu cũng chỉ ra được hiểu biết cuả bà mẹ về các phản ứng trầm trọng sau
tiêm chủng cần phát hiện sớm để có biện pháp xử lý kịp thời còn hạn chế, (62%) biết
dấu hiệu sốt cao trên 38.5o
C, tỷ lệ bà mẹ biết trẻ co giật, khó thở, tím tái lần lượt (4%,
4% và 2%). Kết quả thấp hơn nghiên cứu của Dương Thị Hồng với sốt cao (75%) và
co giật (45,5%) [4]. Nhận định trên cho thấy hiểu biết cuả các bà mẹ về dấu hiệu phản
ứng nặng cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế còn hạn chế. Nên có những biện pháp can
42. 33
thiệp để có thể truyền tải thông tin này đến các bà mẹ, kịp thời xử lý các trường hợp
dấu hiệu nặng sau tiêm chủng, bảo vệ sức khoẻ của trẻ.
Kiến thức của bà mẹ về cách xử trí cho trẻ khi bị sốt sau tiêm vaccine như biết tất
cả các cách xử trí (58%), uống thuốc hạ sốt (28%), chườm mát cho trẻ (12%), cho trẻ
uống nhiều nước (2%). Qua kết quả cho thấy các phản ứng phụ như sốt, quấy khóc…
sau tiêm và cách xử trí, chăm sóc trẻ tại nhà sau tiêm chủng đã được cán bộ y tế tư vấn
tốt cho các bà mẹ, nên hầu hết các bà mẹ đều biết cách xử trí.
Để đảm bảo an toàn tiêm chủng cho trẻ, trong một số trường hợp việc tiêm phòng
cần phải trì hoãn lại và chờ ý kiến quyết định của bác sỹ chuyên khoa như trẻ đang sốt
cao, trẻ đang mắc bệnh nhiễm khuẩn cấp tính,...Nhưng cũng có những trường hợp trẻ
ốm nhẹ vẫn nên đưa trẻ đi tiêm ngừa như thường lệ nhằm đảm bảo thời gian tiêm
chủng đúng lịch cho trẻ. Trong nghiên cứu này (58%) các bà mẹ biết được tất cả các
trường hợp (trẻ sốt nhẹ, tiêu chảy nhẹ, đang mọc răng và trẻ ho chảy nước mũi, không
có sốt), trẻ ho, chảy nước mũi, không có sốt chiếm 28%, trẻ tiêu chảy nhẹ chiếm 12%,
trẻ sốt nhẹ và mọc răng lần lượt là 2% và 0%. So với tác giả Lê Phan Thu Hằng những
trường hợp trẻ vẫn được tiêm chủng để đảm bảo đúng lịch tiêm như trẻ sốt nhẹ chiếm
8,6%, trẻ tiêu chảy nhẹ chiếm 7%, trẻ mọc răng chiếm 61,6%, trẻ ho, chảy nước mũi,
không có sốt chiếm 6% [20]. Kiến thức về vấn đề này góp phần quan trọng trong việc
tiêm chủng đầy đủ cho trẻ theo lịch tiêm chủng, do đó cần có các biện pháp truyền
thông tích cực, tác động trực tiếp tới bà mẹ, nâng cao sự hiểu biết và lòng tin của bà
mẹ về các trường hợp trẻ bệnh nhưng vẫn nên đưa trẻ đi tiêm chủng.
Sự hiểu biết của các bà mẹ về tiêm chủng sẽ có tác dụng tốt trong nâng cao chất
lượng của chương trình tiêm chủng, đảm bảo cho trẻ đi tiêm đầy đủ và đúng lịch. Tiêm
đúng lịch là đảm bảo mỗi liều vaccine được tiêm và uống vào độ tuổi thích hợp với
mục đích tạo cho trẻ miễn dịch cao nhất trước khi trẻ mắc bệnh. Tỷ lệ bà mẹ biết nếu
trẻ không tiêm chủng đúng lịch sẽ có ảnh hưởng như hiệu quả phòng bệnh giảm chiếm
(96%). Điều này cho thấy vai trò tư vấn truyền thông của cán bộ y tế trong lĩnh vực
tiêm chủng là chưa thực sự tốt, tư vấn chưa đầy đủ về tác dụng của sổ tiêm mặc dù đây
là công cụ cần thiết và hữu ích trong suốt thời kì tiêm chủng cho trẻ. Thông qua bảng
nghiên cứu cho thấy số bà mẹ biết nếu trẻ không tiêm chủng đúng lịch sẽ có nguy cơ
mắc một số bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao (98%). Công tác tiêm chủng đã được
triển khai tương đối lâu dài trên toàn thành phố cho thấy công tác tuyên truyền, tập
huấn về kiến thức và nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm cho các bà mẹ có con trong
diện tiêm chủng tương đối tốt, đây là một vấn đề đáng khích lệ và cũng là một lợi thế
cho việc nâng cao kiến thức và thực hành tiêm chủng trong toàn dân.
43. 34
Ở nước ta, điều kiện môi trường rất thuận lợi cho các mầm bệnh (vi khuẩn, vi
rút) phát triển và lây lan, càng làm tăng nguy cơ mắc bệnh của trẻ em, nhất là với các
bệnh như cúm, bệnh đường hô hấp (viêm phế quản, viêm phổi), sởi, rubella, tiêu chảy,
ho gà… Phần lớn các trường hợp mắc các bệnh sởi, ho gà hay một số các bệnh truyền
nhiễm khác do không được tiêm hoặc tiêm chưa đầy đủ vaccine phòng bệnh. Mục tiêu
của tiêm chủng để bảo vệ cá nhân và cộng đồng khỏi các bệnh truyền nhiễm phòng
được bằng vaccine. Thông qua bảng nghiên cứu cho thấy số bà mẹ biết nếu trẻ không
tiêm chủng đúng lịch sẽ có nguy cơ mắc một số bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao
(98%) và chỉ (2%) không biết.
Lý do trẻ không tiêm chủng đúng lịch trong nghiên cứu này do ( nhà xa trung
tâm y tế, không được thông báo, trẻ ốm đúng ngày tiêm chủng) chiếm (44%), lý do trẻ
ốm đúng ngày tiêm chủng (44%), việc tư vấn cho trẻ tiêm bổ sung vào đợt tiêm chủng
tiếp theo có thể không đầy đủ khi không được thông báo chiếm (12%). Qua những
điều này phải chăng do công tác tuyên truyền, tập huấn về kiến thức cho các bà mẹ có
con trong diện tiêm chủng không được thường xuyên, do kinh phí địa phương hạn hẹp,
tầm nhận thức của dân địa phương có hạn, do nghề nghiệp của mẹ tác động đến, do
các gia đình không phối hợp, đây cũng là vấn đề mà cán bộ y tế cơ sở cần quan tâm.
Sổ tiêm chủng cá nhân được sử dụng nhằm xác định tình trạng tiêm chủng, thời
điểm tiêm chủng tiếp theo, các loại vaccine đã tiêm và chưa tiêm, lịch tiêm chủng. Bên
cạnh đó còn là một công cụ hữu ích nhằm đánh giá tỷ lệ tiêm chủng thực tế tại địa
phương. Thuận lợi của nghiên cứu này là (100%) bà mẹ khi đưa trẻ đi tiêm đều mang
theo sổ tiêm chủng cho trẻ và (90%) kể được tất cả các tác dụng sổ tiêm chủng (cho
biết trẻ đã tiêm những vaccine gì, lịch tiêm chủng, thời gian buổi tiêm chủng tiếp
theo). Qua đó thấy rằng mặc dù các bà mẹ đều biết tác dụng và tầm quan trọng của sổ
tỉêm chủng nhưng lại chưa hiểu hết được những thông điệp có trong sổ tiêm. Kết quả
này có thể do sự tư vấn hướng dẫn của cán bộ y tế về tác dụng của số tiêm chủng chưa
tốt, chưa được thường xuyên. Đây là một vấn đề cần được xem xét nhằm nâng cao
nhận thức và thực hành tiêm chủng cho các bà mẹ tại địa phương.
Có nhiều nguồn phương tiện cung cấp thông tin tiêm chủng khác nhau, tác động
của các nguồn này đến từng đối tượng cũng có sự chênh lệch đáng kể. Trong nghiên
cứu này các bà mẹ được phỏng vấn cho biết phương tiện tiếp cận thông tin chính là từ
trạm y tế, nhân viên y tế (64%), có (34%) bà mẹ biết tất cả thông tin (trạm y tế, nhân
viên y tế, loa, đài phát thanh, sách báo, tạp chí và tivi, mạng internet) và biết từ loa, đài
phát thanh chiếm (2%). Nguồn thông tin về tiêm chủng của các bà mẹ có sự khác biệt
với nghiên cứu của Dương Thị Hồng chủ yếu từ tivi (72,7%), cán bộ y tế (52,4%),
internet (45,2%), loa, đài phát thanh (41%), sách báo tạp chí (15,7%) [3], so với
44. 35
Nguyễn Cảnh Phú nguồn thông tin từ tivi (84,2%), đài, loa truyền thanh (89,2%), báo
tạp chí (21,7%), cán bộ y tế (93,3%) [12].
Qua các phương tiện truyền thông trên, có (90%) các bà mẹ tiếp nhận được tất cả
các nội dung (loại vaccine cần tiêm, lợi ích, lịch tiêm, phản ứng phụ sau tiêm, cách xử
trí) và (10%) bà mẹ chỉ quan tâm lịch tiêm chủng. Điều này có thể là do sự thiếu sót
trong công tác truyền thông về tiêm chủng tại địa phương, đặc biệt từ CBYT, nơi mà
tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu. Cũng có thể do số lượng trẻ được tiêm
chủng tập trung vào 2 ngày trong một tháng nên CBYT gặp nhiều khó khăn trong công
tác tư vấn, cần phải tăng cường CBYT nhằm nâng cao hiệu quả của phương tiện
truyền thông này. Nhưng qua kết quả cho thấy tác dụng của truyền thông qua tất cả
phương tiện là rất lớn, cần xen kẽ các chương trình tuyên truyền về tiêm chủng qua các
phương tiện này, đa dạng các nội dung nhằm đạt nâng cao được kiến thức của cộng
đồng về tiêm chủng cho trẻ nhỏ.
Tại tất cả các xã phường trên địa bàn đều tổ chức tiêm chủng cố định hàng tháng
cho trẻ tại các trạm y tế (98%) các bà mẹ đều biết được ngày tiêm chủng hàng tháng,
ngày cố định tiêm chủng tại các trạm y tế xã phường và chỉ (2%) không biết. Kết quả
này cao hơn nghiên cứu của Trần Danh Huế (33,3%) [22], điều này cho thấy công tác
truyền thông về ngày, địa điểm tiêm chủng tại các xã phường rất tốt, them vào đó lịch
tiêm chủng tại các xã, phường được quy định vào những ngày cố định trong tháng,
không kể các ngày thứ bảy hay chủ nhật góp phần giúp các bà mẹ đưa con đi tiêm
chủng đúng lịch, đây là một yếu tố thúc đẩy thực hành đưa trẻ đi tiêm chủng nhằm
tăng cường tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi.
Sau tiêm vaccine cần ở lại và theo dõi trong vòng 30 phút sau tiêm để các cán bộ
y tế theo dõi các phản ứng như sốt nhẹ (dưới 38o
5 độ), đau hoặc sưng tấy nhẹ tại vết
tiêm, quấy khóc là những phản ứng hết sức bình thường. Bà mẹ khi đưa trẻ về nhà cần
lưu ý phải theo dõi sức khỏe trẻ liên tục ngay cả khi trẻ ngủ và ít nhất trong vòng 1
ngày (24 giờ). Nhìn chung các bà mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tuân thủ
cao với (100%) bà mẹ ở lại trạm y tế 30 phút sau tiêm chủng cho trẻ. Kết quả này cao
hơn nghiên cứu của Nguyễn Văn Khải (90,22%) [15], Dương Thị Hồng (50%) [4].
4.2.3. Thực hành của bà mẹ về tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
Sức khỏe của trẻ là một trong những ưu tiên hàng đầu của các bậc cha mẹ. Do
đó, việc đưa trẻ đi tiêm chủng đúng lịch và tuân thủ lịch trình tiêm chủng quốc gia là
rất quan trọng. Tất cả các loại vaccine trong chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt
Nam đều được cung cấp miễn phí, không có tình trạng thiếu nguồn cung, tại tất cả các
trung tâm y tế trên toàn quốc. Thông qua kết quả điều tra thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
và đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi qua sổ tiêm chủng cá nhân và sổ tiêm tại trạm y tế rất
45. 36
thấp với BCG chiếm (76%), VGB chiếm (74%), OPV (lần 1,2,3 lần lượt là 8%, 4% và
2%), DPT (lần 1,2,3 lần lượt là 10%, 10% và 10%), sởi chiếm (6%). Từ thực tế trên
cho thấy, để tăng cường tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ cần có biết pháp truyền thông nhằm
cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác cho các bà mẹ nói riêng và các gia đình
có trẻ trong độ tuổi tiêm chủng nói chung là hết sức cần thiết và cấp bách. Đặc biệt là
tuyên truyền không nên bỏ mũi tiêm theo quy định trong năm đầu tiên của trẻ để tạo
được miễn dịch phòng bệnh tốt nhất. Bên cạnh đó cần triển khai hoạt động rà soát,
kiểm tra, giám sát an toàn tiêm chủng và chất lượng tiêm chủng tại các cơ sở y tế thực
hiện tiêm chủng cho trẻ. Cần có những nghiên cứu đánh giá thường xuyên hơn về mức
độ bao phủ của tiêm chủng nhằm theo dõi tỷ lệ thực tế tiêm chủng đầy đủ cho trẻ trên
địa bàn, mở rộng nghiên cứu về lĩnh vực này ở đối tượng cán bộ y tế để có những biện
pháp cụ thể từ phía cán bộ y tế trong công tác tiêm chủng. Từ đó đưa ra các biện pháp
can thiệp kịp thời để đảm bảo tỷ lệ bao phủ tiêm chủng hơn 85% như mục tiêu của dự
án TCMR đề ra.
Tiêm chủng là một biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống một số bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm ở trẻ nhỏ do đó các chương trình tiêm chủng luôn được đưa vào là
một trong những mục tiêu quan trọng trong các chương trình y tế quốc gia. Các nghiên
cứu về lĩnh vực tiêm chủng luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm thực hiện hằng
năm tại các khu vực khác nhau. Kết quả của các nghiên cứu tiêm chủng góp phần vào
việc cải thiện tình trạng tiêm chủng cụ thể tại các địa bàn nghiên cứu. Trong danh mục
các loại vaccine được tiêm chủng bởi trạm y tế phường, tỷ lệ bà mẹ khẳng định con họ
đã được tiêm vaccine phòng chống BCG đứng ở mức cao nhất (100%) tương đương
với Phạm Minh Khuê (100%) [20], cao hơn Phạm Thị Kim Dung (88%) [19], Dương
Thị Hồng tại 4 tỉnh Lào Cai, Nghệ An, Đăk Nông và Kiên Giang (69,7%) [4], điều tra
đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014 (98%) [12], nguyên nhân do phường điều
tra tỷ lệ các bà mẹ đẻ tại nhà cao, vấn đề quản lý đối tượng tốt. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, trẻ được tiêm viêm gan B chiếm (92%) cao hơn nghiên cứu Phạm Thị Kim
Dung (12,8%) [19], Dương Thị Hồng tại 4 tỉnh Lào Cai, Nghệ An, Đăk Nông và Kiên
Giang (46,5%) [4], Dương Thị Hồng tại 4 huyện tỉnh Hà Tĩnh (61,6%) [6], Phạm
Minh Khuê (67,62%) [17] và theo điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ
2014 (79%) [10], như vậy nghiên cứu của chúng tôi phù hợp, do vaccine VGB sơ sinh
chỉ tổ chức triển khai ở tiêm ở bệnh viện nên được các bà mẹ đặc biệt quan tâm. Trẻ
được tiêm chủng vaccine OPV1 (100%), OPV2 (94%), OPV3 (80%) cao hơn Phạm
Minh Khuê OPV (76,01%) [17], Dương Thị Hồng tại 4 tỉnh Lào Cai, Nghệ An, Đăk
Nông và Kiên Giang (42,4%) [4]. Tỷ lệ tiêm chủng vaccine DPT1 (100%), DPT2
(94%), DPT3 (80%) cao hơn Dương Thị Hồng tại TP Móng Cái, Quảng Ninh
DPT1,2,3 lần lượt (97,6%), (87,6%), (70%) [7], Phạm Minh Khuê (75,67%) [17].
46. 37
Phân tích cho thấy tình hình bỏ mũi tiêm chủng DPT3 ở mức cao (20%). Theo khuyến
cáo của WHO nếu tỷ lệ bỏ mũi DPT1 và DPT3 trên (10%) là cần phải xem xét để có
giải pháp phù hợp nâng cao tiêm chủng. Kết quả của quá trình tiêm chủng với tỷ lệ
thấp nhất là vaccine Sởi (22%) thấp hơn Phạm Thị Kim Dung (90,5%) [19], Dương
Thị Hồng tại 4 tỉnh Lào Cai, Nghệ An, Đăk Nông và Kiên Giang (67,7%) [4], Phạm
Minh Khuê (84,09%) [20], theo điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014
(86%) [10], tỷ lệ Sởi thấp chủ yếu do nhận thức của bà mẹ, cho thấy việc truyền thông
và huy động các bà mẹ đến điểm tiêm chủng còn hạn chế và cần tổ chức bổ sung cho
các trẻ này.
47. 38
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
5.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Các thông tin chung như độ tuổi của bà mẹ 26-30 tuổi (40%), ≥31 tuổi (34%), ≤25 tuổi
(26%). Số con của bà mẹ trong nghiên cứu như 2 con (52%), 1 con (30%), ≥3 con
(18%). Hầu hết bà mẹ trong nghiên cứu là dân tộc Kinh chiếm (86%), Hoa (10%),
Kh’me (2%) và dân tộc khác (2%). Trình độ học vấn của bà mẹ như trung học (54%),
TC, CĐ, ĐH (38%), tiểu học (8%). Nghề nghiệp của bà mẹ công viên chức (42%), nội
trợ (16%), buôn bán (14%) và nghề khác (28%). Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế từ
1-10km (50%), <0,5km (38%), 0,5-1km (8%) và >10km (4%). Phương tiện sử dụng
đưa trẻ đi tiêm chủng chủ yếu là xe máy với (96%) và ôtô chiếm (4%).
5.1.2. Kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi.
Qua nghiên cứu thấy tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng (76%) và chưa đúng (24%).
Bà mẹ biết mục đích của tiêm chủng (100%), biết những bệnh phòng ngừa được nhờ
tiêm chủng (100%). Hiểu biết phản ứng thường gặp sau tiêm chủng như sưng đỏ tại
chỗ tiêm (78%), sốt nhẹ (18%), bỏ bú chán ăn (4%). Có kiến thức về dấu hiệu sau tiêm
phòng Lao có sẹo tại chỗ tiêm (72%), các phản ứng nặng trẻ có thể gặp (28%) và cách
xử trí cho trẻ khi bị sốt sau tiêm chiếm (58%).
Kiến thức về các trường hợp vẫn được tiêm chủng để đảm bảo đúng lịch (58%),
biết hiệu quả phòng bệnh giảm nếu không tiêm đúng lịch (96%) và biết không tiêm
chủng đúng lịch sẽ có nguy cơ mắc một số bệnh truyền nhiễm (98%). Có (100%) bà
mẹ mang theo sổ, có (90%) kể được tác dụng sổ tiêm chủng và biết về chương trình
TCMR từ các nguồn thông tin (trạm y tế, nhân viên y tế, loa, đài phát thanh, sách báo,
tạp chí và tivi, mạng internet) chiếm (34%), có (90%) bà mẹ biết các nội dung về tiêm
chủng (vaccine cần tiêm, lợi ích, lịch tiêm, phản ứng phụ sau tiêm và cách xử trí) và có
(84%) bà mẹ biết khi nào đưa trẻ đi tiêm mũi tiếp theo. Nhìn chung các bà mẹ có sự
tuân thủ cao với (100%) bà mẹ ở lại trạm y tế 30 phút sau tiêm chủng cho trẻ.
5.1.3. Thực hành của bà mẹ về tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi.
Trẻ trong diện tiêm chủng đến cơ sở y tế tiêm chủng BCG (100%), Viêm gan B
(92%), OPV đủ 3 lần 80% (lần 1 chiếm 100%, lần 2 chiếm 94%, lần 3 chiếm 80%),
DPT đủ 3 mũi 80% (lần 1 chiếm 100%, lần 2 chiếm 94%, lần 3 chiếm 80%), Sởi
(22%).
Thông qua kết quả điều tra thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch cho trẻ
dưới 1 tuổi qua sổ tiêm chủng cá nhân và sổ tiêm tại trạm y tế với BCG chiếm (76%),
VGB chiếm (74%), OPV (lần 1,2,3 lần lượt là 8%, 4% và 2%), DPT (lần 1,2,3 lần lượt
là 10%, 10% và 10%), sởi chiếm (6%).