SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Phạm Thị Hồng Nhung
TÊN ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM
LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ
Thaønh phoá Hoà Chí Minh -Naêm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Phạm Thị Hồng Nhung
TÊN ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM
Chuyeân ngaønh: Taøi chính –Ngaân haøng
Maõ soá: 60340201
LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ
NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC:
GS.TS: Dương Thị Bình Minh
Thaønh phoá Hoà Chí Minh -Naêm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào.
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Tác giả
MỤC LỤC
0-0-0
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ .................................................................1
1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ ...........................................1
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế...........................................................1
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế.................................................2
1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ .........................................................................2
1.1.2.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán ...................................................3
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán...................................................3
1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán.............................................4
1.1.2.5. Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán..............................................4
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng..................................5
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền ................................................................5
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu.......................................................................6
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ ......................................................7
1.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế...............................................................8
1.1.4.1. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế.........................8
1.1.4.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM.........................9
1.2. RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ...........................................10
1.2.1.Khái niệm về rủi ro trong thanh toán quốc tế.......................................10
1.2.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế...........................................................11
1.2.2.1. Rủi ro quốc gia..............................................................................11
1.2.2.2. Rủi ro ngoại hối ............................................................................12
1.2.2.3. Rủi ro tác nghiệp...........................................................................13
1.2.2.4. Rủi ro tín dụng ..............................................................................13
1.2.2.5. Rủi ro đối tác ................................................................................14
1.2.2.6. Rủi ro của các phương thức thanh toán quốc tế ...........................14
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ.........................19
1.3.1. Định nghĩa hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế............................19
1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế...........................19
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong thanh toán quốc tế................................20
1.4. RỦI RO VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM.............................................................................20
1.4.1. Rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng
thương mại trên thế giới ................................................................................20
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................24
1.4.2.1. Phân loại khách hàng.................................................................24
1.4.2.2. Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong
hợp đồng, cam kết và mẫu biểu..............................................................25
1.4.2.3. Chức năng thông tin về các bên liên quan trong thanh toán quốc
tế .............................................................................................................25
1.4.2.4. Áp dụng công nghệ và đào tạo con người................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM.........27
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM .......27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC
Việt Nam .......................................................................................................27
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TNHH MTV HSBC
Việt Nam từ năm 2009 đến 2012 ..................................................................28
2.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2012...............32
2.2.1. Phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV
HSBC Việt Nam............................................................................................33
2.2.1.1. Doanh số thanh toán quốc tế.........................................................32
2.2.1.2. Chi phí và Lợi nhuận từ thanh toán quốc tế..................................34
2.2.1.3. Tỷ trọng các phương thức thanh toán trong thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam................................................36
2.2.2. Đánh giá nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV
HSBC Việt Nam............................................................................................38
2.3.THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM..........................................................41
2.3.1. Thực trạng các loại rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TNHH MTV HSBC Việt Nam......................................................................41
2.3.1.1. Rủi ro quốc gia..............................................................................41
2.3.1.2. Rủi ro ngoại hối ............................................................................42
2.3.1.3. Rủi ro tác nghiệp...........................................................................43
2.3.1.4. Rủi ro tín dụng ..............................................................................46
2.3.1.5. Rủi ro đối tác.................................................................................48
2.3.2. Thực trạng hạn chế các rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TNHH MTV HSBC Việt Nam......................................................................51
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM ...................54
2.4.1.Ưu điểm................................................................................................54
2.4.2.Hạn chế.................................................................................................55
2.4.3.Nguyên nhân.........................................................................................57
2.4.3.1. Các nguyên nhân khách quan .......................................................57
2.4.3.2. Các nguyên nhân chủ quan ...........................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT TẠI NGÂN
HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM .........................................................60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TT QT CỦA NGÂN HÀNG
TNHH MTV HSBC VIỆT NAM ĐỀN NĂM 2020 ..........................................60
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TNHH
MTV HSBC Việt Nam đến năm 2020 ..........................................................60
3.1.1.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
trong năm 2013 ..........................................................................................60
3.1.1.2. Nội dung phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
đến năm 2020.............................................................................................61
3.1.2. Nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
TNHH MTV HSBC Việt Nam đến năm 2020 ..............................................62
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TT QT
CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM ....................................63
3.2.1. Các giải pháp cơ bản hạn chế rủi ro trong các phương thức TTQT chủ
yếu của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam......................................63
3.2.1.1.Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền...............63
3.2.1.2. Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu....................64
3.2.1.3. Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ....65
3.2.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế chủ yếu của
Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam ...................................................68
3.2.2.1.Giải pháp hạn chế rủi ro quốc gia..................................................68
3.2.2.2.Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối.................................................69
3.2.2.3.Giải pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp ...............................................70
3.2.2.4.Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ..................................................71
3.2.2.5.Giải pháp hạn chế rủi ro đối tác.....................................................72
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC...............................................................................................................74
3.3.1.Đối với chính phủ.................................................................................74
3.3.1.1.Hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách cụ thể trong TTQT........74
3.3.1.2.Tăng cường quản lý thị trường, giám sát các hợp đồng kinh doanh
....................................................................................................................75
3.3.1.3.Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn trong thanh
toán xuất nhập khẩu ...................................................................................77
3.3.1.4. Nâng cao vai trò của các đại sứ quán ở nước ngoài, có chính sách
phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu..................................77
3.3.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước...............................................................78
3.3.2.1. Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo biến động về tình hình tài
chính...........................................................................................................78
3.3.2.2. Theo sát tình hình thực tế và ban hành các chính sách cho vay
ngoại tệ, quản lý ngoại hối, tỷ giá phù hợp và được điều chỉnh kịp thời ..79
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng
ngừa và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC) ...............................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................81
KẾT LUẬN CHUNG .........................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
o-o-o
AWB : Airway bill
B/L : Bill of lading
ICC : Phòng thương mại quốc tế
ISBP : International Standard Banking Practice (Tập quán ngân hàng
theo tiêu chuẩn quốc tế)
L/C : Tín dụng thư (Letter of credit)
MTV : Một thành viên
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHPH : Ngân hàng phát hành
TTHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTQT : Thanh toán quốc tế
UCP : Uniform Customs and Practice for Documentary Credits (Quy tắc
và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ)
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
0-0-0
Bảng 2.1 – Tỷ trọng doanh số thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng
doanh số XNK của Ngân hàng HSBC Việt Nam
Bảng 2.2 – Tỷ trọng doanh số các phương thức thanh toán quốc tế trong tổng
doanh số TTQT của ngân hàng HSBC Việt Nam
Bảng 2.3 – Rủi ro quốc gia tại HSBC Việt Nam
Bảng 2.4 – Rủi ro tác nghiệp tại HSBC Việt Nam
Bảng 2.5 – Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tại HSBC Việt Nam
Bảng 2.6 – Rủi ro đối tác tại HSBC Việt Nam
Bảng 2.7 – Xử lý rủi ro trong TTQT tại HSBC Việt Nam
Hình 2.1 –Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.2 – Cho vay và ứng trước khách hàng từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.3 – Điểm giao dịch của HSBC Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.4 – Tổng tài sản từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.5 – Lợi nhuận trước thuế từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.6 – Doanh số thanh toán quốc tế từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.7 – Chi phí và lợi nhuận thanh toán quốc tế từ năm 2009 đến năm 2012
Hình 2.8 – Doanh số thanh toán quốc tế xuất khẩu giai đoạn 2009-2012
Hình 2.9 – Doanh số thanh toán quốc tế nhập khẩu giai đoạn 2009-2012
Sơ đồ 1.1 - Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
Sơ đồ 1.2 - Quy trình nghiệp vụ nhờ thu
Sơ đồ 1.3 - Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
LỜI MỞ ĐẦU
o-o-o
1. Lý do chọn đề tài
Với chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới
theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là với việc gia nhập vào Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) (Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của
WTO vào ngày 11/01/2007), Việt Nam không ngừng đẩy mạnh giao lưu, buôn
bán với các nước, và do đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp cùng với hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng sẽ ngày càng
trở nên sôi động, phức tạp và hàm chứa nhiều rủi ro hơn.Trước yêu cầu đó,
ngành tài chính ngân hàng cũng vào cuộc, mà biểu hiện đầu tiên là sự gia tăng
không ngừng về mạng lưới hoạt động. Nhất là kể từ sau 01-04-2007 ngân hàng
nước ngoài có thể thành lập ngân hàng con với 100% vốn đầu tư nước ngoài theo
cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Điều đó có nghĩa là các ngân hàng phải
liên kết cạnh tranh với nhau để phát triển, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Do vậy các ngân hàng phải đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm
tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày
càng mở rộng các sản phẩm cao cấp hơn lien quan tới nghiệp vụ khác như kinh
doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh… Trong đó, thanh toán quốc tế là
nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho ngân hàng
khoản thu ngày một tăng. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế có thể được xem
là nghiệp vụ đặc trưng cho các ngân hàng ngày nay.
Tuy nhiên, bên cạnh việc đem lại lợi nhuận cao thì thanh toán quốc tế
cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của yếu tố quốc tế đem
đến.Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp
nhằm quản lý các rủi ro trong thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại
là một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật. Đề tài với tiêu đề “Giải pháp hạn
chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC
Việt Nam” hy vọng sẽ giải quyết các yêu cầu của vấn đề đặt ra
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, đề tài trình bày những cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và rủi
ro trong thanh toán quốc tế. Từ những cơ sở lý luận này, sẽ đưa ra những rủi ro
có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế cụ thể .
Thứ hai, dựa vào thực tế hoạt động trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TNHH MTV HSBC Việt Nam, thực trạng về thanh toán quốc tế cũng như rủi ro
trong TTQT mà HSBC Việt Nam đã gặp phải và cách hạn chế chúng. Qua đó
cũng cho thấy được các ưu khuyết điểm cũng như các nguyên nhân phát sinh
nhằm rút ra kinh nghiệm sau này.
Cuối cùng, đề tài đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán
quốc tế mà HSBC Việt chưa thực hiện được . Đây cũng là phần quan trọng nhất
thể hiện tính hiệu quả của luận văn này. Nó cũng chính là mục đích cuối cùng mà
tác giả mong muốn gửi đến quý bạn đọc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động của phòng thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
-Không gian: việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trong phạm vi hoạt
động của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam.
-Thời gian: các báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn từ
2009-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, các phương
pháp nghiên cứu sau đã được sử dụng: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa
trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn làm sáng tỏ vị trí và vai trò của thanh toán quốc tế trong nền
kinh tế, các rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế, đặc biệt đi sâu vào phân
tích rủi ro các phương thức thanh toán quốc tế dưới góc độ các bên tham gia
trong quá trình thanh toán xuất nhập khẩu. Căn cứ vào những tổng hợp rủi ro, cơ
sở lý luận đã xây dựng và thực tiễn nghiên cứu, đề ra thêm những giải pháp nhằm
quản lý những rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại HSBC Việt
Nam một cách hiệu quả hơn.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán
quốc tế
Chương 2 : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và hạn chế rủi ro
trong TTQT tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại hàng
TNHH MTV HSBC Việt Nam
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
0-0-0
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Ngày nay, các nước không thể hoạt động trong một nền kinh tế đóng mà
nhất thiết phải có những hoạt động trao đổi hàng hoá với các nước bên ngoài. Do
đó, tất yếu phải nảy sinh nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các
quốc gia khác nhau, đó chính là nhu cầu thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế.
“Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có
liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các
tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.” (Nguồn: GS. Đinh
Xuân Trình, 1996).
Như vậy, thanh toán quốc tế bao gồm cách thức trả tiền trong giao dịch,
buôn bán ngoại thương hay các hoạt động phi kinh tế giữa các chủ thể tại các
quốc gia khác nhau, ở đây là người bán và người mua, người xuất khẩu và nhập
khẩu. Nó cho thấy người bán dùng cách nào để thu được tiền sau khi bán hàng
còn người mua dùng cách nào để trả tiền cho người bán sau khi nhận hàng mình
muốn. Và như vậy, họ đều đạt được đến đích cuối cùng là người bán nhận đủ
tiền, người mua nhận đủ hàng theo đúng hợp đồng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán
quốc tế ngày càng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện buôn bán, trao đổi
hoàng hóa, dịch vụ giữa các nước với nhau. Hoạt động này phản ánh sự vận động
có tính chất quy luật của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa
các quốc gia và được xem là khâu cuối cùng của một giao dịch kinh tế quốc tế
TTQT có liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau, sử dụng nhiều đồng
tiền thanh toán khác nhau và việc thanh toán giữa các nước đều tiến hành thông
qua các tổ chức tài chính trung gian mà chủ yếu là Ngân hàng, vì vậy TTQT có
tính chất rất phức tạp và có những nét đặc thù riêng.
2
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Khi tiến hành thực hiện một giao dịch thông thường trong TTQT thì
chúng ta cần lưu ý các điều kiện về tiền tệ, thời hạn thanh toán, phương thức
thanh toán và bộ chứng từ thanh toán.
1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ
 Lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán
Nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia ký kết hoạt động thương
mại quốc tế, cần phải quy định cụ thể loại đồng tiền nào được sử dụng để tính
toán và thanh toán trong quan hệ mua bán và cách xử lý khi tỷ giá hối đoái biến
động. Trong giao dịch thương mại quốc tế đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh
toán có thể giống nhau hoặc khác nhau, có thể là tiền tệ của nước người mua,
nước người bán hoặc của 3 nước thứ ba, nhưng thông thường là các ngoại tệ
mạnh. Tuy vậy, để xác định các điều kiện tiền tệ trong các hợp đồng mua bán
giữa các nước với nhau chúng ta có thể dựa vào các yếu tố chủ yếu sau:
So sánh tương quan lực lượng của bên mua và bên bán, năng lực kinh
doanh của các bên và mối quan hệ cung cầu về hàng hoá mà hai bên mua bán
trên thị trường.
Vị trí của đồng tiền trên thế giới.
Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế người mua và người bán muốn dùng
đồng tiền của mình để tính toán và thanh toán vì những lý do sau: Không phải
xuất ngoại tệ để trả nợ ;Tránh được sự biến động của tỷ giá; Nâng cao uy tín của
đồng tiền nước mình trên thế giới.
 Lựa chọn kỹ thuật đảm bảo khi tỷ giá biến động
Để tránh rủi ro cho các nhà xuất nhập khẩu khi tỷ giá tăng ảnh hưởng đến
khoản thanh toán chi trả cho nhà nhập khẩu, và ngược lại khi tỷ giá giảm ảnh
hưởng đến thu nhập của nhà xuất khẩu. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng mua bán
ngoại thương, hai bên cần thiết bàn bạc lựa chọn đưa vào điều kiện đảm bảo
trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Thông
thường các điều kiện đảm bảo bao gồm:
 Đảm bảo vàng: có ba cách đảm bảo vàng
3
+ Đảm bảo theo khối lượng vàng: khi ký kết hợp đồng, quy định đơn giá
và tổng giá trị hợp đồng được quy đổi trực tiếp bằng một khối lượng vàng nhất
định. Khi thanh toán dựa vào khối lượng vàng đã tính toán để thanh toán.
+ Đảm bảo theo hàm lượng vàng: khi ký kết hợp đồng đơn giá và tổng giá
trị hợp đồng được xác định theo một đồng tiền có xác định hàm lượng vàng. Khi
thanh toán nếu hàm lượng vàng thay đổi thì đơn giá và tổng giá trị được điều
chỉnh tương ứng.
+ Đảm bảo theo giá vàng: Khi ký hợp đồng, đơn giá và tổng giá trị hợp
đồng được tính toán theo một đồng tiền nào đó, đồng thời quy định giá vàng của
đồng tiền đó. Đến khi thanh toán giá vàng biến động thì đơn giá và tổng giá trị
hợp đồng sẽ tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với giá vàng thực tế hiện tại.
 Đảm bảo ngoại tệ: có hai cách đảm bảo ngoại tệ
+ Đảm bảo ngoại tệ: là việc đảm bảo dựa vào một ngoại tệ tương đối ổn
định mà do hai bên lựa chọn.
+ Đảm bảo theo rổ ngoại tệ: là việc lựa chọn một số ngoại tệ làm đảm bảo.
Số ngoại tệ càng nhiều thì tính chính xác càng cao nhưng phức tạp trong tính
toán. Theo điều kiện này lấy giá từng ngoại tệ tại thời điểm ký hợp đồng và thanh
toán nếu biến động thì tiến hành điều chỉnh lại tổng giá trị hợp đồng.
1.1.2.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện này quy định việc trả tiền được thực hiện có thể: nước nhập
khẩu, nước xuất khẩu hay một nước thứ ba nào đó do hai bên quy định. Trong
thanh toán quốc tế, các nước đều muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán vì
những lý do như: thu tiền nhanh, ngân hàng thu được các lệ phí nghiệp vụ.
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Đây là điều kiện rất quan trọng vì thời gian thanh toán càng ngắn càng
giảm được chi phí thanh toán, tránh được những biến động về tỷ giá, ảnh hưởng
lớn đến việc luân chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên. Trong điều
kiện về thời hạn thanh toán có thể lựa chọn một trong ba cách quy định sau:
 Trả tiền trước: Việc trả tiền trước một phần giá trị hợp đồng được
thực hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước khi
giao hàng. Thực chất trả tiền trước chính là nhà nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn
4
cho nhà xuất khẩu, trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn, số tiền trả trước
tương đối lớn và thời gian trả tương đối dài. Nếu với mục đích nhằm đảm bảo
thực hiện hợp đồng thì số tiền ít hơn và thời gian trả trước ngắn hơn, số tiền trả
trước mang tính chất như một khoản tiền đặt cọc.
 Trả tiền ngay: Việc trả tiền được thực hiện ngay sau khi người bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo như quy định trong hợp đồng, tức là trong
khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị xong hàng, giao hàng cho người chuyên chở cho
đến khi hàng được giao người mua theo đúng quy định.
 Trả tiền sau: Việc trả tiền của người mua được thực hiện trong các
trường hợp sau:
+ Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo
của người bán đã hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định.
+ Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày chấp nhận hối phiếu.
+ Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng
từ.
+ Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
Thực chất của việc trả tiền sau là nhà xuất khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho
nhà nhập khẩu.
1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức mà hai bên trong quan hệ hợp đồng
thương mại quốc tế thực hiện việc chuyển tiền và nhận tiền. Trong thanh toán
quốc tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, mỗi phương thức đều có đặc
điểm riêng và có các rủi ro và thuận lợi khác nhau. Do vậy, các bên phải lựa chọn
cho mình một phương thức thanh toán hợp lý nhằm đảo bảm cho giao dịch được
thuận lợi và nhanh chóng.
1.1.2.5. Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán
Bộ chứng từ mô tả hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ quá trình thực hiện hợp
đồng. Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình để chứng minh việc giao
hàng của mình. Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng dựa trên bộ chứng từ nhà xuất khẩu
lập. Trong một số phương thức, việc quyết định thanh toán chỉ dựa vào bộ chứng
từ nhà xuất khẩu xuất trình. Với mong muốn hạn chế rủi ro trong thương mại,
5
nhà nhập khẩu thường đòi hỏi chứng từ đầy đủ về số lượng, nội dung, hoàn hảo
đến từng chi tiết và đôi khi cả đơn vị phát hành chứng từ. Điều này có thể làm gia
tăng chi phí, tốn thời gian cho nhà xuất khẩu, thậm chí đôi khi nhà xuất khẩu
không thể thực hiện được. Vì vậy, ngay từ thời điểm ký hợp đồng, các bên cần
phải quy định rõ ràng về bộ chứng từ thanh toán để tạo thuận lợi cho quá trình
mua bán.
1.1.3. Các phương thức thanh toán thông dụng
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán theo sự ủy nhiệm của
khách hàng (người trả tiền, người mua hàng, người nhập khẩu…) yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng (người
bán, người xuất khẩu…) trong một thời gian nhất định. Ngân hàng chuyển tiền
phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng để thực hiện việc chuyển
tiền.
Chuyển tiền được thực hiện dưới hai hình thức:
 Chuyển tiền bằng thư (M/T): Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền bằng cách gửi thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho
người thụ hưởng. Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp nhưng tương đối chậm dễ bị
ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá.
 Chuyển tiền bằng điện (T/T): Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài trả tiền cho người thụ hưởng. Chuyển tiền bằng điện chi phí cao, nhanh
chóng kịp thời nên ít chịu ảnh hưởng của biến động tỷ giá.
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
NGƯỜI NHẬP KHẨU NGƯỜI XUẤT KHẨU
NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG
(1)
(2) (4)
(3)
6
(1) Giao dịch thương mại bao gồm kí kết hợp đồng ngoại thương hoặc
thực hiện cung cấp hàng hóa dịch vụ
(2) Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất
định cho người xuất khẩu
(3) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài để chuyển trả tiền cho người xuất khẩu
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng
phục vụ mình nhờ thu hộ tiền nhập khẩu trên cở sở hối phiếu và chứng từ hàng
hóa liên quan.
Phương thức nhờ thu được thực hiện dưới hai hình thức:
 Nhờ thu trơn (Clean collection): là phương thức mà bên bán lập hối
phiếu (trả ngay hay trả chậm) gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên
mua dựa trên hối phiếu, nhưng không kèm theo điều kiện.
 Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức
mà bên bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập hối phiếu (trả ngay hay
trả chậm) và chứng từ giao hàng gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên
mua, với điều kiện bên mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối
phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để bên mua nhận hàng.
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu
NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA
NGÂN HÀNG BÊN BÁN NGÂN HÀNG BÊN MUA
(1)
(2) (4)
(3)
(5)
(6)
(7)
7
(1) Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ và gửi bộ chứng từ thẳng cho
người mua (nhờ thu phiếu trơn) hoặc chuyển bộ chứng từ cùng với hối phiếu cho
ngân hàng (nhờ thu kèm chứng từ)
(2) Người bán ký phát hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu
hộ tiền của hối phiếu đó (nhờ thu phiếu trơn) hoặc người bán chuyển bộ chứng từ
cùng với hối phiếu cho ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối
phiếu (nhờ thu kèm chứng từ)
(3), (4) Đòi tiền người mua thông qua ngân hàng
(5), (6), (7) Người mua trả tiền cho người bán thông qua ngân hàng
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín
dụng) cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng
lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký
phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu
cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ (L/C) được thể hiện trong sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
(1) Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C yêu cầu
ngân hàng mở L/C cho người hưởng
NGƯỜI BÁN
(NGÂN HÀNG XUẤT KHẨU)
NGƯỜI MUA
(NGÂN HÀNG NHẬP KHẨU)
NGÂN HÀNG THÔNG BÁO NGÂN HÀNG MỞ L/C
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
(6)
(7)
(8)
(5) (6)
8
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và
thông báo nội dung L/C này cho người bán biết và gửi bản chính L/C cho người
bán thông qua ngân hàng của họ
(3) Ngân hàng thông báo thông báo nội dung L/C cho người bán và
chuyển bản chính L/C cho người bán
(4) Người bán giao hàng cho người mua nếu chấp L/C, nếu không chấp
nhận L/C thì yêu cầu người mua và ngân hàng mở L/C sử đổi L/C theo ý của
mình đến khi chấp nhận mới tiến hành giao hàng
(5) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng mở
thông qua ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng khác để đòi tiền
(6) Ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu
thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho người bán. Nếu thấy không phù
hợp ngân hàng mở từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người
bán
(7) Ngân hàng mở đòi tiền người mua
(8) Người mua kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền lại
cho ngân hàng mở L/C và nhận bộ chứng từ, nếu thấy không phù hợp có quyền
từ chối trả tiền.
1.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.4.1. Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
thì hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa,
chỉ dựa vào tích luỹ trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp
với sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện
nay, khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh
tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì
vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định.
Thanh toán quốc tế là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt
động kinh tế quốc dân.Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng của giao dịch mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau.
9
Thanh toán quốc tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự
liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá trên
phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng,
an toàn sẽ khiến cho quan hệ lưu thông hàng hoá tiền tệ giữa người mua và người
bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn.
Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa
các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng, tiện lợi
và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai trò là trung
gian thanh toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách
hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro
trong thanh toán và tạo sự an toàn tin tưởng cho khách hàng.
Như vậy, thanh toán quốc tế là hoạt động tất yếu của một nền kinh tế phát
triển.
1.1.4.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM
Thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại
bảng của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới
thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín
của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp
ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh
tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động thanh toán quốc tế không
chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một hoạt động nhằm hỗ trợ và bổ sung
cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế
được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương
mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác…
Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng.
Khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể thu hút được
nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh
toán quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
10
Thanh toán quốc tế còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Các ngân hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc
tế được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp
phần mở rộng qui mô và mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các
ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở
đó khai thác được nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên
thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
Như vậy, thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với các ngân
hàng.
1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem lại
những hậu quả mà người ta không thể dự đoán.Trong kinh tế, rủi ro là sự kiện mà
kế quả kinh doanh hiện tại hoặc tương lai có khả
năng khác biệt đáng kể so với mức dự kiến từ trước hay còn gọi là mức kỳ vọng.
Theo trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người. Đại diện cho trường phái này, rủi ro có thể
được coi là những sự không may, không tốt, bất ngờ xảy đến (Nguyễn Lân,
1998),. Ngoài ra, trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro
là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự
kiến”.
Trong khi đó, theo cách nhìn của trường phái trung hòa, học giả người Mỹ
Frank Knight cho rằng “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Theo ông, các
loại bất trắc không thể đo lường được thì được gọi là bất trắc, còn loại bất trắc có
thể đo lường được gọi là rủi ro. Cách tiếp cận này dựa trên cơ sở bất trắc có đo
lường được hay không. Tuy nhiên, trên thực tế không phải bất trắc nào cũng có
thể đo lường được hoàn toàn. Theo Allan Willett, một đại biểu khác của trường
phái trung hòa, trong cuốn “Risk and Insurance” quan niệm rằng “rủi ro là sự bất
trắc cụ thể có thể liên quan đến những biến cố không mong đợi”. Như vậy, theo
11
ông rủi ro liên quan tới thái độ của con người. Những biến cố ngoài mong đợi thì
được xem là rủi ro còn những biến cố mong đợi không phải là rủi ro. Diễn giải
một cách cụ thể hơn, các tác giả C.Arthur William, Jr. Michael, L. Smith trong
cuốn “Risk management and insurance” có viết: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn
của các kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con
người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện
diện của rủi ro là sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành
động dẫn đến khả năng được hoặc mất mà không thể đoán định trước”.
Theo trường phái hiện đại, tác giả Đoàn Thị Hồng Vân trong cuốn “Quản
trị rủi ro và khủng hoảng xuất bản năm 2002 cho rằng “ Rủi ro trong kinh doanh
xuất nhập khẩu là sự bất trắc có thể đo lường được, nó có thể tạo ra những tổn
thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể
đưa đến những lợi ích và cơ hội”. Nếu tích cực tìm hiểu kỹ rủi ro, người ta có thể
đưa ra các biện pháp phòng người rui ro thích hợp, hạn chế những rủi ro tiêu cực
và đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
1.2.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là rủi ro phát sinh trong quá trình thanh
toán quốc tế, có liên quan đến các bên tham gia như nhá XK, nhà NK, ngân hàng,
tổ chức, cá nhân trung gian.
Hoạt động thanh toán quốc tế hoạt động trên phạm vi lớn, có nhiều bên
tham nên rủi ro trong hoạt đông thanh toán quốc tế có thể xuất hiện tại nhiều thời
điểm và gây thiệt hại cho các bên tham gia. Do sự khác biệt trong hệ thống pháp
luật, tập quán kinh doanh, sự xa cách về mặt địa lý… làm cho hoạt động TTQT
chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn và đặc thù như:
1.2.2.1. Rủi ro quốc gia
Rủi ro quốc gia là những rủi ro về sự thay đổi chính trị, chính sách của
một quốc gia khiến cho người xuất khẩu không nhận được tiền hàng và người
nhập khẩu không nhận được hàng hoá, qua đó ảnh hưởng không tốt tới ngân
hàng. Rủi ro quốc gia có thể tồn tại theo hai dạng là rủi ro về mặt chính trị và rủi
ro về mặt pháp lý
12
Những biến động về chính trị như chiến tranh, nổi loạn, đảo chính và các
biến cố chính trị khác, thay đổi về thể chế chính tri, chính phủ thay đổi các cam
kết trong thanh toán quốc tế hoặc nổ ra bạo động, đình công đều cản trở việc giao
nhận hàng giữa các bên đối tác, từ đó ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh
của cả hai bên xuất nhập khẩu. Những vấn đề về kinh tế như dự trữ ngoại hối quá
ít làm thâm hụt cán cân thanh toán, chính phủ nước nhập khẩu phải dừng thanh
toán với nước ngoài, sự cấm vận kinh tế, nợ nước ngoài chồng chất khiến quốc
gia tuyên bố vỡ nợ, sự thay đổi trong chính sách thương mại, tất cả đều ảnh
hưởng rất lớn đến thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán thư tín dụng nói
riêng. Tóm lại, ta có thể thấy rằng biến động chính trị - kinh tế - xã hội dù trực
tiếp hay gián tiếp, tức thì hay lâu dài đều gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
Về mặt pháp lý, rủi ro pháp lý xảy ra khi không có sự đồng nhất các
nguồn luật điều chỉnh L/C. Thanh toán L/C được điều chỉnh bởi nguyên tắc mang
tính chất pháp lý cao của UC600 nhưng ở mỗi quốc gia, giao dịch này lại bị chi
phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia. Trong hầu hết các trường hợp, luật pháp
quốc gia không mâu thuẫn với UCP nhưng không thể loại trừ trường hợp hai hệ
thống đó có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch nhau. Ví dụ như bộ luật dân sự của
Nga quy định nếu ngân hàng không nói rõ thư tín dụng không huỷ ngang thì nó
được hiểu là huỷ ngang, điều này ngược với UCP cho là không huỷ ngang. Khi
có rủi ro pháp lý phát sinh, luật pháp quốc gia đòi hỏi phải được tuân thủ. Quan
điểm của ICC là UCP không thể thay đổi được luật quốc gia. Ngoài ra, việc ban
hành các quy định pháp lý chi phối về ngoại hối, chuyển tiền, cho vay cũng ảnh
hưởng rất nhiều cho các doanh nghiệp XNK cũng như hoạt động ngân hàng.
1.2.2.2. Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là sự giảm sút giá trị của tài sản hay sự tăng thêm các
khoản nợ phải trả do biến động tỷ giá ngoại tệ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
ngân hàng. Rủi ro ngoại hối xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng đồng
tiền nước ngoài và phát sinh hoàn toàn do nguyên nhân biến động tỷ giá hối
đoái. Tỷ giá hối đoái lại là một yếu tố nhạy cảm và sự biến động của nó không
13
thể lường trước được, nó ảnh hưởng đến quyết định của cả doanh nghiệp và ngân
hàng.
Trong quản lý kinh tế, Chính phủ các nước thường ban hành các chính
sách khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ. Những biện pháp này có thể tạo ra sự
chậm trễ trong thanh toán hoặc làm gia tăng chi phí cũng như thời gian của các
hợp đồng thương mại quốc tế.
1.2.2.3. Rủi ro tác nghiệp
Trong thanh toán quốc tế, rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro xảy ra trong quá
trình thực hiện các nghiệp vụ ngoại thương. Rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro
thường gặp nhất trong thanh toán thư tín dụng,. Sự thiếu cẩn thận hoặc chưa nắm
rõ nghiệp vụ hay chưa cập nhật đầy đủ các thông lệ quốc tế dẫn đến việc thực
hiện chưa đúng các quy định, tập quán quốc tế làm gây ra những rủi ro tác
nghiệp. Như vậy, có thể thấy hậu quả của rủi ro tác nghiệp là không nhỏ. Nó
không những có thể gây ra thiệt hại lớn về vật chất mà còn lại làm giảm uy tín
của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
1.2.2.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động
của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng
hoàn trả được, không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi vay cho ngân
hàng. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc
và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong
trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng là không
chắc chắn, do đó ngân hàng thường xuyên gặp rủi ro rín dụng.
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể đối mặt với các rủi ro tín dụng
như việc mở LC nhập khẩu, chứng từ sạch về nhưng nhà NK không thể thanh
toán và ngân hàng phải thanh toán theo UCP 600. Hoặc như việc cho vay dưới
LC để lấy tiền làm hàng XK nhưng nhà XK sử dụng sai mục đích và không xuất
hàng được. Hay việc ngân hàng đã chiết khấu hay xác nhận LC cho nhà xuất
khẩu nhưng bộ chứng từ đó lại bị từ chối thanh toán bởi ngân hàng phát hành do
chứng từ giả thì việc đòi tiền lại từ nhà xuất khẩu rất khó khăn, đòi hỏi thời gian,
14
nếu nhà xuất khẩu phá sản, mất khả năng thanh toán thì việc đòi được tiền là gần
như không thể.
1.2.2.5. Rủi ro đối tác
Rủi ro đối tác là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi người khác. Rủi ro
đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế phát sinh khi các bên tham gia
hợp đồng thương mại như các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân hàng đại
lý… không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Đây là loại rủi ro ít xảy ra song
một khi đã xảy ra thì gây ra thiệt hại lớn cho ngân hàng và các đối tác khác. Rủi
ro này được thể hiện dưới các hình thức như: người mua chậm thanh toán tiền
hàng do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh toán, thanh toán một phần hoặc từ chối
thanh toán mặc dù người bán đã cung ứng hàng hóa; người bán không giao hàng
theo đúng hợp đồng; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân hàng đại lý hoặc
các rủi ro bất khả kháng, rửa tiền, lừa đảo. Nguyên nhân cơ bản của rủi ro loại
này là do hành vi lừa đảo của một trong hai bên mua bán, thậm chí có những
trường hợp hai bên cấu kết với nhau lừa ngân hàng. Đây là vấn đề cảnh báo các
ngân hàng vì mua bán ở đây là ở những nước khác nhau nên rất phức tạp và khó
phát hiện.
1.2.2.6. Rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế
Đây là rủi ro đặc trưng của các phương thức thanh toán quốc tế mà các
doanh nghiệp XNK cần nắm rõ khi quyết định chọn phương thức nào trong việc
ký kết hợp đồng ngoại thương. Theo 3 phương thức thanh toán quốc tế thông
dụng kể trên là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ thì các rủi ro trong
từng phương thức sẽ được thể hiện chi tiết như sau.
 Rủi ro trong phương thức chuyển tiền:
 Chuyển tiền sau khi nhận hàng:
Nghiệp vụ chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người chuyển
tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ là
trung gian và chỉ hưởng hoa hồng mà không bị ràng buộc bất kỳ trách nhiệm nào.
Việc trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, nhà nhập
khẩu có thể sau khi nhận được hàng nhưng không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố
15
tình dây dưa kéo dài thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu,
quyền lợi của tổ chức xuất khẩu không được đảm bảo. Đây là phương thức thanh
toán rủi ro nhất cho nhà xuất khẩu. Chính vì vậy mà trong ngoại thương phương
thức chuyển tiền này chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và
tin cậy lẫn nhau hoặc thường dùng để thanh toán các chi phí liên quan đến xuất
nhập khẩu như: bảo hiểm, vận chuyển, bưu điện….
 Chuyển tiền trước khi nhận hàng:
Nhà nhập khẩu chấp nhận giá hàng của nhà xuất khẩu và chuyển thanh
toán cùng với đơn đặt hàng khi hàng hóa được chắc chắn (không hủy ngang),
nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hoá được chở đi.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu là rất ít, chỉ khi nào hàng tồn kho của nhà
xuất khẩu nhiều và là mặt hàng khó tiêu thụ. Khi đó nếu nhà nhập khẩu không
thực hiện thanh toán trước, thì nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, chi phí
lưu kho, tiền bảo hiểm, hoặc phải chở hàng trở về (nếu hàng đã gửi đi), và tìm
khách hàng mua khác rất tốn kém hay phải giảm giá.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu là chủ yếu và cao nhất trong các phương
thức thanh toán. Hàng loạt các rủi ro mà nhà nhập khẩu có thể gặp phải như:
Hàng bị chủ tâm không giao hoặc được giao không đúng số lượng, chất lượng
của hợp đồng; Hàng giao trễ hơn so với quy định; Nhà xuất khẩu không giao
hàng trong trường hợp nhà xuất khẩu bị phá sản, hoặc không có hàng để giao,
hoặc khi giá cả thị trường đang có xu hướng tăng giá nhà xuất khẩu sẽ bán lô
hàng này cho người khách hàng khác và chấp nhận khoảng phạt trong hợp đồng
nếu thấy vẫn có lợi cho mình; Không kiểm soát được việc hàng hóa có được bảo
hiểm đầy đủ trong quá trình vận chuyển hay không? Do phải thanh toán trước,
nhà nhập khẩu có thể phải chịu áp lực về tài chính. Tình hình sẽ xấu hơn, nếu
hàng hóa đến chậm hoặc bị khiếm khuyết thì điều này ngăn cản nhà nhập khẩu
bán hàng thu hồi tiền và làm cho lợi nhuận có thể giảm.
 Rủi ro của phương thức nhờ thu:
 Rủi ro trong phương thức Nhờ thu trơn: Do việc trả tiền
trong phương thức nhờ thu trơn không căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa, mà chỉ
dựa vào hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát, do đó:
16
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu lả chủ yếu. Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, thì nhà
xuất khẩu chẳng bao giờ nhận được tiền thanh toán. Nếu năng lực tài chính của
nhà nhập khẩu kém, thì việc thanh toán sẽ dây dưa, chậm trễ và tốn kém. Nếu
nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán hay từ
chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn hoặc đến hạn thanh toán hối phiếu
kỳ hạn, mà nhà nhập khẩu không thể thanh toán hoặc không muốn thanh toán (do
tình hình tài chính, kinh doanh nhà nhập khẩutrở nên xấu đi, hay nhà nhập khẩu
phát sinh chủ tâm lừa đảo) thì nhà xuất khẩu có thể kiện ra tòa nhưng rất tốn kém
và không phải lúc nào cũng nhận được tiền.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu là ít, chỉ phát sinh khi hối phiếu đòi tiền đến
trước và phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trong khi hàng hóa không được gửi
đi, hoặc đã được gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hoá có thể không
đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng như đã thỏa thuận trong hợp
đồng ngoại thương.
 Rủi ro trong phương thức Nhờ thu kèm chứng từ: Trong
phương thức này thì thủ tục đơn giản, và chi phí rẻ, nhưng mức độ rủi ro đối với
nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu cao hơn so với phương thức tín dụng chứng từ.
Vì ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chuyển tiền, thu phí và không có bất cứ
trách nhiệm nào trong việc nhà nhập khẩu phải thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Tuy nhiên, rủi ro đối với nhà xuất khẩu là ít hơn trường hợp nhờ thu trơn
vì ngân hàng sẽ chỉ giao chứng từ cho nhà nhập khẩu đi lấy hàng sau khi họ đồng
ý thanh toán bộ chứng từ này. Mặc dù vậy, nhà xuất khẩu vẫn gặp một số rủi ro
như việc ngân hàng làm trái với lệnh nhờ thu mà giao bộ chứng từ trước cho nhà
nhập khẩu đi lấy hàng vì mối quan hệ của họ.Trường hợp này ít gặp nhưng nếu
xảy ra thì nhà XK sẽ rất mất thời gian và gặp khó khăn trong việc khiếu nại ngân
hàng của nhà NK. Hoặc việc sai sót, giả mạo chữ ký chấp nhận trên hối phiếu, sai
sót trong chỉ thị lệnh nhờ thu, chứng từ gửi đi bị chậm trễ, thất lạc hay nhà NK và
ngân hàng của nhà NK cố tình kéo dài thời gian thanh toán thì ngân hàng chuyển
chứng từ (ngân hàng của nhà XK) cũng không có trách nhiệm gì và nhà XK phải
tự gánh chịu mọi hậu quả theo URC522, điều 11b. Hoặc việc giá hàng hóa xuống
và nhà NK không muốn mua nữa, họ từ chối thanh toán. Khi đó, nhà XK có thể
17
kiện dựa trên hợp đồng ký kết nhưng mất nhiều thời gian và chi phí thưa kiện
cũng như việc vận chuyển, thanh lý hàng khi đã tới nước của nhà NK. Hay việc
nhà NK đã đồng ý thanh toán nhưng ngân hàng của nhà NK bị mất khả năng
thanh toán thì việc thanh toán chứng từ nhờ thu sẽ không được cam kết như hình
thức L/C.
Đối với phương thức nhờ thu kèm chứng từ phần lớn rủi ro thuộc về nhà
xuất khẩu, tuy nhiên nhà nhập khẩu vẫn đứng trước các rủi ro như việc hàng hóa
có thể đã không được kiểm định, chưa được bảo hiểm đầy đủ, hay không tuân
theo các tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng thương mại.
Nhìn chung, ngân hàng chuyển chứng từ (ngân hàng của nhà XK) chỉ chịu
rủi ro khi đã thanh toán hay đã cho nhà xuất khẩu vay trước khi nhận được tiền
về (chiết khấu chứng từ nhờ thu). Nếu không nhận được tiền chuyển đến, ngân
hàng chuyển chứng từ chịu rủi ro tín dụng trong việc nhà xuất khẩu hoàn trả tiền
vay. Nếu là ngân hàng xuất trình (ngân hàng của nhà NK) thì họ tài trợ cho nhà
nhập khẩu vay để thanh toán, thì có thể chịu rủi ro tín dụng từ phía nhà nhập
khẩu hoặc khi họ kiểm tra chứng từ bị thiếu, làm thất lạc chứng từ của khách
hàng khiến khách hàng đã thanh toán rồi, tới khi lấy hàng thì phát hiện bị thiếu
chứng từ làm họ không lấy hàng hoặc lấy hàng trễ làm phát sinh phí lưu kho.
 Rủi ro trong phương thức Tín dụng chứng từ:
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán đảm
bảo được quyền lợi cho nhà sản xuất cao nhất so với các phương thức thanh toán
khác. Tuy nhiên nó không phải là phương thức thanh toán tuyệt đối an toàn cho
các bên tham gia. Vẫn còn một số rủi ro cho cả nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và
các ngân hàng tham gia.
Đối với nhà xuất khẩu có thể gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực
hiện được các điều khoản trong thư tín dụng, nếu như nhà nhập khẩu cố tình mở
thư tín dụng khác với nội dung đã thỏa thuận, hoặc đưa thêm vào các điều khoản
mà chưa được đồng ý trước đây gây khó khăn cho nhà XK hoặc chứng từ đó
không thể xuất trình được làm cho bộ chứng từ bị bất hợp lệ. Ngay khi nhà xuất
khẩu đã chấp nhận các điều kiện của thư tín dụng, vẫn gặp rủi ro trong khâu
thanh toán nếu bộ chứng từ không phù hợp và ngân hàng từ chối thanh toán hoặc
18
NHPH/Ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh toán. Ngoài ra, trong thực tiễn
để thuận tiện cho việc nhận hàng mà không cần bảo lãnh của ngân hàng khi hàng
đến cảng trước khi chứng từ tới, người mở thư tín dụng yêu cầu một bản vận đơn
gốc gửi theo hàng hoá hoặc được nhà xuất khẩu gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu.
Chứng từ gốc này sẽ được nhận hàng thay thế cho chứng từ gửi qua cho ngân
hàng. Trong trường hợp này, nếu như ngân hàng xác định là bất hợp lệ, trong khi
nhà nhập khẩu đã nhận được hàng và từ chối thanh toán. Như vậy nhà xuất khẩu
phải chấp nhận rủi ro.
Đối với nhà nhập khẩu thì rủi ro không nhiều nhưng đôi khi cũng phát
sinh các rủi ro sau. Vì ngân hàng sẽ tiến hành trả tiền cho người hưởng lợi dựa
trên các chứng từ được xuất trình, không dựa vào việc kiểm tra hàng hoá nếu có
sự giả mạo trong việc xuất trình chứng từ giả để nhận được thanh toán, thì trong
trường hợp này, nhà nhập khẩu phải bồi hoàn lại số tiền mà NHPH thư tín dụng
đã trả cho người hưởng lợi. Trường hợp nếu nhà NK đã thanh toán rồi nhưng
hàng hóa không được giao đúng như hợp đồng thì ngân hàng cũng không chịu
trách nhiệm vì họ chỉ làm trên bề mặt bộ chứng từ theo UCP 600 quy định. Ngoài
ra, nếu các điều khoản trong hợp đồng có thay đổi thì nhà nhập khẩu phải tu
chỉnh, sửa đổi các điều khoản trong L/C. Như vậy, thời gian giao hàng có thể bị
trễ hơn, không thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nhà nhập khẩu kịp thời.
Trong một số trường hợp, hàng đã được giao đến nơi đến nhưng nhà nhập khẩu
vẫn chưa nhận được các chứng từ thanh toán và như vậy không thể nhận hàng
được. Nếu nhà nhập khẩu cần gấp hàng hóa hay sợ chịu chi phí lưu kho thì phải
thu xếp để NHPH phát hành một bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng, nhà nhập
khẩu phải chịu thêm chi phí không nhỏ trả cho ngân hàng. Và một khi đã được
phát bảo lãnh để lấy hàng trước thì nhà NK phải thanh toán khi chứng từ về cho
dù chứng từ có bị bất hợp lệ hoặc hàng hóa không đúng quy định.
Đối với ngân hàng thì ngân hàng phát hành là ngân hàng chịu rủi ro lớn
nhất vì một khi L/C đã được phát hành như ngân hàng phải có trách nhiệm thanh
toán nếu như nhà XK xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. NHPH phải thực hiện thanh
toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà
nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả hoặc không thể hoàn trả do mất khả năng. Với
19
lý do này, rủi ro tín dụng đối với NHPH là rất hiện hữu. Ngoài ra, nếu ngân hàng
phát hành kiêm luôn việc xác nhận L/C và cho phép bồi hoàn bằng điện, NHPH
phải thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Do vậy,
nếu ngân hàng của nhà XK không uy tín, xác nhận bộ chứng từ hợp lệ để nhận
được tiền, trong khi chứng từ cuối cùng gửi về là bất hợp lệ thì ngân hàng sẽ phải
mất thời gian và tiền bạc để đi thưa kiện. Ngoài ra, NHPH cũng như ngân hàng
xuất trình chứng từ sẽ gặp rủi ro tác nghiệp rất lớn đối với phương thức thanh
toán LC khi kiểm tra chứng từ bị sai sót khiến cho khách hàng không nhận được
tiền hoặc bị trừ phí bất hợp lệ. Một rủi ro cũng rất lớn trong tình hình hiện nay
khi chiến tranh, đình công, thời tiết xấu,… xảy ra khiến hàng hóa bị tổn thất hoặc
mất hoàn toàn mà nhà NK không mua bảo hiểm nên không chịu thanh toán
nhưng chứng từ xuất trình hợp lệ thì NHPH vẫn phải thanh toán cho nhà XK.
1.3. Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.3.1. Định nghĩa hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế
Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế là việc phòng ngừa, làm giảm tác
động của các sự việc đem lại kết quả ngoài ý muốn chủ quan của con người trong
hoạt động thanh toán quốc tế.
1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế
Đầu tiên là nguyên nhân khách quan từ điều kiện tự nhiên bất lợi như lũ
lụt, mưa bão, động đất, núi lửa, ô nhiễm môi trường,..
Tiếp theo là các nguyên nhân từ môi trường kinh doanh như cơ hội thị
trường thay đổi và điều chỉnh của chính sách mặt hàng, hệ thống rào cản thương
mại quốc tế, khủng hoảng kinh tế, biến động tài chính, tiền tệ,…
Ngoài ra, còn do sự không ổn định của thể chế chính trị, hệ thống pháp
luật thay đổi, pháp chế không nghiêm, thiếu hiểu biết về tập quán kinh doanh,
tiêu dùng.
Và nguyên nhân không thể không kể đến là những sai làm trong chiến
lược kinh doanh như việc thiếu thông tin hoặc thu thập thông tin sai lệch, kiến
thức còn yếu kém và bất cẩn trong việc ra quyết định kinh doanh dẫn đến việc
đem lại rủi ro thanh toán cho mình hoặc bị đối tác lợi dụng, lừa đảo.
20
Cuối cùng là do sự cạnh tranh không lành mạnh, sự tham nhũng trong hệ
thống chính quyền, quan liêu trong công tác xử lý.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là các yếu tố tiềm ẩn và không xảy ra
thường xuyên. Do vậy, để hạn chế được các rủi ro trong thanh toán quốc tế,
chúng ta phải trải qua các bước sau:
Đầu tiên chúng ta phải nhận biết rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán quốc
tế và xác định các yếu tố làm phát sinh rủi ro và tìm hiểu về những đặc điểm của
chúng. Để nhận biết rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế ta có thể
dựa vào phương pháp: Brainstorming, Phân tích SWOT, Survey và Thống kê.
Sau đó, chúng ta tiến hành đo lường mức độ rủi ro, tổn thất thanh toán
quốc tế bằng các phân tích tính chất, đặc điểm, đánh giá khả năng có thể xảy ra
và tác động của các rủi ro này trong thanh toán để xác định quy mô và mức độ
ưu tiên. Công cụ hỗ trợ đo lường rủi ro, tổn thất trong các phương thức thanh
toán quốc tế là Ma trận Xác suất, Đánh giá của Chuyên gia, Phân tích dùng cây
quyết định, Các quy định về Thanh toán quốc tế như UCP600, ISPB, URR, …
Tiếp theo, chúng ta giám sát những yếu tố làm phát sinh rủi ro đã phát
hiện và nhận biết các yếu tố mới cũng như phát hiện các rủi ro mới.
Sau khi nhận biết mức độ rủi ro do từng yếu tố gây ra trong thanh toán
quốc tế, chúng ta phải lập kế hoạch đối phó với chúng.
Cuối cùng, chúng ta lập báo cáo tổng hợp về các rủi ro trong thanh toán
quốc tế đã xảy ra, các trường hợp nhờ đưa ra cách hạn chế mà phòng ngừa hoặc
giảm thiểu được thiệt hại do rủi ro gây ra qua từng năm và cho nhận xét, đánh giá
để rút ra những ưu, khuyết điểm nhằm thực hiện công tác hạn chế rủi ro trong
thanh toán quốc tế ngày càng tốt hơn.
1.4. Rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng
thương mại trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân
hàng thương mại trên thế giới
Kinh nghiệm của Citibank
21
Tháng 12/2012, Citibank đã sa thải 11,000 nhân viên trên toàn cầu nhằm
biến ngân hàng này thành một tổ chức có quy mô nhỏ hơn nhưng nhiều lợi nhuận
hơn. Một trong các nguyên nhân là do rủi ro tác nghiệp trong thanh toán quốc tế.
Tháng 3/2012 giám đốc ngân hàng Citibank ở Indonesia đã bị phạt 8 năm tù và
nộp phạt 1.1 triệu USD vì gian lận trong chuyển tiền. Bà đã làm giả mạo các
chứng từ chuyển tiền để moi tiền trong các tài khoản giàu nhất của ngân hàng rồi
chuyển vào các tài khoản khác nhau của em rể và em gái mình, sau đó lại chuyển
tới tài khoản chính của vợ chồng bà tại ngân hàng Mega, Indonesia với tổng cộng
là 117 lần giao dịch.
Với tổng cộng 117 lần giao dịch giống nhau mà Citibank Indonesia không
phát hiện ra hành vi gian lận trong tác nghiệp này của bà nên dẫn tới thiệt hại là 5
triệu USD từ 37 tài khoản của các khách hàng lớn từ năm 2007 đến 2/2011. Do
đó, có thể thấy bộ phận quản lý rủi ro của Citibank Indonesia quá yếu kém, sơ hở
trong việc quản lý vì nghĩ bà là giám đốc gây nên thiệt hại không những về vật
chất mà còn về uy tín của ngân hàng đối với các khách hàng lớn.
Do vậy, từ sau sự kiện này, tất cả các giao dịch của Citibank, bao gồm cả
hoạt động TTQT đều được xử lý tập trung với bộ phận quản lý rủi ro giám sát rất
chặt chẽ. Điển hình là Citibank N.A, Malaysia chịu trách nhiệm xử lý nghiệp vụ
TTQT cho tất cả các Chi nhánh thuộc khu vực Châu Á. Tất cả các Chi nhánh
trong khu vực Châu Á sẽ scan và mã khóa chứng từ để gửi về Bộ phận nhận và
xác định chính chân thực của chứng từ. Ngay sau khi xác nhận được tính chân
thực, Bộ phận nhận và xử lý chứng từ sẽ chuyển cho các bộ phận liên quan để
tiến hành thực hiện giao dịch, như: Bộ phận mở L/C, check chứng từ, . . . Và khi
hoàn tất giao dịch, các bộ phận này lại gửi điện hay kết quả giao dịch cho các chi
nhánh qua Bộ phận nhận và xử lý chứng từ để họ trả kết quả về cho các chi
nhánh.
Bên cạnh đó, mỗi một Trung tâm xử lý còn có một Bộ phận chăm sóc
khách hàng (Customer Service) chịu trách nhiệm tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc
cho khách hàng. Một bộ phận quan trọng của trung tâm xử lý là Bộ phận kiểm
soát. Bộ phận này có trách nhiệm kiểm soát lại mọi giao dịch của tất cả các bộ
phận khác định kỳ: hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm tùy
22
thuộc vào tính chất của giao dịch để phát hiện và xử lý các trường hợp có nghi
vấn khả năng về các yếu tố rủi ro.
Kinh nghiệm của Standard Chartered Bank
Standard Chartered Bank có trụ sở chính đặt tại Anh Quốc và trên 150
năm kinh nghiệm, với 90% doanh thu và lợi nhuận đến từ các thị trường Châu Á,
Châu Phi và Trung Đông. Đây là các thị trường được đánh giá là mới nổi và có
rủi ro về quốc gia và đối tác cao mà Standard Chartered Bank đã nhiều lần gặp
phải trong việc chậm trễ thanh toán. Đỉnh điểm nhất là năm 8/2012, Standard
Chartered chi nhánh New York đã bị Chính phủ Mỹ phát hiện che dấu khoảng
60,600 giao dịch trị giá khoảng 250 tỷ USD với Iran trong thời gian gần 10 năm
và có quan hệ thương mại với Burma, Lybia và Sudan, đều là những quốc gia bị
áp dụng lệnh trừng phạt của Mỹ. Việc này đã khiến Standard Chartered Bank
phải chịu án phạt tổng cộng 667 triệu USD nếu không thì ngân hàng này có thể
đối mặt với nguy cơ đóng cửa chi nhánh Ngân hàng của mình tại Mỹ, đồng nghĩa
với việc tất cả các giao dịch của ngân hàng này tại Mỹ và thị trường khách hàng
tại Mỹ đều bị mất hết.
Nguyên nhân của rủi ro quốc gia mà ngân hàng này gặp phải là do công
tác quản lý và phát hiện rủi ro trong các giao dịch TTQT của Standard Chartered
Bank còn yếu kém nên đã thực hiện việc chuyển tiền lòng vòng của các khách
hàng người Iran đi từ các ngân hàng ở Trung Đông và Anh tới Standard
Chartered Mỹ rồi lại chuyển tiếp qua các ngân hàng nước ngoài khác khiến
Chính phủ Mỹ không kiểm soát và ngăn chặn được hoạt động rửa tiền của khủng
bố và chính sách cấm vận Iran của mình.
Nhằm để khắc phục rủi ro quốc gia này cùng việc thắt chặt công tác quản
lý rủi ro của mình, Standard Chartered Bank đã quy định là tất cả các giao dịch
của ngân hàng trước khi đi tới các ngân hàng khác ở các quốc gia khác đều phải
thông qua chi nhánh ngân hàng của mình ở nước đó để quản lý chặt chẽ và tìm
hiểu các thông tin của các đối tác liên quan đến giao dịch trên.
Do vậy, Standard Chartered Bank chỉ thiết lập hệ thống swift giữa ngân
hàng chi nhánh của họ với nhau và giữa các ngân hàng chi nhánh với các ngân
hàng lớn tại các quốc gia sở tại để có thể thực hiện các giao dịch TTQT và
23
chuyển tiền. Ví dụ, Standard Chartered Bank ở Malaysia khi mở LC với người
thụ hưởng LC là khách hàng của HSBC Việt Nam thì họ sẽ thông báo LC này về
cho Standard Chartered Bank ở Việt Nam. Sau đó, Standard Chartered Bank ở
Việt Nam sẽ thông báo tiếp cho HSBC Việt Nam mà họ không chịu thiết lập
quan hệ swift trực tiếp giữa Standard Chartered Bank Malaysia với HSBC Việt
Nam. Vì Standard Chartered Bank cho rằng khi thông qua ngân hàng chi nhánh ở
nước sở tại sẽ giúp họ có thêm thông tin về đối tác (người thụ hưởng trên LC,
ngân hàng HSBC Việt Nam,…). Ngoài ra, khi Standard Chartered Bank Việt
Nam tiến hành thông báo LC lại cho HSBC Việt Nam, họ cũng sẽ xem xét các
quy định pháp lý cũng như thông báo kịp thời cho Standard Chartered Bank
Malaysia khi quốc gia Việt Nam có rủi ro gì phát sinh. Với phương pháp này,
Standard Chartered Bank có thể hạn chế bớt các rủi ro quốc gia, đối tác có thể
xảy ra cũng như phát huy tối đa lợi ích khi có chi nhánh tại nước sở tại, mặc dù
giao dịch có thể đi chậm hơn bình thường vì phải đi qua ngân hàng chi nhánh của
họ.
Kinh nghiệm của HSBC Group
Năm 2012, sau khi Ngân hàng Standard Chartered Mỹ bị phạt thì Chính
phủ Mỹ cũng cáo buộc HSBC Mỹ đã không có biện pháp ngăn chặn việc rửa tiền
của các băng đảng ma túy và khủng bố ở Mexico từ năm 2001- 2007. Và mức án
phạt đối với ngân hàng này có thể lên tới 1 tỳ USD. Đây có thể nói là rủi ro pháp
lý có hậu quả nặng nề nhất từ trước tới nay mà HSBC gặp phải.
Nguyên nhân là do bộ máy ngân hàng quá cồng kềnh gây khó khăn và
thiếu sót trong khâu quản lý rủi ro của ngân hàng này. HSBC có trụ sở đặt tại
Anh và hiện nay đang là một trong những ngân hàng hàng đầu trên thế giới với
hơn 6000 văn phòng đặt tại 80 quốc gia trên thế giới. Với tình hình kinh tế, tài
chính đang bị khủng hoảng diễn ra khắp nơi mà hệ thống quá lớn, nhân viên chưa
được huấn luyện tốt về công tác phòng chống rửa tiền nên chưa nhận biết và
ngăn chặn được các giao dịch rửa tiền này.
Do vậy, HSBC đã tiến hành hàng loạt các biện pháp để ngăn ngừa các rủi
ro quốc gia, đối tác mà các giao dịch trong tập đoàn có thể gặp phải như việc cho
nhân viên đi đào tạo về nghiệp vụ chống rửa tiền, thiết lập các hệ thống tự động
24
nhận dạng các tên khách hàng có liên quan, thiếp lập hệ thống kiểm tra thông tin
hãng tàu xem có đi qua các nước bị cấm vận,...Công tác này đã được thực hiện
đồng loạt trên tất cả các chi nhánh của HSBC trên toàn cầu với cam kết là HSBC
sẽ không để bất cứ một giao dịch, lỗi lầm nào tương tự có thể xảy ra với Chính
phủ Mỹ.
Với kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý rủi ro của các ngân hàng thương
mại lớn kể trên, ta có thể thấy được rủi ro trong thanh toán quốc tế là cực kỳ quan
trọng, nhất là đối với ngân hàng. Vì nó không chỉ ảnh hưởng tới một giao dịch đó
mà còn có thể ảnh hưởng tới uy tín, quy mô trên toàn cầu của họ.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Các ngân hàng lớn ở nước ngoài đều rất chú trọng đến việc phòng ngừa
rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro trong TTQT nói riêng. Họ
có rất nhiều ưu thế trong hoạt động phòng ngừa rủi ro trong TTQT vì có thời gian
hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có hệ thống chi nhánh ở
nhiều quốc gia, có nhiều nhân viên lâu năm giàu kinh nghiệm...Vì vậy, những
kinh nghiệm mà các ngân hàng lớn ở nước ngoài đúc kết sẽ mang lại nhiều bài
học cho các ngân hàng Việt Nam trong công tác phòng ngừa rủi ro trong TTQT
1.4.2.1. Phân loại khách hàng
Các ngân hàng nước ngoài như HSBC, JP Morgan, Standard Chartered,
ANZ, Citibank,… đều có những tiêu chuẩn và hệ thống phân tích để phân loại
khách hàng thuộc loại khách hàng có tình hình tài chính tốt, trung bình và xấu.
Tùy mỗi ngân hàng mà có hệ thông tiêu chuẩn phân loại khác nhau.
Khi tiến hành giao dịch với một khách hàng, ngân hàng sẽ phân loại khách
hàng đó thuộc nhóm khách hàng nào. Đối với khách hàng có tình hình tài chính
tốt sẽ được cấp hạn mức tín dụng, hạn mức chiết khấu, bảo lãnh mở thư tín dụng
có thể ký quỹ là 0% và thậm chí là không cần tài sản đảm bảo. Đối với những
khách hàng có tình hình tài chính trung bình sẽ được cấp hạn mức chiết khấu có
truy đòi, hạn mức bảo lãnh mở thư tín dụng có ký quỹ. Đối với khách hàng có
tình hình tài chính xấu sẽ không được cấp hạn mức tín dụng. Tất cả việc cấp hạn
mức tín dụng đều do hội đồng tín dụng cấp xét để tránh việc cá nhân có thể tự
25
mình quyết định gây rủi ro cho ngân hàng. Có được bước chuẩn bị ban đầu tốt sẽ
giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng sau này.
1.4.2.2. Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong
hợp đồng, cam kết và mẫu biểu
Khi các ngân hàng tham gia vào các giao dịch tín dụng nói chung và các
giao dịch tín dụng chứng từ nói riêng đều có những hợp đồng, thỏa thuận với
khách hàng được soạn thảo một cách chặt chẽ. Các hợp đồng, thỏa thuận đó có
thể là hợp đồng cấp bảo lãnh, hợp đồng chiết khấu, thỏa thuận về ký quỹ thư tín
dụng, các mẫu đơn xin mở thư tín dụng, phát hành thư bảo lãnh nhận hàng của
khách hàng. Trong các hợp đồng và thỏa thuận này, các ngân hàng thường đưa
các điều khoản ràng buộc trách nhiệm của khách hàng khi có rủi ro xảy ra để
giảm thiểu trách nhiệm của ngân hàng. Các ngân hàng lớn thường có một bộ
phận hoặc phòng ban chuyên soạn thảo các hợp đồng và mẫu biểu này để khi có
rủi ro xảy ra ngân hàng có đủ căn cứ để giảm thiểu trách nhiệm cho mình.
Ngoài ra, phòng ban này còn phải xem xét và tư vấn cho bộ phận thanh
toán quốc tế cũng như các bộ phận khác về các mẫu bảo lãnh, các trường hợp
phát sinh mà họ cảm thấy có rủi ro phát sinh.
1.4.2.3. Chức năng thông tin về các khách hàng của phòng quan hệ
quốc tế
Các ngân hàng nước ngoài thường có rất nhiều chi nhánh ở nhiều nước.
Phòng quan hệ quốc tế của họ thường có những cẩm nang về nghiệp vụ để bảo
đảm các giao dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này
luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đặc trưng mỗi nước, mỗi chi nhánh.
Ngoài ra, phòng quan hệ quốc tế luôn thực hiện cảnh báo cho các chi nhánh về
các rủi ro quốc gia và rủi ro ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh
nghiệp, và tổ chức tài chính, ngân hàng (bao gồm chi nhánh của nó) tại một quốc
gia. Tùy theo mức độ rủi ro mà các chi nhánh nên tránh hoặc chỉ giới hạn ở
những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoặc tuyệt đối tránh giao dịch với
một nước thường có chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng kinh tế, hoặc
các tổ chức tài chính hay bị phá sản, phong toả tài sản, đình trệ kinh doanh...
26
1.4.2.4. Áp dụng công nghệ và đào tạo con người
Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với
kỹ thuật và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến công
nghệ. Các chi nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập hệ thống
thông tin của khách hàng, ngân hàng trong danh sách được cảnh báo để phục vụ
cho nghiệp vụ của mình nên giảm được những rủi ro do thiếu thông tin.
Ngoài ra, các ngân hàng này đều có các chương trình đào tạo nhân sự bài
bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của hội sở, trao
đổi thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý cũng như
giới thiệu khách hàng giữa các nước với nhau nhằm phát triển mạnh mạng lưới,
cập nhật thong tin và còn tránh được rủi ro thanh toán giữa người mua và người
bán cũng như giữa các ngân hàng với nhau.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
0-0-0
Như vậy, chương 1 đã tìm hiểu những vấn đề về lý luận về hoạt động
thanh toán quốc tế và rủi ro tín trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng. Trên cơ sở đó đưa ra phương pháp xử lý rủi ro trong thanh toán quốc tế.
Ngoài ra các kinh nghiệm xử lý rủi ro trong thanh toán quốc tế cũng như bài học
kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại lớn trên thế giới cũng được trình
bày trong chương này. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để đề tài vận dụng vào
giải thích thực trạng hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế và các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV
HSBC Việt Nam.
27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM
0-0-0
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TNHH MTV
HSBC Việt Nam
HSBC Holdings plc, công ty mẹ của Tập đoàn HSBC, có trụ sở chính tại
London. Tập đoàn phục vụ cho khoảng 60 triệu khách hàng thông qua bốn hoạt
động kinh doanh toàn cầu: Dịch vụ Tài chính cá nhân và Quản lý Tài sản, Dịch
vụ Tài chính Doanh nghiệp, Dịch vụ Tài chính Toàn cầu, Ngoại hối và thị trường
vốn, và Dịch vụ Ngân hàng cá nhân tòan cầu. Mạng lưới quốc tế của HSBC bao
gồm 6.600 văn phòng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ ở châu Âu, châu Á- Thái
Bình Dương, Bắc Mỹ và khu vực Mỹ Latinh, Trung Đông và Bắc Phi. Với tài
sản trị giá 2.681 tỷ đô la Mỹ tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2013, Tập đoàn
HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất trên thế
giới.
Thành lập tại Hồng Kông vào tháng 3 năm 1865 và tại Thượng Hải một
tháng sau đó, ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải là sáng lập viên và là thành
viên chủ chốt của Tập đoàn HSBC, là ngọn cờ đầu của Tập đoàn tại khu vực
châu Á Thái Bình Dương và là tổ chức ngân hàng lớn nhất tại Hồng Kông. Ngân
hàng Hồng Kông và Thượng Hải đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào thị trường Việt
Nam thông qua chiến lược đầu tư song hành: đầu tư vào hoạt động của ngân hàng
nhằm phát triển nội tại; và đầu tư vào các đối tác chiến lược. Vào 29 tháng 12
năm 2005, ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải mua 10% vốn cổ phần của
Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), một trong các ngân
hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam xét về vốn. Tháng 7 năm 2007,
HSBC trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên nâng cổ phần tại Techcombank
lên 15%. Tháng 9 năm 2008, HSBC hoàn tất việc nâng cổ phần sở hữu tại
Techcombank lên 20% và trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam
sở hữu 20% vốn cổ phần tại một ngân hàng trong nước.
28
Năm 1870 HSBC mở văn phòng đầu tiên tại Sài Gòn (nay là TP. Hồ Chí
Minh). Tháng 8 năm 1995, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh được cấp phép
hoạt động và cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng. HSBC khai
trương chi nhánh thứ hai tại Hà Nội và thành lập Văn phòng Đại diện tại Cần
Thơ vào năm 2005.
Ngày 01 tháng 01 năm 2009, HSBC khai trương ngân hàng 100% vốn
nước ngoài và trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên đưa ngân hàng con đi vào
hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng mới với tên gọi Ngân hàng TNHH một thành
viên HSBC (Việt Nam) thuộc 100% sở hữu của Ngân hàng Hồng Kông và
Thượng Hải. Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) là ngân hàng
100% vốn nước ngoài đầu tiên đồng thời đưa chi nhánh và phòng giao dịch đi
vào hoạt động tại Việt Nam. Hiện tại, mạng lưới hoạt động của ngân hàng bao
gồm một hội sở, một chi nhánh và năm phòng giao dịch tại Tp. Hồ Chí Minh,
một chi nhánh, ba phòng giao dịch và một quỹ tiết kiệm tại Hà Nội, bốn chi
nhánh tại Bình Dương, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đồng Nai và hai văn phòng đại diện
tại Hải Phòng và Vũng Tàu. Hiện tại, HSBC là một trong những ngân hàng nước
ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đầu tư, mạng lưới, chủng loại sản phẩm,
số lượng nhân viên và khách hàng.
Với hơn 140 năm kinh nghiệm hoạt động tại thị trường Việt Nam, HSBC
cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng bao gồm: Dịch vụ Tài chính Cá
nhân và Quản lý Tài sản, Dịch vụ Tài chính Doanh Nghiệp, Dịch vụ Tài chính
toàn cầu, Dịch vụ Ngoại hối và thị trường vốn, Dịch vụ Thanh toán và Quản lý
tiền tệ, Dịch vụ Thanh tóan Quốc tế và Tài trợ thương mại, và Dịch vụ Chứng
Khoán. Với lịch sử hoạt động lâu đời cũng như sự am hiểu về thị trường Việt
Nam, HSBC khẳng định cam kết mang đến những dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng.
2.1.2 Kết quả họat động kinh doanh của Ngân hàng TNHH MTV HSBC
Việt Nam từ năm 2009 đến 2012
Hiện nay, thị trường tiền tệ có nhiều khó khăn, phức tạp và cạnh tranh
quyết liệt, HSBC Việt Nam đã chấp hành nghiêm túc các chính sách vĩ mô của
Ngân hàng Nhà nước, bám sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để có
29
chính sách kịp thời, đảm bảo giữ được nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn một
cách hiệu quả, tăng trưởng tốt hơn.
Dù Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam mới được thành lập năm
2009 nhưng nguồn huy động vốn đến cuối năm 2010 đã tăng 33.5% (tăng
10,889.8 tỷ so với năm 2009, cao nhất trong vòng 4 năm trở lại đây, chiếm 89%
trên tổng tài sản. Năm 2011 thì mức huy động vốn chỉ tăng nhẹ, khoảng 4,489.4
tỷ. Đến năm 2012 thì vốn huy động được tăng thêm 24,6% (tương đương
11,786.9 tỷ) so với năm 2011, chiếm tới 90.6% trên tổng tài sản, đạt 125% so với
kế hoạch. Thị phần huy động vốn của HSBC Việt Nam tính tới cuối năm 2012
chỉ chiếm dưới 10% tổng huy động vốn của toàn ngành ngân hàng nhưng hiện
nay là cao nhất trong nhóm các ngân hàng nước ngoài. Tính đến tháng 12/2012
thì tỷ lệ an toàn vốn của HSBC Việt Nam là 12%, trong khi quy định tối thiểu
của Ngân hàng Nhà nước là 9%.
(Nguồn: Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam, 2009-2012. Báo cáo thường
niên. Hồ Chí Minh) [8]
Bên cạnh công tác huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng đạt được kết
quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay và đầu tư. Tổng dư nợ cho vay
và ứng trước cho khách hàng tính đến cuối năm 2010 đã tăng 30.5% (tăng
10,055.8 tỷ so với năm 2009, cao nhất trong vòng 4 năm trở lại đây, chiếm
101.3% trên tổng tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng. Năm 2011 thì mức
này chỉ tăng nhẹ, khoảng 2,224.7 tỷ. Đến năm 2012 tuy nền kinh tế gặp nhiều
32,536.4
43,426.2
47,915.6
59,702.5
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
2009 2010 2011 2012
Tỷ
đồng
Năm
Hình 2.1 - Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng từ năm
2009 đến năm 2012
30
khó khăn, tăng trưởng tín dụng bị kiềm hãm nhưng dư nợ cho vay và ứng trước
cho khách hàng tại HSBC Việt Nam vẫn tăng thêm 16.4% (tương đương 7,419.2
tỷ) so với năm 2011. HSBC Việt Nam được ngân hàng Nhà nước xếp trong
nhóm tín dụng loại 1.
(Nguồn: Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam, 2009-2012. Báo cáo thường
niên. Hồ Chí Minh) [8]
Một trong những yếu tố giúp Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
đạt được kết quả huy động vốn và cho vay tốt như trên là nhờ mạng lưới hệ thống
phát triển nhanh và rộng khắp. Hiện nay, HSBC là ngân hàng nước ngoài có
mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch nhiều nhất trong số các ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam. Dù mới thành lập ngày 1/1/2009 nhưng tính tới cuối năm,
ngoài Hội sở tại Hồ Chí Minh, HSBC Việt Nam đã có 2 chi nhánh tại Hà Nội,
Bình Dương và 6 phòng giao dịch tại Hà Nội và Hồ Chí Minh. Tới cuối năm
2010, con số này lên tới 4 chi nhánh (có thêm Đà Nẵng và Cần Thơ) và 7 phòng
giao dịch. Và năm 2011, văn phòng đại diện tại Hải Phòng và Vũng Tàu được
mở nâng tổng số điểm giao dịch lên 15 điểm và tới 2012 là 18 điểm.
32,947.5
43,003.3
45,228.0
52,647.2
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
2009 2010 2011 2012
Tỷ
đồng
Năm
Hình 2.2 - Cho vay và ứng trước khách hàng từ năm 2009 đến
năm 2012
31
(Nguồn: Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam, 2009-2012. Báo cáo thường
niên. Hồ Chí Minh) [8]
Tổng tài sản của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam tăng đều qua
các năm, năm 2009 tổng tài sản của HSBC Việt Nam là 36,513.9 tỷ đồng, năm
2010 là 47,826.1 tỷ đồng, tăng 11,312.2 tỷ đồng so với năm 2009. Đến năm 2012
thì tổng tài sản của HSBC Việt Nam lên tới 65,876.5 tỷ đồng, tăng 12,557.9 tỷ
đồng so với năm 2011 như hình 2.4.
Xem hình 2.5, ta thấy lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TNHH MTV
HSBC Việt Nam năm 2010 đạt 1,407.4 tỷ đồng, tăng 38.2% (tương đương 389.2
tỷ đồng so với năm 2009). Vào năm 2011 thì lợi nhuận trước thuế tăng thêm
563.3 tỷ, tương đương 40% so với năm 2010. Có thể nói năm 2011 là một năm
hoạt động khá tốt của HSBC Việt Nam khi tất cả các điểm giao dịch theo kế
hoạch đều được mở hết, vốn và dư nợ khách hàng đều tăng. Tuy nhiên, đến năm
2012 thì lợi nhuận trước thuế của HSBC Việt Nam giảm xuống còn 1,878.4 tỷ do
tình hình kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp đều giảm chi phí tài chính và giảm
dư nợ vì sợ không đủ khả năng thanh toán.
9
12
15
18
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2009 2010 2011 2012
Điểm
giao
dịch
Năm
Hình 2.3 - Điểm giao dịch của HSBC Việt Nam từ năm
2009 đến năm 2012
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

More Related Content

What's hot

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...hoangnhuthinh
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hàBáo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hàThu Vien Luan Van
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng SacombankĐề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Sacombank
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân Hàng HDbank, HAY, 9 điểm!
 
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh VượngSơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAYLuận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân độiLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hàBáo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hà
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 

Similar to GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thươ...
Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thươ...Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thươ...
Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thươ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...NOT
 
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149 (20)

Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thươ...
Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thươ...Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thươ...
Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thươ...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
 
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
 
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAYĐề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂM
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
 
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
 
Luận văn: Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank
Luận văn: Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại SacombankLuận văn: Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank
Luận văn: Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank
 
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, FREE, HAY
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, FREE, HAYĐề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, FREE, HAY
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, FREE, HAY
 
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
 
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
 
Đề tài hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa, ĐIỂM 8Đề tài hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM Phạm Thị Hồng Nhung TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ Thaønh phoá Hoà Chí Minh -Naêm 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM Phạm Thị Hồng Nhung TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN HSBC VIỆT NAM Chuyeân ngaønh: Taøi chính –Ngaân haøng Maõ soá: 60340201 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: GS.TS: Dương Thị Bình Minh Thaønh phoá Hoà Chí Minh -Naêm 2013
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013 Tác giả
  • 4. MỤC LỤC 0-0-0 TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ .................................................................1 1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ ...........................................1 1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế...........................................................1 1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế.................................................2 1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ .........................................................................2 1.1.2.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán ...................................................3 1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán...................................................3 1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán.............................................4 1.1.2.5. Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán..............................................4 1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng..................................5 1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền ................................................................5 1.1.3.2. Phương thức nhờ thu.......................................................................6 1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ ......................................................7 1.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế...............................................................8 1.1.4.1. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế.........................8 1.1.4.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM.........................9 1.2. RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ...........................................10 1.2.1.Khái niệm về rủi ro trong thanh toán quốc tế.......................................10 1.2.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế...........................................................11 1.2.2.1. Rủi ro quốc gia..............................................................................11 1.2.2.2. Rủi ro ngoại hối ............................................................................12 1.2.2.3. Rủi ro tác nghiệp...........................................................................13
  • 5. 1.2.2.4. Rủi ro tín dụng ..............................................................................13 1.2.2.5. Rủi ro đối tác ................................................................................14 1.2.2.6. Rủi ro của các phương thức thanh toán quốc tế ...........................14 1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ.........................19 1.3.1. Định nghĩa hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế............................19 1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế...........................19 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong thanh toán quốc tế................................20 1.4. RỦI RO VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.............................................................................20 1.4.1. Rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại trên thế giới ................................................................................20 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................24 1.4.2.1. Phân loại khách hàng.................................................................24 1.4.2.2. Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp đồng, cam kết và mẫu biểu..............................................................25 1.4.2.3. Chức năng thông tin về các bên liên quan trong thanh toán quốc tế .............................................................................................................25 1.4.2.4. Áp dụng công nghệ và đào tạo con người................................26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM.........27 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM .......27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam .......................................................................................................27 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam từ năm 2009 đến 2012 ..................................................................28 2.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2012...............32 2.2.1. Phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam............................................................................................33
  • 6. 2.2.1.1. Doanh số thanh toán quốc tế.........................................................32 2.2.1.2. Chi phí và Lợi nhuận từ thanh toán quốc tế..................................34 2.2.1.3. Tỷ trọng các phương thức thanh toán trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam................................................36 2.2.2. Đánh giá nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam............................................................................................38 2.3.THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM..........................................................41 2.3.1. Thực trạng các loại rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam......................................................................41 2.3.1.1. Rủi ro quốc gia..............................................................................41 2.3.1.2. Rủi ro ngoại hối ............................................................................42 2.3.1.3. Rủi ro tác nghiệp...........................................................................43 2.3.1.4. Rủi ro tín dụng ..............................................................................46 2.3.1.5. Rủi ro đối tác.................................................................................48 2.3.2. Thực trạng hạn chế các rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam......................................................................51 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM ...................54 2.4.1.Ưu điểm................................................................................................54 2.4.2.Hạn chế.................................................................................................55 2.4.3.Nguyên nhân.........................................................................................57 2.4.3.1. Các nguyên nhân khách quan .......................................................57 2.4.3.2. Các nguyên nhân chủ quan ...........................................................58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................59 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM .........................................................60 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TT QT CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM ĐỀN NĂM 2020 ..........................................60 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam đến năm 2020 ..........................................................60
  • 7. 3.1.1.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam trong năm 2013 ..........................................................................................60 3.1.1.2. Nội dung phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam đến năm 2020.............................................................................................61 3.1.2. Nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam đến năm 2020 ..............................................62 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TT QT CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM ....................................63 3.2.1. Các giải pháp cơ bản hạn chế rủi ro trong các phương thức TTQT chủ yếu của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam......................................63 3.2.1.1.Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền...............63 3.2.1.2. Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu....................64 3.2.1.3. Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ....65 3.2.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế chủ yếu của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam ...................................................68 3.2.2.1.Giải pháp hạn chế rủi ro quốc gia..................................................68 3.2.2.2.Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối.................................................69 3.2.2.3.Giải pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp ...............................................70 3.2.2.4.Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ..................................................71 3.2.2.5.Giải pháp hạn chế rủi ro đối tác.....................................................72 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC...............................................................................................................74 3.3.1.Đối với chính phủ.................................................................................74 3.3.1.1.Hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách cụ thể trong TTQT........74 3.3.1.2.Tăng cường quản lý thị trường, giám sát các hợp đồng kinh doanh ....................................................................................................................75 3.3.1.3.Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu ...................................................................................77 3.3.1.4. Nâng cao vai trò của các đại sứ quán ở nước ngoài, có chính sách phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu..................................77 3.3.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước...............................................................78
  • 8. 3.3.2.1. Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo biến động về tình hình tài chính...........................................................................................................78 3.3.2.2. Theo sát tình hình thực tế và ban hành các chính sách cho vay ngoại tệ, quản lý ngoại hối, tỷ giá phù hợp và được điều chỉnh kịp thời ..79 3.3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC) ...............................79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................81 KẾT LUẬN CHUNG .........................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................84
  • 9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT o-o-o AWB : Airway bill B/L : Bill of lading ICC : Phòng thương mại quốc tế ISBP : International Standard Banking Practice (Tập quán ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế) L/C : Tín dụng thư (Letter of credit) MTV : Một thành viên NHTM : Ngân hàng thương mại NHPH : Ngân hàng phát hành TTHH : Trách nhiệm hữu hạn TTQT : Thanh toán quốc tế UCP : Uniform Customs and Practice for Documentary Credits (Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ) XK : Xuất khẩu NK : Nhập khẩu XNK : Xuất nhập khẩu
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ 0-0-0 Bảng 2.1 – Tỷ trọng doanh số thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng doanh số XNK của Ngân hàng HSBC Việt Nam Bảng 2.2 – Tỷ trọng doanh số các phương thức thanh toán quốc tế trong tổng doanh số TTQT của ngân hàng HSBC Việt Nam Bảng 2.3 – Rủi ro quốc gia tại HSBC Việt Nam Bảng 2.4 – Rủi ro tác nghiệp tại HSBC Việt Nam Bảng 2.5 – Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tại HSBC Việt Nam Bảng 2.6 – Rủi ro đối tác tại HSBC Việt Nam Bảng 2.7 – Xử lý rủi ro trong TTQT tại HSBC Việt Nam Hình 2.1 –Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng từ năm 2009 đến năm 2012 Hình 2.2 – Cho vay và ứng trước khách hàng từ năm 2009 đến năm 2012 Hình 2.3 – Điểm giao dịch của HSBC Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012 Hình 2.4 – Tổng tài sản từ năm 2009 đến năm 2012 Hình 2.5 – Lợi nhuận trước thuế từ năm 2009 đến năm 2012 Hình 2.6 – Doanh số thanh toán quốc tế từ năm 2009 đến năm 2012 Hình 2.7 – Chi phí và lợi nhuận thanh toán quốc tế từ năm 2009 đến năm 2012 Hình 2.8 – Doanh số thanh toán quốc tế xuất khẩu giai đoạn 2009-2012 Hình 2.9 – Doanh số thanh toán quốc tế nhập khẩu giai đoạn 2009-2012 Sơ đồ 1.1 - Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền Sơ đồ 1.2 - Quy trình nghiệp vụ nhờ thu Sơ đồ 1.3 - Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU o-o-o 1. Lý do chọn đề tài Với chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là với việc gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) (Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày 11/01/2007), Việt Nam không ngừng đẩy mạnh giao lưu, buôn bán với các nước, và do đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp cùng với hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng sẽ ngày càng trở nên sôi động, phức tạp và hàm chứa nhiều rủi ro hơn.Trước yêu cầu đó, ngành tài chính ngân hàng cũng vào cuộc, mà biểu hiện đầu tiên là sự gia tăng không ngừng về mạng lưới hoạt động. Nhất là kể từ sau 01-04-2007 ngân hàng nước ngoài có thể thành lập ngân hàng con với 100% vốn đầu tư nước ngoài theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Điều đó có nghĩa là các ngân hàng phải liên kết cạnh tranh với nhau để phát triển, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy các ngân hàng phải đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng các sản phẩm cao cấp hơn lien quan tới nghiệp vụ khác như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh… Trong đó, thanh toán quốc tế là nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho ngân hàng khoản thu ngày một tăng. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế có thể được xem là nghiệp vụ đặc trưng cho các ngân hàng ngày nay. Tuy nhiên, bên cạnh việc đem lại lợi nhuận cao thì thanh toán quốc tế cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của yếu tố quốc tế đem đến.Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp nhằm quản lý các rủi ro trong thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại là một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật. Đề tài với tiêu đề “Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam” hy vọng sẽ giải quyết các yêu cầu của vấn đề đặt ra
  • 12. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Thứ nhất, đề tài trình bày những cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán quốc tế. Từ những cơ sở lý luận này, sẽ đưa ra những rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế cụ thể . Thứ hai, dựa vào thực tế hoạt động trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam, thực trạng về thanh toán quốc tế cũng như rủi ro trong TTQT mà HSBC Việt Nam đã gặp phải và cách hạn chế chúng. Qua đó cũng cho thấy được các ưu khuyết điểm cũng như các nguyên nhân phát sinh nhằm rút ra kinh nghiệm sau này. Cuối cùng, đề tài đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế mà HSBC Việt chưa thực hiện được . Đây cũng là phần quan trọng nhất thể hiện tính hiệu quả của luận văn này. Nó cũng chính là mục đích cuối cùng mà tác giả mong muốn gửi đến quý bạn đọc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: hoạt động của phòng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: -Không gian: việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam. -Thời gian: các báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn từ 2009-2012. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, các phương pháp nghiên cứu sau đã được sử dụng: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Luận văn làm sáng tỏ vị trí và vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế, các rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế, đặc biệt đi sâu vào phân tích rủi ro các phương thức thanh toán quốc tế dưới góc độ các bên tham gia trong quá trình thanh toán xuất nhập khẩu. Căn cứ vào những tổng hợp rủi ro, cơ
  • 13. sở lý luận đã xây dựng và thực tiễn nghiên cứu, đề ra thêm những giải pháp nhằm quản lý những rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại HSBC Việt Nam một cách hiệu quả hơn. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán quốc tế Chương 2 : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và hạn chế rủi ro trong TTQT tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
  • 14. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ 0-0-0 1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế 1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế Ngày nay, các nước không thể hoạt động trong một nền kinh tế đóng mà nhất thiết phải có những hoạt động trao đổi hàng hoá với các nước bên ngoài. Do đó, tất yếu phải nảy sinh nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, đó chính là nhu cầu thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. “Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.” (Nguồn: GS. Đinh Xuân Trình, 1996). Như vậy, thanh toán quốc tế bao gồm cách thức trả tiền trong giao dịch, buôn bán ngoại thương hay các hoạt động phi kinh tế giữa các chủ thể tại các quốc gia khác nhau, ở đây là người bán và người mua, người xuất khẩu và nhập khẩu. Nó cho thấy người bán dùng cách nào để thu được tiền sau khi bán hàng còn người mua dùng cách nào để trả tiền cho người bán sau khi nhận hàng mình muốn. Và như vậy, họ đều đạt được đến đích cuối cùng là người bán nhận đủ tiền, người mua nhận đủ hàng theo đúng hợp đồng. Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện buôn bán, trao đổi hoàng hóa, dịch vụ giữa các nước với nhau. Hoạt động này phản ánh sự vận động có tính chất quy luật của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa các quốc gia và được xem là khâu cuối cùng của một giao dịch kinh tế quốc tế TTQT có liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau, sử dụng nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau và việc thanh toán giữa các nước đều tiến hành thông qua các tổ chức tài chính trung gian mà chủ yếu là Ngân hàng, vì vậy TTQT có tính chất rất phức tạp và có những nét đặc thù riêng.
  • 15. 2 1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế Khi tiến hành thực hiện một giao dịch thông thường trong TTQT thì chúng ta cần lưu ý các điều kiện về tiền tệ, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và bộ chứng từ thanh toán. 1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ  Lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán Nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia ký kết hoạt động thương mại quốc tế, cần phải quy định cụ thể loại đồng tiền nào được sử dụng để tính toán và thanh toán trong quan hệ mua bán và cách xử lý khi tỷ giá hối đoái biến động. Trong giao dịch thương mại quốc tế đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán có thể giống nhau hoặc khác nhau, có thể là tiền tệ của nước người mua, nước người bán hoặc của 3 nước thứ ba, nhưng thông thường là các ngoại tệ mạnh. Tuy vậy, để xác định các điều kiện tiền tệ trong các hợp đồng mua bán giữa các nước với nhau chúng ta có thể dựa vào các yếu tố chủ yếu sau: So sánh tương quan lực lượng của bên mua và bên bán, năng lực kinh doanh của các bên và mối quan hệ cung cầu về hàng hoá mà hai bên mua bán trên thị trường. Vị trí của đồng tiền trên thế giới. Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán quốc tế. Trong quan hệ thanh toán quốc tế người mua và người bán muốn dùng đồng tiền của mình để tính toán và thanh toán vì những lý do sau: Không phải xuất ngoại tệ để trả nợ ;Tránh được sự biến động của tỷ giá; Nâng cao uy tín của đồng tiền nước mình trên thế giới.  Lựa chọn kỹ thuật đảm bảo khi tỷ giá biến động Để tránh rủi ro cho các nhà xuất nhập khẩu khi tỷ giá tăng ảnh hưởng đến khoản thanh toán chi trả cho nhà nhập khẩu, và ngược lại khi tỷ giá giảm ảnh hưởng đến thu nhập của nhà xuất khẩu. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, hai bên cần thiết bàn bạc lựa chọn đưa vào điều kiện đảm bảo trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Thông thường các điều kiện đảm bảo bao gồm:  Đảm bảo vàng: có ba cách đảm bảo vàng
  • 16. 3 + Đảm bảo theo khối lượng vàng: khi ký kết hợp đồng, quy định đơn giá và tổng giá trị hợp đồng được quy đổi trực tiếp bằng một khối lượng vàng nhất định. Khi thanh toán dựa vào khối lượng vàng đã tính toán để thanh toán. + Đảm bảo theo hàm lượng vàng: khi ký kết hợp đồng đơn giá và tổng giá trị hợp đồng được xác định theo một đồng tiền có xác định hàm lượng vàng. Khi thanh toán nếu hàm lượng vàng thay đổi thì đơn giá và tổng giá trị được điều chỉnh tương ứng. + Đảm bảo theo giá vàng: Khi ký hợp đồng, đơn giá và tổng giá trị hợp đồng được tính toán theo một đồng tiền nào đó, đồng thời quy định giá vàng của đồng tiền đó. Đến khi thanh toán giá vàng biến động thì đơn giá và tổng giá trị hợp đồng sẽ tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với giá vàng thực tế hiện tại.  Đảm bảo ngoại tệ: có hai cách đảm bảo ngoại tệ + Đảm bảo ngoại tệ: là việc đảm bảo dựa vào một ngoại tệ tương đối ổn định mà do hai bên lựa chọn. + Đảm bảo theo rổ ngoại tệ: là việc lựa chọn một số ngoại tệ làm đảm bảo. Số ngoại tệ càng nhiều thì tính chính xác càng cao nhưng phức tạp trong tính toán. Theo điều kiện này lấy giá từng ngoại tệ tại thời điểm ký hợp đồng và thanh toán nếu biến động thì tiến hành điều chỉnh lại tổng giá trị hợp đồng. 1.1.2.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán Điều kiện này quy định việc trả tiền được thực hiện có thể: nước nhập khẩu, nước xuất khẩu hay một nước thứ ba nào đó do hai bên quy định. Trong thanh toán quốc tế, các nước đều muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán vì những lý do như: thu tiền nhanh, ngân hàng thu được các lệ phí nghiệp vụ. 1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán Đây là điều kiện rất quan trọng vì thời gian thanh toán càng ngắn càng giảm được chi phí thanh toán, tránh được những biến động về tỷ giá, ảnh hưởng lớn đến việc luân chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên. Trong điều kiện về thời hạn thanh toán có thể lựa chọn một trong ba cách quy định sau:  Trả tiền trước: Việc trả tiền trước một phần giá trị hợp đồng được thực hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước khi giao hàng. Thực chất trả tiền trước chính là nhà nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn
  • 17. 4 cho nhà xuất khẩu, trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn, số tiền trả trước tương đối lớn và thời gian trả tương đối dài. Nếu với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng thì số tiền ít hơn và thời gian trả trước ngắn hơn, số tiền trả trước mang tính chất như một khoản tiền đặt cọc.  Trả tiền ngay: Việc trả tiền được thực hiện ngay sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo như quy định trong hợp đồng, tức là trong khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị xong hàng, giao hàng cho người chuyên chở cho đến khi hàng được giao người mua theo đúng quy định.  Trả tiền sau: Việc trả tiền của người mua được thực hiện trong các trường hợp sau: + Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người bán đã hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định. + Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày chấp nhận hối phiếu. + Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ. + Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng. Thực chất của việc trả tiền sau là nhà xuất khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho nhà nhập khẩu. 1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán Phương thức thanh toán là cách thức mà hai bên trong quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế thực hiện việc chuyển tiền và nhận tiền. Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, mỗi phương thức đều có đặc điểm riêng và có các rủi ro và thuận lợi khác nhau. Do vậy, các bên phải lựa chọn cho mình một phương thức thanh toán hợp lý nhằm đảo bảm cho giao dịch được thuận lợi và nhanh chóng. 1.1.2.5. Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán Bộ chứng từ mô tả hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng. Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình để chứng minh việc giao hàng của mình. Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng dựa trên bộ chứng từ nhà xuất khẩu lập. Trong một số phương thức, việc quyết định thanh toán chỉ dựa vào bộ chứng từ nhà xuất khẩu xuất trình. Với mong muốn hạn chế rủi ro trong thương mại,
  • 18. 5 nhà nhập khẩu thường đòi hỏi chứng từ đầy đủ về số lượng, nội dung, hoàn hảo đến từng chi tiết và đôi khi cả đơn vị phát hành chứng từ. Điều này có thể làm gia tăng chi phí, tốn thời gian cho nhà xuất khẩu, thậm chí đôi khi nhà xuất khẩu không thể thực hiện được. Vì vậy, ngay từ thời điểm ký hợp đồng, các bên cần phải quy định rõ ràng về bộ chứng từ thanh toán để tạo thuận lợi cho quá trình mua bán. 1.1.3. Các phương thức thanh toán thông dụng 1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance) Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng (người trả tiền, người mua hàng, người nhập khẩu…) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng (người bán, người xuất khẩu…) trong một thời gian nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng để thực hiện việc chuyển tiền. Chuyển tiền được thực hiện dưới hai hình thức:  Chuyển tiền bằng thư (M/T): Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách gửi thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng. Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp nhưng tương đối chậm dễ bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá.  Chuyển tiền bằng điện (T/T): Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng. Chuyển tiền bằng điện chi phí cao, nhanh chóng kịp thời nên ít chịu ảnh hưởng của biến động tỷ giá. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền NGƯỜI NHẬP KHẨU NGƯỜI XUẤT KHẨU NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG (1) (2) (4) (3)
  • 19. 6 (1) Giao dịch thương mại bao gồm kí kết hợp đồng ngoại thương hoặc thực hiện cung cấp hàng hóa dịch vụ (2) Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu (3) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển trả tiền cho người xuất khẩu (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu 1.1.3.2. Phương thức nhờ thu Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền nhập khẩu trên cở sở hối phiếu và chứng từ hàng hóa liên quan. Phương thức nhờ thu được thực hiện dưới hai hình thức:  Nhờ thu trơn (Clean collection): là phương thức mà bên bán lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua dựa trên hối phiếu, nhưng không kèm theo điều kiện.  Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức mà bên bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) và chứng từ giao hàng gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua, với điều kiện bên mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để bên mua nhận hàng. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA NGÂN HÀNG BÊN BÁN NGÂN HÀNG BÊN MUA (1) (2) (4) (3) (5) (6) (7)
  • 20. 7 (1) Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ và gửi bộ chứng từ thẳng cho người mua (nhờ thu phiếu trơn) hoặc chuyển bộ chứng từ cùng với hối phiếu cho ngân hàng (nhờ thu kèm chứng từ) (2) Người bán ký phát hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của hối phiếu đó (nhờ thu phiếu trơn) hoặc người bán chuyển bộ chứng từ cùng với hối phiếu cho ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu (nhờ thu kèm chứng từ) (3), (4) Đòi tiền người mua thông qua ngân hàng (5), (6), (7) Người mua trả tiền cho người bán thông qua ngân hàng 1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ (L/C) được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ (1) Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người hưởng NGƯỜI BÁN (NGÂN HÀNG XUẤT KHẨU) NGƯỜI MUA (NGÂN HÀNG NHẬP KHẨU) NGÂN HÀNG THÔNG BÁO NGÂN HÀNG MỞ L/C (1) (2) (4) (3) (5) (6) (7) (8) (5) (6)
  • 21. 8 (2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và thông báo nội dung L/C này cho người bán biết và gửi bản chính L/C cho người bán thông qua ngân hàng của họ (3) Ngân hàng thông báo thông báo nội dung L/C cho người bán và chuyển bản chính L/C cho người bán (4) Người bán giao hàng cho người mua nếu chấp L/C, nếu không chấp nhận L/C thì yêu cầu người mua và ngân hàng mở L/C sử đổi L/C theo ý của mình đến khi chấp nhận mới tiến hành giao hàng (5) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng mở thông qua ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng khác để đòi tiền (6) Ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho người bán. Nếu thấy không phù hợp ngân hàng mở từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người bán (7) Ngân hàng mở đòi tiền người mua (8) Người mua kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C và nhận bộ chứng từ, nếu thấy không phù hợp có quyền từ chối trả tiền. 1.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế 1.1.4.1. Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích luỹ trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định. Thanh toán quốc tế là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân.Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng của giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau.
  • 22. 9 Thanh toán quốc tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến cho quan hệ lưu thông hàng hoá tiền tệ giữa người mua và người bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn. Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và tạo sự an toàn tin tưởng cho khách hàng. Như vậy, thanh toán quốc tế là hoạt động tất yếu của một nền kinh tế phát triển. 1.1.4.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM Thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một hoạt động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác… Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
  • 23. 10 Thanh toán quốc tế còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mô và mạng lưới ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác được nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng. Như vậy, thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng. 1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế 1.2.1. Khái niệm về rủi ro Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán.Trong kinh tế, rủi ro là sự kiện mà kế quả kinh doanh hiện tại hoặc tương lai có khả năng khác biệt đáng kể so với mức dự kiến từ trước hay còn gọi là mức kỳ vọng. Theo trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Đại diện cho trường phái này, rủi ro có thể được coi là những sự không may, không tốt, bất ngờ xảy đến (Nguyễn Lân, 1998),. Ngoài ra, trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”. Trong khi đó, theo cách nhìn của trường phái trung hòa, học giả người Mỹ Frank Knight cho rằng “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Theo ông, các loại bất trắc không thể đo lường được thì được gọi là bất trắc, còn loại bất trắc có thể đo lường được gọi là rủi ro. Cách tiếp cận này dựa trên cơ sở bất trắc có đo lường được hay không. Tuy nhiên, trên thực tế không phải bất trắc nào cũng có thể đo lường được hoàn toàn. Theo Allan Willett, một đại biểu khác của trường phái trung hòa, trong cuốn “Risk and Insurance” quan niệm rằng “rủi ro là sự bất trắc cụ thể có thể liên quan đến những biến cố không mong đợi”. Như vậy, theo
  • 24. 11 ông rủi ro liên quan tới thái độ của con người. Những biến cố ngoài mong đợi thì được xem là rủi ro còn những biến cố mong đợi không phải là rủi ro. Diễn giải một cách cụ thể hơn, các tác giả C.Arthur William, Jr. Michael, L. Smith trong cuốn “Risk management and insurance” có viết: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn của các kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro là sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất mà không thể đoán định trước”. Theo trường phái hiện đại, tác giả Đoàn Thị Hồng Vân trong cuốn “Quản trị rủi ro và khủng hoảng xuất bản năm 2002 cho rằng “ Rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu là sự bất trắc có thể đo lường được, nó có thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích và cơ hội”. Nếu tích cực tìm hiểu kỹ rủi ro, người ta có thể đưa ra các biện pháp phòng người rui ro thích hợp, hạn chế những rủi ro tiêu cực và đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. 1.2.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế Rủi ro trong thanh toán quốc tế là rủi ro phát sinh trong quá trình thanh toán quốc tế, có liên quan đến các bên tham gia như nhá XK, nhà NK, ngân hàng, tổ chức, cá nhân trung gian. Hoạt động thanh toán quốc tế hoạt động trên phạm vi lớn, có nhiều bên tham nên rủi ro trong hoạt đông thanh toán quốc tế có thể xuất hiện tại nhiều thời điểm và gây thiệt hại cho các bên tham gia. Do sự khác biệt trong hệ thống pháp luật, tập quán kinh doanh, sự xa cách về mặt địa lý… làm cho hoạt động TTQT chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn và đặc thù như: 1.2.2.1. Rủi ro quốc gia Rủi ro quốc gia là những rủi ro về sự thay đổi chính trị, chính sách của một quốc gia khiến cho người xuất khẩu không nhận được tiền hàng và người nhập khẩu không nhận được hàng hoá, qua đó ảnh hưởng không tốt tới ngân hàng. Rủi ro quốc gia có thể tồn tại theo hai dạng là rủi ro về mặt chính trị và rủi ro về mặt pháp lý
  • 25. 12 Những biến động về chính trị như chiến tranh, nổi loạn, đảo chính và các biến cố chính trị khác, thay đổi về thể chế chính tri, chính phủ thay đổi các cam kết trong thanh toán quốc tế hoặc nổ ra bạo động, đình công đều cản trở việc giao nhận hàng giữa các bên đối tác, từ đó ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của cả hai bên xuất nhập khẩu. Những vấn đề về kinh tế như dự trữ ngoại hối quá ít làm thâm hụt cán cân thanh toán, chính phủ nước nhập khẩu phải dừng thanh toán với nước ngoài, sự cấm vận kinh tế, nợ nước ngoài chồng chất khiến quốc gia tuyên bố vỡ nợ, sự thay đổi trong chính sách thương mại, tất cả đều ảnh hưởng rất lớn đến thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán thư tín dụng nói riêng. Tóm lại, ta có thể thấy rằng biến động chính trị - kinh tế - xã hội dù trực tiếp hay gián tiếp, tức thì hay lâu dài đều gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Về mặt pháp lý, rủi ro pháp lý xảy ra khi không có sự đồng nhất các nguồn luật điều chỉnh L/C. Thanh toán L/C được điều chỉnh bởi nguyên tắc mang tính chất pháp lý cao của UC600 nhưng ở mỗi quốc gia, giao dịch này lại bị chi phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia. Trong hầu hết các trường hợp, luật pháp quốc gia không mâu thuẫn với UCP nhưng không thể loại trừ trường hợp hai hệ thống đó có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch nhau. Ví dụ như bộ luật dân sự của Nga quy định nếu ngân hàng không nói rõ thư tín dụng không huỷ ngang thì nó được hiểu là huỷ ngang, điều này ngược với UCP cho là không huỷ ngang. Khi có rủi ro pháp lý phát sinh, luật pháp quốc gia đòi hỏi phải được tuân thủ. Quan điểm của ICC là UCP không thể thay đổi được luật quốc gia. Ngoài ra, việc ban hành các quy định pháp lý chi phối về ngoại hối, chuyển tiền, cho vay cũng ảnh hưởng rất nhiều cho các doanh nghiệp XNK cũng như hoạt động ngân hàng. 1.2.2.2. Rủi ro ngoại hối Rủi ro ngoại hối là sự giảm sút giá trị của tài sản hay sự tăng thêm các khoản nợ phải trả do biến động tỷ giá ngoại tệ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng. Rủi ro ngoại hối xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng đồng tiền nước ngoài và phát sinh hoàn toàn do nguyên nhân biến động tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái lại là một yếu tố nhạy cảm và sự biến động của nó không
  • 26. 13 thể lường trước được, nó ảnh hưởng đến quyết định của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Trong quản lý kinh tế, Chính phủ các nước thường ban hành các chính sách khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ. Những biện pháp này có thể tạo ra sự chậm trễ trong thanh toán hoặc làm gia tăng chi phí cũng như thời gian của các hợp đồng thương mại quốc tế. 1.2.2.3. Rủi ro tác nghiệp Trong thanh toán quốc tế, rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ ngoại thương. Rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro thường gặp nhất trong thanh toán thư tín dụng,. Sự thiếu cẩn thận hoặc chưa nắm rõ nghiệp vụ hay chưa cập nhật đầy đủ các thông lệ quốc tế dẫn đến việc thực hiện chưa đúng các quy định, tập quán quốc tế làm gây ra những rủi ro tác nghiệp. Như vậy, có thể thấy hậu quả của rủi ro tác nghiệp là không nhỏ. Nó không những có thể gây ra thiệt hại lớn về vật chất mà còn lại làm giảm uy tín của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. 1.2.2.4. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả được, không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi vay cho ngân hàng. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng là không chắc chắn, do đó ngân hàng thường xuyên gặp rủi ro rín dụng. Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể đối mặt với các rủi ro tín dụng như việc mở LC nhập khẩu, chứng từ sạch về nhưng nhà NK không thể thanh toán và ngân hàng phải thanh toán theo UCP 600. Hoặc như việc cho vay dưới LC để lấy tiền làm hàng XK nhưng nhà XK sử dụng sai mục đích và không xuất hàng được. Hay việc ngân hàng đã chiết khấu hay xác nhận LC cho nhà xuất khẩu nhưng bộ chứng từ đó lại bị từ chối thanh toán bởi ngân hàng phát hành do chứng từ giả thì việc đòi tiền lại từ nhà xuất khẩu rất khó khăn, đòi hỏi thời gian,
  • 27. 14 nếu nhà xuất khẩu phá sản, mất khả năng thanh toán thì việc đòi được tiền là gần như không thể. 1.2.2.5. Rủi ro đối tác Rủi ro đối tác là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi người khác. Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế phát sinh khi các bên tham gia hợp đồng thương mại như các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân hàng đại lý… không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Đây là loại rủi ro ít xảy ra song một khi đã xảy ra thì gây ra thiệt hại lớn cho ngân hàng và các đối tác khác. Rủi ro này được thể hiện dưới các hình thức như: người mua chậm thanh toán tiền hàng do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh toán, thanh toán một phần hoặc từ chối thanh toán mặc dù người bán đã cung ứng hàng hóa; người bán không giao hàng theo đúng hợp đồng; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân hàng đại lý hoặc các rủi ro bất khả kháng, rửa tiền, lừa đảo. Nguyên nhân cơ bản của rủi ro loại này là do hành vi lừa đảo của một trong hai bên mua bán, thậm chí có những trường hợp hai bên cấu kết với nhau lừa ngân hàng. Đây là vấn đề cảnh báo các ngân hàng vì mua bán ở đây là ở những nước khác nhau nên rất phức tạp và khó phát hiện. 1.2.2.6. Rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế Đây là rủi ro đặc trưng của các phương thức thanh toán quốc tế mà các doanh nghiệp XNK cần nắm rõ khi quyết định chọn phương thức nào trong việc ký kết hợp đồng ngoại thương. Theo 3 phương thức thanh toán quốc tế thông dụng kể trên là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ thì các rủi ro trong từng phương thức sẽ được thể hiện chi tiết như sau.  Rủi ro trong phương thức chuyển tiền:  Chuyển tiền sau khi nhận hàng: Nghiệp vụ chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ là trung gian và chỉ hưởng hoa hồng mà không bị ràng buộc bất kỳ trách nhiệm nào. Việc trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu có thể sau khi nhận được hàng nhưng không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố
  • 28. 15 tình dây dưa kéo dài thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu, quyền lợi của tổ chức xuất khẩu không được đảm bảo. Đây là phương thức thanh toán rủi ro nhất cho nhà xuất khẩu. Chính vì vậy mà trong ngoại thương phương thức chuyển tiền này chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau hoặc thường dùng để thanh toán các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu như: bảo hiểm, vận chuyển, bưu điện….  Chuyển tiền trước khi nhận hàng: Nhà nhập khẩu chấp nhận giá hàng của nhà xuất khẩu và chuyển thanh toán cùng với đơn đặt hàng khi hàng hóa được chắc chắn (không hủy ngang), nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hoá được chở đi. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu là rất ít, chỉ khi nào hàng tồn kho của nhà xuất khẩu nhiều và là mặt hàng khó tiêu thụ. Khi đó nếu nhà nhập khẩu không thực hiện thanh toán trước, thì nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiểm, hoặc phải chở hàng trở về (nếu hàng đã gửi đi), và tìm khách hàng mua khác rất tốn kém hay phải giảm giá. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu là chủ yếu và cao nhất trong các phương thức thanh toán. Hàng loạt các rủi ro mà nhà nhập khẩu có thể gặp phải như: Hàng bị chủ tâm không giao hoặc được giao không đúng số lượng, chất lượng của hợp đồng; Hàng giao trễ hơn so với quy định; Nhà xuất khẩu không giao hàng trong trường hợp nhà xuất khẩu bị phá sản, hoặc không có hàng để giao, hoặc khi giá cả thị trường đang có xu hướng tăng giá nhà xuất khẩu sẽ bán lô hàng này cho người khách hàng khác và chấp nhận khoảng phạt trong hợp đồng nếu thấy vẫn có lợi cho mình; Không kiểm soát được việc hàng hóa có được bảo hiểm đầy đủ trong quá trình vận chuyển hay không? Do phải thanh toán trước, nhà nhập khẩu có thể phải chịu áp lực về tài chính. Tình hình sẽ xấu hơn, nếu hàng hóa đến chậm hoặc bị khiếm khuyết thì điều này ngăn cản nhà nhập khẩu bán hàng thu hồi tiền và làm cho lợi nhuận có thể giảm.  Rủi ro của phương thức nhờ thu:  Rủi ro trong phương thức Nhờ thu trơn: Do việc trả tiền trong phương thức nhờ thu trơn không căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa, mà chỉ dựa vào hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát, do đó:
  • 29. 16 Rủi ro đối với nhà xuất khẩu lả chủ yếu. Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, thì nhà xuất khẩu chẳng bao giờ nhận được tiền thanh toán. Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu kém, thì việc thanh toán sẽ dây dưa, chậm trễ và tốn kém. Nếu nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán hay từ chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn hoặc đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà nhà nhập khẩu không thể thanh toán hoặc không muốn thanh toán (do tình hình tài chính, kinh doanh nhà nhập khẩutrở nên xấu đi, hay nhà nhập khẩu phát sinh chủ tâm lừa đảo) thì nhà xuất khẩu có thể kiện ra tòa nhưng rất tốn kém và không phải lúc nào cũng nhận được tiền. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu là ít, chỉ phát sinh khi hối phiếu đòi tiền đến trước và phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trong khi hàng hóa không được gửi đi, hoặc đã được gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hoá có thể không đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương.  Rủi ro trong phương thức Nhờ thu kèm chứng từ: Trong phương thức này thì thủ tục đơn giản, và chi phí rẻ, nhưng mức độ rủi ro đối với nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu cao hơn so với phương thức tín dụng chứng từ. Vì ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chuyển tiền, thu phí và không có bất cứ trách nhiệm nào trong việc nhà nhập khẩu phải thanh toán cho nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, rủi ro đối với nhà xuất khẩu là ít hơn trường hợp nhờ thu trơn vì ngân hàng sẽ chỉ giao chứng từ cho nhà nhập khẩu đi lấy hàng sau khi họ đồng ý thanh toán bộ chứng từ này. Mặc dù vậy, nhà xuất khẩu vẫn gặp một số rủi ro như việc ngân hàng làm trái với lệnh nhờ thu mà giao bộ chứng từ trước cho nhà nhập khẩu đi lấy hàng vì mối quan hệ của họ.Trường hợp này ít gặp nhưng nếu xảy ra thì nhà XK sẽ rất mất thời gian và gặp khó khăn trong việc khiếu nại ngân hàng của nhà NK. Hoặc việc sai sót, giả mạo chữ ký chấp nhận trên hối phiếu, sai sót trong chỉ thị lệnh nhờ thu, chứng từ gửi đi bị chậm trễ, thất lạc hay nhà NK và ngân hàng của nhà NK cố tình kéo dài thời gian thanh toán thì ngân hàng chuyển chứng từ (ngân hàng của nhà XK) cũng không có trách nhiệm gì và nhà XK phải tự gánh chịu mọi hậu quả theo URC522, điều 11b. Hoặc việc giá hàng hóa xuống và nhà NK không muốn mua nữa, họ từ chối thanh toán. Khi đó, nhà XK có thể
  • 30. 17 kiện dựa trên hợp đồng ký kết nhưng mất nhiều thời gian và chi phí thưa kiện cũng như việc vận chuyển, thanh lý hàng khi đã tới nước của nhà NK. Hay việc nhà NK đã đồng ý thanh toán nhưng ngân hàng của nhà NK bị mất khả năng thanh toán thì việc thanh toán chứng từ nhờ thu sẽ không được cam kết như hình thức L/C. Đối với phương thức nhờ thu kèm chứng từ phần lớn rủi ro thuộc về nhà xuất khẩu, tuy nhiên nhà nhập khẩu vẫn đứng trước các rủi ro như việc hàng hóa có thể đã không được kiểm định, chưa được bảo hiểm đầy đủ, hay không tuân theo các tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng thương mại. Nhìn chung, ngân hàng chuyển chứng từ (ngân hàng của nhà XK) chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã cho nhà xuất khẩu vay trước khi nhận được tiền về (chiết khấu chứng từ nhờ thu). Nếu không nhận được tiền chuyển đến, ngân hàng chuyển chứng từ chịu rủi ro tín dụng trong việc nhà xuất khẩu hoàn trả tiền vay. Nếu là ngân hàng xuất trình (ngân hàng của nhà NK) thì họ tài trợ cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán, thì có thể chịu rủi ro tín dụng từ phía nhà nhập khẩu hoặc khi họ kiểm tra chứng từ bị thiếu, làm thất lạc chứng từ của khách hàng khiến khách hàng đã thanh toán rồi, tới khi lấy hàng thì phát hiện bị thiếu chứng từ làm họ không lấy hàng hoặc lấy hàng trễ làm phát sinh phí lưu kho.  Rủi ro trong phương thức Tín dụng chứng từ: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán đảm bảo được quyền lợi cho nhà sản xuất cao nhất so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên nó không phải là phương thức thanh toán tuyệt đối an toàn cho các bên tham gia. Vẫn còn một số rủi ro cho cả nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và các ngân hàng tham gia. Đối với nhà xuất khẩu có thể gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện được các điều khoản trong thư tín dụng, nếu như nhà nhập khẩu cố tình mở thư tín dụng khác với nội dung đã thỏa thuận, hoặc đưa thêm vào các điều khoản mà chưa được đồng ý trước đây gây khó khăn cho nhà XK hoặc chứng từ đó không thể xuất trình được làm cho bộ chứng từ bị bất hợp lệ. Ngay khi nhà xuất khẩu đã chấp nhận các điều kiện của thư tín dụng, vẫn gặp rủi ro trong khâu thanh toán nếu bộ chứng từ không phù hợp và ngân hàng từ chối thanh toán hoặc
  • 31. 18 NHPH/Ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh toán. Ngoài ra, trong thực tiễn để thuận tiện cho việc nhận hàng mà không cần bảo lãnh của ngân hàng khi hàng đến cảng trước khi chứng từ tới, người mở thư tín dụng yêu cầu một bản vận đơn gốc gửi theo hàng hoá hoặc được nhà xuất khẩu gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu. Chứng từ gốc này sẽ được nhận hàng thay thế cho chứng từ gửi qua cho ngân hàng. Trong trường hợp này, nếu như ngân hàng xác định là bất hợp lệ, trong khi nhà nhập khẩu đã nhận được hàng và từ chối thanh toán. Như vậy nhà xuất khẩu phải chấp nhận rủi ro. Đối với nhà nhập khẩu thì rủi ro không nhiều nhưng đôi khi cũng phát sinh các rủi ro sau. Vì ngân hàng sẽ tiến hành trả tiền cho người hưởng lợi dựa trên các chứng từ được xuất trình, không dựa vào việc kiểm tra hàng hoá nếu có sự giả mạo trong việc xuất trình chứng từ giả để nhận được thanh toán, thì trong trường hợp này, nhà nhập khẩu phải bồi hoàn lại số tiền mà NHPH thư tín dụng đã trả cho người hưởng lợi. Trường hợp nếu nhà NK đã thanh toán rồi nhưng hàng hóa không được giao đúng như hợp đồng thì ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm vì họ chỉ làm trên bề mặt bộ chứng từ theo UCP 600 quy định. Ngoài ra, nếu các điều khoản trong hợp đồng có thay đổi thì nhà nhập khẩu phải tu chỉnh, sửa đổi các điều khoản trong L/C. Như vậy, thời gian giao hàng có thể bị trễ hơn, không thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nhà nhập khẩu kịp thời. Trong một số trường hợp, hàng đã được giao đến nơi đến nhưng nhà nhập khẩu vẫn chưa nhận được các chứng từ thanh toán và như vậy không thể nhận hàng được. Nếu nhà nhập khẩu cần gấp hàng hóa hay sợ chịu chi phí lưu kho thì phải thu xếp để NHPH phát hành một bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng, nhà nhập khẩu phải chịu thêm chi phí không nhỏ trả cho ngân hàng. Và một khi đã được phát bảo lãnh để lấy hàng trước thì nhà NK phải thanh toán khi chứng từ về cho dù chứng từ có bị bất hợp lệ hoặc hàng hóa không đúng quy định. Đối với ngân hàng thì ngân hàng phát hành là ngân hàng chịu rủi ro lớn nhất vì một khi L/C đã được phát hành như ngân hàng phải có trách nhiệm thanh toán nếu như nhà XK xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả hoặc không thể hoàn trả do mất khả năng. Với
  • 32. 19 lý do này, rủi ro tín dụng đối với NHPH là rất hiện hữu. Ngoài ra, nếu ngân hàng phát hành kiêm luôn việc xác nhận L/C và cho phép bồi hoàn bằng điện, NHPH phải thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Do vậy, nếu ngân hàng của nhà XK không uy tín, xác nhận bộ chứng từ hợp lệ để nhận được tiền, trong khi chứng từ cuối cùng gửi về là bất hợp lệ thì ngân hàng sẽ phải mất thời gian và tiền bạc để đi thưa kiện. Ngoài ra, NHPH cũng như ngân hàng xuất trình chứng từ sẽ gặp rủi ro tác nghiệp rất lớn đối với phương thức thanh toán LC khi kiểm tra chứng từ bị sai sót khiến cho khách hàng không nhận được tiền hoặc bị trừ phí bất hợp lệ. Một rủi ro cũng rất lớn trong tình hình hiện nay khi chiến tranh, đình công, thời tiết xấu,… xảy ra khiến hàng hóa bị tổn thất hoặc mất hoàn toàn mà nhà NK không mua bảo hiểm nên không chịu thanh toán nhưng chứng từ xuất trình hợp lệ thì NHPH vẫn phải thanh toán cho nhà XK. 1.3. Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế 1.3.1. Định nghĩa hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế là việc phòng ngừa, làm giảm tác động của các sự việc đem lại kết quả ngoài ý muốn chủ quan của con người trong hoạt động thanh toán quốc tế. 1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế Đầu tiên là nguyên nhân khách quan từ điều kiện tự nhiên bất lợi như lũ lụt, mưa bão, động đất, núi lửa, ô nhiễm môi trường,.. Tiếp theo là các nguyên nhân từ môi trường kinh doanh như cơ hội thị trường thay đổi và điều chỉnh của chính sách mặt hàng, hệ thống rào cản thương mại quốc tế, khủng hoảng kinh tế, biến động tài chính, tiền tệ,… Ngoài ra, còn do sự không ổn định của thể chế chính trị, hệ thống pháp luật thay đổi, pháp chế không nghiêm, thiếu hiểu biết về tập quán kinh doanh, tiêu dùng. Và nguyên nhân không thể không kể đến là những sai làm trong chiến lược kinh doanh như việc thiếu thông tin hoặc thu thập thông tin sai lệch, kiến thức còn yếu kém và bất cẩn trong việc ra quyết định kinh doanh dẫn đến việc đem lại rủi ro thanh toán cho mình hoặc bị đối tác lợi dụng, lừa đảo.
  • 33. 20 Cuối cùng là do sự cạnh tranh không lành mạnh, sự tham nhũng trong hệ thống chính quyền, quan liêu trong công tác xử lý. 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế Rủi ro trong thanh toán quốc tế là các yếu tố tiềm ẩn và không xảy ra thường xuyên. Do vậy, để hạn chế được các rủi ro trong thanh toán quốc tế, chúng ta phải trải qua các bước sau: Đầu tiên chúng ta phải nhận biết rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế và xác định các yếu tố làm phát sinh rủi ro và tìm hiểu về những đặc điểm của chúng. Để nhận biết rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế ta có thể dựa vào phương pháp: Brainstorming, Phân tích SWOT, Survey và Thống kê. Sau đó, chúng ta tiến hành đo lường mức độ rủi ro, tổn thất thanh toán quốc tế bằng các phân tích tính chất, đặc điểm, đánh giá khả năng có thể xảy ra và tác động của các rủi ro này trong thanh toán để xác định quy mô và mức độ ưu tiên. Công cụ hỗ trợ đo lường rủi ro, tổn thất trong các phương thức thanh toán quốc tế là Ma trận Xác suất, Đánh giá của Chuyên gia, Phân tích dùng cây quyết định, Các quy định về Thanh toán quốc tế như UCP600, ISPB, URR, … Tiếp theo, chúng ta giám sát những yếu tố làm phát sinh rủi ro đã phát hiện và nhận biết các yếu tố mới cũng như phát hiện các rủi ro mới. Sau khi nhận biết mức độ rủi ro do từng yếu tố gây ra trong thanh toán quốc tế, chúng ta phải lập kế hoạch đối phó với chúng. Cuối cùng, chúng ta lập báo cáo tổng hợp về các rủi ro trong thanh toán quốc tế đã xảy ra, các trường hợp nhờ đưa ra cách hạn chế mà phòng ngừa hoặc giảm thiểu được thiệt hại do rủi ro gây ra qua từng năm và cho nhận xét, đánh giá để rút ra những ưu, khuyết điểm nhằm thực hiện công tác hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế ngày càng tốt hơn. 1.4. Rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 1.4.1. Rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại trên thế giới Kinh nghiệm của Citibank
  • 34. 21 Tháng 12/2012, Citibank đã sa thải 11,000 nhân viên trên toàn cầu nhằm biến ngân hàng này thành một tổ chức có quy mô nhỏ hơn nhưng nhiều lợi nhuận hơn. Một trong các nguyên nhân là do rủi ro tác nghiệp trong thanh toán quốc tế. Tháng 3/2012 giám đốc ngân hàng Citibank ở Indonesia đã bị phạt 8 năm tù và nộp phạt 1.1 triệu USD vì gian lận trong chuyển tiền. Bà đã làm giả mạo các chứng từ chuyển tiền để moi tiền trong các tài khoản giàu nhất của ngân hàng rồi chuyển vào các tài khoản khác nhau của em rể và em gái mình, sau đó lại chuyển tới tài khoản chính của vợ chồng bà tại ngân hàng Mega, Indonesia với tổng cộng là 117 lần giao dịch. Với tổng cộng 117 lần giao dịch giống nhau mà Citibank Indonesia không phát hiện ra hành vi gian lận trong tác nghiệp này của bà nên dẫn tới thiệt hại là 5 triệu USD từ 37 tài khoản của các khách hàng lớn từ năm 2007 đến 2/2011. Do đó, có thể thấy bộ phận quản lý rủi ro của Citibank Indonesia quá yếu kém, sơ hở trong việc quản lý vì nghĩ bà là giám đốc gây nên thiệt hại không những về vật chất mà còn về uy tín của ngân hàng đối với các khách hàng lớn. Do vậy, từ sau sự kiện này, tất cả các giao dịch của Citibank, bao gồm cả hoạt động TTQT đều được xử lý tập trung với bộ phận quản lý rủi ro giám sát rất chặt chẽ. Điển hình là Citibank N.A, Malaysia chịu trách nhiệm xử lý nghiệp vụ TTQT cho tất cả các Chi nhánh thuộc khu vực Châu Á. Tất cả các Chi nhánh trong khu vực Châu Á sẽ scan và mã khóa chứng từ để gửi về Bộ phận nhận và xác định chính chân thực của chứng từ. Ngay sau khi xác nhận được tính chân thực, Bộ phận nhận và xử lý chứng từ sẽ chuyển cho các bộ phận liên quan để tiến hành thực hiện giao dịch, như: Bộ phận mở L/C, check chứng từ, . . . Và khi hoàn tất giao dịch, các bộ phận này lại gửi điện hay kết quả giao dịch cho các chi nhánh qua Bộ phận nhận và xử lý chứng từ để họ trả kết quả về cho các chi nhánh. Bên cạnh đó, mỗi một Trung tâm xử lý còn có một Bộ phận chăm sóc khách hàng (Customer Service) chịu trách nhiệm tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng. Một bộ phận quan trọng của trung tâm xử lý là Bộ phận kiểm soát. Bộ phận này có trách nhiệm kiểm soát lại mọi giao dịch của tất cả các bộ phận khác định kỳ: hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm tùy
  • 35. 22 thuộc vào tính chất của giao dịch để phát hiện và xử lý các trường hợp có nghi vấn khả năng về các yếu tố rủi ro. Kinh nghiệm của Standard Chartered Bank Standard Chartered Bank có trụ sở chính đặt tại Anh Quốc và trên 150 năm kinh nghiệm, với 90% doanh thu và lợi nhuận đến từ các thị trường Châu Á, Châu Phi và Trung Đông. Đây là các thị trường được đánh giá là mới nổi và có rủi ro về quốc gia và đối tác cao mà Standard Chartered Bank đã nhiều lần gặp phải trong việc chậm trễ thanh toán. Đỉnh điểm nhất là năm 8/2012, Standard Chartered chi nhánh New York đã bị Chính phủ Mỹ phát hiện che dấu khoảng 60,600 giao dịch trị giá khoảng 250 tỷ USD với Iran trong thời gian gần 10 năm và có quan hệ thương mại với Burma, Lybia và Sudan, đều là những quốc gia bị áp dụng lệnh trừng phạt của Mỹ. Việc này đã khiến Standard Chartered Bank phải chịu án phạt tổng cộng 667 triệu USD nếu không thì ngân hàng này có thể đối mặt với nguy cơ đóng cửa chi nhánh Ngân hàng của mình tại Mỹ, đồng nghĩa với việc tất cả các giao dịch của ngân hàng này tại Mỹ và thị trường khách hàng tại Mỹ đều bị mất hết. Nguyên nhân của rủi ro quốc gia mà ngân hàng này gặp phải là do công tác quản lý và phát hiện rủi ro trong các giao dịch TTQT của Standard Chartered Bank còn yếu kém nên đã thực hiện việc chuyển tiền lòng vòng của các khách hàng người Iran đi từ các ngân hàng ở Trung Đông và Anh tới Standard Chartered Mỹ rồi lại chuyển tiếp qua các ngân hàng nước ngoài khác khiến Chính phủ Mỹ không kiểm soát và ngăn chặn được hoạt động rửa tiền của khủng bố và chính sách cấm vận Iran của mình. Nhằm để khắc phục rủi ro quốc gia này cùng việc thắt chặt công tác quản lý rủi ro của mình, Standard Chartered Bank đã quy định là tất cả các giao dịch của ngân hàng trước khi đi tới các ngân hàng khác ở các quốc gia khác đều phải thông qua chi nhánh ngân hàng của mình ở nước đó để quản lý chặt chẽ và tìm hiểu các thông tin của các đối tác liên quan đến giao dịch trên. Do vậy, Standard Chartered Bank chỉ thiết lập hệ thống swift giữa ngân hàng chi nhánh của họ với nhau và giữa các ngân hàng chi nhánh với các ngân hàng lớn tại các quốc gia sở tại để có thể thực hiện các giao dịch TTQT và
  • 36. 23 chuyển tiền. Ví dụ, Standard Chartered Bank ở Malaysia khi mở LC với người thụ hưởng LC là khách hàng của HSBC Việt Nam thì họ sẽ thông báo LC này về cho Standard Chartered Bank ở Việt Nam. Sau đó, Standard Chartered Bank ở Việt Nam sẽ thông báo tiếp cho HSBC Việt Nam mà họ không chịu thiết lập quan hệ swift trực tiếp giữa Standard Chartered Bank Malaysia với HSBC Việt Nam. Vì Standard Chartered Bank cho rằng khi thông qua ngân hàng chi nhánh ở nước sở tại sẽ giúp họ có thêm thông tin về đối tác (người thụ hưởng trên LC, ngân hàng HSBC Việt Nam,…). Ngoài ra, khi Standard Chartered Bank Việt Nam tiến hành thông báo LC lại cho HSBC Việt Nam, họ cũng sẽ xem xét các quy định pháp lý cũng như thông báo kịp thời cho Standard Chartered Bank Malaysia khi quốc gia Việt Nam có rủi ro gì phát sinh. Với phương pháp này, Standard Chartered Bank có thể hạn chế bớt các rủi ro quốc gia, đối tác có thể xảy ra cũng như phát huy tối đa lợi ích khi có chi nhánh tại nước sở tại, mặc dù giao dịch có thể đi chậm hơn bình thường vì phải đi qua ngân hàng chi nhánh của họ. Kinh nghiệm của HSBC Group Năm 2012, sau khi Ngân hàng Standard Chartered Mỹ bị phạt thì Chính phủ Mỹ cũng cáo buộc HSBC Mỹ đã không có biện pháp ngăn chặn việc rửa tiền của các băng đảng ma túy và khủng bố ở Mexico từ năm 2001- 2007. Và mức án phạt đối với ngân hàng này có thể lên tới 1 tỳ USD. Đây có thể nói là rủi ro pháp lý có hậu quả nặng nề nhất từ trước tới nay mà HSBC gặp phải. Nguyên nhân là do bộ máy ngân hàng quá cồng kềnh gây khó khăn và thiếu sót trong khâu quản lý rủi ro của ngân hàng này. HSBC có trụ sở đặt tại Anh và hiện nay đang là một trong những ngân hàng hàng đầu trên thế giới với hơn 6000 văn phòng đặt tại 80 quốc gia trên thế giới. Với tình hình kinh tế, tài chính đang bị khủng hoảng diễn ra khắp nơi mà hệ thống quá lớn, nhân viên chưa được huấn luyện tốt về công tác phòng chống rửa tiền nên chưa nhận biết và ngăn chặn được các giao dịch rửa tiền này. Do vậy, HSBC đã tiến hành hàng loạt các biện pháp để ngăn ngừa các rủi ro quốc gia, đối tác mà các giao dịch trong tập đoàn có thể gặp phải như việc cho nhân viên đi đào tạo về nghiệp vụ chống rửa tiền, thiết lập các hệ thống tự động
  • 37. 24 nhận dạng các tên khách hàng có liên quan, thiếp lập hệ thống kiểm tra thông tin hãng tàu xem có đi qua các nước bị cấm vận,...Công tác này đã được thực hiện đồng loạt trên tất cả các chi nhánh của HSBC trên toàn cầu với cam kết là HSBC sẽ không để bất cứ một giao dịch, lỗi lầm nào tương tự có thể xảy ra với Chính phủ Mỹ. Với kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý rủi ro của các ngân hàng thương mại lớn kể trên, ta có thể thấy được rủi ro trong thanh toán quốc tế là cực kỳ quan trọng, nhất là đối với ngân hàng. Vì nó không chỉ ảnh hưởng tới một giao dịch đó mà còn có thể ảnh hưởng tới uy tín, quy mô trên toàn cầu của họ. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Các ngân hàng lớn ở nước ngoài đều rất chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro trong TTQT nói riêng. Họ có rất nhiều ưu thế trong hoạt động phòng ngừa rủi ro trong TTQT vì có thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có hệ thống chi nhánh ở nhiều quốc gia, có nhiều nhân viên lâu năm giàu kinh nghiệm...Vì vậy, những kinh nghiệm mà các ngân hàng lớn ở nước ngoài đúc kết sẽ mang lại nhiều bài học cho các ngân hàng Việt Nam trong công tác phòng ngừa rủi ro trong TTQT 1.4.2.1. Phân loại khách hàng Các ngân hàng nước ngoài như HSBC, JP Morgan, Standard Chartered, ANZ, Citibank,… đều có những tiêu chuẩn và hệ thống phân tích để phân loại khách hàng thuộc loại khách hàng có tình hình tài chính tốt, trung bình và xấu. Tùy mỗi ngân hàng mà có hệ thông tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Khi tiến hành giao dịch với một khách hàng, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng đó thuộc nhóm khách hàng nào. Đối với khách hàng có tình hình tài chính tốt sẽ được cấp hạn mức tín dụng, hạn mức chiết khấu, bảo lãnh mở thư tín dụng có thể ký quỹ là 0% và thậm chí là không cần tài sản đảm bảo. Đối với những khách hàng có tình hình tài chính trung bình sẽ được cấp hạn mức chiết khấu có truy đòi, hạn mức bảo lãnh mở thư tín dụng có ký quỹ. Đối với khách hàng có tình hình tài chính xấu sẽ không được cấp hạn mức tín dụng. Tất cả việc cấp hạn mức tín dụng đều do hội đồng tín dụng cấp xét để tránh việc cá nhân có thể tự
  • 38. 25 mình quyết định gây rủi ro cho ngân hàng. Có được bước chuẩn bị ban đầu tốt sẽ giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng sau này. 1.4.2.2. Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp đồng, cam kết và mẫu biểu Khi các ngân hàng tham gia vào các giao dịch tín dụng nói chung và các giao dịch tín dụng chứng từ nói riêng đều có những hợp đồng, thỏa thuận với khách hàng được soạn thảo một cách chặt chẽ. Các hợp đồng, thỏa thuận đó có thể là hợp đồng cấp bảo lãnh, hợp đồng chiết khấu, thỏa thuận về ký quỹ thư tín dụng, các mẫu đơn xin mở thư tín dụng, phát hành thư bảo lãnh nhận hàng của khách hàng. Trong các hợp đồng và thỏa thuận này, các ngân hàng thường đưa các điều khoản ràng buộc trách nhiệm của khách hàng khi có rủi ro xảy ra để giảm thiểu trách nhiệm của ngân hàng. Các ngân hàng lớn thường có một bộ phận hoặc phòng ban chuyên soạn thảo các hợp đồng và mẫu biểu này để khi có rủi ro xảy ra ngân hàng có đủ căn cứ để giảm thiểu trách nhiệm cho mình. Ngoài ra, phòng ban này còn phải xem xét và tư vấn cho bộ phận thanh toán quốc tế cũng như các bộ phận khác về các mẫu bảo lãnh, các trường hợp phát sinh mà họ cảm thấy có rủi ro phát sinh. 1.4.2.3. Chức năng thông tin về các khách hàng của phòng quan hệ quốc tế Các ngân hàng nước ngoài thường có rất nhiều chi nhánh ở nhiều nước. Phòng quan hệ quốc tế của họ thường có những cẩm nang về nghiệp vụ để bảo đảm các giao dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đặc trưng mỗi nước, mỗi chi nhánh. Ngoài ra, phòng quan hệ quốc tế luôn thực hiện cảnh báo cho các chi nhánh về các rủi ro quốc gia và rủi ro ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp, và tổ chức tài chính, ngân hàng (bao gồm chi nhánh của nó) tại một quốc gia. Tùy theo mức độ rủi ro mà các chi nhánh nên tránh hoặc chỉ giới hạn ở những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoặc tuyệt đối tránh giao dịch với một nước thường có chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng kinh tế, hoặc các tổ chức tài chính hay bị phá sản, phong toả tài sản, đình trệ kinh doanh...
  • 39. 26 1.4.2.4. Áp dụng công nghệ và đào tạo con người Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với kỹ thuật và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến công nghệ. Các chi nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập hệ thống thông tin của khách hàng, ngân hàng trong danh sách được cảnh báo để phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm được những rủi ro do thiếu thông tin. Ngoài ra, các ngân hàng này đều có các chương trình đào tạo nhân sự bài bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của hội sở, trao đổi thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý cũng như giới thiệu khách hàng giữa các nước với nhau nhằm phát triển mạnh mạng lưới, cập nhật thong tin và còn tránh được rủi ro thanh toán giữa người mua và người bán cũng như giữa các ngân hàng với nhau. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 0-0-0 Như vậy, chương 1 đã tìm hiểu những vấn đề về lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế và rủi ro tín trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Trên cơ sở đó đưa ra phương pháp xử lý rủi ro trong thanh toán quốc tế. Ngoài ra các kinh nghiệm xử lý rủi ro trong thanh toán quốc tế cũng như bài học kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại lớn trên thế giới cũng được trình bày trong chương này. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để đề tài vận dụng vào giải thích thực trạng hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế và các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam.
  • 40. 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV HSBC VIỆT NAM 0-0-0 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam HSBC Holdings plc, công ty mẹ của Tập đoàn HSBC, có trụ sở chính tại London. Tập đoàn phục vụ cho khoảng 60 triệu khách hàng thông qua bốn hoạt động kinh doanh toàn cầu: Dịch vụ Tài chính cá nhân và Quản lý Tài sản, Dịch vụ Tài chính Doanh nghiệp, Dịch vụ Tài chính Toàn cầu, Ngoại hối và thị trường vốn, và Dịch vụ Ngân hàng cá nhân tòan cầu. Mạng lưới quốc tế của HSBC bao gồm 6.600 văn phòng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ ở châu Âu, châu Á- Thái Bình Dương, Bắc Mỹ và khu vực Mỹ Latinh, Trung Đông và Bắc Phi. Với tài sản trị giá 2.681 tỷ đô la Mỹ tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2013, Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất trên thế giới. Thành lập tại Hồng Kông vào tháng 3 năm 1865 và tại Thượng Hải một tháng sau đó, ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải là sáng lập viên và là thành viên chủ chốt của Tập đoàn HSBC, là ngọn cờ đầu của Tập đoàn tại khu vực châu Á Thái Bình Dương và là tổ chức ngân hàng lớn nhất tại Hồng Kông. Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam thông qua chiến lược đầu tư song hành: đầu tư vào hoạt động của ngân hàng nhằm phát triển nội tại; và đầu tư vào các đối tác chiến lược. Vào 29 tháng 12 năm 2005, ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải mua 10% vốn cổ phần của Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), một trong các ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam xét về vốn. Tháng 7 năm 2007, HSBC trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên nâng cổ phần tại Techcombank lên 15%. Tháng 9 năm 2008, HSBC hoàn tất việc nâng cổ phần sở hữu tại Techcombank lên 20% và trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam sở hữu 20% vốn cổ phần tại một ngân hàng trong nước.
  • 41. 28 Năm 1870 HSBC mở văn phòng đầu tiên tại Sài Gòn (nay là TP. Hồ Chí Minh). Tháng 8 năm 1995, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh được cấp phép hoạt động và cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng. HSBC khai trương chi nhánh thứ hai tại Hà Nội và thành lập Văn phòng Đại diện tại Cần Thơ vào năm 2005. Ngày 01 tháng 01 năm 2009, HSBC khai trương ngân hàng 100% vốn nước ngoài và trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên đưa ngân hàng con đi vào hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng mới với tên gọi Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) thuộc 100% sở hữu của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải. Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) là ngân hàng 100% vốn nước ngoài đầu tiên đồng thời đưa chi nhánh và phòng giao dịch đi vào hoạt động tại Việt Nam. Hiện tại, mạng lưới hoạt động của ngân hàng bao gồm một hội sở, một chi nhánh và năm phòng giao dịch tại Tp. Hồ Chí Minh, một chi nhánh, ba phòng giao dịch và một quỹ tiết kiệm tại Hà Nội, bốn chi nhánh tại Bình Dương, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đồng Nai và hai văn phòng đại diện tại Hải Phòng và Vũng Tàu. Hiện tại, HSBC là một trong những ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đầu tư, mạng lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng. Với hơn 140 năm kinh nghiệm hoạt động tại thị trường Việt Nam, HSBC cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng bao gồm: Dịch vụ Tài chính Cá nhân và Quản lý Tài sản, Dịch vụ Tài chính Doanh Nghiệp, Dịch vụ Tài chính toàn cầu, Dịch vụ Ngoại hối và thị trường vốn, Dịch vụ Thanh toán và Quản lý tiền tệ, Dịch vụ Thanh tóan Quốc tế và Tài trợ thương mại, và Dịch vụ Chứng Khoán. Với lịch sử hoạt động lâu đời cũng như sự am hiểu về thị trường Việt Nam, HSBC khẳng định cam kết mang đến những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. 2.1.2 Kết quả họat động kinh doanh của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam từ năm 2009 đến 2012 Hiện nay, thị trường tiền tệ có nhiều khó khăn, phức tạp và cạnh tranh quyết liệt, HSBC Việt Nam đã chấp hành nghiêm túc các chính sách vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước, bám sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để có
  • 42. 29 chính sách kịp thời, đảm bảo giữ được nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, tăng trưởng tốt hơn. Dù Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam mới được thành lập năm 2009 nhưng nguồn huy động vốn đến cuối năm 2010 đã tăng 33.5% (tăng 10,889.8 tỷ so với năm 2009, cao nhất trong vòng 4 năm trở lại đây, chiếm 89% trên tổng tài sản. Năm 2011 thì mức huy động vốn chỉ tăng nhẹ, khoảng 4,489.4 tỷ. Đến năm 2012 thì vốn huy động được tăng thêm 24,6% (tương đương 11,786.9 tỷ) so với năm 2011, chiếm tới 90.6% trên tổng tài sản, đạt 125% so với kế hoạch. Thị phần huy động vốn của HSBC Việt Nam tính tới cuối năm 2012 chỉ chiếm dưới 10% tổng huy động vốn của toàn ngành ngân hàng nhưng hiện nay là cao nhất trong nhóm các ngân hàng nước ngoài. Tính đến tháng 12/2012 thì tỷ lệ an toàn vốn của HSBC Việt Nam là 12%, trong khi quy định tối thiểu của Ngân hàng Nhà nước là 9%. (Nguồn: Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hồ Chí Minh) [8] Bên cạnh công tác huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng đạt được kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay và đầu tư. Tổng dư nợ cho vay và ứng trước cho khách hàng tính đến cuối năm 2010 đã tăng 30.5% (tăng 10,055.8 tỷ so với năm 2009, cao nhất trong vòng 4 năm trở lại đây, chiếm 101.3% trên tổng tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng. Năm 2011 thì mức này chỉ tăng nhẹ, khoảng 2,224.7 tỷ. Đến năm 2012 tuy nền kinh tế gặp nhiều 32,536.4 43,426.2 47,915.6 59,702.5 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 2009 2010 2011 2012 Tỷ đồng Năm Hình 2.1 - Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng từ năm 2009 đến năm 2012
  • 43. 30 khó khăn, tăng trưởng tín dụng bị kiềm hãm nhưng dư nợ cho vay và ứng trước cho khách hàng tại HSBC Việt Nam vẫn tăng thêm 16.4% (tương đương 7,419.2 tỷ) so với năm 2011. HSBC Việt Nam được ngân hàng Nhà nước xếp trong nhóm tín dụng loại 1. (Nguồn: Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hồ Chí Minh) [8] Một trong những yếu tố giúp Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam đạt được kết quả huy động vốn và cho vay tốt như trên là nhờ mạng lưới hệ thống phát triển nhanh và rộng khắp. Hiện nay, HSBC là ngân hàng nước ngoài có mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch nhiều nhất trong số các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Dù mới thành lập ngày 1/1/2009 nhưng tính tới cuối năm, ngoài Hội sở tại Hồ Chí Minh, HSBC Việt Nam đã có 2 chi nhánh tại Hà Nội, Bình Dương và 6 phòng giao dịch tại Hà Nội và Hồ Chí Minh. Tới cuối năm 2010, con số này lên tới 4 chi nhánh (có thêm Đà Nẵng và Cần Thơ) và 7 phòng giao dịch. Và năm 2011, văn phòng đại diện tại Hải Phòng và Vũng Tàu được mở nâng tổng số điểm giao dịch lên 15 điểm và tới 2012 là 18 điểm. 32,947.5 43,003.3 45,228.0 52,647.2 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 2009 2010 2011 2012 Tỷ đồng Năm Hình 2.2 - Cho vay và ứng trước khách hàng từ năm 2009 đến năm 2012
  • 44. 31 (Nguồn: Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hồ Chí Minh) [8] Tổng tài sản của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam tăng đều qua các năm, năm 2009 tổng tài sản của HSBC Việt Nam là 36,513.9 tỷ đồng, năm 2010 là 47,826.1 tỷ đồng, tăng 11,312.2 tỷ đồng so với năm 2009. Đến năm 2012 thì tổng tài sản của HSBC Việt Nam lên tới 65,876.5 tỷ đồng, tăng 12,557.9 tỷ đồng so với năm 2011 như hình 2.4. Xem hình 2.5, ta thấy lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam năm 2010 đạt 1,407.4 tỷ đồng, tăng 38.2% (tương đương 389.2 tỷ đồng so với năm 2009). Vào năm 2011 thì lợi nhuận trước thuế tăng thêm 563.3 tỷ, tương đương 40% so với năm 2010. Có thể nói năm 2011 là một năm hoạt động khá tốt của HSBC Việt Nam khi tất cả các điểm giao dịch theo kế hoạch đều được mở hết, vốn và dư nợ khách hàng đều tăng. Tuy nhiên, đến năm 2012 thì lợi nhuận trước thuế của HSBC Việt Nam giảm xuống còn 1,878.4 tỷ do tình hình kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp đều giảm chi phí tài chính và giảm dư nợ vì sợ không đủ khả năng thanh toán. 9 12 15 18 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 2009 2010 2011 2012 Điểm giao dịch Năm Hình 2.3 - Điểm giao dịch của HSBC Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012