2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá
1. Tỷ lệ lạm phát
2. Lãi suất
3. Thu nhập quốc dân
4. Tác động của Chính phủ
5. Kỳ vọng 2
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ
Mức chênh lệch lạm phát giữa các nước
Với ĐK các yếu tố khác không thay đổi:
Nếu lạm phát của một nước > lạm phát của
nước ngoài Giá thành Sp XK tăng Giảm
khả năng cạnh tranh của Sp XK Kim ngạch
XK giảm Nguồn cung ngoại tệ giảm Đồng
ngoại tệ tăng giá (TGHĐ tăng) hay đồng nội tệ
giảm giá và ngược lại.
3
4. VD: Tác động của sự gia tăng lạm phát Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
Khi lạm phát ở Mỹ cao hơn một cách tương đối
Làm hàng hóa Mỹ đắt hơn và lúc này tiêu dùng chuyển sang hàng hóa Anh ->
cầu bảng Anh tăng ->đường D dịch chuyển sang phải thành đường D2
Lúc này cầu đô la Mỹ giảm do hàng của Mỹ đắt, cung bảng Anh giảm (do
người Anh không tiếp tục mua hàng Mỹ nữa) Đường S dịch chuyển sang
đường S2
D2 và S2 gặp nhau tại một điểm khác điểm này là tỷ giá cân bằng mới. Tỷ giá
mới này cao hơn tỷ giá cũ
KL: Khi lạm phát của Mỹ cao hơn một cách tương đối so với lạm phát Anh
thì đồng Bảng Anh tăng giá
4
5. Tác động của sự gia tăng lạm phát Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
$1,50
$1,55
$1,60
S
D
S2
D2
$1,57
5
6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ – TIẾP
Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
Với ĐK các yếu tố khác không thay đổi:
Nếu mức lãi suất trong nước > mức lãi suất
của nước ngoài Nhu cầu gửi tiền bằng đồng
nội tệ và ĐT vào các tài sản tài chính ghi mệnh
giá bằng đồng nội tệ tăng Nhu cầu SD đồng
nội tệ tăng Đồng nội tệ tăng giá (TGHĐ
giảm) và ngược lại.
6
7. 7
Khi lãi suất ở Mỹ cao hơn một cách tương đối
Các nhà đầu tư Anh thích đầu tư vào Mỹ để hưởng lãi suất cao
-> cầu đô la tăng (cung bảng Anh tăng)->S dịch chuyển sang
S2
Trong khi đó các nhà đầu tư Mỹ lại không thích đầu tư vào Anh
làm cho cầu bảng Anh giảm -> Kết quả là đồng Bảng Anh giảm
giá. D dịch chuyển sang D2.
Điểm cân bằng mới thấp hơn điểm cũ.
KL: Khi lãi suất Mỹ cao tương đối so với lãi suất Anh thì đồng
bảng Anh giảm giá.
VD: Tác động của sự gia tăng lãi suất Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
8. Tác động của sự gia tăng lãi suất Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
$1,50
$1,55
$1,60
S
D
S2
D2
8
9. 9
Fisher đã lập luận và đưa ra giả định là thị
trường hiệu quả, kỳ vọng nhà đầu tư về lãi
suất thực là như nhau giữa các thị trường
nên chênh lệch trong lãi suất là chênh lệch
trong lạm phát, nếu chênh lệch trong lạm
phát sẽ được bù trừ bởi chênh lệch trong tỷ
giá nên Fisher đã suy ra là chênh lệch trong
lãi suất (thực chất cũng do chênh lệch trong
lạm phát) cũng sẽ được bù trừ trong chênh
lệch trong tỷ giá.
Nói chung đây là xuất phát từ giả định của
Fisher mà ông ta đưa ra kết luận như vậy.
10. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ- TIẾP
Mức độ tăng/ giảm thu nhập quốc dân (TNQD) ở
các nước
Với ĐK các yếu tố khác không thay đổi:
Nếu TNQD ở một nước tăng (TNQD của nước
ngoài không đổi) Nhu cầu về HH và DV ở nước
đó tăng (trong đó có nhu cầu về HH và DV NK từ
nước ngoài) Nhu cầu SD ngoại tệ tăng Đồng
ngoại tệ tăng giá (TGHĐ tăng) hay đồng nội tệ giảm
giá và ngược lại.
10
11. VD: Tác động của sự gia tăng thu nhập Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
Thu nhập quốc dân của Mỹ tăng tương đối
Người Mỹ tăng nhu cầu mua hàng hóa Anh -> cầu bảng Anh
tăng, D dịch chuyển sang D2
Giả sử thu nhập Người Anh không thay đổi nên không tác
động đến đường cung bảng Anh.
Cầu bảng Anh tăng trong khi cung bảng Anh không thay đổi,
Kết quả là bảng Anh tăng giá
KL: Khi thu nhập quốc dân Mỹ tăng tương đối thì đồng bảng
Anh tăng giá 11
12. Tác động của sự gia tăng thu nhập Mỹ
đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
$1,50
$1,55
$1,60
S
D
D2
12
13. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ - TIẾP
Sự can thiệp của Chính phủ
Thông qua chính sách TMQT: Nếu khuyến khích
XK, hạn chế NK Cung ngoại tệ tăng, nhu cầu SD
ngoại tệ giảm Đồng ngoại tệ giảm giá (TGHĐ
giảm) Đồng nội tệ sẽ tăng giá.
Thông qua chính sách ĐTQT: Nếu CP khuyến khích
thu hút ĐTNN và hạn chế ĐT ra NN Cung ngoại
tệ tăng, nhu cầu SD ngoại tệ giảm Đồng ngoại tệ
giảm giá (TGHĐ giảm) Đồng nội tệ sẽ tăng giá.
13
14. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ - TIẾP
Sự can thiệp của Chính phủ - Tiếp
Thông qua chính sách tiền tệ: tăng/ giảm mức cung tiền
và lãi suất.
Giả sử NHTW tăng mức cung tiền (với ĐK các yếu tố khác
không thay đổi) Cung nội tệ tăng Đồng nội tệ giảm
giá (TGHĐ tăng) và ngược lại
14
15. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ - TIẾP
Sự can thiệp của Chính phủ - Tiếp
Thông qua chính sách TGHĐ: Quy định về các
giao dịch ngoại hối, biên độ dao động của
TGHĐ và thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
Nếu NHTW bán ngoại tệ ra thị trường Cung
ngoại tệ tăng (các yếu tố khác không thay đổi)
Đồng ngoại tệ giảm giá (TGHĐ giảm)
Đồng nội tệ sẽ tăng giá và ngược lại.
15
16. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ- TIẾP
Sự kỳ vọng về TGHĐ – Sự kỳ vọng về sự lên
giá hoặc giảm giá của một đồng tiền của các chủ
thể tham gia vào thị trường ngoại hối.
G/S người ta cho rằng đồng EURO sẽ lên giá
trong thời gian tới Nhiều người sẽ mua đồng
EURO EURO tăng giá so với các đồng tiền
khác và đồng nội tệ hay TGHĐ giữa EURO và
đồng nội tệ tăng (đồng nội tệ giảm giá).
16
17. 17
Dự báo:
Các giao dich ngoại hối có liên quan đến thương mại nhìn
chung ít nhạy cảm với các tin tức hơn
Các giao dich tài chính rất nhạy cảm với các tin tức
Tin tức ảnh hưởng đên biến động dự kiến của tiền tệ thì nó
sẽ ảnh hưởng đến cung cầu tiền.
Do những giao dịch mang tính đầu cơ nên tỷ giá hối đoái
có thể rất bất ổn.
Sự kỳ vọng về TGHĐ – tiếp
18. Tóm lược các yếu tố có thể tác động lên tỷ giá
Chênh lệch lãm phát
Chênh lệch thu nhập
Can thiệp của
chính phủ
Chênh lệch lãi suất
Giới hạn chu chuyển
vốn
Cầu hàng hóa
nước ngoài của
cư dân Mỹ
Nhu cầu của cư
dân nước ngoài
với hàng hóa Mỹ
Cầu ngoại tệ
của cư dân
Mỹ
Cung ngoại
tệ
Cầu chứng khoán
nước ngoài của cư
dân Mỹ
Cầu của cư dân
nước ngoài về
chứng khoán Mỹ
Tỷ giá hối
đoáiCác yếu tố tài chính
Các yếu tố liên quan đến thương mại
Cầu ngoại tệ
của cư dân
Mỹ
Cung ngoại
tệ
18
20. Thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối
với sự vận động của tỷ giá trong ngắn hạn.
Với chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của
Nhà nước, tỷ giá được điều chỉnh linh hoạt
theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị
trường dưới sự quản lý, điều tiết của Nhà
nước.
20
21. Việc đưa ra thông điệp tỷ giá rõ ràng ngay từ đầu
năm đã giúp các tổ chức kinh tế và cá nhân tránh
được một trong những rủi ro lớn nhất do bất ổn tỷ
giá thường ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị VND, qua
đó ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng và tác động
tâm lý.
NHNN đã giữ quan điểm điều chỉnh tỷ giá dựa trên
kết quả tính toán tỷ giá thực, chủ yếu dựa trên cán
cân thanh toán quốc gia và đảm bảo mục tiêu điều
hành chính sách tiền tệ, đưa ra mức lãi suất thích
hợp đối với tiền gửi ngoại tệ theo hướng có lợi cho
người gửi VND.
22
22. Trong thực tế, cùng một thông tin có thể có
những kỳ vọng khác nhau và cũng có thể
trái chiều với nhau.
Với mức độ toàn cầu hóa hiện nay, mỗi ngày một
người có thể nhận được hàng ngàn thông tin khác nhau
về nền kinh tế. Do đó, đòi hỏi nhà đầu tư phải biết
chọn lọc và lựa chọn cho quyết định của mình những
thông tin quan trọng nhất. Không phải tất cả các chỉ số
kinh tế đều quan trọng. Trong ngày, sẽ có những thông
tin kinh tế mà nhà đầu tư không cần phải quan tâm.
23
23. Ví dụ, chỉ số kinh tế cho thấy mức độ thất
nghiệp ở Ai-len không quan trọng bằng ở Mỹ.
Nền kinh tế Mỹ có tác động nhiều hơn mức độ
tác động của Ai-len đến nền kinh tế toàn
cầu, do vậy, các nhà đầu tư sẽ theo dõi nhưng
thông tin kinh tế của Mỹ được công bố.
24
24. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG
CỦA CÁC NHÂN TỐ CHỦ
YẾU ĐẾN TỶ GIÁ
25
25. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ CHỦ YẾU ĐẾN TỶ GIÁ
1. Lạm phát
2. Lãi suất
3. Cán cân thanh toán quốc tế
4. Chính sách của chính phủ
5. Kỳ vọng và tâm lý
26
26. Sự hình thành tỷ giá là quá trình tác động của nhiều yếu
tố chủ quan và khách quan. Nhưng nhìn chung, có ba yếu
tố chính tác động đến tỷ giá. Đó là mối quan hệ cung cầu
về ngoại tệ, chênh lệch về lãi suất và lạm phát giữa các
nước, ngoài ra còn có các nhân tố khác như chính sách của
chính phủ, kỳ vọng và tâm lý
27
27. 1. Lạm phát
Nếu mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát
của nước khác thì sức mua của nội tệ giảm so với ngoại tệ.
Lạm phát cao càng kéo dài, đồng tiền càng mất giá , sức mua
của nó càng giảm mạnh , sức mua của tiền trong nước giảm thì
sức mua đối ngoại của nó cũng giảm , làm cho tỷ giá hối đoái
tăng lên.
Sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát tương đối có thể ảnh hưởng
đến các hoạt động thương mại, đến lượt nó những hoạt động
thương mại, đến lượt nó những hoạt động thương mại này tác
động đến cầu tiền và cung tiền , và vì vậy tác động đến tỷ giá
hối đoái.
28
28. Ví dụ: Trong năm 2008 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam
rất cao so với các năm trước đó trong khi tỷ lệ lạm
phát của Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan… và một số nước
vẫn ở mức bình thường, do đó trong năm 2008 nhu
cầu nhập khẩu của Việt Nam tăng cao dẫn tới nhu cầu
USD tăng làm cho tỷ giá USD/VND tăng cao.
29
29. 2. Lãi suất
Nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước ngoài hay
lãi suất ngoại tệ, sẽ dẫn đến những dòng vốn chảy vào ,
hay sẽ làm chuyển hóa lượng ngoại tệ trong nền kinh tế
sang đồng nội tệ để hưởng lãi suất cao hơn. Điều này làm
tăng cung ngoại tệ trên thị trường ( tăng cầu đối với đồng
nội tệ ) => đồng ngoại tệ có xu hướng giảm giá trên thị
trường hay đồng nội tệ sẽ tăng giá. Và ngược lại.
30
30. Thị trường có mức lãi suất ngắn hạn cao
hơn, thì những luồng vốn ngắn hạn có xu
hướng đổ về thị trường đó làm cho cung về
ngoại tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ giảm => tỷ
giá hối đoái có xu hướng giảm.
31
31. 3. Cán cân thanh toán quốc tế
Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến
khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược lại.
Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu về
hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu sẽ tăng do đó nhu cầu về
ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên. Ngược
lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì các hoạt
động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ
làm cho nguồn cung ngoại tệ giảm đi. Trong khi nhu cầu
nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn
việc giảm cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao.
32
32. 4. Chính sách của chính phủ
Chính phủ của nước ngoài có thể tác động đến cân bằng tỷ
giá qua nhiều cách khác nhau như:
Áp đặt những rào cản về ngoại hối
Áp đặt những rào cản về ngoại thương.
Can thiệp vào thị trường ngoại hối .
Tác động đến những biến động vĩ mô như lạm phát , lãi
suất và thu nhập quốc dân.
33
33. Ví dụ :
Nếu lãi suất Mỹ tăng tương đối so với lãi suất Anh,
phản ứng dự kiến là cung bảng Anh sẽ tăng lên ( để
đầu tư và hưởng lãi suất cao ở Mỹ ).Tuy nhiên , nếu
chính phủ Anh áp đặt thuế cao lên thu nhập khi đầu tư
nước ngoài, điều đó có thể không làm giảm tỷ giá của
bảng Anh so với dollar.
34
34. 5. Kỳ vọng và tâm lý
Thị trường ngoại hối phản ứng lại với các thông tin
trong tương lai có liên quan đến tỉ giá. Ví dụ tin về gia
tăng lạm phát tiềm ẩn ở Mỹ có thể làm những nhà đầu
cơ bán USD do dự kiến USD sẽ giảm giá trong tương
lai. Điều này gây áp lực giảm giá trị của USD ngay
lập tức.
35
35. Nhiều nhà đầu tư định chế (như các ngân hàng thương mại
và các công ty bảo hiểm) thực hiện vị thế tiền tệ dựa trên
biến động lãi suất dự kiến ở các nước khác nhau.
Ví dụ: Các nhà đầu tư định chế có thể đầu tư một cách
thường xuyên ngân quỹ vào Việt Nam nếu họ dự kiến lãi
suất của Việt Nam tăng, một gia tăng như thế sẽ thu hút
vốn vàoViệt Nam nhiều hơn và tạo áp lực tăng giá đồng
Việt Nam. Bằng cách thực hiện vị thế mua bán tiền dựa
vào kì vọng, họ có thể đạt được lợi ích từ sự thay đổi
trong giá trị của đồng Việt Nam vì họ sẽ mua đồng Việt
Nam trước khi sự thay đổi xảy ra.
36
36. Tác động của chính phủ đối với tỷ
giá hối đoái
Các lý do của việc can thiệp vào tỷ giá hối đoái
Làm dịu bớt các biến động tỷ giá hối đoái.
Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn.
Ứng phó với các xáo trộn tạm thời
37
37. Can thiệp trực tiếp
Việc các chính phủ dùng nội tệ mua hoặc
bán đồng ngoại tệ nhằm gây áp lực làm
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
38
38. Khi NHTW can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối
mà không điều chỉnh sự thay đổi trong mức cung tiền tệ
gọi là can thiệp không vô hiệu hóa
=>làm tăng lượng cung tiền trong nền kinh tế và làm tăng
lạm phát
Ngược lại, khi NHTW áp dụng đồng thời các giao dịch
trong thị trường ngoại hối và hoạt động trên thị trường mở
nhằm làm không thay đổi trong mức cung tiền tệ gọi là
can thiệp vô hiệu hóa.
39
39. Can thiệp gián tiếp
Can thiệp gián tiếp thông qua các chính sách của
chính phủ
NHTW có thể can thiệp trực tiếp đến giá trị
của một đồng nội tệ một cách gián tiếp bằng cách
tác động đến các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Bằng công cụ lãi suất, chính phủ có thể hạ thấp lãi suất
nội tệ để làm nản lòng các nhà đầu tư vào chứng khoán
trong nước và tạo áp lực giảm giá đồng nội tệ.
40
40. Can thiệp gián tiếp thông qua các hàng rào của
chính phủ
Thông qua biện pháp can thiệp này, chính phủ cũng có thể
tác động gián tiếp đến tỷ giá hối đoái bằng cách áp
đặt các hàng rào đối với tài chính và mậu dịch quốc tế.
mục đích tăng giá đồng nội tệ, chính phủ có thể tăng thuế
nhập khẩu nhằm làm giảm hoạt động nhập khẩu, và nhu
cầu đồng ngoại tệ sẽ giảm theo
41
41. THE END!
Em chân thành cảm ơn Thầy đã theo dõi và rất hy vọng nhận
được sự đóng góp từ Thầy để bài làm hoàn thiện hơn.
42