SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU
ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ THƠM
MÃ SINH VIÊN : A13798
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU
ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Phan Văn Tính
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thơm
Mã sinh viên : A13798
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng
Long đã dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầỳ giáo Phan Văn Tính, giảng
viên trường Đại học Thăng Long – Bộ môn Kinh tế đã dành nhiều thời gian tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian viết khóa luận.
Để hoàn thành khóa luận này, em cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của
Ban giám đốc, các trưởng phó phòng cùng cán bộ nhân viên Ngân hàng đã tận tình chỉ
bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Vì thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế, nên khóa luận không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót.
Vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của Thầy, Cô giáo để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012
Sinh Viên
Trần Thị Thơm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................1
1.1. Hoạt động chủ yếu trong Ngân hàng thương mại ..................................................1
1.1.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................................1
1.1.2. Hoạt động tín dụng..........................................................................................2
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh khác......................................................................4
1.2. Mô hình giao dịch trong ngân hàng thương mại....................................................6
1.2.1. Mô hình giao dịch truyền thống......................................................................6
1.2.1.1. Khái niệm..................................................................................................6
1.2.1.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch truyền thống......................6
1.2.1.3. Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch truyền thống.....................7
1.2.2. Mô hình giao dịch một cửa..............................................................................8
1.2.2.1. Khái niệm về mô hình giao dịch một cửa .................................................8
1.2.2.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch một cửa .............................8
1.2.2.3. Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch một cửa...........................11
1.3. Mô hình giao dịch một cửa hiện nay tại Ngân hàng thương mại Việt Nam........13
1.3.1. Cơ sở pháp lý mô hình giao dịch một cửa .....................................................13
1.3.1.1. Quyết định ban hành Quy chế giao dịch một cửa của Ngân hàng Nhà
nước đối với các tổ chức tín dụng...........................................................................13
1.3.1.2. Điều kiện thực hiện giao dịch một cửa...................................................14
1.3.1.3. Nguyên tắc chung trong giao dịch một cửa............................................16
1.3.1.4. Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn tài sản trong giao
dịch một cửa............................................................................................................17
1.3.1.5 Tổ chức giao dịch của từng bộ phận trong giao dịch một cửa................18
1.3.1.6. Trách nhiệm của từng thành viên khi tham gia quy trình giao dịch một
cửa…………………………………………………………………………………...19
1.3.2. Sự cần thiết phải ứng dụng mô hình giao dịch một cửa...............................21
1.4. Rủi ro trong giao dịch một cửa..............................................................................22
1.4.1. Khái niệm rủi ro trong giao dịch một cửa.....................................................22
Thang Long University Library
1.4.2. Các loại rủi ro thường gặp khi thực hiện mô hình giao dịch một cửa..........22
1.4.3. Các nhân tố tác động đến rủi ro trong mô hình giao dịch một cửa ..............24
1.4.3.1. Nhân tố khách quan ...............................................................................24
1.4.3.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI
NHÁNH HÀ ĐÔNG......................................................................................................27
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh
Hà Đông.........................................................................................................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................28
2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh .............................................33
2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ ngày thành lập đến
nay….......................................................................................................................33
2.1.4.1. Về huy động vốn .....................................................................................34
2.1.4.2. Về hoạt động sử dụng vốn ......................................................................35
2.1.4.3. Kết quả kinh doanh.................................................................................36
2.2. Thực trạng giao dịch một cửa tại Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện
Liên Việt – Chi nhánh Hà Đông...................................................................................37
2.2.1. Tổ chức giao dịch một cửa tại Chi nhánh.....................................................37
2.2.1.1. Cơ sở tổ chức giao dịch một cửa tại Chi nhánh .....................................37
2.2.1.2. Mô hình nghiệp vụ giao dịch Teller một cửa tại Chi nhánh ..................38
2.2.1.3. Quy trình giao dịch tại quầy theo mô hình Teller một cửa tại Chi
nhánh40
2.2.1.4. Quy trình xử lý các nghiệp vụ áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại
Chi nhánh ...............................................................................................................42
2.2.2. Đánh giá về thực trạng giao dịch một cửa tại Chi nhánh.............................49
2.2.2.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua .........................................49
2.2.2.2. Những hạn chế.........................................................................................52
2.2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................53
CHƯƠNG 3: MỘI SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ
HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG .................................................55
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt – Chi nhánh Hà Đông...................................................................................55
3.1.1. Cơ hội và thách thức .....................................................................................55
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới ..........55
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa .....................................57
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ..............................................57
3.2.2. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng..............................................................59
3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng..............................................59
3.2.4. Mở rộng không gian giao dịch......................................................................60
3.3. Một số kiến nghị......................................................................................................61
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...............................................................................61
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................................62
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh
Hà Đông ..................................................................................................................63
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CN Chi nhánh
GDV Giao dịch viên
KSV Kiểm soát viên
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
VNĐ Việt Nam đồng
UNC Ủy nhiệm chi
UNT Ủy nhiệm thu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện giao dịch gửi tiền............................................................ 6
Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện giao dịch rút tiền............................................................. 7
Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện mô hình giao dịch một cửa.............................................. 9
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy ................................................................................... 29
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHTMCP Bưu điện Liên Việt – Hà Đông........ 34
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông..........35
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông............... 36
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức nghiệp vụ giao dịch khách hàng ......................................... 38
Sơ đồ 2.3: Quy trình giao dịch một cửa.......................................................................... 40
Sơ đồ 2.4: Thanh toán séc cùng hệ thống Ngân hàng .................................................... 44
Sơ đồ 2.5: Thanh toán séc khác hệ thống Ngân hàng ..................................................... 45
Sơ đồ 2.6: Thanh toán UNC cùng hệ thống Ngân hàng................................................. 46
Sơ đồ 2.7: Thanh toán UNC khác hệ thống Ngân hàng .................................................. 46
Sơ đồ 2.8: Thanh toán UNT cùng hệ thống Ngân hàng ................................................. 47
Sơ đồ 2.9: Thanh toán UNT khác hệ thống Ngân hàng .................................................. 48
Sơ đồ 2.10: Thanh toán qua thẻ...................................................................................... 48
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện
và nâng cao mọi hoạt động, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để phát
triển một nền kinh tế toàn diện, vững chắc, đưa Việt Nam tiến lên cùng các nước trong
khu vực và trên toàn Thế giới. Và lĩnh vực ngân hàng được xác định là lĩnh vực hết sức
quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của kinh tế. Nhằm hỗ trợ Việt Nam
trong quá trình hiện đại hoá ngân hàng, ngân hàng thế giới (WB) đã tài trợ cho Việt Nam
thực hiện dự án “ Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán” với tổng giá trị hơn
150 triệu USD. Trong hệ thống các NHTM, để đáp ứng sự cạnh tranh các Ngân hàng
không ngừng áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại để đổi mới và nâng cao chất lượng
dịch vụ. Và việc thay đổi mô hình giao dịch đa cửa sang mô hình giao dịch một cửa đã
diễn ra ở một số ngân hàng nhằm giảm thiểu sự phiền hà đối với khách hàng và rút ngắn
thời gian giao dịch, cũng như có điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn.
Để bắt kịp với xu hướng thay đổi mô hình giao dịch của các NHTM, NHTMCP
Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông đã và đang áp dụng mô hình giao dịch một cửa
trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh các Ngân hàng thương mại cạnh
tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì việc thay đổi mô hình giao dịch không phải là
một điều đơn giản và dễ dàng. Và với một ngân hàng mới thành lập như NHTMCP Bưu
Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông thì lại càng gặp nhiều khó khăn hơn. Trong thời gian
thực tập tại ngân hàng, có điều kiện tìm hiểu về mô hình giao dịch tại đây, cùng với tham
khảo mô hình giao dịch tại một số ngân hàng khác, “Hoàn thiện mô hình giao dịch một
cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông” là
đề tài mà em lựa chọn.
2. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát trên phương diện lý luận về mô hình giao dịch một cửa tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại NHTMCP
Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các lý luận về mô hình giao dịch một
cửa tại ngân hàng thương mại, thực trạng về áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại
NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động giao dịch một cửa tại NHTMCP Bưu Điện Liên
Việt – chi nhánh Hà Đông từ ngày thành lập đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp như: phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp tác nghiệp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp đối chiếu kết hợp với thực tiễn, qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót cần
khắc phục để mở rộng áp dụng mô hình giao dịch một cửa cho các ngân hàng khác.
5. Kết cấu bài viết
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sư
đồ, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Vấn đề cơ bản về mô hình giao dịch một cửa trong Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình giao dịch một
cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động chủ yếu trong Ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng, quyết định tới sự sống còn của
các NH. Bằng các nghiệp vụ huy động vốn của mình, NH thực hiện việc tạo lập nguồn
vốn kinh doanh, đảm bảo hoạt động của NH an toàn và sinh lợi. Ngoài nguồn vốn tự có
do chủ NH đóng góp ban đầu thì nguồn vốn kinh doanh của NH chủ yếu được hình thành
thông qua việc vay mượn trên thị trường với nhiều hình thức huy động khác nhau.
Cụ thể, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức:
- Huy động từ tiền gửi: NH huy động vốn từ việc nhận tiền gửi của các cá nhân,
tổ chức và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức tiền gửi khác cho KH. Đây là nguồn vốn
quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM do tiềm lực vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế là khá dồi dào, chi phí huy động lại thấp nhất so với các hình thức huy động
khác. Do vậy vốn huy động từ tiền gửi luôn là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các
NH.
- Vay vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá: NH huy động vốn thông
qua việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Các
giấy tờ có giá thực chất là các giấy nhận nợ mà NH trao cho KH, người cho NH vay tiền.
Trong đó, NH xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với NH ở một mức lãi suất và
ngày hoàn trả nhất định.Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử
dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính
tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiền gửi hạn chế. Song việc đi vay thông qua việc
phát hành các giấy tờ có giá của các NHTM không phải dễ dàng, nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Theo quy định, NHTM muốn phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn phải lập
kế hoạch cụ thể và phải được NHNN cho phép thực hiện. Hơn nữa, khả năng vay mượn
của NH thông qua việc phát hành giấy tờ có giá còn phụ thuộc vào uy tín của bản thân
NH, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
2
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng: NH vay
vốn trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách. Nguồn
vốn đi vay này là nguồn vốn mà NH phải chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ
trong trường hợp NH thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì NH mới tìm đến các
Ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng. Tuy vậy không phải lúc
nào cũng có thể huy động được nguồn vốn này một cách dễ dàng, đặc biệt trong thời điểm
hiện tại khi tất cả các NH đều phải đối mặt với vấn đề thanh khoản.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN: NHTM vay vốn ngắn hạn từ NHNN dưới hình
thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu, thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Việc vay vốn NHNN chỉ thực hiện khi NH chưa thỏa
mãn nhu cầu về vốn thông qua việc vay các tổ chức tín dụng khác. NHTM có thể đi vay
NHNN để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong ngắn hạn của mình. Đặc biệt là trong
trường hợp khẩn cấp, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống thì việc đi vay NHNN trở
thành cứu cánh cuối cùng nhằm cứu nguy cho các NHTM tránh sự đổ vỡ của các NHTM
có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, việc đi vay
NHNN còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN trong từng thời kỳ, nếu NHNN
đang thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì NHTM sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận
được nguồn vốn này một cách dễ dàng.
- Các hình thức huy động vốn khác: ngoài các hình thức huy động vốn trên thì
các NHTM còn huy động vốn với các hình thức khác:
+ Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ… Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn NHTM.
+ Vốn trong thanh toán là số vốn có được do NHTM làm trung gian thanh toán.
1.1.2. Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán và các hình thức khác theo qui định
của Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn và mang lại nguồn thu lớn nhất cho NH, là hoạt động mũi nhọn mà các
NHTM hướng tới. Mặc dù hoạt động cho vay có rủi ro cao nhưng đây lại là nguồn thu
chính của các NHTM. Ngoài ra, cho vay cũng là một thị trường lớn và luôn mở rộng. Vì
mỗi doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh tế nào cũng luôn muốn phát triển hoạt động sản
kinh doanh của mình nhưng không phải lúc nào họ cũng có một nguồn vốn lớn và sẵn có.
Thang Long University Library
3
Do vậy, NH với các hoạt động cấp tín dụng đã trở thành nơi có thể giúp các các doanh
nghiêp, tổ chức cá nhân trong xã hội có thể tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí hợp lý.
- Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay
một khoản tiền hoặc tài sản để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là
quyển của NHTM. Vì vậy, NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những
điều kiện mang tích chất pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn. NHTM được cho
các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức:
+ Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng
vốn cho KH để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Thông thường những khoản vay
ngắn hạn là những khoản vay nhỏ, KH vay chỉ để giải quyết những khó khăn tài chính của
mình trong thời gian ngắn. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn thì thời gian quay vòng vốn
thường nhanh và rủi ro trong cho vay thấp hơn so với việc cho vay trung và dài hạn.
+ Cho vay trung và dài hạn: là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên 12
tháng, với mục đích cung ứng vốn cho KH phát triển các dự án đầu tư, mua sắm tài sản cố
định, gia tăng vốn lưu động và cho vay tiêu dùng. Do KH vay vốn dùng để đầu tư trong
thời gian trung và dài hạn thường gắn liền với các dự án đầu tư có quy mô lớn, thời gian
thực hiện kéo dài và phức tạp nên rủi ro trong hoạt động này thường cao vì KH cần phải
có khoảng thời gian tương đối dài để có thể trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho NH. Điều này đòi
hỏi NH phải có biện pháp quản lý phù hợp để có thể kiểm soát vốn khi cho vay cũng như
những rủi ro khác trong quá trình cho vay nhằm tránh khả năng thất thoát vốn cho NH.
- Chiết khấu chứng từ có giá
Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của NHTM, trong
đó KH chuyển nhượng quyền sở hữu những chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán cho
NHTM để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng
phí. Các giấy tờ có giá NHTM nhận chiết khấu thường là các giấy tờ có giá ngắn hạn như:
tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, bộ chứng từ hàng xuất,
các trái phiếu có thời hạn lưu hành còn lại dưới 12 tháng, các giấy tờ khác giá trị bằng
tiền. Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi của ngân hàng là khá chắc chắn do
chứng từ có giá có tính đảm bảo cao cho người thụ hưởng. Tuy nhiên, NHTM vẫn có thể
gặp rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu do giấy tờ mang đi chiết khấu là giả mạo hay người
4
chịu trách nhiệm thanh toán chứng từ có giá bị mất khả năng thanh toán trước khi chứng
từ có giá đến hạn thanh toán.
- Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng, trong đó một tổ chức đứng ra thanh toán
ngay cho nhà xuất khẩu một phần tiền về hàng hóa đã bán cho người nhập khẩu và sau đó
sẽ đòi nhà nhập khẩu. Qua hoạt động bao thanh toán giúp cho người bán thu được tiền
bán hàng ngay thay vì phải đợi đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng, tiết kiệm và giảm
chi phí theo dõi các khoản thu hồi trả chậm. Ngoài ra, việc thực hiện bao thanh toán giúp
NH mở rộng các dịch vụ mà NH cung cấp. Với bên mua hàng khi thực hiện bao thanh
toán có thể mua hàng theo điều kiện thanh toán sau và có cơ hội đàm phán các điều kiện
mua hàng tốt hơn.
- Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận
bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH khi KH
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; KH phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Bảo lãnh đã trở thành loại dịch vụ kinh
doanh có nhiều tác động tích cực trong việc thúc đẩy các giao dịch về vốn, các giao dịch
kinh doanh không chỉ ở trong lĩnh vực tín dụng mà cả trong dự thầu, thực hiện hợp đồng,
bảo đảm chất lượng sản phẩm. Vì bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như tấm giấy thông
hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này không những tạo
thuận lợi cho kế hoạch của KH mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tưởng
doanh nghiệp hơn. Tuy nhiên, thực hiện bảo lãnh cũng mang lại rủi ro lớn cho NH nếu
như bên được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Vì vậy, khi NH xem xét
phát hành thư bảo lãnh thì cần phải kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các vấn đề liên quan đến KH
xin bảo lãnh, người hưởng bảo lãnh, giao dịch giữa người xin bảo lãnh và người hưởng
bảo lãnh.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh khác
- Hoạt động đầu tư
+ Đầu tư trên thị trường tiền tệ: Các NHTM tham gia thị trường tiền tệ nhằm điều
hòa mức dự trữ ngân quỹ và đảm bảo khả năng thanh toán của NH. Công cụ được giao
dịch trên thị trường tiền tệ là những công cụ nợ ngắn hạn có chất lượng cao, có kỳ hạn từ
một năm trở xuống và có nhiều giao dịch có kì hạn ngắn như: tín phiếu kho bạc, hối
phiếu, lệnh phiếu... NH đầu tư trên thị trường tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận chỉ là thứ yếu
Thang Long University Library
5
nhưng NH vẫn thực hiện đầu tư vì đây là thị trường ít rủi ro, có thể nói hầu như là không
có rủi ro. Đặc biệt các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ thường có tính lỏng cao nên
NH có thể dễ dàng thu hồi vốn khi cần thiết và dễ dàng để được khi cần sử dụng vốn.
+ Đầu tư trên thị trường chứng khoán: NHTM sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán
với các mục đích khác nhau như: đa dạng việc sử dụng vốn nhằm phân tán rủi ro, tăng thu
nhập và trợ giúp thanh khoản. Trong việc nắm giữ các chứng khoán, ngân hàng gặp
không ít các rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất... Do mức độ rủi ro
trong kinh doanh chứng khoán cao nên các NHTM muốn kinh doanh chứng khoán phải
lập các công ty chứng khoán, tách bạch hoạt động ngân hàng với hoạt động chứng khoán.
Ngoài ra để thực hiện kinh doanh chứng khoán có hiệu quả, NH phải dự tính chính xác,
hợp lý các biến động của thị trường về lãi suất và mức độ rủi ro của chứng khoán.
+ Đầu tư khác: NHTM không chỉ đầu tư vào thị trường tiền tệ, thị trường chứng
khoán, mà còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như: góp vốn liên doanh, mua cổ phần nhằm
phân tán rủi ro và tăng thu nhập.
- Kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ với KH là hoạt động kinh doanh của NHTM trên thị trường
ngoại tệ thông qua các giao dịch mua bán giao ngay, giao dịch có kỳ hạn, giao dịch hoán
đổi, giao dịch quyền chọn nhằm đáp ứng nhu cầu có liên quan đền ngoại tệ của KH và
NH. Nhưng hiện nay ở Việt Nam chủ yếu các NHTM mới chỉ thực hiện mua bán ngoại tệ
giao ngay và giao dịch có kỳ hạn. Thông qua việc kinh doanh ngoại tệ NH cung cấp cho
các KH mình một lượng ngoại tệ phục vụ mục đích cá nhân cũng như kinh doanh của
KH. Việc kinh doanh này cũng làm lưu thông lượng ngoại tệ trên thị trường thông qua
việc trao đổi mua bán ngoại tệ với KH. Cùng với đó NH có thể nhận được phí giao dịch
hay chênh lệch giá trong việc mua bán ngoại tệ với KH.
- Kinh doanh vàng bạc, đá quí
Trên thị trường hối đoái quốc tế, vàng bạc đá quí được coi là một loại tiền tệ đặc
biệt, được định giá và kinh doanh như các đồng tiền khác. Ở nhiều nước, nhất là các nước
đang phát triển, vàng được sử dụng rộng rãi trong việc cất trữ và thanh toán tài sản có giá
trị lớn; vì vậy, việc tạo các công cụ để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh
vàng ở các NHTM là rất cần thiết.
- Dịch vụ ủy thác
Dịch vụ ủy thác là dịch vụ quản lý hộ tài sản mà những người chủ sở hữu về tài
sản ủy thác cho một tổ chức hay một cá nhân nào đó trông giữ quản lý hộ. Việc quản lý
6
trông giữ hộ tài sản này được thực hiện thông qua các hợp đồng ủy thác và dưới mọi hình
thức với cách bố trí khác nhau.
- Dịch vụ thông tin tư vấn
Tư vấn là việc đưa ra các trợ giúp của nhà tư vấn cho người được tư vấn trên nhiều
lĩnh vực hoạt động như tiền tệ, tài chính cá nhân, tài chính doanh nghiệp… Đây là lĩnh
vực mà các NH có ưu thế rất lớn và các NHTM hiện đại rất quan tâm mở rộng và phát
triển loại hình dịch vụ này nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu trong việc sử dụng tài chính
cá nhân hoặc tài chính doanh nghiệp của khách hàng và góp phần tăng thu nhập cho NH.
Thông qua hoạt động tư vấn này KH có thể có những quyết định đúng đắn và hợp lý trong
việc sử dụng tài chính của mình.
1.2. Mô hình giao dịch trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Mô hình giao dịch truyền thống
1.2.1.1. Khái niệm
Là mô hình tổ chức truyền thống của các Ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện trình
độ ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán còn thấp.
Đối với những NH áp dụng mô hình giao dịch truyền thống, khi KH đến giao dịch
với NH dù là một giao dịch bình thường cũng phải qua nhiều cửa: thanh toán viên, cán bộ
nghiệp vụ có liên quan.
1.2.1.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch truyền thống
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện giao dịch gửi tiền
(1)
-------
(4) (2)
(3)
Diễn giải quy trình:
1. Khách hàng trực tiếp đến quỹ để nộp tiền.
2. Sau khi kiểm ngân và kiểm soát, quỹ chuyển chứng từ cho kế toán.
3. Khách hàng đến giao dịch với kế toán.
4. Kế toán xử lý, hạch toán và cung cấp chứng từ cho khách hàng.
Khách hàng Quỹ chính
Kế toán giao dịch
Thang Long University Library
7
Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện giao dịch rút tiền
(1)
-------
(3) (2) (4)
Diễn giải quy trình:
1. Khách hàng đến giao dịch trực
tiếp với kế toán.
2. Sau khi kiểm tra số dư tài
khoản và chứng từ, kế toán chuyển chứng từ cho quỹ chính.
3. Khách hàng tới bộ phận quỹ
để nhận tiền.
4. Quỹ chuyển chứng từ lại cho
kế toán.
1.2.1.3. Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch truyền thống
- Ưu điểm:
+ Quy trình thực hiện một giao dịch được phân cấp, phân quyền rõ ràng, các thành viên
thực hiện giao dịch chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Khi phát sinh sai
sót có thể điều chỉnh ngay khi có mặt của KH.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ ở quầy giao dịch không đòi hỏi quá cao,
không là gánh nặng trực tiếp cho mỗi NH.
+ Hạn chế được rủi ro về mặt tâm lý do mỗi nhân viên chỉ chịu trách nhiệm trong
phạm vi đã được giao.
+ Tính chuyên môn cao.
- Nhược điểm:
+ Dữ liệu phân tán, không thống nhất về mã số KH do đó khó quản lý được các
thông tin của KH.
Khách hàng
Quỹ chính
Kế toán giao dịch
8
+ Kế toán viên chỉ chịu trách nhiệm kiểm soát chứng từ và hạch toán vào sổ kế
toán theo qui định, còn các giao dịch liên quan đến thu chi tiền mặt do quỹ chính thực
hiện.
+ KH đến giao dịch với NH phải nộp chứng từ cho đúng thanh toán viên giữ tài
khoản của mình, ngay cả khi thực hiện một giao dịch bình thường thì KH cũng phải qua
nhiều cửa: Thanh toán viên, cán bộ nghiệp vụ có liên quan.
+ Khách hàng phải đi lại nhiều lần đến bộ phận quỹ, kế toán gây phiền hà và tốn
kém thời gian.
+ Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay mô hình giao dịch truyền thống dần không
còn phù hợp và luôn cản trở sự gia tăng và phát triển sản phẩm của các NH như: Thẻ
thanh toán, thẻ rút tiền tự động.
+ Hạn chế sự mở rộng quy mô cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ của mỗi
Ngân hàng.
1.2.2. Mô hình giao dịch một cửa
1.2.2.1. Khái niệm về mô hình giao dịch một cửa
Là việc thực hiện giao dịch của Ngân hàng mà khách hàng chỉ giao dịch tại một
cửa nhất định của quầy giao dịch thuộc Ngân hàng và nhận kết quả từ cửa giao dịch đó.
Là kết quả của những nỗ lực ứng dụng và hiện đại hóa công nghệ Ngân Hàng
nhằm nâng cao chất lượng, đơn giản hóa thủ tục hành chính và đa dạng hóa các dịch vụ
Ngân hàng.
Trong mô hình giao dịch một cửa, GDV được kiêm nhiệm cả kế toán và thủ quỹ
chi tiền trực tiếp cho KH tại quầy theo hạn mức cho phép. KH đến giao dịch có thể được
yêu cầu giải quyết tất cả các dịch vụ: tiền gửi, tiền vay, thanh toán, mua bán ngoại tệ…và
có thể đến giao dịch ở bất cứ GDV nào, bất kỳ chi nhánh nào trong một NH.
1.2.2.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch một cửa
Thang Long University Library
9
Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện mô hình giao dịch một cửa
(1) (2)
(3)
(5) (4)
(6)
(7)
Diễn giải quy trình:
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng
Thực hiện: Giao dịch viên
- Khách hàng đến ngân hàng chỉ cần giao dịch trực tiếp với một giao dịch viên để
đưa ra nhu cầu của mình.
- Giao dịch viên tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, bao gồm:
+ Mở tài khoản của khách hàng - thực hiện theo qui định mở tài khoản hiện hành.
+ Thanh toán qua tài khoản thanh toán, phát hành séc của Ngân hàng - thực hiện
theo qui trình nghiệp vụ tiền gửi thanh toán.
+ Huy động vốn dân cư: nhận tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…thực hiện
theo quy trình nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn.
+ Chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch – thực hiện theo qui trình
nghiệp vụ thanh toán.
+ Phát vay, thu nợ theo chỉ định thanh toán của nghiệp vụ tín dụng theo qui trình
tín dụng.
Khách hàng Tiếp nhận nhu cầu
của khách hàng
Kiểm tra chứng từ
của khách hàng
Xử lý giao dịchKiểm soát và
duyệt giao dịch
In chứng từ
Thu/chi tiền mặt Phân phối chứng từ và
công việc cuối ngày
10
+ Thu, chi tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng cho các nghiệp vụ trên.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ của khách hàng
Thực hiện: Giao dịch viên
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ,chứng từ do khách hàng xuất trình
theo đúng hướng dẫn đối với từng loại nghiệp vụ.
- Nếu chứng từ khách lập có thiếu sót, giao dịch viên hướng dẫn khách hàng ghi
bổ sung hoặc hướng dẫn khách lập phiếu mới.
- Nếu chấp nhận yêu cầu, chuyển thực hiện bước 3.
Bước 3: Xử lý giao dịch
Thực hiện: Giao dịch viên
- Căn cứ vào chứng từ do khách hàng lập, thu tiền mặt (nếu có) theo hướng dẫn
thu tiền mặt tại các quy trình nghiệp vụ (tiền gửi, tiền vay, chuyển tiền…).
- Tiến hành việc nhập dữ liệu theo từng màn hình giao dịch tuỳ theo nghiệp vụ.
- Nếu trong hạn mức giao dịch của GDV, chuyển thực hiện bước 5.
- Nếu vượt hạn mức giao dịch, chuyển thực hiện bước 4
Bước 4: Kiểm soát và duyệt giao dịch
Thực hiện: Kiểm soát viên
- Kiểm tra các chi tiết giao dịch trên màn hình.
- Nếu chấp nhận, ký duyệt giao dịch, chuyển sang bước 5.
- Trường hợp không chấp nhận giao dịch, trả lại chứng từ cho giao dịch viên làm
lại kèm lý do.
Bước 5: In chứng từ
Thực hiện: Giao dịch viên
- In các thông tin lên chứng từ của khách hàng .
- Ký chứng từ giao dịch.
- Chuyển các chứng từ thanh toán cho bộ phận thực hiện đi các kênh thanh toán
- Nếu giao dịch liên quan đến tiền mặt thì chuyển sang bước 6.
Bước 6: Thu / Chi tiền mặt
Thực hiện: Giao dịch viên
- Tiến hành chi tiền mặt theo từng quy trình nghiệp vụ (tiền gửi, tiền vay, chuyển
tiền…).
- Trong quá trình kiểm đếm, tiến hành việc kiểm tra tiền thật hay giả.
- Chuyển sang bước 7.
Thang Long University Library
11
Bước 7: Phân phối chứng từ và công việc cuối ngày
Thực hiện: Giao dịch viên
- Trả khách hàng liên thứ 2.
- Cuối ngày thực hiện:
+ In các báo cáo giao dịch trong ngày, kiểm tra đối chiếu giữa chứng từ giao dịch
và báo cáo khớp đúng
+ Kiểm soát viên ký báo cáo của giao dịch viên sau khi đã chấm khớp đúng.
+ Nộp báo cáo có chữ ký của kiểm soát kèm giao dịch trong ngày cho bộ phận kế
toán tổng hợp.
1.2.2.3.Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch một cửa
- Ưu điểm:
+ Ưu điểm về mặt lý thuyết của giao dịch một cửa là thời gian thực hiện một giao
dịch nhanh gọn, nâng cao chất lượng dịch vụ. Với khách hàng khi muốn thực hiện bất kỳ
một giao dịch nào (gửi tiền, rút tiền, thanh toán ...) có thể chọn bất cứ một quầy giao dịch
nào giao dịch viên cũng sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong thời gian nhanh
nhất. Hệ thống giao dịch một cửa sẽ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng như gửi và rút
tiền nhiều nơi nhờ khả năng giao dịch đa chi nhánh, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu
phiền hà. Các dịch vụ thanh toán nhanh chóng và thuận tiện với thời gian tính bằng giây
sẽ được phổ biến như thanh toán lương, lệnh thường trực, ủy nhiệm thu, dịch vụ trả
lương... Về phía Ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch trong cùng thời gian như
trước đây và họ có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn.
+ Việc thực hiện mô hình giao dịch một cửa giúp cho Ngân hàng tăng cường khả
năng quản lý điều hành công việc trên mọi phương diện như: Quản lý vay vốn, quản lý
cho vay và khả năng thanh toán. Trong mô hình này việc qui định giao hạn mức cho mỗi
giao dịch viên đảm bảo theo đúng qui định cũng hạn chế tối đa được thời gian giao dịch
và qua đó tăng tính chuyên nghiệp, an toàn trong giao dịch Ngân hàng, nâng cao tính độc
lập, trình độ, ý thức của giao dịch viên, trưởng giao dịch cũng như lãnh đạo chi nhánh.
+ Nhiều giao dịch được xử lý theo lô (nhập lãi vào gốc, chuyển kỳ hạn...) nên tránh
được sự lợi dụng của cán bộ vào chương trình tự động hạch toán. Các giao dịch như: tiền
gửi, tín dụng, tài trợ thương mại, chuyển tiền được tự động hạch toán vào sổ cái.
+ Qui trình luân chuyển và bảo quản chứng từ kế toán cũng được đơn giản hóa đi
rất nhiều, giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy, giảm thiểu được chi phí hoạt động của
Ngân hàng. Các giao dịch viên có thể tự duyệt hạn mức hoặc đẩy sang cho kiểm soát
12
duyệt nếu quá hạn mức, cuối ngày tập trung chứng từ lên bộ phận kiểm tra để kế toán
kiểm tra.
+ Tiêu chí bảo mật trong giao dịch một cửa đặc biệt quan trọng, để đảm bảo độ an
toàn và bảo mật trong mỗi giao dịch thì các giao dịch viên được cấp mã khóa bảo mật để
thực hiện nghĩa vụ theo thẩm quyền. Đồng thời mỗi khách hàng khi đến giao dịch với
Ngân hàng sẽ có một mã thực hiện giao dịch và mã này là duy nhất nên tạo được tính an
toàn trong các giao dịch.
+ Trong mô hình giao dịch một cửa không cho phép sửa chữa các giao dịch đã bị hạch
toán sai, sau khi khóa sổ hàng ngày thì không được phép vào hệ thống để sửa chữa hoặc thực
hiện thêm giao dịch. Số liệu được lưu trữ tại trung tâm dự phòng dữ liệu, điều này đảm bảo
độ an toàn cao trong quá trình giao dịch.
Như vậy, việc áp dụng mô hình giao dịch một cửa nhằm hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) đã và đang mang lại nhiều tiện ích cho cả
khách hàng và Ngân hàng. Hệ thống mới cũng là điều kiện hội nhập và phát triển của các
Ngân hàng trong thời gian tới.
- Nhược điểm:
+ Để có được hệ thống giao dịch Ngân hàng một cửa thực sự chuyên nghiệp và
tiện ích cần phải có thời gian và một nguồn vốn đầu tư lớn hơn nhiều để có thể trang bị
đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật.... Nhất là với các hệ thống tin học còn thiếu chuyên
nghiệp và chưa đảm bảo an toàn tuyệt đối như hiện nay.
+ Khi áp dụng giao dịch một cửa, các giao dịch viên vừa là thủ quỹ vừa là kế toán
do vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, sử dụng thành thạo các phần
mềm tin học để có thể xử lý giao dịch tốt hơn. Ngoài ra các giao dịch viên phải có phẩm
chất đạo đức tốt khi giao dịch với khách hàng vì họ là những người đại diện cho Ngân
hàng, là bộ mặt của Ngân hàng.
+ Do quá trình phân công và quản lý chặt chẽ hơn cho từng giao dịch viên nên
tạo mạng lưới quản lý cồng kềnh, để quản lý được hiệu quả cao thì đòi hỏi trình độ của
các cán bộ quản lý phải cao hơn, mang tính chuyên nghiệp hơn.
+ Giao dịch tiền mặt ở Việt Nam lớn, mệnh giá lại nhỏ nên khó có thể tránh
nhầm lẫn trong quá trình kiểm đếm.
+ Những giao dịch tiền mặt có giá trị lớn gây rất nhiều rủi ro cho GDV trong khi
kiểm đếm và phân biệt tiền giả.
+ Giao dịch một cửa hay nhưng khó, đó là kết quả của những nỗ lực ứng dụng và
hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng, đơn giản hoá thủ tục hành
Thang Long University Library
13
chính và đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng. Việc này sẽ càng quan trọng với các ngân
hàng Việt Nam bởi nó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tổ chức tín dụng trong giai đoạn chiếm lĩnh và phân chia thị trường đang diễn ra
mạnh mẽ hiện nay.
1.3. Mô hình giao dịch một cửa hiện nay tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
1.3.1. Cơ sở pháp lý mô hình giao dịch một cửa
1.3.1.1. Quyết định ban hành Quy chế giao dịch một cửa của Ngân hàng Nhà nước đối
với các tổ chức tín dụng
Quy chế giao dịch một cửa áp dụng đối với các tổ chức tín dụng được ban hành
kèm theo Quyết định số 1498/2005/QĐ – NHNN ngày 13/10/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm những quy định sau:
- Đối tượng áp dụng:
Quy chế giao dịch một cửa được áp dụng đối với các tổ chức tín dụng có đủ điều
kiện thực hiện giao dịch một cửa theo quy định của NHNN.
- Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế giao dịch một cửa điều chỉnh các giao dịch sau:
+ Giao dịch thu - chi tiền mặt: bao gồm nhận, trả tiền gửi từ tài khoản tiền gửi, tài
khoản tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các giao dịch thu chi tiền mặt
khác.
+ Giao dịch thanh toán, chuyển tiền: Thanh toán qua tài khoản thanh toán, phát
hành séc, thẻ ngân hàng; chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch; và các giao
dịch thanh toán khác.
+ Các giao dịch khác: được áp dụng tùy theo mức độ về điều kiện thực hiện giao
dịch một cửa của tổ chức tín dụng trên nguyên tắc đảm bảo các quy định và nội dung quy
trình nghiệp vụ liên quan đến loại giao dịch đó.
- Giải thích một số từ ngữ được sử dụng trong mô hình giao dịch một cửa:
+ Giao dịch một cửa: là phương thức tổ chức cung ứng dịch vụ của tổ chức tín
dụng cho khách hàng, trong đó khách hàng chỉ cần giao dịch với một giao dịch viên của
tổ chức tín dụng và nhận kết quả từ giao dịch viên đó.
14
+ Giao dịch viên: là cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng trực tiếp giao dịch với
khách hàng, chịu trách nhiệm tiếp nhận để giải quyết các nhu cầu của khách hàng theo
thẩm quyền trong việc lập, kiểm soát và phê duyệt chứng từ giao dịch.
+ Kiểm soát viên: là cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng được phân cấp thực
hiện việc kiểm tra, kiểm soát và phê duyệt các giao dịch trong phạm vi trách nhiệm được
phân công.
+ Hạn mức giao dịch: là giá trị tối đa của một giao dịch mà giao dịch viên được
phép thực hiện không cần có sự phê duyệt của kiểm soát viên. Mỗi loại giao dịch có các
hạn mức khác nhau.
+ Hạn mức tồn quỹ: là số dư tiền mặt tối đa mà giao dịch viên được phép giữ tại
bất kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch.
+ Bộ phận quỹ: là bộ phận ngân quỹ của tổ chức tín dụng có trách nhiệm tổ chức
thu, chi tiền mặt, giấy tờ có giá; giao, nhận các tài sản khác đối với các giao dịch viên và
với khách hàng (đối với các giao dịch tiền mặt vượt hạn mức của giao dịch viên).
+ Quầy giao dịch: là nơi giao dịch viên thực hiện việc giao dịch với khách hàng.
1.3.1.2. Điều kiện thực hiện giao dịch một cửa
Các tổ chức tín dụng tổ chức thực hiện giao dịch một cửa khi có đủ các điều kiện
sau:
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật:
- Quầy giao dịch phải được bố trí đảm bảo an toàn tài sản và thuận tiện cho việc
giám sát hoạt động thu - chi tiền của giao dịch viên. Có nội quy và thông báo công khai
cho khách hàng.
- Hệ thống trang thiết bị được kết nối hoàn chỉnh thành mạng để cập nhật, xử lý,
kiểm tra, kiểm soát, khai thác và lưu trữ các dữ liệu một cách an toàn, chính xác, nhanh
chóng và thuận tiện. Có hệ thống máy tính và trung tâm lưu giữ số liệu dự phòng.
Thang Long University Library
15
- Có chương trình giao dịch thích hợp xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ các quy
định hiện hành đối với từng loại hình nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, đồng thời tương
thích và phù hợp với các chương trình phần mềm khác.
- Có biện pháp bảo mật để đảm bảo an toàn và bí mật các dữ liệu trong chương
trình, mã khóa truy cập hệ thống và chữ ký điện tử. Hệ thống kiểm soát chung và hệ thống
kiểm soát thông qua mạng máy tính phải có đủ khả năng để kiểm soát các thao tác nghiệp
vụ trong giao dịch một cửa, bảo đảm thực hiện đúng quy định, chống lợi dụng tham ô,
chiếm đoạt tài sản.
Điều kiện về an ninh:
Đơn vị phải đảm bảo điều kiện về an ninh: Máy quay (camera), bảo vệ, hệ thống
phòng cháy, chữa cháy...
Điều kiện về đội ngũ cán bộ:
- Kiểm soát viên, giao dịch viên và người quản trị hệ thống tham gia giao dịch một
cửa phải nắm rõ quy trình nghiệp vụ, vận hành thành thạo chương trình giao dịch, được
đào tạo bài bản về xử lý các nghiệp vụ được phân công, có khả năng giao tiếp tốt với
khách hàng và xử lý thành thạo quy trình nghiệp vụ trên hệ thống. Và phải có tư cách,
phẩm chất đạo đức tốt, có tính độc lập và trách nhiệm cao trong công việc.
- Tuân thủ tuyệt đối quy trình hệ thống, quy trình giao dịch và chỉ được phép giao
dịch trong phạm vi chức năng, quyền hạn được cấp trên giao nhiệm vụ và phân công.
Điều kiện về hạ tầng cơ sở vật chất tin học:
Đơn vị phải có hệ thống máy tính, hệ thống mạng, đường truyền phải đảm bảo an
ninh theo quy định và phải phù hợp với các thông số kỹ thuật được kết nối hoàn chỉnh để
cập nhật, xử lý, kiểm tra, kiểm soát, khai thác và lưu trữ dữ liệu an toàn, chính xác, nhanh
chóng, thuận tiện.
Điều kiện về hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin:
- Hệ thống ứng dụng: Được cài đặt hệ thống phần mềm ứng dụng thống nhất của
mỗi Ngân hàng, phù hợp với mô hình giao dịch một cửa, đảm bảo an toàn an ninh hệ
thống và xử lý giao dịch hàng ngày.
16
- Quản lý giao dịch viên và quản lý tiến trình giao dịch.
1.3.1.3. Nguyên tắc chung trong giao dịch một cửa
Các tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch một cửa dựa trên các nguyên tắc sau:
- TCTD thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động ngân hàng nhưng
phải đảm bảo an toàn tài sản và tuân thủ các nguyên tắc về kiểm tra, kiểm soát áp dụng
đối với hoạt động ngân hàng.
- TCTD phải tổ chức và phân công lao động hợp lý, khoa học nhằm đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính và tuân thủ các quy định pháp luật trong hoạt động ngân hàng.
- TCTD phải xây dựng Quy trình nghiệp vụ cụ thể trong giao dịch một cửa trên cơ
sở các quy định hiện hành trong hoạt động ngân hàng, hoạt động ngân quỹ, chế độ kế toán
và đáp ứng được yêu cầu lập các loại báo cáo theo quy định.
- TCTD phải xây dựng nội quy và tổ chức giám sát chặt chẽ nội quy làm việc của
các quầy giao dịch trong giao dịch một cửa; đồng thời, tổ chức tín dụng phải thông báo
công khai nội quy và các mẫu ấn chỉ sử dụng trong giao dịch với khách hàng.
- TCTD ứng dụng khoa học và kỹ thuật công nghệ trong giao dịch một cửa phải
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến quy trình nghiệp vụ của loại giao
dịch mà mình thực hiện. Hệ thống trang thiết bị, phần mềm ứng dụng phải đáp ứng các
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định để đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác, xử lý tự
động một cách đồng bộ và khách quan đối với toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ liên quan
đến giao dịch thực hiện.
- TCTD phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ có liên quan trong giao
dịch một cửa. Hàng ngày, bộ phận kế toán phải thực hiện khâu kiểm tra sau (kiểm tra đối
chiếu các chứng từ giao dịch với bảng kê chứng từ giao dịch trong ngày) nhằm đảm bảo
sự khớp đúng của các giao dịch trong ngày. Trường hợp phát hiện sai sót phải xác định
nguyên nhân và khắc phục kịp thời.
- Đối với các giao dịch thu tiền mặt, chương trình giao dịch phải in được giấy giao
nhận tiền để khách hàng kiểm tra lại và ký xác nhận. Trường hợp chương trình giao dịch
không in được giấy giao nhận tiền, kiểm soát viên phải kiểm soát và ký trên chứng từ thu
tiền trước khi giao lại cho khách hàng.
Thang Long University Library
17
1.3.1.4. Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn tài sản trong giao dịch
một cửa
- Hạn mức giao dịch thu - chi tiền mặt và hạn mức tồn quỹ trong ngày đối với giao
dịch viên:
+ Hạn mức giao dịch và hạn mức tồn quỹ được giao cho giao dịch viên phải phù
hợp với trình độ, năng lực của giao dịch viên và loại giao dịch mà giao dịch viên được
phép thực hiện, đồng thời phải gắn với khả năng kiểm soát của tổ chức tín dụng để đảm
bảo an toàn tài sản.
+ Các giao dịch vượt hạn mức phải được kiểm soát viên kiểm soát và phê duyệt
trước khi thực hiện. Các giao dịch thu - chi tiền mặt vượt hạn mức giao dịch phải do bộ
phận quỹ thực hiện.
- Quản lý tồn quỹ tiền mặt, các giấy tờ có giá và các tài sản khác giao cho giao
dịch viên để thực hiện giao dịch một cửa:
+ Đầu ngày giao dịch, giao dịch viên được ứng tiền mặt, các giấy tờ có giá và các
tài sản khác từ bộ phận quỹ theo quy định của tổ chức tín dụng để giao dịch với khách
hàng. Trong quá trình giao dịch, nếu số dư tồn quỹ của giao dịch viên vượt hạn mức tồn
quỹ trong ngày, tổ chức tín dụng phải thực hiện điều chuyển về bộ phận quỹ phần vượt
hạn mức và tiếp ứng bổ sung nếu số dư tồn quỹ của giao dịch viên thấp hơn hạn mức quy
định. Tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch, số dư tồn quỹ thực tế của giao dịch
viên phải khớp đúng với số dư tiền mặt trên sổ kế toán.
+ Cuối ngày, số dư tồn quỹ của các giao dịch viên phải được chuyển hết về bộ
phận quỹ kèm theo báo cáo in ra, đảm bảo không còn tiền tồn quỹ khi kết thúc ngày giao
dịch.
- Chế độ tạm ứng và thanh toán tạm ứng:
Tất cả các khoản tiền, giấy tờ có giá và các tài sản khác do bộ phận quỹ tạm ứng và
giao cho giao dịch viên đầu ngày phải được kiểm soát, đối chiếu và tất toán vào cuối ngày
giao dịch. Việc thực hiện giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá giữa
giao dịch viên và bộ phận quỹ phải theo đúng quy trình về nghiệp vụ kho quỹ. Trường
hợp giao nhận tiền theo bao nguyên niêm phong vào cuối ngày giao dịch, đầu ngày giao
18
dịch hôm sau, giao dịch viên không được phép nhận lại chính bao nguyên niêm phong mà
ngày hôm trước mình đã nộp.
- Về phân cấp, phân quyền trong xử lý và kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh trong
giao dịch một cửa:
Tổ chức tín dụng thực hiện phân cấp, phân quyền và quy định rõ quyền hạn và
trách nhiệm cho các thành viên tham gia giao dịch một cửa. Việc phân cấp, phân quyền
phải đảm bảo an toàn và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy in chuyên dụng.
Các máy in chứng từ, máy in khác kết nối với hệ thống máy tính trong giao dịch một cửa
phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ để không sử dụng sai mục đích.
1.3.1.5 Tổ chức giao dịch của từng bộ phận trong giao dịch một cửa
Để thực hiện mô hình giao dịch một cửa thì việc qui định một cách rõ ràng tổ chức
của từng bộ phận trong hệ thống là yêu cầu cần thiết. Điều đó giúp cho công việc được
tiến hành không bị chồng chéo đồng thời dễ dàng xác định nhiệm vụ của từng bộ phận
trong hệ thống.
- Bộ phận giao dịch:
+ Giao dịch viên: Giao dịch viên đăng ký sổ tài khoản cho khách hàng, thực hiện
tiếp nhận, nộp điều chuyển quỹ và xử lý toàn bộ các yêu cầu giao dịch của khách hàng về
chuyển và tiền mặt. GDV đổi tiền, chi trả tiền đến tại quầy. Kiểm tra và ký xác nhận trên
nhật ký chứng từ cuối ngày và nhật ký quỹ.
+ Kiểm soát viên: Kiểm soát, duyệt các giao dịch do giao dịch viên thực hiện với
những giao dịch tiền mặt vượt hạn mức.Thực hiện kiểm tra và đối chiếu các thông tin của
giao dịch viên và thủ quỹ giao dịch; kiểm tra và ký xác nhận trên nhật ký chứng từ cuối
ngày và nhật ký quỹ do các giao dịch viên thực hiện.
- Bộ phận thủ quỹ: Thực hiện thu, chi tiền mặt với khách hàng dựa trên các bút
toán do các giao dịch viên thiết lập trong trường hợp vượt hạn mức và thực hiện các giao
dịch tiếp quỹ và giao dịch nộp tiền về từ các quầy giao dịch. Kiểm tra, đối chiếu số dư
trên sổ sách, làm báo cáo quỹ cuối ngày.
Thang Long University Library
19
- Bộ phận khách hàng: Thực hiện tiếp nhận và mở hồ sơ khách hàng mới: Cấp thẻ
giao dịch cho khách hàng và hướng dẫn thủ tục, trình tự thực hiện mở tài khoản tiền gửi,
tiền vay cho khách hàng. Quản lý các hồ sơ thông tin khách hàng, các mẫu chữ ký, mẫu
dấu, ảnh của khách hàng. Đối chiếu và quản lý các báo cáo về hồ sơ thông tin khách hàng
do bộ phận mình quản lý.
- Bộ phận thanh toán:
+ Thanh toán viên: Xử lý hạch toán phần còn lại của các giao dịch chuyển tiền đi
trong nước do các bộ phận khác chuyển đến và xử lý, hạch toán các khoản chuyển tiền
đến trong nước. Kiểm tra và ký xác nhận trên nhật ký chứng từ cuối ngày, nhật ký điện đi
và đến, nhật ký giao dịch tự động… Quản lý các báo cáo thuộc phần việc của mình.
+ Kiểm soát viên: Kiểm soát và phê duyệt các giao dịch do bộ phận thanh toán
thực hiện sau khi giao dịch viên chuyển đến. Kiểm tra và ký duyệt điện các bút toán
thuộc chức năng chuyển tiền thực hiện trên hệ thống. Kiểm tra, ký nhận trên nhật ký
chứng từ cuối ngày, nhật ký điện đi và đến, nhật ký giao dịch tự động.
- Bộ phận quản lý tài khoản và giao dịch nội bộ:
+ Mở tài khoản nội bộ thuộc phạm vi quản lý. Quản lý các tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn của chi nhánh, quản lý tài khoản chi tiêu nội bộ, tài khoản liên
quan đến tình hình tài chính của ngân hàng. Thực hiện in, xử lý các chứng từ giao dịch
nội bộ. Tiếp nhận và phân loại chứng từ, nhật ký chứng từ do các giao dịch viên, thanh
toán viên thực hiện. In, phân loại các báo cáo, giấy báo nợ và báo có của các giao dịch tự
động phát sinh.
+ Chấm và đối chiếu toàn bộ tài khoản nội bộ. Chấm và lưu chứng từ, nhật ký
chứng từ và nhật ký quỹ của các giao dịch viên, thanh toán viên và thủ quỹ phát sinh
chuyển sang.In, kiểm tra, xác nhận tính chính xác của các báo cáo trả lãi các khoản tiền
gửi khách hàng. Quản lý, thực hiện nghiệp vụ điều chuyển vốn, tài sản giữa chi nhánh với
Trung ương, quản lý tài chính, tài sản và công cụ lao động của Ngân hàng.
1.3.1.6. Trách nhiệm của từng thành viên khi tham gia quy trình giao dịch một cửa
- Đối với Giám đốc:
+ Chịu trách nhiệm về việc phân cấp quyền hạn và trách nhiệm cho kiểm soát viên
và người quản trị hệ thống, những tổn thất xảy ra trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm
được giao khi áp dụng giao dịch một cửa tại đơn vị.
20
+ Định kỳ đột xuất kiểm tra việc chấp hành quy trình giao dịch một cửa tại đơn vị.
Nếu phát hiện sai sót, sơ hở trong giao dịch một cửa có thể dẫn đến mất tài sản của Ngân
hàng phải báo cáo cấp trên để kịp thời xử lý.
- Đối với kiểm soát viên:
+ Tuân thủ quy trình giao dịch, phân cấp quyền hạn và trách nhiệm trong giao dịch
một cửa do Giám đốc giao. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, đảm bảo khớp
đúng giữa chứng từ và bảng liệt kê giao dịch của từng giao dịch viên.
+ Kiểm soát chặt chẽ các bước khai báo hồ sơ ban đầu vào chương trình tại ngày
phát sinh giao dịch đối với giao dịch hạch toán tự động tại ngày giá trị, các giao dịch hạch
toán tự động (các giao dịch do USER của hệ thống hạch toán, giao dịch liên quan đến
nghiệp vụ thẻ). Các giao dịch bất thường (giao dịch huỷ, giao dịch lùi ngày giá trị, giao
dịch điều chỉnh...)
+ Bảo mật USER, mật khẩu truy cập vào hệ thống, khoá mật khẩu, kiểm soát. Và
định kỳ/đột xuất tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy trình giao dịch một cửa của giao
dịch viên.
- Đối với giao dịch viên:
Hướng dẫn khách hàng thực hiện giao dịch, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
chứng từ và tính chính xác của các giao dịch được phân công thực hiện. Và phải tuân thủ
đúng quy trình giao dịch một cửa và quy trình vận hành của hệ thống. Quản lý, đảm bảo
an toàn tài sản tại quầy giao dịch (Tiền mặt, chứng từ giao dịch, kim loại quý, ấn chỉ quan
trọng...). Thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời các giao dịch phát sinh vào hệ thống, phối
hợp với giao dịch viên khác để hoàn thành giao dịch trong thời gian ngắn nhất, đảm bảo
khớp đúng giữa chứng từ và bảng liệt kê giao dịch.
- Đối với quỹ chính:
+ Tuân thủ các chế độ, nguyên tắc về giao, nhận, bảo quản tiền mặt, tài sản, đảm bảo an
toàn kho quỹ. Điều hoà tiền mặt, quản lý ấn chỉ quan trọng, kim loại quý (giao, nhận) với giao
dịch viên đầu ngày giao dịch, cuối ngày giao dịch.
+ Chịu trách nhiệm về tính chính xác giữa tồn quỹ tiền mặt, giấy tờ có giá, kim
loại quý...và số dư cuối ngày trên sổ sách kế toán của Ngân hàng. Mở sổ sách để theo dõi
chi tiết việc nhập xuất, tồn kho liên quan đến tiền mặt, giấy tờ có giá, kim loại quý...trong
ngày giao dịch, và không thực hiện hạch toán các giao dịch trong ngày.
Thang Long University Library
21
- Đối với quản trị hệ thống:
+ Quản lý và giám sát việc truy cập vào hệ thống của kiểm soát viên, giao dịch
viên (bao gồm cả các USER tự động của hệ thống): Khai báo, quản lý USER được phép
truy cập vào hệ thống theo quy định của Giám đốc đơn vị. Bảo mật USER và mật khẩu do
mình quản lý.
+ Quản lý và chịu trách nhiệm về các tham số của hệ thống được phép khai báo tại
đơn vị. Đảm bảo an ninh và sự vận hành bình thường của hệ thống tại đơn vị. Cập nhật kịp
thời chương trình, phiên bản mới và sự thay đổi của hệ thống.
1.3.2. Sự cần thiết phải ứng dụng mô hình giao dịch một cửa
Đứng về phía nhu cầu của thị trường, đây là việc làm rất cần thiết. Hệ thống giao
dịch một cửa sẽ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng như gửi và rút tiền nhiều nơi nhờ
khả năng giao dịch đa chi nhánh; tiết kiệm thời gian và giảm thiểu phiền hà. Các dịch vụ
thanh toán nhanh chóng và thuận tiện với thời gian tính bằng giây sẽ được phổ biến như
thanh toán lương, lệnh thường trực, ủy nhiệm thu, dịch vụ trả lương...
Với giao dịch một cửa, Ngân hàng có thể dễ dàng cung cấp dịch vụ quản lý tiền
mặt cho khách hàng là các công ty lớn, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện đại như
thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và khả năng kết nối từ xa thông qua ngân hàng trên
Internet, ngân hàng tại nhà... Ngân hàng cũng có thể tăng cường khả năng quản lý điều
hành trên mọi phương diện hoạt động như quản lý vốn, quản lý cho vay và khả năng
thanh khoản...
Giao dịch một cửa là kết quả của những nỗ lực ứng dụng và hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng, đơn giản hoá thủ tục hành chính và đa dạng
hoá các dịch vụ ngân hàng. Việc này sẽ càng quan trọng với các ngân hàng Việt Nam bởi
nó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức tín
dụng trong giai đoạn chiếm lĩnh và phân chia thị trường đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Hơn thế nữa, khi áp dụng mô hình giao dịch một cửa sẽ nâng cao tính độc lập, tự
chủ, trình độ và ý thức của các giao dịch viên, trưởng giao dịch cũng như lãnh đạo chi
nhánh trong hoạt động kinh doanh. Tạo điều kiện cho công tác quản lý điều hành của trụ
sở chính hiệu quả và nhanh nhạy hơn.
22
1.4. Rủi ro trong giao dịch một cửa
1.4.1. Khái niệm rủi ro trong giao dịch một cửa
Rủi ro trong giao dịch “một cửa” là những sự cố xảy ra trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng gây tổn thất cho Ngân hàng cả về lợi nhuận và uy tín của Ngân hàng.
Những rủi ro trong mô hình giao dịch “một cửa” có thể xuất phát từ phía khách hàng hoặc
do chính các nhân viên trong Ngân hàng.
1.4.2. Các loại rủi ro thường gặp khi thực hiện mô hình giao dịch một cửa
Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp nhưng hàng hóa mà doanh nghiệp
này “buôn bán” lại tồn tại dưới hình thái tiền tệ. Chính vì thế, bất kỳ một hoạt động của
NH trên thị trường đều tiềm ẩn hoặc hàm chứa rủi ro. Những rủi ro tiền tệ của NH nếu
không được đánh giá đúng hoặc quản lý, quản trị tốt sẽ gây ra những tổn thất không
những về mặt tài chính mà có thể tổn hại về mặt thương hiệu trong tương lai.
- Rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn:
+ Giao dịch viên, kiểm soát viên thực hiện các giao dịch trên tài khoản cá nhân của
mình. Ví dụ: Bà Đỗ Thị Thanh Loan – trưởng phòng giao dịch và ngân quỹ thuộc chi
nhánh tại NHTMCP Á Châu (ACB)tại Đắc Lắc đã lợi dụng chức vụ của mình để chiếm
đoạt tài sản của khách hàng. Từ năm 2011 đến nay, bà Loan đã 2 lần nhận tiền gửi tiết
kiệm của ông P.T trú tại Thành phố Buôn Ma Thuột gửi tại NH ACB với tổng số tiền 20
tỉ đồng, nhưng bà Loan đã không chuyển tiền vào tài khoản của NH ACB mà chuyển vào
tài khoản cá nhân để chiếm đoạt số tiền trên.
+ Khách hàng làm chứng từ giả mạo để rút tiền.
+ Kiểm soát viên không phát hiện được việc nhập sai giao dịch của giao dịch viên.
+ Giao dịch viên tính phí gửi tiền không chính xác mà không được kiểm tra, hạch toán
sai tài khoản, lựa chọn nhầm màn hình giao dịch, sai loại tiền giao dịch dẫn đến sai nghiệp vụ.
Một trường hợp điển hình,tại một chi nhánh ở Hà Nội của NH Ngoại thương: thanh toán
viên chọn nhầm loại tiền từ VNĐ thành AUD, dẫn tới khách hàng chuyển 4 triệu VNĐ lại
hạch toán thành 4 triệu AUD (tương đương 48,5 tỷ VNĐ).
Thang Long University Library
23
+ Thiếu bảng kê nộp tiền, chi tiền, chứng từ thu, chi tiền chưa đóng dấu “đã thu
tiền”, “đã chi tiền” trên chứng từ.
+ Kiểm soát viên không kiểm soát bộ chứng từ thu / chi tiền mặt và đối chiếu với dữ
liệu giao dịch viên nhập trên máy (trong trường hợp vượt hạn mức giao dịch của giao dịch
viên).
+ Giao dịch viên thực hiện sai các lệnh điều chuyển vốn tự động (SWIFT), lệnh
thanh toán định kỳ (AFT)....
- Rủi ro trong nghiệp vụ Chuyển tiền:
+ Lệnh chuyển tiền được thực hiện nhiều lần và không đúng với chỉ dẫn thanh
toán. Giao dịch viên tính và thu các loại phí chuyển tiền không đúng theo quy định hiện
hành tại Chi nhánh.
+ Chọn nhầm tài khoản của khách hàng trong quá trình hạch toán nghiệp vụ
chuyển tiền.
+ Giao dịch chuyển tiền không được kiểm soát viên phê duyệt.
+ Xử lý lệnh chuyển tiền đến không kịp thời trong ngày làm việc (trong điều kiện
hệ thống hoạt động bình thường, thời gian nhận điện trong giờ làm việc) và không phù
hợp với chứng từ gốc: Ngày hiệu lực, số tiền / loại tiền báo có, người thụ hưởng / người
trả tiền.
+ Giao dịch viên không nhận biết điện đến có khả năng bị trùng dẫn đến hạch toán
nhiều lần trên một lệnh chuyển tiền.
+ Nhân viên Ngân hàng không tuân thủ quy định về tỷ giá áp dụng.
- Rủi ro trong nghiệp vụ ngân quỹ - ấn chỉ:
+ Tiền mặt không được đóng gói, niêm phong và được sắp xếp đúng quy định.
Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ. Bảng kê thu tiền mặt / chi tiền mặt chưa đóng dấu
“đã thu tiền”, “đã chi tiền”.
24
+ Giao dịch viên không thực hiện đúng hạn mức đã giao như: hạn mức giao dịch,
hạn mức thu chi, hạn mức tồn quỹ...
- Rủi ro trong nghiệp vụ luân chuyển chứng từ:
+ Cán bộ sử dụng chương trình không thoát khỏi hệ thống, người chưa đủ thẩm
quyền truy cập hệ thống bằng USER, PASS đi mượn dễ dẫn đến để người khách lợi dụng
nhằm thực hiện các hành vi luân chuyển tiền trên hệ thống mà không được kiểm soát.
+ Giao dịch viên có thể lạm dụng “công vụ” rút tiền.
1.4.3. Các nhân tố tác động đến rủi ro trong mô hình giao dịch một cửa
1.4.3.1. Nhân tố khách quan
- Kết nối giữa các Ngân hàng: Với việc thực hiện mô hình giao dịch một cửa đã
đem lại lợi ích không chỉ cho khách hàng mà còn cho cả Ngân hàng. Tuy nhiên, để ứng
dụng mô hình này một cách có hiệu quả Ngân hàng phải có hệ thống phần mềm và trang
thiết bị đi kèm (camera, két sắt, trụ sở…) đòi hỏi Ngân hàng phải đầu tư một lượng tiền
lớn. Hiện tại, chỉ có ít NHTM áp dụng mô hình giao dịch một cửa thì khả năng kết nối
giữa các Ngân hàng còn thấp, các Ngân hàng chưa thể liên kết toàn bộ với nhau để phát
huy tốt nhất lợi ích của mô hình giao dịch một cửa như: rút tiền ở các máy ATM thuộc
các Ngân hàng khác nhau, gửi tiền nhiều nơi rút tiền nhiều nơi...
- Đối với ngành bưu chính viễn thông: Mặc dù mỗi Ngân hàng đều đầu tư việc mua
sắm, trang bị và sử dụng dịch vụ viễn thông riêng để ứng dụng vào mô hình nhưng sự
phát triển của ngành bưu chính viễn thông hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
ngành.
1.4.3.2. Nhân tố chủ quan
- Về con người: tuy ngành Ngân hàng đã đầu tư rất nhiều cho cán bộ, nhân viên
vào công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời cũng có nhiều hình thức
khuyến khích động viên sự cống hiến của đội ngũ cán bộ tin học cho ngành nhưng để tiếp
tục phát triển, ngành Ngân hàng cần xây dựng những chiến lược đào tạo sâu rộng để đội
ngũ cán bộ Tin học ngày càng mạnh cả về chất và lượng.
Thang Long University Library
25
- Về cơ sở vật chất: Có trong tay một hệ thống thiết bị hiện đại, mạnh cả về chất và
lượng luôn là vấn đề chăn chở mà bất kỳ Ngân hàng nào cũng muốn có được nhất là các
NHNN, nhận phần hỗ trợ thấp do ngân sách Nhà nước khó khăn trong khi đó công nghệ
thì lại phát triển không ngừng và ngày càng nhanh.
- Về trách nhiệm: Khi ứng dụng mô hình giao dịch một cửa đã có những quy định
rất chặt chẽ từ NHNN nhằm đảm bảo yêu cầu về an toàn tài sản của Ngân hàng, của
khách hàng nhưng trong giai đoạn hiện nay cũng cần nghiên cứu để các chế độ nghiệp vụ
vẫn giữ được tính chặt chẽ mà vẫn phù hợp và dễ dàng khi kết hợp với các Ngân hàng
khác, ngành khác, lĩnh vực khác đặc biệt là ngành công nghệ thông tin.
26
Kết luận chương 1: Chương 1 đã làm rõ những lí luận chung về NHTM và các
hoạt động của NHTM. Ngoài ra, qua việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hai mô hình giao
dịch trong NHTM: mô hình giao dịch truyển thống và mô hình giao dịch một cửa; ta thấy
rõ được quy trình thực hiện, ưu điểm và nhược điểm của từng mô hình giao dịch. Qua
phân tích trong chương 1 cho thấy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mô
hình giao dịch truyển thống dần không còn phù hợp và cản trở sự gia tăng và phát triển
sản phẩm của NH. Chính vì thế, việc áp dụng mô hình giao dịch một cửa là việc làm rất
cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của
các tổ chức tín dụng trong giai đoạn chiếm lĩnh và phân chia thị trường đang diễn ra
mạnh mẽ như hiện nay. Dựa trên cơ sở lý luận đã được làm rõ ở chương, nội dung khóa
luận sẽ triển khai nghiên cứu tình hình thực trạng áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại
NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông từ ngày thành lập đến nay.
Thang Long University Library
27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh
Hà Đông
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân
là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt
động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Với việc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào LienVietBank bằng giá trị
Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt đã
được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi
tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên
này, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của
LienVietPostBank.
Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng
Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn
Nhất (SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 6010 tỷ đồng, LienVietPostBank hiện là 1
trong 10 Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất tại Việt Nam.
Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức Tài chính
– Ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài như Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ),
Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Oracle Financial Services Software
Limited…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của lĩnh vực tài chính ngân
hàng nói riêng, LienVietPostBank đang ngày càng một phát triển để bắt kịp cùng xu thế
thị trường hiện nay. Thời điểm hiện tại, LienVietPostBank có 1 Hội sở chính, 1 Sở giao
dịch và hơn 60 chi nhánh, phòng giao dịch với danh mục sản phẩm kinh doanh đa dạng
gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền
28
mặt…), dịch vụ ngân hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng,…) và các hoạt động
đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. LienVietPostBank định hướng xây dựng thương
hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh.
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông được thành lập vào ngày
16/07/2010, đặt tại tầng 1 của Tòa nhà Machinco 1, số 10 Trần Phú, con đường lớn nhất ở
phía Tây Nam của Thủ đô Hà Nội. Đây là điểm giao dịch thứ 12 tại Thủ đô Hà Nội và là
điểm giao dịch thứ 32 trong toàn quốc của LienVietPostBank, đánh dấu quá trình mở
rộng mạng lưới trong toàn quốc nói chung và tại Thủ đô Hà Nội nói riêng của Ngân hàng.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông
luôn hoạt động theo mục tiêu mà LienVietPostBank hướng tới là “Gắn xã hội trong kinh
doanh”. Chi nhánh luôn cố gắng cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng có chất lượng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối
tượng khách hàng. Do có được hướng đi đúng đắn từ khi thành lập, đến nay hoạt động
kinh doanh của chi nhánh luôn đạt kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng ổn định luôn vượt
xa kế hoạch được giao, các hoạt động phong trào đoàn thể luôn được quan tâm, đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ được nâng cao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của chi nhánh được thực hiện theo tiêu chí tổ chức hoạt động của
LienVietPostBank là sắp xếp theo định hướng cân bằng lợi nhuận với rủi ro, theo đó quản
lý rủi ro tập trung và tách biệt với phát triển kinh doanh với ít tầng báo cáo nhằm giảm
thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như để nâng cao tính năng động của tổ chức. Đặc
tính nổi bật của mô hình LienVietPostBank là tách biệt rõ hai chức năng phát triển kinh
doanh và kiểm soát rủi ro xuyên suốt trong toàn hệ thống.
Tại NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông, mô hình tổ chức bộ máy
được bố trí thành các phòng ban nghiệp vụ như sau:
Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc phụ trách chung, 01 Phó giám đốc phụ trách tài
chính, 01 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Thang Long University Library
29
Gồm 4 phòng ban lớn: phòng Khách hàng, phòng Quản lý tín dụng, phòng Kế
toán – Ngân quỹ, phòng Tổng hợp; được chia thành nhiều ban khác nhau có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau để giúp Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Phòng tổng hợpPhòng khách
hàng
Phòng quản
lý tín dụng
Phòng kế toán
– ngân quỹ
Ban Giám đốc
Phát triển kinh
doanh
Khách hàng
doanh nghiệp
Khách hàng cá
nhân
Tài trợ thương
mại
Thẩm định
tài sản
Quản lý tín
dụng
Kế toán tin
học
Kế toán giao
dịch
Ngân quỹ
Kế hoạch
tổng hợp
Hành chính
nhân sự
Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm
30
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
- Ban giám đốc:
+ Xây dựng, triển khai và quản lý kế hoạch kinh doanh để đạt được mục tiêu của
chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
+ Xác định, xem xét và truyền đạt mục tiêu kinh doanh tới tất cả các cán bộ nhân
viên của chi nhánh.
+ Thẩm định và phê duyệt các khoản vay thuộc thẩm quyền quy định, quản lý chất
lượng tín dụng và có trách nhiệm trong công tác thu hồi nợ.
+ Hàng tuần xem xét lại các mục tiêu và nghiệp vụ bán hàng, đồng thời xác định
nhu cầu về đào tạo và định hướng nhằm đảm bảo thực hiện chỉ tiêu.
+ Kịp thời giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của khách hàng.
+ Phát triển nguồn nhân lực, hoạch định các thay đổi về nhân sự và xây dựng đội
ngũ làm việc gắn kết.
+ Triển khai công tác đánh giá, khen thưởng và kỷ luật nhân sự.
+ Xác định, xem xét, truyền đạt các mục tiêu tới toàn thể nhân viên.
- Phòng Khách hàng:
Phòng Khách hàng được phân ra làm 4 bộ phận như sau: bộ phận phát triển kinh
doanh, bộ phận khách hàng doanh nghiệp, bộ phận khách hàng cá nhân và bộ phận tài trợ
thương mại. Mỗi bộ phận đều có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối
quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau nhằm giúp Ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả
nhất.
Bộ phận phát triển kinh doanh:
+ Phân tích thị trường, tìm kiếm khách hàng cho Ngân hàng.
+ Chăm sóc khách hàng, tạo mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với Ngân hàng.
+ Nghiên cứu, phân tích nhằm tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của NH trong
quá trình kinh doanh; từ đó lập ra kế hoạch, chiến lược nhằm đẩy mạnh quá trình kinh
doanh cho NH.
Bộ phận khách hàng cá nhân:
+ Tiếp nhận hồ sơ và mở tài khoản cho KH cá nhân.
Thang Long University Library
31
+ Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các KH hiện tại và phát triển KH mới, đảm bảo
tối đa hóa doanh số bán hàng từ các sản phẩm của khối Ngân hàng bán lẻ nhằm đạt chỉ
tiêu cá nhân.
+ Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ chức huy động vốn
trong dân cư (bằng VNĐ và ngoại tệ).
+ Thực hiện vai trò tư vấn KH qua đó phát hiện các nhu cầu mới để bán thêm sản
phẩm.
+ Đạt chỉ tiêu số lượng về các nghiệp vụ bán hàng do Giám đốc đặt ra.
+ Thực hiện việc đánh giá tín dụng và đưa ra các điều kiện trình cấp tín dụng cho
KH theo đúng quy trình, quy định của LienVietPostBank.
+ Kiểm tra và giám sát KH trong và sau khi giải ngân khoản vay, nhắc nhở khách
hàng trả lãi và trả gốc.
Bộ phận khách hàng doanh nghiệp:
+ Là bộ phận giao dịch trực tiếp với các KH là doanh nghiệp, để khai thác vốn
bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay.
+ Phân tích KH thường xuyên để nhận biết các cơ hội kinh doanh.
+ Duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng
doanh nghiệp mới.
+ Đẩy mạnh hoạt động bán hàng nhằm tối đa hóa doanh số kinh doanh để đạt được
chỉ tiêu kinh doanh của đơn vị và cá nhân.
Bộ phận tài trợ thương mại:
+ Nâng cao uy tín của NH trong lĩnh vực tài trợ thương mại đối với thị trường
trong nước và trên thị trường quốc tế.
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn và giảm thiểu rủi ro cho KH khi tham gia nghiệp vụ
xuất nhập khẩu.
- Phòng Quản lý tín dụng:
+ Thực hiện thẩm định/tái thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng.
+ Nghiên cứu và xây dựng các chính sách cấp tín dụng cho khách hàng.
+ Tham gia nghiên cứu, xây dựng và thẩm định các tiện ích của sản phẩm tín dụng
cho khách hàng.
+ Phát triển và hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp/cá nhân.
32
+ Lập kế hoạch thẩm định/tái thẩm định theo tháng/quý năm đảm bảo dự báo được
các rủi ro và tư vấn các biện pháp phòng ngừa với lãnh đạo chi nhánh.
+ Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, phát triển các mô hình và phương pháp thẩm định
mới, hiệu quả.
+ Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách, chiến lược tín dụng và danh mục đầu tư
của các hồ sơ tín dụng.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
Kế toán tin học: không ngừng tập trung đổi mới hệ thống công nghệ ngân hàng
trong công tác kế toán nói chung và cho toàn bộ NH nói chung nhằm đáp ứng tốt nhất yêu
cầu hỗ trợ giao dịch, quản lý sản phẩm, quản trị thông tin, quản lý con người và quy trình
làm việc...
Kế toán giao dịch:
+ Là bộ phận thực hiện giao dịch trực tiếp với KH, tổ chức hạch toán kế toán theo
quy định của Nhà nước và của LienVietPostBank.
+ Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện nhiệp vụ tư vấn cho KH sử dụng
các sản phẩm và dịch vụ của NH.
+ Thực hiện các công tác liên quan đến thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ liên
NH.
+ Lập và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên và chi nhánh, làm các báo
cáo theo quy định.
+ Kiểm soát, lưu giữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập
và in báo cáo, đóng nhật kí theo quy định.
Kế toán quỹ:
+ Quản lý toàn bộ tiền mặt, tài sản giấy tờ có giá trị trong kho quỹ đảm bảo đầy đủ,
rõ ràng, chính xác.
+ Thực hiện giám sát toàn bộ những món thu chi vượt định mức.
+ Giám sát và điều phối các giao dịch tiền mặt với các chi nhánh khác của
LienVietPostBank, tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Nhà Nước.
+ Quản lý việc xuất nhập và lưu giữ toàn bộ hồ sơ tài sản đảm bảo, tiền vay và các
giấy tờ có giá khác của chi nhánh tại kho tiền.
Thang Long University Library
33
+ Chịu trách nhiệm kiểm quỹ mỗi ngày, kiểm kê tài sản cuối tháng hoặc vào bất cứ
lúc nào được các bộ phận có chức năng kiểm soát yêu cầu.
+ Thực hiện kiểm đến tiền và phân loại tiền tại bộ phận quỹ.
- Phòng tổng hợp: có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác hành chính, tổng hợp, kế hoạch, tài chính, quản trị
thiết bị...
2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh
- Các nghiệp vụ về kinh doanh ngân hàng như:
+ Nghiệp vụ huy động vốn từ hoạt động nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá, vay vốn của các tổ chức tín dụng, vay vốn ngắn hạn của
Ngân hàng Nhà nuớc và hình thức huy động vốn khác theo quy định.
+ Nghiệp vụ về cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức cấp tín dụng theo quy định.
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
+ Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tham gia
thị trường tiền tệ, kinh doanh, thành lập công ty trực thuộc, hoạt động ủy thác, nhận ủy
thác, làm đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, cung ứng dịch vụ bảo
hiểm.
- Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên, NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông
còn được kinh doanh trong các hoạt động: Hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (bao
gồm: cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế; thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại hối
trên thị trường nước ngoài); hoạt động đầu tư trên thị trường quốc tế.
2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ ngày thành lập đến nay
Dưới sự chỉ đạo sát sao của LienVietPostBank, NHTMCP Bưu Điện Liên Việt -
Hà Đông mở rộng và phát triển hoạt động Ngân hàng theo hướng Ngân hàng đa năng, với
nhiều sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu xã hội đẩy nhanh tiến
trình hội nhập quốc tế; nguồn vốn tăng trưởng, chất lượng tín dụng được cải thiện và nâng
cao, dư nợ tín dụng lành mạnh ngày càng tăng, các dịch vụ Ngân hàng phát triển thu hút
thêm nhiều khách hàng đặc biệt là triển khai chương trình hiện đại hoá Ngân hàng, xây
dựng Chi nhánh phát triển - an toàn - hiệu quả.
34
2.1.4.1. Về huy động vốn
Huy động vốn luôn là hoạt động được coi trọng của CN và toàn hệ thống
LienVietPostBank . Bởi hoạt động này có phát triển tốt mới tạo điều kiện thuận lợi trong
việc sử dụng vốn, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của NH và tạo cơ hội mang
lại lợi nhuận cao cho NH, đồng thời nó giúp cho NH có thể đảm bảo sự phát triển bền
vững trong tương lai. Kết quả của hoạt động huy động vốn từ ngày thành lập đến nay
được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHTMCP Bưu điện Liên Việt – Hà Đông
Đơn vị tính: Triệu đồng
31/12/2010 31/12/2011 29/02/2012
Nguồn vốn huy động Số
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
1. Tiền gửi của khách hàng 239.146 73,17 822.117 100 894.990 100
2. Phát hành giấy tờ có giá 87.690 26,83 0 0 0 0
Tổng cộng 326.836 100 822.117 100 894.990 100
(Nguồn: Bảng tổng kết tài sản – Chi nhánh Hà Đông)
Qua bảng 2.1, ta thấy nguồn vốn huy động của CN có được chủ yếu từ tiền gửi của
khách hàng. Chi nhánh mới đi vào hoạt động ngày 16/07/2010 nhưng đến cuối năm 2010
lượng tiền gửi của khách hàng khá lớn và đạt mức 239.146 triệu VNĐ chiếm tỷ trọng
73,17% trong tổng số tiền từ nguốn vốn huy động. Trong đó, lượng tiền từ phát hành giấy
tờ có giá là 87.690 triệu VNĐ chiếm 26,83%. Sang năm 2011 và đầu năm 2012, chi
nhánh thu hồi toàn bộ giấy tờ có giá đã phát hành, nguồn vốn huy động của NH có được
đều từ tiền gửi của khách hàng, tuy vậy, số tiền huy động được khá lớn và có chiều hướng
tăng lên đáng kể.
Để đạt được kết quả trên NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông đã luôn chú
trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng
về kì hạn và phong phú về hình thức ngay từ ngày mới thành lập. Bên cạnh đó là việc đẩy
Thang Long University Library
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông

More Related Content

What's hot

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...
Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...
Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...luanvantrust
 
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống QuỳnhĐề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống QuỳnhDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiKhai Hoang Nguyen
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
 
Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...
Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...
Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...
 
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng HDbank, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên LongĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
 
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống QuỳnhĐề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
 
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAYĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Download mẫu báo cáo thực hành nghề nghiệp tài chính ngân hàng
Download mẫu báo cáo thực hành nghề nghiệp tài chính ngân hàngDownload mẫu báo cáo thực hành nghề nghiệp tài chính ngân hàng
Download mẫu báo cáo thực hành nghề nghiệp tài chính ngân hàng
 
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
 
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 

Similar to Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...
Đề tài  phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...Đề tài  phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...
Đề tài phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...NOT
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Đề tài phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...
Đề tài  phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...Đề tài  phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...
Đề tài phân tích thực trạng quản lý đồng tiền ngắn hạn tại công ty viễn thôn...
 
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và...
 
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệpĐề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Thương Hiệu Ngân Hàng Vietcombank.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Thương Hiệu Ngân Hàng Vietcombank.Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Thương Hiệu Ngân Hàng Vietcombank.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xây Dựng Thương Hiệu Ngân Hàng Vietcombank.
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
 
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAYĐề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
 
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
 
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
 
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà đông

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ THƠM MÃ SINH VIÊN : A13798 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Phan Văn Tính Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thơm Mã sinh viên : A13798 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2012 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đã dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầỳ giáo Phan Văn Tính, giảng viên trường Đại học Thăng Long – Bộ môn Kinh tế đã dành nhiều thời gian tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian viết khóa luận. Để hoàn thành khóa luận này, em cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám đốc, các trưởng phó phòng cùng cán bộ nhân viên Ngân hàng đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp. Vì thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế, nên khóa luận không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của Thầy, Cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012 Sinh Viên Trần Thị Thơm
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................1 1.1. Hoạt động chủ yếu trong Ngân hàng thương mại ..................................................1 1.1.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................................1 1.1.2. Hoạt động tín dụng..........................................................................................2 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh khác......................................................................4 1.2. Mô hình giao dịch trong ngân hàng thương mại....................................................6 1.2.1. Mô hình giao dịch truyền thống......................................................................6 1.2.1.1. Khái niệm..................................................................................................6 1.2.1.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch truyền thống......................6 1.2.1.3. Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch truyền thống.....................7 1.2.2. Mô hình giao dịch một cửa..............................................................................8 1.2.2.1. Khái niệm về mô hình giao dịch một cửa .................................................8 1.2.2.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch một cửa .............................8 1.2.2.3. Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch một cửa...........................11 1.3. Mô hình giao dịch một cửa hiện nay tại Ngân hàng thương mại Việt Nam........13 1.3.1. Cơ sở pháp lý mô hình giao dịch một cửa .....................................................13 1.3.1.1. Quyết định ban hành Quy chế giao dịch một cửa của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng...........................................................................13 1.3.1.2. Điều kiện thực hiện giao dịch một cửa...................................................14 1.3.1.3. Nguyên tắc chung trong giao dịch một cửa............................................16 1.3.1.4. Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn tài sản trong giao dịch một cửa............................................................................................................17 1.3.1.5 Tổ chức giao dịch của từng bộ phận trong giao dịch một cửa................18 1.3.1.6. Trách nhiệm của từng thành viên khi tham gia quy trình giao dịch một cửa…………………………………………………………………………………...19 1.3.2. Sự cần thiết phải ứng dụng mô hình giao dịch một cửa...............................21 1.4. Rủi ro trong giao dịch một cửa..............................................................................22 1.4.1. Khái niệm rủi ro trong giao dịch một cửa.....................................................22 Thang Long University Library
  • 5. 1.4.2. Các loại rủi ro thường gặp khi thực hiện mô hình giao dịch một cửa..........22 1.4.3. Các nhân tố tác động đến rủi ro trong mô hình giao dịch một cửa ..............24 1.4.3.1. Nhân tố khách quan ...............................................................................24 1.4.3.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG......................................................................................................27 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông.........................................................................................................................27 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................28 2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh .............................................33 2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ ngày thành lập đến nay….......................................................................................................................33 2.1.4.1. Về huy động vốn .....................................................................................34 2.1.4.2. Về hoạt động sử dụng vốn ......................................................................35 2.1.4.3. Kết quả kinh doanh.................................................................................36 2.2. Thực trạng giao dịch một cửa tại Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Hà Đông...................................................................................37 2.2.1. Tổ chức giao dịch một cửa tại Chi nhánh.....................................................37 2.2.1.1. Cơ sở tổ chức giao dịch một cửa tại Chi nhánh .....................................37 2.2.1.2. Mô hình nghiệp vụ giao dịch Teller một cửa tại Chi nhánh ..................38 2.2.1.3. Quy trình giao dịch tại quầy theo mô hình Teller một cửa tại Chi nhánh40 2.2.1.4. Quy trình xử lý các nghiệp vụ áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại Chi nhánh ...............................................................................................................42 2.2.2. Đánh giá về thực trạng giao dịch một cửa tại Chi nhánh.............................49 2.2.2.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua .........................................49 2.2.2.2. Những hạn chế.........................................................................................52 2.2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................53
  • 6. CHƯƠNG 3: MỘI SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG .................................................55 3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Hà Đông...................................................................................55 3.1.1. Cơ hội và thách thức .....................................................................................55 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới ..........55 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa .....................................57 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ..............................................57 3.2.2. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng..............................................................59 3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng..............................................59 3.2.4. Mở rộng không gian giao dịch......................................................................60 3.3. Một số kiến nghị......................................................................................................61 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...............................................................................61 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................................62 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Hà Đông ..................................................................................................................63 KẾT LUẬN Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CN Chi nhánh GDV Giao dịch viên KSV Kiểm soát viên KH Khách hàng NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng VNĐ Việt Nam đồng UNC Ủy nhiệm chi UNT Ủy nhiệm thu
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện giao dịch gửi tiền............................................................ 6 Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện giao dịch rút tiền............................................................. 7 Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện mô hình giao dịch một cửa.............................................. 9 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy ................................................................................... 29 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHTMCP Bưu điện Liên Việt – Hà Đông........ 34 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông..........35 Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông............... 36 Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức nghiệp vụ giao dịch khách hàng ......................................... 38 Sơ đồ 2.3: Quy trình giao dịch một cửa.......................................................................... 40 Sơ đồ 2.4: Thanh toán séc cùng hệ thống Ngân hàng .................................................... 44 Sơ đồ 2.5: Thanh toán séc khác hệ thống Ngân hàng ..................................................... 45 Sơ đồ 2.6: Thanh toán UNC cùng hệ thống Ngân hàng................................................. 46 Sơ đồ 2.7: Thanh toán UNC khác hệ thống Ngân hàng .................................................. 46 Sơ đồ 2.8: Thanh toán UNT cùng hệ thống Ngân hàng ................................................. 47 Sơ đồ 2.9: Thanh toán UNT khác hệ thống Ngân hàng .................................................. 48 Sơ đồ 2.10: Thanh toán qua thẻ...................................................................................... 48 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao mọi hoạt động, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để phát triển một nền kinh tế toàn diện, vững chắc, đưa Việt Nam tiến lên cùng các nước trong khu vực và trên toàn Thế giới. Và lĩnh vực ngân hàng được xác định là lĩnh vực hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của kinh tế. Nhằm hỗ trợ Việt Nam trong quá trình hiện đại hoá ngân hàng, ngân hàng thế giới (WB) đã tài trợ cho Việt Nam thực hiện dự án “ Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán” với tổng giá trị hơn 150 triệu USD. Trong hệ thống các NHTM, để đáp ứng sự cạnh tranh các Ngân hàng không ngừng áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại để đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ. Và việc thay đổi mô hình giao dịch đa cửa sang mô hình giao dịch một cửa đã diễn ra ở một số ngân hàng nhằm giảm thiểu sự phiền hà đối với khách hàng và rút ngắn thời gian giao dịch, cũng như có điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn. Để bắt kịp với xu hướng thay đổi mô hình giao dịch của các NHTM, NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông đã và đang áp dụng mô hình giao dịch một cửa trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh các Ngân hàng thương mại cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì việc thay đổi mô hình giao dịch không phải là một điều đơn giản và dễ dàng. Và với một ngân hàng mới thành lập như NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông thì lại càng gặp nhiều khó khăn hơn. Trong thời gian thực tập tại ngân hàng, có điều kiện tìm hiểu về mô hình giao dịch tại đây, cùng với tham khảo mô hình giao dịch tại một số ngân hàng khác, “Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông” là đề tài mà em lựa chọn. 2. Mục tiêu của đề tài - Khái quát trên phương diện lý luận về mô hình giao dịch một cửa tại NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông. - Đưa ra giải pháp hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng.
  • 10. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các lý luận về mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại, thực trạng về áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông. Phạm vi nghiên cứu: hoạt động giao dịch một cửa tại NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông từ ngày thành lập đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tác nghiệp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu kết hợp với thực tiễn, qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót cần khắc phục để mở rộng áp dụng mô hình giao dịch một cửa cho các ngân hàng khác. 5. Kết cấu bài viết Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sư đồ, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1: Vấn đề cơ bản về mô hình giao dịch một cửa trong Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1 VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động chủ yếu trong Ngân hàng thương mại 1.1.1. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng, quyết định tới sự sống còn của các NH. Bằng các nghiệp vụ huy động vốn của mình, NH thực hiện việc tạo lập nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo hoạt động của NH an toàn và sinh lợi. Ngoài nguồn vốn tự có do chủ NH đóng góp ban đầu thì nguồn vốn kinh doanh của NH chủ yếu được hình thành thông qua việc vay mượn trên thị trường với nhiều hình thức huy động khác nhau. Cụ thể, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức: - Huy động từ tiền gửi: NH huy động vốn từ việc nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức tiền gửi khác cho KH. Đây là nguồn vốn quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM do tiềm lực vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế là khá dồi dào, chi phí huy động lại thấp nhất so với các hình thức huy động khác. Do vậy vốn huy động từ tiền gửi luôn là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NH. - Vay vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá: NH huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Các giấy tờ có giá thực chất là các giấy nhận nợ mà NH trao cho KH, người cho NH vay tiền. Trong đó, NH xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với NH ở một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiền gửi hạn chế. Song việc đi vay thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá của các NHTM không phải dễ dàng, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Theo quy định, NHTM muốn phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn phải lập kế hoạch cụ thể và phải được NHNN cho phép thực hiện. Hơn nữa, khả năng vay mượn của NH thông qua việc phát hành giấy tờ có giá còn phụ thuộc vào uy tín của bản thân NH, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
  • 12. 2 - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng: NH vay vốn trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách. Nguồn vốn đi vay này là nguồn vốn mà NH phải chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp NH thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì NH mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng. Tuy vậy không phải lúc nào cũng có thể huy động được nguồn vốn này một cách dễ dàng, đặc biệt trong thời điểm hiện tại khi tất cả các NH đều phải đối mặt với vấn đề thanh khoản. - Vay vốn ngắn hạn của NHNN: NHTM vay vốn ngắn hạn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Việc vay vốn NHNN chỉ thực hiện khi NH chưa thỏa mãn nhu cầu về vốn thông qua việc vay các tổ chức tín dụng khác. NHTM có thể đi vay NHNN để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong ngắn hạn của mình. Đặc biệt là trong trường hợp khẩn cấp, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống thì việc đi vay NHNN trở thành cứu cánh cuối cùng nhằm cứu nguy cho các NHTM tránh sự đổ vỡ của các NHTM có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, việc đi vay NHNN còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN trong từng thời kỳ, nếu NHNN đang thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì NHTM sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận được nguồn vốn này một cách dễ dàng. - Các hình thức huy động vốn khác: ngoài các hình thức huy động vốn trên thì các NHTM còn huy động vốn với các hình thức khác: + Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ… Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn NHTM. + Vốn trong thanh toán là số vốn có được do NHTM làm trung gian thanh toán. 1.1.2. Hoạt động tín dụng NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán và các hình thức khác theo qui định của Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn và mang lại nguồn thu lớn nhất cho NH, là hoạt động mũi nhọn mà các NHTM hướng tới. Mặc dù hoạt động cho vay có rủi ro cao nhưng đây lại là nguồn thu chính của các NHTM. Ngoài ra, cho vay cũng là một thị trường lớn và luôn mở rộng. Vì mỗi doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh tế nào cũng luôn muốn phát triển hoạt động sản kinh doanh của mình nhưng không phải lúc nào họ cũng có một nguồn vốn lớn và sẵn có. Thang Long University Library
  • 13. 3 Do vậy, NH với các hoạt động cấp tín dụng đã trở thành nơi có thể giúp các các doanh nghiêp, tổ chức cá nhân trong xã hội có thể tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí hợp lý. - Cho vay Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay một khoản tiền hoặc tài sản để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyển của NHTM. Vì vậy, NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tích chất pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn. NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức: + Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho KH để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Thông thường những khoản vay ngắn hạn là những khoản vay nhỏ, KH vay chỉ để giải quyết những khó khăn tài chính của mình trong thời gian ngắn. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn thì thời gian quay vòng vốn thường nhanh và rủi ro trong cho vay thấp hơn so với việc cho vay trung và dài hạn. + Cho vay trung và dài hạn: là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên 12 tháng, với mục đích cung ứng vốn cho KH phát triển các dự án đầu tư, mua sắm tài sản cố định, gia tăng vốn lưu động và cho vay tiêu dùng. Do KH vay vốn dùng để đầu tư trong thời gian trung và dài hạn thường gắn liền với các dự án đầu tư có quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài và phức tạp nên rủi ro trong hoạt động này thường cao vì KH cần phải có khoảng thời gian tương đối dài để có thể trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho NH. Điều này đòi hỏi NH phải có biện pháp quản lý phù hợp để có thể kiểm soát vốn khi cho vay cũng như những rủi ro khác trong quá trình cho vay nhằm tránh khả năng thất thoát vốn cho NH. - Chiết khấu chứng từ có giá Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của NHTM, trong đó KH chuyển nhượng quyền sở hữu những chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán cho NHTM để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. Các giấy tờ có giá NHTM nhận chiết khấu thường là các giấy tờ có giá ngắn hạn như: tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, bộ chứng từ hàng xuất, các trái phiếu có thời hạn lưu hành còn lại dưới 12 tháng, các giấy tờ khác giá trị bằng tiền. Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi của ngân hàng là khá chắc chắn do chứng từ có giá có tính đảm bảo cao cho người thụ hưởng. Tuy nhiên, NHTM vẫn có thể gặp rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu do giấy tờ mang đi chiết khấu là giả mạo hay người
  • 14. 4 chịu trách nhiệm thanh toán chứng từ có giá bị mất khả năng thanh toán trước khi chứng từ có giá đến hạn thanh toán. - Bao thanh toán Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng, trong đó một tổ chức đứng ra thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu một phần tiền về hàng hóa đã bán cho người nhập khẩu và sau đó sẽ đòi nhà nhập khẩu. Qua hoạt động bao thanh toán giúp cho người bán thu được tiền bán hàng ngay thay vì phải đợi đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng, tiết kiệm và giảm chi phí theo dõi các khoản thu hồi trả chậm. Ngoài ra, việc thực hiện bao thanh toán giúp NH mở rộng các dịch vụ mà NH cung cấp. Với bên mua hàng khi thực hiện bao thanh toán có thể mua hàng theo điều kiện thanh toán sau và có cơ hội đàm phán các điều kiện mua hàng tốt hơn. - Bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH khi KH không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; KH phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Bảo lãnh đã trở thành loại dịch vụ kinh doanh có nhiều tác động tích cực trong việc thúc đẩy các giao dịch về vốn, các giao dịch kinh doanh không chỉ ở trong lĩnh vực tín dụng mà cả trong dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm. Vì bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như tấm giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của KH mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tưởng doanh nghiệp hơn. Tuy nhiên, thực hiện bảo lãnh cũng mang lại rủi ro lớn cho NH nếu như bên được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Vì vậy, khi NH xem xét phát hành thư bảo lãnh thì cần phải kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các vấn đề liên quan đến KH xin bảo lãnh, người hưởng bảo lãnh, giao dịch giữa người xin bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh. 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh khác - Hoạt động đầu tư + Đầu tư trên thị trường tiền tệ: Các NHTM tham gia thị trường tiền tệ nhằm điều hòa mức dự trữ ngân quỹ và đảm bảo khả năng thanh toán của NH. Công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ là những công cụ nợ ngắn hạn có chất lượng cao, có kỳ hạn từ một năm trở xuống và có nhiều giao dịch có kì hạn ngắn như: tín phiếu kho bạc, hối phiếu, lệnh phiếu... NH đầu tư trên thị trường tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận chỉ là thứ yếu Thang Long University Library
  • 15. 5 nhưng NH vẫn thực hiện đầu tư vì đây là thị trường ít rủi ro, có thể nói hầu như là không có rủi ro. Đặc biệt các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ thường có tính lỏng cao nên NH có thể dễ dàng thu hồi vốn khi cần thiết và dễ dàng để được khi cần sử dụng vốn. + Đầu tư trên thị trường chứng khoán: NHTM sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán với các mục đích khác nhau như: đa dạng việc sử dụng vốn nhằm phân tán rủi ro, tăng thu nhập và trợ giúp thanh khoản. Trong việc nắm giữ các chứng khoán, ngân hàng gặp không ít các rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất... Do mức độ rủi ro trong kinh doanh chứng khoán cao nên các NHTM muốn kinh doanh chứng khoán phải lập các công ty chứng khoán, tách bạch hoạt động ngân hàng với hoạt động chứng khoán. Ngoài ra để thực hiện kinh doanh chứng khoán có hiệu quả, NH phải dự tính chính xác, hợp lý các biến động của thị trường về lãi suất và mức độ rủi ro của chứng khoán. + Đầu tư khác: NHTM không chỉ đầu tư vào thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, mà còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như: góp vốn liên doanh, mua cổ phần nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập. - Kinh doanh ngoại tệ Kinh doanh ngoại tệ với KH là hoạt động kinh doanh của NHTM trên thị trường ngoại tệ thông qua các giao dịch mua bán giao ngay, giao dịch có kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn nhằm đáp ứng nhu cầu có liên quan đền ngoại tệ của KH và NH. Nhưng hiện nay ở Việt Nam chủ yếu các NHTM mới chỉ thực hiện mua bán ngoại tệ giao ngay và giao dịch có kỳ hạn. Thông qua việc kinh doanh ngoại tệ NH cung cấp cho các KH mình một lượng ngoại tệ phục vụ mục đích cá nhân cũng như kinh doanh của KH. Việc kinh doanh này cũng làm lưu thông lượng ngoại tệ trên thị trường thông qua việc trao đổi mua bán ngoại tệ với KH. Cùng với đó NH có thể nhận được phí giao dịch hay chênh lệch giá trong việc mua bán ngoại tệ với KH. - Kinh doanh vàng bạc, đá quí Trên thị trường hối đoái quốc tế, vàng bạc đá quí được coi là một loại tiền tệ đặc biệt, được định giá và kinh doanh như các đồng tiền khác. Ở nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển, vàng được sử dụng rộng rãi trong việc cất trữ và thanh toán tài sản có giá trị lớn; vì vậy, việc tạo các công cụ để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh vàng ở các NHTM là rất cần thiết. - Dịch vụ ủy thác Dịch vụ ủy thác là dịch vụ quản lý hộ tài sản mà những người chủ sở hữu về tài sản ủy thác cho một tổ chức hay một cá nhân nào đó trông giữ quản lý hộ. Việc quản lý
  • 16. 6 trông giữ hộ tài sản này được thực hiện thông qua các hợp đồng ủy thác và dưới mọi hình thức với cách bố trí khác nhau. - Dịch vụ thông tin tư vấn Tư vấn là việc đưa ra các trợ giúp của nhà tư vấn cho người được tư vấn trên nhiều lĩnh vực hoạt động như tiền tệ, tài chính cá nhân, tài chính doanh nghiệp… Đây là lĩnh vực mà các NH có ưu thế rất lớn và các NHTM hiện đại rất quan tâm mở rộng và phát triển loại hình dịch vụ này nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu trong việc sử dụng tài chính cá nhân hoặc tài chính doanh nghiệp của khách hàng và góp phần tăng thu nhập cho NH. Thông qua hoạt động tư vấn này KH có thể có những quyết định đúng đắn và hợp lý trong việc sử dụng tài chính của mình. 1.2. Mô hình giao dịch trong ngân hàng thương mại 1.2.1. Mô hình giao dịch truyền thống 1.2.1.1. Khái niệm Là mô hình tổ chức truyền thống của các Ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện trình độ ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán còn thấp. Đối với những NH áp dụng mô hình giao dịch truyền thống, khi KH đến giao dịch với NH dù là một giao dịch bình thường cũng phải qua nhiều cửa: thanh toán viên, cán bộ nghiệp vụ có liên quan. 1.2.1.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch truyền thống Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện giao dịch gửi tiền (1) ------- (4) (2) (3) Diễn giải quy trình: 1. Khách hàng trực tiếp đến quỹ để nộp tiền. 2. Sau khi kiểm ngân và kiểm soát, quỹ chuyển chứng từ cho kế toán. 3. Khách hàng đến giao dịch với kế toán. 4. Kế toán xử lý, hạch toán và cung cấp chứng từ cho khách hàng. Khách hàng Quỹ chính Kế toán giao dịch Thang Long University Library
  • 17. 7 Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện giao dịch rút tiền (1) ------- (3) (2) (4) Diễn giải quy trình: 1. Khách hàng đến giao dịch trực tiếp với kế toán. 2. Sau khi kiểm tra số dư tài khoản và chứng từ, kế toán chuyển chứng từ cho quỹ chính. 3. Khách hàng tới bộ phận quỹ để nhận tiền. 4. Quỹ chuyển chứng từ lại cho kế toán. 1.2.1.3. Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch truyền thống - Ưu điểm: + Quy trình thực hiện một giao dịch được phân cấp, phân quyền rõ ràng, các thành viên thực hiện giao dịch chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Khi phát sinh sai sót có thể điều chỉnh ngay khi có mặt của KH. + Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ ở quầy giao dịch không đòi hỏi quá cao, không là gánh nặng trực tiếp cho mỗi NH. + Hạn chế được rủi ro về mặt tâm lý do mỗi nhân viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi đã được giao. + Tính chuyên môn cao. - Nhược điểm: + Dữ liệu phân tán, không thống nhất về mã số KH do đó khó quản lý được các thông tin của KH. Khách hàng Quỹ chính Kế toán giao dịch
  • 18. 8 + Kế toán viên chỉ chịu trách nhiệm kiểm soát chứng từ và hạch toán vào sổ kế toán theo qui định, còn các giao dịch liên quan đến thu chi tiền mặt do quỹ chính thực hiện. + KH đến giao dịch với NH phải nộp chứng từ cho đúng thanh toán viên giữ tài khoản của mình, ngay cả khi thực hiện một giao dịch bình thường thì KH cũng phải qua nhiều cửa: Thanh toán viên, cán bộ nghiệp vụ có liên quan. + Khách hàng phải đi lại nhiều lần đến bộ phận quỹ, kế toán gây phiền hà và tốn kém thời gian. + Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay mô hình giao dịch truyền thống dần không còn phù hợp và luôn cản trở sự gia tăng và phát triển sản phẩm của các NH như: Thẻ thanh toán, thẻ rút tiền tự động. + Hạn chế sự mở rộng quy mô cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ của mỗi Ngân hàng. 1.2.2. Mô hình giao dịch một cửa 1.2.2.1. Khái niệm về mô hình giao dịch một cửa Là việc thực hiện giao dịch của Ngân hàng mà khách hàng chỉ giao dịch tại một cửa nhất định của quầy giao dịch thuộc Ngân hàng và nhận kết quả từ cửa giao dịch đó. Là kết quả của những nỗ lực ứng dụng và hiện đại hóa công nghệ Ngân Hàng nhằm nâng cao chất lượng, đơn giản hóa thủ tục hành chính và đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng. Trong mô hình giao dịch một cửa, GDV được kiêm nhiệm cả kế toán và thủ quỹ chi tiền trực tiếp cho KH tại quầy theo hạn mức cho phép. KH đến giao dịch có thể được yêu cầu giải quyết tất cả các dịch vụ: tiền gửi, tiền vay, thanh toán, mua bán ngoại tệ…và có thể đến giao dịch ở bất cứ GDV nào, bất kỳ chi nhánh nào trong một NH. 1.2.2.2. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch một cửa Thang Long University Library
  • 19. 9 Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện mô hình giao dịch một cửa (1) (2) (3) (5) (4) (6) (7) Diễn giải quy trình: Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng Thực hiện: Giao dịch viên - Khách hàng đến ngân hàng chỉ cần giao dịch trực tiếp với một giao dịch viên để đưa ra nhu cầu của mình. - Giao dịch viên tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, bao gồm: + Mở tài khoản của khách hàng - thực hiện theo qui định mở tài khoản hiện hành. + Thanh toán qua tài khoản thanh toán, phát hành séc của Ngân hàng - thực hiện theo qui trình nghiệp vụ tiền gửi thanh toán. + Huy động vốn dân cư: nhận tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…thực hiện theo quy trình nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. + Chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch – thực hiện theo qui trình nghiệp vụ thanh toán. + Phát vay, thu nợ theo chỉ định thanh toán của nghiệp vụ tín dụng theo qui trình tín dụng. Khách hàng Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng Kiểm tra chứng từ của khách hàng Xử lý giao dịchKiểm soát và duyệt giao dịch In chứng từ Thu/chi tiền mặt Phân phối chứng từ và công việc cuối ngày
  • 20. 10 + Thu, chi tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng cho các nghiệp vụ trên. Bước 2: Kiểm tra chứng từ của khách hàng Thực hiện: Giao dịch viên - Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ,chứng từ do khách hàng xuất trình theo đúng hướng dẫn đối với từng loại nghiệp vụ. - Nếu chứng từ khách lập có thiếu sót, giao dịch viên hướng dẫn khách hàng ghi bổ sung hoặc hướng dẫn khách lập phiếu mới. - Nếu chấp nhận yêu cầu, chuyển thực hiện bước 3. Bước 3: Xử lý giao dịch Thực hiện: Giao dịch viên - Căn cứ vào chứng từ do khách hàng lập, thu tiền mặt (nếu có) theo hướng dẫn thu tiền mặt tại các quy trình nghiệp vụ (tiền gửi, tiền vay, chuyển tiền…). - Tiến hành việc nhập dữ liệu theo từng màn hình giao dịch tuỳ theo nghiệp vụ. - Nếu trong hạn mức giao dịch của GDV, chuyển thực hiện bước 5. - Nếu vượt hạn mức giao dịch, chuyển thực hiện bước 4 Bước 4: Kiểm soát và duyệt giao dịch Thực hiện: Kiểm soát viên - Kiểm tra các chi tiết giao dịch trên màn hình. - Nếu chấp nhận, ký duyệt giao dịch, chuyển sang bước 5. - Trường hợp không chấp nhận giao dịch, trả lại chứng từ cho giao dịch viên làm lại kèm lý do. Bước 5: In chứng từ Thực hiện: Giao dịch viên - In các thông tin lên chứng từ của khách hàng . - Ký chứng từ giao dịch. - Chuyển các chứng từ thanh toán cho bộ phận thực hiện đi các kênh thanh toán - Nếu giao dịch liên quan đến tiền mặt thì chuyển sang bước 6. Bước 6: Thu / Chi tiền mặt Thực hiện: Giao dịch viên - Tiến hành chi tiền mặt theo từng quy trình nghiệp vụ (tiền gửi, tiền vay, chuyển tiền…). - Trong quá trình kiểm đếm, tiến hành việc kiểm tra tiền thật hay giả. - Chuyển sang bước 7. Thang Long University Library
  • 21. 11 Bước 7: Phân phối chứng từ và công việc cuối ngày Thực hiện: Giao dịch viên - Trả khách hàng liên thứ 2. - Cuối ngày thực hiện: + In các báo cáo giao dịch trong ngày, kiểm tra đối chiếu giữa chứng từ giao dịch và báo cáo khớp đúng + Kiểm soát viên ký báo cáo của giao dịch viên sau khi đã chấm khớp đúng. + Nộp báo cáo có chữ ký của kiểm soát kèm giao dịch trong ngày cho bộ phận kế toán tổng hợp. 1.2.2.3.Ưu điểm, nhược điểm của mô hình giao dịch một cửa - Ưu điểm: + Ưu điểm về mặt lý thuyết của giao dịch một cửa là thời gian thực hiện một giao dịch nhanh gọn, nâng cao chất lượng dịch vụ. Với khách hàng khi muốn thực hiện bất kỳ một giao dịch nào (gửi tiền, rút tiền, thanh toán ...) có thể chọn bất cứ một quầy giao dịch nào giao dịch viên cũng sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong thời gian nhanh nhất. Hệ thống giao dịch một cửa sẽ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng như gửi và rút tiền nhiều nơi nhờ khả năng giao dịch đa chi nhánh, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu phiền hà. Các dịch vụ thanh toán nhanh chóng và thuận tiện với thời gian tính bằng giây sẽ được phổ biến như thanh toán lương, lệnh thường trực, ủy nhiệm thu, dịch vụ trả lương... Về phía Ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch trong cùng thời gian như trước đây và họ có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. + Việc thực hiện mô hình giao dịch một cửa giúp cho Ngân hàng tăng cường khả năng quản lý điều hành công việc trên mọi phương diện như: Quản lý vay vốn, quản lý cho vay và khả năng thanh toán. Trong mô hình này việc qui định giao hạn mức cho mỗi giao dịch viên đảm bảo theo đúng qui định cũng hạn chế tối đa được thời gian giao dịch và qua đó tăng tính chuyên nghiệp, an toàn trong giao dịch Ngân hàng, nâng cao tính độc lập, trình độ, ý thức của giao dịch viên, trưởng giao dịch cũng như lãnh đạo chi nhánh. + Nhiều giao dịch được xử lý theo lô (nhập lãi vào gốc, chuyển kỳ hạn...) nên tránh được sự lợi dụng của cán bộ vào chương trình tự động hạch toán. Các giao dịch như: tiền gửi, tín dụng, tài trợ thương mại, chuyển tiền được tự động hạch toán vào sổ cái. + Qui trình luân chuyển và bảo quản chứng từ kế toán cũng được đơn giản hóa đi rất nhiều, giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy, giảm thiểu được chi phí hoạt động của Ngân hàng. Các giao dịch viên có thể tự duyệt hạn mức hoặc đẩy sang cho kiểm soát
  • 22. 12 duyệt nếu quá hạn mức, cuối ngày tập trung chứng từ lên bộ phận kiểm tra để kế toán kiểm tra. + Tiêu chí bảo mật trong giao dịch một cửa đặc biệt quan trọng, để đảm bảo độ an toàn và bảo mật trong mỗi giao dịch thì các giao dịch viên được cấp mã khóa bảo mật để thực hiện nghĩa vụ theo thẩm quyền. Đồng thời mỗi khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng sẽ có một mã thực hiện giao dịch và mã này là duy nhất nên tạo được tính an toàn trong các giao dịch. + Trong mô hình giao dịch một cửa không cho phép sửa chữa các giao dịch đã bị hạch toán sai, sau khi khóa sổ hàng ngày thì không được phép vào hệ thống để sửa chữa hoặc thực hiện thêm giao dịch. Số liệu được lưu trữ tại trung tâm dự phòng dữ liệu, điều này đảm bảo độ an toàn cao trong quá trình giao dịch. Như vậy, việc áp dụng mô hình giao dịch một cửa nhằm hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) đã và đang mang lại nhiều tiện ích cho cả khách hàng và Ngân hàng. Hệ thống mới cũng là điều kiện hội nhập và phát triển của các Ngân hàng trong thời gian tới. - Nhược điểm: + Để có được hệ thống giao dịch Ngân hàng một cửa thực sự chuyên nghiệp và tiện ích cần phải có thời gian và một nguồn vốn đầu tư lớn hơn nhiều để có thể trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật.... Nhất là với các hệ thống tin học còn thiếu chuyên nghiệp và chưa đảm bảo an toàn tuyệt đối như hiện nay. + Khi áp dụng giao dịch một cửa, các giao dịch viên vừa là thủ quỹ vừa là kế toán do vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, sử dụng thành thạo các phần mềm tin học để có thể xử lý giao dịch tốt hơn. Ngoài ra các giao dịch viên phải có phẩm chất đạo đức tốt khi giao dịch với khách hàng vì họ là những người đại diện cho Ngân hàng, là bộ mặt của Ngân hàng. + Do quá trình phân công và quản lý chặt chẽ hơn cho từng giao dịch viên nên tạo mạng lưới quản lý cồng kềnh, để quản lý được hiệu quả cao thì đòi hỏi trình độ của các cán bộ quản lý phải cao hơn, mang tính chuyên nghiệp hơn. + Giao dịch tiền mặt ở Việt Nam lớn, mệnh giá lại nhỏ nên khó có thể tránh nhầm lẫn trong quá trình kiểm đếm. + Những giao dịch tiền mặt có giá trị lớn gây rất nhiều rủi ro cho GDV trong khi kiểm đếm và phân biệt tiền giả. + Giao dịch một cửa hay nhưng khó, đó là kết quả của những nỗ lực ứng dụng và hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng, đơn giản hoá thủ tục hành Thang Long University Library
  • 23. 13 chính và đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng. Việc này sẽ càng quan trọng với các ngân hàng Việt Nam bởi nó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức tín dụng trong giai đoạn chiếm lĩnh và phân chia thị trường đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. 1.3. Mô hình giao dịch một cửa hiện nay tại Ngân hàng thương mại Việt Nam 1.3.1. Cơ sở pháp lý mô hình giao dịch một cửa 1.3.1.1. Quyết định ban hành Quy chế giao dịch một cửa của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng Quy chế giao dịch một cửa áp dụng đối với các tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định số 1498/2005/QĐ – NHNN ngày 13/10/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm những quy định sau: - Đối tượng áp dụng: Quy chế giao dịch một cửa được áp dụng đối với các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện thực hiện giao dịch một cửa theo quy định của NHNN. - Phạm vi điều chỉnh: Quy chế giao dịch một cửa điều chỉnh các giao dịch sau: + Giao dịch thu - chi tiền mặt: bao gồm nhận, trả tiền gửi từ tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các giao dịch thu chi tiền mặt khác. + Giao dịch thanh toán, chuyển tiền: Thanh toán qua tài khoản thanh toán, phát hành séc, thẻ ngân hàng; chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch; và các giao dịch thanh toán khác. + Các giao dịch khác: được áp dụng tùy theo mức độ về điều kiện thực hiện giao dịch một cửa của tổ chức tín dụng trên nguyên tắc đảm bảo các quy định và nội dung quy trình nghiệp vụ liên quan đến loại giao dịch đó. - Giải thích một số từ ngữ được sử dụng trong mô hình giao dịch một cửa: + Giao dịch một cửa: là phương thức tổ chức cung ứng dịch vụ của tổ chức tín dụng cho khách hàng, trong đó khách hàng chỉ cần giao dịch với một giao dịch viên của tổ chức tín dụng và nhận kết quả từ giao dịch viên đó.
  • 24. 14 + Giao dịch viên: là cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng trực tiếp giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm tiếp nhận để giải quyết các nhu cầu của khách hàng theo thẩm quyền trong việc lập, kiểm soát và phê duyệt chứng từ giao dịch. + Kiểm soát viên: là cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng được phân cấp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và phê duyệt các giao dịch trong phạm vi trách nhiệm được phân công. + Hạn mức giao dịch: là giá trị tối đa của một giao dịch mà giao dịch viên được phép thực hiện không cần có sự phê duyệt của kiểm soát viên. Mỗi loại giao dịch có các hạn mức khác nhau. + Hạn mức tồn quỹ: là số dư tiền mặt tối đa mà giao dịch viên được phép giữ tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch. + Bộ phận quỹ: là bộ phận ngân quỹ của tổ chức tín dụng có trách nhiệm tổ chức thu, chi tiền mặt, giấy tờ có giá; giao, nhận các tài sản khác đối với các giao dịch viên và với khách hàng (đối với các giao dịch tiền mặt vượt hạn mức của giao dịch viên). + Quầy giao dịch: là nơi giao dịch viên thực hiện việc giao dịch với khách hàng. 1.3.1.2. Điều kiện thực hiện giao dịch một cửa Các tổ chức tín dụng tổ chức thực hiện giao dịch một cửa khi có đủ các điều kiện sau: Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật: - Quầy giao dịch phải được bố trí đảm bảo an toàn tài sản và thuận tiện cho việc giám sát hoạt động thu - chi tiền của giao dịch viên. Có nội quy và thông báo công khai cho khách hàng. - Hệ thống trang thiết bị được kết nối hoàn chỉnh thành mạng để cập nhật, xử lý, kiểm tra, kiểm soát, khai thác và lưu trữ các dữ liệu một cách an toàn, chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Có hệ thống máy tính và trung tâm lưu giữ số liệu dự phòng. Thang Long University Library
  • 25. 15 - Có chương trình giao dịch thích hợp xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ các quy định hiện hành đối với từng loại hình nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, đồng thời tương thích và phù hợp với các chương trình phần mềm khác. - Có biện pháp bảo mật để đảm bảo an toàn và bí mật các dữ liệu trong chương trình, mã khóa truy cập hệ thống và chữ ký điện tử. Hệ thống kiểm soát chung và hệ thống kiểm soát thông qua mạng máy tính phải có đủ khả năng để kiểm soát các thao tác nghiệp vụ trong giao dịch một cửa, bảo đảm thực hiện đúng quy định, chống lợi dụng tham ô, chiếm đoạt tài sản. Điều kiện về an ninh: Đơn vị phải đảm bảo điều kiện về an ninh: Máy quay (camera), bảo vệ, hệ thống phòng cháy, chữa cháy... Điều kiện về đội ngũ cán bộ: - Kiểm soát viên, giao dịch viên và người quản trị hệ thống tham gia giao dịch một cửa phải nắm rõ quy trình nghiệp vụ, vận hành thành thạo chương trình giao dịch, được đào tạo bài bản về xử lý các nghiệp vụ được phân công, có khả năng giao tiếp tốt với khách hàng và xử lý thành thạo quy trình nghiệp vụ trên hệ thống. Và phải có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt, có tính độc lập và trách nhiệm cao trong công việc. - Tuân thủ tuyệt đối quy trình hệ thống, quy trình giao dịch và chỉ được phép giao dịch trong phạm vi chức năng, quyền hạn được cấp trên giao nhiệm vụ và phân công. Điều kiện về hạ tầng cơ sở vật chất tin học: Đơn vị phải có hệ thống máy tính, hệ thống mạng, đường truyền phải đảm bảo an ninh theo quy định và phải phù hợp với các thông số kỹ thuật được kết nối hoàn chỉnh để cập nhật, xử lý, kiểm tra, kiểm soát, khai thác và lưu trữ dữ liệu an toàn, chính xác, nhanh chóng, thuận tiện. Điều kiện về hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin: - Hệ thống ứng dụng: Được cài đặt hệ thống phần mềm ứng dụng thống nhất của mỗi Ngân hàng, phù hợp với mô hình giao dịch một cửa, đảm bảo an toàn an ninh hệ thống và xử lý giao dịch hàng ngày.
  • 26. 16 - Quản lý giao dịch viên và quản lý tiến trình giao dịch. 1.3.1.3. Nguyên tắc chung trong giao dịch một cửa Các tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch một cửa dựa trên các nguyên tắc sau: - TCTD thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động ngân hàng nhưng phải đảm bảo an toàn tài sản và tuân thủ các nguyên tắc về kiểm tra, kiểm soát áp dụng đối với hoạt động ngân hàng. - TCTD phải tổ chức và phân công lao động hợp lý, khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và tuân thủ các quy định pháp luật trong hoạt động ngân hàng. - TCTD phải xây dựng Quy trình nghiệp vụ cụ thể trong giao dịch một cửa trên cơ sở các quy định hiện hành trong hoạt động ngân hàng, hoạt động ngân quỹ, chế độ kế toán và đáp ứng được yêu cầu lập các loại báo cáo theo quy định. - TCTD phải xây dựng nội quy và tổ chức giám sát chặt chẽ nội quy làm việc của các quầy giao dịch trong giao dịch một cửa; đồng thời, tổ chức tín dụng phải thông báo công khai nội quy và các mẫu ấn chỉ sử dụng trong giao dịch với khách hàng. - TCTD ứng dụng khoa học và kỹ thuật công nghệ trong giao dịch một cửa phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến quy trình nghiệp vụ của loại giao dịch mà mình thực hiện. Hệ thống trang thiết bị, phần mềm ứng dụng phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định để đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác, xử lý tự động một cách đồng bộ và khách quan đối với toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến giao dịch thực hiện. - TCTD phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ có liên quan trong giao dịch một cửa. Hàng ngày, bộ phận kế toán phải thực hiện khâu kiểm tra sau (kiểm tra đối chiếu các chứng từ giao dịch với bảng kê chứng từ giao dịch trong ngày) nhằm đảm bảo sự khớp đúng của các giao dịch trong ngày. Trường hợp phát hiện sai sót phải xác định nguyên nhân và khắc phục kịp thời. - Đối với các giao dịch thu tiền mặt, chương trình giao dịch phải in được giấy giao nhận tiền để khách hàng kiểm tra lại và ký xác nhận. Trường hợp chương trình giao dịch không in được giấy giao nhận tiền, kiểm soát viên phải kiểm soát và ký trên chứng từ thu tiền trước khi giao lại cho khách hàng. Thang Long University Library
  • 27. 17 1.3.1.4. Các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn tài sản trong giao dịch một cửa - Hạn mức giao dịch thu - chi tiền mặt và hạn mức tồn quỹ trong ngày đối với giao dịch viên: + Hạn mức giao dịch và hạn mức tồn quỹ được giao cho giao dịch viên phải phù hợp với trình độ, năng lực của giao dịch viên và loại giao dịch mà giao dịch viên được phép thực hiện, đồng thời phải gắn với khả năng kiểm soát của tổ chức tín dụng để đảm bảo an toàn tài sản. + Các giao dịch vượt hạn mức phải được kiểm soát viên kiểm soát và phê duyệt trước khi thực hiện. Các giao dịch thu - chi tiền mặt vượt hạn mức giao dịch phải do bộ phận quỹ thực hiện. - Quản lý tồn quỹ tiền mặt, các giấy tờ có giá và các tài sản khác giao cho giao dịch viên để thực hiện giao dịch một cửa: + Đầu ngày giao dịch, giao dịch viên được ứng tiền mặt, các giấy tờ có giá và các tài sản khác từ bộ phận quỹ theo quy định của tổ chức tín dụng để giao dịch với khách hàng. Trong quá trình giao dịch, nếu số dư tồn quỹ của giao dịch viên vượt hạn mức tồn quỹ trong ngày, tổ chức tín dụng phải thực hiện điều chuyển về bộ phận quỹ phần vượt hạn mức và tiếp ứng bổ sung nếu số dư tồn quỹ của giao dịch viên thấp hơn hạn mức quy định. Tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch, số dư tồn quỹ thực tế của giao dịch viên phải khớp đúng với số dư tiền mặt trên sổ kế toán. + Cuối ngày, số dư tồn quỹ của các giao dịch viên phải được chuyển hết về bộ phận quỹ kèm theo báo cáo in ra, đảm bảo không còn tiền tồn quỹ khi kết thúc ngày giao dịch. - Chế độ tạm ứng và thanh toán tạm ứng: Tất cả các khoản tiền, giấy tờ có giá và các tài sản khác do bộ phận quỹ tạm ứng và giao cho giao dịch viên đầu ngày phải được kiểm soát, đối chiếu và tất toán vào cuối ngày giao dịch. Việc thực hiện giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá giữa giao dịch viên và bộ phận quỹ phải theo đúng quy trình về nghiệp vụ kho quỹ. Trường hợp giao nhận tiền theo bao nguyên niêm phong vào cuối ngày giao dịch, đầu ngày giao
  • 28. 18 dịch hôm sau, giao dịch viên không được phép nhận lại chính bao nguyên niêm phong mà ngày hôm trước mình đã nộp. - Về phân cấp, phân quyền trong xử lý và kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch một cửa: Tổ chức tín dụng thực hiện phân cấp, phân quyền và quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm cho các thành viên tham gia giao dịch một cửa. Việc phân cấp, phân quyền phải đảm bảo an toàn và tuân thủ theo quy định của pháp luật. - Các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy in chuyên dụng. Các máy in chứng từ, máy in khác kết nối với hệ thống máy tính trong giao dịch một cửa phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ để không sử dụng sai mục đích. 1.3.1.5 Tổ chức giao dịch của từng bộ phận trong giao dịch một cửa Để thực hiện mô hình giao dịch một cửa thì việc qui định một cách rõ ràng tổ chức của từng bộ phận trong hệ thống là yêu cầu cần thiết. Điều đó giúp cho công việc được tiến hành không bị chồng chéo đồng thời dễ dàng xác định nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống. - Bộ phận giao dịch: + Giao dịch viên: Giao dịch viên đăng ký sổ tài khoản cho khách hàng, thực hiện tiếp nhận, nộp điều chuyển quỹ và xử lý toàn bộ các yêu cầu giao dịch của khách hàng về chuyển và tiền mặt. GDV đổi tiền, chi trả tiền đến tại quầy. Kiểm tra và ký xác nhận trên nhật ký chứng từ cuối ngày và nhật ký quỹ. + Kiểm soát viên: Kiểm soát, duyệt các giao dịch do giao dịch viên thực hiện với những giao dịch tiền mặt vượt hạn mức.Thực hiện kiểm tra và đối chiếu các thông tin của giao dịch viên và thủ quỹ giao dịch; kiểm tra và ký xác nhận trên nhật ký chứng từ cuối ngày và nhật ký quỹ do các giao dịch viên thực hiện. - Bộ phận thủ quỹ: Thực hiện thu, chi tiền mặt với khách hàng dựa trên các bút toán do các giao dịch viên thiết lập trong trường hợp vượt hạn mức và thực hiện các giao dịch tiếp quỹ và giao dịch nộp tiền về từ các quầy giao dịch. Kiểm tra, đối chiếu số dư trên sổ sách, làm báo cáo quỹ cuối ngày. Thang Long University Library
  • 29. 19 - Bộ phận khách hàng: Thực hiện tiếp nhận và mở hồ sơ khách hàng mới: Cấp thẻ giao dịch cho khách hàng và hướng dẫn thủ tục, trình tự thực hiện mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng. Quản lý các hồ sơ thông tin khách hàng, các mẫu chữ ký, mẫu dấu, ảnh của khách hàng. Đối chiếu và quản lý các báo cáo về hồ sơ thông tin khách hàng do bộ phận mình quản lý. - Bộ phận thanh toán: + Thanh toán viên: Xử lý hạch toán phần còn lại của các giao dịch chuyển tiền đi trong nước do các bộ phận khác chuyển đến và xử lý, hạch toán các khoản chuyển tiền đến trong nước. Kiểm tra và ký xác nhận trên nhật ký chứng từ cuối ngày, nhật ký điện đi và đến, nhật ký giao dịch tự động… Quản lý các báo cáo thuộc phần việc của mình. + Kiểm soát viên: Kiểm soát và phê duyệt các giao dịch do bộ phận thanh toán thực hiện sau khi giao dịch viên chuyển đến. Kiểm tra và ký duyệt điện các bút toán thuộc chức năng chuyển tiền thực hiện trên hệ thống. Kiểm tra, ký nhận trên nhật ký chứng từ cuối ngày, nhật ký điện đi và đến, nhật ký giao dịch tự động. - Bộ phận quản lý tài khoản và giao dịch nội bộ: + Mở tài khoản nội bộ thuộc phạm vi quản lý. Quản lý các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của chi nhánh, quản lý tài khoản chi tiêu nội bộ, tài khoản liên quan đến tình hình tài chính của ngân hàng. Thực hiện in, xử lý các chứng từ giao dịch nội bộ. Tiếp nhận và phân loại chứng từ, nhật ký chứng từ do các giao dịch viên, thanh toán viên thực hiện. In, phân loại các báo cáo, giấy báo nợ và báo có của các giao dịch tự động phát sinh. + Chấm và đối chiếu toàn bộ tài khoản nội bộ. Chấm và lưu chứng từ, nhật ký chứng từ và nhật ký quỹ của các giao dịch viên, thanh toán viên và thủ quỹ phát sinh chuyển sang.In, kiểm tra, xác nhận tính chính xác của các báo cáo trả lãi các khoản tiền gửi khách hàng. Quản lý, thực hiện nghiệp vụ điều chuyển vốn, tài sản giữa chi nhánh với Trung ương, quản lý tài chính, tài sản và công cụ lao động của Ngân hàng. 1.3.1.6. Trách nhiệm của từng thành viên khi tham gia quy trình giao dịch một cửa - Đối với Giám đốc: + Chịu trách nhiệm về việc phân cấp quyền hạn và trách nhiệm cho kiểm soát viên và người quản trị hệ thống, những tổn thất xảy ra trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được giao khi áp dụng giao dịch một cửa tại đơn vị.
  • 30. 20 + Định kỳ đột xuất kiểm tra việc chấp hành quy trình giao dịch một cửa tại đơn vị. Nếu phát hiện sai sót, sơ hở trong giao dịch một cửa có thể dẫn đến mất tài sản của Ngân hàng phải báo cáo cấp trên để kịp thời xử lý. - Đối với kiểm soát viên: + Tuân thủ quy trình giao dịch, phân cấp quyền hạn và trách nhiệm trong giao dịch một cửa do Giám đốc giao. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ và bảng liệt kê giao dịch của từng giao dịch viên. + Kiểm soát chặt chẽ các bước khai báo hồ sơ ban đầu vào chương trình tại ngày phát sinh giao dịch đối với giao dịch hạch toán tự động tại ngày giá trị, các giao dịch hạch toán tự động (các giao dịch do USER của hệ thống hạch toán, giao dịch liên quan đến nghiệp vụ thẻ). Các giao dịch bất thường (giao dịch huỷ, giao dịch lùi ngày giá trị, giao dịch điều chỉnh...) + Bảo mật USER, mật khẩu truy cập vào hệ thống, khoá mật khẩu, kiểm soát. Và định kỳ/đột xuất tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy trình giao dịch một cửa của giao dịch viên. - Đối với giao dịch viên: Hướng dẫn khách hàng thực hiện giao dịch, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và tính chính xác của các giao dịch được phân công thực hiện. Và phải tuân thủ đúng quy trình giao dịch một cửa và quy trình vận hành của hệ thống. Quản lý, đảm bảo an toàn tài sản tại quầy giao dịch (Tiền mặt, chứng từ giao dịch, kim loại quý, ấn chỉ quan trọng...). Thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời các giao dịch phát sinh vào hệ thống, phối hợp với giao dịch viên khác để hoàn thành giao dịch trong thời gian ngắn nhất, đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ và bảng liệt kê giao dịch. - Đối với quỹ chính: + Tuân thủ các chế độ, nguyên tắc về giao, nhận, bảo quản tiền mặt, tài sản, đảm bảo an toàn kho quỹ. Điều hoà tiền mặt, quản lý ấn chỉ quan trọng, kim loại quý (giao, nhận) với giao dịch viên đầu ngày giao dịch, cuối ngày giao dịch. + Chịu trách nhiệm về tính chính xác giữa tồn quỹ tiền mặt, giấy tờ có giá, kim loại quý...và số dư cuối ngày trên sổ sách kế toán của Ngân hàng. Mở sổ sách để theo dõi chi tiết việc nhập xuất, tồn kho liên quan đến tiền mặt, giấy tờ có giá, kim loại quý...trong ngày giao dịch, và không thực hiện hạch toán các giao dịch trong ngày. Thang Long University Library
  • 31. 21 - Đối với quản trị hệ thống: + Quản lý và giám sát việc truy cập vào hệ thống của kiểm soát viên, giao dịch viên (bao gồm cả các USER tự động của hệ thống): Khai báo, quản lý USER được phép truy cập vào hệ thống theo quy định của Giám đốc đơn vị. Bảo mật USER và mật khẩu do mình quản lý. + Quản lý và chịu trách nhiệm về các tham số của hệ thống được phép khai báo tại đơn vị. Đảm bảo an ninh và sự vận hành bình thường của hệ thống tại đơn vị. Cập nhật kịp thời chương trình, phiên bản mới và sự thay đổi của hệ thống. 1.3.2. Sự cần thiết phải ứng dụng mô hình giao dịch một cửa Đứng về phía nhu cầu của thị trường, đây là việc làm rất cần thiết. Hệ thống giao dịch một cửa sẽ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng như gửi và rút tiền nhiều nơi nhờ khả năng giao dịch đa chi nhánh; tiết kiệm thời gian và giảm thiểu phiền hà. Các dịch vụ thanh toán nhanh chóng và thuận tiện với thời gian tính bằng giây sẽ được phổ biến như thanh toán lương, lệnh thường trực, ủy nhiệm thu, dịch vụ trả lương... Với giao dịch một cửa, Ngân hàng có thể dễ dàng cung cấp dịch vụ quản lý tiền mặt cho khách hàng là các công ty lớn, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện đại như thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và khả năng kết nối từ xa thông qua ngân hàng trên Internet, ngân hàng tại nhà... Ngân hàng cũng có thể tăng cường khả năng quản lý điều hành trên mọi phương diện hoạt động như quản lý vốn, quản lý cho vay và khả năng thanh khoản... Giao dịch một cửa là kết quả của những nỗ lực ứng dụng và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng, đơn giản hoá thủ tục hành chính và đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng. Việc này sẽ càng quan trọng với các ngân hàng Việt Nam bởi nó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức tín dụng trong giai đoạn chiếm lĩnh và phân chia thị trường đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Hơn thế nữa, khi áp dụng mô hình giao dịch một cửa sẽ nâng cao tính độc lập, tự chủ, trình độ và ý thức của các giao dịch viên, trưởng giao dịch cũng như lãnh đạo chi nhánh trong hoạt động kinh doanh. Tạo điều kiện cho công tác quản lý điều hành của trụ sở chính hiệu quả và nhanh nhạy hơn.
  • 32. 22 1.4. Rủi ro trong giao dịch một cửa 1.4.1. Khái niệm rủi ro trong giao dịch một cửa Rủi ro trong giao dịch “một cửa” là những sự cố xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng gây tổn thất cho Ngân hàng cả về lợi nhuận và uy tín của Ngân hàng. Những rủi ro trong mô hình giao dịch “một cửa” có thể xuất phát từ phía khách hàng hoặc do chính các nhân viên trong Ngân hàng. 1.4.2. Các loại rủi ro thường gặp khi thực hiện mô hình giao dịch một cửa Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp nhưng hàng hóa mà doanh nghiệp này “buôn bán” lại tồn tại dưới hình thái tiền tệ. Chính vì thế, bất kỳ một hoạt động của NH trên thị trường đều tiềm ẩn hoặc hàm chứa rủi ro. Những rủi ro tiền tệ của NH nếu không được đánh giá đúng hoặc quản lý, quản trị tốt sẽ gây ra những tổn thất không những về mặt tài chính mà có thể tổn hại về mặt thương hiệu trong tương lai. - Rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn: + Giao dịch viên, kiểm soát viên thực hiện các giao dịch trên tài khoản cá nhân của mình. Ví dụ: Bà Đỗ Thị Thanh Loan – trưởng phòng giao dịch và ngân quỹ thuộc chi nhánh tại NHTMCP Á Châu (ACB)tại Đắc Lắc đã lợi dụng chức vụ của mình để chiếm đoạt tài sản của khách hàng. Từ năm 2011 đến nay, bà Loan đã 2 lần nhận tiền gửi tiết kiệm của ông P.T trú tại Thành phố Buôn Ma Thuột gửi tại NH ACB với tổng số tiền 20 tỉ đồng, nhưng bà Loan đã không chuyển tiền vào tài khoản của NH ACB mà chuyển vào tài khoản cá nhân để chiếm đoạt số tiền trên. + Khách hàng làm chứng từ giả mạo để rút tiền. + Kiểm soát viên không phát hiện được việc nhập sai giao dịch của giao dịch viên. + Giao dịch viên tính phí gửi tiền không chính xác mà không được kiểm tra, hạch toán sai tài khoản, lựa chọn nhầm màn hình giao dịch, sai loại tiền giao dịch dẫn đến sai nghiệp vụ. Một trường hợp điển hình,tại một chi nhánh ở Hà Nội của NH Ngoại thương: thanh toán viên chọn nhầm loại tiền từ VNĐ thành AUD, dẫn tới khách hàng chuyển 4 triệu VNĐ lại hạch toán thành 4 triệu AUD (tương đương 48,5 tỷ VNĐ). Thang Long University Library
  • 33. 23 + Thiếu bảng kê nộp tiền, chi tiền, chứng từ thu, chi tiền chưa đóng dấu “đã thu tiền”, “đã chi tiền” trên chứng từ. + Kiểm soát viên không kiểm soát bộ chứng từ thu / chi tiền mặt và đối chiếu với dữ liệu giao dịch viên nhập trên máy (trong trường hợp vượt hạn mức giao dịch của giao dịch viên). + Giao dịch viên thực hiện sai các lệnh điều chuyển vốn tự động (SWIFT), lệnh thanh toán định kỳ (AFT).... - Rủi ro trong nghiệp vụ Chuyển tiền: + Lệnh chuyển tiền được thực hiện nhiều lần và không đúng với chỉ dẫn thanh toán. Giao dịch viên tính và thu các loại phí chuyển tiền không đúng theo quy định hiện hành tại Chi nhánh. + Chọn nhầm tài khoản của khách hàng trong quá trình hạch toán nghiệp vụ chuyển tiền. + Giao dịch chuyển tiền không được kiểm soát viên phê duyệt. + Xử lý lệnh chuyển tiền đến không kịp thời trong ngày làm việc (trong điều kiện hệ thống hoạt động bình thường, thời gian nhận điện trong giờ làm việc) và không phù hợp với chứng từ gốc: Ngày hiệu lực, số tiền / loại tiền báo có, người thụ hưởng / người trả tiền. + Giao dịch viên không nhận biết điện đến có khả năng bị trùng dẫn đến hạch toán nhiều lần trên một lệnh chuyển tiền. + Nhân viên Ngân hàng không tuân thủ quy định về tỷ giá áp dụng. - Rủi ro trong nghiệp vụ ngân quỹ - ấn chỉ: + Tiền mặt không được đóng gói, niêm phong và được sắp xếp đúng quy định. Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ. Bảng kê thu tiền mặt / chi tiền mặt chưa đóng dấu “đã thu tiền”, “đã chi tiền”.
  • 34. 24 + Giao dịch viên không thực hiện đúng hạn mức đã giao như: hạn mức giao dịch, hạn mức thu chi, hạn mức tồn quỹ... - Rủi ro trong nghiệp vụ luân chuyển chứng từ: + Cán bộ sử dụng chương trình không thoát khỏi hệ thống, người chưa đủ thẩm quyền truy cập hệ thống bằng USER, PASS đi mượn dễ dẫn đến để người khách lợi dụng nhằm thực hiện các hành vi luân chuyển tiền trên hệ thống mà không được kiểm soát. + Giao dịch viên có thể lạm dụng “công vụ” rút tiền. 1.4.3. Các nhân tố tác động đến rủi ro trong mô hình giao dịch một cửa 1.4.3.1. Nhân tố khách quan - Kết nối giữa các Ngân hàng: Với việc thực hiện mô hình giao dịch một cửa đã đem lại lợi ích không chỉ cho khách hàng mà còn cho cả Ngân hàng. Tuy nhiên, để ứng dụng mô hình này một cách có hiệu quả Ngân hàng phải có hệ thống phần mềm và trang thiết bị đi kèm (camera, két sắt, trụ sở…) đòi hỏi Ngân hàng phải đầu tư một lượng tiền lớn. Hiện tại, chỉ có ít NHTM áp dụng mô hình giao dịch một cửa thì khả năng kết nối giữa các Ngân hàng còn thấp, các Ngân hàng chưa thể liên kết toàn bộ với nhau để phát huy tốt nhất lợi ích của mô hình giao dịch một cửa như: rút tiền ở các máy ATM thuộc các Ngân hàng khác nhau, gửi tiền nhiều nơi rút tiền nhiều nơi... - Đối với ngành bưu chính viễn thông: Mặc dù mỗi Ngân hàng đều đầu tư việc mua sắm, trang bị và sử dụng dịch vụ viễn thông riêng để ứng dụng vào mô hình nhưng sự phát triển của ngành bưu chính viễn thông hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. 1.4.3.2. Nhân tố chủ quan - Về con người: tuy ngành Ngân hàng đã đầu tư rất nhiều cho cán bộ, nhân viên vào công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời cũng có nhiều hình thức khuyến khích động viên sự cống hiến của đội ngũ cán bộ tin học cho ngành nhưng để tiếp tục phát triển, ngành Ngân hàng cần xây dựng những chiến lược đào tạo sâu rộng để đội ngũ cán bộ Tin học ngày càng mạnh cả về chất và lượng. Thang Long University Library
  • 35. 25 - Về cơ sở vật chất: Có trong tay một hệ thống thiết bị hiện đại, mạnh cả về chất và lượng luôn là vấn đề chăn chở mà bất kỳ Ngân hàng nào cũng muốn có được nhất là các NHNN, nhận phần hỗ trợ thấp do ngân sách Nhà nước khó khăn trong khi đó công nghệ thì lại phát triển không ngừng và ngày càng nhanh. - Về trách nhiệm: Khi ứng dụng mô hình giao dịch một cửa đã có những quy định rất chặt chẽ từ NHNN nhằm đảm bảo yêu cầu về an toàn tài sản của Ngân hàng, của khách hàng nhưng trong giai đoạn hiện nay cũng cần nghiên cứu để các chế độ nghiệp vụ vẫn giữ được tính chặt chẽ mà vẫn phù hợp và dễ dàng khi kết hợp với các Ngân hàng khác, ngành khác, lĩnh vực khác đặc biệt là ngành công nghệ thông tin.
  • 36. 26 Kết luận chương 1: Chương 1 đã làm rõ những lí luận chung về NHTM và các hoạt động của NHTM. Ngoài ra, qua việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hai mô hình giao dịch trong NHTM: mô hình giao dịch truyển thống và mô hình giao dịch một cửa; ta thấy rõ được quy trình thực hiện, ưu điểm và nhược điểm của từng mô hình giao dịch. Qua phân tích trong chương 1 cho thấy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mô hình giao dịch truyển thống dần không còn phù hợp và cản trở sự gia tăng và phát triển sản phẩm của NH. Chính vì thế, việc áp dụng mô hình giao dịch một cửa là việc làm rất cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong giai đoạn chiếm lĩnh và phân chia thị trường đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Dựa trên cơ sở lý luận đã được làm rõ ở chương, nội dung khóa luận sẽ triển khai nghiên cứu tình hình thực trạng áp dụng mô hình giao dịch một cửa tại NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông từ ngày thành lập đến nay. Thang Long University Library
  • 37. 27 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với việc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào LienVietBank bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank. Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 6010 tỷ đồng, LienVietPostBank hiện là 1 trong 10 Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất tại Việt Nam. Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức Tài chính – Ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Oracle Financial Services Software Limited… Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng, LienVietPostBank đang ngày càng một phát triển để bắt kịp cùng xu thế thị trường hiện nay. Thời điểm hiện tại, LienVietPostBank có 1 Hội sở chính, 1 Sở giao dịch và hơn 60 chi nhánh, phòng giao dịch với danh mục sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền
  • 38. 28 mặt…), dịch vụ ngân hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng,…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh. Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông được thành lập vào ngày 16/07/2010, đặt tại tầng 1 của Tòa nhà Machinco 1, số 10 Trần Phú, con đường lớn nhất ở phía Tây Nam của Thủ đô Hà Nội. Đây là điểm giao dịch thứ 12 tại Thủ đô Hà Nội và là điểm giao dịch thứ 32 trong toàn quốc của LienVietPostBank, đánh dấu quá trình mở rộng mạng lưới trong toàn quốc nói chung và tại Thủ đô Hà Nội nói riêng của Ngân hàng. Ngay từ những ngày đầu thành lập, NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông luôn hoạt động theo mục tiêu mà LienVietPostBank hướng tới là “Gắn xã hội trong kinh doanh”. Chi nhánh luôn cố gắng cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng. Do có được hướng đi đúng đắn từ khi thành lập, đến nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn đạt kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng ổn định luôn vượt xa kế hoạch được giao, các hoạt động phong trào đoàn thể luôn được quan tâm, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ được nâng cao. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Mô hình tổ chức của chi nhánh được thực hiện theo tiêu chí tổ chức hoạt động của LienVietPostBank là sắp xếp theo định hướng cân bằng lợi nhuận với rủi ro, theo đó quản lý rủi ro tập trung và tách biệt với phát triển kinh doanh với ít tầng báo cáo nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như để nâng cao tính năng động của tổ chức. Đặc tính nổi bật của mô hình LienVietPostBank là tách biệt rõ hai chức năng phát triển kinh doanh và kiểm soát rủi ro xuyên suốt trong toàn hệ thống. Tại NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – chi nhánh Hà Đông, mô hình tổ chức bộ máy được bố trí thành các phòng ban nghiệp vụ như sau: Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc phụ trách chung, 01 Phó giám đốc phụ trách tài chính, 01 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Thang Long University Library
  • 39. 29 Gồm 4 phòng ban lớn: phòng Khách hàng, phòng Quản lý tín dụng, phòng Kế toán – Ngân quỹ, phòng Tổng hợp; được chia thành nhiều ban khác nhau có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để giúp Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Phòng tổng hợpPhòng khách hàng Phòng quản lý tín dụng Phòng kế toán – ngân quỹ Ban Giám đốc Phát triển kinh doanh Khách hàng doanh nghiệp Khách hàng cá nhân Tài trợ thương mại Thẩm định tài sản Quản lý tín dụng Kế toán tin học Kế toán giao dịch Ngân quỹ Kế hoạch tổng hợp Hành chính nhân sự Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm
  • 40. 30 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: - Ban giám đốc: + Xây dựng, triển khai và quản lý kế hoạch kinh doanh để đạt được mục tiêu của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. + Xác định, xem xét và truyền đạt mục tiêu kinh doanh tới tất cả các cán bộ nhân viên của chi nhánh. + Thẩm định và phê duyệt các khoản vay thuộc thẩm quyền quy định, quản lý chất lượng tín dụng và có trách nhiệm trong công tác thu hồi nợ. + Hàng tuần xem xét lại các mục tiêu và nghiệp vụ bán hàng, đồng thời xác định nhu cầu về đào tạo và định hướng nhằm đảm bảo thực hiện chỉ tiêu. + Kịp thời giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của khách hàng. + Phát triển nguồn nhân lực, hoạch định các thay đổi về nhân sự và xây dựng đội ngũ làm việc gắn kết. + Triển khai công tác đánh giá, khen thưởng và kỷ luật nhân sự. + Xác định, xem xét, truyền đạt các mục tiêu tới toàn thể nhân viên. - Phòng Khách hàng: Phòng Khách hàng được phân ra làm 4 bộ phận như sau: bộ phận phát triển kinh doanh, bộ phận khách hàng doanh nghiệp, bộ phận khách hàng cá nhân và bộ phận tài trợ thương mại. Mỗi bộ phận đều có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau nhằm giúp Ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả nhất. Bộ phận phát triển kinh doanh: + Phân tích thị trường, tìm kiếm khách hàng cho Ngân hàng. + Chăm sóc khách hàng, tạo mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với Ngân hàng. + Nghiên cứu, phân tích nhằm tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của NH trong quá trình kinh doanh; từ đó lập ra kế hoạch, chiến lược nhằm đẩy mạnh quá trình kinh doanh cho NH. Bộ phận khách hàng cá nhân: + Tiếp nhận hồ sơ và mở tài khoản cho KH cá nhân. Thang Long University Library
  • 41. 31 + Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các KH hiện tại và phát triển KH mới, đảm bảo tối đa hóa doanh số bán hàng từ các sản phẩm của khối Ngân hàng bán lẻ nhằm đạt chỉ tiêu cá nhân. + Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, tổ chức huy động vốn trong dân cư (bằng VNĐ và ngoại tệ). + Thực hiện vai trò tư vấn KH qua đó phát hiện các nhu cầu mới để bán thêm sản phẩm. + Đạt chỉ tiêu số lượng về các nghiệp vụ bán hàng do Giám đốc đặt ra. + Thực hiện việc đánh giá tín dụng và đưa ra các điều kiện trình cấp tín dụng cho KH theo đúng quy trình, quy định của LienVietPostBank. + Kiểm tra và giám sát KH trong và sau khi giải ngân khoản vay, nhắc nhở khách hàng trả lãi và trả gốc. Bộ phận khách hàng doanh nghiệp: + Là bộ phận giao dịch trực tiếp với các KH là doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay. + Phân tích KH thường xuyên để nhận biết các cơ hội kinh doanh. + Duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng doanh nghiệp mới. + Đẩy mạnh hoạt động bán hàng nhằm tối đa hóa doanh số kinh doanh để đạt được chỉ tiêu kinh doanh của đơn vị và cá nhân. Bộ phận tài trợ thương mại: + Nâng cao uy tín của NH trong lĩnh vực tài trợ thương mại đối với thị trường trong nước và trên thị trường quốc tế. + Cung cấp dịch vụ tư vấn và giảm thiểu rủi ro cho KH khi tham gia nghiệp vụ xuất nhập khẩu. - Phòng Quản lý tín dụng: + Thực hiện thẩm định/tái thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng. + Nghiên cứu và xây dựng các chính sách cấp tín dụng cho khách hàng. + Tham gia nghiên cứu, xây dựng và thẩm định các tiện ích của sản phẩm tín dụng cho khách hàng. + Phát triển và hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp/cá nhân.
  • 42. 32 + Lập kế hoạch thẩm định/tái thẩm định theo tháng/quý năm đảm bảo dự báo được các rủi ro và tư vấn các biện pháp phòng ngừa với lãnh đạo chi nhánh. + Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, phát triển các mô hình và phương pháp thẩm định mới, hiệu quả. + Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách, chiến lược tín dụng và danh mục đầu tư của các hồ sơ tín dụng. - Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Kế toán tin học: không ngừng tập trung đổi mới hệ thống công nghệ ngân hàng trong công tác kế toán nói chung và cho toàn bộ NH nói chung nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu hỗ trợ giao dịch, quản lý sản phẩm, quản trị thông tin, quản lý con người và quy trình làm việc... Kế toán giao dịch: + Là bộ phận thực hiện giao dịch trực tiếp với KH, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của LienVietPostBank. + Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện nhiệp vụ tư vấn cho KH sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của NH. + Thực hiện các công tác liên quan đến thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ liên NH. + Lập và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên và chi nhánh, làm các báo cáo theo quy định. + Kiểm soát, lưu giữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập và in báo cáo, đóng nhật kí theo quy định. Kế toán quỹ: + Quản lý toàn bộ tiền mặt, tài sản giấy tờ có giá trị trong kho quỹ đảm bảo đầy đủ, rõ ràng, chính xác. + Thực hiện giám sát toàn bộ những món thu chi vượt định mức. + Giám sát và điều phối các giao dịch tiền mặt với các chi nhánh khác của LienVietPostBank, tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Nhà Nước. + Quản lý việc xuất nhập và lưu giữ toàn bộ hồ sơ tài sản đảm bảo, tiền vay và các giấy tờ có giá khác của chi nhánh tại kho tiền. Thang Long University Library
  • 43. 33 + Chịu trách nhiệm kiểm quỹ mỗi ngày, kiểm kê tài sản cuối tháng hoặc vào bất cứ lúc nào được các bộ phận có chức năng kiểm soát yêu cầu. + Thực hiện kiểm đến tiền và phân loại tiền tại bộ phận quỹ. - Phòng tổng hợp: có chức năng tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác hành chính, tổng hợp, kế hoạch, tài chính, quản trị thiết bị... 2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh - Các nghiệp vụ về kinh doanh ngân hàng như: + Nghiệp vụ huy động vốn từ hoạt động nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá, vay vốn của các tổ chức tín dụng, vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nuớc và hình thức huy động vốn khác theo quy định. + Nghiệp vụ về cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng theo quy định. + Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. + Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh, thành lập công ty trực thuộc, hoạt động ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, cung ứng dịch vụ bảo hiểm. - Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên, NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông còn được kinh doanh trong các hoạt động: Hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (bao gồm: cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế; thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại hối trên thị trường nước ngoài); hoạt động đầu tư trên thị trường quốc tế. 2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ ngày thành lập đến nay Dưới sự chỉ đạo sát sao của LienVietPostBank, NHTMCP Bưu Điện Liên Việt - Hà Đông mở rộng và phát triển hoạt động Ngân hàng theo hướng Ngân hàng đa năng, với nhiều sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu xã hội đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế; nguồn vốn tăng trưởng, chất lượng tín dụng được cải thiện và nâng cao, dư nợ tín dụng lành mạnh ngày càng tăng, các dịch vụ Ngân hàng phát triển thu hút thêm nhiều khách hàng đặc biệt là triển khai chương trình hiện đại hoá Ngân hàng, xây dựng Chi nhánh phát triển - an toàn - hiệu quả.
  • 44. 34 2.1.4.1. Về huy động vốn Huy động vốn luôn là hoạt động được coi trọng của CN và toàn hệ thống LienVietPostBank . Bởi hoạt động này có phát triển tốt mới tạo điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng vốn, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của NH và tạo cơ hội mang lại lợi nhuận cao cho NH, đồng thời nó giúp cho NH có thể đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai. Kết quả của hoạt động huy động vốn từ ngày thành lập đến nay được thể hiện thông qua bảng số liệu sau: Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHTMCP Bưu điện Liên Việt – Hà Đông Đơn vị tính: Triệu đồng 31/12/2010 31/12/2011 29/02/2012 Nguồn vốn huy động Số Tiền Tỷ trọng (%) Số Tiền Tỷ trọng (%) Số Tiền Tỷ trọng (%) 1. Tiền gửi của khách hàng 239.146 73,17 822.117 100 894.990 100 2. Phát hành giấy tờ có giá 87.690 26,83 0 0 0 0 Tổng cộng 326.836 100 822.117 100 894.990 100 (Nguồn: Bảng tổng kết tài sản – Chi nhánh Hà Đông) Qua bảng 2.1, ta thấy nguồn vốn huy động của CN có được chủ yếu từ tiền gửi của khách hàng. Chi nhánh mới đi vào hoạt động ngày 16/07/2010 nhưng đến cuối năm 2010 lượng tiền gửi của khách hàng khá lớn và đạt mức 239.146 triệu VNĐ chiếm tỷ trọng 73,17% trong tổng số tiền từ nguốn vốn huy động. Trong đó, lượng tiền từ phát hành giấy tờ có giá là 87.690 triệu VNĐ chiếm 26,83%. Sang năm 2011 và đầu năm 2012, chi nhánh thu hồi toàn bộ giấy tờ có giá đã phát hành, nguồn vốn huy động của NH có được đều từ tiền gửi của khách hàng, tuy vậy, số tiền huy động được khá lớn và có chiều hướng tăng lên đáng kể. Để đạt được kết quả trên NHTMCP Bưu Điện Liên Việt – Hà Đông đã luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kì hạn và phong phú về hình thức ngay từ ngày mới thành lập. Bên cạnh đó là việc đẩy Thang Long University Library