SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông
Đô” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất nhiều các cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo, Ths. Phạm Thị
Bảo Oanh là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo,
Ths. Phạm Thị Bảo Oanh, em đã nhận ra những hạn chế của mình trong quá trình viết
khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn kinh tế, Trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập tại trường. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để giúp em tự tin bước vào đời.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị
công tác tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô đã giúp đỡ
em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Sinh viên
Tạ Thị Phương Nhung.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................................................................1
1.1. Những vấn đề chung trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ....1
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................ 1
1.1.2. Nguyên tắc cho vay ..........................................................................................1
1.1.3. Điều kiện cho vay .............................................................................................2
1.1.4. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng ......................................................3
1.1.4.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng ........................................................................... 3
1.1.4.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng .........................................................................5
1.1.5. Phân loại cho vay tiêu dùng ............................................................................8
1.1.5.1. Căn cứ vào mục đích vay ................................................................................8
1.1.5.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.................................................................. 8
1.1.5.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay................................................................... 9
1.1.5.4. Căn cứ vào tính chất đảm bảo ......................................................................10
1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ............................11
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng ......................................12
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính ..........................................................................................12
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng ......................................................................................13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng ..........................17
1.2.3.1. Các nhân tố nằm ngoài ngân hàng ..............................................................17
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng ..........................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ .
………………………………………………………………………………………...25
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi
nhánh Đông Đô ....................................................................................................... 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô .....................................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên
Việt – Chi nhánh Đông Đô ......................................................................................26
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô giai đoạn năm 2009 – 2011 .................................29
Thang Long University Library
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô.............................................................................. 29
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt -
Chi nhánh Đông Đô ................................................................................................34
2.2.2.1. Tình hình giải ngân cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 - 2011 ...............34
2.2.2.2. Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 - 2011 ....................35
2.2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 - 2011 ....................37
2.2.2.4. Tình hình thu lãi từ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 - 2011 ...............48
2.3. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô ..............................................................................50
2.3.1. Chỉ tiêu định tính........................................................................................... 50
2.3.2. Chỉ tiêu định lượng ........................................................................................52
2.4. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô ............................................................56
2.4.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................ 56
2.4.2. Những hạn chế .............................................................................................. 58
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT –
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ......................................................................................63
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô .....................................................................63
3.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần
Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô .............................................................64
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ..........................................65
3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ...............................................65
3.3.2. Hoàn thiện công tác thẩm định trước khi cho vay .........................................67
3.3.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng ........................................69
3.3.4. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng .....................................................70
3.3.5. Hoàn thiện chính sách khách hàng ...............................................................71
3.3.6. Mở rộng hoạt động Marketing...................................................................... 71
3.3.7. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn ...........................73
3.3.8. Đổi mới công nghệ......................................................................................... 74
3.4. Một số kiến nghị ...............................................................................................75
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam........................................ 75
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt .......76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................78
LỜI KẾT ................................................................................................................79
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBTD Cán bộ tín dụng
CVTD Cho vay tiêu dùng
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
LienVietBank Ngân hàng Liên Việt
LienVietPostBank Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu Điện Liên Việt
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng thương mại Cổ phần Bưu điện Liên
Việt – Chi nhánh Đông Đô .......................................................................................26
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng.....................................................................29
Bảng 2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2009 – 2011...................................34
Bảng 2.2. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011...............35
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011................................37
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian giai đoạn năm 2009 – 2011.38
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng giai đoạn năm 2009 –
2011..........................................................................................................................40
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2009 –
2011..........................................................................................................................43
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo loại tiền giai đoạn năm 2009 – 2011..45
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ giai đoạn năm 2009 – 2011.47
Bảng 2.9. Tình hình thu từ lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011............49
Bảng 2.10. Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn năm 2009 – 2011...............................53
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011
..........................................................................................................................…...54
Thang Long University Library
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng và tổng doanh số cho vay giai đoạn năm
2009 – 2011..............................................................................................................34
Biểu đồ 2.2. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng và tổng doanh số thu hồi nợ giai đoạn
năm 2009 – 2011 ......................................................................................................36
Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011............................37
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian giai đoạn năm 2009 – 2011
.................................................................................................................................39
Biểu đồ 2.5. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng giai đoạn năm 2009
– 2011.......................................................................................................................41
Biểu đồ 2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo đối tượng khách hàng giai đoạn năm
2009 – 2011..............................................................................................................44
Biểu đồ 2.7. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo loại tiền giai đoạn năm 2009 – 2011
.................................................................................................................................46
Biểu đồ 2.8. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ giai đoạn năm 2009 – 2011
.................................................................................................................................47
Biểu đồ 2.9. Tình hình thu từ lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011........49
Biểu đồ 2.10. Nợ quá hạn, nợ xấu và dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 –
2011..........................................................................................................................54
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với việc thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới kinh
tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn
định. Trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong
nước đang có những chuyển biến tích cực phù hợp với xu thế phát triển chung. Đặc
biệt, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì dấu ấn của sự hội nhập
càng trở nên rõ nét hơn trong nền kinh tế nước ta.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày
càng tăng cao, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng ngày một lớn. Những năm
trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng mang một vai trò quan trọng trong dịch vụ
ngân hàng, cho vay tiêu dùng đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động
cho vay của ngân hàng. Người tiêu dùng với mức thu nhập ngày càng ổn định và được
cải thiện, cùng với trình độ dân trí và mức sống cao, hứa hẹn sẽ thúc đẩy hoạt động
cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển.
Tuy vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vẫn có những hạn chế nhất
định như định mức cho vay tiêu dùng tối đa còn thấp, thời hạn cho vay tiêu dùng ngắn,
chính sách và thủ tục cho vay tiêu dùng còn phức tạp và hạn chế, chưa hấp dẫn được
lượng đông đảo khách hàng tương xứng với vị thế và tiềm năng của các ngân hàng tại
Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt là một ngân hàng mới được thành lập,
thành lập năm 2008. Trải qua 4 năm hoạt động và phát triển, hiện nay Ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt đã tạo được uy tín và thương hiệu trong lĩnh vực ngân
hàng. Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô là đơn vị thành
viên của hệ thống ngân hàng Bưu Điện Liên Việt trên cả nước, có nhiệm vụ thay mặt
Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Quận Ba Đình. Trên
thực tế, tiềm năng phát triển của kinh tế Quận Ba Đình và nhu cầu vay tiêu dùng tại
đây còn rất lớn. Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của người
dân nhất thiết phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, cho vay tiêu dùng là một
thị trường tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô nói riêng trong thời gian tới.
Trước bối cảnh đó, Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông
Đô cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ với khu vực
khách hàng vay tiêu dùng tại địa bàn. Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động cho vay tiêu
dùng của chi nhánh vẫn còn nhiều tiềm năng cần khai thác. Do đó, việc tìm hiểu thực
trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn
Thang Long University Library
chế, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là rất cần thiết. Vì lý do trên, em đã quyết
định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô” làm đề tài
cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc Đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài gồm 3 nội dung chính:
- Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại cổ phần.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô giai đoạn năm 2009-2011.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng một
cách tối ưu phù hợp với tình hình thực tế của bản thân ngân hàng và đáp ứng tốt nhất
nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thu thập
thông tin kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm giải
quyết mối quan hệ giữa lý luận với thực tiễn, luận giải các vấn đề có liên quan đến nội
dung đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng cho vay và chất lượng cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng cho vay và chất lượng cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô trong giai đoạn năm
2009 - 2011.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu số liệu và danh mục các
từ viết tắt. Kết cấu của khóa luận gồm ba chương:
Chương 1. Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô.
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô.
1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Cho vay là một trong những hoạt động đem lại nguồn thu nhập lớn cho các
ngân hàng. Trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng là một trong
các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong giáo trình “tín dụng ngân
hàng” của TS. Hồ Diệu – Học viện ngân hàng có định nghĩa: “ Cho vay tiêu dùng là
các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao
gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những
người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ…” Còn trong giáo
trình “nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của trường Đại học Thăng Long có viết: “
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân
và hộ gia đình.” Vậy có thể định nghĩa một cách ngắn gọn về cho vay tiêu dùng như
sau:
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân và hộ gia đình. Ngân hàng cho khách hàng vay để trang trải các chi phí
sinh hoạt và hình thành nên tài sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng.
Cho vay tiêu dùng có thể giúp dân cư có được một khoản tiền ứng trước để tài
trợ cho các hoạt động phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cuộc sống ví dụ như:
- Mua sắm phương tiện đi lại
- Mua hàng tiêu dùng bền lâu
- Chi trả học phí
- Xây nhà, nâng cấp nội thất
- Trả tiền thuốc men viện phí
- Đi du lịch…
Hiện nay, cho vay tiêu dùng đang có xu hướng phát triển đặc biệt là trong tình
hình kinh tế của nước ta ngày càng phát triển và hội nhập với dòng chảy của nền kinh
tế thế giới. Trình độ người dân được nâng lên và cuộc sống ngày càng có nhiều cải
thiện. Do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ tiêu dùng
ngày càng đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình, đồng
thời cũng mang về nguồn lợi nhuận lớn và thị phần tiềm năng cho các ngân hàng.
1.1.2. Nguyên tắc cho vay
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
Thang Long University Library
2
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay nói chung hay vay tiêu dùng nói riêng
đều phải được xác định trước về mục đích sử dụng vốn. Vì khi khách hàng sử dụng
vốn vay sai mục đích, những khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình xin vay để tiêu
dùng phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống nhưng họ lại dùng món tiền đó để kinh
doanh thu lời hoặc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp. Việc này sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc kiểm soát việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ và làm ảnh
hưởng đến khả năng thu nợ của ngân hàng. Bởi vậy các cá nhân, hộ gia đình có nhu
cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho
ngân hàng các giấy tờ cần thiết liên quan, chứng minh cho việc sử dụng vốn vay một
cách hợp pháp. Khi cho vay ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay
vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi
trong hợp đồng vay vốn. Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng
mục đích như đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của
khách hàng.
- Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng.
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và
hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là nguồn
vốn ngân hàng huy động từ bên ngoài và sau một khoảng thời gian nhất định ngân
hàng sẽ phải hoàn trả. Vì vậy, ngân hàng cần phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn để có nguồn trả nợ cho người gửi tiền nếu không ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro
thanh khoản. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải trang trải các chi phí cần thiết, hơn nữa
còn phải đảm bảo gia tăng lợi nhuận cho chủ ngân hàng nên ngân hàng cần phải thu lãi
để đảm bảo mục tiêu kinh doanh.
1.1.3. Điều kiện cho vay
Các khách hàng cá nhân và hộ gia đình có thể vay vốn của ngân hàng khi họ
thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn. Theo quy định, nội dung các điều kiện vay vốn
cụ thể như sau:
Thứ nhất, khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo
vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể
tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế nữa trong quan hệ tín dụng sẽ
phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên
tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách
pháp lý để thực hiện các giao dịch.
3
Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật. Vì khi
khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát
hiện thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu từ đó ảnh hưởng đến khả năng
hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư
cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi, ảnh hưởng quan hệ tín dụng hợp pháp
giữa ngân hàng với khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có nhu cầu sử dụng vốn khả thi.
Khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn khả thi tức là có phương án tiêu dùng khả
thi, hợp lý để có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và nâng cao đời sống của
mình.
Thứ tư, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
Cá nhân, hộ gia đình có tình hình tài chính lành mạnh tức là cá nhân, hộ gia
đình có công việc và nguồn thu nhập ổn định và hợp pháp, đảm bảo cho khách hàng có
cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn. Từ
đó đảm bảo việc cho vay của ngân hàng là an toàn, lành mạnh và sinh lời.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
Ngân hàng thương mại quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì:
Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa
vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Điều này có nghĩa là, khi cá nhân, hộ gia
đình đến ngân hàng xin vay vốn thường có tài sản đảm bảo, hoặc đảm bảo bằng thu
nhập từ công việc mà họ nhận được để tăng tính trách nhiệm trong việc trả nợ cho
ngân hàng.
Hoạt đông cho vay của ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro đặc biệt là hoạt động
CVTD. Như vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình được an
toàn và ổn định, ngân hàng luôn đưa ra các biện pháp chặt chẽ để tạo cơ sở pháp lý và
kinh tế giúp ngân hàng có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. Vì vậy, tài
sản đảm bảo chính là nguồn thu nợ thứ hai cho NHTM (trong trường hợp khách hàng
không trả được khoản vay) có nghĩa là khi khách hàng không trả được nợ thì ngân
hàng sẽ đem tài sản đảm bảo của khách hàng phát mại để thu hồi nợ gốc và lãi trong
cho vay khách hàng.
1.1.4. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người đi vay sử dụng tiền vay vào các hoạt
động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì thế cho vay
tiêu dùng có những đặc điểm sau:
Thang Long University Library
4
Khách hàng vay vốn: Cho vay tiêu dùng là ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu
tiêu dùng của hộ gia đình và các cá nhân. Những đối tượng này đến ngân hàng xin vay
để nâng cao chất lượng cuộc sống của mình.
Qui mô và số lượng các khoản vay tiêu dùng: Các khoản cho vay tiêu dùng
thường có qui mô tương đối nhỏ so với các khoản cho vay kinh doanh. Cho vay bất
động sản có thể có giá trị lớn hơn các khoản cho vay tiêu dùng khác, nhưng trong
nhiều trường hợp giá trị so sánh vẫn nhỏ hơn các món vay kinh doanh khác tại ngân
hàng. Nguyên nhân chủ yếu do trong hoạt động cho vay kinh doanh, các doanh nghiệp
khi vay vốn kinh doanh đặc biệt là doanh nghiệp lớn thì nhu cầu sử dụng vốn trong
một kỳ kinh doanh thường không nhỏ, vì thế giá trị các khoản vay lớn và do khách
hàng chỉ vay tiêu dùng khi đã có một lượng vốn tương đối, chỉ vay ngân hàng để bổ
sung số tiền còn thiếu. Tuy nhiên số lượng các khoản cho vay tiêu dùng lại rất lớn do
đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng
đa dạng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng cao, số lượng các khoản
vay tiêu dùng sẽ càng nhiều thêm.
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay kinh doanh. Điều
này xuất phát từ các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro (về nguồn trả nợ khi khách
hàng có nguồn thu nhập không ổn định, rủi ro trong cuộc sống của khách hàng, công
việc của khách hàng) và chi phí thực hiện cho vay tiêu dùng cao hơn.
Thời hạn vay: Thời hạn cho vay tiêu dùng thường đa dạng cả ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Ngắn hạn là các khoản vay nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng, thường phục
vụ mục đích mua sắm các vật dụng gia đình, chi tiêu sinh hoạt… Trung và dài hạn là
các khoản vay có giá trị lớn thời hạn dài hơn 12 tháng, ví dụ phục vụ nhu cầu mua sắm
phương tiện đi lại, nhà cửa …
Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là thu
nhập của người đi vay bởi vì mục đích của khách hàng là vay phục vụ tiêu dùng, phục
vụ nhu cầu cuộc sống không trực tiếp tạo ra nguồn thu nên họ chỉ có thể trả nợ bằng
nguồn thu nhập nhận được hàng tháng như: tiền lương, thưởng. Do vậy, ngân hàng
thường xem xét mức thu nhập thường xuyên của khách hàng để ra quyết định cho vay.
Rủi ro cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động có mức độ rủi ro tiềm ẩn cao trong các hoạt
động cho vay của các NHTM. Nó luôn ở trong trạng thái bị đe doạ bởi rủi ro rín dụng.
Các khoản cho vay tiêu dùng luôn bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng, luôn tồn tại khả năng
các khách hàng không có khả năng trả nợ do tình hình tài chính của các cá nhân và hộ
gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc hay sức khoẻ của
họ. Cho vay tiêu dùng có nhiều khoản là những khoản cho vay không có bảo đảm, do
đó khi khách hàng không còn khả năng trả nợ, mức độ rủi ro mà ngân hàng phải gánh
5
chịu cao hơn. Việc thực thi trách nhiệm của khách hàng trong quan hệ tín dụng với
ngân hàng là tất yếu. Các ngân hàng hầu như không thể thu hồi được nợ trong trường
hợp khách hàng không còn khả năng trả nợ do nhiều nguyên nhân (tai nạn lao động,
thất nghiệp, bệnh tật, qua đời, ly dị...) chưa nói đến trường hợp người vay cố tình quỵt
nợ.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Hiện nay, mức lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng của các
NHTM khá cao, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Số lượng các
khoản vay tiêu dùng là rất lớn, thêm vào đó mức lãi suất cho vay tiêu dùng cao nên lợi
nhuận của ngân hàng từ cho vay tiêu dùng lớn.
Vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi khách hàng trong lĩnh vực cho
vay tiêu dùng là rất lớn nên đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay, cho vay tiêu
dùng đã trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các NHTM, đóng vai trò
chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng, mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý ngân hàng.
Khai thác lĩnh vực cho vay tiêu dùng vẫn tiếp tục trở thành xu hướng trong tương lai
của các ngân hàng. Tại các nước đang phát triển, cho vay tiêu dùng cũng đang dần
khẳng định được vai trò của mình, đem lại những lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động
cho vay của NHTM.
1.1.4.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Các NHTM cũng là một tổ chức kinh doanh nên bao giờ nó cung cấp các dịch vụ
của mình cũng nhằm tới một khoản lợi nào đó. Hơn nữa, hoạt động cho vay tiêu dùng
của NHTM nhằm đáp ứng cho những nhu cầu được xem là vô hạn trong dân cư, vì vậy
nó có vai trò rất lớn đối với người tiêu dùng, hoạt động này vừa có thể nâng cao chất
lượng cuộc sống cho dân cư vừa có thể đẩy mạnh sản xuất của xã hội. Chính vì vậy, có
thể nói hoạt động cho vay tiêu dùng có vai trò rất lớn đối với các NHTM cũng như đối
với toàn xã hội. Cụ thể như sau:
Đối với ngân hàng thương mại
Một là giúp NHTM gia tăng sức cạnh tranh so với các trung gian tài chính
khác:
Vai trò của các NHTM đối với xã hội ngày càng được khẳng định hơn qua sự
phát triển ngày càng hoàn thiện của hệ thống ngân hàng nói chung và của các NHTM
nói riêng. Nhưng không vì thế mà các NHTM tránh khỏi sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt của các tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ. Ngày càng có nhiều tổ chức
muốn cung cấp các dịch vụ mà các ngân hàng đã và đang cung cấp. Và ngay cả giữa
các NHTM với nhau sự cạnh tranh giành giật thị trường và khách hàng ngày càng
khốc liệt hơn. Chính vì vậy muốn tồn tại và phát triển các ngân hàng phải không
ngừng đổi mới, tìm tòi và đưa ra những dịch vụ mới ngày càng có nhiều tiện ích tới
Thang Long University Library
6
cho khách hàng. Và thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng đã có khả năng
tiếp cận và đáp ứng khá tốt nhu cầu sử dụng vốn của một lượng lớn khách hàng. Từ đó
giúp gia tăng khả năng cạnh tranh so với các loại hình tổ chức tín dụng khác, cũng như
làm gia tăng cơ hội mở rộng thu nhập của ngân hàng.
Hai là giúp gia tăng thu nhập cho NHTM:
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm của ngân hàng là biết sử
dụng số tiền đó để kiếm lời cho cả ngân hàng cũng như người chủ sở hữu của nó, các
NHTM song song với nỗ lực huy động vốn, phải khai thác thị trường tín dụng một
cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở đó thoả
mãn một cách tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về tín dụng của nền kinh tế. Trong khi
đó, các khoản tín dụng tiêu dùng tuy là những khoản tín dụng nhỏ nhưng nhu cầu về
chúng lại rất lớn nên nếu khai thác được thị trường này thì các NHTM có thể sử dụng
được một số lượng vốn lớn. Hơn nữa, dân cư là khách hàng tiềm năng lớn của ngân
hàng, ngân hàng muốn phát triển bền vững thì nên dựa vào đối tượng khách hàng này.
Trên thực tế các khoản cho vay tiêu dùng thường có lợi nhuận cao do mức lãi
suất tính trên các khoản cho vay tiêu dùng cao. Vì vậy, các NHTM cũng có thể kỳ
vọng tăng lợi nhuận thu được trong các hoạt động của mình từ lợi nhuận của các
khoản cho vay tiêu dùng. Thực tế đã chứng minh, có những NHTM lớn trên thế giới
đã thu về những khoản lợi không nhỏ từ việc cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng.
Ba là tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng:
Chúng ta không thể chỉ tính đến lợi nhuận mà ngân hàng thu được tính bằng các
con số cụ thể đối với các khoản cho vay tiêu dùng. Thật vậy, những khoản cho vay
tiêu dùng không chỉ mang lại cho ngân hàng những món lợi lớn mà nó còn giúp cho
ngân hàng thực hiện tốt hơn các hoạt động khác của họ. Việc cung cấp các khoản cho
vay tiêu dùng của một NHTM có thể giúp ngân hàng đó gặp nhiều thuận lợi trong hoạt
động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ dân cư, vì rất nhiều hộ gia đình sẽ
không muốn gửi tiền của mình vào một ngân hàng nếu họ không thấy được rằng mình
sẽ có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó khi có nhu cầu. Hơn nữa tính lan
truyền trong dân cư là rất cao nên các ngân hàng có thể thông qua các khoản cho vay
tiêu dùng mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các khách hàng đến với các dịch vụ
khác của ngân hàng.
Đối với người tiêu dùng
Một là giúp khách hàng cải thiện chất lượng cuộc sống:
Cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng thoả mãn và nâng cao chất lượng tiêu
dùng, cho phép người tiêu dùng được hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi có đủ
nguồn tài chính. Đặc biệt là những người có thu nhập trung bình, nhờ những khoản
cho vay tiêu dùng, họ sẽ có thể mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả
7
mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại
của họ chưa cho phép. Trên thực tế ta thấy có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết
yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những
nhu cầu này sẽ phải được thoả mãn không sớm thì muộn. Ví dụ như những nhu cầu về
mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các
phương tiện đi lại như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, học hành, du lịch...
Hai là giúp thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng:
Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều nhưng của cải thì được tích luỹ theo
thời gian do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy, một sự thật hiển nhiên
là người ta thường chỉ mua nhà cửa, tiện nghi đắt tiền... khi đã lớn tuổi. Khi đó lợi ích
thu được từ sự hưởng thụ đều có xu hướng giảm xuống. Do đó, người tiêu dùng
thường tìm cách kết hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian
và khả năng thanh toán hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ
tìm cách để được hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai, mặc dù họ phải bỏ ra
một khoản chi phí nhất định. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính việc mượn tiền
trước của ngân hàng để tiêu dùng khiến khách hàng phải trả lãi thực chất cũng chỉ là
cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời
điểm hiện tại.
Chính vì những nguyên nhân trên, việc ngân hàng thực hiện và mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng sẽ đem đến cho người tiêu dùng những lợi ích tốt nhất. Ta có
thể khẳng định rằng người tiêu dùng là những người được hưởng trực tiếp và nhiều
nhất những lợi ích mà hình thức cho vay tiêu dùng mang lại.
Đối với xã hội
Là đòn bẩy hữu hiệu để kích cầu: do nó được dùng để tài trợ các chi tiêu về hàng
hóa và dịch vụ trong nước. Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có thể góp một
phần đáng kể trong chính sách kích cầu của Nhà nước, nó giúp Nhà nước đạt được
những mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư,
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP... Mà những kết quả này được thể
hiện trực tiếp qua những người tiêu dùng cũng như các nhà sản xuất.
Góp phần cải thiện môi trường thanh toán như : giảm lượng tiền mặt lưu thông
trên thị trường, tăng tốc độ luân chuyển vốn của các doanh nghiệp… Khi khách hàng
đến ngân hàng xin vay vốn để phục vụ vào mục đích tiêu dùng, thay vì nhận tiền mặt
về họ sẽ chuyển khoản vay đó vào tài khoản của người bán. Điều này làm giảm lượng
tiền mặt lưu thông trên thị trường (vì đã được xử lý qua chuyển khoản). Bên cạnh đó,
khi khách hàng vay tiền của ngân hàng để trả cho bên doanh nghiệp bán hàng thì các
doanh nghiệp thu nợ trong thời gian ngắn, khả năng luân chuyển vốn trong doanh
nghiệp tốt hơn, kích thích, hỗ trợ hoạt động sản xuất phát triển.
Thang Long University Library
8
Đối với nhà sản xuất
Một là giúp các nhà sản xuất kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất:
Các khoản cho vay tiêu dùng không tác động trực tiếp tới các nhà sản xuất, mà
chủ yếu tác động đến họ thông qua các khách hàng tiêu dùng. Mục tiêu của tất cả các
nhà sản xuất là tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh
với các đối thủ sản xuất cùng loại hàng hóa và đứng vững trên thị trường. Để đạt được
mục tiêu đó thì dù bằng cách này hay cách khác, các nhà sản xuất đều mong muốn tiêu
thụ được càng nhiều hàng hóa càng tốt, họ sẵn sàng bán hàng hóa trả góp, thậm chí
bán chịu trong một thời gian. Do đó, đối với nhà sản xuất, cho vay tiêu dùng kéo nhu
cầu tương lai về hiện tại, người tiêu dùng có thể mua hàng hoá nhiều hơn và nhanh
hơn, quy mô sản xuất tăng nhanh, bán được sản phẩm, quay vòng vốn nhanh hơn, mở
rộng sản xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên.
Hai là giúp gia tăng cạnh tranh giữa các hãng sản xuất dẫn đến sự không
ngừng cải tiến, tự hoàn thiện mình của các nhà sản xuất:
Cho vay tiêu dùng tạo ra sự cạnh tranh giữa các hãng sản xuất, các nhà kinh
doanh về sản phẩm, mẫu mã, chủng loại... và các nhà sản xuất sẽ tìm cách để có thể
đáp ứng mọi thị hiếu người tiêu dùng. Một mặt thúc đẩy sản xuất phát triển, một mặt
người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn. Qua đó tạo sự năng động trong nền kinh tế.
Các nhà sản xuất muốn tồn tại thì cũng phải không ngừng cải tiến, tự hoàn thiện mình.
Chính điều đó đã làm cho nền sản xuất ngày càng phát triển và phồn thịnh.
1.1.5. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân loại cho vay tiêu dùng dựa trên những tiêu thức khác nhau.
Cụ thể:
1.1.5.1. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có đặc
điểm là thời gian dài và quy mô khoản vay thường lớn.
Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện
đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc
điểm của hình thức vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn và do đó rủi ro sẽ thấp hơn
cho vay tiêu dùng cư trú.
1.1.5.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức đi vay trong đó người đi vay trả nợ
(gồm số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn
cho vay. Phương thức này thường dùng để tài trợ cho việc mua sắm, hình thành các tài
sản có giá trị lớn như mua nhà, mua sắm các phương tiện đi lại, một số đồ dùng phục
vụ sinh hoạt đắt tiền, trang trải các khoản nợ... Cho vay tiêu dùng trả góp thường được
9
áp dụng cho khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần
duy nhất, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương khi tiến
hành sẽ tạo nhiều thuận lợi hơn cho ngân hàng trong việc thu nợ.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này tiền vay được khách
hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho
vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn
không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay các loại Séc được phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai. Theo phương thức này trong thời hạn cấp tín dụng được thoả thuận
trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kì, khách hàng được ngân hàng
cho phép thực hiện việc vay và trả nợ từng kì một cách tuần hoàn theo một hạn mức
tín dụng.
1.1.5.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà ngân hàng và khách hàng trực
tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay và thu nợ.
* Cho vay tiêu dùng trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau:
Cho vay trả theo định kỳ: Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay. Theo phương thức này, ngân hàng cấp cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và
khách hàng trả nợ cho ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn hoàn trả có thể khác
nhau tuỳ thuộc vào quy định trong hoạt động cho vay.
Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức
tín dụng. Nó là nghiệp vụ cho phép một khách hàng rút tiền từ tài khoản vãng lai của
họ vượt quá số dư Có, tới một hạn mức đã được thỏa thuận. Để có thể cho vay, thông
thường giữa ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận về: hạn mức, lãi suất, yêu cầu
đảm bảo phí các loại, bảo đảm tín dụng (nếu cần), thời điểm tái xét thời hạn có hiệu
lực của hạn mức... Trong nghiệp vụ này khách hàng phải trả lãi số tiền mà họ sử dụng
theo mức lãi suất đã thỏa thuận, trên cơ sở số dư Nợ thực tế của tài khoản vãng lai.
Khách hàng có thể trả gốc tùy thuộc vào khoản thu nhập và thời điểm phát sinh thu
nhập của khách hàng.
Thẻ tín dụng: là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ tín
dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức
giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Phương thức thẻ tín dụng
bao gồm sự thỏa thuận giữa ba bên: người giữ thẻ, ngân hàng và người bán hàng. Ở
đây, thẻ đã bảo đảm cho người bán hàng một điều là người giữ thẻ đã được ngân hàng
bảo lãnh một số tiền nhất định.
Thang Long University Library
10
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung
cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng vẫn còn trong hạn thanh toán. Với hình
thức này, ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán lẻ hoặc làm các dịch vụ
mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Nó chính là hình thức tài trợ bán lẻ trả
góp của các ngân hàng thương mại.
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán cho ngân hàng các
khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu hàng hoá, doanh nghiệp bán lẻ cam kết sẽ
thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng
không thanh toán cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế : Theo phương thức này trách nhiệm của doanh nghiệp
bán lẻ đối với khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong
một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa ngân hàng
và doanh nghiệp bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân
hàng, doanh nghiệp bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được
hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao nên chi phí tài trợ thường
được ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được
mua cũng được lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những doanh nghiệp bán lẻ có uy tín
mới được áp dụng phương thức này.
Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo phương thức
miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ
thì NHTM phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả
thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại cho doanh nghiệp bán lẻ phần nợ của mình
chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được sử dụng trong một thời hạn nhất định.
1.1.5.4. Căn cứ vào tính chất đảm bảo
Cho vay cầm cố: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn
và ngân hàng giữ tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp và có giá trị mua
bán của khách hàng.
Cho vay đảm bảo bằng thu nhập của người lao động: Ngân hàng cho khách
hàng vay để trang trải chi tiêu trên cơ sở khách hàng thế chấp bằng thu nhập. Những
khách hàng này thường có thu nhập ổn định. Ngân hàng căn cứ vào thu nhập của
khách hàng có xác nhận của đơn vị trả lương hay thù lao để xem xét cho vay. Mức
cho vay tùy thuộc khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng, nhu cầu vay của
khách hàng và theo quy định của ngân hàng. Khách hàng cam kết trả nợ theo kỳ hạn.
11
Nếu không trả nợ theo kỳ hạn cam kết thì ngân hàng có quyền thu nợ từ khoản tiền
lương hay thu nhập của khách hàng.
Cho vay có đảm bảo bằng các hình thức khác: Khách hàng là cá nhân có thể
được vay tiền dưới hình thức có các đảm bảo như tài sản hình thành từ vốn vay, thông
qua việc chiết khấu giấy tờ có giá, thẻ tín dụng…
1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi thường bên ngoài, thể hiện
sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Nó được
xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút được nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản,
thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Chất lượng tín dụng không tự nhiên sinh ra, đây là kết quả của một quá trình kết hợp
hoạt động giữa những con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau trong
một ngân hàng vì một mục đích chung.
Xét trên phương diện là một khách hàng: Khi nhìn nhận về chất lượng tín
dụng của ngân hàng họ thường đánh giá thông qua nhiều yếu tố. Cụ thể chất lượng cho
vay là thể hiện các khoản vay được đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn của
khách hàng với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh. Các khoản vay vốn từ NHTM
giúp cho khách hàng có đủ tiền để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Xét trên phương diện của ngân hàng: Chất lượng cho vay tiêu dùng thể hiện
ở việc tạo ra lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng để trang trải các chi phí liên quan và bù
đắp các rủi ro trong cho vay, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng,
làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng…
Như vậy, Chất lượng cho vay tiêu dùng được hiểu khả năng đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng. Đồng thời cũng phải đảm bảo hoạt
động kinh doanh của ngân hàng an toàn, lành mạnh và sinh lợi.
Chất lượng cho vay tiêu dùng là một khái niệm vừa cụ thể, vừa trừu tượng và là
một chỉ tiêu tổng hợp. Để có được chất lượng cho vay tốt thì hoạt động cho vay phải
có hiệu quả, quan hệ cho vay phải được thiết lập trên cơ sở của sự tin cậy và uy tín của
ngân hàng trong hoạt động của mình. Nói cách khác, chất lượng cho vay tỷ lệ thuận
với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động cho vay ngân hàng. Nếu hiểu một cách
đúng đắn bản chất và phân tích đánh giá đúng chất lượng cho vay cũng như xác định
chính xác nguyên nhân tồn tại của chất lượng cho vay sẽ giúp ngân hàng tìm được
Thang Long University Library
12
những biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường
với sự cạnh tranh gay gắt.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng ngoài những chỉ tiêu có
thể lượng hóa được thì còn có rất nhiều yếu tố không thể lượng hóa được. Song nó là
những chỉ tiêu quan trọng, cần xem xét từ đó giúp đánh giá chất lượng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng.
Đối với ngân hàng
Thứ nhất, thực hiện tốt vai trò của hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng
phải bảo đảm để ngân hàng thực hiện được chức năng mà Nhà nước đã giao, đồng thời
phải mang lại thu nhập cho ngân hàng đủ để trang trải các khoản chi phí liên quan và
hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro như không thu hồi được vốn cho vay hoặc thu hồi
chậm.
Thứ hai, khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng: Nói cách khác, đối
với khách hàng vay thì điều này trước hết biểu hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện,
cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn.
Bên cạnh đó cần cung cấp nhiều loại sản phẩm cho vay tiêu dùng để có thể đáp ứng
nhiều nhu cầu của khách hàng hơn. Tuy nhiên, vẫn phải bảo đảm những nguyên tắc an
toàn cần thiết và theo những quy trình nhất định. Qua đó, khách hàng sẽ tiết kiệm được
các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là sẽ cải thiện được chất lượng cuộc
sống của mình. Như vậy, ngân hàng đã tạo sự hài lòng cho khách hàng làm cho chất
lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt.
Thứ ba, thái độ phục vụ tốt: Bên cạnh việc thu hồi cả vốn lẫn lãi thì ấn tượng
trong lòng khách hàng sau mỗi khoản vay cũng hết sức quan trọng. Nếu ngân hàng có
thái độ phục vụ khách hàng tốt thì sẽ thu hút được khách hàng, khách hàng sẽ hài lòng
và đến vay vốn nhiều hơn. Điều này sẽ nâng cao chất lượng các khoản vay tiêu dùng
và nâng cao vị thế cũng như sức hấp dẫn của ngân hàng.
Thứ tư, khả năng thu hút khách hàng quay trở lại sử dụng dịch vụ cho vay
tiêu dùng của ngân hàng: Chỉ tiêu này phản ánh việc sau khi khách hàng vay vốn
tiêu dùng của ngân hàng thì mức độ sẵn sàng quay trở lại vay các món vay mới và mở
rộng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Sau khi khách hàng vay vốn
của ngân hàng mà họ cảm thấy hài lòng và có thể nâng cao chất lượng cuộc sống của
mình cùng với chiến lược marketing, quảng cáo tiếp cận khách hàng của ngân hàng thì
khách hàng sẽ quay trở lại sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Từ đó họ còn có thể lôi kéo
thêm nhiều khách hàng nữa đến với ngân hàng. Điều này sẽ nâng cao được vị thế cũng
như nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
13
Đối với khách hàng
Thứ nhất, mức độ hài lòng của khách hàng khi đến vay vốn ngân hàng là
một chỉ tiêu quan trọng. Trong các nhiệm vụ từ tiếp cận, chăm sóc khách hàng đến
thẩm định và cho vay, nếu ngân hàng làm tốt thì khách hàng mới có độ hài lòng cao.
Thứ hai, mức độ cải thiện cuộc sống sau khi sử dụng vốn vay của ngân
hàng: Khi ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng thì họ có thể sẽ cải
thiện được mức sống hiện tại. Nếu mức sống tốt hơn khách hàng sẽ hài lòng và từ đó
nâng cao được uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đó sự hài lòng cũng như việc cải thiện
cuộc sống của khách hàng sau khi đến xin vay vốn của ngân hàng cũng giúp gia tăng
mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng cho những lần tiếp theo.
Nhìn chung, các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ đánh chất lượng tín dụng
tiêu dùng một cách khái quát. Muốn có những kết luận chính xác hơn, cần phải dựa
vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể liên quan đến ngân hàng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng bao gồm:
Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng: Doanh số cho vay là số tiền mà ngân
hàng giải ngân cho khách hàng vay trong một giai đoạn nhất định. Doanh số cho vay
tiêu dùng cho biết vốn mà ngân hàng giải ngân giúp cá nhân, hộ gia đình cho việc
phục vụ những nhu cầu tiêu dùng của cuộc sống. Con số và tốc độ của doanh số cho
vay qua các năm phản ánh quy mô, xu hướng hoạt động cho vay là mở rộng hay thu
hẹp và thông qua đó nó cũng cho thấy được chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng. Nếu doanh số cho vay tiêu dùng xét trong một khoảng thời gian là cao và tăng
qua các năm cho biết hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đó đang được mở
rộng và phần nào phản ánh chất lượng cho vay tốt. Ngược lại nếu doanh số cho vay
tiêu dùng trong khoảng thời gian đang xét là thấp và giảm qua các năm chứng tỏ hoạt
động cho vay tiêu dùng không được chú trọng hoặc cũng có thể do chất lượng cho vay
không tốt, ngân hàng đang tìm cách thu hẹp hoạt động cho vay tiêu dùng.
Doanh số cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng = x 100
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu trên phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu phần trăm
so với tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
Chỉ tiêu doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng: Doanh số thu hồi nợ là tổng
số vốn gốc ngân hàng thu hồi được trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó ta
đánh giá được mức độ an toàn của các khoản vay, khả năng quản lý và thu hồi nợ của
ngân hàng, thông qua đó nó còn cho biết chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
tốt hay không tốt.
Thang Long University Library
14
Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng doanh số thu nợ CVTD = x 100
Tổng doanh số thu nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho biết doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiều phần
trăm doanh số thu nợ cho vay của ngân hàng. Hệ số này cao cho thấy ngân hàng đã thu
hồi được các khoản cho vay tiêu dùng tương đối tốt, chất lượng cho vay tiêu dùng tốt.
Nếu hệ số này thấp qua các năm thì cần phải kết hợp phân tích thêm chính sách cho
vay tiêu dùng của ngân hàng: nếu ngân hàng chú trọng cho vay tiêu dùng ngắn hạn thì
hệ số này thấp sẽ phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng thấp, nếu ngân hàng theo
đuổi chính sách cho vay tiêu dùng trung và dài hạn thì cần phải xem xét thêm tình hình
nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng sẽ thấy rõ hơn chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng.
Chỉ tiêu tổng dư nợ: Tổng dư nợ là số dư tồn tại trên tài khoản tiền vay của
khách hàng tại một thời điểm. Chỉ tiêu này đo bằng số tuyệt đối, cho biết lượng vốn
mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể. Tổng dư nợ thấp phản ánh
hiệu quả cho vay của ngân hàng thấp vì cho thấy ngân hàng không có khả năng mở
rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, trình độ của đội ngũ cán bộ
công nhân viên không cao. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này, chúng ta không nên
xem xét từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong một quá trình trên cơ sở
phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất.
Nhưng mặt khác, trong nhiều trường hợp tổng dư nợ cao chưa chắc đã phản ánh chất
lượng cho vay cao mà cần xem xét tình hình dư nợ phân theo các nhóm nợ để có thể
phân tích đúng về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Xét về mặt bản chất, cho vay luôn gắn với sự hoàn trả, do đó tính an toàn (khả
năng hoàn trả của người vay) là yếu tố quan trọng bậc nhất để xem xét chất lượng của
khoản vay. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã ký kết mà không
có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc cho vay quan trọng nhất của ngân
hàng và bị chuyển sang nợ quá hạn là khoản có vấn đề, ngân hàng có khả năng mất
vốn nghĩa là tính an toàn của các khoản vay thấp. Từ đó thể hiện chất lượng cho vay là
thấp, nếu để tình trạng này diễn ra phổ biến, với quy mô gia tăng trong một thời gian
dài ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh đến hoạt động cho kinh doanh của ngân hàng
Nợ quá hạn: là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng khi đã quá hạn
từ 10 ngày trở lên. Đối với ngân hàng việc khách hàng không thể trả nợ đúng hạn có
liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản, đồng thời là lời cảnh báo cho ngân
hàng, hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh, ngân hàng cần có những biện pháp
hữu hiệu để giảm thiểu thiệt hại kịp thời. Chất lượng cho vay cũng được thể hiện một
15
phần thông qua nợ quá hạn. Nợ quá hạn luôn ở mức cao và có xu hướng gia tăng theo
thời gian chứng tỏ chất lượng cho vay kém. Nếu nợ quá hạn ở quy mô nhỏ và giữ mức
ổn định hoặc có xu hướng giảm theo thời gian chứng tỏ chất lượng cho vay tốt.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở
một thời điểm nhất định, thường được thống kê vào thời điểm cuối tháng, cuối quý,
cuối năm. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này chứa đựng rủi ro
tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ quá
hạn ở mức cho phép là nhỏ hơn hoặc bằng 5%. Khi một tỷ lệ nợ quá hạn của một ngân
hàng giữ ở mức này cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng này khá tốt. Nếu tỉ lệ
này vượt quá 5%, vượt mức cho phép sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng mất khả năng
thanh toán, gặp rủi ro trong cho vay và chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng
đang kém đi.
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Theo điều 6, quyết định của ngân hàng Nhà nước số 18/2007/QĐ- NHNN ngày
25 tháng 4 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng
4 năm 2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước có quy định như sau
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải
có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn
được điều chỉnh lần đầu); Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào
nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi
Thang Long University Library
16
do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Các khoản nợ
được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Các khoản nợ được phân loại vào
nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Các khoản nợ
được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trong đó nợ quá hạn bao gồm nhóm nợ 2, 3 , 4, 5. Nợ xấu là các khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng
Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ này tăng chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang đi
xuống vì khi đó nợ xấu chiếm quá nhiều trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Nó gây
ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này giảm cho
thấy chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang có chiều hướng tăng cao, giảm
thiểu rủi ro cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu giữ nguyên (không tăng không giảm) cho
biết ngân hàng vẫn chưa có những biện pháp khắc phục rủi ro hiện tại.
Ngoài ra, để làm rõ hơn về chất lượng cho vay của ngân hàng thì cần xem xét
thêm chỉ tiêu:
Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
x 100%
Nợ cho vay tiêu dùng quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng trên nợ cho vay tiêu dùng quá hạn cho
biết trong tổng nợ cho vay tiêu dùng quá hạn thì nợ xấu chiếm bao nhiêu lần. Tỷ lệ này
càng nhỏ sẽ càng giảm được rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
cũng như phần nào nâng cao được chất lượng cho vay của ngân hàng. Vì trong tổng nợ
quá hạn, thì nợ xấu chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng giảm. Trong đó nợ quá hạn
tập trung vào nợ nhóm 2, nợ đã quá hạn nhưng khả năng thu hồi nợ vẫn ở mức cao.
17
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính
toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín
dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân
Vòng quay vốn tín dụng càng cao (>1) chứng tỏ vốn vay của ngân hàng đã luân
chuyển nhanh. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên
ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các khách hàng, mặt khác ngân hàng có
vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Mặt khác hệ số này cao cho thấy ngân
hàng tập trung mở rộng cho vay tiêu dùng ngắn hạn. Ngược lại, nếu hệ số này thấp (<
1) chứng tỏ ngân hàng chú trọng mở rộng cho vay tiêu dùng trung và dài hạn hoặc có
thể ngân hàng vẫn đang tập trung cho vay ngắn hạn song chất lượng các khoản cho
vay sụt giảm, ngân hàng không thu hồi được nợ theo đúng kế hoạch đã đề ra. Như vậy,
vòng quay vốn tín dụng trong cho vay tiêu dùng cao cho thấy khả năng xử lý khoản
vay cũng như công tác đôn đốc thu nợ của ngân hàng tốt, từ đó phản ánh chất lượng
cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt.
Tóm lại, khi đánh giá chất lượng cho vay, không chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu mà
phải căn cứ vào một hệ thống chỉ tiêu có liên quan đến nhau. Như vậy mới có thể đánh
giá một cách tổng quan và chính xác nhất.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Các nhân tố nằm ngoài ngân hàng
Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM chịu tác động của nhiều nhân tố.
Nhóm nhân tố khách quan tác động đến hoạt động này có thể kể đến môi trường hoạt
động của NHTM và nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Môi trường hoạt động
của NHTM bao gồm cả môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường pháp lý,
môi trường văn hoá, các chính sách của Nhà nước...
Môi trường kinh tế mà cụ thể là trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân,
thu nhập bình quân đầu người, mức sống của dân cư... gây ảnh hưởng lớn đến chất
lượng cho vay tiêu dùng của các NHTM. Nếu ngân hàng hoạt động trong một môi
trường có trình độ phát triển kinh tế cao thì sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong tăng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Cũng như vậy, nếu nền kinh tế đang trong thời kỳ
tiêu dùng sau một chu kỳ kinh tế thì chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ được cải thiện.
Và ngược lại, nếu môi trường kinh tế không được thuận lợi, trình độ phát triển kinh tế
ở mức thấp, nếu dân cư có mức thu nhập thấp và không có triển vọng nhận được
những khoản thu nhập cao thì chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ không
Thang Long University Library
18
thể cải thiện được. Ngoài ra, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trong việc cung
cấp dịch vụ ngân hàng cũng có tác động không nhỏ đến việc phát triển chất lượng cho
vay tiêu dùng của NHTM.
Môi trường pháp lý là một nhân tố có tác động sâu rộng đến chất lượng cho
vay tiêu dùng của các NHTM. Môi trường pháp lý tác động đến tính trật tự, tính ổn
định và tạo điều kiện để hoạt động cho vay tiêu dùng được diễn ra thông suốt, phát
triển vững chắc, hạn chế những rắc rối có thể nảy sinh, tổn hại đến lợi ích của các bên
tham gia quan hệ tín dụng và thậm chí, đến lợi ích quốc gia. Chính điều đó đã làm ảnh
hưởng tích cực đến chất lượng cho vay tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng phát
triển vững chắc phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng là tốt. Ngược lại, một môi
trường pháp lý kém, các quy định nhập nhằng, chồng chéo và không cụ thể vừa tạo
điều kiện cho tiêu cực phát triển, đồng thời làm cho chất lượng cho vay tiêu dùng giảm
sút. Khi quy định chỉ mang tính chung chung không rõ ràng sẽ gây ra gian lận, rủi ro
trong hoạt động cho vay của ngân hàng, khách hàng cũng không có trách nhiệm về
khoản vay của mình, vì thế làm chất lượng cho vay giảm.
Môi trường chính trị nơi các NHTM hoạt động có thể làm cho chất lượng cho
vay tiêu dùng của các ngân hàng cao hay thấp. Các ngân hàng không thể đẩy mạnh
chất lượng cho vay tiêu dùng nếu nó hoạt động tại một nơi có nền chính trị không ổn
định. Lúc đó không chỉ có dân cư là không muốn đi vay, mà ngay cả các ngân hàng
cũng khó lòng mà cho vay hay nói đúng hơn là có thể cho vay nhưng thật khó để thu
được nợ. Ngược lại nếu người dân sống ở một nơi có được sự ổn định về chính trị thì
nhu cầu tiêu dùng của họ cũng tăng lên và các ngân hàng cũng có thể yên tâm hơn về
các khoản nợ của mình.
Môi trường văn hoá có những tác động đáng kể đến hoạt động cho vay tiêu
dùng, đặc biệt thông qua quyết định của người tiêu dùng. Quyết định đi vay phục vụ
tiêu dùng của dân cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thói quen tâm lý, trình độ dân
trí, bản sắc dân tộc (được thể hiện qua các nét tính cách của người dân như tính cần cù,
trung thực, ham lao động, tằn tiện hay là ưa thích hưởng thụ,...). Ngoài ra, môi trường
văn hoá - xã hội như là những người sinh sống xung quanh, nơi làm việc, khu dân cư
cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định vay phục vụ tiêu dùng của người
dân.
Các chính sách của chính phủ cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu
dùng của các NHTM. Trước hết là các chính sách và chương trình kinh tế. Nếu Nhà
nước đưa ra các chính sách tăng cường đầu tư, khuyến khích đầu tư trong nước và thu
hút đầu tư nước ngoài như hạ trần lãi suất cho vay, giảm các thủ tục rườm rà cho các
nhà đầu tư, giảm thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập... một mặt nhằm mục tiêu
phát triển kinh tế, tăng GDP, một mặt làm giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người
19
lao động, tăng khả năng tài chính và do đó làm tăng mức sống cho người dân. Đây là
một điều kiện thuận lợi để cải thiện chất lượng cho vay tiêu dùng của các NHTM.
Ngoài ra các chính sách, chương trình kinh tế như chính sách thuế thu nhập, chính
sách ưu đãi lãi suất đối với các hộ nghèo vay vốn, tín dụng tín chấp cho nông dân,
chương trình phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa... với mục tiêu xoá đói giảm nghèo và
công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng
kinh tế, vừa có ý nghĩa rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, vừa là điều kiện để nâng cao
mặt bằng dân trí. Những yếu tố này, trước mắt và lâu dài, đều ảnh hưởng đến mức cầu
cho vay tiêu dùng.
Bên cạnh những chính sách kinh tế, thì những chính sách phi kinh tế của chính
phủ cũng tác động đến hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại kể
cả gián tiếp và trực tiếp, đặc biệt là các chính sách giáo dục và đào tạo. Một hệ thống
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ dân trí như hợp lý
hoá các chương trình học tập ở các cấp, loại bỏ những môn không cần thiết và bổ sung
những môn học thiết thực, mở các thư viện, phòng đọc báo tại các khu dân cư... sẽ làm
cho người dân nhanh chóng tiếp cận và hoà chung với cái mới và xu thế mới. Việc đào
tạo các cán bộ chuyên ngành ngân hàng cũng luôn cần có sự quan tâm chỉ đạo hợp lý.
Các chương trình đào tạo thay đổi phù hợp với nhận thức của người được đào tạo và
với điều kiện và hoàn cảnh chung...
Sự liên hệ của các thành phần hệ thống kinh tế mà cụ thể là mối liên hệ giữa
các cơ quan, tổ chức xí nghiệp và các NHTM cũng ảnh hưởng đến tín dụng cho vay
theo cách riêng của nó. Nếu mối liên hệ này chặt chẽ sự phối hợp hành động và sự hỗ
trợ lẫn nhau giữa các thành phần sẽ có kết quả cao. Ngược lại nếu không có sự cố gắng
và quan hệ tốt với các tổ chức khác thì hoạt động của các ngân hàng sẽ gặp nhiều khó
khăn, phức tạp hơn. Sự liên hệ này trước tiên phụ thuộc vào nỗ lực của các bên liên
quan trong xây dựng các mối liên hệ thông tin, các rằng buộc về quyền lợi... Ngoài ra,
một sự trợ lực từ các trung gian như Nhà nước và các định chế lớn khác là rất cần
thiết.
Nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội, mà đặc biệt là nhu cầu đi vay phục
vụ tiêu dùng của dân cư có ảnh hưởng quan trọng và có thể mang tính chất quyết định
chất lượng cho vay tiêu dùng của các NHTM. Như trên chúng ta đã biết, nhà cung cấp
quan tâm đến nhu cầu của thị trường nhưng điều quan trọng là phải biết đâu là nhu cầu
có khả năng thanh toán. Ngân hàng cũng vậy, mặc dù nhu cầu đi vay phục vụ tiêu
dùng là vô hạn, song họ cũng cần tìm kiếm những nhu cầu của dân cư mà họ có thể
đáp ứng được cùng với việc duy trì hoạt động của ngân hàng và kiếm lợi từ các dịch
vụ của mình. Chính vì thế mà hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM chỉ có thể
tồn tại và phát triển khi có nhu cầu đi vay phục vụ tiêu dùng của dân cư được kèm theo
Thang Long University Library
20
sự đảm bảo của các yếu tố như đạo đức của người người có nhu cầu vay, khả năng tài
chính và có khi là cả những tài sản có thể là đảm bảo cho các khoản vay của họ. Điều
này cũng như là các điều kiện để cho một nhu cầu đi vay phục vụ tiêu dùng có thể trở
thành nhu cầu có khả năng thanh toán.
Đạo đức của người có nhu cầu vay được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý
và độ tín nhiệm. Đạo đức của họ được xem là điều kiện tiên quyết tác động đến hành
vi trả nợ nếu nhu cầu của họ được đáp ứng. Vì rằng ngay cả khi một người thực sự có
thu nhập khả quan để trả nợ thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo tốt nhưng đạo đức
được xem là không tốt thì cũng không hứa hẹn một sự thu nợ dễ dàng cho ngân hàng.
Ở đây chúng ta xét đến đạo đức của khách hàng từ vị trí của ngân hàng trong lĩnh vực
tín dụng ngân hàng, cho nên ngoài các đức tính tốt của khách hàng thì ngân hàng còn
quan tâm tới sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng, ý muốn kiên quyết của khách hàng
trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Năng lực pháp lý của
những người có nhu cầu vay có thể được cho vay được quy định cụ thể về mặt pháp lý.
Đây là cơ sở để hình thành nghĩa vụ trả nợ của khách hàng trong quan hệ tín dụng.
Còn độ tín nhiệm là một yếu tố khó đong đếm, liên quan đến sự sẵn lòng và quyết tâm
trả nợ, nó được xây dựng trên cơ sở tính thật thà, liêm chính của con người, được phản
ánh khá rõ trong hồ sơ quá khứ của cá nhân xin vay. Yếu tố đạo đức là một yếu tố
quan trọng quyết định chất lượng cho vay của ngân hàng. Một khi khách hàng có đạo
đức tốt thì ngân hàng sẽ giảm được rủi ro trong việc thu hồi nợ, từ đó chất lượng tín
dụng được nâng cao.
Khả năng tài chính của khách hàng cũng là nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng
đến chất lượng cho vay của ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng nói riêng. Phần lớn các khoản vay tiêu dùng được quy định nguồn hoàn trả
là thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai. Khách hàng có thu nhập
càng cao, việc thanh toán nợ ngân hàng càng ít ảnh hưởng đến các chi tiêu khác đặc
biệt là các chi tiêu thiết yếu, thông thường của gia đình người vay, và ít ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của gia đình, thì khoản tín dụng càng trở nên an toàn hơn, chất
lượng cho vay rõ ràng được nâng cao. Khi cho vay tiêu dùng, việc quyết định mức cho
vay nhất thiết phải căn cứ trên các nguồn hoàn trả của khách hàng, nói tổng quát hơn
là tình hình tài chính của khách hàng.
Tài sản đảm bảo tín dụng là những thiết lập cơ sở pháp lý để có thêm một
nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự phòng rủi ro do vậy
nó cũng góp phần làm tăng mức độ an toàn cho khoản tín dụng của ngân hàng, ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay. Tuy tài sản đảm bảo là một trong những tiêu chuẩn xét
duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất, không phải là yếu tố
quyết định cho vay.
21
Như vậy, nhu cầu về các khoản vay phục vụ tiêu dùng của dân cư đóng một vai
trò đặc biệt đối với chất lượng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Bên
cạnh đó, môi trường hoạt động của các ngân hàng cũng góp phần không nhỏ trong việc
làm tăng (hay giảm) chất lượng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng này.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng
Mỗi khi nghiên cứu đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu
dùng của NHTM thì chúng ta cần xem xét ngay đến các yếu tố thuộc về phía ngân
hàng. Các yếu tố đó là:
Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không
quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng cũng
sẽ không được quan tâm săn sóc từ đó có thể dẫn đến việc chất lượng cho vay tiêu
dùng cũng vì thế mà giảm sút. Ngược lại nếu NHTM muốn nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những người có nhu
cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau cũng có
nghĩa là cho vay tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội để phát triển.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định trong việc cấp tín
dụng trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn
bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, nếu ngân hàng
có một qui trình tín dụng chặt chẽ, hiệu quả sẽ giúp cho ngân hàng vừa dễ dàng thu hút
khách hàng, vừa giảm được tỉ lệ nợ xấu, cũng như đánh giá được khả năng trả nợ của
khách hàng.
Vốn và các hoạt động khác của ngân hàng sẽ là một trong những yếu tố
được các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các
quyết định về chất lượng cho vay tiêu dùng. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì
ngân hàng càng có khả năng thực hiện nhiều hoạt động dịch vụ... tăng khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng, tổ chức khác. Hơn nữa, hoạt động của các NHTM chịu sự chi
phối của NHNN và phải tuân thủ các quy định của luật ngân hàng. Một ngân hàng chỉ
được huy động một số vốn nhất định so với số vốn tự có của mình, vì vậy, nếu ngân
hàng có số vốn tự có càng lớn, thì khả năng huy động vốn càng cao, từ đó giúp ngân
hàng đó có nhiều thuận lợi hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của
mình. Trong khi ngân hàng huy động được một khối lượng vốn dồi dào cho phép ngân
hàng đầu tư cho các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho vay tiêu
dùng sẽ có cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu ngân hàng không có được số vốn
cần thiết để tài trợ cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng
sẽ không được nhắc đến trong các hoạt động của ngân hàng đó. Sự tồn tại và phát triển
Thang Long University Library
22
của các hoạt động khác trong ngân hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Ví dụ như ngân hàng đó đang phát triển những dịch vụ có quan
hệ gần gũi với hoạt động cho vay tiêu dùng như nhận tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân, hay quan hệ với những khách hàng truyền thống có nhu cầu vay để phục vụ tiêu
dùng... thì ngân hàng đó có thể gặp nhiều thuận lợi khi thực hiện cho vay tiêu dùng.
Số lượng, đạo đức, trình độ của các cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới chất lượng cho vay tiêu dùng của các NHTM. Nếu đạo đức người vay được
xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức CBTD cũng được
xếp vào vị trí hàng đầu trong nhóm các nhân tố chủ quan. Nếu các CBTD không có
đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị. Vì lợi ích cá nhân họ sẵn
sàng làm tổn hại đến lợi ích tập thể. Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, CBTD
phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác
khách hàng và nhu cầu vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Hơn nữa các
cán bộ tín dụng mà có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được nhiều
khách hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân
công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình hoạt
động cho vay tiêu dùng mà là tất cả các hoạt động khác.
Quá trình thẩm định hiệu quả và không rườm rà là một trong các phương thức
thu hút khách hàng. Điều này không chỉ chịu ảnh hưởng bởi trình độ của các CBTD
trực tiếp thẩm định mà còn phụ thuộc vào việc ngân hàng đó có xây dựng được một hệ
thống các thủ tục và kỹ thuật thẩm định một cách khoa học, hợp lý để đưa ra những
đánh giá khách quan, đúng đắn về các đối tượng khách hàng.
Công nghệ thông tin: Trong xu thế hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng có
vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói
riêng. Công nghệ thông tin có thể đem lại những lợi ích to lớn và sức cạnh tranh cho
các NHTM: cập nhật, thu thập, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, giúp đơn giản
hoá các quá trình làm việc, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ có công
nghệ thông tin, ngân hàng có thể lưu trữ được một số sản phẩm lớn các hồ sơ tín dụng
thuận tiện cho việc truy cập và khai thác thông tin sau này. Đồng thời, khách hàng
cũng có thể ngồi tại nhà hay bất cứ đâu để nộp đơn xin vay tiêu dùng vào một ngân
hàng cũng như tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng mà không phải trực tiếp đến
ngân hàng.
Tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng. Các
yếu tố này làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay. Mỗi ngân hàng khi hoạt
động đều cần tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này thường có
hai mặt: nó có thể tác động tích cực hay tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác
23
định đúng, chính xác được các yếu tố sẽ nâng cao được chất lượng cho vay tiêu dùng
của mình.
Thang Long University Library
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Hiện nay cho vay tiêu dùng đang dần trở thành một trong những hoạt động chính của
các ngân hàng. Trong chương 1, khóa luận đã trình bày chi tiết có chọn lọc những lý
luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở ý
tưởng nghiên cứu đó, khóa luận cũng đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho
vay tiêu dùng đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu
dùng. Từ đó, khóa luận sẽ tiếp tục tập trung nghiên cứu nội dung chủ đạo của đề tài
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô ở chương 2.
25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi
nhánh Đông Đô
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân
hàng Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động
số 91/GP – NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Với việc tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào LienVietBank bằng giá trị
Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt
đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép
đổi tên thành Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng
Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của Ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt. Việc kết hợp này đã đánh dấu sự xuất hiện của ngân hàng
bưu điện đầu tiên của Việt Nam.
Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng
Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân
Sơn Nhất (SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 6460 tỷ đồng, LienVietPostBank
hiện là một trong 10 Ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt Nam. Thông qua hệ thống các
bưu cục, ngân hàng LienVietPostBank sẽ cung cấp toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cho các tổ chức và cá nhân trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là vùng
nông thôn và các địa bàn ít hoặc chưa có ngân hàng phục vụ... Đây sẽ là nền tảng
quan trọng để LienVietPostBank triển khai các hoạt động tài chính vi mô đến từng gia
đình trong cả nước, hiện thực hoá phương châm "Ngân hàng của mọi người".
Với quy mô như hiện nay, Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt đã có 60 chi
nhánh và phòng giao dịch trên cả nước. Trong đó, Chi nhánh Đông Đô là một trong
những chi nhánh đầu tiên của LienVietPostBank. Chi nhánh Đông Đô được thành lập
ngày 09/09/2008, địa điểm đặt tại số 297 Kim Mã, phường Giảng Võ, Quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội. Chi nhánh được thành lập với nhiệm vụ: vừa xây dựng cơ sở vật
chất, củng cố tổ chức và hoạt động ngân hàng (hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp
phát theo chỉ tiêu, kế hoạch được giao). Sau hơn 3 năm tồn tại và phát triển, chi nhánh
Đông Đô đã đạt được những thành tựu đáng kể và đã đóng góp một phần không nhỏ
vào sự phát triển của LienVietPostBank.
Thang Long University Library
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngBáo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngBáo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOTĐề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOT
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCBThẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
 
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCMThực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh VượngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
 
Đề tài: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp
Đề tài: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệpĐề tài: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp
Đề tài: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp
 
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đNâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 

Similar to Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...Thanh Hoa
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...NOT
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...NOT
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8 (20)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
 
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 
Đề tài giải pháp tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài  giải pháp tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018Đề tài  giải pháp tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài giải pháp tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
 
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAOĐề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
 
Đề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại Á
Đề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại ÁĐề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại Á
Đề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại Á
 
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOTLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
 
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng AgribankChất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8

  • 1. LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất nhiều các cá nhân và tổ chức. Trước tiên, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo, Ths. Phạm Thị Bảo Oanh là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo, Ths. Phạm Thị Bảo Oanh, em đã nhận ra những hạn chế của mình trong quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn kinh tế, Trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để giúp em tự tin bước vào đời. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị công tác tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô đã giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành bài khóa luận này. Sinh viên Tạ Thị Phương Nhung.
  • 2. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................................................................1 1.1. Những vấn đề chung trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ....1 1.1.1. Khái niệm........................................................................................................ 1 1.1.2. Nguyên tắc cho vay ..........................................................................................1 1.1.3. Điều kiện cho vay .............................................................................................2 1.1.4. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng ......................................................3 1.1.4.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng ........................................................................... 3 1.1.4.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng .........................................................................5 1.1.5. Phân loại cho vay tiêu dùng ............................................................................8 1.1.5.1. Căn cứ vào mục đích vay ................................................................................8 1.1.5.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.................................................................. 8 1.1.5.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay................................................................... 9 1.1.5.4. Căn cứ vào tính chất đảm bảo ......................................................................10 1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ............................11 1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................11 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng ......................................12 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính ..........................................................................................12 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng ......................................................................................13 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng ..........................17 1.2.3.1. Các nhân tố nằm ngoài ngân hàng ..............................................................17 1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng ..........................................................21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ . ………………………………………………………………………………………...25 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô ....................................................................................................... 25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô .....................................................................25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô ......................................................................................26 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô giai đoạn năm 2009 – 2011 .................................29 Thang Long University Library
  • 3. 2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô.............................................................................. 29 2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô ................................................................................................34 2.2.2.1. Tình hình giải ngân cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 - 2011 ...............34 2.2.2.2. Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 - 2011 ....................35 2.2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 - 2011 ....................37 2.2.2.4. Tình hình thu lãi từ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 - 2011 ...............48 2.3. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô ..............................................................................50 2.3.1. Chỉ tiêu định tính........................................................................................... 50 2.3.2. Chỉ tiêu định lượng ........................................................................................52 2.4. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô ............................................................56 2.4.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................ 56 2.4.2. Những hạn chế .............................................................................................. 58 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................................59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................62 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ......................................................................................63 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô .....................................................................63 3.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô .............................................................64 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ..........................................65 3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ...............................................65 3.3.2. Hoàn thiện công tác thẩm định trước khi cho vay .........................................67 3.3.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng ........................................69 3.3.4. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng .....................................................70 3.3.5. Hoàn thiện chính sách khách hàng ...............................................................71 3.3.6. Mở rộng hoạt động Marketing...................................................................... 71 3.3.7. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn ...........................73 3.3.8. Đổi mới công nghệ......................................................................................... 74 3.4. Một số kiến nghị ...............................................................................................75 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam........................................ 75 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt .......76
  • 4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................78 LỜI KẾT ................................................................................................................79 Thang Long University Library
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBTD Cán bộ tín dụng CVTD Cho vay tiêu dùng GDP Tổng sản phẩm quốc nội LienVietBank Ngân hàng Liên Việt LienVietPostBank Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần WTO Tổ chức thương mại thế giới
  • 6. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG SỐ LIỆU Trang Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô .......................................................................................26 Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng.....................................................................29 Bảng 2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2009 – 2011...................................34 Bảng 2.2. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011...............35 Bảng 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011................................37 Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian giai đoạn năm 2009 – 2011.38 Bảng 2.5. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng giai đoạn năm 2009 – 2011..........................................................................................................................40 Bảng 2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2009 – 2011..........................................................................................................................43 Bảng 2.7. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo loại tiền giai đoạn năm 2009 – 2011..45 Bảng 2.8. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ giai đoạn năm 2009 – 2011.47 Bảng 2.9. Tình hình thu từ lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011............49 Bảng 2.10. Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn năm 2009 – 2011...............................53 Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011 ..........................................................................................................................…...54 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng và tổng doanh số cho vay giai đoạn năm 2009 – 2011..............................................................................................................34 Biểu đồ 2.2. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng và tổng doanh số thu hồi nợ giai đoạn năm 2009 – 2011 ......................................................................................................36 Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011............................37 Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian giai đoạn năm 2009 – 2011 .................................................................................................................................39 Biểu đồ 2.5. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng giai đoạn năm 2009 – 2011.......................................................................................................................41 Biểu đồ 2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo đối tượng khách hàng giai đoạn năm 2009 – 2011..............................................................................................................44 Biểu đồ 2.7. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo loại tiền giai đoạn năm 2009 – 2011 .................................................................................................................................46 Biểu đồ 2.8. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ giai đoạn năm 2009 – 2011 .................................................................................................................................47 Biểu đồ 2.9. Tình hình thu từ lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011........49 Biểu đồ 2.10. Nợ quá hạn, nợ xấu và dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2009 – 2011..........................................................................................................................54
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, với việc thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới kinh tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định. Trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước đang có những chuyển biến tích cực phù hợp với xu thế phát triển chung. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì dấu ấn của sự hội nhập càng trở nên rõ nét hơn trong nền kinh tế nước ta. Trong hoàn cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng tăng cao, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng ngày một lớn. Những năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng mang một vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng, cho vay tiêu dùng đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Người tiêu dùng với mức thu nhập ngày càng ổn định và được cải thiện, cùng với trình độ dân trí và mức sống cao, hứa hẹn sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển. Tuy vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vẫn có những hạn chế nhất định như định mức cho vay tiêu dùng tối đa còn thấp, thời hạn cho vay tiêu dùng ngắn, chính sách và thủ tục cho vay tiêu dùng còn phức tạp và hạn chế, chưa hấp dẫn được lượng đông đảo khách hàng tương xứng với vị thế và tiềm năng của các ngân hàng tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt là một ngân hàng mới được thành lập, thành lập năm 2008. Trải qua 4 năm hoạt động và phát triển, hiện nay Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt đã tạo được uy tín và thương hiệu trong lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô là đơn vị thành viên của hệ thống ngân hàng Bưu Điện Liên Việt trên cả nước, có nhiệm vụ thay mặt Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Quận Ba Đình. Trên thực tế, tiềm năng phát triển của kinh tế Quận Ba Đình và nhu cầu vay tiêu dùng tại đây còn rất lớn. Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân nhất thiết phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, cho vay tiêu dùng là một thị trường tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô nói riêng trong thời gian tới. Trước bối cảnh đó, Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ với khu vực khách hàng vay tiêu dùng tại địa bàn. Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn nhiều tiềm năng cần khai thác. Do đó, việc tìm hiểu thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn Thang Long University Library
  • 9. chế, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là rất cần thiết. Vì lý do trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc Đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài gồm 3 nội dung chính: - Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần. - Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô giai đoạn năm 2009-2011. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng một cách tối ưu phù hợp với tình hình thực tế của bản thân ngân hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng. 3. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thu thập thông tin kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lý luận với thực tiễn, luận giải các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng cho vay và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng cho vay và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô trong giai đoạn năm 2009 - 2011. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu số liệu và danh mục các từ viết tắt. Kết cấu của khóa luận gồm ba chương: Chương 1. Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô. Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô.
  • 10. 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề chung trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Cho vay là một trong những hoạt động đem lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng. Trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong giáo trình “tín dụng ngân hàng” của TS. Hồ Diệu – Học viện ngân hàng có định nghĩa: “ Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ…” Còn trong giáo trình “nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của trường Đại học Thăng Long có viết: “ Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình.” Vậy có thể định nghĩa một cách ngắn gọn về cho vay tiêu dùng như sau: Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình. Ngân hàng cho khách hàng vay để trang trải các chi phí sinh hoạt và hình thành nên tài sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Cho vay tiêu dùng có thể giúp dân cư có được một khoản tiền ứng trước để tài trợ cho các hoạt động phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cuộc sống ví dụ như: - Mua sắm phương tiện đi lại - Mua hàng tiêu dùng bền lâu - Chi trả học phí - Xây nhà, nâng cấp nội thất - Trả tiền thuốc men viện phí - Đi du lịch… Hiện nay, cho vay tiêu dùng đang có xu hướng phát triển đặc biệt là trong tình hình kinh tế của nước ta ngày càng phát triển và hội nhập với dòng chảy của nền kinh tế thế giới. Trình độ người dân được nâng lên và cuộc sống ngày càng có nhiều cải thiện. Do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình, đồng thời cũng mang về nguồn lợi nhuận lớn và thị phần tiềm năng cho các ngân hàng. 1.1.2. Nguyên tắc cho vay Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Thang Long University Library
  • 11. 2 - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay nói chung hay vay tiêu dùng nói riêng đều phải được xác định trước về mục đích sử dụng vốn. Vì khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, những khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình xin vay để tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống nhưng họ lại dùng món tiền đó để kinh doanh thu lời hoặc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp. Việc này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm soát việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ và làm ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của ngân hàng. Bởi vậy các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các giấy tờ cần thiết liên quan, chứng minh cho việc sử dụng vốn vay một cách hợp pháp. Khi cho vay ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng. - Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngân hàng huy động từ bên ngoài và sau một khoảng thời gian nhất định ngân hàng sẽ phải hoàn trả. Vì vậy, ngân hàng cần phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn để có nguồn trả nợ cho người gửi tiền nếu không ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải trang trải các chi phí cần thiết, hơn nữa còn phải đảm bảo gia tăng lợi nhuận cho chủ ngân hàng nên ngân hàng cần phải thu lãi để đảm bảo mục tiêu kinh doanh. 1.1.3. Điều kiện cho vay Các khách hàng cá nhân và hộ gia đình có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn. Theo quy định, nội dung các điều kiện vay vốn cụ thể như sau: Thứ nhất, khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế nữa trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
  • 12. 3 Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật. Vì khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi, ảnh hưởng quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Thứ ba, khách hàng phải có nhu cầu sử dụng vốn khả thi. Khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn khả thi tức là có phương án tiêu dùng khả thi, hợp lý để có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và nâng cao đời sống của mình. Thứ tư, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Cá nhân, hộ gia đình có tình hình tài chính lành mạnh tức là cá nhân, hộ gia đình có công việc và nguồn thu nhập ổn định và hợp pháp, đảm bảo cho khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn. Từ đó đảm bảo việc cho vay của ngân hàng là an toàn, lành mạnh và sinh lời. Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. Ngân hàng thương mại quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì: Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Điều này có nghĩa là, khi cá nhân, hộ gia đình đến ngân hàng xin vay vốn thường có tài sản đảm bảo, hoặc đảm bảo bằng thu nhập từ công việc mà họ nhận được để tăng tính trách nhiệm trong việc trả nợ cho ngân hàng. Hoạt đông cho vay của ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro đặc biệt là hoạt động CVTD. Như vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình được an toàn và ổn định, ngân hàng luôn đưa ra các biện pháp chặt chẽ để tạo cơ sở pháp lý và kinh tế giúp ngân hàng có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. Vì vậy, tài sản đảm bảo chính là nguồn thu nợ thứ hai cho NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay) có nghĩa là khi khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ đem tài sản đảm bảo của khách hàng phát mại để thu hồi nợ gốc và lãi trong cho vay khách hàng. 1.1.4. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng 1.1.4.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người đi vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì thế cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau: Thang Long University Library
  • 13. 4 Khách hàng vay vốn: Cho vay tiêu dùng là ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và các cá nhân. Những đối tượng này đến ngân hàng xin vay để nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Qui mô và số lượng các khoản vay tiêu dùng: Các khoản cho vay tiêu dùng thường có qui mô tương đối nhỏ so với các khoản cho vay kinh doanh. Cho vay bất động sản có thể có giá trị lớn hơn các khoản cho vay tiêu dùng khác, nhưng trong nhiều trường hợp giá trị so sánh vẫn nhỏ hơn các món vay kinh doanh khác tại ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu do trong hoạt động cho vay kinh doanh, các doanh nghiệp khi vay vốn kinh doanh đặc biệt là doanh nghiệp lớn thì nhu cầu sử dụng vốn trong một kỳ kinh doanh thường không nhỏ, vì thế giá trị các khoản vay lớn và do khách hàng chỉ vay tiêu dùng khi đã có một lượng vốn tương đối, chỉ vay ngân hàng để bổ sung số tiền còn thiếu. Tuy nhiên số lượng các khoản cho vay tiêu dùng lại rất lớn do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng đa dạng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng cao, số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều thêm. Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay kinh doanh. Điều này xuất phát từ các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro (về nguồn trả nợ khi khách hàng có nguồn thu nhập không ổn định, rủi ro trong cuộc sống của khách hàng, công việc của khách hàng) và chi phí thực hiện cho vay tiêu dùng cao hơn. Thời hạn vay: Thời hạn cho vay tiêu dùng thường đa dạng cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Ngắn hạn là các khoản vay nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng, thường phục vụ mục đích mua sắm các vật dụng gia đình, chi tiêu sinh hoạt… Trung và dài hạn là các khoản vay có giá trị lớn thời hạn dài hơn 12 tháng, ví dụ phục vụ nhu cầu mua sắm phương tiện đi lại, nhà cửa … Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là thu nhập của người đi vay bởi vì mục đích của khách hàng là vay phục vụ tiêu dùng, phục vụ nhu cầu cuộc sống không trực tiếp tạo ra nguồn thu nên họ chỉ có thể trả nợ bằng nguồn thu nhập nhận được hàng tháng như: tiền lương, thưởng. Do vậy, ngân hàng thường xem xét mức thu nhập thường xuyên của khách hàng để ra quyết định cho vay. Rủi ro cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là một hoạt động có mức độ rủi ro tiềm ẩn cao trong các hoạt động cho vay của các NHTM. Nó luôn ở trong trạng thái bị đe doạ bởi rủi ro rín dụng. Các khoản cho vay tiêu dùng luôn bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng, luôn tồn tại khả năng các khách hàng không có khả năng trả nợ do tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc hay sức khoẻ của họ. Cho vay tiêu dùng có nhiều khoản là những khoản cho vay không có bảo đảm, do đó khi khách hàng không còn khả năng trả nợ, mức độ rủi ro mà ngân hàng phải gánh
  • 14. 5 chịu cao hơn. Việc thực thi trách nhiệm của khách hàng trong quan hệ tín dụng với ngân hàng là tất yếu. Các ngân hàng hầu như không thể thu hồi được nợ trong trường hợp khách hàng không còn khả năng trả nợ do nhiều nguyên nhân (tai nạn lao động, thất nghiệp, bệnh tật, qua đời, ly dị...) chưa nói đến trường hợp người vay cố tình quỵt nợ. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng Hiện nay, mức lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng của các NHTM khá cao, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn, thêm vào đó mức lãi suất cho vay tiêu dùng cao nên lợi nhuận của ngân hàng từ cho vay tiêu dùng lớn. Vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi khách hàng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng là rất lớn nên đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các NHTM, đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng, mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý ngân hàng. Khai thác lĩnh vực cho vay tiêu dùng vẫn tiếp tục trở thành xu hướng trong tương lai của các ngân hàng. Tại các nước đang phát triển, cho vay tiêu dùng cũng đang dần khẳng định được vai trò của mình, đem lại những lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của NHTM. 1.1.4.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng Các NHTM cũng là một tổ chức kinh doanh nên bao giờ nó cung cấp các dịch vụ của mình cũng nhằm tới một khoản lợi nào đó. Hơn nữa, hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM nhằm đáp ứng cho những nhu cầu được xem là vô hạn trong dân cư, vì vậy nó có vai trò rất lớn đối với người tiêu dùng, hoạt động này vừa có thể nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư vừa có thể đẩy mạnh sản xuất của xã hội. Chính vì vậy, có thể nói hoạt động cho vay tiêu dùng có vai trò rất lớn đối với các NHTM cũng như đối với toàn xã hội. Cụ thể như sau: Đối với ngân hàng thương mại Một là giúp NHTM gia tăng sức cạnh tranh so với các trung gian tài chính khác: Vai trò của các NHTM đối với xã hội ngày càng được khẳng định hơn qua sự phát triển ngày càng hoàn thiện của hệ thống ngân hàng nói chung và của các NHTM nói riêng. Nhưng không vì thế mà các NHTM tránh khỏi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ. Ngày càng có nhiều tổ chức muốn cung cấp các dịch vụ mà các ngân hàng đã và đang cung cấp. Và ngay cả giữa các NHTM với nhau sự cạnh tranh giành giật thị trường và khách hàng ngày càng khốc liệt hơn. Chính vì vậy muốn tồn tại và phát triển các ngân hàng phải không ngừng đổi mới, tìm tòi và đưa ra những dịch vụ mới ngày càng có nhiều tiện ích tới Thang Long University Library
  • 15. 6 cho khách hàng. Và thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng đã có khả năng tiếp cận và đáp ứng khá tốt nhu cầu sử dụng vốn của một lượng lớn khách hàng. Từ đó giúp gia tăng khả năng cạnh tranh so với các loại hình tổ chức tín dụng khác, cũng như làm gia tăng cơ hội mở rộng thu nhập của ngân hàng. Hai là giúp gia tăng thu nhập cho NHTM: Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm của ngân hàng là biết sử dụng số tiền đó để kiếm lời cho cả ngân hàng cũng như người chủ sở hữu của nó, các NHTM song song với nỗ lực huy động vốn, phải khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở đó thoả mãn một cách tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về tín dụng của nền kinh tế. Trong khi đó, các khoản tín dụng tiêu dùng tuy là những khoản tín dụng nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn nên nếu khai thác được thị trường này thì các NHTM có thể sử dụng được một số lượng vốn lớn. Hơn nữa, dân cư là khách hàng tiềm năng lớn của ngân hàng, ngân hàng muốn phát triển bền vững thì nên dựa vào đối tượng khách hàng này. Trên thực tế các khoản cho vay tiêu dùng thường có lợi nhuận cao do mức lãi suất tính trên các khoản cho vay tiêu dùng cao. Vì vậy, các NHTM cũng có thể kỳ vọng tăng lợi nhuận thu được trong các hoạt động của mình từ lợi nhuận của các khoản cho vay tiêu dùng. Thực tế đã chứng minh, có những NHTM lớn trên thế giới đã thu về những khoản lợi không nhỏ từ việc cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng. Ba là tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng: Chúng ta không thể chỉ tính đến lợi nhuận mà ngân hàng thu được tính bằng các con số cụ thể đối với các khoản cho vay tiêu dùng. Thật vậy, những khoản cho vay tiêu dùng không chỉ mang lại cho ngân hàng những món lợi lớn mà nó còn giúp cho ngân hàng thực hiện tốt hơn các hoạt động khác của họ. Việc cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng của một NHTM có thể giúp ngân hàng đó gặp nhiều thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ dân cư, vì rất nhiều hộ gia đình sẽ không muốn gửi tiền của mình vào một ngân hàng nếu họ không thấy được rằng mình sẽ có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó khi có nhu cầu. Hơn nữa tính lan truyền trong dân cư là rất cao nên các ngân hàng có thể thông qua các khoản cho vay tiêu dùng mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các khách hàng đến với các dịch vụ khác của ngân hàng. Đối với người tiêu dùng Một là giúp khách hàng cải thiện chất lượng cuộc sống: Cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng thoả mãn và nâng cao chất lượng tiêu dùng, cho phép người tiêu dùng được hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi có đủ nguồn tài chính. Đặc biệt là những người có thu nhập trung bình, nhờ những khoản cho vay tiêu dùng, họ sẽ có thể mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả
  • 16. 7 mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chưa cho phép. Trên thực tế ta thấy có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những nhu cầu này sẽ phải được thoả mãn không sớm thì muộn. Ví dụ như những nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện đi lại như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, học hành, du lịch... Hai là giúp thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng: Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều nhưng của cải thì được tích luỹ theo thời gian do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy, một sự thật hiển nhiên là người ta thường chỉ mua nhà cửa, tiện nghi đắt tiền... khi đã lớn tuổi. Khi đó lợi ích thu được từ sự hưởng thụ đều có xu hướng giảm xuống. Do đó, người tiêu dùng thường tìm cách kết hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để được hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai, mặc dù họ phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính việc mượn tiền trước của ngân hàng để tiêu dùng khiến khách hàng phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại. Chính vì những nguyên nhân trên, việc ngân hàng thực hiện và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ đem đến cho người tiêu dùng những lợi ích tốt nhất. Ta có thể khẳng định rằng người tiêu dùng là những người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hình thức cho vay tiêu dùng mang lại. Đối với xã hội Là đòn bẩy hữu hiệu để kích cầu: do nó được dùng để tài trợ các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước. Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có thể góp một phần đáng kể trong chính sách kích cầu của Nhà nước, nó giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP... Mà những kết quả này được thể hiện trực tiếp qua những người tiêu dùng cũng như các nhà sản xuất. Góp phần cải thiện môi trường thanh toán như : giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường, tăng tốc độ luân chuyển vốn của các doanh nghiệp… Khi khách hàng đến ngân hàng xin vay vốn để phục vụ vào mục đích tiêu dùng, thay vì nhận tiền mặt về họ sẽ chuyển khoản vay đó vào tài khoản của người bán. Điều này làm giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường (vì đã được xử lý qua chuyển khoản). Bên cạnh đó, khi khách hàng vay tiền của ngân hàng để trả cho bên doanh nghiệp bán hàng thì các doanh nghiệp thu nợ trong thời gian ngắn, khả năng luân chuyển vốn trong doanh nghiệp tốt hơn, kích thích, hỗ trợ hoạt động sản xuất phát triển. Thang Long University Library
  • 17. 8 Đối với nhà sản xuất Một là giúp các nhà sản xuất kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất: Các khoản cho vay tiêu dùng không tác động trực tiếp tới các nhà sản xuất, mà chủ yếu tác động đến họ thông qua các khách hàng tiêu dùng. Mục tiêu của tất cả các nhà sản xuất là tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ sản xuất cùng loại hàng hóa và đứng vững trên thị trường. Để đạt được mục tiêu đó thì dù bằng cách này hay cách khác, các nhà sản xuất đều mong muốn tiêu thụ được càng nhiều hàng hóa càng tốt, họ sẵn sàng bán hàng hóa trả góp, thậm chí bán chịu trong một thời gian. Do đó, đối với nhà sản xuất, cho vay tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, người tiêu dùng có thể mua hàng hoá nhiều hơn và nhanh hơn, quy mô sản xuất tăng nhanh, bán được sản phẩm, quay vòng vốn nhanh hơn, mở rộng sản xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên. Hai là giúp gia tăng cạnh tranh giữa các hãng sản xuất dẫn đến sự không ngừng cải tiến, tự hoàn thiện mình của các nhà sản xuất: Cho vay tiêu dùng tạo ra sự cạnh tranh giữa các hãng sản xuất, các nhà kinh doanh về sản phẩm, mẫu mã, chủng loại... và các nhà sản xuất sẽ tìm cách để có thể đáp ứng mọi thị hiếu người tiêu dùng. Một mặt thúc đẩy sản xuất phát triển, một mặt người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn. Qua đó tạo sự năng động trong nền kinh tế. Các nhà sản xuất muốn tồn tại thì cũng phải không ngừng cải tiến, tự hoàn thiện mình. Chính điều đó đã làm cho nền sản xuất ngày càng phát triển và phồn thịnh. 1.1.5. Phân loại cho vay tiêu dùng Có nhiều cách phân loại cho vay tiêu dùng dựa trên những tiêu thức khác nhau. Cụ thể: 1.1.5.1. Căn cứ vào mục đích vay Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có đặc điểm là thời gian dài và quy mô khoản vay thường lớn. Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của hình thức vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn và do đó rủi ro sẽ thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú. 1.1.5.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức đi vay trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường dùng để tài trợ cho việc mua sắm, hình thành các tài sản có giá trị lớn như mua nhà, mua sắm các phương tiện đi lại, một số đồ dùng phục vụ sinh hoạt đắt tiền, trang trải các khoản nợ... Cho vay tiêu dùng trả góp thường được
  • 18. 9 áp dụng cho khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương khi tiến hành sẽ tạo nhiều thuận lợi hơn cho ngân hàng trong việc thu nợ. Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn không dài. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay các loại Séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này trong thời hạn cấp tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kì, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ từng kì một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. 1.1.5.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay và thu nợ. * Cho vay tiêu dùng trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau: Cho vay trả theo định kỳ: Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Theo phương thức này, ngân hàng cấp cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ cho ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn hoàn trả có thể khác nhau tuỳ thuộc vào quy định trong hoạt động cho vay. Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín dụng. Nó là nghiệp vụ cho phép một khách hàng rút tiền từ tài khoản vãng lai của họ vượt quá số dư Có, tới một hạn mức đã được thỏa thuận. Để có thể cho vay, thông thường giữa ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận về: hạn mức, lãi suất, yêu cầu đảm bảo phí các loại, bảo đảm tín dụng (nếu cần), thời điểm tái xét thời hạn có hiệu lực của hạn mức... Trong nghiệp vụ này khách hàng phải trả lãi số tiền mà họ sử dụng theo mức lãi suất đã thỏa thuận, trên cơ sở số dư Nợ thực tế của tài khoản vãng lai. Khách hàng có thể trả gốc tùy thuộc vào khoản thu nhập và thời điểm phát sinh thu nhập của khách hàng. Thẻ tín dụng: là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Phương thức thẻ tín dụng bao gồm sự thỏa thuận giữa ba bên: người giữ thẻ, ngân hàng và người bán hàng. Ở đây, thẻ đã bảo đảm cho người bán hàng một điều là người giữ thẻ đã được ngân hàng bảo lãnh một số tiền nhất định. Thang Long University Library
  • 19. 10 Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng vẫn còn trong hạn thanh toán. Với hình thức này, ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán lẻ hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Nó chính là hình thức tài trợ bán lẻ trả góp của các ngân hàng thương mại. * Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau: Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu hàng hoá, doanh nghiệp bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng. Tài trợ truy đòi hạn chế : Theo phương thức này trách nhiệm của doanh nghiệp bán lẻ đối với khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp bán lẻ. Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, doanh nghiệp bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao nên chi phí tài trợ thường được ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những doanh nghiệp bán lẻ có uy tín mới được áp dụng phương thức này. Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì NHTM phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại cho doanh nghiệp bán lẻ phần nợ của mình chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được sử dụng trong một thời hạn nhất định. 1.1.5.4. Căn cứ vào tính chất đảm bảo Cho vay cầm cố: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn và ngân hàng giữ tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp và có giá trị mua bán của khách hàng. Cho vay đảm bảo bằng thu nhập của người lao động: Ngân hàng cho khách hàng vay để trang trải chi tiêu trên cơ sở khách hàng thế chấp bằng thu nhập. Những khách hàng này thường có thu nhập ổn định. Ngân hàng căn cứ vào thu nhập của khách hàng có xác nhận của đơn vị trả lương hay thù lao để xem xét cho vay. Mức cho vay tùy thuộc khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng, nhu cầu vay của khách hàng và theo quy định của ngân hàng. Khách hàng cam kết trả nợ theo kỳ hạn.
  • 20. 11 Nếu không trả nợ theo kỳ hạn cam kết thì ngân hàng có quyền thu nợ từ khoản tiền lương hay thu nhập của khách hàng. Cho vay có đảm bảo bằng các hình thức khác: Khách hàng là cá nhân có thể được vay tiền dưới hình thức có các đảm bảo như tài sản hình thành từ vốn vay, thông qua việc chiết khấu giấy tờ có giá, thẻ tín dụng… 1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi thường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Nó được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút được nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng không tự nhiên sinh ra, đây là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa những con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau trong một ngân hàng vì một mục đích chung. Xét trên phương diện là một khách hàng: Khi nhìn nhận về chất lượng tín dụng của ngân hàng họ thường đánh giá thông qua nhiều yếu tố. Cụ thể chất lượng cho vay là thể hiện các khoản vay được đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh. Các khoản vay vốn từ NHTM giúp cho khách hàng có đủ tiền để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống. Xét trên phương diện của ngân hàng: Chất lượng cho vay tiêu dùng thể hiện ở việc tạo ra lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng để trang trải các chi phí liên quan và bù đắp các rủi ro trong cho vay, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng, làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng… Như vậy, Chất lượng cho vay tiêu dùng được hiểu khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng. Đồng thời cũng phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn, lành mạnh và sinh lợi. Chất lượng cho vay tiêu dùng là một khái niệm vừa cụ thể, vừa trừu tượng và là một chỉ tiêu tổng hợp. Để có được chất lượng cho vay tốt thì hoạt động cho vay phải có hiệu quả, quan hệ cho vay phải được thiết lập trên cơ sở của sự tin cậy và uy tín của ngân hàng trong hoạt động của mình. Nói cách khác, chất lượng cho vay tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động cho vay ngân hàng. Nếu hiểu một cách đúng đắn bản chất và phân tích đánh giá đúng chất lượng cho vay cũng như xác định chính xác nguyên nhân tồn tại của chất lượng cho vay sẽ giúp ngân hàng tìm được Thang Long University Library
  • 21. 12 những biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính Trong quá trình đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hóa được thì còn có rất nhiều yếu tố không thể lượng hóa được. Song nó là những chỉ tiêu quan trọng, cần xem xét từ đó giúp đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Đối với ngân hàng Thứ nhất, thực hiện tốt vai trò của hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng phải bảo đảm để ngân hàng thực hiện được chức năng mà Nhà nước đã giao, đồng thời phải mang lại thu nhập cho ngân hàng đủ để trang trải các khoản chi phí liên quan và hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro như không thu hồi được vốn cho vay hoặc thu hồi chậm. Thứ hai, khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng: Nói cách khác, đối với khách hàng vay thì điều này trước hết biểu hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn. Bên cạnh đó cần cung cấp nhiều loại sản phẩm cho vay tiêu dùng để có thể đáp ứng nhiều nhu cầu của khách hàng hơn. Tuy nhiên, vẫn phải bảo đảm những nguyên tắc an toàn cần thiết và theo những quy trình nhất định. Qua đó, khách hàng sẽ tiết kiệm được các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là sẽ cải thiện được chất lượng cuộc sống của mình. Như vậy, ngân hàng đã tạo sự hài lòng cho khách hàng làm cho chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt. Thứ ba, thái độ phục vụ tốt: Bên cạnh việc thu hồi cả vốn lẫn lãi thì ấn tượng trong lòng khách hàng sau mỗi khoản vay cũng hết sức quan trọng. Nếu ngân hàng có thái độ phục vụ khách hàng tốt thì sẽ thu hút được khách hàng, khách hàng sẽ hài lòng và đến vay vốn nhiều hơn. Điều này sẽ nâng cao chất lượng các khoản vay tiêu dùng và nâng cao vị thế cũng như sức hấp dẫn của ngân hàng. Thứ tư, khả năng thu hút khách hàng quay trở lại sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng: Chỉ tiêu này phản ánh việc sau khi khách hàng vay vốn tiêu dùng của ngân hàng thì mức độ sẵn sàng quay trở lại vay các món vay mới và mở rộng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Sau khi khách hàng vay vốn của ngân hàng mà họ cảm thấy hài lòng và có thể nâng cao chất lượng cuộc sống của mình cùng với chiến lược marketing, quảng cáo tiếp cận khách hàng của ngân hàng thì khách hàng sẽ quay trở lại sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Từ đó họ còn có thể lôi kéo thêm nhiều khách hàng nữa đến với ngân hàng. Điều này sẽ nâng cao được vị thế cũng như nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
  • 22. 13 Đối với khách hàng Thứ nhất, mức độ hài lòng của khách hàng khi đến vay vốn ngân hàng là một chỉ tiêu quan trọng. Trong các nhiệm vụ từ tiếp cận, chăm sóc khách hàng đến thẩm định và cho vay, nếu ngân hàng làm tốt thì khách hàng mới có độ hài lòng cao. Thứ hai, mức độ cải thiện cuộc sống sau khi sử dụng vốn vay của ngân hàng: Khi ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng thì họ có thể sẽ cải thiện được mức sống hiện tại. Nếu mức sống tốt hơn khách hàng sẽ hài lòng và từ đó nâng cao được uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đó sự hài lòng cũng như việc cải thiện cuộc sống của khách hàng sau khi đến xin vay vốn của ngân hàng cũng giúp gia tăng mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng cho những lần tiếp theo. Nhìn chung, các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ đánh chất lượng tín dụng tiêu dùng một cách khái quát. Muốn có những kết luận chính xác hơn, cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể liên quan đến ngân hàng. 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng Các chỉ tiêu định lượng bao gồm: Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng: Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng giải ngân cho khách hàng vay trong một giai đoạn nhất định. Doanh số cho vay tiêu dùng cho biết vốn mà ngân hàng giải ngân giúp cá nhân, hộ gia đình cho việc phục vụ những nhu cầu tiêu dùng của cuộc sống. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô, xu hướng hoạt động cho vay là mở rộng hay thu hẹp và thông qua đó nó cũng cho thấy được chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu doanh số cho vay tiêu dùng xét trong một khoảng thời gian là cao và tăng qua các năm cho biết hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đó đang được mở rộng và phần nào phản ánh chất lượng cho vay tốt. Ngược lại nếu doanh số cho vay tiêu dùng trong khoảng thời gian đang xét là thấp và giảm qua các năm chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng không được chú trọng hoặc cũng có thể do chất lượng cho vay không tốt, ngân hàng đang tìm cách thu hẹp hoạt động cho vay tiêu dùng. Doanh số cho vay tiêu dùng Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng = x 100 Tổng doanh số cho vay Chỉ tiêu trên phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng: Doanh số thu hồi nợ là tổng số vốn gốc ngân hàng thu hồi được trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó ta đánh giá được mức độ an toàn của các khoản vay, khả năng quản lý và thu hồi nợ của ngân hàng, thông qua đó nó còn cho biết chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt hay không tốt. Thang Long University Library
  • 23. 14 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng Tỷ trọng doanh số thu nợ CVTD = x 100 Tổng doanh số thu nợ cho vay Chỉ tiêu này cho biết doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiều phần trăm doanh số thu nợ cho vay của ngân hàng. Hệ số này cao cho thấy ngân hàng đã thu hồi được các khoản cho vay tiêu dùng tương đối tốt, chất lượng cho vay tiêu dùng tốt. Nếu hệ số này thấp qua các năm thì cần phải kết hợp phân tích thêm chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng: nếu ngân hàng chú trọng cho vay tiêu dùng ngắn hạn thì hệ số này thấp sẽ phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng thấp, nếu ngân hàng theo đuổi chính sách cho vay tiêu dùng trung và dài hạn thì cần phải xem xét thêm tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng sẽ thấy rõ hơn chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Chỉ tiêu tổng dư nợ: Tổng dư nợ là số dư tồn tại trên tài khoản tiền vay của khách hàng tại một thời điểm. Chỉ tiêu này đo bằng số tuyệt đối, cho biết lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể. Tổng dư nợ thấp phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng thấp vì cho thấy ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên không cao. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này, chúng ta không nên xem xét từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong một quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất. Nhưng mặt khác, trong nhiều trường hợp tổng dư nợ cao chưa chắc đã phản ánh chất lượng cho vay cao mà cần xem xét tình hình dư nợ phân theo các nhóm nợ để có thể phân tích đúng về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Chỉ tiêu về nợ quá hạn Xét về mặt bản chất, cho vay luôn gắn với sự hoàn trả, do đó tính an toàn (khả năng hoàn trả của người vay) là yếu tố quan trọng bậc nhất để xem xét chất lượng của khoản vay. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã ký kết mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc cho vay quan trọng nhất của ngân hàng và bị chuyển sang nợ quá hạn là khoản có vấn đề, ngân hàng có khả năng mất vốn nghĩa là tính an toàn của các khoản vay thấp. Từ đó thể hiện chất lượng cho vay là thấp, nếu để tình trạng này diễn ra phổ biến, với quy mô gia tăng trong một thời gian dài ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh đến hoạt động cho kinh doanh của ngân hàng Nợ quá hạn: là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng khi đã quá hạn từ 10 ngày trở lên. Đối với ngân hàng việc khách hàng không thể trả nợ đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản, đồng thời là lời cảnh báo cho ngân hàng, hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh, ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu thiệt hại kịp thời. Chất lượng cho vay cũng được thể hiện một
  • 24. 15 phần thông qua nợ quá hạn. Nợ quá hạn luôn ở mức cao và có xu hướng gia tăng theo thời gian chứng tỏ chất lượng cho vay kém. Nếu nợ quá hạn ở quy mô nhỏ và giữ mức ổn định hoặc có xu hướng giảm theo thời gian chứng tỏ chất lượng cho vay tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường được thống kê vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cho phép là nhỏ hơn hoặc bằng 5%. Khi một tỷ lệ nợ quá hạn của một ngân hàng giữ ở mức này cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng này khá tốt. Nếu tỉ lệ này vượt quá 5%, vượt mức cho phép sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng mất khả năng thanh toán, gặp rủi ro trong cho vay và chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng đang kém đi. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng Theo điều 6, quyết định của ngân hàng Nhà nước số 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước có quy định như sau Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi Thang Long University Library
  • 25. 16 do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Trong đó nợ quá hạn bao gồm nhóm nợ 2, 3 , 4, 5. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng Tỷ lệ này tăng chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang đi xuống vì khi đó nợ xấu chiếm quá nhiều trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Nó gây ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này giảm cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang có chiều hướng tăng cao, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu giữ nguyên (không tăng không giảm) cho biết ngân hàng vẫn chưa có những biện pháp khắc phục rủi ro hiện tại. Ngoài ra, để làm rõ hơn về chất lượng cho vay của ngân hàng thì cần xem xét thêm chỉ tiêu: Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng x 100% Nợ cho vay tiêu dùng quá hạn Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng trên nợ cho vay tiêu dùng quá hạn cho biết trong tổng nợ cho vay tiêu dùng quá hạn thì nợ xấu chiếm bao nhiêu lần. Tỷ lệ này càng nhỏ sẽ càng giảm được rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng cũng như phần nào nâng cao được chất lượng cho vay của ngân hàng. Vì trong tổng nợ quá hạn, thì nợ xấu chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng giảm. Trong đó nợ quá hạn tập trung vào nợ nhóm 2, nợ đã quá hạn nhưng khả năng thu hồi nợ vẫn ở mức cao.
  • 26. 17 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân Vòng quay vốn tín dụng càng cao (>1) chứng tỏ vốn vay của ngân hàng đã luân chuyển nhanh. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các khách hàng, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Mặt khác hệ số này cao cho thấy ngân hàng tập trung mở rộng cho vay tiêu dùng ngắn hạn. Ngược lại, nếu hệ số này thấp (< 1) chứng tỏ ngân hàng chú trọng mở rộng cho vay tiêu dùng trung và dài hạn hoặc có thể ngân hàng vẫn đang tập trung cho vay ngắn hạn song chất lượng các khoản cho vay sụt giảm, ngân hàng không thu hồi được nợ theo đúng kế hoạch đã đề ra. Như vậy, vòng quay vốn tín dụng trong cho vay tiêu dùng cao cho thấy khả năng xử lý khoản vay cũng như công tác đôn đốc thu nợ của ngân hàng tốt, từ đó phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt. Tóm lại, khi đánh giá chất lượng cho vay, không chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu mà phải căn cứ vào một hệ thống chỉ tiêu có liên quan đến nhau. Như vậy mới có thể đánh giá một cách tổng quan và chính xác nhất. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng 1.2.3.1. Các nhân tố nằm ngoài ngân hàng Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM chịu tác động của nhiều nhân tố. Nhóm nhân tố khách quan tác động đến hoạt động này có thể kể đến môi trường hoạt động của NHTM và nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Môi trường hoạt động của NHTM bao gồm cả môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường pháp lý, môi trường văn hoá, các chính sách của Nhà nước... Môi trường kinh tế mà cụ thể là trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, mức sống của dân cư... gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay tiêu dùng của các NHTM. Nếu ngân hàng hoạt động trong một môi trường có trình độ phát triển kinh tế cao thì sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong tăng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Cũng như vậy, nếu nền kinh tế đang trong thời kỳ tiêu dùng sau một chu kỳ kinh tế thì chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ được cải thiện. Và ngược lại, nếu môi trường kinh tế không được thuận lợi, trình độ phát triển kinh tế ở mức thấp, nếu dân cư có mức thu nhập thấp và không có triển vọng nhận được những khoản thu nhập cao thì chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ không Thang Long University Library
  • 27. 18 thể cải thiện được. Ngoài ra, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng có tác động không nhỏ đến việc phát triển chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM. Môi trường pháp lý là một nhân tố có tác động sâu rộng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của các NHTM. Môi trường pháp lý tác động đến tính trật tự, tính ổn định và tạo điều kiện để hoạt động cho vay tiêu dùng được diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc, hạn chế những rắc rối có thể nảy sinh, tổn hại đến lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng và thậm chí, đến lợi ích quốc gia. Chính điều đó đã làm ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cho vay tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển vững chắc phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng là tốt. Ngược lại, một môi trường pháp lý kém, các quy định nhập nhằng, chồng chéo và không cụ thể vừa tạo điều kiện cho tiêu cực phát triển, đồng thời làm cho chất lượng cho vay tiêu dùng giảm sút. Khi quy định chỉ mang tính chung chung không rõ ràng sẽ gây ra gian lận, rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng, khách hàng cũng không có trách nhiệm về khoản vay của mình, vì thế làm chất lượng cho vay giảm. Môi trường chính trị nơi các NHTM hoạt động có thể làm cho chất lượng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng cao hay thấp. Các ngân hàng không thể đẩy mạnh chất lượng cho vay tiêu dùng nếu nó hoạt động tại một nơi có nền chính trị không ổn định. Lúc đó không chỉ có dân cư là không muốn đi vay, mà ngay cả các ngân hàng cũng khó lòng mà cho vay hay nói đúng hơn là có thể cho vay nhưng thật khó để thu được nợ. Ngược lại nếu người dân sống ở một nơi có được sự ổn định về chính trị thì nhu cầu tiêu dùng của họ cũng tăng lên và các ngân hàng cũng có thể yên tâm hơn về các khoản nợ của mình. Môi trường văn hoá có những tác động đáng kể đến hoạt động cho vay tiêu dùng, đặc biệt thông qua quyết định của người tiêu dùng. Quyết định đi vay phục vụ tiêu dùng của dân cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thói quen tâm lý, trình độ dân trí, bản sắc dân tộc (được thể hiện qua các nét tính cách của người dân như tính cần cù, trung thực, ham lao động, tằn tiện hay là ưa thích hưởng thụ,...). Ngoài ra, môi trường văn hoá - xã hội như là những người sinh sống xung quanh, nơi làm việc, khu dân cư cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định vay phục vụ tiêu dùng của người dân. Các chính sách của chính phủ cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của các NHTM. Trước hết là các chính sách và chương trình kinh tế. Nếu Nhà nước đưa ra các chính sách tăng cường đầu tư, khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài như hạ trần lãi suất cho vay, giảm các thủ tục rườm rà cho các nhà đầu tư, giảm thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập... một mặt nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, tăng GDP, một mặt làm giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người
  • 28. 19 lao động, tăng khả năng tài chính và do đó làm tăng mức sống cho người dân. Đây là một điều kiện thuận lợi để cải thiện chất lượng cho vay tiêu dùng của các NHTM. Ngoài ra các chính sách, chương trình kinh tế như chính sách thuế thu nhập, chính sách ưu đãi lãi suất đối với các hộ nghèo vay vốn, tín dụng tín chấp cho nông dân, chương trình phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa... với mục tiêu xoá đói giảm nghèo và công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng kinh tế, vừa có ý nghĩa rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, vừa là điều kiện để nâng cao mặt bằng dân trí. Những yếu tố này, trước mắt và lâu dài, đều ảnh hưởng đến mức cầu cho vay tiêu dùng. Bên cạnh những chính sách kinh tế, thì những chính sách phi kinh tế của chính phủ cũng tác động đến hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại kể cả gián tiếp và trực tiếp, đặc biệt là các chính sách giáo dục và đào tạo. Một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ dân trí như hợp lý hoá các chương trình học tập ở các cấp, loại bỏ những môn không cần thiết và bổ sung những môn học thiết thực, mở các thư viện, phòng đọc báo tại các khu dân cư... sẽ làm cho người dân nhanh chóng tiếp cận và hoà chung với cái mới và xu thế mới. Việc đào tạo các cán bộ chuyên ngành ngân hàng cũng luôn cần có sự quan tâm chỉ đạo hợp lý. Các chương trình đào tạo thay đổi phù hợp với nhận thức của người được đào tạo và với điều kiện và hoàn cảnh chung... Sự liên hệ của các thành phần hệ thống kinh tế mà cụ thể là mối liên hệ giữa các cơ quan, tổ chức xí nghiệp và các NHTM cũng ảnh hưởng đến tín dụng cho vay theo cách riêng của nó. Nếu mối liên hệ này chặt chẽ sự phối hợp hành động và sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành phần sẽ có kết quả cao. Ngược lại nếu không có sự cố gắng và quan hệ tốt với các tổ chức khác thì hoạt động của các ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp hơn. Sự liên hệ này trước tiên phụ thuộc vào nỗ lực của các bên liên quan trong xây dựng các mối liên hệ thông tin, các rằng buộc về quyền lợi... Ngoài ra, một sự trợ lực từ các trung gian như Nhà nước và các định chế lớn khác là rất cần thiết. Nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội, mà đặc biệt là nhu cầu đi vay phục vụ tiêu dùng của dân cư có ảnh hưởng quan trọng và có thể mang tính chất quyết định chất lượng cho vay tiêu dùng của các NHTM. Như trên chúng ta đã biết, nhà cung cấp quan tâm đến nhu cầu của thị trường nhưng điều quan trọng là phải biết đâu là nhu cầu có khả năng thanh toán. Ngân hàng cũng vậy, mặc dù nhu cầu đi vay phục vụ tiêu dùng là vô hạn, song họ cũng cần tìm kiếm những nhu cầu của dân cư mà họ có thể đáp ứng được cùng với việc duy trì hoạt động của ngân hàng và kiếm lợi từ các dịch vụ của mình. Chính vì thế mà hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có nhu cầu đi vay phục vụ tiêu dùng của dân cư được kèm theo Thang Long University Library
  • 29. 20 sự đảm bảo của các yếu tố như đạo đức của người người có nhu cầu vay, khả năng tài chính và có khi là cả những tài sản có thể là đảm bảo cho các khoản vay của họ. Điều này cũng như là các điều kiện để cho một nhu cầu đi vay phục vụ tiêu dùng có thể trở thành nhu cầu có khả năng thanh toán. Đạo đức của người có nhu cầu vay được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Đạo đức của họ được xem là điều kiện tiên quyết tác động đến hành vi trả nợ nếu nhu cầu của họ được đáp ứng. Vì rằng ngay cả khi một người thực sự có thu nhập khả quan để trả nợ thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo tốt nhưng đạo đức được xem là không tốt thì cũng không hứa hẹn một sự thu nợ dễ dàng cho ngân hàng. Ở đây chúng ta xét đến đạo đức của khách hàng từ vị trí của ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, cho nên ngoài các đức tính tốt của khách hàng thì ngân hàng còn quan tâm tới sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng, ý muốn kiên quyết của khách hàng trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Năng lực pháp lý của những người có nhu cầu vay có thể được cho vay được quy định cụ thể về mặt pháp lý. Đây là cơ sở để hình thành nghĩa vụ trả nợ của khách hàng trong quan hệ tín dụng. Còn độ tín nhiệm là một yếu tố khó đong đếm, liên quan đến sự sẵn lòng và quyết tâm trả nợ, nó được xây dựng trên cơ sở tính thật thà, liêm chính của con người, được phản ánh khá rõ trong hồ sơ quá khứ của cá nhân xin vay. Yếu tố đạo đức là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng cho vay của ngân hàng. Một khi khách hàng có đạo đức tốt thì ngân hàng sẽ giảm được rủi ro trong việc thu hồi nợ, từ đó chất lượng tín dụng được nâng cao. Khả năng tài chính của khách hàng cũng là nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến chất lượng cho vay của ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng nói riêng. Phần lớn các khoản vay tiêu dùng được quy định nguồn hoàn trả là thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai. Khách hàng có thu nhập càng cao, việc thanh toán nợ ngân hàng càng ít ảnh hưởng đến các chi tiêu khác đặc biệt là các chi tiêu thiết yếu, thông thường của gia đình người vay, và ít ảnh hưởng đến tình hình tài chính của gia đình, thì khoản tín dụng càng trở nên an toàn hơn, chất lượng cho vay rõ ràng được nâng cao. Khi cho vay tiêu dùng, việc quyết định mức cho vay nhất thiết phải căn cứ trên các nguồn hoàn trả của khách hàng, nói tổng quát hơn là tình hình tài chính của khách hàng. Tài sản đảm bảo tín dụng là những thiết lập cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự phòng rủi ro do vậy nó cũng góp phần làm tăng mức độ an toàn cho khoản tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Tuy tài sản đảm bảo là một trong những tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất, không phải là yếu tố quyết định cho vay.
  • 30. 21 Như vậy, nhu cầu về các khoản vay phục vụ tiêu dùng của dân cư đóng một vai trò đặc biệt đối với chất lượng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, môi trường hoạt động của các ngân hàng cũng góp phần không nhỏ trong việc làm tăng (hay giảm) chất lượng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng này. 1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng Mỗi khi nghiên cứu đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM thì chúng ta cần xem xét ngay đến các yếu tố thuộc về phía ngân hàng. Các yếu tố đó là: Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng cũng sẽ không được quan tâm săn sóc từ đó có thể dẫn đến việc chất lượng cho vay tiêu dùng cũng vì thế mà giảm sút. Ngược lại nếu NHTM muốn nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau cũng có nghĩa là cho vay tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội để phát triển. Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định trong việc cấp tín dụng trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, nếu ngân hàng có một qui trình tín dụng chặt chẽ, hiệu quả sẽ giúp cho ngân hàng vừa dễ dàng thu hút khách hàng, vừa giảm được tỉ lệ nợ xấu, cũng như đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng. Vốn và các hoạt động khác của ngân hàng sẽ là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định về chất lượng cho vay tiêu dùng. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng thực hiện nhiều hoạt động dịch vụ... tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng, tổ chức khác. Hơn nữa, hoạt động của các NHTM chịu sự chi phối của NHNN và phải tuân thủ các quy định của luật ngân hàng. Một ngân hàng chỉ được huy động một số vốn nhất định so với số vốn tự có của mình, vì vậy, nếu ngân hàng có số vốn tự có càng lớn, thì khả năng huy động vốn càng cao, từ đó giúp ngân hàng đó có nhiều thuận lợi hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Trong khi ngân hàng huy động được một khối lượng vốn dồi dào cho phép ngân hàng đầu tư cho các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu ngân hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ không được nhắc đến trong các hoạt động của ngân hàng đó. Sự tồn tại và phát triển Thang Long University Library
  • 31. 22 của các hoạt động khác trong ngân hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Ví dụ như ngân hàng đó đang phát triển những dịch vụ có quan hệ gần gũi với hoạt động cho vay tiêu dùng như nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, hay quan hệ với những khách hàng truyền thống có nhu cầu vay để phục vụ tiêu dùng... thì ngân hàng đó có thể gặp nhiều thuận lợi khi thực hiện cho vay tiêu dùng. Số lượng, đạo đức, trình độ của các cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cho vay tiêu dùng của các NHTM. Nếu đạo đức người vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức CBTD cũng được xếp vào vị trí hàng đầu trong nhóm các nhân tố chủ quan. Nếu các CBTD không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị. Vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích tập thể. Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, CBTD phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và nhu cầu vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Hơn nữa các cán bộ tín dụng mà có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình hoạt động cho vay tiêu dùng mà là tất cả các hoạt động khác. Quá trình thẩm định hiệu quả và không rườm rà là một trong các phương thức thu hút khách hàng. Điều này không chỉ chịu ảnh hưởng bởi trình độ của các CBTD trực tiếp thẩm định mà còn phụ thuộc vào việc ngân hàng đó có xây dựng được một hệ thống các thủ tục và kỹ thuật thẩm định một cách khoa học, hợp lý để đưa ra những đánh giá khách quan, đúng đắn về các đối tượng khách hàng. Công nghệ thông tin: Trong xu thế hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng có vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Công nghệ thông tin có thể đem lại những lợi ích to lớn và sức cạnh tranh cho các NHTM: cập nhật, thu thập, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, giúp đơn giản hoá các quá trình làm việc, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ có công nghệ thông tin, ngân hàng có thể lưu trữ được một số sản phẩm lớn các hồ sơ tín dụng thuận tiện cho việc truy cập và khai thác thông tin sau này. Đồng thời, khách hàng cũng có thể ngồi tại nhà hay bất cứ đâu để nộp đơn xin vay tiêu dùng vào một ngân hàng cũng như tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng mà không phải trực tiếp đến ngân hàng. Tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng. Các yếu tố này làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này thường có hai mặt: nó có thể tác động tích cực hay tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác
  • 32. 23 định đúng, chính xác được các yếu tố sẽ nâng cao được chất lượng cho vay tiêu dùng của mình. Thang Long University Library
  • 33. 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Cho vay tiêu dùng là một hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Hiện nay cho vay tiêu dùng đang dần trở thành một trong những hoạt động chính của các ngân hàng. Trong chương 1, khóa luận đã trình bày chi tiết có chọn lọc những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở ý tưởng nghiên cứu đó, khóa luận cũng đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng. Từ đó, khóa luận sẽ tiếp tục tập trung nghiên cứu nội dung chủ đạo của đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô ở chương 2.
  • 34. 25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP – NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Với việc tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào LienVietBank bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. Việc kết hợp này đã đánh dấu sự xuất hiện của ngân hàng bưu điện đầu tiên của Việt Nam. Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 6460 tỷ đồng, LienVietPostBank hiện là một trong 10 Ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt Nam. Thông qua hệ thống các bưu cục, ngân hàng LienVietPostBank sẽ cung cấp toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức và cá nhân trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là vùng nông thôn và các địa bàn ít hoặc chưa có ngân hàng phục vụ... Đây sẽ là nền tảng quan trọng để LienVietPostBank triển khai các hoạt động tài chính vi mô đến từng gia đình trong cả nước, hiện thực hoá phương châm "Ngân hàng của mọi người". Với quy mô như hiện nay, Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt đã có 60 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước. Trong đó, Chi nhánh Đông Đô là một trong những chi nhánh đầu tiên của LienVietPostBank. Chi nhánh Đông Đô được thành lập ngày 09/09/2008, địa điểm đặt tại số 297 Kim Mã, phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Chi nhánh được thành lập với nhiệm vụ: vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động ngân hàng (hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu, kế hoạch được giao). Sau hơn 3 năm tồn tại và phát triển, chi nhánh Đông Đô đã đạt được những thành tựu đáng kể và đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của LienVietPostBank. Thang Long University Library