Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
3. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Các tài
liệu tham khảo được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Thái Thị Kim Oanh
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Khoa
Khoa học quản lý, các cán bộ của Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành Luận án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà - giáo
viên hướng dẫn khoa học, đã giúp tôi về kiến thức và phương pháp để tôi
hoàn thành Luận án.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Vinh, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế - Đại học Vinh, gia đình và đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Thái Thị Kim Oanh
5. iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................1
1.1. Giới thiệu luận án ...........................................................................................1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................2
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan .............................................4
1.3.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết về mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh
của điểm đến du lịch.............................................................................................6
1.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch...12
1.4. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................16
1.5. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu................................................................16
1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................17
1.7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................18
1.7.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................18
1.7.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................19
1.8. Đóng góp và hạn chế của nghiên cứu..........................................................22
1.8.1. Đóng góp của nghiên cứu.........................................................................22
1.8.2. Hạn chế của nghiên cứu ...........................................................................24
1.9. Kết cấu của nghiên cứu ................................................................................24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA ĐIỂM
ĐẾN DU LỊCH ........................................................................................................25
2.1. Lý luận về điểm đến du lịch.........................................................................25
2.1.1. Khái niệm điểm đến du lịch .....................................................................25
2.1.2. Tính hấp dẫn của điểm đến du lịch ..........................................................28
2.1.3. Phân loại điểm đến du lịch .......................................................................28
2.1.4. Điểm đến du lịch biển, đảo.......................................................................29
2.2. Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch.................................................30
2.2.1. Năng lực cạnh tranh..................................................................................30
2.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch ..............................31
2.2.3. Một số cách tiếp cận về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch.........33
2.3. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch..................34
6. iv
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................41
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO TẠI
NGHỆ AN ................................................................................................................42
3.1. Điều kiện phát triển du lịch biển, đảo của Nghệ An..................................43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................43
3.1.2. Điều kiện lịch sử, văn hóa........................................................................48
3.1.3. Điều kiện nhân khẩu, kinh tế, xã hội........................................................50
3.1.4. Điều kiện hạ tầng......................................................................................53
3.1.5. Điều kiện môi trường luật lệ, chính sách .................................................54
3.1.6. Điều kiện cầu thị trường...........................................................................55
3.2. Thực trạng phát triển du lịch biển, đảo tại Nghệ An ................................57
3.2.1. Kết quả hoạt động du lịch.........................................................................58
3.2.2. Sản phẩm du lịch......................................................................................67
3.2.3. Hình ảnh du lịch Nghệ An........................................................................69
3.2.4. Đầu tư phát triển du lịch biển, đảo ...........................................................70
3.2.5. Cơ sở hạ tầng du lịch................................................................................72
3.2.6. Quản lý nhà nước .....................................................................................77
3.2.7. Đánh giá chung.........................................................................................80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................82
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA ĐIỂM ĐẾN DU
LỊCH BIỂN, ĐẢO NGHỆ AN ...............................................................................83
4.1. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của
Nghệ An ................................................................................................................84
4.1.1. Khái quát về mô hình ...............................................................................84
4.1.2. Khung mô hình.........................................................................................85
4.1.3. Phần gốc mô hình.....................................................................................87
4.1.4. Phần mở rộng mô hình .............................................................................89
4.1.5. Xây dựng thang đo và thiết kế bảng hỏi...................................................90
4.1.6. Điều tra khảo sát.......................................................................................91
4.2. Kết quả đánh giá dựa trên phần gốc của mô hình ....................................92
4.2.1. Về các tài nguyên phát triển du lịch biển, đảo .........................................94
4.2.2. Về quản lý của chính quyền tỉnh đối với du lịch tại địa phương .............99
4.2.3. Về các điều kiện hoàn cảnh....................................................................102
4.2.4. Về cầu.....................................................................................................104
4.2.5. Về kết quả hoạt động du lịch..................................................................104
4.3. Kết quả đánh giá dựa trên phần mở rộng của mô hình..........................106
7. v
4.3.1. Thông tin về du khách............................................................................107
4.3.2. Đánh giá của du khách ...........................................................................113
4.4. Kiểm định độ tin cậy của mô hình ............................................................119
4.4.1. Đánh giá thang đo phần gốc của mô hình bằng phương pháp phân tích hệ
số Cronbach Alpha ...........................................................................................119
4.4.2. Đánh giá thang đo phần mở rộng của mô hình bằng phương pháp phân
tích hệ số Cronbach Alpha ...............................................................................122
4.4.3. Phân tích nhân tố khám phá phần gốc của mô hình...............................122
4.4.4. Phân tích nhân tố khám phá phần mở rộng của mô hình .......................125
4.4.5. Đánh giá .................................................................................................125
4.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo
Nghệ An ..............................................................................................................125
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 .......................................................................................129
CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO NGHỆ AN.....130
5.1. Xu thế phát triển du lịch biển, đảo............................................................131
5.1.1. Xu thế phát triển du lịch biển, đảo trên thế giới.....................................131
5.1.2. Xu thế phát triển du lịch biển, đảo ở Việt Nam .....................................135
5.2. Kinh nghiệm và bài học về phát triển du lịch ..........................................136
5.2.1. Kinh nghiệm về phát triển sản phẩm du lịch..........................................137
5.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch .............................................139
5.3. Khuyến nghị giải pháp chính sách nâng cao NLCT của du lịch biển, đảo
Nghệ An ..............................................................................................................143
5.3.1.Giải pháp chính sách về nghiên cứu cầu thị trường và xúc tiến du lịch .144
5.3.2. Nhóm giải pháp chính sách về phát triển sản phẩm du lịch...................147
5.3.3. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách quản lý du lịch...........................150
5.3.4. Giải pháp về liên kết phát triển du lịch ..................................................156
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 .......................................................................................158
KẾT LUẬN............................................................................................................159
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ................................161
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................162
8. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EFA: Nhân tố khám phá - Exploit factor Analysis
Heir et al: Heir và cộng sự
KDL: Khu du lịch
NLCT: Năng lực cạnh tranh
UBND: Ủy ban nhân dân
VHTT&DL: Văn hóa thể thao và du lịch
9. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân bổ phỏng vấn du khách tại các bãi biển Nghệ An .......................20
Bảng 2.1: Sự khác nhau giữa điểm đến du lịch, điểm du lịch và địa điểm du lịch .....27
Bảng 3.1. Lượng khách du lịch đến các vùng ven biển tỉnh Nghệ An .................58
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động du lịch biển, đảo Nghệ An theo trình độ ...................66
Bảng 3.3: Cơ sở lưu trú vùng ven biển Nghệ An..................................................73
Bảng 4.1. Đặc điểm cá nhân của chuyên gia được hỏi ý kiến ..............................93
Bảng 4.2: Đánh giá về các tài nguyên phát triển du lịch biển, đảo.......................94
Bảng 4.3: Đánh giá về các tài nguyên thừa kế ......................................................95
Bảng 4.4: Đánh giá về các tài nguyên tạo thêm....................................................96
Bảng 4.5: Đánh giá về các yếu tố phụ trợ .............................................................98
Bảng 4.6: Đánh giá về quản lý của chính quyền tỉnh đối với du lịch tại địa phương..100
Bảng 4.7: Đánh giá về các điều kiện hoàn cảnh..................................................102
Bảng 4.8: Đánh giá về cầu...................................................................................104
Bảng 4.9: Đánh giá về kết quả hoạt động du lịch................................................105
Bảng 4.10: Đặc điểm nhân khẩu học của du khách được điều tra ........................107
Bảng 4.11: Tỷ trọng du khách theo nghề nghiệp ..................................................108
Bảng 4.12: Tỷ trọng du khách theo địa phương....................................................109
Bảng 4.13: Mục đích chuyến thăm của du khách..................................................110
Bảng 4.14: Số lần đi du lịch Nghệ An...................................................................110
Bảng 4.15: Hình thức tổ chức chuyến đi...............................................................111
Bảng 4.16: Hình thức thu thập thông tin về du lịch biển, đảo Nghệ An...............111
Bảng 4.17: Phương tiện giao thông.......................................................................112
Bảng 4.18: Mức chi tiêu ........................................................................................112
Bảng 4.19: Khoản chi tiêu tốn kém nhất...............................................................113
Bảng 4.20: Đánh giá về sản phẩm/điểm thu hút du lịch .......................................114
Bảng 4.21: Đánh giá về an ninh, trật tự, môi trường xã hội..................................115
Bảng 4.22: Đánh giá về vệ sinh, môi trường.........................................................116
10. viii
Bảng 4.23: Đánh giá về cơ sở hạ tầng, tiện ích.....................................................116
Bảng 4.24: Đánh giá về giá cả...............................................................................117
Bảng 4.25: Đánh giá về độ tin cậy, cởi mở, chuyên nghiệp của cư dân, nhân viên,
cán bộ bản địa .....................................................................................118
Bảng 4.26: Đánh giá về thương hiệu du lịch biển, đảo Nghệ An .........................118
Bảng 4.27: Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha phần gốc của mô hình.......120
Bảng 4.28: Kết quả phân tích nhân tố khám phá phần gốc của mô hình..............123
11. ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tích hợp năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch............19
Sơ đồ 2.1: Mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch......35
Sơ đồ 2.2: Mô hình tích hợp năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch............38
Sơ đồ 4.1: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An......87
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng khách du lịch biển, đảo Nghệ An theo địa phương ...........60
Biểu đồ 3.2. Số ngày nghỉ bình quân của khách du lịch biển, đảo Nghệ An........61
Biểu đồ 3.3: Doanh thu từ du lịch biển, đảo của Nghệ An ...................................61
Biểu đồ 3.4: Tỷ trọng đóng góp của các địa phương vào tổng doanh thu du lịch
biển, đảo Nghệ An............................................................................62
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng đóng góp vào doanh thu du lịch biển, đảo Nghệ An của
khách quốc tế và khách nội địa.........................................................63
Biểu đồ 3.6: Lực lượng lao động du lịch biển, đảo trực tiếp của Nghệ An ..........64
Biểu đồ 3.7: Tỷ trọng lực lượng lao động du lịch biển, đảo của Nghệ An theo địa bàn.65
Biểu đồ 3.8: Đầu tư cho du lịch biển, đảo của Nghệ An.......................................71
Biểu đồ 3.9: Tỷ trọng đầu tư vào du lịch biển, đảo Nghệ An theo địa phương....72
Biểu đồ 3.10: Tỷ trọng cơ sở lưu trú theo địa phương............................................74
12. 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu luận án
Sự hình thành ý tưởng nghiên cứu:Cũng như các ngành nghề kinh doanh
khác, kinh doanh du lịch hiện nay cũng đối mặt với những sức ép cạnh tranh to lớn.
Hoạt động du lịch tự phát, đơn thuần dựa vào các nguồn lợi sẵn có, dù là rất đặc
sắc, vẫn không thể đảm bảo cho các điểm đến du lịch có được một chỗ đứng chắc
chắn trên thị trường du lịch nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay.Do đó,
để phát triển thành công du lịch, các điểm đến du lịch cần phải xác lập cho mình
những thế mạnh nhất định trên cơ sở xây dựng những lợi thế cạnh tranh bền vững
song song với việc không ngừng tư duy, định vị những lợi thế cạnh tranh mới và
tìm cách khắc phục những bất lợi cố hữu. Chính vì vậy, đánh giá chính xác năng lực
cạnh tranh là hết sức quan trọng. Nghệ An là một tỉnh có tiềm năng về du lịch, trong
đó có du lịch biển, đảo nhưng thực tiễn cho thấy phát triển du lịch biển, đảo Nghệ
An thời gian qua chưa tương xứng với khả năng hiện có. Vì vậy cần phải có những
giải pháp thực sự có hiệu quả để nâng cao khả năng thu hút du khách đến với du
lịch biển, đảo Nghệ An. Muốn vậy tỉnh Nghệ An cần phải xác định một cách chính
xác các lợi thế cũng như bất lợi trong phát triển du lịch biển, đảo của mình để từ đó
có các giải pháp hữu hiệu. Chính vì vây, tác giả tiến hành nghiên cứu đánh giá năng
lực cạnh tranh của điểm đến du lịch biển, đảo cả ở góc độ lý luận và thực tiễn.
Kết cấu tổng thể của luận án: Ngoài phần Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án được thể hiện trong 5 chương với 33 bảng số liệu; 10 biểu đồ và
04 sơ đồ.
Về các kết quả của luận án: lựa chọn, phát triển và áp dụng mô hình của
Dwyer và Kim (2003) cũng như sử dụng một số công cụ định lượng trong việc lựa
chọn, đánh giá và kiểm định các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của
điểm đến du lịch,cụ thể là điểm đến du lịch biển,đảo Nghệ An trong quá trình phát
13. 2
triển du lịch biển, đảo; trên cơ sở so sánh với năng lực cạnh tranh của một số điểm
đến du lịch tương đồng và điểm đến hàng đầu khác ở Việt Nam, chỉ ra những điểm
mạnh, điểm yếu của du lịch biển, đảo Nghệ An. Từ đó khuyến nghịcác giải pháp
chính sách giúp phát triển du lịch biển, đảo tại Nghệ An. Từ kết quả nghiên cứu này
có thể nhân rộng vận dụng cho các điểm đến du lịch biển khác ở Việt Nam.
1.2.Lý do chọnđề tài nghiên cứu
Du lịch được Việt Nam xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Tuy nhiên, phát
triển du lịch của Việt Nam nói chung, của nhiều địa phương nói riêng còn chưa
tương xứng với tiềm năng và thiếu bền vững. Bên cạnh những tác dụng tích cực (tạo
thu nhập, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo; tạo công ăn việc
làm; nâng cao trình độ nguồn nhân lực; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; bảo tồn,
phát huy và phổ biến các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống; mở mang cơ hội kinh
doanh, đầu tư, v.v…), hoạt động du lịch còn là nguyên nhân của nhiều vấn đề kinh
tế - xã hội - môi trường (tội phạm, mất trật tự trị an; ô nhiễm môi trường văn hóa, tự
nhiên; quy hoạch, xây dựng lộn xộn, phá vỡ cảnh quan tự nhiên, v.v…). Quản lý
nhà nước về du lịch còn nhiều yếu kém, bất cập, chưa tạo được sự phối hợp nhịp
nhàng, hiệu quả giữa các chương trình, chính sách, hoạt động phát triển du lịch,
giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cũng như giữa các địa phương trong cả
nước. Phát triển du lịch chủ yếu vẫn theo chiều rộng, hiệu suất vốn đầu tư vào du
lịch chưa cao. So với các nước trong khu vực, quy mô ngành du lịch của Việt Nam
(thông qua các chỉ tiêu như số khách, doanh thu du lịch, đóng góp vào nền kinh tế,
việc làm tạo thêm, cơ sở vật chất du lịch, v.v…) cũng như trình độ nguồn nhân lực,
khả năng quản lý, mức độ áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến còn khiêm tốn.
Những yếu kém, hạn chế này được bộc lộ ở năng lực cạnh tranh còn thấp của du
lịch Việt Nam. Thực trạng này đã được trình bày rất chi tiết tại nghiên cứu “Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”của Tổng
cục Du lịch (2012) [7].
Ở cấp địa phương, các chương trình phát triển du lịch thường được triển khai
dàn hàng ngang, dập khuôn từ trên xuống dưới với ít khác biệt giữa các tỉnh, thành,
mặc dù qua cơ chế phân cấp, các địa phương được tương đối tự chủ trong việc xây
14. 3
dựng và thực hiện các kế hoạch, chính sách phát triển và quản lý du lịch (Trần Thị
Bích Hằng, 2012) [2]. Kết quả chủ yếu cho đến nay mới chỉ dừng lại ở việc khai
thác, tận dụng trực tiếp các nguồn lợi du lịch sẵn có. Đúng như nhận định trong
“Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030”của Tổng cục Du lịch (2012) [7], những điểm nhấn, sản phẩm du lịch đặc
trưng mang tính biểu trưng của nhiểu địa phương còn mờ nhạt, không tạo được dấu
ấn trong lòng du khách. Các hoạt động tạo giá trị gia tăng cho nguồn lợi du lịch sẵn
có còn nghèo nàn, kém hấp dẫn (Bùi Xuân Nhàn, 2012) [3]. Phát triển du lịch
thường chỉ được các địa phương tập trung thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng về số
khách, doanh thu du lịch, việc làm mà bỏ qua những tác động về mặt xã hội, môi
trường, nhân lực và mối liên hệ với các ngành kinh tế khác cả trong ngắn hạn lẫn
dài hạn. Nguyên nhân quan trọng của thực trạng này là sự phát triển mang tính
phong trào, tự phát, ít dựa trên cơ sở lý luận khoa học và phân tích chính xác thực
tiễn về tiềm năng, lợi thế và năng lực cạnh tranh du lịch tại các địa phương cũng
như đặc điểm và sự biến động trong nhu cầu của các thị trường (Ngô Đức Anh,
2007) [1].
Nghệ An, giống với nhiều địa phương trong cả nước, cũng đặt mục tiêu phát
triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Chủ trương đã này được Đảng bộ,
chính quyền các cấp của Nghệ An kiên trì thực hiện trong nhiều năm nay. Theo báo
cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nghệ An [5], nhiều chính sách, biện pháp,
hoạt động phát triển du lịch đã được triển khai trên địa bàn tỉnh. Nhiều thành tựu đã
đạt được nhưng bất cập, khó khăn cũng không ít.
Trong các chương trình phát triển du lịch tại Nghệ An, du lịch biển đảo được
xác định là một trọng tâm trong chiến lược tổng thể phát triển du lịch của tỉnh. Phát
triển du lịch biển, đảo đã được xác định là ưu tiên hàng đầu, gắn chặt với các chính
sách kinh tế lớn khác của tỉnh cũng như quốc gia như phát triển kinh tế biển, an
ninh, quốc phòng. Các nguồn lực được tỉnh ưu tiên đầu tư cho phát triển du lịch
biển đảo. Tuy nhiên, giống như nhiều địa phương khác trong cả nước, Nghệ An
cũng gặp phải những vấn đề trên đây trong phát triển du lịch nói chung, phát triển
du lịch biển đảo nói riêng. Cụ thể, du lịch biển của Nghệ An vẫn chủ yếu dựa vào
15. 4
khai thác trực tiếp nguồn lực tự nhiên sẵn có. Giá trị gia tăng thêm được tạo ra từ
quản lý du lịch chưa nhiều. Dấu ấn về du lịch biển của Nghệ An không có nhiều
khác biệt so với các tỉnh, thành lân cận và chưa thể có được thương hiệu mang tính
quốc gia, quốc tế so với nhiều địa phương khác của Việt Nam. Giống với các
chương trình phát triển du lịch khác, các biện pháp phát triển đưa ra chủ yếu theo
chiều rộng. Hiệu quả thực tế thường chỉ được đơn thuần thông qua sự gia tăng về số
khách, doanh thu, việc làm mà không có sự so sánh tương đối với các địa phương
có liên quan cũng như phân tích về nguồn cầu của khách hàng. Hiệu suất của vốn
đầu tư cũng như những tác động kinh tế - văn hóa - xã hội - văn hóa - môi trường
thường không được đánh giá đầy đủ.
Mặc dù các nghiên cứu trước đây về phát triển du lịch biển đảo do Nghệ An
thực hiện đã đề cập đến những mặt mạnh, mặt yếu của du lịch biển tỉnh nhà nhưng
những nhận định đưa ra vẫn chủ yếu mang tính định tính. Các giải pháp đưa ra rất
nhiều nhưng chưa đề ra được đâu là giải pháp đột phá cần phải ưu tiên thực hiện. Vì
thế một đánh giá cụ thể, định lượng chi tiết về năng lực cạnh tranh du lịch biển của
Nghệ An so với các địa phương khác, nhất là các địa phương lân cận có một ý nghĩa
hết sức to lớn. Đây là cơ sở để Nghệ An sử dụng các nguồn lực về tự nhiên, vốn,
nhân lực, chính sách một cách hiệu quả, tránh dàn trải, phân tán như thời gian vừa
qua. Việc áp dụng các mô hình mà thế giới đã áp dụng thành công vì thế hứa hẹn sẽ
đem lại một cách đánh giá khác với trước đây. Ngoài ra, điều này còn có ý nghĩa
học thuật, bổ sung vào những phương pháp đánh giá đã được xây dựng, nhấn mạnh
vào một điểm đến du lịch cụ thể.
Chính vì vậy, đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ
An có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Mặt khác kết quả của nghiên cứu
có thể bổ sung vào lý luận về cạnh tranh của điểm đến du lịch biển, đảo tại các quốc
gia có nền kinh tế chuyển đổi với nhiều khác biệt về thể chế kinh tế - xã hội như
Việt Nam.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Hoạt động du lịch thời gian qua đã có những thay đổi hết sức lớn lao cả về
lượng lẫn chất. Nhìn chung, du lịch truyền thống, phổ thông, đại trà dựa trực tiếp,
16. 5
chủ yếu vào các tài nguyên sẵn có đã được thay thế bởi những hình thức du lịch
hiện đại với hàm lượng giá trị gia tăng cao bổ sung thêm vào tài nguyên du lịch có
sẵn. Cạnh tranh trên các thị trường du lịch trở nên khốc liệt hơn trước, đòi hỏi các
điểm đến du lịch phải đổi mới, sáng tạo liên tục nếu không muốn bị đào thải
(Cracolici và Rietveld, 2008) [17]. Cũng giống với nhiều loại hình kinh doanh khác,
các điểm đến du lịch muốn thành công cần phải xác lập cho mình những thế mạnh
nhất định trên cơ sở xây dựng những lợi thế cạnh tranh bền vững song song với việc
không ngừng tư duy, định vị những lợi thế cạnh tranh mới và tìm cách khắc phục
những bất lợi cố hữu. Chính vì vậy, đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du
lịch là một đề tài thu hút nhiều quan tâm trong cả nghiên cứu lý thuyết lẫn áp dụng
thực tiễn.
Trên thế giới, số lượng nghiên cứu về lĩnh vực này rất nhiều và đã có một
lịch sử khá lâu dài. Khá nhiều mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch đã được
đề xuất và áp dụng. Theo Hassan (2000) [33], những mô hình đánh giá năng lực
cạnh tranh truyền thống thường tập trung về phía cung, tức chỉ nghiên cứu các yếu
tố liên quan đến quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành
nghề hoặc thị trường. Mặc dù mô hình truyền thống có tác dụng đánh giá năng lực
cạnh tranh hiện tại nhưng chúng không phân tích được những xu thế biến động
trong tương lai cũng như ảnh hưởng của phía cầu. Những mô hình truyền thống này
cũng thường bỏ qua những đặc trưng riêng có của kinh doanh du lịch, đánh đồng
kinh doanh du lịch với các loại hình hàng hóa, dịch vụ khác. Do đó, dựa vào mô
hình truyền thống dễ dẫn đến thiếu sót, bất cập khi lập kế hoạch phát triển du lịch.
Để giải quyết vấn đề nói trên, nhiều học giả như Crouch và Ritchie (1999) [21],
Dwyer và Kim (2003) [25] đã cố gắng đưa vào mô hình đánh giá rất nhiều các yếu
tố từ cả cung và cầu, đồng thời phân tích cả mối tương tác giữa các yếu tố cũng như
môi trường hoạt động cho các yếu tố.Do đó, phân tích và đánh giá tổng quan tình
hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch có một ý nghĩa lớn lao
cả về lý luận lẫn thực tiễn. Kết quả của việc đánh giá tổng quan này sẽ là cơ sở để
các điểm đến du lịch của Việt Nam (trong đó có du lịch biển, đảo Nghệ An) có thể
xây dựng và áp dụng một mô hình phù hợp nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của
17. 6
mình. Bên cạnh đó, việc này cũng giúp cho nghiên cứu có những đóng góp thiết
thực, mới mẻ vào hệ thống tri thức về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết về mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh
của điểm đến du lịch
Nghiên cứu lý thuyết về đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch đã có một lịch
sử lâu dài. Tuy nhiên, chỉ đến những năm 1990 nghiên cứu về lĩnh vực này mới tìm
được hướng phát triển thống nhất (Ritchie và Crouch, 2000 [46]). Mặc dù vây,
nhưng số cơ sở lý thuyết về đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch lại khá khiêm tốn
(Hudson và cộng sự, 2004 [37]).
1.3.1.1. Các nghiên cứu truyền thống về đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến
du lịch
Theo Dwyer và Kim (2003) [25], trước khi có sự thống nhất về cơ sở lý
thuyết dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch, cách tiếp cận truyền thống từ
các ngành kinh tế khác thường được sử dụng. Khởi đầu, năng lực cạnh tranh trong
du lịch cũng được xác định giống với năng lực cạnh tranh theo nghĩa truyền thống.
Theo đó, các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh được tập trung về phía cung. Cụ
thể, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm với chi phí thấp, tạo khác biệt và chuyên
môn hóa nhất được coi là những phương thức cơ bản để giành chiến thắng trên
thương trường (Bordas, 1994) [13]. Ví dụ, Poon (1993) [43] cho rằng các điểm đến
du lịch muốn trở nên cạnh tranh hơn thì nên quan tâm đến môi trường, coi du lịch là
ngành mũi nhọn, tăng cường các kênh phân phối tới thị trường và xây dựng khu vực
tư nhân năng động.
Một số công trình tiêu biểu đầu tiên về mô hình lý thuyết dùng để đánh giá
năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch có thể kể ra như sau.
Porter (1990) [44] đã đưa ra mô hình năng lực cạnh tranh quốc gia hình kim
cương với sáu yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của một quốc gia và với mô
hình này có thể áp dụng cho một điểm đến du lịch cụ thể. Sáu yếu tố này là các điều
kiện về lợi thế du lịch; các điều kiện về phía cầu; các ngành kinh tế phụ trợ có liên
quan; chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh của doanh nghiệp; các sự kiện; và chính
quyền. Theo đánh giá của rất nhiều học giả nhưChon (1995), Mayer (1995), Evans
18. 7
(1995)…, mô hình của Porter (1990) [44] mặc dù chưa mang đầy đủ các đặc điểm
cần có của một mô hình hiện đại nhưng đã đặt nền móng cho sự phát triển sau này.
Sau đó, chính Chon và Mayer (1995) [15] đã điều chỉnh mô hình của Porter (1990)
[44] bằng cách đề xuất năng lực cạnh tranh du lịch cần có 5 khía cạnh: hình ảnh,
quản trị, tổ chức, thông tin và hiệu quả. Tuy nhiên, Evans và cộng sự (1995) [28] lại
phát triển mô hình dựa trên năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ba mũi nhọn
được hướng đến khi đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch là giá cả, tạo khác biệt và
độ tập trung. Các tổ chức quản lý du lịch cũng được trao một vai trò lớn trong việc
tạo ra năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch. Mô hình của Evans và cộng sự
(1995) [28] đã được mở rộng trong Jones và Haven-Tang (2005) [38] theo hướng
nhấn mạnh hơn vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và sự can thiệp của khu
vực công. Đến năm 1997, Pearce (1997) [42] đã xây dựng mô hình phân tích điểm
đến có tính cạnh tranh (CDA – Competitive – Destination - Analysis) để tính toán
năng lực cạnh tranh của các điểm đến du lịch. Cụ thể, CDA hướng vào so sánh một
cách có hệ thống những yếu tố quan trọng của các điểm đến du lịch có cạnh tranh
với nhau. Việc so sánh này nhằm đưa ra một đánh giá khách quan về điểm mạnh,
điểm yếu, từ đó xác định được lợi thế cạnh tranh của điểm đến du lịch. Theo
Hudson và cộng sự (2004) [37], điểm nhấn trong mô hình của Pearce (1997) là đưa
ra cách đánh giá dựa trên từng đặc điểm đặc thù của điểm đến du lịch. Kozak và
Remmington (1999) [39] đặt ra một mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm
đến du lịch dựa vào nhóm hai yếu tố chính là: các yếu tố cơ sở(như khí hậu, hệ sinh
thái, văn hóa, di sản kiến trúc…) và các yếu tố đặc trưng của ngành du lịch (như
khách sạn, phương tiện giao thông và giải trí…).
Có thể nhận thấy, những cách tiếp cận trên chủ yếu dựạ vào các yếu tố từ
phía cung. Mặc dù cách tiếp cận đó đúng nhưng cần phải tiếp cận đánh giá trên góc
độ từ phía cầu. Về phía cung, có nhiều cách để phân loại các yếu tố có ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh du lịch. Những tổng kết gần đây đã liệt kê 6 nhóm yếu tố
chính mà các lý thuyết, nghiên cứu về năng lực cạnh tranh đều đề cập: (i) Những
nguồn thu hút du lịch (tự nhiên, nhân tạo, di sản, tạo mới, sự kiện .v.v…); (ii) Điều
kiện đi lại (giao thông, phương tiện, bến bãi, v.v…); (iii) Tiện ích (lưu trú, ăn uống,
mua sắm, dịch vụ du lịch khác, v.v…); (iv) Sản phẩm du lịch; (v) Các hoạt động tại
19. 8
điểm đến du lịch; (vi) Các dịch vụ phụ trợ (bệnh viện, tài chính ngân hàng, viễn
thông, thông tin, v.v…).
1.3.2.2. Các nghiên cứu hiện đại về đánh giá năng lực cạnh tranhcủa điểm đến du lịch
Ngày nay, cạnh tranh trong du lịch diễn ra hết sức khốc liệt do nhu cầu, sở
thích tiêu dùng của khách hàng trở nên đa dạng, phức tạp và hay thay đổi hơn. Giữ
vững và tăng năng lực cạnh tranh trong một thế giới toàn cầu hóa là thách thức cho
tất cả các điểm đến du lịch. Do vậy, đánh giá năng lực cạnh tranh chỉ dựa vào các
yếu tố về phía cung là chưa đủ. Muốn có được sức cạnh tranh mạnh, nhà cung ứng
cũng cần hiểu rõ các đặc điểm của cầu cũng như môi trường mà cung và cầu hoạt
động. Năng lực cạnh tranh du lịch theo nghĩa hiện đại cũng giống với năng lực cạnh
tranh trong các loại thị trường hiện đại khác bao gồm đầy đủ các yếu tố trong cả
cung và cầu cùng môi trường hoạt động của cung và cầu, đồng thời phải xem xét cả
mối liên hệ, tác động tương hỗ, qua lại giữa các yếu tố.
Công trình đầu tiên được đa số ghi nhận tích hợp tương đối đầy đủ, toàn diện
các yếu tố cần phải có đối với năng lực cạnh tranh du lịch, cả từ phía cung và phía
cầu, do Crouch và Ritchie (1999) [21] thực hiện. Công trình này vốn được phát
triển từ phiên bản trước đó, trong Ritchie và Crouch (1993) [45], và mở rộng trong
các nghiên cứu sau này như Richie và Crouch (2000, 2003) [46], [47], thường được
gọi là mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch. Theo
Cracolici và cộng sự (2008) [17], các công trình về năng lực cạnh tranh du lịch của
Crouch và Ritchie có khởi thủy từ nghiên cứu của Porter (1990). Dựa trên công
trình của Porter (1990), Ritchie và Crouch (1993, 2000, 2003) [45], [46], [47] và
Crouch và Ritchie (1999) [21] đã phát triển lên thành mô hình năng lực cạnh tranh
cho một điểm đến du lịch cụ thể. Trong các nghiên cứu của hai ông, năng lực cạnh
tranh du lịch được xây dựng trên cơ sở tập hợp của rất nhiều yếu tố. Việc tính toán
đúng giá trị của từng yếu tố cũng như mối tương tác giữa chúng sẽ giúp xác định
chính xác thế mạnh mà mỗi điểm đến, địa phương hay quốc gia nên dựa vào để phát
triển du lịch một cách bền vững, đem lại hiệu quả cao nhất có thể. Năng lực cạnh
tranh sẽ quyết định sự thành bại phát triển du lịch.
Theo các tác giả này, phần lõi của năng lực cạnh tranh trong du lịch gồm có
bốn cấu phần chính: tài nguyên du lịch, năng lực quản lý, môi trường chính sách và
20. 9
cầu thị trường. Ba cấu phần đầu tiên quyết định khả năng đưa ra thị trường các sản
phẩm du lịch.Cấu phần thứ tưcho biết những lợi thế về mặt cung có thể phát huy
được hay không. Các cấu phần nói trên quyết định phần lõi của năng lực cạnh tranh,
đồng thời chịu ảnh hưởng của môi trường vi mô và môi trường vĩ mô. Môi trường
vi mô và môi trường vĩ mô tác động lẫn nhau, đồng thời ảnh hưởng đến các cấu
phần trong phần lõi của năng lực cạnh tranh.
Mặc dù đã xây dựng một mô hình khá toàn diện, hiện đại với tương đối đầy
đủ các yếu tố cần phải có quyết định năng lực cạnh tranh, mô hình của Crouch và
Ritchie (1999) vẫn bị chỉ trích thiếu sự liên kết, tương tác giữa các yếu tố trong mô
hình (Tanja và cộng sự, 2011) [50]. Nói cách khác, các yếu tố trong Crouch và
Ritchie (1999) chỉ được xem xét ở trạng thái tĩnh, quan hệ giữa chúng thường chỉ là
một chiều và khá trực diện. Ngoài ra, nhiều học giả cho rằng các mô hình của
Crouch và Ritchie vẫn thiên về các yếu tố thuộc phía cung mà chưa coi trọng đúng
mức các yếu tố thuộc phía cầu (Gomezelj và Mihalič, 2008) [31]. Do đó, làm sâu
sắc thêm thêm mối liên hệ giữa các yếu tố trong năng lực cạnh tranh thường là
hướng phát triển được các học giả sau này lựa chọn.
Ví dụ trong Hassan (2000) [33], bốn yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh
trên thị trường du lịch của một quốc gia là lợi thế so sánh, xu hướng cầu, cấu trúc
của ngành du lịch và những cam kết môi trường. Do đó, ngoài hai yếu tố truyền
thống là lợi thế so sánh và cấu trúc ngành du lịch, Hassan (2000) đặc biệt nhấn
mạnh đến vai trò của cầu và yếu tố môi trường. Đóng góp của Hassan (2000) là đã
chỉ rõ sự tác động của cầu cũng như trách nhiệm môi trường đối với năng lực cạnh
tranh du lịch. Cụ thể, khi nhận thức, trình độ tăng lên (ví dụ dân cư ở các nước phát
triển), con người có xu hướng muốn tận hưởng du lịch ở những điểm đến thân thiện
với môi trường, có hoạt động phát triển du lịch bền vững, bảo vệ được lâu dài các
giá trị tự nhiên. Tuy nhiên, hạn chế trong nghiên cứu của Hassan (2000) là việc mới
áp dụng các phân tích cho thị trường thế giới trong đó mỗi quốc gia là một đối thủ
cạnh tranh và chưa làm rõ các biến số dùng để đo lường sự bền vững của thị trường
và môi trường.
Một hướng khác được các nhà nghiên cứu lựa chọn là đánh giá năng lực
cạnh tranh trong một thị trường du lịch cá biệt. Ví dụ Go và Govers (2000) [31] xây
21. 10
dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong thị trường hội nghị, hội thảo. Bảy
tiêu chí được đưa ra là: tiện ích, đi lại, chất lượng dịch vụ, khả năng chi trả, hình
ảnh của điểm đến, khí hậu/môi trường và độ hấp dẫn. Nhược điểm của những mô
hình kiểu này chỉ có thể áp dụng cho một hoạt động du lịch nhất định.
Đặc biệt, trên cơ sở kết quả của Crouch và Ritchie (1999) [21], Dwyer và
Kim (2003) [25] đã phát triển thành công mô hình tích hợp đa yếu tố để đánh giá
năng lực cạnh tranh du lịch. Trong mô hình này, các tác giả tập hợp và đa dạng hóa
những yếu tố quan trọng trong năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp cũng
như các điểm đến du lịch. Tanja và cộng sự (2011) [50] nhận xét rằng mô hình của
Dwyer và Kim (2003) vẫn giữ lại phần lớn cấu trúc của các mô hình do Crouch và
Ritchie (1999) đề xuất. Tuy nhiên, Dwyer và Kim (2003) [25] giải thích rõ hơn sự
tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh du lịch.
Hai học giả đã chi tiết hóa bốn cấu phần của năng lực cạnh tranh trong Crouch và
Ritchie (1999) thông qua một loạt các tiêu chí. Ví dụ, các tài nguyên du lịch trong
mô hình của Crouch và Ritchie (1999) được xác định đều thuộc một nhóm thì đến
Dwyer và Kim (2003) được tách bạch rõ ràng thành tài nguyên tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, v.v… Mô hình này cũng nhấn mạnh rõ hơn tầm quan trọng của các yếu tố
về phía cầu. Theo đó hiểu biết, nhận thức của du khách về một điểm đến du lịch là
một yếu tố then chốt quyết định lượng khách. Do đó, hệ thống các tiêu chí nhằm
lượng hóa chỉ số năng lực cạnh tranh có thành phần đa dạng hơn, đồng thời cho
phép so sánh giữa các nước và giữa các ngành du lịch. Tuy nhiên, các ông cho rằng
hệ thống tiêu chí trong mô hình tích hợp đa yếu tố cần được điều chỉnh linh hoạt khi
áp dụng. Tóm lại, mô hình lý thuyết của Dwyer và Kim (2003) [25] đưa ra những
nhóm yếu tố chính sau đây khi đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch: (i) Các tài
nguyên du lịch; (ii) Các điều kiện hoàn cảnh; (iii) Cầu; (iv) Quản lý; (v) Mối liên hệ
gữa các yếu tố.
Tiếp sau Dwyer và Kim (2003), một mô hình cũng nhận được sự đánh giá
cao của giới học thuật là Enright và Newton (2004) [27]. Enright và Newton (2004)
[27] đã đề xuất một mô hình năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch rộng và toàn
diện hơn. Cụ thể, mô hình này đã tích hợp những yếu tố giống nhau của ngành du
lịch với các yếu tố thu hút chính của điểm đến du lịch. Vì vậy, mô hình của Enright
22. 11
và Newton (2004) làm sâu sắc hơn quan điểm năng lực cạnh tranh do cả các yếu tố
trong nội bộ ngành du lịch và điểm đến du lịch lẫn các yếu tố thuộc môi trường cho
hoạt động du lịch diễn ra. Nói cách khác, cách tiếp cận này nhấn mạnh việc phân
tích mối tương tác giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài của điểm đến du lịch.
Jones và Haven-Tang(2005) [38] trong khi đó đánh giá năng lực cạnh tranh
của điểm đến du lịch dựa vào đồng thời kết quả hoạt động (như số lượt khách,
doanh thu) và khía cạnh chất lượng của hoạt động.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu trước đó, Diễn đàn Kinh tế Thế giới
(WEF (2007)) đã xây dựng mô hình tính toán chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch của
các quốc gia thông qua 13 yếu tố chính là: chính sách/quy định; quản lý môi trường;
an toàn; vệ sinh/y tế; ưu đãi cho du lịch; cơ sở hạ tầng hàng không; cơ sở hạ tầng
mặt đất; cơ sở hạ tầng du lịch; cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc; giả cả; nguồn nhân
lực; nhận thức về du lịch; và nguồn lực tự nhiên/văn hóa. Những yếu tố này cũng có
thể được nhóm vào 3 lĩnh vực chính là: quy chế; môi trường kinh doanh/cơ sở hạ
tầng; và nguồn lực tự nhiên/văn hóa/con người. Đây là những chỉ số tổng hợp giúp
so sánh năng lực cạnh tranh của các quốc gia với nhau.
Gần đây, Haugland và cộng sự (2011) [34] đã phát triển một lý thuyết về vai
trò của công tác điều phối, kết hợp các đơn vị hoạt động du lịch. Các tác giả này
cho rằng dưới con mắt của khách du lịch, chất lượng của một vùng du lịch thường
được đánh giá một cách tổng thể. Tuy nhiên, về phía cung, chất lượng tổng thể của
một vùng du lịch là kết quả của một chuỗi những đóng góp của rất nhiều đơn vị
hoạt động du lịch. Do đó, sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý giữa các đơn vị có một vai
trò quan trọng. Theo Haugland và cộng sự (2011) [34], thực hiện tốt quá trình này
cần có ba hợp phần: lợi thế du lịch của vùng, điều phối trong nội bộ vùng và điều
phối liên vùng. Trước đó, trong một nghiên cứu về phát triển du lịch tại các vùng
còn kém phát triển, Tinsley và Lynch (2001) [52] đã chứng minh rằng thiết lập
mạng lưới liên kết các doanh nghiệp kinh doanh du lịch quy mô nhỏ có tác dụng
nâng chất lượng dịch vụ du lịch cũng như năng lực cạnh tranh của cả vùng.
Tóm lại, các lý thuyết đều thống nhất năng lực cạnh tranh du lịch được quyết
định bởi một hệ thống nhiều yếu tố. Các lý thuyết khác nhau về danh mục các yếu
tố cũng như mối tương tác giữa các yếu tố với nhau. Tuy nhiên, kết luận chung của
23. 12
các lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong du lịch là sự cần thiết của việc tạo ra và
dựa vào những lợi thế so sánh đặc trưng. Lợi thế so sánh đặc trưng là nền tảng,
thông thường dựa vào các nguồn lợi sẵn có về di sản tự nhiên và văn hóa, từ đó để
định vị thị trường và xây dựng các kế hoạch, phương pháp phát triển du lịch. Các kế
hoạch phát triển du lịch cần gắn chặt với nhu cầu thị trường và duy trì sự bền vững,
ổn định của các lợi thế so sánh đặc trưng.
1.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch
Những nền tảng lý thuyết trên đây về năng lực cạnh tranh du lịch đã được
hiện thực hóa thông qua rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm. Trong phần lớn trường
hợp, các học giả áp dụng những mô hình lý thuyết để đánh giá năng lực cạnh tranh
du lịch cho những điểm đến hoặc sản phẩm du lịch cụ thể. Hai mô hình lý thuyết
thường được nhiều nghiên cứu áp dụng nhất là Crouch và Ritchie (1999) và Dwyer
và Kim (2003).
Hudson và cộng sự (2004) [37] đã dựa vào lý thuyết của Crouch và Ritchie
(1999) để so sánh năng lực cạnh tranh của các điểm đến trượt tuyết tại Canada. Các tác
giả đã cụ thể hóa cơ sở lý luận bằng việc thiết kế bảng hỏi và thu thập ý kiến đối với 50
tiêu chí, từ đó tính toán giá trị cụ thể của từng yếu tố trong năng lực cạnh tranh.
Enright và Newton (2005) [27] đã chứng minh sự đúng đắn của lý thuyết
hiện đại về năng lực cạnh tranh thông qua khảo sát khu vực Châu Á Thái Bình
Dương. Cụ thể, cả nhân tố liên quan đến kinh doanh du lịch lẫn lợi thế du lịch chủ
chốt đều có tác động đến năng lực cạnh tranh. Đồng thời, sự đa dạng của sản phẩm
du lịch và phân khúc thị trường mục tiêu cũng là những nhân tố quan trọng.
Gomezelj và Mihalič (2008) [31] đã áp dụng mô hình của Ritchie và Crouch
(2000)để xác định năng lực cạnh tranh của du lịch Slovenia. Các tác giả cho rằng
Slovenia không có lợi thế cạnh tranh so với các nước láng giềng về mặt nguồn lực
tự nhiên. Chính vì vậy, để cạnh tranh, Slovenia nên ưu tiên cải thiện trình độ, năng
lực quản trị du lịch.
Cracolici và Nijkamp (2008) [18] đã tập trung vào độ hài lòng của du khách,
tức phía cầu, nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của các vùng du lịch phía Nam
Italia. Các địa phương Nam Italia nằm trọn vẹn trong Địa Trung Hải, cũng dựa vào
24. 13
tài nguyên du lịch biển để phát triển du lịch. Cụ thể, các tác giả đã điều tra du khách
bằng các bảng hỏi. Sáu yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh được khảo sát là: tài
nguyên tự nhiên và văn hóa, lưu trú /ăn uống, giao thông, sản phẩm du lịch, độ an
toàn và cư dân địa phương.
Đặc biệt, Cracolici và cộng sự (2008) [17] đã có một nghiên cứu thực
nghiệm xuất sắc về năng lực cạnh tranh du lịch của các địa phương ở Italia. Trên cơ
sở các lý luận tiên phong, các tác giả đã đưa ra một cách tiếp cận mới về hiệu quả
hoạt động của các điểm đến du lịch. Theo đó, một điểm đến du lịch được coi là một
doanh nghiệp có mục tiêu tối ưu hóa kết quả kinh doanh thông qua kết hợp hiệu quả
các nguồn lực đầu vào. Kết quả kinh doanh có thể là số khách, số ngày nghỉ, giá trị
gia tăng tạo ra, số lao động tuyển dụng hay độ hài lòng của du khách, v.v… Dựa
vào số liệu đầu vào cũng như kết quả kinh doanh du lịch của 103 địa điểm ở Italia,
Cracolici và cộng sự (2008) [17] đã xác định được các tham số trong hàm “sản xuất
dịch vụ du lịch” của Italia. Dựa vào hàm sản xuất này có thể cho biết kết quả thực
tại thấp hơn hay cao hơn so với năng lực, nghĩa là hoạt động du lịch hiệu quả hay
không hiệu quả. Kết quả của hoạt động du lịch quả được tổng kết do 3 yếu tố chính:
(i) quản lý của chính quyền; (ii) thay đổi của yếu tố cầu; (iii) đặc trưng về địa chất,
văn hóa, xã hội của điểm đến du lịch. Tại Italia, các vùng du lịch văn hóa có hiệu
quả cao hơn các vùng du lịch dựa vào nguồn lực tự nhiên.
Gần đây, chính Crouch (2010) [20] đã tập hợp số liệu để tìm ra những tiêu
chí quan trọng nhất đối với năng lực cạnh tranh. Theo đó, mười yếu tố được xác
định luôn có ý nghĩa lớn có liên quan đến giá cả, chất lượng dịch vụ trực tiếp tác
động tới du khách. Các yếu tố đó bao gồm: (1) Địa vật lý và khí hậu; (2) Văn hóa và
lịch sử; (3) Thượng tầng kiến trúc du lịch; (4) Phối hợp các hoạt động; (5) Hình
ảnh/ sự nhận biết; (6) Sự kiện đặc biệt; (7) Giải trí; (8) Cơ sở hạ tầng; (9) Khả năng
tiếp cận; (10) Vị trí/ thương hiệu.
Tanja và cộng sự (2011) [50] đã sử dụng mô hình tích hợp đa yếu tố phát
triển bởi Dwyer và Kim (2003) để đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch Serbia.
Các ứng dụng thực nghiệm trong Gomezelj và Mihalic (2008) [31] được tác giả
25. 14
tham khảo và sử dụng. Kết quả thu được là Serbia có thế mạnh về các nguồn lực du
lịch tự nhiên, văn hóa trong khi lại yếu về khả năng quản lý. Các yếu tố thuộc về
phía cầu cũng có nhiều bất lợi do hình ảnh của du lịch Serbia trên thế giới cũng như
hiểu biết của du khách về du lịch Serbia còn mờ nhạt.
Armenski và cộng sự (2012) [12] đã sử dụng mô hình của Dwyer và Kim
(2003) [25] để đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch của cả Seriba và Slovenia.
Nghiên cứu này đã khẳng định lại kết quả của các nghiên cứu trước đó. Theo đó, cả
Serbia và Slovenia có lợi thế cạnh tranh về nguồn lực tự nhiên, văn hóa và nguồn
lực tạo thêm nhưng còn yếu về quản lý.
Đối với các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam phần lớn được tiến hành
theo những phương pháp truyền thống thiên về mô tả và đánh giá dựa trên cảm
quan. Những nghiên cứu kiểu này hiện diện ở tất cả các loại hình, từ luận văn, luận
án tốt nghiệp, bài báo đến báo cáo của các cơ quan, đơn vị hoạt động du lịch…Cách
làm này có tác dụng miêu tả chi tiết, cụ thể tình hình và những vấn đề cần giải
quyết. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là do không có khuôn khổ lý luận vững
chắc, chúng thường sa đà vào mô tả thực trạng. Các giải pháp đề xuất của các
nghiên cứu này thường mang nặng tính tình huống, thiếu đi một tầm nhìn tổng thể
xuyên không gian, thời gian. Chính vì vậy, các nghiên cứu thường liệt kê ra một
loạt các giải pháp cần phải thực hiện mà không chỉ ra được đầu là giải pháp đột phá
cũng như trình tự tiến hành các hành động.
Để khắc phục tình hình này, một số học giả gần đây cũng bắt đầu theo trào
lưu của thế giới đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch thông qua kết
hợp mô hình lý thuyết và khảo sát thực tế. Một số công trình tiêu biểu trong số này
được liệt kê dưới đây.
Ví dụ Trương Thị Ngọc Thuyên (2010) [10] đã thu thập ý kiến của du khách
quốc tế cho một loạt các tiêu chí, qua đó đánh giá lợi thế của du lịch Đà Lạt. Tác giả
nhờ thế đã có một phát hiện rất chi tiết về cơ cấu, đặc điểm nguồn khách quốc tế, sở
thích cá nhân, nhận định của họ về du lịch Đà Lạt cũng như ý kiến để Đà Lạt có thể
phát triển tốt hơn.
26. 15
Nguyễn Anh Tuấn (2010) [8] đánh giá năng lực cạnh tranh của Việt Nam như
một điểm đến du lịch. Tác giả đã áp dụng một số mô hình lý thuyết nói trên để đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam, qua đó chỉ ra mặt
mạnh, mặt yếu, nguyên nhân của hạn chế và cơ hội, thách thức của du lịch Việt Nam.
Nguyễn Thị Thu Vân (2012) [11] đã sử dụng mô hình của Dwyer và Kim
(2003) [25] nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh về du lịch của Đà Nẵng so với các
thành phố lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả đã rút gọn mô hình gốc và chỉ đưa
vào phân tích 84 chỉ số. Cách làm này khá giống với Gomezelj và Mihalič (2008)
[31], Cracolici và cộng sự (2008)18] và Armenski và cộng sự (2012) [12]. Nghiên
cứu đã đưa ra kết luận mặc dù Đà Nẵng có phần lớn các yếu tố đạt trên mức trung
bình nhưng không thực sự xuất sắc. Để thực sự cạnh tranh hơn nữa, Đà Nẵng nên
tập trung khai thác 7 yếu tố chính liên quan đến nguồn lực du lịch, quản lý, điều
kiện hoành cảnh và điều kiện về cầu.
Trần Thị Tuyết (2013) [9]đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch Bình
Thuận. Tác giả cũng dựa vào một số mô hình lý thuyết trên đây để đánh giá các yếu
tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tỉnh Bình
Thuận. Sau khi khảo sát, lấy ý kiến từ các chuyên gia, nghiên cứu đã kết luận Bình
Thuận có nhiều điều kiện thuận lợi về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng để phát triển
nhưng vẫn còn tồn tại nhiều điểm cần khắc phục. Giải pháp đề xuất tập trung vào ba
nhóm chính gồm tận dụng ưu điểm, khắc phục điểm yếu và bổ sung hỗ trợ.
Các nghiên cứu dựa vào mô hình lý thuyết trên đây ở Việt Nam đã bước đầu
giúp đánh giá năng lực cạnh tranh về du lịch của một số địa phương toàn diện, đầy
đủ với cơ sở khoa học vững chắc. Ý nghĩa ứng dụng thực tiễn của nghiên cứu vì vậy
trở nên rõ ràng hơn. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới thành công về mặt thực
nghiệm. Đối với lý luận, chúng chưa có đóng góp trong việc đánh giá các mô hình
lý thuyết hiện có cũng như tạo ra mô hình lý thuyết mới đặc trưng cho hoàn cảnh,
điều kiện của các địa phương tại Việt Nam.
Tóm lại, các nghiên cứu thực nghiệm đã góp phần làm sáng tỏ, chứng minh
sự đúng đắn của lý thuyết hiện đại về năng lực cạnh tranh du lịch. Điều đó một lần
nữa khẳng định sự cần thiết của việc kết hợp rất nhiều các yếu tố để có được thành
công trong phát triển du lịch.
27. 16
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là lựa chọn, phát triển và áp dụng một mô
hình đánh giá năng lực cạnh tranh đối với du lịch biển, đảo của Nghệ An. Kết quả
của việc áp dụng mô hình là cơ sở để khuyến nghị giải pháp chính sách cho chính
quyền tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch biển, đảo Nghệ An.
Với mục tiêu nghiên cứu trên, luận áncó các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- (1) Đánh giá được tổng quan cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về năng lực
cạnh tranh của điểm đến du lịch. Việc đánh giá này nhằm có được một bức tranh
toàn cảnh về tình hình phát triển các nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của
điểm đến du lịch cả về mặt lý luận và thực nghiệm. Đây là cơ sở để nghiên cứu có
thể đưa ra những đóng góp mới cho học thuật và ứng dụng thực tiễn.
- (2) Lựa chọnvà phát triểnđược mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh thích
hợp cho du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An trên cơ sở tổng kết lý thuyết và thực
nghiệm. Về nguyên tắc, mô hình này sẽ kế thừa, phát triển có chọn lọc những mô
hình đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch đã được áp dụng thành công
trên thế giới và tại Việt Nam, trong đó nhấn mạnh đến các mô hình sử dụng cho du
lịch biển, đảo. Đồng thời, những đặc điểm riêng biệt có tính đặc thù của Nghệ An
và Việt Nam sẽ được đưa vào trong mô hình.
- (3) Đánh giá được năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của Nghệ An thông
qua vận dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh đã được xây dựng, từ đó tổng
kết được những lợi thế và bất lợi về năng lực cạnh tranh du lịch biển đảo Nghệ An.
- (4) Khuyến nghị được một số giải pháp chính sách cho chính quyền địa
phương nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho du lịch biển, đảo Nghệ An. Về cơ
bản, các giải pháp sẽ được tập trung để nâng cao những tiêu chí cạnh tranh quan
trọng trong mô hình.
1.5. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở tình hình thực tiễn, những giả thuyết nghiên cứu sau đây sẽ được
kiểm chứng:
Giả thuyết 1: Nghệ An không có nhiều thuận lợi về tài nguyên sẵn có nhưng
lại chủ yếu khai thác dựa vào các lợi thế tài nguyên sẵn có để cạnh tranh. Do đó
28. 17
điểm đến du lịch biển, đảo Nghệ An chưa thể phát triển thành một điểm đến du lịch
biển, đảo trongtốp đầu của cả nước.
Giả thuyết 2: Để cải thiện năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch biển, đảo
Nghệ An, cách tốt nhất là đánh giá đúng cầu thị trường, nâng cao chất lượng quản
lý, môi trường chính sách, đồng thời bổ sung, nâng cấp các tài nguyên du lịch tạo
thêm cũng như các yếu tố phụ trợ.
Với mục tiêu nghiên cứu và giả thuyết như trên, các câu hỏi nghiên cứu sau
đây cần được trả lời:
Câu hỏi 1: Cơ sở lý thuyết nào được lựa chọn để xây dựng mô hình đánh giá
năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch biển, đảo Nghệ An?
Câu hỏi 2: Tình hình phát triển du lịch biển, đảo của Nghệ An thời gian qua
như thế nào?
Câu hỏi 3: Áp dụng mô hình nào để đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm
đến du lịch biển, đảo Nghệ An?
Câu hỏi 4: Năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An đạt mức nào?
Câu hỏi 5: Những lợi thế mà Nghệ An có thể khai thác và dựa vào để phát
triển du lịch biển, đảo là gì, so với các địa phương khác trong cả nước ra sao?
Câu hỏi 6: Bối cảnh, xu thế phát triển của ngành du lịch quốc tế, khu vực và
nội địa thời gian tới thế nào?
Câu hỏi 7: Những giải pháp chính sách nào Nghệ An cần thực hiện để nâng
cao năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo?
1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Đối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực cạnh
tranh của điểm đến du lịch biển, đảo Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu
+Về nội dung: nghiên cứu và xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh
tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An
+ Về không gian: phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở Nghệ An và các tỉnh,
thành được lựa chọn để so sánh với Nghệ An.
+ Về thời gian: phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu giai đoạn 2005-
2014, thông qua phân tích số liệu, báo cáo cho thời kỳ này
29. 18
1.7. Phương pháp nghiên cứu
1.7.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu của luận án sẽ được xây dựng và vận dụng trên cơ sở
lựa chọn,kế thừa từ mô hình tích hợp đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch
của Dwyer và Kim (2003) [25]. Mô hình này được lựa chọn vì trong nghiên cứu
tổng quan ở Chương 1 cho thấy có nhiều mô hình đã được xây dựng và áp dụng cho
nhiều lĩnh vực du lịch, hơn nữa mỗi mô hình đều có ưu và nhược điểm. Mô hình
Dwyer và Kim (2003) đã kế thừa được nhiều ưu điểm từ công trình tiên phong của
Crouch vàRitchie (1999) [21] và RitchievàCrouch (2000, 2003) [46] [47]. Theo
Hudson và cộng sự (2004) [37], cơ sở lý luận do Crouch và Ritchie phát triển là khá
toàn diện, đầy đủ, có thể áp dụng rộng rãi và cho kết quả đáng tin cậy. Bên cạnh đó,
Dwyer và Kim (2003) [25] đã làm rõ hơn hệ thống các yếu tố cũng như mối tương
tác giữa các yếu tố và nhấn mạnh hơn vai trò của cầu. Mặt khác du lịch biển đảo là
một loại hình du lịch tổng hợp và phổ biến nhất trong các loại hình dịch vụ du lịch.
Đánh giá về du lịch biển, đảo vì vậy cần dựa trên cách tiếp cận tổng thể, từ nhiều
khía cạnh, theo nhiều chiều… Do đó, mô hình Dwyer và Kim có thể đáp ứng được
đòi hỏi này. Thực tế cũng đã chứng minh một số đánh giá về du lịch biển, đảo áp
dụng mô hình này đã cho kết quả tin cậy như: Hudson và cộng sự (2004) [37],
Enright và Newton (2005) [27], Cracolici và Nijkamp (2008) 17], Crouch (2010)
[20], Gomezelj và Mihalič (2008) [31], Cracolici và cộng sự (2008) [18] và
Armenski và cộng sự (2012) [12], Nguyễn Thị Thu Vân (2012) [12]. Cụ thể và chi
tiết về xây dựng mô hình nghiên cứu của luận án sẽ được trình bày chi tiết tại
chương 4.
Mô hình lý thuyết của Dwyer và Kim (2003) [25] đưa ra những nhóm yếu tố
chính sau đây khi đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch: (i) Các nguồn lực; (ii) Các
điều kiện hoàn cảnh; (iii) Cầu; (iv) Quản lý; (v) Mối liên hệ giữa các yếu tố. Sơ đồ
mô hình của Dwyer và Kim (2003) được thể hiện tại sơ đồ 1.1.
30. 19
Sơ đồ 1.1: Mô hình tích hợp năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch
(Nguồn: Dwyer và Kim (2003))
1.7.2.Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch, biển, đảo Nghệ An và khuyến
nghị giải pháp phát triển, luận án không chỉ dựa vào phân tích định tính (thông qua
miêu tả) mà còn cung cấp những phân tích định lượng (thông qua điều tra, phân tích
thống kê số liệu). Cụ thể, những phương pháp sau sẽ được đưa vào sử dụng:
1.7.2.1. Phương pháp chọn mẫu
+ Lựa chọn mẫu điều tra: Đối tượng điều tra và phỏng vấn mẫu nghiên cứu
gồm 2 nhóm đối tượng: (1) các chuyên gia (đó là các chuyên gia du lịch làm việc tại
các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước cả ở cấp trung ương
và cấp địa phương, các doanh nhân, nhân viên kinh doanh du lịch; (2) khách du lịch
(khách nội địa và quốc tế)
+ Quy mô và cách chọn mẫu:
- Đối với nhóm chuyên gia thì dự kiến số lượng phiếu điều tra phỏng vấn
xin ý kiến là 150 phiếu (150 người). Các chuyên gia được chọn một cách cóchọn
lọcnhằm đảm bảo thu thập được những thông tin chính xác. Mặt khác, đối tượng
được phỏng vấn ở nhiều địa điểm khác nhau chứ không tập trung một nơi cũng
như nghề nghiệp khác nhau nhằm thu được những thông tin đa dạng về nhân
khẩu học.
Các tài nguyên
du lịch
Tự
nhiên
Di sản
Tạo mới
Phụ trợ
Cầu
Các điều kiện
hoàn cảnh
Chính quyền Doanh nghiệp
Sẵn có
Quản lý điểm đến du lịch
Năng
lực
cạnh
tranh
của
điểmđế
n du
lịch
Phúc
lợi
kinh
tế
xã
hội
Chỉ số năng
lực cạnh
tranh
Chỉ số chất
lượng sống
31. 20
Việc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia thực hiện bằng cách gặp gỡ, liên lạc để
chuyên gia đồng ý đánh giá sau đó gửi cho chuyên gia Bảng hỏi qua email hoặc trực
tiếp bản in. Chuyên gia có thể cho ý kiến trực tiếp vào file mềm rồi trả lời lại bằng
email hoặc bản in.
- Đối với khách du lịch dự kiến 250 phiếu cho cả khách nội địa và nước
ngoài. Thời điểm lấy ý kiến đánh giá của du khách chọn thời điểm đông khách tại
các bãi biển của Nghệ An. Nguyên tắc chọn du khách phỏng vấn theo cách thức
ngẫu nhiên. Phân bổ phỏng vấn du khách tại các bãi biển của Nghệ An dự kiến cụ
thể như sau:
Bảng 1.1. Phân bổ phỏng vấn du khách tại các bãi biển Nghệ An
Bãi biển Số lượng (khách)
Bãi lữ (Resort) 70
Cửa Lò 100
Cửa hội 30
Diễn Thành (Diễn Châu) 30
Quỳnh Bảng, Quỳnh Phương (Quỳnh Lưu) 20
- Thiết kế phiếu theo thang đo được đo lường bằng thang Likert 5điểm, trong
đó 1 là Rất kém; 2 là Kém; 3 là Trung bình; 4 là Khá và 5 là Tốt.
- Thời gian thực hiện tiến hành phỏng vấn, điều tra từ tháng 4 đến tháng 7
năm 2014
1.7.2.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
- Nghiên cứu tài liệu tại bàn: Tập hợp, sưu tầm và phân tích các nghiên cứu
có liên quan đã được công bố. Phương pháp này giúp tìm ra khoảng trống cả về lý
luận lẫn thực tiễn để nghiên cứu có thể bổ sung, đóng góp. Phương pháp này còn
giúp tiếp cận các thành tựu, kết quả và cách giải quyết vấn đề, phương pháp nghiên
cứu mà các học giả đi trước đã sử dụng thành công, nhờ đó có thể tiết kiệm thời
gian, công sức và đi thẳng vào những vấn đề mà nghiên cứu đặt ra một cách hiệu
quả nhất.
- Phương pháp chuyên gia: Đối tượng chuyên gia mà nghiên cứu này sẽ
tiếpcận, đó là các nhà nghiên cứu, giảng viên, doanh nhân, nhân viên kinh doanh,
32. 21
cán bộ quản lý nhà nước, v.v… thuộc lĩnh vực du lịch. Những đối tượng này sẽ
được phỏng vấn, hỏi ý kiến về các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch
biển, đảo của Nghệ An lấy ra từ mô hình tích hợp đánh giá năng lực cạnh tranh
điểm đến du lịch của Dwyer và Kim (2003).Trên cơ sở đó một mô hình phù hợp sẽ
được xây dựng nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của Nghệ An.
Các tiêu chí trong mô hình đánh giá sẽ được xây dựng và chuyển thành bảng hỏi
dùng để điều tra phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu.
Ngoài ra, nghiên cứu này còn có mục tiêu khuyến nghị các giải pháp chính
sách nhằm phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An, do đó nội dung của phỏng vấn còn
quan tâm đến những ý kiến của chuyên gia trong đề xuất các giải pháp chính sách
nhằm phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An
- Phương pháp nghiên cứu so sánh: với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
là đánh giá NLCT của điểm đến du lịch biển, đảo Nghệ An nên phương pháp
nghiên cứu so sánh được lựa chọn sử dụng. Phương pháp này giúp nghiên cứu có
thể tìm ra được những điểm tương đồng cũng như sự khác biệt giữa điểm đến du
lịch biển, đảo Nghệ An so với các điểm đến du lịch biển, đảo khác. Cụ thể có 4 đối
tượng được lựa chọn so sánh với điểm đến du lịch biển, đảo Nghệ An là Hà Tĩnh,
Thanh Hóa, Đà Nẵng và Khánh Hòa. Kết quả của việc sử dụng phương pháp này sẽ
giúp xác định điểm khác biệt mà Nghệ An cần tập trung khai thác để có lợi thế
tương đối so với hai tỉnh bạn Hà Tĩnh, Thanh Hóa. Bên cạnh đó, nghiên cứu so sánh
Nghệ An với Đà Nẵng và Khánh Hòa giúp định vị Nghệ An trên bản đồ du lịch
biển, đảo toàn quốc.
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu thứ cấp có liên quan qua Niên giám
thống kê, các tài liệu, báo cáo của các cơ quan có liên quan (ví dụ: Bộ Văn hóa du
lịch và thể thao, Tổng cục du lịch, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, UBND Tỉnh
Nghệ An, Sở Văn hóa du lịch và thể thao tỉnh Nghệ An, các sở ban ngành có liên
quan đến du lịch của Nghệ An…), các dự án về du lịch, kế thừa bộ số liệu của các
nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.
+ Dữ liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra xã hội học. Đối
tượng điều tra là các chuyên gia và các khách du lịch (đã trình bày ở trên)
33. 22
- Phương pháp xử lý số liệu:
Sử dụng xác suất thống kê đểkiểm định độ tin cậy về kết quả điều tra phỏng
vấn của các đối tượng. Sử dụng phần mềm SPSS20.0 để phân tích Cronbach Alpha
nhằm loại biến có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ đồng thời kiểm tra độ tin cậy
của các thang đo. Thêm vào đó phầm mềm SPSS20.0 cũng được sử dụngđể phân
tích nhân tố khám phá EFA .
1.8. Đóng góp và hạn chế của nghiên cứu
1.8.1. Đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý luận:
- Qua nghiên cứu tổng quan, luận án đã phản ánh được xu thế về đánh giá
NLCT của điểm đến du lịch cần phải kết hợp cả cung và cầu. Việc các nghiên cứu
trước đây chỉ dựa trên phân tích cung dễ dẫn đến sai lệch và thiếu tính tổng thể khi
đưa ra các chỉ số NLCT của điểm đến du lịch.
- Luận án đã tiếp cận xu thế mới để lựa chọn mô hình phù hợp với đặc thù du
lịch biển, đảo Việt Nam có thểáp dụng cho Nghệ An. Mô hình này đưa ra một đánh
giá tương đối đầy đủ, toàn diện về NLCT du lịch biển, đảo Nghệ An và một số địa
phương khác của Việt Nam trên cơ sở phát triển, bổ sung các yếu tố và tiêu chí
đánh giá thuộc phía cầu trong mô hình gốc mà Dwyer và Kim (2003) đề xuất. Các
tiêu chí này được nghiên cứu, lựa chọn từ kết quả đánh giá tổng quan về lý thuyết
và thực nghiệm cũng như từ kết quả đánh giá những điều kiện và thực trạng phát
triển du lich biển, đảo Nghệ An. Theo đó, mô hình đánh giá NLCT của du lịch biển,
đảo Nghệ An gồm có 2 phần: (1) phần gốc là mô hình của Dwyer và Kim (2003)
gồm 5 nhóm yếu tố với 118 tiêu chí đánh giá và (2) phần mở rộng bao gồm các yếu
tố thuộc phía cầu mà chưa được đề cập đến trong các mô hình khác trước đó bao
gồm 7 nhóm yếu tố với 47 tiêu chí đánh giá.
Về mặt thực tiễn:
- Sử dụng phương pháp phân tích hệ số Cronbach Alpha và phương pháp
phân tích nhân tố khám phá, luận án kết luận rằng các nhóm yếu tố và tiêu chí đánh
giá của phần gốc và phần mở rộng của mô hình đều có ý nghĩa. Vì vậy luận án đã
34. 23
sử dụng các nhóm yếu tố và tiêu chí của phần gốc và mở rộng để đánh giá NLCT
của du lịch biển, đảo Nghệ An.
- Áp dụng mô hình đánh giá được xây dựng và kết quả đánh giá NLCT của
du lịch biển, đảo Nghệ An cho thấy Nghệ An đứng ở vị trí chính giữa 5 địa phương
được nghiên cứu, đạt giữa mức Trung bình và mức Khá. Phần lớn các tiêu chí
NLCT của Nghệ An cao hơn một chút so với Thanh Hóa và Hà Tĩnh nhưng thấp
hơn khá nhiều so với Đà Nẵng và Khánh Hòa. Cầu thị trường được đánh giá là mặt
mạnh nhất của du lịch biển, đảo Nghệ An ở tiêu chí thương hiệu du lịch biển, đảo
(4,10 điểm) và tiêu chí độ tin cậy, cởi mở, chuyên nghiệp của cư dân, nhân viên,
cán bộ bản địa (4,06 điểm). Trong khi kết quả hoạt động du lịch và các nguồn lực
đặc biệt là tài nguyên du lịch tự nhiên bị đánh giá thấp nhất (với mức điểm đánh giá
trung bình lần lượt là 3,1 và 3,2).
- Luận án đã nêu được một số kinh nghiệm và bài học trong thực tiễn phát
triển du lịch. Trong đó phải kể đến kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch thông
qua vận dụng mô hình quản lý du lịch tích hợp với nhiều phương pháp hiện đại mà
một số quốc gia áp dụng thành công như Singapo, Thái Lan. Trung Quốc. Bài học
rút ra là: (1) Yếu tố đầu tiên mà bất cứ quá trình quản lý nhà nước về du lịch nào
cũng phải dựa vào chính là tạo ra một môi trường chính sách ổn định, minh bạch và
tôn trọng cạnh tranh; (2) Cần ưu tiên việc duy trì hợp lý quy mô, mật độ phát triển.
Phát triển du lịch bền vững không có nghĩa là thu hút tối đa số du khách hay doanh
thu từ du lịch; (3) Quản lý du lịch hiệu quả cần có một quy hoạch, kế hoạch phát
triển phù hợp dựa trên cơ sở nhiều nghiên cứu, đánh giá, khảo sát nghiêm túc, khoa
học, đồng thời kết hợp với thực thi nghiêm minh các chính sách, quy định pháp luật
có liên quan đến phát triển du lịch.
- Luận án khuyến nghị 4 nhóm giải pháp chính sách cho Nghệ An: (1) Nhóm
giải pháp chính sách về nghiên cứu thị trường và xúc tiến du lịch, trong đó xác định
rõ khách đến từ Hà Nội và nội tỉnh vẫn tiếp tục là những nguồn khách chính của
Nghệ An, mặt khác phần lớn du khách tuổi tương đối trẻ, đã lập gia đình, có con
nhỏ nên các hoạt động vui chơi, giải trí cho thanh niên, gia đình, trẻ nhỏ cần được
phát triển hơn; (2) Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch bằng việc tạo thêm
các sản phẩm du lịch mới như du lịch trải nghiệm, kết hợp du lịch biển, đảo với du
35. 24
lịch di sản, văn hóa ven biển (du thuyền, dân ca ví dặm dọc sông Lam, các di tích
văn hóa ven biển); (3) Đổi mới cơ chế chính sách quản lý du lịch như: thu hút
những tổ chức có uy tín và tiềm lực mạnh vào đầu tư xây dựng, khai thác, vận hành
các cơ sở kinh doanh du lịch (nhất là khách sạn, khu vui chơi giải trí…); thiết lập
đường dây nóng để doanh nghiệp và người dân có thể phản hồi về những trường
hợp bị nhũng nhiễu; quy định rõ các mức phí (và cả mức phạt tiền nếu vi phạm) đối
với cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch để đóng góp vào công tác quản lý trật tự trị
an và bảo vệ môi trường. (4) Liên kết phát triển du lịch với trọng tâm là liên kết
phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo.
1.8.2. Hạn chế của nghiên cứu
Các tiêu chí dùng cho mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo
của Nghệ An được phát triển từ một trong những mô hình thành công nhất trong
thực tiễn (Dwyer và Kim (2003) [25]), đồng thời được điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện riêng của Nghệ An. Tuy nhiên, do đây là nghiên cứu đầu tiên về đánh giá
du lịch biển, đảo Nghệ An dựa trên lý thuyết và mô hình đánh giá năng lực cạnh
tranh của điểm đến du lịch nên nghiên cứu vẫn có thể mắc phải những sai sót (nhất
là trong quá trình thu thập và xử lý số liệu) và chưa phản ảnh chính xác nhất những
tiêu chí quyết định năng lực cạnh tranh du lịch của một địa phương tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, do là công trình đầu tiên về lĩnh vực này dành cho Nghệ An nên
nghiên cứu không có điều kiện so sánh, đánh giá kết quả đạt được.
Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu chỉ có ý nghĩa tương đối trong hoàn cảnh
của Việt Nam. Những so sánh trong nghiên cứu chỉ giới hạn giữa các địa phương
của Việt Nam được lựa chọn. Kết quả này chưa nói lên năng lực cạnh tranh của
Nghệ An cũng như một số địa phương khác trong bối cảnh khu vực và quốc tế.
1.9. Kết cấu của nghiên cứu
Kết cấu luận án chia thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch.
Chương 3: Thực trạng phát triển của du lịch biển, đảo Nghệ An.
Chương 4: Đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An.
Chương 5: Khuyến nghị giải pháp chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh
du lịch biển, đảo Nghệ An.
36. 25
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
2.1. Lý luận về điểm đến du lịch
2.1.1. Khái niệm điểm đến du lịch
Trong tiếng Anh, từ “Tourism Destination” được dịch ra tiếng Việt là điểm
đến du lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới (UN-WTO) đã đưa ra định nghĩa về điểm đến
du lịch (Tourism Destination): “Điểm đến du lịch là vùng không gian mà khách du
lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các
tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận
diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường”[57].
Điểm đến du lịch có thể là một khu vực du lịch trên thế giới(Tổ chức Du lịch
thế giới chia 6 khu vực du lịch đó là: Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi, Đông Nam Á-
Thái Bình Dương; Nam Á và Trung Đông), một quốc gia, một địa phương hoặc một
địa điểm nhất định nhằm thỏa mãn động cơ, mục đích đi du lịch của mình về nghỉ
dưỡng, tham quan, hội họp,chữa bệnh, giải trí…v.v.
Điểm đến du lịch đóng vai trò quan trọng và quyết định đến sự phát triển du
lịch của một đất nước, một địa phương. Điểm đến du lịch là nơi tạo ra sức thu hút
đối với khách du lịch ở trong nước và ở nước ngoài. Điểm đến du lịch có tính hấp
dẫn và có sức thu hút khách du lịch càng cao thì lượng khách du lịch trong nước và
quốc tế đến càng nhiều. Dịch vụ và hàng hóa phục vụ khách được tiêu thụ lớn về số
lượng, đa dạng về cơ cấu và chủng loại, có chất lượng tốt thì doanh thu càng lớn và
hiệu quả kinh tế - xã hội càng cao.
Điểm đến du lịch là nơi đón tiếp và phục vụ khách du lịch trong thời gianhọ
nghỉ ngơi và tham quan du lịch tại điểm đến du lịch này. Đó là nơi mở rộng được
các hoạt động dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch, thực hiện “xuất
khẩu vô hình” các tài nguyên du lịch và “xuất khẩu tại chỗ” dịch vụ và hàng hóa
của địa phương với mục tiêu thu được nhiều ngoại tệ và tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho người dân địa phương.
37. 26
Ở Việt Nam, khái niệm về điểm đến du lịch chưa được nghiên cứu nhiều và
chưa được đưa vào luật hóa. Trong Luật Du lịch (2005) mới đề cập tới 2 khái niệm
là khu du lịch và điểm du lịch.Khái niệm thứ nhất, khu du lịch, được hiểu là nơi có
tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy
hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại
hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường [6]. Nơi có tài nguyên du lịch được công
nhận là khu du lịch thì cần phải có đủ các điều kiện theo quy định của Nhà nước. Có
hai cấp khu du lịch là khu du lịch quốc gia và khu du lịch địa phương. Để được
công nhận là khu du lịch quốc gia thì cần phải có đủ các điều kiện như:Có tài
nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả năng
thu hút lượng khách du lịch cao; Có diện tích tối thiểu một nghìn héc ta, trong đó có
diện tích cần thiếtđể xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch phù hợp với
cảnh quan, môi trường của khu du lịch; trường hợp đặc biệt mà diện tích nhỏ hơn
thì cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương trình thủ tướng chính phủ xem
xét, quyết định; Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ, có khả
năng bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt khách du lịch một năm, trong đó có cơ
sở lưu trú và dịch vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của khu du lịch. [6]
Để được công nhận là khu du lịch địa phương thì cần phải có đủ các điều kiện
như : Có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch; Có diện tích
tối thiểu hai trăm héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để xây dựng các công trình,
cơ sở dịch vụ du lịch;Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, cơ sở lưu
trú và dịch vụ du lịch cần thiếtphù hợp với đặc điểm của địa phương, có khả năng
bảo đảm phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm. [6]
Khái niệm thứ hai, điểm du lịch, được hiểulà nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn,
phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch [6].Nơi được công nhận là điểm du lịch
cũng cần phải có đủ các điều kiện theo quy định của Nhà nước. Điểm du lịch cũng có
hai loại là điểm du lịch quốc gia và điểm du lịch địa phương. Để đượccông nhận là
điểm du lịch quốc gia thì nơi có tài nguyên du lịch phải có đủ các điều kiện như :
Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du
lịch; Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít
nhất một trăm nghìn lượt khách tham quan một năm. Để được công nhận là điểm du
lịch địa phương cần có đủ các điều kiện như:Có tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với
38. 27
nhu cầu tham quan của khách du lịch; Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần
thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất mười nghìn lượt khách tham quan một
năm.[6]
Ngoài ra cũng cần phải hiểu một khái niệm nữa liên quan đến điểm đến du
lịch đó là địa điểm du lịch. Địa điểm du lịch (Tourism attraction) được hiểu là nơi
cụ thể về không gian của điểm đến du lịch cũng như khu du lịch hoặc điểm du lịch.
Địa điểm du lịch được xemnhư là một chỉ dẫn cho du khách trong việc lựa chọn
điểm đến, khu du lịch hay là điểm du lịch nào đóhay thậm chí là một sản phẩm dịch
vụ trong quá trình du lịch.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm và đặc điểm như trên, theo nhận định của
tác giả luận án thì có sự khác nhau nhất định giữa điểm đến du lịch, điểm du lịch và
địa điểm du lịch, có thểđược khái quát tại Bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Sự khác nhau giữa điểm đến du lịch, điểm du lịch
và địa điểm du lịch
Nội dung
phân biệt
Điểm đến du lịch Điểm du lịch Địa điểm du lịch
Khái niệm
Là một khái niệm rộng
về không gian có thể là
khu vực, một đất nước,
một địa phương. Là
điểm định hướng cho
khách đến du lịch
Là một khái niệm
hẹp về không
gian.
Là một khái niệm
cụ thể về không
gian.
Đối tượng và
nhu cầu khách
du lịch
Khách du lịch phải
nghỉ tại đây ít nhất 1
đêm
Chủ yếu phục vụ
khách tham
quan(Visitors)
Có thể vừa phục
vụ khách du lịch,
vừa phục vụ
khách tham quan.
Điều kiện dịch
vụ du lịch
Có đầy đủ các loại dịch
vụ phục vụ khách, từ đi
lại, ăn, ở, vui chơi giải
trí..v.v
Dịch vụ chưa
hoàn hảo
Dịch vụ có thể
hoàn hảo và chưa
hoàn hảo
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
39. 28
2.1.2. Tính hấp dẫn của điểm đến du lịch
Tính hấp dẫn là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá tài nguyên du
lịch và xây dựng điểm đến du lịch. Tính hấp dẫn thể hiện bằng vẻ đẹp của phong
cảnh, sự trong lành của khí hậu, sự độc đáo, đặc sắc, sự khác biệt của tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Tính hấp dẫn của điểm đến du
lịch được thể hiện ở khả năng đáp ứng được nhiều loại hình du lịch có sức thu hút
khách du lịch cao và có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch đi tới điểm
đến du lịch.
Ngoài các nhân tố trên, tính hấp dẫn của điểm đến du lịch còn phụ thuộc vào
các nhân tố chính trị, kinh tế và xã hội tại điểm du lịch như : vấn đề an ninh, an toàn
cho khách, nhận thức cộng đồng dân cư về phục vụ khách, các cơ chế, chính sách
đối với khách du lịch và các doanh nghiệp du lịch...v.v.
Trong hoạt động du lịch, tính hấp dẫn của điểm đến du lịch có ý nghĩa quan
trọng đối với phát triển du lịch. Tính hấp dẫn du lịch là lực hút giữa điểm đến du
lịch và điểm cấp khách, yếu tố quan trọng nhất để tạo nên tính hấp dẫn điểm đến du
lịch chính là giá trị của tài nguyên ở điểm đến du lịch cho một loại hoạt động du
lịch hoặc cho toàn bộ các hoạt động du lịch nói chung. Những giá trị này bao gồm:
sự phù hợp của tài nguyên cho các hoạt động du lịch; cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch;
sức chứa; khả năng phát triển của điểm du lịch; sự đa dạng, độc đáo của tài nguyên
để tổ chức các loại hình du lịch...v.v. Tất cả những giá trị đó sẽ tạo nên sức thu hút
đối với khách du lịch và các nhà kinh doanh du lịch. Ngoài ra tính hấp dẫn còn phụ
thuộc vào khoảng cách giữa điểm ến ddu lịch và nguồn khách (hay giữa điểm đi và
điểm đến).
2.1.3. Phân loại điểm đến du lịch
Có nhiều cách phân loại khác nhau về điểm đến du lịch căn cứ theo các tiêu
chí khác nhau như:
- Căn cứ vào hình thức sở hữu: thì có thể phân loại đó là điểm đến thuộc sở
hữu Nhà nước hay tư nhân.
- Căn cứ vào vị trí địa lý:thì có thể phân loại điểm đến là một khu vực, một
quốc gia, hay là một địa phương cụ thể.
- Căn cứ vào giá trị tài nguyên du lịch: thì có thể phân loại đó điểm đến du lịch
có giá trị tài nguyên tự nhiên hay nhân văn.